BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2023
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 1658/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023;
Căn cứ
Quyết định số 157/QĐ-BKHCN ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Bộ Khoa học và Công
nghệ về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn
2021 - 2025 của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn
phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và toàn thể cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và
Công nghệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng: Trần Văn Tùng, Bùi Thế Duy, Lê Xuân Định, Nguyễn Hoàng
Giang;
- Lưu: VT, KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Huỳnh Thành Đạt
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM
2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/QĐ-BKHCN ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2023
1. Mục tiêu
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp nhằm đưa công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
(THTK, CLP) thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các đơn vị thuộc Bộ Khoa
học và Công nghệ (KH&CN) trong năm 2023.
2. Yêu cầu
1. Bám sát yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ
tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể THTK, CLP của Chính phủ năm 2023, của
Bộ KH&CN giai đoạn 2021-2025 gắn với hoàn thành các nhiệm vụ chính trị của
các đơn vị thuộc Bộ KH&CN trong năm 2023.
2. Xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm trong năm 2023; các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được lượng
hoá tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc
đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
3. THTK, CLP phải gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy, phòng chống tham nhũng, tiêu cực
4. Việc THTK, CLP phải được tiến hành
đồng bộ, thường xuyên, liên tục với các hoạt động khác và với sự tham gia của tất
cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2023 của Bộ
KH&CN tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Tập trung rà soát, hoàn thiện các
văn bản hướng dẫn văn bản quy phạm pháp luật rà soát và ban hành các quy chuẩn,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ công còn thiếu;
2. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; thực hiện công khai, minh bạch trong các công đoạn quản lý,
phân bổ, chấp hành ngân sách nhà nước;
3. Tăng cường quản lý vốn đầu tư
công. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Quyết
liệt đẩy mạnh thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn
đầu tư công có hiệu quả;
4. Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công;
5. Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy,
giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ
công chức, viên chức;
6. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh
nghiệp;
7. Nâng cao nhận thức của các cấp, từ
thủ trưởng, lãnh đạo đơn vị tới cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK,
CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về
THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến
rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị trong Bộ
KH&CN.
II. NỘI DUNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Tiếp tục đẩy
mạnh và duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến Luật THTK, CLP và
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
KH&CN chủ động thực hiện thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật, các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước và quy định,
chương trình, kế hoạch của Bộ KH&CN về THTK, CLP nhằm tăng cường hiểu biết
pháp luật, nâng cao nhận thức để có những hành động, việc
làm cụ thể, tạo bước chuyển thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính
và THTK, CLP; chấp hành nghiêm các quy định tại Quy chế làm việc của các đơn vị
thuộc Bộ KH&CN.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thường
xuyên quán triệt việc THTK, CLP về sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản trong
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị quản lý.
2. Xây dựng,
hoàn thiện, bổ sung các văn bản quy định làm cơ sở THTK, CLP
a) Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện rà
soát các quy chế làm việc, quy trình công tác nhằm triển khai có hiệu quả
chương trình THTK, CLP năm 2023 của Bộ KH&CN.
b) Việc sửa đổi, bổ sung định mức,
tiêu chuẩn, chế độ phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu trong tình hình hiện nay, đồng
thời phù hợp với sự tiến bộ khoa học, công nghệ và khả năng cân đối của ngân
sách.
c) Trên cơ sở hệ thống định mức, tiêu
chuẩn, chế độ hiện hành; Chương trình THTK, CLP của Bộ KH&CN năm 2023, các
đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức triển khai các biện pháp cụ thể để thực
hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023 tại đơn vị mình.
3. Thực hiện
công tác tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ và xử lý vi phạm
a) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phải
thường xuyên tổ chức, kiểm tra, tự kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ theo chức
năng, nhiệm vụ được giao. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm triển khai,
giám sát công tác THTK, CLP tại đơn vị góp phần thực hiện nghiêm, có hiệu quả
các biện pháp chống thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước.
b) Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ
và xử lý vi phạm đối với công tác THTK, CLP tại các đơn vị thuộc Bộ.
c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động vi phạm quy định về THTK, CLP, thủ trưởng các đơn vị phải
kiên quyết xử lý trách nhiệm cá nhân về hành chính và công vụ, đồng thời xác định
rõ trách nhiệm của mình đối với các sai phạm tại đơn vị;.
4. Các chỉ tiêu
THTK, CLP năm 2023 và giải pháp thực hiện
1. Trong quản lý, sử dụng
kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Thực hiện siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân
sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Quốc hội thông qua
- Chỉ tiêu:
+ Triệt để tiết kiệm các khoản chi
thường xuyên của ngân sách nhà nước (không kể tiền lương và các khoản có tính
chất lương).
+ Các đơn vị triệt để thực hiện
nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước, công khai, minh bạch trong sử dụng
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ 100% các đơn vị được kiểm tra, giám
sát của cơ quan quản lý cấp trên, bảo đảm thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính -
ngân sách, THTK, CLP trong chi tiêu ngân sách.
- Giải pháp:
Các đơn vị thuộc Bộ KH&CN theo chức
năng của mình chủ động triển khai các nhiệm vụ sau:
+ Tập huấn, hướng dẫn trong đơn vị về
kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước.
+ Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các
quy định của pháp luật từ khâu lập, phân bổ và chấp hành dự toán ngân sách; xây
dựng kế hoạch ngân sách hàng năm công khai, minh bạch, khách quan; thực hiện
đúng quy định về lập và giao dự toán ngân sách; không bố trí dự toán các khoản
chi chưa thực sự cần thiết và không hiệu quả; hạn chế bổ sung kinh phí ngoài dự
toán đã được cấp có thẩm quyền giao, trừ những trường hợp
thực sự cần thiết, cấp bách.
+ Tăng cường kiểm
tra, giám sát các đơn vị trong việc thu chi ngân sách nhà nước, đảm bảo thu
đúng, thu đủ.
+ Công tác quyết toán bảo đảm đúng thời
gian, thẩm quyền phân cấp, đúng chế độ kế toán theo quy định hiện hành.
b) Tiết kiệm chi thường xuyên tăng thêm để thực hiện cải cách tiền lương, rà soát sắp xếp
các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối
đa các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô
tô công, tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát
- Chỉ tiêu:
+ Trong năm 2023, các đơn vị thuộc Bộ
tiếp tục thực hiện cắt giảm, tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên theo chỉ
tiêu được Bộ Tài chính giao để tạo nguồn cải cách tiền lương (sau khi loại trừ
lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương và các khoản chi cho con người
theo chế độ).
+ Riêng các cơ quan, đơn vị đang áp dụng
cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù theo quy định, mức giảm tối thiểu là 15% dự
toán chi thường xuyên (ngoài quỹ lương và các khoản chi cho con người).
- Giải pháp:
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
KH&CN quán triệt và thực hiện đồng bộ các giải pháp tiết kiệm chi thường
xuyên sau đây:
+ Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường
xuyên theo quy định tại Quyết định giao dự toán hoặc các văn bản hướng dẫn của
Bộ Tài chính để thực hiện cải cách tiền lương nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, tiến
độ hoạt động của đơn vị.
+ Xây dựng, hoàn thiện quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị đúng quy định của pháp luật và bảo đảm tiết kiệm, hiệu
quả.
+ Xây dựng cơ chế khuyến khích các
sáng kiến, giải pháp sử dụng văn phòng phẩm, điện, điện thoại, nước sạch, nhiên
liệu, sách báo tạp chí... tiết kiệm, hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí.
Đối với điện thoại của cơ quan, đơn vị:
Chỉ phục vụ cho việc công, phục vụ cho các hoạt động của cơ quan, đơn vị; khi sử
dụng điện thoại phải nói ngắn gọn, dễ hiểu và tiết kiệm thời gian. Không sử dụng
điện thoại của cơ quan, đơn vị vào các mục đích riêng của cá nhân; khuyến khích
khoán kinh phí điện thoại theo từng đầu số. Khuyến khích tổ chức các cuộc họp
qua nền tảng trực tuyến theo đúng quy định để tiết kiệm chi phí so với họp
thông thường.
Đối với văn phòng phẩm: Tiếp tục đẩy
mạnh việc ứng dụng tin học hóa trong quản lý và hành chính. Hạn chế việc sao lục
các loại văn bản đã được đăng tải trên trang thông tin điện tử và hệ thống văn
bản pháp luật của Nhà nước; sử dụng triệt để hai mặt giấy.
Đối với sử dụng điện: Tắt các thiết bị
dùng điện không cần thiết khi ra khỏi phòng và cắt hẳn nguồn điện nếu không sử
dụng các thiết bị khi hết giờ làm việc; tận dụng tối đa ánh sáng và thông gió tự
nhiên, tắt bớt đèn chiếu sáng khi số người làm việc trong phòng giảm. Thiết kế,
lắp đặt hệ thống chiếu sáng chung hợp lý; chỉ sử dụng điều hòa nhiệt độ khi thật
cần thiết và chỉ để chế độ làm mát từ 24°C trở lên. Dùng
quạt thay thế điều hòa nhiệt độ khi thời tiết không quá nóng.
Đối với sử dụng nước sạch: Thường
xuyên kiểm tra hệ thống nước, các vòi nước rửa tay, vòi nước bồn vệ sinh đang sử
dụng, kịp thời phát hiện tình trạng hở van, rò nước, gây lãng phí nguồn nước sạch,
thay mới kịp thời các thiết bị vật tư chất lượng tốt để giảm thiểu việc rò rỉ
nước.
Đối với sử dụng nhiên liệu cho xe ô
tô: Mở sổ theo dõi lịch trình hoạt động của tùng đầu xe, định kỳ hàng năm tiến
hành rà soát hoàn thiện định mức tiêu hao nhiên liệu cho từng đầu xe. Việc
thanh toán chi phí tiêu hao nhiên liệu phải đúng, đủ định mức theo quy định.
Tăng cường sử dụng xe ô tô chung khi đi công tác.
+ Thực hiện chi công tác phí đúng quy
định, tiết kiệm: Thủ trưởng đơn vị dự toán chỉ đạo lồng ghép các cuộc công tác
để bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm. Tùy theo điều kiện và tính chất nhiệm vụ, các
đơn vị thực hiện chế độ khoán công tác phí cho phù hợp và quy định rõ trong quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Chi phí tiếp khách phải bảo đảm
đúng chế độ quy định và trên cơ sở tiết kiệm, chống lãng phí.
+ Việc trang bị máy vi tính và các
thiết bị văn phòng khác đúng theo định mức, tiêu chuẩn trang thiết bị thực sự cần
thiết phục vụ công tác chuyên môn, có hiệu quả, đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ được giao. Việc mua sắm tuân thủ theo đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước.
+ Hạn chế các hội nghị, hội thảo, họp không thực sự cần thiết; lồng ghép các công việc cần xử lý trong
hoạt động hội nghị, hội thảo, họp; cân nhắc thành phần, số lượng người tham dự
phù hợp, bảo đảm tiết kiệm hiệu quả.
+ Rà soát, lồng ghép kinh phí đoàn
ra, đoàn vào để bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Chỉ thực hiện các đoàn ra, đoàn
vào theo chương trình hợp tác song phương, đa phương, các hội nghị, hội thảo quốc
tế và các hoạt động nghiên cứu khảo sát theo chuyên đề trọng tâm hàng năm của Bộ
KH&CN.
c) Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học
- Chỉ tiêu:
+ 100% các nhiệm vụ KH&CN phải được
rà soát nội dung, xác định được nguồn kinh phí thực hiện trước khi phê duyệt, đảm
bảo không trùng lặp, thiếu tính khả thi.
+ Bảo đảm 100% các nhiệm vụ KH&CN
cấp quốc gia, cấp bộ do Bộ KH&CN quản lý chỉ được tư vấn đặt hàng sau khi
có tra cứu thông tin tại Cục thông tin KH&CN quốc gia về các nhiệm vụ có
liên quan đến đề xuất đặt hàng.
- Giải pháp:
+ Tổ chức thực hiện các chương trình,
dự án, đề án, nhiệm vụ KH&CN đảm bảo hiệu quả về chất lượng chuyên môn, nội
dung công việc theo thuyết minh nhiệm vụ trong phạm vi ngân sách nhà nước giao.
+ Các đơn vị quản lý theo chức năng
được giao tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế quản lý nhiệm vụ KH&CN nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý, THTK, CLP.
+ Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu
về nhiệm vụ KH&CN do nhà nước đầu tư (các nhiệm vụ đã hoàn thành và các nhiệm
vụ đang thực hiện); ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát trùng lặp.
+ Lựa chọn để thành lập Hội đồng tư vấn
đúng chuyên môn và trách nhiệm cao để bảo đảm lựa chọn các nhiệm vụ khả thi, có
khả năng ứng dụng cao, không trùng lặp.
+ Theo dõi, giám sát việc thực hiện
cam kết ứng dụng các kết quả đầu ra của các nhiệm vụ nghiên cứu theo đề xuất đặt
hàng, bảo đảm hiệu quả sử dụng kết quả nghiên cứu KH&CN.
+ Hạn chế tối đa thẩm định và phê duyệt
nội dung chi đoàn ra đối với các đề tài nghiên cứu trong nước (nội dung chi
đoàn ra được thực hiện thông qua việc lồng ghép với các hoạt động hợp tác quốc
tế khác hoặc thông qua các nhiệm vụ KH&CN theo Nghị định
thư v.v.).
+ Tiếp tục rà soát, nghiên cứu sửa đổi
Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 hướng dẫn
định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ
KH&CN có sử dụng NSNN để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong nghiên cứu khoa
học.
d) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng; hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập để từng bước giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị
sự nghiệp công lập theo lộ trình, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho
đơn vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách
nhà nước, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập
- Chỉ tiêu:
+ Năm 2023, thực hiện giảm tối thiểu
2% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với dự toán năm 2022 (đối với
đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên) và 3% (đối với
đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên).
+ Trong năm 2023, hoàn thành việc phê
duyệt phương án tự chủ giai đoạn 2023 - 2025.
+ Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất phương
án để thực hiện lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công: tính đủ chi phí tiền
lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định
vào giá dịch vụ sự nghiệp công.
+ Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ
trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập sang
cơ chế đặt hàng triển khai các nhiệm vụ KH&CN.
- Giải pháp:
+ Triển khai thực hiện tích cực, hiệu
quả Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ và Thông
tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2022 hướng dẫn một số nội dung về cơ
chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính
khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung danh mục
các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực KH&CN
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành (nếu có).
+ Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống
các Thông tư quy định định mức kinh tế - kỹ thuật cho từng dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
KH&CN.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Trong phân bổ vốn đầu tư công
- Chỉ tiêu:
+ Trong năm 2023, Bộ KH&CN bảo đảm
100% việc bố trí hoặc điều chỉnh vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu
tư công số 39/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 và và các văn bản khác có liên
quan.
+ Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu
tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả
năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định.
- Giải pháp:
Các đơn vị được giao chức năng quản
lý phân bổ vốn đầu tư công có trách nhiệm:
+ Bố trí vốn đầu tư công năm 2023 phải
phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm (giai đoạn 2021 - 2025), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm (giai đoạn 2021 - 2030), Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 -
2020 và định hướng đến năm 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày
12 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Rà soát tình hình phân bổ và giải
ngân vốn các dự án đã và đang triển khai thi công. Thực hiện đúng thứ tự ưu
tiên tại Luật Đầu tư công và Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số
26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Phân bổ kế hoạch đầu tư vốn đầu tư
công năm 2023 cho các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có đầy đủ thủ tục theo
quy định; bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước
năm 2023, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn NSNN tham
gia vào các dự án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, các dự án
chuyển tiếp phải hoàn thành năm 2023; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ
nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ
tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
+ Kiểm tra quá trình thực hiện các dự
án tại các Chủ đầu tư/Ban Quản lý dự án để đảm bảo không có tình trạng nợ đọng
xây dựng cơ bản.
+ Quán triệt Thủ trưởng các đơn vị tiếp
tục thực hiện nghiêm Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 20 tháng 7 năm
2019 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng cơ bản, các quy định trong Luật Đấu
thầu và Luật Xây dựng; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP; chủ động rà soát
danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch hàng năm, thực hiện đình hoãn hoặc giãn tiến
độ các dự án không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp, qua đó điều chuyển vốn cho
các dự án có điều kiện hoàn thành để sớm phát huy hiệu quả.
b) Trong khâu quy hoạch xây dựng, chủ trương, quyết định đầu tư
- Chỉ tiêu:
+ 100% các dự án chấp hành thực hiện
đúng quy hoạch, chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Giải pháp:
+ Chỉ quyết định đầu tư cho các dự án
khi tuân thủ đúng quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Không cấp phép cho các dự án không
đảm bảo hiệu quả đầu tư, dự án chưa có Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
khi triển khai làm ảnh hưởng xấu đến môi trường.
c) Trong công tác khảo sát, thiết
kế, giải pháp thi
công, thẩm định dự án
- Chỉ tiêu:
+ Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình.
- Giải pháp đối với các cơ quan quản
lý:
+ Nâng cao công tác thẩm tra, thẩm định
phê duyệt dự án đầu tư. Không phê duyệt các dự án sử dụng vật liệu đắt tiền
không phù hợp với định mức, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Giải pháp đối với các chủ đầu tư:
+ Lựa chọn đơn vị tư vấn có năng lực
để chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm tra, thẩm định
dự án; tuân thủ đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, đơn giá, định mức do các bộ, ngành
liên quan ban hành, áp dụng đúng các chế độ, chính sách.
+ Quản lý, tổ chức và giám sát chặt
chẽ trong quá trình khảo sát và thiết kế thi công công trình bằng vốn ngân sách
nhà nước.
d) Trong thanh, quyết toán vốn đầu tư
- Chỉ tiêu:
+ 100% các dự án đầu tư thực hiện tạm
ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tiến độ thực
hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả; thực hiện nghiêm Nghị định
số 99/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự
án sử dụng vốn đầu tư công.
+ 100% các dự án chấp hành đúng, đầy
đủ các quy định Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài
chính về quản lý, thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước; Thông tư số
108/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 sửa đổi một số điều của Thông tư số
08/2016/TT-BTC ; Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước và Thông tư số 108/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng
01 năm 2016 của Bộ Tài chính.
+ Quyết toán vốn đầu tư các dự án
hoàn thành sử dụng vốn nhà nước chấp hành đúng, đầy đủ các quy định tại Nghị định
99/2021/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư 96/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính và các
văn bản hướng dẫn có liên quan.
+ Thực hiện công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu
tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư công.
- Giải pháp đối với đơn vị quản lý:
+ Chỉ đạo và quán triệt các đơn vị
liên quan đến công tác tạm ứng, nghiệm thu thanh quyết toán thực hiện việc tạm ứng,
thanh toán vốn đầu tư các dự án kịp thời, đúng quy định để đảm bảo tiến độ thực
hiện các dự án. Không để việc tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư chậm trễ làm ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án.
+ Tập trung vào nhiệm vụ quyết toán vốn
đầu tư các dự án đã hoàn thành, cố gắng xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết
toán dự án hoàn thành.
+ Tăng cường công tác giám sát, đánh
giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm
2015 của Chính phủ và Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP để điều chỉnh, xử lý kịp
thời những sai phạm trong thi công, xây dựng công trình; kịp thời giải quyết
các khó khăn, vướng mắc của Chủ đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân
vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng và chất lượng các công trình xây dựng; công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 28 tháng 6 năm
2020, Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, đảm bảo các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng tuân
thủ đúng các quy định của pháp luật.
+ Quán triệt về trách nhiệm của các
chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các
cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan; rút kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý vốn đầu tư.
+ Tiếp tục rà soát các dự án kéo dài
nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối
với các khoản tạm ứng quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể.
Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện.
- Giải pháp đối với chủ đầu tư (Ban
quản lý dự án):
+ Quán triệt các chủ đầu tư về việc
chấp hành nghiêm các quy định tạm ứng, thanh toán các hợp đồng xây dựng. Quản
lý vốn tạm ứng theo quy định về Hợp đồng được quy định tại Nghị định số
37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về Hợp đồng
xây dựng; Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm
2015.
+ Tập huấn nâng cao trình độ cho các
cán bộ tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng.
đ) Trong công tác đấu thầu
- Chỉ tiêu:
+ 100% các gói thầu được thực hiện đúng
theo quy định của Luật đấu thầu. Đẩy mạnh công tác kiểm toán nội bộ, thanh tra,
kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quy trình đầu tư, đấu thầu.
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước
thông qua việc tăng cường kiểm toán; làm rõ trách nhiệm đối với các cơ quan,
đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư công, đấu thầu,
gây lãng phí, thất thoát.
+ 100% các gói thầu thuộc đối tượng
phải tổ chức đấu thầu qua mạng được thực hiện nghiêm túc theo lộ trình quy định
tại Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp đăng tải thông tin về
đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu đấu thầu qua mạng và quản lý, sử dụng
giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả, Thông tư số
04/2017/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quy định
chi tiết việc lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Thông tư
số 05/2020/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 6 năm 2020 sửa đổi Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT .
- Giải pháp:
+ Thực hiện việc giám sát hoạt động đấu
thầu thường xuyên nhằm bảo đảm quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư tuân thủ
theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 và
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ hướng dẫn chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu.
+ Tập huấn cho các đơn vị về công tác
đấu thầu.
3. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Đối với đất đai, trụ sở làm việc
- Chỉ tiêu:
+ Phấn đấu 100% đất đai, trụ sở làm
việc giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và bảo đảm tiết kiệm.
+ Phấn đấu 100% các đơn vị thuộc Bộ
thực hiện nghiêm Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công theo Chỉ thị số
32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Tổ chức rà soát, sắp xếp lại các cơ
sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP về sắp xếp lại, xử lý
tài sản công; Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP .
- Giải pháp:
+ Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg
ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Thực hiện xử lý, thu hồi diện tích
nhà, đất sử dụng không đúng quy định, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả.
b) Đối với mua sắm tài sản công
- Chỉ tiêu:
+ 100% các đơn vị thuộc Bộ KH&CN
thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả. Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản nhà nước phải đảm bảo
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Tài sản sau khi mua sắm phải
hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản của nhà nước. Thực hiện việc mua sắm theo phương thức tập
trung đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải
mua sắm tập trung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
+ Thực hiện nghiêm quy định của Chính
phủ về khoán xe công; sửa đổi, hoàn thiện định mức xe ô tô công cho phù hợp với
thực tiễn, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản
công gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng xe ô tô công.
- Giải pháp:
+ Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện tiêu
chuẩn, định mức về máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) và tiêu
chuẩn, định mức về xe ô tô chuyên dùng theo quy định.
+ Thực hiện mua sắm, trang bị tài sản
(máy móc, thiết bị phổ biến) cho các đơn vị thuộc Bộ đảm bảo tuân thủ các quy định
về tiêu chuẩn, định mức tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg và các quy định tại Luật
Đấu thầu, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm được hạch toán,
báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
+ Thực hiện việc sắp xếp lại số xe ô
tô hiện có theo tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định; thực hiện
bán, thanh lý đối với xe ô tô hư hỏng, không sử dụng được.
+ Xây dựng tiêu chuẩn, định mức xe ô
tô chuyên dùng theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
c) Quản lý tài sản từ nhiệm vụ
KH&CN
- Chỉ tiêu:
+ Tăng cường quản lý tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn
nhà nước; phấn đấu thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh thất
thoát, lãng phí tài sản theo quy định của pháp luật.
+ Đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả
nghiên cứu để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Giải pháp:
+ Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp
lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong xử lý tài sản hình thành từ nhiệm vụ
KH&CN sử dụng vốn nhà nước, cụ thể là nghiên cứu, đề xuất Bộ Tài chính
trình Chính phủ sửa đổi Nghị định số 70/2018/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, sử
dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
KH&CN.
+ Các đơn vị quản lý kinh phí nhiệm vụ
chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý chuyên môn nhiệm vụ và các đơn vị liên
quan đẩy mạnh việc xử lý tài sản hình thành từ nhiệm vụ KH&CN có sử dụng vốn
nhà nước theo các quy định của pháp luật.
+ Tăng cường hướng dẫn, tập huấn cho
các đơn vị về xử lý tài sản hình thành từ nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước.
4. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
- Chỉ tiêu:
+ 100% các doanh nghiệp nhà nước thuộc
Bộ KH&CN quản lý thực hiện tiết giảm chi phí quản lý so với kế hoạch, trong
đó bao gồm chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp
tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
+ Các doanh nghiệp nhà nước phấn đấu
tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ
trình và quy định của pháp luật.
- Giải pháp:
+ Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ
mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Thực hiện xác định giá đất cụ thể
phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của
doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
+ Tiếp tục thực hiện công tác giám
sát tài chính doanh nghiệp định kỳ (quý, 6 tháng, năm) và đánh giá hiệu quả hoạt
động và xếp loại doanh nghiệp hàng năm.
5. Trong quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
- Chỉ tiêu:
+ Tiếp tục rà soát, sắp xếp, tinh gọn
bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị theo Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 -
2030, phấn đấu đến năm 2025 giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân
sách nhà nước so với năm 2021 của khối các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ; đến năm 2026 giảm còn 610 biên chế công chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ theo Quyết định số 971/QĐ-BNV ngày
29/12/2022 của Bộ Nội vụ.
+ Trong năm 2023, tiếp tục thực hiện
tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; chấm
dứt số hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập
(trừ các đơn vị bảo đảm tự chủ tài chính).
- Giải pháp:
+ Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy hành chính của
nhà nước, đổi mới đơn vị sự nghiệp công và cải cách tiền
lương gắn với lộ trình cải cách hành chính, tinh giản biên chế.
+ Tiếp tục thực hiện quản lý chặt chẽ
thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc
của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị.
+ Nâng cao năng lực, kỷ luật, đạo đức
và thái độ thực thi pháp luật, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan tổ chức và
trách nhiệm thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường thanh
tra, kiểm tra công vụ, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực và kiên
quyết xử lý cán bộ, công chức, viên chức trục lợi, cản trở, gây khó khăn cho
doanh nghiệp, người dân.
+ Triển khai hiệu quả kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ nhằm nâng cao trình độ lý luận
chính trị, kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của
cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm.
+ Thực hiện việc đánh giá và phân loại
cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2020 của Chính phủ và Quyết định số 3297/QĐ-BKHCN ngày 24 tháng 11 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng
đối với đơn vị và công chức, viên chức của Bộ KH&CN.
+ Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, chấp
hành pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ;
đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả
công việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
tại các đơn vị.
+ Chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các Chương trình hành động, Nghị quyết
của Chính phủ, các Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản
chỉ đạo, điều hành khác.
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ và Quyết
định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ; rà soát tổ chức bộ
máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế, đánh giá tình hình và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ để có kế hoạch sắp xếp lại tổ chức bộ máy gắn
với biên chế tinh gọn và hiệu quả, đồng thời nghiên cứu, đề xuất các giải pháp,
cơ chế phối hợp thực hiện.
+ Thực hiện phân công, phân cấp hợp
lý giữa Bộ với các đơn vị thuộc Bộ, phân định rõ thẩm quyền trách nhiệm phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ được giao.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
KH&CN có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đoàn thể, quần chúng phổ biến
nội dung Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn thi hành, các Nghị quyết, Kết
luận, Chỉ thị về THTK, CLP của Đảng, Nhà nước và Chương trình THTK, CLP của Bộ
KH&CN năm 2023 và Chương trình THTK, CLP của Bộ KH&CN giai đoạn 2021-2025
đến từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị.
2. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm
2023 của Bộ KH&CN, Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về
việc triển khai Chương trình THTK, CLP năm 2023 của đơn vị mình, xác định đây
là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác; khuyến khích mọi cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị gương mẫu trong việc chấp
hành Luật THTK, CLP; chịu trách nhiệm khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; kiên quyết xử lý dứt điểm các trường hợp vi phạm quy định về THTK, CLP.
3. Thanh tra Bộ phối hợp với Vụ Kế hoạch
- Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ và Văn phòng Bộ kiểm tra việc thực hiện Chương
trình này và lồng ghép kế hoạch kiểm tra, thanh tra gắn với việc thực hiện chức
năng nhiệm vụ thường xuyên được giao.
4. Các đơn vị thuộc Bộ KH&CN thực
hiện báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023 của
đơn vị mình, đồng thời đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo quy
định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính
gửi về Bộ KH&CN (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp, gửi Bộ Tài chính
trình Chính phủ báo cáo Quốc hội theo quy định của pháp luật./.