UBND THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
LIÊN SỞ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
489/HDLN-SGDĐT-SYT
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 02 năm 2022
|
HƯỚNG DẪN
LIÊN NGÀNH
VỀ
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH BẢO ĐẢM THÍCH ỨNG, AN TOÀN, LINH HOẠT KIỂM SOÁT HIỆU
QUẢ DỊCH BỆNH COVID-19 KHI HỌC SINH TRỞ LẠI TRƯỜNG HỌC
Thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ về việc Ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”; Thông tư liên tịch số
13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định công tác y tế trường học; Quyết định số
543/QĐ-BGDĐT ngày 23/02/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phê duyệt sổ tay bảo
đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học (sửa đổi, bổ sung lần
2); Công văn số 1467/BGDĐT-GDTC ngày 28/4/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành bộ tiêu chí đánh giá mức độ an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong
trường học; Công văn số 5969/BGDĐT-GDMN ngày 20/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19 khi tổ chức nuôi dưỡng,
chăm sóc giáo dục trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non; Kế hoạch số 217/KH-UBND
ngày 04/10/2021 của UBND Thành phố về triển khai công tác y tế trường học năm học
2021-2022 trên địa bàn thành phố Hà Nội; Công văn số 11042/BYT-DP ngày
29/12/2021 của Bộ Y tế về việc điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID-19; Công văn
số 510/BYT-MT ngày 28/01/2022 của Bộ Y tế về việc bảo đảm công tác phòng chống
dịch COVID-19 khi tổ chức dạy, học trực tiếp; Công văn số 762/BYT-DP ngày
21/02/2022 của Bộ Y tế về việc cách ly y tế đối với ca bệnh COVID-19 và các trường
hợp tiếp xúc gần; Công văn số 796/BYT-MT ngày 21/02/2022 của Bộ Y tế về việc hướng
dẫn công tác phòng, chống dịch COVID-19 khi tổ chức dạy học trực tiếp; Công văn
số 578/BGDĐT-GDTC ngày 23/2/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức học
bán trú khi học sinh đi học trực tiếp trở lại tại thành phố Hà Nội; Công điện số
01/CĐ-UBND ngày 18/02/2022 của UBND Thành phố về việc tăng cường các biện pháp
thực hiện thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch bệnh
COVID-19; Công điện số 02/CĐ-UBND ngày 24/02/2022 của UBND Thành phố về việc thực
hiện các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch bệnh
COVID-19, biến thể SARS-CoV-2, đẩy mạnh tiêm vắc xin phòng COVID-19.
Để đảm bảo công tác an toàn phòng chống dịch
COVID-19, thực hiện các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu
quả dịch bệnh COVID-19, Liên Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế Hà Nội hướng dẫn
các đơn vị công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở giáo dục (bao gồm
các cơ sở nhóm lớp mầm non độc lập tư thục, trường mầm non, nhà trẻ, trường mẫu
giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ
thông có nhiều cấp học....sau đây gọi chung là trường), cụ thể như sau:
I. CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG
DỊCH COVID-19 TẠI TRƯỜNG HỌC
1. Công tác chuẩn bị
1.1. Về công tác tổ chức
- Thành lập Ban Chỉ đạo công tác phòng, chống
dịch COVID-19 tại nhà trường do Hiệu trưởng làm Trưởng ban, cán bộ y tế hoặc
giáo viên kiêm nhiệm công tác y tế trường học làm Phó Trưởng ban thường trực,
các thành viên gồm đại diện trạm y tế xã/phường/thị trấn hoặc cơ quan y tế địa
phương theo quy định, đại diện cha mẹ học sinh và các thành phần liên quan (đối
với cơ sở nhóm, lớp mầm non độc lập tư thục, Ban Chỉ đạo do Chủ cơ sở nhóm lớp
là Trưởng ban, các thành viên gồm đại diện cha mẹ học sinh, giáo viên/nhân viên
kiêm nhiệm được phân công thực hiện công tác y tế của nhóm lớp).
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành
viên trong Ban Chỉ đạo, giáo viên, cán bộ, nhân viên nhà trường.
- Giao nhiệm vụ cho cán bộ y tế hoặc giáo
viên kiêm nhiệm làm công tác y tế trường học làm đầu mối tham mưu cho Hiệu trưởng,
Ban Chỉ đạo công tác phòng, chống dịch trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức
triển khai, kiểm tra giám sát công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại nhà trường.
- Xây dựng kịch bản, giải pháp, diễn tập...báo
cáo ban chỉ đạo phòng chống dịch địa phương, xây dựng kế hoạch giáo dục sẵn
sàng ứng phó với các tình huống dịch bệnh xảy ra trong nhà trường trong quá
trình tổ chức dạy học trực tiếp phù hợp với điều kiện thực tiễn dịch bệnh tại địa
phương; có phương án dạy và học phù hợp đối với các trường hợp học sinh, trẻ em
(sau đây gọi chung là học sinh) bị bệnh nền, hoàn cảnh khó khăn, sống xa cha mẹ...
- Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị vệ
sinh môi trường, an toàn thực phẩm, y tế tại trường học, chú ý đến các yếu tố
liên quan đến người khuyết tật.
- Kiện toàn bộ phận thường trực về công tác y
tế trường học; bố trí phòng cách ly tạm thời, phòng y tế đảm bảo theo quy định,
tổ chức hiệu quả công tác tư vấn tâm lý học đường.
- Thông báo, đề nghị các đơn vị cung cấp các
dịch vụ cho nhà trường (thực phẩm, nấu ăn, xe đưa đón học sinh, bán đồ ăn, vệ
sinh môi trường,...) cam kết đảm bảo thực hiện các dịch vụ an toàn để phòng, chống
dịch (nếu có).
- Xây dựng quy định kiểm tra chéo việc thực
hiện giữa các lớp, các nhóm, các tổ...
- Chuẩn bị đầy đủ về vật tư đảm bảo yêu cầu
phòng dịch như: Dụng cụ vệ sinh, hóa chất khử khuẩn, thùng đựng rác thải y tế,
rác thải sinh hoạt, xà phòng rửa tay, dung dịch sát khuẩn tay nhanh...theo quy
định.
- Phối hợp với y tế địa phương tổ chức tiêm vắc-xin
COVID-19 cho học sinh theo hướng dẫn của y tế.
1.2. Đối với học sinh
Nhà trường yêu cầu, giám sát, nhắc nhở học
sinh thực hiện nghiêm túc các nội quy phòng chống dịch bệnh của nhà trường.
1.3. Đối với giáo viên
Nhà trường cần yêu cầu, giám sát, nhắc nhở
giáo viên thực hiện nghiêm túc các nội quy phòng bệnh của nhà trường theo hướng
dẫn của Bộ Y tế:
- Thông qua sổ liên lạc điện tử hoặc hệ thống
thông tin liên lạc khác (nếu có) để gửi thông tin, hướng dẫn cho học sinh, cha
mẹ học sinh về các nội dung:
+ Các biện pháp bảo vệ sức khỏe, theo dõi sức
khỏe của học sinh và thực hành các biện pháp vệ sinh cá nhân ở nhà, ở trường,
trên đường đến trường và trở về nhà theo danh mục những việc cần làm của học
sinh và cha mẹ học sinh.
+ Yêu cầu học sinh, cha mẹ học sinh theo dõi
nhiệt độ, biểu hiện sốt, ho, khó thở của học sinh trước khi đến trường; nếu học
sinh có biểu hiện sốt, ho, khó thở thì cha mẹ học sinh cho con nghỉ ở nhà/học
sinh chủ động nghỉ ở nhà, thông tin ngay cho nhà trường, đồng thời đưa đến cơ sở
y tế để được khám, tư vấn, điều trị. Học sinh nghỉ học ở nhà nếu đang trong thời
gian cách ly tại nhà theo yêu cầu của cơ quan y tế (yêu cầu bắt buộc).
+ Thông tin cho học sinh, cha mẹ học sinh biết
về các biện pháp phòng, chống dịch đã được thực hiện và sẽ tiếp tục thực hiện tại
nhà trường để học sinh, cha mẹ học sinh yên tâm.
+ Hướng dẫn cha mẹ học sinh đảm bảo an toàn
phòng, chống dịch khi đưa, đón con.
- Phối hợp và liên hệ chặt chẽ với cha mẹ học
sinh để theo dõi sức khỏe học sinh.
- Giáo viên của nhà trường tự đo nhiệt độ,
theo dõi sức khỏe ở nhà. Nếu có sốt, ho, khó thở thì chủ động báo cho nhà trường
và nghỉ ở nhà để theo dõi sức khỏe đồng thời đến cơ sở y tế để được khám, tư vấn,
điều trị.
- Giáo viên không được đến trường nếu đang
trong thời gian cách ly tại nhà theo yêu cầu của cơ quan y tế. Giáo viên cần
tiêm đầy đủ vắc-xin COVID- 19 theo hướng dẫn của ngành y tế.
- Tại trường, giáo viên cần thường xuyên nhắc
nhở học sinh thực hiện đúng yêu cầu về quy định phòng dịch.
1.4. Đối với nhân viên y tế
- Liên hệ với trạm y tế xã/phường/thị trấn hoặc
cơ quan y tế địa phương theo quy định để được hướng dẫn, phối hợp xây dựng kế
hoạch và hỗ trợ triển khai công tác phòng, chống dịch tại nhà trường.
- Tham mưu cho Hiệu trưởng nhà trường:
+ Thành lập Ban Chỉ đạo công tác phòng, chống
dịch COVID-19 tại nhà trường do Hiệu trưởng làm Trưởng ban với các thành viên
theo quy định.
+ Xây dựng kế hoạch và triển khai công tác khử
khuẩn, vệ sinh môi trường trong trường học, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết
bị vệ sinh môi trường.
+ Các thông báo, mẫu cam kết giữa các đơn vị
cung cấp các dịch vụ (thực phẩm, nấu ăn, xe đưa đón học sinh, bán đồ ăn, vệ
sinh môi trường,...) và nhà trường nhằm đảm bảo thực hiện các dịch vụ an toàn để
phòng, chống dịch.
+ Bố trí phòng y tế tại trường học với đầy đủ
trang thiết bị y tế theo Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày
12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học và bố trí khu riêng để cách ly y
tế học sinh, giáo viên, cán bộ, nhân viên có biểu hiện ho, sốt, khó thở (trong
trường hợp cần thiết).
+ Phân công cán bộ, giáo viên đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 tại nhà trường.
- Hằng ngày kiểm tra, giám sát, nhắc nhở các
giáo viên, học sinh từng lớp, nhân viên vệ sinh, khử khuẩn môi trường, những
người cung cấp dịch vụ thực hiện theo danh mục những việc cần làm.
- Phối hợp với giáo viên để theo dõi sức khỏe
học sinh, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp có biểu hiện sốt, ho, khó
thở, mệt mỏi và lập sổ theo dõi.
- Khi phát hiện học sinh, giáo viên, cán bộ
nhân viên có biểu hiện sốt, ho, khó thở thì phải đưa đến phòng y tế ngay để kiểm
tra, theo dõi, cách ly và thông báo ngay cho trạm y tế cấp xã, cơ quan quản lý
và cha mẹ học sinh. Nhân viên y tế mặc đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân theo
quy định và có trách nhiệm cung cấp khẩu trang y tế, hướng dẫn sử dụng khẩu
trang đúng cách cho đối tượng nêu trên.
- Kiểm tra hàng ngày và báo cáo Ban Giám hiệu
bổ sung kịp thời trang thiết bị y tế theo quy định tại phòng y tế, phòng cách
ly tạm thời.
- Tổng hợp báo cáo thực hiện công tác phòng,
chống dịch COVID-19 của nhà trường hàng ngày, tuần, tháng cho Hiệu trưởng/Ban
Chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh.
(Đối với cơ sở nhóm, lớp mầm non độc lập tư
thục, Chủ cơ sở nhóm lớp chủ động xây dựng kế hoạch, phân công và triển khai thực
hiện các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế trong trường học).
1.5. Đối với nhân viên bảo vệ
- Hằng ngày tự đo nhiệt độ, theo dõi sức khỏe
ở nhà. Nếu có sốt, ho, khó thở thì chủ động báo cho nhà trường và nghỉ ở nhà để
theo dõi sức khỏe đồng thời đến cơ sở y tế để được khám, tư vấn, điều trị. Bảo
vệ không được đến trường nếu đang trong thời gian cách ly tại nhà theo yêu cầu
của cơ quan y tế.
- Không cho cha mẹ học sinh, người không có
nhiệm vụ vào trường (khi chưa có sự đồng ý của lãnh đạo nhà trường).
- Không cho học sinh ra khỏi trường trong giờ
học (trừ trường hợp có ý kiến của nhà trường).
- Những người không phải là cán bộ, giáo viên
của nhà trường (gọi là khách) khi đến làm việc, bảo vệ phải thực hiện những việc
sau:
+ Đo nhiệt độ, hỏi xem có sốt, ho, khó thở
không. Nếu có thì không cho vào trường.
+ Yêu cầu khách khai báo y tế qua QR Code.
+ Báo với Ban Giám hiệu nhà trường.
+ Ghi lại tên, địa chỉ đơn vị công tác/nơi ở,
số điện thoại liên lạc, ngày giờ ra vào trường và tên cán bộ của nhà trường làm
việc với khách; hướng dẫn khách đến đúng phòng cần làm việc, không được đi vào
các khu vực khác không cần thiết.
+ Đeo khẩu trang đúng cách khi tiếp xúc với
khách.
+ Yêu cầu khách đeo khẩu trang đúng cách.
- Nhắc nhở, không để học sinh tự do tập
trung, tụ tập đông tại sân trường, trước cổng trường.
- Nhắc nhở học sinh, giáo viên, cán bộ nhà
trường đeo khẩu trang đúng cách, không khạc nhổ, vứt rác bừa bãi.
- Khi bảo vệ có biểu hiện sốt, ho, khó thở
thì phải đến phòng y tế ngay để được kiểm tra, theo dõi và xử lý kịp thời.
2. Công tác tổng vệ
sinh môi trường, khử khuẩn
- Tổ chức vệ sinh ngoại cảnh, khử khuẩn trường
học một lần trước khi học sinh đến trường học tập trung. Tiến hành bằng cách
phun hoặc lau nền nhà, tường nhà (nếu có thể), tay nắm cửa, tay vịn cầu thang,
tay vịn lan can, bàn ghế, đồ chơi, dụng cụ học tập và các đồ vật trong phòng học,
phòng chức năng. Khử khuẩn bằng các chất tẩy rửa thông thường như dung dịch tẩy
rửa đa năng hoặc các dung dịch khử khuẩn có chứa 0,05% Clo hoạt tính hoặc dung
dịch có chứa ít nhất 60% cồn, khuyến khích khử khuẩn bằng cách lau rửa.
- Mỗi ngày một lần, nhà trường tổ chức lau rửa,
khử khuẩn phòng học, khu vực rửa tay, nhà vệ sinh...
- Đối với các phương tiện đưa đón học sinh: Mỗi
ngày hai lần, sau mỗi chuyến đưa, đón học sinh, tiến hành lau khử khuẩn tay nắm
cửa xe, tay vịn, ghế ngồi, cửa sổ, sàn xe.
- Bố trí đủ thùng đựng rác và chất thải có nắp
đậy kín, đặt ở vị trí thuận tiện và thực hiện thu gom, xử lý hàng ngày.
- Trong trường hợp có học sinh, giáo viên,
cán bộ công nhân viên nhà trường có biểu hiện sốt, ho, khó thở, nghi ngờ hoặc
có xét nghiệm dương tính với COVID-19 thì nhà trường phải thực hiện khử khuẩn
theo khuyến cáo và hướng dẫn của cơ quan y tế địa phương.
- Kiểm tra hàng ngày và bố trí đầy đủ, kịp thời
xà phòng, dung dịch khử khuẩn, các trang thiết bị phục vụ vệ sinh trường học,
- Tăng cường thông khí, sử dụng quạt, hạn chế
sử dụng điều hòa. Nếu sử dụng điều hòa, cuối mỗi buổi học phải mở cửa phòng học
tạo sự thông thoáng.
3. Công tác tuyên
truyền phòng bệnh
- Tập huấn cho giáo viên, cán bộ, nhân viên của
nhà trường công tác phòng, chống dịch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
trong trường học, cách phát hiện các triệu chứng của bệnh COVID-19 như: sốt,
ho, khó thở; thực hiện những việc cần làm khi học sinh ở trường theo danh mục
“Những việc giáo viên cần làm khi học sinh ở trường để phòng tránh mắc bệnh
COVID-19”.
- Tập huấn, hướng dẫn đảm bảo nhân viên y tế/giáo
viên kiêm nhiệm công tác y tế trường học thực hiện đúng các hướng dẫn phòng, chống
dịch COVID-19 tại nhà trường và những việc cần làm của nhân viên y tế trường học.
- Nhà trường thông báo cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên và người lao động của nhà trường tự đo nhiệt độ, theo dõi sức khỏe ở
nhà, Nếu có sốt, ho, khó thở thì chủ động báo cho nhà trường và nghỉ ở nhà để
theo dõi sức khỏe đồng thời đến cơ sở y tế để được khám, tư vấn, điều trị. Cán
bộ, giáo viên, nhân viên và người lao động của nhà trường không được đến trường
nếu đang trong thời gian cách ly tại nhà theo yêu cầu của cơ quan y tế.
- Xây dựng các tờ rơi, áp phích và dán ở những
nơi dễ thấy, xây dựng các thông điệp để có thể nhắn tin qua sổ liên lạc điện tử
hoặc hệ thống thông tin liên lạc khác (nếu có) cho học sinh, cha mẹ học sinh về
các biện pháp phòng, chống dịch như vệ sinh cá nhân, những việc cần làm của học
sinh...
4. Công tác tổ chức,
quản lý, triển khai các hoạt động trên cơ sở các hướng dẫn của Bộ Y tế về phòng,
chống dịch bệnh
4.1. Không tập trung đông người trong
thời gian dịch bệnh diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ không đảm bảo an toàn về
sức khỏe cho giáo viên và học sinh
- Không tổ chức các hoạt động tập trung đông
người, tham quan thực tế, dã ngoại, học thêm.
- Tổ chức chào cờ tại lớp học.
- Bố trí giờ vào lớp, giải lao, tan học xen kẽ
giữa các khối lớp.
4.2. Nhà trường quy định, hướng dẫn học
sinh thực hiện những việc cần làm như sau:
- Rửa tay với nước sạch và xà phòng thường
xuyên. Rửa tay vào các thời điểm: trước khi vào lớp, trước và sau khi ăn, sau
khi ra chơi, nghỉ giữa giờ, sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn, sau khi ho, hắt
hơi, sau khi vệ sinh các bề mặt.
- Che mũi, miệng khi ho hoặc hắt hơi (tốt
nhất bằng giấy lau sạch, khăn vải hoặc khăn tay, hoặc ống tay áo để làm giảm
phát tán dịch tiết đường hô hấp). Vứt bỏ khăn, giấy che mũi, miệng vào
thùng rác và rửa sạch tay.
- Không đưa tay lên mắt, mũi miệng.
- Cốc/bình nước, khăn mặt, khăn lau tay, gối,
chăn,... để dùng riêng tại lớp (nếu cần).
- Không dùng chung các đồ dùng cá nhân như cốc,
bình nước, khăn mặt, khăn lau tay, gối, chăn...
- Không khạc, nhổ bừa bãi.
- Đeo khẩu trang đúng cách (không áp dụng với
trẻ mầm non trong lớp học và khi ăn uống).
- Bỏ rác đúng nơi quy định.
- Nếu có sốt, ho, khó thở thì báo ngay cho
giáo viên chủ nhiệm.
- Tránh kỳ thị, xa lánh hay trêu chọc với những
bạn không may là F0.
4.3. Điểm danh hàng ngày
Hàng ngày, trước khi vào bài học, giáo viên
điểm danh và hỏi học sinh xem có cảm thấy sốt, ho, khó thở, mệt mỏi không (đối
với trẻ mầm non thì trao đổi với cha mẹ khi giáo viên nhận trẻ). Nếu có biểu hiện
bất thường, giáo viên đưa ngay học sinh đến phòng y tế để kiểm tra, theo dõi và
xử trí kịp thời.
4.4. Tổ chức ăn bán trú
- Nếu tổ chức cho trẻ học bán trú, nhà trường
phải thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo hướng dẫn của
ngành Y tế và ngành Giáo dục và Đào tạo, trong đó bảo đảm theo nguyên tắc tự
nguyện, hạn chế giao lưu, tiếp xúc giữa các học sinh trong cùng lớp và giữa các
lớp.
- Ưu tiên tổ chức ăn, ngủ, nghỉ tại ngay tại
lớp học; giãn cách tối đa theo điều kiện của từng lớp.
- Học sinh ăn theo suất ăn riêng, không dùng
chung các đồ dùng cá nhân, rửa tay với nước sạch và xà phòng trước và sau khi
ăn.
- Vệ sinh, khử khuẩn nhà ăn sau mỗi lượt tổ
chức cho học sinh ăn (nếu tổ chức ăn ở nhà ăn chung của nhà trường).
- Bảo đảm an toàn thực phẩm, không để xảy ra
ngộ độc thực phẩm.
5. Đảm bảo công tác y
tế, phòng cách ly y tế
Chuẩn bị danh mục thuốc, trang thiết bị y tế
theo Thông tư 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016; Quyết định 827/QĐ-SYT ngày
06/5/2015, Công văn số 3586/SYT-NVY ngày 23/7/2015 của Sở Y tế Hà Nội về việc về
danh mục; bổ sung danh mục thuốc thiết yếu, trang thiết bị y tế dùng trong
phòng y tế của các trường học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Các trường chuẩn bị sẵn sàng một số trang thiết
bị, vật tư hóa chất phòng chống dịch khác như: Khẩu trang y tế, dung dịch sát
khuẩn tay nhanh, xà phòng/nước rửa tay, hóa chất khử khuẩn (Cloramin B, Canxi
hypocloride (Clorua vôi)...), trang phục bảo hộ (quần, áo, mũ, khẩu trang, kính
chắn giọt bắn, ủng/giày bảo hộ, găng tay y tế...), thiết bị đo SpO2,
túi nilong màu vàng đựng chất thải y tế có nguy cơ lây nhiễm....
Mỗi trường bố trí tối thiểu 1 phòng cách ly tạm
thời có tên biển, nội quy, có đầy đủ điều kiện, trang thiết bị theo quy định.
Sau mỗi lần sử dụng phòng cách ly phải được khử khuẩn và bổ sung trang thiết bị
đầy đủ. Khu vực phòng cách ly có nhà vệ sinh, có đủ nước sạch sử dụng, có xà
phòng rửa tay, thùng rác. Không sử dụng điều hòa trung tâm, có thể sử dụng điều
hòa riêng, đảm bảo thông thoáng khí, tốt nhất mở cửa sổ. Bố trí 2 thùng rác: 1
thùng rác đựng chất thải có nguy cơ lây nhiễm (màu vàng), 1 thùng rác đựng chất
thải sinh hoạt (màu xanh). Nên bố trí một số trang thiết bị, vật tư y tế cơ bản
như: có giường chuyên dụng, bàn, ghế làm việc, ghế ngồi cho người cách ly, dung
dịch sát khuẩn tay nhanh có chứa ít nhất 60% cồn; bố trí nước uống, ca, cốc uống
nước, khăn giấy lau mũi miệng thiết bị đo thân nhiệt cá nhân; nên trang bị máy
đo huyết áp, thiết bị đo SpO2. Treo/dán tranh tuyên truyền, tờ rơi
tuyên truyền về phòng chống dịch COVID-19 ... Hạn chế đồ đạc không cần thiết.
6. Công tác giám sát,
đánh giá
- Nhà trường/Ban Chỉ đạo công tác phòng, chống
dịch COVID-19 phân công cán bộ, giáo viên, nhân viên đôn đốc, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại nhà trường.
- Nhà trường/Ban Chỉ đạo công tác phòng, chống
dịch bệnh phân công cán bộ kiểm tra, giám sát việc giáo viên, nhân viên y tế thực
hiện các nội dung theo danh mục “Những việc giáo viên cần làm tại trường để
phòng tránh mắc bệnh COVID-19” và “Những việc nhân viên y tế cần làm tại trường
để phòng tránh mắc bệnh COVID-19”.
- Nhà trường/Ban Chỉ đạo công tác phòng, chống
dịch bệnh phân công cán bộ kiểm tra, giám sát việc thực hiện khử khuẩn và vệ
sinh môi trường trường, lớp, phương tiện vận chuyển học sinh.
- Ban Chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh
tổng hợp báo cáo thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 của nhà trường
hàng ngày, tuần, tháng và thông báo cho Ban Giám hiệu để biết và kịp thời có biện
pháp xử lý.
7. Công tác phối hợp
phòng chống dịch giữa gia đình và nhà trường
- Cha mẹ học sinh nghiêm túc thực hiện và hướng
dẫn các con thực hiện các biện pháp bảo vệ sức khỏe, thực hành các biện pháp vệ
sinh cá nhân ở nhà, trên đường đến trường và trở về nhà theo danh mục những việc
cần làm của học sinh và cha mẹ học sinh.
- Phối hợp và liên hệ chặt chẽ với giáo viên
chủ nhiệm để theo dõi sức khỏe học sinh.
- Học sinh/cha mẹ học sinh tự theo dõi nhiệt
độ, các biểu hiện như sốt, ho, khó thở của học sinh trước khi đến trường. Nếu học
sinh có biểu hiện sốt, ho, khó thở thì cha mẹ học sinh cho con nghỉ ở nhà/học
sinh chủ động nghỉ ở nhà, thông tin ngay cho nhà trường (giáo viên chủ nhiệm),
đồng thời đưa đến cơ sở y tế để được khám, tư vấn, điều trị.
- Học sinh/cha mẹ học sinh không đến trường nếu
đang trong thời gian cách ly y tế theo yêu cầu của cơ quan y tế (yêu cầu bắt buộc)
hoặc có một trong các biển hiện như sốt, ho, khó thở... Cha mẹ học sinh báo cho
nhà trường (qua giáo viên chủ nhiệm).
- Không có nhiệm vụ thì không nên vào trường.
- Chuẩn bị đầy đủ các vật dụng cá nhân cho học
sinh khi đến trường (khẩu trang, bình nước uống cá nhân...). Hướng dẫn con em
mình thực hiện các biện pháp phòng chống dịch COVID-19: đeo khẩu trang, giữ khoảng
cách, rửa tay với xà phòng...
- Trong quá trình học, cha mẹ học sinh cần phối
hợp với nhà trường đưa đón con đúng giờ và thực hiện tốt các biện pháp phòng chống
dịch.
II. HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ
KHI CÓ TRƯỜNG HỢP MẮC COVID-19 (F0), F1, NGHI NGỜ TẠI TRƯỜNG HỌC
1. Khi phát hiện F0
trong giờ học/làm việc tại trường
Trường hợp phát hiện F0 do thực hiện xét nghiệm
nhanh kháng nguyên vi rút SARS-CoV-2 tại phòng cách ly của trường hoặc do gia
đình thông báo cho nhà trường có trường hợp F0 hoặc do nhà trường tầm soát xét
nghiệm có F0. Thực hiện 4 bước như sau:
Bước 1: Khi có trường hợp
F0, báo ngay Hiệu trưởng/Ban Chỉ đạo/Tổ an toàn phòng, chống dịch COVID-19 của
nhà trường. Cán bộ y tế trường học hoặc Ban chỉ đạo/Tổ an toàn phòng, chống dịch
COVID-19 của nhà trường chuyển ngay trường hợp F0 xuống phòng cách ly tạm thời
của trường học theo lối đi riêng đã được phân luồng (nếu F0 do gia đình thông
báo cho nhà trường hoặc F0 được phát hiện ở địa điểm không phải là phòng cách
ly) hoặc tiếp tục cách ly tạm thời F0 ở phòng cách ly nêu phát hiện F0 do xét
nghiệm nhanh tại phòng cách ly.
Bước 2: Hiệu trưởng/Ban Chỉ
đạo/Tổ an toàn phòng, chống dịch COVID-19 của nhà trường thông báo đồng thời
ngay cho trạm y tế cấp xã, phường, thị trấn hoặc cơ sở y tế đã được giao nhiệm
vụ phân công để phối hợp hỗ trợ trường học xử lý trong công tác phòng, chống dịch
COVID-19.
Cán bộ y tế trường học, cán bộ Trạm y tế cấp
xã, phường, thị trấn hoặc cơ sở y tế đã được giao nhiệm vụ phân công hỗ trợ thực
hiện khám, đánh giá tình trạng sức khỏe F0 để phối hợp chuyển đến cơ sở điều trị
COVID-19 theo quy định hoặc tư vấn, hướng dẫn cha mẹ học sinh đưa học sinh về
nhà và báo y tế địa phương nơi cư trú để theo dõi và hướng dẫn điều trị theo
quy định.
Bước 3: Đối với lớp học có học
sinh F0
- Giáo viên đang dạy lớp cho học sinh ngồi
yên tại chỗ. Cán bộ y tế trường học và Ban Chỉ đạo/Tổ an toàn phòng, chống dịch
COVID-19 của nhà trường, cán bộ y tế cấp xã, phường, thị trấn phối hợp tổ chức
điều tra xác định các trường hợp F1 ở trong lớp đó và các F1 khác ở ngoài lớp
đó (nếu có) theo hướng dẫn của ngành y tế, sau đó cho F1 di chuyển đến phòng
cách ly y tế (việc xác định trường hợp là F1 thực hiện theo Công văn số
11042/BYT-DP ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế về việc điều chỉnh định nghĩa ca bệnh
COVID-19), cụ thể người tiếp xúc gần (F1) là một trong số các trường hợp
sau:
+ Người có tiếp xúc cơ thể trực tiếp (bắt
tay, ôm, hôn, tiếp xúc trực tiếp với da, cơ thể...) với ca bệnh xác định (F0)
trong thời kỳ lây truyền của F0.
+ Người đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp
trong vòng 2 mét hoặc trong cùng không gian hẹp, kin và tối thiểu trong thời
gian 15 phút với (F0) khi đang trong thời kỳ lây truyền của F0.
+ Người không đeo khẩu trang có tiếp xúc,
giao tiếp gần trong vòng 2 mét hoặc ở trong cùng không gian hẹp, kín với F0
trong thời kỳ lây truyền của F0.
+ Người trực tiếp chăm sóc, khám và điều trị
ca bệnh xác định (F0) khi đang trong thời kỳ lây truyền của F0 mà không sử dụng
đầy đủ các phương tiện phòng hộ cá nhân (PPE).
+ Thời kỳ lây truyền của ca bệnh xác định
(F0) được tính từ 2 ngày trước khi khởi phát (đối với ca bệnh xác định không có
triệu chứng thì thời kỳ lây truyền được tính từ 2 ngày trước ngày được lấy mẫu
có kết quả xét nghiệm dương tính) cho đến khi kết quả xét nghiệm âm tính hoặc
giá trị CT ≥ 30.
- Cán bộ y tế trường học và Ban Chỉ đạo/Tổ an
toàn phòng, chống dịch COVID-19 của nhà trường, cán bộ y tế cấp xã, phường, thị
trấn tổ chức xét nghiệm nhanh kháng nguyên vi rút SARS-CoV-2 cho các trường
hợp F1 của lớp, F1 đang có mặt tại trường (mẫu đơn hoặc mẫu gộp không quá 3 người,
ưu tiên mẫu đơn cho người nghi mắc/có triệu chứng).
Nếu cùng thời điểm có nhiều trường hợp
là F0: Tiến hành các bước xử trí lần lượt từng trường hợp như trên. Tùy tình
hình thực tế nhà trường có thể cho học sinh tiếp tục học trực tiếp hoặc tạm thời
cho lớp học nghỉ không học trực tiếp (nếu trong buổi học có nhiều F0 tại cùng 1
lớp).
+ Nếu không phải là F1: Cho những học sinh
này đi học trở lại bình thường.
+ Nếu F1 có kết quả xét nghiệm kháng
nguyên nhanh dương tính: Xác định là F0; tiếp tục cho cách ly tại khu
vực cách ly y tế tạm thời của nhà trường; Phối hợp đánh giá tình trạng sức khỏe
F0 và tiếp tục triển khai các biện pháp xử lý giống bước 2, mục II. 1.
+ Nếu F1 có kết quả xét nghiệm kháng
nguyên nhanh âm tính: Thông báo cho cha mẹ học sinh đưa học sinh về
nhà và báo y tế địa phương để thực hiện cách ly y tế theo quy định (Hiện nay
đang áp dụng công văn số 762/BYT-DP ngày 21/02/2022 về việc cách ly y tế đối với
ca bệnh COVID-19 và các trường hợp tiếp xúc gần).
- Cách ly y tế tại nhà như sau:
+ Cách ly, theo dõi sức khỏe tại nhà, nơi lưu
trú 05 ngày và xét nghiệm (RT-PCR hoặc kháng nguyên nhanh) ngày thứ 5 đối với
những học sinh là F1 và đã tiêm đủ ít nhất 02 liều vắc xin phòng COVID-19 (được
ghi trên giấy xác nhận đã tiêm vắc xin COVID-19, phần mềm ứng dụng sổ sức khỏe
điện tử hoặc PC-Covid) theo quy định, liều cuối cùng tiêm trong thời gian
ít nhất 14 ngày hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 03 tháng tính đến thời điểm
được xác định là đối tượng F1 (có giấy ra viện/giấy xác nhận khỏi bệnh
COVID-19), các trường hợp có kết quả xét nghiệm âm tính với vi rút
SARS-CoV-2 vào ngày thứ 5 được đi học trực tiếp trở lại, nhà trường và phụ
huynh học sinh tiếp tục theo dõi sức khỏe cho học sinh trong 05 ngày tiếp theo
và hướng dẫn học sinh thực hiện Thông điệp 5K.
+ Cách ly, theo dõi sức khỏe tại nhà, nơi lưu
trú 07 ngày và xét nghiệm (RT-PCR hoặc kháng nguyên nhanh) ngày thứ 7 đối với
những học sinh là F1 và chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin phòng
COVID-19, các trường hợp có kết quả xét nghiệm âm tính với vi rút SARS-CoV-2
vào ngày thứ 7 được đi học trực tiếp trở lại, nhà trường và phụ huynh học sinh
tiếp tục theo dõi sức khỏe cho học sinh trong 03 ngày tiếp theo và hướng dẫn học
sinh thực hiện Thông điệp 5K.
+ Trong quá trình cách ly, theo dõi sức khỏe,
nếu có dấu hiệu bất thường về sức khỏe như ho, sốt, khó thở, đau rát họng, mất
vị giác,... hoặc triệu chứng nghi ngờ khác, thì thông báo ngay cho Trạm Y tế cấp
xã, phường, thị trấn, nhà trường để theo dõi và xử trí theo quy định.
- Riêng đối với khối mầm non, nhà trẻ, nhóm
trẻ: Nếu trong lớp học có 01 ca xét nghiệm kháng nguyên nhanh dương tính với vi
rút SARS-CoV-2 (F0) thì cho toàn bộ trẻ trong lớp đó cách ly, theo dõi sức khỏe
tại nhà, nơi lưu trú 07 ngày và xét nghiệm (RT-PCR hoặc kháng nguyên nhanh) vào
ngày thứ 7. Các trường hợp có kết quả xét nghiệm âm tính với vi rút SARS-CoV-2
vào ngày thứ 7 được đi học trực tiếp trở lại, phụ huynh và giáo viên chủ nhiệm
tiếp tục theo dõi sức khỏe cho trẻ trong 03 ngày tiếp theo, nếu có dấu hiệu bất
thường về sức khỏe như ho, sốt, khó thở, đau rát họng, mất vị giác... hoặc triệu
chứng nghi ngờ khác, thì phụ huynh/giáo viên chủ nhiệm thông báo ngay cho Trạm
Y tế cấp xã, phường, thị trấn; Hiệu trưởng/Ban chỉ đạo/Tổ an toàn phòng, chống
dịch COVID-19 của nhà trường để theo dõi và xử trí theo quy định.
Bước 4:
- Đối với lớp có học sinh F0: Sau khi xác định
đối tượng là F1, cho học sinh không phải là F1 di chuyển sang lớp học dự phòng
(nếu có) và khử khuẩn toàn bộ lớp học bằng dung dịch khử trùng chứa 0,1% Clo hoạt
tính.
- Đối với học sinh các lớp học khác:
+ Nếu không có sự giao lưu tiếp xúc với F0
thì cho đi học bình thường.
+ Nếu xác định có học sinh tiếp xúc gần (F1)
với trường hợp F0 thì tiến hành xét nghiệm kháng nguyên nhanh với trường hợp là
F1 đó và xử lý F1 như Bước 3.
2. Khi phát hiện F0
là học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường tại nhà, ngoài giờ học,
làm việc
Thông báo cho Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống
dịch của trường.
Thông báo cho cơ quan y tế địa phương để triển
khai các biện pháp phòng, chống dịch theo hướng dẫn.
Nhà trường cho học sinh nghỉ học ở nhà, báo y
tế địa phương để xử lý theo quy định.
Rà soát các trường hợp F1 ở trong lớp đó và
các F1 khác ở ngoài lớp đó (nếu có); sau đó cho di chuyển đến phòng cách ly y tế.
Xử lý các trường hợp F1 giống Bước 3, mục II.1
Thông báo cho F1 và cha mẹ học sinh, đưa học
sinh về nhà; yêu cầu báo y tế địa phương để thực hiện cách ly y tế theo quy định.
Tổng vệ sinh, khử khuẩn khu vực làm việc, học
tập của trường hợp F0.
3. Khi có trường hợp
nghi ngờ mắc COVID-19 tại trường học
Khi phát hiện học sinh, cán bộ, giáo viên,
nhân viên, người lao động của nhà trường có một trong các triệu chứng như: Sốt;
ho; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; giảm hoặc
mất vị giác; giảm hoặc mất khứu giác; đau, nhức đầu; tiêu chảy; khó thở; viêm
đường hô hấp ... tại trường học thực hiện như sau:
Thông báo cho Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống
dịch của nhà trường và cha mẹ học sinh.
Cán bộ y tế trường học sử dụng trang phục y tế,
cung cấp khẩu trang y tế (nếu chưa có), hướng dẫn đeo đúng cách cho trường hợp
nghi mắc. Chuyển trường hợp nghi ngờ đến phòng cách ly y tế: Phân luồng lối đi
từ khu vực có trường hợp nghi mắc đến phòng cách ly tạm thời. Hướng dẫn trường
hợp nghi mắc di chuyển theo lối đi đã được phân luồng để đến phòng cách ly tạm
thời, hạn chế di chuyển bằng thang máy hoặc bố trí thang máy riêng và khử khuẩn
theo quy định ngay sau khi sử dụng. Yêu cầu hạn chế tiếp xúc người xung quanh,
tránh tiếp xúc gần dưới 02 mét với những người khác.
Thông báo học sinh của lớp, người xung quanh,
yêu cầu đeo khẩu trang và nghiêm túc thực hiện 5K.
Đối với lớp học có ca nghi ngờ: Tạm thời cho
học sinh ở yên tại lớp đó, chờ kết quả xét nghiệm nhanh vi rút SARS-CoV-2.
Thông báo cho cơ quan y tế địa phương để phối
hợp xử trí. Lấy mẫu xét nghiệm nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2 cho trường hợp
nghi nhiễm.
Nếu kết quả xét nghiệm nhanh âm tính: Các lớp
học bình thường
Nếu kết quả xét nghiệm nhanh dương tính: Triển
khai 4 bước giống trường hợp F0 tại mục II. 1.
4. Khi có trường hợp
F1 tại trường học
Thông báo cho Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống
dịch của nhà trường và cha mẹ học sinh.
Cán bộ y tế trường học đeo khẩu trang y tế, sử
dụng trang phục y tế, cung cấp khẩu trang y tế và hướng dẫn đeo đúng cách cho
trường hợp F1; yêu cầu hạn chế tiếp xúc, tránh tiếp xúc gần dưới 02 mét với những
người khác.
Thông báo học sinh của lớp, người xung quanh,
yêu cầu đeo khẩu trang và nghiêm túc thực hiện 5K.
Phân luồng lối đi từ khu vực có trường hợp F1
đến phòng cách ly tạm thời. Hướng dẫn trường hợp F1 di chuyển theo lối đi đã được
phân luồng để đến phòng cách ly tạm thời, hạn chế di chuyển bằng thang máy hoặc
bố trí thang máy riêng và khử khuẩn theo quy định ngay sau khi sử dụng.
Thông báo, phối hợp y tế địa phương lấy mẫu
xét nghiệm nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2 cho trường hợp F1.
Nếu kết quả xét nghiệm nhanh âm tính: Thông
báo cho cha mẹ học sinh đưa học sinh về nhà và báo y tế địa phương để thực hiện
cách ly y tế theo quy định.
Nếu kết quả xét nghiệm nhanh dương tính: Triển
khai 4 bước giống trường hợp F0 tại mục II.1.
Lưu ý: Yêu cầu cơ sở giáo dục không bắt
buộc tất cả các học sinh phải xét nghiệm trước khi trở lại trường để học trực
tiếp, chỉ xét nghiệm đối với các trường hợp nghi ngờ (sốt, ho, khó thở, ... hoặc
có triệu chứng nghi ngờ khác) hoặc có tiền sử tiếp xúc với F0.
III. BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH
GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRONG TRƯỜNG HỌC
Phụ lục 3 kèm
theo Hướng dẫn
IV. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Liên Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế Hà Nội
có trách nhiệm thành lập các đoàn kiểm tra tổ chức kiểm tra theo kế hoạch và đột
xuất các trường học, cơ sở giáo dục trên địa bàn Thành phố.
2. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 các
quận, huyện, thị xã đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng về các biện pháp phòng, chống dịch; thực hiện nghiêm nguyên tắc “5K+ vắc
xin, thuốc điều trị + công nghệ + ý thức người dân” để giảm tối đa nguy cơ lây
nhiễm trong cộng đồng, bảo đảm mỗi cơ sở giáo dục có 01 đầu mối y tế địa phương
để liên hệ, hỗ trợ kịp thời. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành, có nhiệm vụ
kiểm tra công tác phòng, chống dịch; đánh giá mức độ an toàn của đơn vị theo bộ
tiêu chí tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn và thực hiện chế độ thông tin báo
cáo theo quy định.
Trên đây là Hướng dẫn liên ngành về công tác
phòng, chống dịch bảo đảm thích ứng, an toàn, linh hoạt kiểm soát hiệu quả dịch
bệnh COVID-19 khi học sinh trở lại trường học. Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn
liên ngành số 3668/HDLN-SGDĐT-SYT ngày 25/10/2021 và Hướng dẫn Liên ngành số
21306/HDLN-YT-GDĐT ngày 03/12/2021. Liên Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế Hà Nội,
đề nghị các đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
SỞ Y TẾ
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Vũ Cao Cương
|
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Trần Lưu Hoa
|
Nơi nhận:
-
Bộ GDĐT, Bộ Y tế;
- UBND TP;
- Sở GDĐT, Sở Y tế Hà Nội;
- UBND các Q,H,TX;
- Phòng GDĐT, Trung tâm Y tế các Q,H,TX;
- Các đơn vị trường học trực thuộc;
- Các trung tâm GDNN-GDTX;
- Các phòng liên quan thuộc Sở GDĐT, Sở Y tế;
- Cổng Thông tin điện tử của Ngành GDĐT;
- Lưu: VT, CTTT-KHCN, NVYDương.
|
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo
HDLN số: 489/HDLN-SGDĐT-SYT ngày 28/02/2022 của Liên Sở Giáo dục và Đào tạo - Sở
Y tế)
PHỤ
LỤC 1
MỘT
SỐ VĂN BẢN CHỈ ĐẠO VỀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19 TRONG TRƯỜNG HỌC
- Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của
Chính phủ về quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, thích ứng, kiểm soát hiệu
quả dịch COVID-19".
- Công văn số 1467/BGDĐT-GDTC ngày 28/4/2020
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành bộ tiêu chí đánh giá mức độ an toàn
phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học.
- Công văn số 1583/BGDĐT-GDTC ngày 07/5/2020
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch.
- Kế hoạch số 895/KH-BGDĐT ngày 09/9/2021 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19 của
ngành Giáo dục năm học 2021-2022.
- Công văn số 4726/BGDĐT-GDTC ngày 15/10/2021
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức hoạt động dạy học trực tiếp tại các
cơ sở giáo dục.
- Công văn số 5969/BGDĐT-GDMN ngày 20/12/2021
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19
khi tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non.
- Quyết định số 543/QĐ-BGDĐT ngày 23/02/2022
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phê duyệt sổ tay đảm bảo an toàn, phòng chống dịch
COVID-19 trong trường học (sửa đổi, bổ sung lần 2).
- Công văn số 914/BYT-MT ngày 26/02/2020 của
Bộ Y tế về việc tăng cường công tác phòng chống bệnh COVID-19 trong trường học,
ký túc xá.
- Công văn số 1244/BYT-MT ngày 13/3/2020 của
Bộ Y tế về việc hướng dẫn xử lý các trường hợp bị sốt, ho, khó thở trong trường
học.
- Quyết định số 3638/QĐ-BYT ngày 30/07/2021 của
Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống
COVID-19”.
- Công văn số 7020/BYT-MT ngày 25/8/2021 của
Bộ Y tế về cách ly phòng, chống COVID-19 đối với trẻ em.
- Công văn số 762/BYT-DP ngày 16/11/2021 của
Bộ Y tế về việc điều chỉnh thời gian cách ly y tế đối với F1.
- Công văn số 11042/BYT-DP ngày 29/12/2021 của
Bộ Y tế về việc điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID-19.
- Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27/01/2022 của
Bộ Y tế hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số
128/NQ-CP .
- Quyết định số 250/QĐ-BYT ngày 28/01/2022 của
Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19.
- Công văn số 510/BYT-MT ngày 28/01/2022 của
Bộ Y tế về việc đảm bảo công tác phòng chống dịch COVID-19 khi tổ chức dạy, học
trực tiếp.
- Quyết định số 261/QĐ-BYT ngày 31/01/2022 của
Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn quản lý người mắc COVID-19 tại nhà”.
- Công văn số 796/BYT-MT ngày 21/02/2022 của
Bộ Y tế về việc hướng dẫn công tác phòng, chống dịch COVID-19 khi tổ chức dạy,
học trực tiếp.
- Công văn số 4095/UBND-KGVX ngày 19/11/2021
của UBND Thành phố về hướng dẫn thực hiện cách ly y tế tại nhà cho đối tượng tiếp
xúc gần (F1).
- Kế hoạch liên ngành số 18609/KHLN-YT-GDĐT
ngày 05/11/2021 của Liên sở Giáo dục và Đào tạo-Y tế về thực hiện công tác y tế
trường học năm học 2021-2022./.
PHỤ
LỤC 2
HƯỚNG
DẪN VỀ XUẤT VIỆN (F0) VÀ DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM COVID-19
(Áp dụng theo Quyết định số 250/QĐ-BYT ngày 28/01/2022 của Bộ Y tế về việc
ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19)
1. Tiêu chuẩn dỡ bỏ cách ly với người
quản lý, chăm sóc tại nhà
Đối với người bệnh COVID-19 không triệu
chứng hoặc triệu chứng nhẹ đủ điều kiện cách ly, điều trị tại nhà theo quy định
sẽ được dỡ bỏ cách ly, điều trị tại nhà khi:
- Thời gian cách ly, điều trị đủ 7 ngày và kết
quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên âm tính vi rút SARS-CoV-2 do NVYT thực hiện
hoặc người bệnh tự thực hiện dưới sự giám sát của NVYT bằng ít nhất một trong
các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện từ xa.
- Trong trường hợp sau 7 ngày kết quả xét
nghiệm còn dương tính thì tiếp tục cách ly đủ 10 ngày đối với người đã tiêm đủ
liều vắc xin theo quy định; và 14 ngày đối với người chưa tiêm đủ liều vắc xin
theo quy định.
- Trạm Y tế nơi quản lý người bệnh chịu trách
nhiệm xác nhận khỏi bệnh cho người bệnh.
2. Tiêu chuẩn xuất viện đối với người
bệnh COVID-19 nằm điều trị các các cơ sở thu dung, điều trị
2.1. Người bệnh COVID-19
-
Thời gian cách ly, điều trị tại các cơ sở thu dung, điều trị ít nhất là 5 ngày,
các triệu chứng lâm sàng đỡ, giảm nhiều, hết sốt (không dùng thuốc hạ sốt) trước
ngày ra viện từ 3 ngày trở lên và:
+ Có kết quả xét nghiệm bằng phương pháp
Real-time RT-PCR âm tính với SARS-CoV-2 hoặc nồng độ vi rút thấp (Ct ≥ 30, bất
kỳ gen đặc hiệu nào) hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên âm tính với vi
rút SARS-CoV-2, người bệnh được ra viện.
+ Nếu kết quả xét nghiệm bằng phương pháp
Real-time RT-PCR dương tính với SARS-CoV-2 với nồng độ vi rút cao (Ct < 30,
bất kỳ gen đặc hiệu nào) hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên còn dương tính với
vi rút SARS-CoV-2 thì tiếp tục cách ly đủ 10 ngày (không nhất thiết phải làm lại
xét nghiệm).
- Người bệnh sau khi ra viện tự theo dõi sức
khỏe tại nhà trong 7 ngày. Đo thân nhiệt 2 lần/ngày. Nếu thân nhiệt cao hơn
38°C ở hai lần đo liên tiếp hoặc có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng bất thường nào thì
cần báo cho y tế cơ sở để thăm khám và xử trí kịp thời. Tuân thủ thông điệp 5K.
2.2. Người bệnh COVID-19 có bệnh nền
hoặc bệnh kèm theo
- Thời gian cách ly, điều trị tại các cơ sở
thu dung, điều trị ít nhất là 5 ngày, sau khi các triệu chứng lâm sàng của bệnh
COVID-19 đỡ, giảm nhiều và hết sốt (không dùng thuốc hạ sốt) từ 3 ngày trở lên
và:
+ Có kết quả xét nghiệm bằng phương pháp
Real-time RT-PCR âm tính với SARS-CoV-2 hoặc nồng độ vi rút thấp (Ct ≥ 30, bất
kỳ gen đặc hiệu nào) hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên âm tính với vi rút
SARS-CoV-2, người bệnh được ra viện hoặc chuyển sang cơ sở khác hoặc khoa điều
trị bệnh kèm theo hoặc khoa điều trị bệnh nền (nếu cần) của khoa đó để tiếp tục
điều trị và được sàng lọc, theo dõi theo quy định đối với người bệnh nội trú hoặc
về chuyển về nhà theo dõi, chăm sóc tại nhà theo quy định.
+ Nếu kết quả xét nghiệm bằng phương pháp
Real-time RT-PCR dương tính với SARS-CoV-2 với nồng độ vi rút cao (Ct < 30,
bất kỳ gen đặc hiệu nào) hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên còn dương tính với
vi rút SARS-CoV-2 thì tiếp tục cách ly đủ 10 ngày (không nhất thiết phải làm lại
xét nghiệm).
2.3. Người bệnh tại các đơn vị hồi sức
tích cực khỏi COVID-19, trong tình trạng nặng, nguy kịch do bệnh lý khác
- Đã cách ly, điều trị COVID-19 tối thiểu 14
ngày và có kết quả xét nghiệm bằng phương pháp Real-time RT-PCR âm tính với SARS-CoV-2
hoặc nồng độ vi rút thấp (Ct ≥ 30, bất kỳ gen đặc hiệu nào) được xác định đủ
tiêu chuẩn khỏi COVID-19.
- Được chuyển sang cơ sở hồi sức tích cực
khác hoặc các khoa điều trị phù hợp để tiếp tục chăm sóc, điều trị.
3. Theo dõi sau khi ra viện
-
Thông báo cho Y tế cơ sở và CDC địa phương biết và phối hợp: Cơ sở thu dung, điều
trị có văn bản thông báo danh sách những người đủ tiêu chuẩn ra viện (thông tin
ít nhất gồm số điện thoại hoặc/và Email, địa chỉ về lưu trú và bản chụp các giấy
tờ liên quan) cho Sở Y tế tỉnh, thành phố nơi người khỏi bệnh về lưu trú.
- Người bệnh sau khi ra viện tự theo dõi sức
khỏe tại nhà trong 7 ngày. Đo thân nhiệt 2 lần/ngày. Nếu thân nhiệt cao hơn
38°C ở hai lần đo liên tiếp hoặc có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng bất thường nào thì
cần báo cho y tế cơ sở để thăm khám và xử trí kịp thời. Tuân thủ thông điệp
5K./.
PHỤ
LỤC 3
BỘ
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRONG TRƯỜNG HỌC
PHẦN I. TIÊU CHÍ ĐÁNH
GIÁ
TT
|
Tên tiêu
chí đánh giá
|
Đạt
|
Không đạt
|
I
|
TRƯỚC KHI HỌC SINH ĐẾN TRƯỜNG
|
Tiêu chí 1
|
Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị vệ
sinh môi trường, an toàn thực phẩm, y tế tại trường học (thiết bị đo thân nhiệt,
xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn, nước uống, nơi rửa tay bằng nước sạch),
chú ý đến các yếu tố liên quan đến người khuyết tật.
|
|
|
Tiêu chí 2
|
Xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường và thực tiễn dịch bệnh tại địa phương.
|
|
|
Tiêu chí 3
|
100% trẻ em mầm non, học sinh phổ thông (gọi
chung là học sinh), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động của
nhà trường (gọi chung là cán bộ, giáo viên) thực hiện khai báo sức khỏe, đo
thân nhiệt ở nhà trước khi đến trường.
|
|
|
Tiêu chí 4
|
100% học sinh và cán bộ, giáo viên thực hiện
việc đeo khẩu trang đúng cách.
|
|
|
Tiêu chí 5
|
Thực hiện vệ sinh, khử khuẩn trường, lớp, đồ
dùng học tập vả phương tiện đưa đón (nếu có) theo đúng hướng dẫn của ngành y
tế.
|
|
|
Tiêu chí 6
|
Có nhân viên y tế trường học, phòng cách
ly, phòng y tế đảm bảo theo quy định, có tổ chức tư vấn tâm lý học đường.
|
|
|
Tiêu chí 7
|
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho học
sinh, cán bộ, giáo viên về quy trình phòng, chống dịch bệnh và xây dựng
phương án xử trí trường hợp có sốt, ho, khó, thở hoặc nghi ngờ mắc COVID-19
trong trường học.
|
|
|
Tiêu chí 8
|
100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được tiêm
đủ vắc xin phòng chống COVID-19 theo quy định.
|
|
|
II
|
KHI HỌC SINH ĐẾN TRƯỜNG
|
Tiêu chí 9
|
Bảo đảm 100% học sinh, cán bộ, giáo viên được
đo thân nhiệt trước khi vào lớp học.
|
|
|
Tiêu chí 10
|
Bảo đảm 100% học sinh mầm non và tiểu học
được đón và giao nhận tại cổng trường, khu vực theo quy định của nhà trường đảm
bảo an toàn phòng chống dịch.
|
|
|
Tiêu chí 11
|
Bảo đảm giãn cách trong và ngoài phòng học,
lớp học, phòng làm việc, phòng chức năng, phòng sinh hoạt tại nhà trường theo
quy định.
|
|
|
Tiêu chí 12
|
Thực hiện đầy đủ theo quy định việc lau khử
khuẩn, vệ sinh các bề mặt tiếp xúc, khu vực rửa tay, nhà vệ sinh, phương tiện
đưa đón học sinh sau mỗi lần đưa đón theo quy định, đeo khẩu trang đúng cách
trong thời gian ở trường.
|
|
|
Tiêu chí 13
|
Thực hiện đầy đủ việc kiểm tra, rà soát và
bổ sung kịp thời xà phòng, dung dịch sát khuẩn và các vật dụng cần thiết khác
phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh để chuẩn bị cho buổi học tiếp theo.
|
|
|
Tiêu chí 14
|
Ban Chỉ đạo công tác phòng, chống dịch của
nhà trường thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, nhắc nhở việc
thực hiện các quy định về phòng, chống dịch COVID-19.
|
|
|
III
|
KHI HỌC SINH KẾT THÚC BUỔI HỌC
|
|
|
Tiêu chí 15
|
Bảo đảm 100% học sinh, cán bộ, giáo viên đảm
bảo giãn cách hợp lý, đeo khẩu trang từ khi rời trường trở về nhà.
|
|
|
Tiêu chí 16
|
Bảo đảm 100% học sinh mầm non và tiểu học
được nhà trường bố trí giao nhận đầy đủ.
|
|
|
PHẦN II. ĐÁNH GIÁ VÀ
KẾT LUẬN MỨC ĐỘ AN TOÀN
1. Mức đánh giá và độ an toàn của trường
học
Mỗi tiêu chí được đánh giá ở 2 mức: đạt
và không đạt. Số tiêu chí đạt càng nhiều, thì mức độ an toàn càng cao,
trường học càng an toàn, ngược lại số tiêu chí không đạt càng nhiều thì mức độ
an toàn càng thấp, trường học càng không an toàn.
2. Phương pháp đánh giá và xếp loại mức
độ an toàn
- Đánh giá lần lượt theo từng tiêu chí; các
tiêu chí đạt khi và chỉ khi các nội hàm của tiêu chí đều đạt.
- Xếp loại mức độ an toàn:
a) Đạt từ 12 tiêu chí trở lên, trong đó phải
có các tiêu chí 1, 4, 5, 8, 12 được đánh giá mức đạt thì trường học được
đánh giá đạt mức độ: Thực hiện tốt, trường học an toàn. Khuyến nghị: Thường
xuyên kiểm tra để duy trì các tiêu chí đạt.
b) Đạt từ 8 đến 11 tiêu chí, trong đó phải có
các tiêu chí 1, 4, 5, 8, 12 được đánh giá mức đạt thì trường học được
đánh giá đạt mức độ: Thực hiện khá, trường học an toàn, được phép hoạt động và
cho học sinh đi học trở lại, nhưng phải kiểm tra định kỳ để khắc phục các hạn
chế ở các tiêu chí không đạt.
c) Đạt từ 7 tiêu chí trở xuống, trường học được
đánh giá đạt mức độ: Thực hiện chưa tốt, trường học không an toàn và không được
phép hoạt động./.
PHỤ
LỤC 4
HƯỚNG
DẪN CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG COVID-19 TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ KÝ TÚC XÁ HỌC SINH
TT
|
NHỮNG VIỆC
CẦN LÀM
|
1.
|
Không tổ chức nấu ăn trong phòng
|
2.
|
Tổ chức khử khuẩn ít nhất 01 lần/ngày đối với
nền nhà, tường nhà (nếu có thể), bàn ghế, các đồ vật trong phòng ở, khu bán
hàng/căng tin
|
3.
|
Tổ chức khử khuẩn ít nhất 01 lần/ngày đối với
vị trí có tiếp xúc thường xuyên như tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, tay vịn
lan can, nút bấm thang máy (nếu có).
|
4.
|
Tổ chức dọn vệ sinh, lau rửa, khử khuẩn ít
nhất 01 lần/ngày đối với khu vực rửa tay, nhà vệ sinh.
|
5
|
Tăng cường thông khí tại các phòng trong ký
túc xá bằng cách mở cửa ra vào và cửa sổ, sử dụng quạt, không sử dụng điều
hòa
|
6.
|
Tổ chức vệ sinh ngoại cảnh (phát quang bụi
rậm, không để nước đọng, các dụng cụ chứa nước phải được đậy kín).
|
7
|
Đảm bảo nhà vệ sinh sạch sẽ.
|
8.
|
Bố trí đủ thùng đựng rác và chất thải có nắp
đậy, đặt ở vị trí thuận tiện và thực hiện thu gom, xử lý hằng ngày theo quy định
phòng chống dịch.
|
9.
|
Đảm bảo có đủ xà phòng, dung dịch khử khuẩn,
các trang thiết bị phục vụ vệ sinh cá nhân theo quy định phòng chống dịch.
|
10.
|
Bố trí phòng/trạm y tế tại ký túc xá với đầy
đủ trang thiết bị y tế theo quy định và có phòng riêng để cách ly học sinh,
sinh viên có biểu hiện sốt, ho, khó thở (trong trường hợp cần thiết).
|
11.
|
Liên hệ với trạm y tế xã hoặc cơ quan y tế
địa phương theo quy định để được hướng dẫn, phối hợp xây dựng kế hoạch và triển
khai công tác phòng, chống dịch tại ký túc xá.
|
12
|
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các nội quy ký túc xá và công tác phòng, chống dịch COVID-19.
|