BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 250/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN
ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ
Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ
Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch
bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội
khóa XV;
Theo ý kiến
của Hội đồng chuyên môn xây dựng các tài liệu, hướng dẫn chuyên môn và quy định
bảo đảm công tác chẩn đoán, điều trị COVID-19 được thành lập tại Quyết định số
4026/QĐ-BYT ngày 20/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
COVID-19” thay thế “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19” ban hành kèm theo
Quyết định số 4689/QĐ-BYT ngày 06/10/2021 và Quyết định số 5666/QĐ-BYT ngày
12/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế, về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ban hành kèm theo Quyết định số 4689/QĐ-BYT
ngày 06/10/2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các Ông/Bà: Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra; Tổng Cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng các Tổng Cục,
Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ
Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y
tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (để phối hợp);
- Cổng TTĐT Bộ Y tế; website Cục QLKCB;
- Lưu: VT; KCB.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19
(Ban hành kèm theo Quyết định số 250/QĐ-BYT ngày
28 tháng 01 năm 2022)
DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN
“HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19
Chỉ đạo
biên soạn
|
|
PGs.Ts.
Nguyễn Trường Sơn
|
Thứ trưởng
Bộ Y tế
|
Chủ
biên
|
|
Gs.Ts.
Nguyễn Gia Bình
|
Chủ tịch
Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam
|
Đồng chủ
biên
|
|
PGs.Ts.
Lương Ngọc Khuê
|
Cục trưởng
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế
|
Tham
gia biên soạn
|
|
Gs.Ts.
Nguyễn Văn Kính
|
Chủ tịch
Hội truyền nhiễm Việt Nam, nguyên Giám đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TW
|
Gs.Ts.
Ngô Quý Châu
|
Chủ tịch
Hội Hô hấp Việt Nam, Giám đốc chuyên môn Bệnh viện đa khoa Tâm Anh
|
Gs.Ts.
Trần Hữu Dàng
|
Chủ tịch
Hội Nội tiết-Đái tháo đường Việt Nam
|
Gs.Ts.
Đỗ Quyết
|
Giám đốc
Học viện Quân Y
|
PGs.Ts.
Phạm Thị Ngọc Thảo
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy
|
Ts.
Nguyễn Trọng Khoa
|
Phó Cục
trưởng, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ts.
Vương Ánh Dương
|
Phó Cục
trưởng, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
PGs.Ts.
Nguyễn Ngô Quang
|
Phó Cục
trưởng Cục Khoa học và Đào tạo
|
PGs.Ts.
Lê Việt Dũng
|
Phó Cục
trưởng Cục Quản lý Dược
|
Ths.
Nguyễn Anh Tú
|
Phó Vụ
trưởng Vụ Trang thiết bị và Công trình Y tế
|
PGs.Ts.
Nguyễn Viết Nhung
|
Giám đốc
Bệnh viện Phổi TW
|
PGs.Ts.
Trần Minh Điển
|
Giám đốc
Bệnh viện Nhi TW
|
Ts.
Nguyễn Văn Vĩnh Châu
|
Phó
Giám đốc Sở Y tế TPHCM
|
PGs.Ts.
Đào Xuân Cơ
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai
|
BsCKII.
Hoàng Thị Lan Hương
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện đa khoa TW Huế
|
Ts.
Nguyễn Thanh Xuân
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện đa khoa TW Huế
|
BsCKII.
Nguyễn Trung Cấp
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TW
|
BsCKII.
Nguyễn Thanh Trường
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện Nhiệt đới TPHCM
|
BsCKII.
Nguyễn Minh Tiến
|
Phó
Giám đốc Bệnh viện Nhi đồng TPHCM
|
BsCKII.
Nguyễn Hồng Hà
|
Phó Chủ
tịch Hội truyền nhiễm Việt Nam, nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới
TW
|
Ts. Lê
Đức Nhân
|
Giám đốc
Bệnh viện Đà Nẵng
|
Ts. Lâm
Tứ Trung
|
Giám đốc
Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng
|
PGs.Ts.
Đỗ Duy Cường
|
Giám đốc
Trung tâm Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Bạch Mai
|
PGs.Ts.
Vũ Đăng Lưu
|
Giám đốc
TT Điện quang Bệnh viện Bạch Mai-Chủ nhiệm Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh Trường
ĐHY Hà Nội
|
PGs.Ts.
Nguyễn Hoàng Anh
|
Giám đốc
Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc,
Phó trưởng khoa Dược Bệnh viện Bạch Mai
|
Ts.
Nguyễn Tuấn Tùng
|
Giám đốc
Trung tâm Huyết học và Truyền máu Bệnh viện Bạch mai
|
Ts. Vũ
Trường Khanh
|
Giám đốc
Trung tâm Tiêu hóa-Gan mật Bệnh viện Bạch Mai
|
PGs.Ts.
Lương Tuấn Khanh
|
Giám đốc
Trung tâm PHCN Bệnh viện Bạch Mai
|
PGs.Ts.
Lê Thị Anh Thư
|
Chủ tịch
Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn TPHCM
|
PGs.Ts.
Đỗ Đào Vũ
|
Phó
Giám đốc Trung tâm PHCN Bệnh viện Bạch Mai
|
Ts. Đỗ
Ngọc Sơn
|
Phó
giám đốc Trung tâm Cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai
|
Ts.
Nguyễn Doãn Phương
|
Viện trưởng
Viện Sức khỏe Tâm thần Bệnh viện Bạch Mai
|
PGs.Ts.
Đặng Quốc Tuấn
|
Phụ
trách khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
|
Ts.
Trương Anh Thư
|
Trưởng
khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn Bệnh viện Bạch Mai
|
Ts.
Trương Thái Phương
|
Trưởng
khoa Vi sinh Bệnh viện Bạch Mai
|
Ts. Võ
Hồng Khôi
|
Trưởng
khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai
|
Ts. Lê
Quốc Hùng
|
Trưởng
khoa Bệnh nhiệt đới Bệnh viện Chợ Rẫy
|
Ts. Tạ
Anh Tuấn
|
Trưởng
khoa Điều trị tích cực Nội khoa Bệnh viện Nhi TW
|
Ts.
Nguyễn Văn Lâm
|
Trưởng
khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Nhi TW
|
Ts. Vũ
Đình Phú
|
Trưởng
khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TW
|
Ts. Lưu
Ngân Tâm
|
Trưởng
khoa dinh dưỡng Bệnh viện Chợ Rẫy
|
Ts. Trần
Thanh Tùng
|
Trưởng
khoa Huyết học Bệnh viện Chợ rẫy
|
BsCKII.
Trần Thanh Linh
|
Trưởng
khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Chợ Rẫy
|
Ts. Trần
Kiều My
|
Trưởng
khoa Đông cầm máu Viện Huyết học - Truyền máu TW
|
Ts. Trần
Thừa Nguyên
|
Trưởng
khoa Nội tổng hợp Bệnh viện đa khoa TW Huế, Thư ký Hội Nội tiết - Đái thảo đường
Việt Nam
|
Ts.
Nguyễn Quang Bảy
|
Trưởng
khoa Nội tiết-Đái tháo đường Bệnh viện Bạch Mai
|
Ths.
Nguyễn Phương Anh
|
Trưởng
khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Phổi Trung ương
|
Ts.
Phan Thị Xuân
|
Nguyên
Trưởng khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Chợ Rẫy
|
Ts.
Trương Dương Tiển
|
Trưởng
khoa HSTC khu D Bệnh viện Chợ Rẫy
|
BsCKII.
Đặng Thế Uyên
|
Trưởng
khoa Gây mê hồi sức Tim mạch Bệnh viện đa khoa TW Huế
|
Ts.
Nguyễn Tất Dũng
|
Trưởng
khoa HSTC Bệnh viện đa khoa TW Huế
|
Ts. Văn
Đình Tráng
|
Phụ
trách khoa xét nghiệm Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TW
|
Ts.
Nguyễn Văn Hảo
|
Trưởng
khoa Cấp cứu - HSTC - Chống độc người lớn Bệnh viện Nhiệt đới TPHCM
|
Ts.
Nguyễn Phú Hương Lan
|
Trưởng
khoa Xét nghiệm Bệnh viện Nhiệt đới TPHCM
|
BsCKII.
Hà Sơn Bình
|
Trưởng
Khoa HSTC - Chống độc Bệnh viện Đà Nẵng
|
Ts. Huỳnh
Văn Mẫn
|
Trưởng
khoa Ghép tế bào gốc Bệnh viện Truyền máu-Huyết học TPHCM
|
Ts. Lê
Thị Diễm Tuyết
|
Trưởng
khoa cấp cứu Bệnh viện Tâm Anh
|
Ths.
Nguyễn Thanh Tuấn
|
Trưởng
phòng KHTH Bệnh viện Nhi đồng 1 TPHCM
|
BsCKII.
Nguyễn Thị Thế Thanh
|
Phó
Giám đốc Trung tâm Dinh dưỡng Lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai
|
Ths. Phạm
Thế Thạch
|
Phó trưởng
khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
|
Ts.
Nguyễn Công Tấn
|
Phó trưởng
khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
|
Ts.
Phan Hữu Phúc
|
Phó Trưởng
khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Nhi TW
|
Ts.
Thân Mạnh Hùng
|
Phó trưởng
khoa Cấp cứu Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TW
|
Ts. Trần
Văn Giang
|
Phó Trưởng
khoa Vi rút, Ký sinh trùng Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TW
|
Ts.
Nguyễn Viết Quang Hiển
|
Phó trưởng
khoa Gây mê hồi sức Bệnh viện đa khoa TW Huế
|
Ts.
Thân Hà Ngọc Thể
|
Phó Chủ
tịch thường trực Hội Y học chăm sóc giảm nhẹ Việt Nam, Phó chủ nhiệm Bộ môn
Chăm sóc giảm nhẹ Đại học Y Dược TP HCM
|
Ts.
Dương Bích Thủy
|
Phó trưởng
khoa Cấp cứu - HSTC-Chống độc Bệnh viện Bệnh viện Nhiệt đới TPHCM
|
Ths.
Nguyễn Thị Thanh Ngọc
|
Phụ
trách phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh
|
Ths. Hà
Thị Kim Phượng
|
Trưởng
phòng Điều dưỡng - Dinh dưỡng và Kiểm soát nhiễm khuẩn, Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh
|
Ths.
Trương Lê Vân Ngọc
|
Phó trưởng
phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh
|
Ths. Võ
Thị Nhị Hà
|
Phó trưởng
phòng Quản lý nghiên cứu TNLS và Sản phẩm, Cục Khoa học và Đào tạo
|
Ths. Lê
Kim Dung
|
Chuyên
viên chính phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh
|
Ths. Hà
Thanh Sơn
|
Chuyên
viên phòng Điều dưỡng - Dinh dưỡng và Kiểm soát nhiễm khuẩn, Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh
|
Ths. Trịnh
Đức Nam
|
Chuyên
viên Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế
|
Ths. Trần
Văn Oánh
|
Trưởng
phòng Điều dưỡng, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
|
ĐDCKI.
Phan Cảnh Chương
|
Trưởng
phòng Điều dưỡng, Bệnh viện Trung ương Huế
|
Ths.
Nguyễn Thị Oanh
|
Trưởng
phòng Điều dưỡng Bệnh viện Chợ Rẫy
|
Ths.
Nguyễn Thị Bích Nga
|
Trưởng
phòng Điều dưỡng, Bệnh viện Phổi Trung ương
|
Ths.
Bùi Thị Hồng Ngọc
|
Trưởng phòng
Điều dưỡng Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TPHCM
|
Ts. Trần
Thụy Khánh Linh
|
Phó Trưởng
Khoa Điều dưỡng-Kĩ thuật Y, Trường đại học Y Dược, TP Hồ Chí Minh
|
PGs.Ts.
Huỳnh Nghĩa
|
Bộ môn
Huyết học Đại học Y-Dược TPHCM
|
BsCKI.
Huỳnh Quang Đại
|
Khoa Hồi
sức tích cực Bệnh viện Chợ Rẫy
|
Ts. Bùi
Văn Cường
|
Khoa Hồi
sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
|
Ths. Trịnh
Thế Anh
|
Khoa Hồi
sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
|
Ths.
Nguyễn Thị Thu Thảo
|
Trung
Tâm Điện quang Bệnh viện Bạch Mai
|
Ths.Ds.
Đỗ Thị Hồng Gấm
|
Khoa Dược
Bạch mai
|
Ths.
Hoàn Minh Hoàn
|
Điều dưỡng
Trưởng khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
|
Ths.
Nguyễn Tấn Hùng
|
Khoa Hồi
sức tích cực Bệnh viện Đà Nẵng
|
BsCKI.
Hoàng Hữu Hiếu
|
Khoa Hồi
sức tích cực Bệnh viện Đà Nẵng
|
Bs. Huỳnh
Lê Thái Bão
|
Đại học
Duy Tân
|
CNĐD.Đồng
Nguyễn Phương Uyên
|
Điều dưỡng
Bệnh viện Chợ Rẫy
|
CNĐD. Hồ
Thị Thi
|
Điều dưỡng
khoa HSTC Bệnh viện Chợ Rẫy
|
Bs. Hà
Thái Sơn
|
Chuyên
viên chính phòng Quản lý chất lượng-Chỉ đạo tuyến Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Ths.
Cao Đức Phương
|
Chuyên
viên chính phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khoẻ cán bộ, Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh
|
Ths. Lê
Văn Trụ
|
Chuyên
viên phòng Nghiệp vụ - Thanh tra và Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh
|
Bs.
Nguyễn Hải Yến
|
Chuyên
viên phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khoẻ cán bộ, Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh
|
CN. Hà
Thị Thu Hằng
|
Chuyên
viên phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khoẻ cán bộ, Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh
|
Ths. Trần
Ninh
|
Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh
|
Ths.
Đoàn Quỳnh Anh
|
Chuyên
viên phòng Điều dưỡng-Dinh dưỡng và KSNK Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
Thư ký
biên soạn
|
|
Ts. Bùi
Văn Cường
|
Khoa Hồi
sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
|
Ths.
Cao Đức Phương
|
Chuyên
viên chính Phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khoẻ cán bộ, Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh
|
Ds. Đỗ
Thị Ngát
|
Chuyên
viên phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh
|
CN. Đỗ
Thị Huyền Trang
|
Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh
|
Nhóm
chuyên gia tư vấn
|
|
Ts. Lại
Đức Trường
|
Chuyên
gia Tổ chức Y tế Thế Giới
|
Ts. Vũ
Quang Hiếu
|
Chuyên
gia Tổ chức Y tế Thế Giới
|
Ts.
Nguyễn Thị Mai Hiên
|
Chuyên
gia Tâm lý lâm sàng
|
MỤC LỤC
DANH SÁCH
BAN BIÊN SOẠN
MỤC LỤC
DANH MỤC
KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC
BẢNG
DANH MỤC
HÌNH
DANH MỤC
CÔNG THỨC TÍNH
I. ĐẠI
CƯƠNG
II. CHẨN
ĐOÁN
2.1. Trường
hợp bệnh nghi ngờ
2.2. Trường
hợp bệnh xác định
III. TRIỆU
CHỨNG LÂM SÀNG
3.1. Giai
đoạn khởi phát
3.2. Giai
đoạn toàn phát
3.3. Giai
đoạn hồi phục
IV. CẬN
LÂM SÀNG
4.1. Huyết
học
4.2. Các
xét nghiệm bilan viêm
4.3. Khí
máu
4.4. Các
rối loạn thường gặp khác
4.5.
X-quang phổi
4.6. Chụp
CT-Scan
4.7. Siêu
âm
4.8. Xét
nghiệm Vi sinh
V. PHÂN
LOẠI MỨC ĐỘ
5.1. Người
nhiễm không triệu chứng
5.2. Mức
độ nhẹ
5.3. Mức
độ trung bình
5.4. Mức
độ nặng
5.5. Mức
độ nguy kịch
VI. ĐIỀU
TRỊ
6.1. Tổng
hợp nguyên tắc điều trị
6.2. Điều
trị nguyên nhân
6.3. Điều
trị suy hô hấp
6.4. Điều
trị suy tuần hoàn
6.5. ECMO
6.6. Điều
trị corticoid
6.7. Điều
trị chống đông
6.8. Điều
trị bội nhiễm
6.9. Chỉ
định lọc máu
6.10. Kiểm
soát glucose máu
6.11.
Dinh dưỡng
6.12. Phục
hồi chức năng
6.13. Tư
vấn hỗ trợ, xử trí một số rối loạn tâm lý
6.14. Điều
trị hỗ trợ khác
VII. XUẤT
VIỆN VÀ DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM
7.1. Tiêu
chuẩn dỡ bỏ cách ly với người quản lý, chăm sóc tại nhà
7.2. Tiêu
chuẩn xuất viện đối với người bệnh COVID-19 nằm điều trị các các cơ sở thu
dung, điều trị
7.3. Theo
dõi sau khi ra viện
7.4. Các
biện pháp dự phòng lây nhiễm
VIII. MỘT
SỐ HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC THỰC HIỆN
8.1. Cấp
cứu trước viện
8.2. Hướng
dẫn xây dựng kế hoạch chăm sóc người bệnh COVID-19
CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC
1. DANH MỤC CÁC BỆNH NỀN
PHỤ LỤC
2. LỌC MÁU
PHỤ LỤC
3. CHỐNG ĐÔNG MÁU
PHỤ LỤC
4. ECMO
PHỤ LỤC
5. HÔ HẤP
PHỤ LỤC
5.1. QUY TRÌNH THỞ OXY CHO NGƯỜI BỆNH COVID-19
PHỤ LỤC
5.2. QUY TRÌNH KỸ THUẬT HỖ TRỢ HÔ HẤP VỚI HỆ THỐNG OXY LƯU LƯỢNG CAO ĐƯỢC LÀM ẤM
VÀ ẨM QUA CANUYN MŨI (HFNC)
PHỤ LỤC
5.3. QUY TRÌNH NẰM SẤP Ở NGƯỜI BỆNH COVID-19 CHƯA THỞ MÁY XÂM NHẬP
PHỤ LỤC
5.4. QUY TRÌNH KỸ THUẬT HUY ĐỘNG PHẾ NANG BẰNG PHƯƠNG THỨC CPAP 40 CMH2O TRONG
40 GIÂY
PHỤ LỤC
5.5. QUY TRÌNH KỸ THUẬT THÔNG KHÍ NHÂN TẠO KHÔNG XÂM NHẬP PHƯƠNG THỨC CPAP
PHỤ LỤC
5.6. QUY TRÌNH KỸ THUẬT THÔNG KHÍ NHÂN TẠO KHÔNG XÂM NHẬP PHƯƠNG THỨC BIPAP
PHỤ LỤC
5.7. QUY TRÌNH THÔNG KHÍ NHÂN TẠO XÂM NHẬP CHO NGƯỜI BỆNH COVID-19
PHỤ LỤC
6. KHÁNG SINH
PHỤ LỤC
7. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
PHỤ LỤC
8. SỨC KHỎE TÂM THẦN
PHỤ LỤC
9. DINH DƯỠNG
PHỤ LỤC
10. LƯU ĐỒ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH COVID-19
PHỤ LỤC
11. THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ CHUYỂN ĐỘ NẶNG CỦA NGƯỜI BỆNH COVID-19 VÀ KẾ HOẠCH
CHĂM SÓC
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
|
Tiếng Anh
|
Giải thích
|
ARDS
|
Acute respiratory
distress syndrome
|
Hội chứng
suy hô hấp cấp tiến triển
|
Bảng điểm
MURRAY
|
The
Murray Score for Acute Lung Injury
|
Thang
đánh giá mức độ tổn thương phổi cấp
|
Bảng điểm
IMPROVE
|
|
Thang
đánh giá nguy cơ chảy máu để lựa chọn biện pháp dự phòng huyết khối tĩnh mạch
sâu
|
CDC
|
Centers
for Disease Control and Prevention
|
Trung tâm
kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật
|
CLVT
|
|
Chụp cắt
lớp vi tính
|
COVID-19
|
Coronavirus
disease 2019
|
Viêm đường
hô hấp cấp tính do chủng vi rút corona mới (SARS-CoV-2)
|
CPAP
|
Continuous
positive airway pressure
|
Kỹ thuật
thở áp lực dương liên tục
|
DD
|
|
Dinh dưỡng
|
HA
|
|
Huyết
áp
|
HFNC
|
Highflow
nasal cannula
|
Kỹ thuật
oxy dòng cao qua canuyn mũi
|
ICU
|
Intensive
care unit
|
Khoa Hồi
sức tích cực
|
KS
|
|
Kháng
sinh
|
LMWH
|
Low-molecular-weight
heparin
|
Heparin
trọng lượng phân tử thấp
|
LUSS
|
Lung
Ultrasound Scoring
|
Thang điểm
siêu âm phổi
|
NB
|
|
Người bệnh
|
Phân loại
CO- RADS
|
Level of
suspicion COVID-19 infection
|
Phân loại
mức độ nghi ngờ nhiễm COVID-19
|
PNCT
|
|
Phụ nữ
có thai
|
SDD
|
|
Suy
dinh dưỡng
|
Thang DASS
21
|
|
Thang
đánh giá Trầm cảm-Lo âu - Căng thẳng
|
Thang điểm
Total severity Score TSS
|
|
Đánh giá
mức độ nghiêm trọng của tổn thương phổi
|
Tiêu chuẩn
HAS-BLED
|
|
Tiêu
chuẩn đánh giá nguy cơ chảy máu
|
UFH
|
Unfractionated
Heparin
|
Heparin
không phân đoạn (Heparin thông thường)
|
WHO
|
World
Health Organization
|
Tổ chức
Y tế Thế giới
|
XN
|
|
Xét
nghiệm
|
XQ
|
|
X-quang
|
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.
Thang điểm siêu âm phổi (Lung Ultrasound Scoring- LUSS)
Bảng 2.
Thang điểm định lượng tái thông khí (Quantification of Reaeration; LUS re-
aeration score)
Bảng 3.
Thang điểm định lượng mất vùng thông khí (Quantification of loss of aeration;
LUS loss of aeration score)
Bảng 4. Tổng
hợp nguyên tắc điều trị người bệnh COVID-19
Bảng 5.
Các thuốc kháng vi rút trong điều trị COVID-19
Bảng 6.
Các thuốc kháng thể kháng vi rút trong điều trị COVID-19
Bảng 7.
Các thuốc ức chế Interleukin-6 trong điều trị COVID-19
Bảng 8. Sử
dụng thuốc chống đông máu dựa trên xét nghiệm
Bảng 9.
Các thuốc chống đông sử dụng dự phòng và điều trị COVID-19
Bảng 10.
Nguyên tắc chỉnh liều heparin theo mức rAPTT
Bảng 11.
Nguyên tắc chỉnh liều heparin theo mức anti-Xa
Bảng 12.
Sử dụng enoxaparin cho phụ nữ có thai
Bảng 13.
Chỉnh liều với người bệnh đang sử dụng 1 mũi insulin nền/ngày
Bảng 14.
Chỉnh liều với người bệnh đang sử dụng 2 mũi insulin hỗn hợp/ngày
Bảng 15.
Chỉnh liều với người bệnh đang sử dụng 4 mũi insulin/ngày
Bảng 16.
Phác đồ truyền insulin nhanh tĩnh mạch khi người bệnh đái tháo đường có nhiễm toan
ceton
Bảng 17.
Nhu cầu dinh dưỡng theo phân loại tình trạng bệnh
Bảng 18.
Hội chứng nuôi ăn lại (Refeeding syndrome)
Bảng 19.
Theo dõi và phát hiện sớm các biến chứng do thở máy
Bảng 20.
Bảng điểm cơn bão Cytokin
Bảng 21.
Bảng điểm IMPROVE cải tiến (Modified IMPROVE) đánh giá nguy cơ
Bảng 22.
Bảng điểm HAS-BLED đánh giá nguy cơ chảy máu
Bảng 23. Điểm
MURRAY
Bảng 24.
Chỉ số oxy điều chỉnh theo tuổi (Age-Adjusted Oxygenation Index)
Bảng 25.
Cách tính điểm APSS
Bảng 26.
Phân loại ARDS
Bảng 27. Điều
chỉnh mức PEEP và FiO2 theo bảng hướng dẫn của ARDS
network
Bảng 28.
Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số nhiễm khuẩn thường gặp trên người
bệnh nhiễm COVID-19
Bảng 29.
Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số nhiễm khuẩn thường gặp trên người
bệnh nhiễm COVID-19
Bảng 30.
Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số nhiễm khuẩn thường gặp trên người
bệnh nhiễm COVID-19- Nhiễm khuẩn tiết niệu
Bảng 31.
Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số nhiễm khuẩn thường gặp trên người
bệnh nhiễm COVID-19- Nhiễm khuẩn da mô mềm
Bảng 32. Điểm
nguy cơ nhiễm nấm Candida
Bảng 33.
Liều dùng kháng sinh - kháng nấm cho người bệnh người lớn, không có suy gan,
suy thận
Bảng 34.
Liều dùng và hiệu chỉnh liều kháng sinh, kháng nấm trên người bệnh nặng có suy
giảm chức năng thận
Bảng 35.
Hiệu chỉnh liều kháng sinh, kháng nấm ở người bệnh béo phì
Bảng 36.
Một số chỉ số cân nặng thông thường áp dụng trong tính liều kháng sinh ở người
bệnh béo phì
Bảng 37.
Một số công thức ước tính MLCT cho người bệnh béo phì
Bảng 38.
Chế độ liều dựa trên kinh nghiệm được khuyến cáo của các thuốc kháng sinh,
kháng nấm thường dùng
Bảng 39.
Liều nạp và liều duy trì vancomycin
Bảng 40.
Thang điểm TSS (Total severity Score) đánh giá dựa vào X-quang phổi
Bảng 41.
Phân loại CO-RADS
Bảng 42.
Bảng sàng lọc những người có nguy cơ gặp vấn đề sức khỏe tâm thần.
Bảng 43.
Thang Đánh giá Trầm cảm-Lo âu- Căng thẳng (DASS 21)
Bảng 44.
Dịch, điện giải và dinh dưỡng tĩnh mạch cho người bệnh có thiếu nước, rối loạn
điện giải nặng (như tăng Hct, tăng Natri/máu…) có hay không có kèm ăn uống kém
kéo dài trước vào viện
Bảng 45.
Chế độ ăn lỏng (3 bữa/ ngày)
Bảng 46.
Cơm cho người bệnh COVID-19 có bệnh đái tháo đường và bệnh tim mạch
Bảng 47.
Thực đơn mô tả cơm cho người bệnh COVID-19 có bệnh thận mạn
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.
Hình ảnh XQ phổi người bệnh 61 tuổi, nam giới nhiễm COVID-19 kèm suy hô hấp cấp
tính.
Hình 2.
CLVT ngực người bệnh nữ, 36 tuổi, nhiễm COVID-19
Hình 3.
12 vùng khảo sát siêu âm phổi
Hình 4.
Sơ đồ xử trí hô hấp với người bệnh COVID-19
Hình 5.
Sơ đồ chỉ định ECMO cho người bệnh COVID-19
Hình 6.
Sơ đồ chỉ định và liều dùng thuốc chống đông
Hình 7.
Chỉ định lọc máu ở người bệnh COVID-19
Hình 8.
Hướng dẫn phương pháp nuôi dưỡng (qua tiêu hóa, tĩnh mạch)
Hình 9. Kỹ
thuật 01: Tập thở chúm môi - tập thở hoành
Hình 10.
Kỹ thuật 02: Tập ho hiệu quả
Hình 11.
Kỹ thuật 03: Tập thở chu kỳ chủ động
Hình 12.
Một số kỹ thuật tập đối với người bệnh thể nặng hoặc nguy kịch
Hình 13.
Sơ đồ: quy trình thở HFNC
Hình 14.
Quy trình nằm sấp ở người bệnh COVID-19 chưa thở máy xâm nhập
Hình 15.
Thang điểm TSS (Total severity Score) đánh giá dựa vào X-quang phổi
Hình 16.
Lưu đồ chăm sóc người bệnh COVID-19
DANH MỤC CÔNG THỨC TÍNH
Công thức
1. Công thức tính BMI
Công thức
2. Điểm thuốc cường tim -vận mạch
Công thức
3. Tính chỉ số ROX
Công thức
4. Một số công thức ước tính MLCT
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ COVID-19
(Ban hành kèm theo Quyết định số 250/QĐ-BYT ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẠI CƯƠNG
Vi rút
Corona (CoV) là một họ vi rút ARN lớn, có thể gây bệnh cho cả động vật và con
người. Ở người, coronavirus có thể gây ra một loạt bệnh, từ cảm lạnh thông thường
đến các tình trạng bệnh nặng như Hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS-CoV) năm
2002 và Hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS-CoV) năm 2012. Từ tháng 12 năm 2019,
một chủng vi rút corona mới (SARS-CoV-2) đã được xác định là căn nguyên gây dịch
Viêm đường hô hấp cấp tính (COVID-19) tại thành phố Vũ Hán (tỉnh Hồ Bắc, Trung
Quốc), sau đó lan rộng ra toàn thế giới gây đại dịch toàn cầu. Từ đó đến nay,
vi rút cũng đột biến tạo ra nhiều biến thể khác nhau.
SARS-CoV-2
lây trực tiếp từ người sang người qua đường hô hấp (qua giọt bắn là chủ yếu) và
qua tiếp xúc với các vật dụng bị ô nhiễm. SARS-CoV-2 cũng có khả năng lây truyền
qua khí dung ở trong những không gian kín, đông người và thông gió hạn chế hoặc
nơi có nhiều thao tác tạo khí dung như trong các cơ sở điều trị. Người bệnh
COVID-19 có thể phát tán vi rút từ 2 ngày trước khi có triệu chứng đầu tiên và
phát tán mạnh nhất trong 3 ngày đầu từ khi biểu hiện các triệu chứng. Thời gian
phát tán vi rút gây lây nhiễm khoảng 8 ngày kể từ khi xuất hiện triệu chứng,
nhưng có thể dài hơn ở những người bệnh có suy giảm miễn dịch. Tuy vậy, những
người bệnh không triệu chứng vẫn có thể phát tán vi rút gây lây nhiễm.
Phổ bệnh
của COVID-19 đa dạng từ người nhiễm không có triệu chứng, có các triệu chứng nhẹ
cho tới những biểu hiện bệnh lý nặng như viêm phổi nặng, hội chứng suy hô hấp cấp
tiến triển (ARDS) nhiễm khuẩn huyết suy chức năng đa cơ quan và tử vong. Người
cao tuổi, người có bệnh mạn tính hay suy giảm miễn dịch, hoặc có đồng nhiễm hay
bội nhiễm các căn nguyên khác như vi khuẩn, nấm sẽ có nguy cơ diễn biến nặng
nhiều hơn.
Các biện
pháp phòng bệnh chính là tiêm phòng vắc xin, phát hiện sớm để cách ly ca bệnh
và đảm bảo trang bị phòng hộ cá nhân cho người có nguy cơ phơi nhiễm.
II. CHẨN ĐOÁN
2.1. Trường hợp bệnh nghi ngờ
a) Là người
tiếp xúc gần hoặc là người có yếu tố dịch tễ và có ít nhất 2 trong số các biểu
hiện lâm sàng sau đây: sốt; ho; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi; đau người,
mệt mỏi, ớn lạnh; giảm hoặc mất vị giác; khứu giác; đau, nhức đầu; tiêu chảy;
khó thở; viêm đường hô hấp.
b) Là người
có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2 (trừ
trường hợp nêu tại mục 2.2, điểm b, c và d).
* Người
tiếp xúc gần là một trong số các trường hợp sau:
- Người
có tiếp xúc cơ thể trực tiếp (bắt tay, ôm, hôn, tiếp xúc trực tiếp với da, cơ
thể…) với ca bệnh xác định trong thời kỳ lây truyền.
- Người
đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp trong vòng 2 mét hoặc trong cùng không
gian hẹp, kín và tối thiểu trong thời gian 15 phút với ca bệnh xác định khi
đang trong thời kỳ lây truyền.
- Người
không đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp gần trong vòng 2 mét hoặc ở trong
cùng không gian hẹp, kín với ca bệnh xác định trong thời kỳ lây truyền.
- Người
trực tiếp chăm sóc, khám và điều trị ca bệnh xác định khi đang trong thời kỳ
lây truyền mà không sử dụng đầy đủ các phương tiện phòng hộ cá nhân (PPE).
* Thời kỳ
lây truyền của ca bệnh xác định được tính từ 2 ngày trước khi khởi phát (đối với
ca bệnh xác định không có triệu chứng thì thời kỳ lây truyền được tính từ 2
ngày trước ngày được lấy mẫu có kết quả xét nghiệm dương tính) cho đến khi kết
quả xét nghiệm âm tính hoặc giá trị CT ≥ 30.
* Người
có yếu tố dịch tễ bao gồm:
- Người
có mặt trên cùng phương tiện giao thông hoặc cùng địa điểm, sự kiện, nơi làm việc,
lớp học… với ca bệnh xác định đang trong thời kỳ lây truyền.
- Người ở,
đến từ khu vực ổ dịch đang hoạt động.
2.2. Trường hợp bệnh xác định
a) Là người
có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp phát hiện
vật liệu di truyền của vi rút (PCR).
b) Là người
tiếp xúc gần và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với vi rút
SARS-CoV-2.
c) Là người
có yếu tố dịch tễ, có biểu hiện lâm sàng nghi mắc COVID-19 và có kết quả xét
nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2.
d) Là người
có yếu tố dịch tễ và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính 2 lần
liên tiếp (xét nghiệm lần 2 trong vòng 8 giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm lần
1) với vi rút SARS-CoV-2. Trong trường hợp xét nghiệm nhanh kháng nguyên lần thứ
2 âm tính thì cần phải có xét nghiệm Real-time RT-PCR để khẳng định
* Sinh phẩm
xét nghiệm nhanh kháng nguyên với vi rút SARS-CoV-2 phải thuộc danh mục được Bộ
Y tế cấp phép. Xét nghiệm nhanh kháng nguyên do nhân viên y tế thực hiện hoặc
người nghi nhiễm thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế bằng ít nhất một
trong các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện từ xa.
III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
3.1. Giai đoạn khởi phát
- Thời
gian ủ bệnh: từ 2-14 ngày, trung bình từ 5-7 ngày, chủng delta có thời gian ủ bệnh
ngắn hơn.
- Khởi
phát:
+ Chủng
alpha: Sốt, ho khan, mệt mỏi, đau họng, đau đầu. Một số trường hợp bị nghẹt
mũi, chảy nước mũi, mất vị giác và khứu giác, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng…
+ Chủng
delta: đau đầu, đau họng, chảy nước mũi, ho, sốt, ỉa chảy, khó thở, đau cơ.
+ Chủng Omicron:
hiện tại không có thông tin nào cho thấy các triệu chứng liên quan đến Omicron
là khác so với các triệu chứng ở các biến thể khác.
- Diễn biến:
+ Đối với
chủng alpha: 80% có triệu chứng nhẹ, 20% người bệnh diễn biến nặng và diễn biến
nặng thường khoảng 5-10 ngày và 5% cần phải điều trị tại các đơn vị hồi sức
tích cực với biểu hiện suy hô hấp cấp, tổn thương phổi do COVID-19, tổn thương
vi mạch gây huyết khối và tắc mạch, viêm cơ tim, sốc nhiễm trùng, suy chức năng
cơ quan bao gồm tổn thương thận cấp, tổn thương não, tổn thương tim và dẫn đến
tử vong.
+ Đối với
chủng delta: tỉ lệ nhập viện cấp cứu 5,7% (cao hơn 4.2% chủng alpha), tỉ lệ nhập
viện, nhập ICU và tử vong tăng hơn trước. Ngoài ra chủng delta liên quan đến tăng
mức độ nặng của bệnh biểu hiện bởi tăng nhu cầu oxy, nhập ICU hoặc tử vong so với
những chủng khác. Ngoài ra chủng delta có tải lượng vi rút cao hơn 1.260 lần so
với 19A/19B và khả năng lây cao hơn 15-20% so với chủng khác.
+ Đối với
chủng Omicrion là biến thể B.1.1.529, được WHO báo cáo lần đầu ngày 21/11/2021.
Biến thể Omicron có một số lượng lớn các đột biến vì thế nó khác với các biến
thể khác đang lưu hành. Các nghiên cứu đang được tiến hành để xác định xem có sự
thay đổi về mức độ dễ dàng lây lan của vi rút hoặc mức độ nghiêm trọng của bệnh
mà vi rút gây ra và liệu có bất kỳ tác động nào đối với các biện pháp bảo vệ
hay không. Các nghiên cứu sắp tới sẽ đánh giá hiệu quả của các vắc xin hiện tại
chống lại chủng Omicron là như thế nào.
3.2. Giai đoạn toàn phát
Sau 4-5
ngày.
3.2.1. Hô
hấp
Ho nhiều
hơn, đau ngực, cảm giác ngạt thở, sợ hãi, tuỳ mức độ người bệnh, thở sâu, phổi
thường không ral, mạch thường không nhanh. Khoảng 5-10% người bệnh có thể giảm
oxy máu thầm lặng. Những trường hợp này người bệnh không có cảm giác khó thở
nhưng SpO2 giảm rất dễ bị bỏ qua. Thể nặng của bệnh có biểu hiện giống ARDS.
+ Mức độ
trung bình: khó thở tần số thở > 20 lần/phút và/hoặc SpO2 94-96%
+ Mức độ
nặng nhịp thở > 25 lần/phút và/hoặc SpO2 < 94%,
cần cung cấp oxy hoặc thở máy dòng cao hoặc thở không xâm nhập.
+ Mức độ
nguy kịch nhịp thở > 30 lần/phút có dấu hiệu suy hô hấp nặng với thở gắng sức
nhiều, thở bất thường hoặc chậm < 10 lần/phút hoặc người bệnh tím tái, cần hỗ
trợ hô hấp ngay với đặt ống nội khí quản thở máy xâm lấn.
+ Một số
ít khác có thể có: ho ra máu, tràn khí, dịch màng phổi (do hoại tử nhu mô).
3.2.2. Tuần
hoàn
a) Cơ chế
* Người
không có bệnh lý mạch vành
- Bão
cytokin viêm mạch máu dẫn đến vi huyết khối tắc mạch.
- Viêm cơ
tim do cơ tim nhiễm vi rút trực tiếp, các nghiên cứu đã tìm thấy COVID-19 ở tế
bào cơ tim trên sinh thiết.
- Tình trạng
thiếu oxy, tụt huyết áp kéo dài cũng gây ra tổn thương tế bào cơ tim dẫn đến
suy tim hoặc rối loạn nhịp tim, chết đột ngột.
- Tổn
thương vi mạch tại phổi gây huyết khối tắc mạch phổi, mặt khác 14-45% người bệnh
tử vong có nhồi máu động mạch phổi làm tăng áp lực động mạch phổi có thể dẫn đến
suy tim phải.
* Người
có bệnh lý mạch vành
- Ở người
có bệnh lý mạch vành do xơ vữa có nguy cơ cao xuất hiện hội chứng vành cấp
trong thời gian nhiễm bệnh và tình trạng viêm cấp tính khác do:
+ Làm tăng
nhu cầu hoạt động của cơ tim.
+ Các
cytokin có thể làm cho các mảng xơ vữa bong ra gây tắc mạch vành. Tương tự như
người bệnh bị suy tim mất bù khi bị nhiễm trùng nặng.
- Do đó,
những người bệnh mắc các bệnh tim mạch (phổ biến ở người lớn tuổi), sẽ có tiên
lượng xấu và tử vong cao do COVID-19 so với những người trẻ và khỏe mạnh.
* Tâm phế
cấp
- Do tắc
động mạch phổi nhiều dẫn đến tăng shunt và suy tim phải cấp.
- Nếu nhồi
máu phổi nguy kịch do nguyên nhân ngoài phổi có khả năng hồi phục.
- Có 25%
người bệnh ARDS có biểu hiện tâm phế cấp sau khi thở máy 2 ngày. Khi người bệnh
ARDS hồi phục thì biểu hiện tâm phế cấp cũng dần mất đi.
- Tâm phế
cấp do ARDS có tỷ lệ tử vong cao (3- 6 lần), phù hợp với nghiên cứu về giải phẫu
trước đây là trong ARDS có tổn thương vi mạch phổi không hồi phục.
b) Lâm
sàng
- Các triệu
chứng thường không đặc hiệu: đau ngực, mệt mỏi, khó thở, ho.
- Sốc
tim: huyết áp tụt, mạch nhanh, rối loạn nhịp, da, đầu chi lạnh, gan to, tĩnh mạch
cổ nổi.
- Rối loạn
nhịp chậm hoặc nhanh, suy tim cấp và sốc tim do suy tim trái (như Hội chứng
trái tim vỡ, viêm cơ tim) hoặc suy tim phải cấp, thuyên tắc động mạch phổi,
tràn dịch màng ngoài tim, nhồi máu cơ tim cấp, sốc nhiễm khuẩn thứ phát do
COVID-19, tâm phế cấp (Acute cor pulmonary).
3.2.3. Thận
- Tổn
thương thận cấp (AKI) xuất hiện ở 5-7% người bệnh COVID-19 chung và trong số
người bệnh COVID-19 nhập ICU có tới 29-35% biểu hiện tổn thương thận cấp. Người
bệnh COVID-19 có bệnh thận từ trước như đái tháo đường, tăng huyết áp có nguy
cơ tăng tỷ lệ tử vong gấp 3 lần so với không có bệnh nền.
- Cơ chế
bệnh sinh: 4 nhóm nguyên nhân đã được đưa ra:
+ Do tổn
thương trực tiếp tế bào, cầu thận, ống thận do vi rút.
+ Do cơn
bão cytokin, rối loạn huyết động trong thận.
+ Do huyết
khối - tắc mạch thận.
+ Do các
nguyên nhân thường gặp trong ICU: thiếu dịch trong lòng mạch, quá liều thuốc do
không điều chỉnh theo mức lọc cầu thận, thở máy với PEEP cao, tương tác giữa
các cơ quan (tim-thận, phổi-thận, gan-thận)
- Lâm
sàng: Người bệnh có thể thiểu niệu hoặc đái nhiều, nước tiểu có protein, đái
máu vi thể hoặc đại thể, các biểu hiện của hội chứng ure máu cao ít gặp, nhưng
thường nặng trên người bệnh đã có suy thận từ trước.
- Chẩn
đoán AKI và mức độ dựa vào creatinin huyết tương và thể tích nước tiểu.
3.2.4. Thần
kinh
- Nhồi
máu não: liên quan đông máu do “bão cytokin”, hoặc do cục máu đông nguồn gốc từ
tim, hoặc tĩnh mạch phổi, đặc biệt trên những người có yếu tố nguy cơ: tuổi
cao, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, thuốc lá, béo phì, kháng thể kháng
phospholipid.
- Lâm
sàng xuất hiện đột ngột:
+ Rối loạn
ý thức theo các mức độ: nhẹ thì còn tỉnh, nặng nhất là hôn mê.
+ Hội chứng
liệt nửa người: liệt vận động có hoặc không tê bì, dị cảm.
+ Thất
ngôn.
+ Mất thị
lực, bán manh, góc manh.
+ Liệt
dây thần kinh sọ.
+ Rối loạn
cơ tròn.
+ Giảm hoặc
mất khứu giác
+ Viêm
não màng não, thoái hoá não, viêm đa rễ và dây thần kinh như hội chứng Guillain
Barre, bệnh não do COVID-19.
3.2.5. Dạ
dày-ruột
Vi rút
xâm nhập vào tế bào dẫn tới viêm tế bào biểu mô làm giảm hấp thu, mất cân bằng
bài tiết ở ruột và hoạt hóa hệ thống thần kinh của ruột, dẫn tới ỉa chảy. Ngoài
ra có thể do dùng kháng sinh hay do thay đổi hệ vi sinh vật ở ruột, ít gặp hơn
có thể liên quan đến huyết khối tắc mạch mạc treo. Tỷ lệ xuất hiện tiêu chảy từ
2-50% trong những người bệnh nhiễm COVID-19. Tiêu chảy phân lỏng cũng có khi
phân toàn nước 7-8 lần/ngày và thường xuất hiện vào ngày thứ tư của khởi phát bệnh.
3.2.6.
Gan mật
Có thể có
vàng da, suy gan, tăng men gan, suy gan cấp, hôn mê gan.
3.2.7. Nội
tiết
Tăng đường
máu ở người bệnh có đái tháo đường từ trước, hoặc tăng đường máu liên quan sử dụng
corticoid có thể biến chứng: đái tháo đường mất bù, toan ceton, tăng áp lực thẩm
thấu máu…
3.2.8.
Huyết học
- Huyết học:
Tăng đông, rối loạn đông máu do nhiễm trùng (SIC) và đông máu nội mạch (DIC), hội
chứng thực bào máu/hội chứng hoạt hoá đại thực bào, bệnh vi mạch huyết khối
(TMA) với ban giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) và hội chứng tăng ure huyết tán
huyết (HUS), giảm tiểu cầu do heparin (HIT) do điều trị thuốc chống đông
(heparin tiêu chuẩn, heparin trọng lượng phân tử thấp).
- Mạch
máu: có thể gặp huyết khối gây tắc động mạch hoặc tĩnh mạch chi 2 bên.
3.2.9. Da
Biểu hiện
với ngứa, đau/bỏng rát ở da với hình thái bao gồm các ban dạng mề đay, các ban
dạng hồng ban, phát ban dạng mụn nước mụn mủ, phát ban giống dạng cước ở đầu
ngón tay chân, ít gặp hơn phát ban dạng lưới (chỉ điểm bệnh diễn tiến nặng), giống
tổn thương xuất huyết chủ yếu ở chi, ban đỏ đa hình thái ở tay chân niêm mạc, kết
mạc miệng, viêm kết mạc ở trẻ em.
3.3. Giai đoạn hồi phục
- Đối với
trường hợp nhẹ và trung bình, sau 7-10 ngày, người bệnh hết sốt, toàn trạng khá
lên, tổn thương phổi tự hồi phục, có thể gặp mệt mỏi kéo dài.
- Những
trường hợp nặng: Biểu hiện lâm sàng kéo dài, hồi phục từ 2-3 tuần, mệt mỏi kéo
dài đến hàng tháng.
- Những
trường hợp nguy kịch có thể phải nằm hồi sức kéo dài nhiều tháng, có thể tiến
triển xơ phổi, ảnh hưởng tâm lý, yếu cơ kéo dài.
- Một số
trường hợp sau nhiễm SARS-CoV-2, gặp các rối loạn kéo dài: bệnh lý tự miễn, hội
chứng thực bào...
IV. CẬN LÂM SÀNG
4.1. Huyết
học
- Tế bào
máu ngoại vi: số lượng Hồng cầu bình thường hoặc tăng (do mất nước) bạch cầu
bình thường hoặc giảm, Bạch cầu Lympho giảm nhiều, số lượng tiểu cầu bình thường
sau đó giảm.
- Tăng
đông và tắc mạch: các xét nghiệm biểu hiện tăng đông, D-dimer thường tăng cao
trên 4-5 lần, Tiểu cầu < 150.000, DIC hoặc SIC (sepsis induced
coagulopathy).
4.2. Các xét nghiệm bilan viêm
(Bảng điểm
Cytokin storm score, xem Phụ lục 2)
- Bạch cầu
giảm, đặc biệt Bạch cầu Lympho (< 800). Giảm CD4, CD8, Th17, Tiểu cầu.
- Cytokin
tăng cao: TNF α tăng, IL-1β, IL6, IFNs, GCSF, IP-10.
-
Ferritin, CRP, LDH tăng.
4.3. Khí máu
Ban đầu
PaO2 giảm, CO2 bình thường, nặng hơn PaO2 giảm nặng,
PaCO2 tăng, pH giảm, giảm HCO3. Shunt
phổi D(A-a)O2 tăng.
4.4. Các rối loạn thường gặp khác
- Điện giải:
rối loạn natri máu và kali máu.
- Thận:
Tiểu đạm, tiểu máu, tổn thương thận cấp (đa niệu, thiểu niệu, tăng Ure,
creatinin), gặp một số trường hợp đái tháo nhạt.
- Gan: Tăng
SGPT, Bilirubin tăng.
- Tổn
thương tim: Tăng troponin T và Pro-BNP tăng.
- Suy đa
tạng (MOF).
- Bội nhiễm
thứ phát: Tăng Procalcitonin, Bạch cầu và CRP.
4.5. X-quang phổi
- Ở giai
đoạn sớm hoặc chỉ viêm đường hô hấp trên, hình ảnh X-quang bình thường.
- Giai đoạn
sau các tổn thương thường gặp: Tổn thương dạng kính mờ, nhiều đốm mờ. Dày các tổ
chức kẽ. Tổn thương đông đặc.
- Gặp chủ
yếu ở hai bên phổi, ngoại vi và vùng thấp của phổi ở giai đoạn đầu của
COVID-19.
- Tổn
thương có thể tiến triển nhanh trong ARDS. Ít khi gặp dấu hiệu tạo hang hay
tràn dịch, tràn khí màng phổi.
- Có nhiều
thang điểm để đánh giá mức độ nặng bảng điểm Brixia, CXR, TSS trong đó TSS
(Total severity score, xem Phụ lục 6) dễ đánh giá và tiên lượng mức độ nặng
của người bệnh: nhẹ (1-2), trung bình (3-6), 7-8 (nặng).
a
|
b
|
Hình 1. Hình ảnh
XQ phổi người bệnh 61 tuổi, nam giới nhiễm COVID-19 kèm suy hô hấp cấp tính.
Hình
X-quang ngực thẳng thấy tổn thương lan toả kính mờ và lưới mờ ưu thế thuỳ dưới
(a) tương ứng hình ảnh trên CLVT dạng lát đá (b)
|
4.6. Chụp CT-Scan
- Tổn
thương kính mờ đa ổ ở vùng đáy và ngoại vi hai bên phổi. Tổn thương lát đá.
- Tổn
thương kính mờ và đông đặc ở vùng đáy và ngoại vi hai bên phổi.
- Phát hiện
các trường hợp tắc mạch phổi.
- Phân loại
CO-RADS (xem Phụ lục 7).
a
|
b
|
c
|
d
|
Hình 2. CLVT
ngực người bệnh nữ, 36 tuổi, nhiễm COVID-19.
Hình tổn
thương kính mờ hai phổi, tập trung ưu thế đáy, ngoại vi, có một phần chừa ra
dưới màng phổi, có dày vách liên tiểu thuỳ (mũi tên đen) tạo hình lát đá (a,
b). Hình tổn thương thoái triển, giảm tổn thương, chuyển dạng đông đặc, xơ
(vùng khoanh vòng), giãn phế quả co kéo (mũi tên: c, d).
|
4.7. Siêu âm
4.7.1.
Siêu âm phổi
- Các dấu
hiệu hình ảnh:
+ Nhiễu ảnh
B-line: do dày vách liên tiểu thuỳ và trên người bệnh có hội chứng kẽ-phế nang
có tụ dịch khoảng kẽ, hướng thẳng đứng, tăng âm, xuất phát từ màng phổi hoặc từ
vùng đông đặc. Đường B-line có thể đơn độc hay rải rác hoặc giao nhau.
+ Ít dịch
khoang màng phổi, màng phổi dày không đều, đông đặc dưới màng phổi.
+ Có thể
có tràn khí màng phổi.
- Đánh
giá phân loại type L và type H qua đó tiên lượng những trường hợp chuyển nặng ở
người bệnh COVID-19.
- Diễn biến
tốt lên: số đường B giảm dần, bắt đầu xuất hiện đường A trở lại và đường màng
phổi bình thường.
- Diễn biến
xấu đi: nhiều đường B xuất hiện hơn và tập trung thành mảng tạo nên vùng “phổi
trắng” (trên CLVT tương ứng với hình đám kính mờ gia tăng kích thước, dày vách
liên tiểu thuỳ hay đông đặc phổi) → cần xem xét chỉ định can thiệp thở máy.
- Mức độ
nặng nhất là tổn thương đông đặc xuất hiện và lan rộng cần chỉ định hệ thống
trao đổi khí oxy ngoài cơ thể (ECMO).
|
|
Hình 3.
12 vùng khảo sát siêu âm phổi
A, B:
Khảo sát định khu 6 vùng mỗi bên ngực: trước trên (1), trước dưới (2), bên
trên (3), bên dưới (4), sau trên (5), sau dưới (2). Hai phổi có 12 vùng khảo
sát.
|
- Bảng điểm
dùng để đánh giá, phân loại dùng cho khoa cấp cứu và điều trị tích cực bao gồm:
+ LUSS
(lung ultrasound score): đánh giá mức độ tổn thương phổi và với LUSS > 18
cho thấy tỉ lệ tử vong tăng cao và đòi hỏi cần xem xét thở máy xâm nhập.
+ LUS
re-aeration score và LUS loss of aeration score: đánh giá mức độ tái thông khí
và mất thông khí ở người bệnh thở máy xâm nhập và ECMO.
Bảng 1. Thang điểm siêu âm phổi (Lung Ultrasound Scoring- LUSS)
|
|
|
|
LUSS 0
|
LUSS 1
|
LUSS 2
|
LUSS 3
|
Đường màng
phổi bình thường, các đường A vẫn còn bảo tồn, 1-2 đường B
|
Đường
màng phổi dày và không đều, > 2 đường B nhưng rời rạc, các đường A bị gián
đoạn
|
Nhiều
đường B tụm lại tạo hình ảnh “phổi trắng”; các đường A bị gián, đông đặc dưới
màng phổi (<1cm)
|
Hình ảnh
vùng đặc phổi diện mở rộng hơn (>1cm) có thể kèm hình cây phế quản khí, và
tăng sinh mạch máu trong vùng tổn thương
|
CLUE protocol
|
Phân loại
|
Tổng điểm LUSS trên 12 vùng
|
Quyết định cung cấp liệu pháp oxy của bác sỹ lâm sàng
|
Điều phối
|
|
Bình thường
|
0
|
Không
|
Ở nhà
|
Có
|
Cân nhắc nguyễn nhất khác và có thay đổi phù hợp
|
Nhẹ
|
1-5
|
Không
|
Ở nhà + theo dõi sát
|
Có
|
Ở nhà, theo dõi SPO2, có thể dùng oxy và cân nhắc nhập viện
|
Liên quan đến bác sỹ hô hấp/ bác sỹ hồi sức tích cực
|
Trung bình
|
>5-15
|
Không
|
Có
|
Nhập viện/ cân nhắc điều trị ở ICU
|
Nặng
|
>15
|
Không
|
Nhập viện
|
Có
|
Điều trị ở ICU
|
Bảng 2. Thang điểm định lượng tái thông khí (Quantification of
Reaeration; LUS re- aeration score)
+ 1 điểm
|
+ 3 điểm
|
+ 5 điểm
|
B1 → N
|
B2 → N
|
C → N
|
B2 → B1
|
C → B1
|
|
C → B2
|
|
|
Bảng 3. Thang điểm định lượng mất vùng thông khí (Quantification
of loss of aeration; LUS loss of aeration score)
- 5 điểm
|
- 3 điểm
|
- 1 điểm
|
N → C
|
N → B2
|
N → B1
|
|
B1 → C
|
B1 → B2
|
|
|
B2 → C
|
● N: Vùng
phổi bình thường trên siêu âm.
● B1: Các
đường B-Line còn tách biệt.
● B2: Các
đường B-Line hội tụ với nhau.
● C: Hình
ảnh đông đặc.
4.7.2.
Siêu âm tim
- Đánh
giá bệnh nền tim mạch.
- Bệnh cơ
tim liên quan đến nhiễm trùng.
- Viêm cơ
tim.
- Nhồi
máu cơ tim, tắc động mạch phổi, huyết khối buồng tim.
- Suy thất
trái và thất phải (ACP).
- Tràn dịch
màng ngoài tim.
- Hướng dẫn
đánh giá huyết động (tình trạng dịch, thiếu dịch, quá tải dịch): siêu âm tĩnh mạch
chủ dưới, biện pháp nâng chân…
- Tăng áp
lực động mạch phổi, cần theo dõi nhiều lần.
4.7.3.
Siêu âm mạch máu
Đánh giá
biến chứng đông máu của người bệnh COVID-19: Thiếu máu chi cấp tính, huyết khối
động mạch chủ, thiếu máu mạc treo, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não, huyết khối
tĩnh mạch, DIC.
4.8. Xét nghiệm Vi sinh
4.8.1. Chỉ
định xét nghiệm
- Các trường
hợp nghi ngờ, cần làm xét nghiệm khẳng định nhiễm SARS- CoV-2.
- Lấy bệnh
phẩm (dịch hầu họng, dịch mũi họng) xét nghiệm.
- Khi âm
tính nhưng vẫn nghi ngờ về lâm sàng, cần lấy mẫu bệnh phẩm dịch hút phế quản,
hoặc dịch rửa phế quản, rửa phế nang. Nếu đang thở máy thì lấy bệnh phẩm dịch
đường hô hấp dưới.
- Không
dùng xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng SARS-CoV-2 để chẩn đoán đang mắc
COVID-19.
- Xét
nghiệm kháng nguyên SARS-CoV-2 sử dụng để phát hiện kháng nguyên của vi rút.
- Xét
nghiệm SARS-CoV-2 trong quá trình điều trị người bệnh được chỉ định theo yêu cầu
cụ thể của Bác sĩ điều trị trên từng người bệnh.
- Cấy máu
nếu nghi ngờ hoặc có nhiễm trùng huyết, cấy máu cần xác định các căn nguyên vi
khuẩn, nấm nếu có các dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ nhiễm trùng, nhiễm nấm huyết.
- Bệnh phẩm
được lấy theo quy định chuyên môn, nên lấy 2 mẫu ở 2 vị trí, cùng thời điểm.
- Cấy bệnh
phẩm đường hô dưới nếu nghi ngờ hoặc có nhiễm khuẩn bội nhiễm. Cần xét nghiệm
xác định căn nguyên vi khuẩn, nấm nếu có các dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ.
- Các bệnh
phẩm đường hô hấp dưới bao gồm: đờm, dịch hút nội khí quản, dịch rửa phế quản,
dịch rửa phế nang. Ngoài ra các bệnh phẩm khác (nước tiểu, mủ, phân, dịch các
khoang vô trùng, dịch dẫn lưu…) cũng cần được xác định căn nguyên vi khuẩn, nấm
nếu có dấu hiện gợi ý nhiễm khuẩn kèm theo.
- Bệnh phẩm
được lấy theo quy định chuyên môn để xác định căn nguyên gây nhiễm trùng.
- Các bệnh
phẩm nuôi cấy máu, hô hấp và các bệnh phẩm vi sinh khác có thể chỉ định lập lại
sau 2-3 ngày ở các người bệnh có dấu hiệu nhiễm khuẩn, nhiễm nấm nặng để theo
dõi sự xuất hiện các tác nhân mới, tác nhân kháng thuốc trong quá trình điều trị.
- Các xét
nghiệm sinh học phân tử xác định tác nhân gây nhiễm trùng, nhiễm nấm và gene
kháng kháng sinh có thể được sử dụng để phát hiện nhanh căn nguyên, điều trị kịp
thời ở các cơ sở y tế có điều kiện.
- Những
trường hợp dương tính với SARS-CoV-2 cần báo cáo Bộ Y tế hoặc CDC địa phương
theo quy định hiện hành.
- Xác định
về mặt dịch tễ học: nơi sinh sống, nơi làm việc, đi lại, lập danh sách những
người đã tiếp xúc trực tiếp, tuân thủ theo hướng dẫn giám sát và phòng, chống
COVID-19 của Bộ Y tế.
4.8.2.
Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên
a) Xét
nghiệm Realtime RT-PCR
Xét nghiệm
này được thực hiện trên các mẫu bệnh phẩm hô hấp như mẫu ngoáy dịch tỵ hầu, mẫu
phết họng, mẫu dịch hút khí quản… kỹ thuật Realtime RT- PCR là xét nghiệm có độ
nhạy và độ đặc hiệu cao
b) Xét
nghiệm nhanh phát hiện kháng nguyên
- Xét
nghiệm nhanh phát hiện kháng nguyên vi rút SARS-CoV-2 nhằm phát hiện các
protein bề mặt của vi rút (hay các thành phần cấu trúc kháng nguyên khác) trong
mẫu bệnh phẩm. Ưu điểm cho kết quả nhanh, nhược điểm độ nhạy và độ đặc hiệu thấp
hơn kỹ thuật PCR.
- Mẫu bệnh
phẩm bao gồm mẫu ngoáy dịch tỵ hầu, mẫu ngoáy dịch họng, mẫu nước bọt và các mẫu
khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
4.8.3. Chẩn
đoán phân biệt
- Cần chẩn
đoán phân biệt với viêm đường hô hấp cấp do các tác nhân hay gặp khác:
+ Vi rút
cúm mùa (A/H3N2, A/H1N1, B), vi rút á cúm, vi rút hợp bào hô hấp (RSV),
rhinovirus, myxovirrus, adenovirus.
+ Hội chứng
cảm cúm do các chủng coronavirus thông thường.
+ Các căn
nguyên gây nhiễm khuẩn hay gặp, bao gồm các các vi khuẩn không điển hình như
Mycoplasma pneumonia…
+ Các căn
nguyên khác có thể gây viêm đường hô hấp cấp tính nặng như cúm gia cầm A/H5N1,
A/H7N9, A/H5N6, SARS-CoV và MERS-CoV.
- Cần chẩn
đoán phân biệt các tình trạng nặng của người bệnh (suy hô hấp, suy chức năng
các cơ quan...) do các căn nguyên khác hoặc do tình trạng nặng của các bệnh lý
mạn tính kèm theo.
V. PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ
5.1. Người
nhiễm không triệu chứng
- Người bệnh
không có triệu chứng lâm sàng.
- Nhịp thở
< 20 lần/phút, SpO2 > 96% khi thở khí trời.
5.2. Mức độ nhẹ
- Người bệnh
COVID-19 có các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu như sốt, ho khan, đau họng,
nghẹt mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ, mất vị giác, khứu giác, tiêu chảy…
- Nhịp thở
< 20 lần/phút, SpO2 > 96% khi thở khí trời.
- Tỉnh
táo, người bệnh tự phục vụ được.
- X-quang
phổi bình thường hoặc có nhưng tổn thương ít.
5.3. Mức độ trung bình
5.3.1.
Lâm sàng
- Toàn trạng:
Người bệnh có các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu như mức độ nhẹ.
- Hô hấp:
Có dấu hiệu viêm phổi với khó thở, thở nhanh 20-25 lần/phút, phổi có ran nổ và
không có dấu hiệu suy hô hấp nặng, SpO2 94-96%
khi thở khí phòng. Người bệnh có thể khó thở khi gắng sức (đi lại trong nhà,
lên cầu thang).
- Tuần
hoàn: mạch nhanh hoặc chậm, da khô, nhịp tim nhanh, huyết áp bình thường.
- Ý thức:
tỉnh táo.
5.3.2. Cận
lâm sàng
- X-quang
ngực và CLVT ngực: có tổn thương, tổn thương dưới 50%.
- Siêu
âm: hình ảnh sóng B.
- Khí máu
động mạch: PaO2/FiO2 > 300.
5.4. Mức độ nặng
5.4.1.
Lâm sàng
- Hô hấp:
Có dấu hiệu viêm phổi kèm theo bất kỳ một trong các dấu hiệu sau: nhịp thở >
25 lần/phút; khó thở nặng, co kéo cơ hô hấp phụ; SpO2 < 94%
khi thở khí phòng.
- Tuần
hoàn: nhịp tim nhanh hoặc có thể nhịp tim chậm, HA bình thường hay tăng.
- Thần
kinh: người bệnh có thể bứt rứt hoặc đừ, mệt.
5.4.2. Cận
lâm sàng
- X-quang
ngực và CLVT ngực: có tổn thương, tổn thương trên 50%.
- Khí máu
động mạch: PaO2/FiO2 khoảng 200 - 300
- Siêu
âm: hình ảnh sóng B nhiều.
5.5. Mức độ nguy kịch
5.5.1.
Lâm sàng
- Hô hấp:
thở nhanh > 30 lần/phút hoặc < 10 lần/phút, có dấu hiệu suy hô hấp nặng với
thở gắng sức nhiều, thở bất thường hoặc cần hỗ trợ hô hấp bằng thở ô xy dòng
cao (HFNC), CPAP, thở máy.
- Thần
kinh: ý thức giảm hoặc hôn mê.
- Tuần
hoàn: nhịp tim nhanh, có thể nhịp tim chậm, huyết áp tụt.
- Thận:
tiểu ít hoặc vô niệu.
5.5.2. Cận
lâm sàng
- X-quang
ngực và CLVT ngực: có tổn thương, tổn thương trên 50%.
- Khí máu
động mạch: PaO2/FiO2 < 200, toan hô hấp, lactat máu > 2 mmol/L.
- Siêu
âm: hình ảnh sóng B nhiều.
VI. ĐIỀU TRỊ
- Điều trị
nguyên nhân: (xem Mục 6.2).
- Điều trị
suy hô hấp: thở oxy, CPAP, BiPAP, HFNC, nằm sấp, thở máy xâm nhập, ECMO (xem
Phụ lục 4, Phụ lục 5).
- Điều trị
suy tuần hoàn, điều trị bội nhiễm (xem Mục 6.4 và Mục 6.8).
- Điều trị
chống cơn bão cytokin: corticoid, lọc máu, ức chế sản xuất hoặc đối kháng IL
receptor (xem Mục 6.6, Mục 6.9).
- Điều trị
chống đông: chi tiết xem Phụ lục 3 và Mục 6.7.
- Điều trị
hỗ trợ khác: dinh dưỡng, vật lý trị liệu, sức khỏe tâm thần (xem Phụ lục
8 và Phụ lục 9).
- Điều trị
triệu chứng: giảm ho, giảm đau.
- Điều trị
bệnh nền (nếu có).
- Tâm lý
liệu pháp.
6.1. Tổng
hợp nguyên tắc điều trị
Bảng 4. Tổng hợp nguyên tắc điều
trị người bệnh COVID-19
Chẩn
đoán
Phân loại
mức độ
|
Người nhiễm không triệu chứng
|
Nhẹ
|
Trung
bình
|
Nặng
|
Nguy kịch
|
|
|
- SpO2 >
96%
- Nhịp thở
< 20 lần/phút
|
- SpO2 94- 96%
- Nhịp
thở 20-25 lần/phút
- Tổn thương
trên XQ < 50%
- Hoặc
người bệnh COVID-19 mức độ nhẹ có bệnh lý nền, coi như mức độ trung bình.
|
- SpO2 <
94%
- Nhịp thở
> 25 lần/phút
- Tổn
thương trên XQ > 50%
|
- Người
bệnh suy hô cần đặt nội khí quản thông khí xâm nhập hoặc
- Người
bệnh có sốc hoặc
- Người
bệnh có suy đa tạng
|
Favipiravir
|
Không
|
Có1
|
Có1
|
Không
|
Không
|
Nirmatrelvir
kết hợp với Ritonavir (*)
|
Không
|
Có1
|
Có1
|
Không
|
Không
|
Molnupiravir
|
Chỉ định,
Chống chỉ định, Liều dùng theo thuyết minh đề cương thử nghiệm lâm sàng đã được
phê duyệt
|
Remdesivir
|
Không
|
Có2
|
Có2
|
Có2
|
Không
|
Casirivimab
600 mg + Imdevimab 600 mg
|
Có3
|
Có3
|
Có3
|
Không
|
Không
|
Bamlanivimab
+ Etesevimab
|
Không
|
Có
|
Có
|
Không
|
Không
|
Sotrovimab
|
Không
|
Có
|
Có
|
Không
|
Không
|
Corticoid
|
Không
|
Không
|
Có1
|
Có2
|
Có3
|
Tocillizumab
|
Không
|
Không
|
Xem xét4
|
Có4
|
Không
|
Thuốc
chống đông
|
Không
|
Dự
phòng nếu có nguy cơ
|
Liều dự
phòng tăng cường
|
Điều trị
|
- Dự
phòng nếu kèm theo giảm đông
- Điều
trị nếu không có giảm đông
|
Xử trí
hô hấp
|
Không
|
Xét thở
oxy kính nếu có yếu tố nguy cơ
|
Oxy kính,
mặt nạ giản đơn
|
HFNC/NIV
Hoặc thở
mặt nạ có túi
|
Thở máy
xâm nhập
|
Kháng sinh
|
Không
|
Không
|
Cân nhắc
|
Có
|
Có
|
Lọc máu
|
Không
|
Không
|
Không
|
Loại bỏ
cytokin x 3 -5 ngày
|
Liên
quan AKI, ECMO, hoặc suy đa tạng
|
ECMO
|
Không
|
Không
|
Không
|
Chưa
|
Khi có
chỉ định
|
Chống sốc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Có
|
Điều trị
bệnh nền
|
Nếu có
|
Nếu có
|
Nếu có
|
Nếu có
|
Nếu có
|
Dinh dưỡng
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Vật lý
trị liệu
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Tâm lý
liệu pháp
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Ghi
chú: Người bệnh nhiễm COVID-19 không triệu chứng hoặc mức độ nhẹ có
thể điều trị tại nhà hoặc các cơ sở thu dung điều trị COVID-19 tuỳ theo tình
hình dịch tại từng địa phương.
|
6.2. Điều trị nguyên nhân
6.2.1. Thuốc kháng vi rút
* Nguyên
tắc:
- Đối với
thuốc chưa được Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng, chưa được cấp phép
lưu hành, chưa được cấp phép sử dụng khẩn cấp tại bất kỳ nước nào trên thế giới:
việc sử dụng phải tuân thủ các quy định về thử nghiệm lâm sàng của Bộ Y tế.
- Thuốc
đã được Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng hoặc được cấp phép lưu hành,
hoặc được cấp phép sử dụng khẩn cấp tại ít nhất 1 nước trên thế giới thì có thể
được chỉ định điều trị theo diễn biến bệnh lý của người bệnh (ví dụ: thuốc
remdesivir, favipiravir,...).
Bảng 5. Các thuốc kháng vi rút
trong điều trị COVID-19
Hoạt chất
|
Chỉ định
|
Chống chỉ định
|
Liều dùng
|
Chú ý
|
Remdesivir
|
- Người
bệnh nội trú, mức độ nhẹ và có ít nhất một yếu tố nguy cơ tiến triển nặng; mức
độ trung bình và nặng, khởi phát bệnh chưa quá 10 ngày có suy hô hấp phải thở
oxy, thở HFNC, thở máy không xâm nhập
- Nên
phối hợp với corticoid (ưu tiên dexamethason).
- Với
các trường hợp đã được điều trị bằng remdesivir trước khi thở máy xâm nhập hoặc
ECMO thì có thể tiếp tục dùng remdesivir cho đủ liệu trình.
|
- Tiền
sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào trong công thức thuốc.
- Trẻ
em < 12 tuổi
- Người
bệnh có men gan ALT tăng trên 5 lần giới hạn trên của khoảng giá trị bình thường.
|
+ Người
≥ 12 tuổi và cân nặng > 40kg: Ngày đầu 200mg, những ngày sau 100mg/ngày,
truyền tĩnh mạch 1 lần trong 30 - 120 phút.
+ Thời
gian điều trị: 5 ngày, nếu không cải thiện về lâm sàng có thể điều trị thêm 5
ngày tiếp.
|
- PNCT
và nuôi con bằng sữa mẹ: Chưa có dữ liệu đầy đủ. Không khuyến cáo trừ trường
hợp lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
- Theo
dõi người bệnh trong thời gian truyền và trong vòng 1 h sau truyền để phát hiện
và xử trí kịp thời phản vệ và các phản ứng tiêm truyền (nếu có).
- Theo
dõi tăng men gan trong quá trình sử dụng thuốc. Ngưng sử dụng thuốc nếu ALT tăng
trên 5 lần giới hạn trên bình thường trong quá trình điều trị.
- Chưa
có đủ thông tin khuyến cáo sử dụng thuốc cho người bệnh có mức lọc cầu thận ước
tính eGFR < 30mL/phút).
- Thông
tin chi tiết thêm về thuốc thực hiện theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
|
Favipiravir
|
Người bệnh
COVID-19 mức độ nhẹ có yếu tố nguy cơ và mức độ trung bình
|
- PNCT,
phụ nữ đang có kế hoạch có thai.
- Phụ nữ
cho con bú
- Dưới
18 tuổi
- Suy
gan nặng, suy thận nặng
|
- Liều
dùng: ngày đầu uống 1600mg/lần x 2 lần/ngày, các ngày sau uống 600 mg/lần x 2
lần/ngày
- Thời
gian điều trị: 5-7 ngày
|
- Chú ý
ít nhất 2 ngày đầu dùng thuốc do có thể gây rối loạn tâm thần
- Thận
trọng ở người bệnh có tiền sử gout vì có thể làm tăng acid uric và làm nặng
thêm bệnh
- Thông
tin chi tiết thêm về thuốc thực hiện theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
|
Nirmatrelvir
kết hợp với Ritonavir1
|
- Người
bệnh COVID-19 người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên có cân nặng ít nhất 40kg
mức độ nhẹ, trung bình và có ít nhất 1 nguy cơ cao tiến triển thành bệnh nặng
(bao gồm nhập viện và tử vong). Sử dụng trong vòng 5 ngày kể từ khi khởi phát
các triệu chứng hoặc khi có xét nghiệm dương tính
|
|
- Liều dùng:
300mg nirmatrelvir uống đồng thời cùng 100mg ritonavir, x 2 lần/ngày.
- Thời gian
điều trị: 05 ngày.
|
- Thông
tin chi tiết thêm về thuốc thực hiện theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
- Chú ý
các tương tác thuốc nghiêm trọng hoặc chống chỉ định thông qua ức chế CYP3A4
- Không
khuyến cáo sử dụng cho người bệnh suy gan nặng, suy thận nặng
|
Molnupiravir
|
Chỉ định,
Chống chỉ định, Liều dùng theo thuyết minh đề cương thử nghiệm lâm sàng đã được
phê duyệt
|
6.2.2.
Kháng thể kháng vi rút
- Đối với
thuốc chưa được Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng, chưa được cấp phép
lưu hành, chưa được cấp phép sử dụng khẩn cấp tại bất kỳ nước nào trên thế giới:
việc sử dụng phải tuân thủ các quy định về thử nghiệm lâm sàng của Bộ Y tế.
- Thuốc
đã được Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng hoặc được cấp phép lưu hành,
hoặc được cấp phép sử dụng khẩn cấp tại ít nhất 1 nước trên thế giới thì có thể
được chỉ định điều trị theo diễn biến bệnh lý của người bệnh (ví dụ: thuốc
casirivimab 600 mg + imdevimab 600 mg, bamlanivimab + etesevimab,...).
Bảng 6. Các thuốc kháng thể kháng vi rút trong điều trị COVID-19
Hoạt chất
|
Chỉ định
|
Chống chỉ định
|
Liều dùng
|
Chú ý
|
Casirivimab
600 mg + Imdevimab
600 mg
|
- Bệnh
khởi phát dưới 10 ngày với mức độ bệnh nhẹ đến trung bình và có nguy cơ tiến
triển lên mức độ nặng.
|
Người
dưới 40kg Trẻ em < 12 tuổi hoặc trẻ em dưới 40kg
PNCT và
cho con bú
|
Casirivimab
600 mg + Imdevimab 600 mg truyền tĩnh mạch một lần trong 30 phút. (có thể
tiêm dưới da ¼ liều trên trong trường hợp không truyền được tĩnh mạch).
+Thời
gian điều trị: Dùng một liều duy nhất
|
WHO, FDA
khuyến cáo
Theo dõi
1 giờ sau khi kết thúc truyền
|
Bamlanivimab
700mg + Etesevimab 1400mg
|
- Chỉ định:
Bệnh khởi phát dưới 10 ngày với mức độ bệnh nhẹ đến trung bình và có nguy cơ
tiến triển lên mức độ nặng.
|
- Trẻ em
< 12 tuổi
- Cân nặng
< 40kg
|
Thời gian
điều trị: Dùng một liều duy nhất
|
FDA
khuyến cáo: hướng dẫn sử dụng theo FDA
Theo
dõi 1 giờ sau khi kết thúc truyền
|
Sotrovimab
|
- Chỉ định:
Bệnh khởi phát dưới 10 ngày với mức độ bệnh nhẹ đến trung bình và có nguy cơ
tiến triển lên mức độ nặng.
|
- Trẻ em
< 12 tuổi
- Cân nặng
< 40kg
|
+Sotrovimab
500 mg truyền tĩnh mạch một lần trong 30 phút.
+Thời
gian điều trị: Dùng một liều duy nhất
|
FDA
khuyến cáo, Theo dõi 1 giờ sau khi kết thúc truyền
|
6.2.3.
Thuốc ức chế Interleukin-6
- Đối với
thuốc chưa được Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng, chưa được cấp phép
lưu hành, chưa được cấp phép sử dụng khẩn cấp tại bất kỳ nước nào trên thế giới:
việc sử dụng phải tuân thủ các quy định về thử nghiệm lâm sàng của Bộ Y tế.
- Thuốc
đã được Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng hoặc được cấp phép lưu hành,
hoặc được cấp phép sử dụng khẩn cấp tại ít nhất 1 nước trên thế giới thì có thể
được chỉ định điều trị theo diễn biến bệnh lý của người bệnh (ví dụ: thuốc
tocilizumab,...).
Bảng 7. Các thuốc ức chế Interleukin-6 trong điều trị COVID-19
Hoạt chất
|
Chỉ định
|
Chống chỉ định
|
Liều dùng
|
Chú ý
|
Tocilizumab
|
- NB
COVID-19 điều trị nội trú nhập viện trong vòng 3 ngày, có suy hô hấp phải thở
oxy, thở HFNC, hoặc thở máy không xâm nhập và có CRP ≥ 75 mg/L.
- NB
COVID-19 điều trị nội trú nhập viện trong vòng 24 giờ cần thở máy xâm nhập.
|
- NB
suy giảm miễn dịch, BC trung tính < 0,5 G/L
- Tăng
enzym ALT > 5 lần giá trị giới hạn trên của khoảng giá trị bình thường
- TC
< 50 G/L
|
- Cân nặng
≥30 kg: 8 mg/kg, truyền tĩnh mạch một lần trong vòng 60 phút, liều tối đa 800
mg.
- Cân nặng
< 30 kg: 12mg/kg, truyền tĩnh mạch một lần trong vòng 60 phút.
- Sau
8h nếu không cải thiện triệu chứng có thể dùng liều thứ 2.
|
- Không
dùng tocilizumab đơn độc, kết hợp dexamethaxon 6mg hoặc corticoid liều tương
đương
|
6.3. Điều trị suy hô hấp
6.3.1.
Người nhiễm không triệu chứng, người bệnh mức độ nhẹ
- Xử trí:
+ Theo
dõi, điều trị triệu chứng: giảm ho, giảm đau (nếu đau ngực, đau đầu nhiều).
+ Hoặc
SpO2 > 96%, nhịp thở < 20 lần/phút nhưng người bệnh có bệnh lý nền:
suy tim, bệnh lý mạch vành có khó thở thì xem xét thở oxy kính 1-2 l/phút. Kết
hợp điều trị triệu chứng.
6.3.2.
Người bệnh mức độ trung bình
- Xử trí:
oxy kính: 2-5 lít/phút, nằm sấp nếu có thể.
- Mục
tiêu:
+ Duy trì
nhịp thở < 25 lần/phút và SpO2 trong khoảng
92- 96%.
+ Nếu người
bệnh không đáp ứng chuyển oxy mặt nạ không túi 5-10 lít/phút và nằm sấp nếu có
thể.
→ nếu
không đạt mục tiêu chuyển thở mặt nạ có túi oxy 10-15 lít/phút hoặc HFNC/CPAP/BiPAP.
6.3.3.
Người bệnh mức độ nặng/nguy kịch
a) Mức độ
nặng
- Xử trí:
HFNC (ưu tiên người bệnh 200 < P/F < 300) hoặc CPAP/BiPAP (ưu tiên người
bệnh P/F < 200) hoặc oxy mặt nạ có túi (nếu không có HFNC hoặc CPAP/BiPAP và
nằm sấp nếu có thể.
- Mục
tiêu
+ Nhịp thở
< 30 lần/phút và SpO2 từ 92-96%.
+ Hoặc
theo chỉ số ROX (thở HFNC hoặc CPAP/BiPAP, xem Phụ lục 5).
* Chú ý:
- Nếu SpO2 > 92%,
ROX < 4,88 tăng hỗ trợ máy lên.
- SpO2 không đạt
→ đặt nội khí quản.
- Không
thở HFNC với FiO2 > 60% hoặc flow > 60 lít/phút → cân nhắc chuyển sang BiPAP.
b) Người
bệnh nguy kịch
- Xử trí: Thở máy
xâm nhập
+ Cài đặt
ban đầu: Vt 6 ml/kg lý tưởng, FiO2 100 %,
PEEP 8-10 cmH2O, tần số 14-16, I/E=1/1,5.
+ Sau đó
Nếu
compliance ≥ 40 mL/cmH2O → giảm
oxy máu type L: Vt 6-8 lít/phút. Tần số duy trì pH > 7,25. PEEP tối đa 10.
Nếu
compliance < 40 mL/cmH2O → giảm
oxy máu type H (ARDS thực sự).
Cài đặt
máy theo chiến lược thông khí bảo vệ phổi (xem Phụ lục 5).
● Huy động
phế nang CPAP 40/40.
● Nằm sấp
(nếu có thể).
Hình 4. Sơ đồ xử trí hô hấp với người bệnh COVID-19
6.4. Điều trị suy tuần hoàn
6.4.1.
Các nguyên nhân suy tuần hoàn ở người bệnh COVID-19
- Tổn
thương cơ tim do các cytokin gây viêm, do vi rút.
- Tình trạng
thiếu oxy, tụt HA kéo dài cũng gây ra tổn thương tế bào cơ tim.
- Tắc động
mạch phổi lớn.
- Rối loạn
nhịp tim do rối loạn điện giải như K+, Mg2+ mà không
được theo dõi và xử trí kịp thời.
- Sốc nhiễm
khuẩn.
6.4.2. Bồi
phụ thể tích dịch
- Mục
tiêu: duy trì huyết áp trung bình (HATB) ≥ 65 mmHg, nước tiểu > 1ml/kg/giờ.
- Lựa chọn
dịch: ưu tiên dung dịch tinh thể NaCl 0,9% hoặc ringer lactat, 30ml/kg truyền
nhanh. Nếu đã truyền nhiều dung dịch tinh thể nên truyền thêm dung dịch keo
gelatin. Duy trì albumin máu > 30 g/l.
- Đánh
giá lại sau mỗi lần bù dịch, tránh quá tải dịch gây phù phổi.
- Sử dụng
các biện pháp thăm dò huyết động sẵn có:
+ Nhịp
tim, HA (tốt nhất là HA động mạch xâm lấn).
+ Sự biến
thiên của thể tích nhát bóp (SVV), áp lực sóng mạch (PPV) hoặc thể tích nhát
bóp (SV) sau mỗi lần truyền dịch hoặc nâng chân thụ động…
+ Theo
dõi lactat máu 2 giờ/lần, hoặc nghiệm pháp làm đầy mao mạch (capillary refill
testing CRT) sau mỗi 30 phút (bình thường < 2 giây).
+ Theo
dõi CVP: duy trì ở người bệnh tự thở (8 - 12 cmH2O), người bệnh đang thở máy
(CVP 12 - 15 cmH2O).
- Siêu âm
đánh giá chức năng tim, đường kính tĩnh mạch chủ dưới.
6.4.3.
Thuốc vận mạch
- Noradrenalin:
liều khởi đầu 0,1 μg/kg/phút, tăng dần liều 0,1 μg/kg/phút mỗi 5 - 10 phút đến
khi đạt được huyết áp mục tiêu.
- Nếu
không có noradrenalin, có thể thay thế bằng vasopressin (chú ý nguy cơ hoại tử
ngọn chi) hoặc adrenalin (chú ý nguy cơ mạch nhanh).
- Không sử
dụng dopamin do tăng nguy cơ rối loạn nhịp.
- Nếu
dùng noradrenalin liều cao mà huyết áp không đạt mục tiêu, dùng thêm
vasopressin hoặc adrenalin.
-
Dobutamin: khi đã bù đủ dịch với noradrenalin liều cao nhưng vẫn tụt huyết áp.
Và có bằng chứng suy giảm chức năng co bóp cơ tim. Liều khởi đầu 5 μg/kg/phút,
tăng dần 5 μg/kg/phút/lần, sau mỗi 5-10 phút, liều tối đa 20 μg/kg/phút.
- Trong
trường hợp sốc trơ: dùng thêm liệu pháp corticoid với liều thấp (hydrocortison
200- 300 mg/ngày).
6.4.4. Điều
trị loạn nhịp
- Điều chỉnh
rối loạn điện giải K+ , Mg2+.
- Sử dụng
thuốc điều trị rối loạn nhịp.
- Sốc điện
khi cơn nhịp nhanh gây nên tụt huyết áp.
- Nhịp chậm
kéo dài, không đáp ứng với thuốc: đặt máy tạo nhịp.
6.4.5.
Tim phổi nhân tạo (ECMO)
VA-ECMO khi
có rối loạn nhịp nguy hiểm, sốc tim nặng không đáp ứng với các biện pháp điều
trị trên (xem Phụ lục 4).
6.5. ECMO
6.5.1. Chỉ
định
a) Người
bệnh có chỉ định VV ECMO khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
- P/F
< 50 mmHg trong > 3 giờ.
- P/F
< 80 mmHg trong > 6 giờ.
- pH <
7,25 với PaCO2 ≥ 60 mmHg trong > 6 giờ để đạt được mục tiêu cài đặt máy thở để
giữ Pplat ≤ 32 cmH2O, mặc dù đã tăng tần số thở đến 35 lần/phút.
b) Người
bệnh có chỉ định VA-ECMO
Khi có
tình trạng sốc tim kháng trị (giảm tưới máu mô dai dẳng, HATT < 90 mmHg, CI
< 2,2 L/phút/m2 với noradrenalin > 0,2 mcg/kg/phút, dobutamin > 10
mcg/kg/phút hoặc liều vận mạch tương đương).
6.5.2. Chống
chỉ định
a) Chống
chỉ định tuyệt đối
- Thời
gian thở máy ≥ 11 ngày;
- Tuổi ≥
71 tuổi;
- Có bệnh
đồng mắc nặng: bệnh thận mạn giai đoạn ≥ 3, xơ gan, sa sút trí tuệ, bệnh lý thần
kinh trước đó không thể hồi phục chức năng, ung thư tiến triển, bệnh phổi diễn
tiến không hồi phục, đái tháo đường không kiểm soát với biến chứng nhiều cơ
quan, suy kiệt nặng, bệnh lý mạch máu ngoại biên nặng, không có khả năng sinh
hoạt bình thường;
- Suy đa
cơ quan nặng;
- Tổn
thương não cấp tính nặng (đột quỵ, tổn thương sợi trục,…);
- Suy giảm
miễn dịch nặng (WBC < 0,4 x 109/L);
- Chống
chỉ định với thuốc kháng đông: chảy máu không kiểm soát, suy gan có rối loạn
đông máu nặng, xuất huyết não diện rộng hoặc xảy ra gần đây;
- Người bệnh
được chẩn đoán bóc tách động mạch chủ cấp hoặc hở van động mạch chủ nặng (đối với
VA-ECMO);
- Không
thể truyền máu khẩn cấp;
- Người bệnh
đang thực hiện hồi sức tim phổi.
b) Chống
chỉ định tương đối
Khi người
bệnh có 1 trong các chống chỉ định tương đối dưới đây, cần hội chẩn với các
chuyên gia về ECMO để đưa ra quyết định.
- Thời
gian thở máy ≥ 7 ngày;
- Tuổi ≥
65 tuổi;
- BMI ≥
40;
- Vận mạch
liều cao (đối với VV ECMO);
- Suy tim
cấp tiến triển trên nền suy tim mạn tính.
Hình 5. Sơ đồ chỉ định ECMO cho người bệnh COVID-19
6.6. Điều trị corticoid
6.6.1.
Người nhiễm không triệu chứng, mức độ nhẹ
Chưa
dùng.
6.6.2. Mức
độ trung bình
-
Dexamethason 6mg/24giờ x 7-10 ngày (đường tiêm hoặc đường uống);
- Hoặc
methylprednisolon 16mg: uống 1 viên x 2 lần/ngày x 7-10 ngày.
6.6.3. Mức
độ nặng
-
Dexamethason 6-12 mg/ngày tiêm tĩnh mạch x 5 ngày, sau đó giảm ½ liều trong 5
ngày.
- Hoặc
methylprednisolon 1- 2 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch x 5 ngày, sau đó giảm ½ liều
trong 5 ngày.
6.6.4. Mức
độ nguy kịch
-
Dexamethason 12-20 mg/ngày tiêm tĩnh mạch x 5 ngày, sau đó giảm ½ liều trong 5
ngày).
- Hoặc
methylprednisolon 2-3 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch x 5 ngày, sau đó giảm ½ liều
trong 5 ngày.
* Chú ý
trong điều trị chống cơn bão cytokin
- Khởi đầu
tăng liều ngay khi có dấu hiệu chuyển độ nặng của bệnh.
- Sử dụng
corticoid liều cao nên duy trì < 7 ngày và giảm liều ngay khi có cải thiện
lâm sàng để tránh các tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Theo
dõi đáp ứng điều trị: triệu chứng lâm sàng cải thiện, kết quả xét nghiệm các chỉ
số viêm (CRP, IL-6, LDH, Ferritin…). Nếu không cải thiện, phối hợp sử dụng
kháng thể đơn dòng ức chế IL-6, lọc máu.
- Chú ý tầm
soát nhiễm khuẩn, nấm thứ phát.
- Chú ý điều
chỉnh đường huyết và điện giải.
- Có thể
dùng cùng lúc với các thuốc kháng thể đơn dòng, kháng IL-6 hoặc remdesivir.
6.7. Điều trị chống đông
6.7.1. Dựa
vào phân loại mức độ nặng người bệnh COVID-19
a) Người
nhiễm không triệu chứng, mức độ nhẹ
- Chưa điều
trị.
- Nếu người
bệnh đang duy trì thuốc chống đông theo bệnh lý nền: tiếp tục duy trì.
- Dùng liều
dự phòng nếu người bệnh có nguy cơ cao: bệnh lý nền: tăng HA, tiểu đường, ung
thư, bệnh phổi mạn tính, bệnh lý mạch vành, tiền sử huyết khối, béo phì.
- Phụ nữ
có thai xem xét phối hợp thêm aspirin (nếu làm được xét nghiệm D- dimer, xem
Bảng 12).
- Dùng liều
dự phòng khi điểm Modified IMPROVE-VTE 2 hoặc 3.
b) Mức độ
trung bình
Dùng liều
dự phòng tăng cường/hoặc liều điều trị nếu có xét nghiệm theo dõi điều trị.
c) Mức độ
nặng
Dùng liều
điều trị/hoặc điều chỉnh theo quy trình của máy lọc máu (nếu người bệnh đang lọc
máu).
d) Mức độ
nguy kịch (phụ thuộc tình trạng người bệnh)
- Dùng liều
dự phòng nếu người bệnh có giảm đông.
- Hoặc liều
điều trị.
6.7.2. Dựa
vào kết quả xét nghiệm
Bảng 8. Sử dụng thuốc chống đông máu dựa trên xét nghiệm
Căn cứ
xét nghiệm
|
Liều dự phòng
(chỉnh liều theo BMI và chức năng thận - xem Bảng)
|
Liều điều trị
(chỉnh liều theo BMI và chức năng thận -xem Bảng)
|
CRP
|
Tăng ≤
15 mg/L
|
> 15
mg/L
|
Ferritin
|
Tăng ≤
1.000 ng/ml
|
>
1.000ng/ml
|
D-dimer
|
D-dimer
tăng từ > 2 đến < 5 lần ngưỡng bình thường
|
● ≥ 5 lần
ngưỡng bình thường;
● Tăng
nhanh gấp 2 lần trong vòng 24-48h;
● Gấp 2
bình thường + điểm Modified Improve = 2-3.
|
IL-6
|
15 - 40
pg/ml
|
> 40
pg/ml
|
Bạch cầu
Lympho
|
Chưa giảm
→ tham khảo các tiêu chuẩn khác
|
≤ 0,8
G/l
|
Bạch cầu
trung tính
|
Tăng ≤
10 G/l
|
> 10
G/l
|
Huyết
khối được xác định bằng chẩn đoán hình ảnh
|
Không
có huyết khối → tham khảo các tiêu chuẩn khác
|
Có
|
Tổn
thương phổi trên XQ
|
Chưa tổn
thương → tham khảo các tiêu chuẩn khác
|
Có
|
6.7.3. Chống
chỉ định thuốc chống đông
- Không sử
dụng chống đông nếu người bệnh có một trong những yếu tố sau: đang có chảy máu,
mới xuất huyết não, Fibrinogen < 0,5 g/l, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cấp.
- Thận trọng
dùng chống đông nếu người bệnh có một trong những yếu tố sau: điểm HAS-BLED ≥
3, tiểu cầu < 25G/l. Với người bệnh có tiểu cầu < 50G/l: không dùng UFH.
6.7.4. Liều
dùng các thuốc chống đông
- Lựa chọn
một trong các thuốc chống đông và liều như sau (ưu tiên dùng enoxaparin liều tăng
cường)
Bảng 9. Các thuốc chống đông sử dụng dự phòng và điều trị COVID-19
|
BMI và chức năng thận
|
Heparin standard
(UFH)
|
LMWH
(Enoxaparin)
|
Các thuốc chống đông khác
(nếu không có Heparin)
|
Liều dự
phòng
Dùng từ
7-10 ngày
|
BMI ≤ 30kg/m2
và CrCl ≥ 30ml/phút
|
5000U, hai
lần/ngày TDD
|
*Liều
chuẩn: 40mg x 1 lần/ngày (TDD)
*Liều tăng
cường: 0,5mg/kg, 2 lần/ngày
|
- Có thể
lựa chọn 1 trong các loại chống đông khác sau đây để thay thế heparin:
+
Rivaroxaban 10-20mg, uống 1 lần/ngày
+
Apixaban 2,5mg, uống 2 lần/ngày
+Dabigatran
220mg, uống 1 lần/ngày
|
BMI >
30kg/m2 và CrCl ≥ 30ml/phút
|
7500U, hai
lần/ngày TDD
|
*Liều
chuẩn: 40mg TDD, có thể tăng lên 2 lần/ngày
*Liều tăng
cường: 0,5mg/kg, 2 lần/ngày
|
|
CrCl <
30ml/phút
|
5000-7500U
TDD mỗi 8-12h
|
*Liều
chuẩn: 30mg x 1 lần/ngày (TDD).
*Liều tăng
cường: 0,5mg/kg x 1 lần/ngày (TDD)
|
+ Dabigatran
75mg, uống 2 lần/ngày
+
Rivaroxaban 15mg, uống 1 lần/ngày
Không
dùng DOACs khi CrCl < 15ml/phút
|
Liều điều
trị
Dùng từ
2-6 tuần, nếu có bằng chứng huyết khối dùng từ 3-6 tháng
|
BMI ≤ 30kg/m2
và CrCl ≥ 30ml/phút
|
Có thể
xem xét tiêm bolus 5000UI (hoặc 80UI/kg), sau đó 18UI/kg/h hoặc 250U/kg, TDD
mỗi 12h.
|
*Khởi đầu
bằng 1mg/kg x 2 lần/ngày (TDD)
|
+ Nhóm
acecumarol, warfarin: Đạt INR 2-3;
+
Rivaroxaban 15mg, uống 2 lần/ngày;
+
Dabigatran 150mg, uống 2 lần/ngày;
Ở người
bệnh cao tuổi, có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ chảy máu, dùng liều 110mg, uống, 2
lần/ngày.
+
Apixaban 5-10mg, uống 2 lần/ngày;
+
Endoxaban 30mg -60mg, uống ngày 1 lần;
+
Warfarin: Đạt INR 2-3. Không dùng DOACs khi CrCl < 15ml/phút
|
BMI >
30kg/m2 và CrCl ≥ 30ml/phút
|
|
*Khởi đầu
bằng liều 0,8mg/kg, TDD 2 lần/ngày
Liều 1
lần/ngày không áp dụng với người bệnh BMI > 30kg/m2 và CrCl ≥ 30ml/phút
|
CrCl <
30ml/phút
|
Liều điều
trị, có thể bolus sau đó truyền tĩnh mạch
|
1mg/kg/ngày
|
+
Warfarin: Đạt INR 2-3;
+ Dabigatran
75mg, uống 2 lần/ngày;
+
Rivaroxaban 15mg, uống 1 lần/ngày;
+Endoxaban
30mg, uống ngày 1 lần.
Không
dùng DOACs khi CrCl < 15ml/phút
|
* Ghi
chú:
- Người bệnh
đang dùng aspirin thì khi vẫn tiếp tục dùng aspirin nếu dùng chống đông liều dự
phòng, ngừng aspirin nếu dùng liều điều trị.
- Nếu người
bệnh đang dùng thuốc chống đông đường uống, ngừng lại chuyển sang dùng heparin.
6.7.5. Thời
gian điều trị thuốc chống đông
- Sử dụng
thuốc chống đông đến khi lâm sàng và xét nghiệm ổn định hoặc D- dimer giảm <
2 lần, và có thể duy trì chống đông sau khi xuất viện căn cứ vào nguy cơ huyết
khối của người bệnh dựa vào 1 trong các điều kiện như sau:
- Nhóm
nguy cơ cao huyết khối:
+
Modified IMPROVE-VTE score ≥ 4;
+ Modified
IMPROVE-VTE score ≥ 2 và D-dimer > 2 lần bình thường
+ ≥ 75 tuổi;
+ > 60
tuổi và D-dimer > 2 lần bình thường;
+ 40 - 60
tuổi, D-dimer > 2 lần bình thường, có tiền sử huyết khối hoặc bệnh nền ung
thư;
- Nhóm
huyết khối: có bằng chứng của huyết khối dựa trên chẩn đoán hình ảnh.
- Thuốc
và liều dùng: Chống đông đường uống liều dự phòng (rivaroxaban 10mg/ngày,
apixaban 5mg/ngày hoặc dabigatran 110mg/ngày) với thời gian dùng:
+ Nhóm
nguy cơ huyết khối cao: 2-6 tuần.
+ Nhóm
huyết khối: 3-6 tháng.
* Chú ý:
- Nếu có
bất kỳ triệu chứng chảy máu hoặc đau ngực, sưng nề chi thì cần khám lại ngay.
- Luôn phải
đánh giá theo cá thể người bệnh về nguy cơ huyết, nguy cơ chảy máu của người bệnh.
6.7.6.
Theo dõi điều trị thuốc chống đông
- Thực hiện
các xét nghiệm theo dõi như sau (tần suất xét nghiệm tùy tình trạng người bệnh
và điều kiện cơ sở điều trị): Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, PT, APTT,
Fibrinogen, D-dimer, anti-Xa, FM, ROTEM.
- Khi
dùng heparin tiêu chuẩn: theo dõi bằng xét nghiệm anti-Xa cần đạt là 0,3-0,7 UI/ml
(nên theo dõi bằng antiXa, không nên sử dụng APTT vì yếu tố VIII ở người bệnh COVID-19
tăng rất cao, > 70% người bệnh có kháng đông nội sinh lưu hành và sai lệch
khi người bệnh suy thận). Trường hợp chỉ có xét nghiệm APTT thì cần chỉnh liều
với mục tiêu rAPTT từ 1,5 -2 (tối đa đến 2,5). Lấy mẫu xét sau tiêm 4h.
- Khi
dùng enoxaparin: theo dõi bằng anti-Xa với mục tiêu cần đạt là 0,5-1 UI/ml (tối
đa đến 1,5 UI/ml). Lấy mẫu xét nghiệm sau tiêm dưới da 3-4h.
- Không
khuyến cáo theo dõi anti-Xa với liều UFH hay LMWH dự phòng, tuy nhiên với người
bệnh có ClCr < 30ml cần kiểm tra sau 10 liều. Cân nặng < 50kg: theo dõi
sau tiêm 10 liều. Cân nặng > 120kg: theo dõi sau tiêm 3 liều. Mục tiêu anti
Xa cần đạt: 0,1-0,4 UI/ml.
- Nếu có
tình trạng giảm tiểu cầu do heparin (HIT) cần dừng heparin và dùng chống đông
khác thay thế như agatroban, fondaparinux hoặc DOACs.
6.7.7.
Các trường hợp đặc biệt
a) Với
người bệnh Lọc máu hay ECMO: dùng heparin tiêu chuẩn
- Chỉnh
liều heparin theo APTT
Bảng 10. Nguyên tắc chỉnh liều heparin theo mức rAPTT
Mức rAPTT (bệnh/ chứng)
|
Bolus tiêm tĩnh mạch
|
Liều truyền tĩnh mạch
|
Liều khởi đầu
|
80 UI/kg
|
18
UI/kg/h
|
< 1,2
|
80 UI/kg
|
Tăng 4
UI/kg/h
|
1,2 - 1,5
|
40 UI/kg
|
Tăng 2
UI/kg/h
|
1,5 - 2,5
|
Không tiêm
|
Không
thay đổi
|
2,5 - 3
|
Không tiêm
|
Giảm 2
UI/kg/h
|
> 3
|
Không tiêm
|
Dừng 1h
sau đó giảm 3 UI/kg/h
|
- Chỉnh
liều heparin theo anti-Xa
Bảng 11. Nguyên tắc chỉnh liều heparin theo mức anti-Xa
Mức anti-Xa (UI/ml)
|
Liều điều chỉnh
|
Khuyến cáo khác
|
< 0,1
|
Tăng 400 UI/h
|
Có thể
xem xét bolus 2000 UI
|
0,1 - 0,19
|
Tăng 200 UI/h
|
|
0,2 - 0,29
|
Tăng 100 UI/h
|
|
0,3 - 0,7
|
Không thay đổi
|
|
0,71 - 0,8
|
Giảm 100 UI/h
|
Tạm ngừng
truyền trong 30p
|
0,81 - 1,7
|
Giảm 200 UI/h
|
Tạm ngừng
truyền trong 1h
|
> 1,7
|
Giảm 300 UI/h
|
Tạm ngừng
truyền trong 1h
|
b) Với
nhóm phụ nữ mang thai: dùng enoxaparin theo bảng sau nếu xét nghiệm D-dimer
Bảng 12. Sử dụng enoxaparin cho phụ nữ có thai
Mức
D-dimer
|
CrCl
|
Chỉ định
aspirin
|
BMI ≤
40kg/m2
|
BMI ≥
40kg/m2
|
Mắc COVID-19
và/ hoặc D-dimer tăng < 7 lần so với ngưỡng bình thường: dùng
liều dự phòng chuẩn
|
CrCl ≥
30ml/phút
|
Có thể
|
Enoxaparin
40mg TDD hàng ngày
|
Enoxaparin
40mg TDD mỗi 12h
|
CrCl ≤
30ml/phút
|
Có thể
|
Enoxaparin
30mg TDD hàng ngày
|
Enoxaparin
40mg TDD hàng ngày
|
7-10 lần:
dùng liều dự phòng tăng cường
|
CrCl ≥
30ml/phút
|
Có thể
|
Enoxaparin
0,5mg/kg TDD mỗi 12h
|
Enoxaparin
0,5mg/kg TDD mỗi 12h
|
CrCl ≤
30ml/phút
|
Có thể
|
Enoxaparin
0,5mg/kg TDD mỗi 12h
|
Enoxaparin
0,5mg/kg TDD mỗi 12h
|
> 10
lần hoặc đã có huyết khối được chẩn đoán hình ảnh: dùng liều điều trị
|
CrCl ≥
30ml/phút
|
Không
|
Enoxaparin
1mg/kg TDD mỗi 12h
|
Enoxaparin
1mg/kg TDD mỗi 12h
|
CrCl ≤
30ml/phút
|
Không
|
Enoxaparin
1mg/kg TDD mỗi 24h
|
Enoxaparin
1mg/kg TDD mỗi 24h
|
- Nếu
can thiệp sản khoa cần dừng chống đông trước tối thiểu 12h hoặc dùng chất
trung hòa
- Nếu
tiên lượng người bệnh có thể đẻ thường hoặc can thiệp sản khoa thì không dùng
aspirin
|
c) Với
huyết khối ở các vị trí nguy hiểm hoặc chống đông không hiệu quả
- Có thể
dùng tiêu sợi huyết bằng r-tPA với điều kiện Fibrinogen > 0,5g/l; TC > 50
G/l.
- Khuyến
khích liều thấp: TM 0,6mg/kg/15 phút.
Hình 6. Sơ đồ chỉ định và liều dùng thuốc chống đông
6.8. Điều trị bội nhiễm
6.8.1. Điều
trị bội nhiễm theo phân tầng người bệnh COVID-19
a) Người
nhiễm không triệu chứng, mức độ nhẹ
Không sử
dụng kháng sinh (KS), kháng nấm nếu không có bằng chứng nhiễm trùng.
b) Mức độ
trung bình
Chỉ điều
trị KS khi nghi ngờ có bằng chứng nhiễm trùng.
c) Mức độ
nặng
- Dùng
kháng sinh theo kinh nghiệm phụ thuộc yếu tố nguy cơ của người bệnh hoặc theo
kháng sinh đồ nếu có.
d) Mức độ
nguy kịch có nhiều kỹ thuật-thủ thuật xâm lấn
- Dùng
kháng sinh theo kinh nghiệm phụ thuộc yếu tố nguy cơ của người bệnh hoặc theo
kháng sinh đồ nếu có.
6.8.2.
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh
- Khi có
biểu hiện nghi ngờ nhiễm khuẩn, cần làm xét nghiệm công thức máu, bilan viêm
(CRP hoặc tốt hơn là procalcitonin, PCT), chẩn đoán hình ảnh (X-quang) trước
khi sử dụng kháng sinh.
- Khuyến
khích lấy mẫu bệnh phẩm (máu, đờm, dịch tiết phế quản, và/hoặc các bệnh phẩm
khác tùy theo vị trí nhiễm trùng nghi ngờ theo hướng dẫn của Khoa Xét nghiệm) để
tìm tác nhân gây bệnh trước hoặc trong vòng 24 h sau khi sử dụng kháng
sinh nhưng tránh làm trì hoãn việc sử dụng kháng sinh, nuôi cấy, định danh và
làm kháng sinh đồ.
- Kết quả
CRP > 10 mg/dl hoặc PCT > 0,5 ng/ml kết hợp với tình trạng lâm sàng để sử
dụng kháng sinh.
- Chọn
phác đồ kháng sinh phù hợp nhất phù hợp nhất dựa trên vị trí nhiễm khuẩn, vi
sinh vật có thể liên quan (Gram dương, Gram âm, kỵ khí hoặc vi khuẩn không điển
hình), mức độ nặng của bệnh và nguy cơ kháng thuốc của vi sinh vật gây bệnh
(đánh giá thông tin chăm sóc y tế, sử dụng kháng sinh, các yếu tố bệnh nền và
các can thiệp xâm lấn thực hiện trên người bệnh) (xem Phụ lục 6).
- Phác đồ
kháng sinh kinh nghiệm với các tình trạng nhiễm khuẩn có sẵn từ các ca bệnh
trong cộng đồng vào thẳng Trung tâm (chẩn đoán trong vòng 48 giờ sau khi nhập
Trung tâm) cần ưu tiên kháng sinh phổ hẹp trên các vi khuẩn gây nhiễm trùng cộng
đồng. Chỉ sử dụng kháng sinh phổ rộng hoặc phối hợp kháng sinh cho những người
bệnh có nguy cơ nhiễm vi khuẩn kháng thuốc.
- Phác đồ
kháng sinh cho nhiễm khuẩn nặng, thứ phát trong điều trị nội trú ở bệnh viện
tuyến dưới hoặc tại Trung tâm (đặc biệt trên người bệnh thở máy) cần ưu tiên phối
hợp kháng sinh có phổ trên vi khuẩn Gram âm, có thể phối hợp thêm kháng sinh
tác dụng trên vi khuẩn Gram dương (tụ cầu hoặc Enterococcus) như
vancomycin hay linezolid khi có yếu tố nguy cơ, hoặc trong nhiễm khuẩn nặng,
viêm phổi liên quan đến thở máy, sốc nhiễm trùng. Chỉ cân nhắc phối hợp thêm
các kháng sinh với mục đích bao phủ trên vi khuẩn không điển hình (như
azithromycin, fluoroquinolon) khi có bằng chứng xét nghiệm hoặc dấu hiệu lâm
sàng rất gợi ý.
- Chỉ cân
nhắc sử dụng kháng nấm trong các tình huống lâm sàng đặc biệt sau khi đã đánh
giá các yếu tố liên quan đến nhiễm nấm xâm lấn và lâm sàng của người bệnh.
- Kháng
sinh cần được chỉ định càng sớm càng tốt sau khi có chẩn đoán nhiễm khuẩn (tốt
nhất trong vòng 6 giờ). Trong các nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn, kháng
sinh kinh nghiệm nên được thực hiện trong vòng 1 giờ sau khi có chẩn đoán.
- Áp dụng
nguyên tắc Dược động học - Dược lực học trong hiệu chỉnh liều để tăng hiệu quả điều
trị, giảm độc tính của kháng sinh. Chú ý các người bệnh thừa cân, béo phì, giảm
albumin máu, sốc nhiễm trùng phụ thuốc vận mạch, tăng thanh thải thận (ở người
trẻ tuổi, phụ nữ có thai), suy giảm chức năng thận (ở người bệnh cao tuổi hoặc
có bệnh nền) hay thực hiện can thiệp điều trị thay thế thận (ngắt quãng hoặc
liên tục), lọc máu hấp phụ, ECMO có thể ảnh hưởng đến Dược động học của kháng
sinh và hiệu quả điều trị, do đó cần tham khảo liều cho phù hợp (xem Phụ
lục 6, Bảng 33, Bảng 34, cách tính ước tính mức lọc cầu
thận tại Công thức 4).
- Đánh
giá đáp ứng điều trị thường xuyên (quan trọng nhất sau 48 - 72 h sau khi khởi đầu
phác đồ điều trị), điều chỉnh kháng sinh sau khi có kết quả vi sinh và đánh giá
đáp ứng lâm sàng của người bệnh. Cân nhắc ngừng kháng sinh khi đủ liệu trình điều
trị, bilan viêm (số lượng bạch cầu, bạch cầu trung tính, CRP hoặc PCT trở về
bình thường hoặc giảm ít nhất 80% so với thời điểm trước điều trị) và chỉ định
lâm sàng cho phép. Thời gian điều trị kháng sinh thông thường từ 5 - 7 ngày. Có
thể kéo dài hơn (10 - 14 ngày) trong một số trường hợp đáp ứng điều trị chậm,
nhiễm khuẩn nghi ngờ hoặc xác định do căn nguyên kháng thuốc, ổ nhiễm trùng sâu,
không thể xử lý triệt để ổ nhiễm; hoặc trên người bệnh suy giảm miễn dịch.
- Cân nhắc
xuống thang: cắt vancomycin hoặc linezolid sau 5 ngày nếu cấy vi sinh âm tính với
tụ cầu hoặc lâm sàng không còn nghi ngờ nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram dương; cân
nhắc ngừng kháng sinh nếu không còn dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm nghi ngờ
nhiễm khuẩn (cấy vi sinh âm tính, PCT < 0,5 ng/ml), chuyển kháng sinh uống
có phổ tác dụng tương tự nếu điều kiện lâm sàng cho phép (cắt sốt ít nhất 48 giờ,
xét nghiệm bạch cầu trở về bình thường, người bệnh tỉnh táo, không có rối loạn
nuốt, không còn ăn qua sonde hay các tình trạng khác ảnh hưởng đến hấp thu thuốc
qua đường tiêu hóa).
6.8.3.
Đánh giá yếu tố nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc
a) Nguy
cơ chung
- Có điều
trị ≥ 5 ngày tại các cơ sở y tế trong vòng 90 ngày hoặc có điều trị tại hồi sức
> 2 ngày.
- Đang có
đặt dụng cụ xâm lấn lưu > 7 ngày hoặc thủ thuật, phẫu thuật.
- Có dùng
KS tĩnh mạch trong 30 ngày.
- Dùng
corticoid kéo dài (prednisolon 0,2 mg/kg/ngày > 3 tháng hoặc 1 mg/kg/ngày
trong 1 tuần trong vòng 3 tháng trước nhập viện).
- Bệnh lý
mạn tính kèm theo (đái tháo đường, xơ gan, suy thận mạn giai đoạn cuối có chạy
thận, bệnh cấu trúc phổi, giảm bạch cầu hạt, suy giảm miễn dịch, xơ gan).
- Người bệnh
ghép tủy xương, ghép tạng, giảm bạch cầu hạt do hóa trị.
- Tuổi
> 60.
- Có tiếp
xúc người nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc.
b) Nguy
cơ nhiễm Tụ cầu vàng kháng methicilin (MRSA)
- Có dùng
fluoroquinolon đơn trị liệu trong 90 ngày.
-
HIV/AIDS chưa điều trị hoặc CD4 < 50 tế bào/uL.
- Đặt
catheter tĩnh mạch trung tâm hoặc thông tiểu lưu.
- Tiền căn
nhiễm hoặc phơi nhiễm MRSA.
- Sử dụng
ma túy đường tĩnh mạch.
- Quan hệ
tình dục không an toàn.
→ Sử dụng
KS: vancomycin, linezolid hoặc teicoplanin.
c) Nguy
cơ nhiễm vi khuẩn gram âm đường ruột sinh men Betalactamase phổ rộng (ESBL)
- Sử dụng
corticoid kéo dài.
- Đặt
thông dạ dày nuôi ăn, thông tiểu lưu.
- Tiền căn
nhiễm/ phơi nhiễm trực khuẩn gram âm đường ruột sinh ESBL.
- Điều trị
tại cơ sở y tế dài hạn.
- Chạy thận
nhân tạo.
- Đặt
catheter tĩnh mạch trung tâm.
→ Sử dụng
KS: piperacillin/tazobactam, imipenem/cilastatin, meropenem, ceftolozan/tazobactam
hoặc ceftazidime/avibactam.
d) Nguy
cơ nhiễm Pseudomonas spp. hoặc Acinetobacter baumanni đa kháng thuốc
- Đang điều
trị tại ICU > 5 ngày.
- Có thiết
bị xâm lấn.
- Nằm liệt
giường trong cơ sở y tế.
- Có dùng
cephalosporin phổ rộng, aminoglycosid, carbapenem, fluoroquinolon hoặc dùng nhiều
loại KS.
- Đái
tháo đường.
- Có phẫu
thuật, thủ thuật xâm lấn.
→ Sử dụng
KS: piperacillin/tazobactam, ampicillin/sulbactam, cefoperazone/sulbactam,
ceftazidim, cefepim, imipenem/cilastatin, meropenem, ceftolozan/tazobactam hoặc
ceftazidim/avibactam. Xem xét phối hợp colistin.
đ) Nguy
cơ nhiễm các vi khuẩn khác
- Nghi ngờ
nhiễm Stenotrophomonas maltophilia: cotrimoxazol, levofloxacin hoặc ceftazidim.
- Nghi ngờ
nhiễm Burkholderia cepacia: meropenem, ceftazidim hoặc cotrimoxazol.
e) Nguy
cơ nhiễm nấm Candida xâm lấn
* Chẩn
đoán
Nguy cơ
nhiễm nấm Candida theo thang Candida index (xem Phụ lục 6, Bảng)
≥ 3 điểm VÀ nhiễm trùng huyết có giảm bạch cầu hạt hoặc sử dụng KS
phổ rộng > 7 ngày mà còn sốt/sốc không giải thích được nguyên nhân.
* Điều trị
thuốc kháng nấm
- Giai đoạn
tấn công:
+ Dùng
kháng nấm tĩnh mạch.
+
Echinocandins: caspofugin hoặc micafungin là ưu tiên hàng đầu.
+ Nếu
không có caspofugin hoặc micafungin: fluconazol, amphotericin hoặc
voriconazol.
+ Thời
gian điều trị ít nhất là 7 ngày và đến khi có kết quả 2 mẫu cấy bệnh phẩm liên
tiếp âm tính.
- Giai đoạn
duy trì:
+ Dùng
kháng nấm uống fluconazol hoặc voriconazol, ít nhất 2 tuần.
+ Cấy tìm
nấm mỗi ngày hay cách ngày liên tục để theo dõi hiệu quả điều trị và quyết định
thời gian ngừng kháng nấm.
+ Thời điểm
ngừng cấy tìm nấm khi người bệnh lâm sàng ổn định và 2 mẫu cấy liên tiếp âm
tính.
6.8.4. Một
số phác đồ kháng sinh kinh nghiệm điều trị các nhiễm khuẩn thường gặp trên người
bệnh COVID-19
- Kết quả
CRP (< 10 mg/dl) hoặc PCT (< 0,5 ng/ml) thấp gợi ý ít có nguy cơ đồng nhiễm
vi khuẩn. Kết quả xét nghiệm cao (> 20 mg/dl với CRP hoặc > 10 ng/ml với
PCT) hoặc tăng bất thường trong quá trình điều trị là dấu hiệu gợi ý tình trạng
nhiễm khuẩn thứ phát.
- Phác đồ
kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số nhiễm khuẩn thường gặp trên người bệnh
nhiễm COVID-19:
+ Nhiễm
khuẩn huyết, xem Phụ lục 6, Bảng 28.
+ Viêm phổi,
xem Phụ lục 6, Bảng 29.
+ Nhiễm
khuẩn tiết niệu, xem Phụ lục 6, Bảng 30.
+ Nhiễm
khuẩn da - mô mềm, xem xem Phụ lục 6, Bảng 31.
6.9. Chỉ định lọc máu
6.9.1. Tổn
thương thận cấp - AKI
* Lọc máu
sớm khi có một hoặc bắt buộc khi có hai dấu hiệu
- Vô niệu
hoặc thiểu niệu không đáp ứng với lợi tiểu;
- Tình trạng
quá tải dịch;
- Tăng
Ure máu > 100 mg/dL (16,6 mmol/l);
- Toan
chuyển hóa nặng pH máu < 7,2;
- K+ máu
> 6 mmol/l, hoặc tăng nhanh không đáp ứng với điều trị nội khoa hoặc có rối
loạn nhịp trên điện tâm đồ, ;
- Na+ máu
> 160 hoặc < 115 mmol/l.
6.9.2. Loại
bỏ cytokin (nếu không dùng toculizumab)
- Có đủ
các yếu tố sau:
+ Tổn
thương phổi trên CT-scan/ X-quang
+
Ferritin > 250 ng/mL
+ CRP
> 46mg/L
Và kèm tối
thiểu một yếu tố trong mỗi nhóm sau:
- Nhóm 1:
+ Albumin
< 2,8 g/dL
+
Lymphocyte (%) < 10,2
+
Neutrophil > 11,4 K/mm3
- Nhóm 2:
+ ALT
> 60 U/L, AST > 87 U/L
+ D-dimer
> 4930 ng/mL
+ LDH
> 416 U/L
+
Troponin I > 1.09 ng/mL
- Nhóm 3:
+ Anion
gap < 6,8 mmol/L
+ Cl- > 106
mmol/L
+ K+ > 4,9
mmol/L
+
BUN/Creatinin > 29
- Lưu ý: Nếu
không có điều kiện xét nghiệm, người bệnh tiến triển từ mức trung bình thành nặng
mặc dù đã dùng corticoid (thở HFNC, CPAP/BiPAP) thì cho lọc máu để loại bỏ
cytokine. Có thể áp dụng các kỹ thuật sau: thay huyết tương (TPE), lọc máu 2
phin lọc, lọc máu hấp phụ, lọc máu liên tục.
6.9.3.
Suy đa cơ quan hoặc ARDS trung bình-nặng hoặc sốc mới xảy ra
Hình 7. Chỉ định lọc máu ở người bệnh COVID-19
6.10. Kiểm soát glucose máu
6.10.1.
Quản lý tăng glucose máu liên quan đến corticoid
a) Đánh
giá chung
Trước hết
cần loại trừ đái tháo đường có nhiễm toan ceton và tình trạng tăng đường huyết
có tăng áp lực thẩm thấu bằng xét nghiệm glucose máu, khí máu động mạch,
creatinin và điện giải đồ. Nếu có nhiễm toan ceton hoặc tăng áp lực thẩm thấu
thì sẽ điều trị theo phác đồ của toan ceton và tăng áp lực thẩm thấu.
b) Mục
tiêu và tần suất theo dõi glucose máu mao mạch
- Mục
tiêu glucose máu = 6 đến 10 mmol/L (có thể chấp nhận < 12 mmol/L)
- Đo
glucose máu mao mạch 4 lần/ngày vào trước các mũi tiêm insulin (trước ăn sáng -
trưa - tối và lúc đi ngủ) và khi nghi ngờ hạ glucose máu.
6.10.2. Điều
trị đái tháo đường khi dùng corticoid
a) Điều
trị khi bắt đầu dùng corticoid
- Nếu HbA1C
< 7% và glucose máu bình thường, người bệnh đang điều trị thuốc uống hạ đường
huyết: Tiếp tục phác đồ, trừ ức chế SGLT-2. Nếu glucose máu tăng thì chuyển qua
điều trị thêm 1 mũi insulin nền (NPH hoặc Glargin) tiêm dưới da.
Lưu ý nếu
dùng 1 liều corticoid vào buổi sáng thì cũng phải tiêm mũi insulin nền vào buổi
sáng
- Nếu
HbA1C < 7% và glucose máu bình thường, người bệnh đang điều trị thuốc uống hạ
đường huyết + insulin: tiếp tục phác đồ, trừ ức chế SGLT-2. Nếu glucose máu
cao: tăng liều insulin.
- Nếu
HbA1C > 7% và glucose máu cao, người bệnh đang điều trị thuốc uống hạ đường
huyết: Chuyển điều trị insulin theo phác đồ 4 mũi/ngày (3 mũi nhanh trước ăn +
1 mũi nền).
- Nếu
HbA1C > 7% và glucose máu cao, người bệnh đang điều trị thuốc uống hạ đường
huyết + Insulin: Chuyển phác đồ Insulin tích cực 4 mũi/ngày (3 mũi nhanh trước ăn
+ 1 mũi nền), liều insulin có thể cao hơn bình thường.
- Nếu
không biết kết quả HbA1C và không biết điều trị trước khi nhập viện: Tiêm
insulin nền với liều 0,3 UI/kg/ngày.
+ Dùng
methylprednisolon 1 lần/ngày: Tiêm 1 mũi NPH.
+ Dùng
methylprednisolon 2 lần/ngày: Tiêm 2 mũi NPH (2/3 sáng và 1/3 chiều).
+ Dùng
dexamethason: Tiêm 1 mũi Glargin hoặc 2 mũi NPH.
- Nếu người
bệnh đang điều trị 2 mũi insulin hỗn hợp/ngày: Tăng liều 10 - 20% khi bắt đầu
dùng corticoid.
b) Điều
chỉnh liều insulin khi glucose máu cao > 12 mmol/L
Bảng 13. Chỉnh liều với người bệnh đang sử dụng 1 mũi insulin nền/ngày
Glucose máu trước tiêm
|
Chỉnh liều insulin
|
mmol/L
|
mg/dL
|
≤ 4.0
|
≤ 72
|
Giảm
20% liều insulin
|
4.1 - 6.0
|
72 - 108
|
Giảm
10% liều insulin
|
6.1 - 12.0
|
108 - 216
|
Giữ
nguyên liều
|
12.1 - 18.0
|
216 - 324
|
Tăng
10% liều insulin
|
≥ 18.0
|
≥ 324
|
Tăng
20% liều insulin
|
Bảng 14. Chỉnh liều với người bệnh đang sử dụng 2 mũi insulin hỗn
hợp/ngày (Premixed)/ngày: Tiêm insulin trước bữa ăn 30 phút
Kết quả glucose máu
|
Chỉnh liều mũi insulin*
|
mmol/L
|
mg/dL
|
≤ 4.0
|
≤ 72
|
Giảm
20% liều insulin
|
4.1 - 6.0
|
72 - 108
|
Giảm
10% liều insulin
|
6.1 - 12.0
|
108 - 216
|
Giữ
nguyên liều
|
12.1 - 18.0
|
216 - 324
|
Tăng
10% liều insulin
|
≥ 18.0
|
≥ 324
|
Tăng
20% liều insulin
|
Chú ý: Nếu
glucose máu cao/thấp buổi sáng thì điều chỉnh liều insulin buổi tối ngày hôm
đó. Còn nếu glucose máu cao/thấp buổi chiều thì điều chỉnh liều insulin sáng
ngày hôm sau.
Bảng 15. Chỉnh liều với người bệnh đang sử dụng 4 mũi insulin/ngày
(phác đồ Basal - Bolus): chỉnh liều insulin nhanh (regular) theo cân nặng và mức
đề kháng insulin (dựa vào tổng liều insulin/ngày)
Glucose máu
|
Tổng liều < 50 đơn vị Nặng < 50
kg
|
Tổng liều: 50 - 100 đơn vị Nặng 50 -
100 kg
|
Tổng liều > 100 đơn vị Nặng > 100
kg
|
mmol/L
|
mg/dL
|
12.0 - 14.9
|
216 - 270
|
2 đơn vị
|
3 đơn vị
|
4 đơn vị
|
15.0 - 16.9
|
270 - 306
|
2 đơn vị
|
3 đơn vị
|
5 đơn vị
|
17.0 - 18.9
|
306 - 342
|
3 đơn vị
|
4 đơn vị
|
5 đơn vị
|
19.0 - 20.9
|
342 - 378
|
3 đơn vị
|
5 đơn vị
|
6 đơn vị
|
21.0 - 22.9
|
378 - 414
|
4 đơn vị
|
6 đơn vị
|
7 đơn vị
|
23.0 - 24.9
|
414 - 450
|
4 đơn vị
|
7 đơn vị
|
8 đơn vị
|
25.0 - 27.0
|
450 - 486
|
5 đơn vị
|
8 đơn vị
|
9 đơn vị
|
> 27.0
|
> 486
|
6 đơn vị
|
9 đơn vị
|
10 đơn vị
|
Chú ý: Nếu bị hạ
glucose máu < 4,0 mmol/L: xử trí cho uống/truyền glucose và giảm liều 3-4
đơn vị của mũi insulin gây hạ glucose máu.
c) Phác đồ
truyền insulin nhanh tĩnh mạch khi glucose máu quá cao
Bảng 16. Phác đồ truyền insulin nhanh tĩnh mạch khi người bệnh đái
tháo đường có nhiễm toan ceton
Cột A
|
Cột B
|
Cột C
|
ĐH (mmol/L)
|
Insulin (U/h)
|
ĐH (mmol/L)
|
Insulin (U/h)
|
ĐH (mmol/L)
|
Insulin (U/h)
|
ĐH < 4,0 = hạ ĐH
|
ĐH < 4,0 = hạ ĐH
|
ĐH < 4,0 = hạ ĐH
|
4,0 - < 5,0
|
Ngừng
|
4,0 - < 5,0
|
Ngừng
|
4,0 - < 5,0
|
Ngừng
|
5,0 - 6,4
|
0,5
|
5,0 - 6,4
|
1,0
|
5,0 - 6,4
|
2,0
|
6,5 - 9,9
|
1,0
|
6,5 - 9,9
|
2,0
|
6,5 - 9,9
|
4,0
|
10,0 - 11,4
|
1,5
|
10,0 - 11,4
|
3,0
|
10,0 - 11,4
|
5,0
|
11,5 - 12,9
|
2,0
|
11,5 - 12,9
|
4,0
|
11,5 - 12,9
|
6,0
|
13,0 - 14,9
|
3,0
|
13,0 - 14,9
|
5,0
|
13,0 - 14,9
|
8,0
|
15,0 - 16,4
|
3,0
|
15,0 - 16,4
|
6,0
|
15,0 - 16,4
|
10,0
|
16,5 - 17,9
|
4,0
|
16,5 - 17,9
|
7,0
|
16,5 - 17,9
|
12,0
|
18,0 - 20,0
|
5,0
|
18,0 - 20,0
|
8,0
|
18,0 - 20,0
|
14,0
|
> 20,0
|
6,0
|
> 20,0
|
12,0
|
> 20,0
|
16,0
|
Lưu ý:
- Luôn bắt
đầu từ cột A.
- Thử
glucose máu 2 giờ/lần. Mỗi lần thử glucose máu cần đánh giá (1) glucose máu có
< 11 mmol/L và (2) glucose máu có giảm ít nhất 3 mmol/L so với trước đó
không.
+ Nếu có:
giữ nguyên cột.
+ Nếu
không: Chuyển liều từ cột A => cột B => cột C.
- Nếu 2 lần
thử glucose máu liên tiếp < 4 mmol/L: chuyển liều từ cột C → cột B → cột A.
- Nếu 4 lần
thử glucose máu liên tiếp vẫn ở cột C: Hội chẩn bác sỹ chuyên khoa Nội tiết
ngay.
6.11. Dinh dưỡng
6.11.1.
Nguyên tắc chung
- Cung cấp
đủ năng lượng, các chất dinh dưỡng, nước để nâng cao thể trạng, miễn dịch.
- Dinh dưỡng
(DD) qua đường miệng cho người bệnh còn ăn uống được bằng thức ăn thông thường
và bổ sung tối thiểu 1 bữa phụ bằng sữa/súp dinh dưỡng chuẩn/ cao năng lượng, đạm
cao.
- Dinh dưỡng
qua sonde sớm (trong vòng 48 tiếng ngay sau khi kiểm soát được huyết động) ở
người bệnh nặng để duy trì chức năng tiêu hóa và miễn dịch của ruột.
- DD tĩnh
mạch sớm khi DD tiêu hóa có chống chỉ định hoặc khi không đạt đủ nhu cầu năng
lượng, đạm.
- Bổ sung
vitamin, vi lượng với tối thiểu liều cơ bản để đảm bảo chuyển hóa tế bào, miễn
dịch.
6.11.2.
Chẩn đoán suy dinh dưỡng (SDD) và rối loạn liên quan dinh dưỡng
- BMI
<18,5 (SDD nặng khi < 16,0), hoặc
- Sụt
> 5% CN trong vòng 6 tháng trước vào viện (Nặng khi > 10%) hoặc
- Có teo
cơ, mỡ (Nặng khi suy mòn nặng)
- Albumin
< 3,5g/dL và/hoặc prealbumin/máu < 20mg/dL (Chỉ số này thấp còn do viêm,
nhiễm khuẩn nặng, suy gan, thận)
- Khác:
Ion đồ/máu (Mg2+, phospho, để ngăn ngừa Hội chứng Nuôi ăn lại).
6.11.3.
Nhu cầu dinh dưỡng
Bảng 17. Nhu cầu dinh dưỡng theo phân loại tình trạng bệnh
|
Bệnh nhẹ
|
Bệnh trung bình
|
Bệnh nặng/ hồi sức
|
Năng lượng
(Kcal/kg/ngày)
|
27-30
|
Trong 3 ngày đầu: 20-25
Các ngày sau: 25-30
|
Trong 3
ngày đầu: < 20
Các
ngày sau: 25-30
Tránh
cung cấp thừa năng lượng trong giai đoạn cấp (trong vòng 7 ngày đầu) (Xem
lưu ý)
|
Protid
(g/kg/ngày)
|
1-1,2
|
1,2-1,5
|
3 ngày
đầu: < 1.2
Các
ngày về sau: 1,3-2,0
Dịch
truyền TM: AA 7-10%.
|
Bệnh thận
mạn, ĐT bảo tồn
|
0,8-1,0
|
1-1,3
|
Bệnh thận
mạn có lọc máu
|
1,2-1,4
|
1,3-1,5
|
Lipid
|
≤ 30% tổng năng lượng
|
0,7-1,3g/kg/ngày
(Tối đa 1,5g/kg/ngày)
Nên
dùng lipid TTM (10%/ 20%) với acid béo hỗn hợp gồm omega 6 (dầu nành), omega 9
(oliu), hoặc omega 3 (dầu cá) ± MCT
|
Vi chất
dinh dưỡng
|
Đa
vitamin, vi lượng liều cơ bản
|
Đa
vitamin, vi lượng liều cơ bản (cao hơn cho vitamin C, B, kẽm, sắt, selen
trong lọc máu, CRRT)
|
Nước/ dịch
|
20-40
ml/kg/ngày+ Nước mất bất thường (da, hơi thở...) hoặc 2,0-2,5l /ngày
|
Cân bằng
dịch tùy tình trạng bệnh lý và điều trị hồi sức
|
Lưu ý:
- Béo phì
(BMI ≥ 30): < 25 kcal/kg/ngày (CN lý tưởng/ hiệu chỉnh) hoặc
11-14kcal/kg/ngày (CN hiện tại/ tiền sử CN) (BMI lý tưởng # 22)
- SDD nặng:
35-40 kcal/kg/ngày (trong giai đoạn hồi phục)
- Cần
tính năng lượng không từ dinh dưỡng (nếu có), tránh thừa năng lượng trong giai
đoạn cấp:
+ Propofol
(1kcal # 1ml), như truyền 20ml/giờ trong 24 tiếng cung cấp # 500kcal.
+ Kháng
đông trisodium citrate (3kcal/g).
6.11.4.
Chế độ dinh dưỡng
a) Người
nhiễm không triệu chứng/mức độ nhẹ/trung bình
- Ăn 3 bữa
chính trong ngày bằng thức ăn thông thường (như cơm, cháo, súp) phù hợp.
- Có 1-2
bữa phụ (200- 250ml/ bữa phụ) với sữa/súp dinh dưỡng (dạng lỏng, dùng ngay,
chai, hộp) chuẩn (1ml=1kcal) hoặc cao năng lượng (1ml=1,25-1,5kcal), lượng đạm
cao (tối thiểu 4g protid/100kcal) để tăng thêm năng lượng, đạm, nâng cao thể trạng,
miễn dịch, ngừa hạ đường huyết:
+ Người bệnh
bị suy dinh dưỡng: 2 bữa phụ/ngày
+ Người bệnh
không suy dinh dưỡng: 1 bữa phụ/ ngày.
- Đủ nước
(khoảng 2-2,5L/ngày), nhiều hơn nếu có sốt cao, thở nhanh, tiêu chảy. Có thể bù
dịch bằng Oresol.
b) Mức độ
nặng/nguy kịch
- Dinh dưỡng
qua ống thông sớm (trong vòng 48 tiếng) sau khi huyết động ổn định. Không nên
dùng syringe để bơm thức ăn vì làm tăng nguy cơ hít sặc, kém dung nạp thức ăn.
- Nên thận
trọng trong DD qua ống thông cho người bệnh hồi sức được kiểm soát được huyết động
với vận mạch liều cao, ECMO, nằm sấp:
+ Ngày đầu:
50ml × 4-6 bữa/ cữ ăn bằng sữa/súp DD chuẩn/cao năng lượng, đạm cao (tối thiểu
4,5g/ 100kcal) (giàu đạm peptide nếu có suy chức năng tiêu hóa), nhỏ giọt
10g/phút hoặc 10ml/giờ trong 24 tiếng.
+ Đồng thời
bổ sung DDTM với tổng glucose (tiêu hóa và tĩnh mạch) # 2g/kg/ngày; 0,8g acid
amin/kg/ngày (tiêu hóa, TM).
+ Vào các
ngày sau: Tăng dần thể tích, tốc độ cho DD qua ống thông, nếu người bệnh dung nạp
tốt và điều chỉnh DDTM phù hợp theo tình trạng bệnh lý và nhu cầu DD (xem Hình
8).
- Trong
DDTM toàn phần/ bổ sung chiếm phần lớn: Ưu tiên dùng túi 3 ngăn (ngoại vi,
trung tâm). Túi DDTM 3 ngăn truyền trung tâm nên dùng loại 1000ml có 1200kcal,
56 protid/AA.
6.11.5.
Phòng ngừa biến chứng liên quan dinh dưỡng
a) Phòng
ngừa hội chứng nuôi ăn lại
- Trước
khi bắt đầu và trong quá trình nuôi dưỡng ở người bệnh COVID-19 bệnh mức độ
trung bình/ nặng, hồi sức.
Bảng 18. Hội chứng nuôi ăn lại (Refeeding syndrome)
Tiêu chuẩn
|
Đối tượng
có nguy cơ cao: Cần 1 yếu tố
|
● Giảm
bất kỳ 1, 2 hoặc 3 chất (Phosphor, Kali, Magne/máu)
● RF nhẹ:
giảm 10-20
● RF
trung bình/ trung bình: giảm 20-30%
● RF nặng:
giảm > 30% và có suy tạng do giảm các chất trên và/hoặc do thiếu vitamin B1
● VÀ xuất
hiện trong vòng 5 ngày bắt đầu hoặc tăng cung cấp năng lượng đáng kể
|
● BMI
< 16,0
● Sụt
cân 7,5% CN/3 tháng hoặc 10%/ 6 tháng
● Không
hoặc bỏ ăn trong 7 ngày
● Thiếu
trung bình/ nặng hoặc thiếu nhẹ/ bình thường nhưng gần đây thấp cần bổ sung
đáng kể hoặc bổ sung nhiều liều
● Teo
cơ nặng
● Bệnh
mạn tính nặng
|
b) Phòng
ngừa/điều trị RF
- Hạ
phosphor, kali, magne/máu nặng: Trì hoãn nuôi dưỡng (tiêu hóa và tĩnh mạch) hoặc
không tăng cung cấp năng lượng cho đến khi điều chỉnh ổn các điện giải này.
- Bổ sung
100mg vitamin B1 (tiêm bắp) hoặc 300-400mg (uống): Trước khi bắt đầu nuôi dưỡng hoặc
truyền glucose tĩnh mạch và trong 5-7 ngày hoặc lâu hơn nếu cần thiết.
- Trong 24
giờ đầu: Bắt đầu nuôi dưỡng 100-150g dextrose hoặc 10-20kcal/kg/ngày (dinh dưỡng
qua tiêu hóa, glucose TTM) hoặc 50-100ml/bữa × 4-6 bữa/ngày. Tăng 33% năng lượng
trong mỗi 1-2 ngày và đạt nhu cần năng lượng, đạm trong 3-5 ngày đầu (bệnh nhẹ/
trung bình) hoặc 5-7 ngày đầu (bệnh nặng).
- Đa
vitamin truyền TM pha vào dung dịch DD truyền TM, trừ khi có chống chỉ định.
Trong DD qua đường tiêu hóa đầy đủ, bổ sung đa vi chất DD, 1 lần trong ngày,
trong 10 ngày hoặc lâu hơn nếu cần thiết.
- Theo
dõi dấu hiệu sinh tồn, ion đồ, tim mạch, hô hấp, cân nặng (xuất nhập, dinh dưỡng).
Hình 8. Hướng dẫn phương pháp nuôi dưỡng (qua tiêu hóa, tĩnh mạch)
6.12. Phục hồi chức năng
6.12.1. Kỹ
thuật phục hồi chức năng cho người bệnh mức độ nhẹ
- Người bệnh
mức độ nhẹ, ý thức tỉnh, có thể tự thực hiện các kỹ thuật chủ động theo hướng dẫn
qua băng hình hoặc điều khiển từ xa, tờ rơi dưới sự giám sát của nhân viên y tế
để đảm bảo người bệnh thực hiện đúng kỹ thuật và đảm bảo đủ thời gian.
* Kỹ thuật
tập các kiểu thở
- Mục
đích của kỹ thuật: Làm giãn nở lồng ngực, tăng khả năng tống thải đờm dịch giúp
tăng không khí vào phổi.
- Tư thế:
có 03 tư thế nằm ngửa đầu gối gập 45 độ, tư thế ngồi hay đứng để người bệnh
COVID-19 để thực hiện các bài tự tập thở.
Hình 9. Kỹ thuật 01: Tập thở chúm môi - tập thở hoành
Bước 1.
Người bệnh hít thật sâu từ từ bằng mũi đồng thời bụng phình lên.
|
|
|
Bước 2.
Chúm môi từ từ thở ra thật hết đồng thời bụng hóp lại.
|
|
|
Hình 10. Kỹ thuật 02: Tập ho hiệu quả
Bước 1.
Thở chúm môi khoảng 5 - 10 lần giúp đẩy đờm từ phế quản nhỏ ra
các phế quản vừa.
|
|
Bước 2.
Tròn miệng, hà hơi 5 - 10 lần, tốc độ tăng dần: Giúp đẩy đờm từ
phế quản vừa ra khí quản.
|
|
Bước 3.
Ho, hít vào thật sâu, nín thở và ho liên tiếp 2 lần, lần 1 nhẹ,
lần 2 nhanh mạnh để đẩy đờm ra ngoài.
|
|
Hình 11. Kỹ thuật 03: Tập thở chu kỳ chủ động
Bước 1.
Thở có kiểm soát: Hít thở nhẹ nhàng trong 20 đến 30 giây.
|
|
Bước 2.
Căng giãn lồng ngực: Hít thật sâu bằng mũi, nín thở 2 đến 3 giây
và thở ra nhẹ nhàng, lặp lại 3 đến 5 lần.
|
|
Bước 3.
Hà hơi: Hít thật sâu, nín thở 2 đến 3 giây và tròn miệng hà hơi
đẩy mạnh dòng khí ra ngoài. Lặp lại 1 đến 2 lần.
|
|
Bước 4.
Khạc đờm và xử lý đờm: khạc vào cốc đựng đờm, dùng khăn giấy lau
miệng rồi bỏ luôn khăn giấy vào cốc. Tiếp theo đổ ngập dung dịch Javen 1% rồi
đậy kín nắp.
|
|
Kỹ thuật
04: tập thở với dụng cụ trợ giúp hô hấp: bóng cao su, bóng bay và dụng cụ
chuyên dụng tập chức năng hô hấp Spiroball
Kỹ thuật
tập vận động: gắn liền với hoạt động hàng ngày để duy trì, tăng sức mạnh của
cơ vùng chi, thân mình và đầu cổ.
6.12.2. Kỹ
thuật tập đối với người bệnh mức độ nặng hoặc nguy kịch
Hình 12. Một số kỹ thuật tập đối với người bệnh thể nặng hoặc nguy
kịch
Kỹ thuật
điều chỉnh tư thế người bệnh
- Mục
đích để thư giãn cơ hoành giúp hô hấp dễ dàng hơn.
- Đặt
người bệnh ngồi hơi gập người về phía trước hoặc nằm đầu cao 30o - 60o, khớp
gối hơi gập.
- Trường
hợp ARDS nặng, thở máy đặt người bệnh nằm sấp khi có chỉ định của bác sĩ điều
trị.
- Thực
hiện lăn trở thường xuyên 2 giờ/lần, kiểm tra tình trạng da, đặc biệt các điểm
tỳ đè.
- Khuyến
khích sử dụng đệm hơi để phòng loét.
- Thực
hiện ngày 3 lần (sáng, chiều, tối).
|
|
Kỹ thuật
Tập vận động thụ động
- Mục
đích duy trì tầm vận động của khớp, chống teo cơ, ngăn ngừa co rút khớp và
huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT).
- Thực
hiện tập vận động thụ động các khớp vai, khớp khuỷu tay, khớp cổ tay, khớp
háng, khớp gối, khớp cổ chân theo tầm vận động khớp. Mỗi lần thực hiện 15 đến
30 phút.
|
|
Kỹ thuật
dẫn lưu tư thế
- Mục
đích phòng ứ động đờm rãi và dẫn lưu các đờm dịch ra ngoài.
- Điều
chỉnh tư thế sao cho vùng phổi tổn thương lên trên và có ứ đọng dịch lên trên
(dựa vào phim X-quang ngực để đánh giá). Mỗi lần thực hiện 10 - 15 phút
|
|
Kỹ thuật
vỗ, rung lồng ngực
- Mục
đích làm rung cơ học, long đờm ứ đọng và đẩy ra phế quản rộng hơn để thoát ra
ngoài.
- Vỗ
rung áp dụng trên thành ngực ở vị trí tương ứng với các phân thuỳ phổi có chỉ
định dẫn lưu. Mỗi lần vỗ rung lồng ngực 10 - 15 phút
|
|
Kỹ thuật
thở có trợ giúp
- Mục
đích giúp tống thải đờm từ các phế quản nhỏ ra đường thở lớn hơn.
- Ép
bàn tay vào lồng ngực theo hướng di chuyển của khung sườn ở thì thở ra của
người bệnh.
|
|
6.12.3.
Phục hồi chức năng cho người bệnh COVID-19 sau ra viện
- Mục
đích phục hồi lại sức khỏe và các chức năng sinh hoạt hàng ngày để trở lại công
việc thường ngày, hòa nhập cộng đồng.
- Đối với
người bệnh viêm phổi thể nhẹ, khi ra viện cần được hướng dẫn
người bệnh tăng cường tập các bài tập vận động, các bài tập thở và điều chỉnh
tâm lý.
- Đối với
người bệnh đã từng bị thể nặng hoặc nguy kịch, khi ra viện cần đánh giá
về tổn thương chức năng phổi của người bệnh và đưa ra phương án phục hồi chức năng
phù hợp gồm tập vận động, tập thở, tâm lý trị liệu, chế độ dinh dưỡng.
6.13. Tư vấn hỗ trợ, xử trí một số rối loạn tâm lý
6.13.1. Mức
độ nhẹ
- Hỗ trợ
tâm lý xã hội (đặc biệt là tâm lý lo lắng khi biết nhiễm bệnh, và tìm nguồn hỗ
trợ khi bị cách ly).
- Tư vấn
theo dõi các triệu chứng và nơi liên hệ khi có dấu hiệu/ triệu chứng trở nặng.
6.13.2. Mức
độ trung bình
- Hỗ trợ
tâm lý xã hội
+ Có mặt
để động viên người bệnh, cho họ hiểu rằng họ được chăm sóc và không bị bỏ rơi.
+ Tạo điều
kiện để người bệnh và gia đình nói ra cảm xúc, mong muốn, lắng nghe những lo lắng
và băn khoăn. Giúp họ hiểu rằng đây là một thời điểm rất khó khăn, nhiều điều bất
ngờ, không chắc chắn, và mọi cảm xúc mạnh (buồn, giận dữ, chán nản ...) là cảm
xúc bình thường mà nhiều người có thể trải qua. Việc lắng nghe tích cực (không
phán xét và khuyên nhủ) các nhu cầu cảm xúc cũng đã có thể giúp người bệnh.
+ Giúp
người bệnh kết nối với gia đình qua điện thoại hoặc cuộc gọi video dù người bệnh
có thể gặp hạn chế về giao tiếp. Việc kết nối với môi trường quen thuộc sẽ giúp
ổn định tinh thần cho người bệnh.
6.13.3. Mức
độ nặng
- Như mức
độ nhẹ.
- Tôn trọng
và hỗ trợ người bệnh về tín ngưỡng và đức tin, xác định nhu cầu hỗ trợ về tín
ngưỡng của người bệnh, đặc biệt ở giai đoạn cuối đời qua điện thoại hoặc gọi
video.
- Cung cấp
thông tin trung thực và chính xác và phù hợp với mức độ hiểu biết của những người
mà bạn đang nói chuyện, cập nhật thông tin thường xuyên qua điện thoại hoặc gọi
video vì nhu cầu được cập nhật thông tin người thân là rất lớn.
- Hỗ trợ
người bệnh thực hiện những ước nguyện và mong muốn nếu điều kiện cho phép.
6.13.4. Mức
độ nguy kịch
- Chăm
sóc giảm nhẹ như mức độ nặng.
- Chăm
sóc cuối đời cho những người bệnh mà tử vong là không thể tránh khỏi.
- Kiểm
soát tốt các triệu chứng đặc biệt là khó thở (dùng opioid như sơ đồ và bổ sung
benzodiazepin nếu cần).
- Hỗ trợ
tinh thần và tâm linh cho người bệnh trước khi chết.
- Chăm
sóc gia đình của người bệnh giai đoạn cuối đời.
+ Cung cấp
thông tin thường xuyên, giúp có cảm giác tham gia chăm sóc. Tạo điều kiện cho
gia đình có các hình thức chăm sóc thay thế (gửi đồ, gọi điện...) theo khung giờ
cho phép.
+ Tạo cơ
hội nói lời chia tay: cho phép người thân nói lời tạm biệt trực tiếp người bệnh
qua điện thoại hoặc video (vẫn có ích nếu người bệnh mê).
+ Dịch vụ
hỗ trợ chăm sóc đau buồn do mất người thân, tiếp cận chuyên gia tâm lý hoặc
công tác xã hội lâm sàng.
6.14. Điều trị hỗ trợ khác
6.14.1. Cấp
cứu ngừng tuần hoàn ở người bệnh COVID-19
Những lưu
ý chính trong cấp cứu ngừng tuần hoàn cho người bệnh COVID-19:
- Ưu tiên
đảm bảo an toàn của nhân viên tham gia cấp cứu:
+ Sử dụng
phương tiện phòng hộ cá nhân đầy đủ trước khi ép tim.
+ Cần bảo
vệ bằng rào chắn nhân khi không đủ phương tiện phòng hộ cá nhân: nhân viên đeo
mặt nạ 3 lớp (bịt kín chỗ hở bằng băng dính), tấm che mặt, áo phủ, găng tay, tấm
nhựa trong suốt che kín người bệnh.
+ Có thể
thực hiện CPR khi người bệnh đang ở tư thế nằm sấp.
- Lưu ý vấn
đề thông khí để hạn chế lây nhiễm:
+ Bóp
bóng: nên hạn chế, cần có phin lọc vi khuẩn, vi rút.
+ Nên ưu
tiên đặt ống nội khí quản sớm khi điều kiện cho phép.
+ Người bệnh
đang thở máy: quy trình tháo máy thở, chuyển bóp bóng an toàn và giữ nguyên
phin lọc (HME) kết nối với bóng ambu.
+ Thở
máy: phương thức VCV hoặc PCV (mục tiêu Vt 6ml/kg) FiO2 100%, tần số 8-10 lần/phút,
khi tim đập lại cần đặt lại thông số máy thở phù hợp lâm sàng.
6.14.2. Dự
phòng xuất huyết tiêu hoá
a) Chỉ định
- Khi có
một trong các yếu tố nguy cơ cao gây loét do stress sau:
+ Suy hô
hấp cấp cần thông khí nhân tạo > 48 giờ;
+ Rối loạn
đông máu: tiểu cầu dưới 50G/ml, INR > 1,5, aPTT bệnh/chứng > 2 lần;
+ Chấn
thương: chấn thương sọ não với Glasgow ≤ 8 điểm, hoặc chấn thương tủy sống; bỏng
> 35%.
- Khi có
từ 2 các yếu tố nguy cơ gây loét do stress sau:
+ Nhiễm
khuẩn với SOFA ≥ 2 điểm;
+ Tình trạng
sốc (HA trung bình < 65 mmHg, lactate máu > 4 mmol/ ml, duy trì thuốc vận
mạch);
+ Suy thận
cấp hoặc mạn được điều trị lọc máu cấp cứu, lọc máu liên tục;
+ Suy gan
với tiền sử xơ gan, hoặc giãn tĩnh mạch thực quản hoặc có não gan;
+ Đang điều
trị glucocorticotd (≥ 250mg hydrocortisone/ngày hoặc tương đương).
- Đa chấn
thương
b) Thuốc
dự phòng
-
Omeprazol: 20 - 40mg, 1 lần/ngày. Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc uống nguyên viên hoặc
-
Esomeprazol: 40mg/ngày. Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc uống nguyên viên
- Nếu sử
dụng Nexium 40mg qua ống thông dạ dày: ngâm thuốc trong nước để cho viên thuốc
trương nở và giải phóng các vi hạt trước khi bơm vào ống thông
hoặc
-
Pantoprazol: 40mg/ngày. Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc uống nguyên viên
hoặc
-
Lansoprazol: 15 - 30mg/ngày. Uống nguyên viên
hoặc
-
Ranitidin: Tiêm tĩnh mạch chậm 50mg mỗi 6 - 8 giờ hoặc uống 150mg x 2 lần/ngày,
có thể dùng qua ống thông dạ dày. Cần giảm liều ở người bệnh suy thận.
6.14.3. Dự
phòng viêm phổi liên quan đến thở máy
* Thực hiện
gói dự phòng VPLQTM bao gồm 10 vấn đề:
- Vệ sinh
tay (rửa tay, sát khuẩn cồn, găng tay);
- Nửa ngồi
(nâng cao 30~45 độ);
- Vệ sinh
khoang miệng (giữ ẩm, chải răng, sát khuẩn khoang miệng bằng chlorhexidin);
- Tránh
an thần quá (mức an thần RASS -1~1, cắt an thần vào ban ngày);
- Quản lý
dây thở (dẫn lưu ngưng tụ, không thay định kỳ);
- Quản lý
cuff (duy trì áp lực cuff phù hợp, hút ngắt quãng hạ thanh môn);
- Thử
nghiệm đánh giá tự thở ( SBT) hàng ngày đánh giá khả năng rút ống và rút ống sớm;
- Nếu được
cho rời giường sớm (ngồi dậy, chuyển sang xe lăn, giải phóng lưng);
- Dự
phòng loét dạ dày hành tá tràng (Sucralfat, thuốc ức chế bơm proton - PPI, thuốc
kháng receptor H2);
- Dự
phòng huyết khối tĩnh mạch sâu.
* Khó thở
kháng trị
- Nếu có
thể và phù hợp, đưa ra chẩn đoán phân biệt và điều trị bất kì nguyên nhân cơ bản
nào ngoài COVID-19.
- Điều trị
khó thở không dùng thuốc.
- Tư thế:
cho người bệnh ngồi dậy trên giường (nếu được). Thay đổi tư thế thường xuyên để
giảm thiểu nguy cơ loét tì đè vùng cùng cụt.
- Quạt đầu
giường hoặc quạt cầm tay để thổi gió vào mặt.
- Kĩ thuật
thư giãn, tập thở.
- Điều trị
thuốc
+ Khó thở
có thể kháng trị với liệu pháp không dùng thuốc, điều trị nguyên nhân nền tảng
và thở oxy. Người bệnh đang thở máy cũng có thể còn cảm giác khó thở.
+ Khó thở
kháng trị (khó thở dù đã tối ưu hóa các điều trị đặc hiệu khác) NÊN được điều
trị với opioid liều thấp (lo âu thường được giải quyết khi giảm khó thở).
+ Opioid
hiếm khi gây ức chế hô hấp đáng kể khi dùng theo liều khuyến cáo.
+ Nên
dùng kèm thuốc nhuận trường để hạn chế tác dụng phụ táo bón của opioid.
+ Liều
Morphin cho khó thở kháng trị ở người bệnh COVID-19 nguy kịch như
sau:
● Liều khởi
đầu là 3mg uống (hoặc 1mg tiêm tĩnh mạch chậm/tiêm dưới da), đánh giá lại mức độ
khó thở sau 60 phút nếu uống, 15 phút nếu tiêm mạch, có thể lặp lại mỗi 1 giờ
khi cần hoặc khó thở chưa giảm.
● Khi khó
thở đã cải thiện với liều khởi đầu như trên, cân nhắc kê toa Morphin định kỳ mỗi
4 giờ nếu còn khó thở dai dẳng trong ngày, sử dụng liều có hiệu quả đã dùng trước
đó. Có thể thêm liều cứu hộ Morphine khi có cơn khó thở đột xuất, liều cứu hộ bằng
khoảng 10% tổng liều Morphine dùng trong 24 giờ qua.
● Đối với
khó thở nặng hoặc không cải thiện với liều khởi đầu như trên, xem lưu đồ tại
Phụ lục 10.
● Đối với
người bệnh suy thận, ưu tiên dùng fentanyl vì ít nguy cơ tác dụng phụ gây độc
thần kinh (rung giật cơ, sảng).
+ Liều
Fentanyl cho khó thở kháng trị ở người bệnh COVID-19 nguy kịch như sau:
● Liều khởi
đầu là: 10 - 20 μcg tiêm tĩnh mạch chậm, đánh giá lại mức độ khó thở sau 15
phút, có thể lặp lại mỗi 1 giờ khi cần hoặc khó thở chưa giảm.
● Khi khó
thở đã cải thiện với liều khởi đầu như trên, nhưng triệu chứng khó thở còn dai
dẳng, cần nhiều liều Fentanyl thường xuyên, cân nhắc bắt đầu Fentanyl truyền tĩnh
mạch liên tục (bằng cách tính tổng các liều đơn Fentanyl đã dùng trong ngày
chia cho 24 giờ để có tốc độ truyền phù hợp) và thêm liều cứu hộ Fentanyl khi cần
bằng khoảng 10% tổng liều hằng ngày.
● Đối với
khó thở nặng hoặc không cải thiện với liều khởi đầu như trên, xem lưu đồ tại
Phụ lục 10.
6.14.4. Sảng
- Điều trị
không dùng thuốc
+ Tránh
thuốc gây sảng (benzodiazepin, kháng histamin, kháng cholinergic).
+ Thường
xuyên giúp người bệnh tái định hướng bản thân, không gian, thời gian, mọi sự việc
xung quanh.
+ Tối đa
hóa liên lạc với gia đình và nhân viên bằng màn hình điện tử.
+ Vận động
sớm (ra khỏi giường).
+ Tăng cường
chu kì thức - ngủ bằng cách sử dụng đèn phòng và kích thích.
+ Loại bỏ
kịp thời các chướng ngại không cần thiết, catheter, đường truyền và các thiết bị
khác.
+ Đảm bảo
sử dụng kính/máy trợ thính khi người bệnh đủ tỉnh táo.
+ Cần điều
trị các vấn đề y khoa có thể là yếu tố thúc đẩy sảng nếu các điều trị này và
phù hợp với mục tiêu chăm sóc (rối loạn điện giải, tăng ammoniac máu, táo bón,
nhiễm trùng)
- Điều trị
thuốc:
+ Đối với
kích động/hung hăng nặng hoặc không đáp ứng điều trị không dùng thuốc.
+
Haloperidol 0,5 - 1mg tiêm tĩnh mạch/uống khi cần. Nếu người bệnh kích động nặng
và không có đường truyền tĩnh mạch, có thể tiêm bắp.
+ Nếu
không thể giảm kích động trong vòng 30 phút, tăng gấp đôi liều. Tiếp tục tăng
liều khi cần, đến liều tối đa là 6mg uống/tiêm tĩnh mạch/tiêm bắp mỗi lần.
Không dùng quá 20mg trong 24 giờ.
+ Một khi
đã xác định được liều hiệu quả, tiếp tục dùng liều cố định mỗi 6 - 8 giờ, và
thêm một liều (như liều đang dùng) mỗi 4 - 6 giờ khi cần đối với cơn kích động
đột xuất.
+ Nếu mục
tiêu chăm sóc không phải chỉ tập trung vào sự thoải mái thì nên cân nhắc kiểm
tra QTc và tránh hoặc ngưng Haloperidol nếu QTc > 500msec.
+ Đối với
kích động kháng trị với haloperidol: Thêm benzodiazepin ở người bệnh đang dùng
haloperidol thì an toàn hơn dùng đơn độc benzodiazepin.
- Để kiểm
soát các triệu chứng khác (đau, buồn nôn, nôn …) tham khảo Hướng dẫn chăm sóc
giảm nhẹ do Bộ Y tế ban hành.
VII. XUẤT VIỆN VÀ DỰ PHÒNG LÂY
NHIỄM
7.1. Tiêu
chuẩn dỡ bỏ cách ly với người quản lý, chăm sóc tại nhà
Đối với
người bệnh COVID-19 không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ đủ điều kiện cách
ly, điều trị tại nhà theo quy định sẽ được dỡ bỏ cách ly, điều trị tại nhà khi:
- Thời
gian cách ly, điều trị đủ 7 ngày và kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên âm
tính vi rút SARS-CoV-2 do NVYT thực hiện hoặc người bệnh tự thực hiện dưới sự
giám sát của NVYT bằng ít nhất một trong các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp
qua các phương tiện từ xa.
- Trong
trường hợp sau 7 ngày kết quả xét nghiệm còn dương tính thì tiếp tục cách ly đủ
10 ngày đối với người đã tiêm đủ liều vắc xin theo quy định; và 14 ngày đối với
người chưa tiêm đủ liều vắc xin theo quy định.
- Trạm Y
tế nơi quản lý người bệnh chịu trách nhiệm xác nhận khỏi bệnh cho người bệnh.
7.2. Tiêu chuẩn xuất viện đối với người bệnh COVID-19 nằm điều trị
các các cơ sở thu dung, điều trị
7.2.1.
Người bệnh COVID-19
- Thời
gian cách ly, điều trị tại các cơ sở thu dung, điều trị ít nhất là 5 ngày, các
triệu chứng lâm sàng đỡ, giảm nhiều, hết sốt (không dùng thuốc hạ sốt) trước
ngày ra viện từ 3 ngày trở lên và:
+ Có kết
quả xét nghiệm bằng phương pháp Real-time RT-PCR âm tính với SARS-CoV-2 hoặc nồng
độ vi rút thấp (Ct ≥ 30, bất kỳ gen đặc hiệu nào) hoặc xét nghiệm nhanh kháng
nguyên âm tính với vi rút SARS-CoV-2, người bệnh được ra viện.
+ Nếu kết
quả xét nghiệm bằng phương pháp Real-time RT-PCR dương tính với SARS-CoV-2 với
nồng độ vi rút cao (Ct < 30, bất kỳ gen đặc hiệu nào) hoặc xét nghiệm nhanh
kháng nguyên còn dương tính với vi rút SARS-CoV-2 thì tiếp tục cách ly đủ 10
ngày (không nhất thiết phải làm lại xét nghiệm).
- Người bệnh
sau khi ra viện tự theo dõi sức khỏe tại nhà trong 7 ngày. Đo thân nhiệt 2 lần/ngày.
Nếu thân nhiệt cao hơn 380C ở hai lần đo liên tiếp hoặc có
bất kỳ dấu hiệu lâm sàng bất thường nào thì cần báo cho y tế cơ sở để thăm khám
và xử trí kịp thời. Tuân thủ thông điệp 5K.
7.2.2.
Người bệnh COVID-19 có bệnh nền hoặc bệnh kèm theo
- Thời
gian cách ly, điều trị tại các cơ sở thu dung, điều trị ít nhất là 5 ngày, sau
khi các triệu chứng lâm sàng của bệnh COVID-19 đỡ, giảm nhiều và hết sốt (không
dùng thuốc hạ sốt) từ 3 ngày trở lên và:
+ Có kết
quả xét nghiệm bằng phương pháp Real-time RT-PCR âm tính với SARS-CoV-2 hoặc nồng
độ vi rút thấp (Ct ≥ 30, bất kỳ gen đặc hiệu nào) hoặc xét nghiệm nhanh kháng
nguyên âm tính với vi rút SARS-CoV-2, người bệnh được ra viện hoặc chuyển sang
cơ sở khác hoặc khoa điều trị bệnh kèm theo hoặc khoa điều trị bệnh nền (nếu cần)
của khoa đó để tiếp tục điều trị và được sàng lọc, theo dõi theo quy định đối với
người bệnh nội trú hoặc về chuyển về nhà theo dõi, chăm sóc tại nhà theo quy định.
+ Nếu kết
quả xét nghiệm bằng phương pháp Real-time RT-PCR dương tính với SARS-CoV-2 với
nồng độ vi rút cao (Ct < 30, bất kỳ gen đặc hiệu nào) hoặc xét nghiệm nhanh
kháng nguyên còn dương tính với vi rút SARS-CoV-2 thì tiếp tục cách ly đủ 10
ngày (không nhất thiết phải làm lại xét nghiệm).
7.2.3.
Người bệnh tại các đơn vị hồi sức tích cực khỏi COVID-19, trong tình trạng nặng,
nguy kịch do bệnh lý khác
- Đã cách
ly, điều trị COVID-19 tối thiểu 14 ngày và có kết quả xét nghiệm bằng phương
pháp Real-time RT-PCR âm tính với SARS-CoV-2 hoặc nồng độ vi rút thấp (Ct ≥ 30,
bất kỳ gen đặc hiệu nào) được xác định đủ tiêu chuẩn khỏi COVID-19.
- Được
chuyển sang cơ sở hồi sức tích cực khác hoặc các khoa điều trị phù hợp để tiếp
tục chăm sóc, điều trị.
7.3. Theo dõi sau khi ra viện
- Thông
báo cho Y tế cơ sở và CDC địa phương biết và phối hợp: Cơ sở thu dung, điều trị
có văn bản thông báo danh sách những người đủ tiêu chuẩn ra viện (thông tin ít
nhất gồm số điện thoại hoặc/và Email, địa chỉ về lưu trú và bản chụp các giấy tờ
liên quan) cho Sở Y tế tỉnh, thành phố nơi người khỏi bệnh về lưu trú.
- Người bệnh
sau khi ra viện tự theo dõi sức khỏe tại nhà trong 7 ngày. Đo thân nhiệt 2 lần/ngày.
Nếu thân nhiệt cao hơn 380C ở hai lần đo liên tiếp hoặc có
bất kỳ dấu hiệu lâm sàng bất thường nào thì cần báo cho y tế cơ sở để thăm khám
và xử trí kịp thời. Tuân thủ thông điệp 5K.
7.4. Các biện pháp dự phòng lây nhiễm
- Dự
phòng lây nhiễm là một bước quan trọng trong chẩn đoán và điều trị người bệnh mắc
COVID-19, do vậy cần được thực hiện ngay khi người bệnh tới nơi tiếp đón ở các
cơ sở y tế.
- Các biện
pháp dự phòng chuẩn phải được áp dụng ở tất cả các khu vực trong cơ sở y tế.
7.4.1. Tại
khu vực sàng lọc và phân loại bệnh nhân
- Cho người
bệnh nghi ngờ đeo khẩu trang và hướng dẫn tới khu vực cách ly.
- Bảo đảm
khoảng cách giữa các người bệnh ≥ 2 mét.
- Hướng dẫn
người bệnh che mũi miệng khi ho, hắt hơi và rửa tay ngay sau khi tiếp xúc dịch
hô hấp.
7.4.2.
Áp dụng các biện pháp dự phòng lây qua giọt bắn
- Đeo khẩu
trang y tế nếu làm việc trong khoảng cách 2m với người bệnh.
- Ưu tiên
cách ly người bệnh nghi ngờ ở phòng riêng hoặc sắp xếp nhóm người bệnh cùng căn
nguyên trong một phòng. Nếu không xác định được căn nguyên, xếp người bệnh có
chung các triệu chứng lâm sàng và yếu tố dịch tễ. Phòng bệnh cần được bảo đảm
thông thoáng.
- Khi chăm
sóc gần người bệnh có triệu chứng hô hấp (ho, hắt hơi) cần sử dụng dụng cụ bảo
vệ mắt.
- Hạn chế
người bệnh di chuyển trong cơ sở y tế và người bệnh phải đeo khẩu trang khi ra
khỏi phòng.
7.4.3.
Áp dụng các biện pháp dự phòng tiếp xúc
- Nhân
viên y tế phải sử dụng các trang thiết bị bảo vệ cá nhân (khẩu trang y tế, kính
bảo vệ mắt, găng tay, áo choàng) khi vào phòng bệnh và cởi bỏ khi ra khỏi phòng
và tránh đưa tay bẩn lên mắt, mũi, miệng.
- Vệ sinh
và sát trùng các dụng cụ (ống nghe, nhiệt kế) trước khi sử dụng cho mỗi người bệnh.
- Tránh
làm nhiễm bẩn các bề mặt môi trường xung quanh như cửa phòng, công tắc đèn, quạt...
- Đảm bảo
phòng bệnh thoáng khí, mở các cửa sổ phòng bệnh (nếu có).
- Hạn chế
di chuyển người bệnh.
- Vệ sinh
tay.
7.4.4.
Áp dụng các biện pháp dự phòng lây truyền qua đường không khí
- Các
nhân viên y tế khi khám, chăm sóc người bệnh đã xác định chẩn đoán, hoặc/và làm
các thủ thuật như đặt ống nội khí quản, hút đường hô hấp, soi phế quản, cấp cứu
tim phổi... phải sử dụng các thiết bị bảo vệ cá nhân bao gồm đeo găng tay, áo
choàng, bảo vệ mắt, khẩu trang N95 hoặc tương đương.
- Nếu có
thể, thực hiện thủ thuật ở phòng riêng, hoặc phòng áp lực âm.
- Hạn chế
người không liên quan ở trong phòng khi làm thủ thuật.
7.4.5.
Xây dựng kế hoạch
- Xây dựng
kế hoạch, hệ thống nhận biết, phân loại, sàng lọc và quản lý người nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 ngay khi đến khám bệnh. Người có triệu chứng viêm đường
hô hấp cấp (ho, sốt, chảy nước mũi, đau họng, tức ngực, khó thở, đau mỏi người),
người có yếu tố dịch tễ (đi từ vùng dịch tễ, tiếp xúc với người nhiễm hoặc có
nguy cơ) cần được hướng dẫn, sàng lọc và khám riêng.
- Xây dựng
kế hoạch sàng lọc người đang nằm viện, người nhà, khách thăm và nhân viên y tế.
Lập quy trình đón tiếp, sàng lọc, khám bệnh, phân loại, cách ly, chuyển viện
riêng cho người có triệu chứng viêm đường hô hấp, người có yếu tố dịch tễ.
- Đào tạo
nhân viên y tế về phòng và kiểm soát lây nhiễm SARS-CoV-2 trong cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
- Kiểm
tra, đánh giá kỹ năng thực hành của nhân viên y tế trước khi vào khu vực cách
ly người bệnh nghi ngờ hoặc xác định nhiễm SARS-CoV-2. Chỉ những nhân viên đã
thực hành thành thạo các biện pháp phòng bệnh mới được vào khu vực này.
- Thông
báo và xử trí kịp thời nhân viên y tế phơi nhiễm với SARS-CoV-2
- Duy trì
kiểm tra, giám sát tuân thủ thực hành phòng và kiểm soát lây nhiễm SARS-CoV-2 của
nhân viên y tế, người tham gia chăm sóc người bệnh COVID-19.
VIII. MỘT SỐ HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
8.1. Cấp
cứu trước viện
8.1.1.
Trường hợp bệnh xác định
- Là trường
hợp bệnh nghi ngờ hoặc bất cứ người nào có xét nghiệm dương tính với vi rút
SARS-CoV-2.
- Khám và
đánh giá nhanh mức độ lâm sàng:
- Ghi nhận
sinh hiệu (mạch, nhiệt độ, HA), các triệu chứng của người bệnh COVID-19. Đếm nhịp
thở, đo SpO2. Đánh giá tình trạng mất nước: khát nước, môi khô, dấu hiệu véo
da dương tính
- Phát hiện
các dấu hiệu nặng của bệnh như tím tái, rối loạn tri giác, co giật, hôn mê, sốc…
8.1.2.
Phân mức độ lâm sàng
- Nhẹ
- Trung
bình
- Nặng
- Nguy kịch.
* Trẻ nhỏ:
- Mức độ
trung bình: ho hoặc khó thở và thở nhanh. Thở nhanh: TST ≥ 60 lần/phút ở trẻ dưới
2 tháng; TST ≥ 50 lần/phút ở trẻ từ 2 - 11 tháng; TST ≥40 lần/phút ở trẻ từ 1 -
5 tuổi) và không có các dấu hiệu của viêm phổi nặng.
- Mức độ
nặng: ho hoặc khó thở, và có ít nhất một trong các dấu hiệu sau đây: Tím tái hoặc
SpO2 < 93% hoặc suy hô hấp nặng (thở rên, rút lõm lồng ngực) hoặc trẻ
được chẩn đoán viêm phổi và có bất kỳ dấu hiệu nặng sau: không thể uống/bú được;
li bì hoặc hôn mê, co giật.
8.1.3. Điều
trị ban đầu khi tiếp cận F0 (TT vận chuyển cấp cứu 115)
a) Liệu
pháp oxy và theo dõi
- Người bệnh
mắc COVID-19 mức độ trung bình, nặng/ nguy kịch.
- Thở oxy
qua gọng mũi (1-4 lít/phút), hoặc mask thông thường (5- 10l/p), hoặc mask có
túi dự trữ (10-15 lít/phút). Nên sử dụng CPAP qua van Bousignac.
- Điều chỉnh
để đạt đích SpO2 ≥ 90% cho người lớn, và SpO2 ≥ 92-95%
cho phụ nữ mang thai.
- Với trẻ
em, nếu trẻ có các dấu hiệu cấp cứu như khó thở nặng, tím tái, sốc, hôn mê, co
giật.., cần cung cấp oxy trong quá trình cấp cứu để đạt đích SpO2 ≥ 94%. Khi
tình trạng trẻ ổn định, điều chỉnh để đạt đích SpO2 ≥ 96%.
- Theo
dõi sát tình trạng người bệnh để phát hiện các dấu hiệu nặng, thất bại với liệu
pháp thở oxy để có can thiệp kịp thời. (bóp bóng, đặt ống nội khí quản...).
b) Đặt đường
truyền tĩnh mạch
Glucolyte
2 (hoặc natriclorua 0,9%) x 500 ml truyền nhanh, nếu HA 90 mmHg truyền 1000 ml.
c)
Corticoid
-
Dexamethaxon liều 6mg tiêm TM hoặc đường uống.
- Có thể
thay bằng: Hydrocortison (tiêm tĩnh mạch; viên) người lớn: 100mg tiêm TM. Trẻ
em: 0,5 mg/kg/lần hoặc uống Methylprednisolon. Người lớn: 16 mg/lần
- Hội chứng
viêm hệ thống ở trẻ em liên quan tới COVID-19 (Multisytem Inflammatory Syndrome
in Children- MIS-C). Trẻ em: 0,8 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch, hoặc uống
Prednisolon người lớn: 40 mg/lần. Trẻ em:1 mg/kg/lần (tối đa 40 mg)
d) Thuốc
chống đông máu
Xem Phụ
lục 3.
8.2. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch chăm sóc người bệnh COVID-19
Trong tài
liệu này, quy trình điều dưỡng được thể hiện tóm lược qua bước nhận định đánh
giá nguy cơ và kế hoạch chăm sóc (Phụ lục 10). Kế hoạch chăm sóc chi tiết được
trình bày 02 phần sau đây: (A) Chăm sóc người bệnh mức độ nhẹ và trung bình (B)
Chăm sóc người bệnh mức độ nặng và nguy kịch.
8.2.1. Mức
độ nhẹ và trung bình
8.2.1.1.
Nhận định
- Toàn trạng:
tri giác, da, niêm mạc, cân nặng.
- Hô hấp:
sự thông thoáng đường thở, tần số thở, kiểu thở, mức độ khó thở, âm thở, độ bão
hòa oxy (SpO2), ho, khạc đàm (đờm), đau họng, đau tức ngực.
- Tâm lý:
hoang mang, lo lắng, sợ hãi, bồn chồn, lú lẫn, mê sảng.
- Tuần
hoàn: mạch, huyết áp, nhiệt độ, dấu hiệu đổ đầy mao mạch.
- Tiêu
hóa: tình trạng nôn, buồn nôn, chướng bụng, cảm nhận mùi vị thức ăn, số bữa ăn
trong ngày, số lượng và màu sắc tính chất của phân.
- Tiết niệu:
số lượng trong 24 giờ, màu sắc, tính chất của nước tiểu.
- Các dấu
hiệu cơ năng: đau đầu, đau khớp, đau mỏi cơ.
- Bệnh nền
kèm theo: đái tháo đường, tăng huyết áp, hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, suy giảm miễn dịch, rối loạn đông máu, bệnh mạch vành...
- Tiền sử:
Tình trạng dị ứng, tiền sử tiêm chủng, bệnh viêm loét dạ dày, sử dụng chất kích
thích, thói quen sinh hoạt.
8.2.1.2.
Can thiệp chăm sóc và lượng giá
a) Kiểu
thở không hiệu quả
- Theo
dõi tần số thở, kiểu thở, SpO2 và các dấu
hiệu sinh tồn khác, màu sắc da niêm, tình trạng ho, viêm long đường hô hấp ngày
2 lần và khi cần, phát hiện sớm dấu hiệu khó thở.
- Bảo đảm
thông thoáng đường thở và áp dụng các phương pháp điều trị khó thở không dùng
thuốc (nếu có khó thở):
+ Tư thế:
cho người bệnh ngồi dậy trên giường (nếu được). Hướng dẫn người bệnh nằm tư thế
thoải mái phù hợp với lứa tuổi, hướng dẫn người bệnh thay đổi tư thế thường
xuyên, ngồi hoặc đi lại, vận động nhẹ nhàng nếu có thể được để giúp hoạt động của
cơ hoành tốt hơn, tránh ứ đọng đàm (đờm).
+ Quạt đầu
giường hoặc quạt cầm tay để thổi gió vào mặt.
+ Trấn an
tinh thần, hướng dẫn người bệnh thư giãn qua các bài tập thiền hơi thở, thở mím
môi, thở cơ hoành chậm và sâu.
- Chi tiết
các biện pháp tập thở xem Mục 6.12, Phần VI. Phục hồi chức năng
- Người bệnh
cần đeo khẩu trang và thực hiện vệ sinh hô hấp khi ho, khạc.
- Hướng dẫn
hoặc hỗ trợ người bệnh vệ sinh mũi họng bằng cách nhỏ dung dịch nước muối sinh
lý, súc miệng họng bằng các loại dung dịch súc miệng.
- Trường
hợp người bệnh thở không hiệu quả, can thiệp thở oxy không xâm nhập: Cho người
bệnh nằm đầu cao 30-40 độ, tư thế thoải mái hoặc nằm sấp, hút đàm (đờm) khi cần;
theo dõi toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn, SpO2 4-6 giờ/lần
và khi cần; đánh giá đường thở, kiểu thở, hiệu quả của thở oxy và tiến triển của
trình trạng bệnh, điều chỉnh liều lượng oxy thích hợp để SpO2 > 94%.
Lưu ý chăm sóc dự phòng các biến cố liên quan đến thở oxy (nếu có).
- Thực hiện
thuốc kháng viêm, chống đông, dịu họng và các loại thuốc điều trị bệnh nền theo
chỉ định và đúng thời gian nhằm tối ưu tác dụng của thuốc. Theo dõi tác dụng phụ
và các dấu hiệu bất thường liên quan đến dùng thuốc như xuất huyết dưới da, đau
dạ dày…
- Theo
dõi và quản lý nhiễm kiềm/ toan hô hấp như lơ mơ, lú lẫn, giật cơ, có thể gặp dấu
hiệu bàn tay rũ mềm (asterixis).
- Theo
dõi sát những trường hợp người bệnh trên 60 tuổi, người có bệnh nền như tim mạch,
bệnh phổi tắt nghẽn mạn tính, đái tháo đường, ung thư…
- Đối với
người bệnh có dấu hiệu hô hấp diễn biến nặng dần: báo bác sỹ và chuẩn bị sẵn
sàng các phương tiện để hỗ trợ thông khí kịp thời.
- Thực hiện
các xét nghiệm, chỉ định điều trị khác kịp thời và đầy đủ.
Lượng
giá: Thông khí, trao đổi khí hiệu quả. Giảm mức độ lo âu, mệt mỏi, tình
trạng tâm thần kinh ổn định.
b) Sốt
- Đo nhiệt
độ cho người bệnh ngày 2 lần và khi cần.
- Hạn chế
hoạt động thể chất, môi trường thông thoáng, quần áo thoáng mát.
- Bù nước
hoặc dung dịch điện giải bằng đường uống, thiết lập đường truyền (nếu có chỉ định).
- Nếu sốt
cao (> 39o C), đối với trẻ em ≥ 38,5o C, dùng
thuốc hạ sốt theo chỉ định.
- Theo
dõi các bất thường về trạng thái tinh thần, tình trạng hạ đường huyết, lượng nước
tiểu.
- Hướng dẫn
người bệnh các dấu hiệu bất thường và khi nào cần gọi nhân nhân viên y tế.
Lượng
giá: Thân nhiệt duy trì bình thường (37 - <38oC), không
bị biến chứng tăng thân nhiệt, không có dấu hiệu mất nước/nhiễm trùng.
c) Nôn,
buồn nôn
- Nhận định
cảm giác buồn nôn (tần suất, thời gian, mức độ, tính chất), quan sát các dấu hiệu
biểu hiện sự khó chịu.
- Đánh
giá cảm giác buồn nôn đã xảy ra, các yếu tố gây ra buồn nôn, phương pháp giảm
buồn nôn, tác động của cảm giác buồn nôn với chất lượng cuộc sống.
- Hướng dẫn
người bệnh tự theo dõi cảm giác buồn nôn, khuyến khích người bệnh nhận ra cách
để kiểm soát cơn buồn nôn, áp dụng kỹ thuật kiểm soát buồn nôn không dùng thuốc
(xao nhãng, mùi hương, kẹo trái cây).
- Khuyến
khích nghỉ ngơi và ngủ để giảm buồn nôn.
- Giảm hoặc
loại bỏ các yếu tố gia tăng buồn nôn (lo lắng, sợ hãi, mệt mỏi và thiếu kiến thức),
kiểm soát các yếu tố môi trường có thể gây buồn nôn.
- Báo cáo
tình trạng nôn cho bác sỹ phụ trách. Kiểm tra trong đơn thuốc có các loại thuốc
chống nôn. Theo dõi hiệu quả của việc kiểm soát buồn nôn.
Lượng
giá: Người bệnh hợp tác kiểm soát buồn nôn, giảm mức độ buồn nôn.
d) Dinh
dưỡng kém
- Tìm hiểu
sở thích ăn uống. Hướng dẫn thực phẩm đa dạng đầy đủ dinh dưỡng, giàu năng lượng,
ít chất béo. Theo dõi lượng thức ăn, hàm lượng dinh dưỡng và calo.
- Cung cấp
suất ăn dinh dưỡng.
- Tư thế
đầu cao khi ăn, động viên NB dùng hết suất ăn theo chỉ định, uống đủ nước, đảm
bảo cân bằng dịch, điện giải.
- Vệ sinh
răng miệng sạch sẽ.
- Thực hiện
thuốc đa sinh tố theo chỉ định (nếu có).
Lượng
giá: Tình trạng dinh dưỡng đầy đủ. Lượng nước vào ra cân bằng.
đ) Tiêu
chảy
- Xác định
tiền sử tiêu chảy, đánh giá danh mục thuốc có tác dụng phụ trên đường tiêu hóa,
chế độ dinh dưỡng.
- Theo
dõi các dấu hiệu và triệu chứng của tiêu chảy, theo dõi lượng nước vào ra, cân
nặng định kỳ.
- Hướng dẫn
người bệnh ghi lại màu sắc, số lượng, tần suất và độ đặc của phân và báo cho
nhân viên về từng đợt tiêu chảy.
- Bù nước
bằng đường uống, dung dịch điện giải, cho người bệnh sử dụng thuốc, thực hiện
truyền dịch (nếu có).
- Khuyến
khích ăn thường xuyên, nhỏ, bổ sung số lượng tăng dần, hạn chế sử dụng các loại
thức ăn kích thích ruột.
- Lấy
phân để nuôi cấy nếu vẫn tiếp tục tiêu chảy theo chỉ định.
- Theo
dõi, đánh giá vùng da xung quanh hậu môn có thay đổi màu sắc, tính chất, dấu hiệu
kích ứng và viêm loét.
- Thông
báo cho bác sỹ về tình trạng nhu động ruột, tiêu chảy.
- Thực hiện
thuốc men tiêu hóa theo chỉ định (nếu có).
Lượng
giá: Đi đại tiện phân mềm (1-2 lần/ ngày), vùng da xung quanh hậu môn
không bị kích ứng, giảm tình trạng đau bụng, lượng nước vào và ra cân bằng, tìm
được nguyên nhân tiêu chảy, duy trì tính đàn hồi của da và cân nặng ở mức bình
thường.
e) Hạn chế
khả năng thực hiện hoạt động sinh hoạt hàng ngày
- Nhận định
kiến thức và hành vi sức khỏe.
- Giáo dục
sức khỏe thực hành hạn chế nhiễm khuẩn: sử dụng khẩu trang, vệ sinh hô hấp khi
ho, vệ sinh tay, vệ sinh cá nhân, sửa đổi hành vi chưa phù hợp.
- Hướng dẫn
hoặc hỗ trợ người bệnh vệ sinh cá nhân (nhỏ mắt, mũi, súc miệng), vệ sinh tay,
tắm và thay quần áo.
- Hỗ trợ
người bệnh bài tập hô hấp và vận động tăng sức bền phù hợp thể trạng.
- Quản lý
môi trường an toàn, phòng ngừa té ngã.
- Trao đổi
thông tin sức khỏe, giải thích quá trình diễn tiến bệnh để người bệnh phối hợp.
- Tạo niềm
vui qua hoạt động thư giãn và kết nối với gia đình, bạn bè.
- Khuyến
khích khả năng tự chăm sóc của người bệnh trong giới hạn cho phép.
- Lưu ý: Trường
hợp trẻ em, cần hướng dẫn gia đình hỗ trợ trẻ thực hiện hoạt động sinh hoạt
hàng ngày.
Lượng
giá: Hồi phục khả năng hoạt động sinh hoạt hàng ngày, duy trì vận động,
ổn định tâm lý.
g) Hạn chế
kiến thức về tự chăm sóc
- Nhận định
kiến thức và hành vi sức khỏe.
- Thông
tin, hướng dẫn người bệnh nội quy khoa phòng.
- Giáo dục
sức khỏe thực hành phòng ngừa lây nhiễm và kiểm soát nhiễm khuẩn: sử dụng khẩu
trang, vệ sinh hô hấp khi ho, vệ sinh tay, vệ sinh cá nhân, sửa đổi hành vi
chưa phù hợp.
- Động
viên tinh thần, hỗ trợ ra quyết định chăm sóc sức khỏe.
- Tạo điều
kiện trao đổi thông tin sức khỏe, giải thích quá trình diễn tiến bệnh.
- Nâng
cao kỹ năng sống, rèn luyện sức khỏe, bảo vệ cơ thể khỏi các nguy cơ, hỗ trợ
cai thuốc lá (nếu có).
- Phối hợp
với bác sỹ điều trị sử dụng chất gây nghiện (nếu có).
- Tư vấn
cho người bệnh sau khi ra viện (tại nhà): tuân thủ hướng dẫn phòng ngừa và nâng
cao sức khỏe tại nhà sau thời gian cách ly. Người bệnh cần theo dõi thân nhiệt
tại nhà 2 lần/ ngày nếu thân nhiệt cao hơn 38oC ở hai lần
đo liên tiếp hoặc có dấu hiệu bất thường khác liên hệ ngay với nhân viên y tế.
Lượng
giá: Định hướng hành vi sức khỏe đúng, cân bằng cuộc sống, kiểm soát yếu
tố nguy cơ lây nhiễm, nhận dạng nguy cơ. Phát hiện nguy cơ lây nhiễm kịp thời.
8.2.2. Mức
độ nặng và nguy kịch
Chăm sóc
người bệnh COVID-19 mức độ nặng và nguy kịch ngoài tuân thủ nội dung chăm sóc
người bệnh cấp I nói chung, cần chú trọng các nội dung chăm sóc đặc biệt, tùy
theo bệnh mức độ nặng và các can thiệp trên người bệnh.
Chuẩn bị
các điều kiện bảo đảm an toàn cho Điều dưỡng và nhân viên y tế khi thực hiện
các can thiệp trên người bệnh và các hoạt động trong môi trường nguy cơ lây nhiễm
cao:
- Sử dụng
phương tiện phòng hộ cá nhân theo quy định của Bộ Y tế tại Hướng dẫn lựa chọn
và sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân ban hành theo Quyết định số 4159/QĐ-BYT
ngày 28/8/2021.
- Tất cả
thiết bị, phương tiện phục vụ công tác điều trị, chăm sóc luôn sẵn sàng tại chỗ
trong tình trạng hoạt động tốt, an toàn.
8.2.2.1.
Nhận định
a) Toàn
trạng
- Tri
giác (tỉnh táo, lơ mơ, hôn mê).
- Tình trạng
da, niêm, các dấu hiệu xuất huyết, các vị trí đặt catheter.
- Nhiệt độ,
cân nặng/BMI.
- Bệnh nền,
béo phì.
b) Tuần
hoàn
Mạch/nhịp
tim, huyết áp, bilan, phù, tím môi/đầu chi, dấu hiệu đổ đầy mao mạch, CVP.
c) Hô hấp
Thông
thoáng đường thở, liệu pháp oxy đang sử dụng, tần số thở, kiểu thở, mức độ khó
thở, SpO2, ho, đàm (đờm).
d) Tình
trạng tiêu hóa
Nôn, chướng
bụng, mất vị giác, dinh dưỡng đường tĩnh mạch kết hợp nuôi ăn qua ống thông dạ
dày (số lượng thức ăn/cữ-bữa ăn và số cữ-bữa ăn/ngày), tình trạng đại tiện (số
lượng, màu sắc và tính chất phân).
đ) Tiết
niệu
Số lượng,
màu sắc, tính chất nước tiểu, hệ thống dẫn lưu nước tiểu (nếu có) và tình trạng
vệ sinh bộ phận sinh dục.
e) Thần
kinh
Điểm
Glasgow, dấu hiệu thần kinh khu trú (yếu, liệt, phản xạ ánh sáng, kích thước,
hình dạng đồng tử), co giật.
g) Tâm lý
Hoang
mang, lo lắng, sợ hãi, bồn chồn, lú lẫn, mê sảng.
h) Tình
hình hoạt động của các thiết bị đang sử dụng
- Các nguồn
điện, nguồn oxy, khí nén.
-
Monitoring, máy thở xâm nhập/không xâm nhập, bơm tiêm điện..., các loại máy móc
và phương tiện khác.
- Tháo lắp,
cài đặt và theo dõi được các chế độ, thông số đã thiết lập/ngưỡng báo động của
các thiết bị đang sử dụng.
- Vệ
sinh, khử khuẩn, tiệt khuẩn, bảo quản máy móc, thiết bị đúng qui định, an toàn.
i) Thuốc
đang sử dụng và các chỉ định cận lâm sàng
- Kháng
vi rút, kháng sinh, an thần, giãn cơ, chống đông…
- Xét
nghiệm khí máu, lactate huyết thanh, cytokin, Realtime-PCR, sinh hóa cơ bản,
siêu âm, XQ và các can thiệp y khoa khác.
k) Các bệnh
nền kèm theo
Đái tháo
đường, tăng huyết áp, hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy giảm miễn
dịch, rối loạn đông máu, bệnh mạch vành...
8.2.2.2.
Can thiệp chăm sóc
a) Thở
oxy dòng cao (High-flow nasal cannula-HFNC)
- HFNC là
một hệ thống có khả năng cung cấp tới 100% oxy được làm ấm và ẩm, với lưu lượng
lên đến 60 lít/phút. Tốc độ dòng khí cao có thể cung cấp thể tích khí vượt hơn
nhịp thở sinh lý của người bệnh, làm tăng thông khí và cho phép O2 thay thế
CO2 ứ đọng. Làm tăng PaO2 và cải
thiện tình trạng thiếu oxy.
- Hướng dẫn,
động viên người bệnh hợp tác, an tâm, không tự ý tháo bỏ thiết bị.
- Đeo khẩu
trang cho người bệnh khi sử dụng HFNC để hạn chế phát tán vi rút.
- Theo
dõi:
+ Theo
dõi tần số thở, kiểu thở, SpO2 liên tục,
tần số tim, hệ thống dây HFNC, phản ứng của người bệnh mỗi giờ, kết quả khí máu
động mạch.
+ Theo
dõi dấu hiệu khó thở và hậu quả của thở trên người bệnh; huyết động không ổn định;
SpO2 < 90% với FiO2 > 60%;
suy giảm mức độ tri giác Glasgow < 10 điểm; ứ hơi trong dạ dày, liệt ruột,
nôn ói dai dẳng nguy cơ do viêm phổi hít).
- Bảo đảm
thông thoáng đường thở: hướng dẫn người bệnh ho, khạc đờm hoặc hút đờm cho người
bệnh.
- Chú ý
theo dõi đảm bảo nhiệt độ làm ấm làm ẩm duy trì mức 36- 37 độ, bình làm ẩm luôn
được cấp nước đầy đủ.
b) Thở
máy không xâm nhập
- Hướng dẫn,
động viên người bệnh hợp tác, an tâm, không tự ý tháo bỏ thiết bị.
- Phải gắn
bộ lọc vi rút giữa mặt nạ và van thở ra khi áp dụng NIV với một ống duy nhất.
- Đảm bảo
thông thoáng đường thở: hướng dẫn người bệnh ho, khạc đờm hoặc hút đờm cho người
bệnh.
- Đảm bảo
Mask dùng thở NIPP phải phù hợp với người bệnh phủ kín mũi, miệng.
- Theo
dõi SpO2 liên tục, tần số tim, nhịp thở, (hệ thống dây HFNC nên bỏ vì đang
thở NIPP), đáp ứng của người bệnh trong 1-2 giờ.
- Chú ý
chăm sóc dự phòng viêm phổi do hít vì trong phương thức hỗ trợ hô hấp không xâm
nhập NIPP nguy cơ người bệnh nôn chớ là rất cao do khí vào dạ dày vì vậy cần hướng
dẫn người bệnh phối hợp nhịp nhàng với máy thở.
- Đánh
giá và theo dõi sát chỉ số ROX để phát hiện sớm dấu hiệu thất bại với liệu pháp
hỗ trợ HFNC (ROX = SpO2/(FiO2xf), xem
công thức liên quan đến chỉ số ROX tại Phụ lục 4).
- Sơ đồ
theo dõi đáp ứng HFNC (xem Phụ lục 5).
c) Thở
máy xâm nhập
- Người bệnh
nhiễm SARS-CoV-2 thở máy nên được bố trí trong khu vực/phòng cách ly tối ưu là
áp lực âm.
- Bảo đảm
thông thoáng đường thở: Kiểm tra tình trạng thông khí 2 phổi với ống nghe, hút
(đàm) đờm khi cần (ưu tiên hút đờm kín) và theo dõi số lượng, màu sắc tính chất
đờm.
- Đánh
giá sự thông thoáng của đường thở: đánh giá sự di động của lồng ngực theo nhịp
máy thở, đánh giá sự thông thoáng của ống NKQ, màu sắc da niêm mạc, độ bão hòa
oxy SpO2, đánh giá tình trạng ứ đọng trên phim chụp XQ phổi.
- Đánh
giá hiệu quả của thở máy: đánh giá diễn biến các chỉ số máy cài đặt, sự thoải
mái của người bệnh, độ bão hòa oxy mỗi 2h/ lần và khi có diễn biến xấu, đánh
giá kết quả phân tích khí máu,
- Kiểm
tra vị trí ống NKQ, áp lực bóng chèn (25 - 30 cmH2O), các
thông số cài đặt của máy thở mỗi ca trực và khi cần.
- Cần đảm
bảo toàn bộ hệ thống dây máy thở, đặc biệt các khớp nối trên dây luôn kín. Thận
trọng và tránh việc ngắt kết nối không cần thiết với ống nội khí quản (NKQ) ở
người bệnh thở máy để tránh dẫn xuất và tiếp xúc với vi rút không cần thiết ra
ngoài môi trường. Nếu cần phải ngắt kết nối hệ thống dây máy thở (bóp bóng,
chuyển qua máy thở di động), phải kẹp NKQ trong khi ngắt kết nối và mở kẹp sau
khi kết nối lại.
- Luôn đảm
bảo hệ thống dây máy thở sạch, kín và thấp hơn ống NKQ/MKQ.
- Ưu tiên
sử dụng phin (filter) lọc có chức năng trao đổi độ ẩm và nhiệt (HME) tại đường
thở vào và trước đường thở ra.
- Trong
chăm sóc người bệnh COVID-19 thở máy ưu tiên sử dụng sonde hút kín đối với mọi
trường hợp đặt ống NKQ thở máy
- Thể
tích khí Vt nên để thấp để bảo vệ phổi, khoảng 6 - 8 ml/kg. Tỷ lệ I/E 1/1. PEEP
ban đầu đặt là 5cm H2O, nếu tình trạng không cải thiện thì tăng dần theo chỉ định của
bác sỹ.
- FiO2 nên đặt
cao ngay từ đầu từ 60 - 80%. Tất cả các thông số này nên theo dõi sát để điều
chỉnh lại cho phù hợp.
- Nguy cơ
người bệnh thở máy bị bội nhiễm, chú ý công tác chăm sóc máy thở và vệ sinh
tay. Nếu người bệnh sốt trên 380C chưa rõ
nguyên nhân, cần cấy đàm NKQ làm kháng sinh đồ.
8.2.2.3.
Theo dõi toàn trạng khi người bệnh thở máy xâm nhập
- Dấu hiệu
sinh tồn: tri giác, mạch, huyết áp, nhị thở, nhiệt độ, SpO2.
- Da niêm
mạc: hồng, tím tái.
- Tình trạng
thở của người bệnh, sự di động của lồng ngực.
- Mức độ
người bệnh đáp ứng tốt với thở máy: nằm yên, da niêm mạc hồng, không chống máy,
dấu hiệu sinh tồn ổn, SpO2 đạt ngưỡng yêu cầu, khí máu trong
giới hạn bình thường.
- Đờm nhớt:
số lượng, màu sắc, tính chất.
- Dịch dạ
dày: số lượng, màu sắc, tính chất.
- Ống nội
khí quản: kích cỡ ống nội khí quản, chiều dài ống, vị trí cố định, áp lực bóng
chèn.
- Các dẫn
lưu đi kèm (nếu có): dẫn lưu màng phổi, màng tim, sonde tiểu…
- Đánh
giá vùng da có nguy cơ tổn thương do tì đè: vị trí sonde dạ dày, vị trí cố định
ống nội khí quản, gót chân, cùng cụt, vành tai, khuỷu tay…
8.2.2.4.
Quản lý người bệnh đáp ứng được an thần, giảm đau
- Theo
dõi dấu hiệu sinh tồn, SpO2 trên moniroring.
- Theo
dõi tri giác, an thần, mức độ đau, đánh giá mức độ phối hợp đồng bộ giữa người
bệnh và máy thở.
- Theo
dõi và đảm bảo liều lượng các thuốc an thần đang sử dụng.
- Theo
dõi và phát hiện sớm các biến chứng: hôn mê kéo dài, ngừng thở, chậm nhịp tim,
tụt huyết áp.
8.2.2.5.
Phòng ngừa các biến chứng do thở máy
a) Phòng
ngừa viêm phổi do thở máy
- Chọn loại
ống NKQ thích hợp, nên sử dụng NKQ có hút dưới thanh môn và hút dịch mỗi 2 giờ.
- Sử dụng
bộ dây thở dùng một lần.
- Đặt bộ
lọc HME tại đường thở vào và trước đường thở ra. Cân nhắc sử dụng cho trẻ nhỏ.
- Nằm đầu
cao ít nhất 30 độ (trừ trường hợp chống chỉ định).
- Theo
dõi áp lực bóng chèn mỗi 4 giờ và duy trì ở mức 25 - 30 cmH2O.
- Tuân thủ
các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện.
- Tuân thủ
kỹ thuật vô khuẩn khi hút đàm, sử dụng hệ thống hút đàm kín.
- Theo
dõi thân nhiệt người bệnh và phát hiện sớm các dấu hiệu nhiễm khuẩn: màu sắc, số
lượng, tính chất đàm, XN công thức máu.
- Sử dụng
bộ dây máy thở mới cho mỗi người bệnh, chỉ thay dây máy thở khi bẩn hoặc hư hỏng
trong khi người bệnh đang thở máy.
- Thay
bình làm ấm/ẩm khi hư hỏng, bẩn, hoặc sau mỗi 5 - 7 ngày.
- Xoay trở
người bệnh thường xuyên.
- Vệ sinh
vùng mũi miệng với dung dịch chlorhexidin 0.2% hoặc các dung dịch phù hợp nếu
là trẻ nhỏ, giữ sạch sẽ và tránh ứ đọng các dịch tiết.
Bảng 19. Theo dõi và phát hiện sớm các biến chứng do thở máy
STT
|
Sự cố
|
Dấu hiệu
|
Nguyên nhân
|
Xử trí
|
1.
|
Chống
máy
|
Bứt rứt,
tái tím, vã mồ hôi, thở co kéo, mạch nhanh, huyết áp cao, tụt SpO2...
|
- Cài đặt
chế độ thở hoặc các thông số chưa phù hợp.
- NB tự
thở (không đủ liều thuốc an thần, giãn cơ).
- NKQ tắc,
vào sâu, gập ống,NB cắn ống.
- Tràn
khí màng phổi, xẹp phổi.
|
- Báo
bác sỹ
- Kiểm
tra lại hệ thống dây máy thở, máy thở
- Bóp bóp
với Fi02 100%
- Hút
đàm NKQ, mũi miệng
|
2.
|
Tụt NKQ
|
- NB
tím tái, không có nhịp thở của máy
- Máy
báo động thể tích thở
ra thấp
- Ống
NKQ tuột khỏi vị trí cố định ban đầu
- NB xuất
hiện tiếng ho, khóc, thở bất thường
|
- Cố định
NKQ không tốt
- NB
giãy dụa
|
- Úp
mask bóp bóng có bộ lọc giữa mask và bóng
- Đặt lại
ống nội khí quản mới
|
3.
|
Tắc NKQ
|
- Bứt rứt
vã mồ hôi, tụt SpO2
- Máy báo
động áp lực đường thở cao
- bóp bóng
nặng tay, lồng ngực không di động
|
- Gập ống,
cắn ống, tắt NKQ do đờm NKQ đặt quá sâu
|
- Hút đờm
- Điều chỉnh
lại ống NKQ
- Đặt lại
ống NKQ mới
|
4.
|
Tràn
khí màng phổi
|
- Đột
ngột tím tái, vật vã, SpO2 giảm nhanh, các dấu diệu chèn
ép tim như mạch nhanh huyết áp giảm
- Lồng
ngực mất cân xứng, giảm hoặc mất thông khí bên có tràn khí
- Gõ
vang bên có tràn khí, có thể kèm tràn khí dưới da
- Hình ảnh
khí quản bị lệch về phía phổi lành trên phim XQ
|
- Cài đặt
áp lực hay thể tích khí lưu thông quá cao
- Ức chế
hô hấp không tốt
- Chống
máy
|
- X-quang
phổi, đặt dẫn lưu MP cấp cứu.
- Điều chỉnh
lại các thông số cho phù hợp
- Mở màng
phổi cấp cứu tại giường
|
5.
|
Xẹp phổi
|
- Phế
âm giảm hay mất một bên
- Phim
XQ phổi
|
- NKQ
sâu 1 bên phổi
- Tắc đờm
giãi
- Nằm
lâu không xoay trở NB thường xuyên
|
- Vỗ
rung
- Hút đờm
- Dẫn
lưu tư thế
- Xoay
trở NB mỗi 2-3h
- Nằm đầu
cao
|
b) Phòng
ngừa trào ngược và hít sặc
- Cho người
bệnh nằm đầu cao 30 - 45 độ (nếu không có chống chỉ định).
- Kiểm
tra đánh giá dịch dạ dày tồn lưu mỗi 4 - 6 giờ/lần, tình trạng bụng, phân và
tình trạng xuất huyết tiêu hóa.
- Dùng
các loại ống thông nuôi ăn bằng chất liệu mềm (Silicon, Polyurethane).
- Theo
dõi tình trạng tiêu hóa qua đường ruột.
c) Quản
lý đường tiết niệu và các dẫn lưu khác
- Tùy
tình trạng người bệnh dùng tã, tấm lót hay đặt sonde tiểu để có chế độ theo dõi
phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu, bộ phận sinh dục và đo lường chính xác số lượng
nước tiểu/24 giờ.
- Các ống
dẫn lưu khác: số lượng dịch, màu sắc…
d) Quản
lý dịch vào ra
Theo dõi
bilan để đảm bảo cân bằng lượng dịch vào - ra hàng ngày, giữa các ca.
đ) Phòng
ngừa loét do tì đè
- Chêm
lót các vùng da bị đè; dùng Sanyren xoa lên các vùng da tỳ đỏ.
- Cho người
bệnh sử dụng nệm chống loét có chiều dày ít nhất 20 cm hoặc nệm hơi.
- Xoay trở
người bệnh thường xuyên 3 giờ/lần (thẳng, nghiêng phải, nghiêng trái) nếu không
chống chỉ định.
- Đánh
giá tình trạng da người bệnh thường xuyên, quản lý chất tiết đảm bảo da người bệnh
luôn khô ráo, sạch sẽ.
e) Dự
phòng thuyên tắc mạch sâu
- Thay đổi
tư thế, tập vận động thụ động cho người bệnh nhằm tránh ứ trệ tuần hoàn.
- Kiểm
tra hệ thống mạch để phát hiện tình trạng tắc mạch, tắc TM hay ĐM để báo bác sỹ
xử trí kịp thời.
g) Dinh
dưỡng cho người bệnh thở máy
- Đảm bảo
dinh dưỡng và nâng cao thể trạng. Với các người bệnh nặng - nguy kịch, áp dụng
hướng dẫn dinh dưỡng của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc đã ban hành và chỉ định
của bác sỹ Dinh dưỡng.
- Kết hợp
dinh dưỡng 2 đường tiêu hóa và tĩnh mạch.
h) Theo
dõi tình trạng rối loạn đông máu
- Người bệnh
COVID-19 thường xảy ra tình trạng rối loạn đông máu dẫn đến tình trạng thuyên tắc
mạch.
- Với người
COVID-19 có hỗ trợ lọc máu và ECMO thường phải duy trì chất chống đông vì vậy cần
phải theo dõi sát các dấu hiệu chảy máu.
+ Tình trạng
xuất huyết dưới da, chảy máu niêm mạc
+ Dấu hiệu
xuất huyết tiêu hoa
+ Dấu hiệu
xuất huyết não
+ Tình trạng
chảy máu ở chân các catheter.
* Lưu ý:
- Đối với
người bệnh thở HFNC, thở máy không xâm nhập: luôn chuẩn bị sẵn sàng bộ dụng cụ
đặt nội khí quản và bóng ambu/máy thở.
- Khi máy
thở báo động cần kiểm tra ngay tình trạng người bệnh và nguyên nhân máy báo động
để có can thiệp thích hợp.
- Khi thực
hiện thông khí tư thế nằm sấp: theo dõi sát tình trạng hô hấp và tri giác của
người bệnh, giữ thông đường thở tránh bị gập ống và phòng ngừa tụt ống dẫn oxy
hoặc ống nội khí quản khi cho người bệnh nằm sấp và khi xoay trở.
- Khi người
bệnh cai máy thở: Cho người bệnh nhịn ăn, ngưng các thuốc an thần, dãn cơ ít nhất
2 giờ, điều dưỡng phải luôn ở cạnh giường động viên người bệnh và theo dõi các
dấu hiệu thất bại cai máy.
8.2.3.
Khi người bệnh có hỗ trợ lọc máu liên tục (CRRT)
- Thay dịch
lọc đúng kỹ thuật.
- Thực hiện
thuốc theo chỉ định, kiểm tra liều heparin.
- Kiểm
tra vị trí đặt catheter (tắc, tuột), màng lọc và bẫy khí (đông màng và bầu bẫy
khí, vỡ màng).
- Theo
dõi thông số cài đặt và báo động của máy lọc máu, hệ thống lọc, bẫy khí.
- Theo
dõi các dấu hiệu xuất huyết (da, niêm mạc, chảy máu vị trí đặt catheter), các dấu
hiệu nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn vị trí đặt catheter.
- Khi kết
thúc lọc máu: kiểm tra mạch, nhiệt độ, nhịp thở, huyết áp, tri giác, nước tiểu
sau khi ngưng lọc máu.
- Chăm
sóc catheter lọc máu: giữ thông bằng heparin, thay băng. Nếu có dấu hiệu nhiễm
khuẩn (nề đỏ, có mủ) báo bác sỹ, rút và cấy đầu catheter, cấy máu.
8.2.4.
Khi người bệnh có hỗ trợ ECMO
a) Chăm
sóc ống thông tĩnh mạch của người bệnh có hỗ trợ ECMO
- Quan
sát và đánh giá vị trí cố định của ống thông có tuột (vào trong, ra ngoài),
viêm (đỏ, phù…).
- Chuẩn bị
sẵn phương tiện cấp cứu (kẹp ống, tay quay, hệ thống cung cấp oxy).
- Đảm bảo
an toàn tránh tụt canula.
- Thay băng
xung quanh cannula thận trọng, bảo đảm nguyên tắc vô khuẩn, kiểm soát và quan
sát chân canula (có thể chảy máu).
- Thay băng
chêm lót tránh loét tì do thiết bị y tế.
- Theo
dõi các chi ấm không, màu sắc chi, cử động của các chi.
- Theo
dõi nhịp tim.
- Theo
dõi hệ thống dây dẫn, màng lọc.
b) Đảm bảo
hô hấp
- Theo
dõi nhịp thở, SpO2.
- Quan
sát thêm các cơ hô hấp, cử động của mũi, cứ sau 1-2 giờ kiểm tra tắc nghẽn đường
thở.
- Kiểm
tra các thông số khí máu động mạch 2h/lần (khí máu trước và sau màng ECMO, khí
máu).
- Theo
dõi vận hành thiết bị ECMO (có khí trong máy, cục máu đông…) bao gồm hỗ trợ tưới
máu, kiểm soát các thông số huyết động và các thông số quan trọng của người bệnh,
theo dõi các thông số hô hấp và ghi vào phiếu theo dõi.
8.2.5.
Khi người bệnh là thai phụ nhiễm SARS-CoV-2 và trẻ sơ sinh
Thực hiện
các biện pháp theo dõi và chăm sóc thai phụ và trẻ sơ sinh nhiễm COVID-19 theo
Hướng dẫn tạm thời Dự phòng và xử trí COVID-19 do chủng SARS-CoV-2 ở phụ nữ
mang thai và trẻ sơ sinh ban hành theo Quyết định số 3982/QĐ-BYT ngày 18/8/2021
của Bộ Y tế.
CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. DANH MỤC CÁC BỆNH
NỀN
(có nguy cơ gia tăng mức độ nặng khi mắc COVID-19)
1. Đái
tháo đường.
2. Bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính và các bệnh phổi khác.
3. Ung
thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi và bệnh ung thư
di căn khác).
4. Bệnh
thận mạn tính.
5. Ghép tạng
hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu.
6. Béo
phì, thừa cân.
7. Bệnh
tim mạch (suy tim, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim).
8. Bệnh
lý mạch máu não.
9. Hội chứng
Down.
10.
HIV/AIDS.
11. Bệnh
lý thần kinh (bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ).
12. Bệnh
huyết học mạn tính khác.
13. Hen
phế quản.
14. Tăng
huyết áp.
15. Thiếu
hụt miễn dịch.
16. Bệnh
gan mạn tính.
17. Rối
loạn do sử dụng chất gây nghiện.
18. Đang điều
trị bằng thuốc corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác.
19. Các bệnh
hệ thống.
20. Bệnh
lý khác đối với trẻ em: Tăng áp phổi nguyên hoặc thứ phát, bệnh tim bẩm sinh, rối
loạn chuyển hóa di truyền bẩm sinh, rối loạn nội tiết bẩm sinh-mắc phải.
PHỤ LỤC 2. LỌC MÁU
Bảng 20. Bảng điểm cơn bão Cytokin
Cytokin Storm Score (CSs)
|
Với Bạch cầu Lympho < 1000 (x103/mmc)
|
Và ít
nhất hai thông số sau
|
PCR
|
D-dimer
> 1000 ng/mL
|
Dương tính
|
LDH
> 300 IU/L
|
Ferritin
> 500 ng/mL
|
Hoặc
|
Với BC Lympho < 1000 (x103/mmc)
|
Ít nhất
1 trong các xét nghiệm
|
PCR
|
D-dimer
> 1000 ng/mL
|
Dương tính
|
LDH
> 300 IU/L
|
Ferritin
> 500 ng/mL
|
Và CRP
> 10 mg/dL
|
PHỤ LỤC 3. CHỐNG ĐÔNG MÁU
Bảng 21. Bảng điểm IMPROVE cải tiến (Modified IMPROVE) đánh giá
nguy cơ huyết khối
Yếu tố
nguy cơ VTE
|
Điểm nguy cơ VTE
|
Tiền sử
VTE
|
3
|
Bệnh lý
tăng đông đã được chẩn đoán (V Leiden, Thiếu PC, PS bẩm sinh, kháng đông
lupus)
|
2
|
Liệt
chi dưới
|
2
|
Bệnh lý
ung thư (ngoại trừ ung thư da không melanin) trong vòng 5 năm
|
2
|
Đang nằm
tại ICU/CCU
|
1
|
Bất động
hoàn toàn ≥ 1 ngày
|
1
|
Tuổi ≥
60
|
1
|
Bảng 22. Bảng điểm HAS-BLED đánh giá nguy cơ chảy máu
Tiêu chuẩn HAS-BLED
|
Điểm
|
Cao huyết
áp
|
1
|
Bất thường
chức năng Thận /Gan
(1 điểm cho mỗi cơ quan)
|
1 hoặc 2
|
Đột quỵ
|
1
|
Chảy
máu
|
1
|
Chỉ số
INR không ổn định
|
1
|
Tuổi ≥
65
|
1
|
Thuốc
(aspirin, NSAID…) uống rượu
(1 điểm cho mỗi phần)
|
1 hoặc 2
|
Công thức 1. Công thức tính BMI
BMI (kg/m2) = Cân nặng (kg)/ [Chiều cao 2(m)]
|
PHỤ LỤC 4. ECMO
Bảng 23. Điểm MURRAY
Chỉ số
|
Mức độ
tổn thương
|
Điểm
|
X quang
ngực
|
Không
có hình ảnh tổn thương phế nang
Tổn
thương phế nang chiếm 1/4 phổi
Tổn
thương phế nang chiếm 2/4 phổi
Tổn
thương phế nang chiếm 3/4 phổi
Tổn
thương phế nang chiếm 4/4 phổi
|
0
1
2
3
4
|
Chỉ số
giảm oxy máu
(mmHg)
|
PaO2/FiO2 >
300
PaO2/FiO2: 225 -
299
PaO2/FiO2: 175 -
224
PaO2/FiO2: 100 -
174
PaO2/FiO2 <
100
|
0
1
2
3
4
|
Chỉ số
PEEP (cmH2O)
|
PEEP
> 5
PEEP 6
- 8
PEEP 9
- 11
PEEP 12
- 14
PEEP
> 15
|
0
1
2
3
4
|
Chỉ số compliance
hệ thống hô hấp (ml/cmH2O)
|
Compliance
> 80
Compliance
60 -79
Compliance
40 - 59
Compliance
20 - 39
Compliance
< 19
|
0
1
2
3
4
|
Bảng 24. Chỉ số oxy điều chỉnh theo tuổi (Age-Adjusted Oxygenation
Index)
AOI =
|
AL trung bình đường thở x FiO2
|
PaO2
|
Ví dụ:
30x 90/50= 54
|
Bảng 25. Cách tính điểm APSS
|
1 điểm
|
2 điểm
|
3 điểm
|
Tuổi
|
< 47
|
47-66
|
> 66
|
P/F
|
> 158
|
105-158
|
< 105
|
P-plateau
|
< 27
|
27-30
|
> 30
|
Công thức 2. Điểm thuốc cường tim -vận mạch
Chỉ số
thuốc cường tim vận mạch-Inotropic Equivalent (μg/kg/phút) = dopamine +
dobutamin + 100 x epinephrin- epinephrin + 100 x norepinephrin + 100 x
isoprotenolol + 15 x milrmilrinon).
|
PHỤ LỤC 5. HÔ HẤP
Bảng 26. Phân loại ARDS
ARDS nhẹ
|
200
mmHg < P/F ≤ 300 mmHg với PEEP hoặc CPAP ≥ 5 cmH2O
|
ARDS vừa
|
100
mmHg < P/F ≤ 200 mmHg với PEEP ≥ 5 cmH2O
|
ARDS nặng
|
P/F ≤
100 mmHg với PEEP ≥ 5 cmH2O
|
Công thức 3. Tính chỉ số ROX
Chỉ số ROX =
|
SpO2/FiO2
|
Nhịp thở
|
Ví dụ:
SpO2 90%, FiO2 70%, nhịp thở 30 lần/phút
→ ROX =
|
90/0,7
|
= 4,28
|
30
|
Phiên giải
chỉ số ROX: tính tại thời điểm 2, 6, hoặc 12 giờ:
ROX
|
Nội
dung phiên giải
|
≥ 4,88
|
Nguy cơ
đặt ống NKQ thấp
|
3,85≤
ROX≤4,88
|
Nguy cơ
thất bại với HFNC cao, cân nhắc nên đặt ống NKQ cho người bệnh.
|
<
3,85
|
Cần
đánh giá lại điểm sau mỗi 1 hoặc 1 tiếng và theo dõi thêm.
|
PHỤ LỤC 5.1. QUY TRÌNH THỞ OXY
CHO NGƯỜI BỆNH COVID-19
1. Thở
oxy gọng kính (1-5l/phút)
1.1. Chỉ
định
- Người bệnh
COVID-19 mức độ nhẹ, có bệnh lý nền như suy tim (thở oxy 1-2 lít/phút).
- Người bệnh
COVID-19 mức độ trung bình.
1.2. Mục
tiêu
Khởi đầu
3 lít/phút, điều chỉnh để đạt mục tiêu
- Duy trì
nhịp thở < 20 lần/phút;
- SpO2 92-96%;
- Nếu người
bệnh không đáp ứng chuyển sang oxy mặt nạ không túi.
2. Thở
oxy mặt nạ không túi (6-10 l/phút)
2.1. Chỉ
định
- Người bệnh
COVID-19 mức độ trung bình không đáp ứng với oxy gọng kính
2.2. Mục
tiêu
Khởi đầu
8 lít/phút, điều chỉnh để đạt mục tiêu
- Duy trì
nhịp thở < 25 lần/phút
- SpO2 92-96%
- Nếu người
bệnh không đáp ứng → chuyển sang thở máy không xâm nhập hoặc thở HFNC hoặc thở
oxy mặt nạ có túi
3. Thở
oxy mặt nạ có túi (10-15 lít/phút)
3.1. Chỉ
định
- Người bệnh
COVID-19 mức độ nặng (trong trường hợp không có HFNC, CPAP/BiPAP)
- Người bệnh
COVID-19 không đáp ứng với oxy mặt nạ không túi
3.2. Mục
tiêu
Khởi đầu
oxy mặt nạ có túi 12 lít/phút, điều chỉnh để đạt được mục tiêu
- Nhịp thở
< 30 lần/phút
- SpO2 từ 92-96%
- Hoặc
theo chỉ số ROX (thở HFNC hoặc CPAP/BiPAP), phiên giải chỉ số ROX xem xem Phụ
lục 5, Công thức 3.
PHỤ LỤC 5.2. QUY TRÌNH KỸ THUẬT HỖ
TRỢ HÔ HẤP VỚI HỆ THỐNG OXY LƯU LƯỢNG CAO ĐƯỢC LÀM ẤM VÀ ẨM QUA CANUYN MŨI
(HFNC)
I. ĐỊNH
NGHĨA/ĐẠI CƯƠNG
- Hệ thống
oxy lưu lượng cao được làm ấm và ẩm qua canuyn mũi (HFNC - Heated and
humidified highflow oxygen cannula) là hệ thống cung cấp khí thở lưu lượng cao
đã được làm ấm, làm ẩm và trộn oxy qua dụng cụ canuyn mũi chuyên dụng.
- Ưu điểm:
điều chỉnh được FiO2 và flow ổn định, hỗ trợ một mức áp lực dương nhất định (4 -8 cmH2O), khí
thở được làm ẩm và làm ấm phù hợp, người bệnh giao tiếp thuận lợi và dung nạp tốt
hơn.
- Nhược điểm:
Tăng nguy cơ phát tán nguồn bệnh từ người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh
viêm phổi do COVID-19 mức độ nặng
+ Tần số
thở: > 25 l/p và
+ SpO2
< 93%
- Hoặc
viêm phổi do COVID-19 mức độ nhẹ không đáp ứng với oxy mặt nạ không túi
- Phù phổi
cấp
- Sau rút
nội khí quản
- COPD và
hen phế quản mức độ nhẹ
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- PaCO2 >
48mmHg, đối với người bệnh COPD thì theo pH
- Chấn
thương hàm mặt
- Nghi ngờ
hoặc có tràn khí màng phổi
- Phẫu
thuật vùng ngực bụng
- Sau cấp
cứu ngừng tuần hoàn
- Huyết động
không ổn định dùng từ 2 thuốc vận mạch và trợ tim trở lên
IV.
CHUẨN BỊ
1. Nhân
viên y tế: Bác sỹ và điều dưỡng chuyên khoa hoặc đã được đào tạo về HFNC.
2. Phương
tiện
- Hệ thống
oxy lưu lượng cao được làm ấm và ẩm qua canuyn mũi (HFNC) (gồm hệ thống trộn
lưu lượng khí nén và oxy có van an toàn với mức lưu lượng khí (Flow) tối đa 140
lít/phút và phân áp oxy (FiO2) từ 21 -
100%, hệ thống làm ẩm và là ấm lưu lượng khí trộn).
- Dụng cụ
tiêu hao: bộ canuyn mũi chuyên dụng và bộ đường dẫn khí bằng chất dẻo vô khuẩn.
- Hệ thống
oxy (oxy tường hoặc bình oxy có van giảm áp).
- Hệ thống
khí nén (hoặc máy nén khí)
- Hệ thống
hút (hoặc máy hút).
- Máy
theo dõi liên tục: điện tim, mạch, huyết áp, SpO2.
- Máy xét
nghiệm khí máu
- Máy chụp
X-quang tại giường
- Bóng
ambu kèm theo mặt nạ, bộ dụng cụ thở oxy (oxymeter, bình làm ẩm oxy, ống dẫn
oxy, gọng kính oxy, mặt nạ oxy)
- Bộ mở
màng phổi cấp cứu, hệ thống hút khí áp lực thấp, bộ cấp cứu ngừng tuần hoàn.
- Chuẩn bị
hệ thống HFNC:
+ Lắp đường
dẫn khí vào hệ thống HFNC
+ Lắp
chai nước cất truyền nhỏ giọt vào bình làm ẩm, cắm điện hệ thống làm ấm và làm ẩm.
+ Kết nối
các đường oxy, khí nén.
+ Điều chỉnh
lưu lượng lưu lượng khí (Flow) phù hợp, thường bắt đầu 40lít/phút, có thể tăng
tới 60 lít/phút, tùy thuộc mức độ thoải mái của người bệnh.
+ Điều chỉnh
thông số FiO2
3. Người
bệnh
- Giải
thích cho người bệnh và gia đình/người đại diện hợp pháp của người bệnh về sự cần
thiết và các nguy cơ của HFNC. Người bệnh/đại diện của người bệnh ký cam kết thực
hiện kỹ thuật.
- Làm xét
nghiệm khí trong máu. Đo huyết áp, lấy mạch, nhịp thở, SpO2. Đặt máy
theo dõi liên tục.
4. Hồ sơ
bệnh án
- Ghi
chép đầy đủ các thông số cần theo dõi. Kiểm tra lại kết quả các xét nghiệm
V. CÁC
BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Đặt
các thông số ban đầu
- FiO2 100%
- Lưu lượng
khí (Flow) 40 lít/phút
2. Tiến
hành hỗ trợ hô hấp bằng HFNC
- Nối
canuyn với người bệnh và cố định canuyn
- Theo
dõi SpO2, mạch, huyết áp, nhịp thở. Làm xét nghiệm khí trong máu sau 30
phút đến 60 phút thở HFNC
- Mục
tiêu cần đạt được:
+ SpO2 > 96%
(người bệnh COPD chỉ cần đạt > 92%), PaO2 > 60
mmHg.
+ PaCO2, pH bình
thường hoặc ở mức chấp nhận được (khi thông khí chấp nhận tăng CO2 ở người bệnh
ARDS, hen phế quản, COPD).
+ Nhịp thở
≤ 30 lần/phút.
3. Điều
chỉnh thông số HFNC
- Điều chỉnh
FiO2 mỗi 5- 10% để đạt được mục tiêu oxy trên lâm sàng.
- Điều chỉnh
mức Flow mỗi lần 5 -10 lít/phút có thể lên tới 60 lít/phút tuỳ theo nhu cầu và
đáp ứng của người bệnh.
+ Nhịp thở
tăng lên.
+ SpO2 < 92%.
4. Đánh
giá cai HFNC
- Điều chỉnh
FiO2 từ 5- 10% để đạt được mục tiêu oxy trên lâm sàng mỗi 2-4 giờ.
- Khi FiO2 < 40%,
giảm dòng mỗi lần 5-10 lít/phút mỗi 2-4 giờ.
- Khí FiO2 < 35%
và flow < 20 lít/phút thì ngừng HFNC.
5. Dấu hiệu
thất bại HFNC
Khi có một
trong các dấu hiệu:
- Nhịp thở
tăng > 30 lần/phút mặc dù đã điều chỉnh tối ưu HFNC;
- Có dấu
hiệu thở bụng ngực nghịch thường sau khi thở HFNC;
- pH ≤
7,2;
- Dựa
theo chỉ số ROX: thời điểm 2, 6, 12 giờ
+ Chỉ số
ROX < 3,85 xét đặt NKQ
+ Chỉ số
ROX từ 3,85 - 4,88, tiếp tục theo dõi
VI. THEO
DÕI
- Đảm bảo
luôn đủ nước cất làm ấm và hệ thống làm ấm ổn định.
- Mạch,
huyết áp, điện tim (trên máy theo dõi), SpO2, ý thức.
+ Người bệnh
dung nạp tốt: tri giác cải thiện hoặc không xấu thêm, SpO2 ổn định
hoặc tăng, thông khí phổi tốt, mạch và huyết áp ổn định, nhịp thở không tăng
quá 20% so với thông số ban đầu.
+ Người bệnh
không dung nạp: không đảm bảo các yếu tố trên. Điều chỉnh Flow mỗi lần10
lít/phút và FiO2 mỗi 10%, đánh giá lại sau mỗi 15 phút. Khi đã điều chỉnh Flow tối
đa (60 lít/phút) và FiO2 100% hoặc khi người bệnh không
dung nạp được. Và cần làm xét nghiệm khí máu.
- Xét
nghiệm khí máu động mạch: làm định kỳ tùy theo tình trạng người bệnh, làm cấp cứu
khi có diễn biến bất thường.
- Không đạt
mục tiêu điều trị, tiến hành đặt NKQ, thở máy xâm nhập.
- X quang
phổi: chụp 1 - 2 ngày/lần, chụp cấp cứu khi cần thiết
VII. TAI
BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Ý thức:
cần theo dõi ý thức xem người bệnh có tỉnh không (hôn mê: nguyên nhân toan hô hấp,
suy hô hấp tiến triển nặng lên...), nếu người bệnh hôn mê, xử trí đặt nội khí
quản thở máy xâm nhập.
- Tụt huyết
áp
+ Theo
dõi huyết áp.
+ Xử trí
khi có tụt huyết áp: truyền dịch, dùng vận mạch nếu cần.
- Chấn
thương áp lực (tràn khí màng phổi):
+ Biểu hiện:
người bệnh chống máy, SpO2 tụt, tràn khí dưới da, khám phổi
có dấu hiệu tràn khí màng phổi
+ Xử trí:
đặt dẫn lưu màng phổi cấp cứu.
Hình 13. Sơ đồ: quy trình thở HFNC
PHỤ LỤC 5.3. QUY TRÌNH NẰM SẤP Ở
NGƯỜI BỆNH COVID-19 CHƯA THỞ MÁY XÂM NHẬP
1. Chỉ định
Người bệnh
COVID-19 có độ bão hoà SpO2 < 94%
2. Chống
chỉ định và thận trọng
- Tránh nằm
sấp trong vòng 1 giờ sau ăn
- Theo
dõi các tổn thương do tỳ đè, đặc biệt xung quanh vùng xương
- Không nằm
sấp ở phụ nữ có thai
- Không nằm
sấp ở người bệnh có bất kỳ tình trạng tim mạch nguy hiểm
- Không nằm
sấp ở người bệnh có xương đùi, xương chậu cột sống gãy hoặc không ổn định.
3. Cách
thức tiến hành
- Bước 1:
cho người bệnh nằm sấp từ 30 phút đến 120 phút
- Bước 2:
cho người bệnh nằm nghiêng phải từ 30 phút đến 120 phút
- Bước 3:
cho người bệnh nằm ngửa đầu cao từ 30 phút đến 120 phút
- Bước 4:
cho người bệnh nằm nghiêng trái từ 30 phút đến 120 phút
- Bước 5:
cho người bệnh nằm sấp trở lại từ 30 phút đến 120 phút
Hình 14. Quy trình nằm sấp ở người bệnh COVID-19 chưa thở máy xâm
nhập
PHỤ LỤC 5.4. QUY TRÌNH KỸ THUẬT
HUY ĐỘNG PHẾ NANG BẰNG PHƯƠNG THỨC CPAP 40 CMH2O TRONG 40 GIÂY
I. ĐỊNH
NGHĨA/ĐẠI CƯƠNG
- Huy động
phế nang (HĐPN) là phương pháp sử dụng mức áp lực đủ cao để mở các phế nang
không có thông khí hoặc thông khí kém tham gia vào quá trình trao đổi khí
- HĐPN bằng
CPAP 40/40 người bệnh được thở trên nền một áp lực dương liên tục 40cmH2O trong một
khoảng thời gian 40 giây.
- Phương
pháp này đã được chứng minh có hiệu quả cải thiện oxy hóa máu, dễ thực hành
trên lâm sàng và an toàn.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh
viêm phổi biến chứng ARDS với P/F ≤ 150 có độ đàn hồi phổi ≤ 40 ml/cmH2O
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính, bệnh phổi hạn chế.
- Có tràn
khí màng phổi.
- Huyết
áp trung bình < 60 mmHg và không đáp ứng với các biện pháp hồi sức (truyền dịch,
thuốc vận mạch)
- Có chống
chỉ định dùng thuốc an thần giãn cơ.
- Có tăng
áp lực nội sọ.
IV.
CHUẨN BỊ
1. Nhân
viên y tế: Bác sỹ và điều dưỡng chuyên khoa Hồi sức cấp cứu hoặc đã được đào tạo
về thở máy.
2. Phương
tiện:
- Máy thở
có phương thức thở VCV, PCV, CPAP cài đặt được PEEP 40cmH2O, đã được
khử khuẩn.
- Dụng cụ
tiêu hao: bộ đường dẫn khí máy thở bằng chất dẻo (dây máy thở) vô khuẩn, ống
thông hút đờm thông thường (dùng 1 lần), ống thông hút đờm kín (thay hàng
ngày).
- Hệ thống
oxy (oxy tường hoặc bình oxy có van giảm áp).
- Hệ thống
khí nén (hoặc máy nén khí, dùng cho các máy thở vận hành bằng khí nén)
- Hệ thống
hút (hoặc máy hút).
- Máy
theo dõi liên tục: điện tim, mạch, huyết áp, SpO2.
- Máy xét
nghiệm khí máu
- Máy chụp
X-quang tại giường
- Bóng
ambu kèm theo mặt nạ, bộ dụng cụ thở oxy (oxymeter, bình làm ẩm oxy, ống dẫn
oxy, gọng kính oxy, mặt nạ oxy).
- Bộ mở
màng phổi cấp cứu, hệ thống hút khí áp lực thấp, bộ cấp cứu ngừng tuần hoàn.
3. Người
bệnh:
- Người bệnh
đang được thông khí nhân tạo xâm nhập
- Làm xét
nghiệm khí trong máu. Đo huyết áp, lấy mạch, nhịp thở, SpO2. Đặt máy
theo dõi liên tục
4. Hồ sơ
bệnh án:
- Ghi
chép đầy đủ các thông số cần theo dõi. Kiểm tra lại kết quả các xét nghiệm.
V. CÁC
BƯỚC TIẾN HÀNH
- NB được
thông khí nhân tạo theo quy trình thở máy ARDS.
- Đặt
catheter tĩnh mạch trung tâm.
- Đặt
catheter động mạch theo dõi huyết áp liên tục.
- Khi
HATB ≥ 65mmHg, thủ thuật HĐPN được tiến hành.
- NB được
dùng an thần (midazolam, propofol) và giãn cơ ngắn (Tracrium)
- Khi NB
không còn khả năng khởi động nhịp máy thở, tiến hành HĐPN bằng CPAP với PEEP là
40 cmH2O trong 40 giây.
- Chuyển
chế độ thở hiện tại của NB sang chế độ CPAP, đưa áp lực đường thở lên 40cmH20 trong
40 giây
- Sau HĐPN
chuyển lại phương thức thở trước HĐPN.
VI. THEO
DÕI
- Trước
trong và sau quá trình làm thủ thuật theo dõi liên tục mạch, SpO2 và điện tim
trên máy theo dõi.
- Chụp lại
XQ phổi sau tiến hành thủ thuật để kiểm tra biến chứng tràn khí màng phổi, tràn
khí trung thất. Phim được chụp tối thiểu sau 15 phút kể từ khi làm biện pháp HĐPN.
- Xét
nghiệm khí máu trước, sau 15 phút, sau 3 giờ HĐPN
- Hoạt động
của máy thở, các áp lực đường thở, thể tích, báo động.
VII. TAI
BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Nhịp chậm
< 40 lần/phút hoặc nhịp giảm hơn 20% so với nhịp trước khi làm thủ thuật HĐPN.
Xử trí ngừng thủ thuật.
- Xuất hiện
loạn nhịp tim đe dọa tính mạng NB. Xử trí ngừng thủ thuật.
- SpO2 < 85%.
Xử trí ngừng thủ thuật.
- Chấn
thương áp lực: mở màng phổi dẫn lưu khí cấp cứu hút dưới áp lực âm (xem quy
trình mở màng phổi dẫn lưu khí)
- Tụt HA:
thường xảy ra thoáng qua trong quá trình HĐPN, sau HĐPN 2-3 phút HA trở lại giá
trị trước HĐPN.
PHỤ LỤC 5.5. QUY TRÌNH KỸ THUẬT
THÔNG KHÍ NHÂN TẠO KHÔNG XÂM NHẬP PHƯƠNG THỨC CPAP
I. ĐỊNH
NGHĨA/ĐẠI CƯƠNG
- CPAP
(continuous positive airway pressure) là phương thức thở tự nhiên duy trì 1 áp
lực đường thở dương liên tục ở cả thì hít vào và thở ra.
- Trong
thở CPAP tần số thở, thời gian thở vào, thở ra do người bệnh quyết định.
II. CHỈ ĐỊNH
- Bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tĩnh
+ Khó thở
trung bình đến nặng, có sử dụng cơ hô hấp phụ và có di động bụng nghịch thường.
+ Toan hô
hấp vừa đến nặng (pH < 7,3-7,35) và tăng PaCO2 45-60
mmHg.
+ Thở
> 25 lần/phút.
- Hội chứng
ngừng thở khi ngủ.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Rối loạn
ý thức không hợp tác
- Ngừng
thở, liệt cơ hô hấp
- Hôn mê
< 10 điểm, chảy máu tiêu hóa trên nặng, huyết áp không ổn định và rối loạn
nhịp tim không ổn định.
- Biến dạng,
phẫu thuật hoặc chấn thương đầu, hàm mặt.
- Tắc nghẽn
đường thở: dị vật, đờm
- Không hợp
tác với thở không xâm nhập, không có khả năng bảo vệ đường thở; ho khạc kém.
- Nhịp thở
> 40 lần/phút
IV.
CHUẨN BỊ
1. Nhân
viên y tế: Bác sỹ và điều dưỡng chuyên khoa Hồi sức cấp cứu hoặc đã được đào tạo
về thở máy.
2. Phương
tiện:
- Máy thở
có phương thức thở CPAP và có bộ phận trigger, đã được khử khuẩn.
- Dụng cụ
tiêu hao: bộ đường dẫn khí máy thở bằng chất dẻo (dây máy thở) vô khuẩn, ống
thông hút đờm thông thường (dùng 1 lần), ống thông hút đờm kín (thay hàng
ngày).
- Hệ thống
oxy (oxy tường hoặc bình oxy có van giảm áp).
- Hệ thống
khí nén (hoặc máy nén khí, dùng cho các máy thở vận hành bằng khí nén).
- Hệ thống
hút (hoặc máy hút).
- Máy
theo dõi liên tục: điện tim, mạch, huyết áp, SpO2.
- Máy xét
nghiệm khí máu
- Máy chụp
X-quang tại giường
- Bóng
ambu kèm theo mặt nạ, bộ dụng cụ thở oxy (oxymeter, bình làm ẩm oxy, ống dẫn
oxy, gọng kính oxy, mặt nạ oxy)
- Bộ mở
màng phổi cấp cứu, hệ thống hút khí áp lực thấp, bộ cấp cứu ngừng tuần hoàn.
- Chuẩn bị
máy thở:
+ Lắp đường
dẫn khí vào máy.
+ Cho nước
cất vào bình làm ẩm đến đúng mức nước quy định.
+ Cắm điện,
nối các đường oxy, khí nén (nếu máy dùng khí nén) vào máy thở.
+ Bật
máy, tiến hành test máy theo hướng dẫn sử dụng máy thở.
3. Người
bệnh:
- Giải
thích cho người bệnh và gia đình/người đại diện hợp pháp của người bệnh về sự cần
thiết và các nguy cơ của thở máy. Người bệnh/đại diện của người bệnh ký cam kết
thực hiện kỹ thuật.
- Làm xét
nghiệm khí trong máu. Đo huyết áp, lấy mạch, nhịp thở, SpO2. Đặt máy
theo dõi liên tục.
- Cân bệnh
nhân, đo chiều cao, tính cân nặng lý tưởng.
V. CÁC
BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Đặt
các thông số máy thở ban đầu
- FiO2 100% sau
đó giảm dần để duy trì FiO2 ≥ 92%
- CPAP
5cmH2O
2. Đặt
các mức giới hạn báo động
Đặt các
giới hạn báo động, mức đặt tùy theo tình trạng bệnh lý cụ thể của mỗi người bệnh.
3. Tiến
hành cho người bệnh thở máy
- Nối máy
thở với người bệnh.
- Giữ và
cố định mặt nạ cho người bệnh quen dần trong vòng 5-10 phút sau đó cố định mặt
nạ sao cho đủ khít đảm bảo không rò khí nhưng không được quá chặt.
- Theo
dõi SpO2, mạch, huyết áp, nhịp thở, vte. Làm xét nghiệm khí trong máu sau
30 phút đến 60 phút thở máy.
- Mục tiêu
cần đạt được:
+ SpO2 > 92%,
PaO2 > 60 mmHg;
+ PaCO2, pH bình
thường hoặc ở mức chấp nhận được (khi thông khí chấp nhận tăng CO2 ở người bệnh
ARDS, hen phế quản, COPD);
+ Nhịp thở
≤ 30 lần/phút;
+ Vt
không quá 8 ml/kg.
4. Điều
chỉnh thông số máy thở
- Tăng dần
mức CPAP ban đầu mỗi 1cmH2O sao cho NB dễ chịu nhất
- Có thể
tăng mức CPAP tối đa 10cmH2O
- Tìm
CPAP tối ưu với FiO2 < 50% mà SpO2 > 92%,
huyết áp ổn định
VI. THEO
DÕI
- Hoạt động
của máy thở, các áp lực đường thở, báo động.
- Tình trạng
chống máy: xem người bệnh có hợp tác với máy thở không. Nếu người bệnh không hợp
tác giải thích động viên hướng dẫn cho người bệnh hợp tác với máy thở. Trong
trường hợp thất bại, oxy hóa máu người bệnh không cải thiện xét đặt nội khí quản
thở máy xâm nhập.
- Mạch,
huyết áp, điện tim (trên máy theo dõi), SpO2, ý thức
thường xuyên.
- Xét
nghiệm khí trong máu: làm định kỳ (12 - 24 giờ/lần) tùy theo tình trạng người bệnh,
làm cấp cứu khi có diễn biến bất thường.
- X quang
phổi: chụp 1 - 2 ngày/lần, chụp cấp cứu khi có diễn biến bất thường.
VII. TAI
BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Ý thức:
cần theo dõi ý thức xem người bệnh có tỉnh không (hôn mê: nguyên nhân toan hô hấp,
suy hô hấp tiến triển nặng lên...), nếu người bệnh hôn mê, xử trí đặt nội khí
quản thở máy xâm nhập.
- Tụt huyết
áp
+ Theo
dõi huyết áp.
+ Xử trí
khi có tụt huyết áp: truyền dịch, dùng vận mạch nếu cần.
- Chấn
thương áp lực (tràn khí màng phổi):
+ Biểu hiện:
người bệnh chống máy, SpO2 tụt, tràn khí dưới da, khám phổi
có dấu hiệu tràn khí màng phổi
+ Xử trí:
đặt dẫn lưu màng phổi cấp cứu.
- Nhiễm
khuẩn liên quan thở máy: cần tuân thủ triệt để các nguyên tắc vô khuẩn bệnh viện
để dự phòng. Điều trị kháng sinh sớm và theo nguyên tắc xuống thang khi xuất hiện
nhiễm khuẩn.
- Loét/xuất
huyết tiêu hóa do stress: dự phòng bằng thuốc ức chế bơm proton.
PHỤ LỤC 5.6. QUY TRÌNH KỸ THUẬT
THÔNG KHÍ NHÂN TẠO KHÔNG XÂM NHẬP PHƯƠNG THỨC BIPAP
I. ĐỊNH
NGHĨA/ĐẠI CƯƠNG
BiPAP
(Bi-level Positive Airway Ventilaton) là phương thức thông khí hỗ trợ 2 mức áp
lực dương. Có thể thông khí xâm nhập hoặc không xâm nhập.
II. CHỈ ĐỊNH
- Sau phẫu
thuật tim phổi.
- Sau gây
mê phẫu thuật.
- Mức độ
nhẹ của đợt cấp COPD, suy hô hấp cấp tiến triển, tổn thương phổi cấp, phù phổi
cấp.
- Suy
tim.
- Hội chứng
ngừng thở khi ngủ.
- Sau rút
nội khí quản.
III. CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh
ngừng thở, ngừng tim.
- Hôn mê
< 10 điểm, chảy máu tiêu hóa trên nặng, huyết áp không ổn định và rối loạn
nhịp tim không ổn định.
- Biến dạng,
phẫu thuật hoặc chấn thương đầu, hàm mặt.
- Tắc nghẽn
đường thở: dị vật, đờm.
- Không hợp
tác với thở không xâm nhập, không có khả năng bảo vệ đường thở; ho khạc kém.
IV.
CHUẨN BỊ
1. Nhân
viên y tế: Bác sỹ và điều dưỡng chuyên khoa Hồi sức cấp cứu hoặc đã được đào tạo
về thở máy.
2. Phương
tiện:
- Máy thở
có phương thức thở BiPAP và có bộ phận trigger, đã được khử khuẩn.
- Dụng cụ
tiêu hao: bộ đường dẫn khí máy thở bằng chất dẻo (dây máy thở) vô khuẩn, ống
thông hút đờm thông thường (dùng 1 lần), ống thông hút đờm kín (thay hàng
ngày).
- Hệ thống
oxy (oxy tường hoặc bình oxy có van giảm áp).
- Hệ thống
khí nén (hoặc máy nén khí, dùng cho các máy thở vận hành bằng khí nén).
- Hệ thống
hút (hoặc máy hút).
- Máy
theo dõi liên tục: điện tim, mạch, huyết áp, SpO2.
- Máy xét
nghiệm khí máu.
- Máy chụp
X-quang tại giường.
- Bóng
ambu kèm theo mặt nạ, bộ dụng cụ thở oxy (oxymeter, bình làm ẩm oxy, ống dẫn
oxy, gọng kính oxy, mặt nạ oxy).
- Bộ mở
màng phổi cấp cứu, hệ thống hút khí áp lực thấp, bộ cấp cứu ngừng tuần hoàn.
- Chuẩn bị
máy thở:
+ Lắp đường
dẫn khí vào máy.
+ Cho nước
cất vào bình làm ẩm đến đúng mức nước quy định.
+ Cắm điện,
nối các đường oxy, khí nén (nếu máy dùng khí nén) vào máy thở.
+ Bật
máy, tiến hành test máy theo hướng dẫn sử dụng máy thở.
3. Người
bệnh:
- Giải
thích cho người bệnh và gia đình/người đại diện hợp pháp của người bệnh về sự cần
thiết và các nguy cơ của thở máy. Người bệnh/đại diện của người bệnh ký cam kết
thực hiện kỹ thuật.
- Làm xét
nghiệm khí trong máu. Đo huyết áp, lấy mạch, nhịp thở, SpO2. Đặt máy
theo dõi liên tục.
- Cân bệnh
nhân, đo chiều cao, tính cân nặng lý tưởng.
V. CÁC
BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Đặt
các thông số máy thở ban đầu:
- FiO2 100% sau
đó giảm dần để duy trì FiO2 ≥ 92%
- IPAP
8-12 cmH2O
- EPAP
0-5 cmH2O
- Áp lực
hỗ trợ (PS) = IPAP-EPAP
- Áp lực
chênh lệch giữa IPAP và EPAP nên duy trì khoảng 5cmH2O, BiPAP thường
bắt đầu IPAP/EPAP là 8/3 hoặc 10/5 cmH2O.
2. Đặt
các mức giới hạn báo động
Đặt các
giới hạn báo động, mức đặt tùy theo tình trạng bệnh lý cụ thể của mỗi người bệnh.
3. Tiến
hành cho người bệnh thở máy
- Nối máy
thở với người bệnh.
- Giữ và
cố định mặt nạ cho người bệnh quen dần trong vòng 5-10 phút sau đó cố định mặt
nạ sao cho đủ khít đảm bảo không rò khí nhưng không được quá chặt.
- Theo
dõi SpO2, mạch, huyết áp, nhịp thở, vte. Làm xét nghiệm khí trong máu sau
30 phút đến 60 phút thở máy.
- Mục
tiêu cần đạt được:
+ SpO2 > 92%,
PaO2 > 60 mmHg.
+ PaCO2, pH bình
thường hoặc ở mức chấp nhận được (khi thông khí chấp nhận tăng CO2 ở người bệnh
ARDS, hen phế quản, COPD).
+ Nhịp thở
≤ 30 lần/phút.
+ Vt
không quá 8 ml/kg.
4. Điều
chỉnh thông số máy thở
- PaO2 giảm.
+ Tăng
FiO2 mỗi 10% để đạt SpO2 > 92%.
+ Tăng
IPAP và EPAP mỗi lần 2cmH2O, có thể tăng IPAP đến 20cmH2O và EPAP
tăng đến 10-12cmH2O.
- PaO2 tăng
+ Giảm
FiO2 mỗi 10% để đạt SpO2 > 92%
- PaCO2 tăng (pH
<7,3)
+ Tăng
IPAP và EPAP mỗi lần 2cmH2O, có thể tăng IPAP đến 20cmH2O và EPAP
tăng đến 10-12cmH2O.
- PaCO2 giảm (pH
> 7,45).
+ Giảm
IPAP và EPAP mỗi lần 2cmH2O.
VI. THEO
DÕI
- Hoạt động
của máy thở, các áp lực đường thở, báo động.
- Tình trạng
chống máy: xem người bệnh có hợp tác với máy thở không. Nếu người bệnh không hợp
tác giải thích động viên hướng dẫn cho người bệnh hợp tác với máy thở. Trong
trường hợp thất bại, oxy hóa máu người bệnh không cải thiện xét đặt nội khí quản
thở máy xâm nhập.
- Mạch,
huyết áp, điện tim (trên máy theo dõi), SpO2, ý thức
thường xuyên.
- Xét
nghiệm khí trong máu: làm định kỳ (12 - 24 giờ/lần) tùy theo tình trạng người bệnh,
làm cấp cứu khi có diễn biến bất thường.
- X quang
phổi: chụp 1 - 2 ngày/lần, chụp cấp cứu khi có diễn biến bất thường.
VII. TAI
BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Ý thức:
cần theo dõi ý thức xem người bệnh có tỉnh không (hôn mê: nguyên nhân toan hô hấp,
suy hô hấp tiến triển nặng lên...), nếu người bệnh hôn mê, xử trí đặt nội khí
quản thở máy xâm nhập.
- Tụt huyết
áp
+ Theo
dõi huyết áp.
+ Xử trí
khi có tụt huyết áp: truyền dịch, dùng vận mạch nếu cần.
- Chấn
thương áp lực (tràn khí màng phổi):
+ Biểu hiện:
người bệnh chống máy, SpO2 tụt, tràn khí dưới da, khám phổi
có dấu hiệu tràn khí màng phổi
+ Xử trí:
đặt dẫn lưu màng phổi cấp cứu.
- Nhiễm
khuẩn liên quan thở máy: cần tuân thủ triệt để các nguyên tắc vô khuẩn bệnh viện
để dự phòng. Điều trị kháng sinh sớm và theo nguyên tắc xuống thang khi xuất hiện
nhiễm khuẩn.
- Loét/xuất
huyết tiêu hóa do stress: dự phòng bằng thuốc ức chế bơm proton.
PHỤ LỤC 5.7. QUY TRÌNH THÔNG KHÍ NHÂN
TẠO XÂM NHẬP CHO NGƯỜI BỆNH COVID-19
I. Thông
khí nhân tạo trong CARDS
1. Chiến
lược thông khí nhân tạo cho CARDS type L (compliance bình thường)
* Chọn
Mode thở: VCV, PCV, PRVC…
- Vt
6-8ml/kg;
- Ưu tiên
cài đặt các mode thở kiểm soát áp lực (PCV) hoặc doual mode (VC+ , PC+ ,
PRVC...) để phù hợp với nhu cầu dòng đỉnh của người bệnh;
- Cài đặt
PEEP thấp < 10 cmH2O, thường từ PEEP 6 - 8 cmH2O;
- FiO2 100%.
2. Chiến
lược thông khí nhân tạo cho CARDS type H (complance thấp)
Với người
bệnh trong type H, dạng tổn thương giống như ARDS kinh điển, nên thông khí nhân
tạo tuân theo chiến lược bảo vệ phổi của ARDS network.
2.1. Chọn
Mode thở: VCV, PCV, PRVC…
- Cài đặt
đạt Vt từ 6 - 8 ml/kg;
- CARDS
type H nhẹ: mức PEEP khởi đầu 8 cmH2O, nên
duy trì < 12 cmH2O;
- CARDS
type H từ trung bình đến nặng: khởi đầu PEEP ≥ 12 cmH2O, nên
< 15 cmH2O.
2.2. Điều
chỉnh mức PEEP và FiO2 theo bảng hướng dẫn của ARDS
network
Bảng 27. Điều chỉnh mức PEEP và FiO2 theo bảng
hướng dẫn của ARDS network
Cách 1: tăng FiO2 nhanh
hơn tăng PEEP
|
FiO2
|
0,3
|
0,4
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
0,6
|
0,7
|
0,7
|
0,7
|
0,8
|
0,9
|
0,9
|
0,9
|
1
|
PEEP
|
5
|
5
|
8
|
8
|
10
|
10
|
10
|
12
|
14
|
14
|
14
|
16
|
16
|
16
|
3. Sử dụng
an thần và giãn cơ: hạn chế tuy nhiên cân nhắc nếu cần
- Cân nhắc
dùng giãn cơ khi:
+ Người bệnh
thở chống máy mặc dù đã dùng an thần liều cao;
+ P/F
< 150 mmHg;
+ SpO2 < 90%
với FiO2 > 70%.
- Người bệnh
nên được duy trì giãn cơ thở hoàn toàn theo máy trong 48 giờ đầu.
4. Thông
khí nằm sấp: đã được chứng minh có hiệu quả trong điều trị ARDS
* Chỉ định
thông khí nằm sấp
- Trong
type L: xem xét thông khí nằm sấp, khi tư thế bình thường không đạt mục tiêu
- Trong
type H: thực hiện tư thế nằm sấp
* Các khó
khăn của thông khí nằm sấp
- Cần nhiều
người thực hiện kỹ thuật, chăm sóc và theo dõi hơn.
- Theo
dõi khó khăn hơn, đặc biệt là người bệnh cần lọc máu liên tục.
- Nhân
viên y tế tiếp xúc nhiều hơn với người bệnh, nguy cơ lây nhiễm cao hơn.
Thời gian
thông khí nằm sấp: 12 - 16 giờ/ngày.
5. Huy động
phế nang trong CARDS
- Chỉ định
đối với các trường hợp type H, giống như ARDS kinh điển, với compliance < 40
cmH2O.
- Các biện
pháp huy động phế nang: CPAP 40/40.
- Các thực
hiện theo phụ lục quy trình dành cho huy động phế nang.
- Lưu ý,
đối với CARDS type L không đáp ứng với huy động phế nang, vì vậy không nên áp dụng
tránh các biến chứng của huy động phế nang.
6. Mục
tiêu thông khí nhân tạo trong CARDS
- Mục
tiêu áp lực:
+ Áp lực
cao nguyên (P plateau) PPlateau ≤ 30cm H2O, hoặc
Driving Pressure < 15 cm H2O
+ Nếu Pplateau > 30:
giảm mỗi lần VT 1ml/kg (thấp nhất 4ml/kg)
+ Nếu Pplateau < 25,
VT < 6ml/kg: tăng mỗi lần VT 1ml/kg (tối đa 8ml/kg
Với mục
tiêu PaO2: 55 - 80 mmHg, SpO2: 88 -
95%
→ Nếu
không đạt mục tiêu: Thay đổi FiO2 để duy
trì mục tiêu về oxy, điều chỉnh PEEP và huy động phế nang (trong type H)
- Mục
tiêu pH: duy trì pH 7,25-7,45
+ Nếu pH
7,15-7,25 tăng tần số duy trì pH > 7,25 hoặc PaCO2 <
65mmHg (tối đa 35 lần/p)
+ Nếu tần
số f = 35 mà pH < 7,15 thì tăng mỗi lần Vt 1ml/kg, cho thêm NaHCO3
+ Nếu pH
> 7,45 giảm tần số hoặc Vt mỗi lần 1ml/kg
+ Nếu có
tăng PaCO2 thì điều chỉnh theo thông khí phút (MV) bằng công thức sau:
● MVc,
PaCO2c: là thông khí phút, PaCO2 mong muốn
● MV,
PaCO2: là thông khí phút, PaCO2 hiện tại
của người bệnh
+ I/E:
duy trì từ 1/1 - 1/2
II. Theo
dõi
- Monitor
theo dõi liên tục: Mạch, SpO2, ECG, nhịp
thở.
- Hoạt động
của máy thở, báo động.
- Xét
nghiệm khí trong máu:
+ 30 phút
sau mỗi lần điều chỉnh thông số máy nếu cần;
+ Làm định
kỳ (6- 12 giờ/lần) tùy theo tình trạng người bệnh;
+ Làm cấp
cứu khi có diễn biến bất thường;
- Đo cơ học
phổi: 1 lần/ngày hoặc sau mỗi lần thay đổi thông số máy thở.
- X quang
phổi: chụp 1 - 2 ngày/lần, chụp cấp cứu khi có diễn biến bất thường.
III. Tai
biến và biến chứng
- Tụt huyết
áp:
+ Theo
dõi huyết áp.
+ Xử trí
khi có tụt huyết áp: truyền dịch, dùng vận mạch nếu cần.
- Chấn
thương áp lực (tràn khí màng phổi):
+ Biểu hiện:
người bệnh chống máy, áp lực đường thở tăng, SpO2 tụt, tràn
khí dưới da, khám phổi có dấu hiệu tràn khí màng phổi
+ Xử trí:
đặt dẫn lưu màng phổi cấp cứu, hút dẫn lưu liên tục, giảm Vt, giảm PEEP về 0.
- Tổn
thương phổi do thở máy: Dự phòng: đặt Vt thấp (Pplat < 30 cmH2O).
- Nhiễm
khuẩn liên quan thở máy: cần tuân thủ triệt để các nguyên tắc vô khuẩn bệnh viện
để dự phòng. Điều trị kháng sinh sớm và theo nguyên tắc xuống thang khi xuất hiện
nhiễm khuẩn.
- Loét/xuất
huyết tiêu hóa do stress: dự phòng bằng thuốc ức chế bơm proton.