ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/KH-UBND
|
Bạc Liêu,
ngày 05 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN
ĐỔI SỐ TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2023
Căn cứ Công văn số 5406/BTTTT-CĐSQG
ngày 03/11/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các bộ,
ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023, UBND tỉnh Bạc Liêu
ban hành Kế hoạch Chuyển
đổi số tỉnh Bạc Liêu năm 2023, với những nội dung như sau:
Phần
I
ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2022
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
CÁC MỤC TIÊU ĐẶT RA NĂM 2022
Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số
411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, UBND
tỉnh Bạc Liêu đã đã tập trung chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp đẩy mạnh lộ trình chuyển đổi số trong từng ngành, từng lĩnh vực
trên địa bàn tỉnh và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận trong thời gian
qua. Theo đó, một số mục tiêu đã đạt được cụ thể như sau:
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện
thoại thông minh ước đạt 80%;
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có
tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác ước đạt
gần 50%;
- Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng
Internet băng rộng cáp quang ước đạt trên 60%;
- Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo
vệ ở mức cơ bản đạt ước đạt trên 60%;
- Đã triển khai Sổ sức khỏe
điện tử cho người dân từ Hệ thống tiêm chủng COVID-19 quốc gia của Bộ Y tế.
- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 (dịch vụ công toàn trình).
- 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất
cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- Trên 90% người dân, doanh nghiệp hài
lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- Người dân, doanh nghiệp và các tổ chức
khác có thể dễ dàng tham gia ý kiến đóng góp cho hoạt động của cơ quan nhà nước
qua hệ thống Cổng Thông tin điện tử.
- Doanh nghiệp đã tham gia vào cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích trong việc tiếp nhận và trả kết quả đối với các thủ
tục hành chính của tỉnh tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả các cấp.
- Các văn bản chỉ đạo điều, hành của
cơ quan nhà nước đều được xử lý thông qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
của tỉnh.
- 100% các báo cáo định kỳ được thực
hiện trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và hệ thống thông tin báo cáo của
tỉnh.
- Cán bộ, công chức, viên chức thường
xuyên được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản và kỹ năng phân tích,
khai thác dữ liệu và công nghệ số.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2022
1. Nhận thức số
1.1. Ngày Chuyển đổi số
Để hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc
gia năm 2022, UBND tỉnh Bạc Liêu đã ban hành Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày
28/9/2022 của tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số Quốc gia năm
2022 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, bao gồm các hoạt động: Đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền về hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số Quốc gia năm 2022
trên địa bàn tỉnh; Tổ chức Lễ công bố Ngày Chuyển đổi số và Hội thảo Giải pháp Chuyển
đổi số tỉnh Bạc
Liêu năm 2022; Tổ chức diễn tập bảo đảm an toàn thông tin tỉnh Bạc Liêu năm
2022; Thúc đẩy sử dụng sản phẩm, dịch vụ số; Phát sóng thử nghiệm mạng thông
tin 5G.
1.2. Truyền thông, thúc đẩy chuyển đổi
số
Trên cơ sở Quyết định số 505/QĐ-TTg
ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia và Quyết
định số 1092/QĐ-BTTTT ngày 16/6/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt
Kế hoạch triển khai Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính
phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
1649/QĐ-UBND ngày 03/10/2022 về việc Ngày Chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu và công bố
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng Thông tin điện tử và tổ
chức Lễ công bố Ngày chuyển đổi số và Hội thảo Giải pháp Chuyển đổi số tỉnh Bạc
Liêu năm 2022 (diễn ra vào ngày 10/10/2022).
Đồng thời, Báo Bạc Liêu, Cổng Thông
tin điện tử của tỉnh đã mở chuyên mục về chuyển đổi số, nhằm kịp thời chuyển tải
thông tin đến doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh được biết.
2. Thể chế số
2.1. Ban hành Chỉ thị
và các kế hoạch về chuyển đổi số
Nhằm định hướng, xác định các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện chuyển đổi số, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã
ban hành Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 08/9/2021 về chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu từ
nay đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, trên cơ sở đó, UBND tỉnh cũng đã
ban hành Kế hoạch số 203/KH-UBND ngày 21/12/2021 về việc thực hiện Chỉ thị số
07-CT/TU ngày 08/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Bạc
Liêu từ nay đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Đồng thời, nhằm tạo điều kiện thuận lợi
thúc đẩy phát triển chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, trong năm 2022, UBND tỉnh
đã ban hành nhiều văn bản nhằm thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh
và phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành hiệu quả, kịp thời nhằm thúc đẩy quá
trình chuyển đổi số của tỉnh (chi tiết kèm theo Phụ lục I).
2.2. Hoạt động của
Ban Chỉ đạo chuyển đổi số năm 2022
Tỉnh Bạc Liêu đã kiện toàn và đổi tên
Ban Chỉ đạo xây dựng Chính điện tử tỉnh Bạc Liêu thành Ban Chỉ đạo chuyển đổi số
tỉnh Bạc Liêu (tại Quyết định số 1921/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bạc Liêu), ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo chuyển đổi
số tỉnh Bạc Liêu (tại Quyết định số 02/QĐ-BCĐ ngày 08/02/2022 của Trưởng Ban
Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu), thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo
chuyển đổi số tỉnh (tại Quyết định số 03/QĐ-BCĐ ngày 14/02/2022 của Trưởng
Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh), kiện toàn đội ứng cứu sự cố an toàn thông
tin của tỉnh (tại Quyết định số 01/QĐ-BCĐ ngày 28/01/2022 của Trưởng Ban Chỉ
đạo chuyển đổi số tỉnh). Bên cạnh đó, qua quá trình triển khai thực hiện, tỉnh
đã thay đổi và bổ sung thành viên Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh, Tổ giúp việc
Ban Chỉ đạo (tại Quyết định số 1575/QĐ-UBND ngày 20/9/2022 của Chủ tịch UBND
tỉnh Bạc Liêu và Quyết định số 05/QĐ-BCĐ ngày 20/9/2022 của Trưởng Ban Chỉ đạo
chuyển đổi số tỉnh).
Để đẩy nhanh quá trình Chuyển đổi số của
tỉnh, Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các cấp đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin thực hiện chuyển đổi số vào các hoạt động cơ quan, đơn
vị, địa phương đảm bảo phù hợp. Tăng cường khả năng kết nối liên thông tích hợp
chia sẻ sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho
các hệ thống thông tin. Cập nhật tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao theo
chỉ đạo của tỉnh xây dựng kế hoạch đảm bảo triển khai đồng bộ, hiệu quả. Bên cạnh
đó, tuyên truyền rộng rãi để người dân và tổ chức hiểu và tích cực thực hiện
công tác chuyển đổi số.
3. Hạ tầng số
- Hạ tầng viễn thông, Internet trên địa
bàn tỉnh tiếp tục được các doanh nghiệp viễn thông đầu tư mở rộng mạng lưới với
công nghệ hiện đại, góp phần quan trọng trong việc phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh. Đến nay, trên toàn tỉnh
có 1.412 trạm BTS; 100% xã, phường, thị trấn đã có cáp quang tới trung tâm xã
và sẵn sàng cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng; 100% số trường học,
bệnh viện trong tỉnh có kết nối Internet băng rộng; tổng số thuê bao trên toàn
tỉnh ước đạt 740.498 thuê bao (trong đó, thuê bao băng rộng di động là
548.590 thuê bao, thuê bao băng rộng cố định là 183.117 thuê bao); tổng số
thuê bao điện thoại là 988.819 thuê bao (trong đó, thuê bao điện thoại cố định
là 14.386 thuê bao, thuê bao điện thoại di động là 974.433 thuê bao); tỷ lệ
dân số phủ sóng di động là 100%; mạng băng rộng 3G, 4G đã triển khai đến 100%
xã; Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cáp quang là 50%; tỷ lệ người trưởng thành sử dụng
điện thoại thông minh là 80%.
- 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến
cấp xã kết nối mạng nội bộ và Internet.
- Hệ thống Mạng truyền số liệu chuyên
dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước được duy trì, kết nối đến cấp huyện, cấp xã
phục vụ khai thác các hệ thống thông tin dùng chung của Đảng và Nhà nước. Tiếp
tục triển khai mạng Truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước phục
vụ triển khai vận hành các các dịch vụ công trực tuyến và các ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) của các cơ quan, đơn vị đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Triển
khai thực hiện việc chuyển đổi sử dụng IPv6 trên hệ thống mạng, các hệ thống
thông tin của các cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục vận hành tốt Trung tâm dữ
liệu tỉnh và đang chuẩn bị triển khai nâng cấp nhằm đảm bảo khả năng phục vụ
triển khai Chính quyền điện tử, Chính quyền số, đô thị thông minh tỉnh Bạc
Liêu. Các đơn vị cũng tiếp tục quản lý, vận hành tốt hệ thống máy chủ, các
trang thiết bị chuyên dùng của cơ quan, đơn vị để phục vụ tốt việc triển khai
các ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Hệ thống hội nghị truyền hình đã được
triển khai, kết nối thông suốt giữa 4 cấp, cơ bản phục vụ tốt các cuộc hội nghị
trực tuyến từ Trung ương đến cấp tỉnh, huyện, xã trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (73
điểm cầu).
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các
HTTT nền tảng, dùng chung của Quốc gia, của tỉnh, Trục kết nối liên thông cấp tỉnh
(LGSP), hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia, tỉnh.
4. Dữ liệu số
Các cấp, các ngành tiếp tục quan tâm ứng
dụng các phần mềm quản lý, HTTT, CSDL chuyên ngành nhằm phục vụ công tác quản
lý theo ngành, lĩnh vực, đảm bảo các yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu theo
Nghị định số 47/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ.
- Lĩnh vực tư pháp: Sử dụng Hệ thống
cơ sở dữ liệu hợp đồng, giao dịch tài sản đã công chứng, chứng thực và thông
tin ngăn chặn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu với hơn 82 cơ quan; hệ thống CSDL và
Phần mềm quản lý nhà nước chuyên ngành tư pháp; Hệ thống CSDL lý lịch tư pháp.
Các cơ sở dữ liệu có khả năng tích hợp, chia sẻ dùng chung qua Nền tảng LGSP.
Đã thực hiện số hóa dữ liệu công chứng là 144.869 trường hợp; dữ liệu chứng thực
của các huyện, xã nhận (từ năm 2017 - 2021) là 53.690 trường hợp và liên thông
với Hệ thống cơ sở dữ liệu hợp đồng, giao dịch tài sản đã công chứng, chứng thực
và thông tin ngăn chặn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; Thực hiện số hóa 1.179.155 hồ
sơ hộ tịch được lưu trữ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, bao gồm: Sổ hộ tịch và hồ
sơ hộ tịch (gồm khai sinh, kết hôn, khai tử, nhận cha, mẹ, con, nuôi con
nuôi, cải chính hộ tịch, ghi chú ly hôn) theo hướng dẫn tại Công văn số
1437/BTP-CNTT ngày 24/4/2019 và kết nối với phần mềm 158 của Bộ Tư pháp.
- Lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Triển
khai sử dụng các phần mềm quản lý trường học Vnedu, Sổ liên lạc điện tử, các
trường học đã xây dựng các thư viện điện tử, giáo án điện tử phục vụ công tác dạy
và học.
- Lĩnh vực y tế:
+ Ứng dụng CNTT trong thanh quyết toán
Bảo hiểm y tế: Hiện nay 100% các cơ sở khám, chữa bệnh trong toàn tỉnh đã thực
hiện liên thông dữ liệu Bảo hiểm y tế trên Cổng Giám định Bảo hiểm y tế, các
đơn vị cập nhật thường xuyên dữ liệu khám, chữa bệnh của người dân đến khám lên
Cổng Giám định Bảo hiểm y tế để thực hiện thanh quyết toán BHYT và liên thông dữ
liệu khám chữa bệnh của người dân;
+ Tích hợp dữ liệu y tế với dữ liệu định
danh công dân, dữ liệu Bảo hiểm y tế: Hiện tại đã đồng bộ dữ liệu thông tin y tế
với mã định danh công dân là 891.688/958.805 dân số. Việc tích hợp dữ liệu y tế
với dữ liệu Bảo hiểm y tế và dữ liệu mã định danh công dân đã thực hiện được
413.187/625.042 người tham gia Bảo hiểm y tế.
+ Thanh toán không dùng tiền mặt: 100%
các cơ sở khám, chữa bệnh trong toàn tỉnh đã áp dụng thanh toán không dùng tiền
mặt trong khám, chữa bệnh, nhưng tỷ lệ thanh toán chưa đạt cao. Do thói quen
người dân còn dùng tiền mặt.
+ Bệnh án điện tử: Triển khai thí điểm
ở Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bạc Liêu, Bệnh viện Đa khoa Thanh Vũ và các trung tâm
y tế.
+ Đơn thuốc điện tử: Chỉ đạo các nhà
thuốc, quầy thuốc thực hiện ứng dụng CNTT trong quản lý thuốc. Hiện nay 100%
các nhà thuốc và quầy thuốc đã ứng dụng CNTT.
- Lĩnh vực Tài nguyên và môi trường:
Đã triển khai Phần mềm Vilis quản lý thông tin đất đai; Phần mềm hệ thống giám
sát tự động liên tục; Phần mềm quản lý trắc địa bản đồ geodata; Phần mềm quản
lý kho c.doc; hệ thống trao đổi liên thông thuế điện tử giữa Văn phòng Đăng ký
đất đai và cơ quan Thuế.
- Lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã
hội: Tiếp tục ứng dụng và khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên
ngành cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; CSDL cung cầu lao động, CSDL lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, CSDL liệt sĩ, mộ liệt sĩ và nghĩa trang
liệt sĩ, CDSL người hưởng chính sách người có công; CSDL hộ nghèo, hộ cận nghèo
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai. Đồng thời, trong năm 2022,
đã triển khai xây dựng CSDL về quản lý lao động thuộc lĩnh vực Lao động - Việc
làm.
- Lĩnh vực Giao thông vận tải: Hiện
đang sử dụng phần mềm quản lý bến xe toàn quốc, phần mềm quản lý giấy phép lái
xe trên cơ sở hệ thống thông tin/CSDL do Trung ương, Bộ, ngành triển khai đồng
bộ xuống địa phương.
- Lĩnh vực Nội vụ: Triển khai phần mềm
quản lý thi đua khen thưởng, phần mềm chấm điểm chỉ số cải cách hành chính.
- Lĩnh vực Tài chính: Triển khai phần
mềm quản lý thẻ bảo hiểm y tế và phân bổ dự toán kinh phí trang bị Phần mềm Quản
lý thẻ Bảo hiểm y tế; CSDL về giá.
- Lĩnh vực Dân tộc và Tôn giáo: Triển
khai sử dụng phần mềm HTTT dữ liệu về công tác dân tộc và thu thập thông tin phản
ánh thực trạng kinh tế, văn hóa - xã hội của từng đồng bào dân tộc trên địa bàn
tỉnh.
5. Nền tảng số
Để góp phần thúc đẩy và sử dụng các nền
tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã
hội số, UBND tỉnh đã ban hành Công văn số 3265/UBND-KGVX ngày 09/9/2022 về việc
tập trung thúc đẩy sử dụng các nền tảng số trên địa bàn trong năm 2022, gồm các
nền tảng: Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); nền tảng hệ thống
thông tin giải quyết TTHC; nền tảng cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư; nền tảng
hóa đơn điện tử; nền tảng thương mại điện tử; nền tảng bản đồ số; nền tảng
thanh toán.
Đồng thời, tỉnh đã triển khai thí điểm
Nền tảng Quản lý Trạm Y tế xã, phường, thị trấn và nền tảng Sổ sức khỏe
điện tử của người
dân từ Hệ thống tiêm chủng Covid-19 quốc gia của Bộ Y tế.
6. Nhân lực số
Tỉnh Bạc Liêu đã ban hành Kế hoạch số
57/KH-UBND ngày 10/5/2022 thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng
và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2020, định hướng đến
năm đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày
20/12/2021 về việc ban hành triển khai thực hiện Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày
06/01/2021 của Thủ tướng phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
an toàn thông tin (ATTT) giai đoạn 2021-2025”. Thời gian qua, tỉnh đã chủ động
phối hợp chặt chẽ với Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức các khóa bồi dưỡng,
tập huấn về chuyển đổi số và an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức
của địa phương, cụ thể:
- Về tập huấn chuyển đổi số cho cán bộ
chuyên trách công nghệ thông tin: Cử 09 cán bộ, công chức tham gia và hoàn
thành khóa học được tập huấn trực tuyến cho đội ngũ nòng cốt chuyển đổi số
thông qua Nền tảng mở đại trà của Bộ Thông tin và Truyền thông tại địa chỉ https://onetouch.mic.gov.vn.
- Về tập huấn cán bộ, công chức thuộc
64 đơn vị UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh: Tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng về chuyển đổi số cho hơn 490 học viên bằng hình thức trực tuyến trên nền
tảng học trực tuyến mở đại trà và hình thức trực tiếp tại tỉnh Bạc Liêu (trong
đó 01 cuộc tập huấn bồi dưỡng về chuyển đổi số bằng hình thức trực tiếp với hơn
190 cán bộ, công chức; 01 cuộc tập huấn bồi dưỡng về chuyển đổi số với hơn 300
cán bộ, công chức tham gia và hoàn thành khóa học được tập huấn trực tuyến
thông qua Nền tảng mở đại trà của Bộ TT&TT tại địa chỉ
https:/onetouch.mic.gov.vn).
- Tổ chức diễn tập thực chiến bảo đảm
an toàn thông tin mạng năm 2022 cho khoảng 50 đại biểu là Chuyên viên phụ trách
công nghệ thông tin các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và
thành viên Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh.
- Tổ chức 02 lớp đào tạo nguồn nhân lực
công nghệ thông tin về an toàn thông tin gồm: lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng
cứu, xử lý sự cố an toàn thông tin và lớp nâng cao năng lực thực hành, diễn tập
tác chiến an toàn thông tin, với 50 đối tượng là cán bộ phụ trách công nghệ thông
tin tại các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Ban hành Kế hoạch số 104/KH-UBND
ngày 27/7/2022 tổ chức triển khai thí điểm Tổ công nghệ số cộng đồng tại các
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Trên toàn tỉnh đã thành lập
100% Tổ công nghệ số cộng đồng, trong đó có 64 Tổ công nghệ số cộng đồng cấp
xã; 508 Tổ công nghệ số cộng đồng khóm, ấp với hơn 4.177 thành viên. Bên cạnh
đó, đã tổ chức Hội nghị tập huấn kỹ năng số cho Tổ công nghệ số cộng đồng trên
địa bàn tỉnh, được tổ chức theo hình thức trực tiếp và trực tuyến với các điểm
cầu tại trụ sở Viễn thông Bạc Liêu, 71 điểm cầu cấp huyện, cấp xã, với hơn
1.000 đại biểu tham dự. Qua đó nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng số đến thành
viên Tổ công nghệ số cộng đồng để kịp thời thông tin, tuyên truyền các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác chuyển đổi số; trực tiếp hỗ
trợ, hướng dẫn người dân sử dụng các ứng dụng công nghệ số, thương mại điện tử,
dịch vụ công trực tuyến...; tham gia thực hiện chuyển đổi số trong từng lĩnh vực
của đời sống, từ đó cùng chính quyền xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế
số, xã hội số đến tận khóm, ấp, từng bước nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong thời gian tới.
7. An toàn thông tin
mạng
Trung tâm Giám sát an toàn, an ninh mạng
(SOC) của tỉnh (do VNPT triển khai thí điểm) tiếp tục hoạt động ổn định,
thực hiện giám sát, cảnh báo, theo dõi các nguy cơ tấn công vào các hệ thống
thông tin của tỉnh; một số cơ quan, đơn vị đã trang bị các biện pháp đảm bảo an
toàn thông tin như: Hệ thống tường lửa, trang bị phần mềm diệt virus. Tuy
nhiên, hệ thống SOC chỉ được cài đặt mô phỏng vận hành thử nghiệm chưa đạt được
yêu cầu của hệ thống SOC do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Tổ chức diễn tập thực chiến bảo đảm an
toàn thông tin mạng năm 2022 cho khoảng 50 đại biểu là Chuyên viên phụ trách
công nghệ thông tin các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và
thành viên Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh.
8. Chính quyền số
- Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính của tỉnh:
+ Tiếp tục ứng dụng hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) của tỉnh trong việc tiếp nhận và giải quyết
TTHC trong các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã. Đẩy mạnh giải quyết
TTHC trên môi trường điện tử, bảo đảm cho người dân, doanh nghiệp thực hiện
TTHC thuận lợi, giảm chi phí, thời gian.
+ Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của
tỉnh cung cấp 1.356 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và tích hợp 1.241 dịch
vụ công trực tuyến lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
+ Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh
đã kết nối liên thông giữa với phần mềm, hệ thống quản lý với hệ thống thông
tin đăng ký và quản lý hộ tịch của Bộ Tư pháp và đã triển khai tích hợp thành
công chữ ký số Viettel-CA; chữ ký số từ xa VNPT SmartCA vào để phục vụ nhu cầu
giải quyết hồ sơ TTHC trên môi trường điện tử; triển khai kết nối Cổng Thông
tin điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC với Hệ thống giám sát, đo lường
(Hệ thống EMC) của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành
+ Tiếp tục duy trì sử dụng hệ thống Quản
lý văn bản và điều hành của tỉnh từ cấp tỉnh đến cấp xã. Tăng cường sử dụng,
trao đổi văn bản điện tử, ứng dụng chữ ký số trong gửi, nhận văn bản điện tử.
100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến xã đều sử dụng hệ thống Quản lý văn bản
và điều hành, tỷ lệ gửi nhận văn bản điện tử trong tỉnh đạt khoảng 98%. Đồng thời,
hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của tỉnh đã kết nối, liên thông gửi, nhận
văn bản điện tử với Văn phòng Chính phủ, các Bộ, Ngành, địa phương.
+ Hệ thống đã tích hợp chữ ký số để
phát hành văn bản điện tử đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, tính pháp lý của
văn bản trên môi trường mạng góp phần giảm thời gian, chi phí đi lại, giấy tờ của
các đơn vị; thay đổi tác phong, lề lối làm việc từ giải quyết công việc dựa
trên giấy tờ sang giải quyết trên môi trường điện tử, giúp nâng cao chất lượng,
hiệu quả, năng suất làm việc, giảm thời gian xử lý công việc của các cơ quan
Nhà nước nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
- Hệ thống thông tin báo cáo: Đã triển
khai cho 94 cơ quan, đơn vị trong tỉnh là các Sở, Ban, Ngành; huyện, thị xã,
thành phố và các xã, phường, thị trấn, đồng thời cũng đã liên thông với Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ. 100% các báo cáo định kỳ trên Hệ thống thông tin
báo cáo Chính phủ với Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh (không bao gồm nội
dung mật).
- Hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh: Tiếp tục
khai thác sử dụng hiệu quả Hệ thống thư điện tử công vụ trong việc trao đổi
thông tin của cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh. Đã cấp trên 6.700 tài
khoản thư điện tử @baclieu.gov.vn cho các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức
trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng chữ ký số: Đã cấp 2.474
chứng thư số chuyên dùng Chính cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh phục vụ
ký số văn bản điện tử, dịch vụ công trực tuyến kho bạc nhà nước, thuế điện tử,
bảo hiểm xã hội,...
- Cổng Thông tin điện tử: Bao gồm Cổng
Thông tin điện tử tỉnh và 41 Cổng Thông tin điện tử của các Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức đoàn thể và các Hội. Thời
gian qua, hệ thống Cổng TTĐT (TTĐT) tỉnh hoạt động tương đối ổn định,
thông suốt và phát huy vai trò là kênh thông tin chính thống của cơ quan hành
chính nhà nước trên môi trường mạng. Nội dung thông tin cung cấp trên hệ thống
Cổng TTĐT bám sát sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, định hướng thông tin tuyên
truyền của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy. Tập trung tuyên truyền các hoạt động và sự
chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo tỉnh, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử đảm bảo cung cấp, công khai thông tin đầy đủ
theo quy định. Hiện nay, các cơ quan nhà nước của tỉnh đang tiến hành rà soát
việc cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử theo các quy định tại Nghị
định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Hệ thống thông tin quản lý trạm y tế
xã, phường, thị trấn: Đã triển khai 64/64 trạm y tế xã, phường, thị
trấn theo Quyết định số 3532/QĐ-BYT ngày 12/8/2020 của Bộ Y tế về quy định về
xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế, xã, phường, thị trấn.
9. Kinh tế số
Tỉnh Bạc Liêu có trên 270 doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực CNTT, điện tử viễn thông, chủ yếu là doanh nghiệp kinh
doanh, phân phối các sản phẩm, dịch vụ CNTT.
Thương mại điện tử: Tiếp tục thực hiện
tuyên truyền, quảng bá thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm OCOP của tỉnh trên các
phương tiện thông tin đại chúng, Website chương trình Chương trình mỗi xã một sản
phẩm tỉnh Bạc Liêu (https://ocop.baclieu.gov.vn), Cổng Thông tin điện tử
của tỉnh; triển khai các gian hàng trên sàn Postmart, Voso; Sàn giao dịch
thương mại điện tử tỉnh Bạc Liêu (http://baclieutrade.vn). Hiện tại,
trên 2 sàn Postmart, Voso có 300 hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh được
tạo tài khoản, có 30 tài khoản bán và 150 tài khoản mua; tổng số sản phẩm được
đưa lên sàn là 306 sản phẩm. Bên cạnh đó Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh
Bạc Liêu hiện có 108 sản phẩm OCOP, trong đó có 23 sản phẩm đạt 4 sao, 85 sản
phẩm đạt 3 sao.
10. Xã hội số
Các cơ sở giáo dục phổ thông (từ tiểu
học đến trung học phổ thông) và giáo dục thường xuyên tùy theo điều kiện của
đơn vị mà chọn lựa các công cụ dạy học trực tuyến cho phù hợp, ưu tiên sử dụng
các nền tảng dạy học trực tuyến (LMS) như K12Online, VNPT E-learning phục vụ
công tác dạy học, kiểm tra đánh giá; 100% các cơ sở giáo dục đã được kết nối
internet để phục vụ công tác quản lý, dạy học.
Ngành Y tế, giáo dục đã triển khai
thanh toán viện phí không dùng tiền mặt tại cơ sở khám, chữa bệnh, các trường học
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Ứng dụng dữ liệu về dân cư và xác thực
định danh điện tử quốc gia, đến nay đã thu nhận hồ sơ cấp định danh điện tử cho
công dân là 143.623 tài khoản đạt 16,87%.
11. Kinh phí thực hiện
Danh mục các nhiệm vụ, dự án triển
khai trong năm 2022
(Xem chi tiết
tại phụ lục II kèm theo Kế hoạch này)
III. NHỮNG KHÓ KHĂN,
VƯỚNG MẮC VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tỷ lệ hồ sơ được tiếp nhận, giải
quyết trực tuyến của tỉnh còn thấp; tỷ lệ các dịch vụ công trực tuyến có phát
sinh hồ sơ còn thấp. Nhiều dịch vụ công trực tuyến không phát sinh hồ sơ. Số lượng
hồ sơ do người dân, doanh nghiệp tự thực hiện theo hình thức trực tuyến trong
thực tế không nhiều, phần lớn hồ sơ trực tuyến là do cán bộ tại Trung tâm Phục
vụ hành chính công của tỉnh, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp huyện hỗ trợ
người dân thực hiện; Hệ thống thông tin giải quyết TTHC đến giai đoạn hiện nay
bộc lộ nhiều hạn chế do cần phải kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu với nhiều hệ
thống thông tin, phần mềm, cơ sở dữ liệu do Bộ, ngành Trung ương triển khai.
2. Việc triển khai kết nối liên thông,
chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia với các hệ
thống thông tin của bộ, ngành, địa phương còn chậm (đăng ký kinh doanh, bảo
hiểm xã hội...) dẫn đến nhiều nội dung liên quan đến đơn giản hóa TTHC chưa
được triển khai kịp thời.
3. Nhân lực cho chuyển đổi số: đội ngũ
công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin của các đơn vị, địa
phương còn thiếu về số lượng, kiến thức, kỹ năng tham mưu tổ chức triển khai
chuyển đổi số tại địa phương, đơn vị.
4. Một số các cơ quan, đơn vị và địa
phương chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của CNTT và
công tác chuyển đổi số, đa số còn gặp khó khăn, còn lúng túng trong quá trình
thực hiện.
5. Sự tham gia của doanh nghiệp thực
hiện chuyển đổi số còn chậm do chưa thấy được lợi ích khi tham gia chuyển đổi số;
còn tâm lý e ngại thay đổi. Đa số các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu là
doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực kinh doanh, nguồn nhân lực công nghệ thông
tin còn hạn chế, yếu tố tài chính chưa đủ mạnh; còn ngại tiếp cận công nghệ mới,
kiến thức, kỹ năng số, các vấn đề về an toàn thông tin khi giao dịch trên môi
trường số; kỹ năng sử dụng công nghệ số của người dân còn hạn chế.
6. Khả năng cân đối nguồn lực tài
chính còn hạn chế, do đó việc triển khai các chương trình, đề tài, dự án CNTT
đã được phê duyệt chưa được đồng bộ và chậm so với yêu cầu đề ra.
7. Tỷ lệ thanh toán chưa đạt cao. Do
thói quen người dân còn dùng tiền mặt, một số người lớn tuổi không biết dùng
công nghệ và người dân không có Smartphone.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Kiến nghị Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi
số, các Bộ, Ngành Trung ương quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ cho Bạc Liêu được tiếp
cận các nguồn vốn chương trình mục tiêu Quốc gia để triển khai các nội dung về
Chuyển đổi số của tỉnh đạt hiệu quả cao. Đồng thời, tăng cường hỗ trợ tỉnh Bạc
Liêu trong công tác: Đào tạo nguồn nhân lực chuyển đổi số, an toàn thông tin,
an ninh mạng đủ khả năng đảm nhiệm công tác chuyển đổi số và đảm bảo an toàn
thông tin, an ninh mạng trong tình hình mới.
Đề xuất các Bộ, Ngành liên quan có các
Đề án, dự án trang thiết bị hệ thống kiểm tra an toàn thông tin, an ninh mạng,
trang thiết bị phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao cho các đơn vị
chuyên trách; các đề án, dự án hoạt động phát triển ứng dụng khoa học công nghệ,
công nghệ thông tin.
Ban hành chuẩn kết nối liên thông và
chia sẻ dữ liệu cho các Sở, Ban, Ngành tỉnh để thực hiện kết nối và chia sẻ dữ
liệu trong việc thực hiện chuyển đổi số của tỉnh Bạc Liêu.
Giúp tỉnh Bạc Liêu giải quyết các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai các nhiệm vụ lĩnh vực Chuyển đổi số.
Phần
II
NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019
của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 09/3/2020
của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện
tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Nghị định số 73/2019 ngày 05/9/2019 của
Chính phủ Quy định quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước; Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC
trên môi trường điện tử;
Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày
09/4/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
nhà nước;
Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày
12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công Quốc
gia;
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày
31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 08/9/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu từ nay đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2030.
Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 13/8/2021
của UBND tỉnh về việc phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030;
Kế hoạch số 203/KH-UBND ngày
21/12/2021 của UBND tỉnh ban hành thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 08/9/2021
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu từ nay đến năm 2025 và
định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 532/QĐ-UBND ngày
07/12/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bạc
Liêu, phiên bản 2.0.
Quyết định số 109/QĐ-UBND ngày
08/02/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án đô thị thông minh tỉnh Bạc
Liêu giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030;
Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 14/3/2022
của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu
dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 14/4/2022
của UBND tỉnh về việc triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;
Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 10/5/2022
của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ
năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2020, định hướng
đến năm đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;
Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 07/6/2022
của UBND tỉnh về việc hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền
mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu;
Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày
14/10/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phát
triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Kế hoạch số 172/KH-UBND ngày
20/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình thúc đẩy phát
triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển
chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số để tạo
nền tảng, cơ sở cho xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; đặc biệt,
chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước phục vụ
người dân, doanh nghiệp, đảm bảo người dân có thể tiếp cận, sử dụng dịch vụ
công thuận tiện, mọi lúc, mọi nơi.
Xây dựng, hoàn thiện các nền tảng số để
chính quyền số vận hành đồng bộ, toàn diện, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; xây
dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối, công khai trên Cổng dữ liệu mở,
nâng cao hiệu quả hoạt động chính quyền số.
Tái cấu trúc hạ tầng CNTT, chuyển đổi
hạ tầng CNTT thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết
nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh
hoạt, ổn định, hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Chính quyền số
- 100% dịch vụ công trực tuyến toàn
trình được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết
bị di động.
- 80% dịch vụ công trực tuyến phát
sinh hồ sơ.
- 30% hồ sơ thủ tục hành chính tiếp nhận,
giải quyết và trả kết quả trực tuyến.
- 100% hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính được số hóa.
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp
báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp chia sẻ dữ liệu với
hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh,
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% các văn bản trao đổi giữa cơ
quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên
dùng (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.
- 50% các hoạt động chỉ đạo, điều hành
và quản trị nội bộ của cơ quan hành chính nhà nước thực hiện trên nền tảng quản
trị tổng thể, thống nhất.
- Triển khai nền tảng phân tích, xử lý
dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.
- 20% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của
cơ quan quản lý.
- 50% đơn vị cấp xã có hệ thống thông
tin truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
- 50% cơ quan nhà nước tham gia mở dữ
liệu và cung cấp dữ liệu mở.
2.2. An toàn an ninh
thông tin
- 100% hệ thống thông tin được xác định
cấp độ và triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ.
- 100% cán bộ chuyên trách hoặc kiêm
nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước được đào tạo, bồi dưỡng về an toàn
thông tin.
- Triển khai hệ thống SOC theo mô hình
4 lớp để bảo đảm an toàn, an ninh cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
2.3. Kinh tế số
- 30% doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện
tử.
- 50% doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng
nền tảng số.
- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng
mức bán lẻ đạt trên 7%.
2.4. Xã hội số
- 80% dân số trưởng thành có điện thoại
thông minh đạt từ 80%;
- 50% dân số từ 15 tuổi trở lên có tài
khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác;
- 20% dân số trưởng thành có chữ ký số
hoặc chữ ký điện tử cá nhân;
- 35% người dân trong độ tuổi lao động
được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt.
- 70% hộ gia đình được phủ mạng
Internet băng rộng cáp quang.
- 70% người dân có hồ sơ sức khỏe điện
tử.
- 50% các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng,
giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn
hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở.
- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học
đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn
hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 40%.
- Triển khai trợ lý ảo hỗ trợ cho cán
bộ, công chức, viên chức và người dân, doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ
1. Nhận thức
số
1.1. Ngày Chuyển đổi
số
Xây dựng và ban hành Kế hoạch hưởng ứng
Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023; Kế hoạch hưởng ứng và phổ biến Tháng 10 -
Tháng Tiêu dùng số theo hướng dẫn của của Bộ Thông tin và Truyền thông, đảm bảo
việc triển khai bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, tuyệt đối không phô trương, hình
thức, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân trên địa bàn tỉnh.
1.2. Chia sẻ bài
toán, sáng kiến, cách làm về chuyển đổi sổ
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến, chia sẻ kinh nghiệm về các nội dung, mô hình chuyển đổi số của các bộ,
ngành, địa phương, tham khảo chia sẻ bài học, kinh nghiệm chuyển đổi số của các
bộ, ngành, địa phương tại địa chỉ: https://t63.mic.gov.vn; chủ động thí
điểm triển khai sáng kiến mới tại địa phương, có khả năng nhân rộng trên toàn
quốc, đặc biệt là các sáng kiến liên quan đến dữ liệu số.
1.3. Kênh truyền
thông “Chuyển đổi số quốc gia” trên Zalo
- Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền về
chuyển đổi số của tỉnh Bạc Liêu, trong đó, đặc biệt chú trọng công tác tuyên
truyền kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia để được các cơ quan, đơn vị,
công chức, viên chức cập nhật kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số.
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến về
các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược về ứng dụng CNTT, thực hiện
chuyển đổi số của Đảng và Nhà nước; nâng cao nhận thức của toàn xã hội trên địa
bàn tỉnh trong việc thực hiện chuyển đổi số để xây dựng chính quyền số, kinh tế
số và xã hội số; kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của tỉnh trên các
phương tiện thông tin truyền thông để thu hút, định hướng người dân, doanh nghiệp
ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số, tham gia
xây dựng chính quyền số, tạo sự đồng thuận trong xã hội và toàn bộ hệ thống
chính trị.
2. Thể chế số
- Tiếp tục duy trì, cập nhật Kiến trúc
chính quyền điện tử tỉnh Bạc Liêu, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh
Bạc Liêu theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện
và ban hành các văn bản theo quy định của pháp luật nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số
trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và ban hành Bộ chỉ số đánh
giá chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu.
3. Hạ tầng số
- Nâng cấp Trung tâm dữ liệu tỉnh Bạc
Liêu theo hướng hiện đại, có năng lực tính toán song song, xử lý dữ liệu lớn...
để quản lý tập trung các hệ thống thông tin, CSDL dùng chung toàn tỉnh, đáp ứng
yêu cầu triển khai chính quyền số, đô thị thông minh và đảm bảo an toàn thông
tin, an ninh mạng. Triển khai sử dụng hoặc dịch chuyển lên nền tảng điện toán
đám mây, trong đó đặc biệt chú trọng tới việc rà soát, đánh giá, bảo đảm trung
tâm dữ liệu và nền tảng, dịch vụ điện toán đám mây phục vụ Chính phủ số, chính
quyền số tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và yêu cầu bảo đảm an toàn, an
ninh mạng; ưu tiên hình thức thuê dịch vụ chuyên nghiệp.
- Xây dựng và triển khai hạ tầng ICT
và nền tảng dữ liệu thông minh phục vụ phát triển ĐTTM tỉnh Bạc Liêu nhằm mục
tiêu tổng hợp các nguồn thông tin, dữ liệu của tỉnh, phục vụ công tác quản lý,
điều hành tổng thể của Lãnh đạo tỉnh, qua đó giúp giám sát, phân tích, đánh giá
tình hình, hỗ trợ ra quyết định, xây dựng cơ chế, chính sách, định hướng phát
triển của tỉnh hiệu quả nhất; Xây dựng và triển khai hạ tầng ICT và nền tảng dữ
liệu thông minh phục vụ phát triển ĐTTM tỉnh Bạc Liêu tạo ra hệ thống công cụ,
các điều kiện cho các cơ quan, tổ chức dễ dàng giao tiếp, phối hợp đồng bộ
trong thực thi các hoạt động theo thời gian thực để nâng cao chất lượng các dịch
vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Phát triển hạ tầng mạng truyền số liệu
chuyên dùng chất lượng cao theo hướng thuê dịch vụ từ các doanh nghiệp viễn
thông đảm bảo kết nối thông suốt 3 cấp hành chính từ tỉnh đến xã, mở rộng các đối
tượng liên quan tham gia một cách thống nhất, đồng bộ và tin cậy phục vụ cho
chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh của tỉnh.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông
nâng cấp mạng di động 4G, phát triển hạ tầng mạng di động 5G, ưu tiên triển
khai tại các khu công nghiệp, CQNN, trường học, bệnh viện, địa điểm du lịch. Đẩy
nhanh tốc độ phủ mạng cáp quang, mạng di động băng rộng đến tất cả các khóm, ấp
trên địa bàn tỉnh; tăng nhanh tỷ lệ người dùng Internet, đặc biệt ở khu vực nông thôn;
nâng cao dung lượng kết nối và chất lượng dịch vụ mạng, phủ sóng chất lượng ở
các vùng trắng, vùng lõm về kết nối mạng băng thông rộng.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện
trang thiết bị hệ thống họp trực tuyến, hệ thống mạng LAN, máy tính, máy in,
máy quét, thiết bị số hóa... đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ở các cấp, các
ngành.
- Tiếp tục triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin tại các đài truyền thanh cấp xã.
- Trang bị màn hình led tại Hội trường
trụ sở UBND tỉnh và Hội trường Trung tâm Văn hóa tỉnh phục vụ cho các cuộc họp,
hội nghị và các sự kiện chính trị, văn hóa lớn của tỉnh.
4. Dữ liệu số
- Triển khai cổng dữ liệu mở của tỉnh
để các cơ quan, đơn vị khai thác sử dụng. Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ
liệu giữa các cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc
gia (NDXP); Khai thác triệt để thông tin, dữ liệu đã có từ các cơ sở dữ liệu quốc
gia; bảo đảm việc kết nối, chia sẻ dữ liệu tuân thủ theo Khung Kiến trúc Chính
phủ điện tử Việt Nam.
- Tập trung xây dựng, sử dụng các cơ sở
dữ liệu dùng chung, khai thác triệt để thông tin, dữ liệu đã có từ các cơ sở dữ
liệu quốc gia, việc kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục triển khai thực hiện số hóa
sổ hộ tịch trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- Thực hiện số hóa tài liệu và ứng dụng
CNTT tại Kho lưu trữ lịch sử tỉnh Bạc Liêu (giai đoạn 2).
- Thực hiện chỉnh lý tài liệu, số hóa
và mua sắm trang thiết bị phục vụ quản lý kho lưu trữ của Công an tỉnh.
- Triển khai số hóa kết quả giải quyết
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị và địa
phương còn hiệu lực, giai đoạn 2020 - 2025, đảm bảo tỷ lệ 100% kết quả giải quyết
thủ tục hành chính được số hóa.
- Xây dựng Kho dữ liệu số tỉnh Bạc
Liêu để quản lý thống nhất việc lưu trữ, chia sẻ, trao đổi, bảo quản an toàn và
tổ chức sử dụng có hiệu quả các tài liệu lưu trữ điện tử của tỉnh hình thành
trong quá trình chuyển đổi số.
- Xây dựng, phát triển CSDL các ngành,
lĩnh vực ưu tiên như:
Tài nguyên và môi trường, xây dựng, giao thông vận tải, nông nghiệp và phát triển
nông thôn, du lịch, y tế, giáo dục đáp ứng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, phù hợp Kiến
trúc chính quyền điện tử tỉnh Bạc Liêu và bảo đảm kết nối, chia sẻ, tích hợp với
CSDL của các bộ, ngành Trung ương theo yêu cầu của Chính phủ.
5. Nền tảng số
- Tiếp tục phát triển, hoàn thiện Nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) tỉnh Bạc Liêu kết nối với các hệ thống
thông tin, CSDL nội bộ của tỉnh và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
của quốc gia (NDXP) theo Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để trao đổi,
chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài.
- Xây dựng nền tảng kết nối dịch vụ số
hóa tỉnh Bạc Liêu đảm bảo kết nối các dịch vụ số hóa với các ứng dụng quản lý,
lưu trữ tài liệu số hóa, khai thác dữ liệu, hỗ trợ phân tích ra quyết định các
bài toán phục vụ phát triển, thúc đẩy chuyển đổi số tại các cấp, các ngành và
Kho dữ liệu số của tỉnh.
- Triển khai hiệu quả Nền tảng phân
tích, xử lý dữ liệu nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu
về phát triển kinh tế - xã hội từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới,
dịch vụ dữ liệu mới phục vụ chính phủ số, hướng tới việc hình thành kho dữ liệu
dùng chung của tỉnh.
- Phát triển nền tảng quản trị công việc
tổng thể cấp tỉnh cho phép người sử dụng (toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã) đăng nhập một lần, trải nghiệm
xuyên suốt, đồng bộ các chức năng về thư điện tử, văn bản điện tử, lịch làm việc,
họp trực tuyến, đôn đốc, nhắc việc, chia sẻ tệp tin và các chức năng khác hỗ trợ
công vụ.
- Xây dựng nền tảng điện toán đám mây
tỉnh Bạc Liêu trên cơ sở kết nối đám mây của các CQNN nhằm tạo môi trường để
lưu trữ, chia sẻ tài nguyên, phát triển dịch vụ dùng chung cho chính quyền số
trên quy mô toàn tỉnh được linh hoạt, hiệu quả, nhanh chóng.
6. Nhân lực số
- Bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý về chuyển đổi số để thực hiện các nhiệm vụ
được giao, trong đó đặc biệt chú trọng tới bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng phân tích,
khai thác dữ liệu để ra quyết định và hoạch định chính sách; kiến thức cơ bản về
chuyển đổi số, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và an toàn thông tin, kỹ
năng phân tích và xử lý dữ liệu, kiến trúc chính quyền điện tử.
- Triển khai hiệu quả hoạt động của Tổ
công nghệ số cộng đồng tại địa phương để phổ cập kỹ năng số cho người dân thực
hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội. Trước hết, giúp người dân biết
cách sử dụng dịch vụ công trực tuyến; biết mua, bán các sản phẩm, dịch vụ qua mạng;
biết thanh toán không dùng tiền mặt; biết sử dụng các dịch vụ số thiết yếu phục
vụ cuộc sống (y tế, giáo dục, liên lạc, đi lại, du lịch, đọc sách, giải trí,
...); biết áp dụng các giải pháp an toàn, bảo mật thông tin cơ bản để tự bảo vệ
mình và bảo vệ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng.
7. An toàn
thông tin mạng
7.1. Bảo đảm an toàn thông tin theo cấp
độ
- Hoàn thành phân loại, xác định, phê
duyệt đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn quốc
gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ trong Quý I/2023. Triển khai đầy
đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ các hệ thống thông
tin đang vận hành, chậm nhất trong Quý III/2023.
- Triển khai trung tâm giám sát, điều
hành an toàn, an ninh mạng (SOC), kết nối và chia sẻ thông tin, dữ liệu với
Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục An toàn thông tin).
7.2. Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông
tin mạng
Tổ chức phổ biến, quán triệt hai
nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là hệ thống chưa kết luận bảo
đảm an toàn thông tin mạng chưa đưa vào sử dụng và hệ thống thử nghiệm, có dữ
liệu thật thì phải tuân thủ đầy đủ quy định như hệ thống chính thức.
7.3. Trang thiết bị, giải pháp bảo đảm
an toàn thông tin mạng
- Đầu tư mua sắm, thuê dịch vụ về
trang thiết bị, giải pháp kỹ thuật, nhân lực vận hành an toàn thông tin.
- Đầu tư mua sắm các trang thiết bị kỹ
thuật chuyên dùng để thành lập phòng an ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng
công nghệ cao cho công an tỉnh.
- Tổ chức triển khai đầy đủ các nhiệm
vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là phần mềm nội bộ do đơn vị chuyên
nghiệp phát triển, tuân thủ theo quy trình Khung phát triển phần mềm an toàn; hệ
thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp
độ; hệ thống thông tin được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi
đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi, định kỳ theo quy định; hệ thống thông
tin được quản lý, vận hành theo mô hình 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai các giải pháp nhằm xác định,
phát hiện thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng trên địa bàn tỉnh.
7.4. Kế hoạch nâng cao năng lực bảo đảm
an toàn thông tin
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ
chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an
toàn thông tin cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người
dân.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ
chức đào tạo hoặc cử nhân sự
chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các
khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin.
8. Chính quyền
số
- Đẩy mạnh việc sử dụng và duy trì các
ứng dụng đã triển khai một cách có hiệu quả: Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành, Hệ thống thư điện tử, Cổng Thông tin điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC,... bảo đảm an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng.
- Tiếp tục triển khai chứng thư số cá
nhân và cơ quan, tổ chức cho các đơn vị trực thuộc các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp
huyện, cấp xã, các tổ chức chính trị xã hội.
- Duy trì hệ thống thông tin báo cáo kết
nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện nâng cấp Hệ thống thông
tin giải quyết TTHC của tỉnh đảm bảo kết nối, chia sẻ thông tin với Cổng Dịch vụ
công quốc gia và theo các quy định hiện hành; triển khai kết nối, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu với CSDLQG về dân cư và các CSDLQG khác theo hướng dẫn của Văn
phòng Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông. Phối hợp với Bộ, ngành Trung
ương hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ các CSDL quốc gia, CSDL chuyên
ngành với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh. Tiếp tục tích hợp dịch vụ
công trực tuyến toàn trình với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Xây dựng, triển khai Phần mềm chấm
điểm chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh nhằm giúp các Sở, Ban, Ngành,
UBND huyện, thị xã, thành phố dễ dàng theo dõi kết quả thực hiện cải cách hành
chính, minh bạch công tác đánh giá và công khai chỉ số cải cách hành chính của
từng đơn vị.
- Ưu tiên thử nghiệm triển khai một số
lĩnh vực thông minh: Giao thông, nông nghiệp, tài nguyên, môi trường, y tế,
giáo dục, du lịch trên nền tảng đô thị thông minh, gắn phát triển dịch vụ đô thị
thông minh với hệ thống chính quyền điện tử, phát triển bền vững theo mô hình
kinh tế tuần hoàn.
- Tiếp tục duy trì, hoàn thiện hệ thống
Quản lý văn bản tích hợp ký số liên thông giữa tất các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể,
tổ chức chính trị - xã hội từ cấp tỉnh đến cấp xã. Hoàn thành việc liên thông gửi
nhận văn bản giữa khối Đảng với chính quyền ở cả 3 cấp.
9. Kinh tế số
- Tiếp tục duy trì, đẩy mạnh triển
khai kinh tế số, phát triển cửa hàng số và tài khoản thanh toán điện tử cho hộ
gia đình, nâng cao đời sống vật chất cho người dân, thay đổi tư duy, phương thức,
quy trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa theo cách làm truyền thống, giúp cho hộ
gia đình ứng dụng công nghệ số trong tiêu thụ sản phẩm nông sản, chuyển đổi việc
mua bán trên nền tảng công nghệ số.
- Triển khai các chương trình, kế hoạch
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh chuyển đổi số, ứng dụng công
nghệ số vào trong quản lý, quy trình sản xuất, phát triển sản phẩm từ ứng dụng
công nghệ số.
- Tiếp tục Tổ chức triển khai hỗ trợ
đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển
kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn theo hướng dẫn tại Quyết định số
1034/QĐ-BTTTT ngày 21/7/2021 và Quyết định số 350/QĐ-BTTTT ngày 24/02/2022 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp, hộ
gia đình đưa sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP lên sàn
thương mại Postmart.vn, Voso.vn và các sàn thương mại điện tử khác nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế số.
10. Xã hội số
- Tổ chức, triển khai sử dụng chữ ký số
cá nhân (ưu tiên ký số từ xa theo Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 08/4/2022 của
Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3/2022) để cung cấp dịch vụ
công trực tuyến toàn trình, đảm bảo giá trị pháp lý của các văn bản điện tử
như: hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục điện tử, bệnh án điện tử, đơn thuốc điện
tử,...
- Hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số,
thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện,
cơ sở y tế theo Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 07/6/2022 của UBND tỉnh về việc hỗ
trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học,
cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- Đẩy mạnh phát triển xã hội số, phổ cập
dịch vụ Internet băng thông rộng đến hộ gia đình và phủ sóng di động 4G/5G;
khuyến khích doanh nghiệp triển khai nền tảng thanh toán điện tử, ví điện tử.
- Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ
cho các Tổ Công nghệ số cộng đồng tại các khóm, ấp, sử dụng các dịch vụ số trọng
tâm là dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trong các lĩnh vực y tế số, giáo dục
số, thương mại điện tử,...
- Tiếp tục chỉ đạo ngành giáo dục và
đào tạo xây dựng hệ thống quản lý ứng dụng công nghệ số trong quản lý, dạy và học.
- Triển khai Trợ lý ảo hỗ trợ cho cán
bộ, công chức, viên chức trong môi trường làm việc và Trợ lý ảo hỗ trợ cho người
dân, doanh nghiệp, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính và dịch vụ công trực
tuyến.
IV. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông,
nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vị
trí, vai trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế
số, xã hội số trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn tỉnh
thông qua việc ứng dụng các kênh truyền thông đa dạng, nâng cao nhận thức, hình
thành văn hóa số cho người dân, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ của Chính
quyền số, đô thị thông minh.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền rộng rãi đến cán bộ, công chức, viên chức, các tổ chức, cá nhân những lợi
ích trong xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền sổ, đô thị thông minh và an
toàn thông tin.
- Triển khai tuyên truyền các nội dung
khuyến khích hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ
công trực tuyến.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa
các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Tăng cường sự tham gia của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp giới
thiệu cung cấp sản phẩm, dịch vụ số đến các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa
bàn tỉnh.
- Tăng cường phối hợp với các tập đoàn
CNTT lớn đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nâng cao, chuyên sâu về chuyển đổi số, an
toàn thông tin cho CBCCVC của tỉnh.
3. Thu hút nguồn lực CNTT
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế khuyến
khích, chính sách ưu đãi để thu hút chuyên gia, nhân lực về CNTT phục vụ cho
chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin mạng của tỉnh.
- Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố với các chức năng, nhiệm vụ được phân công, tranh thủ tối đa
các nguồn lực trong phạm vi quản lý của mình, tham mưu cho các cấp có thẩm quyền
lồng ghép các chương trình, dự án có liên quan để tạo thêm nguồn lực thúc đẩy mạnh
mẽ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ
của Trung ương qua các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án
khác.
- Tăng cường huy động vốn từ doanh
nghiệp, các nhà tài trợ trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư, hỗ trợ trong
chuyển đổi số.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tham gia các hoạt động chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Trong đó, dự kiến kinh phí thực hiện
năm 2023: 279.483.860.000 đồng (Bằng chữ: Hai trăm bảy mươi chín tỷ,
bốn trăm tám mươi ba triệu, tám trăm sáu mươi nghìn đồng).
- Ngân sách Trung ương: 1.500.000.000 đồng.
- Ngân sách địa phương:
277.983.860.000 đồng.
(Xem chi tiết
tại phụ lục III (1) - (2) kèm theo)
Ghi chú: Danh mục và Kinh phí thực hiện
tại Phụ lục III (2) kèm theo Kế hoạch này chỉ là dự kiến, quá trình triển khai
thực hiện sẽ được xem xét, phê duyệt cụ thể đối với từng nội dung theo nhu cầu
cần thiết, thứ tự ưu tiên, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương và khả
năng cân đối ngân sách; đồng thời, việc đầu tư phải thực hiện theo quy định của
Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật hiện hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn,
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và phối hợp với các cấp, các ngành triển khai thực
hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự án trình
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông
về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số,
kinh tế số và xã hội số như: Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tọa
đàm, hội thảo, các chương trình truyền hình, các giải pháp truyền thông hiện đại
để tuyên truyền rộng rãi về các kế hoạch, nội dung, hoạt động chuyển đổi số của
tỉnh; nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người
dân, doanh nghiệp về thực hiện chuyển đổi số.
- Làm tốt công tác kiểm soát đầu tư
mua sắm theo chỉ đạo, công tác thẩm định và nghiệm thu đưa vào sử dụng các
chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo cho công tác đầu tư đồng bộ,
tiết kiệm, hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách
của tỉnh, chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định các dự
án, nhiệm vụ về chuyển đổi số sử dụng nguồn vốn đầu tư, trình UBND tỉnh bố trí
kinh phí hàng năm để thực hiện theo Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành.
Đồng thời, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông trong việc
tranh thủ các nguồn vốn Trung ương cho việc thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở nguồn vốn ngân sách địa
phương, chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối,
bố trí nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch theo
đúng quy định hiện hành.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Ưu tiên, tạo điều kiện bố trí nguồn vốn
từ khoa học công nghệ cho việc đầu tư ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ
quan Nhà nước.
5. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, các tổ
chức Đoàn thể chính trị - xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Chịu trách nhiệm người đứng đầu trước
UBND tỉnh về kết quả chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý.
UBND cấp huyện thành lập Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tại địa phương do người đứng
đầu làm Trưởng ban để chỉ đạo thực hiện chuyển đổi số tại địa phương. Đồng thời,
rà soát, bố trí sắp xếp cán bộ phụ trách về CNTT có trình độ chuyên môn phù hợp
trong định biên cấp huyện, xã, các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh để tham mưu thực hiện
nhiệm vụ chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị đạt hiệu quả.
Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các Sở,
Ban, Ngành, UBND cấp huyện chủ động tổ chức triển khai các nhiệm vụ, dự án được
giao theo Kế hoạch này theo đúng các quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Duy trì, vận hành các HTTT, ứng dụng,
CSDL chuyên ngành do đơn vị, địa phương quản lý.
- Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền
về kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của ngành mình, địa phương mình
trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử thành phần của cơ
quan, đơn vị mình.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin
và Truyền thông và các Sở, Ban, Ngành có liên quan trong quá trình tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.
- Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch
này về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo
quy định.
6. Đề nghị Tỉnh Đoàn Bạc Liêu, các tổ
chức Đoàn thể chính trị - xã hội, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bạc Liêu,
Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
xã hội về chuyển đổi số thông qua các kênh truyền thông, chuyên trang, chuyên mục
trên các chương trình truyền thanh, truyền hình; phổ biến, lan tỏa câu chuyện
thành công, mô hình điển hình về chuyển đổi số.
7. Đề nghị các doanh nghiệp bưu chính,
viễn thông - công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
- Chủ động triển khai các nhiệm vụ
theo chức năng, nhiệm vụ về phát triển hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số của Kế
hoạch này.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp, chủ động thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp,
phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an
ninh mạng.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai thí điểm các giải pháp, công nghệ mới, mô hình mới ứng dụng
cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh
Bạc Liêu năm 2023. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó
khăn, vướng mắc và cần sửa đổi, bổ sung kế hoạch này, các đơn vị kịp thời phản
ánh về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.
Nơi nhận:
-
Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các tổ chức Đoàn thể chính trị - xã hội;
- VNPT Bạc Liêu; Viettel Bạc Liêu;
- Bưu điện tỉnh Bạc Liêu;
- Cổng Thông tin điện tử;
- Lưu: VT
(TT090).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm
Văn Thiều
|