ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 203/KH-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 21
tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ
07-CT/TU NGÀY 08/9/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH BẠC
LIÊU TỪ NAY ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 08/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu từ nay đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông thành hạ
tầng số thống nhất, ổn định, linh hoạt; phát triển ứng dụng, dịch vụ mới theo
hướng dùng chung hạ tầng số, nền tảng số đảm bảo khả năng sử dụng dữ liệu số và
các công cụ phân tích thông minh để kịp thời đưa ra các quyết sách chính xác
trong hoạt động quản lý nhà nước; phát triển kinh tế số, xã hội số nhằm cung cấp
các dịch vụ số phục vụ người dân và doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu đổi mới, phục
vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng của tỉnh.
Cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
đề ra trong Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 08/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Thực hiện triển khai quyết liệt, đồng bộ với sự vào cuộc của các cấp,
các ngành; đồng thời phân công rõ nhiệm vụ cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương
trong triển khai thực hiện và xác định rõ lộ trình, thời gian hoàn thành, nguồn
lực thực hiện đối với từng nhiệm vụ
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về chuyển đổi số
- Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền về chuyển đổi số của tỉnh Bạc Liêu.
- Xây dựng kế hoạch, phổ biến kiến thức chung về xây dựng lộ trình và
thực hiện chuyển đổi mô hình sang kinh tế số, giới thiệu và chia sẻ các bài học
thành công và thất bại của doanh nghiệp khi chuyển đổi sang mô hình kinh tế số ở
trên thế giới và ở Việt Nam.
- Tham mưu văn bản chỉ đạo thường xuyên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về triển khai ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số.
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến về các chủ trương, chính sách, pháp
luật, chiến lược về ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số của Đảng và Nhà nước;
nâng cao nhận thức của toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện chuyển
đổi số để xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; kế hoạch và kết quả
thực hiện chuyển đổi số của tỉnh trên các phương tiện thông tin truyền thông để
thu hút, định hướng người dân, doanh nghiệp ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi
số, tham gia xây dựng chính quyền số, tạo sự đồng thuận trong xã hội và toàn bộ
hệ thống chính trị.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về chuyển đổi số, xây dựng
chính quyền số, đô thị thông minh quy mô cấp tỉnh nhằm trao đổi kinh nghiệm,
nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
- Tổ chức các chương trình trao đối với doanh nghiệp về xu thế và tính
tất yếu của chuyển đổi số hiện nay trong doanh nghiệp và ứng dụng CNTT trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và sử dụng nguồn dữ liệu mở để khai thác các giá trị
nhằm phát triển doanh nghiệp trong thời đại số.
- Tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức về các công nghệ số, các
loại mô hình kinh tế số đổi mới sáng tạo, chia sẻ kinh nghiệm của những doanh
nghiệp trong từng lĩnh vực đang thành công nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo
với công nghệ số.
- Tổ chức các khóa học, trao đổi về chuyển đổi số với doanh nghiệp, trước
hết là những người chịu trách nhiệm của doanh nghiệp, chủ yếu trả lời câu hỏi
làm sao để thực hiện chuyển đổi số.
- Chủ động nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính quyết liệt trong lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý, điều hành của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương
trong việc tổ chức, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về ứng dụng CNTT, thực hiện
chuyển đổi số để xây dựng thành công “cơ quan số” tại ngành mình, cấp mình; coi
đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cơ quan, đơn vị, địa phương; tận dụng
tối đa cơ hội để phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; gắn các mục
tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động,
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của
ngành mình, cấp mình.
- Chuyển đổi nhận thức vai trò người đứng đầu trong việc chỉ đạo, điều
hành hoạt động của cơ quan, đơn vị theo hướng tận dụng tối đa lợi ích, tiềm
năng của CNTT và truyền thông vào tất các các mặt công tác như: sử dụng văn bản
điện tử trong làm việc, hội họp trực tuyến, dịch vụ công trực tuyến, thanh toán
trực tuyến, số hóa tất cả các thông tin, dữ liệu của ngành, đơn vị...
2. Xây dựng chính quyền số, triển khai nền tảng đô thị
thông minh
- Phát triển, hoàn thiện hệ thống trang thiết bị họp trực tuyến của các
CQNN từ tỉnh đến xã để nâng cao chất lượng công tác họp, trao đổi chuyên môn,
phổ biến văn bản và đào tạo, tập huấn qua hình thức trực tuyến; triển khai mô
hình phòng họp thông minh hướng đến mục tiêu họp không tập trung và không giấy
tờ trên phạm vi toàn tỉnh.
- Xây dựng nền tảng điện toán đám mây tỉnh Bạc Liêu trên cơ sở kết nối
đám mây của các CQNN nhằm tạo môi trường để lưu trữ, chia sẻ tài nguyên, phát
triển dịch vụ dùng chung cho chính quyền số trên quy mô toàn tỉnh được linh hoạt,
hiệu quả, nhanh chóng.
- Xây dựng nền tảng hỗ trợ làm việc từ xa dựa trên nền tảng điện toán đám mây tỉnh
Bạc Liêu đảm bảo kế thừa các hệ thống hạ tầng số đã được xây dựng trên địa bàn
tỉnh.
- Thuê dịch vụ nền tảng Trí tuệ nhân tạo (AI) để sử dụng cho phát triển
và triển khai các ứng dụng số, dịch vụ số phục vụ chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu.
- Xây dựng Kho dữ liệu số tỉnh Bạc Liêu để quản lý thống nhất việc lưu
trữ, chia sẻ, trao đổi, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả các tài
liệu lưu trữ điện tử của tỉnh hình thành trong quá trình chuyển đổi số.
- Xây dựng, phát triển Cổng dữ liệu tỉnh Bạc Liêu để quản trị dữ liệu số,
công bố hiện trạng thông tin về dữ liệu số của các CQNN trên địa bàn tỉnh, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận, khai thác thông tin bảo
đảm kết nối với Cổng dữ liệu số quốc gia.
- Phát triển, hoàn thiện hệ thống Cổng Dịch vụ công của tỉnh để cung cấp
các dịch vụ công trực tuyến trên thiết bị di động thông minh để phục vụ người
dân, doanh nghiệp trong giao dịch với CQNN. Thực hiện giải quyết thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính
theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.
- Xây dựng, triển khai Phần mềm chấm điểm chỉ số cải cách hành chính
trên địa bàn tỉnh nhằm giúp các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố dễ
dàng theo dõi kết quả thực hiện cải cách hành chính, minh bạch công tác đánh
giá và công khai chỉ số cải cách hành chính của từng đơn vị.
- Xây dựng, triển khai hệ thống định danh và xác thực điện tử kết nối,
đồng bộ với hệ thống quốc gia, nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử
bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tận dụng và kế thừa những hệ thống, nền tảng sẵn
có để phục vụ giao dịch điện tử giữa người dân với cơ quan nhà nước (CQNN) và
các giao dịch điện tử dân sự khác một cách dễ dàng, đơn giản, tiện lợi.
- Xây dựng, phát triển Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC) để
kết nối và phân tích dữ liệu liên ngành, cho phép theo dõi các chỉ số kinh tế -
xã hội trực quan, đưa ra các cảnh báo sớm để hỗ trợ ra quyết định, phục vụ chỉ
đạo, điều hành kịp thời.
- Ưu tiên thử nghiệm triển khai một số lĩnh vực thông minh: Giao thông,
nông nghiệp, tài nguyên, môi trường, y tế, giáo dục, du lịch trên nền tảng đô
thị thông minh, gắn phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống chính quyền
điện tử, phát triển bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn.
- Tổ chức chuẩn hóa CSDL dùng chung của tỉnh kết hợp với CSDL dùng
chung quốc gia hình thành danh mục CSDL dùng chung thống nhất trong quá trình vận
hành, khai thác các hệ thống thông tin.
- Triển khai các hoạt động giám sát, đánh giá, bảo vệ, ứng cứu các hệ
thống thông tin của tỉnh theo mô hình 4 lớp, đảm bảo khả năng thích ứng một
cách chủ động, linh hoạt và giảm thiểu các nguy cơ, đe dọa mất an toàn thông
tin trên không gian mạng, sẵn sàng các giải pháp phòng ngừa và ứng phó khi có sự
cố xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, phát triển Hệ thống Trung tâm giám sát, điều hành an toàn,
an ninh mạng (SOC) tỉnh Bạc Liêu cho các hệ thống thông tin của tỉnh và kết nối
với Hệ thống hỗ trợ, giám sát, điều hành an toàn mạng phục vụ Chính phủ số của
quốc gia để đánh giá rủi ro, giám sát, phát hiện tấn công, cảnh báo sớm, ngăn
chặn kịp thời và ứng cứu các sự cố liên quan đến an toàn thông tin trên địa bàn
tỉnh.
- Xây dựng và triển khai hệ thống xác định, phát hiện thông tin
vi phạm pháp luật trên không gian mạng trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp hạ tầng và nền tảng số trong công tác bảo đảm an toàn
thông tin; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an
toàn, an ninh mạng.
- Đưa vào hoạt động Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, từng bước tự động
hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp
thời, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu của CQNN các cấp và kết nối với Hệ
thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Tiếp tục duy trì, hoàn thiện hệ thống Quản lý văn bản tích hợp ký số
liên thông giữa tất các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, từ
cấp tỉnh đến cấp xã. Hoàn thành việc liên thông gửi nhận văn bản giữa khối Đảng
với chính quyền ở cả 3 cấp.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện trang thiết bị hệ thống họp trực
tuyến, hệ thống mạng LAN, máy tính, máy in, máy quét, thiết bị số hóa... đáp ứng
yêu cầu chuyển đổi số ở các cấp, các ngành.
- Triển khai mô hình “cơ quan số”, áp dụng công nghệ để kiểm soát toàn điện
tử quản lý hành chính cho đến quản lý công việc; quản lý theo hình thức trực tiếp
và liên kết ngành trong các hoạt động.
- Tổ chức số hóa dữ liệu quản lý chuyên ngành tại các Sở, Ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố theo lộ trình, đảm bảo 100% các ngành hoàn
thiện hệ thống thông tin chuyên ngành trên nền tảng số hóa và vận hành bởi quy
trình số. Tạo lập dữ liệu thống kê phục vụ quản lý số liệu chuyên ngành, tổng hợp
số liệu chỉ tiêu kinh tế xã hội toàn tỉnh.
- Xây dựng, phát triển CSDL các ngành, lĩnh vực đáp ứng theo tiêu chuẩn
kỹ thuật, phù hợp Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bạc Liêu và bảo đảm kết
nối, chia sẻ, tích hợp với CSDL của các bộ, ngành Trung ương theo yêu cầu của Chính
phủ.
- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường
mạng; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số
giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh
nghiệp.
- Triển khai thực hiện số hóa tài liệu của cơ quan, đơn vị, địa phương
theo quy định.
- Đầu tư trang thiết bị, phương tiện khoa học kỹ thuật để bảo đảm an
toàn, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân trong chuyển đổi số, góp phần thúc đẩy
hoạt động trên môi trường số.
3. Xây dựng cơ chế, chính sách và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ quá trình chuyển đổi số
Cụ thể hóa, bổ sung các văn bản của địa phương để đảm bảo điều kiện cho
công cuộc chuyển đổi số, trong đó cần chú trọng các nội dung sau:
- Duy trì, cập nhật Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bạc Liêu, Kiến
trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Bạc Liêu theo các văn bản hướng dẫn
của Bộ Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch.
- Cập nhật, xây dựng các quy chế quản lý, vận hành, duy trì các hạ tầng
số, nền tảng số, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung của tỉnh đảm
bảo đồng bộ, an toàn thông tin và khả năng chia sẻ dữ liệu.
- Cập nhật quy chế, chính sách bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt
động của các CQNN trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các chính sách về CSDL (chiến lược chuẩn hóa, tích hợp dữ liệu;
danh mục dữ liệu; danh mục CSDL; quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu; kết nối,
chia sẻ dữ liệu; kế hoạch mở dữ liệu).
- Xây dựng quy trình vận hành các hệ thống của tỉnh nhằm đảm bảo tính cập
nhật liên tục theo các khuyến cáo về an toàn, an ninh thông tin, đánh giá rủi
ro, thường xuyên giám sát các nguy cơ, phát hiện/cảnh báo sớm các thay đổi hay
tấn công vào các hệ thống.
- Xây dựng quy định về tiếp nhận, số hóa, lưu trữ và xử lý hồ sơ, văn bản
điện tử đúng pháp luật hiện hành về văn thư lưu trữ và chữ ký số.
- Xây dựng quy định về tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, ưu tiên đãi ngộ
cho công chức chuyên trách CNTT trong các CQNN trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng chính sách ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực CNTT chất lượng
cao phục vụ quá trình chuyển đổi số của tỉnh.
- Xây dựng các chính sách, giải pháp thu hút đầu tư, trong đó ưu tiên
thu hút các doanh nghiệp công nghệ số, công nghệ cao, thương mại điện tử...
thúc đẩy phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng
công nghệ số; Internet và không gian mạng trên địa bàn tỉnh để tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số.
- Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp chuyển
đổi số toàn diện, hiệu quả, phù hợp với môi trường số, tạo môi trường, điều kiện
thuận lợi thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
- Ưu tiên kinh phí từ ngân sách nhà nước để phục vụ các nhiệm vụ, dự án
chuyển đổi số do CQNN chủ trì thực hiện; trong đó chú trọng lồng ghép từ các
chương trình, đề án có liên quan.
- Xây dựng chính sách huy động nguồn đầu tư từ doanh nghiệp, cộng đồng
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để huy động tối đa nguồn lực thực hiện chuyển
đổi số của tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ dân quảng
bá, tiêu thụ sản phẩm trên các sàn giao dịch điện tử có uy tín trong và ngoài
nước.
- Căn cứ các cơ chế, chính sách của tỉnh về chuyển đổi số, các Sở, Ban,
Ngành, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố cụ thể hóa, ban hành theo thẩm quyền các quy định, quy chế của
ngành mình, địa phương mình sát với tình hình thực tế, nhằm tạo môi trường pháp
lý thuận lợi để thực hiện chuyển đổi số, hình thành “cơ quan số” tại ngành
mình, cấp mình.
- Rà soát, chỉnh sửa, ban hành kịp thời quy trình nội bộ, quy trình điện
tử đối với giải quyết từng thủ tục hành chính của các cấp.
- Đẩy mạnh công tác tự học tập, tuyên truyền, chủ động nâng cao nhận thức
của cán bộ công chức, viên chức các kiến thức về CNTT, ứng dụng CNTT, thực
hiện chuyển đổi số trong hoạt động thực thi công vụ.
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, kỹ
năng lãnh đạo số cho người đứng đầu các cấp trong các CQNN (bao gồm cả nhận thức
an toàn thông tin).
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên sâu và nâng cao về kiến thức chuyển
đổi số, phương thức tạo lập, hình thành các hệ thống thông tin trong chuyển đổi
số, đảm bảo an toàn thông tin cho cán bộ chuyên trách CNTT trong các CQNN.
- Tổ chức các khóa đào tạo, giới thiệu kiến thức cơ bản về
chuyển đổi số; các khóa tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ
thống thông tin của tỉnh cho cán bộ, công chức, viên chức trong các CQNN.
- Tăng cường xây dựng đội ngũ chuyên gia an ninh mạng để kịp thời theo
dõi, phòng ngừa, ngăn chặn, phối hợp xử lý, khắc phục các sự cố về an toàn, an
ninh mạng và tội phạm sử dụng công nghệ cao.
- Tham gia chương trình đào tạo, tập huấn đội ngũ chuyên gia về chuyển
đổi số do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức. Hàng năm, xây dựng kế hoạch, cử
cán bộ tham gia đào tạo, đào tạo lại, bổ sung kiến thức theo hướng dẫn của Bộ Bộ
Thông tin và Truyền thông nhằm phục vụ tốt quản trị, vận hành, đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin của các thiết bị, phần mềm, CSDL tại Trung tâm dữ liệu tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Đề án
phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2025.
- Rà soát, bố trí sắp xếp bổ sung cán bộ chuyên trách CNTT cấp huyện,
cán bộ cấp xã (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về CNTT), nêu rõ chức danh đảm nhận nhiệm vụ CNTT.
- Ưu tiên bố trí sắp xếp cán bộ chuyên trách CNTT trong định
biên của các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố để đảm bảo triển khai các ứng dụng CNTT và thực
thi nhiệm vụ chuyển đổi số của cơ quan đạt hiệu quả.
- Tranh thủ các nguồn lực từ Trung ương đầu tư cho các chương trình, dự
án để lồng ghép thực hiện kế hoạch chuyển đổi số của Ngành, đơn vị, tổ chức ở địa
phương.
4. Phát triển hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyển
đổi số
- Nâng cấp Trung tâm dữ liệu tỉnh Bạc Liêu theo hướng hiện đại, có năng
lực tính toán song song, xử lý dữ liệu lớn... để quản lý tập trung các hệ thống
thông tin, CSDL dùng chung toàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu triển khai chính quyền số,
đô thị thông minh và đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng. Hướng dẫn thực hiện
giải pháp thuê dịch vụ lưu trữ tập trung CSDL trên nền tảng điện toán đám
mây.
- Phát triển hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng chất lượng cao
theo hướng thuê dịch vụ từ các doanh nghiệp viễn thông đảm bảo kết nối thông suốt
3 cấp hành chính từ tỉnh đến xã, mở rộng các đối tượng liên quan tham gia một
cách thống nhất, đồng bộ và tin cậy phục vụ cho chuyển đổi số và phát triển dịch
vụ đô thị thông minh của tỉnh.
- Thực hiện chuyển đổi toàn bộ mạng Internet của tỉnh sang ứng dụng địa
chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6). Triển khai cho các hệ thống thông tin
trong tỉnh, các hệ thống thiết bị tại Trung tâm dữ liệu tỉnh, các hệ thống phần
mềm đã triển khai trong tỉnh, các hệ thống mạng LAN và các thiết bị CNTT của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông nâng cấp mạng di động 4G, phát
triển hạ tầng mạng di động 5G, ưu tiên triển khai tại các khu công nghiệp,
CQNN, trường học, bệnh viện, địa điểm du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan Phát triển hạ tầng kết
nối mạng Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm
biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, môi trường,
điện, nước, an ninh, quản lý đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành
quan trọng của hạ tầng số; bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng chung,
tránh đầu tư trùng lặp.
- Nâng cấp, phát triển Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) tỉnh Bạc
Liêu kết nối với các hệ thống thông tin, CSDL nội bộ của tỉnh và kết nối với Nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của quốc gia (NDXP) theo Khung kiến trúc Chính
phủ điện tử Việt Nam để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài.
- Xây dựng nền tảng kết nối dịch vụ số hóa tỉnh Bạc Liêu bằng công nghệ
trí tuệ nhân tạo (AI) với các phương pháp học máy đảm bảo kết nối các dịch vụ số
hóa với các ứng dụng quản lý, lưu trữ tài liệu số hóa, khai phá dữ liệu, hỗ trợ
phân tích ra quyết định các bài toán phục vụ phát triển, thúc đẩy chuyển đổi số
tại các cấp, các ngành và Kho dữ liệu số của tỉnh.
- Xây dựng hệ thống thanh toán điện tử cho phép doanh nghiệp viễn thông
cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử không thông qua tài khoản ngân hàng (Mobile
Money) đối với người dân để phổ cập, cung cấp khả năng tiếp cận dịch vụ thanh
toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTG ngày 07/6/2019 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Xây dựng và triển khai hệ thống giám sát, cảnh báo sớm nguy cơ, điều
phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng cho các cơ quan, tổ chức tại tỉnh Bạc
Liêu, giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng của cả người sử dụng và doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trước những rủi ro và khi xảy ra sự cố.
- Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp lớn trong nước để nghiên cứu,
phát triển và đổi mới sáng tạo; xây dựng chương trình hành động cụ thể để
nghiên cứu, chuyển giao, triển khai các công nghệ mới, kết nối chuỗi tri thức từ
nghiên cứu, phát triển đến thương mại, tăng tỷ lệ đầu tư công cho các dự án
công nghệ.
- Lựa chọn ưu tiên nghiên cứu một số công nghệ cốt lõi có thể đi tắt
đón đầu cũng như có khả năng tạo bứt phá mạnh mẽ như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi
khối (blockchain) và thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR). Ưu đãi, hỗ trợ các
doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển và khuyến khích các doanh nghiệp truyền thống
đi đầu trong việc ứng dụng các công nghệ này vào hoạt động sản xuất, thương mại.
- Sẵn sàng triển khai thí điểm những ứng dụng dịch vụ, nền
tảng, giải pháp công nghệ mới để chuyển đổi số đối với các lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội; tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới phục vụ
chuyển đổi số.
- Nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm trong nước và quốc tế trong việc
xây dựng các bộ quy tắc ứng xử, tạo lập niềm tin trong môi trường số, hình
thành văn hóa số gắn liền với bảo vệ các giá trị đạo đức căn bản của nhân loại
và văn hóa truyền thống.
- Đẩy mạnh cơ chế hợp tác, đối thoại để giải quyết các vấn đề phát sinh;
cơ chế hợp tác giữa các CQNN của tỉnh và các hội, hiệp hội nghề nghiệp và doanh
nghiệp trong xây dựng và thực thi chính sách.
- Chủ động hợp tác trong việc tham gia quản lý các tài nguyên chung
trong môi trường số và trên không gian mạng.
5. Chuyển đổi số trong các lĩnh vực ưu tiên
5.1. Lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng nông nghiệp thông
minh, nông nghiệp chính xác, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng tỷ trọng nông
nghiệp số trong nền kinh tế.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu lớn của ngành như đất đai, quản lý rừng, thủy
lợi, cây trồng, vật nuôi, thủy sản.
- Xây dựng bản đồ số hóa vùng nguyên liệu, vùng nuôi trồng tích hợp với
hệ thống cảm biến quan sát, giám sát, cảnh báo hiệu quả tình hình khí tượng thủy
văn, thổ nhưỡng... phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ số trong việc quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc,
mã vùng trồng, truy vết sản phẩm trong nền kinh tế tuần hoàn gắn với thương mại
điện tử, nhất là đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa một số quy trình sản xuất, kinh
doanh phù hợp với điều kiện sản xuất của tỉnh.
- Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong công tác quản lý để có các
chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp như dự báo, cảnh báo thị
trường, quản lý quy hoạch.
5.2. Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường
- Xây dựng CSDL đất đai, tài nguyên, khoáng sản tỉnh Bạc Liêu đảm bảo đồng
bộ, liên thông.
- Xây dựng bản đồ số của tỉnh làm nền tảng phát triển các dịch vụ số
phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng, triển khai các trạm quan trắc môi trường tự động trên địa
bàn tỉnh; phát triển hệ thống tiếp nhận, phân tích, cảnh báo về dữ liệu quan trắc
môi trường như: nước thải, nước mặt, nước mưa, khí thải và không khí
xung quanh tại các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, dân cư đáp ứng thời gian
thực trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh từng giai đoạn để
kịp thời có giải pháp quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai
trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng ứng dụng phân tích và dự báo về môi trường thời gian thực,
các hệ thống giám sát liên tục phục vụ cho các bãi rác, lò xử lý rác thải theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5.3. Lĩnh vực Giao thông vận tải
- Phát triển hệ thống giao thông thông minh, tập trung vào các hệ thống
giao thông đô thị, tỉnh lộ, quốc lộ.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp vận tải thực hiện chuyển đổi số trong phát
triển, khai thác hệ thống kho, bến, bãi phục vụ vận tải và logistics.
- Thực hiện ứng dụng CNTT, chuyển đổi số 100% nhiệm vụ quản lý nhà nước
về công tác quy hoạch; đầu tư xây dựng; bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật giao
thông; quản lý, tổ chức khai thác sử dụng có hiệu quả hệ thống hạ tầng kỹ thuật
giao thông; quản lý phương tiện giao thông vận tải, quản lý công tác đào tạo
sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe ôtô, môtô; quản lý nhà nước về các
hình thức giao thông công cộng như xe khách, taxi, xe buýt...
- Phát triển các nền tảng kết nối giữa các chủ hàng, các nhà giao vận
và khách hàng để hình thành hệ thống một cửa, cho phép chủ hàng có thể tìm ra
phương tiện tối ưu để vận chuyển hàng hóa và các kho bãi chính xác cũng như hỗ
trợ việc đóng gói và hỗ trợ đăng ký, hoàn thiện các quá trình xử lý các văn bản
hành chính liên quan.
5.4. Lĩnh vực Du lịch
- Phát triển đồng bộ hệ sinh thái du lịch thông minh; ứng dụng trí tuệ
nhân tạo, trợ lý du lịch ảo, công nghệ thực tế ảo (AR), công nghệ 3D, 4D và các
công nghệ mới khác để số hóa các danh lam, thắng cảnh, di tích, đặc sản, văn
hóa, con người Bạc Liêu, các dịch vụ du lịch nhằm đưa đến những dịch vụ tốt nhất
về trải nghiệm, tiện dụng, tăng giá trị và sức hấp dẫn đối với khách du lịch
cũng như các điểm đến du lịch; đồng thời, tạo thuận lợi cho việc lưu trữ, bảo tồn,
sử dụng, tìm kiếm thông tin về những di sản văn hóa, lịch sử tiêu biểu trên địa
bàn tỉnh.
- Khuyến khích các công ty, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, khai thác
du lịch, các điểm du lịch, tham quan, mua sắm cung cấp các dịch vụ Internet
không dây (kết nối Wifi) miễn phí cho tất cả khách du lịch; điện tử
hóa, số hóa 100% công tác quản lý liên quan đến du lịch và đẩy mạnh ứng dụng
thanh toán trực tuyến (qua ví, thẻ ngân hàng trực tuyến, QR Code...).
- Xây dựng các hệ thống giám sát an ninh, an toàn thông minh từ xa,
trung tâm thông tin và điều hành du lịch tại tất cả các điểm đến du lịch, bảo đảm
hỗ trợ du khách 24/7 trong mọi trường hợp cần sự trợ giúp, khẩn cấp
5.5. Lĩnh vực Giáo dục
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và các nền tảng số trong công tác quản
lý, giảng dạy và học tập để đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, kết hợp học
trên lớp và học trực tuyến, kiểm tra và đánh giá kết quả dạy
và học với các nền tảng giáo dục mới (phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ
xa, xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức
trực tiếp và trực tuyến; ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm
tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học...).
- Số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng cổng thư viện số (giáo trình,
bài giảng, học liệu số) và hệ thống học trực tuyến tại các trường học. 100% các
cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương
trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội
dung chương trình.
- Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục qua các khóa huấn luyện, tập huấn thường xuyên, và học tập từ các thí điểm
thành công.
5.6. Lĩnh vực Y tế
- Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và các hệ thống thông tin của các cơ sở y tế
cấp tỉnh đến cấp huyện để hoạt động trên môi trường số với bệnh án điện tử. Các cơ sở y
tế xây dựng CSDL của mình phục vụ cho khám chữa bệnh và cung cấp dữ liệu cho
trung tâm dữ liệu y tế tỉnh, chú trọng tới các hệ dữ liệu chuyên ngành, hình
thành CSDL về y tế của tỉnh.
- Phát triển, triển khai sử dụng nền tảng hỗ trợ khám chữa bệnh từ xa;
các hệ thống hỗ trợ khám chữa bệnh thông minh; sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến
tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí, hình thành các bệnh viện
thông minh.
- Phát triển các ứng dụng tư vấn, cung cấp kiến thức phòng bệnh, khám bệnh
và chăm sóc sức khỏe để người dân toàn tỉnh có thể được
bác sĩ tư vấn, chăm sóc hoặc tra cứu thông tin dễ dàng, hiệu quả. Từ đó, từng
bước hình thành hệ thống chăm sóc y tế số hoàn chỉnh từ khâu chăm sóc sức khỏe
ban đầu, dự phòng đến điều trị. Trước mắt, thực hiện đối với hệ thống bệnh viện
cấp tỉnh và trung tâm y tế cấp huyện.
- Triển khai cung cấp tốt các dịch vụ công trực tuyến của ngành y tế tỉnh
với các CSDL y tế mở.
- Phát triển nhân lực chuyên trách về CNTT và thường xuyên bổ túc kiến
thức sử dụng các công nghệ số cho cán bộ, nhân viên ngành y tế tỉnh.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ thông minh trong y tế tỉnh
với sự kết hợp với các trường, viện, doanh nghiệp.
6. Phát triển kinh tế số
- Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
triển khai các giải pháp kết nối với các doanh nghiệp viễn thông để thực hiện,
triển khai thanh toán với các giao dịch có giá trị nhỏ thông qua tài khoản viễn
thông (Mobile Money).
- Đẩy mạnh hợp tác với các Tập đoàn lớn như: Viettel, VNPT để định hướng
cho các doanh nghiệp theo một chiến lược phát triển nền kinh tế số thống nhất
trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy việc áp dụng nhanh chóng nền tảng mã địa chỉ bưu chính
VPostcode trong hoạt động thương mại điện tử và logistic.
- Xây dựng Đề án hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang
cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông minh và từng bước
thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, thu hút, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp số khởi nghiệp để hình thành cộng đồng doanh nghiệp số tỉnh Bạc
Liêu.
- Tổ chức đào tạo cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa để giúp họ tự đánh
giá lại phương pháp sản xuất kinh doanh, đánh giá lại chuỗi
giá trị, mô hình kết nối với khách hàng để tự chuyển đổi phương pháp sản xuất
kinh doanh của mình theo phương thức mới.
- Tập trung tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại điện tử đa dạng
trên các sàn thương mại điện tử lớn (như: Lazada, Shopee, Tiki, Sendo, Voso,
Postmart) để tạo sức lan tỏa trong cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy chuyển đổi số tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp,
thay đổi quy trình sản xuất, tăng cường áp dụng các giải pháp công nghệ hiện đại,
sáng tạo ra các mô hình sản xuất mới hiệu quả hơn và từng bước chuyển dịch sang
phương thức sản xuất mới.
- Tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển hạ tầng, giải pháp
giao dịch điện từ thanh toán trong thương mại và dịch vụ công; chú trọng phát
triển các tiện ích thanh toán trên nền tảng di động; đảm bảo an toàn thanh toán
để góp phần thúc đẩy thanh toán điện tử trong giao dịch thương mại điện tử.
- Tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp thương mại điện tử với các doanh
nghiệp sản xuất theo từng ngành hàng để tạo thêm các chuỗi liên kết mới; hỗ trợ
bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử dành cho hộ kinh doanh cá thể,
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tăng cường xây dựng các hệ thống hạ tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát
triển thương mại điện tử.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm và công khai kết quả trên mạng
Internet đối với những trường hợp có đơn thư tố cáo, khiếu nại của người tiêu
dùng.
- Triển khai việc ứng dụng công nghệ số, đặc biệt là công nghệ chuỗi khối
(Blockchain), trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Bigdata), Internet vạn vật
(IoT)... trong quản lý, phát triển kinh tế của tỉnh.
- Tổ chức triển khai Chương trình khởi nghiệp sáng tạo thúc đẩy phát
triển kinh tế số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực
kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các huyện, thị xã, thành phố chủ động lựa chọn một xã/phường, thị trấn
để triển khai thí điểm một chương trình/dự án chuyển đổi số dựa trên định hướng
phát triển sản phẩm/dịch vụ lựa chọn. Mỗi xã sẽ chọn lựa tối thiểu một sản phẩm/dịch
vụ chủ lực, đặc trưng của địa phương để thực hiện chuyển đổi
số.
7. Phát triển xã hội số
- Xây dựng môi trường số an toàn và tin cậy cho cộng đồng: Xây dựng cơ
chế chính sách an toàn số cho cộng đồng, cung cấp thông tin và kiến thức về an toàn
trên môi trường số.
- Xây dựng nền tảng cung cấp các khóa học đại trà trực tuyến cho người
dân và doanh nghiệp để nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi
số cho người dân; từng bước hình thành công dân số, văn hóa số trong xã hội, đảm
bảo không ai bị bỏ lại phía sau trong quá trình chuyển đổi số.
- Điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo và dạy nghề gắn với công nghệ số
như trí tuệ nhân tạo (AI), khoa học dữ liệu, dữ liệu lớn (Big Data), điện toán
đám mây (Cloud Computing), Internet vạn vật (IoT), thực tế ảo/thực tế tăng cường
(VR/AR), chuỗi khối (Blockchain), in ba chiều (3D Printing) trong các trường đại
học, cao đẳng của tỉnh phục vụ chuyển đổi số.
- Triển khai áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ
thuật - toán học và nghệ thuật, kinh doanh, doanh nghiệp (giáo dục
STEAM/STEAM/STEAME), đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng CNTT, bảo đảm an toàn
thông tin tại các cấp học. Thực hiện đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh
có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
- Xây dựng các dịch vụ số trên nền tảng chính quyền số, đô thị thông
minh qua nhiều kênh giao tiếp giúp người dân có thể lựa chọn dịch vụ phù hợp với
nhu cầu như sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ y tế thông minh, giáo
dục thông minh, giao thông thông minh, du lịch thông minh, thông tin bất động sản,
việc làm, các tiện ích của thương mại điện tử và kinh tế chia sẻ... để mang lại
sự hài lòng cho người dân thông qua chuyển đổi số.
- Triển khai, phát triển hệ thống Wifi miễn phí tại các khu, điểm du lịch,
bệnh viện, bến xc... để phục vụ phát triển xã hội số
của tỉnh.
- Triển khai các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám
sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của CQNN.
- Xây dựng kế hoạch, tổng rà soát và triển khai phương án đảm bảo 100%
hệ thống cáp quang được phủ đến tận cấp xã.
- Các doanh nghiệp viễn thông đẩy nhanh phổ cập Internet và thiết bị điện
tử trên toàn tỉnh: Cung cấp thiết bị truy cập mạng cho các vùng đặc biệt khó khăn;
cung cấp thiết bị số giá rẻ để phổ cập chuyển đổi số đến toàn tỉnh.
- Các cơ quan, doanh nghiệp liên quan đẩy mạnh thanh toán điện tử, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong thanh toán không tiền mặt
trên địa bàn tỉnh.
III. PHÂN CÔNG, LỘ TRÌNH, KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Phụ lục 01: Phân
công theo dõi, đôn đốc thực hiện các chỉ tiêu.
2. Phụ lục 02: Danh mục
các nhiệm vụ xây dựng cơ chế, chính sách.
3. Phụ lục 03: Danh mục
nhiệm vụ, dự án giai đoạn 2021-2025, phân công thực hiện, thời gian triển khai
và dự trù kinh phí.
4. Tổng kinh phí dự kiến thực hiện: 1.206.181.000.000 đồng (Bằng chữ: Một ngàn hai
trăm lẻ sáu tỷ một trăm tám mươi mốt triệu đồng).
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 63.000.000.000 đồng.
- Ngân sách địa phương: 836.760.000.000 đồng.
- Nguồn khác: 306.421.000.000 đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo)
* Ghi chú: Danh mục và Kinh phí thực hiện tại Phụ lục III kèm theo Kế
hoạch này chỉ là dự kiến, quá trình triển khai thực hiện sẽ
được xem xét, phê duyệt cụ thể đối với từng nội dung, theo nhu cầu cần thiết,
thứ tự ưu tiên, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương và khả năng cân đối
ngân sách; đồng thời, việc đầu tư phải thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư
công và các quy định của pháp luật hiện hành.
* Ưu tiên kinh phí từ ngân sách địa phương để phục vụ các hoạt động,
nhiệm vụ tuyên truyền, nâng cao nhận thức, chính
sách thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, hoàn thiện các quy định,
phát triển chính quyền số, triển khai nền tảng đô thị thông minh, phát triển hạ
tầng kỹ thuật, các chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển nguồn
nhân lực, bảo đảm an toàn an ninh mạng do CQNN chủ trì thực hiện. Ưu tiên hình
thức thuê dịch vụ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Bạc Liêu
Tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo mục tiêu và
tiến độ đề ra.
2. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
- Theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai của các Sở, Ban, Ngành, Mặt
trận Tổ quốc, Đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
chủ động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng,
tiến độ của Chương trình và phối hợp đề xuất phương án giải quyết, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Làm tốt công tác kiểm soát đầu tư mua sắm theo chỉ đạo, công tác thẩm
định và nghiệm thu đưa vào sử dụng các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân
sách, đảm bảo cho công tác đầu tư đồng bộ, tiết kiệm, hiệu quả, tránh trùng lắp,
chồng chéo, lãng phí.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị, căn cứ tình hình
ngân sách địa phương, phối hợp với Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí kinh
phí tùy khả năng cân đối ngân sách của địa phương để thực hiện kế hoạch theo
quy định. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định
của pháp luật hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư công theo quy định của
Luật Đầu tư công để thực hiện các dự án của Kế hoạch này.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh thu hút và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực từ nước ngoài và các đối tác quốc tế cho hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ.
5. Các Sở, Ban Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này, hàng năm (trước ngày 30/9 năm trước, xây dựng
kế hoạch cho năm sau) xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện, trong đó xác định
cụ thể mục tiêu, phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm phải thực hiện để bảo đảm
hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Chỉ thị 07-CT/TU ngày
08/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và nội dung của Kế hoạch này; gửi báo cáo về
Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với nhiệm vụ ứng
dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số một cách thiết thực, hiệu quả; đưa yêu cầu,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số vào kế hoạch
phát triển KT-XH hàng năm. Lấy kết quả lãnh đạo, chỉ đạo ứng dụng CNTT, thực hiện
chuyển đổi số, phục vụ xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số là một
tiêu chí đánh giá trách nhiệm và bình xét thi đua, khen thưởng đối với người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Khi đầu tư ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số phải đảm bảo hiệu
quả, đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ, tránh chồng chéo, manh mún. Đối với
các ứng dụng chuyên ngành, triệt để sử dụng các sản phẩm phần mềm do bộ, ngành
Trung ương đầu tư triển khai theo ngành dọc, đảm bảo đồng bộ, tích hợp, liên
thông từ cấp tỉnh đến Trung ương.
- Thực hiện việc lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước các cấp trong các chương trình, dự án, nhiệm vụ khoa học - công nghệ... để
thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số. Khuyến khích việc huy động, khai thác các nguồn
lực xã hội cho chuyển đổi số thông qua việc đầu tư của doanh nghiệp, nhà
nước thuê dịch vụ, hình thức hợp tác công - tư, từ quỹ phát triển sự nghiệp...
- UBND huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí ngân sách thường xuyên của
cấp huyện, cấp xã để triển khai các ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số,
xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh tại địa phương mình phù hợp với
chủ trương, định hướng chung của toàn tỉnh.
6. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
- Các Hiệp hội, Hội doanh nghiệp cấp tỉnh làm đầu mối để hỗ trợ phát
triển kinh tế số, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch chuyển đổi số trong doanh nghiệp, chuyển
đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông
minh thông qua việc tái tư duy hướng kinh doanh, tái đánh giá chuỗi giá trị,
tái kết nối với khách hàng và từng bước thực hiện tái cấu trúc
doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 08/9/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Yêu cầu các Sở,
Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn
thể cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
căn cứ vào kế hoạch triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Thành viên BCĐ chuyển đổi số;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT (TT370).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Xuân Thu Vân
|