ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 532/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 07
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH BẠC LIÊU, PHIÊN BẢN 2.0
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19/11/2015;
Căn cứ
Luật An ninh mạng ngày 12/6/2018;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT
ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành
Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Căn cứ Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính
trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 08/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bạc Liêu về chuyển đổi
số tỉnh Bạc Liêu từ nay đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày
24/02/2021 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ
quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm
an toàn thông tin mạng tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thông
tin, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 492/TTr-SVHTTTTDL ngày 26 tháng 11 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử (CQĐT) tỉnh Bạc Liêu, phiên bản 2.0
với những nội dung cơ bản tại Phụ lục kèm theo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao
và Du lịch
- Là đơn vị đầu mối, phối hợp với các
đơn vị trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Bạc Liêu;
- Phân công một đồng chí Lãnh đạo Sở
phụ trách Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh Bạc Liêu;
- Chủ trì, xây dựng kế hoạch triển
khai chi tiết các hoạt động Chính quyền điện tử của tỉnh dựa trên Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh phiên bản 2.0.
- Chủ trì xây dựng, ban hành các văn
bản quy định, văn bản hướng dẫn, các tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ
thực hiện và quản trị Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Chủ trì xây dựng nền tảng tích hợp
Chính quyền điện tử của tỉnh Bạc Liêu. Chủ trì việc triển
khai tích hợp dịch vụ, ứng dụng đối với các hệ thống thông tin trong tỉnh Bạc
Liêu.
- Chủ trì nâng cấp, hoàn thiện Trung
tâm dữ liệu tỉnh Bạc Liêu; xây dựng danh mục dùng chung, kho dữ liệu tổng hợp
của tỉnh vận hành Chính quyền điện tử của tỉnh Bạc Liêu.
- Thẩm định sự phù hợp của các kế hoạch,
dự án ứng dụng công nghệ thông tin với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bạc
Liêu;
- Xây dựng, cập nhật và duy trì kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bạc Liêu (mô hình dữ liệu mức lô gíc, mô hình dữ liệu mức vật lý, mô tả chi tiết ứng dụng/dịch vụ dùng chung, chia sẻ theo SOA...) trình
Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh Kiến trúc (nếu cần thiết);
- Đôn đốc việc triển khai các kế
hoạch, dự án ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Bạc Liêu.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện
của các đơn vị, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu trình cấp thẩm quyền giải
quyết kinh phí cho đơn vị thực hiện theo phân kỳ thứ tự ưu tiên, nhu cầu cần
thiết, phát sinh hợp lý phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và khả năng
cân đối nguồn vốn ngân sách tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thẩm định dự án, nguồn vốn đầu tư
công, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án
thành phần.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn
hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch cân đối ngân sách và lồng ghép các nguồn
vốn đảm bảo đủ kinh phí thực hiện Kiến trúc theo đúng tiến độ đề ra. Hướng dẫn
các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện các dự án thành phần theo đúng quy
định hiện hành.
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh có cơ
chế thích hợp, xem nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử là nhiệm vụ cấp bách.
Sau khi kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bạc Liêu được phê duyệt, các nhiệm
vụ trong kiến trúc phải được đăng ký trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung
hạn của tỉnh để tỉnh bố trí vốn triển khai Chính quyền điện tử theo đúng tiến
độ đề ra.
- Là đầu mối phối hợp với các ngành
và địa phương xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước; chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư
cho phát triển công nghệ thông tin.
4. Sở Giáo dục, Khoa học và Công
nghệ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thông tin,
Thể thao và Du lịch thực hiện giám sát đảm bảo các nội dung đầu tư trong Kiến
trúc đồng bộ, phù hợp với các quy chuẩn công nghệ hiện đại. Đề xuất trích nguồn
ngân sách khoa học công nghệ của tỉnh hàng năm để triển khai một số nhiệm vụ
trong Kiến trúc.
5. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
Chủ trì tham mưu, đề xuất xây dựng
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, bảo đảm phù hợp với Kiến
trúc Chính quyền điện tử tình Bạc Liêu. Trong quá trình triển khai thực hiện
phải phối hợp, lồng ghép những nội dung công việc có liên quan sao cho phù hợp,
hiệu quả nhằm tiết kiệm kinh phí cho ngân sách Nhà nước.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, (TT361).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Xuân Thu Vân
|
PHỤ LỤC
NỘI
DUNG CƠ BẢN KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH BẠC LIÊU, PHIÊN BẢN 2.0
(Kèm theo Quyết định số 532/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
1. Mục đích
- Tăng cường khả năng kết nối, chia
sẻ dữ liệu, dùng chung các tài nguyên công nghệ thông tin trong mỗi cơ quan nhà
nước và giữa cơ quan nhà nước với các cơ quan, tổ chức
khác trên phạm vi toàn quốc; hướng tới tiết kiệm chi phí, thời gian trong hoạt
động nội bộ của cơ quan nhà nước, cung cấp hiệu quả các dịch vụ tích hợp cho
người dân và doanh nghiệp, coi người dân và doanh nghiệp là trung tâm;
- Tăng cường khả năng giám sát, đánh
giá đầu tư công nghệ thông tin; hướng tới triển khai CPĐT đồng bộ từ cấp Trung
ương đến địa phương, lộ trình phù hợp, hạn chế trùng lặp gây lãng phí trong quá
trình đầu tư.
- Tăng cường khả năng chuẩn hóa, bảo
đảm an toàn thông tin trong triển khai CQĐT.
- Cung cấp thông tin cho lãnh đạo cấp
cao phục vụ việc xác định các dự án/hạng mục công nghệ thông tin ưu tiên triển
khai. Là cơ sở để các cơ quan, đơn vị tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin
trong triển khai dự án công nghệ thông tin dựa trên kiến trúc.
- Kiến trúc CQĐT tỉnh Bạc Liêu phiên
bản 2.0 là cơ sở để triển khai các dự án công nghệ thông
tin do cơ quan nhà nước làm chủ đầu tư.
- Kiến trúc CQĐT tỉnh Bạc Liêu phiên
bản 2.0 là cơ sở để các cơ quan chuyên môn làm căn cứ để thẩm định, phê duyệt
chủ trương đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết và triển khai thực hiện.
2. Định hướng phát triển CQĐT tỉnh
Bạc Liêu
a) Phát triển và xây dựng hạ tầng số
tỉnh Bạc Liêu đồng bộ và hiện đại; tạo lập dữ liệu mở dễ dàng truy cập, sử
dụng, tăng cường công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, thúc đẩy phát
triển các dịch vụ số trong nền kinh tế; cung cấp DVCTT mức độ 4 trên thiết bị
di động thông minh để phục vụ CQĐT, Chính quyền số.
b) Lấy người dân và doanh nghiệp làm
trung tâm; minh bạch hóa, tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp
vào hoạt động của CQNN; giảm bớt TTHC, cung cấp thêm các dịch vụ tiện ích số để
mang lại giá trị gia tăng cho mọi người dân, mọi lúc, mọi nơi; tăng cường ứng
dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo điều hành gắn với công tác cải cách hành
chính theo hướng công khai, minh bạch và đơn giản hóa TTHC,
coi công tác cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
tỉnh; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong các CQNN và làm cho các DVCTT đơn
giản hơn, minh bạch hơn,
nhanh hơn, hiệu quả hơn để người dân
được trải nghiệm các dịch vụ công tốt hơn.
c) Phát triển, hoàn thiện hệ thống
DVCTT tập trung đa dạng về hình thức truy cập giúp thu hút người dân, tổ chức,
doanh nghiệp cùng tham gia các hoạt động của các CQNN, cho phép người dân chỉ
truy cập vào một địa chỉ duy nhất và đăng nhập một lần mà có thể thực hiện được
toàn bộ các giao dịch với Chính phủ. Người dân và các tổ chức dễ dàng tiếp cận
thông tin của CQNN các cấp, thông tin biểu mẫu, giấy tờ và hướng dẫn đầy đủ về TTHC, dễ dàng thực hiện các DVCTT mức độ 3, 4, thanh toán điện tử, tích
hợp chữ ký số điện tử. Hồ sơ xử lý TTHC được điện tử hóa và có tính pháp lý,
minh bạch, người dân có thể theo dõi kết quả xử lý hồ sơ và nhận kết quả trực
tuyến.
d) Phát triển, hoàn thiện các hệ
thống Cổng dịch vụ công, Hệ thống một cửa điện tử, kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ
thống giám sát quốc gia về Chính phủ điện tử, Chính phủ số, các HTTT, CSDL cấp
quốc gia, Hệ thống hỗ trợ thanh toán trực tuyến toàn quốc (PayGov), Hệ thống
thu thập đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến và các hệ
thống thông tin khác có liên quan để phục vụ cung cấp DVCTT mức độ 3, 4; định
hướng cung cấp 100% DVCTT mức độ 4 đủ điều kiện; tiếp thu ý kiến người dân và
doanh nghiệp khi xây dựng, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
e) Tận dụng sức mạnh của công nghệ để
phát triển các dịch vụ số mới, đồng thời tinh giản một số dịch vụ không cần
thiết, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cung cấp dịch vụ như
trợ lý ảo, trả lời tự động. Triển khai các nội dung khuyến khích người dân sử
dụng DVCTT, trước hết xem xét để giảm chi phí và thời gian cho người dân khi
thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến; Xây dựng các kênh tương tác trực tuyến
để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp
luật, ra quyết định của CQNN.
f) Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo. Tăng cường sự phối hợp trong công tác
thanh tra, kiểm tra về hoạt động quản lý nhà nước giữa Thanh tra tỉnh, các cơ
quan, đơn vị của tỉnh và cơ quan Trung ương, tránh hình thức,
chồng chéo, bỏ trống nhiệm vụ, bỏ sót đối tượng; từng bước huy động cả hệ thống
các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh tham gia vào công tác thanh tra, kiểm tra
nếu có liên quan; thực hiện tốt việc tổng hợp, theo dõi, nắm tình hình việc xây
dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị thuộc quản lý của UBND
tỉnh; tăng cường đôn đốc, theo dõi, giám sát, đánh giá quá
trình thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại địa phương.
g) Tăng cường công tác báo cáo, thống
kê theo chỉ tiêu của toàn bộ các ngành, lĩnh vực. Xây dựng và hoàn thiện hệ
thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh; chế độ báo cáo thống kê tổng hợp và chế độ
báo cáo thống kê cơ sở áp dụng cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc tại địa
phương cùng các văn bản hướng dẫn có liên quan để có đầy đủ nguồn thông tin đầu
vào; phát triển, xây dựng các hệ thống CNTT phục vụ công tác thu thập, tổng
hợp, xử lý, phân tích và sử dụng thông tin thống kê; xây dựng CSDL phục vụ khai
thác và chia sẻ dữ liệu thống kê của tỉnh và giữa tỉnh với
Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương trên toàn quốc.
h) Xây dựng, phát triển CQĐT, Chính
quyền số bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng CNTT với cải cách hành chính,
đổi mới phương thức làm việc theo hướng điện tử hóa, hướng tới chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số; nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Xây dựng HTTT quản lý nhà nước của
tỉnh, bảo đảm cho phép kết nối tới các hệ thống thông tin chuyên ngành, mở rộng
các kênh tương tác giữa các cán bộ và giữa cán bộ với người dân, doanh nghiệp
nhằm tăng hiệu quả, hiệu suất trong phối hợp xử lý công việc và các dữ liệu
được cập nhật trực tuyến trên nhiều lĩnh vực;
- Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ
thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu
thuộc lĩnh vực quản lý của tỉnh đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia
sẻ giữa các HTTT, CSDL của các CQNN bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần;
- Thiết lập môi trường điện tử, cung
cấp khả năng phân tích, xử lý, tổng hợp thông tin, dữ liệu thông minh, bảo đảm
công tác quản lý, điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ người dân, doanh
nghiệp; xác định dữ liệu được lưu trữ, chuẩn hóa trong các CSDT cùng các kết
quả phân tích, xử lý dữ liệu đó là căn cứ quan trọng trong thực hiện công tác
chuyên môn nghiệp vụ, công tác thường xuyên, là căn cứ khoa
học, thực tiễn của việc ra quyết định, hoạch định chính sách, chỉ đạo, điều
hành;
- Phát triển, mở rộng, nâng cấp Hệ
thống tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) kết nối các HTTT, CSDL trong
nội bộ tỉnh và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia để trao
đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài;
- Xây dựng, phát triển hoàn thiện các
hệ thống ứng dụng, CSDL đặc thù dùng chung, các CSDL chuyên
ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ chính quyền số của tỉnh, bảo đảm không trùng
lặp, tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai; cập nhật, kết nối, chia sẻ với các CSDL quy mô quốc gia theo yêu cầu và thông qua Nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia;
- Các dữ liệu gốc phải được định
hướng cho phép lưu trữ dưới dạng máy có thể đọc được và chia sẻ dưới dạng dịch
vụ giao diện lập trình ứng dụng (API), hướng tới việc hình thành, xây dựng,
phát triển kho dữ liệu dùng chung của tỉnh. Dữ liệu cần
được quản lý như là tài nguyên quan trọng, cần phải được chia sẻ một cách tối
đa trong các CQNN và phục vụ người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật. Dữ liệu cần phải được chia sẻ, tái sử dụng trong các CQNN để đảm bảo
người dân, doanh nghiệp chỉ cần cung cấp một lần đối với một loại dữ liệu khi
thực hiện các TTHC. Dữ liệu số được được pháp lý hóa để có
giá trị như dữ liệu truyền thống; hướng đến cung cấp dịch vụ gia tăng trên các
cơ sở dữ liệu của tỉnh trong tương lai.
i) Xây dựng, hoàn thiện nền tảng hạ
tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển CQĐT, Chính quyền số
tỉnh Bạc Liêu:
- Triển khai thực hiện Kiến trúc,
tuân thủ Kiến trúc CPĐT Việt Nam, phiên bản 2.0 và Kiến trúc CQĐT tỉnh Bạc
Liêu, phiên bản 2.0 tại các cơ quan, đơn vị thuộc quản lý của UBND tỉnh khi
được ban hành;
- Kế thừa và tiếp tục hoàn thiện xây
dựng, quản lý, vận hành hạ tầng công nghệ thông tin, các Trung tâm dữ liệu của
tỉnh theo mô hình quản lý tập trung, đồng bộ, thống nhất, hội tụ tài nguyên, sử
dụng giải pháp công nghệ ảo hóa, điện toán đám mây, dữ liệu lớn...; phát triển
hạ tầng truyền dẫn đáp ứng nhu cầu triển khai CQĐT, Chính quyền số của tỉnh theo hướng ưu tiên thuê dịch vụ, sử dụng hiệu quả Mạng dùng
riêng cho Chính phủ số, tuân thủ mô hình tham chiếu về kết nối mạng cho các địa
phương do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
- Kết hợp hài hoà mô hình tập trung
và phân tán; tuân thủ Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam. Các nền tảng dùng chung
của CQĐT, Chính quyền số phải được làm trước, làm tốt, làm tập trung sau đó
nhân rộng; phát triển các nền tảng theo hướng dịch vụ có thể sử dụng tại mọi
nơi, không phân biệt cấp chính quyền;
- Xây dựng danh mục và cung cấp thông
tin, dữ liệu về CSDL của các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
tỉnh... gắn với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng phục vụ xây
dựng, phát triển CQĐT, Chính quyền số;
- Ứng dụng mạnh
mẽ công nghệ số mới như Cloud, Big Data, Mobility, IoT, AI, Blockchain, Mạng xã
hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính
phủ số tại địa phương để tiết kiệm thời gian, chi phí xây dựng, vận hành các
HTTT và tự động hoá, thông minh hoá, tối ưu hoá các quy trình xử lý công việc.
j) Xây dựng CQĐT, Chính quyền số bảo
đảm gắn kết chặt chẽ với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng, bảo
vệ thông tin cá nhân, tổ chức:
- Xây dựng các hệ thống an toàn, an
ninh mạng cho triển khai CQĐT, Chính quyền số tại tỉnh, bảo đảm kết nối với các
hệ thống an toàn, an ninh mạng quốc gia; phát triển Hệ thống Trung tâm Kiểm
soát an toàn thông tin mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của tỉnh và kết
nối với Hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng
phục vụ Chính phủ số của quốc gia;
- Tổ chức triển khai bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin tại các đơn vị thuộc tỉnh; bảo đảm an toàn cho các HTTT của tỉnh
theo cấp độ theo quy định Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/6/2016 của Chính phủ, Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ
Thông tin và Truyền thông và Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của
Thủ tướng Chính phủ cũng như các văn bản có liên quan;
- Phối hợp với các Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ triển khai các giải pháp đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng tại tỉnh.
k) Phát triển nguồn nhân lực cho ứng
dụng và phát triển CNTT:
- Các đơn vị sở ngành thuộc tỉnh cần
có cán bộ phụ trách (được giao nhiệm vụ) về CNTT và đảm bảo thường xuyên đào
tạo bồi dưỡng đủ số lượng, đảm bảo chất lượng để triển khai tốt các hoạt động
ứng dụng CNTT của đơn vị;
- Tăng cường đào tạo, nâng cao năng
lực về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin;
- Tổ chức tập huấn, đào tạo liên tục,
chuyên sâu về ứng dụng CNTT; đặc biệt là các nội dung liên quan đến dữ liệu và
công nghệ số như trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, điện toán đám mây,
Internet vạn vật, chuỗi khối, dữ liệu lớn;
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy
định kỹ thuật: Các chính sách, quy chế liên quan đến việc quản lý, vận hành các
HTTT, CSDL; cơ chế cập nhật thông tin, dữ liệu của các HTTT, CSDL; các tiêu
chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chia sẻ, trao đổi, tích hợp, liên thông thông tin,
dữ liệu giữa các HTTT, CSDL; các chính sách liên quan đến an toàn, an ninh
thông tin tại các TTDL, các HTTT, CSDL đáp ứng tình hình mới.
3. Nguyên tắc cần tuân thủ trong
xây dựng Kiến trúc CQĐT 2.0 tỉnh Bạc Liêu 2.0
a) Tuân thủ Khung kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam 2.0;
b) Áp dụng các mô hình tham chiếu:
Nghiệp vụ, ứng dụng, Dữ liệu, Công nghệ và An toàn thông tin;
c) Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
cấp tỉnh (LGSP) là trung tâm kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu các hệ thống
ứng dụng CNTT của tỉnh và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Quốc
gia;
d) Về nghiệp vụ:
- Đặt mục tiêu đối lượng phục vụ
chính là người dân và doanh nghiệp (Dịch vụ công, dịch vụ tại nhà, các kênh giao
tiếp, thanh toán trực tuyến).
- Hỗ trợ tái cấu trúc, nâng cấp, hoàn
thiện các nghiệp vụ, đảm bảo Kiến trúc CQĐT phiên bản 2.0 thống nhất, tường
minh, hiệu quả, thúc đẩy đơn giản hóa TTHC.
- Bổ sung Kiến trúc nghiệp vụ tạo ra
dịch vụ liên thông phục vụ các đối tượng sử dụng với quan
điểm Kiến trúc nghiệp vụ phải làm đơn giản hóa TTHC thông
qua tính tái sử dụng của dữ liệu.
e) Về Ứng dụng:
- Ưu tiên triển khai nền tảng, ứng
dụng, dịch vụ dùng chung của tỉnh Bạc Liêu;
- Triển khai ứng dụng theo kiến trúc
hướng dịch vụ (SOA), dịch vụ siêu nhỏ (Microservice);
- Áp dụng cơ chế đăng nhập một lần,
sử dụng một tài khoản người dùng để truy cập nhiều ứng dụng khác nhau có liên
thông, kết nối.
f) Về Dữ liệu:
- Ưu tiên kết nối,
chia sẻ dữ liệu từ các bộ, ngành, địa phương khác đối với dữ liệu đã có, đã
được thu thập và được phép khai thác.
- Phát triển các CSDL dùng chung, kho
dữ liệu tổng hợp để phục vụ công tác quản lý, thống kê, báo cáo.
- Quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu
theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ
liệu số của cơ quan nhà nước;
- Chuyển đổi dữ liệu sang dữ liệu số.
g) Về hạ tầng và an toàn thông tin:
- Ứng dụng ảo
hóa hạ tầng trên cơ sở hạ tầng vật lý để tối ưu hóa cơ sở hạ tầng.
- Ứng dụng điện
toán đám mây hỗ trợ triển khai hạ tầng, ứng dụng, nền tảng một cách linh hoạt
nhằm huy động tối đa nguồn lực hạ tầng.
- Các vấn đề về ATTT cần phải được
đánh giá và có giải pháp toàn diện.
h) Áp dụng các tiêu chuẩn mở, thông
dụng, phổ biến;
i) Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất
và liên thông giữa các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh kết nối với các
hệ thống thông tin của Quốc gia, hệ thống thông tin của các Bộ ngành.
4. Mô hình Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Bạc Liêu, phiên bản 2.0
a) Trên cơ sở tuân thủ Khung Kiến
trúc CPĐT Việt Nam, Phiên bản 2.0 tại Quyết định số 2323/QĐ-BTTT ngày
31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông, sơ đồ tổng thể Kiến trúc CQĐT tỉnh
Bạc Liêu phiên bản 2.0 như sau:
b) Mô tả chi tiết các thành phần
trong sơ đồ tổng quát
Tên
thành phần
|
Mô
tả thành phần
|
Lớp Người sử dụng (Các tác nhân)
|
Có 2 nhóm người sử dụng chính:
a) Nhóm người dân, doanh nghiệp là
những cá nhân, tổ chức sử dụng các dịch vụ do tỉnh cung cấp như: Đọc, tra cứu
thông tin trên cổng thông tin điện tử; tra cứu, sử dụng các dịch vụ công trực
tuyến do tỉnh cung cấp thông qua Cổng Dịch vụ công; sử
dụng các dịch vụ khác mà tỉnh cung cấp cho người dân, doanh nghiệp.
b) Nhóm cán bộ, công chức, viên
chức sử dụng hệ thống của tỉnh để giải quyết TTHC cho người dân, doanh
nghiệp; các nghiệp vụ nội bộ của tỉnh (tài chính, nhân sự) và các công việc
được giao khác.
|
Kênh giao tiếp
|
Cung cấp các kênh giao tiếp, truy
cập như sau để phục vụ người sử dụng nêu trên:
a) Qua môi trường Internet: Cổng
Dịch vụ công trực tuyến; Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Hệ thống xử lý
nghiệp vụ; Hệ thống thông tin một cửa điện tử thông qua các thiết bị như: Máy
tính; thiết bị di động; Kiosk tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và
bộ phận một cửa cấp huyện.
b) Ngoài môi trường Internet: Các
kênh thoại, dịch vụ bưu chính công ích, SMS hoặc trực tiếp tại Trung tâm Phục
vụ hành chính công, bộ phận Một cửa.
|
Dịch vụ cổng
|
Cổng thông tin điện tử là thành
phần đảm bảo cho người sử dụng có thể truy cập đến các
thông tin trực tuyến và cũng là giao diện giữa người sử dụng với các dịch vụ
CQĐT. Cổng thông tin điện tử cung cấp chức năng liên
quan trực tiếp đến việc quản lý người sử dụng dịch vụ (cả nội bộ và bên
ngoài), quản lý nghiệp vụ tương tác với người sử dụng. Thành phần này đảm bảo
sự thống nhất quản lý về truy cập đến cả người sử dụng dịch vụ và các ứng
dụng dịch vụ thông qua các kênh truy cập khác nhau.
|
Nghiệp vụ
|
(1) Thủ tục hành chính: Nghiệp vụ
chung liên quan hầu hết đến các TTHC về tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, xử lý
thủ tục hành chính, trình và phê duyệt kết quả thủ tục hành chính.
(2) Chuyên ngành: Nghiệp vụ theo
các lĩnh vực chuyên ngành theo phạm vi, quyền hạn do Sở, Ban, ngành quản lý
theo các lĩnh vực.
(3) Hỗ trợ hoạt động của các CQNN:
Nghiệp vụ hỗ trợ hoạt động của các cơ quan, đơn vị của tỉnh, gồm có: Kế hoạch và ngân sách; Khoa học và công nghệ; Quản lý tài
sản; Công tác quản trị; Phổ biến pháp luật, cung cấp thông tin; Thu ngân sách;
Thống kê.
(4) Quản lý nguồn lực: Nghiệp vụ hỗ
trợ hoạt động của các cơ quan, đơn vị của tỉnh gồm có:
Quản lý hành chính; Quản lý CNTT; Quản lý dự trữ vật tư, thiết bị; Quản lý
công chức, viên chức; Quản lý tài chính; Quản lý tài sản; Quản lý thông tin.
|
Dịch vụ công trực tuyến
|
Đây là những dịch vụ công trực
tuyến mà CQNN cung cấp cho người dân và doanh nghiệp. Trong mô hình này bao
gồm các dịch vụ cấp tỉnh do các sở, ban, ngành cung cấp.
|
Ứng
dụng
|
Thành phần này bao gồm các ứng dụng
cần thiết cho hoạt động nội bộ và cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bạc
Liêu, ứng dụng ở đây, được phân loại thành các ứng dụng
nội bộ, các ứng dụng của tỉnh, các ứng dụng dùng chung cấp quốc gia, các ứng
dụng phục vụ tổng hợp, báo cáo, các ứng dụng nền tảng.
+ Ứng dụng một của điện tử:
Ứng dụng hỗ trợ tiếp nhận, xử lý
dịch vụ công tại các cơ quan, đơn vị các cấp.
+ Ứng dụng nội bộ hỗ trợ chính quyền:
Thành phần này bao gồm các ứng dụng
phục vụ công tác quản lý, điều hành, hỗ trợ các hoạt động trong nội bộ các
CQNN tỉnh Bạc Liêu. Một số ứng dụng tiêu biểu bao gồm:
Quản lý tài sản; Quản lý văn bản và điều hành...
+ Ứng dụng dùng chung cấp tỉnh: gồm các ứng dụng
dùng chung trong tỉnh: Phân tích, tổng hợp báo cáo, thống kê; danh mục điện
tử dùng chung; thư điện tử; hội nghị truyền hình, chữ ký
số ... Các ứng dụng về tổng hợp và báo cáo thông tin về chuyên ngành, kinh
tế-xã hội, cung cấp cho lãnh đạo nhằm hỗ trợ cho quy trình ra quyết định.
+ Ứng dụng nghiệp vụ chuyên ngành: Các ứng dụng hỗ
trợ giải quyết các nghiệp vụ thuộc chuyên ngành của các sở, ngành (Giáo dục,
Y tế, Khoa học công nghệ, Nội vụ, Giao thông vận tải...).
Thành phần này thể hiện các ứng
dụng quy mô quốc gia.
+ Các ứng dụng nền tảng: Các ứng dụng nền tảng ảo hóa, điện toán đám mây, nền tảng dữ liệu mở...
+ Ứng dụng tích hợp, chia sẻ dữ liệu:
Được sử dụng để hỗ trợ các ứng dụng
lớp trên và CSDL. Đây là các dịch vụ có thể dùng chung, chia sẻ giữa các ứng
dụng trong quy mô tỉnh, điều này làm giảm đầu tư trùng lặp, lãng phí, thiếu
đồng bộ. Mặt khác, một trong các chức năng quan trọng của các dịch vụ nhóm
này là để kết nối, liên thông, tích hợp các ứng dụng.
LGSP đóng vai trò là nền tảng CNTT
liên cơ quan cho các sở, ban, ngành, huyện và các CQNN trực thuộc tỉnh. Với
nền tảng này, thông tin nghiệp vụ có thể được trao đổi theo chiều ngang và
theo chiều dọc giữa các CQNN thuộc tỉnh và nền tảng LGSP sẽ là điểm trung
gian để kết nối các dịch vụ trong tỉnh cũng như là đầu mối kết nối ra ngoài
tỉnh.
LGSP bao gồm các thành phần chính
như hướng dẫn tại Văn bản số 631/THH-THHT ngày 21/5/2020 của Cục Tin học hóa
hướng dẫn yêu cầu về chức năng, tính năng kỹ thuật của Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp Tỉnh.
|
Dữ liệu
|
Lớp dữ liệu gồm các loại:
+ CSDL chuyên ngành
+ CSDL danh mục dùng chung
+ CSDL mở
Các CSDL này được xây dựng trong
quá trình phát triển CQĐT và được tổng hợp trong quá trình
hoạt động hình thành lên Kho dữ liệu tổng hợp của tỉnh (Datawarehouse).
Kho dữ liệu tổng hợp của tỉnh sẽ có
2 phương án kết nối, chia sẻ dữ liệu với các khối CSDL quốc gia theo quy định
tại điều 46 thuộc Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về
Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, gồm:
+ Kết nối qua các hệ thống trung
gian: nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; hạ tầng kết nối, chia sẻ
dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh theo Khung kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam,
kiến trúc chính phủ điện tử, chính quyền điện tử đã được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
+ Kết nối trực tiếp giữa các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu khi các hệ thống trung gian chưa sẵn sàng hoặc
cơ quan chủ quản các hệ thống trung gian xác định hệ thống trung gian không
đáp ứng được yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu
|
Kỹ thuật- Công nghệ
|
Thành phần này cung cấp phần
cứng/phần mềm máy tính, mạng, thiết bị, an toàn thông tin, cơ sở vật chất để
triển khai các ứng dụng CNTT. Bao gồm các thành phần chính sau đây:
+ Thiết bị phần cứng/phần mềm
cho người dùng cuối: Bao gồm máy tính cá nhân, máy
tính xách tay và thiết bị hỗ trợ cá nhân.
+ Cơ sở hạ tầng mạng bao gồm: Mạng diện rộng của tỉnh (WAN); Mạng cục bộ (LAN); Mạng riêng ảo
(VPN); Kết nối Internet.
+ Trung tâm dữ liệu, phòng máy
chủ: Gồm các máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị lưu
trữ, cáp mạng, nguồn điện, thiết bị làm mát, quản lý (môi trường, an ninh,
vận hành).
+ Quản lý và giám sát dịch vụ: Thành phần này giúp cho các dịch vụ hoạt động thông suốt, hiệu quả
và cũng giúp tăng tính sẵn sàng của toàn bộ hệ thống
|
An toàn thông tin
|
+ An toàn thông tin: Là thành phần xuyên suốt, là điều kiện bảo đảm triển khai các thành
phần của CQĐT cần được triển khai đồng bộ ở các cấp. Các nội dung chính về an
toàn thông tin gồm:
ATTT mức quản lý; ATTT mức vật lý;
ATTT thiết bị mạng; ATTT máy chủ; ATTT ứng dụng; ATTT dữ
liệu; Dịch vụ ATT; Trung tâm kiểm soát an toàn thông tin mạng
(SOC).
|
Quản lý chỉ đạo
|
Bao gồm công tác chỉ đạo, tổ chức,
xây dựng các chính sách, các chuẩn, hướng dẫn, đào tạo, truyền
thông để triển khai Kiến trúc CQĐT tỉnh Bạc Liêu.
+ Chỉ đạo: Thể hiện ở việc thuyết phục được Lãnh đạo cấp cao tham gia chỉ đạo,
điều phối sự phối hợp, giải quyết các xung đột, vấn đề phát sinh giữa các cơ
quan trong tỉnh, đặc biệt là các dự án dùng chung cấp tỉnh;
+ Tổ chức: Cơ cấu tổ chức, quyền và nghĩa vụ các bên liên quan và quy trình để
tổ chức triển khai kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh Bạc Liêu;
+ Chính sách: Các chính sách, quy định, quy chế, tiêu chuẩn có tính đặc thù của
tỉnh phục vụ việc triển khai kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh Bạc Liêu;
+ Phổ biến, tuyên truyền: Thực hiện hướng dẫn, đào tạo, truyền
thông nâng cao nhận thức của các cơ quan trong triển khai kiến trúc chính
quyền điện tử của Bạc Liêu, đối tượng thụ hưởng của các dịch vụ, ứng dụng chính
quyền điện tử của tỉnh Bạc Liêu.
|
(Ghi chú: Nội dung chi tiết Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bạc Liêu, phiên bản 2.0 phê duyệt tại Quyết định
này được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh
tại địa chỉ: http://baclieu.gov.vn).