ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2311/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
23 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC TRONG THỜI GIAN TỚI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh
truyền nhiễm năm 2007;
Căn cứ Quyết định số
447/QĐ-TTg ngày 01/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố dịch
COVID-19;
Căn cứ Quyết định số
277/QĐ-BCĐQG ngày 08/7/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch bệnh
viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra về việc phê
duyệt Phương án đảm bảo công tác y tế đối với tính huống khi có 30.000 người mắc
COVID-19;
Căn cứ Nghị quyết số
86/NQ-CP ngày 06/8/2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch
bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021
của Quốc hội khóa XV;
Căn cứ Công điện số
1068/CĐ-TTg ngày 05/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch Covid-19;
Căn cứ Quyết định số
3616/QĐ-BYT ngày 29/7/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “tăng cường năng
lực cấp cứu, hồ sức tích cực cho các bệnh viện điều trị người bệnh COVID-19 nặng”
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-HĐND
ngày 03/8/2021 của HĐND tỉnh về công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới;
Căn cứ tình hình diễn biến dịch
bệnh COVID-19 trên cả nước và trên địa bàn tỉnh; Theo đề nghị của Sở Y tế (Cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh) tại Tờ trình
số 311/TTr-SYT ngày 23 /8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Phương án phòng, chống dịch COVID-19 trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
Điều 2.
Căn cứ Phương án này, Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống
dịch bệnh COVID-19 các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành xây dựng phương án
chi tiết để kịp thời triển khai thực hiện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- BTVTU, TTTU, TTHĐND tỉnh (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ PCDB COVID-19 tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, VX1.
(Tr- b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
PHƯƠNG ÁN
PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC TRONG
THỜI GIAN TỚI
(Kèm theo Quyết định 2311/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 của UBND tỉnh)
I. TÌNH HÌNH
CHUNG
1. Trên thế giới
Từ khi dịch COVID-19 xuất hiện
tại Trung Quốc vào tháng 11/2019, cho tới nay đã lây lan cho hơn 200 quốc gia
và vùng lãnh thổ, với hơn 209 triệu người mắc, hơn 4,3 triệu người tử vong, điểm
nóng của dịch liên tục thay đổi, từ châu Á, sau đó tới Châu Âu, Khu vực Mỹ La
tinh, hiện tại đang bùng phát mạnh tại một số nước Châu Á.
Tại khu vực Đông Nam Á: Dịch
COVID-19 tại Indonesia đang là điểm nóng nhất thế giới, có những ngày số ca mắc
mới tương đương với số ca mắc trong hơn 1 năm qua của nước ta.
2. Tại Việt Nam
Nước ta đang ở đợt dịch thứ 4,
với quy mô lớn, diện rộng ở 62 tỉnh, thành phố (tỉnh Cao Bằng chưa có ca mắc),
điểm nóng là thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận phía Nam. Dịch đã xâm nhập
vào khu công nghiệp, có nguy cơ gây đứt gãy chuỗi cung ứng sản xuất và ảnh hưởng
tới tính mạng, sức khỏe người dân. Tổng số người mắc đến ngày 22/8/2021 là
348.059 người mắc, tính từ ngày 27/4/2021 đến ngày 22/8/2021 có 343.472 trường
hợp mắc mới, 8.242 trường hợp tử vong. Nhiều tỉnh hiện nay đang thực hiện giãn
cách xã hội phòng, chống dịch theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ
với mức độ thắt chặt nhất các hoạt động xã hội.
3. Trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc
3.1. Tình hình dịch
COVID-19
Tình hình dịch COVID-19 tính hết
ngày 22/8/2021, trên địa bàn tỉnh có tổng số 236 bệnh nhân mắc COVID-19 (có 02
bệnh nhân chuyển về từ Hà Nội); đã điều trị khỏi là 161, tử vong 01, đang điều
trị tại tỉnh 67 (Bệnh viện dã chiến tỉnh: 46 người; Cơ sở điều trị bệnh nhân
COVID-19 huyện Yên Lạc: 10 người, Cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19 huyện Tam
Dương: 11 người), số còn lại đang điều trị tại Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương.
Hiện tại qua 22 ngày liên tiếp không có ca mắc tại cộng đồng. Số ca mắc đều là
người về từ các tỉnh, thành phố đang có dịch, sau khi được cách ly y tế tập
trung tại tỉnh.
- Công tác tiêm chủng vắc xin
thực hiện khẩn trương, an toàn, tới nay, tỉnh đã nhận được 4 loại vắc xin và đã
tiêm 76.026 người. Đã tiêm 04 đợt, trong đó: 76.026 người tiêm mũi 1 và 10.969
người tiêm đủ 2 mũi; Các đợt tiêm chủng đều đạt chỉ tiêu theo kế hoạch. Các đợt
tiêm chủng đều đạt chỉ tiêu theo kế hoạch. Trong quá trình tiêm, thống kê không
có trường hợp tai biến tử vong; phản ứng mức độ nặng 25 người (0,03%); phản ứng
thông thường 3.541 người (4.81%). Việc triển khai tiêm đạt tiến độ, vắc xin về
tới đâu tổ chức tiêm hết tới đó, không có tình trạng tiêu cực trong tiêm chủng,
bảo đảm công khai, công bằng, an toàn trong công tác tiêm chủng.
* Nhận định tình hình dịch bệnh
trong thời gian tới
Dịch bệnh trên thế giới và một
số địa phương trong cả nước vẫn đang tiếp tục diễn biến hết sức phức tạp, khó dự
báo, các biến chủng mới có khả năng cao sẽ xuất hiện và lây lan trên toàn cầu,
số người mắc, tử vong có xu hướng ngày càng tăng, nguồn cung ứng vắc xin còn hạn
chế, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, gây ra nhiều thách thức trong việc kiểm
soát, đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng
lớn đến tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và
phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với tỉnh ta, hiện tại dịch
bệnh cơ bản đã được kiểm soát, tuy nhiên nguy cơ dịch COVID-19 xâm nhập vào tỉnh
ở mức độ rất cao, một số trường hợp dương tính mới trong những ngày gần đây đều
từ các tỉnh có dịch về.
Vì vậy, trong thời gian tới cần
thực hiện kiểm soát, ngăn chặn triệt để, không để dịch xâm nhập từ bên ngoài
vào, đồng thời không để dịch bùng phát ở bên trong. Tiếp tục tăng cường các biện
pháp phòng, chống dịch mạnh mẽ, quyết liệt và hiệu quả hơn nữa để vừa kiểm soát
tốt dịch vừa thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, phấn đấu giữ vững Vĩnh Phúc
là “Vùng xanh” trong phòng, chống dịch COVID-19 và phát triển
kinh tế- xã hội.
3.2. Tình hình kinh tế của
tỉnh 6 tháng đầu năm 2021:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh
Vĩnh Phúc 6 tháng đầu năm 2021 ước tăng 14,21% so với cùng kỳ năm 2020, là mức
tăng cao nhất so với vùng Đồng bằng Sông Hồng và cao thứ 3 toàn quốc (chỉ thấp
hơn Hòa Bình, Ninh Thuận), đồng thời là mức tăng cao nhất của tỉnh trong 10
năm trở lại đây(1); trong
đó: Ngành công nghiệp - xây dựng tăng 21,98%, đóng góp 10,26 điểm % vào tăng
trưởng chung của cả tỉnh (riêng ngành công nghiệp tăng 23,26% đóng góp 9,71
điểm %); ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,78%, đóng góp 0,41% điểm
%; ngành dịch vụ tăng 7,54%, đóng góp 1,57 điểm %; thuế sản phẩm trừ trợ cấp
tăng 7,76%, đóng góp 1,97 điểm % vào tăng trưởng chung của tỉnh.
Trước tình hình dịch COVID-19 vẫn
diễn biến phức tạp trên thế giới. Tại Việt Nam đã ghi nhận sự gia tăng số ca mắc
tại nhiều địa phương, đặc biệt là các tỉnh thành phố phía Nam và một số tỉnh
lân cận tình hình dịch bệnh cũng diễn biến hết sức phức tạp, cùng với đó là sự
biến chủng của vi rút với tốc độ lây lan nhanh hơn, mạnh hơn, khả năng gây bệnh
nặng hơn và số lượng bệnh nhân tử vong ngày càng tăng.
Để không bị động, bất ngờ, chủ
động ứng phó, sẵn sàng đáp ứng hiệu quả trước tình huống ghi nhận số lượng lớn
ca mắc; Trên cơ sở các nội dung tại Kịch bản số 4022/KB-BCĐ ngày 26/5/2021 của
Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh Vĩnh Phúc; Trên cơ sở đề xuất
của Sở Y tế tại Tờ trình số 311/TT-SYT ngày 23/8/2021, UBND tỉnh ban hành
Phương án phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc khi có số ca bệnh
từ 201 đến 3.000 người mắc bệnh cần chăm sóc y tế cụ thể như sau:
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao năng lực ứng phó, chủ
động sẵn sàng của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và nhân dân
đáp ứng phù hợp, hiệu quả trong các tình huống dịch bệnh diễn biến phức tạp với
mức độ khi có đến 3.000 người mắc bệnh trong khoảng thời gian 28 ngày cần chăm
sóc y tế. Tăng cường năng lực công tác điều trị bệnh nhân COVID-19, đặc biệt là
điều trị hồi sức tích cực nhằm giảm tỷ lệ bệnh diễn biến nặng hơn ở tất cả các
tầng điều trị.
- Chủ động ngăn chặn và phát hiện
sớm, cách ly triệt để trường hợp nhiễm vi rút SARS-CoV-2, khoanh vùng và xử lý
kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất số mắc và tử vong. Giữ vững thành quả
phòng, chống dịch, góp phần duy trì tốc độ phát triển kinh tế, xã hội, phấn đấu
Vĩnh Phúc là “Vùng xanh” trong phòng, chống dịch và phát triển
kinh tế-xã hội.
2. Yêu cầu
- Yêu cầu người đứng đầu cấp ủy
đảng, chính quyền các cấp; người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch Covid-19 tại địa
phương, cơ quan, đơn vị mình đáp ứng phương châm “4 tại chỗ”; trực tiếp
lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác phòng, chống dịch
trên địa bàn và tại cơ quan, đơn vị mình.
- Cấp ủy, chính quyền các cấp;
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và nhân dân phải chấp hành tuyệt đối và triển
khai khẩn trương, kịp thời các Quyết định, mệnh lệnh, Chỉ thị, Kế hoạch của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia, của Tỉnh
ủy, UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh về công tác phòng, chống dịch Covid-19; nâng
cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, ngành; triển khai các biện
pháp đồng bộ, quyết liệt; bảo đảm sức khỏe người dân, hạn chế đến mức thấp nhất
số tử vong do COVID-19.
- Triển khai các biện pháp mạnh
mẽ, quyết liệt, hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch, bảo vệ sức khỏe,
tính mạng của người dân là trên hết, trước hết; đồng thời, chỉ đạo phát triển
kinh tế.
- Kiên định, thực hiện tốt các
phương châm “Ngăn chặn, hạn chế tối đa các nguồn lây nhiễm từ nước ngoài và từ
các địa phương khác nhập cảnh vào tỉnh; phát hiện sớm, cách ly các trường hợp
nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh; điều tra dịch tễ, phân loại, sàng lọc, cách ly chặt
chẽ; khoanh vùng, dập dịch; điều trị tích cực, kịp thời và hiệu quả”; triển
khai thực hiện nghiêm quy định 5K, tiêm vắc xin phòng bệnh và ứng dụng công nghệ
thông tin.
- Phát huy các nguồn lực, chủ động,
tích cực chuẩn bị mọi mặt; kết hợp chặt chẽ giữa các nguồn lực; thực hiện hiệu
quả phương châm “4 tại chỗ”.
- Bố trí cơ sở y tế chuyên điều
trị bệnh nhân Covid-19; đồng thời thành lập các cơ sở điều trị cấp huyện, Bệnh
viện dã chiến điều trị để bệnh nhân dương tính nhẹ, trung bình và không có triệu
chứng theo phân tầng điều trị; khi số bệnh nhân vượt quá 3.000 bệnh nhân phải mở
rộng hoặc thành lập các bệnh viện dã chiến ở địa bàn có chùm ca bệnh để đảm bảo
thu dung, điều trị cho tất cả các ca mắc trong khả năng của tỉnh.
- Người nghi ngờ mắc bệnh trên
địa bàn tỉnh được thực hiện theo phương châm “4 tại chỗ”: Công dân ở địa phương
nào sẽ được cách ly, điều trị tại Trung tâm y tế địa phương đó.
- Bố trí các khu cách ly tập
trung trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo số giường cách ly cần thiết là trên 20.000
giường. Tiếp tục thành lập mới các khu cách ly trong trường hợp dịch lan rộng.
- Khi có dịch lây lan trong cộng
đồng, tổ chức thực hiện khoanh vùng rõ ranh giới để cách ly y tế theo 3 vòng:
Vùng lõi thực hiện theo Chỉ thị 16/CT- TTg; vùng nguy cơ thực hiện theo Chỉ thị
15/CT-TTg và vùng ngoài thực hiện theo Chỉ thị 19/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Khi chưa xác định chính xác tâm dịch thì xác định khoanh vùng rộng và khi đã
xác định được ranh giới rõ ràng thực hiện khoanh vùng hẹp nhất có thể nhưng vẫn
đảm bảo an toàn trong phòng chống dịch. Trường hợp dịch lan rộng thì thực hiện
phong toả hoặc giãn cách xã hội địa phương có dịch phù hợp.
- Thực hiện xét nghiệm
SARS-COV-2 cho các đối tượng có yếu tố dịch tễ, nguy cơ cao, xét nghiệm sàng lọc
mở rộng theo quy định của Bộ Y tế và của tỉnh, đảm bảo kịp thời, chính xác.
Nâng cao năng lực xét nghiệm, đa dạng hóa các phương pháp xét nghiệm bằng test
kháng nguyên, kit …
- Nhân lực phòng chống dịch:
Huy động tối đa các nguồn lực cán bộ y tế kể cả cán bộ y tế ngoài ngành và lực
lượng khác để đảm bảo công tác điều trị, truy vết, xét nghiệm, cách ly tập
trung và thanh khiết môi trường,…cũng như thực hiện 4 nhiệm vụ ở các chốt kiểm
soát dịch bệnh.
- Đảm bảo đầy đủ trang thiết bị,
vật tư hóa chất, phòng chống dịch theo từng cấp độ.
- Tổ chức tiêm chủng phòng
Covid-19 cho lực lượng tuyến đầu chống dịch theo quy định tại Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ về việc mua và sử dụng vắc xin phòng covid-19.
Phấn đấu từ nay đến cuối năm đạt 92% tỷ lệ dân số trên 18 tuổi được tiêm phòng.
- Giữ vững trật tự an toàn xã hội;
đảm bảo an sinh xã hội; duy trì ổn định hoạt động sản xuất, cung cấp các hàng
hóa thiết yếu, đảm bảo ổn định đời sống của nhân dân ở từng cấp độ của dịch bệnh.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường
trong hoạt động mai táng và hoả táng theo quy định; khả năng xử lý, không phát
sinh lây nhiễm dịch bệnh trong trường hợp có bệnh nhân theo các cấp độ dịch;
- Đảm bảo kinh kinh phí cho
công tác phòng, chống dịch Covid-19.
III. PHÂN LOẠI
CÁC PHƯƠNG ÁN, MỨC ĐỘ DỊCH
1. Phương án 1: Từ 201-700 ca mắc.
2. Phương án 2: Từ 701-1000 ca
mắc.
3. Phương án 3: Từ 1001-2000 ca
mắc.
4. Phương án 4: Từ 2.000-3.000
ca mắc.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH
1. Công tác
quản lý, chỉ đạo, điều hành
- Sẵn sàng thực hiện ban bố
tình trạng khẩn cấp về dịch COVID-19, triển khai thực hiện đồng bộ các giải
pháp theo Pháp lệnh tình trạng khẩn cấp ngày 23/3/2000 của Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khi tình trạng dịch bệnh trên địa bàn.
- Ban chỉ đạo các cấp thường trực
24/24 giờ, triển khai các biện pháp cấp bách về phòng, chống dịch COVID-19 theo
từng tình huống, sát với thực tế diễn biến tình hình dịch.
- Cập nhật, báo cáo thường
xuyên về tình hình dịch COVID-19 và tổ chức thực hiện các chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19,
Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân tỉnh,...
- Thực hiện đánh giá mức độ
nguy cơ, đề nghị các tổ chuyên gia của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch
COVID-19 hỗ trợ tỉnh đánh giá mức độ nguy cơ trên địa bàn, khuyến nghị giúp việc
ra quyết định của các cấp nhanh, hiệu quả với mỗi cấp độ nguy cơ.
- Chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ
công tác truyền thông phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn.
- Chỉ đạo huy động toàn thể lực
lượng xã hội tham gia các hoạt động chống dịch; tập trung các nguồn lực để triển
khai quyết liệt các biện pháp chống dịch mạnh mẽ nhằm đạt hiệu quả nhất.
- Chỉ đạo triển khai bảo đảm
các dịch vụ thiết yếu xã hội công tác an sinh xã hội; bố trí cán bộ trực luân
phiên, có nguồn cán bộ dự phòng, thay thế khi có nhiều cán bộ phải nghỉ việc vì
mắc bệnh.
- Chỉ đạo sẵn sàng triển khai
các phương án các hoạt động duy trì dịch vụ thiết yếu, đặc biệt trong tình trạng
khẩn cấp về dịch bệnh ở cấp độ cao nhất.
- Chỉ đạo điều phối, điều động
nguồn lực về các biện pháp phòng chống dịch để hạn chế thấp nhất các hậu quả do
dịch bệnh gây ra. Thực hiện nguyên tắc 4 tại chỗ để ổn định xã hội.
- Tiếp nhận các chuyên gia của
Trung ương và các tỉnh để hỗ trợ công tác điều tra dịch, các đội cơ động chống
dịch đáp ứng dịch bệnh.
2. Công
tác giám sát, phát hiện sớm, cách ly, khoanh vùng, xử lý ổ dịch, giảm nguy cơ
lây nhiễm.
2.1. Ngăn chặn nguồn lây
nhiễm dịch từ bên ngoài vào
- Quản lý chặt chẽ các địa bàn
giáp ranh với các tỉnh lân cận đặc biệt là các tỉnh hiện đang có dịch; Tăng số
chốt kiểm soát tại các tuyến đường trọng điểm, tăng quân số tuần tra, kiểm
soát, phát hiện kịp thời để ngăn chặn, xử lý các trường hợp vượt qua chốt không
theo quy định và không chấp hành các quy định về phòng chống dịch. Kiểm soát,
theo dõi tất cả người vào tỉnh để làm việc, không bỏ lọt, để nguồn lây xâm nhập
vào tỉnh. Bảo đảm mọi người vào Vĩnh Phúc phải không có nguy cơ lây nhiễm, được
kiểm soát chặt chẽ, xét nghiệm âm tính.
- Tuyên truyền, phát động phong
trào "Toàn dân phòng, chống dịch", mỗi người dân là một chiến sĩ, khi
phát hiện người từ vùng dịch, người lạ xuất hiện tại địa phương, nhân dân báo
ngay cho cơ quan chức năng, người có trách nhiệm trên địa bàn.
- Thông báo, động viên, khuyến
cáo người người dân của tỉnh ở các vùng đang có dịch tiếp tục ở lại, thực hiện
nghiêm quy định phòng, chống dịch COVID-19. Chỉ về tỉnh khi thực sự cần thiết,
đồng thời phải chấp hành nghiêm các quy định về phòng chống dịch.
- Thực hiện nghiêm việc cách ly
tập trung; tổ chức bàn giao, tiếp nhận và giám sát y tế sau khi cách ly tập
trung.
- Phát hiện sớm, quản lý và đưa
vào cách ly tập trung đối với người về tỉnh từ vùng dịch theo quy định.
2.2. Công tác giám sát, phát
hiện sớm, cách ly, khoanh vùng xử lý ổ dịch
2.2.1. Công tác xét nghiệm
- Tiếp tục đẩy mạnh tốc độ lấy
mẫu xét nghiệm, tốc độ xét nghiệm, sử dụng hiệu quả nhất trang thiết bị, các
công nghệ, loại sinh phẩm hiện có, thực hiện các xét nghiệm gộp mẫu, đa dạng
hóa các phương pháp xét nghiệm, trả sớm nhất kết quả xét nghiệm phục vụ mục
tiêu sàng lọc, khoanh vùng nhanh gọn nhất trong cộng đồng.
- Tăng cường năng lực, công suất
xét nghiệm, mở rộng các cơ sở xét nghiệm cho các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh (bao
gồm huy động cả các đơn vị đủ năng lực xét nghiệm ngoài công lập để phục vụ
công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19), để phục vụ hoạt động xét nghiệm
được kịp thời.
- Thực hiện phương châm: Nỗ lực
phấn đấu trong vòng 10 giờ phải có kết quả xét nghiệm đối với các trường hợp
F1, tuyệt đối không để quá 24 giờ kể từ thời điểm nhận mẫu.
2.2.2. Giám sát, dự phòng,
phát hiện sớm
- Tiếp tục duy trì, kích hoạt
hoạt động của các tổ COVID cộng đồng tổ liên gia tự quản và các tổ truy vết, thực
hiện truy vết “thần tốc” khi phát hiện các trường hợp mắc bệnh, các trường hợp
tiếp xúc với trường hợp mắc bệnh, các trường hợp đi về từ khu vực có dịch.
- Triển khai nghiên cứu áp dụng
các giải pháp công nghệ trong các hoạt động phòng chống dịch COVID-19, cùng với
các ứng dụng công nghệ thông tin đã và đang được triển khai như bản đồ an toàn
COVID-19, bản đồ COVID-19 hằng ngày; khai báo y tế điện tử, …
- Triển khai hoạt động khai báo
y tế bắt buộc toàn dân, khai báo y tế điện tử đối với người dân.
- Thực hiện việc giám sát, phát
hiện sớm các ổ dịch để triển khai các biện pháp xử lý. Thống kê, tìm kiếm và
giám sát các trường hợp bệnh và trường hợp mắc mới, phân loại để ưu tiên xử lý
cho từng nhóm người bệnh.
- Tổ chức điều tra, theo dõi chặt
chẽ người tiếp xúc với nguồn lây nhiễm để áp dụng các biện pháp phù hợp cho từng
nhóm đối tượng.
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động
nhập cảnh của các chuyên gia, người lao động về tỉnh; thường xuyên kiểm tra, rà
soát việc lưu trú của người nước ngoài trên địa bàn theo phương châm “đi từng
ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng”.
2.2.3. Công tác khoanh vùng,
xử lý ổ dịch: Triển khai các biện pháp khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch mới,
cách ly những trường hợp mắc bệnh và nghi ngờ tại các ổ dịch. Thực hiện phương
châm khi nhận được thông tin ca F0 chậm nhất sau 02 giờ phải thực hiện khoanh
vùng, cách ly ngay khu vực đó, thông tin đầy đủ cho đơn vị biết để triển khai
ngay các biện pháp kịp thời.
2.2.4. Công tác cách ly y tế
tập trung
- Triển khai thiết lập, vận
hành các khu cách ly theo nội dung Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 24/7/2021 của
UBND tỉnh về việc triển khai cơ sở cách ly y tế tập trung phòng chống dịch
COVID-19 quy mô lên đến 20.000 giường. Trong đó: Cấp tỉnh: 10.000 giường, cấp
huyện: 10.000 giường; Cấp tỉnh sẵn sàng bổ sung thêm 10.000 giường cách ly y tế
tập trung, và cấp huyện sẵn sàng bổ sung cao hơn số giường UBND tỉnh giao tại Kế
hoạch số 184/KH- UBND. Thực hiện thiết lập các khu cách ly tập trung với các điều
kiện:
+ Các địa điểm có thể thiết lập
cơ sở cách ly y tế tập trung: Doanh trại quân đội, công an; Khu ký túc xá của
trường học; Khu nhà ở của nhà máy, xí nghiệp; Khu chung cư mới chưa đưa vào sử
dụng; Khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách, khu nghỉ dưỡng,...; Trường học (bao gồm
các trường: Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, Trường nghề, Trung tâm giáo dục thường
xuyên các cấp, Trung học phổ thông, Trung học cơ sở,…); Các khu vực khác có thể
sử dụng làm cơ sở cách ly (nhưng phải lưu ý có các phòng riêng biệt, không sử dụng
khu nhà đa năng, nhà thi đấu thể thao trong nhà,...).
+ Thực hiện và bố trí, sắp xếp
trong cơ sở cách ly: Trạm gác; Điểm khử khuẩn phương tiện vận chuyển; Bố trí
các khu vực trong cơ sở cách ly (Phân khu cách ly; khu vực điều hành; Khu vực
nhà bếp; Khu cầu thang bộ, thang máy, sảnh chờ; Khu vực tiếp nhận đồ tiếp tế;
Khu vực lưu giữ chất thải tạm thời ).
+ Quản lý chất thải. Tổ chức thực
hiện việc xử lý thi hài người tử vong trong cơ sở cách ly y tế tập trung.
+ Tiêu chuẩn, định mức thiết yếu
đảm bảo trong cơ sở cách ly tập trung phòng, chống dịch COVID-19: Điều kiện thiết
yếu; Khung nhân lực phục vụ; Định mức tiêu thụ; Nội dung chi phí thực hiện;
Phòng chống lây nhiễm cho cán bộ, nhân viên trong cơ sở cách ly; Xử lý khi phát
hiện trường hợp mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh COVID-19 trong cơ sở cách ly;
Hoàn tất nhiệm vụ của cơ sở cách ly tập trung;…
(Chi tiết hướng dẫn tại Quyết
định số 2189/QĐ-UBND ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định thực
hiện cách ly y tế tập trung phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc).
- Tiếp tục triển khai tích cực
các biện pháp phòng chống dịch, phát huy tối đa các kinh nghiệm xử lý ổ dịch đã
triển khai tại các đợt dịch trước đây.
- Đánh giá nguy cơ hàng ngày để
triển khai các biện pháp đáp ứng phù hợp và hiệu quả. Thường xuyên tổ chức các
đoàn kiểm tra, hướng dẫn, giám sát, đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại
các khu vực đông người, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, các doanh
nghiệp, cơ sở lao động, các trường học, bệnh viện, cơ sở giáo dục, đào tạo, chợ,
trung tâm thương mại, cơ sở lưu trú du lịch và khu cư dân và xét nghiệm định kỳ
để phát hiện sớm các trường hợp mắc.
Tổ chức các hình thức cách ly
phù hợp đối với các trường hợp tiếp xúc với ca mắc (cách ly tập trung, tại nhà,
cơ sở lưu trú, công ty, xí nghiệp…). Tùy thuộc diễn biến tình hình dịch bệnh có
thể cách ly F1 tại nhà, nơi lưu trú (khi Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch,
Bộ Y tế có hướng dẫn cụ thể).
2.2.5. Công tác giảm nguy cơ
lây nhiễm
- Căn cứ tình hình diễn biến thực
tế dịch, thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội theo Chỉ thị 15/CT-TTg ngày
27/3/2020, Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị
số 19/CT-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ theo cho phù hợp, phấn đấu
duy trì, nỗ lực bảo vệ thành quả, giữ vững “Vùng Xanh” trên địa
bàn tỉnh.
- Tổ chức thường xuyên xét nghiệm
sàng lọc tất cả các nhóm đối tượng có nguy cơ, các vùng dân cư có nguy cơ, đặc
biệt khu vực ven Hà Nội. Mục đích để rà soát một cách tổng thể, khẳng định trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc không bỏ lọt ca nhiễm tại cộng đồng, không tiềm ẩn nguy cơ
bùng dịch từ bên trong.
- Triển khai các biện pháp giãn
cách xã hội hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa) cần áp dụng ở phạm vi hẹp nhất
có thể, đảm bảo kiểm soát được các yếu tố nguy cơ nhưng không ảnh hưởng tới an
sinh xã hội.
- Yêu cầu thực hiện nghiêm khuyến
cáo 5K của Bộ Y tế; bắt buộc người dân đeo khẩu trang khi ra khỏi nhà, trên các
phương tiện giao thông công cộng; hạn chế tập trung đông người tại nơi công cộng,
ngoài phạm vi công sở, trường học, bệnh viện; giữ khoảng cách an toàn khi tiếp
xúc.
- Tiếp tục khẩn trương triển
khai tiêm vắc xin phòng bệnh, đảm bảo an toàn tiêm chủng, thực hiện theo phương
châm tiêm đủ 2 liều lần lượt cho từng nhóm đối tượng có nguy cơ, tạo miễn dịch
cộng đồng cho từng cơ quan, doanh nghiệp, từng khu vực dân cư.
- Thực hiện kiểm soát và xử lý
y tế đối với người, phương tiện ra, vào vùng có dịch bệnh tại địa bàn tỉnh theo
các quy định.
- Quản lý chặt chẽ các cơ sở
cách ly tập trung, các cơ sở cách ly tự nguyện; thực hiện nghiêm túc các quy định
về cách ly, không để lây nhiễm trong khu cách ly và lây nhiễm ra ngoài khu cách
ly.
- Đảm bảo an ninh, an toàn, trật
tự trong vùng cách ly. Chính quyền và các cơ quan chức năng triển khai các biện
pháp đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự cho người dân trong vùng dịch, khu cách
ly, phong tỏa.
- Tạm thời cho học sinh nghỉ học
tập trung và thay thế bằng học qua internet, học qua truyền hình theo yêu cầu
hoặc đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền để tránh lây lan dịch bệnh.
- Tạm dừng các hoạt động lễ hội,
nghi lễ tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự, giải đấu thể thao, sự kiện có tập trung
đông người tại nơi công cộng, dừng tất cả các hoạt động văn hóa, thể thao, giải
trí tại các địa điểm công cộng.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cơ sở triển khai phương án làm việc cho cơ quan đơn vị một cách phù hợp bảo đảm
an toàn cho cán bộ, nhân viên; không tổ chức các cuộc họp, hội nghị đông người
không cần thiết, không để đình trệ công việc nhất là các công việc có thời
gian, thời hiệu theo quy định của pháp luật, các dịch vụ công phục vụ người dân
và doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức sắp xếp lao động
làm việc hợp lý, tuân thủ nghiêm các quy định về công tác phòng, chống dịch, vừa
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Thường xuyên rà soát đánh giá mức độ
nguy cơ lây nhiễm, ngăn ngừa triệt để nguy cơ dịch bệnh xâm nhập vào doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh.
3. Công
tác điều trị
3.1. Thiết lập, kích hoạt
các cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19 theo tiến triển của bệnh và tương ứng với
các cấp độ dịch như sau
a) Thiết lập, kích hoạt các
cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19
- Bệnh viện dã chiến số 1 (đã
triển khai từ ngày 07/5/2021); nâng cấp, mở rộng quy mô lên đến 500 giường.
+ Tiếp tục triển khai hoạt động
cơ sở 1 (Trường Văn hóa nghệ thuật tỉnh cũ).
+ Mở rộng quy mô Bệnh viện dã
chiến số 1, cơ sở 2: Sử dụng địa điểm, trụ sở của Bệnh viện Y dược cổ truyền, Bệnh
viện Phục hồi chức năng, với quy mô 350 giường. Tổ chức điều trị cho bệnh nhân
nhiễm COVID-19 mức độ nhẹ, trung bình, nặng và nguy kịch. Trong đó, nâng cấp,
phát triển khoa Hồi sức tích cực của Bệnh viện dã chiến số 1 thành Trung tâm Hồi
sức tích cực điều trị bệnh nhân COVID-19 mức độ nặng và nguy kịch.
- Bệnh viện dã chiến số 2 (Bệnh
viện sản nhi cơ sở cũ), Quyết định số 2289/QĐ-UBND ngày 19/8/2021 quy mô
200 giường có khoa điều trị cho bệnh nhân sản khoa và ngoại sản nhiễm COVID-19,
giao Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh là đơn vị chịu trách nhiệm toàn diện triển khai
hoạt động.
- Cơ sở điều trị bệnh COVID-19
tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên, quy mô 50 giường, giao Bệnh viện đa
khoa khu vực Phúc Yên là đơn vị chịu trách nhiệm toàn diện triển khai hoạt động.
- Bệnh viện dã chiến số 3 (Trường
trung cấp y tế cũ, trường Cao đẳng nghề Việt Đức), quy mô 350 giường, giao
Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh là đơn vị chịu trách nhiệm toàn diện triển
khai hoạt động.
- Bệnh viện dã chiến số 4 (Trường
cao đẳng nghề Việt Xô số 1), quy mô 370 giường, giao Bệnh viện đa khoa khu
vực Phúc Yên tỉnh là đơn vị chịu trách nhiệm triển khai thực hiện.
- Tiếp tục duy trì triển khai
hoạt động đối với các khu cách ly điều trị tại các đơn vị y tế: Bệnh viện Đa
khoa tỉnh, bệnh viện Sản - Nhi, bệnh viện Tâm thần, các Trung tâm Y tế tuyến
huyện đã hoạt động trước đó.
- Các cơ sở điều trị COVID-19
tuyến huyện: Triển khai theo Phương án số 4298/PA-UBND; Quy mô: tối thiểu 50
giường/huyện, thành phố; Tiếp tục xây dựng bổ sung thêm 120 giường/huyện, thành
phố, để đảm bảo quy mô 170 giường/huyện, thành phố (Huyện Yên Lạc đã triển
khai hoạt động từ ngày 29/7/2021).
(Chi
tiết tại phụ lục 1 đính kèm Phương án này)
b) Nâng cao năng lực cấp cứu,
hồi sức tích cực của hệ thống khám chữa bệnh của các tuyến theo nội dung
Công điện số 1068/CĐ-TTg ngày 05/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, Quyết định số 3616/QĐ-BYT
ngày 29/7/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “tăng cường năng lực cấp cứu,
hồi sức tích cực cho các bệnh viện điều trị người bệnh COVID-19 nặng”. Trong đó
tập trung vào các mục tiêu:
+ Củng cố năng lực điều trị
COVID-19 về lĩnh vực hồi sức tích cực tại toàn bộ các cơ sở khám chữa bệnh từ
tuyến tỉnh đến cơ sở; Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị hạ tầng đồng bộ tại các
khoa hồi sức tích cực của các đơn vị (hệ thống ô xy trung tâm, hệ thống khí nén
trung tâm, camera, màn hình theo dõi người bệnh,...). Đầu tư, bổ sung hệ thống
Oxy trung tâm của các Trung tâm Y tế tuyến huyện.
+ Nâng cấp, phát triển khoa Hồi
sức tích cực của Bệnh viện dã chiến số 1 thành Trung tâm Hồi sức tích cực điều
trị bệnh nhân COVID-19 mức độ nặng và nguy kịch (sử dụng trụ sở của Bệnh viện
Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y dược cổ truyền): Quy mô 150 giường bệnh.
+ Đào tạo, tập huấn, nâng cao
năng lực, trình độ chuyên môn cho bác sĩ, điều dưỡng cấp cứu, hồi sức tích cực
của các đơn vị.
+ Xây dựng bổ sung chính sách,
chế độ động viên, đãi ngộ nhằm động viên, khuyến khích cán bộ làm việc trong
lĩnh vực hồi sức tích cực, khoa truyền nhiễm của các đơn vị, vì đây là đối tượng
có nguy cơ cao nhất, thường xuyên, trực tiếp chăm sóc, tiếp xúc với người bệnh
nặng, nồng độ vi rút trong cơ thể rất cao.
- Thực hiện đầu tư triển khai
nâng cao năng lực hồi sức tích cực tại cơ sở 2 của Bệnh viện dã chiến số 1 ngay
trong phương án 201-700 ca mắc, đồng thời thực hiện đầu tư các hạng mục để nâng
cấp lên 150 giường ICU ngay ở cấp độ này (201-700 ca mắc). Đồng thời bố trí
thêm các giường ICU tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản - Nhi cơ sở mới,
Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên để sẵn sàng điều trị bệnh nhân COVID-19 nặng,
nguy kịch.
3.2. Phân tuyến điều trị
3.2.1. Đối với ca bệnh nhẹ,
không triệu chứng
- Thực hiện điều trị tại cơ sở
điều trị COVID-19 cấp huyện, các Bệnh viện viện dã chiến, Đa khoa khu vực Phúc
Yên, các cơ sở cách ly điều trị của các đơn vị y tế đã được thành lập từ trước.
- Cơ sở điều trị COVID-19 cấp
huyện: Quy mô tối thiểu 170 giường bệnh để thu dung, điều trị ca bệnh nhẹ, cụ
thể:
+ Triển khai theo quy mô: 50
giường bệnh/huyện theo phương án 4298/PA-BCĐ.
+ Thực hiện khảo sát địa điểm,
chuẩn bị các nguồn lực để tiếp tục xây dựng, bổ sung thêm tối thiểu 120 giường
bệnh/huyện để đáp ứng với nhu cầu thực tế tình hình dịch trên địa bàn.
- Tổ chức triển khai hoạt động
theo Quyết định số 2188/QĐ-UBND ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành
quy định thực hiện cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19 cấp huyện (Chi tiết tại
Quyết định đính kèm).
3.2.2. Đối với ca bệnh trung
bình, nặng, rất nặng và nguy kịch
- Đa khoa khu vực Phúc Yên, các
Bệnh viện dã chiến thực hiện điều trị cho bệnh nhân mức độ trung bình, nặng trở
lên.
- Triển khai điều trị bệnh nhân
nặng, nguy kịch tại Trung tâm hồi sức tích cực (cơ sở 2 Bệnh viện dã chiến số
1), đồng thời sẵn sàng điều trị tại các giường ICU được bố trí tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản - Nhi cơ sở mới, Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc
Yên.
- Trong quá trình điều trị, các
đơn vị chủ động liên hệ Bệnh viện tuyến Trung ương để hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật,
đặc biệt năng lực hồi sức tích cực để điều trị các bệnh nhân nặng, nguy kịch tại
tỉnh thông qua điều động nhân lực hoặc hội chẩn, tư vấn khám, chữa bệnh từ xa
hoặc tiếp nhận điều trị bệnh nhân nặng, nguy kịch.
- Trong trường hợp vượt quá
năng lực chuyên môn của các Bệnh viện Dã chiến, các đơn vị y tế sẽ chuyển bệnh
nhân theo phân tuyến tại Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương cơ sở 2, các bệnh viện
theo phân tuyến, chỉ đạo của Bộ Y tế, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch bệnh
COVID-19.
(Chi
tiết phân tuyến tại phụ lục 2.1, 2.2, 3.1, 3.2 kèm theo Phương án này)
4. Triển
khai chiến dịch tiêm phòng vắc xin COVID-19
- Tổ chức chiến dịch tiêm chủng
lớn nhất lịch sử trên quy mô toàn tỉnh với sự tham gia của nhiều lực lượng như
y tế, quân đội, công an và các đoàn thể. Chiến dịch tiêm chủng này phải được tổ
chức đồng loạt tại các cơ sở tiêm chủng trên toàn tỉnh bao gồm các cơ sở công lập
và tư nhân, các đơn vị trong và ngoài ngành y tế...
- Rà soát, cập nhật danh sách
các đối tượng để triển khai tiêm chủng theo đúng quy định tại Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 26/2/2021 của Chính phủ và Quyết định 3355/QĐ-BYT ngày 08/7/2021
của Bộ Y tế, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc
xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh để đảm bảo tiêm đúng đối tượng, đạt tỷ lệ
cao nhất, an toàn tiêm chủng và tiếp cận công bằng.
- Huy động tối đa các cơ sở y tế
trên địa bàn, cơ sở đào tạo về y tế để tổ chức tiêm vắc xin COVID-19. Khi được
Bộ Y tế phân bổ, khẩn trương thực hiện tiêm vắc xin phòng COVID-19, đảm bảo tỷ
lệ trên 92% dân số từ 18 tuổi trở lên được tiêm phòng trong năm 2021 và 70% dân
số bao gồm cả dưới 18 tuổi (nếu đủ số lượng vắc xin).
- Tổ chức tiêm chủng bắt buộc vắc
xin phòng COVID-19 cho những địa phương có ca bệnh.
- Thực hiện bảo quản, quản lý đảm
bảo chất lượng vắc xin, tổ chức tiêm chủng cho hiệu quả, an toàn, xử trí kịp thời
và hiệu quả các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng; truyền thông, vận động
để người dân tham gia tiêm chủng.
- Ứng dụng nền tảng công nghệ
thông tin và sử dụng hệ thống hồ sơ sức khỏe cá nhân để thực hiện đăng ký, quản
lý đối tượng, theo dõi sự cố bất lợi sau tiêm chủng, báo cáo kết quả tiêm chủng
và cấp giấy chứng nhận tiêm chủng.
- Dự kiến từ nay đến cuối năm
được cấp khoảng 1,5 triệu liều. Để đạt được mục tiêu trên, tiếp tục thực hiện
tiêm như thời gian qua, thực hiện tại 152 cơ sở y tế và một số điểm tiêm lưu động
với tổng 2.009 cán bộ chia làm 27 nhóm, thời gian tới sử dụng thêm xe ô tô tiêm
chủng để tiêm tại các điểm lưu động, tại khu công nghiệp, tiêm cả ban đêm để đạt
tiến độ đề ra. Dự kiến có thể tiêm bảo đảm khoảng 20.000 liều/ngày.
(Chi tiết tại Kế hoạch số
178/KH-UBND ngày 20/7/2021 của UBND tỉnh về việc Triển khai chiến dịch tiêm vắc
xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Kế hoạch số
197/KH-UBND ngày 04/8/2021 của UBND tỉnh Điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch số
178/KH-UBND ngày 20/7/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai chiến dịch tiêm vắc
xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc).
5. Công tác
truyền thông
- Thực hiện có hiệu quả phong
trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và tham gia phòng, chống dịch COVID-19
trên địa bàn tỉnh”. Phát huy vai trò của Tổ liên gia tự quản, cùng với Tổ COVID
cộng đồng trong phòng, chống dịch thiết thực, hiệu quả.
- Tăng cường tuyên truyền thực
hiện nghiêm Thông điệp 5K (khẩu trang - khử khuẩn - khoảng cách - không tập
trung - khai báo y tế) + tiêm vắc xin, nhất là đeo khẩu trang bắt buộc tại
nơi công cộng, tại các sự kiện có tập trung đông người, trên các phương tiện
giao thông công cộng; hạn chế tối đa việc tập trung đông người; truyền thông vận
động, hướng dẫn người dân đi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 và thực hiện các
giải pháp công nghệ phòng chống COVID-19 từ khâu nhập cảnh, xét nghiệm, truy vết,
giám sát cách ly đến tiêm vắc xin theo khuyến cáo của ngành y tế.
- Tuyên truyền thực hiện 5T “Tuân
thủ đúng các quy định về phòng chống dịch; Tự giác khai báo khi có người đến/về
từ tỉnh có dịch đến địa phương, gia đình; Tố giác các tổ chức, cá nhân vi phạm
đến đường dây nóng; Tích cực tự nguyện tham gia hoạt động phòng chống dịch tại
địa phương; Tự bảo vệ bản thân và gia đình”.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn người dân nếu có điện thoại thông minh cần cài đặt và sử dụng ứng dụng khai
báo y tế và ứng dụng phát hiện tiếp xúc gần. Khi đến các địa điểm công cộng,
nơi tụ tập đông người cân khai báo y tế sử dụng mã QR.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn các cơ quan, tổ chức, địa điểm kinh doanh,... sử dụng ứng dụng công nghệ
phòng chống COVID-19 để ghi nhận người đến địa điểm của mình nhằm hỗ trợ công
tác truy vết, khoanh vùng, cách ly.
- Đảm bảo hoạt động liên tục
24/24 giờ đường dây nóng của các đơn vị y tế và đường dây nóng các sở, ban,
ngành, địa phương để tiếp nhận và cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh và
các biện pháp phòng chống dịch bệnh COVID-19.
- Cập nhật liên tục tình hình dịch
bệnh, các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 trên toàn quốc và trên địa bàn tỉnh,
các khuyến cáo phòng, chống dịch từ Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế
(https://moh.gov.vn ) và trang tin phòng, chống dịch COVID-19
(https://ncov.moh.gov.vn).
- Tổ chức truyền thông trên các
hệ thống truyền thanh các cấp, truyền thông trên mạng xã hội.
- Thường xuyên cập nhật, cung cấp
thông tin kịp thời cho các cơ quan báo chí, phối hợp với các cơ quan báo chí
đưa ra các thông điệp truyền thông phù hợp, để công chúng hiểu đúng về tình
hình dịch bệnh để ổn định, không gây hoang mang trong dư luận xã hội.
- Liên tục theo dõi và phối hợp
giữa các cơ quan liên quan xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi truyền đưa,
phát tán tin giả, tin sai sự thật về tình hình dịch bệnh; tăng cường công tác cảnh
báo về tin giả, tin sai sự thật về dịch bệnh trên các phương tiện truyền thông
để giúp người dân nhận diện chính xác tin giả, tin sai sự thật, tránh hoang
mang dư luận.
- Đẩy mạnh truyền thông rộng
rãi về các trường hợp bị xử phạt do vi phạm các quy định về phòng, chống dịch
COVID-19 trên địa bàn; từ đó góp phần nâng cao nhận thức và ý thức của người
dân, hướng tới sự đồng thuận, đồng hành, ủng hộ, tuân thủ của các tổ chức, cá
nhân; đồng thời tăng cường tính răn đe, ngăn chặn, phòng ngừa tái diễn những
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này, không để xảy ra tình trạng một cá
nhân vi phạm quy định về phòng, chống dịch khiến cả cộng đồng phải chịu ảnh hưởng.
- Thông báo về ban bố tình trạng
khẩn cấp về dịch bệnh (nếu có), các thông báo khẩn cấp về dịch COVID-19; phổ biến,
quán triệt các qui định mới, quy định trong tình trạng khẩn cấp và các quy định
áp dụng những tình trạng khẩn cấp về dịch bệnh nguy hiểm đến mọi người dân, đặc
biệt trong khu vực có ban bố tình trạng khẩn cấp.
6. Huy động
nhân lực tham gia phòng chống dịch
- Điều động, huy động tối đa
các lực lượng tham gia các hoạt động hỗ trợ công tác phòng, chống dịch, giám
sát, phát hiện trường hợp mắc bệnh, tiêm chủng và an toàn tiêm chủng, lấy mẫu
và xét nghiệm:
+ Huy động nhân lực bác sĩ, điều
dưỡng, nhân viên y tế (của các đơn vị y tế công lập và ngoài công lập); lực lượng
sinh viên năm thứ 5, thứ 6.
+ Huy động lực lượng tình nguyện
viên: Lực lượng y bác sĩ nghỉ hưu, thanh niên tình nguyện, các lực lượng tình
nguyện khác: phụ nữ, cựu chiến binh, giáo viên...
+ Vận động sự hỗ trợ của lực lượng
y tế từ các địa phương khác.
+ Huy động sự hỗ trợ, giúp đỡ của
các tổ chuyên gia đặc biệt của Bộ Y tế, các bệnh viện tuyến Trung ương.
- Xây dựng kế hoạch điều phối
các lực lượng huy động được để tham gia vào các hoạt động phòng chống dịch.
7. Công tác
hậu cần
7.1. Về nguyên tắc thực
hiện
- Kế hoạch hậu cần đảm bảo công
tác y tế đối với các tình huống, phương án khi có: 20-200 ca mắc; 201-700 ca mắc;
701-1.000 ca mắc, 1.001-2.000 ca mắc và 2001-3.000 ca mắc COVID-19 được xây dựng
trên cơ sở cơ số tối thiểu các trang thiết bị, vật tư, hóa chất, sinh phẩm, thuốc
thiết yếu cần có để đáp ứng với các tình huống dịch bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Các địa phương, cơ quan, đơn vị được chủ động quyết định sử dụng, mua sắm để
đáp ứng với tình hình dịch bệnh; việc đầu tư mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế,...phục
vụ công tác phòng chống dịch có thể thực hiện mua sắm sớm hơn, số lượng cao hơn
so với tiêu chuẩn, định mức để đảm bảo chủ động đáp ứng với tình hình diễn biến
của dịch bệnh.
- Thực hiện phòng, chống dịch
theo phương châm “Bốn tại chỗ” là dự phòng, cách ly điều trị tại chỗ; cơ sở vật
chất, trang thiết bị, thuốc men, phòng hộ tại chỗ; kinh phí tại chỗ; nhân lực,
chỉ huy, trách nhiệm tại chỗ.
- Căn cứ Quyết định số
277/QĐ-BCĐQG ngày 08/7/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch bệnh
viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra về việc phê duyệt
Phương án đảm bảo công tác y tế đối với tình huống khi có 30.000 người mắc
COVID-19; Nghị quyết số 79/NQ-CP ngày 22/7/2021 của Chính phủ về mua sắm thuốc,
hóa chất, vật tư, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác phòng chống dịch
COVID-19; Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 của Chính phủ về các giải pháp
cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết số
30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội khóa XV; Nghị quyết số
31/NQ-HĐND ngày 03/8/2021 của HĐND tỉnh về công tác phòng, chống dịch COVID-19
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới; Quyết định số 2626/QĐ-BYT ngày
28/5/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục nhu cầu trang thiết bị, vật tư
tiêu hao và thuốc thiết yếu của các Khu vực điều trị người bệnh COVID-19; Quyết
định số 1259/QĐ-BYT ngày 20/3/2020 và Quyết định số 1460/QĐ-BYT ngày 30/3/2020
về đính chính Quyết định số 1259/QĐ-BYT ; Quyết định số 3416/QĐ-BYT ngày
14/7/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị
COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2); Các văn bản khác có liên quan
và căn cứ tình hình thực tế để triển khai việc kế hoạch đầu tư, mua sắm cho phù
hợp.
- Đối với các cơ sở cách ly, điều
trị bệnh nhân COVID-19 được thành lập và triển khai hoạt động tại các đơn vị y
tế hoặc một phần của đơn vị y tế thì trước mắt sử dụng các nguồn lực sẵn có của
đơn vị để phục vụ công tác phòng chống dịch, đồng thời thực hiện đầu tư, mua sắm
bổ sung trang thiết bị, vật tư,... để không làm ảnh hưởng tới công tác khám bệnh,
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe thường xuyên cho người dân trên địa bàn.
7.2. Một số nội dung công
tác hậu cần cơ bản
- Chủ động tìm kiếm các nguồn cung
ứng thuốc, vật tư, trang phục phòng hộ, khẩu trang... để đáp ứng yêu cầu của
công tác phòng chống dịch bệnh với từng tình huống mức độ dịch có thể xảy ra
trên địa bàn tỉnh.
- Khẩn trương củng cố các điều
kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cấp cứu, trang bị hệ thống lọc
máu, hệ thống ECMO, máy thở, hệ thống ô- xy trung tâm, khí nén, vật tư tiêu
hao, thuốc thiết yếu; tăng cường năng lực cấp cứu, hồi sức tích cực tại Bệnh viện
đa khoa tuyến tỉnh và các bệnh viện được phân công thu dung điều trị ca bệnh
COVID-19; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị.
- Thực hiện triển khai tiêm vắc
xin phòng COVID-19 cho các đối tượng theo quy định trên địa bàn tỉnh và thực hiện
chính sách hỗ trợ kinh phí tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2021-2022.
- Tiếp nhận viện trợ của các tổ
chức, cá nhân phục vụ cho công tác phòng chống dịch.
- Có các biện pháp hỗ trợ kịp
thời cho các nhóm đối tượng gặp khó khăn, đảm bảo an sinh xã hội.
- Bảo đảm cung cấp thực phẩm
lương thực, nước uống và dịch vụ thiết yếu cho các khu vực giãn cách xã hội,
cách ly y tế.
- Bảo đảm an ninh, an toàn cho
lực lượng tham gia phòng chống dịch và người dân vùng có tình trạng khẩn cấp.
- Thực hiện trưng mua, trưng dụng,
huy động, điều động, bổ sung trang thiết bị, vật tư, hóa chất, thuốc,... giữa
các tuyến, các bệnh viện bộ, ngành đóng trên địa bàn tỉnh, các đơn vị y tế trên
địa bàn tỉnh.
7.3. Nhu cầu trang thiết
bị, hóa chất, vật tư y tế
Đánh giá bình quân sử dụng qua
kết quả đáp ứng trước đây (qua tổng hợp phân tích, đánh giá...) qua đợt dịch 1,
2, 3: Giả định tình huống lên đến 3.000 người mắc COVID-19 xảy ra trong thời
gian 28 ngày (không tính thời điểm hiện tại).
- Về giả định số ca mắc phân
theo 05 tình huống, phương án: 20-200 ca mắc; 201-700 ca mắc; 701-1.000 ca mắc,
1.001-2.000 ca mắc và 2001-3.000 ca mắc COVID-19.
- Đối với đơn vị y tế dự phòng:
Xây dựng danh mục, số lượng tối thiểu các loại vật tư, hóa chất, trang thiết bị
cần thiết để thực hiện công tác giám sát, xét nghiệm phòng, chống dịch COVID-19
cho 01 bệnh nhân dương tính theo nguyên tắc: khi có 01 ca bệnh dương tính thì số
lượng vật tư, hóa chất, xét nghiệm, phương tiện phòng hộ và Trang thiết bị đáp ứng
tối thiểu cho 01 đội cơ động chống dịch (gồm 07 cán bộ y tế theo Quyết định số
5894/QĐ-BYT ngày 19/12/2019); 10 F1 và 100 F2 tiếp xúc gần với 01 bệnh nhân F0
(số liệu được tính theo thực tế mức độ lây nhiễm trung bình trên cả nước trong
thời gian qua).
- Đối với các cơ sở điều trị: Tỷ
lệ bệnh nhân không triệu chứng, nhẹ là 83,6%; tỷ lệ bệnh nhân mức độ trung
bình: 7%; tỷ lệ bệnh nhân nặng, rất nặng, nguy kịch: 9,4%; Trong đó: người bệnh
thở oxy, oxy gọng kính (3,8%); người bệnh thở máy xâm nhập và không xâm nhập
(3,6%); người bệnh nguy kịch, ECMO: 2% (riêng ECMO dự tính khoảng 0,5%).
+ Xây dựng nhu cầu trang thiết
bị, vật tư tiêu hao, thuốc thiết yếu cho 3 khu vực điều trị người bệnh COVID-19
theo Quyết định số 2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Danh
mục nhu cầu trang thiết bị, vật tư tiêu hao và thuốc thiết yếu của các Khu vực
điều trị người bệnh COVID-19.
+ Xây dựng nhu cầu phương tiện
phòng hộ cá nhân thiết yếu của Khu vực 20 giường bệnh điều trị người bệnh
COVID-19 theo Quyết định số 1259/QĐ- BYT ngày 20/3/2020 và Quyết định số 1460/QĐ-BYT
ngày 30/3/2020 về đính chính Quyết định số 1259/QĐ-BYT .
+ Xây dựng nhu cầu về vật tư
tiêu hao, hóa chất, sinh phẩm xét nghiệm, thuốc, ô xy y tế, trang thiết bị, thuốc
thiết yếu đáp ứng tối thiểu với các tình huống: có 20-200 ca mắc, 201-700 ca mắc,
701-1.000 ca mắc, 1.001-2000 ca mắc, 2.001-3.000 ca mắc COVID-19.
(Chi
tiết tại các phụ lục kèm theo Phương án này).
8. Phương
án sử dụng máy móc, trang thiết bị, vật tư y tế,...đầu tư, mua sắm phục vụ công
tác phòng chống dịch bệnh COVID-19 hoàn thành nhiệm vụ
Các máy móc, trang thiết bị và
vật tư y tế, thuốc, hóa chất, sinh phẩm,... được đầu tư, mua sắm phục vụ công
tác phòng chống dịch, sau khi hoàn thành nhiệm vụ, sẽ giao cho các đơn vị chủ
quản triển khai hoạt động của các Bệnh viện dã chiến, cơ sở điều trị bệnh nhân
COVID-19, các cơ sở y tế có triển khai các khu cách ly điều trị bệnh nhân
COVID-19 chịu trách nhiệm toàn diện tiếp nhận, quản lý sử dụng có hiệu quả phục
vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người dân trên địa bàn tỉnh
(bao gồm cả thuốc, vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm (nếu còn)).
Trường hợp các máy móc, trang
thiết bị, vật tư y tế, thuốc, hóa chất, sinh phẩm,... được chuyển vượt định mức
sử dụng của các đơn vị chủ quản thì sẽ được chuyển cho các đơn vị y tế khác để
quản lý, phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân đảm
bảo phù hợp về định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế và
nhu cầu phát triển của các đơn vị.
9. Tổ chức
xử lý thi hài của người nhiễm hoặc nghi nhiễm COVID-19
- Đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt
quy trình xử lý thi hài theo đúng quy định của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống
dịch COVID-19, Bộ Y tế trong công tác phòng chống dịch bệnh, không để lây nhiễm
cho người xử lý thi hài và người tham gia vào quá trình xử lý thi hài người nhiễm
COVID-19. Thi hài người nhiễm COVID-19 phải được hỏa táng tại các cơ sở hỏa
táng, trong trường không thể thực thực hiện hỏa táng tại cơ sở hỏa táng thì yêu
cầu phải hỏa táng tại các cơ sở hỏa táng dã chiến hoặc chỉ thực hiện mai táng
trong trường hợp không thực hiện được việc hỏa táng, trong đó lưu ý đảm bảo thực
hiện nghiêm ngặt một số nội dung sau:
+ Kịp thời thông báo cho chính
quyền địa phương, cơ quan y tế địa phương để thực hiện theo quy định.
+ Đảm bảo việc xử lý thi hài,
khâm liệm thi hài do nhiễm SARS-CoV-2.
+ Đảm bảo khử khuẩn, xử lý môi
trường toàn bộ khu vực, buồng phòng có người tử vong, vận chuyển thi hài nhiễm
SASR-CoV-2.
+ Tuân thủ nghiêm ngặt quá
trình hỏa táng, mai táng, đảm bảo an toàn trong công tác phòng, chống dịch.
- 100% đội xử lý thi hài các
huyện, thành phố được tập huấn, hướng dẫn thực hiện đúng các quy định về xử lý
thi hài người nhiễm hoặc nghi nhiễm SARS-CoV-2.
- Việc vận chuyển thi hài: Vận
chuyển thi hài, hài cốt qua biên giới thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 89/2018/NĐ-CP ngày 25/6/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới.
10. Đảm bảo
an sinh xã hội và sản xuất
10.1. Bảo đảm an sinh xã
hội
- Đảm bảo duy trì tối đa các dịch
vụ thiết yếu phục vụ cho đời sống nhân dân các khu vực, địa phương xảy ra dịch
như điện năng, thông tin liên lạc, giao thông, cung ứng thực phẩm, đồ tiêu
dùng, bình ổn giá chống tích trữ găm hàng trục lợi.
- Thực hiện các giải pháp cấp
bách và lâu dài tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội
ứng phó với dịch COVID-19 theo các tình huống dịch bệnh.
10.2. Bảo đảm an toàn sản
xuất
- Tập trung ngăn chặn dịch xâm nhập
và lây lan trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm quy định phòng chống dịch, kiên quyết đình chỉ hoạt động những doanh
nghiệp vi phạm các quy tắc phòng chống dịch. Tạm dừng hoạt động tại các nhà
máy, cơ sở sản xuất có các trường hợp mắc COVID-19 và phải thực hiện các biện
pháp cấp bách phòng, chống dịch cho công nhân, người lao động. Thường xuyên
đánh giá nguy cơ lây nhiễm, cập nhật trên bản đồ an toàn Covid, triển khai mọi
biện pháp để duy trì an toàn sản xuất, tránh làm đứt gãy chuỗi cung ứng lao động,
hàng hóa, dịch vụ, vật tư, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, xây dựng “Vùng
xanh sản xuất”.
- Các doanh nghiệp xây dựng
phương án sản xuất an toàn "3 tại chỗ" (sản xuất - ăn uống - nghỉ
ngơi tại nơi làm việc) và "1 cung đường, 2 điểm đến" (người lao động
chỉ di chuyển trên một cung đường, chỉ đến nơi làm việc và nơi ở) ngay cả khi
đơn vị chưa có trường hợp nghi mắc, việc cung ứng nguyên vật liệu phải được kiểm
soát chặt chẽ. Người tham gia vận chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất của tỉnh phải
được quản lý theo chu trình khép kín, đặt dưới sự giám sát của các lực lượng
Công an, Giao thông Vận tải, Y tế và quản lý thông tin khai báo y tế trung thực.
- Chủ doanh nghiệp phải chịu
trách nhiệm về doanh nghiệp an toàn, công nhân, người lao động có nguy cơ phải
được định kỳ xét nghiệm sàng lọc. Tạo dây truyền sản xuất, phân xưởng sản xuất
theo hướng độc lập, hạn chế tối đa sự tiếp xúc giữa các nhóm công nhân, dây
truyền sản xuất với nhau, các phân xưởng với nhau. Xây dựng quy định tránh tiếp
xúc gần trong sinh hoạt ăn, nghỉ, vệ sinh cá nhân.
- Bảo đảm tỷ lệ tiêm chủng cho
công nhân các khu công nghiệp, sản xuất tập hợp đông người.
- Các cơ sở kinh doanh thương mại
dịch vụ thiết yếu phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn phòng, chống dịch
như: trang bị phòng hộ cho nhân viên, đo thân nhiệt khách đến; bố trí đầy đủ
phương tiện, vật tư để rửa tay, sát khuẩn tại cơ sở và bảo đảm giãn cách khi tiếp
xúc.
- Đảm bảo duy trì sản xuất, xuất
nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu, cung cấp nguyên vật liệu
đầu vào, đề xuất các giải pháp để đa dạng hóa, bảo đảm đủ nguồn cung cho sản xuất
kinh doanh trong tỉnh.
V. KINH PHÍ
KHÁI TOÁN
1. Tổng kinh phí
- Phương án 1: Số trường hợp mắc
COVID-19: 201-700: 660 tỷ đồng.
- Phương án 2: Số trường hợp mắc
COVID-19: 701-1.000: 950 tỷ đồng.
- Phương án 3: Số trường hợp mắc
COVID-19: 1001-2000: 1.500 tỷ đồng
- Phương án 4: Số trường hợp mắc
COVID-19: 2.001-3.000: 2.000 tỷ đồng.
2. Nguồn kinh phí
- Nguồn ngân sách nhà nước, bao
gồm: Dự phòng ngân sách; Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh; Ngân sách trung ương hỗ
trợ ngân sách địa phương theo quy định; Nguồn tiết kiệm 10% tăng thêm và cắt giảm
chi thường xuyên năm 2021 theo Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ; Báo cáo Bộ
Tài chính cho phép sử dụng nguồn cải cách tiền lương ngân sách tỉnh và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác; Nguồn cắt giảm, thu hồi từ các dự án đầu tư không có khả
năng giải ngân.
- Nguồn kinh phí tài trợ, vận động
đóng góp và các nguồn huy động khác.
VI. DỰ BÁO
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2021
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm
2021 phụ thuộc nhiều vào tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh và toàn quốc,
dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế theo 4 phương án, quy mô dịch COVID-19 trên địa
bàn tỉnh như sau:
1. Phương án 1: Giả định
dịch COVID-19 được Việt Nam khống chế trong Quý III/2021; Số ca nhiễm trên địa
bàn tỉnh dưới 1.000 ca (chủ yếu trong khu cách ly do trở về từ vùng dịch).
Dự báo tăng trưởng kinh tế của
tỉnh năm 2021 sẽ đạt khoảng 8,5-9%, trong đó ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng khoảng 4,5-5%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng khoảng 12-13%, ngành dịch
vụ tăng khoảng 4-4,5% và thuế sản phẩm tăng khoảng 5,0-6,0%.
Đây là Phương án kỳ vọng về
tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2021 khi những chỉ đạo quyết liệt của Trung
ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về thực hiện những giải pháp mạnh mẽ để thực hiện
mục tiêu “kép”vừa phòng, chống dịch bệnh vừa phát triển kinh tế được thực thi
hiệu quả; khi sự quyết tâm mạnh mẽ của các cấp ủy chính quyền địa phương và sự
đồng lòng của nhân dân các dân tộc trong tỉnh được nâng cao.
2. Phương án 2: Giả định
dịch COVID-19 được Việt Nam khống chế trong Quý IV/2021 và số ca nhiễm ở Vĩnh
Phúc dưới 1.000 ca (chủ yếu trong khu cách ly).
Dự báo tăng trưởng kinh tế của
tỉnh năm 2021 sẽ đạt khoảng 6,5-7,5%, trong đó ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng khoảng 4-4,5%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng khoảng 10-11%, ngành dịch
vụ tăng khoảng 1-3% và thuế sản phẩm tăng khoảng 4-5% so năm 2020.
3. Phương án 3: Phương
án này đề cập đến trường hợp dịch bệnh được cả nước khống chế trong quý IV; Ở
Vĩnh Phúc số ca nhiễm dưới 3.000 ca, có lây lan trong cộng đồng và ở trong các
khu công nghiệp của tỉnh.
Tổng sản sản phẩm trong tỉnh
(GRDP) giá so sánh 2010 ước tăng khoảng 3,5-4%, trong đó ngành Nông lâm nghiệp
thủy sản dự kiến tăng 3-4,0%; ngành công nghiệp Xây dựng tăng khoảng 7-8%;
Ngành dịch vụ tăng 0% (có khả năng âm) và thuế sản phẩm tăng khoảng 2-3%.
4. Phương án 4: Cả nước
chưa khống chế được dịch trong năm 2021, ở Vĩnh Phúc số ca nhiễm vượt trên
3.000 ca, có lây lan rộng trong cộng đồng và ở trong các khu công nghiệp của tỉnh.Dự
kiến tăng trưởng GRDP giá so sánh năm 2021 dự kiến âm khoảng 1,0-1,5% so với
năm 2020, trong các ngành kinh tế chỉ có ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có
tăng trưởng dương với mức tăng khoảng 3,0-3,5%, còn lại các ngành công nghiệp -
xây dựng và dịch vụ đều tăng trưởng âm, trong đó ngành công nghiệp - xây dựng
âm khoảng 0,0-1,0%, ngành dịch vụ âm khoảng 3,5-4%. Thuế sản phẩm dự kiến âm
khoảng 1,5-2% so với năm 2020.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Tùy theo tình hình, cấp độ dịch
bệnh theo các phương án, yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện,
thành phố, các doanh nghiệp, người dân triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Sở Y tế (Cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh)
- Hàng ngày báo cáo, tham mưu với
Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh về tình hình dịch và giải pháp phòng chống.
- Là cơ quan đầu mối chịu trách
nhiệm tham mưu, hướng dẫn, giám sát về chuyên môn trong phòng, chống dịch bệnh
COVID-19. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn
phòng, chống dịch.
- Chủ động, kịp thời cung cấp
thông tin cho báo chí về phòng, chống dịch, hướng dẫn đầy đủ về các trường hợp
cách ly, giám sát y tế, bảo đảm thực hiện thống nhất tại các địa phương, cơ
quan, đơn vị; truyền thông sát với thực tế, tránh hoang mang trong nhân dân.
- Căn cứ tình hình dịch
COVID-19 trên địa bàn tỉnh, Sở Y tế thực hiện phân bổ, điều phối, điều động
trang thiết bị, phương tiện, vật tư phòng chống dịch; tham mưu trưng dụng, huy
động tài sản; chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị mua sắm trang thiết bị, phương tiện,
vật tư, sinh phẩm,… đảm bảo công tác phục vụ phòng chống dịch trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động
ngăn chặn, hạn chế tối đa các nguồn lây nhiễm, nhất là từ ngoài tỉnh; phát hiện
sớm các trường hợp nhiễm bệnh; điều tra dịch tễ, phân loại, sàng lọc, cách ly
chặt chẽ; khoanh vùng, dập dịch; điều trị kịp thời, hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Báo Vĩnh Phúc, Đài PT-TH tỉnh và các đơn vị liên quan đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền về tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng,
chống dịch, cách thức tự bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, khai báo y tế tự nguyện,
các điển hình tốt trong phòng, chống dịch.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân
sự tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc cách ly tập trung.
- Thường xuyên rà soát, kiểm
tra phương án huy động lực lượng y tế, bảo đảm đáp ứng đầy đủ nhân lực, trang
thiết bị, phương tiện... phục vụ cho công tác giám sát, phòng chống dịch và điều
trị người bệnh.
- Tiếp tục khẩn trương triển
khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh đảm bảo tiến độ kế
hoạch đề ra và an toàn trong quá trình triển khai.
- Tổng hợp, điều chuyển các máy
móc, trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc, hóa chất, sinh phẩm,... cho các đơn vị
y tế về định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế và nhu cầu
phát triển của các đơn vị.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa
bàn phối hợp với chính quyền địa phương trong việc xử lý thi hài người nhiễm hoặc
nghi nhiễm SARS-CoV-2 trên địa bàn. Chỉ đạo các cơ sở y tế thực hiện nghiêm ngặt
quy trình xử lý thi hài người tử vong do nhiễm COVID-19 theo đúng quy định của
Bộ Y tế bên trong cơ sở y tế, đồng thời phối hợp với đội xử lý thi hài của các
huyện, thành phố mà cơ sở y tế đóng trên địa bàn để xử thi hài theo quy định.
2. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Sẵn sàng các phương án mở rộng
các khu cách ly, bảo đảm khả năng tiếp nhận tối đa công dân cách ly, đồng thời
có phương án cách ly phù hợp, hiệu quả các thành phần phải cách ly khi quá tải.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban
hành Quy chế phối hợp, hoạt động cơ sở cách ly tập trung.
- Chủ động phối hợp với các đơn
vị quân đội trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ về lực lượng, cơ sở vật chất phục vụ
phòng, chống dịch, cách ly y tế; tham mưu cho UBND tỉnh để báo cáo Bộ Quốc
phòng, Quân khu 2 hỗ trợ phòng, chống dịch.
- Phối hợp với Sở Y tế và các
đơn vị đóng quân trên địa bàn tỉnh thiết lập bệnh viện dã chiến thu dung điều
trị bệnh nhân COVID-19 khi số lượng bệnh nhân lớn, quá tải ở các cơ sở y tế.
- Phối hợp với các lực lượng chức
năng thực hiện nhiệm vụ tại các chốt, trạm và các khu vực có dịch bệnh
COVID-19.
- Tham mưu cho UBND tỉnh báo
cáo Bộ Quốc phòng chỉ đạo các đơn vị đóng quân trên địa bàn tỉnh cử nhân lực, vật
lực, cơ sở doanh trại tham gia phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
- Phối hợp với ngành y tế và
các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai chiến dịch tiêm vắc
xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh để đảm bảo an toàn, hiệu quả.
3. Công an tỉnh
- Tích cực đấu tranh, trấn áp
các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, không để các đối tượng lợi dụng dịch bệnh để
hoạt động, gây mất an ninh, trật tự. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm về phòng, chống dịch, kể cả xử lý về hình sự.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành
Quy chế phối hợp công tác tại các chốt kiểm soát dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp rà soát, truy vết,
khoanh vùng xác định tất cả các trường hợp có liên quan đến các ca nhiễm mới hoặc
các trường hợp nghi nhiễm để đề xuất biện pháp cách ly, phòng ngừa y tế phù hợp.
- Chủ trì bảo vệ an toàn các cơ
sở cách ly, điều trị tập trung của tỉnh, huyện; tham mưu, kiến nghị khắc phục
những sơ hở, thiếu sót trong đảm bảo an ninh, an toàn các cơ sở cách ly, điều
trị, không để người bệnh, người cách ly lợi dụng bỏ trốn.
- Khảo sát, đề xuất việc thành
lập các chốt kiểm soát phòng, chống dịch bệnh tại các tuyến đường trọng yếu dẫn
vào địa bàn tỉnh để quản lý chặt chẽ người, phương tiện vào tỉnh, góp phần ngăn
chặn dịch bệnh xâm nhập.
- Tăng cường công tác quản lý xuất
nhập cảnh, quản lý lưu trú; phối hợp giám sát chặt chẽ người nước ngoài, công
dân lưu trú, làm việc, hoạt động tại địa bàn; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm
các trường hợp có yếu tố dịch tễ nhưng trốn tránh khai báo hoặc khai báo gian dối.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền về phòng, chống dịch trên không gian mạng và các phương tiện truyền
thông, đại chúng; xử lý nghiêm các trường hợp đăng tải thông tin sai sự thật về
dịch bệnh COVID-19 gây hoang mang dư luận.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan để hoàn thiện, lưu giữ các hồ sơ thủ tục pháp lý liên quan đến người
tử vong do nhiễm COVID-19 thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Sở Giao thông Vận tải tỉnh
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thuộc
phạm vi quản lý của ngành kiểm soát đối với các phương tiện vận chuyển hành
khách, hàng hóa trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
COVID-19.
- Yêu cầu các đơn vị kinh doanh
vận tải và tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm các quy định về
phòng, chống dịch của Trung ương và của tỉnh; khuyến cáo hạn chế việc đi, đến
các vùng đang có dịch và các tỉnh ngoài nếu không thực sự cần thiết.
- Phối hợp chặt chẽ với Công an
tỉnh, các địa phương trong công tác thanh kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy
định về vận tải của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong hoạt động vận tải; giám
sát chặt chẽ lái xe, phụ xe và người bốc xếp dỡ hàng hóa khi đến tỉnh hoặc vận
chuyển ra ngoài tỉnh quay trở về tỉnh.
- Kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh
các giải pháp kiểm soát hoạt động vận tải theo diễn biến của tình hình dịch bệnh.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ động tham mưu với UBND tỉnh
chỉ đạo việc cho học sinh dừng học tập trung tại trường và thay thế bằng hình
thức học qua internet, học qua truyền hình theo yêu cầu để phòng tránh khả năng
lây lan dịch bệnh.
- Chỉ đạo các nhà trường xây dựng
kế hoạch học bù để bảo đảm chương trình, kịp thời gian kết thúc năm học. Trình
UBND tỉnh điều chỉnh khung kế hoạch đào tạo, thời gian năm học 2021-2022 của tỉnh
đối với các cấp học khi cần thiết, phù hợp với khung thời gian năm học của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ đạo các trường học thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn phòng, chống dịch theo hướng dẫn của ngành y
tế.
- Phổ biến thông tin về tình
hình dịch, các biện pháp phòng, chống dịch tới học sinh trên địa bàn tỉnh; sẵn
sàng phương án huy động lực lượng tham gia các hoạt động phòng, chống dịch khi
cần thiết.
- Cho phép các trường: DTNT tỉnh,
Chuyên Vĩnh Phúc sử dụng ký túc xá để làm khu cách ly y tế tập trung khi được
Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch trưng dụng.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch
COVID-19, chỉ đạo các công ty du lịch, không tổ chức các đoàn du lịch tới các địa
phương đang có dịch, có người mắc bệnh và không đón khách du lịch đến từ vùng dịch.
- Chỉ đạo việc quản lý, theo
dõi chặt chẽ lịch trình, tình hình sức khỏe và khuyến nghị hạn chế di chuyển du
khách là người nước ngoài từ vùng dịch hiện đang ở tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chỉ đạo các công ty du lịch,
cơ sở lưu trú du lịch quản lý, nắm bắt tình hình sức khỏe hàng ngày, lịch trình
di chuyển của du khách và kịp thời thông báo cho cơ sở y tế hoặc chính quyền địa
phương nếu phát hiện du khách nghi ngờ mắc bệnh. Chỉ đạo các đơn vị phối hợp với
các cơ sở y tế tổ chức cách ly, quản lý du khách ngay khi phát hiện trường hợp
nghi ngờ mắc bệnh.
- Cho phép sử dụng cơ sở Trung
tâm đào tạo vận động viên để làm nơi cách ly y tế tập trung khi được Ban Chỉ đạo
trưng dụng.
- Chỉ đạo xem xét và thực hiện
tạm dừng các hoạt động tập trung đông người, các lễ hội tại các địa phương có dịch
bệnh nếu cần thiết.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền
thông thông tin chính xác, kịp thời về tình hình dịch và các biện pháp để người
dân chủ động phòng, chống dịch, không hoang mang lo lắng, phối hợp với ngành y
tế phòng, chống dịch hiệu quả.
- Tổ chức triển khai và chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, lực lượng chức năng và các địa phương trong việc
thực hiện truyền thông về phòng, chống dịch bệnh.
- Điều động, trưng tập chuyên
gia hoạt động phòng, chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo trong phòng ngừa,
ngăn chặn, phát hiện, xử lý các vụ việc nghiêm trọng công tác phòng chống dịch
bệnh.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện
các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các vụ việc nghiêm trọng
liên quan đến công tác phòng chống dịch bệnh trong lĩnh vực quản lý của đơn vị.
- Phối hợp với ngành y tế và
các đơn vị viễn thông trên địa bàn tỉnh để triển khai áp dụng ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác phòng, chống dịch.
7. Sở Tài chính
- Bảo đảm đủ kinh phí phục vụ
công tác phòng, chống dịch sẵn sàng đáp ứng với tình huống dịch bệnh xấu nhất
và các chế độ chính sách theo quy định.
- Hướng dẫn mua sắm, thanh quyết
toán trong điều kiện khẩn cấp về phòng chống dịch bệnh; kịp thời tháo gỡ khó
khăn trong mua sắm trang thiết bị, thanh quyết toán của các đơn vị.
- Đảm bảo chi phí liên quan đến
việc cách ly theo dõi, điều trị đối với các trường hợp mắc bệnh và các trường hợp
sau khi đưa về tập trung cách ly.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tham mưu với cấp có thẩm
quyền cắt giảm, thu hồi nguồn vốn đầu tư công của các dự án không có khả năng
giải ngân để bổ sung nguồn kinh phí phục vụ phòng, chống dịch.
- Đôn đốc thực hiện nghiêm, đồng
bộ, toàn diện các nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra tại Chương trình hành động số
02/CTr-UBND ngày 18/01/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Kế
hoạch số 49/KH- UBND ngày 8/3/2021 của UBND tỉnh ngày 01/01/2021 của Chính phủ
về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021… trong đó rà soát, sắp
xếp lại thứ tự ưu tiên, lựa chọn các nhiệm vụ trọng yếu cần chỉ đạo đẩy nhanh
tiến độ thực hiện, ưu tiên các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, giải ngân vốn đầu tư công.
- Chủ động chuẩn bị tốt các điều
kiện để thực hiện công tác xúc tiến đầu tư đón đầu thời cơ mới mở ra sau đại dịch.
Đa dạng hóa các hình thức kết nối nhà đầu tư, tổ chức hiệu quả các cuộc họp và
làm việc trực tuyến trong thời gian dịch bệnh. Duy trì hợp tác, kết nối với các
tổ chức quốc tế nhằm kết nối doanh nghiệp, hợp tác về xúc tiến đầu tư. Chú trọng
các hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ đối với các dự án đã đầu tư hiệu quả tại
tỉnh. Tập trung thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công
nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao.
- Triển khai xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025
và năm 2022 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 20/CT-TTg
ngày 23/7/2021; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số
4880/BKHĐT-TH , 4881/BKHĐT-TH ngày 26/7/2021 theo đúng tiến độ (lưu ý các yếu tố
tác động, ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19).
- Hướng dẫn, theo dõi, giám
sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu
và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định
của pháp luật liên quan.
- Chỉ đạo công tác phòng, chống
dịch tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên do Sở quản lý.
- Chỉ đạo các cơ sở sản xuất
kinh doanh chủ động phối hợp với các đơn vị y tế trong quá trình triển khai
tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho người lao động của đơn vị.
9. Sở Công thương
- Chỉ đạo các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan
thực hiện việc điều tiết lưu thông hàng hóa thiết yếu để đáp ứng nhu cầu của
người dân trong bối cảnh dịch COVID-19.
- Tăng cường quản lý hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật, xử lý nghiêm các hành vi găm hàng, đầu cơ,
tăng giá đối với hàng hóa thiết yếu phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo công tác phòng, chống
dịch tại các cụm công nghiệp do Sở quản lý, chủ động đề xuất tháo gỡ các khó
khăn, vướng mắc cho các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Chỉ đạo các cơ sở sản xuất
kinh doanh chủ động phối hợp với các đơn vị y tế trong quá trình triển khai
tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho người lao động của đơn vị theo kế hoạch được
phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan trong phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các vụ việc nghiêm
trọng công tác phòng chống dịch bệnh.
- Xây dựng kế hoạch cung ứng
các mặt hàng thiết yếu phục vụ khu vực cách ly y tế.
10. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh
- Chủ động đề xuất tháo gỡ khó
khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh.
- Chỉ đạo, yêu cầu các cơ sở sản
xuất, doanh nghiệp do Ban quản lý thực hiện nghiêm các quy định về công tác
phòng chống dịch.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp chủ
động phối hợp với các đơn vị y tế trong quá trình triển khai tiêm vắc xin phòng
COVID-19 cho người lao động của đơn vị theo kế hoạch được phê duyệt.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát công tác phòng chống dịch bệnh tại các doanh nghiệp do Ban quản lý.
11. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Đề xuất các giải pháp về nông
nghiệp và các phương án cung cấp sản phẩm nông nghiệp tại chỗ trong điều kiện
cách ly xã hội phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; cho các khu cách ly tập
trung quy mô lớn.
- Chủ động triển khai các hoạt
động phòng chống dịch bệnh trên động vật; hạn chế tối đa phát sinh dịch bệnh
trên động vật đặc biệt các dịch bệnh lây từ động vật sang người.
- Chỉ đạo thực hiện giám sát chủ
động việc buôn bán, vận chuyển động vật, động vật hoang dã để có thể phát hiện
mầm dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người, trong đó có nguy cơ của dịch bệnh.
- Kết nối sản xuất và vận chuyển
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong thời gian tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện các biện
pháp phòng chống dịch COVID-19; Phối hợp cung ứng lương thực, thực phẩm cho các
khu vực bị giãn cách, cách ly y tế, cơ sở cách ly tập trung phòng, chống dịch
trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
phối hợp với các đơn vị liên quan trong thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chỉ đạo, hướng dẫn các biện
pháp kiểm soát, xử lý môi trường phòng chống dịch bệnh; xử lý thi hài người nhiễm,
nghi nhiễm COVID-19; tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải, chất thải tại
Bệnh viện dã chiến, các khu cách ly tập trung, các cơ sở tiêm vắc xin phòng
COVID-19.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan đơn vị liên quan tổ chức tập huấn cho đội xử lý thi hài của các huyện, thành
phố, đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt quy trình theo quy định. Chỉ đạo việc thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải lây nhiễm phát sinh trong quá trình xử lý thi
hài nhiễm SARS-CoV-2 kịp thời theo quy định.
- Kiểm tra, giám sát việc thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải phát sinh trong phòng chống dịch COVID-19
trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo việc phối hợp với các
đơn vị liên quan trong thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh.
13. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Tăng cường công tác quản lý
lao động là người nước ngoài làm việc tại tỉnh; Phối hợp với Sở Y tế và các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện giám sát chặt chẽ tình hình sức khỏe của người
lao động nước ngoài đến từ các vùng đang có dịch.
- Phối hợp với các địa phương,
doanh nghiệp: Quản lý lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trở về nước;
Phối hợp với Sở Y tế giám sát chặt chẽ tình hình sức khỏe của những người trở về
từ vùng đang có dịch. Hướng dẫn người lao động chủ động các biện pháp phòng, chống
dịch COVID-19, tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về y tế khi xuất cảnh.
- Chủ động đề xuất các biện
pháp hỗ trợ kịp thời cho các nhóm đối tượng gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch
bệnh.
15. Sở Ngoại vụ
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh, Sở Y tế, Sở Tài nguyên - Môi trường và các cơ quan liên quan hoàn thiện,
lưu giữ các thủ tục nhận diện, vận chuyển, xử lý thi hài người nước ngoài tử
vong do nhiễm, nghi nhiễm COVID-19.
- Kịp thời thông báo đến Cục
Lãnh sự - Bộ Ngoại giao và cơ quan đại diện của nước mà người tử vong có quốc tịch
biết về việc tử vong và biện pháp xử lý thi hài trước khi tiến hành xử lý theo
quy định.
14. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Sở Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền về diễn biến tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng chống dịch để
nhân dân nhận thức đầy đủ và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo khuyến
cáo của các cơ quan chuyên môn.
- Theo dõi, phát hiện và đưa
tin những hành vi không tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về phòng, chống dịch
trên địa bàn, chủ động xây dựng các kịch bản gương người tốt, việc tốt trong
phong trào phòng chống dịch bệnh COVID-19.
15. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Chỉ
đạo, hướng dẫn Bảo hiểm các cấp phối hợp với cơ sở khám chữa bệnh và các bệnh
viện dã chiến, Cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19 trong việc thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) đối với các trường hợp có thẻ BHYT
đang điều trị COVID-19 mà phải khám và điều trị các bệnh lý nền, bệnh phát
sinh.
16. Sở Tư pháp
- Chủ trì tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các chính sách, văn bản pháp luật có liên quan đến công tác phòng, chống
dịch trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn và phối hợp các cơ quan liên quan trong công
tác xử phạt vi phạm hành chính.
- Tham gia phối hợp xây dựng
các chính sách, văn bản pháp luật trong phòng, chống dịch bệnh trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành và phối hợp hướng dẫn, triển khai thực hiện các chính sách
của cơ quan cấp trên về phòng chống dịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
17. Các Sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh
- Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, phối hợp với Sở Y tế (thường trực Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19)
xây dựng, triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh của ngành, đơn vị phù hợp
tình hình diễn biến của dịch bệnh, đảm bảo duy trì các hoạt động của đơn vị.
- Phối hợp tổ chức tuyên truyền
về các biện pháp phòng chống dịch, các biện pháp đáp ứng tại cộng đồng; tuyên
truyền, vận động nhân dân tuân thủ các biện pháp phòng chống dịch bệnh, phát hiện
kịp thời các trường hợp nghi nhiễm; vận động các nguồn lực hỗ trợ công tác
phòng, chống dịch; giám sát thực hiện các quy định phòng chống dịch; Tham gia
các hoạt động góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
- Vận động các tổ chức, doanh
nghiệp và nhân dân ủng hộ nguồn lực để chống dịch. Huy động các lực lượng thành
viên tham gia công tác phòng chống dịch theo quy định.
18. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Thực hiện nguyên tắc người đứng
đầu cấp ủy, chính quyền trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác
phòng, chống dịch trên địa bàn, phạm vi quản lý theo kết luận của Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy,
UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh về công tác phòng,
chống dịch COVID-19. Triển khai công tác phòng, chống dịch COVID-19 là nhiệm vụ
trọng tâm, cấp bách, huy động toàn hệ thống chính trị, lực lượng vũ trang,
toàn dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch.
- Thường xuyên báo cáo cấp ủy
và chỉ đạo chính quyền các cấp tập trung, quyết liệt trong việc lãnh đạo, đặc
biệt là nêu cao vai trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trực tiếp lãnh đạo,
chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác phòng chống dịch.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đoàn
thể, các xã, phường, thị trấn triển khai quyết liệt sẵn sàng ứng phó với các cấp
độ của dịch bệnh; Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị y tế, thuốc men y tế, trang bị
phòng hộ, vật tư y tế,... để phục vụ phòng chống dịch trên địa bàn huyện, thành
phố; Bảo đảm đủ kinh phí, nhân lực cho công tác phòng, chống dịch theo phương
châm 4 tại chỗ (Chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện, vật tư tại
chỗ, hậu cần tại chỗ), với tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh: Không chủ quan lơ là, không hoang mang lo
sợ, kịp thời đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với tình hình dịch tại địa
phương.
- Chỉ đạo, giám sát các Tổ
COVID cộng đồng, Tổ liên gia tự quản hoạt động hiệu quả theo chức năng nhiệm vụ
phòng, chống dịch đã được quy định.
- Xây dựng kịch bản, phương án
theo dự kiến tình huống, quy mô số ca mắc, dự toán kinh phí phù hợp và tổ chức
mua sắm các trang thiết bị phù hợp với các phương án sẵn sàng phòng chống dịch.
- Huy động các ban, ngành, đoàn
thể vận động lực lượng thành viên tham gia tình nguyện vào các hoạt động chống
dịch.
- Chịu trách nhiệm bố trí nhân lực,
vật lực, trang thiết bị y tế,... để đảm bảo việc cách ly tại các cơ sở cách ly
y tế tập trung do cấp huyện quản lý, hoạt động của các cơ sở điều trị bệnh nhận
COVID-19 cấp huyện; Thực hiện các phương án, kế hoạch xét nghiệm sàng lọc
SARS-CoV-2 trên địa bàn; Có Phương án cung ứng các nhu yếu phẩm thiết yếu tới
các khu vực thực hiện cách ly, phong tỏa.
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch
tiêm chủng chi tiết để sẵn sàng triển khai ngay khi được phân bổ vắc xin; Chịu
trách nhiệm toàn diện trong công tác chỉ đạo tổ chức triển khai chiến dịch tiêm
chủng vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn huyện/thành phố ngay khi tiếp nhận vắc
xin, sử dụng kịp thời, tối đa số vắc xin được cấp, đúng nhóm đối tượng ưu tiên
theo quy định.
- Chủ động có các biện pháp hỗ
trợ kịp thời cho các nhóm đối tượng gặp khó khăn do dịch bệnh, đảm bảo ổn định
và an sinh xã hội.
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông để mọi người dân nhận thức rõ mức độ nguy hiểm, tác hại của dịch
COVID-19; Tăng cường công tác an ninh trên địa bàn, chú trọng công tác quản lý
lưu trú, sớm phát hiện những người đã từng ở và đi qua vùng dịch để đưa vào
theo dõi, cách ly, giám sát theo qui định.
Căn cứ nội dung Phương án, UBND
tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố
nghiêm túc triển khai, thực hiện. Phương án sẽ được cập nhật và điều chỉnh theo
diễn biến của tình hình dịch và các biện pháp triển khai công tác phòng chống dịch
trên thực tế trong tình hình mới./.
(1) Tốc độ tăng trưởng GRDP
(giá so sánh 2010) 6 tháng đầu năm:2020 giảm 0,05%, 2019: tăng 7,28%; 2018:
8,55%; 2017: 7,43%; 2016: 7,4%; 2015: 7,28%; 2014: 3,49%; 2013: 8,19%; 2012:
4,61%;...