ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1213/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 23
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
V/V BAN HÀNH ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ,
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025, CÓ TÍNH
ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Kết luận số
212-KL/TU ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án phát
triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
724/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc
thành lập Hội đồng thẩm định Đề án “Phát triển Khu kinh tế, các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, có tính đến năm
2030”;
Theo đề nghị của Hội
đồng thẩm định Đề án “Phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, có tính đến năm 2030” tại Tờ
trình số 02/TTr-HĐTĐ ngày 13 tháng 12 năm 2021 về việc đề nghị phê duyệt Đề án
“Phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021-2025, có tính đến năm 2030”.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển Khu kinh tế, các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, có tính đến năm
2030” (có Đề án và các phụ lục kèm theo), với các nội dung chủ yếu
như sau:
1.
Quan điểm phát triển
- Phát triển Khu kinh
tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên cơ sở lấy hiệu quả kinh tế - xã
hội, môi trường là mục tiêu cao nhất, phù hợp với định hướng phát triển và phân
bố lực lượng sản xuất hợp lý của địa phương; gắn liền với việc đảm bảo quốc
phòng - an ninh.
- Phát triển Khu kinh
tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp với nhiều hình thức hoạt động và đa
dạng hóa các hình thức đầu tư nhằm tăng cường sự tham gia của các thành phần
kinh tế và hợp tác quốc tế; huy động, khai thác, sử dụng hiệu quả mọi nguồn
lực; từng bước đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng; hạ tầng đô thị được chỉnh trang,
nâng cấp, mở rộng, gắn với xây dựng các khu đô thị mới.
- Cơ chế, chính sách
và hoạt động của Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thực hiện
theo pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, các nghị định và văn bản
hướng dẫn về quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2. Mục tiêu phát
triển
a) Mục tiêu chung:
- Tập trung phát
triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm tạo điều kiện
thuận lợi để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp; từng bước chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, tăng thu ngân sách Nhà nước, giải quyết việc làm.
- Triển khai quy
hoạch, bố trí hệ thống Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên
địa bàn toàn tỉnh đảm bảo hợp lý và đáp ứng nhu cầu thu hút đầu tư.
- Tập trung đầu tư có
trọng điểm hạ tầng thiết yếu và mở rộng diện tích các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp ở những nơi có hạ tầng đồng bộ, thuận lợi thu hút đầu tư gắn với nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp tham gia vào khu công
nghiệp, cụm công nghiệp.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu cuối năm
2025 khu vực Công nghiệp và Xây dựng chiếm khoảng 32-33% trong cơ cấu kinh tế
của tỉnh; góp phần nâng tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn 2021 - 2025
khoảng 118.000 tỷ đồng.
- Đến năm 2030, có 05
khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 941,76 ha; 33 cụm công nghiệp với
tổng diện tích khoảng 1.733,825 ha; diện tích khu kinh tế khoảng 16.000 ha; mỗi
huyện có ít nhất 02 cụm công nghiệp (riêng huyện Ia H’Drai và huyện Kon Rẫy
bố trí 01 cụm/huyện).
- Phấn đấu nâng cao
tỷ lệ lấp đầy các khu chức năng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được thành
lập mới đến năm 2025 tối thiểu đạt 60%; năm 2030 là 90%.
- Phấn đấu 100% khu
công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu
chuẩn trước khi hoạt động.
3. Định hướng phát
triển:
a) Điều chỉnh quy mô
và quy hoạch xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y
Điều chỉnh quy mô
diện tích Khu kinh tế thành 16.000 ha, bao gồm xã Pờ Y, xã Đăk Kan (thôn
1, 3, 4), xã Đăk Xú (thôn Thung Nai) và thị trấn Plei Kần (thôn 7)
thuộc huyện Ngọc Hồi. Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm khu
công nghiệp, khu du lịch, khu đô thị, dân cư và các khu chức năng khác phù hợp
với quy định của pháp luật và đặc điểm của địa phương. Quy mô, vị trí từng khu
chức năng được xác định trong quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết
Khu kinh tế (tại Phụ lục số 7 kèm theo Đề án).
b) Định hướng phát
triển các khu công nghiệp
- Giữ nguyên quy
hoạch các khu công nghiệp đã có trong quy hoạch Khu công nghiệp Việt Nam, gồm
03 khu công nghiệp sau: (1) Khu công nghiệp Hòa Bình (60 ha, tại Phường Lê
Lợi, thành phố Kon Tum); (2) Khu công nghiệp Sao Mai (150 ha, tại xã Hòa
Bình, thành phố Kon Tum); (3) Khu công nghiệp Đăk Tô (146,76 ha, tại thị
trấn Đăk Tô, huyện Đăk Tô).
- Giữ nguyên Khu công
nghiệp Bờ Y trong Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y
nhưng điều chỉnh giảm diện tích còn khoảng 385 ha và điều chỉnh vị trí đến vị
trí mới tại xã Đăk Kan, huyện Ngọc Hồi (gần Quốc lộ 14C).
- Bổ sung quy hoạch
Khu công nghiệp sản xuất, chế biến dược liệu tập trung: Khu công nghiệp có quy
mô diện tích khoảng 200 ha tại xã Tân Cảnh và thị trấn Đăk Tô, huyện Đăk Tô.
* Dự kiến đến năm 2030
có 05 khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 941,76 ha.
c) Định hướng phát
triển các cụm công nghiệp
- Giai đoạn 2021 -
2025 (23 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 1.069,325 ha):
+ Giữ nguyên 17/18
cụm công nghiệp, tổng diện tích 587,725 ha đã được quy hoạch tại Quyết định số
780/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về điều
chỉnh cục bộ Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Công Thương tỉnh Kon Tum giai
đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2025(1).
+ Điều chỉnh đưa Cụm
công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi (quy mô
11 ha) ra khỏi Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Công Thương tỉnh Kon Tum
theo Quyết định số 780/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum.
+ Bổ sung quy hoạch
06 cụm công nghiệp (tổng diện tích 392,6 ha)(2).
+ Điều chỉnh mở rộng
02 cụm công nghiệp tại huyện Ngọc Hồi (tổng diện tích 89 ha)(3):
- Giai đoạn 2026 -
2030 (10
cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 664,5 ha):
+ Bổ sung quy hoạch
10 cụm công nghiệp (tổng diện tích khoảng 634,5 ha)(4).
+ Điều chỉnh mở rộng
quy mô 01 cụm công nghiệp tại huyện Kon Rẫy (diện tích khoảng 30 ha):
Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp Đăk Ruồng từ 20 ha lên 50 ha.
* Dự kiến đến năm
2030 có 33 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 1.733,825 ha.
Điều
2.
Tổ chức thực hiện:
1. Các Sở, ban ngành,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: theo
chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Đề án đảm
bảo hiệu quả, đúng quy định (cụ thể tại Mục III và Mục IV Chương 3 của Đề án
kèm theo). Định kỳ hằng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Ban Quản lý Khu kinh tế và Sở Công Thương) để theo
dõi, chỉ đạo.
2. Ban Quản lý Khu
kinh tế:
- Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng Kế hoạch/Chương trình hành động
của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Đề án tương ứng với từng giai đoạn cụ thể;
trong đó đảm bảo phân công công việc cụ thể tương ứng với chức năng, nhiệm vụ
của từng sở, ngành, địa phương và lộ trình triển khai phù hợp với mục tiêu,
định hướng phát triển của Đề án.
- Là cơ quan đầu mối,
theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đơn vị triển khai thực
hiện Đề án; định kỳ hằng năm chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương tổng hợp, báo
cáo tình hình thực hiện Đề án để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Điều
3.
Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Giám đốc Sở Công
Thương; Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (t/d);
- Thành ủy; các Huyện ủy (p/h);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh và các tổ chức CTXH, XHNN
(p/h);
- Lưu: VT, HTKT.HMC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
ĐỀ
ÁN
PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ, CÁC KHU CÔNG NGHIỆP,
CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm
theo Quyết định số 1213/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum)
Chương
1
SỰ
CẦN THIẾT, CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết
Kon Tum là tỉnh thuộc
khu vực Tây Nguyên có diện tích tự nhiên 967.729,83 ha, dân số trung bình năm
2020 là 555.031 người; nằm ở vùng ngã ba biên giới Việt Nam - Lào - Campuchia,
rất thuận lợi trong giao thương kinh tế với các vùng kinh tế trọng điểm Miền
Trung, Đông Nam Bộ và các nước trong Khu vực Tam giác phát triển ba nước
Campuchia - Lào - Việt Nam; có cửa khẩu quốc tế với Lào và quy hoạch cửa khẩu
chính với Campuchia.
Về giao thông, có các
tuyến quốc lộ đi qua như: Quốc lộ 40 nối các tỉnh Duyên hải Miền Trung, Tây
Nguyên với các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan qua Cửa khẩu quốc tế Bờ Y; Quốc
lộ 24 nối Kon Tum với cụm Cảng biển và Khu kinh tế Dung Quất, Quảng Ngãi; Quốc
lộ 14 (Đường Hồ Chí Minh) nối Kon Tum với cụm Cảng biển Đà Nẵng, thành phố Hồ
Chí Minh; Quốc lộ 19 nối với Cảng biển Quy Nhơn; tuyến cao tốc Bờ Y - Ngọc Hồi
- Pleiku đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về chủ trương đầu tư.
Phát triển khu kinh
tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp là định hướng quan trọng của Đảng và Nhà
nước ta. Vai trò của Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp là một
trong những điều kiện của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tình hình kinh tế -
xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh trong những năm qua có sự chuyển biến
tích cực và đạt được nhiều thành quả. Quy mô kinh tế của tỉnh tăng đáng kể;
tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) đến cuối năm 2020 tăng gần 72% so với năm 2015.
Tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 9,13%/năm. Thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2020 là 3.031 tỷ đồng, bình quân giai đoạn
2016 - 2020 tăng 8,08%/năm, bằng 11,61% GRDP, đảm bảo 38,25% tổng chi ngân sách
và 56,62% chi thường xuyên. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ
trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ tăng dần. Nông
nghiệp ngày càng phát triển theo chiều sâu, phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ được chú trọng. Ngành
công nghiệp chuyển biến cả về quy mô và chất lượng; sản phẩm công nghiệp thế
mạnh của tỉnh có chiều hướng phát triển tốt. Các ngành kinh tế mũi nhọn, sản
phẩm chủ lực của tỉnh được rà soát, đầu tư phát triển. Các nguồn lực được huy
động, khai thác, sử dụng hiệu quả; kết cấu hạ tầng từng bước được đầu tư đồng
bộ, hạ tầng lưới điện, thông tin, truyền thông, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ, văn hóa, thể thao, du lịch được đầu tư hoàn thiện; hạ tầng đô thị được
chỉnh trang, nâng cấp, mở rộng, gắn với xây dựng các khu đô thị mới. Môi trường
đầu tư được cải thiện; các thành phần kinh tế ngày càng phát triển. Quốc phòng,
an ninh được đảm bảo, trật tự xã hội được giữ vững, công tác đối ngoại được
tăng cường.
Hoạt động của Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh thời gian qua còn nhiều khó khăn, song cũng đã góp phần trong việc
thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp của tỉnh, từng bước mang lại kết quả về kinh
tế - xã hội; thu hút vốn đầu tư, giải quyết việc làm, tiêu thụ sản phẩm, nguồn
nguyên liệu của địa phương và tạo nguồn thu cho ngân sách tỉnh. Việc phát triển
Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp cho đến nay còn chậm so với
mục tiêu đề ra; quá trình thực hiện quy hoạch, đầu tư và hoạt động của Khu kinh
tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn nhiều khó khăn, bất cập. Công tác
quy hoạch và thực hiện đầu tư thiếu tính bền vững và ổn định, gây ảnh hưởng đến
tâm lý, niềm tin của Nhà đầu tư; kết cấu hạ tầng chậm được đầu tư, chưa đồng
bộ, hoàn chỉnh; thiếu quỹ đất sạch để giới thiệu, thu hút đầu tư.
Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI đã xác định một trong những mục tiêu tổng quát đó
là: “…Huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng,
lợi thế của tỉnh; tập trung phát triển dược liệu, nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao; đầu tư phát triển đô thị, du lịch, dịch vụ và tăng cường cải cách
hành chính; bảo đảm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và mức sống của Nhân dân; bảo tồn và phát huy giá trị bản
sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn. Giữ vững ổn
định quốc phòng, an ninh trong mọi tình huống. Đưa tỉnh Kon Tum phát triển
nhanh và bền vững”. Đại hội xác định 03 lĩnh vực đột phá đó là: (1) Phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến; (2)
Đẩy mạnh phát triển du lịch với nhiều loại hình; (3) Tập
trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng (đô thị, các khu, cụm công nghiệp -
đô thị - dịch vụ) và đề ra nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, trong đó nhiệm vụ về đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đó là: “…Tiếp tục huy động vốn đầu tư kết
cấu hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y để phát triển mạnh kinh tế cửa
khẩu, kinh tế biên mậu. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư kết cấu hạ tầng Khu công
nghiệp Sao Mai, Khu sản xuất, chế biến dược liệu tập trung; Khu công nghiệp Đăk
Tô và các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trên địa bàn tỉnh …”.
Việc xây dựng Đề án:
“Phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, có tính đến năm 2030” là cần thiết nhằm phát
huy những kết quả đạt được, khắc phục những bất cập, hạn chế; đề ra những giải
pháp phù hợp để phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội XVI của tỉnh.
II. Đối tượng, phạm
vi Đề án:
1. Đối tượng:
Các cơ quan quản lý Nhà
nước liên quan đến hoạt động của Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp.
2. Phạm vi:
- Phạm vi về thời
gian: Giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Phạm vi về không
gian: Tại Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
III. Căn cứ pháp lý
1. Các văn bản của
Trung ương
- Luật Xây dựng ngày
18 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày
16 tháng 7 năm 2020; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của
Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy
hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
- Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên
quan đến Luật quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018; Nghị quyết số
751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
việc giải thích một số điều của Luật Quy hoạch.
- Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015.
- Luật Đầu tư công
ngày 13 tháng 6 năm 2019.
- Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020.
- Luật Đất đai năm
2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Nghị quyết số
23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính
sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Nghị định số
82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý Khu
công nghiệp và Khu kinh tế.
- Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp; Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ; Thông tư số
28/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ Công Thương về quy định, hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định số
66/2020/NĐ-CP .
- Quyết định số
1107/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020.
- Quyết định số
1454/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy
hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số
1535/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế
hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025.
- Công văn số
8857/VPCP-KTN ngày 13 tháng 12 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ đồng ý chủ
trương điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc
tế Bờ Y tỉnh Kon Tum.
- Thông báo số
369/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị đầu tư phát triển Sâm Ngọc
Linh và các dược liệu khác tại tỉnh Kon Tum.
- Công văn số
1389/TTg-CN ngày 12 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều
chỉnh đưa khu công nghiệp Hòa Bình (giai đoạn 2) tỉnh Kon Tum ra khỏi Quy hoạch
phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020.
- Vận dụng Quyết định
số 65/QĐ-BXD ngày 20 tháng 01 năm 2021 của Bộ Xây dựng về việc ban hành suất
vốn đầu tư và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2020.
2. Các văn bản của
địa phương
- Nghị quyết số
06-NQ/ĐH ngày 30 tháng 9 năm 2020 Đại hội đại biểu lần thứ XVI Đảng bộ tỉnh Kon
Tum nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Kết luận số
212-KL/TU ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án phát
triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2021 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030.
- Thông báo số
86-TB/VPTU ngày 14 tháng 6 năm 2021 của Văn phòng Tỉnh ủy Thông báo ý kiến của
đồng chí Dương Văn Trang, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy tại buổi kiểm
tra các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Nghị quyết số
03-NQ/TU ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Tỉnh ủy Kon Tum về Hội nghị lần thứ tư
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XVI lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị 6 tháng
cuối năm 2021.
- Nghị quyết số
36/NQ-HĐND ngày 26 tháng 10 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn ngân sách địa phương
tỉnh Kon Tum.
- Quyết định số
1176/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về Quy
hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2035.
- Quyết định số
977/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc
phê duyệt Quy hoạch các điểm đấu nối vào các Quốc lộ trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Quyết định số
54/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Công Thương tỉnh Kon Tum giai
đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2025; Quyết định số 780/QĐ-UBND ngày 15
tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc Phê duyệt Điều chỉnh
cục bộ Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Công Thương tỉnh Kon Tum giai đoạn
2011 - 2020, định hướng đến năm 2025; Quyết định số 1125/QĐ-UBND ngày 29 tháng
11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc bổ sung Cụm công nghiệp -
Tiểu thủ công nghiệp Phường Ngô Mây và xã Đăk Cấm, thành phố Kon Tum vào Quy
hoạch tổng thể phát triển ngành Công Thương tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2020,
định hướng đến năm 2025.
- Quyết định số
1466/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc
ban hành Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số
684/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc
Ban hành Danh mục dự án thu hút đầu tư vào tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025.
- Quyết định số
724/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc
thành lập Hội đồng thẩm định Đề án “Phát triển Khu kinh tế, các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, có tính đến
năm 2030”.
Chương
2
ĐÁNH
GIÁ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ VÀ CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I.
Tình hình xây dựng và phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp:
1. Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Bờ Y (Khu
kinh tế)
- Về quy hoạch: Quy hoạch chung xây
dựng Khu kinh tế được phê duyệt với quy mô 70.438 ha(1); quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng đã được lập và phê duyệt (Chi
tiết tại Phụ lục 01) đã góp phần tạo điều kiện để thực hiện đầu tư phát
triển Khu kinh tế.
Tuy nhiên, sau 20 năm
thực hiện, đến nay một số chỉ tiêu theo Quy hoạch không khả thi, các chỉ tiêu
cơ bản không còn phù hợp với một số quy hoạch khác. Do đó, để thuận lợi trong
công tác quản lý đất đai, quy hoạch xây dựng... tránh chồng chéo giữa các quy
hoạch của địa phương và quy hoạch Khu kinh tế, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã thống
nhất chủ trương điều chỉnh quy mô Khu kinh tế giảm còn 16.000 ha, để tập trung
nguồn lực đầu tư có trọng điểm(2).
- Về cơ sở hạ tầng: Hạ tầng Khu kinh tế
chủ yếu được đầu tư từ ngân sách Nhà nước và được bố trí cho các công trình
thiết yếu như: Giao thông, điện, nước và khu kiểm soát cửa khẩu(3) và đầu tư của doanh
nghiệp(4). Cơ bản hệ thống hạ tầng bước đầu đáp
ứng được nhu cầu giao thông đi lại và các hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương
mại, dịch vụ, du lịch qua Cửa khẩu quốc tế Bờ Y (Chi tiết tại Phụ lục 02).
- Về kết quả hoạt
động thu hút đầu tư: Trên
địa bàn Khu kinh tế hiện có 69 dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư do Ban
Quản lý Khu kinh tế tiếp nhận, theo dõi và quản lý, với tổng vốn đầu tư đăng ký
1.454,5 tỷ đồng, vốn thực hiện 581,3 tỷ đồng; diện tích đất 148,4 ha. Trong đó,
có 35 dự án đang hoạt động với tổng vốn đầu tư đăng ký 794,4 tỷ đồng, vốn thực
hiện 409,2 tỷ đồng; 21 dự án đang triển khai, vốn đầu tư đăng ký 487,8 tỷ đồng,
vốn thực hiện 66,3 tỷ đồng; 12 dự án tạm dừng hoạt động, 01 dự án hoàn thành
nhưng chưa hoạt động. Tổng số lao động sử dụng của các dự án đang hoạt động
1.255 người; doanh thu hoạt động năm 2020 đạt khoảng 1.224 tỷ đồng; nộp ngân
sách nhà nước khoảng 44,8 tỷ đồng; thu nhập bình quân của người lao động đạt
6.183.000 đồng/người/tháng (Chi tiết tại Phụ lục 03). Trên địa bàn Khu
kinh tế còn có 133 doanh nghiệp, hợp tác xã(5) và khoảng 1.350 hộ
kinh doanh hoạt động và một số dự án khác do Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận,
theo dõi và quản lý.
- Khó khăn, hạn chế
trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển Khu kinh tế: Quy mô và các mục
tiêu về đầu tư phát triển Khu kinh tế theo Quy hoạch chung được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt là rất lớn và trong một thời gian ngắn (đến năm 2025 phát
triển thành đô thị loại II vùng biên giới, với hướng phát triển hiện đại, bền
vững, môi trường thân thiện, văn minh, gồm các khu đô thị và nhiều khu chức
năng…). Vốn đầu tư hạ tầng Khu kinh tế từ ngân sách Nhà nước thời gian qua
chưa đáp ứng nhu cầu theo quy hoạch (khoảng 3,9% quy hoạch), do đó việc
đầu tư phát triển Khu kinh tế không đạt được mục tiêu đề ra.
2. Hoạt động của các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
a) Khu công nghiệp
Hòa Bình
- Vị trí: Nằm kề Quốc lộ 14 (đường
Hồ Chí Minh), phường Lê Lợi, thành phố Kon Tum, cách trung tâm thành phố
Kon Tum 02 km về phía Nam. Quy mô: 60 ha. Được bổ sung vào Quy hoạch các Khu
công nghiệp Việt Nam năm 1998(6); thành lập năm 2015(7).
- Về hạ tầng: Đã đầu tư hoàn thiện
và đồng bộ bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, với tổng vốn đầu tư 61,289 tỷ
đồng, do Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Khu kinh tế (đơn vị sự nghiệp
công lập) làm chủ đầu tư.
- Về kết quả thu hút
đầu tư: Khu
công nghiệp đã được lấp đầy 100% diện tích đất công nghiệp cho thuê với 37 dự
án đầu tư, tổng vốn đăng ký 657,4 tỷ đồng, vốn thực hiện 383,1 tỷ đồng, diện
tích đất cho thuê là 50,275 ha. Trong đó, đang hoạt động 24 dự án, với tổng vốn
đầu tư đăng ký 431,2 tỷ đồng, vốn đầu tư thực hiện 300,5 tỷ đồng; đang triển khai
đầu tư 06 dự án, vốn đầu tư đăng ký 56,5 tỷ đồng; tạm dừng 06 dự án; dự án hoàn
thành nhưng chưa hoạt động 01 dự án (Chi tiết tại Phụ lục 4a).
- Về hiệu quả đầu tư:
Khu
công nghiệp đã được lấp đầy 100% diện tích đất công nghiệp nhưng hiệu quả sử
dụng đất thấp. Các doanh nghiệp hoạt động trong Khu công nghiệp đều là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, năng lực tài chính hạn chế, sản phẩm chủ yếu là lâm sản sơ
chế và một số ngành nghề khác, giá trị gia tăng thấp; chậm đổi mới công nghệ.
Gần đây do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19, các doanh nghiệp càng gặp khó khăn
nhiều hơn; năm 2020, doanh thu hoạt động của cả Khu công nghiệp đạt thấp (880
tỷ đồng), nộp ngân sách Nhà nước đạt thấp (khoảng 16,357 tỷ đồng/cả Khu),
sử dụng lao động ít (1.196 người, không tính Xí nghiệp may, số lao động bình
quân làm việc tại một dự án là 26 người kể cả lao động quản lý), thu nhập
bình quân của người lao động đạt khoảng 5.657.000 đồng/người/tháng.
b) Khu công nghiệp
Sao Mai
- Vị trí: Nằm kề Quốc lộ 14 (đường
Hồ Chí Minh), xã Hòa Bình, thành phố Kon Tum, cách trung tâm thành phố Kon
Tum 08 km về phía Nam. Quy mô:
150 ha. Được bổ sung
vào Quy hoạch phát triển Khu công nghiệp Việt Nam từ năm 2004(8); đã
phê duyệt quy hoạch chi tiết(9); giai đoạn I (79,41ha) được thành lập
năm 2005(10).
- Về hạ tầng: Hiện đã có 88,88 ha
diện tích được bồi thường giải phóng mặt bằng (trong đó: Khu công nghiệp
khoảng 63,88 ha, Khu đô thị - dịch vụ khoảng 25 ha), đang tiếp tục triển
khai công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tập trung nguồn lực đầu tư cơ
sở hạ tầng để thu hút đầu tư. Khu công nghiệp Sao Mai được quy hoạch phát triển
gắn với Khu đô thị - dịch vụ theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5
năm 2018 của Chính phủ; đã được đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung; đang
đầu tư một số đường giao thông để thu hút đầu tư.
- Về kết quả thu hút
đầu tư: Khu
công nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư hạ tầng nhưng đã thu hút được sự quan
tâm của nhiều nhà đầu tư. Hiện nay, diện tích đất bồi thường đến đâu đều có nhà
đầu tư đăng ký dự án; trong đó đã có 03 dự án được cấp chứng nhận đầu tư, đang
xây dựng, tổng vốn đăng ký 680 tỷ đồng; diện tích 44,19 ha (Chi tiết tại Phụ
lục 4b).
c) Khu công nghiệp
Đăk Tô
- Vị trí: Nằm kề Quốc lộ 14 (đường
Hồ Chí Minh), thị trấn Đăk Tô, huyện Đăk Tô, cách thành phố Kon Tum 38 km
về hướng Bắc. Quy mô 146,76 ha. Được bổ sung vào Quy hoạch phát triển Khu công
nghiệp Việt Nam từ năm 2007(11); đã phê duyệt quy hoạch chi
tiết(12).
- Về đầu tư hạ tầng: Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum đã thu hồi chủ trương đầu tư dự án đầu tư cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp
Đăk Tô đối với Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai. Hiện nay, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đã ban hành Kết luận số 2874/KL-CTUBND ngày 16 tháng 8 năm 2021 về
việc thanh tra toàn diện việc chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư,
xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai, môi trường tại Dự án nhà máy bột giấy và
giấy Tân Mai - Kon Tum; do vậy đến nay khu công nghiệp vẫn chưa được đầu tư (Chi
tiết tại Phụ lục 4c).
d) Khu công nghiệp Bờ
Y thuộc Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y
Đã quy hoạch chung
1.566 ha(13) và quy hoạch chi tiết giai đoạn I (815,4
ha)(14); hiện chưa đầu tư, chưa giải phóng
mặt bằng. Tuy nhiên, qua đánh giá thực tế thì địa hình tương đối phức tạp, độ
dốc lớn, chia cắt nhiều, tỷ lệ đất sử dụng cho sản xuất công nghiệp thấp, do
vậy không thuận lợi để thu hút đầu tư cần điều chỉnh Khu công nghiệp đến vị trí
khác thuận lợi hơn.
3. Tình hình đầu tư
và hoạt động của các cụm công nghiệp
- Về quy hoạch, thành
lập các cụm công nghiệp: Theo Quyết định số 780/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về Phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch tổng
thể phát triển ngành Công Thương tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2020, định hướng
đến năm 2025: đến năm 2025 (toàn tỉnh có 18 cụm công nghiệp với tổng diện
tích là 598,725 ha); trong đó có 13 cụm công nghiệp đã được thành lập và
quy hoạch chi tiết với tổng diện tích là 467,725 ha (Chi tiết tại Phụ lục 5a).
- Về đầu tư hạ tầng
các cụm công nghiệp: Tổng
vốn ngân sách đã đầu tư cho các cụm công nghiệp: 117.368 triệu đồng, trong đó:
Ngân sách Trung ương: 31.000 triệu đồng; vốn khác: 86.368 triệu đồng (Chi
tiết tại Phụ lục 5b). Tất cả các cụm công nghiệp đã thành lập ở các huyện
và thành phố được giao cho Ban quản lý dự án các huyện, thành phố làm chủ đầu
tư(15).
- Về kết quả thu hút
đầu tư: Tính
đến tháng 6 năm 2021, có 08/18 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động với tỷ lệ
lấp đầy bình quân 65%, có 39 doanh nghiệp và 517 cơ sở sản xuất, kinh doanh
đăng ký đầu tư vào cụm công nghiệp, thu hút được hơn 2.500 lao động. Nộp ngân
sách Nhà nước của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong các cụm
công nghiệp đạt 4,786 tỷ đồng, tổng số vốn đăng ký của các dự án đầu tư trong
các cụm công nghiệp đạt 565,93 tỷ đồng.
- Khó khăn, hạn chế: Doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất đầu tư vào cụm công nghiệp đều là doanh nghiệp nhỏ và vừa, năng suất,
chất lượng và cạnh tranh sản phẩm trên thị trường hạn chế. Tiến độ đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp còn rất chậm, nhất là chưa được đầu tư
hệ thống xử lý môi trường(16). Việc kêu gọi các nhà đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng tại các cụm công nghiệp rất khó khăn, chưa có cụm công
nghiệp nào thu hút được nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng (Chi tiết tại Phụ lục
5c).
II.
Đánh giá kết quả
1. Đánh giá chung
Thời gian qua, hoạt
động của Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn đã có
nhiều đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của địa phương; hỗ trợ thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp
thương mại, dịch vụ; tăng thu ngân sách Nhà nước; thu hút vốn đầu tư, giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, thúc đẩy quá trình đô thị hóa
trên địa bàn.
Tuy nhiên, công tác quy hoạch,
đầu tư và hoạt động của Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn, bất cập, thiếu tính ổn định; kết cấu hạ tầng
trong Khu kinh tế tỉnh, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chưa đồng bộ, hiện
đại, chậm được đầu tư nâng cấp; các vướng mắc về đất đai chậm được tháo gỡ,
thiếu quỹ đất sạch để giới thiệu, thu hút đầu tư; hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chưa hiệu quả.
2. Những khó khăn,
hạn chế
- Vốn đầu tư ngân
sách Nhà nước còn hạn chế, chưa có nhà đầu tư phát triển hạ tầng nên việc phát
triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn chậm, hạ tầng không
đồng bộ... ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư của tỉnh.
- Các dự án đầu tư
vào Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đa số có quy mô nhỏ, chủ
yếu là ngành sản xuất chế biến lâm sản, công nghệ sản xuất giản đơn; sản phẩm
sản xuất đa số là sơ chế, giá trị gia tăng thấp, thị trường tiêu thụ chủ yếu
trong nước; chưa thu hút được các dự án lớn, dự án đầu tư nước ngoài; hiệu quả
sử dụng đất thấp.
3. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách
quan
- Kon Tum là tỉnh có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, lợi thế so sánh hạn chế so với
các địa phương khác trong cả nước; hoạt động thu hút đầu tư, huy động vốn đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
rất khó khăn.
- Hệ thống pháp luật
có liên quan đến hoạt động đầu tư, thu hút đầu tư vào Khu kinh tế, các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp thiếu tính ổn định, còn chồng chéo; cơ chế chính sách
ưu đãi đầu tư chưa đủ mạnh và có tính đặc thù đối với các vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Các doanh nghiệp
đầu tư chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực cạnh tranh hạn chế, vốn ít
nên tiến độ triển khai dự án đầu tư chậm, một số dự án đăng ký nhưng không có
khả năng triển khai phải thu hồi.
b) Nguyên nhân chủ
quan
- Quy hoạch và xây
dựng Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thiếu bền vững, thường
xuyên thay đổi, điều chỉnh:
+ Khu công nghiệp Hòa
Bình: Quy mô năm 2004 là 59,22 ha(17); năm 2006: 160 ha(18); năm
2010: 130 ha(19);
năm 2018: 60 ha(20).
+ Khu công nghiệp Hòa
Bình giai đoạn 2: trước năm 2018 tại xã Đoàn Kết, thành phố Kon Tum; năm 2018
chuyển qua phường Ngô Mây, thành phố Kon Tum; năm 2020 đưa ra khỏi quy hoạch
phát triển các Khu công nghiệp ở Việt Nam(21).
+ Khu công nghiệp Sao
Mai: năm 2004 bổ sung quy hoạch(22); năm 2005 xây dựng và thành lập giai
đoạn 1 (79,4 ha)(23); năm 2006 giãn tiến độ thực hiện(24);
năm 2014 giao hồ sơ quy hoạch và toàn bộ quỹ đất đã bồi thường (88,335 ha) cho
Trung tâm phát triển quỹ đất quản lý(25); năm 2017 giao Ban Quản lý Khu kinh
tế tiếp tục đầu tư(26).
+ Khu công nghiệp Đăk
Tô: bổ sung vào quy hoạch năm 2007(27); năm 2009 giao toàn bộ quỹ đất cho
Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Mai xây dựng nhà máy giấy và bột giấy; năm 2015
thống nhất cho lập dự án đầu tư Khu công nghiệp và điều chỉnh diện tích từ 150
ha thành 146,76 ha; đến nay vẫn chưa được đầu tư.
+ Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Bờ Y: Quy mô năm 1999: 400 ha(28); năm 2001: 68.750 ha(29);
năm 2007: 70.483 ha(30); nay đang đề nghị giảm quy mô còn
16.000 ha(31).
- Hạ tầng Khu kinh
tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chậm được đầu tư, thiếu đồng bộ, quỹ
đất sạch ít để thu hút đầu tư:
+ Khu kinh tế được
đầu tư từ năm 1999(32) đến năm 2020 là 1.630,8 tỷ đồng (đạt
3,9%/tổng mức đầu tư theo quy hoạch 44.914 tỷ đồng(33)).
+ Khu công nghiệp Hòa
Bình quy hoạch từ năm 1998, đầu tư xây dựng năm 2004 với tổng mức đầu tư 57,2
tỷ đồng(34), đã hoàn thành xây dựng và đã lấp
đầy diện tích đất công nghiệp.
+ Khu công nghiệp Sao
Mai (150 ha) được quy hoạch từ năm 2004, đầu tư xây dựng năm 2005 với tổng mức
đầu tư (giai đoạn 1:111,533 tỷ/79,4 ha, trong đó Ngân sách Trung ương 60 tỷ
đồng)(35), tuy nhiên năm 2006 tạm giãn
tiến độ thực hiện cho đến năm 2017 tiếp tục đầu tư(36); Khu
công nghiệp Đăk Tô (146,76 ha) được quy hoạch từ năm 2007, đến nay chưa
được đầu tư.
- Công tác cải cách
hành chính, cải cách thủ tục hành chính ở từng cấp, từng ngành chưa được thực
hiện triệt để, chưa thực sự thông thoáng cho nhà đầu tư.
- Tổ chức bộ máy, cơ
chế quản lý, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và việc phân cấp ủy quyền đối với
Ban Quản lý Khu kinh tế quy định chưa rõ ràng và thiếu ổn định(37); các
Nghị định của Chính phủ quy định về Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp được ban hành nhưng chậm được các Bộ, ngành hướng dẫn thực hiện(38).
Trụ sở làm việc của Ban Quản lý Khu kinh tế thay đổi địa điểm nhiều lần(39).
Chương
3
ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ, CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN
2021 - 2025, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2030
I.
Quan điểm, mục tiêu
1. Quan điểm
- Phát triển Khu kinh
tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên cơ sở lấy hiệu quả kinh tế - xã
hội, môi trường là mục tiêu cao nhất, phù hợp với định hướng phát triển và phân
bố lực lượng sản xuất hợp lý của địa phương; gắn liền với việc đảm bảo quốc
phòng - an ninh.
- Phát triển Khu kinh
tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp với nhiều hình thức hoạt động và đa
dạng hóa các hình thức đầu tư nhằm tăng cường sự tham gia của các thành phần
kinh tế và hợp tác quốc tế; huy động, khai thác, sử dụng hiệu quả mọi nguồn
lực; từng bước đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng; hạ tầng đô thị được chỉnh trang,
nâng cấp, mở rộng, gắn với xây dựng các khu đô thị mới.
- Cơ chế, chính sách
và hoạt động của Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thực hiện
theo pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, các nghị định và văn bản
hướng dẫn về quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2.
Mục tiêu
a)
Mục tiêu chung
- Tập trung phát
triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm tạo điều kiện
thuận lợi để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp; từng bước chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm.
- Triển khai quy
hoạch, bố trí hệ thống Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên
địa bàn toàn tỉnh đảm bảo hợp lý và đáp ứng nhu cầu thu hút đầu tư.
- Tập trung đầu tư có
trọng điểm hạ tầng thiết yếu và mở rộng diện tích các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp ở những nơi có hạ tầng đồng bộ, thuận lợi thu hút đầu tư gắn với nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp tham gia vào khu công
nghiệp, cụm công nghiệp.
b)
Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu cuối năm
2025 khu vực Công nghiệp và Xây dựng chiếm khoảng 32-33% trong cơ cấu kinh tế
của tỉnh; góp phần nâng tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn 2021 - 2025
khoảng 118.000 tỷ đồng.
- Đến năm 2030, có 05
khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 941,76 ha; 33 cụm công nghiệp với
tổng diện tích khoảng 1.733,825 ha; diện tích khu kinh tế khoảng 16.000 ha; mỗi
huyện có ít nhất 02 cụm công nghiệp (riêng huyện Ia H’Drai và huyện Kon Rẫy
bố trí 01 cụm/huyện).
- Phấn đấu nâng cao
tỷ lệ lấp đầy các khu chức năng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được thành
lập mới đến năm 2025 tối thiểu đạt 60%; năm 2030 là 90%.
- Phấn đấu 100% khu
công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu
chuẩn trước khi hoạt động.
II.
Định hướng phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp giai
đoạn 2021 - 2025, có tính đến năm 2030
Dựa trên kết quả phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 và mục tiêu, nhiệm vụ về phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 đã được Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI xác định(40). Việc phát triển Khu kinh tế, các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, có tính đến năm 2030
tập trung vào các định hướng sau (Chi tiết tại Phụ lục 06):
1. Điều chỉnh quy mô
và quy hoạch xây dựng Khu kinh tế
Khu kinh tế sau khi
điều chỉnh có tổng diện tích là 16.000 ha, bao gồm xã Pờ Y, xã Đăk Kan (thôn
1, 3, 4), xã Đăk Xú (thôn Thung Nai) và thị trấn Plei Kần (thôn 7)
thuộc huyện Ngọc Hồi. Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm khu
công nghiệp, khu du lịch, khu đô thị, dân cư và các khu chức năng khác phù hợp
với quy định của pháp luật và đặc điểm của địa phương. Quy mô, vị trí từng khu
chức năng được xác định trong quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết
Khu kinh tế (Chi tiết tại Phụ lục 07).
2.
Định hướng phát triển các khu công nghiệp
a) Giữ nguyên quy
hoạch các khu công nghiệp đã có trong quy hoạch Khu công nghiệp Việt Nam, gồm
03 khu công nghiệp sau:
- Khu công nghiệp Hòa
Bình (60 ha, tại Phường Lê Lợi, thành phố Kon Tum): Đã hoàn thành hạ
tầng và lấp đầy diện tích đất công nghiệp; thời gian tới cần tăng cường quản lý
hoạt động của khu công nghiệp; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm hỗ
trợ, thúc đẩy hoạt động của các dự án trong Khu công nghiệp.
- Khu công nghiệp Sao
Mai (150 ha, tại xã Hoà Bình, thành phố Kon Tum): Tập trung đầu tư đồng
bộ hạ tầng theo chủ trương sử dụng nguồn thu từ Dự án Chỉnh trang đô thị, tạo
quỹ đất để thực hiện Khu công nghiệp Sao Mai; trước mắt ứng trước ngân sách
tỉnh để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, thi công các hạng
mục thiết yếu (giao thông, nước, hệ thống xử lý nước thải…).
- Khu công nghiệp Đăk
Tô (146,76 ha, tại thị trấn Đăk Tô, huyện Đăk Tô): Đưa vào danh mục kêu
gọi nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp; ngân sách hỗ trợ đầu tư hạ
tầng kết nối bên ngoài hàng rào khu công nghiệp.
b) Định hướng phát
triển Khu công nghiệp Bờ Y (thuộc quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Bờ Y): Giữ
nguyên Khu công nghiệp Bờ Y trong Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Bờ Y nhưng điều chỉnh giảm diện tích và vị trí như sau:
Điều chỉnh vị trí Khu
công nghiệp Bờ Y từ xã Pờ Y đến vị trí mới tại xã Đăk Kan, huyện Ngọc Hồi (gần
Quốc lộ 14C). Diện tích Khu công nghiệp dự kiến khoảng 385 ha(41);
Vị trí này theo quy hoạch thuộc một phần phạm vi Đồ án quy hoạch chi tiết: Khu
Trung tâm thương mại quốc tế Bờ Y và Khu Đô thị Nam Bờ Y - Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Bờ Y, có địa hình bằng phẳng, thuận lợi để phát triển khu công nghiệp.
Ban Quản lý Khu kinh tế chịu trách nhiệm cập nhật vào Đồ án điều chỉnh Quy
hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (quy mô 16.000 ha).
c) Bổ sung quy hoạch
Khu công nghiệp sản xuất, chế biến dược liệu tập trung (tại xã Tân Cảnh và thị
trấn Đăk Tô, huyện Đăk Tô):
Khu công nghiệp đã
được Thủ tướng Chính phủ thống nhất về chủ trương bổ sung quy hoạch; Ban Thường
vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã thống nhất vị trí tại xã Tân Cảnh
và thị trấn Đăk Tô, huyện Đăk Tô, quy mô diện tích khoảng 200 ha(42).
Hiện trạng, có khoảng 32 ha đất có nguồn gốc từ các Nông Lâm trường bàn giao về
cho địa phương quản lý (Nông lâm trường Quang Trung). Diện tích đất còn
lại người dân đang sử dụng canh tác nông nghiệp trồng các loại cây ngắn ngày và
các loại cây lâu năm như cà phê, cao su, … ngoài ra, có khoảng 05 ha đất trồng
lúa nước.
* Dự kiến đến năm
2030 có 05 khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 941,76 ha.
3.
Định hướng phát triển các cụm công nghiệp
Số cụm công nghiệp đã
được quy hoạch đến năm 2025 dự kiến hoàn chỉnh xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc
biệt là khu xử lý nước thải tập trung, tỷ lệ cụm công nghiệp đang hoạt động có
hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 85% trở lên,
phấn đấu lấp đầy các cụm công nghiệp đã được thành lập giai đoạn 2021 - 2025.
Do đó, bổ sung 06 cụm công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 và 10 cụm công nghiệp
giai đoạn 2026 - 2030, trong đó cơ bản trên địa bàn mỗi huyện có 02 cụm công
nghiệp (trừ huyện Ia H’Drai thành lập sau, huyện Kon Rẫy gần thành phố Kon
Tum và hạn chế về quỹ đất nên bố trí 01 cụm) nhằm để đáp ứng nhu cầu phát
triển công nghiệp trên địa bàn các huyện đến năm 2030. Riêng trên địa
bàn thành phố Kon Tum bổ sung quy hoạch 09 cụm công nghiệp, trong đó có 08 cụm
được xác định cùng tại một vị trí (Khu vực bổ sung quy hoạch đất công nghiệp
phía Nam thành phố Kon Tum; Quy mô diện tích khoảng 569,5 ha(43)).
- Thuận lợi: Vị trí
giáp Đường Ngô Đức Đệ và đường đi xã Ia Chim. Cách đường tránh phía Tây thành
phố Kon Tum khoảng 2,8 km, cách đường cao tốc quy hoạch (Bờ Y - Ngọc Hồi -
Pleiku) khoảng 1,4 km, cách Đường Hồ Chí Minh khoảng 9 km.
- Phương án thực
hiện: Giai đoạn 2021 - 2025, hình thành 04 cụm công nghiệp trên diện tích 280
ha cao su hết chu kỳ khai thác (năm 2023) theo hình thức cuốn chiếu; Nhà
nước thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ
tầng kết nối chung 04 cụm công nghiệp. Giai đoạn 2025 - 2030 hình thành 04 cụm
trên diện tích 289,5 ha cao su còn lại.
Cụ thể phân chia theo
các giai đoạn sau:
a) Giai đoạn 2021 -
2025 (23 cụm với tổng diện tích khoảng 1.069,325 ha)
- Giữ nguyên 17/18
cụm công nghiệp, tổng diện tích 587,725 ha đã được quy hoạch tại Quyết định số
780/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về điều
chỉnh cục bộ Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Công Thương tỉnh Kon Tum giai
đoạn 2011 - 2020 định hướng đến năm 2025. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng các
cụm công nghiệp (ưu tiên đầu tư khu xử lý nước thải tập trung, đảm bảo môi
trường) để thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư hoạt động sản xuất trong
cụm công nghiệp, đồng thời đẩy mạnh kêu gọi các nhà đầu tư kinh doanh kết cấu
hạ tầng cụm công nghiệp. Cụ thể:
+ Thành phố Kon Tum: 04
cụm công nghiệp, tổng diện tích 183,59 ha. Gồm: Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công
nghiệp Thanh Trung (70,285 ha); Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Hòa Bình (70 ha); Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp làng nghề H’Nor(44) (18,3 ha); Cụm
công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp (ngành nghề phân loại, làm sạch, tái chế
phế liệu tại 01 xã của thành phố Kon Tum, 25 ha).
+ Huyện Đăk Hà: 03
cụm công nghiệp, tổng diện tích 114,38 ha, gồm: Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề thị trấn Đăk Hà (10,6 ha); Cụm công nghiệp Đăk La (73,78
ha); Cụm công nghiệp Đăk Mar (30 ha).
+ Huyện Đăk Tô: 02
cụm công nghiệp, tổng diện tích 74,76 ha, gồm: Cụm công nghiệp và Dịch vụ 24/4
thị trấn Đăk Tô (24,76 ha); Cụm công nghiệp phía Tây thị trấn Đăk Tô (50
ha).
+ Huyện Ngọc Hồi: 02
cụm công nghiệp, diện tích 60 ha, gồm: Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Đăk Nông (50 ha) và Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp xã Đăk Xú (10
ha).
+ Huyện Đăk Glei: 01
cụm công nghiệp, diện tích 20 ha (Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp Đăk
Sút(45)).
+ Huyện Tu Mơ Rông:
01 cụm công nghiệp, diện tích 15 ha (Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Mô Pả).
+ Huyện Kon Plông: 01
cụm công nghiệp, diện tích 20 ha (Cụm công nghiệp huyện Kon Plông(46)).
+ Huyện Kon Rẫy: 01
cụm công nghiệp, diện tích 20 ha (Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp Đăk
Ruồng).
+ Huyện Sa Thầy: 01
cụm công nghiệp, diện tích 50 ha (Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp thị
trấn Sa Thầy).
+ Huyện Ia H’Drai: 01
cụm công nghiệp, diện tích 30 ha (Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp Ia
H’Drai).
- Điều chỉnh đưa Cụm
công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi (quy mô
11 ha) ra khỏi Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Công Thương tỉnh Kon Tum
theo Quyết định số 780/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
- Bổ sung quy hoạch
06 cụm công nghiệp (tổng diện tích 392,6 ha):
+ Tại thành phố Kon
Tum:
* Bô sung Cụm công
nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp kết hợp với chỉnh trang đô thị, phát triển khu
dân cư tại Phường Ngô Mây và xã Đăk Cấm, thành phố Kon Tum, diện tích 62,6 ha(47).
* Bổ sung quy hoạch
04 cụm công nghiệp tại khu vực quy hoạch đất công nghiệp phía Nam thành phố Kon
Tum (tại thôn 5, xã Hòa Bình và thôn K'lâu Ngol, xã Ia Chim) trên diện
tích 280 ha cao su hết chu kỳ khai thác (năm 2023).
+ Tại huyện Ngọc Hồi:
Bổ sung quy hoạch 01 cụm công nghiệp tại xã Đăk Kan, quy mô 50 ha để phục vụ
phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp khu vực phía Nam huyện
Ngọc Hồi.
- Điều chỉnh mở rộng
02 cụm công nghiệp tại huyện Ngọc Hồi (tổng diện tích 89 ha):
+ Điều chỉnh mở rộng
quy mô diện tích Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp xã Đăk Nông, huyện Ngọc
Hồi từ 50 ha lên 75 ha.
+ Điều chỉnh mở rộng
quy mô diện tích Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp xã Đăk Xú, huyện Ngọc
Hồi từ 10 ha lên 74 ha và chuyển đến vị trí mới tại Thị trấn Plei Kần và xã Đăk
Kan.
b) Giai đoạn 2026 -
2030 (10
cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 664,5 ha)
- Bổ sung quy hoạch
10 cụm công nghiệp (tổng diện tích khoảng 634,5 ha):
+ Thành phố Kon Tum:
Bổ sung quy hoạch 04 cụm công nghiệp, tổng diện tích khoảng 289,5 ha (quy mô
bình quân 70ha/01 cụm công nghiệp) tại khu vực quy hoạch đất công nghiệp
phía Nam thành phố Kon Tum.
+ Huyện Đăk Hà: 01
cụm công nghiệp (Nam Đăk Hà), khoảng 75 ha.
+ Huyện Ngọc Hồi: 01
cụm công nghiệp, quy mô 50 ha để phục vụ phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp.
+ Huyện Đăk Glei: 01
cụm công nghiệp, khoảng 50 ha.
+ Huyện Tu Mơ Rông:
01 cụm công nghiệp, khoảng 70 ha.
+ Huyện Kon Plông: 01
cụm công nghiệp, khoảng 50 ha.
+ Huyện Sa Thầy: 01
cụm công nghiệp (tại xã Sa Nhơn), khoảng 50 ha.
- Điều chỉnh mở rộng
quy mô 01 cụm công nghiệp tại huyện Kon Rẫy (diện tích khoảng 30 ha):
Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp Đăk Ruồng từ 20 ha lên 50 ha.
* Dự kiến đến năm
2030 có 33 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 1.733,825 ha.
4. Dự kiến nhu cầu
vốn đầu tư hạ tầng Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (Chi tiết
tại Phụ lục 06)
Tổng nhu cầu vốn đầu
tư hạ tầng Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đến năm 2030 khoảng 103.682,68
tỷ đồng. Trong đó:
- Giai đoạn 2021 -
2025: Khoảng 43.393,18 tỷ đồng (gồm: vốn ngân sách nhà nước 421,58 tỷ đồng;
vốn kêu gọi đầu tư và vốn khác theo quy định của pháp luật là 42.971,6 tỷ đồng).
Cụ thể:
+ Khu kinh tế cửa
khẩu: Khoảng 40.629 tỷ đồng, bao gồm:
* Vốn ngân sách nhà
nước: Khoảng 76,9 tỷ đồng(48).
* Vốn kêu gọi đầu tư
và vốn khác theo quy định của pháp luật: Khoảng 40.552,1 tỷ đồng.
+ Các khu công
nghiệp: Khoảng 1.105,18 tỷ đồng, bao gồm:
* Vốn ngân sách nhà
nước: Khoảng 254,68 tỷ đồng.
* Vốn kêu gọi đầu tư
và các nguồn vốn hợp pháp khác: Khoảng 850,5 tỷ đồng.
+ Các cụm công
nghiệp: Khoảng 1.659 tỷ đồng, bao gồm:
* Vốn ngân sách nhà
nước: Khoảng 90 tỷ đồng.
* Vốn kêu gọi đầu tư
và các nguồn vốn hợp pháp khác: Khoảng 1.569 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026 -
2030: Khoảng 60.289,5 tỷ đồng (trước mắt dự kiến nguồn vốn đầu tư chủ yếu từ
nguồn vốn kêu gọi đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác). Cụ thể:
+ Khu kinh tế cửa
khẩu: Khoảng 57.989 tỷ đồng.
+ Các khu công
nghiệp: Khoảng 1.040 tỷ đồng.
+ Các cụm công
nghiệp: Khoảng 1.260,5 tỷ đồng.
5. Cơ sở xác định
nguồn vốn đầu tư hạ tầng Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Nguồn vốn ngân sách
Nhà nước: Xác định dựa trên Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -
2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt(49), vốn đã bố trí cho
các dự án đầu tư hạ tầng Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Riêng
đối với dự kiến kinh phí đầu tư Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y từ nguồn ngân
sách Nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 (khoảng 76,9 tỷ đồng, hiện chưa có trong
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh): Chỉ thực
hiện khi cân đối được nguồn vốn và sau khi có chủ trương của cấp có thẩm quyền.
- Nguồn vốn kêu gọi
đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
III.
Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
1. Giải pháp về quy
hoạch xây dựng, phân khu chức năng đảm bảo đồng bộ, hiệu quả
- Nâng cao hiệu quả
công tác lập quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đảm bảo
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của từng huyện, thành phố. Trong đó, chú trọng quy hoạch phát
triển các cụm công nghiệp tại các địa phương có điều kiện thuận lợi như: thành
phố Kon Tum, huyện Đăk Hà. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất làm cơ sở xác định
quỹ đất cho phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhất là quy hoạch và
thu hồi diện tích đất của Nhà nước cho Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum thuê
trồng cây cao su đến thời kỳ tái canh.
- Trong quá trình xây
dựng, thành lập khu công nghiệp, nghiên cứu, triển khai các mô hình khu công
nghiệp hiện đại, nhất là các mô hình “khu công nghiệp tổng hợp”, “khu công
nghiệp thông minh”, “khu công nghiệp sinh thái” … gắn lợi ích kinh tế với bảo
vệ môi trường. Có giải pháp tăng tính kết nối trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh giữa các doanh nghiệp trong Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và giữa Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh theo chuỗi cung ứng để tiết kiệm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh,
thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến phát triển.
- Nghiên cứu, tích
hợp nội dung Đề án vào Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 và các quy hoạch có liên quan, làm cơ sở để triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, chủ động nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung phương án
triển khai Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên cơ sở bám sát
tình hình thực tế, định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh theo
từng thời kỳ và nguồn lực thực hiện.
2. Đẩy mạnh thu hút
đầu tư
- Lập danh mục dự án
đầu tư các khu chức năng trong Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp để
kêu gọi đầu tư; Căn cứ tình hình thực tiễn và dự báo thu hút đầu tư trong thời
gian tới, xác định tính chất ngành nghề trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp
(trừ các cụm công nghiệp đã có quyết định thành lập) là các khu công
nghiệp, các cụm công nghiệp tổng hợp đa ngành, chủ yếu là công nghiệp chế biến,
chế tạo, các ngành sản xuất sạch, ít gây ô nhiễm môi trường như: cơ khí chế
tạo, dệt may và sản xuất nguyên phụ liệu, giày dép; chế biến nông lâm sản, thực
phẩm và hàng tiêu dùng; xử lý chất thải; công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ phục vụ
sản xuất công nghiệp(50).
- Tổ chức hoặc tham
gia tích cực vào các hội nghị xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quảng bá, giới thiệu nguồn lực của tỉnh, nâng cao hiệu
quả công tác vận động, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào
khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu kinh tế.
- Hỗ trợ đầu tư tích
cực kêu gọi đầu tư, trong đó ưu tiên các nhà đầu tư sản xuất công nghiệp sạch,
công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn để hình thành khả năng cung ứng chuỗi
sản phẩm công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến và phát triển công nghiệp
hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
- Tạo ra sự đột phá
lớn về kết cấu hạ tầng thông qua thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách, đặc
biệt là hạ tầng giao thông kết nối liên vùng, hạ tầng Khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm có ý
nghĩa đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có tính kết nối và lan tỏa.
- Công tác xúc tiến
đầu tư phải được xác định là công tác quan trọng, là cầu nối để các nhà đầu tư
đến với các cụm công nghiệp tại Kon Tum. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm, chất lượng trong việc tư vấn, hướng
dẫn, giải quyết các thủ tục cho nhà đầu tư.
- Tăng cường công tác
quảng bá, phân tích, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, sản phẩm chủ lực, các
nguồn lực và khả năng đáp ứng địa phương trên nhiều phương tiện thông tin;
quảng bá hình ảnh tinh Kon Tum để thu hút các dự án đầu tư. Thực hiện tốt cơ
chế “một cửa”, “một cửa liên thông”. Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư.
3. Đẩy mạnh khai thác
các nguồn lực
- Huy động khai thác
có hiệu quả các nguồn lực (nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ, nguồn ngân
sách địa phương, nguồn vốn của doanh nghiệp…) để đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Trong đó tiếp tục
huy động vốn đầu tư có trọng tâm, trọng điểm hạ tầng thiết yếu trong khu kinh
tế tỉnh để phát triển mạnh kinh tế cửa khẩu, kinh tế biên mậu. Thu hút đầu tư
hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với thu hút các doanh nghiệp đầu
tư sản xuất, kinh doanh tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Quy hoạch khai thác
quỹ đất tạo vốn đầu tư hạ tầng. Tập trung vào khai thác quỹ đất do Nhà nước
đang quản lý nhưng chưa sử dụng, hoặc sử dụng không hiệu quả như: Đất tại các
Tổng công ty, doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị Quốc phòng đang quản lý…
- Quy hoạch hình
thành các khu đô thị, thương mại, dịch vụ gắn kết với phát triển khu công
nghiệp theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ
quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, nhằm vừa thực hiện mục tiêu
phát triển đô thị, vừa tạo vốn từ quỹ đất để đầu tư hạ tầng thực hiện được quy
hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế.
- Chủ động nguồn vốn
từ ngân sách để lập quy hoạch, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch
để thu hút đầu tư.
- Tùy vào đặc điểm
riêng của từng huyện, thành phố dự kiến phát triển sản xuất và bố trí ngành
nghề ở các lĩnh vực khác nhau. Hạn chế tối đa các dự án đầu tư ngoài các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp để thuận tiện cho công tác quản lý và xử lý môi
trường. Thường xuyên rà soát tiến độ đầu tư, hiệu quả hoạt động của các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, đảm bảo phù hợp điều kiện thực tế của từng địa
phương, hiệu quả sử dụng và tuân thủ quy định của pháp luật, nhất là pháp luật
bảo vệ môi trường, đất đai, xây dựng...
4. Khả năng đáp ứng
quỹ đất, giải pháp thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất
sạch
- Tổ chức thực hiện
quyết liệt, đồng bộ các giải pháp về thu hồi đất, đẩy nhanh tiến độ bồi thường,
giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch thực hiện quy hoạch phát triển Khu kinh
tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư. Trước mắt, đẩy
nhanh tiến độ thu hồi đất đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Sao Mai và một
số cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu có giải pháp phù hợp về thời
gian thuê đất, hình thức trả tiền thuê đất tại khu kinh tế, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, gắn với tăng cường kiểm tra, rà soát hiệu quả sử dụng đất để
nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, tuyệt đối không để tình trạng
thuê đất dài hạn mà không thực hiện dự án.
- Thực hiện công tác
đăng ký, điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu sử dụng đất Khu kinh tế, các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp; dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế
hoạch sử dụng đất quốc gia theo quy định.
- Rà soát quỹ đất(51),
lập quy hoạch, kế hoạch khai thác quỹ đất tạo vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng.
- Rà soát việc thực
hiện pháp luật về đất đai đối với các dự án đang thực hiện, công tác giao đất,
cho thuê đất phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.
5. Giải pháp để đảm
bảo môi trường
- Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường, đảm bảo các dự án khi đưa
vào hoạt động phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy
định của Luật bảo vệ môi trường. Đồng thời nghiên cứu quy hoạch vị trí các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp xa dân cư để tránh ô nhiễm.
- Ưu tiên những ngành
công nghiệp sạch, ít ô nhiễm môi trường; nâng cao chất lượng thẩm định các dự
án, trong đó yếu tố môi trường cần được xem xét đánh giá kỹ về lượng khí thải,
nước thải, rác thải và chất thải nguy hại.
- Các dự án đầu tư
khi được thuê đất phải có đầy đủ hồ sơ về bảo vệ môi trường đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đảm bảo tuyệt đối an toàn khi vận hành và
xả thải ra môi trường.
- Ưu tiên và có lộ
trình đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải, khu tập kết, xử lý chất
thải rắn tại Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để bảo đảm công
tác bảo vệ môi trường (đây là yêu cầu bắt buộc đối với quá trình hoạt động
của khu công nghiệp, cụm công nghiệp); thực hiện tốt công tác phòng cháy
chữa cháy đối với các cơ sở công nghiệp.
- Tăng cường tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi và triển khai mạnh mẽ chương trình sản xuất sạch hơn
tại các cơ sở sản xuất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; có chính
sách hỗ trợ chuyển đổi công nghệ sản xuất theo hướng hiện đại, tiết kiệm năng
lượng, thân thiện môi trường.
- Thường xuyên tiến
hành việc đánh giá hiện trạng môi trường đối với các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, các cơ sở sản xuất hiện có, đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm, kịp
thời đối với các doanh nghiệp vi phạm về môi trường. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác bảo vệ môi trường; xây dựng và nhân rộng các mô
hình về sản xuất sạch.
6. Khả năng cung ứng
nguồn lao động và giải pháp thu hút lao động
Theo Niên giám thống
kê tỉnh Kon Tum năm 2019, dân số trung bình là 543.452 người. Mật độ dân số của
tỉnh hiện nay là 56 người/km2. Phân bố dân cư có sự chênh lệch lớn
giữa các huyện, thành phố trong tỉnh. Thành phố Kon Tum có mật độ dân số cao
nhất (391 người/km2), tiếp đến là huyện Đăk Tô (94
người/km2), huyện Đăk Hà (89 người/km2). Huyện
Ia H’Drai có mật độ dân số thấp nhất (chỉ 11 người/km2), tiếp
đến là huyện Kon Plông (19 người/km2).
Tổng số lực lượng lao
động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Kon Tum năm 2019 là 316.359 người, chiếm 58,2%
dân số của toàn tỉnh. Trong đó, tỷ lệ lao động nam chiếm 51,96%, tỷ lệ lao động
nữ là 48,04%; lao động tại thành thị chiếm 30,41%, lao động tại nông thôn chiếm
69,59%.
* Giải pháp thu hút
lao động để đáp ứng nhu cầu phát triển Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp:
- Tăng cường kết nối
giữa các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp; hỗ trợ đào tạo nghề và cung ứng lao
động tại chỗ, lao động có tay nghề, chuyên môn cao phục vụ cho nhu cầu sử dụng
lao động tại Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Tập trung đào tạo
phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành nghề có tính chất quyết định
đến hình thành và phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
trong các ngành dịch vụ, sản xuất như: xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư,
quản lý và giám sát dự án, logistic, quản lý kho bãi, quản lý thuế, nghiệp vụ
xuất nhập khẩu, tài chính, ngân hàng...
Thực hiện các chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động làm việc trong Khu kinh tế, các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp. Tổ chức đào tạo nghề cho những lao động nông
nghiệp chuyển đổi sang sản xuất công nghiệp đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
hoạt động trong cụm công nghiệp.
Khả năng cung ứng
nguồn lao động của các huyện, thành phố cơ bản đáp ứng được nhu cầu lao động
của Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được thành lập.
7. Xây dựng cơ chế
chính sách, khuyến khích phát triển doanh nghiệp công nghiệp
Thực hiện có hiệu quả
Chỉ thị số 20-CT/TU ngày 09 tháng 01 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
triển khai thực hiện các lĩnh vực đột phá trong năm 2019; Chương trình số
03-CTr/TU ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Kon Tum khóa
XVI về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ
XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025; đồng thời rà soát, xây dựng và ban hành cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển khu, ngành nghề truyền thống. Sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn ngân sách nhà nước, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu, các nguồn
vốn vay, nguồn kinh phí khuyến công để thực hiện hỗ trợ các chương trình, nâng
cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, đào tạo nghề, nâng cao năng lực quản lý
của doanh nghiệp.
- Rà soát, bổ sung và
điều chỉnh các chính sách ưu đãi đầu tư phát triển Khu kinh tế, các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp phù hợp với tình hình thực tiễn theo hướng tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia đầu tư trên địa
bàn, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực như đầu tư hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, phát triển các cơ sở sản xuất về Chế biến lâm sản, vật liệu
xây dựng ....; mở rộng các hình thức tín dụng nông thôn. Tạo điều kiện thuận
lợi để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được tiếp cận vốn vay của các ngân
hàng, quỹ tín dụng Nhân dân đầu tư sản xuất nông, lâm nghiệp, phát triển công
nghiệp và dịch vụ nông thôn. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ gia đình, cá nhân liên doanh, liên kết để kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển
khu công nghiệp, cụm công nghiệp; duy trì, mở rộng các ngành nghề truyền thống
trên địa bàn.
- Có cơ chế, chính
sách hỗ trợ, ưu đãi và khuyến khích phù hợp với quy định của pháp luật để thu
hút đầu tư vào Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đẩy mạnh thu
hút đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng thương mại, dịch vụ, các dự án hậu cần xuất
nhập khẩu (Logistics) tại khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y và các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Giải pháp về cung
ứng nguồn vật liệu cho xây dựng; đồng thời định hướng các nguồn cung cấp nguyên
vật liệu xây dựng để chủ động trong việc triển khai thực hiện
- Có cơ chế, chính
sách hỗ trợ, ưu đãi, khuyến khích và định hướng các doanh nghiệp phát triển vật
liệu xây dựng công nghệ hiện đại; chất lượng cao về kỹ, mỹ thuật; vật liệu mới,
thân thiện môi trường đầu tư vào triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp
giới thiệu sản phẩm nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm với nhiều hình
thức đa dạng như tham gia trưng bày, trình bày tham luận, giới thiệu sản phẩm
tại các hội nghị chuyên đề; công bố giá vật liệu xây dựng trên trang thông tin
điện tử của Sở Xây dựng tỉnh. Sở Xây dựng tiếp tục đẩy mạnh việc hướng dẫn các
chủ đầu tư, tư vấn và đơn vị thi công xây dựng chủ động trong công tác quản lý
nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng hàng hóa vật liệu xây dựng sử dụng trong công
trình xây dựng.
- Đẩy mạnh tổ chức
triển khai Chương trình phát triển vật liệu xây không nung thay thế gạch đất
sét nung truyền thống.
9. Giải pháp về quản
lý nhà nước
- Tăng cường công tác
quản lý nhà nước về đầu tư, phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp; thường xuyên theo dõi, giám sát, tổ chức thanh tra, kiểm tra, kịp
thời chấn chỉnh, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành và
phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư
phát triển hạ tầng giao thông kết nối liên vùng, hạ tầng khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp.
- Phổ biến, hướng
dẫn, và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến việc thành
lập, đầu tư, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế.
- Tiếp tục triển khai
mạnh mẽ cải cách hành chính nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tăng
cường trách nhiệm các cấp, các ngành trong giải quyết và xử lý công việc; thực
hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong thu hút đầu tư.
- Tăng cường sự phối
hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp và cơ quan quản lý chuyên ngành
đối với hoạt động của khu công nghiệp, cụm công nghiệp, Khu kinh tế và trong
công tác kiểm tra, đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật về quy
hoạch, đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường, lao động … đối với các dự án đầu
tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và Khu kinh tế.
- Tổ chức kiểm tra,
thanh tra và giám sát việc giải quyết các vấn đề trong quá trình hình thành và
phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế; những vấn đề vượt quá
thẩm quyền thì phối hợp với các bộ, ngành giải quyết hoặc trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
10. Giải pháp về
tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp để có sự đồng thuận, hỗ trợ
- Phát huy vai trò
của Chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thể trong vận động
Nhân dân tin tưởng vào chính sách phát triển của tỉnh nhà. Truyền thông tốt
công tác tuyên truyền chủ trương, pháp luật của Nhà nước, lấy ý kiến người dân
để tìm sự đồng thuận trong triển khai dự án.
- Tạo sự nhất quán
trong thực thi pháp luật nhất là đối với công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng cần thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thường
giải phóng mặt bằng công khai, minh bạch, cho thỏa đáng, đảm bảo quyền lợi Nhân
dân. Dự án cần chú trọng đánh giá tác động môi trường, chú trọng phát triển bền
vững.
- Đối với các doanh
nghiệp sau khi có chủ trương của cấp có thẩm quyền cần phải đảm bảo thực hiện
triển khai dự án theo tiến độ đặt ra, tránh trường hợp giữ đất không triển
khai, chậm triển khai thực hiện dự án gây lãng phí tài nguyên, ảnh hưởng đến
đời sống Nhân dân và mất lòng tin đối với Nhân dân.
IV. Tổ chức thực hiện
Các sở, ban ngành,
các đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở Quy hoạch tỉnh và
các quy hoạch khác có liên quan được duyệt và Đề án này, chủ động xây dựng
chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt để thực hiện có hiệu quả Đề án. Cụ thể:
1. Sở Công Thương
Xây dựng, trình và tổ
chức thực hiện phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh sau khi
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Theo dõi, đề xuất kịp thời việc điều
chỉnh, bổ sung phương án phát triển cụm công nghiệp (nếu có).
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và
hằng năm để đầu tư phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo Đề án được duyệt, đảm bảo khả năng cân đối ngân sách và
điều kiện thực tế.
- Nghiên cứu, tích
hợp nội dung Đề án vào Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 và các quy hoạch có liên quan làm cơ sở để triển khai thực hiện.
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai các cơ chế, chính sách ưu đãi khuyến khích thu hút đầu
tư trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Chủ trì phối hợp
với Ban Quản lý Khu kinh tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện
các hoạt động quảng bá, giới thiệu, xúc tiến đầu tư; các biện pháp vận động,
kêu gọi các nguồn vốn để đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và Khu kinh tế.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu phân bổ nguồn vốn ngân sách theo kế hoạch hằng năm và
5 năm để thực hiện các mục tiêu quy hoạch về đầu tư xây dựng phát triển Khu
kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
4. Sở Giao thông vận
tải
Phối hợp với Ban Quản
lý Khu kinh tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan đề
xuất, xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp các công trình hạ tầng giao thông kết
nối vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
5. Sở Xây dựng
Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng theo đúng chức
năng, nhiệm vụ được giao; Hướng dẫn, kiểm tra, phối hợp với các đơn vị liên
quan trong công tác quản lý, thực hiện quy hoạch xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Bờ Y; các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy
định hiện hành.
6. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh đăng ký, điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu sử dụng đất Khu kinh tế,
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất
trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia theo quy định.
- Trên cơ sở quy
hoạch Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được phê duyệt, Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp vơi Ban Quản lý Khu kinh tế, các
ngành và địa phương tham mưu, thực hiện các nội dung liên quan về đất đai theo
quy định.
- Chủ trì phối hợp
với Ban Quản lý Khu kinh tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện
công tác thanh tra về môi trường; công tác quản lý, sử dụng đất trong các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp và Khu kinh tế.
7. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Đẩy mạnh công tác
tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động phù hợp với yêu cầu cho các đơn
vị, doanh nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp
với Ban Quản lý Khu kinh tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện
công tác thanh tra về sử dụng lao động và chấp hành các quy định của pháp luật
về lao động trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và Khu kinh tế.
8. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
- Căn cứ vào Đề án và
tình hình thực tế của địa phương, tổ chức khảo sát, xây dựng kế hoạch thực hiện
phù hợp trong từng giai đoạn. Tổ chức lập quy hoạch chi tiết và đầu tư, kêu gọi
đầu tư xây dựng hạ tầng và thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Tổ chức quản lý
hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn; phối hợp với các cơ quan kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra tình hình
chấp hành các quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, đầu tư, đất đai,
môi trường, lao động … trong cụm công nghiệp.
9. Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh
- Tổ chức công bố quy
hoạch Khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định; triển khai thực hiện Đề án
với vai trò là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về Khu kinh tế, khu công
nghiệp. Theo dõi, đề xuất kịp thời việc điều chỉnh, bổ sung phương án phát
triển Khu kinh tế, khu công nghiệp (nếu có).
- Chủ động phối hợp
với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan xây dựng
kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện. Hằng năm, phối hợp
với Sở Công Thương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Đề án.
- Chủ động phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan xác định
nhu cầu sử dụng đất Khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ phê duyệt, phân bổ chỉ tiêu, kế hoạch sử
dụng đất trong kỳ quy hoạch để bố trí sử dụng đất theo quy định.
- Tổ chức thực hiện
chức năng, nhiệm vụ đối với hoạt động của Khu kinh tế và khu công nghiệp theo
quy định tại Thông tư số 12/2020/TT-BKHĐT ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
10. Các cơ quan, tổ
chức có liên quan:
Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan bố trí nguồn lực, cải cách thủ tục hành chính để hoạt động
đầu tư vào Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp được tiếp cận môi
trường đầu tư thuận lợi như: điện, viễn thông, tín dụng, thuế; nhà ở, công
trình xã hội, văn hóa, thể thao, y tế cho công nhân Khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp./.