UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày
13 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN
2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
Căn cứ Quyết định số 55/2008/QĐ-BCT ngày
30/12/2008 của Bộ Công Thương về ban hành Quy định nội dung, trình tự, thủ tục
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BCT, ngày
5/5/2010 của Bộ Công Thương về Ban hành quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Thương mại;
Xét đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số
60/TT-SCT ngày 28/12/2010 về việc phê duyệt Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành Công Thương giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến 2025 (kèm theo Biên bản
thẩm định ngày 16/12/2010 của Hội đồng thẩm định được thành lập tại Quyết định
số 829/QĐ-UBND ngày 16/8/2010 của UBND tỉnh),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành Công Thương tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2025 (kèm theo Dự án Quy hoạch do Viện Nghiên cứu chiến lược
chính sách công nghiệp - Bộ Công thương đơn vị tư vấn lập), với các nội chủ yếu
sau:
I. Quan điểm quy hoạch:
1. Về công
nghiệp
- Đảm bảo tăng trưởng nhanh, ổn định,
bền vững, hiệu quả, thân thiện với môi trường trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất các
mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, có giá trị gia tăng lớn làm động lực cho quá
trình phát triển các ngành kinh tế quốc dân khác.
- Huy động mọi nguồn lực, thu hút
mọi thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư và sản xuất công nghiệp. Chuyển dịch
cơ cấu sản xuất công nghiệp theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến.
- Chú trọng phát triển thuỷ điện,
công nghiệp chế biến nông-lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế
biến khoáng sản. Tập trung thu hút đầu tư vào các khu cụm công nghiệp tập trung
đã được quy hoạch trên địa bàn.
- Từng bước phục hồi và phát triển
các nghề truyền thống có giá trị tôn vinh bản sắc dân tộc, đặc thù của các dân
tộc Tây Nguyên. Phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp ở những nơi có điều kiện
nhất để làm động lực, lan toả ra diện rộng, chú trọng vào các khu đô thị, khu tập
trung dân cư và các khu vực kinh tế, công nghiệp.
2. Về thương mại
- Khuyến khích đầu tư phát triển
thương mại - dịch vụ - du lịch và tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu theo hướng đa
dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng và hiệu quả của các loại hình dịch vụ,
nhanh chóng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh theo hướng văn minh, hiện
đại và đóng góp tỷ trọng cao nhất trong GDP của tỉnh.
- Phát triển xuất khẩu của tỉnh
trên cơ sở phát huy lợi thế về vị trí địa - kinh tế, là cầu nối quan trọng của
ba nước vùng biên và khu vực Tây Nguyên, thúc đẩy phát triển sản xuất, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, xây dựng - dịch vụ và nông lâm nghiệp,
nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
- Chú trọng phát triển thương mại
nội địa, đưa hoạt động thương mại từ đô thị tới các vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
Trong đó, cần đặc biệt chú trọng thị trường nông thôn và khu vực các vùng sâu,
vùng cao, đảm bảo cung cấp đầy đủ mặt hàng chính sách xã hội.
- Phát huy nội lực, kết hợp với
nguồn lực từ bên ngoài để phát triển ngành thương mại trở thành ngành dịch vụ
có giá trị gia tăng lớn, chất lượng cao trong lĩnh vực dịch vụ của Kon Tum và bảo
đảm lợi ích của người tiêu dùng.
- Tăng cường xây dựng cơ chế điều
tiết, khống chế và ứng phó khẩn cấp, đảm bảo cho thị trường ổn định và có trật
tự.
II. Mục tiêu quy hoạch:
1. Mục
tiêu tổng quát:
1.1. Về công nghiệp
Trong những năm tới, mục tiêu phát
triển công nghiệp Kon Tum vẫn là tiếp tục phát triển với tốc độ cao, bền vững,
thân thiện với môi trường và hỗ trợ tối đa cho các ngành nông nghiệp và dịch vụ
phát triển, góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân Kon
Tum, đưa nền kinh tế của Kon Tum lên một bước phát triển mới.
Giá trị sản xuất công nghiệp trong
giai đoạn đến 2015 tăng bình quân 21%/năm, đạt khoảng 3.550 tỷ đồng (giá 94);
bình quân 2016-2020 tăng 16%/năm, đạt 7.460 tỷ đồng đến 2020 . Từ 2021-2025
tăng bình quân khoảng 14%, đạt 14.400 tỷ đồng vào 2025.
1.2. Về thương mại
* Mục tiêu phát triển thương mại nội
địa
Xây dựng và phát triển theo hướng
hiện đại, có cơ cấu hợp lý với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, vận
hành trong môi trường cạnh tranh có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Trên
cơ sở đó, nâng cao giá trị gia tăng thương mại; thu hút lao động xã hội, tạo việc
làm mới; kết nối sản xuất và tiêu dùng, điều tiết sản xuất, nhu cầu thị trường;
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân .
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ
và doanh thu dịch vụ trên địa bàn đến 2015 tăng gấp 1,2-1,3 lần mức tăng trưởng
kinh tế của tỉnh (khoảng 15,6-16%/năm); giai đoạn 2016-2020 tăng gấp 1,3-1,4 lần
mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh (khoảng 16-17%/năm)
* Mục tiêu phát triển xuất khẩu
Đến năm 2015, kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng hoá đạt 250-260 triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt khoảng 125-130 triệu
USD; đến năm 2020 đạt 550-600 triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt 300-320 triệu
USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân của hoạt động xuất nhập khẩu giai đoạn
2011-2015 đạt 16,7%/năm, trong đó kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
19-20%/năm, nhập khẩu tăng 13-14%/năm; đến giai đoạn 2016-2020, kim ngạch xuất
nhập khẩu tăng 19-20%/năm, trong đó xuất khẩu tăng bình quân 20,7-21%/năm và nhập
khẩu tăng 16,5%/năm.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Mức tăng trưởng GDP bình quân
cho từng giai đoạn (%/năm) và tỷ trọng GDP công nghiệp - thương mại
trong cơ cấu kinh tế tỉnh (%):
Chỉ tiêu/giai đoạn
|
2011-2015
|
2016-2020
|
Bỡnh quân GĐ 2011-2020
|
Tăng trưởng GDP toàn tỉnh (giá 1994)
|
15,0
|
14,5
|
14,75
|
Tăng trưởng GDP CN-XD (giá 1994)
|
20,0
|
17,5
|
18,75
|
Trong đó: GDP công nghiệp
|
19,0
|
17,0
|
18,0
|
Tăng trưởng GDP TM-DV (giá 1994)
|
16,5
|
15,9
|
16,2
|
Trong đó: GDP thương mại
|
15,0
|
14,5
|
14,75
|
Cơ cấu kinh tế (%)
|
năm 2011
|
năm 2015
|
năm 2020
|
Công nghiệp
|
11
|
15
|
20
|
Thưong mại – Dịch vụ
|
34,5
|
38,1
|
40,5
|
- Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình
quân cho từng giai đoạn (%/năm) và cơ cấu các ngành công nghiệp (%):
Chỉ tiêu/giai đoạn
|
2011-2015
|
2016-2020
|
Bỡnh quân GĐ 2011-2020
|
Tăng trưởng giá trị SXCN (%)
|
21,2
|
16
|
18,6
|
- Chế biến nông-lâm sản vả thực phẩm
|
13,0
|
10,0
|
11,5
|
- Sản xuất VLXD
|
15,0
|
12,0
|
13,5
|
- Sản phẩm dệt, may, da và giả da
|
6,0
|
6,0
|
6,0
|
- Công nghiệp hoá chất, dược phẩm
|
35
|
80
|
57,5
|
- Công nghiệp cơ khí, điện tử
|
25
|
20
|
22,5
|
- Sản xuất và phân phối điện nước
|
30
|
12
|
21
|
- Khai thác mỏ
|
15
|
10
|
12,5
|
- Công nghiệp khác
|
32
|
25
|
28,5
|
Cơ cấu công nghiệp (%)
|
năm 2010
|
năm 2015
|
năm 2020
|
Toàn ngành công nghiệp
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
- Chế biến nông-lâm sản và thực phẩm
|
32,71
|
23,05
|
17,65
|
- Sản xuất VLXD
|
6,77
|
5,2
|
4,36
|
- Sản phẩm dệt, may, da và giả da
|
3,96
|
2,03
|
1,29
|
- Công nghiệp hoá chất, dược phẩm
|
0,43
|
0,74
|
6,67
|
- Công nghiệp cơ khí, điện tử
|
10,37
|
12,1
|
14,32
|
- Sản xuất và phân phối điện nước
|
17,02
|
24,16
|
20,25
|
- Khai thác mỏ
|
3,02
|
2,32
|
1,78
|
- Công nghiệp khác
|
1,06
|
1,63
|
2,37
|
III. Nội dung quy hoạch phát triển:
1. Định hướng phát triển công nghiệp
Phát triển công nghiệp gắn chặt với
phát triển dịch vụ, thúc đẩy quá trình đô thị hoá trên địa bàn tỉnh; phát triển
các cơ sở công nghiệp trực tiếp thúc đẩy phát triển nông thôn và một số ngành
công nghiệp có lợi thế.
Xây dựng các khu, công nghiệp tập
trung, tạo cơ sở để hình thành các vùng kinh tế động lực. Xây dựng trên địa bàn
cấp huyện các cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và làng nghề để đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hoá nông thôn.
Phát triển công nghiệp trên cơ sở
sử dụng năng liệu tiết kiệm và hiệu quả, chú trọng phát triển vùng nguyên liệu,
hạn chế phát triển các ngành công nghiệp gây ô nhiễm.
Ưu tiên phát triển các ngành công
nghiệp chế biến sâu và các ngành sản xuất các sản phẩm có thị trường tiêu thụ ổn
định, có hiệu quả kinh tế, thu hút nhiều lao động tại địa phương. Đó là các
ngành chế biến nông - lâm sản, thực phẩm (chế biến gỗ, giấy, chế biến cà phê,
cao su, chè, mía đường, tinh bột sắn, hoa quả, dược liệu…). Phát triển ngành sản
xuất vật liệu xây dựng để đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh về xây dựng
và phát triển đô thị, các cơ sở công nghiệp, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng.
2. Định hướng phát triển thương
mại
Phấn đấu xây dựng nền thương mại
và dịch vụ trên địa bàn theo hướng công bằng, dân chủ, văn minh, hiện đại, bền
vững; chuẩn bị tốt nhất các điều kiện KTXH ở Kon Tum để đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế. Khuyến khích mạnh mẽ mọi tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế,
kể cả đầu tư nước ngoài tham gia vào sản xuất kinh doanh phát triển thương mại.
Củng cố và tăng cường phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất- kỹ thuật thương mại theo hướng xây dựng
và khai thác có hiệu quả mạng lưới chợ, đẩy mạnh việc phát triển các chợ đầu mối
và chợ nông thôn, các trung tâm giao dịch hàng hoá, kho dự trữ. Xây dựng và
nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin thị trường và xúc tiến thương mại
trong và ngoài nước.
Tăng cường kỷ cương, trật tự thị
trường; ngăn chặn tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại; sản xuất và buôn
bán hàng giả, hàng kém chất lượng; bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu
dùng, người sản xuất và doanh nghiệp.
3. Quy hoạch phát triển ngành:
3.1. Ngành công nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản:
- Xây dựng các cơ sở sản xuất phù
hợp với quy hoạch của vùng, địa phương và của toàn ngành, trên cơ sở phát huy lợi
thế sẵn có về tài nguyên thiên nhiên và hệ thống giao thông;
- Thay đổi dần công nghệ sản xuất
lạc hậu nhằm tiết kiệm nguyên liệu và tránh ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các
sản phẩm gạch nung, sản xuất đá xây dựng;
- Khuyến khích đầu tư khai thác,
chế biến các loại khoáng sản có giá trị kinh tế cao như: Nước khoáng thiên
nhiên, Cao lanh, Điatomit, Đôlômit, Vàng, Puzơlan, Pensfat, Wolfram, đá quý,
bán quý...
3.2. Ngành công nghiệp chế biến
nông - lâm sản, thực phẩm:
- Mở rộng quy mô sản xuất các sản
phẩm hiện có khả năng phát triển vùng nguyên liệu tại chỗ, theo hướng đầu tư
cho phát triển công nghệ cao, công nghệ sinh học để tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm và hạn chế chế biến thô;
- Các sản phẩm cần khuyến khích đầu
tư như: Chế biến cao su, cà phê, tinh bột sắn, cồn sinh học, chế biến đường,
phân vi sinh, thức ăn gia súc... Sản xuất bột giấy, giấy, ván nhân tạo, đồ gỗ
xuất khẩu…
- Khuyến khích các thành phần kinh
tế đầu tư phát triển các cơ sở chế biến qui mô vừa và nhỏ. Áp dụng các biện
pháp sơ chế và bảo quản nông sản tại chỗ ngay sau thu hoạch nhằm đảm bảo chất
lượng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Tăng cường thu mua nguyên liệu
nông - lâm sản từ các vùng lân cận, nhất là từ 2 tỉnh biên giới của Campuchia
và Lào để đảm bảo cho công nghiệp chế biến trên địa bàn phát huy hết công suất
thiết bị.
- Khuyến khích đầu tư sản xuất các
sản phẩm có giá trị mỹ thuật từ các nguồn gỗ hợp pháp để phục xuất khẩu và tiêu
dùng trong nước;
- Khuyến khích đầu tư các cơ sở mới
tại khu vực quy hoạch phát triển làng nghề, khu vực nông thôn để giải quyết việc
làm nhàn rỗi.
3.3. Ngành công nghiệp sản xuất
VLXD:
Ngành sản xuất VLXD của Kon Tum được
xây dựng và phát triển từ nền sản xuất thủ công, qui mô nhỏ, phân tán, thị trường
tiêu thụ hạn hẹp với điểm xuất phát thấp. Do đó cần khuyến khích đầu tư sản xuất
với qui mô lớn, công nghệ tiên tiến để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đồng thời
nghiên cứu sản xuất những mặt hàng mới có khả năng thay thế dần các loại nguyên
liệu xây dựng truyền thống, nhất là các sản phẩm VLXD không nung
3.4. Ngành công nghiệp hoá chất,
dược phẩm, nhựa, phân bón:
Từng bước hình thành các vùng
chuyên canh dược liệu, nhất là các cây dược liệu có thế mạnh trên địa bàn, đặc
biệt là cây sâm Ngọc Linh.
Các sản phẩm hoá chất, đồ nhựa và
dược phẩm hầu như chưa phát triển trên địa bàn Kon Tum; trong khi đó nhu cầu
tiêu dùng trong dân ngày càng cao.
3.5. Ngành công nghiệp cơ khí,
luyện kim, điện tử và gia công kim loại:
- Đầu tư chiều sâu, đổi mới thiệt
bị công nghệ hiện đại cho các cơ sở hiện có.
- Nâng cao năng lực cơ khí sửa chữa
và chế tạo phụ tùng thay thế để phục vụ đắc lực cho các ngành kinh tế trọng điểm
của tỉnh (như ngành chế biến nông - lâm sản, xây dựng, giao thông, thiết bị thuỷ
điện và các máy móc canh tác, tiêu dùng).
- Phát triển các cụm cơ khí nhỏ theo
địa bàn để đáp ứng kịp thời những nhu cầu tại chỗ và thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá nông thôn.
3.6. Ngành công nghiệp sản xuất
xuất và phân phối điện, nước:
Phát huy có hiệu quả tiềm năng thủy
điện của tỉnh trên cơ sở kiểm tra rà soát và sắp xếp hợp lý các công trình thủy
điện vừa và nhỏ đang được đầu tư trên địa bàn tỉnh trên cơ sở giảm thiểu tác động
đến môi trường nhằm hạn chế ảnh hưởng tới khu vực nông nghiệp và môi trường
vùng hạ lưu.
Đến năm 2020 đạt 100% số xã có điện
lưới và từ 98 đến 100% số hộ được sử dụng điện và đảm bảo phụ tải cho các khu
công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp trên địa bàn..
3.7. Phát triển thương mại:
Hình thành các
công ty lớn làm đầu mối xuất nhập khẩu của tỉnh; xây dựng hệ thống chợ theo hướng
văn minh, hiện đại với quy mô phù hợp trên từng địa bàn. Chú trọng phát triển
các khu trung tâm thương mại, các trung tâm mua sắm, các siêu thị tổng hợp và
chuyên doanh, cửa hàng bách hóa tổng hợp, các đường phố thương mại kết hợp truyền
thống với hiện đại, cửa hàng tiện lợi.
Hình thành mạng lưới chợ nông thôn; các cửa hàng thương mại vùng sâu
vùng xa của tỉnh, phát triển mạng lưới thương nhân là những hộ buôn bán nhỏ, hộ
kinh doanh cá thể, hộ nông dân vừa sản xuất vừa kinh doanh
Hình thành và
phát triển hệ thống thương mại phù hợp với sự phát triển đô thị hóa của tỉnh, mở
rộng và phát triển các loại hình thương mại - dịch vụ tại các khu, cụm công
nghiệp, hình thành các siêu thị phục vụ người lao động.
5. Các giải pháp hỗ trợ phát
triển chủ yếu:
5.1. Các giải pháp quản lý nhà
nước về Công Thương:
- Tăng cường công tác quy hoạch
phát triển công nghiệp trên phạm vi quốc gia, vùng và địa phương, để việc xác định
mục tiêu phát triển có căn cứ và không trùng lắp;
- Phổ biến rộng rãi định hướng
phát triển quy hoạch để thu hút đầu tư vào các lĩnh vực được khuyến khích;
- Triển khai kịp thời quy hoạch
chi tiết các khu, cụm công nghiệp để tạo điều kiện cho việc xây dựng mới các cơ
sở sản xuất, đồng thời bố trí qũy đất cho phát triển các khu công nghệ cao, khu
công nghiệp có chức năng riêng biệt;
- Bố trí ngân sách cho công tác lập
quy hoạch và phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu, cụm công nghiệp và tài trợ
cho các chương trình xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại;
5.2. Các giải pháp chủ yếu khác
- Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà
nước để xúc tiến công tác đào tạo và tái đào tạo nhân sự cho các doanh nghiệp,
nhằm tạo nguồn nhân lực có đủ năng lực và trình độ thực hiện yêu cầu phát triển
sản xuất công nghiệp;
- Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà
nước cho công tác nghiên cứu khoa học để thực hiện các chương trình phát triển
sản xuất công nghiệp, theo hướng giảm chi phí sản xuất và thay thế nguyên liệu
nhập khẩu;
- Đẩy mạnh việc xây dựng hoàn chỉnh
hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài khu, cụm công nghiệp, hạ tầng kinh tế
như giao thông, điện, cấp thóat nước.
6. Tổng mức và nguồn vốn đầu tư (dự kiến):
- Công nghiệp:
Tổng mức đầu tư:
Giai đoạn 2011 - 2015: 3.000 tỷ đồng;
Giai đoạn 2016 - 2020: 5.900 tỷ đồng;
(chưa tính nhu cầu vốn cho phát
triển công trình thuỷ điện Quốc gia)
- Thương mại:
Tổng mức đầu tư:
Giai đoạn 2011 - 2015: 754 tỷ đồng;
Giai đoạn 2016 - 2020: 383 tỷ đồng;
- Nguồn vốn: Ngân sách + Vốn trong
dân và doanh nghiệp + Vốn tín dụng + Thu hút đầu tư + Vốn tài trợ.
7. Danh mục dự án dự kiến đầu
tư: Có Dự án Quy hoạch kèm theo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện
các nội dung của quy hoạch, theo dõi, đôn đốc việc triển khai quy hoạch và thực
hiện chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh trên lĩnh vực quản lý nhà nước về lĩnh vực
công thương theo quy định.
- Trong quá trình triển khai, trường hợp cần sửa
đổi, bổ sung quy hoạch để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội qua từng
năm hoặc từng thời kỳ, Sở Công thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố có liên quan lập hồ sơ theo quy định
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Công thương xem xét cân đối và huy động các nguồn lực;
cân đối, bố trí vốn ngân sách kể cả vốn hỗ trợ của Trung ương và các nguồn khác
theo kế hoạch hàng năm và 5 năm, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực
hiện các nội dung nhiệm vụ có liên quan theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Dự thảo, tổ chức lấy ý kiến tham gia của các cơ
quan liên quan và tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt, ban hành các cơ chế,
chính sách làm cơ sở kêu gọi thu hút đầu tư, phát triển ngành công thương theo
định hướng của quy hoạch.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các đơn vị: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở
Xây dựng, Kho bạc Nhà nước tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và Giám đốc Sở Công thương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- TT HĐND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, KTN(Tín).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đức Lợi
|