THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 01 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
CỬA KHẨU BỜ Y - NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9
năm 1992;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum tại Văn bản số 70/TT-UB
ngày 13 tháng 10 năm 1998, và ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án phát triển kinh tế - xã hội khu vực cửa khẩu
Bờ Y - Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum (bao gồm các xã Sa Loong, Bờ Y, ĐăkSú, ĐăkNông,
ĐăkDục và thị trấn PleiKần, quy mô mặt bằng cửa khẩu 400 ha) với những nội dung
chính như sau:
I. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỬA KHẨU BỜ Y
Xây dựng cửa khẩu theo định hướng từng bước phát
triển các hoạt động chủ yếu:
- Dịch vụ, thương mại và du lịch qua khu vực cửa
khẩu;
- Hàng hoá xuất nhập khẩu và quá cảnh;
- Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản;
- Phát triển nông, lâm nghiệp phục vụ hoạt động
của cửa khẩu;
- Vận tải qua khu vực cửa khẩu;
- Xuất nhập cảnh qua khu vực cửa khẩu.
Không gian khu vực cửa khẩu được xây dựng theo định
hướng quy hoạch các khu hoạt động theo chức năng:
- Trung tâm thương mại, du lịch;
- Khu vực dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển
khẩu;
- Chợ biên giới;
- Khu gia công, chế biến, lắp ráp sản phẩm;
- Kho chuyên dùng, kho ngoại quan;
- Bãi đỗ xe và phương tiện vận tải;
- Trung tâm quản lý; trạm kiểm soát khu vực cửa
khẩu;
- Phát triển nông, lâm nghiệp kết hợp với quy hoạch
trồng cây xanh, hố chứa nước để cho khu vực cửa khẩu xanh, sạch, đẹp;
- Xây dựng khu vực cửa khẩu thành đô thị theo
quy hoạch và xây dựng các khu dân cư theo hướng tiên tiến hiện đại kết hợp kiến
trúc dân tộc độc đáo;
- Từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực này
theo hướng hiện đại hoá tương xứng với vị trí của một cửa khẩu quốc tế.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU
1. Về kinh tế.
Phát tiển kinh tế khu vực cửa khẩu Bờ Y thành một
cửa khẩu quốc tế và là đô thị biên giới, hình thành một đầu mối giao lưu
kinh tế quan trọng trước hết là Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, duyên hải miền Trung.
Mở rộng hợp tác với Lào, Cam-pu-chia, Đông Bắc Thái Lan và Mianmar thông qua
tăng cường xuất nhập khẩu; hỗ trợ đường ra biển Đông đối với các nước này.
Phát triển thương mại và du lịch; chuyển tải
hàng hoá giữa các nước tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Kon Tum và khu vực Tây Nguyên, duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ.
Hỗ trợ phát triển công nghiệp trong nước, mở rộng
thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp vùng Đông Nam Bộ,
duyên hải miền Trung sang thị trường Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan.
Nâng cấp cửa khẩu Bờ Y thành khu vực trung chuyển
hàng hoá, giao lưu quốc tế tác động đối với kinh tế tỉnh Kon Tum trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường liên kết giữa các khu vực góp phần
vào quá trình hoà nhập kinh tế.
Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, ưu
tiên giải quyết các vấn đề đường giao thông, trạm kiểm soát liên hợp, chợ cửa
khẩu, trạm y tế, cấp thoát nước, cấp điện, tài chính, ngân hàng và thông tin
liên lạc.
2. Về xã hội và môi trường.
Quy hoạch, bố trí sắp xếp hợp lý dân cư tại chỗ
và người từ các vùng khác chuyển đến khu vực cửa khẩu, ổn định đời sống đồng
bào các dân tộc.
Tạo việc làm, mở rộng diện người trong độ tuổi
lao động có việc làm, tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc tiếp cận với phương
thức sản xuất và công nghệ mới.
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ và cải thiện
môi trường sinh thái, bảo vệ và phát triển rừng, giữ gìn nguồn nước, đa dạng
sinh học.
Phấn đấu đến năm 2010 giả quyết cơ bản các hộ
nghèo, đảm bảo nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở, đi lại, học tập và chữa bệnh nhằm
nâng cao đời sống của đồng bào. Xây dựng xã hội công bằng văn minh, nếp sống
lành mạnh, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, xoá bỏ các hủ tục, tệ nạn
xã hội.
3. Về an ninh, quốc phòng.
Thực hiện chiến lược xây dựng kinh tế gắn kết với
củng cố an ninh, quốc phòng, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền
quốc gia. Đặc biệt tạo ra sức mạnh tổng hợp tại chỗ cho công tác quản lý, bảo vệ
và phòng thủ biên giới, củng cố và tăng cường sức mạnh của nền quốc phòng toàn
dân.
III. NHỮNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
CHỦ YẾU
1. Phát triển thương mại, du lịch và dịch vụ.
Phát triển đa dạng ngành thương mại, du lịch và
dịch vụ, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia lưu thông nhằm phát huy lợi
thế, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế toàn vùng thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội đề ra. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng về thương mại, du lịch
và dịch vụ của tỉnh thời kỳ từ nay tới năm 2010 đạt bình quân khoảng
15%/năm.
Từng bước xây dựng các trung tâm thương mại ở
khu vực cửa khẩu; hình thành và phát triển mạng lưới chợ nhằm mở rộng dịch vụ,
giao lưu để trao đổi hàng hoá, giới thiệu sản phẩm với các vùng khác và với các
nước Lào, Campuchia, Thái lan.
Khai thác lợi thế về địa lý, cảnh quan môi trường…
để phát triển du lịch. Hình thành các tuyến du lịch nội vùng gắn kết với vùng
kinh tế trọng điểm và du lịch liên vùng: Đông Nam Bộ, duyên hải miền Trung,
thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu… gắn với tôn tạo và bảo tồn thiên
nhiên, khai thác, duy trì và phát triển tài nguyên du lịch, phát huy bản sắc
văn hoá dân tộc. Phát triển các tuyến du lịch quốc tế với lào, Thái Lan …
qua khu vực cửa khẩu.
Chuyển dịch cơ cấu ngành thương mại, du lịch và
dịch vụ theo hướng ưu tiên du lịch, viễn thông, tài chính, chuyển giao công nghệ…
2. Về công nghiệp.
Chú trọng phát triển công nghiệp có sử dụng nguồn
nguyên liệu tại chỗ như: chế biến cà phê, cao su, công nghiệp phục vụ xuất khẩu…
từng bước phát triển ngành cơ khí sửa chữa, khuyến khích phát triển sản xuất tiểu,
thủ công nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển khu vực.
Thực hiện đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, đặc
biệt là công nghiệp chế biến sản phẩm các vùng cây chuyên canh, sản phẩm lâm
nghiệp nhằm tạo ra sự chuyển biến cơ cấu kinh tế của vùng. Gắn công nghiệp
với xuất khẩu và với nông, lâm nghiệp để thúc đẩy sản xuất phát triển.
Tập trung phát triển công nghiệp với quy mô
thích hợp, ưu tiên việc ứng dụng công nghệ đòi hỏi ít vốn nhưng tạo ra nhiều việc
làm cho người lao động và góp phần công nghiệp hoá nông thôn.
3. Về nông, lâm nghiệp.
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá, phát huy ưu thế và tiềm năng hiện có, phù hợp với điều kiện tự nhiên
của vùng. Chú trọng giữ gìn cảnh quan môi trường và bảo vệ hệ sinh thái, phát
triển bền vững.
Tiến hành ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật
vào sản xuất nông, lâm nghiệp, đầu tư thâm canh cao, có hiệu quả, kết hợp
nông nghiệp với lâm nghiệp và công nghiệp chế biến, từng bước hiện đại hoá những
khâu quan trọng để thúc đẩy sản xuất phát triển đáp ứng nhu cầu sản xuất, dân
sinh và xuất khẩu.
Từng bước mở rộng diện tích trồng cây cà
phê, cao su, cây ăn quả, cây dược liệu và một số cây công nghiệp khác…
theo quy hoạch. Chú trọng sử dụng hợp lý quỹ đất và cơ cấu quỹ đất theo
hướng đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng các vùng cây chuyên canh tạo ra tỷ suất
hàng hoá nông sản với chất lượng cao.
Phát triển lâm nghiệp nhằm tăng độ che phủ, hạn
chế tiến tới xoá bỏ việc phá rừng làm nương, rẫy. Thực hiện giao đất, giao và
khoán rừng để kết hợp làm vườn với sản xuất nông, lâm nghiệp. Khai thác hợp lý
vốn rừng gắn với chương trình định canh, định cư, đẩy mạnh trồng cây phân tán,
bảo vệ môi trường sinh thái kết hợp lợi ích lâm sinh.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng.
Phát triển mạng lưới đô thị phù hợp với việc cải
tạo và nâng cấp các tuyến đường giao thông và quá trình hình thành các vùng sản
xuất hàng hoá theo quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020.
Nâng cấp từng bước hoàn chỉnh hệ thống giao thông đường bộ của các xã trong
vùng. Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho việc hình thành các phân khu chức
năng của khu vực cửa khẩu.
Kết hợp xây dựng giao thông với hoàn chỉnh hệ thống
thuỷ lợi, cầu cống và các công trình phục vụ sản xuất và đời sống.
Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống cấp thoát nước
các khu đô thị, chú trọng giải quyết các nhu cầu nước sạch của dân cư nông
thôn. Coi trọng việc bảo vệ, khai thác nguồn nước.
Từng bước thực hiện điện khí hoá, đầu tư phát
triển lưới điện đến các vùng dân cư tập trung, vùng có khả năng khai thác và
phát triển nông, lâm nghiệp để tăng tỷ suất hàng hoá.
Xây dựng, nâng cấp hệ thống các trường học, trạm
xá, bệnh viện, điểm sinh hoạt văn hoá, vui chơi giải trí nhằm đáp ứng nhu cầu
dân sinh.
Hiện đại hoá mạng lưới bưu chính viễn thông theo
hướng dẫn đồng bộ hoá, số hoá đáp ứng yêu cầu thông tin trong nước và giao lưu
quốc tế.
5. Giáo dục, khoa học, văn hoá, y tế và xã hội.
Chú trọng phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo,
y tế, truyền thanh, truyền hình, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất
và nâng cao đời sống.
Lồng ghép có hiệu quả các chương trình quốc gia,
chương trình mục tiêu và các dự án cụ thể nhằm đạt hiệu quả thiết thực về kinh
tế - xã hội.
6. Về an ninh, quốc phòng.
Phát triển kinh tế gắn với an ninh quốc phòng,
giữ vững chủ quyền quốc gia.
IV. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Căn cứ vào nội dung của dự án phát triển kinh tế
- xã hội khu vực cửa khẩu Bờ Y đã được phê duyệt, cần có những giải pháp đồng bộ,
phù hợp, có hiệu quả nhằm huy động được nội lực và nguồn lực từ nước ngoài phục
vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội khu vực cửa khẩu này.
Thực hiện các giả pháp hợp lý sử dụng nguồn tài
nguyên quý giá là quỹ đất, nguồn lao động, tài nguyên rừng, tài nguyên nước… để
phát triển kinh tế, giữ gìn môi trường và tăng độ che phủ. Căn cứ vào định hướng
phát triển kinh tế - xã hội khu vực cửa khẩu đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân
tỉnh phải phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương lập các dự án phát triển tại
khu vực này, có sự sắp xếp ưu tiên và điều chỉnh cho phù hợp.
Thực hiện các giải pháp khuyến khích để từng bước
thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài tạo điều kiện ứng dụng khoa học
công nghệ hiện đại, mở rộng thị trường.
Các chủ đầu tư tại khu vực cửa khẩu Bờ Y được
huy động vốn trong và ngoài nước bằng mọi hình thức thích hợp phù hợp với luật
pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế để xây dựng cơ sở hạ tầng và các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
an ninh, quốc phòng. Việc đầu tư xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, hạ
tầng cơ sở trong khu vực cửa khẩu Bờ Y được thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng của Việt Nam.
Các nhà đầu tư trong và ngoài nước được khuyến
khích đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng
tại khu vực cửa khẩu Bờ Y phù hợp với Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Ngoài quyền được hưởng các ưu đãi theo quy chế
hiện hành còn được hưởng một số ưu đãi về thuế, giảm giá thuê đất, thuế nhập
nguyên, vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu, nhà đầu tư nước ngoài được xét giảm
thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Các hoạt động dịch vụ, thương mại được ưu tiên tại
khu vực cửa khẩu gồm: Hoạt động xuất nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, vận chuyển
hàng hoá quá cảnh, kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế, hội chợ triển lãm, cửa
hàng giới thiệu sản phẩm, chợ cửa khẩu, các cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất
khẩu và các chi nhánh, đại diện các công ty trong nước và nước ngoài.
Ưu tiên đầu tư tập trung, dứt điểm nhằm đạt hiệu
quả thiết thực, tạo động lực phát triển kinh tế và cải thiện đời sống. Thực hiện
chính sách khuyến khích kinh tế cao đối với những doanh nghiệp, ngành tạo ra sản
phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường nhằm tăng thị phần và hướng về xuất khẩu.
Thủ tục về quản lý cư trú và xuất nhập cảnh thực hiện theo đúng các quy định hiện
hành, nhưng phải tiến hành nhanh gọn, tại chỗ đối với cả công dân Việt Nam,
công dân nước ngoài và đặc biệt công dân Lào khu vực biên giới đối diện với
huyện Ngọc Hồi.
Để thực hiện các nội dung của dự án phát triển
kinh tế - xã hội khu vực cửa khẩu Bờ Y đã được phê duyệt, các Bộ, ngành Trung
ương có liên quan phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum cụ thể hóa các
chính sách mà Chính phủ đang cho phép áp dụng thí điểm tại một số khu vực các cửa
khẩu khác để áp dụng tại khu vực này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum được phép
quyết định thành lập Ban quản lý dự án khu vực cửa khẩu Bờ Y và quy định nhiệm
vụ, quyền hạn cho Ban quản lý này.
Cho phép Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum được thành
lập Công ty xây dựng cơ sở hạ tầng: Công ty này là một doanh nghiệp nhà nước.
Định kỳ 12 tháng 1 lần, Uỷ ban nhân dân tỉnh cỏ
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương có liên quan tiến
hành sơ kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện các nội dung dự án đã được phê duyệt.
Sau 2 năm, Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành tổng kết đánh giá và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ bổ sung, điều chỉnh kịp thời nhằm làm cho quá trình phát triển kinh tế
- xã hội khu vực cửa khẩu Bờ Y đúng định hướng và đạt hiệu quả cao.
Điều 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum có trách nhiệm tổ
chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện dự án theo đúng nội dung đã được phê duyệt.
Các Bộ, ngành Trung ương có trách nhiệm phối hợp
và giúp đỡ tỉnh Kon Tum trong việc rà soát các dự án, cụ thể hoá các thủ tục,
biện pháp, chính sách áp dụng tại khu vực cửa khẩu này, bảo đảm sự quản lý,
phát triển thống nhất chung của cả nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum theo chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn chủ động chuẩn bị các điều kiện liên quan triển
khai thực hiện và chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phan Văn Khải
|