TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 2689 : 2007
ASTM
D 874 - 06
DẦU BÔI TRƠN VÀ CÁC CHẤT PHỤ GIA -
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRO SUNPHAT
Lubricating
oils and additives - Determination of sulphated ash
Lời nói đầu
TCVN 2689 : 2007 thay thế
TCVN 2689 : 1995.
TCVN 2689 : 2007 tương đương
với ASTM D 874 - 06 Test method for sulphated ash from lubricating oils and
additives.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DẦU BÔI TRƠN
VÀ CÁC CHẤT PHỤ GIA - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRO SUNPHAT
Lubricating
oils and additives - Test method for determination of sulphated ash
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy
định phương pháp xác định tro sunphat của dầu bôi trơn chưa sử dụng có chứa phụ
gia và tro sunphat của các phụ gia đậm đặc ở dạng hỗn hợp. Các phụ gia này
thường chứa một hoặc nhiều các kim loại: bari, canxi, magie kẽm, kali, natri và
thiếc. Các nguyên tố lưu huỳnh, photpho và clo cũng có thể có mặt ở dạng liên
kết.
1.2. Đối với các loại dầu
chứa phụ gia không tro áp dụng phương pháp này sẽ bị hạn chế khi lượng tro
sunphat nhỏ hơn 0,02 % khối lượng. Phương pháp này cũng áp dụng được cho giới
hạn thấp hơn, với tro sunphat là 0,005 % khối lượng.
CHÚ THÍCH 1 Phương pháp này không dùng
để phân tích các dầu động cơ đã sử dụng hoặc dầu có chứa chì. Cũng không nên áp dụng để
phân tích dầu bôi trơn không chứa phụ gia, đối với những loại dầu như vậy
thường dùng TCVN 2690 (ASTM D 482).
CHÚ THÍCH 2 Rõ ràng magie không phản
ứng giống các kim loại kiềm thổ khác trong phép thử này. Nếu có mặt các phụ gia
chứa magie, thi phải chú ý khi đánh giá số liệu.
CHÚ THÍCH 3 Dầu có chứa molypden có
thể cho kết quả thấp, vì các hợp chất của molypden không bảo toàn tại nhiệt độ tạo tro.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết
khi áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp
dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp
dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
TCVN 2690 (ASTM D 482) Sản phẩm dầu
mỏ - Phương pháp xác định tro.
TCVN 6777 (ASTM D 4057) Dầu mỏ và sản
phẩm dầu mỏ - Phương pháp lấy mẫu thủ công.
ASTM D 1193 Specification for reagent
water (Yêu cầu kỹ thuật đối với nước dùng trong phòng thử nghiệm).
ASTM D 4177 Practice for
automatic sampling of petroleum and petroleum products (Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Phương
pháp lấy mẫu tự động).
ASTM D 6299 Practice for applying
statistical quality assurance techniques to evaluate analytical measurement
system performance (Phương pháp kỹ thuật thống kê về đảm bảo chất lượng để đánh
giá hệ thống thiết bị đo lường phân tích).
3. Thuật ngữ, định
nghĩa
3.1. Định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Tóm tắt phương
pháp
4.1. Mẫu được mồi cháy và đốt cho đến khi chỉ còn
lại tro và cặn cacbon. Sau khi để nguội cặn, cho xử lý với axit sunfuric và
nung ở 775 oC cho đến khi
quá trình oxy hoá cacbon hoàn toàn. Sau đó tro được để nguội, xử lý lại với
axit sunfuric và nung ở 775 oC đến khối
lượng không đổi.
5. Ý nghĩa và sử dụng
5.1. Hàm lượng tro sunfat
được dùng để cho biết nồng độ các phụ gia chứa kim loại đã biết trong dầu mới.
Khi không có photpho thì bari, canxi, magiê, natri và kali sẽ biến đổi thành các muối
sunfat, thiếc và kẽm biến đổi sang dạng oxit của chúng (Chú thích 5). Lưu huỳnh
và clo không gây ảnh hưởng, nhưng khi có mặt của photpho cùng với các kim loại,
thì nó sẽ tồn tại dưới dạng photphat kim loại một phần hay toàn bộ trong tro
sunphat.
CHÚ THÍCH 4 Do kẽm sunfat chậm phân
huỷ thành oxit kẽm ở nhiệt độ bắt
cháy như được mô tả trong phương pháp này, các mẫu chứa kẽm sẽ cho các giá trị khác nhau
trừ khi sunfat kẽm được biến đổi hoàn toàn thành dạng oxit.
5.2 Vì trong dầu có các
nguyên tố gây nhiễu, nên giá trị tro sunfat thu được theo thực nghiệm có
thể không giống với giá trị tro sunfat tính toán từ việc phân tích nguyên tố. Việc hình
thành các chất không phải tro sunfat như vậy phụ thuộc vào nhiệt độ hoá tro,
thời gian hoá tro và thành
phần các hợp chất kim loại có trong dầu. Do đó chỉ tiêu sunfat không được áp dụng trong yêu
cầu kỹ thuật của sản phẩm, nếu không có sự thoả thuận rõ ràng giữa người mua và
người bán về độ không tin
cậy của hàm lượng tro, giá trị này được biểu thị là tổng hàm lượng kim loại.
6. Thiết bị, dụng cụ
6.1 Cốc hoặc chén bay hơi - Dung tích
từ 50 ml đến 100 ml đối với mẫu có tro sunfat lớn hơn 0,02 % khối
lượng hoặc dung tích từ 120 ml đến 150 ml với mẫu có tro sunfat nhỏ hơn 0,02 % khối
lượng. Cốc (chén) được làm bằng sứ, thuỷ tinh chịu nhiệt hoặc platin. (Cảnh
báo - Không sử dụng chén platin khi mẫu chứa các nguyên tố như photpho vì
chúng sẽ ăn mòn platin trong điều kiện thí nghiệm.)
CHÚ THÍCH 5 Để nhận được kết quả tốt nhất, đối
với mẫu chứa tro sunfat ít hơn 0,1% khối lượng nên sử dụng chén platin. Giá trị độ
chụm nêu trong điều 13 áp dụng cho loại mẫu này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Cân, có độ chính
xác đến 0,1 mg.
7. Hóa chất
7.1. Độ tinh khiết của
thuốc thử-
Các thuốc thử tinh khiết hóa học sẽ được sử dụng trong tất cả các thí
nghiệm. Nếu không có các chỉ dẫn khác thì tất cả các thuốc thử phải phù hợp
theo yêu cầu kỹ thuật của Uỷ ban thuốc thử dùng cho phân tích thuộc Hiệp hội
Hoá học Mỹ, hoặc các thuốc thử khác được công nhận là thuốc thử hoá học. Các
loại khác cũng có thể sử dụng được nếu biết là có độ tinh khiết đủ cao, khi sử
dụng không làm giảm độ chính xác của phép xác định.
7.2. Độ tinh khiết của nước - Nếu không
có qui định riêng thì nước dùng trong phép thử này được hiểu là nước cất loại
II hoặc loại III, theo ASTM D 1193, hoặc nước cất có độ tinh khiết tương đương.
7.3. Dầu khoáng có độ tro
thấp
- Dầu trắng có tro sunfat thấp hơn giới hạn được xác định theo phương pháp này.
CHÚ THÍCH 6 Xác định tro sunfat của
dầu này theo quy trình nêu từ 9.1 đến 9.11 dưới đây, bằng cách sử dụng 100 g
dầu trắng, cân chính xác
đến 0,5 g trong chén platin có dung tích từ 120 ml đến 150ml. Trừ đi mẫu trắng
là axit sunfuaric như được nêu ở 9.11.
7.4. Axit sunfuric (khối
lượng riêng tương đối 1,84) - Axit sunfuaric đậm đặc (H2SO4 (Cảnh báo - Độc, ăn
mòn, chất oxi hoá mạnh).
7.5. Axit sunfuric (1+1) -
Chuẩn bị bằng cách cho thêm từ từ một thể tích axit sunfuric đậm đặc (khối lượng
riêng tương đối 1,84) vào một thể tích nước tương ứng rồi khuấy mạnh. (Cảnh
báo – Trộn axit vào
nước sẽ toả nhiệt đáng kể. Khi cần,
nên để nguội dung dịch trước khi đổ thêm axit vào. Không để dung dịch
sôi).
7.6. Rượu propanol - 2 (Cảnh
báo - Dễ bắt lửa, có thể
gây nổ khi bay hơi
hoặc lúc gần khô).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.8. Mẫu kiểm soát
chất lượng (QC), của một hoặc nhiều loại sản phẩm dầu mỏ có tính ổn định
và đại diện cho mẫu. Sử dụng các
mẫu kiểm soát chất lượng (QC) để kiểm tra tính hiệu lực của quá trình
thí nghiệm như mô tả trong điều 12.
8. Lấy mẫu
8.1. Lấy mẫu theo TCVN
6777 (ASTM D 4057) hoặc D 4177. Mẫu cần trộn kỹ trước khi chuyển đến phòng thử
nghiệm.
9. Cách tiến hành
9.1. Lựa chọn kích cỡ hoặc
chén bay hơi phù hợp với khối lượng mẫu cần thiết (xem 9.3).
9.2. Nung cốc hoặc chén
bay hơi ở nhiệt độ 775 oC ± 25 oC ít nhất trong 10 phút. Để
nguội đến nhiệt độ phòng trong vật chứa phù hợp và cân chính xác đến 0,1
mg.
CHÚ THÍCH 7 Dụng cụ chứa cốc hoặc chén
bay hơi để làm nguội không
được chứa chất hút ẩm.
9.3. Cân vào cốc hoặc chén
một lượng mẫu như sau:
W = 10/a (1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
W là khối lượng mẫu thí nghiệm, tính bằng
gam;
a là tro sunfat dự đoán, tính bằng
phần trăm khối lượng.
Tuy nhiên không lấy lượng mẫu
vượt quá 80 g. Trong trường hợp lượng phụ gia của dầu bôi trơn chứa tro
sunfat bằng hoặc lớn hơn 2 % khối lượng, thì pha
loãng lượng
mẫu đã cân trong chén nung với 10 lần khối lượng mẫu dầu khoáng có tro thấp.
CHÚ THÍCH 8 Nếu khối lượng tro sunfat xác định được chênh
lệch gấp hơn hai lần khối lượng tro sunfat dự đoán, thì tiến hành phân tích lại
với khối lượng mẫu khác đã
tính từ lần phân tích ban đầu.
9.4. Đun nóng cốc hoặc
chén mẫu cẩn thận cho đến khi mẫu có thể cháy thành ngọn lửa. Duy trì nhiệt độ
sao cho mẫu tiếp tục cháy
đều và ôn hoà. Khi ngừng
cháy thì tiếp tục nung nóng đến khi không có khói hoặc hơi thoát ra.
9.4.1. Nếu mẫu có hơi ẩm thì sẽ tạo bọt
và làm thất thoát mẫu, thì loại bỏ mẫu này và cho thêm vào mẫu mới khoảng từ 1
ml đến 2ml propanol-2 nồng độ 99 % trước khi đun nóng (Cảnh báo — Dễ
cháy). Nếu thấy chưa được thì cho thêm vào mẫu 10ml hỗn hợp có cùng thể tích
của toluen (Cảnh báo - Dễ cháy, hơi độc) và propanol-2 rồi trộn kỹ. Đặt
một vài mẫu giấy lọc
không tro vào trong hỗn hợp mẫu rồi đun nóng. Khi giấy bắt đầu cháy thì phần lớn nước đã
được loại bỏ.
9.5. Để cốc nguội
đến nhiệt độ phòng, sau đó làm ẩm hoàn toàn cặn bằng cách thêm từng giọt
axit sunfuric (khối lượng riêng tương đối 1,84). Cẩn thận đun nóng cốc
trên bếp điện kín ở nhiệt độ thấp hoặc trên đèn khò để tránh bắn toé và tiếp
tục đun nóng cho đến khi không còn hơi bay ra.
9.6. Đặt chén vào lò nung
ở nhiệt độ từ 775 oC ± 25 oC và tiếp tục
nung đến khi oxy hoá hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn cặn cacbon.
9.7. Để chén nguội đến
nhiệt độ phòng. Cho thêm 3 giọt nước và 10 giọt axit sunphuric (1+1). Lắc nhẹ chén
sao cho cặn bên trong được
làm ẩm hoàn toàn. Nung chén lại theo 9.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 9 Qua nghiên
cứu của hai phòng thử nghiệm riêng biệt, bằng cách nung cặn tro sunfat trong
thời gian kéo dài (ví dụ qua đêm) trong lò nung ở nhiệt độ từ 775 oC ± 25 oC khác với
thời gian 30 phút như trong 9.8 qui định, người ta nhận thấy có sự khác biệt đáng
kể về kết quả tro sunfat. Nghiên cứu chỉ ra rằng kết quả tro sunfat thu được từ
mẫu để trong lò nung qua đêm thấp hơn so với kết quả nung trong thời gian 30
phút. Sự phân tích nhiệt trọng lượng cũng xác nhận rằng các mẫu khi được thử
nghiệm tiếp tục giảm khối lượng ở nhiệt độ 775 oC theo hàm
thời gian. Do vậy, thời gian nung 30 phút là đủ để tiến hành phương pháp thử
nghiệm. Những chi tiết nghiên cứu cụ thể có thể tìm được trong báo cáo nghiên cứu
RR: D02 - 1597.
CHÚ THÍCH 10 Dialkyl kẽm hoặc alkaryl dithiophotphat
và dầu chứa phụ gia thường có thể có cặn màu đen ở giai đoạn này. Trong trường
hợp này làm lại thao tác trong 9.7 và 9.8 cho đến khi thu hồi được cặn
trắng.
9.9. Cân cốc hoặc chén và cặn chính xác đến 0,1 mg.
9.10. Làm lại thao tác 9.8 và 9.9 cho
đến khi cân hai lần
liên tiếp không khác nhau quá 1,0 mg.
CHÚ THÍCH 11 Bình thường thực hiện
một lần là đủ, trừ phi tồn tại hàm
lượng kẽm cao thì có thể cần làm lại ba hoặc bốn lần nung.
9.11. Đối với mẫu dự đoán có tro sunfat là 0,02 % khối
lượng hoặc ít hơn, thì xác định mẫu trắng axit sunfuric bằng cách thêm 1 ml axit
sunfuric đậm đặc vào cốc hoặc chén platin đã được cân bì, nung nóng cho đến khi không còn
hơi thoát ra và sau đó nung ở nhiệt độ từ 775 oC ± 25 oC khoảng 30
phút trong lò nung. Để nguội cốc hoặc chén đến nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm
(xem Chú thích 7) và cân chính xác đến 0,1 mg. Nếu có tro của axit
sunfuric thì điều chỉnh lượng tro sunfat thu được bằng cách lấy tổng khối lượng
tro sunfat của mẫu thử trừ đi lượng tro của axit sunfuric được
xác định từ tổng khối lượng axit sunfuric đã dùng và lượng
cân của tro thu
được từ 1
ml
mẫu trắng axit. Sử dụng khối
lượng đã điều chỉnh này, w, để tính phần trăm tro sunfat hiện tại.
10. Tính toán kết quả
10.1. Tính tro sunfat
theo phần trăm của mẫu ban đầu như sau:
Tro sunfat, %
khối lượng = (w/W) X 100 (2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
w là khối lượng tro sunfat, tính bằng
gam;
W là khối lượng mẫu được dùng, tính bằng gam.
11. Báo cáo kết quả
11.1. Báo cáo kết quả chính
xác đến 0,001 % khối lượng đối với các mẫu có tro dưới 0,02 % khối lượng, và
chính xác đến 0,01 % khối lượng đối với các mẫu có tro sunfat cao hơn. Phương
pháp thửTCVN 2689 (ASTM D 874).
12. Kiểm soát chất
lượng
12.1. Xác nhận đặc tính kỹ thuật
của thiết bị hoặc của quy trình thử nghiệm thông qua việc phân tích mẫu kiểm
soát chất lượng QC (xem 7.8).
12.1.1. Khi đã có các văn bản
về kiểm soát chất lượng QC/ Đảm bảo chất lượng (QA) cho điều kiện thử nghiệm,
thì có thể sử dụng các văn bản này để khẳng định độ tin cậy của kết quả thử.
12.1.2. Nếu không có
các văn
bản
về QC/QA cho điều
kiện thí nghiệm. Phụ lục B có thể được áp dụng như là hệ thống QC/QA.
13. Độ chụm và độ
lệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1.1. Đối với tro sunfat
nằm trong khoảng 0,005 % khối lượng và 0,10 % khối lượng.
13.1.1.1. Độ lặp lại- Sự chênh
lệch giữa hai kết quả thử nghiệm thu được do cùng một thí nghiệm viên tiến hành
trên cùng một
thiết bị, với cùng một mẫu thử, trong một thời gian dài có điều kiện thử không
đổi, thao tác bình thường và chính xác theo phương pháp thử, chỉ một trong hai mươi
trường hợp được vượt các giá trị
sau :
r = 0,047. X0,85 (3)
trong đó:
X là giá trị trung bình của hai kết
quả.
13.1.1.2. Độ tái lập (R) - Sự chênh
lệch giữa các kết quả đơn lẻ và độc lập thu được do hai thí nghiệm viên khác nhau
làm việc ở những phòng thí nghiệm khác nhau, trên một mẫu thử như nhau, trong
một thời gian dài, trong điều kiện thao tác bình thường và chính xác của phương
pháp thử, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị sau:
R = 0,189. X0,85 (4)
trong đó:
X là giá trị trung bình của hai kết
quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 12 Các giá trị độ chụm trong
phạm vi từ 0,005 % khối lượng đến 0,10 % khối lượng tro sunfat, thu được bằng
phương pháp thống kê các kết quả thử nghiệm liên phòng trong chương trình hợp tác
ASTM-IP thực hiện năm 1975. Chỉ sử dụng chén platin.
Bảng 1 - Độ
chụm của các mức thấp hơn 0,10 %
Tro sunfat,
%
khối lượng
Độ lặp lại
Độ tái lập
0,005
0,0005
0,0021
0,010
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0038
0,05
0,0037
0,0148
0,10
0,0066
0,0267
13.1.2. Đối với tro sunfat từ
0,11 % khối lượng đến 25 % khối lượng.
13.1.2.1. Độ lặp lại - Sự chênh
lệch giữa hai kết quả thử nghiệm thu được do cùng một thí nghiệm
viên tiến hành trên cùng một thiết bị, cùng một mẫu thử, trong một thời gian
dài có điều kiện thử không đổi thao tác bình thường và chính xác theo phương
pháp thử, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị sau :
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
X là giá trị trung bình của
hai kết quả.
13.1.2.2. Độ tái lập (R) - Sự chênh
lệch giữa các kết quả đơn lẻ và độc lập thu được do hai thí nghiệm viên khác
nhau làm việc ở những phòng thí nghiệm khác nhau, trên một mẫu thử như nhau,
trong một thời gian dài, trong điều kiện thao tác bình thường và
chính xác của phương pháp thử, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị
sau:
R = 0,142. X0,75 (6)
trong đó
X là giá trị trung bình của hai kết
quả.
13.1.2.3. Số liệu về mẫu thử được
nêu trong Bảng 2.
CHÚ THÍCH 13 Các giá trị độ chụm trong
phạm vi từ 0,10 % khối lượng đến 25 % khối lượng tro sunfat, thu được bằng
phương pháp thống kê các kết quả thử nghiệm liên phòng trong chương trình hợp
tác ASTM-IP thực hiện năm 1981.
Bảng 2 - Dộ chụm
của các mức cao hơn 0,10 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lặp lại
Độ tái lập
0,5
0,036
0,084
1,0
0,060
0,142
5,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,475
10,0
0,337
0,799
20,0
0,567
1,343
25,0
0,671
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.2. Độ lệch - Không có
vật liệu đối chứng nào phù hợp cho việc xác định độ lệch của quy trình trong
phương pháp thử nghiệm này để xác định hàm lượng tro.
Phụ lục A
(tham khảo)
Kiểm soát chất lượng
A.1 Kiểm soát chất lượng
A.1.1 Xác nhận hoạt động
của thiết bị hoặc quy trình thử thông qua việc phân tích mẫu kiểm soát chất lượng
(QC).
A.1.2 Trước khi thực hiện
quá trình đo, người sử dụng phương pháp này cần phải xác định giá trị trung bình và các giới hạn
kiểm soát của mẫu QC (xem
ASTM D 6299 và MNL 7).
A.1.3 Ghi các kết quả của
QC và phân tích bằng biểu đồ kiểm soát hoặc bằng các kỹ thuật thống kê tương đương
để xác định tình trạng của toàn bộ quá trình thử nghiệm (xem ASTM D 6299 và MNL
7). Nghiên cứu tìm hiểu các số liệu lạc ngoài vùng kiểm soát để tìm nguyên
nhân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.5 Khuyến cáo từng loại
mẫu QC được thử nghiệm thường xuyên là đại diện cho nhiên liệu được thử nghiệm
hàng ngày. Nguồn cung cấp QC phải luôn sẵn sàng để sử dụng cho kế họach đã định và phải
đảm bảo đồng đều, ổn định trong điều kiện bảo quản qui định. Các hướng dẫn thêm về QC và
kỹ
thuật
lập biểu đổ kiểm soát, xem ASTM D 6299 và MNL 7.