TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7492-1:2018
CISPR 14-1:2016
TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ - YÊU CẦU ĐỐI VỚI
THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG, DỤNG CỤ ĐIỆN VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ - PHẦN 1: PHÁT XẠ
Electromagnetic
compatibility - Requirements for household appliances, electric tools and
similar apparatus - Part 1: Emission
Lời nói đầu
TCVN 7492-1:2018 thay
thế cho TCVN 7492-1:2010;
TCVN 7492-1:2018 hoàn
toàn tương đương với CISPR 14-1:2016;
TCVN 7492-1:2018 do
Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC/E9 Tương thích điện từ
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công
nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) TCVN 7492-1 (CISPR
14-1), Tương thích điện từ - Yêu cầu đối với thiết bị điện gia dụng, dụng cụ
điện và thiết bị điện tương tự - Phần 1: Phát xạ
2) TCVN 7492-2 (CISPR
14-2), Tương thích điện từ - Yêu cầu đối với thiết bị điện gia dụng, dụng cụ
điện và thiết bị điện tương tự - Phần 2: Miễn nhiễm - Tiêu chuẩn họ sản phẩm
TƯƠNG
THÍCH ĐIỆN TỪ - YÊU CẦU ĐỐI VỚI THIẾT BỊ
ĐIỆN GIA DỤNG, DỤNG CỤ ĐIỆN VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ - PHẦN
1: PHÁT XẠ
Electromagnetic
compatibility - Requirements for household appliances, electric tools and
similar apparatus - Part 1: Emission
1
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định
các yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho phát xạ nhiễu tần số radio trong dải tần
từ 9 kHz đến 400 GHz phát ra từ các thiết bị điện gia dụng, dụng cụ điện và các
thiết bị điện tương tự được nêu dưới đây, được cấp
điện xoay chiều hoặc một chiều (bao gồm cả pin/acquy).
Trong tiêu chuẩn này,
khi sử dụng thuật ngữ “thiết bị” tức là đã bao gồm các thuật ngữ cụ thể hơn
“thiết bị điện gia dụng hoặc các thiết bị tương tự”,
“dụng cụ điện", “đồ chơi”
và “khí cụ điện”.
Tiêu chuẩn này áp dụng
cho các thiết bị sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ về
các thiết bị được sử dụng:
- cho các chức năng
chăm sóc điển hình trong các hộ gia đình, bao gồm cả khu vực nhà ở và các khu vực
xung quanh căn nhà, vườn, v.v...;
- cho các chức năng
chăm sóc điển hình trong các cửa hàng, văn phòng, thương
mại và môi trường làm việc tương tự;
- trong các trang trại;
- bởi khách hàng sử dụng
trong các khách sạn hoặc các khu vực dân cư;
- cho việc nấu ăn bằng
cảm ứng dùng trong gia đình hoặc thương mại.
• dụng cụ điện;
CHÚ
THÍCH 2: Ví dụ như dụng cụ điện chạy bằng động cơ, dụng cụ cầm tay bằng điện từ,
dụng cụ di chuyển được, máy cắt cỏ và dọn vườn.
• thiết bị tương tự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này cũng
áp dụng cho các bộ phận riêng rẽ của các thiết bị đề cập ở trên như động cơ,
thiết bị đóng cắt (ví dụ như rơle công suất hoặc bảo vệ); tuy nhiên, không áp dụng
các yêu cầu về phát xạ nếu không được quy định trong tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này không
áp dụng cho:
- thiết bị mà tất cả
các yêu cầu phát xạ trong dải tần số radio được quy định rõ trong các tiêu chuẩn
CISPR khác;
CHÚ THÍCH 4: Ví dụ
như:
• đèn điện, kể cả đèn
điện xách tay dùng cho trẻ em, bóng đèn phóng điện và các thiết bị chiếu sáng
khác thuộc phạm vi áp dụng của TCVN 7186 (CISPR 15);
• thiết bị công nghệ
thông tin, ví dụ máy tính gia đình, máy tính cá nhân, máy sao
chụp điện tử thuộc phạm vi áp dụng của CISPR 32;
• thiết bị nghe nhìn
và nhạc cụ điện tử, không phải đồ chơi thuộc phạm
vi áp dụng của CISPR 32;
• thiết bị truyền
thông bằng nguồn lưới, cũng như hệ thống giám sát trẻ em;
• thiết bị sử dụng
năng lượng tần số radio để gia nhiệt (không phải bếp
từ) và chữa bệnh, lò vi sóng thuộc phạm vi áp dụng của TCVN 6988 (CISPR 11)
(nhưng chú ý đến mục 6.5 về thiết bị đa chức năng ví dụ như các phép đo nháy);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• thiết bị hàn hồ quang.
- thiết bị điện được
thiết kế chỉ để sử dụng trên xe có động cơ, tàu thủy hoặc máy bay;
- hiệu ứng của hiện
tượng điện từ liên quan đến an toàn của thiết bị.
Thiết bị đa chức năng
có thể đồng thời phải phù hợp với các điều kiện khác nhau của tiêu chuẩn này hoặc
các tiêu chuẩn khác. Chi tiết xem ở
6.5.
Yêu cầu về phát xạ
trong tiêu chuẩn này không nhằm áp dụng cho việc truyền dẫn có chủ ý từ một máy
phát tần số radio theo định nghĩa trong ITU, và cũng không áp dụng cho việc
phát xạ giả liên quan đến việc truyền dẫn có chủ ý này.
2
Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn
ghi năm công bố thì áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả các sửa đổi).
CISPR 16-1-1:20151,
Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and
methods - Part 1-1: Radio disturbance and
immunity measuring apparatus - Measuring apparatus (Yêu cầu kỹ thuật đối với
thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số radio - Phần 1-1: Thiết
bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số radio - Thiết bị đo)
CISPR 16-1-2:20142, Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus
and methods - Part 1-2: Radio disturbance and immunity measuring apparatus -
Coupling devices for conducted disturbance measurements (Yêu cầu kỹ thuật đối với
thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số radio - Phần 1-2: Thiết
bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số radio - Thiết bị kết hợp - Nhiễu dẫn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CISPR 16-1-4:2010
with amendment 1:20124, Specification for radio disturbance
and immunity measuring apparatus and methods - Part 1-4: Radio disturbance and
immunity measuring apparatus -
Antennas and test sites for radiated disturbance measurements (Yêu
cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số
radio - Phần 1-4: Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số radio - Anten và vị
trí thử nghiệm dùng để đo nhiễu bức
xạ)
CISPR 16-2-1:20145,
Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and
methods - Part 2-1: Methods of measurement of disturbances and immunity -
Conducted disturbance measurements (Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và
phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số radio - Phần 2-1: Phương pháp đo nhiễu
và miễn nhiễm - Đo nhiễu dẫn)
CISPR 16-2-2:20106,
Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and
methods - Part 2-2: Methods of measurement of disturbances and immunity -
Measurement of disturbance power (Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và
phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số radio - Phần 2-2: Phương pháp đo nhiễu
và miễn nhiễm - Đo công suất nhiễu)
CISPR 16-2-3:2010
with amendment 1:2010 and amendment 2:20147, specification for
radio disturbances and immunity measuring apparatus and methods - Part 2-3:
Methods of measurement of disturbances and immunity - Radiated disturbance
measurements (Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và
phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số radio - Phần 2-3: Phương pháp đo nhiễu
và miễn nhiễm - Đo nhiễu bức xạ)
CISPR 16-4-2:2011
with amendment 1:2014, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 4-2:
Uncertainties, statistics and limit modelling - Measurement instrumentation
uncertainty (Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn
nhiễm tần số radio - Phần 4-2-2: Độ không đảm bảo
đo, số liệu thống kê và mô hình giới hạn - Độ không đảm bảo đo trong phép đo)
CISPR 32:2015, Electromagnetic
compatibility of multimedia equipment - Emission requirements (Tương thích điện
từ của thiết bị đa phương tiện - Yêu cầu phát xạ)
IEC 60050-161:1990
with amemdment 1:1997, amemdment 2:1998, amemdment 3:2014, amemdment 4:2014 and
amemdment 5:2015, International Electrotechnical Vocabulary. Chapter 161:
Electromagnetic compatibility (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) - Chương
161: Tương thích điện từ)
IEC 60335-2-76:2002
with amemdment 1:2006 and amemdment 2:2013, Household and similar electrical
appliances - Safety - Part 2-76: Particular requirements for electric fence
energizers (Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần
2-76: Yêu cầu cụ thể đối với nguồn cấp điện cho hàng rào điện)
IEC 61000-4-20:2010, Electromagnetic
compatibility (EMC) - Part 4-20: Testing and measurement techniques - Emission
and immunity testing in transverse electromagnetic (TEM) waveguides (Tương
thích điện từ (EMC) - Phần 4-20: Phương pháp đo và thử - Thử nghiệm phát xạ và
thử nghiệm miễn nhiễm trong ống
dẫn sóng điện từ ngang (TEM))
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Thuật ngữ, định nghĩa và thuật ngữ viết tắt
3.1
Quy định chung
Tiêu chuẩn này áp dụng
các thuật ngữ và định nghĩa được cho trong IEC 60050-161 và các thuật ngữ và định
nghĩa dưới đây.
3.2
Các thuật ngữ chung và định nghĩa
3.2.1
Thiết bị cần thử nghiệm
(equipment under test)
EUT
Thiết bị
(cơ cấu, thiết bị và hệ thống) phải chịu các thử nghiệm sự phù hợp về EMC (phát
xạ).
[Nguồn: CISPR
16-2-1:2014, 3.1.18]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điểm đất chuẩn
(reference ground)
Điểm nối điện thế chuẩn.
CHÚ THÍCH 1: Chỉ có một
điểm đất chuẩn trong hệ thống đo nhiễu dẫn.
[Nguồn: CISPR
16-2-1:2014, 3.1.24]
3.2.3
Mặt phẳng nền chuẩn
(reference ground plane)
RGP
Bề mặt dẫn điện phẳng
được sử dụng làm chuẩn chung và cho phép một điện dung ký sinh xác định đối với
môi trường xung quanh EUT.
CHÚ THÍCH 1: Mặt phẳng
nền chuẩn cần thiết cho các phép đo nhiễu
dẫn, và là điểm đất chuẩn cho phép đo điện áp nhiễu không đối xứng và mất
đối xứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.4
Thiết bị hấp thụ
phương thức chung (common mode absorption device)
CMAD
Thiết bị đặt trên các
cáp đi ra khỏi thể tích thử nghiệm trong phép đo phát xạ bức
xạ để giảm độ không đảm bảo đo sự phù hợp.
[Nguồn: CISPR
16-1-4:2010, 3.1.4]
3.2.5
Tần số radio
(radio frequency)
RF
Tần số của phổ điện từ
nằm giữa dải tần số âm thanh và dải hồng ngoại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.6
Trọng số (ví dụ của
nhiễu xung) (weight (of e.g. implusive disturbance))
Hệ số chuyển đổi (chủ
yếu là suy giảm) phụ thuộc vào tần số lặp xung (PRF) của mức điện áp xung tách
sóng đỉnh thành một
chỉ số tương ứng với hiệu ứng nhiễu khi thu sóng radio.
[Nguồn: CISPR
16-2-1:2014, 3.1.29]
3.3
Thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến phân tích nháy
3.3.1
Thao tác đóng cắt
(switching operation)
Thao tác mở ra hoặc
đóng vào một thiết bị đóng cắt hoặc một tiếp điểm.
CHÚ THÍCH 1: Thiết bị
đóng cắt có thể là kiểu cơ học (kể cả rơ le cơ-điện) hoặc điện tử
(thyristo, tranzito)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Thao tác
đóng cắt xảy ra với tốc độ ngẫu nhiên (ví dụ
như nhằm mục đích điều khiển nhiệt độ) hoặc tốc độ xác định trước (ví dụ như là
một phần của điều khiển theo chương trình tự động).
CHÚ THÍCH 4: Thao tác
đóng cắt xảy ra không nhất thiết có liên quan đến việc phát ra nhiễu được phân
loại là nháy (xem định nghĩa 3.3.3).
3.3.2
Nhiễu không liên tục
(discontinuous disturbance)
Nhiễu xung xuất hiện
dưới dạng tăng đột ngột và tạm thời của mức nhiễu gây ra bởi các thao tác đóng
cắt.
CHÚ THÍCH 1: Mật độ
phổ của nhiễu không liên tục là loại băng thông rộng. Hiệu ứng chủ
quan thay đổi theo tốc độ lặp lại, thời gian và biên độ. Các thông số này được
ghi lại bằng thiết bị đo miền thời gian thích hợp (ví
dụ như máy phân tích nhiễu).
CHÚ THÍCH 2: Các nhiễu
xung khác xuất hiện dưới dạng băng thông rộng (ví dụ
như được sinh ra do tiếp xúc giữa cổ góp trong động cơ chổi than) nhưng tốc độ
lặp lại cao hơn tốc độ thao tác đóng cắt điển hình.
3.3.3
Nháy
(click)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH
1: Ví dụ các loại nhiễu không liên tục được phân loại là nháy được thể hiện
trên Hình 2. Ví dụ về các loại nhiễu không liên
tục không được phân loại là nháy, được thể hiện trên
Hình 3.
CHÚ THÍCH 2: Trong điều
kiện nhất định, một số loại nhiễu được coi là nháy mặc dù chúng không nằm trong
định nghĩa này (xem 5.4.3).
3.3.4
Mức chuẩn tần số
trung gian (i.f. reference level)
Giá trị tương ứng tại
đầu ra tần số trung gian của máy thu đo tín hiệu hình sin không điều biến tạo
ra chỉ thị tựa đỉnh bằng với giá trị giới hạn đối với nhiễu liên tục.
3.3.5
Thời gian quan sát tối
thiểu (minimum observation time)
T
Thời gian tối thiểu cần
thiết cho phép giải thích thống kê của nhiễu gây ra bởi các nháy hoặc các thao
tác đóng cắt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ nháy (click
rate)
N
Số lượng nháy hoặc số
thao tác đóng cắt trong một phút.
3.3.7
Giới hạn nháy
(click limit)
Lq
Giới hạn thay đổi đối
với các nhiễu không liên tục, phụ thuộc vào tốc độ nháy N.
CHÚ THÍCH 1: Giới hạn
nháy có thể coi như sự giảm nhẹ của giới hạn tựa đỉnh
đối với nhiễu liên tục và được sử dụng để đánh giá các nhiễu không liên tục được
phân loại là nháy.
3.3.8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp đánh giá
thống kê đối với nháy.
3.4
Thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến các loại cổng
3.4.1
Cổng
(port)
Giao diện vật lý tại
đó năng lượng điện từ vào hoặc ra khỏi EUT.
CHÚ
THÍCH 1: Tiêu chuẩn này không đưa ra các yêu cầu đối với cổng quang và không
dây.
[Nguồn: CISPR
32:2015, 3.1.27, có sửa đổi - Sửa đổi CHÚ THÍCH 1]
3.4.2
Cổng nguồn
(mains port)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.3
Cổng kết hợp
(associated port)
Cổng được sử dụng để
nối EUT với thiết bị kết hợp.
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ gồm
các cổng dùng cho kết nối với tải, pin/acquy,
cơ cấu điều khiển từ xa, EPS và các giao
diện cụ thể khác như RS-232, đường truyền dẫn tuần tự đa năng (USB) và giao diện
đa phương tiện có độ nét cao (HDMI).
CHÚ THÍCH 2: Những cổng
này được sử dụng để chuyển đổi tín hiệu điều khiển, thông tin, nguồn cấp năng
lượng hoặc các tổ hợp của chúng.
CHÚ THÍCH 3: Cổng
mạng có dây không nằm trong định nghĩa này.
3.4.4
Cổng
mạng có dây (wired network port)
Điểm kết nối dùng cho
việc truyền giọng nói, dữ liệu và tín hiệu được thiết kế để nối liên kết các hệ
thống phân tán rộng rãi thông qua việc nối trực tiếp với một mạng truyền thông
một người sử dụng hoặc nhiều người sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Các cổng
này được nối với cáp bọc hoặc không bọc và có thể mang điện xoay chiều hoặc một
chiều mà điều này là một phần không thể tách rời trong yêu cầu kỹ thuật của mạng
viễn thông.
[Nguồn: CISPR
32:2015, 3.1.32, có sửa đổi - sửa đổi CHÚ THÍCH 2]
3.4.5
Cổng
hàng rào (fence port)
Cổng đầu ra của nguồn
cấp điện cho hàng rào điện (điện thế cao).
3.4.6
Cổng vỏ
(enclosure port)
Đường biên vật lý của
EUT thông qua đó trường điện từ có thể bức xạ.
[Nguồn: CISPR
32:2015, 3.1.13].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5.1
Đầu nối
(terminal)
Phần dẫn điện cho
phép kết nối về điện tại cổng.
CHÚ THÍCH
1: Đầu nối được lắp tại đoạn cuối của cáp (ví dụ như phích cắm, đầu dây nối) hoặc
lắp trực tiếp tại vỏ của EUT (bộ nối).
3.5.2
Hệ thống đi dây không
kéo dài được (non-extendable wiring)
Bố trí mà nhờ đó người
sử dụng không thể tăng thêm chiều dài một cách dễ dàng của dây điện được nối với
một cổng.
VÍ DỤ: Hệ thống đi
dây không kéo dài được gồm các cáp và dây dẫn:
- được gắn cố định với
thiết bị hoặc cơ cấu tại cả hai đầu,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- được nối bằng bộ nối
thường không có sẵn trong công chúng,
- được lắp với phích
nối được thiết kế riêng chỉ để sử dụng với kiểu thiết bị riêng biệt,
- có
chiều dài chỉ được thiết lập sau khi lắp đặt, ví dụ như thiết bị điều hòa không
khí.
3.5.3
Thiết bị kết hợp
(associated device)
Bộ phận của thiết bị
(hệ thống) cần thử nghiệm được nối diện với EUT để thực hiện chức năng hoạt động
trong khi đánh giá EMC.
VÍ
DỤ: Tải, cơ cấu điều khiển, pin/acquy, nguồn cấp
điện bên ngoài và bộ nạp pin/acquy.
CHÚ THÍCH 1: Cơ cấu
này có thể là cần thiết hoặc không cần thiết đối với hoạt động của EUT.
CHÚ
THÍCH 2: Các cơ cấu không phải là bộ phận của hệ thống cần thử nghiệm có tiếp
xúc với EUT để truyền dữ liệu và/hoặc điện (ví dụ
Ethernet, USB và cơ cấu tương tự).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ điều khiển điện
bên ngoài (external power controller)
Cơ cấu hoặc thiết bị
cho phép người sử dụng trực tiếp điều khiển nguồn điện được cáp đến một tải bên
ngoài EUT.
VÍ DỤ: Bộ điều khiển
được sử dụng để điều chỉnh tốc độ của động cơ hoặc các chuyển động của bộ phận
cơ khí. Các chế độ đặt yêu cầu thường đạt được bằng cách xoay núm và/hoặc ấn
nút. Có thể điều chỉnh bằng số lượng cài đặt cố định hoặc cài đặt có điều chỉnh
liên tục.
3.5.5
Nguồn cấp điện
bên ngoài (external power supply)
EPS
Cơ cấu có vỏ, chuyển
đổi điện được cấp bởi nguồn lưới xoay chiều sang điện ở mức
điện áp khác.
CHÚ THÍCH 1: Điện áp
đầu ra của EPS có thể là xoay chiều hoặc một chiều.
3.6
Thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến điều kiện hoạt động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị hoạt động bằng
nguồn lưới (mains operated equipment)
Thiết bị không phải
là thiết bị được hoạt động bằng pin/acquy.
3.6.2
Thiết bị hoạt động bằng
pin/acquy (battery-operated equipment)
Thiết bị chỉ vận hành
được bằng pin/acquy và không thể thực hiện chức năng dự kiến khi được nối với
nguồn lưới xoay chiều một cách trực tiếp hoặc nối qua một khối nguồn cấp điện
bên ngoài (EPS).
3.6.3
Hoạt động nguồn lưới
(mains operation)
Tình trạng mà thiết bị
được cấp điện từ nguồn điện lưới xoay chiều trực tiếp hoặc thông qua một nguồn
cấp điện bên ngoài chuyên dụng để thực hiện (các) chức năng dự kiến của thiết bị.
CHÚ THÍCH 1: Nạp
pin/acquy từ nguồn lưới xoay chiều là hoạt
động nguồn lưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoạt động pin/acquy
(battery operation)
Tình trạng mà thiết bị
chỉ được cấp điện từ pin/acquy và không thể hiện (các) chức năng dự kiến của
thiết bị khi được nối với nguồn lưới xoay chiều trực tiếp hay thông qua khối
nguồn cấp điện bên ngoài (EPS).
3.6.5
Chế độ hoạt động
(operating mode)
Tình
trạng mà trong đó thiết bị thực hiện một hay nhiều trong (các) chức năng dự kiến,
như quy định của nhà chế tạo.
CHÚ
THÍCH 1: Số lượng chế độ hoạt động có thể
tăng nếu có thể sử dụng một thiết bị kết hợp để
mở rộng chức năng của thiết bị.
CHÚ
THÍCH 2: Có thể có sẵn nhiều chế độ được lựa chọn bởi
người dùng trong một chế độ hoạt động (ví dụ như điều khiển
công suất hoặc tốc độ).
3.6.6
EUT đặt trên mặt bàn
(table-top EUT)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Tường nhà và
trần nhà là ví dụ về các bề mặt không phải là sàn nhà.
3.6.7
EUT đặt đứng trên sàn
nhà (floor standing EUT)
Thiết bị mà theo thiết
kế và/hoặc khối lượng của nó, thường đứng trên sàn nhà trong quá trình sử dụng.
3.7
Thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến đồ chơi
3.7.1
Đồ
chơi (toy)
Thiết bị được thiết kế
cho, hoặc rõ ràng dự kiến dùng cho trẻ em dưới 14 tuổi chơi.
CHÚ THÍCH 1: Đồ chơi
có thể lắp động cơ, phần tử gia nhiệt, mạch điện tử và tổ hợp của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Nguồn cấp
điện bên ngoài và bộ nạp bên ngoài dùng cho đồ
chơi không được coi là bộ phận của đồ chơi (xem IEC 61558-2-7).
3.7.2
Đồ chơi dùng
pin/acquy (battery toy)
Đồ chơi có chứa hoặc
sử dụng một hoặc nhiều pin/acquy làm nguồn điện năng duy nhất.
3.7.3
Đồ chơi dùng biến áp
(transformer toy)
Đồ chơi được nối với
nguồn lưới thông qua biến áp dùng cho đồ chơi và sử dụng nguồn lưới làm nguồn
điện năng duy nhất.
3.7.4
Đồ chơi dùng hai nguồn
(dual supply toy)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.7.5
Hộp pin/acquy
(battery box)
Ngăn tách biệt với đồ
chơi hoặc thiết bị và dùng để đặt pin/acquy trong đó.
3.7.6
Đồ chơi có hình (video
toy)
Đồ chơi có một màn hình
và phương tiện kích hoạt nhờ đó trẻ em có thể chơi và tương tác với hình ảnh hiện
trên màn hình.
CHÚ THÍCH 1: Tất
cả các bộ phận cần thiết để vận hành đồ chơi có
hình, như hộp điều khiển, cần điều khiển, bàn phím, màn hình và các dây nối đều
được coi là bộ phận của đồ chơi.
3.7.7
Hoạt động bình
thường của đồ chơi (normal operation of toys)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.7.8
Bộ thực nghiệm
(experimental kit)
Tập hợp các linh kiện
điện hoặc điện tử được thiết kế để lắp ghép thành các tổ hợp khác nhau.
CHÚ
THÍCH 1: Mục đích chính
của bộ thực nghiệm là để tạo thuận lợi cho
việc thu lượm kiến thức bằng thực nghiệm và để
nghiên cứu. Bộ thực nghiệm không được thiết kế để tạo ra một đồ chơi hoặc một
thiết bị để sử dụng thực tế.
3.8
Thuật ngữ và định nghĩa khác
3.8.1
Tần số xung nhịp
(clock frequency)
Tần số cơ bản của tín
hiệu bất kỳ được dùng trong EUT, ngoại trừ các tần số chỉ được sử dụng bên
trong mạch tích hợp (IC) và các tần số được sử dụng trong
thiết bị truyền và nhận tín hiệu radio.
CHÚ THÍCH 1: Các tín
hiệu tần số cao thường được phát bên
trong mạch tích hợp (IC) bởi
các mạch vòng khoá pha (PLL) xuất phát từ các tần số thấp hơn của bộ dao động
xung nhịp bên ngoài mạch tích hợp (IC).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mạch điện tử tích cực
(active electronic circuit)
Mạch điện có chứa các
linh kiện điện tử chuyển mạch theo một tốc độ thay đổi hoặc cố định (tần số
chuyển mạch/xung nhịp)
CHÚ THÍCH 1: Mạch điện
tử chứa các linh kiện như tranzito, thyzito, mạch tích hợp kỹ thuật số, bộ vi xử
lý và bộ dao động. Một mạch hiển thị LED được nối với
pin/acquy không phải là mạch điện tử nếu dòng điện chỉ
bị giới hạn bởi một điện trở hoặc tranzito hoạt động
tuyến tính, nhưng sẽ là mạch điện tử tích
cực nếu dòng điện là kiểu xung.
CHÚ THÍCH 2: Theo tốc
độ chuyển mạch và băng thông đo, sự phân bố quang phổ của nhiễu sinh ra bởi mạch
điện tử tích cực xuất hiện như băng thông rộng
hoặc băng thông hẹp.
CHÚ THÍCH 3: Mạch điện
tử tích cực được sử dụng để điều khiển hoạt
động chuyển mạch theo định nghĩa 3.3.1 (ví dụ bằng bộ vi điều khiển) nhưng hai
tốc độ chuyển mạch về cơ bản là khác nhau.
3.8.3
Thiết bị robot
(robotic equipment)
Thiết bị có khả năng
thực hiện mục đích sử dụng dự kiến bằng cách thay đổi tư
thế của nó hoặc tư thế của các bộ phận trong thiết bị đó mà không cần sự can
thiệp của con người.
CHÚ
THÍCH 1: Chuyển động có thể trong không gian giới
hạn, không gian lập trình trước hoặc không gian tự điều khiển bởi
thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Robot làm sạch (robotic
cleaner)
Thiết bị robot có khả
năng thực hiện các chức năng làm sạch.
VÍ
DỤ: Robot làm sạch thường hút bụi bẩn hoặc lau sạch sàn và cửa
sổ.
CHÚ THÍCH 1: Robot
làm sạch gồm 2 phần:
- bộ phận di động được
cấp nguồn pin/acquy thực hiện chức năng làm sạch (khối làm sạch) và
- trạm nạp cố định có
thể, ví dụ như, để nạp pin/acquy, xử lý dữ liệu và loại bỏ bụi bẩn từ máy làm sạch
di động.
3.9
Thuật ngữ viết tắt
AC
Alternating current
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
AMN
Artificial Mains
Network
Mạng nguồn giả
DC
Direct current
Dòng điện một chiều
EPS
External Power
Supply
Nguồn cấp điện bên
ngoài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Full Anechoic Room
Phòng hấp thụ hoàn
toàn
OATS
Open Area Test Site
Khu vực thử nghiệm
ngoài trời
SAC
Semi Anechoic
Chamber
Buồng bán hấp thụ
RGP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặt phẳng nền chuẩn
RF
Radio Frequency
Tần số radio
i.f.
Intermediate
frequency
Tần số trung gian
4
Giới hạn nhiễu
4.1
Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu hiển nhiên từ kết
cấu của thiết bị có phép đo nào đó là không cần thiết, ví dụ như do thiết bị
không có nguồn nhiễu thì thiết bị được coi là phù hợp với yêu cầu mà không cần thử
nghiệm.
4.2
Áp dụng các giới hạn
Bảng 1 dưới đây đưa
ra tham chiếu về các giới hạn áp dụng được cho các loại thiết bị khác nhau thuộc
phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
Bảng chỉ cung cấp
tham chiếu nhanh. Phải áp dụng các yêu cầu được nêu chi tiết trong các điều khoản
được viện dẫn và các điều liên quan khác.
Bảng
1 - Áp dụng các giới hạn
Điện
áp/dòng điện nhiễu
Điện
áp nhiễu
Công
suất nhiễu c
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường
từ
Nhiễu
liên tục a, f
Nháy
b
Điều
(4.3.2)
(4.3.3)
(4.4.2)
(4.3.4)
(4.3.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới
hạn
Bảng
2
Bảng
5
Bảng
6
Nội
dung
Bảng
7
Bảng
8
Bảng
9
Bảng
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả thiết bị
không liệt kê phía dưới
•
•
•
•
•
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dụng cụ
•
•
•
•
•
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị nấu cảm ứng
•
•
•
•
•
•
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn cấp
hàng rào điện d
•
•
•
•
•
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồ
chơi loại A e
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồ chơi loại
B
•
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồ chơi loại
C
•
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồ chơi loại
D
•
•
•
•
•
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồ chơi loại
E
•
•
•
•
•
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a
Giới hạn trong Bảng 5 và Bảng 6 cũng có thể áp dụng cho nhiễu không liên tục
(xem 4.4.2.2).
b
Trường hợp ngoại lệ xem 5.4.3.
c
Đối với thiết bị hoạt động bằng nguồn lưới, nếu thỏa mãn điều kiện cụ thể thì
có thể áp dụng công suất nhiễu cho thử nghiệm nhiễu phát xạ (xem 4.3.4.2 và
Hình 4).
d
Đối với nguồn cấp hàng rào điện thử nghiệm điện áp nhiễu
áp dụng theo 4.3.3.5.
e
Đồ chơi loại A được xem là phù hợp
với yêu cầu của tiêu chuẩn này mà không cần thử nghiệm.
f
Đối với cổng mạng có dây, xem 4.3.3.7.
4.3
Nhiễu liên tục
4.3.1
Quy định chung
Nhiễu liên tục phải
được đánh giá phù hợp với các phương pháp và giới hạn của điều này bằng cách sử
dụng thiết bị thử nghiệm được quy định trong 5.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.2
Dải tần từ 9 kHz đến 30 MHz
Các yêu cầu và bảng
nêu trong điều này chỉ áp dụng cho các thiết bị nấu bằng cảm ứng.
Phép đo điện áp nhiễu
trên cổng điện lưới của thiết bị nấu bằng cảm ứng
phải phù hợp với Điều 5 và những giới hạn tương ứng được quy định trong Bảng 2.
Việc đánh giá nhiễu
phát xạ từ thiết bị nấu bằng cảm ứng trong dải tần từ 9 kHz đến 30 MHz phải được
tiến hành theo phương pháp thử nghiệm và các
giới hạn được quy định trong Bảng 3.
Ngoài ra, các phương
pháp thử nghiệm và những giới hạn được quy định trong Bảng 4 có thể được sử dụng
cho những thiết bị có kích thước đường chéo lên tới 1,6 m.
Bảng
2 - Giới hạn điện áp nhiều cho thiết bị nấu bằng cảm ứng
Dải
tần
Thiết
bị có điện áp danh định 100 V và không có nối đất
Các
thiết bị khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dBμV
Tựa
đỉnh
dBμV
Trung
bình
dBμV
Tựa
đỉnh
dBμV
Trung
bình
0,009
đến 0,050
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
110
-
0,050
đến 0,150
Giảm
tuyến tính theo logarit của tần số từ 102 đến
92
-
Giảm
tuyến tính theo logarit của tần
số từ 90 đến 80
-
0,150
đến 0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
72
đến 62
62
đến 52
66
đến 56
56
đến 46
0,5
đến 5
56
46
56
46
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60
50
60
50
Áp dụng giới hạn thấp
hơn tại các tần số chuyển tiếp.
Bảng
3 - Giới hạn cường độ trường từ
Dải
tần MHz
Giới
hạn ở khoảng cách 3 m
a, b
Tựa
đỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,009
đến 0,070
69
0,070
đến 0,150
Giảm
tuyến tính theo logarit của tần số từ 69 đến 39
0,150
đến 4,0
Giảm
tuyến tính theo logarit của tần số từ 39 đến 3
4,0
đến 30
3
a
Phải thực hiện phép đo ở khoảng cách 3 m với anten vòng có đường
kính 0,6 m như mô tả trong 4.3.2 của CISPR
16-1-4:2010.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
4 - Giới hạn của dòng điện cảm ứng trường từ
Dải
tần
MHz
Thành
phần nằm ngang a, b
Tựa
đỉnh
dBμA
Thành
phần thẳng đứng a, c
Tựa
đỉnh
dBμA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
88
106
0,070
đến 0,150
Giảm
tuyến tính theo logarit của tần số từ
88
đến 58
106
đến 76
0,150
đến 30
Giảm
tuyến tính theo logarit của tần số từ
58
đến 22
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a
Phép đo được thực hiện bằng cách sử dụng
hệ thống anten vòng có đường kính 2 m (LAS) như mô tả trong 7.2 của CISPR
16-2-3:2010.
b
Dòng điện được cảm ứng bởi các thành phần nằm ngang của trường từ.
c
Dòng điện được cảm ứng bởi các thành phần thẳng đứng của trường từ.
Trong trường hợp cần
kiểm tra phép đo ban đầu thì phương pháp đo được chọn ban đầu phải được dùng để
đảm bảo tính nhất quán của các kết quả.
Báo cáo thử nghiệm phải
nêu rõ phương pháp đã được sử dụng và giới hạn đã được áp dụng.
4.3.3
Dải tần từ 150 kHz đến 30 MHz
4.3.3.1
Quy định chung
Điện áp nhiễu phải được
đo phù hợp với Điều 5 tại từng cổng áp dụng được theo điểm đất chuẩn. Dòng điện
nhiễu được đo phù hợp với Điều 5 trên dây dẫn liên quan.
4.3.3.2
Cổng nguồn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.3.3 Cổng
kết hợp
Tại cổng kết hợp, có
thể lựa chọn phương pháp đo điện áp nhiễu hoặc dòng điện nhiễu, các giới hạn được
cho trong cột 4 đến cột 7 của Bảng 5.
Tuy nhiên, các giới hạn
này không áp dụng cho:
a) cổng của thiết bị
hoặc thiết bị kết hợp không chứa mạch điện tử tích cực hoặc động cơ chổi than;
b) cổng để nối với hệ
thống đi dây không kéo dài được, có chiều dài dây ngắn hơn 2 m;
c) cổng được nối với
dây dẫn lắp trong vòi hút của máy hút bụi, ngay cả khi chiều dài dây vượt
quá 2 m;
d) cổng nằm bên trong
EUT (ví dụ như pin/acquy lắp trong);
e) cổng không cần thiết
cho các chức năng dự kiến của EUT và cổng này không làm việc trong quá trình sử
dụng bình thường (ví dụ như cổng lập trình).
CHÚ THÍCH: Xem thêm
5.2.3.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.3.4 Dụng
cụ
Đối với dụng cụ điện
hoạt động bằng động cơ, giới hạn đối với cổng nguồn được cho trong Bảng 6.
Thông số đặc trưng về
điện được cho trong các cột từ cột 2 đến cột 7 của Bảng 6 chỉ liên quan đến
công suất danh định của động cơ. Công suất tiêu thụ bởi điện trở
của EUT (ví dụ như công suất được sử dụng bởi phần
tử gia nhiệt trong quạt thổi chạy bằng điện để hàn nhựa) thì được bỏ qua khi chọn
giới hạn.
Đối với các cổng
không phải cổng nguồn, áp dụng 4.3.3.3.
4.3.3.5
Hàng rào điện
Đối với nguồn cấp điện
cho hàng rào điện, áp dụng giới hạn điện áp nhiễu cho:
a) cổng
nguồn trên nguồn cấp điện được thiết kế để nối với nguồn lưới (cột 2 và cột 3 của
Bảng 5);
b) cổng pin/acquy của
các nguồn cấp điện hoạt động pin/acquy (cột 4 và cột 5 của Bảng 5), trừ trường
hợp không áp dụng giới hạn điện áp nhiễu cho cổng này nếu pin/acquy bên ngoài
được nối với hệ thống đi dây không kéo dài được, có chiều dài dây ngắn hơn 2 m;
c) cổng hàng rào trên
tất cả các nguồn cấp điện (cột 4 và cột 5,
hoặc cột 6 và cột 7 của Bảng 5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH:
Trên thực tế, sợi dây của hàng rào điện cũng có thể đóng vai trò như một nguồn
nhiễu chủ động do phóng điện áp cao, đặc biệt lả ở các mạng lưới radio và viễn
thông.
Nhà chế tạo nguồn cấp
điện cho hàng rào điện cần hướng dẫn người sử dụng tránh các điểm phóng điện
như cây chạm vào hoặc đứt dây của hàng rào.
4.3.3.6 Giới
hạn
Giới hạn trong Bảng 5
và Bảng 6 đối với dải tần từ 150 kHz đến 30 MHz áp dụng cho nhiễu dẫn từ các
thiết bị không phải là thiết bị nấu bằng cảm ứng.
Bảng
5 - Giới hạn chung
Dải
tần
Cổng
nguồn
Cổng
kết hợp
Điện
áp nhiễu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dòng
diện nhiễu
1
2
3
4
5
6
7
MHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tựa
đỉnh
dBμV
Trung
bình
dBμV
Tựa
đỉnh
dBμV
Trung
bình
dBμV
Tựa
đỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung
bình
0,15
đến 0,50
Giảm
tuyến tính theo logarit của tần
số từ:
80
70
Giảm
tuyến tính theo logarit của tần số
từ:
66
đến 56
59
đến 46
40
đến 30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,50
đến 5
56
46
74
64
30
20
5
đến 30
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
74
64
Áp dụng giới hạn thấp
hơn tại các tần số chuyển tiếp.
Báo cáo thử nghiệm
phải nêu rõ phương pháp được sử dụng và giới hạn được áp dụng.
Bảng
6 - Giới hạn tại cổng nguồn của dụng cụ
Dải
tần
P ≤
700 W
700
W < P ≤
1 000 W
P
> 1 000 W
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
3
4
5
6
7
MHz
dBμV
Tựa
đỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung
bình
dBμV
Tựa
đỉnh
dBμV
Trung
bình
dBμV
Tựa
đỉnh
dBμV
Trung
bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giảm
tuyến tính theo logarit của tần số từ:
66
đến 59
59
đến 49
70
đến 63
63
đến 53
76
đến 69
69
đến 59
0,35
đến 5
59
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
63
53
69
59
5
đến 30
64
54
68
58
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
64
Áp dụng giới hạn thấp
hơn tại các tần số chuyển
tiếp.
CHÚ
DẪN:
P =
công suất danh định chỉ của động cơ.
Nếu phép đo tựa đỉnh
đáp ứng giới hạn trung bình thì EUT được coi là thỏa mãn cả hai giới hạn và
không cần tiến hành phép đo sử dụng bộ tách sóng trung bình.
4.3.3.7
Cổng mạng có dây
Cổng mạng có dây phải
đáp ứng yêu cầu của CISPR 32 và giới hạn nhiễu áp dụng cho thiết bị cấp B trong
dải tần từ 150 kHz đến 30 MHz.
4.3.4
Dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz
4.3.4.1
Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với hoạt động bằng
nguồn lưới, phải áp dụng quy trình đánh giá của 4.3.4.2.
Đối với hoạt động bằng
pin/acquy, phải áp dụng quy trình đánh giá của 4.3.4.3.
Thiết bị có khả năng
hoạt động bằng cả nguồn lưới và pin/acquy phải được đánh giá theo chế độ hoạt động
bằng nguồn lưới nếu có thể thực hiện tất cả các chức năng được thiết kế ở chế độ
này.
4.3.4.2
Thiết bị hoạt động bằng nguồn lưới
EUT phải được đánh
giá về phát xạ trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz bằng cách thử nghiệm phù hợp
với phương pháp a) hoặc b), xem thêm Hình 4.
a) Giới hạn công suất
nhiễu nêu trong cột 2 và cột 3 của Bảng 7 đối với dải tần từ 30 MHz đến 300 MHz
phải được đáp ứng bởi tất cả các thiết bị, ngoại trừ dụng cụ điện.
Đối với dụng cụ điện,
áp dụng các giới hạn được nêu trong các cột từ cột 4 đến cột 9 của Bảng 7. Tham
số về điện được cho trong các cột từ cột 4 đến cột 9 của Bảng 7 chỉ liên quan đến
công suất danh định P của động cơ. Công suất được tính bởi diện trở
tải của EUT (ví dụ như công suất được sử dụng bởi
phần tử gia nhiệt trong máy thổi hơi nóng để hàn nhựa) không liên quan đến mục
đích lựa chọn giới hạn.
EUT cũng phải được
coi là phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này trong dải tần từ 300 MHz đến
1 000 MHz mà không cần thử nghiệm thêm nếu đáp ứng đầy đủ cả hai điều kiện 1)
và 2) dưới đây:
1 ) phát xạ công suất
nhiễu từ EUT thấp hơn giới hạn của Bảng 7 trừ đi các giá trị trong Bảng 8;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không đáp ứng điều
kiện 1 ) hoặc điều kiện 2) thì phép đo bức xạ trong dải tần từ 300 MHz đến 1
000 MHz phải được thực hiện và áp dụng giới hạn trong Bảng 9 cho dải tần này.
Trong mọi trường hợp, phải thoả mãn các giới hạn ở
Bảng 7 trong dải tần từ 30 MHz đến 300 MHz.
b) Phải thoả mãn các giới
hạn về nhiễu bức xạ trong Bảng 9 đối với phương pháp thử nghiệm được chọn:
CHÚ THÍCH:
Ưu điểm của phương pháp b) là việc đánh giá trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000
MHz của thiết bị có thêm dây dẫn ngoài dây dẫn nguồn chỉ cần thực hiện trong một
phép đo, trong khi với phương pháp a), dây dẫn này, nếu thuộc đối tượng
áp dụng, phải được thử nghiệm riêng rẽ.
4.3.4.3
Thiết bị hoạt động bằng pin/acquy
EUT phải tuân theo
các giới hạn trong Bảng 9 đối với dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz (xem thêm
Hình 5).
Không cần thử nghiệm
các cơ cấu điều khiển từ xa hoạt động bằng pin/acquy được sử dụng cho thiết bị
thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này, mà cơ cấu này không sử dụng các cáp nối.
CHÚ
THÍCH: Ví dụ về các cơ cấu này là cơ cấu truyền tín hiệu hồng ngoại hoặc siêu
âm tới hệ thống điều hòa không khí.
Các cơ cấu này có thể cầm tay hoặc gắn vào một
vị trí cố định
4.3.4.4
Giới hạn công suất nhiễu
Phải áp dụng giới hạn
của công suất nhiễu trong Bảng 7 và trong trường hợp có liên quan, phải áp dụng
các giới hạn công suất nhiễu trong Bảng 8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dải
tần
Quy
định chung
Dụng
cụ
P
≤ 700 W
700
W < P ≤
1 000 w
P
> 1 000 W
1
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
6
7
8
9
MHz
Tựa
đỉnh
dBpW
Trung
bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tựa
đỉnh
dBpW
Trung
bình
dBpW
Tựa
đỉnh
dBpW
Trung
bình
dBpW
Tựa
đỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung
bình
dBpW
30
đến 300
Tăng
tuyến tính theo tần số từ
45
đến 55
35
đến 45
45
đến 55
35
đến 45
49
đến 59
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55
đến 65
45
đến 55
CHÚ
DẪN:
P = Công suất danh
định chỉ của động cơ
Nếu phép đo tựa đỉnh
đáp ứng giới hạn trung bình thì EUT được coi là thỏa mãn cả hai giới hạn và
không cần tiến hành phép đo sử dụng bộ tách sóng trung bình nữa.
Bảng
8 - Áp dụng rút gọn cho các giới hạn của Bảng 7
Dải
tần
Quy
định chung
Dụng
cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
700
W < P ≤
1 000 w
P
> 1 000 W
1
2
3
4
5
6
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
MHz
dBpW
Tựa
đỉnh
dBpW
Trung
bình
dBpW
Tựa
đỉnh
dBpW
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dBpW
Tựa
đỉnh
dBpW
Trung
bình
dBpW
Tựa
đỉnh
dBpW
Trung
bình
200
đến 300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
đến 10
0
0
đến 10
0
0
đến 10
0
0
đến 10
0
CHÚ THÍCH: Chỉ áp dụng
bảng này nếu thực hiện theo phương pháp a) được quy định trong 4.3.4.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn của nhiễu bức
xạ được cho trong Bảng 9, phải được áp dụng theo phương pháp thử nghiệm được chọn.
Bảng
9 - Giới hạn nhiễu bức xạ và phương pháp thử nghiệm trong dải tần từ 30 MHz đến
1 000 MHz
Phương
pháp thử nghiệm
Tiêu
chuẩn
Dải
tần
MHz
Giới
hạn a
Tựa
đỉnh
dBμV/m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
OATS
hoặc SAC b
CISPR
16-2-3
30-230
230
-1 000
30
37
Khoảng
cách đo 10 m
FAR
c
CISPR
16-2-3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
230
- 1 000
42
đến 35 d
42
Khoảng
cách đo 3m
FAR
c
CISPR
61000-4-22
30
- 230
230
- 1 000
42
đến 35 d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng
cách đo 3 m
TEM-ống
dẫn sóng điện từ ngang e
IEC
61000-4-20
30
- 230
230
- 1 000
30
37
-
a
Áp dụng giới hạn tháp hơn tại các tần số chuyển tiếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c
Tất cả các thiết bị phải được đo trong thể tích thử nghiệm như mô
tả trong 5.3.4.3 và thể hiện trên các hình
từ Hình 12 và Hình 19.
d
Giảm tuyến tính
theo logarit của tần số.
e
Phương pháp TEM-ống dẫn sóng điện từ ngang được giới hạn ở các thiết
bị hoạt động bằng pin/acquy không gắn
cáp và có kích thước lớn nhất theo 6.2 của IEC
61000-4-20:2010 (kích thước lớn nhất của vỏ bằng với bước sóng tại
tần số đo lớn nhất, 300 mm tại 1 GHz).
Báo cáo thử nghiệm
phải nêu rõ phương pháp được sử dụng và giới hạn được áp dụng.
Nhà chế tạo có thể
chọn bất kỳ phương pháp đo được đề cập trong Bảng 9 để đánh giá EUT (xem Hình 4
và Hình 5).
Trong trường hợp bất
kỳ cần kiểm tra phép đo ban đầu, phương pháp đo và khoảng cách đo được chọn ban
đầu phải được sử dụng để đảm bảo tính nhất quán của các kết quả.
4.4
Nhiễu không liên tục
4.4.1
Quy định chung
Nhiễu không liên tục
phải được đánh giá khi chúng vượt quá các giới hạn của nhiễu liên tục bằng cách
sử dụng thiết bị thử nghiệm được quy định trong 5.1. Xem Phụ lục C
để có hướng dẫn thêm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.2.1
Giới hạn cho nhiễu không liên tục được xác định, là các nháy
được dựa trên phép đo điện áp nhiễu tựa đỉnh tại cổng nguồn. Các giới hạn này
chỉ áp dụng cho dải tần từ 150 kHz đến 30
MHz.
CHÚ THÍCH: Mức nhiễu
thấp hơn 30 MHz được hiểu là dấu hiệu đối với mức
cao hơn 30 MHz.
Giới hạn đối với nhiễu
không liên tục phụ thuộc vào đặc tính của nhiễu và tốc độ nháy N như nêu chi tiết
trong 4.4.2.2 và 4.4.2.3.
4.4.2.2
Các giới hạn trong Bảng 5 áp dụng cho
nhiễu không liên tục từ tất cả các thiết bị sinh ra:
- nhiễu không phải là
nháy; hoặc
- nháy có tốc độ nháy
N bằng hoặc lớn hơn 30.
CHÚ THÍCH: Các ví dụ
về nhiễu không liên tục áp dụng giới hạn đối với nhiễu liên tục được cho trên
Hình 3.
4.4.2.3
Đối với nhiễu liên tục, giới hạn nháy Lq đạt được
bằng cách tăng giới hạn tựa đỉnh L liên
quan (như đã cho trong Bảng 5 cột 2) lên:
44 dB đối
với N < 0,2 hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn nháy Lq
áp dụng cho tốc độ nháy được tính theo 5.4.2.
Bảng B.1 liệt kê danh
sách các thiết bị mà tốc độ nháy N có thể được tính từ việc
đếm số thao tác đóng cắt.
5
Thiết bị thử nghiệm và phương pháp đo
5.1
Thiết bị thử nghiệm
5.1.1
Quy định chung
Phương tiện và thiết
bị được quy định trong 5.1 phải được sử dụng phù hợp với phương pháp đo được
quy định trong 5.2 và 5.3.
5.1.2
Máy thu đo
Máy thu có bộ tách
sóng tựa đỉnh phải phù hợp với Điều 4 của CISPR 16-1-1:2015; máy thu có bộ tách
sóng trung bình phải phù hợp với Điều 6 của CISPR 16-1-1:2015.
CHÚ THÍCH 1: Cả hai
máy thu này thường có thể được kết hợp thành một máy thu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.3
Mạng nguồn giả (AMN)
Khi tiêu chuẩn này chỉ
rõ việc sử dụng AMN thì phải sử dụng mạng nguồn giả V 50 Ω/50 μH (hoặc 50 Ω/50 μH
+ 5 Ω) như đã chỉ ra trong Điều 4 của CISPR 16-1-2:2014.
Việc đấu nối giữa AMN
và máy thu đo phải được thực hiện bằng cáp đồng trục có trở kháng đặc trưng là
50 Ω.
AMN được kết nối với
RGP bằng một kết nối trở kháng thấp ở dải tần số radio theo
CISPR 16-2-1.
Trong tất cả các phép
đo điện áp nhiễu và dòng điện nhiễu (tại cổng nguồn hoặc cổng kết hợp),
cổng nguồn của EUT được kết nối với cổng EUT của AMN để cung cấp đầu nối xác định.
5.1.4
Đầu đo điện áp
Khi tiêu chuẩn này chỉ
rõ việc sử dụng một đầu đo điện áp thì sử dụng thiết bị nêu trong mục 5.2 theo
CISPR 16-1-2:2014. Nếu hoạt động của EUT bị ảnh hưởng do trở kháng của đầu đo
quá thấp thì phải lựa chọn giá trị thích hợp hơn của các thành phần
của nó (ví dụ 15 kΩ mắc nối tiếp với tụ 500 pF).
Kết quả đo phải được
hiệu chỉnh theo hệ số phân áp giữa đầu dò và bộ thiết bị đo. Đối với hệ số hiệu
chỉnh này, chỉ
cần tính đến thành phần điện trở của trở kháng.
5.1.5
Đầu đo dòng điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.6
Tay giả
Để mô phỏng ảnh hưởng
của tay người sử dụng, trong phép đo điện áp nhiễu và dòng điện nhiễu cần sử dụng
tay giả đối với thiết bị cầm tay.
Tay giả có lá kim loại
được nối với điểm đất chuẩn thông qua phần tử RC gồm một tụ điện
(220 ± 44) pF mắc nối tiếp với một điện trở (510 ± 51) Ω (xem
hướng dẫn chi tiết trên Hình 12 và Điều 8 của CISPR 16-1-2:2014 ). Phần
tử RC của tay giả
có thể được lắp trong vỏ của AMN.
5.1.7
Bộ phân tích nhiễu dùng cho nhiễu không liên tục
Thiết bị đo nhiễu
không liên tục phải phù hợp với Điều 9 của CISPR 16-1-1:2015. Có thể áp dụng
thiết bị đo thay thế với điều kiện là hệ thống thử nghiệm đáp ứng quy trình kiểm
tra theo Điều 9 của CISPR 16-1-1:2015. Ví dụ bộ thu FFT có thể là thích hợp và
có thể
không cần sử dụng một tần số trung gian.
Đối
với phép đo khoảng thời gian nhiễu, có thể áp dụng phương pháp thay thế bằng
cách sử dụng máy hiện sóng với điều kiện là có đủ cấp chính xác (xem Phụ lục C
và CISPR 16-1-1).
5.1.8
Kẹp hấp thụ
Kẹp hấp thụ phải phù
hợp với Điều 4 của CISPR 16-1-3:2004.
Hệ số chuyển đổi được
sử dụng cho các phép đo có kẹp hấp thụ, phải cho kết quả hiệu chỉnh theo CISPR
16-1-3:2004, B.2.1 (phương pháp gốc).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị đo bao gồm
anten và khu vực thử nghiệm phải tuân thủ theo yêu cầu liên quan với phương pháp
thử nghiệm được lựa chọn theo 4.3.4.5.
Thiết bị hấp thụ
phương thức chung (CMAD) phải có kết cầu và được kiểm tra xác nhận theo CISPR
16-14.
5.2
Bố trí và đo nhiễu dẫn
5.2.1
Bố trí EUT
5.2.1.1
EUT hoạt động không có mối nối đất và không được cầm bằng tay
EUT đặt trên bàn phải
được đặt:
- ở
khoảng cách (0,4 ± 0,05) m so với mặt phẳng nền chuẩn có kích
thước tối thiểu là 2 m x 2 m;
- ở
khoảng cách 0,8 m so với mạng nguồn giả, và
- phải cách bề mặt dẫn
nối đất bất kỳ khác ít nhất là 0,8 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị đặt đứng
trên sàn phải được đặt:
- ở độ cao (0,12 ±
0,04) m phía trên mặt phẳng nền chuẩn nằm ngang có kích thước tối thiểu là 2 m x
2 m,
- ở khoảng cách 0,8 m
so với mạng nguồn giả,
- phải cách bề mặt dẫn
nối đất bất kỳ khác ít nhất là 0,8 m, và
- theo cách đảm bảo rằng
RGP phải mở rộng ít nhất 0,5 m tính từ các biên của EUT
Các phần đỡ EUT và
các bộ phận của nó bố trí ở độ cao yêu cầu phải được làm từ vật liệu không dẫn
điện.
5.2.1.2
EUT hoạt động không có mối nối đất
và được cầm bằng tay trong khi hoạt động
5.2.1.2.1
EUT phải được bố trí theo 5.2.1.1, sau đó phải thực hiện các
phép đo bổ sung, sử dụng tay giả được mô tả ở 5.1.6 và theo các yêu cầu được
cung cấp trong 5.2.1.2.
5.2.1.2.2
Tay giả chỉ được đặt lên tay cầm, cán và các bộ phận của EUT
theo quy định của nhà chế tạo. Nếu không có quy định kỹ thuật của nhà chế tạo,
tay giả phải được đặt theo nguyên lý chung là lá
kim loại phải được quấn quanh tất cả các tay cầm, cả phần cố định và phần tháo
ra được, cung cấp cùng với thiết bị. Đầu nối M của phần tử RC (xem Hình 7) phải
được nối bổ sung với khung kim loại để hở không quay bất kỳ như quy định trong
5.2.1.2.3 đến 5.2.1.2.7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1.2.4
Nếu vỏ của EUT được làm hoàn toàn bằng
kim loại thì không yêu cầu lá kim loại nhưng đầu nối M phải được nối
trực tiếp tới vỏ kim loại.
5.2.1.2.5
Nếu vỏ của EUT làm bằng vật liệu cách điện thì lá kim loại
phải quấn quanh các tay cầm, ví dụ trên Hình 8, quanh tay cầm B và quanh tay cầm
thứ hai D, nếu có. Lá kim loại rộng 60 mm cũng phải được quấn
quanh thân C ở nơi đặt lõi sắt stato của động cơ, hoặc quẩn
quanh hộp điều khiển nếu việc này cho mức nhiễu cao hơn. Tất cả các lá kim loại
này và vòng đệm hoặc ống lót A, nếu có, phải được nối với nhau và với đầu nối M
của phần tử RC.
5.2.1.2.6 Nếu
vỏ của EUT có phần làm bằng kim loại và phần làm bằng vật liệu cách điện và có
tay cầm cách điện, thì lá kim loại phải được quấn quanh các tay cầm, như tay cầm
B và D trên Hình 8. Nếu vỏ ở phần đặt động cơ là
phi kim loại thì phải quấn một lá kim loại rộng 60 mm quanh thân C,
tại phần đặt lõi sắt stato của động cơ, hoặc quấn quanh hộp điều khiển, nếu vỏ ở
phần này làm bằng vật liệu cách điện và đạt được mức nhiễu cao hơn. Phần kim loại
ở thân, điểm A, lá kim loại xung quanh tay cầm B và D và lá kim loại trên thân C
phải được nối với nhau và nối với đầu nối M của phần tử RC.
5.2.1.2.7 Nếu
EUT cấp II có hai tay cầm A và B làm bằng vật
liệu cách điện và vỏ kim loại C,
ví dụ cưa điện (Hình 9), thì phải quấn lá kim loại
quanh tay cầm A và B. Lá kim loại ở tay cầm A và B và thân kim loại C
phải được nối với nhau và nối với đầu nối M của phần tử RC.
CHÚ THÍCH: Các cấp 0, I,
II và III theo IEC 61140
5.2.1.3
EUT có mối nối đất
Thiết bị phải được bố
trí theo 5.2.1.1
5.2.2
Bố trí dây dẫn tại cổng của thiết bị
5.2.2.1
Cổng nguồn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu dây dẫn nguồn của
EUT dài hơn chiều dài cần thiết để nối với AMN thì phần dây vượt
quá 0,8 m phải được gập lại để tạo thành một bó có chiều dài từ 0,3 m đến 0,4 m
(xem Hình 10).
Trong trường hợp có
tranh chấp thì có thể thay bằng dây chất lượng tương đương có chiều dài 1 m.
Nếu chiều dài dây dẫn
ngắn hơn khoảng khách yêu cầu giữa EUT và AMN thì phải nối dài đến độ dài cần
thiết hoặc thay thế bằng loại dây tương tự có cùng số sợi và chiều dài cần thiết.
Nếu dây dẫn nguồn của
EUT có dây nối đất (nối đất bảo vệ hoặc nối đất chức năng) thì đầu phích cắm của
dây nối đất phải được kết nối với điểm đất chuẩn của AMN.
Khi có yêu cầu dây nối
đất nhưng không nằm trong dây dẫn thì thì việc đấu nối giữa đầu nối đất của thiết
bị và điểm đất chuẩn của AMN phải được thực hiện bằng dây dẫn có độ dài không lớn
hơn độ dài cần thiết để nối với AMN và đi
song song với dây dẫn nguồn và cách dây này không quá 0,1 m.
Nếu thiết bị không được
cung cấp dây nguồn thì phải nối với mạng nguồn giả bằng dây dẫn có chiều dài
không quá 1 m (tương tự trong trường hợp dùng ổ cắm).
Dây dẫn nguồn được dẫn
xuống dọc theo EUT đến ngang bàn đỡ không dẫn điện sau đó chạy thẳng đến AMN.
5.2.2 2
Cổng kết hợp
Dây dẫn nối với cổng
kết hợp phải tuân thủ theo 5.2.3.2, nếu không có quy định nào
khác trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CISPR 32 cung cấp quy
trình đo và bố trí đối với dây dẫn được nối với cổng mạng có dây.
5.2.3
Bố trí EUT có thiết bị kết hợp
5.2.3.1 Quy
định chung
Không áp dụng điều
này nếu thiết bị kết hợp không cần thiết cho hoạt động của thiết bị và có quy
trình thử nghiệm riêng quy định trong tiêu chuẩn này.
EUT được thử nghiệm như một thiết bị đơn lẻ.
Không cần thực hiện
phép đo nhiễu dẫn khi dây nối EUT với thiết bị kết hợp được cố định ở cả hai đầu,
và chiều dài dây ngắn hơn 2 m hoặc nếu dây nối có vỏ ngoài có hai đầu được nối
với đất, vỏ kim loại của EUT và của thiết bị kết hợp.
Dây nối có vỏ ngoài
phải có trở kháng thấp đối với các dòng điện cố tần
số cao (ví dụ một đoạn dây ngắn hoặc tụ điện thích hợp).
Phép đo điện áp nhiễu
hoặc dòng điện nhiễu trên dây dẫn không kéo dài được, có chiều dài lớn hơn 2 m
phải được bắt đầu tại một tần số tính theo công thức sau, nhưng không được thấp
hơn 150 kHz:
fstart
= 60/L
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L
là chiều dài của dây nối EUT với thiết bị kết hợp, tính bằng
m.
CHÚ
THÍCH: Việc tính toán này dựa trên giả định rằng dây dẫn không phải là
vật phát xạ hiệu quả tại tần số có bước sóng dài hơn năm lần chiều dài của nó.
5.2.3.2
Bố trí đo
EUT phải được bố trí
theo 5.2.1 và 5.2.2.1 với các yêu cầu bổ sung sau đây:
a) Thiết bị kết hợp
phải được đặt cách xa RGP theo nguyên tắc tương tự được sử dụng đối với EUT
chính (nghĩa là tùy thuộc vào thiết bị là loại đặt đứng trên sàn hay đặt trên
bàn).
b) Đối với dây dẫn
kèm theo được giao đến người sử dụng cuối cùng cùng với EUT thì phải thực hiện
phép đo cùng với dây dẫn ban đầu;
Nếu dây dẫn kèm theo
không được giao đến người sử dụng cuối cùng cùng với EUT nhưng nhà chế tạo quy
định là có chiều dài nhỏ hơn 10 m thì phải thực hiện phép đo với dây dẫn có chiều
dài tối đa theo quy định;
Nếu nhà chế tạo không
cung cấp thông tin gì về chiều dài của dây dẫn
kèm theo hoặc nhà chế tạo quy định là có chiều dài lớn hơn 10 m thì phải thực
hiện phép đo với dây dẫn có chiều dài tối thiểu 10m;
Từ điểm kết nối với
EUT, dây dẫn kèm theo chạy dọc xuống đến độ cao yêu cầu, nằm ngang đối với thiết
bị kết hợp và thẳng đứng đối với điểm kết nối của thiết bị kết hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dây dẫn kèm theo được
lắp đặt theo hướng ngược với dây dẫn nguồn.
Việc bố trí và vận
hành thiết bị kết hợp không được ảnh hưởng quá mức đến mức nhiễu của EUT.
c) Nếu EUT có thiết bị
kết hợp được nối đất thì không được nối với tay giả. Nếu
bản thân EUT được thiết kế để cầm bằng tay thì phải nối tay giả với EUT mà
không được nối với thiết bị kết hợp bất kỳ;
d) Nếu EUT không được
thiết kế để cầm bằng tay, thì thiết bị kết hợp loại không nối đất được thiết kế
để cầm bằng tay phải được nối với tay giả;
Nếu thiết bị kết hợp cũng không được thiết kế để
cầm bằng tay thì nó phải được đặt phía trên RGP như mô tả trong 5.2.1.1;
Khi sử dụng phương
pháp dòng điện nhiễu, đầu đo sẽ được kẹp cùng với dây dẫn kết nối với cổng
tương tự để loại bỏ ảnh hưởng của dòng điện ở phương thức vi sai.
Khi dây dẫn không thể lắp trong đầu đo hiện
tại, các dây dẫn có thể tách rời nhau, nhưng vẫn nhằm mục đích để kẹp cả hai
dòng gửi và nhận. Từng nhóm dây dẫn, nếu liên quan, phải được xác định để thử
nghiệm riêng rẽ theo quy trình đo mô tả trong 5.2.3.3.
Đối với phép đo đầu
đo điện áp, thiết bị kết hợp phải được đặt cách EUT (0,8 ± 0,05) m. Nếu dây dẫn
kèm theo ngắn hơn 0,8 m thì thiết bị kết hợp phải đặt ở
khoảng cách xa nhất có thể so với EUT chính.
Đối với phép đo đầu
đo dòng điện, đầu đo dòng điện phải được đặt cách cổng
cần thử nghiệm (0,3 ± 0,03) m. Trong trường hợp này, thiết bị kết hợp phải đặt ở
khoảng cách (0,8 ± 0,05) m so với kẹp dòng điện.
CHÚ
THÍCH: Khi sử dụng kẹp thì khoảng cách giữa EUT và thiết bị kết hợp
xấp xỉ 1,1
m.
5.2.3.3
Quy trình đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết
bị kết hợp được nối để cho phép thực hiện các phép đo trong tất cả các điều kiện
làm việc được cung cấp và trong quá trình tương tác giữa thiết bị và thiết bị kết
hợp.
Khi
sử dụng đầu đo điện áp thì các phương pháp ở trên đều được thực hiện ở cả cổng
của EUT và cổng của thiết bị kết hợp. Nếu sử dụng phương pháp đầu đo dòng điện
thì chỉ áp dụng phương pháp này đối với cổng của EUT.
5.3 Bố trí và đo nhiễu bức xạ
5.3.1
Quy định chung
Điều
5.3 mô tả các yêu cầu chung đối với phép đo nhiễu bức xạ.
5.3.2
Cường độ từ trường - 9 kHz đến 30 MHz
Phép
đo nhiễu bức xạ trong dải tần 9 kHz đến 30 MHz được thực hiện theo CISPR
16-2-3.
5.3.3
Công suất nhiễu - 30 MHz đến 300 MHz
5.3.3.1
Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông
thường tần số trên 30 MHz của năng lượng nhiễu sóng radio 30 MHz được lan truyền
bằng bức xạ. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng năng lượng nhiễu được bức xạ chủ yếu từ
một phần của dây dẫn nguồn và các dây dẫn khác gần EUT. Vì vậy việc xác định khả
năng nhiễu của EUT như công suất RF có thể cung cấp cho dây dẫn của thiết bị.
Công suất này gần như bằng công suất được truyền từ EUT đến một thiết bị hấp thụ
thích hợp (kẹp hấp thụ) được đặt xung quanh dây dẫn tại vị trí công suất hấp thụ
có giá trị lớn nhất.
5.3.3.2
Quy trình đo đối với cổng nguồn
5.3.3.2.1
Khoảng cách giữa bố trí kẹp thử nghiệm (EUT, dây dẫn nguồn và
kẹp hấp thụ) và vật dẫn bất kỳ khác (kể cả người, bức tường và trần nhà nhưng
không kể sàn nhà ) phải ít nhất 0,8 m. EUT phải được đặt trên một giá đỡ phi
kim loại song song với sàn nhà.
Chiều
cao của giá đỡ (ví dụ như palet) phải là (0,12 ± 0,04) m đối với EUT đặt trên
sàn và (0,8 ± 0,05) m đối với EUT đặt trên bàn.
Dây
dẫn cần thử nghiệm phải được đặt theo đường thẳng ở chiều cao cách mặt sàn (0,8
± 0,05) m đối với chiều dài được quy định trong 5.3.3.2.2.
5.3.3.2.2
Phần thẳng của dây dẫn cần thử nghiệm phải dài khoảng 6 m, bằng
với (λmax/2 + 1) m để cho phép đặt kẹp hấp thụ ở thời điểm bất kỳ và
khả năng đặt kẹp thứ hai để cách ly bổ sung.
Nếu
dây dẫn nguồn ngắn hơn chiều dài cần thiết thì phải nối dài thêm và phải tháo bỏ
ổ cắm hoặc phích cắm bất kỳ không đi qua được kẹp hấp thụ vì lý do kích thước.
Để đạt được các yêu cầu trên, có thể thay bằng dây dẫn có chiều dài như yêu cầu
và loại tương đương.
CHÚ
THÍCH: λmax là
bước sóng ứng với tần số thấp nhất cần thực hiện phép đo, ví dụ 10 m ở 30 MHz.
5.3.3.2.3
Kẹp hấp thụ phải được kẹp xung quanh dây dẫn trong quá trình
thử nghiệm và tại từng tần số thử nghiệm được di chuyển dọc theo dây dẫn để tìm
được vị trí có chỉ số tối đa. Giá trị tối đa đo được giữa vị trí liền kề với
EUT và khoảng cách xấp xỉ bằng một nửa bước sóng tính từ thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.3.2.4
Nếu cách ly r.f. giữa nguồn lưới và đầu vào của kẹp hấp thụ
phía thiết bị là không đủ thì cần đặt một kẹp hấp thụ ferit cố định dọc theo
dây dẫn ở cách EUT một khoảng 6 m. Việc này cải thiện độ ổn định của trở kháng
và làm giảm tạp bên ngoài bắt nguồn từ nguồn lưới. Xem thêm thông tin trong Điều
4 của CISPR 16-1-3:2004.
5.3.3.3
Quy trình đo đối với cổng không phải cổng nguồn
5.3.3.3.1
Bố trí đo
EUT
chính, dây dẫn cần thử nghiệm và kẹp hấp thụ sẽ được bố trí theo nguyên tắc được
mô tả trong 5.3.3.2.
Dây
dẫn mà người sử dụng thường có thể kéo dài được, ví dụ như dây dẫn có một đầu để
tự do hoặc dây dẫn được lắp với một phích cắm hoặc ổ cắm có thể tháo ra lắp vào
dễ dàng ở một đầu hoặc cả hai đầu dây, phải phù hợp với 5.3.3.2.2 được kéo dài
đến chiều dài khoảng 6 m. Mọi ổ cắm hoặc phích cắm bất kỳ không chui qua được kẹp
hấp thụ do kích thước lớn đều được tháo ra.
Nếu
dây dẫn được nối với cổng là dây không kéo dài được và:
- ngắn
hơn hoặc bằng 0,25 m, thì không cần thực hiện phép đo trên dây dẫn này;
-
dài hơn 0,25 m nhưng ngắn hơn hai lần chiều dài của kẹp hấp thụ, thì phải kéo
dài bằng hai lần chiều dài của kẹp hấp thụ;
-
dài hơn hai lần chiều dài của kẹp hấp thụ, thì phải thực hiện phép đo với dây dẫn
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu
thiết bị kết hợp được nối ở cuối dây dẫn không cần thiết cho hoạt động của EUT
chính và trong tiêu chuẩn này có quy định quy trình thử nghiệm riêng cho thiết
bị kết hợp thì chỉ phải nối dây dẫn chứ không cần nối thiết bị kết hợp. Tuy
nhiên, vẫn phải thực hiện tất cả các phép đo trên EUT chính theo 5.3.3.3.2.
5.3.3.3.2
Quy trình đo
Trước
tiên, thực hiện phép đo công suất nhiễu trên dây dẫn nguồn (nếu áp dụng được) của
EUT chính bằng cách sử dụng kẹp hấp thụ phù hợp với 5.3.3.2. Dây dẫn bất kỳ để
nối EUT chính với thiết bị kết hợp được ngắt ra nếu như không làm ảnh hưởng đến
hoạt động của EUT chính, hoặc được cách ly bằng các xuyến ferit (ví dụ kẹp hấp
thụ hoặc CMAD bổ sung) được đặt gần thiết bị.
Tiếp
đó, thực hiện phép đo tương tự trên từng dây dẫn, được nối hoặc có thể không nối
với thiết bị kết hợp, cho dù có cần thiết cho hoạt động của thiết bị hay không;
máy biến dòng của kẹp hướng về phía EUT. Việc cách ly hoặc ngắt dây dẫn nguồn
và các dây dẫn khác được thực hiện như đoạn trên.
CHÚ
THÍCH: Đối với dây dẫn ngắn được nối cố định, việc dịch chuyển của kẹp (như mô
tả ở 5.3.3.2.2) bị giới hạn bởi chiều dài của dây dẫn.
Ngoài
ra, thực hiện phép đo như trên nhưng với máy biến dòng của kẹp hướng về phía
thiết bị kết hợp, trừ khi thiết bị kết hợp này không cần thiết cho hoạt động của
EUT và đã có quy trình thử nghiệm riêng (trong trường hợp này không cần thiết
phải ngắt hoặc cách ly r.f. cho các dây dẫn khác).
5.3.4
Phát xạ bức xạ - tần số 30 MHz đến 1 000 MHz
5.3.4.1
Quy định chung
Trừ
những yêu cầu về bố trí được quy định trong 5.3.4.3, các phương pháp đo phát xạ
bức xạ từ vỏ của thiết bị phải phù hợp với yêu cầu liên quan của một trong các
tiêu chuẩn cơ bản được liệt kê dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
IEC 61000-4-20 nếu thử nghiệm sử dụng ống dẫn sóng điện từ ngang (TEM) - dẫn
sóng;
-
IEC 61000-4-22 nếu thử nghiệm thực hiện trong phòng hấp thụ hoàn toàn FAR theo
IEC 61000-4-22.
5.3.4.2
Phương tiện đo
Phương
tiện đo, bao gồm cả anten và khu vực thử nghiệm phải phù hợp với yêu cầu liên
quan đối với các phương pháp khác nhau được mô tả trong CISPR 16-1-1, CISPR
16-1-4, IEC 61000-4-20 hoặc IEC 61000-4-22, nếu thuộc đối tượng áp dụng. Thiết
bị hấp thụ phương thức chung (CMAD) phải có kết cấu và kiểm tra xác nhận theo
CISPR 16-1-4.
5.3.4.3
Bố trí thử nghiệm cho phép đo phát xạ bức xạ
5.3.4.3.1
Quy định chung
Đường
biên của EUT được xác định bằng một vòng tròn tưởng tượng bao quanh EUT. Tâm của
vòng tròn này ở cùng vị trí với tâm của bàn xoay (xem Hình 12).
Khoảng
cách đo được yêu cầu bởi giới hạn sử dụng là khoảng cách từ điểm anten nhận tín
hiệu đến đường biên của EUT (xem 4.3.4.5).
Nếu
thiết bị kết hợp là cần thiết cho hoạt động của EUT thì thiết bị kết hợp này
không phải là một phần của EUT và phát xạ bức xạ của nó không ảnh hưởng đến kết
quả đo, ví dụ đặt nó ở ngoài phòng chống nhiễu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết
bị đặt đứng trên sàn phải đặt ở độ cao (0,12 ± 0,04) m so với mặt phẳng nền chuẩn
của khu vực thử nghiệm được chọn cho phép đo (xem Hình 16).
Các
bộ phận hỗ trợ của EUT và bộ phận của nó phải bằng nguyên liệu không dẫn điện
được đặt ở độ cao yêu cầu.
Trong
trường hợp EUT bao gồm nhiều phần, phải bố trí hợp lý để giảm thiểu, ở chừng mực
có thể, thể tích thử nghiệm. Khoảng cách tối thiểu 0,1 m phải được duy trì giữa
các phần (xem Hình 17 và Hình 18).
Khi
bố trí thử nghiệm của thiết bị cụ thể không thuộc hoàn toàn trong phạm vi áp dụng
của tiêu chuẩn này thì tham khảo tiêu chuẩn cơ bản liên quan đến phương pháp thử
nghiệm được lựa chọn cho phép đo.
5.3.4.3.2
Cáp
Tất
cả các cáp, bao gồm cả cáp tín hiệu và cáp điện, đều thuộc tiêu chuẩn này.
Cáp ở
trong cuộn hoặc hộp sẽ được kéo ra hoàn toàn và cuộn lại cho phù hợp.
Đối
với cáp đi ra khỏi thể tích thử nghiệm:
-
Cáp nguồn phải được định tuyến trực tiếp từ EUT vuông góc với sàn (xem ví dụ
trong Hình 13, Hình 14, Hình 16, Hình 17 và Hình 18).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tại
điểm mà từng cáp chạm tới mặt phẳng nền (hoặc đi ra khỏi thể tích thử nghiệm
trong FAR) phải được đưa qua CMAD. Từng cáp phải được định tuyến thông qua một
CMAD riêng biệt (Xem ví dụ Hình 13 đến Hình 18). Nếu có nhiều hơn 3 dây đi ra
khỏi thể tích thử nghiệm thì chỉ có (các) cáp nguồn được định tuyến thông qua
CMAD.
-
Khi đo trong FAR, ít nhất 0,8 m chiều dài cáp đi ra khỏi thể tích thử nghiệm phải
được nhìn thấy từ điểm anten chuẩn (xem Hình 19).
Đối
với cáp, việc đấu nối trong thể tích thử nghiệm:
-
Cáp nối liên kết phải được định tuyến giữa các khối EUT theo cách ngắn nhất có
thể. Chiều dài vượt mức bất kỳ của mỗi dây phải được bó lại theo kiểu gập khúc
tại tâm của cáp với chiều dài bó cáp là từ 0,3 m đến 0,4 m (xem Hình 17 và Hình
18).
5.4 Quy trình đo và giải thích các kết quả
5.4.1 Nhiễu liên tục
5.4.1.1
Nếu mức nhiễu biến động, quan sát số đọc trên máy thu đo
trong khoảng 15 s đối với mỗi phép đo và phải ghi lại số đọc lớn nhất, ngoại trừ
tất cả các đỉnh nhọn biệt lập phải được bỏ qua. Nếu mức nhiễu ổn định thì không
cần đo trong 15 s.
5.4.1.2
Nếu mức nhiễu không ổn định nhưng thể hiện sự tăng hoặc giảm
liên tục quá 2 dB trong khoảng thời gian 15 s thì phải thực hiện phép đo nhiễu
theo các điều kiện sử dụng bình thường của thiết bị như sau:
a) nếu
trong sử dụng bình thường, thiết bị có thể được đóng hoặc cắt thường xuyên, ví
dụ như khoan điện hoặc máy khâu, thì khi thực hiện các thử nghiệm tại từng tần
số đo của phép đo, thiết bị phải được đóng trước mỗi phép đo và cắt điện ngay
sau mỗi phép đo; mức lớn nhất thu được trong phút đầu tiên ở từng tần số đo phải
được ghi lại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.1.3
Điện áp nhiễu hoặc dòng điện nhiễu phải được đánh giá trên
toàn bộ dải tần số có quy định giới hạn công suất nhiễu.
Phải
tiến hành khảo sát ban đầu hoặc quét toàn bộ dải tần số.
Giá
trị tựa đỉnh và giá trị trung bình phải đưa ra đối với giá trị tối đa đáng kể của
hình bao đỉnh đo được.
5.4.1.4
Trong trường hợp đánh giá công suất nhiễu, phải thực hiện
phép đo trong toàn bộ dải tần từ 30 MHz đến 300 MHz.
Sử dụng
nguyên tắc tương tự như 5.4.1.3; tuy nhiên cũng phải sử dụng quy trình tối đa
hóa của phương pháp kẹp hấp thụ.
5.4.1.5
Trong trường hợp chỉ đánh giá phát xạ nhiễu bức xạ thì phép
đo phải được thực hiện trong toàn bộ dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz. Ngoài ra
theo 4.3.4.2 phép đo công suất nhiễu phải thực hiện trong toàn bộ dải tần từ 30
MHz đến 300 MHz và phép đo phát xạ bức xạ phải thực hiện trong toàn bộ dải tần
từ 300 MHz đến 1 000 MHz.
Sử dụng
nguyên tắc tương tự như 5.4.1.3; tuy nhiên cũng phải áp dụng quy trình tối đa
hóa phương pháp đo bức xạ lựa chọn.
5.4.1.6
Khi thiết bị chỉ chứa động cơ cổ góp là nguồn nhiễu thì không
cần tiến hành phép đo với bộ tách sóng trung bình.
5.4.2 Nhiễu không liên tục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời
gian quan sát T nhỏ nhất phải được xác định tại cả hai tần số được quy định để
xác định tốc độ nháy N và theo hoạt động của thiết bị như sau:
a) nếu
EUT không tự động dừng thì thời gian T ngắn hơn:
- thời
gian tính bằng phút cho 40 nháy, hoặc trong trường hợp có liên quan, 40 thao
tác đóng cắt, hoặc
-
120 min
b) Nếu
EUT thiết bị tự động dừng thì T là:
- tổng
khoảng thời gian của số chương trình hoàn chỉnh tối thiểu cần thiết để tạo ra
40 nháy hoặc trong trường hợp có liên quan, 40 thao tác đóng cắt; hoặc
- tổng
thời gian của số chương trình hoàn chỉnh ít nhất vượt quá 120 min, nếu sau khi
bắt đầu thử nghiệm 120 min mà chưa tạo ra được 40 nháy hoặc trong trường hợp có
liên quan, 40 thao tác đóng cắt.
Nếu
phép đo nháy được tiến hành đồng thời tại tần số 150 kHz và 500 kHz thì phép đo
này đủ để ghi lại 40 nháy ở một trong các tần số này.
Khoảng
thời gian từ khi kết thúc một chương trình đến khi bắt đầu chương trình tiếp
theo không nằm trong thời gian quan sát tối thiểu, ngoại trừ các EUT bị cấm khởi
động lại ngay. Đối với EUT này, thời gian ngắn nhất được yêu cầu để khởi động lại
chương trình phải bao gồm trong thời gian quan sát tối thiểu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc
độ nháy N phải được xác định:
a)
trong các điều kiện làm việc quy định ở Điều 6 hoặc, trừ những điều kiện làm việc
cụ thể nêu tại Phụ lục A;
b) ở
150 kHz và 500 kHz. Tốc độ nháy được xác định ở 500 kHz cũng phải được sử dụng
để phân tích tại tần số 1,4 MHz và 30 MHz.
Bộ
suy giảm của máy thu được đặt sao cho tín hiệu đầu vào có biên độ bằng với giới
hạn L liên quan đối với nhiễu liên tục nằm trong dải động của máy thu.
Dải
động của máy thu được khuyến cáo bắt đầu ít nhất ở mức 10 dB dưới giới hạn L đối
với nhiễu liên tục. Xem thêm chi tiết tại Điều 9 của CISPR 16-1-1:2015.
Nói
chung, tốc độ nháy N là số lượng nháy trên một phút được xác định từ công thức
N = n1/T, trong đó n1 là
số lượng nháy trong khoảng thời gian quan sát T min.
Ngoài
ra, đối với các thiết bị nhất định tốc độ nháy N có thể được xác định từ công
thức N = n2 x f/T trong đó n2
là số thao tác đóng cắt trong thời gian quan sát T và f là hệ
số phụ thuộc vào thiết bị cụ thể, như đã nêu trong Phụ lục B, Bảng B.1.
Đối với
thiết bị mà Phụ lục A và Phụ lục B cho phép sử dụng phương pháp thay thế này,
nhà chế tạo phải có trách nhiệm đưa ra phương pháp xác định tốc độ nháy. Hệ số
f chỉ áp dụng khi sử dụng phương pháp thứ hai.
5.4.2.3
Các dải tần số thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150
kHz; 500 kHz; 1,4 MHz và 30 MHz.
5.4.2.4
Phương pháp phần tư cao hơn
EUT
được đánh giá phù hợp với giới hạn Lq theo
phương pháp phần tư cao hơn, trong thời gian không ít hơn thời gian quan sát T
nhỏ nhất.
Nếu
tốc độ nháy N được xác định từ số lượng nháy thì EUT phải được coi là phù hợp với
giới hạn nếu không quá một phần tư số nháy ghi được trong thời gian quan sát T
vượt quá giới hạn nháy Lq.
Nếu
tốc độ nháy N được xác định từ số thao tác đóng cắt thì EUT phải được coi là
phù hợp với giới hạn nếu không quá một phần tư số thao tác đóng cắt đếm được
trong thời gian quan sát T tạo ra các nháy vượt quá giới hạn nháy Lq.
CHÚ
THÍCH 1: Xem hướng dẫn về phép đo nhiễu không liên tục trong Phụ lục C.
CHÚ
THÍCH 2: Ví dụ về sử dụng phương pháp phần tư cao hơn được nêu trong Phụ lục D.
5.4.3 Trường hợp ngoại lệ từ định nghĩa nháy
5.4.3.1
Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
6 là sơ đồ luồng chỉ ra cách đưa các điều kiện này vào quy trình kiểm tra xác
nhận.
Nếu
không được chỉ ra trong sơ đồ luồng thì tuân theo quy trình kiểm tra xác nhận của
5.4.3 khi sử dụng phép đo thứ hai để áp dụng phương pháp phần tư cao hơn.
5.4.3.2
Thao tác đóng cắt riêng rẽ
Nhiễu
do các thao tác đóng cắt riêng rẽ, gây ra bởi các thao tác không thường xuyên của
công tắc thiết bị được kích hoạt trực tiếp hoặc từ xa.
CHÚ
THÍCH: Những thao tác đóng cắt này có khả năng gây ra nhiễu không liên tục
nhưng không được chú ý vì không thường xuyên hoạt động.
Ví dụ
thao tác đóng cắt riêng biệt là các thao tác:
a)
chỉ để nối hoặc ngắt nguồn lưới;
b)
chỉ để chọn chương trình;
c) để
khống chế năng lượng hoặc tốc độ bằng cách đóng cắt giữa một số vị trí cố định
nhất định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bất
kỳ nhiễu sinh ra bởi thao tác đóng cắt riêng biệt sẽ không được xem xét đối với
mục đích thử nghiệm EUT nhằm phù hợp với giới hạn nhiễu sóng radio được đặt ra
trong tiêu chuẩn này.
Ví dụ
về thiết bị đóng cắt nêu trong điều này là công tắc bật/tắt điện cho thiết bị
(kể cả thao tác bằng chân), thiết bị đóng cắt bằng tay để gia nhiệt và điều chỉnh
luồng không khí trong quạt sấy và máy sấy tóc, cũng như công tắc tác động gián
tiếp trong tủ ly, tủ quần áo hoặc tủ lạnh, và công tắc tác động bằng cảm biến,
v.v…
Nhiễu
gây ra do thao tác cơ cấu đóng cắt hoặc điều khiển nằm trong thiết bị để ngắt
nguồn lưới chỉ nhằm mục đích an toàn, cũng được bỏ qua đối với mục đích thử
nghiệm thiết bị nhằm phù hợp với các giới hạn nhiễu radio mô tả trong tiêu chuẩn
này.
Các
thiết bị đóng cắt thao tác lặp lại thường xuyên không áp dụng các yêu cầu của
5.4.3.2 (ví dụ đối với máy khâu, thiết bị hàn).
5.4.3.3
Tổ hợp các nhiễu trong một khoảng thời gian nhỏ hơn 600 ms
Tổ hợp
các nhiễu không liên tục trong khoảng thời gian nhỏ hơn 600 ms có biên độ vượt
quá giới hạn của nhiễu liên tục và không phù hợp với định nghĩa của nháy có thể
được coi là một nháy. Ngoại lệ này có thể áp dụng cho:
- xuất
hiện một lần trong một chu kỳ chương trình đối với thiết bị điều khiển theo
chương trình, hoặc
- xuất
hiện một lần trong thời gian quan sát tối thiểu đối với các thiết bị khác.
Điều
này cũng có thể áp dụng cho thiết bị đóng cắt ba pha được điều khiển bằng nhiệt
tĩnh gây ra ba nhiễu liên tiếp ở từng pha và trung tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết
bị được coi là phù hợp với các yêu cầu của nháy, không phụ thuộc vào biên độ
nháy nếu thỏa mãn các điều kiện dưới đây:
- tốc
độ nháy không quá 5,
-
không có nháy nào có thời gian dài quá 20 ms,
- 90
% nháy sinh ra có thời gian ngắn hơn hoặc bằng 10 ms.
Những
điều kiện này chỉ được kiểm tra tại tần số 150 kHz hoặc 500 kHz nếu xuất hiện tốc
độ nháy cao hơn.
Nếu
không thỏa mãn một trong các điều kiện này thì áp dụng phương pháp đánh giá
chung theo 5.4.2.
5.4.3.5
Khoảng cách giữa các nháy nhỏ hơn 200 ms
Đối
với thiết bị có tốc độ nháy nhỏ hơn 5 thì hai nhiễu bất kỳ, mỗi nhiễu có thời
gian lớn nhất là 200 ms, phải được đánh giá là hai nháy ngay cả khi khoảng cách
giữa các nhiễu nhỏ hơn 200 ms. Sau khi sử dụng ngoại lệ này, tốc độ nháy phải
giữ nguyên ở mức nhỏ hơn 5. Trong trường hợp này, cần đánh giá là hai nháy chứ
không phải là nhiễu liên tục, ví dụ như quan sát ở tủ lạnh, ví dụ thể hiện trên
Hình 3.
5.4.3.6
Thiết bị đóng cắt ba pha điều khiển bằng nhiệt tĩnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a)
thao tác không hoạt động trên một lần trong thời gian 15 min;
b)
nhiễu sinh ra bởi thao tác mở hoặc đóng của bất kỳ tiếp xúc nào phải có khoảng
thời gian là 20 ms hoặc nhỏ hơn;
c)
không có hơn một phần tư số lượng nháy sinh ra bởi thao tác đóng cắt ghi được
trong thời gian quan sát vượt quá mức 44 dB trên giới hạn liên quan L đối với
nhiễu liên tục.
5.4.3.7
Sự chồng chất của nháy với nhiễu liên tục
Nếu
các nháy phải được đo dưới sự chồng chất của nhiễu liên tục thì không cho phép
xác định khoảng thời gian và khoảng cách từ tín hiệu vượt quá mức chuẩn tần số
trung gian.
Thay
vào đó, cho phép tăng mức độ chuẩn trong phép đo thời gian tới một giá trị bên
trên tín hiệu sinh ra bởi nhiễu liên tục tại đầu ra i.f. của máy thu. Chỉ cho
phép điều này nếu nhiễu liên tục ở tối thiểu 2 dB thấp hơn giới hạn tựa định.
Sự
bù đắp cần thiết cho mức chuẩn i.f có thể xác định thay thế từ giá trị bằng tín
hiệu đỉnh của nhiễu liên tục vượt quá giá trị tựa đỉnh. Xem C.3.2.
6
Điều kiện hoạt động
6.1
Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường
hợp không có mâu thuẫn với hướng dẫn của nhà chế tạo, điều kiện hoạt động và/hoặc
tải đối với thử nghiệm được cho trong Phụ lục A. Nếu Phụ lục A không nêu chế độ
hoạt động và/hoặc điều kiện tải thì thiết bị phải được thử nghiệm ở tất cả chế
độ hoạt động liên quan. Nếu có mâu thuẫn thì ưu tiên áp dụng hướng dẫn của nhà
chế tạo.
Điều
kiện tải bình thường phải như xác định trong 6.2, 6.3 và Phụ lục A, nếu không
có mâu thuẫn với hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo thì ưu tiên chọn các trường
hợp quy định như trên. Nếu EUT không được đề cập trong điều này thì phải tuân
thủ hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo..
Không
hạn chế khoảng thời gian làm việc trừ khi nhà chế tạo quy định các giới hạn đối
với thời gian làm việc của EUT. Trong trường hợp này phải tuân thủ các giới hạn.
Không
quy định thời gian chạy rà nhưng, trước khi thử nghiệm, thiết bị phải làm việc
trong một khoảng thời gian đủ để đảm bảo rằng các điều kiện làm việc là điển
hình cho điều kiện trong quá trình hoạt động bình thường của thiết bị. Nhà chế
tạo phải tiến hành chạy rà cho động cơ.
Nhiệt
độ môi trường phải nằm trong dải từ 15 °C đến 35 °C
6.2
Hoạt động nguồn lưới
6.2.1
Điện áp tại cổng nguồn
Trong
quá trình thử nghiệm, thiết bị phải làm việc ở điện áp danh định được quy định
đối với thiết bị.
Đối
với thiết bị một pha có dải điện áp danh định nằm trong khoảng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 200
V đến 240 V, thử nghiệm tại một điện áp danh nghĩa trong khoảng này;
-
100 V đến 240 V, thử nghiệm tại hai mức điện áp trong khoảng này, một thử nghiệm
tại dải điện áp từ 100 V đến 127 V, một thử nghiệm tại dải điện áp từ 200 V đến
240 V.
Điện
áp thử nghiệm khuyến cáo là 120 V đối với dải điện áp từ 100 V đến 127 V, và
230 V đối với dải điện áp từ 200 V đến 240 V.
CHÚ
THÍCH: Điện áp danh nghĩa của mạng cấp nguồn điện lưới là 100 V, 110 V, 115 V,
120 V, 127 V, 200 V, 208 V, 220 V, 230 V và 240 V.
Nếu
áp dụng được, EPS phải như quy định của nhà chế tạo và được nối theo hướng dẫn
sử dụng.
Áp dụng
điều kiện thử nghiệm tương tự như trên cho thiết bị nhiều pha.
6.2.2
Tần số tại cổng nguồn
Trong
quá trình thử nghiệm, EUT phải làm việc tại tần số danh định được quy định đối
với thiết bị.
Nếu
thiết bị có nhiều hơn một tần số danh định (ví dụ như từ 50 Hz đến 60 Hz), thì
EUT phải được thử nghiệm ở một trong các tần số này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3
Thiết bị hoạt động bằng pin/acquy
Đối
với thiết bị hoạt động bằng pin/acquy nhà chế tạo phải quy định nguồn cấp điện
(ví dụ như pin/acquy được quy định và nối theo hướng dẫn).
Phải
sử dụng pin/acquy đã nạp đầy khi bắt đầu mỗi thử nghiệm. Trong khi thử nghiệm,
trạng thái của pin/acquy phải đáp ứng đầy đủ để duy trì điều kiện làm việc
thông thường.
Thiết
bị phải được thử nghiệm khi làm việc ở từng chế độ cho phép và phù hợp với điều
kiện làm việc nêu trong Phụ lục A.
Nếu
pin/acquy được sạc từ nguồn lưới xoay chiều, thiết bị sẽ được đo ở chế độ hoạt
động như thiết bị hoạt động bằng nguồn lưới.
6.4
Bộ khống chế tốc độ
Trừ
khi có yêu cầu riêng đối với sản phẩm cụ thể quy định ở tiêu chuẩn khác, bộ khống
chế tốc độ phải được điều chỉnh tới gần tốc độ tối đa và tốc độ trung bình, và
ghi mức nhiễu cao nhất.
Nếu
giá trị đặt của bộ khống chế điều chỉnh liên tục nhưng không được thiết kế để
điều chỉnh thường xuyên trong sử dụng bình thường đã được đặt trước thì không được
điều chỉnh trong quá trình thử nghiệm.
6.5
Thiết bị đa chức năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối
với thiết bị không thể thử nghiệm với từng chức năng hoạt động riêng biệt hoặc
khi tách một chức năng cụ thể ra có thể dẫn đến thiết bị không thỏa mãn được chức
năng chính, thì thiết bị phải được coi là chỉ phù hợp nếu thỏa mãn các điều khoản
của từng điều/tiêu chuẩn với các chức năng cần thiết hoạt động.
6.6
Thiết bị có nguồn phát sáng lắp trong
Thiết
bị có chứa năng chiếu sáng được thử nghiệm với chức năng chiếu sáng được bật ở
chế độ cao nhất trong điều kiện hoạt động quy định trong Phụ lục A, trừ khi có
quy định khác trong tiêu chuẩn này. Nếu đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này
thì không cần áp dụng 6.5 cho chức năng chiếu sáng.
Ngoài
ra, nếu chức năng chiếu sáng của thiết bị này có thể được thử nghiệm riêng thì
chức năng chiếu sáng có thể được thử nghiệm theo các yêu cầu của TCVN 7186
(CISPR 15) với các bộ phận còn lại được thử nghiệm theo tiêu chuẩn này nhưng
không hoạt động chức năng chiếu sáng.
Không
cần thử nghiệm chức năng chiếu sáng nếu không dự kiến bật điện liên tục trong
quá trình làm việc bình thường.
CHÚ
THÍCH: Ví dụ máy hút mùi là sản phẩm mà trong đó có chức năng chiếu sáng được
thiết kế bật điện liên tục trong quá trình làm việc bình thường. Tủ lạnh có chức
năng chiếu sáng không bật liên tục, đèn sẽ ngắt khi đóng cửa tủ.
7
Giải thích giới hạn nhiễu radio CISPR
7.1 Ý nghĩa của giới hạn nhiễu CISPR
Giới
hạn CISPR là giới hạn được khuyến cáo cho các cơ quan chức năng nhà nước để đưa
vào tiêu chuẩn quốc gia, quy định pháp lý liên quan và các quy định kỹ thuật
chính thức. Khuyến cáo các tổ chức quốc tế sử dụng các giới hạn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong
trường hợp nhiễu không liên tục, khi áp dụng quy trình rút ngắn mô tả trong
7.2.2.2 thì không đảm bảo sự phù hợp với giới hạn dựa trên cơ sở 80 % - 80 %.
7.2 Thử nghiệm điển hình
7.2.1
Đối với thiết bị phát ra nhiễu liên tục:
Thử
nghiệm điển hình phải được thực hiện:
a)
hoặc là thực hiện thử nghiệm trên một mẫu thiết bị thuộc kiểu, sử dụng phương
pháp đánh giá thống kê, phù hợp với 7.3.
b)
hoặc là để đơn giản, chỉ thực hiện thử nghiệm trên một thiết bị.
Đôi
khi, cần thực hiện các thử nghiệm tiếp theo trên các thiết bị được lấy ngẫu
nhiên trong sản xuất, đặc biệt trong trường hợp b) đã nêu ở trên.
7.2.2
Đối với thiết bị phát ra nhiễu không liên tục:
7.2.2.1
Chỉ thực hiện thử nghiệm trên một thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2.2
Trong trường hợp có tranh cãi liên quan đến thử nghiệm chấp
nhận về kiểu, áp dụng quy trình rút ngắn dưới đây:
Nếu
thiết bị đầu tiên được đo và không đạt thì phải đo thêm ba thiết bị ở cùng tần
số hoặc các tần số mà thiết bị đầu tiên không đạt.
Ba
thiết bị bổ sung được đánh giá theo các yêu cầu tương tự như áp dụng với thiết
bị đầu tiên.
Nếu
cả ba thiết bị bổ sung phù hợp với các yêu cầu liên quan thì kiểu đó được chấp
nhận.
Nếu
một hoặc nhiều thiết bị bổ sung không phù hợp thì kiểu đó bị loại.
7.3 Sự phù hợp với các giới hạn dành cho thiết bị sản xuất
quy mô lớn
7.3.1
Quy định chung
Phải
thực hiện việc đánh giá thống kê sự phù hợp với các giới hạn theo một trong ba
thử nghiệm mô tả dưới đây hoặc theo thử nghiệm khác đảm bảo sự phù hợp với các yêu
cầu của 7.1.
Thử
nghiệm theo 7.3.2 hoặc 7.3.3 cần được thực hiện trên mẫu có không ít hơn 5 hạng
mục về kiểu, nhưng nếu, trong trường hợp ngoại lệ, không có sẵn 5 hạng mục thì
sau đó phải sử dụng mẫu có ít nhất 3 hạng mục về kiểu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều
này được khuyến cáo để bắt đầu đánh giá theo phương pháp được mô tả trong 7.3.2
và chỉ trong trường hợp thiết bị không qua được thử nghiệm để tiếp tục theo các
phương pháp mở rộng hơn như mô tả trong 7.3.3 và 7.3.4.
7.3.2
Thử nghiệm dựa trên lượng dư chung về giới hạn
Sự
phù hợp được đưa ra khi các giá trị đo được từ tất cả các hạng mục của mẫu, nằm
trong giới hạn và lượng dư về giới hạn không hẹp hơn lượng dư chung, nêu trong
Bảng 10 dưới đây.
Bảng 10 - Lượng dư chung về giới hạn dành cho việc đánh giá
thống kê
Cỡ mẫu (n)
3
4
5
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,8
2,5
1,5
0,7
Phương
pháp này không được dùng để xem xét sản phẩm không phù hợp.
CHÚ
THÍCH: Phương pháp này được dựa trên CISPR 16-4-3 được cho là phù hợp, theo
công thức
xmax
+ kE σmax <
L
trong
đó
xmax
là giá trị cao nhất (xấu hơn) của tất cả các hạng mục trong mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
σmax
là giá trị bảo toàn đối với độ lệch chuẩn trong nhóm sản phẩm;
L
là giới hạn.
Bảng 11 - Giá trị của hệ số kE
đối với cỡ mẫu
Cỡ mẫu (n)
3
4
5
6
Hệ số kE
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,41
0,24
0,12
CISPR
16-4-3 khuyến cáo giá trị σmax =
0,6 dB đối với cả điện áp nhiễu và công suất nhiễu. Đối với nhiễu bức xạ, giá
trị σmax này đo được từ các EUT thuộc
phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này được giả thiết là như nhau. Giá trị đối với
lượng dư chung về giới hạn trong Bảng 10 ở trên là phép tính nhân đơn giản của
0,6 dB này với hệ số kE.
Trong
Bảng 10, giá trị chỉ được đưa ra đối với cỡ mẫu đến n = 6 vì đối với n = 7 hoặc
cao hơn thì có thể áp dụng phương pháp cho trong 7.3.4, trong đó sử dụng phân bố
nhị thức không có lượng dư bổ sung.
7.3.3
Thử nghiệm dựa trên sự phân bố t không tập trung
Đánh
giá sự phù hợp từ công thức sau:

Trong
đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sn
là độ lệch chuẩn của mẫu;
Sn2
là kết quả của

Các
đại lượng xn,
và Sn
được biểu thị theo thang logarit (dB(V) hoặc dB(pW) hoặc
dB(V/m).
k
là hệ số, rút ra từ bảng phân số t không tập trung, đảm bảo với độ tin cậy 80 %
rằng 80 % hoặc lớn hơn của kiểu là thấp hơn giới hạn này; giá trị của k phụ thuộc
vào cỡ mẫu n và được nêu trong Bảng 12 dưới đây.
Bảng 12 - Hệ số K để ứng dụng sự phân bố t không tập trung
n
3
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
7
8
9
10
11
12
k
2,04
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,52
1,42
1,35
1,3
1,27
1,24
1,21
1,2
xn
được xác định như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối
với mẫu riêng thứ nth, xn là
giá trị chênh lệch tại tần số mà ở đó thể hiện đường cong chênh lệch lớn nhất của
nó.
CHÚ
THÍCH 1: Nếu tất cả giá trị đo được đều thấp hơn giới hạn, xn
= khoảng cách ngắn nhất so với giới hạn. Nếu một số giá trị
đo được cao hơn giới hạn thì xn
= giá trị cao nhất mà nhờ đó giới hạn bị vượt quá.
Phải
thực hiện việc đánh giá thống kê riêng biệt cho các dải tần sau đây:
Điện
áp nhiễu:
●
150 kHz - 500 kHz
●
500 kHz - 5 MHz
● 5
MHz - 30 MHz
Công
suất nhiễu:
● 30
MHz - 100 MHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
●
200 MHZ - 300 MHz
Nhiễu
bức xạ:
● 30
MHz - 230 MHz
●
230 MHz - 500 MHz
●
500 MHz - 1 000 MHz
Nếu
tất các các giá trị đo được nằm trong giới hạn và thử nghiệm chỉ không đạt do độ
lệch chuẩn cao thì phải tìm ra độ lệch nào không điều chỉnh được do xn
lớn nhất tại ranh giới giữa hai dải phụ tần số. Trong trường
hợp này, việc đánh giá phải được thực hiện theo 7.3.4.
CHÚ
THÍCH 2: Hình vẽ 1 minh hoạ cho các cản trở có thể gặp phải nếu nhiễu lớn nhất
đo được xuất hiện ở gần ranh giới giữa hai dải phụ tần số. “U” là điện áp nhiễu
đo được; “f” là tần số. ở đây thể hiện hai khối có các đặc tính ra khác nhau. Đối
với nhiễu băng rộng, giá trị lớn nhất cũng như tần số lớn nhất có thể thay đổi
theo các khối, sự khác nhau là giữa khối 1 và khối 2 trong một mẫu là điển
hình. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn được tính cho tất cả các khối (thể hiện
hai khối) đối với từng dải phụ. Trong ví dụ này, độ lệch chuẩn tính được cho dải
phụ 1 cao hơn nhiều so với dải phụ 2 (ví dụ coi sự chênh lệch giá trị của x1
và x2 là
ranh giới). Thậm chí, độ lệch trung bình đối với dải phụ 1 là thấp hơn nhiều so
với dải phụ 2, khi xem xét, các giá trị cao của Sn
được nhân với hệ số trong Bảng 12, trong trường hợp hiếm gặp
này, có thể dẫn đến mẫu được đặt vào tiêu chí cho trước. Vì điều này đơn giản,
kết quả của cách thức mà các dải phụ tần số đã được xác định, không thể rút ra
các kết luận thống kê ý nghĩa nào liên quan đến sự phù hợp.

Hình 1 - Những vấn đề có thể xảy ra do độ lệch tiêu chuẩn cao
khi sử dụng phương pháp 7.3.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh
giá sự phù hợp từ điều kiện là số lượng thiết bị có mức nhiễu cao hơn giới hạn
thích hợp có thể không vượt quá c theo cỡ mẫu n, như đã cho trong Bảng 13.
Bảng 13 - Thiết bị có phân bố thập phân
n
7
14
20
26
32
c
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
4
7.3.5
Cỡ mẫu lớn hơn
Cần
thử nghiệm trên mẫu dẫn đến không phù hợp với yêu cầu, khi đó có thể phải thử
nghiệm mẫu thứ hai và kết hợp kết quả trên mẫu thứ nhất và kiểm tra sự phù hợp
đối với cỡ mẫu lớn hơn.
CHÚ
THÍCH: Xem CISPR TR 16-4-3 về thông tin chung.
7.3.6
Không phù hợp
Một
kiểu chỉ được coi là không phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này khi đánh giá
tổng thể sử dụng quy trình đánh giá thống kê được mô tả trong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
7.2.2.2 đối với nhiễu không liên tục.
8
Độ không đảm bảo đo
Hướng
dẫn về việc tính độ không đảm đo của phép đo được quy định trong CISPR 16-4-2,
điều này phải được áp dụng. Đối với các phép đo này, việc xác định sự phù hợp với
các giới hạn trong tiêu chuẩn này phải được tính đến độ không đảm bảo đo của
thiết bị đo theo CISPR 16-4-2. Các tính toán để xác định kết quả đo và sự điều
chỉnh bất kỳ kết quả đo được yêu cầu khi độ không đảm đo của phòng thí nghiệm lớn
hơn giá trị dùng cho UCISPR được
cho trong CISPR 16-4-2 phải được ghi cả trong báo cáo thử nghiệm.

Một
nháy
Nhiễu
có thời gian tồn tại không quá 200 ms, gồm một chuỗi xung liên tục.

Một
nháy
Các
xung ngắn riêng rẽ liên tục có tổng thời gian tồn tại không quá 200 ms
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai
nháy
Hai
nhiễu có khoảng thời gian tồn tại lâu hơn 200 ms, cách nhau ít nhất là 200 ms.
Hình 2 - Ví dụ về nhiễu không liên tục có thời gian và khoảng
cách thỏa mãn định nghĩa về nháy (xem 3.3.3)

Các
xung ngắn riêng rẽ liên tục có khoảng thời gian tồn tại ngắn hơn 200 ms, cách
nhau ít hơn 200 ms và liên tục trong thời gian lớn hơn 200 ms.

Hai
nhiễu, mỗi nhiễu có thời gian tồn tại không lâu hơn 200 ms, cách nhau ít hơn
200 ms và có tổng thời gian tồn tại lâu hơn 200 ms.
Hình 3 - Ví dụ về nhiễu không liên tục có thời gian và khoảng
cách không thỏa mãn định nghĩa nháy

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 5 - Lưu đồ thử nghiệm phát xạ của thiết bị hoạt động bằng
pin/acquy trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz

Hình 6 - Lưu đồ đo nhiễu không liên tục

C
220 ± 44 pF
M đầu
nối phần tử RC
R
510 ± 51 Ω
Hình 7 - Tay giả - Phần tử RC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A
Vòng đệm hoặc ống lót
B
Tay cầm
C
Thân
D
Tay cầm thứ hai (nếu có)
E
Lá kim loại quấn quanh tay cầm
F
Lá kim loại quấn quanh vỏ phía trước lõi sắt stato của động cơ hoặc hộp số
Hình 8 - Vị trí đặt tay giả - Máy khoan cầm tay

A
Tay cầm được cách điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
Thân bằng kim loại
D Tấm
bảo vệ (nếu có)
E
Lá kim loại quấn quanh tay cầm
Hình 9 - Vị trí đặt tay giả- Cưa đĩa chạy điện cầm tay

A Bố
trí cáp khi được gập lại
B
Cáp được gập lại
S
Điểm cố định không dẫn điện (ví dụ như dây buộc cáp hoặc băng dính)
Hình 10 - Gập cáp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Vị
trí của thiết bị đóng cắt dùng cho phép đo cổng nguồn. Đầu vào máy thu đo CISPR
được nối với đầu ra của AMN
2 Vị
trí của thiết bị đóng cắt dùng cho phép đo cổng kết hợp. Khi thiết bị ở vị trí
này, đầu ra của AMN được nối bằng trở kháng tương đương với trở kháng của máy
thu đo CISPR.
3 Mối
nối dùng cho phép đo cổng kết hợp.
4 Mối
nối dùng cho phép đo cổng kết hợp. Phép đo được thực hiện giống như điểm 3.
C
Thiết bị kết hợp (ví dụ như bộ điều khiển từ xa)
D
Cáp đồng trục, chiều dài cáp đồng trục của đầu đo không vượt quá 2 m
L
Thiết bị kết hợp (ví dụ như tải)
M Đầu
nối nguồn
P Đầu
đo: C ≥ 0,005 μF, R ≥ 1500 Ω
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T Đầu
nối tải
Hình 11 - Phép đo đầu đo điện áp đối với EUT hoạt động bằng
nguồn lưới

A
Thiết bị hấp thụ phương thức chung
C
(các) cáp đi ra khỏi thiết bị và vẫn nằm trong thể tích thử nghiệm có đường
kính D
D
Đường kính của vòng tròn bao lấy EUT bao gồm cả cáp
E
EUT
M
Khoảng cách đo
R
Điểm chuẩn đặt anten
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 12 - Phát xạ bức xạ - Vị trí của EUT đặt trên bàn xoay
và khoảng cách đo

A
Thiết bị hấp thụ phương thức chung
B Mặt
phẳng đáy của thể tích thử nghiệm của FAR
C
(các) cáp đi ra khỏi thiết bị và vẫn nằm trong thể tích thử nghiệm có đường
kính D
D
Đường kính của vòng tròn bao lấy EUT bao gồm cả cáp
d
Trong SAC và OATS, d là (0,8 ± 0,05) m; trong FAR, d là khoảng cách giữa mặt phẳng
đáy của thể tích thử nghiệm và sàn
E
EUT
G Mặt
phẳng nền của SAC và OATS (hoặc sàn của FAR)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Z
Tâm của bàn xoay
Hình 13 - Phát xạ bức xạ - Ví dụ về bố trí thử nghiệm đối với
EUT đặt trên bàn

A
Thiết bị hấp thụ phương thức chung
B Mặt
phẳng đáy của thể tích thử nghiệm của FAR
C
(các) cáp đi ra khỏi thiết bị và vẫn nằm trong thể tích thử nghiệm có đường
kính D
D
Đường kính của vòng tròn bao lấy EUT bao gồm cả cáp
d
Trong SAC và OATS, d là (0,8 ± 0,05) m; trong FAR, d là khoảng cách giữa mặt phẳng
đáy của thể tích thử nghiệm và sàn
E
EUT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N
Giá đỡ không dẫn điện
Z
Tâm của bàn xoay
Hình 14 - Phát xạ bức xạ - Ví dụ về bố trí thử nghiệm đối với
thiết bị đặt trên bàn

A
Thiết bị hấp thụ phương thức chung
C
(các) cáp đi ra khỏi thiết bị và vẫn nằm trong thể tích thử nghiệm có đường
kính D
D
Đường kính của vòng tròn bao lấy EUT bao gồm cả cuộn dây
E
EUT
N
Giá đỡ không dẫn điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Z
Tâm của bàn xoay
Hình 15 - Phát xạ bức xạ - Ví dụ về bố trí thử nghiệm đối với
thiết bị đặt trên bàn
(hình chiếu bằng)

A
Thiết bị hấp thụ phương thức chung
B Mặt
phẳng đáy của thể tích thử nghiệm của FAR
C
(các) cáp đi ra khỏi thiết bị và vẫn nằm trong thể tích thử nghiệm có đường
kính D
D
Đường kính của vòng tròn bao lấy EUT bao gồm cả cáp
d
Trong SAC và OATS, d là (0,12 ± 0,04) m; trong FAR, d là khoảng cách giữa mặt
phẳng đáy của thể tích thử và sàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G Mặt
phẳng nền của SAC và OATS (hoặc sàn của FAR)
N
Giá đỡ không dẫn điện
Z
Tâm của bàn xoay
Hình 16 - Phát xạ bức xạ - Ví dụ về bố trí thử nghiệm đối với
EUT đặt đứng trên sàn

A
Thiết bị hấp thụ phương thức chung
B Mặt
phẳng đáy của thể tích thử nghiệm của FAR
C
(các) cáp đi ra khỏi thiết bị và vẫn nằm trong thể tích thử nghiệm có đường
kính D
D
Đường kính của vòng tròn bao lấy EUT bao gồm cả cáp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E(1)
Phần EUT 1
E(2)
Phần EUT 2
F
Khoảng cách giữa (các) EUT ≥ 0,1 m
G Mặt
phẳng nền của SAC và OATS (hoặc sàn của FAR)
I
Cáp dữ liệu
N
Giá đỡ không dẫn điện
P
Cáp nguồn lưới
S
Cáp nối liên kết đã bó lại
Hình 17 - Phát xạ bức xạ - Ví dụ về bố trí thử nghiệm đối với
EUT gồm nhiều phần đặt trên bàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A
Thiết bị hấp thụ phương thức chung
C
(các) cáp đi ra khỏi thiết bị và vẫn nằm trong thể tích thử nghiệm có đường
kính D
D
Đường kính của vòng tròn bao lấy EUT bao gồm cả cáp
d
Trong SAC và OATS, d là (0,8 ± 0,05) m; trong FAR, d là khoảng cách giữa mặt phẳng
đáy của khối thử nghiệm và sàn
E(1)
Phần EUT 1
E(2)
Phần EUT 2
F
Khoảng cách giữa (các) EUT ≥ 0,1 m
G Mặt
phẳng nền của SAC và OATS (hoặc sàn của FAR)
I
Cáp dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P
Cáp nguồn lưới
S
Cáp nối liên kết đã bó lại
Hình 18 - Phát xạ bức xạ - Ví dụ về bố trí thử nghiệm đối với
EUT trong SAC hoặc OATS, được tạo bởi sự kết hợp của phần đặt trên bàn và phần
đặt đứng trên sàn

A
Thiết bị hấp thụ phương thức chung
B Mặt
phẳng đáy của thể tích thử nghiệm của FAR
C
(các) cáp đi ra khỏi thiết bị và vẫn nằm trong thể tích thử nghiệm có đường
kính D
D Đường
kính của vòng tròn bao lấy EUT bao gồm cả cáp
E
EUT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G Mặt
phẳng nền của FAR
N
Giá đỡ không dẫn điện
O
Giá đỡ không dẫn điện không bắt buộc (xem thêm Y)
R
Điểm chuẩn đặt anten
W Bộ
hấp thụ sàn
Y Nếu
cần thiết, EUT cần nâng lên trong FAR (bằng cách sử dụng giá đỡ không dẫn điện)
để nhìn thấy được tối thiểu 0,8 m cáp đi ra khỏi thể tích thử nghiệm từ điểm đặt
chuẩn của anten
Hình 19 - Phát xạ bức xạ - Chiều cao của EUT trong FAR
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều
kiện làm việc tiêu chuẩn và tải bình thường đối với thiết bị cụ thể
A.1
Thiết bị truyền động bằng động cơ dùng trong gia đình và các mục đích tương tự
A.1.1
Máy hút bụi
A.1.1.1
Máy hút bụi phải được thử nghiệm trong khi làm việc liên tục
nhưng không lắp phụ kiện và túi chứa bụi rỗng đặt đúng vị trí. Máy hút bụi có
dây dẫn nguồn co rút được bằng một tang quấn dây phải được thử nghiệm với dây
nguồn kéo ra hết và bố trí phù hợp với 5.2.2.1.
A.1.1.2
Không áp dụng phép đo điện áp nhiễu và dòng điện nhiễu đối với
dây dẫn nằm trong vòi hút của máy hút bụi (xem 4.3.3.3).
A.1.1.3
Nếu áp dụng được, ngoài phép đo trên dây dẫn nguồn, cần thực
hiện phép đo công suất nhiễu tại dây dẫn nằm trong vòi hút của máy hút bụi nếu
phích cắm và ổ cắm của dây dẫn có thể thay thế dễ dạng bởi người sử dụng. Thực
hiện phép đo bằng cách thay vòi hút và dây dẫn của nó bằng cáp nối với các đầu
nối trên khối nguồn, có chiều dài cần thiết, có cùng số lượng dây như trong vòi
hút được giao nộp ban đầu.
A.1.1.4
Vòi hút phụ của máy hút bụi phải làm việc liên tục mà không
có tải cơ học lên chổi. Việc làm mát, nếu cần, có thể cung cấp mà không ảnh hưởng
đến kết quả đo. Phải đạt được lưu lượng khí làm mát yêu cầu mà không cần vật cố
định bằng kim loại gần vòi.
Nếu
vòi hút phụ được nối bằng dây nguồn không tháo rời được có tổng chiều dài ngắn hơn
0,4 m hoặc nếu nối trực tiếp bằng phích cắm và ổ cắm đến máy hút bụi thì chúng
phải được đo cùng nhau. Trong tất cả các trường hợp còn lại, EUT phải được đo
riêng.
A.1.1.5
Khi thực hiện phép đo phát xạ bức xạ, máy hút bụi cần phải
đánh giá theo các bố trí sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu
vòi hút và/hoặc ống kèm theo không uốn được, nếu có, chứa bộ phận bằng điện thì
chúng phải được kéo dãn đến chiều dài tối đa. Vòi phụ sẽ được bố trí cách phần
thân chính một khoảng là (0,5 ± 0,1) m. Bộ phận không uốn được của ống phải được
bố trí có góc nghiêng (30 ± 10) độ giữa ống và chiều thẳng đứng (Xem Hình A.3).
Bộ phận uốn được của vòi hút được xếp như trong hình vẽ đầu tiên của Hình A.3,
với một vòi được cuộn. Đường kích của vòi được cuộn lớn nhất có thể để cho số
lượt vòng ít nhất mà không chạm vào pallet. Nếu các bộ phận uốn được của vòi
quá ngắn để cuộn lại thì có thể sử dụng bố trí theo hình vẽ thứ hai của Hình
A.3.
- Vật
đỡ các bộ phận ở chiều cao/vị trí được quy định, phải được làm bằng vật liệu
phi kim loại.
Dây
dẫn nguồn phải được định tuyến theo 5.3.4.3.2.
A.1.1.6
Robot hút bụi phải được thử nghiệm theo yêu cầu chung đối với
robot làm sạch được cho trong A.8.11. Phải áp dụng điều kiện làm việc chung của
máy hút bụi và đầu hút không được bị cản trở.
A.1.2
Máy đánh bóng sàn
Máy
đánh bóng sàn phải làm việc liên tục không có tải cơ học đặt lên chổi đánh
bóng.
A.1.3
Máy xay cà phê và máy pha cà phê
A.1.3.1
Máy xay cà phê
Máy
xay cà phê phải làm việc liên tục không tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy
xay cà phê không có bộ hẹn giờ phải làm việc nhưng không mang tải với thời gian
thực hiện để xay số lượng tối đa hạt cà phê đã rang được nêu rõ trong hướng dẫn
sử dụng.
Nếu
máy xay không thể làm việc mà không có tải thì máy xay phải được cho làm việc bằng
cách sử dụng số lượng tối đa hạt cà phê rang được nêu trong hướng dẫn sử dụng.
A.1.3.2
Máy pha cà phê và máy pha cà phê bằng hơi nước có máy xay tích hợp
Máy
pha cà phê và máy pha cà phê espresso có máy xay tích hợp phải được thử nghiệm
theo 6.5. Chức năng xay phải được thử nghiệm theo A.1.3.1.
Nếu
người sử dụng có thể đặt được thời gian làm việc của máy xay cà phê thì thời
gian cần được đặt đến thời gian lớn nhất.
A.1.3.3
Máy pha cà phê tự động hoàn toàn
Máy
pha cà phê tự động hoàn toàn phải được thử nghiệm theo 6.5. Các chức năng khác
nhau phải được thử nghiệm liên tiếp để có thể kiểm soát được tất cả các nguồn
gây nhiễu.
Điều
kiện thử nghiệm phải phản ánh được hoạt động bình thường của thiết bị, như được
nêu trong hướng dẫn sử dụng. Trong trường hợp không được quy định, thì các chế
độ riêng dưới đây phải được thử nghiệm:
● chế
độ giữ nóng dùng cho máy pha cà phê tự động hoàn toàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● 1
cốc (xấp xỉ 125 ml) cà phê mỗi phút;
●
200 ml nước nóng, sau đó tạm nghỉ 30 s;
● 20
s tiêu thụ hơi nước mỗi phút.
A.1.4
Máy dùng trong nhà bếp
Máy
trộn thức ăn, máy trộn chất lỏng, máy xay sinh tố, máy xay thực phẩm phải làm
việc liên tục nhưng không mang tải. Đối với bộ khống chế tốc độ, xem 6.4.
A.1.5
Thiết bị massage
Thiết
bị massage phải làm việc liên tục nhưng không mang tải.
A.1.6
Quạt
Quạt
thông gió phải làm việc liên tục với luồng không khí lớn. Đối với quạt thông
gió có bộ điều khiển luồng không khí bằng điện tử, áp dụng thêm 6.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy
hút khói và máy hút mùi phải làm việc liên tục với luồng không khí lớn nhất. Nếu
sử dụng bộ điều khiển luồng không khí bằng điện tử thì phải áp dụng 6.4.
Áp dụng
thêm 6.6 nếu thiết bị có chứa hệ thống chiếu sáng.
A.1.8
Máy sấy tóc, quạt gia nhiệt
Máy
sấy tóc, quạt gia nhiệt và thiết bị tương tự phải thử nghiệm, trong trường hợp
áp dụng được, với bất kỳ chức năng gia nhiệt được lựa chọn bởi người sử dụng ở
trạng thái bật hoặc tắt. Cài đặt luồng không khí ở chế độ lớn nhất trừ khi có bộ
điều khiển bằng điện tử, khi đó áp dụng 6.4. Bất kỳ chức năng phụ nào (ví dụ
như ion hóa) đều được cho làm việc trong quá trình thử nghiệm.
Đối
với phép đo nháy, trong trường hợp áp dụng được, phải áp dụng 5.4.2 và 5.4.3.
A.1.9
Tủ lạnh và tủ đông
Tủ lạnh
và tủ đông phải làm việc liên tục với cửa tủ được đóng lại. Bộ điều nhiệt phải
được điều chỉnh đến giữa dải điều chỉnh. Tủ phải rỗng và không được gia nhiệt.
Phải thực hiện phép đo sau khi đạt đến trạng thái ổn định.
Hệ
thống chiếu sáng bên trong tủ phải được tắt trong quá trình đo, trừ khi người sử
dụng có thể bật hệ thống chiếu sáng trong khi cửa được đóng hoặc hệ thống chiếu
sáng được bật liên tục trong quá trình làm việc bình thường.
CHÚ
THÍCH 1: Ánh sáng trong tủ làm mát rượu có cửa kính là ví dụ về việc bật nguồn
sáng liên tục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ
THÍCH 2: Do tích tụ đá trên phần tử làm lạnh nên số thao tác đóng cắt trong sử
dụng bình thường bằng khoảng một nửa so với khi tủ lạnh rỗng.
A.1.10
Máy giặt
Máy
giặt phải làm việc có nước nhưng không có vải, nhiệt độ nước đầu vào phải phù hợp
với hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo.
Nhiễu
liên tục chỉ được đánh giá ở chế độ giặt bình thường đối với vải cotton và chế
độ vắt cuối cùng ở tốc độ lớn nhất.
Đối
với việc đánh giá nhiễu liên tục, bỏ qua hiện tượng ngắn hạn không thường
xuyên, nếu hiện tượng này chỉ diễn ra trong vài giây, ví dụ như quá trình khởi
động của chu kỳ vắt.
Đối
với đánh giá nhiễu không liên tục, đo chương trình giặt vải cotton hoàn chỉnh ở
nhiệt độ 60°C mà không cần chế độ giặt trước, nếu có sẵn, nếu không thì sử dụng
chương trình giặt thông thường không cần giặt trước.
CHÚ THÍCH:
Đối với máy giặt mà chức năng sấy là một phần của chương trình, xem A.1.12 hoặc
A.1.13.
Van
khóa nước không phải là thiết bị kết hợp theo nghĩa của tiêu chuẩn này và không
cần thực hiện phép đo trên các dây đi đến van này.
Trong
quá trình đo công suất nhiễu trên dây dẫn nguồn, phải nối ống cấp nước với vòi
nước và đặt song song với dây dẫn nguồn trên chiều dài (0,4 ± 0,05) m, ở khoảng
cách tối đa là 0,01 m. Sau đó tiến hành các phép đo trên dây dẫn nguồn như mô tả
ở 5.3.3.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy
rửa bát phải làm việc với nước nhưng không có bát đĩa. Nhiệt độ nước đầu vào phải
phù hợp với hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo. Nếu không có hướng dẫn sử dụng
nước lạnh hay nước nóng thì phải sử dụng nước lạnh.
Đối
với việc đánh giá nhiễu không liên tục, sử dụng chương trình hoàn chỉnh cho bát
đĩa rất bẩn ở mức nhiệt độ cao nhất, không rửa trước.
Van
khóa nước được đánh giá theo nguyên tắc trong A.1.10.
A.1.12
Thiết bị làm khô có cơ cấu đảo
Thiết
bị làm khô có cơ cấu đảo phải làm việc với vật liệu dệt được giặt trước, ở dạng
các mảnh cotton viền kép, có kích thước xấp xỉ 0,7 m x 0,7 m và có khối lượng ở
trạng thái khô từ 140 g/m2 đến
175 g/m2.
Cơ cấu
điều khiển được đặt ở vị trí thấp nhất hoặc cao nhất. Phải chọn vị trí nào cho
tốc độ nháy N cao nhất.
Riêng
thiết bị làm khô có cơ cấu đảo được cho làm việc với một nửa khối lượng của vật
liệu dệt cotton khô lớn nhất theo khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng của nhà chế
tạo. Vật liệu phải được thấm nước ở nhiệt độ là (25 ± 5) °C và khối lượng nước
bằng 60 % khối lượng vật liệu dệt.
Thiết
bị làm khô có cơ cấu đảo kết hợp với máy giặt, trong đó thao tác giặt, vắt và sấy
được thực hiện tuần tự trong một thùng chứa, được cho làm việc với một nửa khối
lượng của vật liệu dệt cotton khô lớn nhất theo khuyến cáo về hoạt động tuần tự
của thiết bị làm khô có cơ cấu đảo trong hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo, lượng
nước tại thời điểm bắt đầu hoạt động sấy là lượng nước thu được ở cuối hoạt động
vắt sau chu trình giặt trước đó.
A.1.13
Máy sấy ly tâm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.14
Máy cạo râu và tông đơ điện
Máy
cạo râu và tông đơ điện phải làm việc liên tục mà không mang tải theo điều kiện
làm việc chung (xem Điều 6).
A.1.15
Máy khâu
Máy
khâu phải làm việc sao cho động cơ của nó làm việc liên tục ở tốc độ lớn nhất.
Thiết bị khâu làm việc trong quá trình thử nghiệm mà không mang tải (nghĩa là
không có vật liệu may). Xem A.10.1.2 hoặc 6.4, nếu áp dụng được.
A.1.16
Máy văn phòng loại cơ - điện
A.1.16.1
Máy đánh chữ hoạt động bằng điện
Máy
đánh chữ hoạt động điện phải làm việc liên tục.
A.1.16.2
Máy hủy giấy
Thiết
bị phải được thử nghiệm nhiễu liên tục trong khi thiết bị được cấp giấy liên tục,
dẫn đến cơ cấu kéo giấy làm việc liên tục (nếu có thể).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy
trình này phải lặp lại càng nhanh càng tốt.
Giấy
phải là loại thích hợp cho máy đánh chữ hoặc máy sao chụp và phải có chiều dài
từ 278 mm đến 310 mm, không phụ thuộc vào kích thước thiết kế của máy huỷ giấy.
Khối lượng riêng của giấy phải là 80 g/m2.
A.1.17
Máy chiếu
A.1.17.1
Máy chiếu phim
Máy
chiếu phim phải làm việc liên tục với phim, đèn chiếu được bật sáng.
A.1.17.2
Máy chiếu phim dương bản
Máy
chiếu phim dương bản phải làm việc liên tục không có phim dương bản, đèn chiếu
được bật sáng.
Để
xác định tốc độ nháy N, thiết bị thay đổi ảnh phải làm khi đèn chiếu bật
sáng và thay đổi 4 ảnh trong một phút mà không có phim dương bản.
A.1.18
Máy vắt sữa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.19
Máy cắt cỏ
Máy
cắt cỏ phải làm việc liên tục mà không mang tải.
A.1.20
Máy điều hòa không khí
A.1.20.1
Nếu nhiệt độ không khí được điều chỉnh bằng cách thay đổi khoảng
thời gian làm việc của động cơ máy nén dùng trong thiết bị, hoặc thiết bị có
(các) cơ cấu gia nhiệt điều khiển bằng (các) bộ điều nhiệt, thì phải thực hiện
phép đo theo điều kiện làm việc tương tự như nêu trong A.4.14.
A.1.20.2
Nếu thiết bị thuộc loại thay đổi công suất có (các) mạch chuyển
đổi điều khiển tốc độ của quạt hoặc động cơ máy nén, thì phải thực hiện phép đo
với bộ điều khiển nhiệt độ được đặt ở vị trí thấp nhất khi làm việc ở chế độ
làm lạnh, và ở vị trí cao nhất khi làm việc ở chế độ làm nóng.
A.1.20.3
Nhiệt độ môi trường để thử nghiệm thiết bị theo A.1.20.1 và
A.1.20.2 phải là (15 ± 5) °C khi thiết bị làm việc ở chế độ làm nóng và (30 ±
5) °C khi thiết bị làm việc ở chế độ làm lạnh. Nếu không thể giữ nhiệt độ môi
trường trong phạm vi dải này thì cho phép nhiệt độ khác, với điều kiện là thiết
bị làm việc ổn định.
Nhiệt
độ môi trường được xác định tại nhiệt độ của luồng không khí đến thiết bị đặt
trong nhà.
A.1.20.4
Nếu thiết bị có các khối trong nhà và ngoài trời (loại tách rời)
thì chiều dài của ống dẫn bảo ôn phải là (5 ± 0,3) m và nếu có thể, ống được cuộn
thành hình tròn có đường kính xấp xỉ (1 ± 0,3) m. Nếu không thể điều chỉnh được
chiều dài ống thì ống phải dài hơn 4 m nhưng không dài quá 8 m.
Đối
với phép đo công suất nhiễu trong dây nối giữa hai khối, các dây dẫn phải được
tách khỏi ống dẫn bảo ôn và kéo dài để cung cấp đủ chỗ cho phép đo bằng kẹp. Đối
với phép đo công suất nhiễu và điện áp nhiễu khác, dây nối giữa hai khối phải
đi dọc theo ống bảo ôn. Khi yêu cầu dây dẫn nối đất nhưng không nằm trong dây dẫn
nguồn thì đầu nối đất của khối đặt ngoài trời phải được nối với điểm đất chuẩn
(xem 5.2.1, 5.2.2 và 5.2.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có
thể sử dụng thử nghiệm trong A.1.20.5 thay thế cho phép đo điện áp nhiễu và
công suất nhiễu.
Để
xác định tần số ban đầu của điện áp nhiễu hoặc thử nghiệm dòng điện
nhiễu tại cổng không phải cổng nguồn xoay chiều, nếu nhà chế
tạo không nêu thông tin cụ thể về chiều dài của dây nối thì giả thiết rằng chiều
dài dây nối luôn dài hơn 2 m nhưng không quá 30 m.
Khi
lựa chọn phương pháp đầu đo dòng điện nhiễu để đo nhiễu từ dây dẫn không phải
dây dẫn nguồn, đi dọc theo ống bảo ôn, tất cả các dây dẫn và ống bảo ôn phải được
kẹp với nhau. Nếu không thể kẹp do kích thước tổng thể thì chỉ kẹp dây dẫn
không cần kẹp ống.
A.1.20.5
Thực hiện đo nhiễu xạ theo hướng dẫn sau.
Mỗi
khối phải được đặt như sau:
- Khối
đứng trên sàn phải được đặt trên một giá đỡ phi kim loại ở độ cao khoảng (0,12
± 0,04) m so với mặt phẳng nền;
- Khối
còn lại phải được gắn ở độ cao tối thiểu 0,8 m so với mặt phẳng nền.
CHÚ
THÍCH: Ví dụ về khối không đứng trên sàn là các khối được gắn trên trần (treo
lơ lửng hoặc được che đi), khối cho ống dẫn và treo tường.
Trong
tất cả các trường hợp, các khối phải được đỡ bằng một kết cấu làm bằng vật liệu
phi kim loại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho
phép sử dụng cơ cấu gắn bằng kim loại đối với việc lắp đặt EUT, nếu các cơ cấu
này được quy định trong hướng dẫn của nhà chế tạo.
A.2
Dụng cụ điện
A.2.1
Quy định chung
A.2.1.1
Đối với dụng cụ truyền động bằng động cơ có hai chiều quay,
phải thực hiện phép đo với từng chiều quay sau thời gian làm việc 15 min đối với
mỗi chiều, mức cao nhất trong hai mức nhiễu phải phù hợp với giới hạn.
A.2.1.2
Dụng cụ điện có lắp vật nặng để rung hoặc lắc, nếu có thể, phải
được thử nghiệm khi các vật nặng này đã nhả khớp nối bằng ly hợp hoặc cơ cấu cơ
khí khác hoặc ngắt điện bằng công tắc.
A.2.1.3
Đối với các dụng cụ được thiết kế để làm việc qua máy biến áp
được nối với nguồn lưới, phải áp dụng quy trình đo dưới đây:
a) Điện
áp nhiễu
- Nếu
dụng cụ được bán cùng với EPS thì phải đánh giá nhiễu bằng các phép đo thực hiện
trên cổng xoay chiều của máy biến áp. Dây dẫn nguồn nối dụng cụ với máy biến áp
phải có chiều dài 0,4 m hoặc, nếu dài hơn, thì phải gập lại để tạo thành một bó
nằm ngang có chiều dài từ 0,3 m đến 0,4 m (xem Hình 10).
- Nếu
dụng cụ được thiết kế để sử dụng với máy biến áp thì phải đánh giá nhiễu bằng
các phép đo thực hiện trên cổng xoay chiều của máy biến áp mà nhà chế tạo khuyến
cáo sử dụng với dụng cụ đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b)
Công suất nhiễu
- Phải
đánh giá nhiễu bằng các phép đo thực hiện tại mối nối đầu vào điện của dụng cụ
trong khi được cấp nguồn ở điện áp danh định. Trong quá trình đo, dụng cụ phải
được trang bị dây dẫn nguồn có chiều dài thích hợp để đo với kẹp hấp thụ như mô
tả trong 5.3.3.2.2.
c)
Nhiễu bức xạ
- Phải
sử dụng quy trình đo chung nếu thích hợp.
A.2.2
Dụng cụ truyền động bằng động cơ loại cầm tay (di động), như:
Máy
khoan, máy khoan đập, tuốc nơ vit và tuốcnơvit
búa, mỏ lết, máy cắt ren, máy mài, loại đĩa và các loại máy đánh bóng khác, dao
và kéo, máy bào và búa, cưa và các dụng cụ truyền động bằng động cơ (di động)
khác tương tự phải làm việc liên tục mà không mang tải.
A.2.3
Dụng cụ truyền động bằng động cơ loại di chuyển được (bán tĩnh tại)
Dụng
cụ truyền động bằng động cơ loại di chuyển được (bán tĩnh tại) được cho làm việc
liên tục không tải.
A.2.4
Máy hàn, súng hàn, mỏ hàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu
có cơ cấu điều khiển nhiệt độ thì phải xác định tốc độ nháy N nếu có cho một
chu kỳ làm việc là (50 ± 10) % của cơ cấu điều khiển này;
Đối
với thiết bị làm việc lặp lại có công tắc (ví dụ như súng hàn được vận hành bằng
công tắc nút ấn) trong đó chỉ có thể theo dõi được nhiễu không liên tục từ nút ấn
này thì trong hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo, trên bảng thông số cần tính đến
chu kỳ làm việc và khoảng thời gian chu kỳ để cho số thao tác đóng cắt lớn nhất
có thể trên một đơn vị thời gian.
A.2.5
Súng gắn keo
Súng
gắn keo phải làm việc liên tục với đầu gắn keo ở vị trí làm việc; nếu xuất hiện
nháy thì tốc độ nháy N phải được đánh giá trong các điều kiện ổn định
cùng với súng ở vị trí chờ trên bàn.
A.2.6
Súng gia nhiệt
Súng
gia nhiệt (quạt thổi gió nóng để tẩy sơn, quạt thổi gió nóng để làm chảy chất dẻo,
v.v…) phải làm việc như mô tả trong A.1.6.
A.2.7
Máy dập ghim
Máy
dập ghim phải được đo với ghim hoặc kẹp dài nhất phù hợp với hướng dẫn sử dụng của
nhà chế tạo, ghim trên gỗ mềm (ví dụ như gỗ thông).
Đối
với các loại máy dập ghim, tốc độ nháy N phải được xác định trong khi làm việc ở
6 lần ghim trên một phút (không phụ thuộc vào thông tin về sản phẩm hoặc hướng
dẫn sử dụng của nhà chế tạo).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.8
Súng phun
Súng
phun phải làm việc liên tục với bình chứa rỗng và không có phụ kiện.
A.2.9
Máy rung bên trong
Máy
rung bên trong phải làm việc liên tục tại tâm của bình chứa làm bằng thép tấm
cuốn tròn đổ đầy nước, thể tích nước bằng 50 lần thể tích của máy rung.
A.3
Thiết bị điện y tế truyền động bằng động cơ
A.3.1
Máy khoan răng
Đối
với thử nghiệm nhiễu liên tục của máy khoan răng, động cơ phải làm việc liên tục
ở tốc độ lớn nhất với thiết bị khoan nhưng không có vật liệu khoan.
Đối
với thử nghiệm nhiễu do đóng cắt hoặc nhiễu của bộ điều khiển bán dẫn, xem
A.10.1 hoặc A.10.2.
A.3.2
Cưa và dao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.3
Máy điện tâm đồ và các máy ghi tương tự
Máy
điện tâm đồ và các máy ghi tương tự phải làm việc liên tục với băng hoặc giấy.
A.3.4
Bơm
Bơm
phải làm việc liên tục với chất lỏng được quy định cho việc sử dụng dự kiến.
A.4
Thiết bị gia nhiệt bằng điện
A.4.1
Quy định chung
Trước
khi thực hiện phép đo, thiết bị phải đạt tới điều kiện ổn định. Tốc độ nháy N,
nếu có, phải được xác định trong một chu kỳ làm việc là (50 ± 10) % của cơ cấu
điều khiển, nếu không có quy định nào khác. Nếu không thể đạt chu kỳ làm việc
là (50 ± 10) % thì thay vào đó phải áp dụng chu kỳ làm việc cao nhất có thể.
Thiết
bị gia nhiệt điều khiển bằng nhiệt sẽ được thiết lập để xác định tốc độ nháy N
trong khoảng giữa của dải nhiệt độ.
A.4.2
Bếp ga và bếp điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vùng
nấu được cho làm việc ở đoạn giữa của dải thiết lặp có sẵn. Một chảo hoặc nồi
phù hợp có chứa đầy nước phải được đặt trên phần tử gia nhiệt.
CHÚ
THÍCH: Chức năng nấu cảm ứng, nếu có, được đề cập trong A.9.
A.4.3
Chảo nấu, lò nướng kiểu đặt trên bàn, chảo rán ngập dầu
Chảo
nấu, lò nướng kiểu đặt trên bàn, chảo rán ngập dầu phải làm việc trong điều kiện
thông thường. Nếu không quy định mức dầu tối thiểu thì lượng dầu phải cao hơn
điểm cao nhất của bề mặt gia nhiệt là:
- xấp
xỉ 30 mm đối với chảo nấu,
- xấp
xỉ 10 mm đối với lò nướng kiểu đặt trên bàn,
- xấp
xỉ 10 mm đối với chảo rán ngập dầu.
A.4.4
Bình nước cho nồi hơi, nồi đun nước, ấm đun nước và thiết bị tương tự
Bình
nước cho nồi hơi, nồi đun nước, ấm đun nước, máy pha cà phê, nồi đun sữa, máy
hâm bình sữa, nồi nấu hồ, máy khử trùng, bình đun nước rửa phải làm việc với nước
được đổ một nửa và không đậy nắp. Thiết bị đun nước kiểu nhúng phải làm việc
khi nhúng ngập hoàn toàn. Tốc độ nháy N, nếu có, phải được xác định với giá trị
đặt trung bình (60 °C) của cơ cấu điều khiển thay đổi được trong dải nhiệt độ từ
20 °C đến 100 °C hoặc với giá trị đặt cố định của cơ cấu điều khiển không thay
đổi được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết
bị đun nước nóng nhanh phải làm việc ở vị trí sử dụng thông thường với luồng nước
đặt ở một nửa lưu lượng dòng chảy lớn nhất. Tốc độ nháy N phải được xác định với
giá trị đặt cao nhất của bất kỳ cơ cấu điều khiển nào được lắp cùng.
A.4.6
Bình đun nước nóng dự trữ
Bình
đun nước nóng dự trữ loại giữ nhiệt và không giữ nhiệt phải làm việc ở vị trí sử
dụng thông thường, đổ một lượng nước điển hình; không được xả nước ra trong quá
trình thử nghiệm. Tốc độ nháy N phải được xác định với giá trị đặt cao nhất của
bất kỳ cơ cấu điều khiển nào được lắp cùng.
A.4.7
Máy làm nóng món ăn, bàn đun nước sôi, ngăn kéo gia nhiệt, tủ gia nhiệt
Máy
làm nóng món ăn, bàn đun nước sôi, ngăn kéo gia nhiệt, tủ gia nhiệt phải cho
làm việc không mang tải trong ngăn gia nhiệt hoặc trên bề mặt gia nhiệt.
A.4.8
Lò, lò nướng, lò nướng bánh xốp, lò nướng bánh xốp theo khuôn
Lò,
lò nướng, lò nướng bánh xốp, lò nướng bánh xốp theo khuôn phải cho làm việc
không mang tải trong ngăn gia nhiệt hoặc trên bề mặt gia nhiệt (nghĩa là không
có thực phẩm), cửa lò được đóng lại.
CHÚ
THÍCH: Chức năng vi sóng, nếu có, được đề cập trong TCVN 8699 (CISPR 11).
A.4.9
Lò nướng bánh mì
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
áp dụng giới hạn nhiễu không liên tục cho lò nướng bánh mỳ chỉ sinh ra nhiễu mô
tả trong 5.4.3.4 (đóng cắt tức thời).
Lò
nướng bánh mì được thử nghiệm sử dụng như tải bình thường là các lát bánh mì trắng
được làm ra sau khoảng 24 h (kích thước xấp xỉ 100 mm x 90 mm x 10 mm) để tạo
ra bánh mì nướng có màu vàng nâu.
Nhiễu
không liên tục được thử nghiệm theo A.4.9.2 hoặc A.4.9.3.
A.4.9.2
Lò nướng bánh mì đơn giản
Lò
nướng bánh mì đơn giản là các loại lò mà:
- lắp
công tắc tác động bằng tay để đóng điện cho phần tử gia nhiệt khi bắt đầu chu kỳ
nướng bánh và tự động cắt điện phần tử gia nhiệt khi kết thúc một giai đoạn xác
định trước, và
-
không lắp cơ cấu điều khiển tự động để điều chỉnh phần tử gia nhiệt trong quá
trình nướng bánh.
Xác
định tốc độ nháy N bằng cách sử dụng tải bình thường, với bộ điều khiển bằng
tay phải được đặt để cho kết quả yêu cầu (bánh mì nướng có màu vàng nâu). Với
thiết bị ở điều kiện ấm, thời gian “đóng” trung bình (t1
giây) của phần tử gia nhiệt phải được xác định từ ba thao tác
nướng. Phải cho phép thời gian nghỉ là 30 s sau mỗi giai đoạn “đóng”. Thời gian
trung bình đối với một chu kỳ nướng hoàn chỉnh là (t1
+ 30) s, do đó, tốc độ nháy là:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.9.3
Các loại lò nướng bánh mì khác
Các
loại lò nướng bánh mì khác phải làm việc sử dụng tải thông thường. Mỗi chu kỳ
phải gồm một giai đoạn làm việc và một giai đoạn nghỉ, giai đoạn nghỉ có khoảng
thời gian là 30 s. Tốc độ nháy N phải được xác định ở giá trị đặt mà tại
đó bánh mì có màu vàng nâu.
A.4.10
Máy là
Máy
là là máy dùng để là trên bàn, máy dùng để là kiểu xoay, máy là kiểu ấn.
Tốc
độ nháy N1, nếu có, của chức năng gia nhiệt phải được xác định với bề
mặt gia nhiệt được để ở vị trí thoáng và cơ cấu điều khiển đặt ở giá trị nhiệt
độ cao.
Tốc
độ nháy N2, nếu có của động cơ phải được xác định khi tiến
hành là hai khăn tắm ẩm trong một phút, kích thước của khăn xấp xỉ 1 m x 0,5 m.
Giới
hạn nháy Lq được tính bằng cách sử
dụng tổng hai tốc độ nháy N = N1 +
N2. Giới hạn nhiễu phải được áp dụng cho cả chức năng gia nhiệt và
chức năng động cơ
A.4.11
Bàn là
Bàn
là phải làm việc với mặt bàn là được làm mát bởi không khí, nước hoặc dầu. Bộ
điều khiển gia nhiệt làm việc ở giá trị đặt nhiệt độ cao trong chu kỳ làm việc
là (50 + 10) %. Tốc độ nháy N được xác định bằng số thao tác đóng cắt (f = 0,66
trong Bảng B.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy
đóng gói có hút chân không phải làm việc với các bao rỗng một lần trong một
phút hoặc theo hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo.
A.4.13
Thiết bị gia nhiệt uốn được
Thiết
bị gia nhiệt uốn được (chăn giữ ấm, gối điện, bộ giữ ấm đệm, đệm gia nhiệt) phải
được trải giữa hai vỏ bọc mềm (ví dụ như chiếu không dẫn điện), mở rộng ra
ngoài bề mặt gia nhiệt ít nhất là 0,1 m. Chiều dày và độ dẫn nhiệt phải được chọn
sao cho có thể xác định tốc độ nháy N trong chu kỳ làm việc là (50 ± 10) % của
cơ cấu điều khiển.
A.4.14
Thiết bị sưởi dùng trong phòng
Thiết
bị sưởi dùng trong phòng (gia nhiệt bằng quạt, lò sưởi đối lưu, thiết bị gia
nhiệt bằng chất lỏng cũng như đầu đốt bằng dầu, khí đốt và các thiết bị tương tự)
phải làm việc trong điều kiện sử dụng bình thường.
Phải
xác định tốc độ nháy N, nếu có, trong chu kỳ làm việc là (50 ± 10) % của
cơ cấu điều khiển hoặc tốc độ làm việc lớn nhất do nhà chế tạo quy định.
Biên
độ và khoảng thời gian của nhiễu phải được đo ở vị trí thấp nhất của dải chuyển
đổi công suất, nếu có.
Đối
với thiết bị có bộ điều nhiệt và điện trở gia tốc nối với nguồn lưới thì phải
thực hiện thêm các phép đo tương tự với công tắc ở vị trí “không”.
Trên
thực tế, nếu có thể sử dụng bộ điều nhiệt cùng với tải cảm ứng (ví dụ như rơle,
côngtăctơ) thì phải thực hiện tất cả các phép đo sử dụng thiết bị này với điện
cảm cuộn dây cao nhất được sử dụng trong thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ
THÍCH: Xem thêm A.5 đối với thiết bị sưởi dùng trong phòng được thiết kế để sử
dụng tĩnh tại.
A.4.15
Nồi cơm điện
Nồi
cơm điện phải được thử nghiệm với thể tích danh định bằng nước máy và nắp nồi
được đậy lại. Nếu không có chỉ dẫn về thể tích
danh định thì nồi phải được đổ nước đến 80 % thể tích nước lớn nhất của nồi
trong.
Trường
hợp nồi cơm điện có chức năng gia nhiệt cảm ứng, phải thực hiện đo trong điều
kiện công suất đầu vào lớn nhất và cùng điều kiện được quy định trong A.9.
Nếu
nồi có chế độ tự động “giữ nóng” ở cuối quy trình nấu thì chế độ nấu phải kết
thúc bằng tay và phép đo nháy phải được bắt đầu tại thời điểm tác động đầu tiên
của bộ điều nhiệt để khống chế nhiệt độ “giữ nóng”.
A.5
Bộ điều nhiệt
A.5.1
Quy định chung
Bộ
điều nhiệt dùng cho thiết bị điều khiển riêng (ví dụ như thiết bị sưởi dùng trong
phòng hoặc bình đun nước bằng điện, đầu đốt bằng dầu và ga) phải thử nghiệm
theo hướng dẫn của nhà chế tạo với tải lớn nhất.
CHÚ
THÍCH 1: Bộ điều nhiệt này có thể là bộ phận hợp thành của thiết bị mà nó không
điều khiển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ
điều nhiệt cơ điện không thực hiện phép đo nhiễu liên tục, chỉ thực hiện phép
đo nhiễu không liên tục.
Đối
với bộ điều nhiệt dùng cho thiết bị được thiết kế để sử dụng tĩnh tại phải được
phân bổ tốc độ nháy N bằng năm lần tốc độ
nháy xác định cho bộ sưởi trong phòng loại di động hoặc xách tay.
Tốc
độ nháy N phải được xác định trong phạm vi tốc độ làm việc lớn nhất do nhà chế
tạo đưa ra hoặc nếu được bán rời hoặc đi kèm bộ gia nhiệt hoặc đầu đốt thì với
chu kỳ làm việc là (50 ± 10) % của bộ gia nhiệt hoặc đầu đốt này.
Phải
đo biên độ và khoảng thời gian nhiễu trong phạm vi dòng điện danh định thấp nhất
của bộ điều nhiệt. Đối với bộ điều nhiệt có lắp điện trở gia tốc, phải thực hiện
thêm các phép đo tương tự mà không nối bất kỳ bộ gia nhiệt riêng rẽ nào.
CHÚ
THÍCH 2: Phần tử gia nhiệt bổ sung bằng một điện trở gia tốc có thể tăng tốc độ
đóng/cắt của bộ điều nhiệt để điều khiển nhiệt độ tốt hơn.
Khi
mà trên thực tế, bộ điều nhiệt có thể sử dụng cùng với tải cảm ứng (ví dụ như
rơle, côngtắctơ), thì phải thực hiện tất cả các phép đo có sử dụng cơ cấu này,
với điện cảm cao nhất của cuộn dây sử dụng trên thực tế.
Để
thu được phép đo thỏa đáng, điều cơ bản là các tiếp điểm phải làm việc đủ số lần
với tải thích hợp để đảm bảo rằng mức nhiễu là đại diện cho các mức gặp phải
trong điều kiện làm việc bình thường.
A.5.2
Thiết bị đóng cắt ba pha điều khiển bằng nhiệt tĩnh
Thiết
bị đóng cắt ba pha điều khiển bằng nhiệt tĩnh phải được xử lý như bộ điều nhiệt
(xem A.5.3.2). Nếu trong quy định kỹ thuật của nhà chế tạo không nêu thì phải sử
dụng tốc độ nháy N = 10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.3.1
Quy định chung
Đối
với các bộ điều nhiệt tuân thủ quy trình thay thế này thì không áp dụng
5.4.3.2, 5.4.3.4 và biểu đồ của Hình 6.
A.5.3.2
Thiết bị sưởi dùng trong phòng loại cố định điều khiển bằng nhiệt tĩnh
Đối
với các bộ điều nhiệt, tách riêng hoặc lắp cùng trong một hộp điều khiển, ví dụ
có bộ hẹn giờ, được thiết kế để lắp liền trong hệ thống gia nhiệt cho phòng cố
định, nhà chế tạo phải quy định tốc độ đóng cắt lớn nhất. Tốc độ nháy N phải
được rút ra từ quy định kỹ thuật này. Nếu trong quy định kỹ thuật không nêu thì
phải sử dụng tốc độ nháy N = 10 và phải xác định Lq.
Phải
làm cho bộ điều nhiệt làm việc trong 40 thao tác tiếp điểm (20 đóng và 20 cắt),
bằng cách tác động phương tiện đặt nhiệt độ bằng tay hoặc tự động, ví dụ như bằng
quạt thổi gió nóng/lạnh.
Phải
đo biên độ và khoảng thời gian của nhiễu trong phạm vi dòng điện danh định thấp
nhất của bộ điều nhiệt. Trong trường hợp dòng điện danh định thấp nhất không được
ghi hoặc công bố thì sử dụng dòng điện bằng 10 % dòng điện danh định lớn nhất.
Phải có dưới 25 % nhiễu có biên độ vượt quá mức Lq. Đối với bộ điều
nhiệt có lắp điện trở gia tốc, phải thực hiện thêm các phép đo tương tự mà
không nối tải riêng.
Khi
mà trên thực tế, bộ điều nhiệt có thể sử dụng cùng với tải cảm ứng (ví dụ như
rơle, côngtắctơ), thì phải thực hiện tất cả các phép đo có sử dụng cơ cấu này,
với điện cảm cao nhất của cuộn dây mà quy định kỹ thuật của nhà chế tạo cho
phép.
Trước
khi thử nghiệm, điều cốt yếu là các tiếp điểm phải được làm việc hàng trăm lần
với tải danh định.
CHÚ
THÍCH: Điều này là để đảm bảo rằng mức nhiễu là đại diện cho các mức gặp phải
trong điều kiện làm việc bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối
với thiết bị sưởi dùng trong phòng, loại di động và xách tay, nhà chế tạo phải
quy định tốc độ thao tác tối đa của thiết bị đóng cắt. Phải đưa ra tốc độ nháy N
từ quy định kỹ thuật này và phải tuân thủ quy trình nêu trong A.5.3.2.
Nếu
trong quy định kỹ thuật của nhà chế tạo không nêu thì phải sử dụng tốc độ nháy
N = 10, tiếp sau quy trình nêu trong A.5.3.2, hoặc phải xác định tốc độ nháy N
đối với chế độ chu kỳ là (50± 10) % của cơ cấu điều khiển. Phải tuân thủ quy
trình của Hình 6.
Dải
công suất đóng cắt, nếu có, phải ở vị trí thấp nhất.
Trước
khi thử nghiệm, điều cốt yếu là các tiếp điểm phải được làm việc hàng trăm lần
với tải danh định.
CHÚ
THÍCH: Điều này là để đảm bảo rằng mức nhiễu đại diện cho các mức gặp phải
trong điều kiện làm việc bình thường.
A.6
Máy phân phối hàng hóa tự động, máy giải trí tự động và các thiết bị tương tự
A.6.1
Quy định chung
Đối
với phép đo nhiễu liên tục, không áp dụng điều kiện làm việc đặc biệt nào, EUT
phải được làm việc theo hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo.
Đối
với máy bán hàng tự động, trong đó các quá trình đóng cắt độc lập (trực tiếp hoặc
gián tiếp) được thao tác bằng tay và không tạo ra quá hai nháy một lần bán,
phân phối hoặc quá trình tương tự, thì áp dụng 5.4.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến
hành ba thao tác phân phối, mỗi thao tác nối tiếp được bắt đầu khi máy trở về
trạng thái nghỉ tĩnh. Nếu số lượng nháy tạo ra trong từng thao tác phân phối là
như nhau thì tốc độ nháy N được tính về số lượng bằng một phần sáu số nháy tạo
ra trong một thao tác phân phối. Nếu số lượng nháy thay đổi giữa các lần thao
tác thì tiến hành thêm bảy thao tác phân phối nữa và tốc độ nháy N phải được
xác định từ ít nhất là 40 nháy với giả thiết là thời gian nghỉ giữa từng thao
tác phân phối sao cho 10 thao tác được phân phối đều trong khoảng thời gian là
một giờ. Thời gian nghỉ cần nằm trong thời gian quan sát tối thiểu.
A.6.3
Máy hát tự động
Tiến
hành một chu kỳ làm việc bằng cách đặt vào số lượng lớn nhất các đồng tiền kim
loại có giá trị nhỏ nhất cần thiết để khởi động EUT, sau đó chọn và chơi số lượng
bản nhạc tương ứng. Lặp lại chu kỳ làm việc này liên tục theo yêu cầu để tạo ra
ít nhất là 40 nháy. Tốc độ nháy N được xác định là một nửa số nháy trên một
phút.
CHÚ
THÍCH: Do tần suất sử dụng bình thường và sự kết hợp của các đồng tiền nên số
lượng nháy được lấy là một nửa số quan sát được trong quá trình thử nghiệm.
A.6.4
Máy giải trí tự động có cơ cấu trả tiền thắng cuộc
Cơ cấu
cơ-điện lắp trong máy để giữ và trả tiền thắng cuộc khi có thể được ngắt khỏi hệ
thống làm việc để cho phép chức năng giải trí hoạt động độc lập.
Chu
kỳ giải trí được bắt đầu bằng cách đặt vào số lượng lớn nhất các đồng tiền kim
loại có giá trị nhỏ nhất cần thiết để khởi động EUT. Lặp lại chu kỳ giải trí
này liên tục theo yêu cầu để tạo ra ít nhất là 40 nháy. Tốc độ nháy N1
được xác định là một nửa số nháy trên một phút.
CHÚ
THÍCH: Do tần suất sử dụng bình thường và sự kết hợp của các đồng tiền nên số
lượng nháy được lấy là một nửa số quan sát được trong quá trình thử nghiệm.
Tần
số trung bình và giá trị của tiền trả thắng cuộc do nhà chế tạo cung cấp. Tốc độ
nháy, N2, của cơ cấu giữ tiền và trả tiền thắng
cuộc được đánh giá bằng cách mô phỏng một lần thắng có giá trị trung bình do
nhà chế tạo cung cấp được làm tròn đến giá trị tiền trả sát nhất. Mô phỏng việc
thắng cuộc này được lặp lại liên tục theo yêu cầu để tạo ra ít nhất là 40 nháy.
Từ đó xác định tốc độ nháy của cơ chế trả tiền thắng cuộc, N2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc
độ nháy của máy là tổng của hai tốc độ nháy, nghĩa là N1
+ N3.
A.6.5
Máy giải trí tự động không có cơ cấu trả tiền thắng cuộc
A.6.5.1
Máy bắn đạn
Máy
phải được làm việc với một người chơi thích hợp (người có ít nhất 30 phút kinh
nghiệm làm việc với máy này hoặc các máy tương tự). Sử dụng số lượng lớn nhất
các đồng tiền kim loại có giá trị nhỏ nhất cần thiết để khởi động máy. Lặp lại
chu kỳ làm việc này liên tục theo yêu cầu để tạo ra ít nhất là 40 nháy.
A.6.5.2
Máy có hình và tất cả các thiết bị tương tự khác
Máy
này và các thiết bị tương tự phải làm việc phù hợp với hướng dẫn sử dụng của
nhà chế tạo. Chu kỳ làm việc phải là chương trình có được sau khi đặt vào số lượng
lớn nhất các đồng tiền kim loại có giá trị nhỏ nhất cần thiết để khởi động EUT.
Trong trường hợp máy có nhiều chương trình, thì phải chọn chương trình có tốc độ
nháy lớn nhất. Độ dài chương trình cần nhỏ hơn 1 min, không được bắt đầu chương
trình tiếp theo trong vòng một phút nghỉ khởi động chương trình trước đó sao
cho phản ánh được sử dụng bình thường. Thời gian nghỉ này phải nằm trong thời
gian quan sát tối thiểu. Phải lặp lại chương trình này liên tục theo yêu cầu để
tạo ra ít nhất là 40 nháy.
A.7
Đồ chơi điện và điện tử
A.7.1
Phân loại
Với
mục đích của tiêu chuẩn này, đồ chơi được chia thành các loại. Mỗi loại sẽ có
các yêu cầu riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ
THÍCH 1: Ví dụ như đuốc điện dùng cho trẻ em.
Loại
B: Đồ chơi dùng pin/acquy có pin/acquy lắp sẵn, không có khả năng
đấu nối điện bên ngoài.
CHÚ
THÍCH 2: Ví dụ như đồ chơi nhẹ có nhạc, máy tính dạy học, đồ chơi có động cơ.
Loại
C: Đồ chơi dùng pin/acquy có các khối đi kèm được, hoặc có thể,
nối với nhau bằng dây điện.
CHÚ
THÍCH 3: Ví dụ như đồ chơi điều khiển bằng dây và máy điện thoại.
CHÚ
THÍCH 4: Ví dụ về các khối đi kèm là hộp pin/acquy, khối điều khiển và tai
nghe.
Loại
D: Đồ chơi dùng biến áp và đồ chơi dùng hai nguồn không có mạch
điện tử.
CHÚ
THÍCH 5: Ví dụ như đồ chơi có động cơ hoặc có phần tử gia nhiệt như bàn xoay gốm
bằng điện và bộ đường ray không có bộ điều khiển điện tử.
Loại
E: Đồ chơi dùng biến áp và đồ chơi dùng hai nguồn có mạch điện tử
và các loại đồ chơi khác không thuộc các loại nêu trên và nằm trong phạm vi áp
dụng của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối
với đồ chơi chạy trên đường ray, có thể sử dụng phép đo công suất nhiễu để thay
cho phép đo nhiễu bức xạ.
A.7.2
Áp dụng thử nghiệm
A.7.2.1
Phép đo điện áp nhiễu và dòng điện nhiễu
Chỉ
phải tiến hành các phép đo tại phía nguồn lưới của máy biến áp, sử dụng AMN.
Chỉ
phải tiến hành phép đo bằng đầu đo điện áp mô tả ở 5.1.4 và 5.1.5 trên các cổng
được nối với thiết bị kết hợp có dây dẫn dài hơn 2 m.
A.7.2.2
Phép đo công suất nhiễu
Không
áp dụng thử nghiệm này với cáp liên kết ngắn hơn 0,6 m.
A.7.2.3
Phép đo nhiễu bức xạ
Phải
tiến hành các phép đo trên một bố trí cáp đại diện được ghi trong báo cáo thử
nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7.3
Điều kiện làm việc
A.7.3.1
Quy định chung
Trong
quá trình thử nghiệm, đồ chơi được làm việc trong điều kiện làm việc bình thường.
Đồ chơi dùng biến áp được thử nghiệm với biến áp được cung cấp cùng với đồ
chơi. Nếu đồ chơi không được cung cấp máy biến áp thì phải thử nghiệm với biến
áp thích hợp.
Đồ
chơi dùng hai nguồn có tần số đồng hồ lớn hơn 1 MHz được thử nghiệm với
pin/acquy được lắp, khi được cấp nguồn bằng biến áp dùng cho đồ chơi.
Trong
trường hợp thiết bị kết hợp (ví dụ như cuộn phim đồ chơi) được bán riêng để
dùng với các thiết bị khác, thì thiết bị kết hợp phải được thử nghiệm với ít nhất
là một thiết bị chủ đại diện thích hợp do nhà chế tạo thiết bị kết hợp lựa chọn,
để kiểm tra sự phù hợp của thiết bị kết hợp với tất cả các thiết bị mà nó được
thiết kế để làm việc cùng. Thiết bị chủ là đại diện của thiết bị sản xuất hàng
loạt và phải là loại điển hình.
A.7.3.2
Đồ chơi dùng điện chạy trên đường ray
Đồ
chơi dùng điện chạy trên đường ray bao gồm phần tử chuyển động, cơ cấu điều khiển
và đường ray bán trọn gói sẽ được thử nghiệm cùng nhau.
Đối
với thử nghiệm, đồ chơi phải được lắp ghép phù hợp với hướng dẫn đi kèm. Bố trí
của đường ray phải sao cho chiếm diện tích lớn nhất. Các linh kiện khác phải được
bố trí như thể hiện trên Hình A.2.
Mỗi
phần tử chuyển động phải được thử nghiệm riêng trong khi đang chạy trên đường
ray. Tất cả các phần tử chuyển động thuộc bộ đó phải được thử nghiệm và đồ chơi
cũng phải được thử nghiệm với tất cả các phần tử chuyển động hoạt động đồng thời.
Tất cả các phương tiện tự đẩy nằm trong đồ chơi phải hoạt động đồng thời còn
các phương tiện khác không được nằm trên đường ray. Đồ chơi được thử nghiệm ở cấu
hình bất lợi nhất, các điều kiện này được đánh giá cho từng thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
thành phần đơn lẻ của một đồ chơi chứng tỏ phù hợp với các yêu cầu như một phần
của đồ chơi thì không cần phải thử nghiệm thêm ngay cả khi được bán riêng.
Các
phần tử chuyển động riêng, không được công nhận là một phần của đồ chơi, phải
được thử nghiệm trên một đường ray hình ô van có kích thước 2 m x
1 m. Đường ray, dây và cơ cấu điều khiển phải do nhà chế tạo phần tử chuyển động
riêng lẻ cung cấp. Nếu các phụ kiện này không được cung cấp thì phải tiến hành
thử nghiệm với các phụ kiện được coi là thích hợp của tổ chức thử nghiệm.
A.7.3.3
Bộ thực nghiệm
Một
số ít các bố trí thực nghiệm do nhà chế tạo quy định cho mục đích sử dụng thông
thường phải chịu các thử nghiệm EMC. Nhà chế tạo thực hiện việc lựa chọn từ những
loại có khả năng can nhiễu cao nhất.
A.8
Thiết bị hỗn hợp
A.8.1
Chuyển mạch thời gian không lắp trong thiết bị
Chuyển
mạch được điều chỉnh đến giá trị n2
lớn nhất. Dòng điện tải phải bằng 0,1 lần giá trị danh định lớn
nhất, và nếu không có quy định nào khác của nhà chế tạo thì tải phải là điện trở.
Nếu
chỉ có nhiễu được mô tả trong 5.4.3.4 (đóng cắt tức thời) sinh ra thì không áp
dụng giới hạn về nhiễu không liên tục.
Đối
với chuyển mạch có thao tác “đóng” bằng tay và “cắt” tự động, thời gian “đóng”
trung bình (t1 giây)
phải được xác định từ ba thao tác liên tiếp trong khi chuyển mạch được điều chỉnh
đến giá trị n2 lớn
nhất. Phải cho phép khoảng thời gian nghỉ là 30 s. Thời gian cho một chu kỳ
hoàn chỉnh là (t1 +
30) s, do đó tốc độ nháy là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8.2
Khối cấp nguồn cho hàng rào điện
Khi
đo điện áp nhiễu tại các cổng hàng rào của nguồn cấp điện cho hàng rào điện,
dây hàng rào phải được mô phỏng bằng một mạch RC mắc nối tiếp gồm một tụ điện
10 nF và một điện trở 250 Ω. Trở kháng đặc trưng kết hợp AMN - máy thu cung cấp
điện trở 50 Ω cân bằng cho điện trở tải 300 Ω yêu cầu. Tụ điện phải chịu được
điện áp đột biến ít nhất bằng với điện áp đầu ra không tải của nguồn cấp điện
cho hàng rào điện. Kết nối được thể hiện trên Hình A.1.
Giới
hạn điện áp nhiễu đối với khối cấp nguồn cho hàng rào điện áp dụng cho các cổng
nguồn và cổng đầu ra của khối nguồn, đối với phép đo trên cổng đầu ra. Phải cộng
thêm hệ số hiệu chỉnh là 16 dB vào giá trị đo được, theo phân áp do việc sử dụng
mạch tương đương của hàng rào (một điện trở 250 Ω mắc nối tiếp với trở kháng
cân bằng 50 Ω).
Trở
kháng rò của dây hàng rào được đại diện bằng một điện trở 500 Ω mắc song song với
cổng hàng rào.
Trong
quá trình đo, EUT phải được làm việc ở vị trí thông thường với góc nghiêng lớn
nhất là 15° so với vị trí thẳng đứng.
Bộ
điều khiển tiếp cận được mà không dùng dụng cụ phải được đặt ở vị trí có nhiễu
lớn nhất.
Hàng
rào điện được thiết kế để làm việc với nguồn cấp điện xoay chiều hoặc một chiều
phải được thử nghiệm với cả hai loại nguồn điện.
Đầu
nối đất của mạch điện hàng rào phải được nối với đầu nối đất của AMN. Nếu các đầu
nối của mạch điện hàng rào không được đánh dấu rõ ràng thì chúng phải được nối
đất lần lượt.
CHÚ
THÍCH: Để tránh làm hỏng đầu vào r.f của máy thu đo do các xung điện áp cao của
khối hàng rào điện thì có thể cần đặt một bộ suy giảm trước đầu vào r.f của máy
thu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8.3.1
Quy định chung
Nhiễu
do một tia lửa đơn được tác động bằng tay lên bộ đánh lửa cho bếp ga dùng mạch
điện tử yêu cầu, chỉ hoạt động khi công tắc dùng cho mục đích thao tác nối hoặc
ngắt nguồn lưới tác động, không được xét đến theo 5.4.3.2 (ví dụ như nồi hơi
gia nhiệt trung tâm và lò sưởi đốt bằng khí thì được loại trừ còn bếp thì
không).
Các
thiết bị khác có bộ đánh lửa cho bếp ga dùng mạch điện tử phải được thử nghiệm
khi không cấp khí đốt cho thiết bị như mô tả trong các điều khoản tiếp theo.
A.8.3.2
Tia lửa đơn trên bộ đánh lửa yêu cầu
Xác
định xem nhiễu là liên tục hay không liên tục như sau:
Tạo
10 tia lửa đơn cách nhau ít nhất là 2 s giữa mỗi lần đánh lửa. Nếu có nháy vượt
quá 200 ms thì áp dụng giới hạn nhiễu liên tục của Bảng 5. Khi thỏa mãn các điều
kiện về khoảng thời gian nháy trong 5.4.3.4 “đóng cắt tức thời” thì giả định rằng
tốc độ nháy không quá năm và không có giới hạn về biên độ của nháy tạo ra.
Nếu
không thì phải xác định giới hạn nháy Lq
bằng cách sử dụng tốc độ nháy thực nghiệm N = 2. Tốc độ nháy
này là giá trị thực tế giả định đưa ra giới hạn nháy Lq cao
hơn giới hạn nhiễu liên tục L là 24 dB.
Bộ
đánh lửa phải được thử nghiệm với 40 tia lửa cách nhau ít nhất là 2 s giữa mỗi
lần đánh lửa.
A.8.3.3
Bộ đánh lửa lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thao
tác bộ đánh lửa để tạo ra 10 tia lửa.
Nếu
a)
có nhiễu vượt quá 200 ms, hoặc
b)
nhiễu không tách biệt với nhiễu hoặc nháy tiếp theo ít nhất là 200 ms thì áp dụng
giới hạn nhiễu liên tục trong Bảng 5.
Khi
đo nhiễu liên tục, thiết bị đánh lửa phải ở vị trí đóng trong toàn bộ thử nghiệm.
Phải đặt một tải điện trở 2 kΩ ngang qua tuyến phóng điện.
Nếu
tất cả các nháy ngắn hơn 10 ms thì giả định là tốc độ nháy N không quá
năm và theo 5.4.3.4, không có giới hạn về biên độ của nháy tạo ra.
Nếu
một trong 10 nháy có khoảng thời gian dài hơn 10 ms nhưng ngắn hơn 20 ms đối với
ứng dụng ngoại lệ trong 5.4.3.4 thì phải đánh giá khoảng thời gian của ít nhất
40 nháy.
Nếu
không thể áp dụng ngoại lệ trong 5.4.3.4 thì phải tính giới hạn nháy Lq
như trong 4.2.2.2 sử dụng tốc độ thực nghiệm N = 2. Tốc
độ nháy này là giá trị thực tiễn giả định đưa ra giới hạn nháy Lq
cao hơn giới hạn nhiễu liên tục L là 24 dB.
Bộ
đánh lửa phải được thử nghiệm với 40 tia lửa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải
đặt một tải điện trở 2 kΩ qua tuyến phóng điện.
CHÚ
THÍCH: Thông thường chỉ quan sát được nhiễu liên tục.
A.8.5
Thiết bị bức xạ dùng để chăm sóc con người
Thiết
bị bức xạ dùng để chăm sóc con người là thiết bị có bóng đèn phóng điện trong
chất khí, ví dụ dùng cho mục đích chữa bệnh như bóng đèn tia cực tím và ôzôn,
xem TCVN 7186 (CISPR 15).
A.8.6
Máy làm sạch không khí
Máy
làm sạch không khí phải làm việc trong điều kiện làm việc bình thường, xung
quanh có đủ lượng không khí.
A.8.7
Máy tạo hơi nước và máy tạo ẩm
Máy
tạo hơi nước dùng nội địa hoặc trong khách sạn và phòng tắm công cộng, ví dụ
gia nhiệt không trực tiếp, phải làm việc sử dụng lượng nước theo hướng dẫn của
nhà chế tạo.
Áp dụng
điều kiện làm việc tương tự cho máy tạo ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ nạp
pin/acquy không lắp trong hoặc được cung cấp kèm theo thiết bị phải được đo
theo cách tương tự như 5.2.3 với các cổng nguồn nối tới AMN.
Cổng
kết hợp phải được nối với điện trở tải được thiết kế để đảm bảo rằng có thể đạt
được dòng điện hoặc điện áp danh định cần điều khiển.
Phải
thực hiện thử nghiệm không có tải và tải được chỉ định tối đa cho từng thử nghiệm.
Khi
yêu cầu pin/acquy được nạp đầy để hiệu chỉnh hoạt động của thiết bị, pin/acquy
phải được nối song song với tải biến đổi.
Bộ nạp
pin/acquy không làm việc theo thiết kế khi được nối với tải điện trở hoặc
pin/acquy được nạp đầy phải được thử nghiệm sau khi nối với pin/acquy được nạp
một phần.
A.8.9
Bộ cấp điện bên ngoài (EPS) và bộ chuyển đổi điện
EPS
và bộ chuyển đổi điện không lắp trong hoặc được cung cấp kèm theo thiết bị, để
có thể nối với nguồn lưới xoay chiều phải được đo theo cách tương tự như 5.2.3
với các cổng nguồn nối tới AMN và các cổng kết hợp được nối với tải biến đổi được
thiết kế để đảm bảo rằng có thể đạt được dòng điện hoặc điện áp danh định cần
được điều khiển. Nếu không có quy định nào khác của nhà chế tạo thì phải sử dụng
tải điện trở.
Phải
thực hiện thử nghiệm không tải và có tải được quy định tối đa cho từng thử nghiệm.
Trong
trường hợp bộ chuyển đổi hoạt động bằng pin/acquy không lắp trong thiết bị
khác, cổng nguồn một chiều phải được nối trực tiếp với pin/acquy và điện áp nhiễu
hoặc dòng điện nhiễu tại phía pin/acquy được đo như quy định trong 6.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết
bị được làm việc gián đoạn không tải.
Tốc
độ nháy N phải được xác định trong 18 chu kỳ làm việc một giờ; mỗi chu kỳ phải
bao gồm:
a)
trên tời chỉ có một tốc độ làm việc: nâng; tạm dừng; hạ; tạm dừng;
b)
trên tời có hai tốc độ làm việc với cả hai chu kỳ sau, luân phiên nhau:
-
Chu kỳ 1: nâng nhẹ (tốc độ chậm); nâng (đủ tốc độ); nâng nhẹ; tạm dừng; hạ nhẹ;
hạ (đủ tốc độ); hạ nhẹ; tạm dừng;
-
Chu kỳ 2: nâng nhẹ; tạm dừng; hạ nhẹ; tạm dừng.
Để
rút ngắn thời gian thử nghiệm, có thể tăng tốc các chu kỳ nhưng tốc độ nháy được
tính trên cơ sở 18 chu kỳ một giờ; cần chú ý không làm hỏng động cơ do vượt quá
chu kỳ làm việc.
Đối
với cơ cấu truyền động kéo, phải thực hiện thử nghiệm tương tự.
Việc
nâng và kéo phải được đo và đánh giá riêng rẽ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ
phận di động (khối dọn dẹp) của thiết bị phải được duy trì ở trạng thái tính tại,
với bộ điều khiển điện tử (bộ vi xử lý và cảm ứng) hoạt động như chức năng dự
kiến. Động cơ (chổi, bánh xe, vòi hút) phải làm việc ở điều kiện bình thường.
Chổi và bánh xe phải làm việc liên tục không có tải cơ học.
CHÚ
THÍCH 1: Thiết bị có sử dụng chương trình thông minh nhân tạo không thể làm việc
theo chức năng dự kiến khi ở trạng thái tĩnh tại. Trong trường hợp này, chế độ
phần mềm đặc biệt (ví dụ như chế độ thử nghiệm EMC) bao gồm trong phần mềm của
nhà chế tạo thường được sử dụng để đạt được các điều kiện làm việc nêu trên.
Bộ
phận di động được đặt đứng trên sàn ở độ cao (0,12 ± 0,04) m so với mặt phẳng nền
chuẩn của khu vực thử nghiệm được lựa chọn cho phép đo.
Trong
trường hợp, thiết bị có bộ cảm ứng để dừng chức năng dự kiến nếu không tiếp xúc
với bề mặt cần vệ sinh (để ngăn hút phải vật thể di chuyển nguy hiểm) thì sử dụng
bánh xe lăn để đạt được điều kiện làm việc nếu ở trên (xem ví dụ bánh xe lăn ở
Hình A.4)
Bánh
xe lăn và bất kỳ giá đỡ được sử dụng để giữ bộ cảm ứng ở độ cao yêu cầu phải
làm bằng vật liệu không dẫn điện và đặt trực tiếp trên mặt phẳng nền chuẩn của
khu vực thử nghiệm được chọn cho phép đo.
CHÚ
THÍCH 2: Bánh xe lăn không có chức năng riêng, nó chỉ hỗ trợ cho thiết bị vệ
sinh và cho phép bánh xe xoay trong khi thiết bị nằm tại vị trí của nó. Bánh xe
lăn có thể cung cấp thay thế hoặc bổ sung cho phần mềm chế độ thử nghiệm EMC.
Phải
sử dụng pin/acquy được nạp đầy khi bắt đầu thử nghiệm. Trong khi thử nghiệm,
tình trạng của pin/acquy phải đủ để duy trì hoạt động thông thường của thiết bị.
Bộ
phận tĩnh tại của thiết bị (trạm sạc) được thử nghiệm theo điều kiện sau:
1) Bộ
phận di động được kết nối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- vận
hành bất kỳ chức năng khác có thể hoạt động khi bộ phận di động được kết nối.
2) Bộ
phận di động không kết nối
- vận
hành bất kỳ chức năng nào có thể hoạt động khi bộ phận di động không kết nối (mạch
phát hiện ranh giới).
Bộ
phận tĩnh tại của thiết bị được xem như thiết bị đặt đứng trên sàn. Trong quá
trình thử nghiệm, các bộ phận này được đỡ ở độ cao (0,12 ± 0,04) m so với mặt
phẳng nền chuẩn.
Phương
pháp đo TEM-ống dẫn sóng điện từ ngang không thích hợp để thực hiện phép đo
phát xạ bức xạ trên thiết bị dọn vệ sinh tự động.
A.8.12
Thiết bị robot khác
Sử dụng
các yêu cầu của A.8.11 làm hướng dẫn cho việc thiết lập điều kiện làm việc của
thiết bị tự động khác.
A.8.13
Đồng hồ
Đồng
hồ phải làm việc liên tục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.9.1
Quy định chung
Trong
quá trình thử nghiệm, vật chứa được đổ lượng nước máy đến khoảng 50% dung tích
tối đa.
Vật
chứa tiêu chuẩn (kích thước bề mặt tiếp xúc):
-
110 mm,
-
145 mm,
-
180 mm,
-
210 mm,
-
300 mm.
Thử
nghiệm phải được tiến hành với vật chứa làm từ hợp kim sắt từ. Vật chứa có thể
được tráng men hoặc sơn phủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.9.2
Điều kiện hoạt động cho thiết bị có khu đun nấu cố định
Khu
vực đun nấu được cho làm việc riêng rẽ theo tuần tự.
Lựa
chọn chế độ điều khiển năng lượng để cho công suất đầu vào lớn nhất bao gồm cả
chế độ tăng thế.
Vị
trí của vật chứa phải vừa vùng được đánh dấu trên bếp. Vật chứa có kích thước
nhỏ nhất phải được đặt ở tâm của từng vùng nấu. Ưu tiên hướng dẫn của nhà chế tạo
đối với kích thước của nồi.
Vùng
nấu đơn có nhiều hơn một cuộn dây cảm ứng được đo với tất cả cuộn dây của vùng
được cho hoạt động. Vùng nấu tiêu chuẩn có kích thước nhỏ nhất phải sử dụng (hoặc
ưu tiên vùng nấu có kích thước nhỏ nhất theo hướng dẫn của nhà chế tạo) để hoạt
động tất cả cuộn dây tại vùng nấu đó.
Phải
đo riêng rẽ các vùng đun nấu cạnh nhau, mà chúng có thể được kết hợp và điều
khiển cùng nhau.
CHÚ
THÍCH: Khu vực đun nấu cạnh nhau là vùng nấu có thể được kết hợp và điều khiển
cùng nhau hoặc bằng tay hoặc tự động.
Vùng
nấu không được thiết kế để sử dụng với nồi có đáy phẳng (ví dụ vùng chảo) phải
được đo cùng với nồi được cung cấp bếp, hoặc với vật chứa mà chế tạo khuyến
cáo.
A.9.3
Điều kiện hoạt động đối với EUT có nhiều cuộn dây nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến
hành thử nghiệm với vật chứa có kích thước lớn nhất (đường kính 300 mm) hoặc ưu
tiên vật chứa có kích thước lớn nhất theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
Vật
chứa phải được đặt ở tâm vùng nấu.
A.10
Điều kiện làm việc đối với thiết bị cụ thể và các bộ phận hợp thành
A.10.1
Công tắc khởi động, bộ khống chế tốc độ lắp liền, v.v…
A.10.1.1
Quy định chung
Các
thiết bị như máy khâu, máy khoan răng và các thiết bị tương tự được cho trong Bảng
B.1, áp dụng một trong hai phương pháp được mô tả trong 5.4.2.2.
A.10.1.2
Máy khâu và máy khoan răng
Để
xác định nhiễu sinh ra trong quá trình khởi động và dừng, phải tăng tốc độ của
động cơ đến tốc độ lớn nhất trong khoảng thời gian 5 s. Trong thời gian dừng,
phải nhanh chóng đặt lại bộ điều khiển về vị trí cắt. Để xác định tốc độ nháy N,
khoảng thời gian giữa hai lần khởi động phải là 15 s.
A.10.1.3
Máy cộng, máy tính tay và máy đếm tiền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.10.2
Bộ khống chế dùng để điều chỉnh và thiết bị điều khiển điện bên ngoài
A.10.2.1
Quy định chung
Áp dụng
quy định trong 6.4 cho tất cả thiết bị điều khiển điện bên ngoài.
A.10.2.2
Thiết bị điều khiển điện bên ngoài có lắp linh kiện bán dẫn
Thiết
bị điều khiển điện bên ngoài có lắp linh kiện bán dẫn không áp dụng 5.2.3.
Thiết
bị điều khiển điện bên ngoài phải được bố trí như thể hiện trên Hình 11 hoặc
Hình A.5 theo đường công suất điều khiển. Cổng ra của bộ điều chỉnh phải được nối
với tải có giá trị danh định chính xác bằng dây dẫn có chiều dài từ 0,5 m đến 1
m.
Nếu
nhà chế tạo không có quy định khác thì tải phải có các bóng đèn nung sáng.
Nếu
thiết bị điều khiển điện bên ngoài hoặc tải của nó cần hoạt động có nối đất
(nghĩa là thiết bị cấp I) thì đầu nối đất của thiết bị điều khiển điện bên
ngoài phải được nối với đầu nối đất của AMN. Đầu nối đất của tải, nếu có, được
nối với đầu nối đất của thiết bị điều khiển điện bên ngoài, hoặc, nếu không có,
thì nối trực tiếp với đầu nối đất của AMN.
Trước
tiên, thiết bị điều khiển điện bên ngoài phải được thử nghiệm trên cổng nguồn
theo quy định của 5.2.1 hoặc 5.2.2.1. Tiếp đó, thực hiện phép đo điện áp nhiễu
hoặc dòng điện nhiễu ở cổng kết hợp bằng đầu đo được lựa chọn trong các đầu đo
được mô tả ở 5.1.4 và 5.1.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a)
Các cổng bổ sung phải được nối với bộ cảm biến từ xa hoặc nối với khối điều khiển
bằng dây dẫn dài từ 0,5 m đến 1 m. Nếu nhà chế tạo cung cấp dây dẫn dài hơn thì
phần chiều dài dây dẫn vượt quá 0,8 m phải được gập lại để tạo thành một bó có
chiều dài từ 0,3 đến 0,4 m như mô tả trong Hình 10.
b)
Phải tiến hành phép đo điện áp nhiễu tại các cổng bổ sung này theo cách tương tự
như mô tả ở 5.2.2.2 đối với cổng kết hợp.
A.10.2.3
Thiết bị điều khiển điện bên ngoài có nhiều bộ khống chế dùng để điều chỉnh
Phải
áp dụng quy trình đo dưới đây cho các thiết bị có nhiều bộ khống chế dùng để điều
chỉnh có thể điều chỉnh riêng rẽ, trừ khi các yêu cầu cụ thể hơn được đưa ra ở
các điều khác trong tiêu chuẩn này.
Phải
áp dụng các yêu cầu này cho thiết bị có nhiều bộ khống chế dùng để điều chỉnh
được nối với cùng một pha của nguồn lưới và cho thiết bị mà các bộ khống chế
dùng để điều chỉnh được nối với các pha riêng rẽ.
Tiến
hành thử nghiệm theo các bước sau:
a) Từng
bộ khống chế dùng để điều chỉnh được thử nghiệm riêng. Nếu mỗi bộ khống chế
dùng để điều chỉnh được cung cấp một thiết bị đóng cắt riêng thì phải ngắt điện
các bộ điều khiển không sử dụng trong quá trình thử nghiệm. Thực hiện các phép
đo theo 6.4 trên tất cả các cổng của thiết bị, nếu áp dụng được, với bộ điều
khiển được điều chỉnh theo phương pháp được quy định trong 6.4
b)
Càng có nhiều bộ khống chế dùng để điều chỉnh riêng rẽ được đóng điện và điều
chỉnh đến dòng điện danh định, ưu tiên những bộ khống chế cho giá trị nhiễu cao
nhất khi thử nghiệm theo bước 1. Nếu dòng điện từng pha của thiết bị đạt giá trị
danh định của thiết bị đó thì không đóng điện bộ khống chế nữa. Sau đó, thực hiện
các phép đo trên tất cả các cổng nguồn của thiết bị, nếu áp dụng được, với bộ
khống chế được chọn điều chỉnh như khi thử nghiệm theo bước 1.
Ngoài
ra, phải tiến hành kiểm tra để chứng minh không có giá trị đặt nào khác cho mức
nhiễu lớn hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.10.3
Thiết bị hoạt động bằng nguồn cấp điện ngoài (EPS)
Thiết
bị thiết kế hoạt động bằng nguồn điện lưới xoay chiều thông qua nguồn cấp điện
ngoài EPS thì áp dụng các yêu cầu dưới đây trừ khi các điều kiện cụ thể hơn được
đưa ra ở các điều kiện khác trong tiêu chuẩn:
- Nếu
thiết bị được bán cùng với EPS thì thực hiện thử nghiệm bằng cách sử dụng EPS
được cung cấp
- Nếu
thiết bị không được bán cùng với EPS thì thực hiện thử nghiệm với EPS mà nhà chế
tạo khuyến cáo là phù hợp để sử dụng cùng với thiết bị
- Nếu
thiết bị không được cấp EPS trong thời gian thử nghiệm thì thiết bị phải làm việc
ở điện áp danh định
Các
quy tắc được cung cấp bởi phương pháp và quy trình thử nghiệm chung (xem Điều
5) và điều kiện làm việc (xem Điều 6) phải được áp dụng kết hợp với điều kiện
hoạt động dùng cho thiết bị đặc biệt (Phụ lục A).

1
Khối cấp nguồn của hàng rào điện
2
Khi EUT hoạt động bằng pin/acquy thì không cần AMN bên trái. AMN bên phải có thể
bảo vệ máy thu khỏi các xung trong hàng rào giả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Dây dẫn nguồn hoặc dây dẫn pin/acquy
5
Các phần tử của hàng rào giả
6
Điện trở 500 Ω để mô phỏng dòng rò (được thêm vào điểm 5 của mạch tương đương)
Hình A.1 - Bố trí phép đo điện áp nhiễu sinh ra tại cổng hàng
rào của bộ cấp nguồn cho hàng rào điện (xem A.8.2)

l1
khoảng cách này phải được điều chỉnh đến (0,10 ± 0,02) m, khi
có thể
l2
đối với phép đo điện áp nhiễu, khoảng cách giữa các bộ phận gần
nhất của đường ray và điểm X không được dài quá 1 m
C Đối
với phép đo công suất nhiễu, khoảng cách từ máy biến áp/bộ điều khiển C đến bộ
phận gần nhất của đường ray không được kéo dài đến tối thiểu 6 m để cho phép sử
dụng kẹp hấp thụ
D
Chú dẫn C ở trên cũng áp dụng cho bộ điều khiển tay D (nếu có lắp)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F
Phương tiện chạy trên đường ray
G Bộ
nối đầu vào điện lưới
X
Phép đo điện áp nhiễu phải được thực hiện tại điểm X
Hình A.2 - Bố trí đo đối với đồ chơi chạy trên đường ray

d
(0,5 ± 0,1) m
h
(0,12 ± 0,04) m
α
(30 ± 10) độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h
(0,12 ± 0,04) m
R
Bánh xe lăn không dẫn điện
G Mặt
phẳng nền của SAC hoặc OATS
B Mặt
phẳng đáy của thể tích thử nghiệm FAR
Hình A.4 - Ví dụ về bánh xe dùng cho phép đo phát xạ bức xạ của
robot làm sạch

M Đầu
nối nguồn
T Đầu
nối tải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L
Thiết bị kết hợp (tải)
R Bộ
điều khiển điện bên ngoài
Hình A.5 - Bố trí phép đo đối với bộ điều khiển điện bên
ngoài có hai đầu nối
Phụ lục B
(quy định)
Tốc
độ nháy của thiết bị cụ thể
Bảng
B.1 cung cấp danh sách các thiết bị, trong đó tốc độ nháy N có thể được xác định
bằng cách đếm số thao tác đóng cắt và có thể áp dụng hệ số f như đề cập.
Bảng B.1 - Ứng dụng của hệ số f để xác định tốc độ nháy của
thiết bị đặc biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều kiện làm việc nêu trong điều
Hệ số f
Bộ
điều nhiệt dùng cho thiết bị sưởi dùng trong phòng loại xách tay hoặc di chuyển
được
A.5
1,00
Tủ
lạnh, tủ đông
A.1.9
0,50
Dãy
bếp có các tấm tự động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,50
Thiết
bị có một hoặc nhiều tấm đun điều khiển bằng bộ điều nhiệt hoặc bộ điều chỉnh
năng lượng
A.4.2
0,50
Bàn
là
A.4.11
0,66
Bộ
điều khiển tốc độ và chuyển mạch khởi động của máy khâu
A.10.1.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ
điều khiển tốc độ và chuyển mạch khởi động của máy khoan răng
A.10.1.2
1,00
Máy
văn phòng loại cơ-điện
A.1.16
1,00
Cơ
cấu chuyển ảnh của máy chiếu phim dương bản
A.1.17,
A.1.17.2
1,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối
với tất cả các thiết bị trong bảng này, ngoài phương pháp đếm số thao thác
đóng cắt, có thể đếm số nháy để xác định tốc độ nháy. Khi đó không cần áp dụng
hệ số f.
Phụ lục C
(tham khảo)
Hướng
dẫn đối với phép đo nhiễu không liên tục (nháy)
C.1
Quy định chung
Các
hướng dẫn này không nhằm giải thích các quy định của tiêu chuẩn này mà nhằm hướng
dẫn người sử dụng thông qua quy trình khá phức tạp của việc phân tích nháy.
Nhiễu
không liên tục là nhiễu băng rộng gây ra do các thao tác đóng cắt, có đặc tính
phổ cực đại thấp hơn 2 MHz. Vì lý do này nên chỉ cần tiến hành các phép đo trên
một số lượng tần số nhất định. ảnh hưởng của nhiễu không chỉ phụ thuộc vào biên
độ mà còn phụ thuộc vào khoảng thời gian, khoảng cách và tốc độ lặp của nháy.
Do đó, cần phải đánh giá nháy không chỉ trong toàn bộ dải tần mà còn trong toàn
bộ quãng thời gian. Vì biên độ và khoảng thời gian của một nháy đơn không phải
là hằng số nên cần phải tái tạo lại các kết quả thử nghiệm bằng cách sử dụng
phương pháp thống kê. Phương pháp phần tư cao hơn được áp dụng cho mục đích
này.
Nhiễu
không liên tục được xem là ít gây ra ít cản trở so với nhiễu liên tục trong
cùng một biên độ, vì vậy tiêu chuẩn này đề cập đến việc giảm nhẹ các giới hạn của
loại nhiễu này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.1
Mạng nguồn giả
Sử dụng
mạng nguồn giả nêu trong mục 5.1.3.
C.2.2
Máy thu đo
Biên
độ nháy phải được đo bằng cách sử dụng máy thu đo có bộ tách sóng tựa đỉnh theo
Điều 4 của CISPR 16-1-1:2015.
Cần
có đầu ra i.f. của máy thu đo để đánh giá khoảng thời gian và khoảng cách các
nháy, trừ trường hợp máy phân tích nháy FFT.
C.2.3
Bộ phân tích nhiễu
Phương
pháp khuyến cáo để đánh giá nhiễu không liên tục là sử dụng bộ phân tích nhiễu
đặc biệt theo Điều 9 của CISPR 16-1-1:2015. Thông thường, máy thu đo tựa đỉnh
được kết hợp trong bộ phân tích nhiễu.
Cần
coi rằng không phải mọi ngoại lệ nêu trong tiêu chuẩn này đều nằm trong CISPR
16-1-1. Do đó, bộ phân tích nhiễu có thể không bao quát được khả năng áp dụng của
tất cả các trường hợp ngoại lệ.
Trong
trường hợp này, phải sử dụng thêm máy hiện sóng có lưu hình nếu quan sát thấy
có cấu hình của nhiễu không liên tục không phù hợp với định nghĩa về nháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc
sử dụng máy hiện sóng có thể cần thiết cho phép đo khoảng thời gian nếu không
có máy phân tích nháy. Nháy là hiện tượng quá độ, vì vậy cần có máy hiện sóng
có lưu hình.
Tần
số ngưỡng của máy hiện sóng không được thấp hơn tần số trung gian của máy thu
đo.
C.3
Phép đo các tham số cơ bản của nhiễu không liên tục
C.3.1
Biên độ
Biên
độ của nhiễu không liên tục là số đọc tựa đỉnh của máy thu đo hoặc bộ phân tích
nhiễu như quy định ở C.2.
Trong
trường hợp chuỗi bướu xung dày của nhiễu không liên tục, chỉ thị trên đầu ra của
bộ tách sóng tựa đỉnh có thể vượt quá giới hạn đối với nhiễu liên tục trong
toàn bộ quãng thời gian. Trong quãng thời gian này, phải tính đến tất cả các
nhiễu ghi được vượt quá mức chuẩn i.f.
C.3.2
Khoảng thời gian và khoảng cách
Khoảng
thời gian và khoảng cách của nhiễu trên đầu ra i.f. được đo bằng tay sử dụng
máy hiện sóng có lưu hình hoặc tự động sử dụng bộ phân tích nhiễu.
Đối
với phép đo bằng tay, nút bấm của máy hiện sóng phải được điều chỉnh đến mức
chuẩn i.f. của máy thu đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong
quá trình đo bằng tay với máy hiện sóng có lưu hình, cần phải coi là chỉ thị của
một xung đơn sau khi lấy trọng số bằng bộ tách sóng tựa đỉnh thấp hơn quá 20 dB
so với chỉ thị của tín hiệu hình sin hoặc các xung 100 Hz có cùng biên độ.
Không phải tính đến tất cả các nhiễu ghi được trên máy hiện sóng, điều chỉnh đến
mức chuẩn i.f, mà chỉ cần tính đến các nhiễu vượt quá giới hạn đối với nhiễu
liên tục. Do đó, chỉ thị của bộ tách sóng tựa đỉnh hoặc hiển thị của bộ phân
tích nhiễu phải được quan sát đồng thời. Phải chú ý là sau một xung đơn thì chỉ
thị tựa đỉnh lớn nhất sẽ xuất hiện sau đó khoảng 400 ms.
Cũng
có thể đo khoảng thời gian và khoảng cách của các nháy trên đầu ra của bộ tách
sóng đường bao. Không thể thực hiện phép đo khoảng thời gian sau tách sóng tựa
đỉnh vì thời gian phóng điện xác định của bộ tách sóng này là 160 ms.
Hình
2 và Hình 3 thể hiện các ví dụ về các loại nhiễu không liên tục khác nhau.
Phải
thực hiện các biện pháp dự phòng đặc biệt nếu đo được nhiễu không liên tục khi
có mặt nhiễu liên tục. Trong trường hợp này có thể cần phải điều chỉnh nút bấm
của máy hiện sóng không phải về mức chuẩn i.f. mà đến mức cao hơn thích hợp để
loại trừ ảnh hưởng của nhiễu liên tục.
Cần
phải chú ý để sử dụng tốc độ ghi đúng, nếu không có thể không hiển thị đầy đủ
các đỉnh xung.
Để
đo khoảng thời gian với máy hiện sóng, khuyến cáo sử dụng các thời gian gốc dưới
đây:
- đối
với nhiễu có khoảng thời gian ngắn hơn 10 ms: thời gian gốc từ 1 ms/div đến 5
ms/div;
- đối
với nhiễu có khoảng thời gian từ 10 ms đến 200 ms: thời gian gốc từ 20 ms/div đến
100 ms/div;
- đối
với nhiễu ở các khoảng thời gian khoảng 200 ms: thời gian gốc 100 ms/div.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có
thể thực hiện các phép đo khoảng thời gian trên mạch dòng điện của nguồn lưới của
EUT bằng cách nối máy hiện sóng với mạng nguồn giả, với điều kiện thời gian
tăng hoặc giảm của nhiễu ghi được là rất ngắn so với khoảng thời gian của nhiễu.
(Các cạnh của xung ghi được trên máy hiện sóng là rất dốc.)
Trong
trường hợp có nghi ngờ thì phải tiến hành phép đo khoảng thời gian trên đầu ra
i.f. của máy thu đo như quy định trong C.2.2.
Do độ
rộng băng tần giới hạn của máy thu đo nên dạng và khoảng thời gian có thể của
nhiễu không liên tục có thể thay đổi. Do đó, khuyến cáo chỉ sử dụng kết hợp máy
hiện sóng đơn giản / mạng nguồn giả khi áp dụng ngoại 5.4.3.4, nghĩa là khi
không phải đo biên độ của nháy. Trong tất cả các trường hợp khác, khuyến cáo sử
dụng máy thu đo.
C.4
Quy trình đo nhiễu không liên tục
C.4.1
Xác định tốc độ nháy
Tốc
độ nháy là số nháy trung bình trong một phút. Tùy
thuộc vào loại EUT, có hai phương pháp để xác định tốc độ nháy:
● bằng
cách đo số lượng nháy hoặc
● bằng
cách đếm số thao tác đóng cắt.
Nói
chung, cho phép xác định tốc độ nháy đối với mỗi EUT bằng cách đo các nháy,
nghĩa là cho phép coi mỗi EUT như một “hộp đen” (đối với bộ điều nhiệt thì áp dụng
phương pháp riêng, xem A.5). Đối với cả hai phương pháp, phải quan sát trong thời
gian quan sát tối thiểu (xem 5.4.2.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết
bị phải làm việc trong các điều kiện như nêu trong Phụ lục A. Đối với một số loại
thiết bị, các điều này có các nguyên tắc bổ sung để xác định tốc độ nháy.
Khi
không quy định, EUT phải làm việc trong điều kiện khó khăn nhất của sử dụng điển
hình, nghĩa là trong các điều kiện có tốc độ nháy cao nhất (xem 5.4.2.2). Phải
tính đến việc tốc độ nháy trên các đầu nối điện lưới khác nhau (ví dụ pha hoặc
trung tính) có thể khác nhau.
Bộ
suy giảm đầu vào của máy thu đo phải được điều chỉnh đến giới hạn L của nhiễu
liên tục.
Tốc
độ nháy được xác định từ công thức: 
trong
đó n1 là số nháy đo được trong thời gian quan
sát T tối thiểu tính bằng phút (xem 5.4.2.2).
Với
tốc độ nháy N ≥ 30, áp dụng các giới hạn đối với nhiễu liên tục (xem 4.4.2.2).
Vì các phép đo đã thể hiện rằng có nhiễu không liên tục vượt quá các giới hạn
này nên rõ ràng là EUT không đạt thử nghiệm.
Đối
với một số thiết bị nhất định, đề cập trong Bảng B.1, có thể xác định tốc độ
nháy bằng cách đếm số thao tác đóng cắt.
Trong
trường hợp này, tốc độ nháy được xác định từ công thức: 
trong
đó n2 là số thao tác đóng cắt đếm được trong
thời gian quan sát T tối thiểu tính bằng phút và f là hệ số cho trong Bảng
B.1 (xem 5.4.2.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4.2
Áp dụng các ngoại lệ
Sau
khi xác định tốc độ nháy, nên chứng minh khả năng áp dụng quy tắc ngoại lệ
5.4.3.4 đóng cắt tức thời. Nếu áp dụng các điều kiện nêu trong đó (khoảng thời
gian của tất cả các nháy < 20 ms, 90 % nháy có khoảng thời gian < 10 ms,
tốc độ nháy N < 5) thì có thể dừng quy trình lại. Trong trường hợp này,
không cần thực hiện phép đo biên độ nháy, EUT vẫn đạt thử nghiệm.
Ngoài
ra, phải kiểm tra xem khoảng thời gian và khoảng cách của tất cả các nhiễu
không liên tục có thể hiện sự phù hợp với định nghĩa về nháy hay không, vì chỉ
trong trường hợp này mới có thể sử dụng các giới hạn giảm nhẹ đối với nhiễu
không liên tục.
Nếu
cấu hình của nhiễu không liên tục quan sát được không phù hợp với định nghĩa về
nháy, thì phải kiểm tra khả năng áp dụng các ngoại lệ khác, đề cập trong 5.4.3.
Ví dụ,
nếu khoảng cách giữa hai nhiễu nhỏ hơn 200 ms và tốc độ nháy nhỏ hơn 5 thì thường
áp dụng ngoại lệ 5.4.3.4. Trong trường hợp này, bộ phân tích nhiễu không có khả
năng bao quát tất cả các ngoại lệ sẽ tự động chỉ ra sự có mặt của nhiễu liên tục,
nghĩa là kết quả “không đạt”.
Nếu
không áp dụng ngoại lệ nào cho cấu hình của nhiễu không liên tục quan sát được
không phù hợp với định nghĩa về nháy thì EUT không đạt thử nghiệm.
C.4.3
Phương pháp phần tư cao hơn
Nếu
phép đo tốc độ nháy, khoảng thời gian và khoảng cách của nháy cho thấy rằng có
thể áp dụng các giới hạn giảm nhẹ đối với nhiễu không liên tục thì phải đánh
giá biên độ của nháy bằng cách sử dụng phương pháp phần tư cao hơn (xem
5.4.2.4).
ứng
với tốc độ nháy N, phải tính lượng ΔL mà giới hạn L đối với nhiễu liên tục
phải tăng thêm (xem 4.4.2.3):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ΔL =
[20 log(30/N)] dB đối với 0,2 ≤ N < 30
Giới
hạn nháy Lq được xác định từ công
thức:
Lq
= L + ΔL
Chỉ
phải đánh giá biên độ của nháy ở số lượng giới hạn các tần số sau: 150 kHz; 500
kHz; 1,4 MHz và 30 MHz (xem 5.4.2.3).
Bộ
suy giảm đầu vào của máy thu đo phải được điều chỉnh đến giới hạn giảm nhẹ Lq
đối với nhiễu không liên tục.
Phải
thực hiện các phép đo này trong cùng điều kiện làm việc và với thời gian quan
sát tương tự như đã chọn khi xác định tốc độ nháy (xem 5.4.2.2).
Thiết
bị cần thử nghiệm được coi là phù hợp với các giới hạn đối với nhiễu không liên
tục nếu không quá một phần tư số nháy ghi được trong thời gian quan sát T vượt
quá giới hạn nháy Lq (xem
5.4.2.4). Nghĩa là cần so sánh số nháy n vượt quá Lq
với số n1 hoặc
n2, thu được trong quá trình xác định tốc độ nháy (xem C.4.1 và
5.4.2.2). Các yêu cầu của tiêu chuẩn được thỏa mãn khi áp dụng các điều kiện
sau:
n ≤ n1 x
0,25 hoặc n ≤ n2 x
0,25
Phụ
lục D đưa ra ví dụ về sử dụng phương pháp phần tư cao hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D
(tham khảo)
Ví dụ
về sử dụng phương pháp phần tư cao hơn
Ví dụ:
Thiết bị làm khô có cơ cấu đảo
Thiết
bị có chương trình tự động dừng; do đó, thời gian quan sát được xác định. Trong
thời gian quan sát thu được nhiều hơn 40 nháy.
Tần
số: 500 kHz
Giới
hạn đối với mức nhiễu liên tục: 56 dBμV
Tiến
hành thử nghiệm lần đầu

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tổng
thời gian chạy T = 35 min
- tổng
số nháy n1 = 47


Giới
hạn nháy Lq tại 500 kHz = 56 +
27,3 =83,3 dBμV
Số
lượng nháy được phép cao hơn giới hạn nháy Lq: 
Nghĩa
là chỉ cho phép không quá 11 nháy vượt quá giới hạn nháy.
Tiến
hành thử nghiệm lần hai để xác định có bao nhiêu nháy vượt quá giới hạn nháy Lq.
Thời gian lần chạy lần hai tương tự như thời gian đối với lần chạy thứ nhất.
Tần
số: 500 kHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến
hành thử nghiệm lần hai

e là
nháy cao hơn giới hạn nháy Lq
- tổng
thời gian chạy (T) = 35 min (giống như lần chạy đầu tiên)
- số
nháy vượt quá giới hạn nháy Lq =
14
Số
lượng nháy tối đa cho phép vượt quá giới hạn nháy là 11, do đó thiết bị không
được chấp nhận.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1]
TCVN 8699 (CISPR 11), Giới hạn và phương pháp đo đặc tính nhiễu tần số radio
của thiết bị công nghiệp, nghiên cứu khoa học và y tế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3]
TCVN 7186:2018 (CISPR 15:2013 with amendment 1:2015), Giới hạn và phương
pháp đo đặc tính nhiễu tần số radio của thiết bị chiếu sáng và thiết bị tương tự
[4]
CISPR TR 16-4-3, Specification for radio disturbance and immunity measuring
apparatus and methods - Part 4-3: Uncertainties, statistics and limit modelling
- Statistical considerations in the determination of EMC compliance of
mass-produced products
[5]
IEC 61140, Protection against electric shock - Common aspects for
installation and equipment
[6]
lEC 61558-2-7, Safety of power transformers, power supplies, reactors and
similar products - Part 2-7: Particular requirements and tests for transformers
and power supplies for toys
Mục
lục
Lời nói đầu
1
Phạm vi áp dụng
2
Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Giới
hạn nhiễu
5 Thiết
bị thử nghiệm và phương pháp đo
6
Điều kiện hoạt động
7
Giải thích giới hạn nhiễu radio CISPR
8
Độ không đảm bảo đo
Phụ lục A (quy định)
- Điều kiện làm việc tiêu chuẩn và tải bình thường đối với thiết bị cụ thể
Phụ lục B (quy định)
- Tốc độ nháy của thiết bị cụ thể
Phụ lục C
(tham khảo) - Hướng dẫn đối với phép đo nhiễu không liên tục (nháy)
Phụ lục D (tham khảo)
- Ví dụ về sử dụng phương pháp phần tư cao hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Hệ thống TCVN đã có TCVN
6989-1-1:2008 (CISPR 16-1-1:2006)
2 Hệ thống TCVN đã có TCVN
6989-1-2:2010 (CISPR 16-1-2:2006)
3 Hệ thống TCVN đã có TCVN 6989-1-3:2008 (CISPR
16-1-3:2004)
4 Hệ thống TCVN đã có TCVN
6989-1-4:2010 (CISPR 16-1-4:2010)
5 Hệ thống TCVN đã có TCVN
6989-2-1:2010 (CISPR 16-2-1:2008)
6 Hệ thống TCVN đã có TCVN
6989-2-2:2008 (CISPR 16-2-2:2005)
7 Hệ thống TCVN đã có TCVN
6989-2-3:2010 (CISPR 16-2-3:2010)