Băng
tần
|
Thời
gian quét Ts đối với tách sóng đỉnh
|
Thời
gian quét Ts đối với tách sóng tựa đỉnh
|
A
|
9
kHz – 150 kHz
|
14,1
s
|
2
820 s = 47 min
|
B
|
0,15
MHz – 30 MHz
|
2,985
s
|
5
970 s = 99,5 min = 1 h 39 min
|
C
và D
|
30
MHz – 1 000 MHz
|
0,97
s
|
19
400 s = 323,3 min = 5 h 23 min
|
Thời gian quét trong Bảng 1 áp dụng
cho phép đo tín hiệu sóng liên tục (CW). Tùy thuộc vào loại nhiễu, thời gian
quét có thể phải tăng lên - ngay cả đối với phép đo tựa đỉnh. Trong các trường
hợp cực biên, thời gian đo Tm tại tần số nhất định có thể phải tăng
thành 15 s, nếu mức phát xạ quan sát được này không ổn định (xem 6.5.1). Tuy
nhiên, không tính các nháy đơn lẻ.
Tốc độ quét và thời gian đo để sử
dụng với bộ tách sóng trung bình được cho trong Phụ lục C.
Nếu không áp dụng các qui trình
tiết kiệm thời gian (xem Điều 8) thì hầu hết các tiêu chuẩn sản phẩm qui định
tách sóng tựa đỉnh đối với các phép đo sự phù hợp là rất mất thời gian. Trước
khi có thể áp dụng các qui trình tiết kiệm thời gian thì cần phải phát hiện sự
phát xạ trong quá trình quét sơ bộ. Để đảm bảo rằng, ví dụ, các tín hiệu gián
đoạn không bị bỏ sót trong quá trình quét tự động thì cần tính đến các xem xét
trong các điều từ 6.6.3 đến 6.6.5.
6.6.3. Tốc độ quét đối với máy
thu quét và bộ phân tích phổ
Một trong hai điều kiện cần đáp ứng
để đảm bảo tín hiệu không bị bỏ qua trong quá trình quét tự động trong các
khoảng tần số:
● trong trường hợp rà một lần: thời
gian đo tại mỗi tần số phải lớn hơn khoảng thời gian giữa các xung đối với các
tín hiệu gián đoạn;
● trong trường hợp rà nhiều lần có
lưu giữ đường quét cực đại: thời gian quan sát tại từng tần số phải đủ để thu
các tín hiệu gián đoạn.
Tốc độ quét tần số bị hạn chế bởi
độ rộng băng tần phân giải của dụng cụ đo và chế độ đặt độ rộng băng tần tín
hiệu hình. Nếu tốc độ quét được chọn quá nhanh so với tình trạng của dụng cụ đo
cho trước thì sẽ cho các kết quả đo không đúng. Vì vậy, cần chọn thời gian rà
đủ dài với khoảng tần số đã chọn. Các tín hiệu gián đoạn có thể thu được bởi
quá trình rà một lần với thời gian quan sát thích hợp tại từng tần số hoặc quá
trình rà nhiều lần có lưu giữ đường quét cực đại. Thông thường với phát xạ chưa
biết thì quá trình rà nhiều lần có hiệu quả cao: miễn là khi đáp tuyến phổ thay
đổi, có thể vẫn có các tín hiệu gián đoạn cần phát hiện. Thời gian quan sát
phải được chọn theo định kỳ tại đó xuất hiện các tín hiệu nhiễu. Trong một số
trường hợp, thời gian rà có thể biến đổi để tránh các hiệu ứng đồng bộ hóa.
Khi xác định thời gian rà tối thiểu
cho các phép đo với máy phân tích phổ hoặc máy thu quét nhiễu điện từ, dựa trên
chế độ đặt cho trước của dụng cụ đo và sử dụng tách sóng đỉnh, thì phải phân
biệt hai trường hợp khác nhau. Nếu độ rộng băng tần tín hiệu hình được chọn là
rộng hơn so với độ rộng băng tần phân giải thì có thể sử dụng công thức dưới
đây để tính thời gian rà tối thiểu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
Ts min là thời
gian rà tối thiểu
D¦ là khoảng tần số
Bres là độ rộng
băng tần phân giải
k là hằng số tỷ lệ, liên
quan đến hình dạng của bộ lọc phân giải; hằng số này có giá trị từ 2 đến 3 đối
với các bộ lọc điều hưởng đồng bộ, xấp xỉ Gauxơ. Đối với các bộ lọc xấp xỉ hình
chữ nhật, điều hưởng chéo, k có giá trị từ 10 đến 15.
Nếu độ rộng băng tần tín hiệu hình
được chọn nhỏ hơn hoặc bằng độ rộng băng tần phân giải thì có thể sử dụng công
thức dưới đây để tính thời gian rà tối thiểu:
Ts
min = (k x D¦) / (Bres x Bvideo)
(2)
trong đó, Bvideo là độ
rộng băng tần tín hiệu hình.
Hầu hết các máy phân tích phổ và
máy thu quét nhiễu điện từ tự động kết hợp thời gian rà với khoảng tần số được
chọn và các chế độ đặt độ rộng băng tần. Thời gian rà được điều chỉnh để duy
trì hiển thị đã hiệu chuẩn. Việc chọn thời gian rà tự động có thể quá dài nếu
yêu cầu thời gian quan sát dài hơn, ví dụ, để thu các tín hiệu biến đổi chậm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.4. Thời gian quét đối với
máy thu theo bước
Máy thu nhiễu điện từ (EMI) theo
bước được điều hưởng liên tiếp đến các tần số đơn lẻ bằng cách sử dụng cỡ bước
đã xác định trước. Trong khi bao trùm dải tần cần xét theo các bước tần số rời
rạc, yêu cầu dụng cụ đo phải có thời gian dừng tối thiểu tại mỗi tần số để đo
chính xác tín hiệu vào.
Với phép đo thực tế, yêu cầu cỡ
bước tần số xấp xỉ 50 % độ rộng băng tần phân giải sử dụng hoặc nhỏ hơn 50 %
(tùy thuộc vào hình dạng bộ lọc phân giải) để giảm độ không đảm bảo đo đối với
các tín hiệu băng hẹp do độ rộng của bước. Với các giả định này, đối với máy
thu theo bước có thể tính thời gian quét Ts min bằng cách sử
dụng công thức dưới đây:
Ts
min = Tm min x D¦/
(Bres x 0,5) (3)
trong đó Tm min
là thời gian đo tối thiểu (thời gian dừng) tại mỗi tần số.
Ngoài thời gian đo, đôi khi phải
tính đến đến bộ tổng hợp để chuyển sang tần số tiếp theo và chương trình để lưu
giữ kết quả đo, mà trong hầu hết các máy thu đo, điều này được thực hiện tự động
sao cho thời gian đo được chọn là thời gian hiệu quả đối với kết quả đo. Ngoài
ra, bộ tách sóng được chọn, ví dụ, tách sóng đỉnh hoặc tựa đỉnh, cũng xác định
khoảng thời gian này.
Đối với phát xạ hoàn toàn là băng
rộng, có thể tăng cỡ bước tần số. Trong trường hợp này, mục đích chỉ là để tìm
phổ phát xạ lớn nhất.
6.6.5. Cách lấy tổng thể phổ sử
dụng bộ tách sóng đỉnh
Với mỗi phép đo khi quét sơ bộ, xác
suất thu tất cả các thành phần tới hạn của phổ EUT phải bằng 100 % hoặc càng
gần với 100 % càng tốt. Tùy thuộc vào kiểu máy thu đo và đặc trưng của nhiễu mà
có thể có các phần tử băng thông hẹp và băng thông rộng, đề xuất hai phương
pháp tiếp cận chung sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- quét rà: thời gian đo phải lớn
hơn khoảng thời gian giữa các tín hiệu gián đoạn (rà một lần) và số lần quét
tần số trong thời gian quan sát cần lớn nhất để tăng xác suất thu tín hiệu.
Hình 1, 2 và 3 thể hiện các ví dụ
về mối quan hệ giữa các phổ phát xạ biến đổi theo thời gian khác nhau và hiển
thị tương ứng trên máy thu đo. Trong từng trường hợp, phần phía trên của hình
vẽ chỉ ra vị trí của độ rộng băng tần máy thu khi rà qua hoặc nhảy bậc qua phổ
này.
Tp là thời gian
lặp xung của tín hiệu xung. Xung xuất hiện tại mỗi đường thẳng đứng của hiển
thị phổ theo thời gian (phần phía trên của hình vẽ).
Hình
1 – Phép đo một phối hợp của tín hiệu sóng liên tục (băng hẹp) và tín hiệu xung
(băng rộng) bằng cách rà nhiều lần có lưu giữ đường quét cực đại
Nếu loại phát xạ chưa biết thì rà
nhiều lần với thời gian rà ngắn nhất có thể và tách sóng đỉnh cho phép xác định
đường bao phổ. Rà một lần thời gian ngắn là đủ để đo thành phần tín hiệu băng
hẹp liên tục của phổ EUT. Với các tín hiệu băng rộng liên tục và băng hẹp gián
đoạn, rà nhiều lần với tốc độ quét khác nhau bầng cách sử dụng chức năng “lưu
giữ đường quét cực đại” có thể cần thiết để xác định đường bao phổ. Với tín
hiệu xung có tần số lặp thấp, việc rà nhiều lần là cần thiết để điền đầy đường bao
phổ của thành phần băng rộng.
Việc giảm thời gian đo đòi hỏi phải
phân tích theo thời gian của các tín hiệu cần đo. Có thể thực hiện việc này
bằng máy thu đo có hiển thị tín hiệu đồ họa được sử dụng theo phương thức mở
rộng điểm 0 hoặc sử dụng máy hiện sóng nối với đầu ra tín hiệu hình hoặc đầu ra
IF của máy thu như ví dụ chỉ ra trên Hình 2.
Nhiễu từ động cơ một chiều cổ góp;
vì có nhiều phiến góp nên tần số lặp xung cao (xấp xỉ 800 Hz) và biên độ xung
biến đổi mạnh. Do đó, với ví dụ này, thời gian đo (dừng) khuyến cáo với bộ tách
sóng đỉnh lớn hơn 10 ms.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với sự phân tích theo thời gian
này, độ rộng xung và tần số lặp xung có thể được xác định và tốc độ quét hoặc
thời gian dừng được chọn tương ứng theo:
- đối với nhiễu băng hẹp không
điều biến liên tục, có thể sử dụng thời gian quét nhanh nhất có thể đối với
chế độ đặt dụng cụ đo được chọn;
- đối với nhiễu băng rộng liên
tục thuần túy, ví dụ từ động cơ có đánh lửa, thiết bị hàn hồ quang, và động
cơ cổ góp, có thể sử dụng quét theo bước (có tách sóng đỉnh hoặc ngay cả tách
sóng tựa đỉnh) để lấy mẫu phổ phát xạ. Trong trường hợp này, dùng hiểu biết về
loại nhiễu để vẽ đường cong gồm nhiều đoạn thẳng là đường bao phổ (xem Hình 3).
Phải chọn cỡ bước sao cho không bỏ qua các biến đổi đáng kể trong đường bao
phổ. Đo rà một lần, nếu tiến hành đủ chậm, cũng sẽ có được đường bao phổ;
- đối với nhiễu băng hẹp không
liên tục với tần số chưa biết, có thể sử dụng rà nhanh trong thời gian ngắn
có chức năng “lưu giữ đường quét cực đại” (xem Hình 4) hoặc rà một lần chậm. Có
thể yêu cầu phân tích thời gian trước phép đo thực tế để đảm bảo thu đúng tín
hiệu.
- nhiễu băng rộng không liên tục
phải được đo theo qui trình phân tích nhiễu không liên tục, như mô tả trong
TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1).
CHÚ THÍCH: Thời gian đo (dừng) Tm
phải dài hơn thời gian lặp xung Tp, là nghịch đảo của tần số lặp
xung.
Hình
3 – Phổ băng rộng được đo bằng máy thu theo bước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Ở ví dụ trên, yêu cầu
5 lần rà đối với tất cả các thành phần phổ cần thu.
Hình
4 – Đo nhiễu băng hẹp gián đoạn sử dụng rà nhanh lặp lại, thời gian ngắn có
chức năng lưu giữ đường quét cực đại để có được tổng thể phổ phát xạ
7. Đo nhiễu bức
xạ
7.1. Các lưu
ý ban đầu
Điều này đặt ra các qui trình chung
đối với phép đo cường độ trường nhiễu rađiô do hệ thống và thiết bị gây ra.
Kinh nghiệm với các phép đo nhiễu bức xạ ít hơn kinh nghiệm với các phép đo
điện áp. Vì vậy, các qui trình đo nhiễu bức xạ được xem xét và mở rộng theo
kiến thức và kinh nghiệm tích luỹ được. Đặc biệt, phải lưu ý đến ảnh hưởng của
dây dẫn và cáp đi liền với EUT. Bảng 2 cung cấp một danh mục tóm tắt về vị trí
thử nghiệm và phương pháp thử nghiệm phát bức xạ CISPR và tham khảo chéo liên
quan đến các điều của tiêu chuẩn này hoặc tài liệu khác.
Với một số sản phẩm, có thể cần đo
các thành phần điện, từ, hoặc cả hai thành phần của nhiễu bức xạ. Đôi khi phép
đo đại lượng liên quan đến công suất bức xạ là thích hợp hơn. Các phép đo thông
thường cần được thực hiện đối với các thành phần nhiễu ngang và dọc liên quan
đến mặt phẳng nền chuẩn.
Kết quả của phép đo các thành phần
điện hoặc từ có thể được biểu thị bằng giá trị đỉnh, giá trị tựa đỉnh, giá trị
trung bình hoặc giá trị hiệu dụng.
Thành phần từ của nhiễu thường được
đo ở tần số đến 30 MHz. Trong phép đo trường từ, chỉ đo thành phần ngang của
trường ở vị trí anten thu khi sử dụng qui trình có anten đặt cách xa. Nếu sử
dụng hệ thống anten vòng (LAS), thì cần đo ba mômen lưỡng cực từ vuông góc của
EUT. (Lưu ý là trong phương pháp một anten, thành phần ngang của trường tại vị
trí anten được xác định bằng mômen lưỡng cực dọc và ngang của EUT, vì phản xạ
có một phần trong đó.)
Bảng
2 – Dải tần số có thể áp dụng và tài liệu tham khảo đối với vị trí thử nghiệm
và phương pháp thử nghiệm phát bức xạ CISPR
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
kHz đến 30 MHz
30
MHz đến 1 000 MHz
1
GHz đến 18 GHz
Vị trí ngoài trời
tbd
7.3.8
n/a
Hệ thống anten vòng (LAS)
7.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n/a
Vị trí thử nghiệm thoáng (OATS)
hoặc Phòng bán hấp thụ (SAC)
tbd
7.3
n/a
Phòng hấp thụ hoàn toàn (FAR)
n/a
7.4
7.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n/a
7.5
(RI
bắt đầu 80 MHz)
n/a
Vị trí thử nghiệm thoáng có lót
chất hấp thụ
n/a
n/a
7.6
Tại hiện trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7.3,
7.7.4.2
7.7.3,
7.7.4.3
Thay thế
n/a
7.8
7.8
Phòng không hấp thụ
n/a
7.9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.9
Ống dẫn sóng TEM
IEC
61000-4-20
7.10
7.10
n/a = không áp dụng; tbd = cần
xác định hoặc đang xem xét.
7.2. Đo bằng
hệ thống anten vòng (9 kHz đến 30 MHz)
7.2.1. Yêu cầu chung
Hệ thống anten vòng (LAS) được xem
xét trong điều này thích hợp cho phép đo trong nhà có cường độ trường từ được
phát ra bởi một EUT trong dải tần từ 9 kHz đến 30 MHz. Cường độ từ trường được
đo theo dòng điện cảm ứng trong LAS do từ trường nhiễu của EUT. LAS phải luôn
luôn có hiệu lực khi sử dụng phương pháp mô tả trong TCVN 6989-1-4 (CISPR
16-1-4). TCVN 6989-1-4 (CISPR 16-1-4) này cũng mô tả đầy đủ về LAS và quan hệ
giữa các kết quả đo thu được khi sử dụng LAS và các kết quả thu được như mô tả
trong điều 7.2 này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 5 thể hiện các khái niệm chung
của các phép đo thực hiện với LAS. EUT được đặt ở tâm của LAS. Dòng điện cảm
ứng bởi từ trường của EUT vào một trong số ba anten vòng lớn của LAS được đo
bằng cách nối đầu dò dòng điện của anten vòng lớn đến máy thu đo (hoặc thiết bị
tương đương). Trong suốt quá trình đo, EUT được giữ ở một vị trí cố định.
Các dòng điện trong ba anten vòng
lớn, hình thành từ ba thành phần từ trường vuông góc với nhau, được đo liên
tiếp. Mỗi mức dòng điện đo được phải tuân thủ giới hạn phát xạ, tính bằng dB(µA),
như qui định trong tiêu chuẩn sản phẩm. Giới hạn phát xạ phải áp dụng với LAS
có các anten vòng lớn, đường kính tiêu chuẩn là 2 m.
F: thanh hấp thụ bằng ferit
Hình
5 – Khái niệm về các phép đo dòng điện cảm ứng gây ra bởi trường từ được thực
hiện với hệ thống anten vòng
7.2.3. Môi trường thử nghiệm
Khoảng cách giữa vành ngoài của LAS
với các vật thể ở gần, như sàn và tường, ít nhất phải là 0,5 m. Dòng điện gây
ra trong LAS do trường RF xung quanh phải được điều chỉnh phù hợp với TCVN
6989-1-4 (CISPR 16-1-4).
7.2.4. Cấu hình của thiết bị thử
nghiệm
Để tránh ghép nối điện dung không
mong muốn giữa EUT và LAS, kích thước lớn nhất của EUT phải cho phép khoảng
cách giữa EUT và anten vòng lớn 2 m tiêu chuẩn của LAS ít nhất là 0,20 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp EUT lớn, đường
kính các anten vòng của LAS có thể tăng đến 4 m. Trong trường hợp đó:
a) giá trị dòng điện đo được phải
được hiệu chỉnh theo B.6 của TCVN 6989-1-2 (CISPR 16-1-2); và
b) kích thước lớn nhất của EUT phải
cho phép khoảng cách giữa EUT và các vòng lớn ít nhất là (0,1 x D) m, trong đó
D là đường kính của vòng phi tiêu chuẩn.
7.2.5. Độ không đảm bảo đo đối
với LAS
Các lưu ý chung và cơ bản về độ
không đảm bảo đo của phép đo phát xạ được nêu ở CISPR 16-4-1.
7.3. Đo ở vị
trí thử nghiệm thoáng hoặc trong phòng bán hấp thụ (30 MHz đến 1 GHz)
7.3.1. Đại lượng đo
Đại lượng cần đo là cường độ trường
điện lớn nhất phát ra bởi EUT là hàm số của phân cực ngang và phân cực thẳng và
ở độ cao trong phạm vi từ 1 m đến 4 m và ở khoảng cách nằm ngang bằng 10 m tính
từ EUT, trên tất cả các góc của mặt phẳng phương vị. Đại lượng này phải được
xác định với các yêu cầu sau:
a) dải tần cần xét từ 30 MHz đến 1
000 MHz;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) vị trí đo SAC/OATS và bàn định
vị phải được sử dụng phù hợp với các yêu cầu về đánh giá hiệu lực CISPR áp dụng
được.
d) sử dụng máy thu đo phù hợp với
TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1);
e) sử dụng khoảng cách đo thay thế,
như 3 m hoặc 30 m thay cho 10 m, phải được xem là phương pháp đo thay thế;
f) khoảng cách đo là hình chiếu nằm
ngang của khoảng cách giữa biên của EUT và điểm chuẩn của anten đến mặt phẳng
nền;
g) EUT có cấu hình và làm việc theo
các yêu cầu kỹ thuật CISPR;
h) phải sử dụng hệ số anten trong
không gian tự do.
Đại lượng đo E được suy ra từ số
đọc điện áp lớn nhất Vr bằng cách sử dụng hệ số anten không gian tự do
Fa:
E =
Vr –| Ac –| Fa (4)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vr là điện áp thu được
lớn nhất, tính bằng dB(µV) sử dụng qui trình như trong bản mô tả đại lượng đo;
Ac là tổn hao, tính bằng
dB của cáp đo giữa anten và máy thu;
Fa là hệ số anten trong
không gian tự do của anten thu, tính bằng dB(m-1).
CHÚ THÍCH: Hệ số anten trong không
gian tự do được sử dụng như một số có giá trị cho anten. Cần lưu ý rằng cường
độ trường được đo phía trên mặt phẳng nền, không phải trong môi trường không
gian tự do.
7.3.2. Yêu cầu về vị trí thử
nghiệm
Vị trí thử nghiệm phải phù hợp với
các yêu cầu kỹ thuật liên quan của TCVN 6989-1-4 (CISPR 16-1-4) đối với các đặc
tính lý và điện của nó, và đối với kiểm tra hiệu lực của nó.
7.3.3. Phương pháp đo chung
Hình 6 thể hiện khái niệm về phép
đo được thực hiện trong vị trí thử nghiệm thoáng (OATS) hoặc trong phòng bán
hấp thụ (SAC) có các tia tới và tia phản xạ nền đến anten thu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EUT được đặt ở độ cao qui định phía
trên mặt phẳng nền và có cấu hình để thể hiện các điều kiện làm việc bình
thường. Anten được định vị ở khoảng cách qui định. Quay EUT trong mặt phẳng nằm
ngang rồi ghi lại số đọc lớn nhất. Điều chỉnh độ cao của anten sao cho tia tới
và tia phản xạ xấp xỉ đồng pha hoặc đồng pha. Trình tự các bước có thể thay đổi
và có thể cần lặp lại để tìm được giá trị nhiễu lớn nhất. Vì các lý do thực tế,
sự thay đổi độ cao bị giới hạn và do đó có thể không đạt được đồng pha trọn
vẹn.
7.3.4. Khoảng cách đo
EUT chịu giới hạn nhiễu bức xạ ở
khoảng cách qui định cần được đo ở khoảng cách đó, trừ khi không thể thực hiện
được việc này do kích thước thiết bị, v.v… Khoảng cách đo là khoảng cách giữa
hình chiếu của điểm EUT gần nhất với anten và hình chiếu của điểm chuẩn hiệu
chuẩn của anten lên mặt phẳng nền. Nếu điểm chuẩn của anten không được qui định
trong báo cáo hiệu chuẩn anten thì đối với anten chu kỳ loga, điểm chuẩn là điểm
dọc theo đường giữa của cần anten nằm ngang giữa các phần tử lưỡng cực tương
ứng với nửa bước sóng tại tần số giữa dải tần của anten.
CHÚ THÍCH: Tần số giữa được xác
định bằng: log(f giữa) = (log fmin + log fmax)/2;
f giữa = 10log(f giữa).
Khoảng cách 10 m ưu tiên với hầu
hết các vị trí thử nghiệm ngoài trời, vì ở khoảng cách này mức nhiễu mong muốn
cần đo đủ cao hơn mức tạp môi trường xung quanh để cho phép thử nghiệm là hữu
ích. Khoảng cách nhỏ hơn 3 m hoặc lớn hơn 30 m thông thường không được sử dụng.
Nếu cần khoảng cách đo khác với khoảng cách qui định thì cần ngoại suy các kết
quả bằng cách sử dụng các qui trình qui định trong tiêu chuẩn sản phẩm. Nếu
không có hướng dẫn thì phải đưa ra sự chứng minh thích hợp đối với phương pháp
ngoại suy. Nói chung, phép ngoại suy không tuân thủ qui tắc nghịch đảo khoảng
cách đơn thuần.
Nếu có thể, phép đo cần được thực
hiện trong vùng trường xa. Vùng trường xa có thể được xác định bằng các điều
kiện dưới đây. Khoảng cách đo d được chọn sao cho:
a) d ³
l/6. ở khoảng cách này E/H = Zo
= 120 p = 377 W, ở đó thành phần cường độ điện trường và từ trường vuông góc
với nhau và sai số phép đo thường là 3 dB nếu EUT được coi như một anten lưỡng
cực điều hưởng; hoặc
b) d ³
l, điều kiện đối với sóng phẳng, ở đó
sai số là 0,5 dB nếu EUT được coi như một anten lưỡng cực điều hưởng; hoặc
c) d ³
2 D2/l, trong đó D là kích
thước lớn nhất của EUT hoặc của anten xác định độ mở nhỏ nhất đối với chiếu xạ
của EUT, áp dụng với các trường hợp D >> l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với phép đo cường độ trường điện,
độ cao anten so với mặt phẳng nền phải được thay đổi trong phạm vi dải qui định
để thu được số đọc lớn nhất sẽ xuất hiện khi tia phản xạ và tia tới cùng pha.
Nguyên tắc chung, đối với các khoảng cách đo đến và bằng 10 m, độ cao anten
trong phép đo cường độ trường điện phải được thay đổi trong khoảng từ 1 m đến 4
m. Ở khoảng cách lớn hơn lên đến 30 m, độ cao phải được ưu tiên thay đổi trong
khoảng từ 2 m đến 6 m. Có thể cần điều chỉnh độ cao nhỏ nhất của anten so với
mặt phẳng nền xuống 1 m để số đọc đạt lớn nhất. Độ cao này áp dụng cho cả phân
cực ngang và phân cực thẳng, ngoài ra đối với phân cực thẳng, độ cao tối thiểu
phải được tăng lên sao cho điểm thấp nhất của anten cách mặt phẳng nền của vị
trí thử nghiệm ít nhất là 25 cm.
7.3.6. Nội dung yêu cầu kỹ thuật
sản phẩm
7.3.6.1. Qui định chung
Ngoài việc qui định chi tiết phương
pháp đo và các thông số nhiễu cần đo, tiêu chuẩn sản phẩm phải đề cập đến các
nội dung liên quan khác như trình bày dưới đây.
7.3.6.2. Môi trường thử nghiệm
Ảnh hưởng của môi trường thử nghiệm
phải được xem xét sao cho đảm bảo hoạt động chính xác của EUT. Các thông số
quan trọng trong môi trường tự nhiên phải được qui định, ví dụ như nhiệt độ và
độ ẩm.
Môi trường điện từ cần có sự xem
xét đặc biệt để đảm bảo tính chính xác của các phép đo nhiễu. Mức tín hiệu và
tạp rađiô xung quanh đo được ở vị trí thử nghiệm khi EUT không được cấp điện
phải thấp hơn mức giới hạn ít nhất là 6 dB. Có thể nhận thấy rằng điều này
không phải luôn thực hiện được ở mọi tần số. Tuy nhiên, trong trường hợp mức
tạp xung quanh đo được cộng với phát xạ tạp rađiô của EUT không cao hơn mức
giới hạn, thì EUT phải được coi là phù hợp với mức giới hạn. Hướng dẫn về mức
tạp xung quanh và sai số phép đo, xem 6.2.2 và Phụ lục A.
Nếu mức cường độ trường xung quanh
ở tần số nằm trong dải đo qui định vượt quá (các) giới hạn, thì có thể sử dụng
các phương pháp thay thế sau đây:
a) thực hiện phép đo ở khoảng cách
ngắn hơn và ngoại suy kết quả đến khoảng cách có mức giới hạn qui định. Công
thức ngoại suy phải theo khuyến cáo trong tiêu chuẩn sản phẩm hoặc phải được
kiểm tra bằng phép đo ở ít nhất là ba khoảng cách khác nhau;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) so sánh biên độ nhiễu của EUT ở
tần số cần khảo sát với biên độ nhiễu ở các tần số gần kề trong phòng có chống
nhiễu hoặc phòng chống nhiễu có lót chất hấp thụ. Biên độ nhiễu của EUT ở tần
số cần khảo sát có thể được đánh giá bằng cách đo biên độ nhiễu tần số liền kề
rồi so sánh;
d) khi định hướng trục của vị trí
thử nghiệm thoáng, cần phải xét đến hướng của tín hiệu mạnh xung quanh, sao cho
hướng của anten thu ở vị trí càng phân biệt được các tín hiệu này càng tốt;
e) với nhiễu băng tần hẹp từ EUT
xuất hiện gần môi trường RF, khi cả hai nằm trong độ rộng băng tần tiêu chuẩn,
có thể sử dụng dụng cụ đo có độ rộng băng tần hẹp hơn.
7.3.6.3. Cấu hình của thiết bị
cần thử nghiệm
Các điều kiện làm việc của EUT phải
được qui định, ví dụ như các đặc tính tín hiệu đầu vào, các phương thức làm
việc, bố trí các linh kiện, độ dài và loại cáp nối, v.v…
Việc thử nghiệm các hệ thống riêng
biệt và hệ thống nhiều thành phần phải thỏa mãn hai điều kiện sau:
a) hệ thống có cấu hình để sử dụng
điển hình;
b) hệ thống có cấu hình cho phép
thu được mức nhiễu lớn nhất.
Thuật ngữ hệ thống để chỉ
EUT kết hợp với các thành phần được nối đến EUT và tất cả các cáp nối cần
thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b), trong phạm vi các chỉ dẫn mô tả
dưới đây.
Thuật ngữ điển hình được
dùng để mô tả cách bố trí EUT sẽ sử dụng trên thực tế. Các chỉ dẫn để thiết lập
cấu hình điển hình được nêu dưới đây.
Đối với thiết bị thiết kế làm thành
bộ phận của một hệ thống nhiều thành phần, EUT phải được lắp đặt trong hệ thống
điển hình và có cấu hình phù hợp với chỉ dẫn của nhà chế tạo. EUT phải làm việc
theo cách tiêu biểu cho sử dụng phổ biến của EUT đó. Trong tất cả các thử
nghiệm, EUT và mọi thành phần của hệ thống phải được dịch chuyển trong phạm vi
giới hạn của sử dụng điển hình để tối đa hóa từng mức nhiễu.
Cáp kết nối phải được nối đến từng
cổng kết nối trên EUT. Phải xem xét ảnh hưởng của việc thay đổi vị trí từng cáp
để tìm ra cấu hình tối đa hoá từng mức nhiễu theo yêu cầu của cấu hình điển
hình trong sử dụng thực tế. Có thể giới hạn số lượng các dịch chuyển nếu một số
ít cấu hình cáp như vậy sẽ cho mức nhiễu lớn nhất trên dải tần nghiên cứu.
Cáp kết nối phải là loại và có
chiều dài do nhà chế tạo thiết bị qui định. Phần chiều dài vượt quá qui định
của từng cáp phải được bó riêng theo cách gấp khúc ở gần giữa cáp thành các bó
có chiều dài từ 30 cm đến 40 cm. Nếu không thực hiện được điều này do bó cáp
lớn hoặc do độ cứng của cáp hoặc do việc thử nghiệm được thực hiện ở hệ thống
lắp đặt của người sử dụng, thì việc bố trí cáp dài hơn qui định tuỳ theo quyết
định của kỹ sư thử nghiệm và cần ghi vào báo cáo thử nghiệm. Các yêu cầu khác
nhau đối với cáp có chiều dài vượt quá qui định có thể được qui định trong tiêu
chuẩn sản phẩm.
Không được đặt cáp ở bên dưới, hoặc
trên nóc của EUT hoặc phía trên của các thành phần hệ thống trừ khi thích hợp
để làm như vậy, ví dụ như cáp thường đi xuyên qua các giá cáp trên không hoặc
bên dưới mặt phẳng nền. Cáp chỉ được đặt sát với các vỏ bên ngoài của EUT và
các thành phần hệ thống nếu được sử dụng phổ biến theo cách đó. EUT phải được
nghiên cứu ở các phương thức làm việc khác nhau.
Đối với EUT thường làm việc đặt
trên bàn, thử nghiệm phát bức xạ cần được thực hiện với EUT đặt trên bàn không
dẫn điện, mặt bàn có kích thước thích hợp. Bàn cần được đặt trên một bệ quay
điều khiển từ xa và bằng vật liệu không dẫn điện. Đỉnh của bệ quay thường cao
hơn mặt phẳng nền ít hơn 0,5 m, chiều cao của bàn cùng với bệ là 0,8 m so với
mặt phẳng nền. Nếu bệ quay có cùng độ cao với mặt phẳng nền thì bề mặt của nó
phải làm bằng vật liệu dẫn điện và chiều cao 0,8 m phải được đo tính từ đỉnh
của bệ quay. EUT thường được đặt trên sàn sẽ được thử nghiệm trên sàn. Bệ quay
lắp bằng mặt (bàn quay) là thích hợp trong trường hợp này. EUT thường được đặt
trên sàn hoặc trên mặt bàn phải được thử nghiệm như thiết bị đặt trên mặt bàn.
EUT phải được nối đất phù hợp với
yêu cầu của nhà chế tạo và các điều kiện sử dụng dự kiến. Nếu EUT làm việc
không có nối đất thì phải được thử nghiệm không nối đất. Nếu EUT được trang bị
các đầu nối để nối đất hoặc dây dẫn nối đất bên trong để nối trong điều kiện
lắp đặt thực, thì dây đất hoặc mối nối đất phải được nối tới mặt phẳng nền
(hoặc phương tiện để nối đất), để mô phỏng điều kiện lắp đặt thực tế. Mọi dây
dẫn nối đất bên trong nằm trong đầu phích cắm dây dẫn nguồn xoay chiều của EUT
phải được nối đất qua dịch vụ điện lưới. Ngoại trừ ở các vị trí nối đất mà nhà
chế tạo dự kiến, EUT đứng trên sàn phải được cách điện với mặt phẳng nền bằng
vật liệu điện môi có chiều dày đến 15 cm.
7.3.7. Phương tiện đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.8. Phép đo cường độ trường
trong các vị trí thử nghiệm ngoài trời khác
Vị trí thử nghiệm ngoài trời tương
tự với vị trí thử nghiệm thoáng, nhưng không có mặt phẳng nền bằng kim loại, có
thể cần được qui định đối với một số sản phẩm vì nhiều lý do thực tế, ví dụ
thiết bị ISM và xe có động cơ. Các điều khoản nêu trong 7.3.4 đến 7.3.7 vẫn có
hiệu lực.
7.3.9. Độ không đảm bảo đo đối
với vị trí thử nghiệm thoáng và phòng bán hấp thụ
Lưu ý chung và cơ bản về độ không
đảm bảo đo trong phép đo phát xạ được nêu trong CISPR 16-4-1. Các khía cạnh về
độ không đảm bảo đo qui định cho phép đo phát bức xạ trong OATS hoặc SAC (30 MHz
đến 1 GHz) được nêu trong CISPR 16-4-2.
7.4. Đo trong
phòng hấp thụ hoàn toàn (30 MHz đến 1 GHz)
7.4.1. Bố trí thử nghiệm và dạng
hình học của vị trí
Phải sử dụng loại anten cho thử
nghiệm phát xạ của EUT giống như anten thu được sử dụng cho thử nghiệm kiểm tra
hiệu lực vị trí trong phòng hấp thụ hoàn toàn. Độ cao anten là cố định ở độ cao
trung bình hình học của thể tích thử nghiệm. Phép đo được thực hiện theo cả
phân cực ngang và phân cực thẳng của anten thu. Cần đo phát xạ trong khi bàn
xoay quay cùng với EUT trong từng vị trí của ít nhất ba vị trí góc phương vị
liên tiếp (0o, 45o, 90o) khi không yêu cầu quay liên tục. Hình 7 minh họa vị
trí hình học của phòng hấp thụ hoàn toàn điển hình và các kích thước liên quan.
EUT phải được đặt trên bàn xoay.
Hình 7, Hình 8 và Hình 9 giải thích các kích thước khác nhau trong FAR. Bàn
xoay, cột anten và sàn đỡ phải được đặt đúng vị trí trong qui trình kiểu tra
hiệu lực vị trí. Khoảng cách a, b, c và e có thể bị hạn chế bởi kích cỡ của thể
tích thử nghiệm. Mức của mặt phẳng đáy (chiều cao của chất hấp thụ cộng với c)
là mức đối với thiết bị đứng trên sàn (độ cao giá nâng để vận chuyển sẽ nằm bên
ngoài thể tích thử nghiệm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2X 1,5 m, 2,5 m, 5 m – ứng với
khoảng cách thử nghiệm được sử dụng (3 m, 5 m hoặc 10 m tương ứng)
hm mức giữa của thể tích
thử nghiệm;
a, b, c, e nên ³ 0,5 m (³
1 m thì thuận lợi hơn), giá trị thực nhất quán với qui trình kiểm tra hiệu lực
của phòng hấp thụ hoàn toàn trong TCVN 6989-1-4 (CISPR 16-1-4);
d 3 m, 5 m hoặc 10 m.
1) Bố trí anten và cáp
phải cùng được kiểm tra hiệu lực cùng nhau và được sử dụng trong cùng một cấu
hình trong khi thử nghiệm EUT.
2) Thiết bị hấp thụ
phương thức chung (CMAD) phải được sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn sản phẩm áp
dụng được; việc sử dụng (nếu yêu cầu) phải được ghi lại trong báo cáo thử
nghiệm.
Hình
7 – Dạng hình học của vị trí trong phòng hấp thụ hoàn toàn điển hình, trong đó
a, b, c, e phụ thuộc vào tính năng của phòng
A bàn xoay và cơ cấu đỡ EUT;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d 3 m, 5 m hoặc 10 m (đối với
khoảng cách thử nghiệm 3 m, 5 m hoặc 10 m tương ứng).
1) Bố trí cáp anten phải
giống như trong qui trình đánh giá hiệu lực vị trí thử nghiệm (xem Hình 7).
2) Thiết bị hấp thụ
phương thức chung (CMAD) phải được sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn sản phẩm áp
dụng; việc sử dụng (nếu yêu cầu) phải được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm.
Hình
8 – Bố trí thử nghiệm điển hình đối với thiết bị đặt trên bàn trong thể tích
thử nghiệm của phòng hấp thụ hoàn toàn
Khoảng cách thử nghiệm được đo từ
điểm chuẩn của anten đến biên của EUT. Trong trường hợp chênh lệch giữa điểm
chuẩn trên anten và tâm pha, có thể áp dụng hệ số hiệu chỉnh để đạt được cường
độ trường ở khoảng cách thử nghiệm.
Hệ số hiệu chỉnh, Cdr,
tính bằng dB, trong công thức (5) có thể được thêm vào cường độ trường để giảm độ
không đảm bảo đo của nó. Trong qui trình hiệu chuẩn đối với anten, hệ số hiệu
chỉnh pha Cdr được đo cho từng tần số. Qui trình đo được xác định
khi hiệu chuẩn anten hoặc được tính từ khoảng cách về cơ của các phần tử chu kỳ
loga cùng với hệ số anten Fa. Hai hệ số (Cdr, và Fa)
tính bằng dB được cộng vào điện áp ra của anten để có cường độ trường, theo
công thức (6). Nếu việc hiệu chỉnh tâm pha không được tính đến thì việc thêm
vào phải được tính đến trong quỹ độ không đảm bảo đo.
Cdr
= 20log[(d + Pf – r)/d] (5)
Cường độ trường được cho bởi:
Ef
= Vf + Fa + Cdr (6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f là tần số (MHz);
d là điểm cách ly yêu cầu từ biên
EUT đến điểm chuẩn trên anten (m);
Pf là vị trí tâm pha là
hàm số của tần số, (m tính từ đầu của anten);
r là khoảng cách của điểm chuẩn
trên anten tính từ đầu của anten (m);
Ef là trường E ở khoảng
cách d so với nguồn [dB(µV/m)];
Vf là điện áp ở đầu ra
của anten tại tần số f [dB(µV)];
Cdr là hệ số hiệu chỉnh
tâm pha (dB);
Fa là hệ số anten (không
gian tự do) đối với trường E tại tâm pha [dB(m-1)].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2X 1,5 m, 2,5 m, 5 m;
d 3 m, 5 m hoặc 10 m đối với khoảng
cách thử nghiệm 3 m, 5 m hoặc 10 m tương ứng
Giá nâng 12 cm (10 cm đến 14 cm) là
sự thoả hiệp giữa mặt phẳng nền bằng kim loại và mặt phẳng nền bằng gỗ.
1) Bố trí cáp anten phải
giống như trong qui trình đánh giá hiệu lực vị trí thử nghiệm (xem Hình 7).
2) Bố trí cáp phụ thuộc
vào vị trí của đầu ra cáp và phải gần với bề mặt của vỏ.
3) Thiết bị hấp thụ
phương thức chung (CMAD) phải được sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn sản phẩm áp
dụng; việc sử dụng (nếu yêu cầu) phải được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm.
Hình
9 – Bố trí thử nghiệm điển hình đối với thiết bị đặt trên sàn trong thể tích
thử nghiệm của phòng hấp thụ hoàn toàn
7.4.2. Vị trí của EUT
Hình 8 và Hình 9 minh họa bố trí
thử nghiệm trong phòng hấp thụ hoàn toàn đối với EUT đặt trên bàn và trên sàn
điển hình tương ứng. EUT phải có cấu hình, lắp đặt, bố trí và làm việc theo
cách nhất quán với các ứng dụng điển hình. Toàn bộ EUT phải lắp đặt vừa trong
thể tích thử nghiệm. Thiết bị kết hợp cần thiết để làm việc với EUT nhưng không
tạo thành một phần của EUT phải được đặt bên ngoài phòng chống nhiễu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để cải thiện tính tái lặp của phép
đo, phải áp dụng các hướng dẫn sau:
a) EUT (kể cả cáp được bố trí theo
7.4.3) phải được đặt sao cho tâm của nó ở độ cao bằng với tâm của thể tích thử
nghiệm. Có thể sử dụng giá đỡ không dẫn có độ cao thích hợp để đạt được điều
này.
b) Trong trường hợp, về mặt vật lý
không thể nâng EUT cỡ lớn đến tâm của thể tích thử nghiệm (Hình 7 và Hình 8),
EUT có thể vẫn được giữ trên giá nâng không dẫn trong quá trình thử nghiệm
(Hình 9). Độ cao của giá nâng phải được ghi trong báo cáo thử nghiệm.
Yêu cầu kỹ thuật về lắp đặt đối với
một số thiết bị đặt trên sàn đòi hỏi thiết bị cần lắp đặt và liên kết trực tiếp
đến sàn dẫn. Các lưu ý dưới đây áp dụng cho thử nghiệm thiết bị đặt trên sàn
trong FAR: nếu các kết quả thử nghiệm trong FAR đối với thiết bị đặt trên sàn
được thiết kế để lắp đặt và liên kết trực tiếp vào sàn dẫn thể hiện sự không
phù hợp với giới hạn phát xạ áp dụng cho vị trí FAR thì các phát xạ thực tế có
thể thấp hơn nếu EUT được thử nghiệm trên mặt phẳng nền mà mô phỏng tốt hơn môi
trường lắp đặt cuối cùng. Việc này đặc biệt đúng nếu phát xạ ở tần số thấp hơn
200 MHz, phân cực ngang, và nguồn phát xạ là từ vị trí trên thiết bị ứng với độ
cao so với mặt nền là 0,4 m hoặc nhỏ hơn trong hệ thống lắp đặt điển hình.
Trước khi xác định sự không phù hợp dựa trên các phép đo phòng hấp thụ hoàn
toàn, nên kiểm tra thêm trong môi trường thử nghiệm mặt phẳng nền (tức là, vị
trí thử nghiệm thoáng hoặc phòng bán hấp thụ) để mô phỏng tốt hơn điều kiện lắp
đặt dự kiến cuối cùng cho thiết bị.
7.4.3. Bố trí cáp và đầu nối
Trong thử nghiệm EMC, tính tái lập
của các kết quả đo thường kém do các sai khác trong bố trí cáp và đầu nối, khi
một EUT đơn lẻ được đo ở nhiều vị trí thử nghiệm khác nhau. Các điểm được liệt
kê dưới đây thường là các điều kiện chung đối với bố trí thử nghiệm để cung cấp
độ tái lập tốt (xem Hình 8 và Hình 9). Một cách lý tưởng, tất cả các bức xạ cần
đo chỉ nên phát ra từ thể tích thử nghiệm. Cáp được dùng trong thử nghiệm phải
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo. EUT có thể sử dụng cáp không có
đầu nối nếu các đầu nối cáp không sẵn có. Yêu cầu kỹ thuật của cáp và đầu nối
sử dụng trong thử nghiệm phải được qui định rõ ràng trong báo cáo thử nghiệm.
a) Cáp được nối đến EUT và thiết bị
phụ hoặc nguồn điện phải có chiều dài 0,8 m chạy theo chiều ngang và 0,8 m chạy
theo chiều dọc (không bó) bên trong thể tích thử nghiệm (xem Hình 8 và Hình 9).
Chiều dài cáp bất kỳ vượt quá 1,6 m với dung sai tương đối bằng ± 5 % phải được
rải bên ngoài thể tích thử nghiệm.
b) Nếu nhà chế tạo qui định chiều
dài ngắn hơn 1,6 m thì trong trường hợp có thể, phải hướng sao cho nửa chiều
dài của cáp là nằm ngang và nửa còn lại theo chiều dọc trong thể tích thử
nghiệm.
c) Cáp không được sử dụng thông qua
thiết bị kết hợp trong quá trình thử nghiệm phải có kết cuối thích hợp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) cáp có chống nhiễu với nhiều hơn
một sợi dây bên trong phải có đầu nối phương thức chung (pha đến đất chuẩn) và
đầu nối phương thức vi sai (pha-pha) phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của nhà chế
tạo;
3) cáp không được chống nhiễu phải
có đầu nối phương thức vi sai cũng như đầu nối phương thức chung phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo.
d) Nếu EUT cần thiết bị kết hợp để
làm việc đúng thì phải đặc biệt cẩn thận sao cho phát xạ của thiết bị đó không
ảnh hưởng đến phép đo bức xạ. Thiết bị kết hợp phải được đặt bên ngoài phòng có
chống nhiễu trong trường hợp có thể. Phải thực hiện các biện pháp chống rò RF
vào trong FAR qua cáp liên kết.
e) Bố trí thử nghiệm gồm bố trí
cáp, yêu cầu kỹ thuật của cáp và đầu nối đi kèm và biện pháp thực hiện để triệt
ảnh hưởng phát xạ của chiều dài cáp bên ngoài thể tích thử nghiệm (ví dụ, sử
dụng kẹp ferit) được qui định trong các tiêu chuẩn sản phẩm khác nhau.
Do bản chất khác nhau của nhiều
EUT, tiêu chuẩn sản phẩm có thể khác đáng kể so với các yêu cầu của điều này
(ví dụ 10.5 của TCVN 7189 (CISPR 22) [3])2.
7.4.4. Độ không đảm bảo đo đối
với FAR
Lưu ý chung và cơ bản về độ không
đảm bảo đo trong phép đo phát xạ được nêu trong CISPR 16-4-1. Điều kiện để sử
dụng phương pháp thử nghiệm thay thế được nêu trong CISPR 16-4-5. Ví dụ về quỹ
độ không đảm bảo đo đối với phép đo phát xạ ở khoảng cách 3 m trong FAR được
nêu trong CISPR 16-4-2.
7.5. Phương
pháp đo phát bức xạ (30 MHz đến 1 GHz) và phương pháp thử nghiệm miễn nhiễm bức
xạ (80 MHz đến 1 GHz) với bố trí thử nghiệm chung trong phòng bán hấp thụ
7.5.1. Khả năng áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm miễn nhiễm bức xạ có thể
được thực hiện với vật liệu hấp thụ bao phủ các phần của mặt phẳng nền giữa EUT
và anten truyền, nếu cần để đạt được sự đồng nhất trường, như qui định ở TCVN
8241-4-3 (IEC 61000-4-3) (tức là phòng bán hấp thụ có lót chất hấp thụ, tương
tự như vị trí thử nghiệm thoáng có lót chất hấp thụ). Đối với các phép đo phát
xạ, đặc tính suy giảm vị trí chuẩn hóa của phòng bán hấp thụ không có chất hấp
thụ mặt phẳng nền phải thoả mãn các yêu cầu của TCVN 6989-1-4 (CISPR 16-1-4).
7.5.2. Xác định chu vi EUT và
khoảng cách từ anten đến EUT
Thử nghiệm phát bức xạ và miễn
nhiễm bức xạ phải được thực hiện với anten thu hoặc phát đặt ở khoảng cách nằm
ngang bằng 3 m cộng với một nửa chiều rộng lớn nhất của EUT đang được thử
nghiệm, đo từ tâm của EUT. Điểm chuẩn của anten được sử dụng khi xác định
khoảng cách của nó so với EUT là điểm chuẩn đã biết. Tuy nhiên, nếu điểm chuẩn
không được qui định thì điểm chuẩn là điểm dọc theo đường giữa cần anten nằm
ngang giữa các phần tử anten lưỡng cực tương ứng với nửa bước sóng của giới hạn
tần số trên và giới hạn tần số dưới cần đánh giá.
CHÚ THÍCH: Đối với anten chu kỳ
loga, nhà chế tạo có thể qui định điểm chuẩn.
Chu vi EUT được xác định bằng hình
chữ nhật ảo (tưởng tượng) nhỏ nhất bao quanh EUT. Tất cả các cáp bên trong hệ
thống phải nằm trong chu vi này (xem Hình 10). Từng cạnh của chu vi này phải
nằm trong một trong bốn mặt của EUT, đồng phẳng với (và có thể nằm bên trong)
vùng trường đồng nhất (UFA) được hiệu chuẩn cho thử nghiệm miễn nhiễm, tùy
thuộc vào khoảng cách thử nghiệm theo chiều ngang.
Hình
10 – Vị trí của các mặt phẳng chuẩn dùng để hiệu chuẩn trường đồng nhất (nhìn
từ phía trên)
7.5.3. Thể tích thử nghiệm đồng
nhất
Thể tích thử nghiệm đồng nhất được
xác định bằng các điều kiện dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● EUT và thiết bị phụ của nó phải lắp
vừa trong thể tích thử nghiệm cho phép từng mặt của EUT và thiết bị phụ của nó
thẳng hàng với vùng trường đồng nhất theo các yêu cầu của TCVN 8241-4-3 (IEC
61000-4-3) và như mô tả trong điều này.
Đánh giá EUT có các biên không đều
hoặc không đối xứng ở hai khoảng cách của anten cần hiệu chuẩn vùng trường đồng
nhất theo các yêu cầu của TCVN 8241-4-3 (IEC 61000-4-3). Trong ví dụ thể hiện ở
Hình 10, đây là ở mặt phẳng có chiều dài b dọc theo mặt trước của EUT (góc
phương vị 0o) và mặt phẳng theo chiều dài a dọc theo mặt bên cạnh
của EUT (góc phương vị 90o).
Để chứa được EUT có chiều rộng lớn
nhất bằng 1,5 m, vùng trường đồng nhất có thể được hiệu chỉnh theo hai điều
kiện:
● trong mặt phẳng vuông góc với
trục của anten qua tâm của bàn xoay;
● trong mặt phẳng vuông góc với
trục của anten cách tâm bàn xoay 0,75 m về phía trước, vuông góc với trục đo.
Có thể nội suy tuyến tính để thử
nghiệm EUT bất kỳ có mặt trước hở nằm giữa hai vùng trường đồng nhất đã hiệu
chuẩn. Giả thiết rằng:
● tiêu chí -0 dB đến +6 dB phù hợp
ở nhiều điểm xác định bởi TCVN 8241-4-3 (IEC 61000-4-3) đối với từng bề mặt
trong hai bề mặt, và
● cường độ trường trung bình của
các điểm thoả mãn tiêu chí -0 dB đến +6 dB trong hai UFA tỷ lệ nghịch với
khoảng cách từ anten đến UFA khi đặt công suất thuận không đổi đến anten.
Gọi Pc1 là công suất
thuận (thang đo logarit) đối với UFA ở tâm của bàn xoay, được đánh giá bởi việc
hiệu chuẩn với cường độ trường không đổi hoặc phương pháp hiệu chuẩn với công
suất không đổi, và Pc2 là công suất thuận tương ứng đối với UFA ở
0,75 m phía trước tâm của bàn xoay. Công suất thuận cần thiết để minh họa bề
mặt EUT có thể được tính bằng nội suy tuyến tính từ Pc1 và Pc2
và khoảng cách tương ứng (cũng trong thang đo logarit) đến anten. Về mô tả chi
tiết và bản mô tả phép đo khác, xem phương pháp hiệu chuẩn trường ở 6.2 của
TCVN 8241-4-3 (IEC 61000-4-3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Khi sử dụng phương pháp
mô tả trong đoạn đầu, hai bề mặt của EUT phải được thử nghiệm ở mức cường độ
trường miễn nhiễm cao hơn do khoảng cách của chúng đến anten phát gần hơn.
Chu vi EUT, kể cả cáp nối, phải lắp
vừa trong thể tích thử nghiệm thoả mãn yêu cầu về kiểm tra hiệu lực vị trí. Đối
với bố trí thử nghiệm phát xạ/miễn nhiễm chung, trang bị thử nghiệm phải được
hiệu chuẩn ở hai mặt phẳng thẳng đứng tương ứng với kích thước nhỏ nhất và lớn
nhất của chu vi EUT ở 0o, 90o, 180o và 270o
so với các bề mặt của EUT. Các loại thiết bị cần thử nghiệm trong trang bị thử
nghiệm có thể được xem xét để chọn hai vị trí mặt phẳng.
Nếu sử dụng chất hấp thụ của sàn để
đạt được tiêu chí trường đồng nhất thì các chất hấp thụ này phải được đặt giữa
anten phát và mặt phẳng 2. Nếu chỉ một mặt phẳng được hiệu chuẩn (nghĩa là EUT
có sự sai khác giữa hai kích thước biên nhỏ hơn 0,6 m) thì chất hấp thụ sàn nếu
được sử dụng phải được đặt giữa anten phát và mặt phẳng được hiệu chuẩn.
7.5.4. Yêu cầu kỹ thuật đối với
bố trí EUT trong bố trí thử nghiệm phát xạ/miễn nhiễm chung
Các thử nghiệm phải được thực hiện
với thiết bị có cấu hình càng gần càng tốt với hoạt động thực tế điển hình của
nó. Trừ khi có qui định khác, cáp và hệ thống đi dây phải như qui định của nhà
chế tạo và thiết bị phải nằm trong hộp (hoặc tủ) của nó với tất cả các nắp và
tấm đậy để tiếp cận được ở đúng vị trí. Mọi sai lệch với các điều kiện làm việc
bình thường của EUT phải được đưa vào báo cáo thử nghiệm. Áp dụng yêu cầu kỹ
thuật ở 7.3.6.3. EUT (trên kết cấu đỡ không dẫn, trong trường hợp thuộc đối
tượng áp dụng) phải được đặt trên bàn xoay vận hành từ xa, như qui định trong
7.3.6.3 để cho phép quay EUT.
Độ cao của EUT trên mặt phẳng nền
phải phù hợp với các yêu cầu dưới đây.
● Thiết bị đặt trên bàn được đặt
trên bàn bố trí thử nghiệm không dẫn có chiều cao 0,8 m ± 0,01 m, xem 7.3.6.3.
TCVN 6989-1-4 (CISPR 16-1-4) qui định phương pháp xác định ảnh hưởng của bàn bố
trí thử nghiệm không dẫn lên các kết quả thử nghiệm.
● Thiết bị đặt trên sàn được đặt
trên giá đỡ không dẫn, như qui định trong tiêu chuẩn sản phẩm áp dụng. Nếu
không có yêu cầu về độ cao đặt EUT trong tiêu chuẩn sản phẩm thì EUT phải được
đặt trên giá đỡ không dẫn ở độ cao từ 5 cm đến 15 cm trên mặt phẳng nền.
Thiết bị được thiết kế để lắp trên
trường khi làm việc phải được thử nghiệm như thiết bị đặt trên bàn. Hướng đặt
của EUT phải nhất quán với hoạt động bình thường (tức là được định vị như lắp
đặt bình thường).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng cáp bổ sung cần hạn chế ở
điều kiện khi việc thêm cáp khác vào không làm giảm biên một lượng đáng kể (ví
dụ, 2 dB) so với giới hạn. Trong một số trường hợp, bố trí tối ưu của các đặc
trưng, tải, loại kết nối và cáp để thử nghiệm phát xạ và miễn nhiễm là khác
nhau, có thể dẫn đến cần cấu hình lại EUT trong giới hạn của bố trí EUT đồng
nhất.
Bố trí cáp và đầu nối phải phù hợp
với các yêu cầu sau.
● Cáp phải được định hướng sao cho
không có trường bức xạ phân cực thẳng và phân cực ngang. Phải áp dụng qui tắc
bố trí cáp và chiều dài cáp xác định trong tiêu chuẩn sản phẩm về phát xạ và
miễn nhiễm áp dụng được. Tuy nhiên, trong trường hợp có các yêu cầu mâu thuẫn,
bố trí cáp và chiều dài cáp lớn nhất trong tiêu chuẩn sản phẩm về phát xạ. Có
thể đạt được sự thoả mãn các qui tắc này bằng cách áp dụng qui tắc đặt cáp của
tiêu chuẩn phát xạ và đặt tối thiểu 1 m chiều dài, cáp với các phần nằm ngang hoặc
thẳng đứng lẫn lộn, vào trường điện từ trong khi thử nghiệm miễn nhiễm (trừ khi
yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo yêu cầu các cáp ngắn hơn). Chiều dài cáp vượt
quá cần được bó lại ở khoảng giữa chiều dài cáp để tạo thành bó có chiều dài từ
30 cm đến 40 cm. Nếu không có thông tin về bố trí cáp trong tiêu chuẩn sản phẩm
về phát xạ thì áp dụng bố trí dưới đây:
● Đối với EUT đặt trên bàn (Hình 11
và Hình 12), cáp đi ra khỏi thể tích thử nghiệm đồng nhất (tức là, các cáp nối
EUT với phần bên ngoài) phải được đặt vào trường điện từ theo Hình 11 và Hình
12 đối với chiều dài tổng bằng 1 m (± 0,1 m) và sau đó kéo dài hướng thẳng
xuống sàn (với chiều dài tối thiểu là 0,4 m (± 0,04 m) so với mặt phẳng dẫn.
Nếu cáp được treo cách mặt phẳng dẫn ít hơn 40 cm mà không thể làm ngắn lại đến
chiều dài thích hợp thì phần cáp vượt quá phải được gập lại và tạo thành bó dài
từ 30 cm đến 40 cm. Nếu chiều dài lớn nhất do nhà chế tạo công bố đối với một
số cáp nhất định không cho phép bố trí 1 m cáp nằm ngang kể cả chiều dài để
chạm đến mặt phẳng nền đối với sản phẩm đặt trên bàn (đặt trên bàn có độ cao
0,8 m), thì bố trí nằm ngang phải tùy thuộc vào phần chiều dài vượt quá 0,8 m
của cáp. Không yêu cầu bó lại.
● Đối với EUT đặt trên sàn (Hình 13
và Hình 14), cáp nằm ngoài thể tích thử nghiệm đồng nhất phải được bố trí với
chiều dài ít nhất là 0,3 m chạy theo chiều ngang nằm trong thể tích thử nghiệm
và với phần chạy theo chiều dọc theo sử dụng bình thường điển hình (tuỳ thuộc
vào độ cao so với sàn của cổng I/O). Cáp nằm ngang phải được đặt cách mặt phẳng
nền ở độ cao nhỏ nhất là 10 cm trên toàn bộ chiều dài của cáp dự kiến được bố
trí dọc theo sàn.
Cáp giữa các hộp của EUT phải được
xử lý như sau:
● Phải sử dụng loại cáp và bộ nối
do nhà chế tạo qui định.
● Nếu yêu cầu kỹ thuật của nhà chế
tạo đòi hỏi chiều dài cáp nhỏ hơn hoặc bằng 3 m thì phải sử dụng chiều dài qui
định. Chiều dài cáp phải chịu trường điện từ là 1 m (± 0,1 m) và phần vượt quá
phải được gập lại và tạo thành bó dài 30 cm đến 40 cm đối với thiết bị đặt trên
bàn (xem Hình 11 và Hình 12) và xấp xỉ 1 m đối với thiết bị đặt trên sàn (xem
Hình 13 và 14).
● Nếu chiều dài qui định lớn hơn 3
m hoặc không qui định thì chiều dài được chiếu xạ phải là 1 m. Phần cáp vượt
quá phải được kéo ra ngoài thể tích thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● Đối với cáp không được kết cuối
trong thiết bị phụ thì đầu nối phương thức vi sai và đầu nối phương thức chung
cần được mô phỏng để thể hiện thiết bị phụ được nối với cáp và thể hiện trở
kháng chức năng yêu cầu.
● Cáp không nối với thiết bị khác
có thể được kết cuối như dưới đây (xem thêm 7.3.6.3).
Cáp đồng trục có chống nhiễu phải
được kết cuối bằng đầu nối đồng trục (thường là 50 W hoặc 75 W);
- Cáp có chống nhiễu với nhiều hơn
một sợi dây bên trong phải có đầu nối phương thức chung và đầu nối phương thức
vi sai phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo EUT. Đầu nối phương thức
chung được nối một cách thích hợp giữa sợi dây bên trong hoặc đầu nối phương
thức vi sai và màn chắn cáp. Nếu không có sẵn thông tin về đầu nối phương thức
chung thì nên sử dụng đầu nối phương thức chung 150 W.
- Cáp không được chống nhiễu phải
có đầu nối phương thức vi sai phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo;
- Tất cả các cáp được làm ngắn lại
chiều dài lớn nhất của chúng do nhà chế tạo công bố và được cung cấp đầu nối
giả để thuận tiện cho thử nghiệm thì cần được cung cấp thêm các đầu nối phương
thức chung 150 W cho vách hoặc sàn của
phòng thử nghiệm.
Các hạng mục dưới đây cần được xem
xét với 7.3.6.3.
● Nếu EUT cần thiết bị kết hợp (AE)
để làm việc đúng thì phải hết sức cẩn thận để đảm bảo rằng AE không ảnh hưởng đến
phép đo phát bức xạ hoặc thử nghiệm miễn nhiễm bức xạ. AE có thể được đặt ngoài
phòng hấp thụ hoàn toàn trong khi thử nghiệm nếu sẵn có các giao diện dùng để
nối đúng trên lớp chống nhiễu của phòng. Có thể cần các biện pháp để ngăn ngừa
rò RF vào hoặc ra khỏi phòng hấp thụ hoàn toàn qua cáp kết nối.
● Các phương pháp hoặc thiết bị
khác được sử dụng để giảm các phát xạ không mong muốn từ AE phải được đặt bên
ngoài phòng thử nghiệm hoặc bên dưới sàn được nâng lên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
11 – Bố trí thử nghiệm cho thiết bị đặt trên bàn
Hình
12 – Bố trí thử nghiệm cho thiết bị đặt trên bàn – Nhìn từ trên xuống
Hình
13 – Bố trí thử nghiệm cho thiết bị đặt trên sàn
Hình
14 – Bố trí thử nghiệm cho thiết bị đặt trên sàn – Nhìn từ trên xuống
7.5.5. Độ không đảm bảo đo đối
với bố trí và phương pháp thử nghiệm phát xạ/miễn nhiễm chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6. Phòng
hấp thụ hoàn toàn và phép đo OATS/SAC có lót chất hấp thụ (1 GHz đến 18 GHz)
7.6.1. Đại lượng cần đo
Cường độ trường điện do EUT phát ra
ở khoảng cách đo là đại lượng cần đo. Kết quả phải được biểu thị theo cường độ
trường.
Trong một số tiêu chuẩn, các giới
hạn phát xạ trên 1 GHz đối với thiết bị được biểu thị theo công suất bức xạ
hiệu dụng (PRE), tính bằng dB (pW). Ở điều kiện trường xa trong
không gian tự do, công thức chuyển đổi PRE sang cường độ trường,
tính bằng dB(µV/m) ở khoảng cách 3 m như sau:
E3m
= PRE + 7,4
(7)
Với khoảng cách d, tính bằng m,
khác 3 m:
Ed
= PRE + 7,4 + 20log (8)
7.6.2. Khoảng cách đo
Cường độ trường do EUT phát ra được
đo ở khoảng cách ưu tiên là 3 m. Khoảng cách đo, d là khoảng cách nằm ngang
giữa chu vi của EUT và điểm chuẩn của anten thu (xem Hình 15). EUT bao quanh
tất cả các phần của EUT, kể cả rãnh cáp và thiết bị đỡ và chiều dài cáp nhỏ
nhất bằng 30 cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khoảng cách ngắn hơn, trong
trường hợp tạp môi trường cao hoặc để giảm ảnh hưởng của các phản xạ không mong
muốn, nhưng cần lưu ý đảm bảo khoảng cách đo lớn hơn hoặc bằng D2/(2l);
- khoảng cách lớn hơn đối với các
EUT lớn để cho phép búp sóng anten bao quanh EUT.
CHÚ THÍCH: Vì các thành phần chủ
yếu của tín hiệu nhiễu của EUT có thể xem là rời rạc và được bức xạ từ điểm
nguồn, nên khoảng cách nhỏ nhất đề cập ở trên, tức là D2/(2l) được thiết lập bằng cách sử dụng các kích
thước của anten mà không phải là kích thước của EUT.
Nếu thực hiện phép đo ở khoảng cách
khác 3 m (xem CHÚ THÍCH ở trên), khoảng cách đo phải lớn hơn hoặc bằng 1 m và
nhỏ hơn hoặc bằng 10 m. Trong trường hợp này, dữ liệu đo được điều chỉnh về
khoảng cách 3 m, giả thiết là lan truyền trong không gian tự do. Người sử dụng
cần biết rằng việc so sánh các phép đo ở các khoảng cách khác nhau và việc
ngoại suy các kết quả thường sẽ không tương quan như các phép đo được thực hiện
ở cùng khoảng cách. Tiêu chuẩn hoặc yêu cầu kỹ thuật đề cập đến phương pháp thử
nghiệm này cần nhận biết khoảng cách đo ưu tiên.
7.6.3. Bố trí và điều kiện làm
việc của thiết bị cần thử nghiệm (EUT)
Là hướng dẫn chung, việc bố trí thử
nghiệm và điều kiện làm việc của EUT phải giống như bố trí thử nghiệm và điều
kiện làm việc được sử dụng ở tần số dưới 1 GHz. Trong trường hợp có thể, bố trí
thử nghiệm cần đại diện cho cấu hình điển hình nhất của EUT (đặt trên bàn, đặt
trên sàn, lắp trong rãnh, lắp trên tường, v.v…).
Cần xem xét bố trí thử nghiệm đối
với phép đo ở tần số trên 1 GHz, ở đó thường yêu cầu đặt các chất hấp thụ trên
sàn giữa anten và EUT. Trong trường hợp có thể, đối với các phép đo phát xạ
trên 1 GHz, cần nâng EUT lên cao hơn độ cao của chất hấp thụ. Nếu không thể
nâng toàn bộ EUT lên cao hơn chất hấp thụ (tức là, đối với thiết bị lắp trong
rãnh hoặc thiết bị đặt trên sàn), thì cần cố gắng đặt cấu hình EUT (ví dụ, bên
trong rãnh hoặc bệ) sao cho phần tử bức xạ được đặt bên trên chất hấp thụ. EUT
phải được đặt trong thể tích thử nghiệm được thiết lập trong khi kiểm tra hiệu
lực vị trí như mô tả trong TCVN 6989-1-4 (CISPR 16-1-4). Nếu không thể và không
an toàn khi nâng EUT hoặc phần tử phát xạ của nó lên cao hơn chiều cao của chất
hấp thụ thì phạm vi tối đa mà EUT được phép đặt bên dưới điểm cao nhất của chất
hấp thụ là 30 cm (xem 7.6.6.1 và Hình 15).
Cấu hình EUT thực và bố trí thử
nghiệm được sử dụng phải được ghi trong báo cáo thử nghiệm bằng hình ảnh hoặc
sơ đồ chỉ ra rõ ràng vị trí của EUT so với sàn của thể tích thử nghiệm hoặc bề
mặt của bàn xoay, việc đặt chất hấp thụ trên sàn (độ cao và vị trí) và vị trí
của anten thu.
7.6.4. Vị trí đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.5. Dụng cụ đo
Dụng cụ đo phải phù hợp với các yêu
cầu qui định trong TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1) và TCVN 6989-1-4 (CISPR
16-1-4).
Phép đo để xác nhận sự phù hợp với
giới hạn đỉnh phải được thực hiện với máy phân tích phổ hoặc máy thu đo giá trị
đỉnh sử dụng băng tần đo bằng 1 MHz (băng tần xung) như xác định ở TCVN
6989-1-1 (CISPR 16-1-1).
Phép đo để xác nhận sự phù hợp với
giới hạn trung bình phải được thực hiện với máy phân tích phổ đo giá trị đỉnh
sử dụng băng tần đo bằng 1 MHz (băng tần xung) và băng tần tín hiệu hình giảm
bớt, được đặt như xác định ở TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1). Giá trị của độ rộng
băng hình được yêu cầu cho phép đo trung bình phải nhỏ hơn thành phần phổ thấp
nhất của tín hiệu đầu vào cần đo.
CHÚ THÍCH: Máy phân tích phổ có thể
được sử dụng để thực hiện phép đo trung bình bằng cách đặt chế độ hiển thị
tuyến tính và độ rộng băng hình đến giá trị thấp hơn thành phần phổ thấp nhất
của tín hiệu đầu vào cần đo. Ví dụ, nếu tín hiệu đầu vào có tần số lặp xung
(PRF) 1 kHz đối với độ rộng băng hình nhỏ hơn 1 kHz, thì chỉ thành phần một
chiều của tín hiệu (tức là giá trị trung bình) sẽ đi qua bộ lọc hình.
Việc sử dụng các loại bộ tách sóng
trung bình tuyến tính khác phù hợp với các yêu cầu này là được phép. Nói chung,
máy phân tích phổ phải được đặt ở chế độ hiển thị tuyến tính khi thực hiện phép
đo trung bình, không phải chế độ hiển thị loga. Thời gian rà của máy phân tích
phổ phải được tăng lên, do sử dụng độ rộng băng hình hẹp, để đảm bảo các kết
quả đo chính xác. Cho phép sử dụng phương thức loga đối với các phép đo trung
bình khi các giới hạn trong yêu cầu kỹ thuật cho là sẽ sử dụng bộ tách sóng
loga.
7.6.6. Qui trình đo
7.6.6.1. Mô tả chung về phương
pháp đo trường bức xạ ở tần số trên 1 GHz
Phương pháp đo trường bức xạ ở tần
số trên 1 GHz dựa trên phép đo trường điện lớn nhất phát ra từ EUT, với bố trí
thử nghiệm như thể hiện trên Hình 15.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Vật liệu hấp thụ đặt
trên mặt phẳng nền chỉ để minh họa. Xem TCVN 6989-1-4 (CISPR 16-1-4) để có
hướng dẫn chi tiết hơn về việc đặt chất hấp thụ phù hợp với yêu cầu của kiểm
tra hiệu lực vị trí.
Hình
15 – Phương pháp đo ở tần số trên 1 GHz, anten thu có phân cực thẳng
Áp dụng các mô tả dưới đây cho tham
số và thuật ngữ nêu ở Hình 15.
● Thể tích thử nghiệm có hiệu lực:
thể tích được kiểm tra trong quá trình kiểm tra hiệu lực vị trí (xem TCVN
6989-1-4 (CISPR 16-1-4)). Thông thường, việc này xác định đường kính lớn nhất
của EUT có thể thử nghiệm được trong thể tích thử nghiệm.
● EUT (thể tích): Hình trụ có đường
kính nhỏ nhất bao quanh hoàn toàn tất cả các phần của EUT thực, kể cả các rãnh
cáp và các cáp có chiều dài tối thiểu bằng 30 cm. EUT được đặt bên trong hình
trụ này phải có khả năng quay xung quanh tâm của nó (thông thường bằng bàn xoay
điều khiển từ xa). EUT phải được định vị bên trong thể tích thử nghiệm có hiệu
lực. Kích thước lớn nhất bằng 30 cm của w (xem định nghĩa về w dưới đây) có thể
nhỏ hơn chiều cao của chất hấp thụ trên sàn chỉ khi EUT đặt trên sàn và không thể
nâng cao hơn độ cao của chất hấp thụ (xem 7.6.3).
● q3
dB: Độ rộng búp sóng nhỏ nhất 3 dB của anten thu ở từng tần số cần xét. q3 dB là giá trị nhỏ nhất ở mặt
phẳng E và mặt phẳng H ở từng tần số. q3
dB có thể thu được từ dữ liệu do nhà chế tạo cung cấp cho anten thu.
● d: Khoảng cách đo (tính bằng
mét). Khoảng cách này được đo là khoảng cách nằm ngang giữa chu vi của EUT và
điểm chuẩn của anten thu.
● w: Kích thước của đường tiếp
tuyến với EUT tạo thành bởi q3 dB
ở khoảng cách đo d. Công thức (9) phải được sử dụng để tính w cho từng anten
thực và khoảng cách đo được sử dụng. Giá trị w phải được ghi trong báo cáo thử
nghiệm. Phép tính này có thể dựa vào các yêu cầu kỹ thuật về độ rộng búp sóng
của anten thu mà nhà chế tạo cung cấp:
w =
2d tg (0,5 q3 dB) (9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● h: Độ cao của anten thu, được đo
từ điểm chuẩn của nó đến sàn.
Bảng 3 qui định kích thước nhỏ nhất
chấp nhận được của w (wmin). Yêu cầu tối thiểu chỉ ra trong Bảng 3 được
tính từ công thức (9) dựa trên thử nghiệm ở khoảng cách đo bằng 1 m cho phép
nhỏ nhất qui định ở 7.6.2 và các giá trị của q3
dB(min) được thể hiện. Việc chọn khoảng cách đo d và loại anten phải được
thực hiện sao cho w lớn hơn hoặc bằng giá trị chỉ ra trong Bảng 3 ở tần số bất kỳ
mà trường được đo. ở các tần số không được chỉ ra trong Bảng 3, giới hạn wmin
phải được nội suy tuyến tính giữa hai tần số gần nhất được liệt kê. Bảng 4 đưa
ra các giá trị ví dụ của w được tính bằng công thức (9) cho ba loại anten, ở
các khoảng cách đo bằng 1 m, 3 m và 10 m.
Phát xạ lớn nhất được đo bằng cách
di chuyển anten thu dọc theo chiều cao anten, vừa di chuyển vừa quay EUT theo
các góc phương vị (từ 0o đến 360o). Phạm vi yêu cầu về
khảo sát độ cao được qui định dưới đây và được minh họa trong Hình 16 cho hai
loại EUT điển hình.
Bảng
3 – Kích thước nhỏ nhất của w (wmin)
Tần
số
GHz
q3 dB, min
o
wmin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,00
60
1,15
2,00
35
0,63
4,00
35
0,63
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27
0,48
8,00
25
0,44
10,00
25
0,44
12,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,44
14,00
25
0,44
16,00
5
0,09
18,00
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Kích thước, w, được
phép lớn hơn kích thước nhỏ nhất được chỉ ra và có thể sử dụng anten khác và
khoảng cách khác để thoả mãn giá trị nhỏ nhất yêu cầu của w = wmin
được chỉ ra, với điều kiện là đáp ứng công thức (9).
CHÚ THÍCH 2: Vì yêu cầu đo cả hai
phân cực cho từng độ cao của anten thu nên w tạo thành diện tích hình vuông
quan sát nhỏ nhất bằng w2(m2).
CHÚ THÍCH 3: Trong một số trường
hợp, w có thể chứa nhiều thành phần của EUT được tách riêng rẽ về vật lý. Ví
dụ, nhiều tủ riêng rẽ của hệ thống nhiều tủ được thử nghiệm đồng thời.
CHÚ THÍCH 4: Yêu cầu về quét độ
cao phụ thuộc vào w sao cho có thể tạo thuận lợi để tối đa hóa w bằng cách
chọn anten có độ rộng búp sóng rộng hơn và khoảng cách đo lớn hơn so với yêu
cầu tối thiểu được chỉ ra.
CHÚ THÍCH 5: Dạng và độ rộng búp
sóng của anten được sử dụng có thể ảnh hưởng đến kết quả đo. Anten có ít nhất
hai hệ số ảnh hưởng ngoài độ không đảm bảo đo trong hệ số anten: 1) nhấp nhô
hoặc sự bất thường khác trong dạng anten và 2) độ rộng búp sóng khác nhau giữa
các anten mà cho các kết quả khác nhau tùy thuộc vào việc có bao nhiêu phát
xạ (về kết cấu) phát ra từ các vị trí vật lý riêng rẽ trên EUT rơi vào độ
rộng búp sóng của anten.
Bảng
4 – Giá trị ví dụ của w đối với ba loại anten
Frequency
GHz
Loa
DRG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
q3 dB
Độ
d
= 1m
d
= 3m
d
= 10m
q3 dB
Độ
d
= 1m
d
= 3m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
w
m
w
m
w
m
w
m
w
m
w
m
1,00
60
1,15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11,55
60
1,15
3,46
11,55
2,00
35
0,63
1,89
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55
1,04
3,12
10,41
4,00
35
0,63
1,89
6,31
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,04
3,12
10,41
6,00
27
0,48
1,44
4,80
55
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,12
10,41
8,00
25
0,44
1,33
4,43
50
0,93
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9,33
10,00
25
0,44
1,33
4,43
50
0,93
2,80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12,00
25
0,44
1,33
4,43
50
0,93
2,80
9,33
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
0,44
1,33
4,43
45
0,83
2,49
8,28
16,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,09
0,26
0,87
40
0,73
2,18
7,28
18,00
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,26
0,87
40
0,73
2,18
7,28
a LPDA-V: Giàn anten
lưỡng cực chu kỳ loga loại V. Giá trị chỉ ra đối với q3 dB và w là điển hình cho LPDA và LPDA-V. Tuy
nhiên, các anten này thường có độ lợi khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a)
w chứa chiều cao EUT
(phép đo độ cao cố định)
b)
w không chứa chiều cao EUT
(quét theo độ cao yêu cầu
Hình
16 – Minh họa yêu cầu về quét theo độ cao cho hai loại EUT khác nhau
Đối với EUT bất kỳ có kích thước
lớn nhất nhỏ hơn hoặc bằng w, tâm của anten thu phải được cố định ở độ cao của
tâm của EUT (xem Hình 16 a)). Đối với EUT bất kỳ có kích thước thẳng đứng lớn
nhất lớn hơn w, tâm của anten phải được quét theo chiều thẳng đứng dọc theo
đường thẳng song song với w, như thể hiện trên Hình 16 b). Dải quét yêu cầu đối
với h là 1 m đến 4 m. Nếu chiều cao của EUT nhỏ hơn 4 m thì không yêu cầu quét
tâm của anten thu đến độ cao phía trên mặt trên cùng của EUT. Trong cả hai
trường hợp, độ cao cố định, h, hoặc dải độ cao khảo sát phải được ghi trong báo
cáo thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Khi yêu cầu quét độ cao
cho mỗi đoạn ở trên, nên quét độ cao liên tục trong dải độ cao yêu cầu để đạt
được phát xạ cuối cùng lớn nhất. Nếu sử dụng số gia độ cao theo nấc thì cần chú
ý để đảm bảo rằng số gia độ cao là đủ nhỏ để thu được phát xạ lớn nhất.
Về phạm vi theo chiều ngang của w,
không yêu cầu EUT nằm hoàn toàn bên trong w. Trong trường hợp chiều rộng EUT
lớn hơn w, EUT phải được định tâm theo chiều ngang trên trục đo, và việc quay
EUT sẽ tạo ra quét theo chiều ngang cần thiết để xác định cường độ trường lớn
nhất. Không yêu cầu quét theo đường nằm ngang (quét ngang) bằng cách di chuyển
anten thu theo chiều ngang ra khỏi trục đo nhưng có thể sử dụng nếu được qui
định trong tiêu chuẩn sản phẩm.
7.6.6.2. Phép đo sử dụng bộ tách
sóng qui ước (không thống kê)
7.6.6.2.1. Qui trình đo chung
Đối với EUT bất kỳ, tần số phát xạ
trước hết cần được phát hiện bằng qui trình cực đại hóa phát xạ sơ bộ (xem
7.6.6.2.2). Sau đó thực hiện thử nghiệm phát xạ cuối (xem 7.6.6.2.3). Cả hai
phép đo này được ưu tiên thực hiện ở khoảng cách giới hạn. Nếu, vì lý do nào
đó, phép đo cuối được thực hiện ở khoảng cách khác với khoảng cách giới hạn,
thì trước tiên cần thực hiện phép đo ở khoảng cách giới hạn, giúp cho việc giải
thích dữ liệu thu được trong trường hợp có mâu thuẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảo vệ cháy và bão hòa đối với
trang thiết bị đo được yêu cầu khi cần đo phát xạ mức thấp khi có tín hiệu mức
cao. Có thể sử dụng kết hợp các mạch lọc thông dải, chặn dải, thông thấp và
thông cao. Tuy nhiên, phải biết tổn hao do các mạch lọc này hoặc cơ cấu bất kỳ
khác ở tần số đo và đưa chúng vào tính toán trong báo cáo các phép đo.
Chú thích: Phương pháp đơn giản để
xác định xem các hiệu ứng phi tuyến (quá tải, bão hòa, v.v…) có xuất hiện không
gồm có việc lắp một bộ suy giảm 10 dB tại đầu vào của thiết bị đo (phía trước
bộ tiền khuếch đại, nếu sử dụng bộ tiền khuếch đại) và kiểm tra xác nhận xem
biên độ của tất cả các hài của tín hiệu biên độ cao (có thể gây nên các hiệu
ứng phi tuyến) có giảm đi 10 dB không.
7.6.6.2.2. Qui trình đo sơ bộ
Các qui trình ở điều này chỉ dùng
để tham khảo – yêu cầu đo qui định được liệt kê ở 7.6.6.2.3. Phát bức xạ tối đa
đối vối phương thức làm việc cho trước có thể tìm được trong thử nghiệm sơ bộ.
Để giảm thiểu thời gian đo, đầu tiên nên thực hiện phép đo sử dụng bộ tách sóng
đỉnh rồi sau đó so sánh kết quả thử nghiệm với giới hạn trung bình. Phép đo
tiếp theo với bộ tách sóng trung bình và so sánh kết quả với giới hạn trung
bình chỉ thực hiện trong dải tần số mà giới hạn trung bình bị vượt quá bởi dữ
liệu thu thập được với tách sóng đỉnh.
Hướng dẫn về qui trình sơ bộ để
nhận biết phát bức xạ như dưới đây.
a) Sử dụng phương thức quét hoặc rà
trên toàn bộ dải tần của anten sử dụng phương thức tách sóng đỉnh và lưu giữ
đường quét lớn nhất.
b) Thời gian rà hoặc quét đúng cần
được xác định để đảm bảo việc chặn tín hiệu thích hợp.
c) Nếu cần, trong quá trình thử
nghiệm sơ bộ, có thể giảm độ rộng băng tần phân giải ở phương thức rà để giảm
mức tạp hiển thị của máy phân tích phổ hoặc máy thu. Lưu ý rằng điều này có thể
giảm biên độ của phát xạ băng rộng do đó kiểm tra thêm để xác định xem phát xạ
là băng rộng hay băng hẹp là cần thiết.
d) Quay EUT liên tục hoặc theo nấc
15o hoặc nhỏ hơn, sau đó lặp lại đối với phân cực khác. Nên quay EUT 360o
về phương vị cho cả hai phân cực để xác định phát xạ lớn nhất ở từng tần số cần
xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Để nhận biết các tần số của phát
xạ lớn nhất, có thể áp dụng phương pháp được mô tả ở trên cho tất cả các mức độ
cao yêu cầu ở 7.6.6.1 (và Hình 16) và cho các phương thức làm việc khác nhau
của EUT.
g) Để đánh giá thêm tần số tìm được
trong các bước từ a) đến d), sử dụng khoảng tần số nhỏ (thường nhỏ hơn hoặc
bằng 5 MHz) và khảo sát xung quanh các tần số gần giới hạn sử dụng thêm số gia
bàn xoay và nấc độ cao của bàn xoay nhỏ hơn. Thông thường, tất cả các tần số
nằm trong khoảng xấp xỉ 10 dB của giới hạn qui định sẽ đảm bảo việc khảo sát
thêm ở khoảng tần số hẹp và số gia về góc quay/độ cao nhỏ hơn bổ sung.
7.6.6.2.3. Qui trình đo cuối
Cường độ trường phát ra bởi EUT ở
khoảng cách đo cho trước được đo sử dụng cấu hình (độ cao anten, góc phương vị
EUT, v.v…) để tạo ra phát xạ lớn nhất như được xác định trong quá trình tối đa
hóa phát xạ sơ bộ (anten thu thẳng hàng với phát xạ lớn nhất này). Các phép đo
cuối phải được thực hiện sử dụng phương thức làm việc của EUT được nhận biết
bởi các phép đo sơ bộ để có phát xạ cao nhất.
Phép đo cuối này phải là kết quả
của việc lưu giữ đường quét lớn nhất trên máy phân tích phổ trong thời gian cho
trước tỷ lệ với khoảng tần số được sử dụng. Thời gian cho trước này cần được
xác định cho từng sản phẩm hoặc họ sản phẩm, có tính đến khoảng thời gian của
các phương thức làm việc và hằng số thời gian kết hợp với từng sản phẩm cụ thể
cần thử nghiệm. Phép đo cuối phải được thực hiện sử dụng tất cả các bộ tách
sóng yêu cầu. Một cách khác, có thể sử dụng kết quả đo đỉnh để thể hiện sự phù
hợp với tất cả các giới hạn qui định.
Nếu cấu hình của EUT (độ cao anten,
góc phương vị EUT, phương thức làm việc, v.v…) tạo ra phát xạ lớn nhất không
được xác định chắc chắn bằng phép đo sơ bộ thì phải thực hiện các phép đo bổ
sung sau:
a) Đối với EUT bất kỳ có kích thước
lớn nhất nhỏ hơn hoặc bằng w, tâm của anten thu phải được cố định ở độ cao của
tâm của EUT (xem Hình 16 a)).
b) Đối với EUT bất kỳ có kích thước
thẳng đứng lớn nhất lớn hơn w, quét theo độ cao phải được thực hiện theo các
yêu cầu về quét theo độ cao (biên trên và biên dưới) qui định ở 7.6.6.1.
c) Trong mọi trường hợp, để tìm
được phát xạ lớn nhất, EUT phải được quay theo góc phương vị qua tất cả các góc
trong dải từ 0o đến 360o và phải thực hiện phép đo cho cả
phân cực ngang và phân cực thẳng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Quay EUT theo góc phương vị từ 0o
đến 360o bằng bàn xoay hoặc di chuyển anten thu xung quanh thể tích
thử nghiệm.
2) Anten thu phải được quét theo độ
cao nếu chiều cao của EUT cao hơn w theo phương thẳng đứng.
3) Phải kiểm tra cả phân cực ngang
và phân cực thẳng.
7.6.6.3. Phép đo sử dụng hàm
phân bố xác suất biên độ (thống kê)
7.6.6.3.1. Yêu cầu chung
Đo phân bố xác suất biên độ (APD)
của tín hiệu nhiễu cung cấp đặc tính thống kê của tín hiệu nhiễu cần xét. Tài
liệu cơ bản cho ứng dụng hàm đo APD được nêu trong 4.6 của CISPR 16.3 [2]. Ban
kỹ thuật về sản phẩm có thể chọn phép đo APD làm phương pháp sử dụng cho thử
nghiệm phát xạ cuối. Phải thực hiện phép đo APD ở các tần số mà EUT phát ra
cường độ trường nhiễu cao. Số lượng và phương pháp lựa chọn tần số phải do ban
kỹ thuật sản phẩm thiết lập.
Phải thực hiện phép đo sử dụng một
trong hai phương pháp dưới đây. Phương pháp đầu tiên là đo mức nhiễu Emeas
tính bằng dB(µV/m) liên quan đến xác suất thời gian qui định plimit,
được gọi là Phương pháp 1 (xem 7.6.6.3.2). Phương pháp thứ hai là đo xác suất
thời gian pmeas mà trong thời gian đó đường bao nhiễu vượt quá mức
qui định Elimit, tính bằng dB(µV/m), được gọi là Phương pháp 2 (xem
7.6.6.3.3). Thông tin thêm và các hình vẽ được cho trong Phụ lục D để chỉ ra cụ
thể hai phương pháp đo APD.
Nếu ban kỹ thuật về sản phẩm quyết
định sử dụng cách tiếp cận APD thì phải chọn phương pháp 1 hoặc phương pháp 2.
Nếu dụng cụ đo APD không có bộ chuyển đổi A/D thì chỉ được sử dụng phương pháp
2. Nếu dụng cụ đo APD có chuyển đổi A/D, thì có thể sử dụng phương pháp 1 hoặc
phương pháp 2.
Số cặp giới hạn (Elimt,
plimit) và giá trị của chúng phải được ban kỹ thuật về sản phẩm qui
định. Ban kỹ thuật về sản phẩm cũng phải quyết định xem có sử dụng thêm giới
hạn đỉnh cùng với các giới hạn APD hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thực hiện phép đo theo qui
trình sau:
1) Đặt băng tần phân giải (RBW) và
băng tần tín hiệu hình (VBW) của máy phân tích phổ theo TCVN 6989-1-1 (CISPR
16-1-1) (đối với các phép đo ở tần số lớn hơn 1 GHz).
2) Tìm các tần số tại đó quan sát
được nhiễu cao. Điều này có thể thực hiện được bằng cách sử dụng chức năng lưu
giữ đường quét lớn nhất trong khoảng tần số cần xét. Phải sử dụng tách sóng
đỉnh khi áp dụng qui trình này.
CHÚ THÍCH: Trong các trường hợp khi
phát xạ băng hẹp bị che bởi phát xạ băng rộng thì phương thức lưu giữ đường
quét lớn nhất kết hợp với bộ tách sóng đỉnh có thể bỏ qua phát xạ băng hẹp. Do
đo, có thể cần đo thêm để tìm ra các tần số của phát xạ băng hẹp cần đo. Ban kỹ
thuật về sản phẩm có thể yêu cầu thực hiện thêm việc rà sử dụng bộ tách sóng
trung bình hoặc lấy trung bình tín hiệu hình digital. Ngoài ra, số lượng tần số
dùng cho phép đo APD cũng có thể được ban kỹ thuật sản phẩm qui định.
3) Xác định các tần số dùng cho
phép đo APD. Số lượng tần số phải do ban kỹ thuật sản phẩm qui định.
4) Đặt tần số giữa của máy phân
tích phổ đến tần số tại đó quan sát được mức cao nhất trong quá trình áp dụng
bước 2) của qui trình này.
5) Đặt mức chuẩn của máy phân tích
phổ đến mức lớn hơn tối thiểu 5 dB so với mức lớn nhất của nhiễu thu được trong
bước 2).
6) Đặt máy phân tích phổ đến phương
thức khoảng tần số bằng “0” và đo APD của nhiễu trong khoảng thời gian đo do
ban kỹ thuật sản phẩm qui định. Thời gian đo phải dài hơn thời gian nhiễu.
Trong trường hợp tần số nhiễu dao
động, ban kỹ thuật sản phẩm phải qui định dải tần số XX (tính bằng MHz) trong
đó phải đo APD của nhiễu. APD trong dải XX MHz phải được đo với cỡ bước tần số
1 MHz. Tuy nhiên, đối với các dải tần số có giá trị đo APD lớn hơn -6 dB so với
giới hạn APD thì có thể cần các phép đo bổ sung với cỡ bước tần số nhỏ hơn (ví
dụ, 0,5 MHz). Ban kỹ thuật sản phẩm phải xác định cỡ bước tần số nhỏ hơn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8) Đọc mức nhiễu Emeas
dB(µV/m) liên quan đến xác suất qui định plimit từ các kết quả ở
bước 6).
9) So sánh Emeas dB(µV/m)
với giới hạn Elimit dB(µV/m). EUT phù hợp nếu Emeas nhỏ
hơn hoặc bằng Elimit ở tất cả các tần số.
7.6.6.3.3. Phương pháp 2 – Đo
xác suất thời gian
Phải thực hiện phép đo theo qui
trình sau:
Các bước 1), 2), 3), 4), 5) và 7)
của phương pháp 2 giống với các bước tương ứng của phương pháp 1 (7.6.6.3.2).
Đối với phương pháp 2, thay đổi
bước 6), bước 8) và bước 9) của phương pháp 1 như sau:
6) Đặt máy phân tích phổ đến chế độ
khoảng tần số bằng “0” và đo APD (hoặc đo xác suất pmeas liên quan trực tiếp
đến các mức qui định) của nhiễu trong khoảng thời gian đo do ban kỹ thuật sản
phẩm qui định.
8) Đọc xác suất pmeas mà
trong đó đường bao nhiễu vượt quá mức qui định Elimit, tính bằng dB(µV/m)
từ các kết quả ở bước 6).
9) So sánh pmeas với
giới hạn plimit. EUT phù hợp nếu pmeas nhỏ hơn hoặc bằng
plimit ở tất cả các tần số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu ý chung và cơ bản về độ không
đảm bảo đo trong phép đo phát xạ được nêu trong CISPR 16-4-1.
7.7. Phép đo
tại hiện trường (9 kHz đến 18 GHz)
7.7.1. Khả năng áp dụng và việc
chuẩn bị cho các phép đo tại hiện trường
Có thể cần đo tại hiện trường để
xem xét vấn đề nhiễu ở vị trí cụ thể, tức là nơi mà thiết bị có khả năng gây ra
nhiễu cho việc thu tín hiệu rađiô ở vùng lân cận. Khi tiêu chuẩn sản phẩm liên
quan cho phép, có thể thực hiện phép đo tại hiện trường để đánh giá sự phù hợp
nếu vì lý do kỹ thuật không thể thực hiện phép đo phát bức xạ ở vị trí thử
nghiệm tiêu chuẩn. Các lý do kỹ thuật đối với phép đo tại hiện trường là kích
cỡ và/hoặc trọng lượng của EUT quá lớn hoặc trường hợp mà việc liên kết đến cơ
sở hạ tầng cho EUT là quá đắt đối với phép đo tại vị trí thử nghiệm tiêu chuẩn.
Kết quả đo tại hiện trường của EUT thông thường sẽ sai lệch từ vị trí này sang
vị trí khác hoặc sai lệch so với kết quả đạt được ở vị trí thử nghiệm tiêu
chuẩn và do đó không thể sử dụng cho thử nghiệm điển hình.
CHÚ THÍCH 1: Tuy nhiên, nhìn chung
do sự khiếm khuyết ví dụ như ghép nối tương hỗ giữa các kết cấu dẫn, thường có
trong môi trường tại hiện trường mà cũng có thể ít nhiều bị hỏng bởi trường
điện từ xung quanh, và anten/thiết bị đo cần thử nghiệm nên các phép đo tại
hiện trường không thể thay thế hoàn toàn các phép đo ở vị trí thử nghiệm thích
hợp [vị trí thử nghiệm thoáng hoặc vị trí thử nghiệm thay thế, ví dụ phòng hấp
thụ hoàn toàn (bán hấp thụ)] như qui định ở TCVN 6989-1-4 (CISPR 16-1-4).
EUT thường gồm một hoặc nhiều thiết
bị và/hoặc hệ thống là một phần của hệ thống lắp đặt hoặc được nối liên kết với
hệ thống lắp đặt. Phần ngoại vi để nối các bộ phận bên ngoài của EUT thường
được lấy làm điểm chuẩn để xác định khoảng cách đo. Trong một số tiêu chuẩn sản
phẩm, các vách bên ngoài hoặc biên của các công viên thương mại hoặc khu vực
công nghiệp thì được lấy làm điểm chuẩn.
Phải thực hiện các phép đo sơ bộ để
xác định tần số và biên độ của cường độ trường nhiễu trong số các tín hiệu môi
trường xung quanh, có tính đến các nguồn nhiễu tiềm ẩn (ví dụ, máy dao động)
trong EUT. Đối với các phép đo này, nên sử dụng máy phân tích phổ thay cho máy
thu vì có thể phải phân tích phổ tần rộng. Để nhận biết tần số và biên độ của
các tín hiệu nhiễu, nên sử dụng đầu dò dòng điện trên cáp nối hoặc đầu dò
trường gần hoặc anten đo đặt gần EUT.
Phải thực hiện các phép đo ở các
tần số được chọn để xác định, trong trường hợp có thể, các phương thức làm việc
mà EUT phát ra cường độ trường nhiễu cao nhất. Các phép đo tiếp theo phải được
thực hiện với EUT ở các phương thức làm việc này.
CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp EUT
là một thiết bị mà việc chuyển phương thức làm việc phải phụ thuộc vào thiết bị
khác thì việc chọn các điều kiện để tạo ra các nhiễu cao nhất có thể không thực
hiện được. Đối với một số thiết bị và phương thức làm việc, các điều kiện này
có thể phụ thuộc vào thời gian, đặc biệt là nếu hoạt động chu kỳ. Trong các
trường hợp như vậy, thời gian quan sát cần được chọn để đạt được điều kiện tạo
ra nhiễu cao nhất. Phải thực hiện các phép đo xung quanh EUT ở khoảng cách đo
xấp xỉ nhau cho từng tần số được chọn để xác định hướng của cường độ trường
nhiễu cao nhất. EUT cần được thử nghiệm theo ít nhất ba hướng khác nhau. Các
phép đo cường độ trường nhiễu cuối cho từng tần số phải được thực hiện theo các
hướng có cường độ trường nhiễu cao nhất mà có thể thay đổi từ tần số này sang
tần số khác, có tính đến các điều kiện cục bộ (môi trường xung quanh). Cường độ
trường nhiễu cao nhất phải được đo với anten ở cả phân cực thẳng và phân cực
ngang. Nếu tỷ số giữa cường độ trường nhiễu đo được và phát xạ môi trường xung
quanh bất kỳ thấp hơn 6 dB thì có thể sử dụng phương pháp đo mô tả trong Phụ
lục A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7.2.1. Phương pháp đo
Phải đo cường độ nhiễu trường từ
theo hướng có bức xạ tối đa, với EUT ở phương thức làm việc phát ra cường độ
trường nhiễu cao nhất.
Phải đo cường độ trường nhiễu phân
cực ngang ở khoảng cách đo tiêu chuẩn dlimit sử dụng anten vòng như mô tả ở
4.3.2 của TCVN 6989-1-4 (CISPR 16-1-4) ở độ cao bằng 1 m (giữa nền và phần thấp
nhất của anten). Cường độ trường nhiễu lớn nhất phải được xác định bằng cách
quay anten.
CHÚ THÍCH: Đối với phép đo cường độ
trường nhiễu lớn nhất dọc theo các đường hướng tâm được bố trí theo hướng bất
kỳ, cần hướng anten theo ba hướng vuông góc nhau, và cường độ trường cần đo
được tính bởi:
Trong trường hợp các giới hạn được
cho đối với trường E tương đương nhưng cường độ trường đo được lại là các thành
phần từ thì cường độ trường H có thể được chuyển đổi về cường độ trường E tương
ứng bằng cách nhân giá trị đọc của trường H với trở kháng không gian tự do 377 W. Trường H trong trường hợp này được cho
bởi:
Giá trị trường H có thể được sử
dụng trực tiếp trong trường hợp đưa ra các giới hạn trực tiếp cho cường độ
trường từ.
Nếu anten không thể định hướng theo
ba hướng vuông góc nhau thì có thể quay bằng tay theo hướng có giá trị đọc lớn
nhất đối với phép đo cường độ trường nhiễu lớn nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không thể thực hiện ở khoảng
cách tiêu chuẩn dlimit như qui định trong tiêu chuẩn sản phẩm hoặc
tiêu chuẩn chung thì nên thực hiện phép đo ở khoảng cách nhỏ hơn hoặc lớn hơn
khoảng cách đo tiêu chuẩn theo hướng của bức xạ lớn nhất. Phải sử dụng ít nhất
ba phép đo ở khoảng cách đo khác nhau nhỏ hơn hoặc lớn hơn khoảng cách đo tiêu
chuẩn nếu không thể sử dụng khoảng cách tiêu chuẩn.
Kết quả đo (tính bằng đêxiben) phải
được vẽ thành đồ thị là hàm số của khoảng cách đo trên thang logarit. Vẽ một
đường để nối các kết quả đo lại. Đường này thể hiện độ giảm cường độ trường và
có thể được dùng để xác định cường độ trường nhiễu ở khoảng cách không phải là
khoảng cách đo, ví dụ ở khoảng cách tiêu chuẩn.
7.7.3. Đo cường độ trường tại
hiện trường trong dải tần trên 30 MHz
7.7.3.1. Phương pháp đo
Cường độ nhiễu trường điện phải
được đo theo hướng bức xạ lớn nhất ở khoảng cách tiêu chuẩn với EUT ở phương
thức làm việc phát ra cường độ trường nhiễu cao nhất. Phải đo cường độ trường
nhiễu theo phân cực ngang và phân cực thẳng lớn nhất bằng anten băng rộng có độ
cao thay đổi từ 1 m đến 4 m trong chừng mực có thể. Giá trị cao nhất phải được
lấy làm giá trị đo.
Nên sử dụng anten hình nón kép để
đo ở dải tần đến 200 MHz và anten chu kỳ loga để đo ở dải tần trên 200 MHz.
Khoảng cách giữa anten đo và phần tử kim loại ở gần bất kỳ (kể cả cáp) cần lớn
hơn 2 m.
7.7.3.2. Khoảng cách đo khác
khoảng cách tiêu chuẩn
Khoảng cách đo tiêu chuẩn dstd
được qui định trong tiêu chuẩn sản phẩm hoặc tiêu chuẩn chung. Nếu không thể
thực hiện ở khoảng cách tiêu chuẩn thì cường độ trường nhiễu phải được đo ở các
khoảng cách đo khác như qui định ở 7.7.2.2. Phải sử dụng quét theo độ cao anten
cho mỗi phép đo. Cường độ trường nhiễu ở khoảng cách tiêu chuẩn dstd
phải được xác định theo 7.7.2.2 bằng cách vẽ đồ thị cường độ trường đo được là
hàm số của khoảng cách đo trên thang logarit.
Nếu không thể đo ở các khoảng cách
khác nhau và khoảng cách đo liên quan đến vách bên ngoài của toà nhà hoặc biên
của các cơ sở thì phải chuyển đổi kết quả đo về khoảng cách tiêu chuẩn sử dụng
công thức (10).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
Estd là cường độ trường
ở khoảng cách tiêu chuẩn, tính bằng dB(µV/m) để so sánh với giới hạn phát xạ;
Emeas là cường độ trường
ở khoảng cách đo, tính bằng dB(µV/m);
dmeas là khoảng cách đo,
tính bằng mét;
dstd là khoảng cách tiêu
chuẩn, tính bằng mét.
Hệ số n phụ thuộc vào khoảng cách dmeas
như sau:
nếu 30 m £ dmeas, n = 1;
nếu 10 m £ dmeas < 30 m, n = 0,8;
nếu 3 m £ dmeas < 10 m n = 0,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được sử dụng khoảng cách đo
gần hơn 3 m.
Nếu không thể đo ở các khoảng cách
khác nhau và công thức (10) không được sử dụng vì khoảng cách đo không liên
quan đến vách bên ngoài của tòa nhà hoặc biên của các cơ sở thì cường độ trường
cần được xác định bằng cách đo công suất nhiễu bức xạ (xem 7.7.4).
7.7.4. Đo công suất nhiễu bức xạ
hiệu quả tại hiện trường sử dụng phương pháp thay thế
7.7.4.1. Điều kiện đo chung
Phương pháp thay thế có thể được sử
dụng mà không có các điều kiện bổ sung khi và chỉ khi có thể ngắt nguồn EUT và
có thể tháo EUT ra để thay thế.
Nếu không thể tháo EUT ra và nếu
mặt phía trước của EUT là bề mặt rộng thì ảnh hưởng của bề mặt này lên việc
thay thế phải được tính đến [xem công thức (12)]. Nếu bề mặt phía trước của EUT
không vừa với mặt phẳng hai kích thước theo chiều đo thì không xét đến độ không
đảm bảo đo bổ sung.
Nếu không thể ngắt nguồn cho EUT
thì vẫn có thể sử dụng phương pháp thay thế để đo công suất bức xạ của nhiễu từ
EUT ở tần số cụ thể, bằng cách sử dụng tần số gần đó mà tại đó cường độ trường
của nhiễu từ EUT ít nhất là thấp hơn 20 dB so với ở tần số cần xét (“gần đó”
nghĩa là bên trong phạm vi một hoặc hai băng tần IF của máy thu). Tần số chọn
lựa, trong trường hợp có thể, cần được chọn có tính đến nhiễu có thể có đến
dịch vụ rađiô.
7.7.4.2. Dải tần từ 30 MHz đến 1
000 MHz
7.7.4.2.1. Khoảng cách đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● d lớn hơn l/(2p) và
● d ³
2D2/l
trong đó
d là khoảng cách đo, tính bằng mét;
D là kích thước lớn nhất của EUT có
đi cáp, tính bằng mét;
l
là bước sóng, tính bằng mét;
hoặc nếu khoảng cách đo d lớn hơn
hoặc bằng 30 m. ở trường xa, số mũ n trong công thức (10) có thể được xem là
“1”. Nếu chọn khoảng cách đo nhỏ hơn thì giả thiết này vẫn có thể có hiệu lực
bằng cách sử dụng qui trình ở 7.7.3.2 để kiểm tra xem cường độ trường giảm tỷ
lệ nghịch với khoảng cách. Nếu điều kiện cục bộ yêu cầu rằng cần chọn khoảng
cách đo ngắn hơn thì phải được chỉ ra.
7.7.4.2.2. Phương pháp đo
Công suất nhiễu bức xạ hiệu quả
phải được đo theo hướng bức xạ lớn nhất với EUT ở phương thức làm việc phát ra
cường trường nhiễu cao nhất. Phải chọn khoảng cách đo theo 7.7.4.2.1 và cường
độ trường nhiễu cao nhất ở tần số đã chọn được xác định bằng cách thay đổi độ
cao anten ít nhất trong phạm vi từ 1 m đến 4 m trong chừng mực có thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) EUT phải được ngắt nguồn và tháo
ra. Lưỡng cực nửa sóng hoặc anten có đặc tính bức xạ tương tự và độ lợi G đã
biết liên quan đến lưỡng cực nửa sóng được thay thế vào chỗ của EUT. Nếu không
thể tháo EUT thì lưỡng cực nửa sóng hoặc lưỡng cực băng rộng (ở dải tần số thấp
hơn khoảng 150 MHz để giảm thiểu ghép nối tương hỗ đến EUT) được đặt ở gần EUT.
Độ gần trong phạm vi đến 3 m.
b) Sau đó, lưỡng cực nửa sóng (hoặc
lưỡng cực băng rộng) phải được nuôi bởi máy phát tín hiệu làm việc ở cùng tần
số.
c) Vị trí và phân cực của lưỡng cực
nửa sóng (hoặc anten băng rộng) phải sao cho máy thu đo thu được cường độ
trường cao nhất. Nếu EUT không tháo ra được thì nếu có thể, phải ngắt nguồn cho
EUT và di chuyển lưỡng cực trong phạm vi đến 3 m xung quanh EUT.
d) Công suất của tín hiệu phát ra
phải được thay đổi cho đến khi máy thu đo chỉ ra cùng một số đọc như khi đo
cường độ trường nhiễu cao nhất từ EUT.
e) Nếu EUT bao gồm mặt trước của bề
mặt rộng (ví dụ, toà nhà có mạng lưới cáp TV), anten thay thế (lưỡng cực nửa
sóng) được định vị ở phía trước của bề mặt rộng khoảng 1 m (ví dụ, tường phía
trước của toà nhà). Vị trí đo thay thế phải được chọn sao cho đường thẳng tưởng
tượng giữa anten thay thế và anten đo vuông góc với hướng của bề mặt toà nhà.
f) Độ cao, phân cực và khoảng cách
giữa lưỡng cực nửa sóng (hoặc anten băng rộng) và bề mặt phải được thay đổi sao
cho máy thu hiển thị số đọc cường độ trường cao nhất.
g) Công suất của máy phát tín hiệu
phải được thay đổi như ở d).
Đối với EUT tháo ra được và EUT
không thể tháo ra được [xem bước a) và c), tương ứng], công suất ở máy phát tín
hiệu, Pg, cộng với độ lợi của anten phát liên quan đến lưỡng cực nửa
sóng, G, thu được công suất nhiễu bức xạ hiệu quả, Pr cần đo:
Pr
= Pg + G (12)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pr
= Pg + G + 4 dB (13)
trong đó:
Pr được tính bằng
dB(pW);
Pg được tính bằng
dB(pW); và
G được tính bằng dB.
Công suất nhiễu bức xạ hiệu quả có
thể được dùng để tính cường độ trường nhiễu ở khoảng cách đo tiêu chuẩn dstd.
Cường độ trường trong không gian tự do Efree phải được tính bằng
công thức sau:
(14)
trong đó
Efree được tính bằng µV/m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dstd được tính bằng m.
Nếu cường độ trường trong không
gian tự do ở công thức (14) được so sánh với giới hạn của cường độ trường nhiễu
đo được ở vị trí thử nghiệm tiêu chuẩn, thì cần phải coi độ lớn của cường độ
trường đo được ở vị trí thử nghiệm tiêu chuẩn cao hơn xấp xỉ 6 dB so với cường
độ trường trong không gian tự do ở công thức (14) do các phản xạ từ mặt phẳng
nền. Công thức (14) có thể được thay đổi để tính đến chênh lệch này. Cường độ
trường nhiễu ở khoảng cách tiêu chuẩn Estd do đó có thể được tính toán bằng
công thức dưới đây, đối với trường hợp phân cực thẳng.
Estd
= Pr – 20lgdstd –| 22,9
(15)
Đối với phân cực ngang tần số dưới
160 MHz, cường độ trường lớn nhất không được đo tại vị trí thử nghiệm tiêu
chuẩn. Do đó, phải hiệu chỉnh hệ số 6 dB bằng công thức dưới đây, Bảng 5 chỉ ra
một số giá trị đã tính.
Estd
= Pr – 20lgdstd –| 16,9 –| (6 – cc) (16)
trong đó
Estd được tính bằng dB(µV/m);
f là tần số đo;
dstd được tính bằng m;
và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này để xác định cường
độ trường nhiễu chủ yếu được sử dụng khi có các chướng ngại vật giữa anten đo
và EUT.
Bảng
5 – Hệ số hiệu chỉnh phân cực ngang là hàm của tần số
¦
MHZ
30
40
50
60
70
90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
120
140
160
180
200
750
1000
cc
dB
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9,3
8,5
7,6
5,9
5,1
3,4
1,7
0
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
0
7.7.4.3. Dải tần từ 1 GHz đến 18
GHz
7.7.4.3.1. Khoảng cách đo
Khoảng cách đo được chọn phải sao
cho phép đo được thực hiện trong trường xa. Điều kiện trường xa phải được kiểm
tra bằng cách đo công suất nhiễu bức xạ với anten loa dẫn sóng có gờ kép hoặc
anten chu kỳ loga là hàm số của khoảng cách. Yêu cầu này được đáp ứng nếu
khoảng cách đo lớn hơn hoặc bằng khoảng cách chuyển đổi. Khoảng cách chuyển đổi
được đánh dấu bằng điểm chuyển đổi, được xác định như chỉ ra trên Hình 17. Kết
quả đo phải được vẽ đồ thị và hai đường thẳng song song cách nhau 5 dB được vẽ
để bao quanh càng nhiều kết quả đo càng tốt; điểm chuyển đổi là điểm cắt nhau
của các đường thẳng và sau điểm đó, công suất bức xạ giảm 20 dB/đề các.
Hình
17 – Xác định khoảng cách chuyển đổi
7.7.4.3.2. Phương pháp đo
Công suất nhiễu bức xạ phải được đo
theo hướng bức xạ lớn nhất với EUT ở phương thức làm việc phát ra cường độ
trường nhiễu cao nhất. Phải sử dụng anten loa dẫn sóng có gờ kép hoặc anten chu
kỳ loga để xác định hướng bức xạ lớn nhất. Sau đó, khoảng cách đo phải được
chọn theo 7.7.4.2.1 và đo cường độ trường nhiễu ở tần số được chọn. Vị trí của
anten phải được thay đổi một chút để đảm bảo rằng cường độ trường đo được không
ở giá trị tối thiểu cục bộ (ví dụ, do phản xạ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pr
= Pg + G (12)
trong đó
Pr được tính bằng
dB(pW);
Pg được tính bằng
dB(pW); và
G được tính bằng dB.
7.7.5. Lập tài liệu các kết quả
đo
Các trường hợp và điều kiện cụ thể
của phép đo tại hiện trường cần được ghi vào tài liệu để cho phép các điều kiện
làm việc được tái lập nếu lặp lại các phép đo. Tài liệu cần có:
- lý do thực hiện phép đo tại hiện
trường thay vì sử dụng vị trí thử nghiệm tiêu chuẩn;
- mô tả EUT;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bản vẽ kỹ thuật của vị trí đo,
thể hiện các điểm tại đó thực hiện phép đo;
- mô tả hệ thống lắp đặt cần đo;
- mô tả chi tiết tất cả các dây nối
giữa hệ thống lắp đặt cần đo và EUT: dữ liệu kỹ thuật và mô tả chi tiết vị
trí/cấu hình của chúng;
- mô tả các điều kiện làm việc;
- mô tả chi tiết thiết bị đo;
- kết quả đo:
● phân cực của anten;
● giá trị đo: tần số, mức đo và mức
nhiễu;
CHÚ THÍCH: Mức nhiễu là mức liên
quan đến khoảng cách đo tiêu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7.6. Độ không đảm bảo đo đối
với phép đo tại hiện trường
Lưu ý chung và lưu ý cơ bản về độ
không đảm bảo đo trong phép đo phát xạ được nêu trong CISPR 16-4-1.
7.8. Phép đo
thay thế (30 MHz đến 18 GHz)
7.8.1. Yêu cầu chung
Phương pháp thay thế được thiết kế
để đo nhiễu rađiô bức xạ từ tủ của thiết bị cần thử nghiệm, gồm dây đi và mạch
điện bên trong tủ. EUT có thể là một khối độc lập không có cổng để đấu nối hoặc
có một hoặc nhiều cổng để nối điện và các đấu nối bên ngoài khác. Đối với các
tiêu chuẩn sản phẩm sau này, ban kỹ thuật sản phẩm nên sử dụng phương pháp đo
cường độ trường được mô tả trong 7.6 ở tần số từ 1 GHz đến 18 GHz.
7.8.2. Vị trí thử nghiệm
Vị trí thử nghiệm phải là vùng bằng
phẳng. Có thể sử dụng vị trí trong nhà nhưng cần có bố trí đặc biệt, đặc biệt
là ở phần cao hơn của dải tần số, để đáp ứng các yêu cầu về phản xạ ổn định và
không tới hạn từ các vật xung quanh – ví dụ, bộ phản xạ góc được thêm vào anten
đo và vách hấp thụ phía sau EUT. Tính thích hợp của vị trí phải được xác định
như dưới đây.
Hai lưỡng cực nửa sóng nằm ngang,
gọi là A và B (xem thêm 7.8.3) phải được đặt song song với nhau, ở cùng độ cao
h, với độ cao không nhỏ hơn 1 m so với sàn và cách nhau một khoảng cách đo d.
Lưỡng cực B phải được nối vào máy phát tín hiệu và lưỡng cực A nối vào đầu vào
của máy thu đo. Máy phát tín hiệu phải được điều hưởng để cho số chỉ lớn nhất
trên máy thu đo và đầu ra của nó được điều chỉnh đến mức thuận tiện. Vị trí
phải được xem là thích hợp để đo ở tần số thử nghiệm nếu số chỉ trên máy thu đo
không thay đổi quá ± 1,5 dB khi lưỡng cực B di chuyển 100 mm theo hướng bất kỳ.
Thử nghiệm phải được lặp lại trong toàn bộ dải tần số ở các khoảng tần số đủ
nhỏ để đảm bảo rằng vị trí là thoả mãn cho tất cả các phép đo dự kiến. Nếu EUT
yêu cầu rằng phép đo cũng phải được thực hiện với phân cực thẳng (xem 7.8.4)
thì thử nghiệm tính thích hợp của vị trí phải được lặp lại với hai lưỡng cực
định vị theo phân cực thẳng.
7.8.3. Anten thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a)
Phép đo
b)
Hiệu chuẩn
Hình
18 – Bố trí hình học trong phương pháp thay thế đối với a) Phép đo, b) Hiệu
chuẩn
7.8.4. Cấu hình EUT
EUT phải được đặt trên bàn không
dẫn có phương tiện để quay trong mặt phẳng (phương vị) nằm ngang. EUT phải có
cấu hình sao cho tâm hình học của EUT trùng với điểm được sử dụng trước đó như điểm
giữa của lưỡng cực B (xem Hình 18). Nếu EUT gồm hai khối trở lên, thì mỗi khối
phải được đo riêng rẽ. Các dây tháo ra được nối với EUT cần được tháo ra nếu
việc này không bị ảnh hưởng bất lợi. Các dây yêu cầu phải được cung cấp với các
xuyến ferit hấp thụ và được định vị sao cho chúng không ảnh hưởng đến phép đo.
Đối với EUT có chống nhiễu, tất cả các bộ nối không được sử dụng phải được kết
cuối bằng đầu nối có chống nhiễu.
7.8.5. Qui trình thử nghiệm
Với EUT được bố trí như qui định ở
7.8.4, lưỡng cực dùng để đo có phân cực ngang A phải được đặt trong cùng vị trí
như khi kiểm tra vị trí thử nghiệm. Lưỡng cực này phải vuông góc với mặt phẳng
thẳng đứng qua tâm của nó và của EUT. Trước tiên, EUT được đo ở vị trí đặt trên
bàn bình thường và tiếp theo khi nghiêng 90o để đứng trên mặt thẳng
đứng bình thường. ở từng vị trí, EUT phải được quay 360o trong mặt
phẳng nằm ngang. Số đọc lớn nhất phải là giá trị đặc trưng đối với EUT.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thực hiện phép đo với các lưỡng
cực dùng để đo phân cực ngang và dọc, phải thực hiện hiệu chuẩn riêng rẽ cho cả
hai phương thức.
7.8.6. Độ không đảm bảo đo đối
với phương pháp thay thế
Lưu ý chung và lưu ý cơ bản về độ
không đảm bảo đo trong phép đo phát xạ được nêu trong CISPR 16-4-1.
7.9. Phép đo
trong phòng phản xạ (80 MHz đến 18 GHz)
Phép đo phát bức xạ có thể thực
hiện trong phòng phản xạ sử dụng các phương pháp qui định ở IEC 61000-4-21. Các
điều kiện sử dụng phương pháp thử nghiệm thay thế được nêu ở CISPR 16-4-5. Lưu
ý chung và cơ bản về độ không đảm bảo đo trong phép đo phát xạ được nêu trong
CISPR 16-4-1.
7.10. Phép
đo trong ống dẫn sóng TEM (30 MHz đến 18 GHz)
Phép đo phát bức xạ có thể thực
hiện trong ống dẫn sóng TEM sử dụng các phương pháp qui định ở IEC 61000-4-20.
Các điều kiện sử dụng phương pháp thử nghiệm thay thế được nêu ở CISPR 16-4-5.
Lưu ý chung và cơ bản về độ không đảm bảo đo trong phép đo phát xạ được nêu
trong CISPR 16-4-1.
8. Phép đo tự
động về phát xạ
8.1. Lời giới
thiệu: Phòng ngừa trong phép đo tự động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ, phát xạ của EUT có tần số
gần với tín hiệu xung quanh ở mức cao có thể không đo được chính xác, nếu tín
hiệu xung quanh xuất hiện trong suốt thời gian thử nghiệm tự động. Tuy nhiên,
người thực hiện thử nghiệm có kiến thức có nhiều khả năng phân biệt giữa nhiễu
thực tế với tín hiệu xung quanh; vì vậy, phương pháp đo phát xạ của EUT có thể
được điều chỉnh khi yêu cầu. Tuy nhiên, có thể tiết kiệm thời gian thử nghiệm
bằng cách tiến hành quét môi trường xung quanh trước khi đo phát xạ thực tế với
EUT đã tắt điện để ghi lại các tín hiệu xung quanh xuất hiện trên OATS. Trong
trường hợp này phần mềm có khả năng cảnh báo người vận hành về sự xuất hiện
tiềm ẩn của các tín hiệu xung quanh ở một số tần số nhất định bằng cách áp dụng
thuật giải nhận dạng tín hiệu thích hợp. Nên có sự tương tác của người vận hành
nếu phát xạ của EUT biến đổi chậm, nếu phát xạ EUT có chu kỳ đóng cắt thấp hoặc
khi có thể xuất hiện các tín hiệu quá độ xung quanh (ví dụ, quá độ hàn hồ
quang).
8.2. Thủ tục
đo chung
Máy thu nhiễu điện từ cần thu các
tín hiệu trước khi chúng được cực đại hóa và được đo. Sử dụng bộ tách sóng tựa
đỉnh trong quá trình cực đại hóa phát xạ ở tất cả các tần số trong phổ tần cần
đo sẽ làm cho thời gian thử nghiệm quá lớn (xem 6.6.2). Các quá trình tiêu tốn
thời gian như quét theo độ cao anten không cần thiết đối với mỗi tần số phát
xạ. Nên hạn chế các qui trình này ở các tần số tại đó biên độ đỉnh đo được của
phát xạ cao hơn hoặc gần giới hạn phát xạ. Vì vậy, chỉ các phát xạ tại các tần
số tới hạn có biên độ gần hoặc vượt quá giới hạn sẽ được cực đại hóa và được
đo. Thủ tục đo chung trong Hình 19 sẽ giảm thời gian đo.
Hình
19 – Thủ tục đo để giảm thời gian đo
8.3. Các phép
đo khi quét sơ bộ
8.3.1. Yêu cầu chung
Bước ban đầu này trong toàn bộ qui
trình đo đáp ứng nhiều mục đích. Quét sơ bộ đặt ra số lượng tối thiểu các hạn
chế và các yêu cầu đối với hệ thống thử nghiệm vì mục đích chính của nó là thu
thập lượng thông tin tối thiểu dựa vào đó xác định các tham số của thử nghiệm
hoặc quét bổ sung. Có thể sử dụng phương thức đo này để thử nghiệm sản phẩm
mới, trong trường hợp biết rất ít về phổ phát xạ. Nói chung, quét sơ bộ là qui
trình thu thập dữ liệu được sử dụng để xác định xem các tín hiệu có nghĩa nằm ở
đâu trong dải tần cần xét. Tùy thuộc vào mục đích của phép đo này, có thể cần
phải có cột anten và bàn xoay (đối với thử nghiệm phát bức xạ) cũng như tăng
cường độ chính xác về tần số (ví dụ, đối với quá trình xử lý thêm trên OATS) và
giản lược dữ liệu thông qua so sánh biên độ. Các yếu tố này xác định trình tự
đo trong quá trình tiến hành quét sơ bộ. Trong mọi trường hợp, kết quả phải
được lưu giữ trong danh mục tín hiệu để xử lý thêm. Nếu thực hiện phép đo khi
quét sơ bộ để có được các thông tin một cách nhanh chóng trên phổ phát xạ chưa
biết của EUT thì có thể thực hiện quét tần số bằng cách áp dụng các xem xét ở
6.6.
8.3.2. Xác định thời gian đo yêu
cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp phát bức xạ, thay
đổi phân cực của anten và lặp lại phép đo để giảm rủi ro không tìm được các giá
trị đỉnh gián đoạn nhất định vì chúng duy trì ở mức thấp hơn mức tạp. Từ mỗi
tín hiệu gián đoạn, có thể đo thời gian lặp xung Tp bằng cách áp
dụng khoảng zero hoặc sử dụng máy hiện sóng nối với đầu ra IF của máy thu đo.
Thời gian đo chính xác cũng có thể được xác định bằng cách tăng thời gian này
cho đến khi chênh lệch giữa hiển thị lưu giữ đường quét cực đại và hiển thị
xóa/ghi thấp hơn 2 dB. Trong các phép đo thêm (phép đo cực đại hóa và phép đo
kết thúc), phải chắc chắn rằng thời gian đo Tm không nhỏ hơn chu kỳ
lặp xung Tp áp dụng được, đối với mỗi phần của dải tần.
8.3.3. Yêu cầu quét sơ bộ đối
với các kiểu đo khác nhau
Kiểu đo xác định định nghĩa về phép
đo quét sơ bộ theo cách sau:
● Đối với phát bức xạ trong dải tần
từ 9 kHz đến 30 MHz, ví dụ TCVN 6988 (CISPR 11), cả anten vòng và EUT cần được
quay để tìm cường độ trường lớn nhất trong khi máy thu đang quét phổ phát xạ.
● Trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000
MHz, độ cao anten có thể được đặt trước đến các độ cao cố định nêu ở Bảng 6,
dựa vào khoảng cách đo, dải tần số và phân cực. Phép đo quét sơ bộ cần thiết
phải được thực hiện với đủ số lượng góc phương vị của EUT. Đối với phép đo tổng
quát nhanh, việc này sẽ tạo ra số chỉ của biên độ phát bức xạ như điểm bắt đầu
dùng cho phép cực đại hóa cuối cùng. Nếu mong muốn xác định chi tiết hơn độ cao
anten trong trường hợp xấu nhất, phân cực và góc phương vị của EUT thì cần sử
dụng tiêu chuẩn áp dụng được để xác định qui trình cực đại hóa thích hợp.
● Trong dải tần lớn hơn 1 GHz,
anten cần được định vị theo phân cực ngang và phân cực thẳng và EUT được quay
để tìm cường độ trường lớn nhất trong khi quét phổ phát xạ. Để có chi tiết về
qui trình thử nghiệm, xem 7.6.6.1.
Bảng
6 – Độ cao anten khuyến cáo để đảm bảo việc chặn tín hiệu (đối với quét sơ bộ) trong
dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz
Khoảng
cách đo
m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h
– ngang
v – dọc
Dải
tần số
MHz
Độ
cao anten khuyến cáo đối với từng dải tần số (nhỏ nhất/lớn nhất)
m
3
h
30
đến 100
100
đến 250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,5
1
/ 2
1
/ 1,5
v
30
đến 100
100
đến 250
250
đến 1 000
1
1
/ 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
h
30
đến 100
100
đến 200
200
đến 400
400
đến 1 000
4
2,5
/ 4
1,5
/ 2,5 /4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
v
30
đến 200
200
đến 300
300
đến 600
600
đến 1 000
1
1
/ 3,5
1
/ 2 / 3,5
1
/ 1,5 / 2 / 3,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h
30
đến 300
300
đến 500
500
đến 1 000
4
2,5
/ 4
1,5
/ 2,5 / 4
v
30
đến 500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
800
đến 1 000
1
1
/ 3,5
1
/ 2,5 / 3,5
CHÚ THÍCH 1: Các độ cao anten
khuyến cáo được suy ra đối với độ cao tâm pha của nguồn trong phạm vi từ 0,8
m đến 2,0 m đối với sai số lớn nhất bằng 3 dB (chỉ tốt cho quét sơ bộ). Nếu
dải độ cao tâm pha giảm thì có thể giảm số lượng độ cao anten thu. Nếu có các
búp có giản đồ bức xạ (phân biệt đỉnh và đáy), ví dụ trong dải tần số trên,
thì có thể cần nhiều độ cao anten hơn.
CHÚ THÍCH 2: Đối với EUT rất lớn,
ví dụ hệ thống viễn thông, có thể cần định vị anten thu ở nhiều vị trí thẳng
đứng hoặc nằm ngang, tuỳ thuộc vào độ rộng búp sóng của anten.
8.4. Giản
lược dữ liệu
Bước thứ hai trong toàn bộ qui
trình đo được sử dụng để giảm số lượng tín hiệu thu thập được trong quá trình
quét sơ bộ và do đó hướng vào việc giản lược hơn nữa thời gian đo tổng thể. Các
qui trình này có thể thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, ví dụ như xác định các
tín hiệu lớn trong phổ, phân biệt giữa tín hiệu xung quanh hoặc tín hiệu của
thiết bị phụ trợ với phát xạ EUT, so sánh tín hiệu với các đường giới hạn hoặc
giản lược dữ liệu dựa trên qui tắc do người sử dụng xác định. Một ví dụ khác
của phương pháp giản lược dữ liệu liên quan đến trình tự sử dụng các bộ tách
sóng khác nhau và so sánh biên độ theo giới hạn. Ví dụ này được nêu trong sơ đồ
cây trong Phụ lục C của TCVN 6989-2-1 (CISPR 16-2-1). Giản lược dữ liệu có thể
tiến hành tự động hoàn toàn hoặc có tương tác, bao hàm các công cụ phần mềm
hoặc tương tác bằng tay của người vận hành. Giản lược dữ liệu không cần phải là
một phần riêng của thử nghiệm tự động, tức là nó có thể là một phần của quét sơ
bộ.
Trong các dải tần nhất định, đặc
biệt là băng FM, sự phân biệt về âm thanh xung quanh là rất hiệu quả. Điều này
đòi hỏi tín hiệu đã được giải điều chế có khả năng nghe được thành phần điều
chế của chúng. Nếu danh mục đầu ra khi quét sơ bộ có chứa số lượng lớn các tín
hiệu và cần phân biệt âm thanh thì qui trình có thể khá dài. Tuy nhiên, nếu có
thể qui định dải tần dùng cho điều hưởng và nghe thì chỉ các tín hiệu nằm trong
các dải tần này mới được giải điều chế. Kết quả của qui trình giản lược dữ liệu
được lưu lại trong danh mục tín hiệu riêng rẽ để xử lý thêm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thử nghiệm cuối cùng, phát xạ
được cực đại hóa để xác định mức cao nhất của chúng. Sau khi cực đại hóa tín
hiệu, biên độ phát xạ được đo sử dụng tách sóng tựa đỉnh và/hoặc tách sóng
trung bình trong thời gian đo thích hợp (ít nhất 15 s nếu giá trị đọc cho thấy
sự dao động gần với giới hạn).
Kiểu phép đo phát bức xạ xác định
qui trình cực đại hóa cho biên độ tín hiệu cao nhất:
● Trong dải tần số từ 9 kHz đến 30
MHz – cực đại hóa mức chỉ thị bằng cách thay đổi góc phương vị của EUT và góc
phương vị của mặt phẳng (thẳng đứng) của anten vòng (ví dụ, các thử nghiệm đối
với TCVN 6988 (CISPR 11));
● Trong dải tần số từ 30 kHz đến 1
000 MHz – cực đại hóa mức chỉ thị bằng cách thay đổi độ cao và phân cực của
anten đo cũng như thay đổi góc phương vị của EUT;
● Trong dải tần số lớn hơn 1 GHz –
cực đại hóa mức chỉ thị bằng cách thay đổi phân cực của anten và thay đổi góc
phương vị EUT và, nếu bề mặt EUT rộng hơn búp sóng của anten, cực đại hóa mức
chỉ thị bằng cách di chuyển anten dọc theo bề mặt EUT.
Trước khi có thể tiến hành qui
trình cực đại hóa thực tế, phải xác định bố trí EUT trong trường hợp xấu nhất
để chắc chắn phát hiện được các biên độ phát xạ lớn nhất. Qui trình tìm cấu
hình EUT và cáp cho phát xạ trường hợp xấu nhất chủ yếu được thao tác bằng tay.
Việc này có thể thực hiện bằng máy thu quét có hiển thị đồ họa của phổ phát xạ
và khả năng lưu giữ tín hiệu lớn nhất để quan sát sự thay đổi biên độ khi thao
tác bố trí cáp và thiết bị. Phép đo phát xạ tự động cuối cùng cần được bắt đầu
sau khi phương thức làm việc và bố trí EUT trường hợp xấu nhất được định hình.
Phép đo phát bức xạ cụ thể gồm qui
trình cực đại hóa bao gồm quay EUT, quét anten thu trên dải độ cao và thay đổi
phân cực anten. Qui trình tìm kiếm tiêu tốn thời gian này có thể được tự động
có hiệu quả nhưng cần phải biết rằng tính đa dạng của chiến lược tìm kiếm có
thể được sử dụng mà có thể dẫn đến các kết quả khác nhau. Trong trường hợp kiến
thức trước đó về đặc tính bức xạ của EUT, cần chọn qui trình cực đại hóa cho
phép xác định biên độ trường hợp xấu nhất trong dải tìm kiếm của cột anten và
bàn xoay. Ví dụ, nếu EUT phát ra các tín hiệu trực tiếp cao trong mặt phẳng nằm
ngang, ví dụ do các khe trong hộp, bàn xoay cần được quay liên tục trong khi
lấy dữ liệu bằng máy thu. Mặt khác, việc dịch chuyển bàn theo các nấc rời rạc
có thể không cho phép phát hiện biên độ cực đại hoặc có thể gây ra mất tín hiệu
hoàn toàn nếu độ tăng theo góc được chọn của các vị trí là quá cách xa nhau.
Thời gian quét của máy phân tích phổ cần nhỏ hơn thời gian để bàn xoay quay 15o
để tạo ra dữ liệu cực đại hóa hiệu quả.
Một chiến lược nghiên cứu có thể là
quay bàn xoay 360o trong khi di rời anten ở độ cao cố định để tìm
góc cho biên độ phát xạ cực đại. Tiếp theo, bàn xoay được quay trở về hoàn toàn
sau khi thay đổi phân cực của anten (ví dụ, từ ngang sang dọc). Trong qui trình
này, dữ liệu thử nghiệm được lấy liên tục bằng máy thu và ở cuối lần quét bàn
thứ hai, các biên độ cao nhất, dựa trên góc của bàn xoay và phân cực anten,
được xác định. Từ đó, chọn được các vị trí trường hợp xấu nhất của anten và bàn
xoay và anten được quét trên dải độ cao yêu cầu để tìm vị trí cho biên độ lớn
nhất. Tại điểm này, mức phát xạ được ghi lại sử dụng bộ tách sóng tựa đỉnh của
máy thu sau khi trở về độ cao phát xạ lớn nhất hoặc tiếp tục tìm kiếm tinh hơn
vợi việc quay tăng dần bàn xoay và sau đó là tìm kiếm độ cao tăng dần để tìm
biên độ phát xạ lớn nhất ở tần số cho trước với độ chính xác cao hơn. Lại một
lần nữa, điều quan trọng là phải hiểu về dạng bức xạ của EUT để cấu hình phần
mềm đối với chiến lược tìm kiếm tối ưu để tìm được giá trị lớn nhất của phát xạ
của EUT trong thời gian ngắn nhất. Tính biến động được đưa vào kết quả thử
nghiệm khi phép đo cuối cùng được thực hiện trên đoạn dốc của dạng phát xạ mà
không phải ở đỉnh của nó.
8.6. Xử lý
cuối cùng và báo cáo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả phải sẵn có ở dạng bảng và
dạng đồ thị để sử dụng trong hồ sơ thử nghiệm. Ngoài ra, thông tin về chính hệ
thống thử nghiệm, ví dụ, bộ chuyển đổi được sử dụng, dụng cụ đo, và tài liệu về
bố trí EUT theo yêu cầu của tiêu chuẩn sản phẩm, cũng cần là một phần của hồ sơ
thử nghiệm.
PHỤ LỤC A
(tham
khảo)
ĐO NHIỄU KHI CÓ PHÁT XẠ CỦA MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
A.1. Yêu cầu chung
Phát xạ cao ở môi trường xung quanh
phải được tính đến trong quá trình thử nghiệm tại hiện trường (dẫn và bức xạ)
và thử nghiệm điển hình ở vị trí thử nghiệm thoáng (OATS). Mục đích của phụ lục
này là mô tả qui trình đo cho nhiều trường hợp khác nhau.
Trong một số trường hợp, các qui
trình sẽ không đưa ra giải pháp cho các vấn đề do các tín hiệu xung quanh gây
ra. Cụ thể là, các qui trình không thể khắc phục các vấn đề ở 5.2.4 của TCVN
6989-1-4 (CISPR 16-1-4). Nhưng ngoài các vấn đề này thì có thể sử dụng các qui
trình dưới đây.
A.2. Định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phổ phát xạ cần đo của EUT.
A.2.2. Phát xạ của môi trường
xung quanh (ambient emission)
Phổ phát xạ xếp chồng lên phổ nhiễu
EUT làm ảnh hưởng đến độ chính xác của phép đo nhiễu của EUT.
CHÚ THÍCH: Phương pháp này không
xét đến các qui trình ở 10.8 của CISPR 22 [3].
A.3. Mô tả vấn đề
Trong thử nghiệm tại hiện trường và
thử nghiệm điển hình trên OATS, phát xạ của môi trường xung quanh thường không
tương ứng với môi trường tần số rađiô xung quanh của vị trí thử nghiệm khuyến
cáo ở TCVN 6989-1-4 (CISPR 16-1-4).
Nhiễu rađiô của EUT thường có trong
các băng tần phát xạ của môi trường xung quanh và không thể đo với máy thu đo
nhiễu rađiô như qui định ở TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1) do không đủ khoảng cách
tần số giữa nhiễu EUT và phát xạ của môi trường xung quanh hoặc do xếp chồng.
Máy thu đo tiêu chuẩn CISPR thích
hợp để cung cấp các kết quả thử nghiệm đồng nhất cho tất cả các loại phát xạ
tần số rađiô, trong đó riêng nhiễu EUT là cần đo. Tuy nhiên, để phân biệt giữa
nhiễu EUT và phát xạ của môi trường xung quanh hoặc để đo nhiễu EUT trong
trường hợp đã kể trên là không tối ưu.
Vì trong các trường hợp khảo sát
nhiễu thực tế, không có thử nghiệm thay thế cho thử nghiệm tại hiện trường nên
dưới đây đưa ra giải pháp cho các trường hợp khi có thể có sự khác nhau giữa
nhiễu EUT và phát xạ môi trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.1. Tổng quan
Phát xạ nhiễu EUT và phát xạ môi
trường có thể được phân loại như trong Bảng A.1.
Bảng
A.1 – Kết hợp nhiễu EUT và phát xạ của môi trường xung quanh
Nhiễu
EUT
Phát
xạ của môi trường xung quanh
Băng
hẹp
Băng
hẹp
Băng
rộng
Băng
rộng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Băng
rộng
Phát xạ băng hẹp của môi trường
xung quanh có thể được điều biên hoặc điều tần; phát xạ băng rộng của môi
trường xung quanh có thể là, ví dụ, tín hiệu TV hoặc điều chế digital. ở đây,
thuật ngữ “băng hẹp” và “băng rộng” luôn liên quan đến độ rộng băng tần của máy
thu đo, như qui định trong TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1). Tín hiệu băng hẹp được
xác định là tín hiệu có độ rộng băng tần nhỏ hơn độ rộng băng tần của máy thu
đo. Trong trường hợp này, tất cả các thành phần phổ của tín hiệu được chứa
trong độ rộng băng tần của máy thu. Tín hiệu sóng liên tục luôn là băng hẹp;
tín hiệu điều tần hẹp có thể là băng hẹp hoặc băng rộng, tuỳ thuộc vào độ rộng
băng tần của máy thu thực tế. Ngược lại, tín hiệu xung thường là băng rộng vì
chỉ rất ít thành phần phổ của nó nằm trong độ rộng băng tần của máy thu còn
phần lớn các thành phần phổ của nó nằm ngoài độ rộng băng tần của máy thu.
Phép đo nhiễu EUT là một vấn đề
phức tạp: đầu tiên là để nhận biết nhiễu EUT và phát xạ của môi trường xung
quanh và thứ hai là để phân biệt giữa phát xạ băng hẹp và phát xạ băng rộng.
Máy thu đo hiện đại và máy phân tích phổ cung cấp các độ rộng băng tần phân
giải khác nhau và các loại bộ tách sóng. Các máy này có thể được dùng để phân
tích phổ kết hợp, để phân biệt giữa phổ nhiễu EUT và phổ phát xạ của môi trường
xung quanh, để phân biệt giữa phát xạ băng hẹp và phát xạ băng rộng và để đo
(hoặc trong các trường hợp khó khăn, để ước tính) nhiễu EUT.
Trong trường hợp thử nghiệm điển
hình ở OATS, nhận biết và đo sơ bộ nhiễu EUT cũng có thể được thực hiện bằng
cách thử nghiệm sơ bộ EUT trong phòng có chống nhiễu có lót chất hấp thụ không
phù hợp (ví dụ, một phần), và thử nghiệm cuối cùng ở OATS trong đó các mức phát
xạ bị che bởi môi trường xung quanh có thể được xác định bằng cách so sánh với
phát xạ trong vùng lân cận.
Xếp chồng các phát xạ phải được
tính đến khi nhiễu EUT và phát xạ của môi trường xung quanh không thể tách
riêng. Việc tách riêng cần có tỷ số giữa phát xạ nhiễu EUT và môi trường xung
quanh trên phát xạ của môi trường xung quanh là khoảng 20 dB.
Trong trường hợp khi độ rộng băng
tần IF và bộ tách sóng khác với độ rộng băng tần qui định và bộ tách sóng tựa
đỉnh (QP), giá trị QP ở độ rộng băng tần qui định được lấy làm chuẩn để xác
định sai số của phép đo.
Hình A.1 thể hiện lưu đồ chọn độ
rộng băng tần và bộ tách sóng và sai số đo ước tính do việc chọn này.
Hình
A.1 - Lưu đồ để chọn độ rộng băng tần và bộ tách sóng và sai số đo ước tính do
việc chọn này
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu về tần số và biên độ phát
xạ có được từ thử nghiệm sơ bộ trong phòng có chống nhiễu có thể được sử dụng
trong các điều kiện hạn chế nhất định [phòng chống nhiễu đơn giản không phải là
phòng có chống nhiễu có lót chất hấp thụ – bán hấp thụ hoặc hấp thụ hoàn toàn –
và do đó không đáp ứng được các giá trị NSA hiện hành trong Phụ lục E của TCVN
6989-1-4 (CISPR 16-1-4, (Phụ lục A của [3])]. Dữ liệu này sẽ cho các giá trị
phổ phát xạ có biên độ đáng kể. Trong trường hợp phát xạ băng hẹp, phổ phát xạ
của sản phẩm có các hài và hài phụ của tần số nhịp bất kỳ được dùng trong sản
phẩm.
Các kết quả thử nghiệm sơ bộ này có
thể được dùng để xác định các biên độ phát xạ của sản phẩm trong các trường hợp
hạn chế nhất định. Cụ thể là, khi thực hiện thử nghiệm sự phù hợp cuối cùng ở
OATS và một (hoặc nhiều) tần số bị che (ẩn) bởi môi trường RF thì khả năng là
tần số liền kề với các tần số bị che này sẽ không trùng khớp với môi trường RF.
Do đó, phát xạ không bị che chắn có thể được ghi lại theo cách bình thường sử
dụng máy thu hoặc máy phân tích phổ có độ rộng băng tần yêu cầu. Sau đó, biên
độ của phát xạ EUT bị che bởi môi trường RF cao có thể được đánh giá sử dụng
phép đo sơ bộ trong phòng hấp thụ hoàn toàn theo cách dưới đây.
Giả thiết rằng trong quá trình đo
sơ bộ ở phòng có chống nhiễu, hai phát xạ tần số liền kề chênh lệch X dB về
biên độ (xem Hình A.2). Tần số tiếp theo của các tần số này không bị che bởi
môi trường RF được đo ở OATS. Sự chênh lệch về biên độ (X dB) của tần số bị che
so với tần số liền kề đo được có thể được cộng thêm (hoặc trừ đi, tuỳ thuộc vào
dấu của chênh lệch) vào biên độ tìm được trong phòng có chống nhiễu để xác định
biên độ của các tần số liền kề. Điều này được chỉ ra trong Hình A.2, trong đó
(giả thiết rằng tần số f1 là tần số bị che và f0 là tần
số không bị che), biên độ đối với f1 được thể hiện lớn hơn X dB so
với biên độ ở f0. Sau đó, để tìm biên độ của f1 ở OATS,
cộng thêm X dB vào giá trị của biên độ đo được của f0. Tương tự, nếu
biên độ của f6 nhỏ hơn biên đối của f7 là Y dB trong quá
trình thử nghiệm trong phòng hấp thụ hoàn toàn thì biên độ f6 (nếu
bị che bởi môi trường xung quanh) nhỏ hơn biên độ của f7 là Y dB,
được giả thiết là đo được ở OATS.
CHÚ THÍCH: Qui trình ở trên nhấn
mạnh đến những điều chứa trong điểm c) của 7.3.6.2 (môi trường thử nghiệm).
Cần thực hiện một số phòng ngừa khi
sử dụng qui trình có hạn chế này.
a) Tần số liền kề tìm được trong
thử nghiệm sơ bộ không được lớn hơn một hoặc hai tần số kề ngay cạnh (thường là
hài con hoặc hài của tần số nhịp cơ bản), để ảnh hưởng của sự không đều đặn của
phòng có chống nhiễu không làm tăng hoặc làm giảm một cách không cần thiết tần
số liền kề với tần số cần ước tính ở OATS. Trong trường hợp này, giá trị X
(hoặc Y trên Hình A.2) có thể không thích hợp.
b) Biên độ của tần số liền kề cần
được đo rất cẩn thận bằng cách quét độ cao của anten thu trong phòng hấp thụ
hoàn toàn (như là trường hợp đối với phép đo cuối về sự phù hợp). Nếu không thể
thực hiện quét độ cao đầy đủ thì có thể phải thực hiện mối tương quan xen kẽ
giữa phép đo trong phòng hấp thụ hoàn toàn và phép đo ở OATS trước khi áp dụng
kỹ thuật ước tính biên độ ở OATS này (đối với phát xạ bị che bởi môi trường
RF).
c) Đối với phòng hấp thụ hoàn toàn
được lót hoàn toàn bằng chất hấp thụ ở cả sáu mặt của phòng, kỹ thuật quét độ
cao thay thế có thể sẵn có, ví dụ như đo ở hai hoặc ba độ cao cố định (vì các
phản xạ từ mặt phẳng nền bị khử và sự góp phần vào tín hiệu thu bị giảm bớt) và
sử dụng số đọc lớn nhất trong các số đọc này. Kỹ thuật này có thể cần các phép
đo tương quan tương tự như được chỉ ra ở điểm b) ở trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A.2 – Chênh lệch tương đối về các biên độ phát xạ liền kề trong thử nghiệm sơ
bộ
A.4.3. Phương pháp đo nhiễu EUT
khi có phát xạ băng hẹp của môi trường xung quanh
A.4.3.1. Yêu cầu chung
Tuỳ thuộc vào loại nhiễu EUT, phép
đo của nó có thể dựa vào:
- phân tích phổ kết hợp ở băng tần
hẹp hơn băng tần của máy thu đo CISPR;
- xác định băng tần thích hợp của
phép đo để chọn nhiễu băng hẹp sát với phát xạ của môi trường xung quanh;
- sử dụng bộ tách sóng đỉnh (nếu
nhiễu được điều chế biên độ hoặc điều chế xung) hoặc bộ tách sóng trung bình;
- tăng tỷ số giữa nhiễu EUT và phát
xạ của môi trường xung quanh trong trường hợp nhiễu băng hẹp nằm trong phạm vi
phát xạ băng rộng tương đối của môi trường xung quanh khi sử dụng băng tần đo
hẹp hơn; và
- tính đến xếp chồng của nhiễu EUT
và phát xạ của môi trường xung quanh, nếu không thể tách riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiễu EUT không điều chế (xem Hình
A.3) có thể được tách riêng khỏi tín hiệu sóng mang của môi trường xung quanh
bằng cách chọn độ rộng băng tần đo hẹp thích hợp. Có thể sử dụng bộ tách sóng đỉnh
hoặc bộ tách sóng trung bình. Không có sai số đo thêm vào so với bộ tách sóng
tựa đỉnh. Nếu chênh lệch về mức giữa các giá trị đỉnh và giá trị trung bình là
rất nhỏ (ví dụ, nhỏ hơn 1 dB), thì giá trị trung bình đo được là tương đương
với giá trị tựa đỉnh.
Chú dẫn
Đường nét đứt Nhiễu
EUT
Đường đậm nét phát xạ
của môi trường xung quanh
Đường nét mảnh Băng tần
IF 120 kHz
Hình
A.3 – Nhiễu bởi tín hiệu không điều chế (đường nét đứt)
A.4.3.3. Nhiễu EUT có điều biên
Nhiễu EUT có điều biên (xem Hình
A.4) có thể được tách ra khỏi tín hiệu sóng mang của môi trường xung quanh bằng
cách chọn băng tần đo hẹp thích hợp. Cần cẩn thận để đảm bảo rằng băng tần đo
hẹp được chọn không khử phổ điều chế của nhiễu EUT. Khử phổ điều chế này được
nhận biết bởi độ giảm biên độ đỉnh của nhiễu EUT do tăng tính chọn lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú dẫn
Đường nét đứt Nhiễu
EUT
Đường đậm nét Phát xạ
của môi trường xung quanh
Đường nét mảnh Băng tần
IF 120 kHz
Hình
A.4 – Nhiễu bởi tín hiệu có điều biên (đường nét đứt)
Chỉ sử dụng bộ tách sóng đỉnh có
thời gian đo lớn hơn nghịch đảo của tần số điều chế. Sai số đo thêm vào phải
được tính đến đối với các tần số điều chế thấp hơn 10 Hz (0,4 dB ở 10 Hz; 1,4
dB ở 2 Hz đối với băng C và D và 0,9 dB ở 10 Hz; 3 dB ở 2 Hz đối với băng B),
trong đó giá trị đỉnh nằm trên giá trị tựa đỉnh. Giá trị tựa đỉnh là hàm số của
tần số điều chế được thể hiện ở Hình A.5.
Hình
A.5 – Số chỉ của tín hiệu điều biên là hàm của tần số điều chế với bộ tách sóng
tựa đỉnh trong băng CISPR B, C và D
A.4.3.4. Nhiễu EUT có điều chế
xung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp tần số lặp thấp,
có thể có sai số thêm nhưng miễn là chênh lệch giữa số đọc của bộ tách sóng
đỉnh và số đọc của bộ tách sóng trung bình vào khoảng 12 dB đến 14 dB thì không
cần tính đến sai số đo thêm vào so với giá trị tựa đỉnh.
Đối với độ rộng xung t = 50 µs,
Hình A.6 chỉ ra rằng miễn là chênh lệch giữa mức đỉnh và mức trung bình nhỏ hơn
hoặc bằng 14 dB thì độ lệch giữa mức đỉnh và mức tựa đỉnh là không đáng kể. Do
đó, có thể so sánh giữa mức đỉnh và mức trung bình để kiểm tra tính khả dụng
của bộ tách sóng đỉnh.
Hình
A.6 – Số chỉ của tín hiệu điều chế xung (độ rộng xung bằng 50 µs) là hàm số của
tần số lặp xung với bộ tách sóng đỉnh, tựa đỉnh và trung bình
A.4.3.5. Nhiễu EUT băng rộng
Đối với phép đo nhiễu băng rộng (xem
Hình A.7), phải sử dụng bộ tách sóng tựa đỉnh. Trên thực tế, không thể thực
hiện phép đo trong băng tần của tín hiệu môi trường xung quanh. Vì băng tần có
hạn nên nhìn chung nhiễu có thể được đo bên ngoài phổ tín hiệu của môi trường
xung quanh sử dụng bộ tách sóng tựa đỉnh.
Chú dẫn
Đường nét đứt Nhiễu
EUT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường nét mảnh Băng tần
IF 120 kHz
Hình
A.7 – Nhiễu bởi tín hiệu băng rộng (đường nét đứt)
A.4.4. Phương pháp đo nhiễu EUT
khi có phát xạ băng rộng của môi trường xung quanh
A.4.4.1. Yêu cầu chung
Đối với trường hợp này, phương pháp
đo dựa vào:
- phân tích phổ kết hợp ở băng tần
bằng với băng tần của máy thu đo CISPR;
- đo với băng hẹp (trong trường hợp
nhiễu EUT băng hẹp; việc sử dụng băng hẹp sẽ làm tăng tăng tỷ số giữa nhiễu EUT
và phát xạ của môi trường xung quanh);
- sử dụng bộ tách sóng trung bình
đối với nhiễu EUT băng hẹp; và
- tính đến xếp chồng của nhiễu EUT
và phát xạ của môi trường xung quanh, nếu không thể tách riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biên độ của nhiễu EUT (xem Hình
A.8) cần được đo với bộ tách sóng trung bình (qui định trong TCVN 6989-1-1
(CISPR 16-1-1)). Sai số đo phụ thuộc vào giá trị trung bình của phổ tín hiệu
băng rộng trong băng tần được chọn. Sai số đo này có thể được giảm thiểu bằng
cách chọn băng tần đo để cực đại hóa tỷ số giữa nhiễu EUT và phát xạ của môi
trường xung quanh (phương pháp tính chọn lọc).
Chú dẫn
Đường nét đứt Nhiễu
EUT
Đường đậm nét Phát xạ
của môi trường xung quanh
Đường nét mảnh Băng tần
IF 120 kHz
Hình
A.8 – Nhiễu EUT không điều chế (đường nét đứt)
A.4.4.3. Nhiễu EUT có điều biên
Biên độ của nhiễu EUT (xem Hình
A.9) được đo với bộ tách sóng trung bình, mặc dù phải tính đến sai số đo thêm
vào đến 6 dB (điều chế 100 %) so với bộ tách sóng tựa đỉnh. Cần chọn các băng
tần đo để cực đại hóa tỷ số giữa nhiễu EUT và phát xạ của môi trường xung quanh
(phương pháp tính chọn lọc).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú dẫn
Đường nét đứt Nhiễu
EUT
Đường đậm nét Phát xạ
của môi trường xung quanh
Đường nét mảnh Băng tần
IF 120 kHz
Hình
A.3 – Nhiễu EUT có điều biên (đường nét đứt)
A.4.4.4. Nhiễu EUT có điều chế
xung
Việc phát hiện và nhận biết nhiễu
EUT có điều chế xung trong phổ tín hiệu băng rộng của môi trường xung quanh với
mức tin cậy cao là không dễ dàng vì điều biên 100 % của nhiễu có thể che nhiễu
EUT trong phổ này.
Biên độ của nhiễu EUT có thể được
đo bằng bộ tách sóng trung bình trong trường hợp các chu kỳ làm việc lớn. Do độ
sâu điều biên 100 % với chu kỳ làm việc nhỏ hơn nên việc sử dụng bộ tách sóng
trung bình sẽ làm tăng sai số đo so với bộ tách sóng tựa đỉnh. Trong trường hợp
chu kỳ làm việc là 1:1 và sử dụng bộ tách sóng trung bình tuyến tính, sai số đo
là 6 dB. Độ rộng băng tần của phép đo phải sao cho mối liên quan giữa giá trị
trung bình đo được của nhiễu EUT và giá trị trung bình của tín hiệu băng rộng
môi trường xung quanh là lớn nhất.
Trong trường hợp chu kỳ làm việc
nhỏ, giá trị trung bình sẽ sai lệch đáng kể so với giá trị tựa đỉnh. Trong
trường hợp này, cần sử dụng bộ tách sóng đỉnh kết hợp với độ rộng băng tần của
phép đo càng hẹp càng tốt nhưng vẫn đủ rộng để chứa được hoàn toàn băng tần
nhiễu. Có thể phải tính đến xếp chồng với phát xạ của môi trường xung quanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Về qui tắc không thể phát hiện hoặc
đo nhiễu băng rộng trong phổ tín hiệu băng rộng của môi trường xung quanh; có
thể đo nhiễu này bên ngoài phổ tín hiệu môi trường hoặc bằng cách tính đến xếp
chồng.
Các tổ hợp giữa nhiễu EUT với phát
xạ của môi trường xung quanh và sai số liên quan trong phép đo được thể hiện
trong Bảng A.2.
CHÚ THÍCH: Máy thu quét hoặc máy
phân tích phổ sẽ cho phổ của hai tín hiệu băng rộng khác nhau, trừ khi tần số
tín hiệu hoặc tốc độ xung hài hòa với nhau, hoặc tốc độ rà của thiết bị đo hài
hoà với tốc độ xung đo được.
A.5. Xác định nhiễu EUT trong
trường hợp xếp chồng
Do kết quả của việc chọn nhiễu EUT
và phát xạ của môi trường xung quanh, nếu tỷ số giữa mức đo được và phát xạ của
môi trường xung quanh nhỏ hơn 20 dB thì cần tính đến xếp chồng phát xạ của môi
trường xung quanh và nhiễu EUT. Đối với điện áp xung băng rộng có thể cần thực
hiện việc tính toán dưới đây.
Tín hiệu thu được Ur là
tổng của nhiễu EUT Ui và phát xạ của môi trường xung quanh Ua.
Ua chỉ có thể đo khi EUT được ngắt nguồn. Xếp chồng là tuyến tính
đối với bộ tách sóng đỉnh (Hình A.10).
Ua là mức phát xạ của
môi trường xung quanh
Ui là mức nhiễu EUT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công thức dưới đây áp dụng khi sử
dụng bộ tách sóng đỉnh:
Ur
= Ui + Ua (A.1)
Do đó, nhiễu EUT có thể được tính
từ công thức:
Ui
= Ur – Ua (A.2)
Tỷ số biên độ d của tín hiệu thu
được so với phát xạ của môi trường xung quanh có thể dễ dàng tính được.
D =, d = 20logD (A.3)
Phát xạ của môi trường xung quanh Ua
có thể được thay vào công thức (A.2):
(A.4)
hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i được xác định bằng công thức
(A.6):
(A.6)
được dùng để xác định biên độ của
nhiễu EUT. Hệ số i được minh họa trên Hình A.11. Sử dụng i từ Hình A.11, biên
độ của nhiễu EUT có thể được tính như sau:
Ui,dB
= Ur,dB - i (A.7)
Ua là tín hiệu của môi
trường xung quanh, tính bằng dB
Ur là số chỉ của tín
hiệu thu được (bằng cách xếp chồng), tính bằng dB
Ui là tín hiệu nhiễu,
tính bằng dB
d = Ur – Ua
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A.11 – Xác định biên độ của tín hiệu nhiễu bằng tỷ số biên độ d và hệ số i [xem
công thức (A.3) và công thức (A.6)]
Hình A.11 có thể được sử dụng như
sau:
a) đo cường độ trường của môi
trường xung quanh, Ua, tính bằng dB(µV/m) (EUT được ngắt điện);
b) đo cường độ trường thu được Ur,
tính bằng dB(µV/m) (EUT được đóng điện);
c) xác định d = Ur – Ua;
d) tìm giá trị i từ Hình A.11;
e) xác định Ui, tính
bằng dB(µV/m) sử dụng công thức Ui = Ur – i.
Nếu tín hiệu thu được được đo bằng
bộ tách sóng trung bình thì có thể áp dụng Hình A.12. Hình A.12 chỉ ra rằng
trong trường hợp tín hiệu không điều chế, công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
có thể được sử dụng với sai số đo
thêm vào đến khoảng 1,5 dB. Trong trường hợp điều chế, sai số giảm (xem Hình
A.12) nhưng các sai số trong Bảng A.2 phải được tính đến.
Bằng bộ tách sóng trung bình, nhiễu
trong băng có thể được ước tính bằng cách áp dụng công thức (A.7) nếu sử dụng
đường cong của bộ tách sóng trung bình (Hình A.11) được sử dụng. Trong trường
hợp này hệ số i được xác định là:
(A.9)
Hình
A.12 – Mức tăng số chỉ trung bình đo được với máy thu thực và được tính từ công
thức (A.8)
Bảng
A.2 - Sai số đo phụ thuộc vào kiểu bộ tách sóng và phụ thuộc vào sự kết hợp của
phổ tín hiệu môi trường xung quanh và phổ tín hiệu nhiễu
Phát
xạ của môi trường xung quanh
Nhiễu
EUT
Không
điều chế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều
chế xung
Nhiễu
băng rộng
Băng
hẹp
Tăng
tính chọn lọc
Tăng
tính chọn lọc
Tăng
tính chọn lọc
Đo
bên ngoài phát xạ của môi trường xung quanh
Các bước cần thực hiện để tăng tỷ
số tín hiệu trên tạp
Sai số của giá trị đỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhỏ
hơn hoặc bằng
+1,4 dB đối với băng C,D
+ 3dB đối với băng B
Nhỏ
hơn hoặc bằng +1 dB
-
Sai số của giá trị trung bình
0
dB
Nhỏ
hơn hoặc bằng -6 dBa
Lớn
hơn hoặc bằng -6 dBa
-
Băng
rộng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính
chọn lọc
Tính
chọn lọc
Không
thực hiện được phép đo (chỉ xếp chồng)
Các bước cần thực hiện để tăng tỷ
số tín hiệu trên tạp
Sai số của giá trị đỉnh
+X
dBa
Nhỏ
hơn hoặc bằng +X dBa
Lớn
hơn hoặc bằng +X dBa
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
dB
Nhỏ
hơn hoặc bằng -6 dBa
Lớn
hơn hoặc bằng -6 dBa
-
a Qui trình đo không được khuyến
cáo - không cho phép đối với các phép đo sự phù hợp.
CHÚ THÍCH 1: X là sai số phụ
thuộc vào đặc tính xung của phát xạ của môi trường xung quanh.
CHÚ THÍCH 2: PL là giá trị đỉnh;
QP là giá trị tựa đỉnh; AV là giá trị trung bình.
CHÚ THÍCH 3: Băng B, C, D được
xác định trong TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
SỬ DỤNG MÁY PHÂN TÍCH PHỔ VÀ MÁY THU QUÉT
B.1. Giới thiệu
Khi sử dụng các máy phân tích phổ
và máy thu quét, phải tính đến các đặc tính sau. Xem thêm Điều 6 của tiêu chuẩn
này để có thêm thông tin.
B.2. Quá tải
Hầu hết các máy phân tích phổ không
chọn sơ bộ RF trong dải tần đến 2 000 MHz; điều đó có nghĩa là, tín hiệu đầu
vào được cấp trực tiếp cho bộ trộn băng rộng. Để tránh quá tải, tránh làm hỏng
và để máy phân tích phổ làm việc tuyến tính, biên độ tín hiệu ở bộ trộn thường
phải nhỏ hơn 150 mV đỉnh. Bộ suy giảm RF hoặc việc chọn trước RF bổ sung có thể
cần thiết để giảm tín hiệu đầu vào về mức này.
B.3. Thử nghiệm tính tuyến tính
Tính tuyến tính có thể được đo bằng
cách đo mức tín hiệu cụ thể cần nghiên cứu và lặp lại phép đo này sau khi bộ
suy giảm X dB được đặt tại đầu vào của thiết bị đo hoặc đầu vào bộ tiền khuếch
đại (X ³ 6 dB) nếu được sử dụng. Nếu hệ
thống đo là tuyến tính thì số đọc mới của thiết bị đo được hiển thị sai khác so
với số đọc đầu là X dB đến ± 0,5 dB.
B.4. Tính chọn lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5. Đáp tuyến vuông góc với
xung
Đáp tuyến của máy phân tích phổ và
máy thu quét có tách sóng tựa đỉnh có thể được kiểm tra bằng các xung thử
nghiệm hiệu chuẩn qui định trong TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1). Điện áp đỉnh lớn
của các xung thử nghiệm hiệu chuẩn thường đòi hỏi việc đặt bộ suy giảm RF 40 dB
hoặc lớn hơn vào để thoả mãn yêu cầu về tuyến tính. Việc này làm giảm độ nhạy
và làm cho phép đo có tốc độ lặp lại thấp và không thể tách các xung thử nghiệm
hiệu chuẩn đối với băng tần B, C và D. Nếu dùng bộ lọc chọn trước đặt trước
thiết bị đo, thì mức suy giảm RF có thể giảm. Bộ lọc hạn chế độ rộng phổ của
xung thử nghiệm hiệu chuẩn được xem như bộ trộn.
B.6. Tách sóng đỉnh
Phương thức tách sóng (đỉnh) thông
thường của thiết bị phân tích phổ cung cấp chỉ số hiển thị, về cơ bản, không
bao giờ nhỏ hơn chỉ số tựa đỉnh. Điều này thuận lợi cho việc đo phát xạ sử dụng
tách sóng đỉnh vì nó cho phép quét tần số nhanh hơn tách sóng tựa đỉnh. Sau đó,
cần đo lại các tín hiệu gần với giới hạn phát xạ bằng cách sử dụng tách sóng
tựa đỉnh để ghi lại các biên độ tựa đỉnh.
B.7. Tốc độ quét tần số
Tốc độ quét của thiết bị phân tích
phổ hoặc máy thu quét cần được điều chỉnh đối với băng tần CISPR và phương thức
tách sóng sử dụng. Thời gian tần số quét nhỏ nhất hoặc tốc độ quét nhanh nhất
được liệt kê trong bảng sau:
Băng
tần
Tách
sóng đỉnh
Tách
sóng tựa đỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
ms/kHz
20
s/kHz
B
100
ms /MHz
200
s/MHz
C
và D
1
ms/MHz
20
s/MHz
Đối với thiết bị phân tích phổ hoặc
máy thu quét sử dụng ở phương thức không quét được chỉnh cố định, thời gian
quét hiển thị có thể được điều chỉnh không phụ thuộc vào phương thức tách sóng
vào theo yêu cầu theo dõi tác động của phát xạ. Nếu mức nhiễu không ổn định,
thì số đọc trên thiết bị đo phải được quan sát trong ít nhất 15 s để xác định
giá trị lớn nhất (xem 6.5.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phổ của phát xạ gián đoạn có thể
thu được với tách sóng đỉnh và lưu giữ hiển thị kỹ thuật số nếu được cung cấp.
Việc quét nhiều lần ở tần số nhanh, rút ngắn thời gian chặn phát xạ so với quét
một lần tần số chậm. Thời gian bắt đầu quét cần được thay đổi nhằm tránh trùng
lặp với phát xạ và do đó che lấp nó. Tổng thời gian theo dõi đối với dải tần
cho trước phải dài hơn thời gian giữa các phát xạ. Tuỳ theo loại nhiễu cần đo,
các phép đo tách sóng đỉnh có thể thay thế toàn bộ hoặc một phần các phép đo
cần thiết sử dụng tách sóng tựa đỉnh. Sau đó, cần thực hiện việc thử nghiệm
lại, sử dụng bộ tách sóng tựa đỉnh ở các tần số mà tại đó thu được phát xạ lớn
nhất.
B.9. Tách sóng trung bình
Tách sóng trung bình với thiết bị
phân tích phổ đạt được bằng cách giảm độ rộng băng tần hình cho đến khi không
nhìn thấy sự san bằng tín hiệu hiển thị. Thời gian rà phải tăng cùng với việc
giảm độ rộng băng tần hình để duy trì biên độ hiệu chuẩn. Đối với các phép đo
như vậy, máy thu phải được sử dụng ở phương thức tuyến tính của bộ tách sóng.
Sau khi thực hiện việc tách sóng tuyến tính, tín hiệu có thể được xử lý theo
lôga để hiển thị, trong trường hợp đó giá trị được hiệu chỉnh ngay cả khi nó là
hàm lôga của tín hiệu tách sóng tuyến tính.
Phương thức hiển thị biên độ dạng
lôga có thể được sử dụng, ví dụ, để phân biệt tốt hơn giữa tín hiệu băng tần
hẹp và tín hiệu băng tần rộng. Giá trị hiển thị là giá trị trung bình của hình
bao tín hiệu méo IF theo lôga. Nó dẫn đến sự suy giảm lớn hơn của tín hiệu băng
tần rộng so với ở phương thức tách sóng tuyến tính mà không ảnh hưởng đến giá
trị hiển thị của tín hiệu băng tần hẹp. Việc lọc hình theo phương thức loga, vì
thế, đặc biệt có ích cho việc đánh giá thành phần băng tần hẹp trong phổ có
chứa cả hai dạng.
B.10. Độ nhạy
Độ nhạy có thể tăng với khuếch đại
sơ bộ RF tạp thấp đặt trước thiết bị phân tích phổ. Mức tín hiệu đầu vào bộ
khuếch đại cần được điều chỉnh bằng bộ suy giảm để thử nghiệm tính tuyến tính
của toàn bộ hệ thống đối với tín hiệu đang nghiên cứu.
Độ nhạy với phát xạ băng tần cực
rộng, đòi hỏi suy giảm RF lớn đối với tính tuyến tính hệ thống, tăng lên với bộ
lọc chọn trước RF đặt trước thiết bị phân tích phổ. Các bộ lọc này làm giảm
biên độ đỉnh của phát xạ băng tần rộng và có thể sử dụng suy giảm RF nhỏ hơn.
Các bộ lọc này có thể cần thiết để loại bỏ hoặc làm giảm tín hiệu ngoài băng
tần mạnh và các sản phẩm điều biến tương hỗ do chúng gây ra. Nếu các bộ lọc này
được sử dụng thì chúng phải được hiệu chuẩn với tín hiệu băng tần rộng.
B.11. Độ chính xác về biên độ
Độ chính xác biên độ của thiết bị
phân tích phổ hoặc thiết bị đo quét có thể được kiểm tra bằng cách sử dụng bộ
tạo tín hiệu, dụng cụ đo công suất và bộ suy giảm chính xác. Các đặc tính của
trang thiết bị, cáp và tổn hao không hợp bộ phải được phân tích để đánh giá sai
số trong thử nghiệm kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC C
(tham
khảo)
TỐC ĐỘ QUÉT VÀ THỜI GIAN ĐO SỬ DỤNG VỚI BỘ TÁCH
SÓNG TRUNG BÌNH
C.1. Yêu cầu chung
Phụ lục này nêu hướng dẫn về việc
chọn tốc độ quét và thời gian đo khi đo nhiễu xung bằng bộ tách sóng trung
bình.
Bộ tách sóng trung bình có mục đích
dưới đây:
a) khử tạp xung và vì vậy mở rộng
phép đo thành phần CW trong tín hiệu nhiễu cần đo
b) khử điều biên (AM) để đo mức mang
của tín hiệu điều biên
c) chỉ ra số đọc giá trị đỉnh có
trọng số đối với nhiễu băng hẹp không liên tục, không ổn định hoặc nhiễu trôi
sử dụng hằng số thời gian của đồng hồ đo tiêu chuẩn hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để chọn độ rộng băng tần tín hiệu
hình thích hợp và tốc độ quét hoặc thời gian đo tương ứng, áp dụng các xem xét
dưới đây.
C.2. Khử nhiễu
C.2.1. Khử nhiễu xung
Độ rộng xung Tp
của nhiễu xung thường được xác định bằng độ rộng băng tần IF Bres,
tức là Tp = 1/Bres. Để khử tạp này, hệ số
khử nhiễu a được xác định nhờ độ rộng băng tần tín hiệu hình Bvideo
tương đối so với độ rộng băng tần IF: a = 20lg (Bres/ Bvideo).
Độ rộng băng tần Bvideo được xác định bằng độ rộng băng tần
của bộ lọc thông thấp sau bộ tách sóng bao. Để có xung dài hơn, hệ số khử nhiễu
phải thấp hơn a. Thời gian quét nhỏ nhất Ts min (và tốc độ quét lớn
nhất Rs max) được xác định bằng công thức sau:
Ts
min = (k/Df)/Bres.Bvideo) (C.1)
Rs
max = Df/Ts min
= (Bres.Bvideo)/k (C.2)
trong đó
Df
là khoảng tần số và
k là hệ số tỷ lệ, phụ thuộc vào tốc
độ của máy thu đo hoặc máy phân tích phổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
C.1 – Hệ số khử xung và tốc độ quét với độ rộng băng tần tín hiệu hình 100 Hz
Băng
tần A
Băng
tần B
Băng
tần C và D
Dải tần
9
kHz đến 150 kHz
150
kHz đến 30 MHz
30
MHz đến 1 000 MHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200
Hz
9
kHz
120
kHz
Độ rộng băng tần tín hiệu hình Bvideo
100
Hz
100
Hz
100
Hz
Tốc độ quét lớn nhất
17,4
kHz/s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
MHz/s
Hệ số khử nhiễu lớn nhất
6
dB
39
dB
61,5
dB
Có thể áp dụng bảng này cho tiêu
chuẩn sản phẩm có yêu cầu các giới hạn tựa đỉnh và giới hạn trung bình trong
băng tần B (và C) nếu có khả năng có xung ngắn trong tín hiệu nhiễu. Phải chứng
tỏ sự phù hợp của EUT với cả hai giới hạn này. Nếu tần số lặp xung lớn hơn 100
Hz và giới hạn tựa đỉnh không bị vượt quá do nhiễu xung thì các xung ngắn được
khử thích hợp đối với tách sóng trung bình có độ rộng băng tần tín hiệu hình là
100 Hz.
C.2.2. Khử nhiễu xung bằng cách
lấy trung bình số học
Tách sóng trung bình có thể thực
hiện được bằng cách lấy trung bình số học của biên độ tín hiệu. Khử nhiễu có
hiệu quả tương đương có thể đạt được nếu thời gian lấy trung bình bằng nghịch
đảo của độ rộng băng tần bộ lọc tín hiệu hình. Trong trường hợp này, hệ số khử
nhiễu a = 20 lg (TavBres), trong đó Tav là
thời gian lấy trung bình (hoặc thời gian đo) tại tần số nhất định. Do đó, thời
gian đo bằng 10 ms sẽ cho hệ số khử nhiễu giống với độ rộng băng tần tín hiệu
hình 100 Hz. Việc lấy trung bình số học có thuận lợi là thời gian trễ bằng 0
khi chuyển từ tần số này sang tần số khác. Mặt khác, để lấy trung bình của tần
số lặp xung nhất định fp thì kết quả có thể biến đổi tùy thuộc vào n
hoặc (n+1) xung được tính trung bình. ảnh hưởng này là nhỏ hơn 1 dB nếu (Tavfp)>
10.
C.2.3. Khử điều biên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3 Phép đo nhiễu băng hẹp gián
đoạn, không ổn định hoặc trôi chậm
Trong TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1)
đáp tuyến của nhiễu băng hẹp gián đoạn, không ổn định hoặc trôi được xác định
bằng cách sử dụng giá trị đọc đỉnh với hằng số thời gian của đồng hồ đo là 160
ms (đối với băng tần A và B) và 100 ms (đối với băng tần C và D). Các hằng số
thời gian này tương ứng với độ rộng băng tần bộ lọc tín hiệu hình thứ hai tương
ứng là 0,64 Hz hoặc 1 Hz. Để có phép đo đúng, các độ rộng băng tần này đòi hỏi
thời gian đo rất dài (xem Bảng C.2).
Bảng
C.2 – Hằng số thời gian của đồng hồ đo và độ rộng băng tần tín hiệu hình và tốc
độ quét lớn nhất tương ứng
Băng tần A
Băng tần B
Băng tần C và D
Dải tần
từ
9 kHz đến 150 kHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
từ
30 MHz đến 1 000 MHz
Độ rộng băng tần IF Bres
200
Hz
9
kHz
120
kHz
Hằng số thời gian của đồng hồ đo
160
ms
160
ms
100
ms
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,64
Hz
0,64
Hz
1
Hz
Tốc độ quét lớn nhất
8,9
s/kHz
172
s/MHz
8,3
s/MHz
Tuy nhiên, chỉ có thể áp dụng bảng
này cho các tần số lặp xung bằng 5 Hz hoặc nhỏ hơn. Đối với tất cả các độ rộng
xung và tần số điều biến cao hơn, có thể sử dụng độ rộng băng tần bộ lọc tín
hiệu hình cao hơn (xem C.2.1). Hình C.1 và C.2 biểu thị hàm trọng số của xung
có độ rộng 10 ms theo tần số lặp xung fp có số đọc giá trị đỉnh ("CISPR
AV") và lấy trung bình thực tế ("AV") đối với hằng số thời gian
của đồng hồ đo là 160 ms (Hình C.1) và 100 ms (Hình C.2).
Mức tương đối, dB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
C.1 – Hàm trọng số của xung 10 ms đối với tách sóng đỉnh ("PK") và
tách sóng trung bình có số đọc đỉnh ("CISPR AV") và không có số đọc
đỉnh ("AV"): hằng số thời gian của đồng hồ đo là 160 ms
Mức tương đối, dB
Hình
C.2 – Hàm trọng số của xung 10 ms đối với tách sóng đỉnh ("PK") và
tách sóng trung bình có số đọc đỉnh ("CISPR AV") và không có số đọc
đỉnh ("AV"): hằng số thời gian của đồng hồ đo là 100 ms
Hình C.1 và C.2 hàm ý là chênh lệch
giữa tách sóng trung bình có giá trị đọc đỉnh ("CISPR AV") và không
có giá trị đọc đỉnh ("AV") tăng khi tần số lặp xung fp
giảm. Hình C.3 và C.4 thể hiện chênh lệch với fp = 1 Hz là hàm của
độ rộng xung.
Mức tương đối, dB
Hình
C.3 – Ví dụ về hàm trọng số (của xung 1 Hz) có tách sóng đỉnh ("PK")
và tách sóng trung bình là hàm của độ rộng xung: hằng số thời gian của đồng hồ
đo là 160 ms
Mức tương đối, dB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
C.4 – Ví dụ về hàm trọng số (của xung 1 Hz) có tách sóng đỉnh ("PK")
và tách sóng trung bình là hàm của độ rộng xung: hằng số thời gian của đồng hồ
đo là 100 ms
C.4 Qui trình khuyến cáo dùng
cho phép đo tự động hoặc bán tự động
Khi đo EUT không phát ra nhiễu băng
hẹp gián đoạn, không ổn định hoặc trôi chậm thì nên đo bằng bộ tách sóng trung
bình sử dụng độ rộng băng tần bộ lọc tín hiệu hình ví dụ là 100 Hz, tức là thời
gian tính trung bình ngắn trong suốt qui trình quét sơ bộ. Tại tần số mà phát
xạ ở gần giới hạn trung bình thì nên thực hiện phép đo kết thúc sử dụng độ rộng
băng tần bộ lọc tín hiệu hình thấp hơn, tức là thời gian tính trung bình dài
hơn. (Đối với qui trình đo quét sơ bộ/đo kết thúc, xem thêm Điều 8 của tiêu
chuẩn này).
Đối với nhiễu băng hẹp gián đoạn,
không ổn định hoặc trôi chậm thì phép đo bằng tay là giải pháp được ưu tiên.
PHỤ LỤC D
(tham
khảo)
GIẢI THÍCH PHƯƠNG PHÁP ĐO APD ÁP DỤNG CHO THỬ
NGHIỆM SỰ PHÙ HỢP
Một trong hai phương pháp dưới đây
được sử dụng khi áp dụng phép đo APD cho thử nghiệm sự phù hợp. Hình D.1 và
Hình D.2 minh họa phương pháp đo APD cụ thể, bao gồm phép đo mức nhiễu (tức là
phương pháp 1, xem 7.6.6.3.2) và phép đo xác suất (tức là phương pháp 2, xem
7.6.6.3.3), tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
D.1 – Ví dụ về phép đo APD phương pháp 1 đối với nhiễu dao động
Hình
D.2 – Ví dụ về phép đo APD phương pháp 2 đối với nhiễu dao động
Nếu kết quả đo sơ bộ, thu được bằng
cách sử dụng phương thức hiển thị lưu giữ lớn nhất và tách sóng đỉnh, vượt quá
giới hạn APD qui định (nên sử dụng giới hạn cao hơn nếu áp dụng hai giới hạn
APD) YY dB ở tần số nhất định thì cần thực hiện phép đo APD ở các tần số xác
định này. Giá trị YY dB được qui định bởi ban kỹ thuật sản phẩm liên quan (ví
dụ, YY = 5, 10, v.v…).
Trong trường hợp nhiễu dao động,
ban kỹ thuật sản phẩm cần qui định dải tần số XX (= Df x N) MHz mà ở đó phép đo APD được thực hiện, trong đó Df là cỡ bước tần số và N là số lượng tần số.
Dải tần số này cần được qui định theo đặc tính của sản phẩm.
ở bước thứ nhất, XX được xác định
bằng các kết quả đo sơ bộ. Sau đó, Df
cần bằng độ rộng băng tần phân dải (RBW) (RBW = 1 MHz đối với các phép đo trên
1 GHz) của máy phân tích phổ. Tuy nhất, tất cả các tần số có giá trị APD nằm
trong khoảng 6 dB của giới hạn APD có thể cần kiểm tra thêm với cỡ bước tần số
nhỏ hơn (tức là B6/2, trong đó B6 là băng tần 6 dB của
máy phân tích phổ). RBW của máy phân tích phổ đối với phép đo trên 1 GHz được
xác định bởi băng tần xung Bimp mà không phải là băng tần 6 dB. Mối
liên quan giữa Bimp và B6 phụ thuộc vào kiểu bộ lọc và
không thể tổng quát hóa. Nếu Bimp có thể xấp xỉ B6 thì cỡ
bước tần số nhỏ hơn B6/2 được khuyến cáo là Bimp/2 (tức
là 0,5 MHz) đối với phép đo trên 1 GHz. Cuối cùng, N được xác định từ giá trị
XX và Df.
PHỤ LỤC E
(qui
định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người sử dụng máy phân tích phổ
phải có thể chứng tỏ rằng máy phân tích đáp ứng các yêu cầu về tách sóng tựa
đỉnh đối với các tần số lặp xung lớn hơn 20 Hz trong dải tần số sử dụng bằng
các yêu cầu kỹ thuật từ nhà chế tạo hoặc bằng phép đo. Đối với bộ tách sóng
trung bình, đáp tuyến xung được nêu trong TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1).
Vì có thể không thể thực hiện phép
đo tần số lặp xung của một phát xạ nên một phương pháp đơn giản để chứng tỏ
tính hiệu lực của phép đo tựa đỉnh phải được áp dụng khi sử dụng máy phân tích
phổ. Phương pháp này dựa vào việc so sánh các kết quả đo với bộ tách sóng đỉnh
và tựa đỉnh. Từ các hàm trọng số tựa đỉnh, sự chênh lệch về biên độ được thể
hiện trong Bảng E.1 là kết quả đo đối với tín hiệu có tần số lặp xung bằng 20
Hz.
Bảng
E.1 – Chênh lệch biên độ lớn nhất giữa tín hiệu tách sóng đỉnh và tựa đỉnh
Băng
A
Băng
B
Băng
C và D
7
dB
13
dB
21
dB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] CISPR 11:2009, Industrial,
scientific and medical equipment – Radio-frequency disturbance characteristics
– Limits and methods of measurement (Thiết bị tần số rađiô dùng trong công
nghiệp, nghiên cứu khoa học và y tế – Đặc tính nhiễu tần số rađiô – Giới hạn và
phương pháp đo)3
[2] CISPR 16-3:2003, Specification
for radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 3:
CISPR technical reports (Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị và phương pháp đo
nhiễu và miễn nhiễm – Phần 3: Báo kỹ thuật CISPR)
[3] CISPR 22:2008, Information
technology equipment – Radio disturbance characteristics - Limits and methods
of measurement (Thiết bị công nghệ thông tin – Đặc tính nhiễu tần số rađiô –
Giới hạn và phương pháp đo)4
[4] IEC 61140:2001, Protection
against electric shock – Common aspects for installation and equipment (Bảo vệ
chống điện giật – Các khía cạnh chung đối với hệ thống lắp đặt và thiết bị)
[5] ISO/IEC Guide 2:2004,
Standardization and related activities – General vocabulary (Tiêu chuẩn hóa và
các hoạt động liên quan – Từ vựng chung)5
[6] ISO/IEC 17000:2004, Conformity
assessment – Vocabulary and general principles (Đánh giá sự phù hợp – Từ vựng
và nguyên tắc chung)
[7] IEC 61000-4-21, Electromagnetic
compatibility (EMC) – Part 4-21: Testing and measurement techniques –
Reverberation chamber test methods (Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-21:
Phương pháp đo và thử – Phương pháp thử nghiệm trong phòng phản xạ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Loại nhiễu cần đo
5. Đấu nối thiết bị đo
6. Yêu cầu và điều kiện đo chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Phép đo tự động về phát xạ
Phụ lục A (tham khảo) – Đo nhiễu
khi có phát xạ của môi trường xung quanh
Phụ lục B (tham khảo) – Sử dụng máy
phân tích phổ và máy thu quét
Phụ lục C (tham khảo) – Tốc độ quét
và thời gian đo sử dụng với bộ tách sóng trung bình
Phụ lục D (tham khảo) – Giải thích
phương pháp đo APD áp dụng cho thử nghiệm sự phù hợp
Thư mục tài liệu tham khảo