Dải tần
|
Tại đầu nối nguồn
lưới
|
Tại đầu nối tải và
đầu nối bổ sung
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
MHz
|
dB (mV)
Tựa đỉnh
|
dB (mV)
Trung bình *)
|
dB (mV)
Tựa đỉnh
|
dB (mV)
Trung bình *)
|
0,15 đến 0,50
|
Giảm tuyến tính
theo loga của tần số từ:
|
80
|
70
|
66 đến 56
|
59 đến 46
|
0,50 đến 5
|
56
|
46
|
74
|
64
|
5 đến 30
|
60
|
50
|
74
|
64
|
ĐẦU NỐI NGUỒN LƯỚI
CỦA DỤNG CỤ
1
6
7
8
9
10
11
Dải tần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công suất danh định
của động cơ trên 700 W nhưng không vượt quá 1 000 W
Công suất danh định
của động cơ trên 1 000 W
MHz
dB (mV) Tựa đỉnh
dB (mV) Trung bình *)
dB (mV) Tựa đỉnh
dB (mV) Trung bình *)
dB (mV) Tựa đỉnh
dB (mV) Trung bình *)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giảm tuyến tính
theo loga của tần số từ:
66 đến 59
59 đến 49
70 đến 63
63 đến 53
76 đến 69
69 đến 59
0,35 đến 5
59
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
63
53
69
59
5 đến 30
64
54
68
58
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
64
*) Nếu giới hạn trong phép đo có bộ tách
sóng trung bình được thỏa mãn khi sử dụng máy thu có bộ tách sóng tựa đỉnh
thì thiết bị cần thử nghiệm phải được coi là thỏa mãn cả hai giới hạn và
không cần tiến hành phép đo sử dụng máy thu có bộ tách sóng trung bình nữa.
CHÚ THÍCH: Các giới hạn đối với phép đo dùng
bộ tách sóng trung bình là không chắc chắn và có thể thay đổi sau một thời gian
thực nghiệm.
4.1.1.4 Giới hạn dùng cho nguồn cấp điện cho
hàng rào điện được áp dụng cho
a) đầu nối hàng rào trên tất cả các nguồn cấp
điện (cột 4 và cột 5 của Bảng 1);
b) đầu nối nguồn lưới trên nguồn cấp điện
được thiết kế để nối với nguồn lưới (cột 2 và cột 3 của Bảng 1);
c) đầu nối pin/acqui trên các nguồn cấp điện
được thiết kế để hoạt động từ pin/acqui (cột 4 và cột 5 của Bảng 1).
Tuy nhiên, không áp dụng giới hạn cho đầu nối
pin/acqui của nguồn cấp điện có pin/acqui lắp sẵn không thể nối với nguồn lưới,
hoặc nguồn cấp điện có pin/acqui bên ngoài nếu dây nối giữa nguồn cấp điện và
pin/acqui ngắn hơn 2 m và người sử dụng không có khả năng kéo dài dễ dàng mà
không dùng đến dụng cụ chuyên dụng.
Nguồn cấp điện loại D, theo IEC 60335-2-76,
được đo như nguồn cấp điện hoạt động bằng pin/acqui có dây nối giữa nguồn cấp
điện và pin/acqui dài hơn 2 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.1.5 Đối với các thiết bị hoạt động bằng
pin/acqui (có pin/acqui lắp sẵn cũng như có pin/acqui bên ngoài) có thể nối với
nguồn lưới, áp dụng các giới hạn trong cột 2 và cột 3 của Bảng 1 cho đầu nối
nguồn.
Không áp dụng giới hạn nhiễu tần số rađiô cho
thiết bị có pin/acqui lắp sẵn không thể nối với nguồn lưới.
Không áp dụng giới hạn nhiễu rađiô cho thiết
bị có pin/acqui bên ngoài, nếu dây nối giữa thiết bị và pin/acqui ngắn hơn 2 m.
Nếu dây nối dài hơn 2 m hoặc người sử dụng dễ dàng kéo dài mà không cần sử dụng
dụng cụ chuyên dụng thì áp dụng các giới hạn của cột 4 và cột 5 của Bảng 1 cho
các dây dẫn này.
4.1.2 Dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz
4.1.2.1 Phép đo công suất nhiễu trong dải tần
từ 30 MHz đến 300 MHz
Giới hạn của công suất nhiễu được nêu trong
Bảng 2a. Công suất nhiễu được đo ở tất cả các đầu nối, theo Điều 6.
Bảng 2a – Giới hạn
công suất nhiễu trong dải tần từ 30 MHz đến 300 MHz
Thiết bị gia dụng
và các thiết bị tương tự
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
4
5
6
7
8
9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công suất danh định của động cơ không vượt
quá 700 W
Công suất danh định của động cơ trên 700 W
nhưng không vượt quá 1 000 W
Công suất danh định của động cơ trên 1 000
W
MHz
dB (pW) Tựa đỉnh
dB (pW) Trung bìnha
dB (pW) Tựa đỉnh
dB (pW) Trung bìnha
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dB (pW) Trung bìnha
dB (pW) Tựa đỉnh
dB (pW) Trung bìnha
30 đến 300
Tăng tuyến tính
theo tần số từ
45 đến 55
35 đến 45
45 đến 55
35 đến 45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
39 đến 49
55 đến 65
45 đến 55
a Nếu giới hạn đối với phép đo có sử dụng bộ
tách sóng trung bình được thỏa mãn khi sử dụng máy thu có bộ tách sóng tựa
đỉnh thì thiết bị cần thử nghiệm phải được coi là thỏa mãn cả hai giới hạn và
không cần tiến hành phép đo sử dụng máy thu có bộ tách sóng trung bình nữa.
Bảng 2b – Lượng dư
khi thực hiện phép đo công suất nhiễu trong dải tần từ 30 MHz đến 300 MHz
Thiết bị gia dụng
và các thiết bị tương tự
Dụng cụ
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
5
6
7
8
9
Dải tần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công suất danh định
của động cơ trên 700 W nhưng không vượt quá 1 000 W
Công suất danh định
của động cơ trên 1 000 W
MHz
dB (pW) Tựa đỉnh
dB (pW) Trung bình
dB (pW) Tựa đỉnh
dB (pW) Trung bình
dB (pW) Tựa đỉnh
dB (pW) Trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dB (pW) Trung bình
200 đến
300
Tăng tuyến tính
theo tần số từ
0 đến 10
dB
-
0 đến 10
dB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0 đến 10
dB
-
0 đến 10
dB
-
Chú thích 1: Chỉ áp dụng Bảng 2b nếu được
qui định trong 4.1.2.3.2
Chú thích 2: Kết quả đo được tại một tần số
cụ thể phải nhỏ hơn hiệu của giới hạn liên quan và lượng dư tương ứng (tại
tần số đó).
4.1.2.2 Phép đo nhiễu bức xạ trong dải tần từ
30 MHz đến 1 000 MHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3 – Giới hạn
nhiễu bức xạ và phương pháp thử nghiệm
trong dải tần từ 30
MHz đến 1 000 MHz
Phương pháp thử
nghiệm
Tiêu chuẩn
Dải tần MHz
Giới hạn tựa đỉnh
dBmV/m
Ghi chú
OATS a hoặc
SAC b
CISPR 16-2-3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
230 – 300
30
37
Khoảng cách đo là
10 m
300 – 1 000
37
FAR e
CISPR 16-2-3
30 – 1 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
42 đến 35 f
42
Khoảng cách đo là 3
m
TEM-ống dẫn sóng
điện từ ngang c
IEC 61000-4-20
30 – 230
230 – 1 000
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
–
CHÚ THÍCH: Có thể áp dụng giới hạn thấp hơn
ở tần số chuyển tiếp.
a OATS = vị trí thử nghiệm thoáng
b SAT = buồng bán hấp thụ
c TEM-ống dẫn sóng điện từ ngang được giới
hạn với các thiết bị không gắn cáp và có kích thước lớn nhất theo 6.1 của IEC
61000-4-20 (kích thước lớn nhất của vỏ máy ở tần số đo 1 GHz là một bước
sóng, 300 mm tại 1 GHz).
d Các phép đo có thể được thực hiện ở khoảng
cách gần hơn, xuống đến 3 m. Hệ số tỉ lệ nghịch là 20 dB trên mỗi đề các được
dùng để tiêu chuẩn hoá dữ liệu đo về khoảng cách qui định để xác định sự phù
hợp.
e FAR = phòng hấp thụ hoàn toàn. Tất cả
thiết bị, kể cả thiết bị đặt trên sàn, phải được đo trong phạm vi thể tích
thử nghiệm như mô tả trong Hình 6 của CISPR 16-2-3.
f Giảm tuyến tính theo logarit của tần số.
Ở vị trí bất kỳ, khi cần kiểm tra phép đo ban
đầu, phương pháp đo và khoảng cách đo được chọn ban đầu phải được dùng để đảm
bảo tính nhất quán của các kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2.3.1 Yêu cầu chung
Điều này mô tả ứng dụng các giới hạn cho tất
cả các thiết bị (xem Hình 10).
Bộ điều khiển dùng để điều chỉnh có lắp cơ
cấu bán dẫn, nguồn cấp điện cho hàng rào điện, bộ chỉnh lưu, bộ nạp acqui và bộ
chuyển đổi không chứa bất kỳ tần số xung nhịp nào cao hơn 9 kHz thì không phải
tuân thủ các yêu cầu trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz.
4.1.2.3.2 Thiết bị hoạt động bằng nguồn lưới
Thiết bị cần thử nghiệm phải được đánh giá về
phát xạ trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz bằng cách thử nghiệm phù hợp với
phương pháp 0 hoặc 0, xem thêm Hình 10.
a) Giới hạn nêu trong cột 2 và cột 3 của Bảng
2a ở dải tần từ 30 MHz đến 300 MHz phải được đáp ứng bởi tất cả các thiết bị,
ngoại trừ dụng cụ điện. Đối với dụng cụ điện, áp dụng các giới hạn cụ thể nêu
trong các cột từ cột 4 đến cột 9 của Bảng 2a theo công suất danh định của động
cơ, ngoại trừ công suất của cơ cấu gia nhiệt (ví dụ như công suất gia nhiệt
trong máy thổi hơi nóng để hàn dẻo).
Thiết bị được coi là phù hợp trong dải tần từ
300 MHz đến 1 000 MHz nếu đáp ứng đầy đủ cả hai điều kiện 1) và 2) dưới đây:
1) tất cả các số đọc phát xạ từ thiết bị cần
thử nghiệm phải thấp hơn giới hạn có thể áp dụng (Bảng 2a) trừ đi lượng dư (Bảng
2b);
2) tần số xung nhịp lớn nhất phải nhỏ hơn 30
MHz.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Phải thoả mãn các giới hạn trong Bảng 3.
Nhà chế tạo có thể chọn phương pháp đo bất kỳ được đề cập trong Bảng 3 ngoại
trừ TEM-ống dẫn sóng điện từ ngang chỉ được dùng cho thiết bị sử dụng năng
lượng pin/acqui được thiết kế không gắn dây cáp bên ngoài (xem thêm chú thích c
trong Bảng 3).
Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ sử dụng phương
pháp nào và áp dụng giới hạn nào.
4.1.2.3.3 Thiết bị hoạt động bằng pin/acqui
Đối với tất cả các thiết bị hoạt động bằng
pin/acqui, giới hạn trong Bảng 3 áp dụng cho dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz
(xem thêm Hình 11). Nhà chế tạo có thể chọn bất kỳ phương pháp đo được đề cập
trong Bảng 3, ngoại trừ với TEM-ống dẫn sóng điện từ ngang chỉ được sử dụng cho
thiết bị sử dụng năng lượng pin/acqui được thiết kế không gắn dây cáp bên
ngoài.
Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ sử dụng phương
pháp nào và áp dụng giới hạn nào. Không cần đo các thiết bị hoạt động bằng pin/acqui
không chứa các mạch điện tử tích cực hoặc động cơ. Thiết bị này được coi là phù
hợp mà không cần thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về mạch điện tử tích cực có
chứa tranzito, thyristor và rơle. Một đèn LED được nối với pin/acqui qua công
tắc đóng cắt bằng tay sẽ không phải là mạch điện tử tích cực, nếu dòng điện chỉ
bị hạn chế bởi điện trở hoặc tranzito hoạt động tuyến tính nhưng sẽ là mạch
đóng cắt tích cực nếu dòng điện bị nhấp nhô do sử dụng transistor.
4.2 Nhiễu không liên
tục
Nhiễu không liên tục sinh ra do thao tác đóng
cắt trong các thiết bị điều khiển bằng nhiệt tĩnh, máy điều khiển theo chương
trình tự động và các thiết bị điều khiển hoặc hoạt động bằng điện khác. ảnh
hưởng chủ quan của nhiễu không liên tục thay đổi theo tốc độ lặp và biên độ khi
thể hiện bằng tín hiệu tiếng và hình. Do đó cần phân biệt giữa các loại nhiễu
không liên tục khác nhau.
Nhiễu không liên tục chỉ được đo bằng máy thu
đo có bộ tách sóng tựa đỉnh như đề cập trong 5.1.1 và qui định trong Điều 4 của
CISPR 16-1-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.1 Giới hạn đối với nhiễu không liên tục phụ
thuộc chủ yếu vào đặc điểm của nhiễu và tốc độ nháy N như nêu chi tiết trong
4.2.2 và 4.2.3.
Không áp dụng giới hạn nhiễu không liên tục
trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz.
CHÚ THÍCH: Mức nhiễu dưới 30 MHz được hiểu là
dấu hiệu đối với mức trên 30 MHz.
4.2.2 Dải tần từ 148,5 kHz đến 30 MHz (điện
áp đầu nối)
4.2.2.1 Các giới hạn ở Bảng 1 cũng áp dụng
cho nhiễu không liên tục từ tất cả các thiết bị sinh ra:
a) nhiễu không phải là nháy; hoặc
b) nháy có tốc độ nháy N bằng hoặc lớn hơn
30.
Các thiết bị đề cập ở 4.2.3 là trường hợp
ngoại lệ.
CHÚ THÍCH: Các ví dụ về nhiễu không liên tục
áp dụng giới hạn đối với nhiễu liên tục được cho trên Hình 4a và Hình 4b.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
44 dB
đối với N < 0,2, hoặc
20 lg (30/N) dB
đối với 0,2 ≤ N < 30
CHÚ THÍCH: Các ví dụ về nhiễu không liên tục
được phân loại là nháy được thể hiện trên các Hình 3a, Hình 3b và Hình 3c.
Xem thêm Phụ lục A, Bảng A.1 và Bảng A.2.
4.2.2.3 Giới hạn nháy Lq áp dụng
cho tốc độ nháy N xác định trong điều kiện làm việc và giải thích các kết quả
như qui định trong điều 7.
4.2.3 Trường hợp ngoại lệ từ định nghĩa nháy
Trong những điều kiện nhất định, một số loại
nhiễu không liên tục không nằm trong định nghĩa về nháy (xem 3.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giảm nhẹ cụ thể của sản phẩm được nêu
trong Phụ lục A, Bảng A.2, bao gồm danh mục các thiết bị mà thao tác đóng cắt
được đếm, để rút ra tốc độ nháy N.
4.2.3.1 Thao tác đóng cắt riêng rẽ
Nhiễu do các thao tác đóng cắt riêng rẽ, gây
ra trực tiếp hoặc gián tiếp, bằng tay hoặc bằng tác động tương tự lên thiết bị
đóng cắt hoặc bộ điều khiển nằm trong một thiết bị hoặc dùng cho mục đích khác
như:
a) chỉ để nối hoặc ngắt nguồn lưới;
b) chỉ để chọn chương trình;
c) để khống chế năng lượng hoặc tốc độ bằng
cách đóng cắt giữa một số vị trí cố định nhất định;
d) để thay đổi chế độ đặt bằng tay của bộ
khống chế có điều chỉnh liên tục, như thiết bị có tốc độ thay đổi để vắt nước
hoặc bộ điều nhiệt điện tử, mà không xét đến mục đích thử nghiệm sự phù hợp của
thiết bị với các giới hạn nhiễu rađiô nêu trong tiêu chuẩn này.
Ví dụ về thiết bị đóng cắt nêu trong điều này
là công tắc bật/tắt điện cho thiết bị (kể cả thao tác bằng chân), ví dụ như
công tắc dùng cho máy chữ dùng điện, thiết bị đóng cắt bằng tay để gia nhiệt và
điều chỉnh luồng không khí trong quạt sấy và máy sấy tóc, cũng như công tắc tác
động gián tiếp trong tủ ly, tủ quần áo hoặc tủ lạnh, và công tắc tác động bằng
cảm biến, v.v… Các thiết bị đóng cắt thao tác lặp lại thường xuyên không thuộc
phạm vi của điều này, ví dụ đối với máy khâu, máy tính tay, thiết bị hàn, v.v…
(xem 7.2.3 và 7.3.2.4 c).
Nhiễu gây ra do thao tác cơ cấu đóng cắt hoặc
điều khiển nằm trong thiết bị để ngắt nguồn lưới chỉ nhằm mục đích an toàn,
cũng được bỏ qua khi thử nghiệm sự phù hợp của thiết bị với các giới hạn nhiễu
rađiô mô tả trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thiết bị điều khiển theo chương trình,
tổ hợp các nháy trong khoảng thời gian nhỏ hơn 600 màng sơn được phép xuất hiện
một lần trong một chu kỳ chương trình đã chọn.
Đối với các thiết bị khác, được phép có một
tổ hợp các nháy trong thời gian theo dõi tối thiểu. Điều này cũng có hiệu lực
đối với thiết bị đóng cắt ba pha điều khiển bằng nhiệt tĩnh gây ra ba nhiễu
liên tiếp ở từng pha và trung tính. Tổ hợp các nháy này được coi là một nháy.
4.2.3.3 Đóng cắt tức thời
Thiết bị được coi là phù hợp với các giới
hạn, không phụ thuộc vào biên độ nháy (xem Bảng A.1 và Bảng A.2) nếu thỏa mãn
các điều kiện dưới đây:
– tốc độ nháy không quá 5,
– không có nháy nào có thời gian dài quá 20
ms,
– 90 % nháy sinh ra có thời gian ngắn hơn 10
ms.
Nếu không thỏa mãn một trong các điều kiện
này thì áp dụng các giới hạn theo 4.2.2.
4.2.3.4 Khoảng cách giữa các nháy nhỏ hơn 200
ms
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp này, cần đánh giá là hai
nháy chứ không phải là nhiễu liên tục, ví dụ như quan sát ở tủ lạnh, ví dụ thể
hiện trên Hình 4b.
5 Phương pháp đo điện
áp nhiễu đầu nối (148,5 kHz đến 30 MHz)
Điều này đưa ra các yêu cầu chung đối với
phép đo điện áp nhiễu tại các đầu nối của thiết bị.
Điều kiện làm việc được nêu trong Điều 7 của
tiêu chuẩn này.
5.1 Thiết bị đo
Sử dụng các thiết bị đo nêu dưới đây.
5.1.1 Máy thu đo
Máy thu có bộ tách sóng tựa đỉnh phải phù hợp
với Điều 4 của CISPR 16-1-1; máy thu có bộ tách sóng trung bình phải phù hợp
với Điều 6 của CISPR 16-1-1.
CHÚ THÍCH: Trong một máy thu có thể có cả hai
bộ tách sóng và phép đo được tiến hành bằng cách sử dụng bộ tách sóng tựa đỉnh
hoặc bộ tách sóng trung bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mạng nguồn giả V cần thiết để cung cấp trở
kháng xác định ở tần số cao giữa các đầu nối của thiết bị cần thử nghiệm và đất
chuẩn, đồng thời cách ly mạch thử nghiệm với tín hiệu tần số rađiô không mong
muốn trên nguồn lưới.
Phải sử dụng mạng nguồn giả V 50 Ω/50 mH (hoặc 50 Ω /50 mH + 5 Ω) như qui định trong Điều 4 của
CISPR 16-1-2.
Để đảm bảo rằng ở tần số đo, trở kháng của
nguồn lưới không tác động đến trở kháng của mạng nguồn giả V, phải đặt một trở
kháng tần số rađiô thích hợp vào giữa mạng nguồn giả V và nguồn lưới. Trở kháng
này cũng sẽ làm giảm ảnh hưởng của tín hiệu không mong muốn xuất hiện trên
nguồn điện lưới (xem thêm 5.3).
Việc đấu nối giữa mạng nguồn giả V và máy thu
đo phải được thực hiện bằng cáp đồng trục có trở kháng đặc trưng là 50 Ω.
5.1.3 Đầu dò điện áp
Phải sử dụng đầu dò điện áp khi đo trên các
đầu nối không phải là đầu nối điện lưới (xem 5.2.3.2), ví dụ như đầu nối tải và
đầu nối điều khiển (5.2.4.4). Cũng phải sử dụng đầu dò điện áp trên các đầu nối
nguồn khi không thể sử dụng mạng nguồn giả V vì sẽ gây ảnh hưởng quá mức đến
thiết bị cần thử nghiệm hoặc thiết bị thử nghiệm, ví dụ khi động cơ đo và thiết
bị gia nhiệt làm việc ở dòng điện lớn hơn 25 A trên mỗi pha.
Đầu dò điện áp có điện trở ít nhất là 1 500
mắc nối tiếp với một tụ điện có trở kháng không đáng kể so với điện trở (trong
dải tần từ 150 kHz đến 30 MHz) (xem 5.2 của CISPR 16-1-2).
Kết quả đo phải được hiệu chỉnh theo sự phân
áp giữa đầu dò và máy đo. Khi hiệu chỉnh chỉ cần tính đến thành phần điện trở
của trở kháng.
Nếu chức năng của thiết bị cần thử nghiệm bị
ảnh hưởng do trở kháng của đầu dò quá thấp thì phải tăng trở kháng của đầu dò
(ở 50/60 Hz và ở tần số rađiô) khi cần thiết (ví dụ 15 kΩ mắc nối tiếp với tụ 500
pF).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để mô phỏng ảnh hưởng của tay người sử dụng,
trong quá trình đo điện áp nhiễu cần sử dụng tay giả đối với thiết bị cầm tay.
Tay giả có lá kim loại được nối với một đầu
nối (đầu nối M) của phần tử RC gồm một tụ điện 220 pF ± 20 % mắc nối tiếp với một điện trở
510 Ω ±10 % (xem Hình 8 a);
đầu nối kia của phần tử RC phải được nối với đất chuẩn của hệ thống đo (xem
CISPR 16-1-2). Phần tử RC của tay giả có thể được lắp trong vỏ của mạng nguồn
giả.
5.1.5 Bộ phân tích nhiễu dùng cho nhiễu không
liên tục
Thiết bị đo nhiễu không liên tục phải phù hợp
với Điều 10 của CISPR 16-1-1. Có thể áp dụng phương pháp thay thế bằng cách sử
dụng máy hiện sóng với điều kiện là phải đủ độ chính xác.
Đối với phép đo khoảng thời gian nhiễu, xem
CISPR 16-1-1.
5.2 Qui trình và bố
trí đo
5.2.1 Bố trí các dây dẫn của thiết bị cần thử
nghiệm
CHÚ THÍCH: Thông tin thêm về việc đấu nối
thiết bị điện với thiết bị đo được nêu trong Điều 5 và Phụ lục A của CISPR
16-2-1.
5.2.1.1 Dây dẫn nguồn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép đo điện áp nhiễu thường được thực hiện ở
đầu phích cắm của dây dẫn.
Nếu dây dẫn nguồn của thiết bị cần thử nghiệm
dài hơn chiều dài cần thiết để nối với mạng V thì phần dây vượt quá 0,8 m phải
được gập lại để tạo thành một bó nằm ngang có chiều dài từ 0,3 m đến 0,4 m.
Trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến việc cấm bán hoặc thu hồi chấp
nhận kiểu thì có thể thay bằng dây chất lượng tương đương có chiều dài 1 m.
Nếu chiều dài dây dẫn để thực hiện phép đo
ngắn hơn khoảng cách yêu cầu giữa thiết bị và mạng V thì phải nối dài đến độ
dài cần thiết.
Nếu dây dẫn nguồn của thiết bị cần thử nghiệm
có dây nối đất thì đầu phích cắm của dây nối đất phải được nối với đất chuẩn
của thiết bị đo.
Khi có yêu cầu dây nối đất nhưng không nằm
trong dây nguồn thì việc đấu nối giữa đầu nối đất của thiết bị và đất chuẩn của
thiết bị đo phải được thực hiện bằng dây có độ dài cần thiết để nối với mạng V,
đi song song với dây dẫn nguồn và cách dây này không quá 0,1 m.
Nếu thiết bị không được cung cấp dây dẫn
nguồn thì phải nối thiết bị với mạng nguồn giả V bằng dây dẫn có chiều dài
không quá 1 m (trong trường hợp phích cắm hoặc ổ cắm cũng vậy).
5.2.1.2 Dây dẫn khác
Dây nối thiết bị với thiết bị phụ trợ và các
dây nối thiết bị với bộ khống chế dùng để điều chỉnh hoặc với pin/acqui của
thiết bị cấp nguồn bằng pin/acqui phải tuân thủ theo 5.2.1.1, nếu không có qui
định nào khác trong tiêu chuẩn này.
5.2.2 Bố trí thiết bị cần thử nghiệm và đấu
nối thiết bị với mạng nguồn giả V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị phải được đặt cao hơn 0,4 m so với
bề mặt dẫn nối đất có kích thước tối thiểu là 2 m x 2 m và cách mạng nguồn giả
V 0,8 m và phải cách bề mặt dẫn nối đất bất kỳ khác ít nhất là 0,8 m. Nếu phép đo
được thực hiện trong vỏ bọc có chống nhiễu thì thiết bị phải đặt cách một trong
các vách của vỏ bọc 0,4 m.
Thiết bị mà theo thiết kế và/hoặc theo trọng
lượng thường đặt trên sàn trong khi sử dụng (còn gọi là thiết bị đặt trên sàn)
cũng chịu các qui định tương tự như trên.
Tuy nhiên,
– thiết bị phải được đặt trên một mặt phẳng nền
nằm ngang bằng kim loại (mặt phẳng nền làm chuẩn), nhưng được cách ly với mặt
phẳng nền bằng một tấm đỡ phi kim loại (ví dụ như tấm nâng) dày 0,1 m ± 25 %;
– dây dẫn phải đi xuống dọc theo EUT đến
ngang bằng với tấm đỡ phi kim loại và chạy theo chiều ngang theo mạng giả V;
– mạng giả V phải được cột vào mặt phẳng nền
làm chuẩn (xem CISPR 16-2-1);
– mặt phẳng nền làm chuẩn phải mở rộng ít
nhất 0,5 m về mỗi phía của EUT và có kích thước tối thiểu là 2 m x 2 m.
5.2.2.2 Thiết bị cầm tay bình thường làm việc
không có mối nối đất
Trước tiên phải thực hiện các phép đo theo
5.2.2.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên tắc chung cần tuân thủ trong việc sử
dụng tay giả là lá kim loại phải quấn quanh tất cả các tay cầm, cả phần cố định
và phần tháo ra được, cung cấp cùng với thiết bị, và đầu nối M phải được nối bổ
sung với khung kim loại để hở không quay bất kỳ như qui định trong 5.2.2.2.2
đến 5.2.2.2.4.
Khung kim loại phủ sơn hoặc men được coi là
khung kim loại để hở và phải được nối trực tiếp với đầu nối M của phần tử RC.
Tay giả chỉ được đặt lên tay cầm, cán và các
bộ phận của thiết bị theo qui định của nhà chế tạo. Nếu không có qui định kỹ
thuật của nhà chế tạo, tay giả phải được đặt theo cách sau đây:
5.2.2.2.1 Nếu vỏ của thiết bị hoàn toàn bằng
kim loại thì không cần lá kim loại nhưng đầu nối M của phần tử RC phải được nối
trực tiếp tới thân của thiết bị.
5.2.2.2.2 Nếu vỏ của thiết bị làm bằng vật liệu
cách điện thì lá kim loại phải quấn quanh các tay cầm, ví dụ trên Hình 8b,
quanh tay cầm B và quanh tay cầm thứ hai D, nếu có. Lá kim loại rộng 60 mm cũng
phải được quấn quanh thân C ở nơi đặt lõi sắt stato của động cơ, hoặc quấn
quanh hộp điều khiển nếu việc này cho mức nhiễu cao hơn. Tất cả các lá kim loại
này và vòng đệm hoặc ống lót A, nếu có, phải được nối với nhau và với đầu nối M
của phần tử RC.
5.2.2.2.3 Nếu vỏ của thiết bị có phần làm bằng
kim loại và phần làm bằng vật liệu cách điện và có tay cầm cách điện, thì lá
kim loại phải được quấn quanh các tay cầm B và D như trên Hình 8b. Nếu vỏ ở
phần đặt động cơ là phi kim loại thì phải quấn một lá kim loại rộng 60 mm quanh
thân C, tại phần đặt lõi sắt stato của động cơ, hoặc quấn quanh hộp điều khiển,
nếu vỏ ở phần này làm bằng vật liệu cách điện và đạt được mức nhiễu cao hơn.
Phần kim loại ở thân, điểm A, lá kim loại xung quanh tay cầm B và D và lá kim
loại trên thân C phải được nối với nhau và nối với đầu nối M của phần tử RC.
5.2.2.2.4 Nếu thiết bị cấp II có hai tay cầm A
và B làm bằng vật liệu cách điện và vỏ kim loại C, ví dụ cưa điện (Hình 8c),
thì phải quấn lá kim loại quanh tay cầm A và B. Lá kim loại ở tay cầm A và B và
thân kim loại C phải được nối với nhau và nối với đầu nối M của phần tử RC.
CHÚ THÍCH: Các thiết bị cấp 0, I, II và III
theo IEC 61140: Phân loại thiết bị điện và điện tử về bảo vệ chống điện giật.
5.2.2.3 Thiết bị bình thường làm việc cần có
mối nối đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép đo phải được thực hiện với đầu nối đất
của thiết bị nối đến đất chuẩn của thiết bị đo.
Nếu thiết bị không được cung cấp dây dẫn thì
việc nối đầu nối đất của thiết bị tới đất chuẩn của thiết bị đo phải được thực
hiện bằng dây dẫn chạy song song với dây dẫn nguồn, có chiều dài bằng chiều dài
của dây dẫn nguồn và cách dây này không quá 0,1 m.
Nếu vỏ bọc của thiết bị làm bằng vật liệu
không dẫn thì thiết bị phải được thử nghiệm như mô tả trong 5.2.2.1.
Thiết bị mà theo thiết kế và/hoặc theo trọng
lượng thường đặt đứng trên sàn trong khi sử dụng (còn gọi là thiết bị đặt đứng
trên sàn) cũng chịu các qui định tương tự như trên.
Tuy nhiên,
– thiết bị phải được đặt trên một mặt phẳng
nền nằm ngang bằng kim loại (mặt phẳng nền làm chuẩn), nhưng được cách ly với mặt
phẳng nền bằng một tấm đỡ phi kim loại (ví dụ như tấm nâng) dày 0,1 m ± 25 %. Nếu phép đo được thực hiện
trong vỏ bọc chống nhiễu thì khoảng cách 0,1 m ± 25 % phải gióng theo nền kim loại của vỏ bọc chống
nhiễu;
– các đường biên của thiết bị phải cách ít
nhất là 0,4 m tính từ bề mặt dẫn thẳng đứng nối đất có kích thước tối thiểu là
2 m x 2 m. Nếu phép đo được thực hiện trong vỏ bọc chống nhiễu thì khoảng cách 0,4
m phải gióng theo vách gần nhất của vỏ bọc;
– mặt phẳng nền làm chuẩn phải mở rộng ít
nhất 0,5 m về mỗi phía của EUT;
– mạng V phải được cột bằng đai kim loại vào
mặt phẳng nền làm chuẩn (xem CISPR 16-2-1);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3 Thiết bị có thiết bị phụ trợ nối ở cuối
dây dẫn không phải dây dẫn nguồn
CHÚ THÍCH 1: Bộ khống chế dùng để điều chỉnh
có linh kiện bán dẫn không thuộc phạm vi của điều này mà được đề cập trong
5.2.4.
CHÚ THÍCH 2: Không áp dụng điều này nếu thiết
bị phụ trợ không cần thiết cho hoạt động của thiết bị và có qui trình thử
nghiệm riêng qui định trong tiêu chuẩn này (ví dụ như vòi hút của máy hút bụi).
Thiết bị chính được thử nghiệm như một thiết bị đơn lẻ.
Dây nối dài quá 1 m được bố trí theo 5.2.1.1.
Không cần thực hiện phép đo khi dây nối thiết
bị với thiết bị phụ trợ được cố định ở cả hai đầu, và chiều dài dây ngắn hơn 2
m hoặc nếu dây nối có vỏ bọc ngoài có hai đầu được nối với vỏ kim loại của
thiết bị và của thiết bị phụ trợ.
Phép đo điện áp đầu nối trên dây dẫn không
quấn lại được có chiều dài lớn hơn 2 m và nhỏ hơn 10 m phải được bắt đầu ở tần
số tính theo công thức sau:
bắt đầu = 60 / L
trong đó
bắt đầu là
tần số bắt đầu đối với phép đo điện áp đầu nối, tính bằng megahéc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Việc tính toán này dựa trên yêu
cầu là chiều dài của dây dẫn phụ không được vượt quá một phần năm bước sóng,
ứng với tần số bắt đầu của phép đo.
5.2.3.1 Bố trí đo
Thiết bị cần thử nghiệm phải được bố trí theo
5.2.2 với các yêu cầu bổ sung sau đây:
a) Thiết bị phụ trợ phải được đặt ở cùng độ
cao và cùng khoảng cách đến bề mặt dẫn nối đất như thiết bị chính, và nếu dây
dẫn phụ đủ dài thì đặt ở khoảng cách 0,8 m tính từ thiết bị chính, phải tuân
thủ 5.2.1.1.
Nếu dây dẫn phụ trợ ngắn hơn 0,8 m thì phải
đặt thiết bị phụ trợ ở khoảng cách xa nhất có thể tính từ thiết bị chính.
Nếu dây dẫn phụ trợ dài hơn 0,8 m thì chiều
dài vượt quá phải được gập lại song song nhau sao cho tạo thành một bó nằm
ngang có độ dài từ 0,3 m đến 0,4 m.
Dây dẫn phụ trợ được kéo căng theo hướng
ngược với dây dẫn nguồn.
Nếu thiết bị phụ trợ có bộ điều khiển thì
việc bố trí để vận hành không được ảnh hưởng quá mức đến mức nhiễu;
b) Nếu thiết bị có thiết bị phụ trợ nối đất
thì không được nối với tay giả. Nếu bản thân thiết bị được thiết kế để cầm bằng
tay thì phải nối tay giả với thiết bị chứ không được nối với thiết bị phụ trợ
bất kỳ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3.2 Qui trình đo
Ngoài phép đo trên các đầu nối để đấu nối
nguồn, cần thực hiện các phép đo trên tất cả các đầu nối khác đối với dây dẫn
vào và ra (ví dụ như đường dây điều khiển và đường dây tải) sử dụng đầu dò như
mô tả trong 5.1.3 mắc nối tiếp với đầu vào của máy thu đo.
Thiết bị phụ trợ, thiết bị điều khiển hoặc
tải được nối để cho phép thực hiện các phép đo trong tất cả các điều kiện làm
việc cung cấp và trong quá trình tương tác giữa thiết bị và thiết bị phụ trợ.
Thực hiện các phép đo ở các đầu nối của thiết bị và các đầu nối của thiết bị
phụ trợ.
5.2.4 Bộ khống chế dùng để điều chỉnh có linh
kiện bán dẫn
5.2.4.1 Bộ khống chế dùng để điều chỉnh phải
được bố trí như thể hiện trên Hình 5. Đầu nối ra của bộ khống chế dùng để điều
chỉnh phải được nối với tải có giá trị danh định chính xác bằng dây dẫn có
chiều dài từ 0,5 m đến 1 m.
Nếu nhà chế tạo không có qui định khác thì
tải phải là các bóng đèn nung sáng.
5.2.4.2 Nếu bộ khống chế dùng để điều chỉnh
hoặc tải của nó cần làm việc có nối đất (nghĩa là thiết bị cấp I) thì đầu nối
đất của bộ khống chế dùng để điều chỉnh phải được nối với đầu nối đất của mạng
nguồn giả V. Đầu nối đất của tải, nếu có, được nối với đầu nối đất của bộ khống
chế dùng để điều chỉnh, hoặc, nếu không có, thì nối trực tiếp với đầu nối đất
của mạng nguồn giả V.
5.2.4.3 Trước tiên, bộ khống chế phải được đo
theo qui định của 5.2.2.1 hoặc 5.2.2.3.
5.2.4.4 Tiếp đó, thực hiện phép đo điện áp
nhiễu ở đầu nối tải bằng đầu dò mô tả ở 5.1.3 mắc nối tiếp với đầu vào của máy
thu đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Các đầu nối bổ sung phải được nối với bộ
cảm biến từ xa hoặc nối với bộ phận điều khiển bằng dây dẫn dài từ 0,5 m đến 1
m. Nếu được cung cấp dây dẫn đặc biệt thì chiều dài của dây vượt quá 0,8 m phải
được gập lại song song với dây sao cho tạo thành một bó nằm ngang dài từ 0,3
đến 0,4 m.
b) Phải tiến hành phép đo điện áp nhiễu tại
các đầu nối bổ sung của bộ khống chế dùng để điều chỉnh theo cách tương tự như
mô tả ở 5.2.4.4 đối với đầu nối tải.
5.3 Giảm nhiễu không
phải do thiết bị cần thử nghiệm sinh ra
Mọi điện áp nhiễu đo được không phải do thiết
bị cần thử nghiệm sinh ra (phát sinh từ nguồn lưới hoặc do các trường bên ngoài
gây ra) phải đưa ra chỉ thị trên thiết bị đo thấp hơn ít nhất là 20 dB so với
điện áp thấp nhất cần đo.
Tạp nền không được thấp hơn ít nhất là 20 dB
so với mức đo và cần được ghi trong kết quả đo.
Điện áp nhiễu không phải do thiết bị cần thử
nghiệm sinh ra được đo khi thiết bị cần thử nghiệm được nối nhưng không làm
việc.
CHÚ THÍCH: Việc nhận biết điều kiện này có
thể đòi hỏi phải bổ sung bộ lọc vào nguồn lưới và có thể phải thực hiện phép đo
trong vỏ bọc chống nhiễu.
6 Phương pháp đo công
suất nhiễu (30 MHz đến 300 MHz)
Điều này đưa các yêu cầu chung đối với phép
đo công suất nhiễu sinh ra tại các đầu nối của thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nói chung, đối với tần số trên 30 MHz năng lượng
nhiễu được coi là truyền bằng bức xạ đến thiết bị bị nhiễu.
Kinh nghiệm cho thấy năng lượng nhiễu chủ yếu
bức xạ bởi phần dây dẫn nguồn và các dây dẫn khác gần thiết bị. Do đó xác định
khả năng gây nhiễu của thiết bị là công suất mà nó có thể cung cấp cho dây dẫn.
Công suất này gần bằng với công suất mà thiết bị cung cấp cho cơ cấu hấp thụ
thích hợp đặt xung quanh các dây dẫn này ở vị trí công suất hấp thụ đạt lớn
nhất.
Việc hiệu chuẩn được thực hiện phù hợp với
Phụ lục B của CISPR 16-1-2.
6.1 Thiết bị đo
6.1.1 Máy thu đo
Máy thu có bộ tách sóng tựa đỉnh phải phù hợp
với Điều 4 của CISPR 16-1-1; máy thu có bộ tách sóng trung bình phải phù hợp
với Điều 6 của CISPR 16-1-1.
CHÚ THÍCH: Trong một máy thu có thể có cả hai
bộ tách sóng và tiến hành phép đo bằng bộ tách sóng tựa đỉnh hoặc bộ tách sóng
trung bình.
6.1.2 Kẹp hấp thụ
Kẹp hấp thụ phải phù hợp với Điều 4 của TCVN
6989-1-3 (CISPR 16-1-3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1 Khoảng cách giữa bố trí kẹp thử nghiệp
(thiết bị, dây dẫn cần đo và kẹp hấp thụ) và vật dẫn bất kỳ khác (kể cả người,
bức tường và trần nhà nhưng không kể sàn nhà ) phải ít nhất 0,8 m. Thiết bị cần
thử nghiệm được đặt trên một bàn đỡ phi kim loại song song với sàn nhà. Chiều
cao của bàn phải là 0,1 m ±
0,025 m đối với thiết bị được thiết kế bố trí ban đầu là đặt trên sàn khi sử
dụng bình thường và 0,8 m ±
0,05 m đối với các thiết bị khác.
Dây dẫn cần đo được đặt theo đường thẳng ở
khoảng cách đủ để đặt kẹp hấp thụ và cho phép điều chỉnh vị trí đo cần thiết để
điều hưởng. Kẹp được đặt quanh dây dẫn.
6.2.2 Kẹp hấp thụ được bố trí để cho chỉ thị lớn
nhất ở từng tần số thử nghiệm: kẹp phải được dịch chuyển dọc theo dây dẫn cho đến
khi tìm được giá trị lớn nhất giữa một vị trí liền kề với thiết bị và khoảng
cách xấp xỉ một phần hai bước sóng tính từ thiết bị.
CHÚ THÍCH: Giá trị lớn nhất có thể xuất hiện
ở khoảng cách gần với thiết bị.
6.2.3 Phần thẳng của dây dẫn cần đo phải dài
khoảng 6 m, bằng với lmax /2 + 0,6 m để cho
phép đặt kẹp hấp thụ ở thời điểm bất kỳ và khả năng đặt kẹp thứ hai để cách ly
bổ sung.
Nếu dây dẫn ban đầu của thiết bị ngắn hơn
chiều dài cần thiết thì phải nối dài thêm hoặc thay bằng dây dẫn tương tự.
Phải loại bỏ ổ cắm hoặc phích cắm bất kỳ
không đi qua được kẹp hấp thụ vì lý do kích thước, hoặc, đặc biệt là trong
trường hợp có tranh cãi về việc cấm bán hoặc thu hồi chấp nhận về kiểu thì có
thể thay bằng dây có chất lượng tương đương có chiều dài cần thiết.
CHÚ THÍCH: lmax là bước sóng ứng với tần số thấp nhất cần
thực hiện phép đo, ví dụ 10 m ở 30 MHz.
6.2.4 Nếu cách ly r.f. giữa nguồn lưới và đầu vào
của kẹp hấp thụ phía thiết bị là không đủ thì cần đặt một bộ hấp thụ ferit cố
định (xem TCVN 6989-1-3 (CISPR 16-1-3)) dọc theo dây dẫn ở khoảng cách khoảng 6
m tính từ thiết bị. Việc này cải thiện độ ổn định của trở kháng tải và làm giảm
tạp bên ngoài bắt nguồn từ nguồn lưới. Xem thêm thông tin trong Điều 4 của TCVN
6989-1-3 (CISPR 16-1-3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1 Bố trí đo
6.3.1.1 Dây dẫn phụ trợ mà người sử dụng
thường có thể kéo dài, ví dụ như dây có một đầu để tự do hoặc các dây dẫn được
(người sử dụng) lắp với một phích cắm hoặc ổ cắm có thể tháo ra lắp vào dễ dàng
ở một đầu hoặc cả hai đầu dây, phải phù hợp với 6.2.3 được kéo dài đến chiều
dài khoảng 6 m. Mọi ổ cắm hoặc phích cắm không chui qua được kẹp hấp thụ do kích
thước lớn đều được tháo ra (xem 6.2.3).
6.3.1.2 Nếu dây dẫn phụ trợ được cố định vĩnh
viễn với thiết bị, thiết bị phụ trợ và:
ngắn hơn 0,25 m, thì không cần thực hiện phép
đo trên dây dẫn này;
dài hơn 0,25 m nhưng ngắn hơn hai lần chiều
dài của kẹp hấp thụ, thì phải kéo dài bằng hai lần chiều dài của kẹp hấp thụ;
dài hơn hai lần chiều dài của kẹp hấp thụ,
thì phải thực hiện phép đo với dây dẫn ban đầu.
Nếu thiết bị phụ trợ không cần thiết cho hoạt
động của thiết bị chính (ví dụ như vòi hút của máy hút bụi) và trong tiêu chuẩn
này có qui định qui trình thử nghiệm riêng cho thiết bị phụ trợ thì chỉ phải
nối dây dẫn chứ không cần nối thiết bị phụ trợ. (Tuy nhiên, vẫn phải thực hiện
tất cả các phép đo trên thiết bị chính theo 6.3.2.)
6.3.2 Qui trình đo
6.3.2.1 Trước tiên, thực hiện phép đo công
suất nhiễu trên dây dẫn nguồn của thiết bị chính bằng cách sử dụng kẹp hấp thụ
phù hợp với 6.2. Dây dẫn bất kỳ để nối thiết bị chính với thiết bị phụ trợ được
ngắt ra nếu như không ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị, hoặc được cách ly
bằng các xuyến ferit (hoặc kẹp hấp thụ) gần thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Tóm lại, đối với dây dẫn nối cố
định, việc dịch chuyển của kẹp (như mô tả ở 6.2.3) bị giới hạn bởi chiều dài
của dây dẫn.
6.3.2.3 Ngoài ra, thực hiện phép đo như trên
nhưng với máy biến dòng của kẹp hướng về phía thiết bị phụ trợ, trừ khi thiết
bị phụ trợ này không cần thiết cho hoạt động của thiết bị chính và đã có qui
trình thử nghiệm riêng (trong trường hợp này không cần thiết phải ngắt hoặc
cách ly r.f. cho các dây dẫn khác).
6.4 Đánh giá kết quả đo
Công suất đo được lấy từ giá trị chỉ thị lớn
nhất tại từng tần số đo và đường cong hiệu chuẩn của kẹp hấp thụ (xem thêm ví
dụ cho ở Phụ lục B của TCVN 6989-1-3 (CISPR 16-1-3)).
7 Điều kiện làm việc
và giải thích các kết quả
Khi thực hiện các phép đo nhiễu, thiết bị
phải làm việc trong những điều kiện sau:
7.1 Qui định chung
7.1.1 Điều kiện tải bình thường phải như xác định
trong 7.2 và 7.3, nếu không mâu thuẫn với hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo thì
ưu tiên chọn các trường hợp qui định trong 7.2 và 7.3. Nếu thiết bị không được
đề cập trong điều này thì phải tuân thủ hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo.
7.1.2 Không hạn chế khoảng thời gian làm việc trừ
khi thiết bị được ghi nhãn phù hợp. Trong trường hợp này phải tuân thủ các giới
hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.4 Thiết bị phải làm việc bằng nguồn cung cấp
điện áp danh định và tần số danh định của thiết bị.
Phải thực hiện thử nghiệm ở khoảng 160 kHz và
khoảng 50 MHz trên dải từ 0,9 đến 1,1 lần điện áp danh định để kiểm tra xem mức
nhiễu có thay đổi đáng kể theo điện áp nguồn hay không; trong trường hợp này,
cần thực hiện phép đo ở điện áp gây mức nhiễu lớn nhất.
Thiết bị có nhiều hơn một điện áp danh định
phải được thử nghiệm ở điện áp danh định gây mức nhiễu lớn nhất.
Nếu thiết bị có dải điện áp danh định, thì
nhân 0,9 và 1,1 áp dụng cho giá trị thấp nhất và giá trị cao nhất, hầu hết các
điện áp nguồn danh nghĩa nằm trong dải điện áp danh định được qui định bởi nhà
chế tạo.
CHÚ THÍCH: Điện áp nguồn danh nghĩa phổ biến
nhất là 100 V. 115 V, 120 V, 127 V, 220 V, 230 V, 240 V và 250 V.
Nếu thiết bị có từ hai điện áp danh định trở
nên thì nhân 0,9 và 1,1 áp dụng cho điện áp danh định nào tạo ra nhiễu lớn
nhất.
Đối với thiết bị có dải tần từ 50 Hz đến 60
Hz, phải thực hiện thử nghiệm tại tần số khoảng 160 kHz và ở khoảng 50 MHz bằng
cách sử dụng tần số nguồn là 50 Hz và 60 Hz tại điện áp nguồn được xác định ở
trên để kiểm tra mức nhiễu thay đổi đáng kể theo tần số nguồn; trong trường hợp
này, phép đo được thực hiện tại tần số nguồn gây nhiễu lớn nhất.
7.1.5 Bộ khống chế tốc độ có số lượng vị trí cố
định nhất định được điều chỉnh đến xấp xỉ tốc độ trung bình và tốc độ lớn nhất,
ghi số đọc lớn hơn nếu trong tiêu chuẩn này không có hướng dẫn ngược lại.
Trang bị có lắp bộ khống chế dùng để điều
chỉnh bằng điện tử phải có núm điều khiển điều chỉnh được để có mức nhiễu lớn
nhất theo qui trình nêu ở 7.2.6.1, trong cả hai dải tần từ 148,5 kHz đến 30 MHz
và từ 30 MHz đến 300 MHz.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.6 Nhiệt độ môi trường phải nằm trong dải từ 15
oC đến 35 oC.
7.2 Điều kiện làm
việc đối với thiết bị cụ thể và các bộ phận hợp thành
7.2.1 Thiết bị đa chức năng
Thiết bị đa chức năng chịu đồng thời các điều
khác nhau của tiêu chuẩn này và/hoặc các tiêu chuẩn khác phải được thử nghiệm
với từng chức năng làm việc riêng biệt, nếu có thể thực hiện được việc này mà
không phải sửa đổi bên trong thiết bị. Do đó, thiết bị được thử nghiệm phải
được coi là phù hợp với các yêu cầu của tất cả các điều/tiêu chuẩn khi từng
chức năng thỏa mãn các yêu cầu của điều/tiêu chuẩn liên quan.
Đối với thiết bị không thể thử nghiệm với
từng chức năng làm việc riêng biệt hoặc khi tách một chức năng cụ thể ra có thể
dẫn đến thiết bị không thỏa mãn được chức năng chính, thì thiết bị phải được
coi là chỉ phù hợp nếu thỏa mãn các điều khoản của từng điều/tiêu chuẩn với các
chức năng cần thiết hoạt động.
7.2.2 Thiết bị hoạt động bằng pin/acqui
Thiết bị phải được thử nghiệm khi làm việc ở
từng chế độ cho phép và phù hợp với điều kiện làm việc nêu trong 7.3.
7.2.3 Công tắc khởi động, bộ khống chế tốc độ
lắp liền, v.v…
Đối với bộ khởi động, bộ khống chế tốc độ,
v.v… lắp trong các thiết bị như máy khâu và các thiết bị tương tự nêu trong
Bảng A.2, áp dụng đoạn thứ hai của 7.4.2.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.3.2 Công tắc khởi động trong máy cộng,
máy tính tay và máy đếm tiền phải làm việc gián đoạn với ít nhất 30 lần khởi
động trong một phút. Nếu không đạt được 30 lần khởi động trong một phút thì
phải cho làm việc gián đoạn với số lần khởi động trong một phút nhiều nhất có
thể.
7.2.3.3 Cơ cấu chuyển ảnh của máy chiếu phim
dương bản. Để xác định tốc độ nháy N, cơ cấu này phải làm việc với đèn được bật
sáng và chuyển bốn ảnh trong một phút mà không có phim dương bản.
7.2.4 Bộ điều nhiệt
Bộ điều nhiệt tách rời hay lắp cùng để điều
khiển nhiệt cho thiết bị gia nhiệt trong phòng hoặc bình đun nước bằng điện,
đầu đốt bằng dầu và ga và các thiết bị tương tự.
Bộ điều nhiệt dùng cho, hoặc lắp tích hợp
trong hệ thống lắp đặt cố định của thiết bị gia nhiệt trong phòng được thiết kế
để sử dụng tĩnh tại phải được phân bổ tốc độ nháy N bằng năm lần tốc độ nháy
xác định cho một bộ gia nhiệt trong phòng loại di động hoặc xách tay.
Tốc độ nháy N phải được xác định trong phạm
vi tốc độ làm việc lớn nhất do nhà chế tạo đưa ra hoặc – nếu được bán rời hoặc
đi kèm bộ gia nhiệt hoặc đầu đốt – thì với chu kỳ làm việc (50 ± 10) % của bộ gia nhiệt hoặc đầu đốt
này.
Phải đo biên độ và khoảng thời gian nhiễu
trong phạm vi dòng điện danh định thấp nhất của bộ điều nhiệt. Đối với bộ điều
nhiệt có lắp điện trở gia tốc, phải thực hiện thêm các phép đo tương tự mà
không nối bất kỳ bộ gia nhiệt riêng rẽ nào.
Khi mà trên thực tế, bộ điều nhiệt có thể sử
dụng cùng với tải cảm ứng (ví dụ như rơle, côngtắctơ), thì phải thực hiện tất
cả các phép đo có sử dụng cơ cấu này, với điện cảm cao nhất của cuộn dây sử
dụng trên thực tế.
Để thu được phép đo thỏa đáng, điều cơ bản là
các tiếp điểm phải làm việc đủ số lần với tải thích hợp để đảm bảo rằng mức
nhiễu là đại diện cho các mức gặp phải trong điều kiện làm việc bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Nếu bộ điều nhiệt là bộ phận hợp
thành của thiết bị mà nó không điều khiển thì phải áp dụng theo 7.2.4 hoặc
7.3.4.14.
7.2.5 Bộ điều nhiệt – Qui trình thay thế cho
qui trình qui định ở 7.2.4
Đối với các bộ điều nhiệt tuân thủ qui trình
thay thế này thì không áp dụng 4.2.3.2, 4.2.3.4 và biểu đồ của Hình 9.
7.2.5.1 Đối với các bộ điều nhiệt, tách riêng
hoặc lắp cùng trong một hộp điều khiển, ví dụ có bộ hẹn giờ, được thiết kế để
lắp liền trong hệ thống gia nhiệt cho phòng cố định, nhà chế tạo phải qui định
tốc độ đóng cắt lớn nhất. Tốc độ nháy N phải được rút ra từ qui định kỹ
thuật này. Nếu trong qui định kỹ thuật không nêu thì phải sử dụng tốc độ nháy N
= 10 và phải xác định Lq, xem 4.2.2.2.
Phải làm cho bộ điều nhiệt làm việc trong 40
thao tác tiếp điểm (20 đóng và 20 cắt), bằng cách tác động phương tiện đặt
nhiệt độ bằng tay hoặc tự động, ví dụ như bằng quạt thổi gió nóng/lạnh.
Phải đo biên độ và khoảng thời gian của nhiễu
trong phạm vi dòng điện danh định thấp nhất của bộ điều nhiệt. Trong trường hợp
dòng điện danh định thấp nhất không được ghi hoặc công bố thì sử dụng dòng điện
bằng 10 % dòng điện danh định lớn nhất. Phải có dưới 25 % nhiễu có biên độ vượt
quá mức Lq. Đối với bộ điều nhiệt có lắp điện trở gia tốc, phải thực
hiện thêm các phép đo tương tự mà không nối tải riêng.
Khi mà trên thực tế, bộ điều nhiệt có thể sử
dụng cùng với tải cảm ứng (ví dụ như rơle, côngtắctơ), thì phải thực hiện tất
cả các phép đo có sử dụng cơ cấu này, với điện cảm cao nhất của cuộn dây mà qui
định kỹ thuật của nhà chế tạo cho phép.
Trước khi thử nghiệm, điều cốt yếu là các
tiếp điểm phải được làm việc hàng trăm lần với tải danh định.
CHÚ THÍCH: Điều này là để đảm bảo rằng mức
nhiễu là đại diện cho các mức gặp phải trong điều kiện làm việc bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị đóng cắt ba pha điều khiển bằng
nhiệt tĩnh phải được xử lý như bộ điều nhiệt (xem 7.2.5.1). Nếu trong qui định
kỹ thuật của nhà chế tạo không nêu thì phải sử dụng tốc độ nháy N = 10.
7.2.5.3 Thiết bị gia nhiệt trong phòng loại
di động hoặc xách tay điều khiển bằng nhiệt tĩnh
Đối với thiết bị gia nhiệt trong phòng, loại
di động hoặc xách tay, nhà chế tạo phải qui định tốc độ thao tác tối đa của
thiết bị đóng cắt. Phải đưa ra tốc độ nháy N từ qui định kỹ thuật này và phải
tuân thủ qui trình nêu trong 7.2.5.1.
Nếu trong qui định kỹ thuật của nhà chế tạo
không nêu thì phải sử dụng tốc độ nháy N = 10, tiếp sau qui trình nêu trong
7.2.5.1, hoặc phải xác định tốc độ nháy N đối với chế độ chu kỳ là (50 10) %
của cơ cấu điều khiển. Phải tuân thủ qui trình của Hình 9. Dải công suất đóng
cắt, nếu có, phải ở vị trí thấp nhất.
Trước khi thử nghiệm, điều cốt yếu là các
tiếp điểm phải được làm việc hàng trăm lần với tải danh định.
CHÚ THÍCH: Điều này là để đảm bảo rằng mức
nhiễu đại diện cho các mức gặp phải trong điều kiện làm việc bình thường.
7.2.6 Bộ khống chế dùng để điều chỉnh có lắp
linh kiện bán dẫn
7.2.6.1 Điều chỉnh trong phạm vi mức nhiễu
lớn nhất
Bộ khống chế dùng để điều chỉnh phải được
điều chỉnh để cho chỉ thị lớn nhất trên thiết bị đo tại từng tần số đo. Sau khi
ghi giá trị nhiễu tại từng tần số ưu tiên (xem 7.4.1.3), quét băng tần liền kề
với tần số ưu tiên mà không điều chỉnh bộ khống chế dùng để điều chỉnh và ghi
lại các giá trị nhiễu lớn nhất (ví dụ quét từ 150 kHz đến 240 kHz với bộ khống
chế dùng để điều chỉnh đặt ở giá trị cho chỉ thị lớn nhất trên thiết bị đo ở
160 kHz).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải áp dụng qui trình đo dưới đây cho các
thiết bị có nhiều bộ khống chế dùng để điều chỉnh có thể điều chỉnh riêng rẽ,
mỗi bộ có dòng điện tải danh định lớn nhất không quá 25 A.
Phải áp dụng điều này cho thiết bị có nhiều
bộ khống chế dùng để điều chỉnh được nối với cùng một pha của nguồn lưới và
thiết bị mà các bộ khống chế dùng để điều chỉnh được nối với các pha riêng rẽ
của nguồn lưới.
7.2.6.2.1 Từng bộ khống chế dùng để điều chỉnh
được thử nghiệm riêng. Thực hiện các phép đo theo
7.2.6.1 trên tất cả các đầu nối của thiết bị.
Nếu mỗi bộ khống chế dùng để điều chỉnh được
cung cấp một thiết bị đóng cắt riêng thì phải ngắt các khối không sử dụng trong
quá trình thử nghiệm.
7.2.6.2.2 Càng có nhiều bộ khống chế dùng để
điều chỉnh riêng rẽ được nối với tải của chúng càng tốt, nhưng dòng điện lớn
nhất trên mỗi pha đến thiết bị không được vượt quá 25 A khi từng bộ khống chế
dùng để điều chỉnh mang dòng điện danh định lớn nhất.
Khi không thể nối tất cả các bộ khống chế
dùng để điều chỉnh riêng rẽ với tải lớn nhất của chúng thì ưu tiên những bộ
khống chế dùng để điều chỉnh cho giá trị nhiễu lớn nhất khi thử nghiệm theo
7.2.6.2.1.
CHÚ THÍCH: Bộ khống chế dùng để điều chỉnh có
thể khác nhau đối với tần số khác nhau hoặc đối với các đầu nối khác nhau.
Giá trị đặt của các bộ khống chế dùng để điều
chỉnh riêng rẽ phải giống với giá trị đặt của bộ khống chế cho giá trị nhiễu
lớn nhất trong quá trình đo theo 7.2.6.2.1. Ngoài ra, có thể tiến hành kiểm tra
đơn giản chứng tỏ không có giá trị đặt khác cho mức nhiễu lớn hơn. Thực hiện
các phép đo trên các đầu nối nguồn, trên tất cả các pha và trung tính, trên các
đầu nối tải và các đầu nối bổ sung của thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Điều kiện làm
việc tiêu chuẩn và tải bình thường
7.3.1 Thiết bị truyền động bằng động cơ dùng
trong gia đình và các mục đích tương tự
7.3.1.1 Máy hút bụi
7.3.1.1.1 Máy hút bụi không có thiết bị phụ trợ
phải được đo trong khi làm việc liên tục không lắp phụ kiện và túi chứa bụi
rỗng đặt đúng vị trí. Máy hút bụi có dây dẫn nguồn co rút được bằng một tang
quấn dây tự động được đo với dây nguồn kéo ra hết, phù hợp với 5.2.1.1.
7.3.1.1.2 Đối với dây dẫn nằm trong vòi hút của
máy hút bụi, xem 4.1.1.2.
7.3.1.1.3 Đối với dải tần từ 30 MHz đến 300
MHz, phải thực hiện phép đo công suất nhiễu bằng kẹp hấp thụ (ngoài phép đo tại
các đầu nối nguồn) bằng cách thay vòi hút và dây dẫn của nó (nhưng chỉ khi
người sử dụng dễ dàng thay phích cắm hoặc ổ cắm) bằng dây mềm nối với các đầu
nối trên khối nguồn có chiều dài cần thiết, có cùng số lượng dây như trong vòi
hút ban đầu.
7.3.1.1.4 Vòi hút phụ của máy hút bụi phải làm
việc liên tục mà không có tải cơ học lên chổi. Việc làm mát, nếu cần, phải được
cung cấp bằng vòi phi kim loại.
Nếu vòi hút được nối bằng dây nguồn không
tháo rời được có tổng chiều dài ngắn hơn 0,4 m hoặc nếu nối trực tiếp bằng
phích cắm và ổ cắm đến máy hút bụi thì chúng phải được đo cùng nhau. Trong tất
cả các trường hợp còn lại, thiết bị phải được đo riêng.
7.3.1.2 Máy đánh bóng sàn phải làm việc liên
tục không có tải cơ học đặt lên chổi đánh bóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy xay cà phê phải làm việc liên tục không
tải.
7.3.1.3.1 Máy xay cà phê
Máy xay cà phê có bộ hẹn giờ phải làm việc
nhưng không mang tải với thời gian lớn nhất được phép bởi bộ hẹn giờ.
Máy xay cà phê không có bộ hẹn giờ phải làm
việc nhưng không mang tải với thời gian thực hiện để xay số lượng tối đa hạt cà
phê được nêu trong hưỡng dẫn sử dụng.
Nếu máy xay không thể làm việc mà không mang
tải thì máy xay phải làm việc bằng cách sử dụng số lượng tối đa hạt cà phê rang
được nêu trong hướng dẫn sử dụng.
7.3.1.3.2 Máy pha cà phê và máy pha cà phê
bằng hơi nước có máy xay tích hợp
Máy xay tích hợp của các máy pha cà phê và
máy pha cà phê bằng hơi nước phải được thử nghiệm theo 7.2.1. Hoạt động của máy
xay phải được thử nghiệm theo 7.3.1.3.1.
Nếu người sử dụng có thể đặt được thời gian
làm việc của máy xay cà phê thì thời gian cần được đặt ở thời gian lớn nhất.
7.3.1.3.3 Máy pha cà phê tự động hoàn toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều kiện thử nghiệm phải phản ánh được hoạt động
bình thường của thiết bị, như được nêu trong hướng dẫn sử dụng. Trong trường
hợp không được qui định, thì các chế độ riêng dưới đây phải được thử nghiệm:
·
chế độ giữ nóng dùng cho máy pha cà phê tự động hoàn toàn;
·
gia nhiệt trước dùng cho máy pha cà phê bằng hơi nước;
·
1 cốc (xấp xỉ 125 ml) cà phê mỗi phút;
·
200 ml nước nóng, sau đó tạm nghỉ 30 s;
·
20 s tiêu thụ hơi nước mỗi phút.
7.3.1.4 Máy trộn thức ăn (máy dùng trong nhà
bếp), máy trộn chất lỏng, máy xay sinh tố, máy xay thực phẩm phải làm việc liên
tục nhưng không mang tải. Đối với bộ điều khiển tốc độ, xem 7.1.5.
7.3.1.5 Đồng hồ phải hoạt động liên tục.
7.3.1.6 Thiết bị massage phải làm việc liên
tục nhưng không mang tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.1.8 Máy sấy tóc phải làm việc như trong
7.3.1.7. Đối với công tắc điều khiển bằng nhiệt tĩnh, xem 7.3.4.14.
7.3.1.9 Tủ lạnh và tủ đá phải làm việc liên
tục với cửa tủ được đóng lại. Bộ điều nhiệt phải được điều chỉnh đến giữa dải
điều chỉnh. Ngăn chứa phải rỗng và không được gia nhiệt. Phải thực hiện phép đo
sau khi đạt đến trạng thái ổn định.
Xác định tốc độ nháy N từ một nửa số thao tác
đóng cắt.
CHÚ THÍCH: Do tích tụ đá trên phần tử làm lạnh
nên số thao tác đóng cắt trong sử dụng bình thường bằng khoảng một nửa so với
khi tủ lạnh rỗng.
7.3.1.10 Máy giặt phải làm việc có nước nhưng
không có vải, nhiệt độ nước đầu vào phải phù hợp với hướng dẫn sử dụng của nhà
chế tạo. Bộ điều nhiệt, nếu có, phải được điều chỉnh đến giá trị đặt lớn nhất
cho chương trình được chọn hoặc đến 90 oC, chọn giá trị nào thấp hơn. Phải lấy chương
trình điều khiển bất lợi nhất của thiết bị để xác định tốc độ nháy N.
CHÚ THÍCH: Đối với máy giặt mà chức năng sấy
là một phần của chương trình, xem 7.3.1.12.
Van khóa nước không phải là thiết bị phụ trợ
theo nghĩa của 5.2.3 và 6.3.
Không cần thực hiện phép đo trên các dây đi
đến van này.
Trong quá trình đo công suất nhiễu trên dây
dẫn nguồn, phải nối ống cấp nước với vòi nước và đặt song song với dây dẫn
nguồn trên chiều dài 40 cm, ở khoảng cách tối đa là 10 cm. Sau đó tiến hành các
phép đo trên dây dẫn nguồn như mô tả ở 6.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.1.12 Thiết bị làm khô có cơ cấu đảo phải
làm việc với vật liệu dệt ở dạng các mảnh côtttông viền kép, được giặt trước,
có kích thước xấp xỉ 0,7 m x 0,7 m và có khối lượng khô từ 140 g/m2 đến
175 g/m2.
Cơ cấu điều khiển được đặt ở vị trí thấp nhất
hoặc cao nhất. Phải chọn vị trí nào cho tốc độ nháy N cao nhất.
Riêng thiết bị làm khô có cơ cấu đảo được cho
làm việc với một nửa khối lượng làm khô lớn nhất là vải côttông theo khuyến cáo
trong hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo. Vải phải được thấm nước ở nhiệt độ là
25 oC ± 5 oC và khối lượng nước bằng 60 % khối lượng vật
liệu dệt.
Thiết bị làm khô có cơ cấu đảo kết hợp với
máy giặt, trong đó thao tác giặt, vắt và sấy được thực hiện tuần tự trong một
thùng chứa, được cho làm việc với một nửa lượng vật liệu dệt côttông khô lớn
nhất khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo đối với thiết bị làm
khô có cơ cấu đảo làm việc theo trình tự, lượng nước tại thời điểm bắt đầu giai
đoạn sấy là lượng nước có được ở cuối giai đoạn vắt sau chu trình giặt trước
đó.
7.3.1.13 Máy sấy ly tâm phải làm việc liên tục
mà không mang tải.
7.3.1.14 Máy cạo râu và tông đơ điện phải làm
việc liên tục mà không mang tải theo 7.1.2.
7.3.1.15 Máy khâu
Đối với thử nghiệm nhiễu liên tục của động
cơ, động cơ phải làm việc liên tục ở tốc độ lớn nhất với phụ tùng của máy khâu
chứ không có vật liệu may.
Đối với thử nghiệm nhiễu do đóng cắt hoặc
nhiễu của bộ điều khiển bán dẫn, xem 7.2.3.1 hoặc 7.2.6.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.1.16.1 Máy chữ chạy điện phải làm việc liên
tục.
7.3.1.16.2 Máy hủy giấy
Thiết bị phải được thử nghiệm nhiễu liên tục
trong khi thiết bị được cấp giấy liên tục, dẫn đến cơ cấu kéo giấy làm việc
liên tục (nếu có thể).
Thiết bị phải được thử nghiệm nhiễu liên tục
trong khi mỗi lần chỉ cấp một tờ giấy, cho phép ngắt điện động cơ giữa mỗi lần
cấp giấy.
Qui trình này phải lặp lại càng nhanh càng
tốt.
Giấy phải là loại thích hợp cho máy chữ hoặc
máy sao chụp và phải có chiều dài từ 278 mm đến 310 mm, không phụ thuộc vào
kích thước thiết kế của máy huỷ giấy. Khối lượng riêng của giấy phải là 80 g/m2.
7.3.1.17 Máy chiếu
7.3.1.17.1 Máy chiếu phim phải làm việc liên tục
với phim, đèn chiếu được bật sáng.
7.3.1.17.2 Máy chiếu phim dương bản phải làm
việc liên tục không có phim dương bản, đèn chiếu được bật sáng. Để xác định tốc
độ nháy N, xem 7.2.3.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.1.19 Máy cắt cỏ phải làm việc liên tục mà
không mang tải.
7.3.1.20 Máy điều hòa không khí
7.3.1.20.1 Nếu nhiệt độ không khí được điều
chỉnh bằng cách thay đổi khoảng thời gian làm việc của động cơ máy nén dùng
trong thiết bị, hoặc thiết bị có (các) cơ cấu gia nhiệt điều khiển bằng (các)
bộ điều nhiệt, thì phải thực hiện phép đo theo điều kiện làm việc tương tự như
nêu trong 7.3.4.14.
7.3.1.20.2 Nếu thiết bị thuộc loại thay đổi công
suất có (các) mạch chuyển đổi điều khiển tốc độ của quạt hoặc động cơ máy nén,
thì phải thực hiện phép đo với bộ điều khiển nhiệt độ được đặt ở vị trí thấp
nhất khi làm việc ở chế độ làm lạnh, và ở vị trí cao nhất khi làm việc ở chế độ
làm nóng.
7.3.1.20.3 Nhiệt độ môi trường để thử nghiệm
thiết bị theo 7.3.1.20.1 và 7.3.1.20.2 phải là (15 ± 5) oC khi thiết bị làm việc
ở chế độ làm nóng và (30 ± 5) oC khi thiết bị làm
việc ở chế độ làm lạnh. Nếu không thể giữ nhiệt độ môi trường trong phạm vi dải
này thì cho phép nhiệt độ khác, với điều kiện là thiết bị làm việc ổn định.
Nhiệt độ môi trường được xác định tại nhiệt
độ của luồng không khí đến thiết bị đặt trong nhà.
7.3.1.20.4 Nếu thiết bị có các khối trong nhà và
ngoài trời (loại tách rời) thì chiều dài của ống dẫn bảo ôn phải là 5 m ± 0,3 m và ống được cuộn thành hình
tròn đường kính xấp xỉ 1 m. Nếu không điều chỉnh được chiều dài ống thì ống
phải dài hơn 4 m và ngắn hơn 8 m. Đối với phép đo công suất nhiễu trong dây nối
giữa hai khối, các dây dẫn phải được tách khỏi ống dẫn bảo ôn và kéo dài để
cung cấp đủ chỗ cho phép đo bằng kẹp. Đối với phép đo công suất nhiễu và điện
áp nhiễu khác, dây nối giữa hai khối phải đi dọc theo ống bảo ôn. Khi yêu cầu
dây dẫn nối đất nhưng không nằm trong dây dẫn nguồn thì đầu nối đất của khối
đặt ngoài trời phải được nối với đất chuẩn (xem 5.2.1, 5.2.2 và 5.2.3). Phải
đặt mạng giả điện nguồn V ở khoảng cách 0,8 m tính từ khối (khối trong nhà hoặc
ngoài trời) được nối với mạng nguồn. Tuỳ thuộc vào chiều dài lớn nhất của dây
dẫn, không phải là dây nguồn, tần số ban đầu dùng cho phép đo điện áp nhiễu đầu
nối trên các dây dẫn này được đưa ra bởi công thức được qui định trong 5.2.3.
CHÚ THÍCH: Nếu nhà chế tạo không nêu thông
tin về chiều dài của các dây dẫn phụ trợ thì giả thiết chiều dài các dây này
thường lớn hơn 2 m nhưng nhỏ hơn 30 m.
7.3.2 Dụng cụ điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.2.1.1 Đối với dụng cụ truyền động bằng động
cơ có hai chiều quay, phải thực hiện phép đo với từng chiều quay sau khi đã làm
việc được 15 min với mỗi chiều, mức cao nhất trong hai mức nhiễu phải phù hợp
với giới hạn.
7.3.2.1.2 Dụng cụ truyền động bằng năng lượng
điện có lắp vật nặng để rung hoặc lắc, nếu có thể, phải được thử nghiệm khi đã
nhả khớp nối bằng ly hợp hoặc cơ cấu cơ khí khác hoặc ngắt điện bằng công tắc.
Nếu việc nhả khớp hoặc tách các vật nặng này ra là không thể và nếu theo hướng
dẫn của nhà sản suất là không được cho dụng cụ chạy không tải thì các vật nặng
để rung hoặc lắc phải được tháo ra và làm giảm điện áp nguồn lưới sao cho dụng
cụ làm việc tại tốc độ danh nghĩa của nó.
7.3.2.1.3 Đối với các dụng cụ được thiết kế để
làm việc qua máy biến áp được nối với nguồn lưới, phải áp dụng qui trình đo
dưới đây:
a) Điện áp đầu nối: 148,5 kHz đến 30 MHz
Nếu dụng cụ được bán cùng với máy biến áp
tăng thì phải đánh giá nhiễu bằng các phép đo thực hiện trên phía nguồn của máy
biến áp. Dây dẫn nguồn nối dụng cụ với máy biến áp phải có chiều dài 0,4 m
hoặc, nếu dài hơn, thì phải gập lại thành một bó nằm ngang có chiều dài từ 0,3 m
đến 0,4 m.
Nếu dụng cụ được thiết kế để sử dụng với máy
biến áp thì phải đánh giá nhiễu bằng các phép đo thực hiện trên phía nguồn của
máy biến áp mà nhà chế tạo khuyến cáo sử dụng với dụng cụ đó.
Nếu tại thời điểm thử nghiệm, dụng cụ không
được cung cấp máy biến áp “mẫu” thì dụng cụ phải làm việc ở điện áp danh định
và phải đánh giá nhiễu bằng các phép đo thực hiện tại các mối nối đầu vào điện
của dụng cụ.
b) Công suất nhiễu: 30 MHz đến 300 MHz
Phải đánh giá nhiễu bằng các phép đo thực
hiện tại mối nối đầu vào điện của dụng cụ trong khi được cấp nguồn ở điện áp
danh định. Trong quá trình đo, dụng cụ phải được trang bị dây dẫn nguồn có
chiều dài thích hợp để đo với kẹp hấp thụ như mô tả trong 6.2.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy khoan, máy khoan đập
Tuốcnơvit và tuốcnơvit búa
Máy cắt ren
Máy mài, loại đĩa và các loại máy đánh bóng
khác
Cưa, dao và kéo
Máy bào và búa
phải làm việc liên tục mà không mang tải.
7.3.2.3 Dụng cụ truyền động bằng động cơ loại
di chuyển được (bán tĩnh tại) phải làm việc tương tự như các dụng cụ cầm tay
(di động) nêu trong 7.3.2.2.
7.3.2.4 Máy hàn, súng hàn, mỏ hàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thiết bị có cơ cấu đóng cắt được điều
khiển bằng nhiệt tĩnh hoặc bằng điện tử phải làm việc với chu kỳ làm việc cao
nhất có thể. Nếu có cơ cấu điều khiển nhiệt độ thì phải xác định tốc độ nháy N
cho một chu kỳ làm việc là (50 ±
10) % của cơ cấu điều khiển này;
c) Đối với thiết bị làm việc lặp lại có nút
ấn (ví dụ như súng hàn) trong đó chỉ có thể theo dõi được nhiễu từ nút ấn này
thì trong hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo (trên tấm thông số) cần tính đến: hệ
số công suất và khoảng thời gian chu kỳ để cho số thao tác đóng cắt lớn nhất có
thể trên một đơn vị thời gian.
7.3.2.5 Súng gắn keo phải làm việc liên tục
với đầu gắn keo ở vị trí làm việc; nếu xuất hiện nháy thì tốc độ nháy N
phải được đánh giá trong các điều kiện ổn định cùng với súng ở vị trí chờ trên
bàn.
7.3.2.6 Súng gia nhiệt (quạt thổi gió nóng để
tẩy sơn, quạt thổi gió nóng để làm chảy chất dẻo, v.v…) phải làm việc như mô tả
trong 7.3.1.7.
7.3.2.7 Máy dập ghim phải được đo với ghim
hoặc kẹp dài nhất phù hợp với hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo, ghim trên gỗ
mềm (ví dụ như gỗ thông).
Đối với các loại máy dập ghim, tốc độ nháy N
phải được xác định trong khi làm việc ở 6 lần ghim trên một phút (không phụ
thuộc vào thông tin về sản phẩm hoặc hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo).
Giới hạn qui định cho dụng cụ di động có công
suất thấp hơn 700 W cũng áp dụng cho máy dập ghim, không phụ thuộc vào công
suất tiêu thụ danh định của máy.
7.3.2.8 Súng phun phải làm việc liên tục với
bình chứa rỗng và không có phụ kiện.
7.3.2.9 Máy rung bên trong phải làm việc liên
tục tại tâm của bình chứa làm bằng thép tấm cuốn tròn đổ đầy nước, thể tích
nước bằng 50 lần thể tích của máy rung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.3.1 Máy khoan răng
Đối với thử nghiệm nhiễu liên tục của động
cơ, động cơ phải làm việc liên tục ở tốc độ lớn nhất với thiết bị khoan nhưng
không có vật liệu khoan.
Đối với thử nghiệm nhiễu do đóng cắt hoặc
nhiễu của bộ điều khiển bán dẫn, xem 7.2.3.1 hoặc 7.2.6.1.
7.3.3.2 Cưa và dao phải làm việc liên tục
nhưng không mang tải.
7.3.3.3 Máy điện tâm đồ và các máy ghi tương
tự phải làm việc liên tục với tải là băng hoặc giấy.
7.3.3.4 Bơm phải làm việc liên tục với tải là
chất lỏng.
7.3.4 Thiết bị gia nhiệt bằng điện
Trước khi thực hiện phép đo, thiết bị phải
đạt tới điều kiện ổn định. Tốc độ nháy N phải được xác định trong một chu kỳ
làm việc (50 ± 10) % của cơ cấu
điều khiển, nếu không có qui định nào khác. Nếu không thể đạt chu kỳ làm việc
(50 ± 10) % thì thay vào
đó phải áp dụng chu kỳ làm việc cao nhất có thể.
7.3.4.1 Các phần tử giữ nóng của các ngăn giữ
nóng và các phần tử gia nhiệt của tấm giữ nóng được điều khiển bằng bộ điều
nhiệt hoặc bằng bộ điều chỉnh năng lượng được cho làm việc ở chế độ chu kỳ (50 ± 10) % của cơ cấu điều khiển. Đặt một
chảo nhôm chứa nước lên phần tử này. Tốc độ nháy N là một nửa số thao tác đóng
cắt mỗi phút. Nếu ngăn giữ nóng hoặc tấm giữ nóng có từ hai phần tử trở lên thì
tốc độ nháy phải được đo và đánh giá cho từng phần tử riêng rẽ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
– xấp xỉ 30 mm đối với chảo nấu,
– xấp xỉ 10 mm đối với lò nướng kiểu đặt trên
bàn,
– xấp xỉ 10 mm đối với chảo rán ngập dầu.
7.3.4.3 Bình nước cho nồi hơi, nồi đun nước,
ấm đun nước, máy pha cà phê, nồi đun sữa, máy hâm bình sữa, lọ hồ, máy khử
trùng, thùng đun nước tẩy phải làm việc trong điều kiện thoát nhiệt thích hợp, đổ
một nửa lượng nước và không đậy nắp. Thiết bị đun nước kiểu nhúng phải làm việc
khi nhúng ngập hoàn toàn. Tốc độ nháy N phải được xác định với giá trị đặt
trung bình (60 oC) của cơ cấu điều
khiển thay đổi được trong dải nhiệt độ từ 20 oC đến 100 oC hoặc với giá trị đặt
cố định của cơ cấu điều khiển không thay đổi được.
7.3.4.4 Thiết bị đun nước nóng nhanh phải làm
việc ở vị trí sử dụng thông thường với luồng nước đặt ở một nửa lưu lượng dòng
chảy lớn nhất. Tốc độ nháy N phải được xác định với giá trị đặt cao nhất của
bất kỳ cơ cấu điều khiển nào được lắp cùng.
7.3.4.5 Bình đun nước nóng dự trữ loại giữ
nhiệt và không giữ nhiệt phải làm việc ở vị trí sử dụng thông thường, đổ một
lượng nước điển hình; không được xả nước ra trong quá trình thử nghiệm. Tốc độ
nháy N phải được xác định với giá trị đặt cao nhất của bất kỳ cơ cấu điều khiển
nào được lắp cùng.
7.3.4.6 Bộ tạo hơi để gia nhiệt gián tiếp cho
các thiết bị, ví dụ sử dụng trong khách sạn và bồn tắm rộng, phải cho làm việc
bằng cách sử dụng lượng nước điển hình.
7.3.4.7 Tấm sưởi, bàn đun nước sôi, ngăn kéo
gia nhiệt, tủ gia nhiệt phải cho làm việc không mang tải trong ngăn gia nhiệt
hoặc trên bề mặt gia nhiệt.
7.3.4.8 Lò nấu, lò nướng, lò nướng bánh xốp,
lò nướng bánh xốp theo khuôn phải cho làm việc không mang tải trong ngăn gia
nhiệt hoặc trên bề mặt gia nhiệt, cửa lò được đóng lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.4.9 Lò nướng bánh mì: nếu thỏa mãn các
điều kiện “đóng cắt tức thời” nêu trong 4.2.3.3 thì không áp dụng giới hạn
nháy.
Tất cả các lò nướng bánh mì khác được thử
nghiệm theo 7.3.4.9.1 hoặc 7.3.4.9.2 sử dụng như tải bình thường là các lát
bánh mì trắng được làm ra sau khoảng 24 h (kích thước xấp xỉ 10 cm x 9 cm x 1
cm) để tạo ra bánh mì nướng có màu vàng nâu.
7.3.4.9.1 Lò nướng bánh mì đơn giản là các loại
lò mà:
– lắp công tắc tác động bằng tay để đóng điện
cho phần tử gia nhiệt khi bắt đầu chu kỳ nướng bánh và tự động cắt điện phần tử
gia nhiệt khi kết thúc một giai đoạn xác định trước, và
– không lắp cơ cấu điều khiển tự động để điều
chỉnh phần tử gia nhiệt trong quá trình nướng bánh.
Đối với lò nướng bánh mì đơn giản, phải xác
định tốc độ nháy N và đánh giá mức nhiễu sinh ra như sau:
a) Xác định tốc độ nháy N
Sử dụng tải bình thường, bộ điều khiển bằng
tay phải được đặt để cho kết quả yêu cầu. Với thiết bị ở điều kiện ấm, thời
gian “đóng” trung bình (t1 giây) của phần tử gia nhiệt phải được xác định từ ba
thao tác nướng. Phải cho phép thời gian nghỉ là 30 s sau mỗi giai đoạn “đóng”.
Thời gian để hoàn thành một chu kỳ nướng là
(t1 + 30) s. Do đó, tốc độ nháy N là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đánh giá mức nhiễu
Phải sử dụng tốc độ nháy N, thiết lập
như mô tả ở trên, để tính toán giới hạn nháy Lq bằng cách sử dụng
công thức nêu ở 4.2.2.2.
Lò nướng bánh mì phải được thử nghiệm bằng
cách áp dụng giới hạn nháy Lq tính được và đánh giá bằng cách sử
dụng phương pháp phần tư nêu trong 7.4.2.6. Lò nướng bánh mì phải làm việc không
tải trong 20 chu kỳ đặt ở giá trị được qui định trong hạng mục a). Mỗi chu kỳ
phải gồm một giai đoạn làm việc và một giai đoạn nghỉ, giai đoạn nghỉ có thời
gian đủ để đảm bảo rằng thiết bị nguội về xấp xỉ nhiệt độ phòng tại thời điểm
bắt đầu chu kỳ tiếp theo. Có thể sử dụng làm mát không khí cưỡng bức.
7.3.4.9.2 Các loại lò nướng bánh mì khác phải
làm việc trong điều kiện thoát nhiệt thích hợp sử dụng tải thông thường. Mỗi
chu kỳ phải gồm một giai đoạn làm việc và một giai đoạn nghỉ, giai đoạn nghỉ có
khoảng thời gian là 30 s. Tốc độ nháy N phải được xác định ở giá trị đặt
mà bánh mì có màu vàng nâu.
7.3.4.10 Máy là (máy dùng để là trên bàn, máy
dùng để là kiểu xoay, máy là kiểu ấn): tốc độ nháy N1 của cơ cấu điều khiển
phải được xác định với bề mặt gia nhiệt được để ở vị trí thoáng và cơ cấu điều
khiển đặt ở giá trị nhiệt độ cao.
Tốc độ nháy N2 của thiết bị đóng cắt
động cơ phải được xác định khi tiến hành là hai khăn tắm ẩm (khoảng 1 m x 0,5
m) trong một phút.
Để ấn định giới hạn nháy Lq, phải
sử dụng tổng hai tốc độ nháy N = N1 + N2 và máy dùng để là phải được thử nghiệm
khi áp dụng giới hạn này và được đánh giá bằng cách sử dụng phương pháp phần tư
nêu trong 7.4.2.6 trên cơ cấu điều khiển và trên thiết bị đóng cắt của động cơ.
7.3.4.11 Bàn là phải làm việc với đế bàn là
được làm mát bởi không khí, nước hoặc dầu. Tốc độ nháy N được xác định bằng
tích giữa hệ số 0,66 và số thao tác đóng cắt trên một phút trong chu kỳ làm
việc (50 + 10) % của cơ cấu điều khiển làm việc ở giá trị đặt nhiệt độ cao.
7.3.4.12 Máy đóng gói có hút chân không phải
làm việc với các bao rỗng một lần trong một phút hoặc theo hướng dẫn sử dụng
của nhà chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.4.14 Thiết bị gia nhiệt trong phòng (gia
nhiệt bằng quạt, lò sưởi đối lưu, thiết bị gia nhiệt bằng chất lỏng cũng như
đầu đốt bằng dầu, khí đốt và các thiết bị tương tự) phải làm việc trong điều
kiện truyền nhiệt thích hợp.
Phải xác định tốc độ nháy N trong chu
kỳ làm việc là (50 + 10) % của cơ cấu điều khiển hoặc tốc độ làm việc lớn nhất
do nhà chế tạo qui định.
Biên độ và khoảng thời gian của nhiễu phải
được đo ở vị trí thấp nhất của dải chuyển đổi công suất, nếu có.
Đối với thiết bị có bộ điều nhiệt và điện trở
gia tốc nối với nguồn lưới thì phải thực hiện thêm các phép đo tương tự với
công tắc ở vị trí “không”.
Trên thực tế, nếu có thể sử dụng bộ điều
nhiệt cùng với tải cảm ứng (ví dụ như rơle, côngtăctơ) thì phải thực hiện tất
cả các phép đo sử dụng thiết bị này với điện cảm cuộn dây cao nhất sử dụng
trong thực tế.
Để thu được phép đo thỏa mãn, điều thiết yếu
là các tiếp điểm phải tác động với số lần thích hợp với tải thích hợp để đảm
bảo rằng mức nhiễu là đại diện cho các mức gặp phải trong hoạt động bình
thường.
CHÚ THÍCH: Xem thêm 7.2.4 đối với thiết bị
gia nhiệt trong phòng được thiết kế để sử dụng tĩnh tại.
7.3.4.15 Nồi nấu cơm phải được thử nghiệm với
thể tích danh định bằng nước máy và nắp nồi được đạy lại. Nếu không có chỉ dẫn
về thể tích danh định thì nồi phải được đổ nước đến 80 % thể tích nước lớn nhất
của nồi trong.
Nếu nồi có chế độ tự động “giữ nóng” ở cuối
qui trình nấu thì chế độ nấu phải kết thúc bằng tay và phép đo nháy phải được bắt
đầu tại thời tác động đầu tiên của bộ điều nhiệt để khống chế nhiệt độ “giữ nóng”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong chừng mực mà nhiễu liên tục xuất hiện
không theo điều kiện làm việc cần theo dõi đặc biệt nào thì thiết bị cần được
làm việc theo hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo.
Đối với máy bán hàng tự động, trong đó các
quá trình đóng cắt độc lập (trực tiếp hoặc gián tiếp) được thao tác bằng tay và
không tạo ra quá hai nháy một lần bán, phân phối hoặc quá trình tương tự, thì
áp dụng 4.2.3.1.
7.3.5.1 Máy phân phối tự động
Tiến hành ba thao tác phân phối, mỗi thao tác
nối tiếp được bắt đầu khi máy trở về trạng thái nghỉ tĩnh. Nếu số lượng nháy
tạo ra trong từng thao tác phân phối là như nhau thì tốc độ nháy N được tính về
số lượng bằng một phần sáu số nháy tạo ra trong một thao tác phân phối. Nếu số
lượng nháy thay đổi giữa các lần thao tác thì tiến hành thêm bảy thao tác phân
phối nữa và tốc độ nháy N phải được xác định từ ít nhất là 40 nháy với giả
thiết là thời gian nghỉ giữa từng thao tác phân phối sao cho 10 thao tác được phân
phối đều trong khoảng thời gian là một giờ. Thời gian nghỉ cần nằm trong thời
gian quan sát tối thiểu.
7.3.5.2 Máy hát tự động
Tiến hành một chu kỳ làm việc bằng cách đặt
vào số lượng lớn nhất các đồng tiền kim loại có giá trị nhỏ nhất cần thiết để
khởi động máy, sau đó chọn và chơi số lượng bản nhạc tương ứng. Lặp lại chu kỳ
làm việc này liên tục theo yêu cầu để tạo ra ít nhất là 40 nháy. Tốc độ nháy N1
được xác định là một nửa số nháy trên một phút.
CHÚ THÍCH: Do tần suất sử dụng bình thường và
sự kết hợp của các đồng tiền nên số lượng nháy được lấy là một nửa số quan sát
được trong quá trình thử nghiệm.
7.3.5.3 Máy giải trí tự động có cơ cấu trả
tiền thắng cuộc
Cơ cấu cơ–điện lắp trong máy để giữ và trả
tiền thắng cuộc khi có thể được ngắt khỏi hệ thống làm việc để cho phép chức
năng giải trí hoạt động độc lập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Do tần suất sử dụng bình thường và
sự kết hợp của các đồng tiền nên số lượng nháy được lấy là một nửa số quan sát
được trong quá trình thử nghiệm.
Tần số trung bình và giá trị của tiền trả
thắng cuộc do nhà chế tạo cung cấp. Tốc độ nháy, N2, của cơ cấu giữ tiền
và trả tiền thắng cuộc được đánh giá bằng cách mô phỏng một lần thắng có giá
trị trung bình do nhà chế tạo cung cấp được làm tròn đến giá trị tiền trả sát
nhất. Mô phỏng việc thắng cuộc này được lặp lại liên tục theo yêu cầu để tạo ra
ít nhất là 40 nháy. Từ đó xác định tốc độ nháy của cơ chế trả tiền thắng cuộc, N2.
Để cho phép đối với tần suất trả tiền, số
lượng chu kỳ giải trí dùng để xác định N1 được nhân với tần suất trả
tiền trung bình. Số lần trả tiền trong một chu kỳ giải trí này được nhân với N2
để tạo ra tốc độ nháy của cơ chế trả tiền thắng cuộc hiệu lực, N3.
Tốc độ nháy của máy là tổng của hai tốc độ
nháy, nghĩa là N1 + N3.
7.3.5.4 Máy giải trí tự động không có cơ cấu
trả tiền thắng cuộc
7.3.5.4.1 Máy bắn đạn
Máy phải được làm việc với một người chơi
thích hợp (người có ít nhất 30 phút kinh nghiệm làm việc với máy này hoặc các
máy tương tự). Sử dụng số lượng lớn nhất các đồng tiền kim loại có giá trị nhỏ
nhất cần thiết để khởi động máy. Lặp lại chu kỳ làm việc này liên tục theo yêu
cầu để tạo ra ít nhất là 40 nháy.
7.3.5.4.2 Máy có hình và tất cả các thiết bị
tương tự khác
Máy này và các thiết bị phải làm việc phù hợp
với hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo. Chu kỳ làm việc phải là chương trình có
được sau khi đặt vào số lượng lớn nhất các đồng tiền kim loại có giá trị nhỏ
nhất cần thiết để khởi động máy. Trong trường hợp máy có nhiều chương trình,
thì phải chọn chương trình có tốc độ nháy lớn nhất. Độ dài chương trình cần nhỏ
hơn 1 min, không được bắt đầu chương trình tiếp theo trong vòng một phút nghỉ
khởi động chương trình trước đó sao cho phản ánh được sử dụng bình thường. Thời
gian nghỉ này phải nằm trong thời gian quan sát tối thiểu. Phải lặp lại chương
trình này liên tục theo yêu cầu để tạo ra ít nhất là 40 nháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.6 Đồ chơi điện và điện tử
7.3.6.1 Phân loại
Với mục đích của tiêu chuẩn này, đồ chơi được
chia thành các loại.
Mỗi loại sẽ có các yêu cầu riêng.
Loại A: đồ chơi dùng pin/acqui không có mạch
điện tử hoặc động cơ.
CHÚ THÍCH: Ví dụ như đuốc điện dùng cho trẻ
em.
Đồ chơi loại A được coi là phù hợp với các
yêu cầu mà không cần thử nghiệm.
Loại B: đồ chơi dùng pin/acqui có pin/acqui lắp
sẵn, không có khả năng đấu nối điện bên ngoài.
CHÚ THÍCH: Ví dụ như đồ chơi nhẹ có nhạc, máy
tính dạy học, đồ chơi có động cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
– 4.1.2.2 (nhiễu bức xạ).
Loại C: đồ chơi dùng pin/acqui có các khối đi kèm
được, hoặc có thể, nối với nhau bằng dây điện.
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ như đồ chơi điều khiển
bằng dây và máy điện thoại.
CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các khối đi kèm là hộp
pin/acqui, khối điều khiển và tai nghe.
Đồ chơi loại C phải phù hợp với các giới hạn
từ 30 MHz đến 1 000 MHz.
Loại D: đồ chơi dùng biến áp và đồ chơi dùng
hai nguồn không có mạch điện tử.
CHÚ THÍCH: Ví dụ như đồ chơi có động cơ hoặc
có phần tử gia nhiệt như bàn xoay gốm bằng điện và bộ đường ray không có bộ
điều khiển điện tử.
Đồ chơi loại D phải phù hợp với các giới hạn
nêu trong:
– 4.1.1 (điện áp đầu nối);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
– 4.2 (nhiễu không liên tục).
Loại E: đồ chơi dùng biến áp và đồ chơi dùng hai
nguồn có mạch điện tử và các loại đồ chơi khác không thuộc các loại nêu trên và
nằm trong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Ví dụ như máy tính dạy học, đàn
óoc điện, bộ cờ và bộ đường ray có bộ phận điều khiển điện tử.
Đồ chơi loại E phải phù hợp với các giới hạn
nêu trong:
– 4.1.1 (điện áp đầu nối);
– 4.1.2.2 (nhiễu bức xạ);
– 4.2 (nhiễu không liên tục).
Đối với đồ chơi chạy trên đường ray, có thể
sử dụng phép đo công suất nhiễu theo 4.1.2 để thay cho phép đo nhiễu bức xạ.
7.3.6.2 áp dụng thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ phải tiến hành phép đo điện áp nhiễu đầu
nối ở phía nguồn lưới của máy biến áp, sử dụng mạng nguồn giả (xem 5.1.2).
Chỉ phải tiến hành phép đo điện áp đầu nối
bằng đầu dò điện áp (xem 5.1.3) tại các đầu nối với tải và cáp điều khiển dài
hơn 2 m.
7.3.6.2.2 Phép đo công suất nhiễu
Không áp dụng thử nghiệm này với cáp liên kết
ngắn hơn 60 cm.
7.3.6.2.3 Phép đo nhiễu bức xạ
Phải tiến hành các phép đo trên một bố trí
cáp đại diện được ghi trong báo cáo thử nghiệm.
Không áp dụng thử nghiệm với các đồ chơi
không có động cơ hoặc mạch điện tử có tần số của đồng hồ thấp hơn 1 MHz.
7.3.6.3 Điều kiện làm việc
Trong quá trình thử nghiệm, đồ chơi được làm
việc trong điều kiện làm việc bình thường. Đồ chơi dùng biến áp được thử nghiệm
với biến áp được cấp cùng với đồ chơi. Nếu đồ chơi không được cung cấp máy biến
áp thì phải thử nghiệm với biến áp thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp thiết bị lắp cùng (ví dụ như
cuộn phim đồ chơi) được bán riêng để dùng với các thiết bị khác, thì thiết bị
lắp cùng phải được thử nghiệm với ít nhất là một thiết bị chủ đại diện thích
hợp do nhà chế tạo thiết bị lắp cùng lựa chọn, để kiểm tra sự phù hợp của thiết
bị lắp cùng với tất cả các thiết bị mà nó được thiết kế để làm việc cùng. Thiết
bị chủ là đại diện của thiết bị sản xuất hàng loạt và phải là loại điển hình.
7.3.6.3.1 Đồ chơi dùng điện chạy trên đường
ray
Đồ chơi dùng điện chạy trên đường ray bao gồm
phần tử chuyển động, cơ cấu điều khiển và đường ray bán trọn gói.
Đối với thử nghiệm, đồ chơi phải được lắp
ghép phù hợp với hướng dẫn đi kèm. Bố trí của đường ray phải sao cho chiếm diện
tích lớn nhất. Các linh kiện khác phải được bố trí như thể hiện trên Hình 7.
Mỗi phần tử chuyển động phải được thử nghiệm
riêng trong khi đang chạy trên đường ray. Tất cả các phần tử chuyển động thuộc
bộ đó phải được thử nghiệm và đồ chơi cũng phải được thử nghiệm với tất
cả các phần tử chuyển động hoạt động đồng
thời. Tất cả các phương tiện tự đẩy nằm trong đồ chơi phải hoạt động đồng thời còn
các phương tiện khác không được nằm trên đường ray. Đồ chơi được thử nghiệm ở
cấu hình bất lợi nhất, các điều kiện này được đánh giá cho từng thử nghiệm.
Nếu đồ chơi chạy trên đường ray có thành phần
chuyển động, cơ cấu điều khiển và đường ray giống nhau nhưng chỉ khác biệt về
số lượng phần tử chuyển động thì chỉ cần tiến hành thử nghiệm trên đồ chơi có số
lượng lớn nhất phần tử chuyển động trong một bộ. Nếu đồ chơi này phù hợp với
các yêu cầu thì các đồ chơi kia cũng được coi là phù hợp với yêu cầu mà không
cần thử nghiệm thêm.
Các thành phần đơn lẻ của một đồ chơi chứng
tỏ phù hợp với các yêu cầu như một phần của đồ chơi thì không cần phải thử
nghiệm thêm ngay cả khi được bán riêng.
Các phần tử chuyển động riêng, không được
công nhận là một phần của đồ chơi, phải được thử nghiệm trên một đường ray hình
ô van có kích thước 2 m x 1 m. Đường ray, dây và cơ cấu điều khiển phải do nhà
chế tạo phần tử chuyển động riêng lẻ cung cấp. Nếu các phụ kiện này không được
cung cấp thì phải tiến hành thử nghiệm với các phụ kiện được coi là thích hợp
của tổ chức thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số ít các bố trí thực nghiệm do nhà chế
tạo qui định cho mục đích sử dụng thông thường phải chịu các thử nghiệm EMC.
Nhà chế tạo thực hiện việc lựa chọn từ những loại có khả năng can nhiễu cao
nhất.
7.3.7 Thiết bị hỗn hợp
CHÚ THÍCH: Các giới hạn trong dải tần từ 30
MHz đến 1 000 MHz không áp dụng được cho các thiết bị nều trong 7.3.7.1 đến
7.3.7.3, vì chỉ gây ra nhiễu không liên tục (xem 4.2.1).
7.3.7.1 Chuyển mạch thời gian không lắp trong
thiết bị
Chuyển mạch được điều chỉnh đến giá trị n2
(số thao tác đóng cắt – xem 7.4.2.3) lớn nhất. Dòng điện tải phải bằng 0,1 lần
giá trị danh định lớn nhất, và nếu không có qui định nào khác của nhà chế tạo
thì tải phải bao gồm cả bóng đèn nung sáng.
Nếu thỏa mãn các điều kiện “đóng cắt tức
thời” trong 4.2.3.3 thì không có giới hạn về biên độ của nháy tạo ra.
Đối với chuyển mạch có thao tác “đóng” bằng
tay và “cắt” tự động, thời gian “đóng” trung bình (t1 giây) phải
được xác định từ ba thao tác liên tiếp trong khi chuyển mạch được điều chỉnh
đến giá trị n2 lớn nhất. Phải cho phép khoảng thời gian nghỉ là 30
s. Thời gian cho một chu kỳ hoàn chỉnh là (t1 + 30) s,
do đó tốc độ nháy N = 120/(t1 + 30).
7.3.7.2 Khối cấp nguồn cho hàng rào điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn đối với khối cấp nguồn cho hàng rào
điện áp dụng cho các đầu nối nguồn lưới và đầu ra của khối nguồn. Phải cộng
thêm hệ số hiệu chỉnh là 16 dB vào giá trị đo được tại các đầu ra theo phân áp do
việc sử dụng mạch tương đương của hàng rào là một điện trở 250 Ω mắc nối tiếp
với trở kháng 50 Ω của mạng nguồn giả V (xem thêm điểm 5 trong phần giải thích
của Hình 6).
Trở kháng rò của dây hàng rào được đại diện
bằng một điện trở 500 Ω mắc song song với mạch nối tiếp.
Khi đo, thiết bị phải được làm việc ở vị trí
thông thường với góc nghiêng lớn nhất là 15o so với vị trí thẳng đứng.
Bộ điều khiển tiếp cận được mà không dùng
dụng cụ phải được đặt ở vị trí có nhiễu lớn nhất.
Hàng rào điện thiết kế để làm việc với điện
xoay chiều hoặc một chiều phải được thử nghiệm với cả hai loại nguồn điện.
Đầu nối đất của mạch điện hàng rào phải được
nối với đầu nối đất của mạng nguồn giả V. Nếu các đầu nối của mạch điện hàng
rào không được đánh dấu rõ ràng thì chúng phải được nối đất lần lượt.
CHÚ THÍCH: Để tránh làm hỏng đầu vào r.f của
máy thu đo do các xung năng lượng cao của hàng rào điện, có thể cần đặt một bộ
suy giảm trước đầu vào r.f.
7.3.7.3 Bộ đánh lửa cho bếp ga dùng mạch điện
tử
Nhiễu do một tia lửa đơn được tác động bằng
tay lên bộ đánh lửa cho bếp ga dùng mạch điện tử yêu cầu, chỉ hoạt động khi
công tắc dùng cho mục đích thao tác nối hoặc ngắt nguồn lưới tác động, không được
xét đến theo 4.2.3.1 (ví dụ như nồi hơi gia nhiệt trung tâm và lò sưởi đốt bằng
khí thì được loại trừ còn bếp thì không).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.7.3.1 Tia lửa đơn trên bộ đánh lửa yêu
cầu
Xác định xem nhiễu là liên tục hay không liên
tục như sau:
Tạo 10 tia lửa đơn cách nhau ít nhất là 2 s
giữa mỗi lần đánh lửa. Nếu có nháy vượt quá 200 ms thì áp dụng giới hạn nhiễu
liên tục của Bảng 1 và Bảng 2. Khi thỏa mãn các điều kiện về khoảng thời gian
nháy trong 4.2.3.3 “đóng cắt tức thời”, giả định rằng tốc độ nháy không quá năm
và không có giới hạn về biên độ của nháy tạo ra.
Nếu không thì phải đối chiếu giới hạn nháy Lq
như trong 4.2.2.2, sử dụng tốc độ nháy thực nghiệm N = 2. Tốc độ nháy này là
giá trị thực tế giả định đưa ra giới hạn nháy Lq cao hơn giới hạn
nhiễu liên tục L là 24 dB.
Bộ đánh lửa phải được thử nghiệm với 40 tia
lửa cách nhau ít nhất là 2 s giữa mỗi lần đánh lửa, áp dụng giới hạn nháy Lq tính
được và đánh giá bằng phương pháp phần tư (xem 7.4.2.6).
7.3.7.3.2 Bộ đánh lửa lặp lại
Xác định xem nhiễu là liên tục hay không liên
tục như sau:
Thao tác bộ đánh lửa để tạo ra 10 tia lửa.
Nếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) nhiễu không tách biệt với nhiễu hoặc nháy
tiếp theo ít nhất là 200 ms thì áp dụng giới hạn nhiễu liên tục trong Bảng 1 và
Bảng 2.
Khi đo nhiễu liên tục, thiết bị đánh lửa phải
ở vị trí đóng trong toàn bộ thử nghiệm. Phải đặt một tải điện trở 2 kΩ ngang
qua tuyến phóng điện.
Nếu
tất cả các nháy ngắn hơn 10 ms thì giả định
là tốc độ nháy N không quá năm và theo 4.2.3.3, không có giới hạn về
biên độ của nháy tạo ra.
CHÚ THÍCH: Nếu một trong 10 nháy có khoảng
thời gian dài hơn 10 ms nhưng ngắn hơn 20 ms đối với ứng dụng ngoại lệ trong
4.2.3.3 thì phải đánh giá khoảng thời gian của ít nhất 40 nháy.
Nếu không thể áp dụng ngoại lệ trong 4.2.3.3
thì phải tính giới hạn nháy Lq như trong 4.2.2.2 sử dụng tốc độ thực
nghiệm N = 2. Tốc độ nháy này là giá trị thực tiễn giả định đưa ra giới
hạn nháy Lq cao hơn giới hạn nhiễu liên tục L là 24 dB.
Bộ đánh lửa phải được thử nghiệm với 40 tia
lửa, áp dụng giới hạn nháy Lq tính được và đánh giá bằng phương pháp
phần tư (xem 7.4.2.6).
7.3.7.4 Máy diệt côn trùng: Phải đặt một tải
điện trở 2 kΩ qua tuyến phóng điện.
CHÚ THÍCH: Thông thường chỉ quan sát được
nhiễu liên tục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.7.6 Máy làm sạch không khí tĩnh điện phải
làm việc trong điều kiện làm việc bình thường, xung quanh có đủ lượng không
khí.
7.3.7.7 Bộ nạp pin/acqui
Bộ nạp pin/acqui không lắp trong thiết bị
khác phải được đo theo cách tương tự như 5.2.4 với các đầu nối nguồn lưới nối
tới mạng nguồn giả V.
Các đầu nối tải phải được nối với điện trở
tải biến đổi được thiết kế để đảm bảo rằng có thể đạt được dòng điện và/hoặc điện
áp qui định lớn nhất của thiết bị cần thử nghiệm. Xem thêm 4.1.1.2. Trong
trường hợp không thể tiếp cận các đầu nối tải trong khi nạp tải thì không cần
thực hiện phép đo tại các đầu nối tải.
Khi yêu cầu pin/acqui được nạp đầy để hiệu
chỉnh thiết bị, pin/acqui phải được nối song song với tải biến đổi.
Bộ nạp pin/acqui không làm việc theo thiết kế
khi được nối với tải điện trở hoặc pin/acqui được nạp đầy phải được thử nghiệm
sau khi nối với pin/acqui được nạp một phần.
Phải thay đổi tải cho đến khi đạt được giá
trị lớn nhất và nhỏ nhất của điện áp hoặc dòng điện cần kiểm soát; mức nhiễu
lớn nhất tại đầu vào và tại các đầu nối tải phải được ghi lại.
CHÚ THÍCH: Các đầu nối được nối với pin/acqui
được coi là đầu nối bổ sung; áp dụng giới hạn ở cột 4 và 5 của Bảng 1.
7.3.7.8 Bộ chỉnh lưu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thay đổi tải cho đến khi đạt được giá
trị lớn nhất và nhỏ nhất của điện áp hoặc dòng điện cần kiểm soát; mức nhiễu
lớn nhất tại đầu vào và tại các đầu nối tải phải được ghi lại.
7.3.7.9 Bộ chuyển đổi điện
Bộ chuyển đổi điện không lắp trong thiết bị
khác có thể nối với nguồn lưới phải được đo theo cách tương tự như 5.2.4 với
các đầu nối nguồn lưới nối tới mạng nguồn giả V và các đầu nối tải được nối với
tải biến đổi. Nếu không có qui định nào khác của nhà chế tạo thì phải sử dụng
tải điện trở.
Phải thay đổi tải cho đến khi đạt được giá
trị lớn nhất và nhỏ nhất của điện áp hoặc dòng điện cần kiểm soát; mức nhiễu
lớn nhất tại đầu vào và tại các đầu nối tải phải được ghi lại.
Trong trường hợp bộ chuyển đổi hoạt động bằng
pin/acqui, đầu nối nguồn cần được nối trực tiếp với pin/acqui và điện áp nhiễu
tại phía pin/acqui được đo như qui định trong 7.2.2 bằng đầu dò điện áp như mô
tả trong 5.1.3, các giới hạn nêu trong 4.1.1.4, đoạn cuối.
7.3.7.10 Thiết bị nâng hạ (tời điện)
Thiết bị được làm việc gián đoạn không tải.
Tốc độ nháy N phải được xác định trong 18 chu
kỳ làm việc một giờ; mỗi chu kỳ phải bao gồm:
a) trên tời chỉ có một tốc độ làm việc: nâng;
tạm dừng; hạ; tạm dừng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chu kỳ 1: nâng nhẹ (tốc độ chậm); nâng (đủ
tốc độ); nâng nhẹ; tạm dừng; hạ nhẹ; hạ (đủ tốc độ); hạ nhẹ; tạm dừng;
Chu kỳ 2: nâng nhẹ; tạm dừng; hạ nhẹ; tạm
dừng.
CHÚ THÍCH: Để rút ngắn thời gian thử nghiệm,
có thể tăng tốc các chu kỳ nhưng tốc độ nháy được tính trên cơ sở 18 chu kỳ một
giờ; cần chú ý không làm hỏng động cơ do vượt quá chu kỳ làm việc.
Đối với cơ cấu truyền động kéo, phải thực
hiện thử nghiệm tương tự.
Việc nâng và kéo phải được đo và đánh giá
riêng rẽ.
7.4 Giải thích các
kết quả
7.4.1 Nhiễu liên tục
7.4.1.1 Quan sát số đọc trên máy thu đo trong
khoảng 15 s đối với mỗi phép đo; phải ghi lại số đọc lớn nhất với ngoại lệ là
tất cả các đỉnh nhọn biệt lập phải được bỏ qua.
7.4.1.2 Nếu mức nhiễu chung không ổn định mà
thể hiện sự tăng hoặc giảm liên tục quá 2 dB trong khoảng thời gian 15 s thì
phải thực hiện phép đo nhiễu theo các điều kiện sử dụng bình thường của thiết bị
như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) nếu thiết bị là loại khi sử dụng thường
hoạt động trong khoảng thời gian dài hơn, ví dụ như máy sấy tóc, thì phải duy
trì đóng điện cho thiết bị trong khoảng thời gian hoàn thành phép đo và tại
từng tần số đo chỉ phải ghi lại mức nhiễu sau khi thu được số đọc ổn định (theo
qui định của 7.4.1.1).
7.4.1.3 Giới hạn điện áp nhiễu áp dụng trong
toàn bộ dải tần từ 148,5 kHz đến 30 MHz và do đó, phải đánh giá các đặc tính
nhiễu trong toàn bộ dải tần này.
Phải tiến hành khảo sát hoặc quét ban đầu
toàn bộ dải tần. Trong trường hợp phép đo với bộ tách sóng tựa đỉnh, ít nhất
phải đưa ra giá trị ấn định tại các tần số dưới đây và ở tất cả các tần số mà
tại đó có giá trị lớn nhất:
160 kHz; 240 kHz; 550 kHz; 1 MHz; 1,4 MHz; 2
MHz; 3,5 MHz; 6 MHz; 10 MHz; 22 MHz; 30 MHz.
Các tần số này có dung sai là ± 10 %.
7.4.1.4 Giới hạn công suất nhiễu áp dụng
trong toàn bộ dải tần từ 30 MHz đến 300 MHz và do đó, phải đánh giá các đặc
tính nhiễu trong toàn bộ dải tần này.
Phải tiến hành khảo sát hoặc quét ban đầu
toàn bộ dải tần. Trong trường hợp phép đo với bộ tách sóng tựa đỉnh, ít nhất
phải đưa ra giá trị ấn định tại các tần số dưới đây và tại tất cả các tần số
tại đó có giá trị lớn nhất:
30 MHz; 45 MHz; 65 MHz; 90 MHz; 150 MHz; 180
MHz; 220 MHz; 300 MHz. Các tần số này có dung sai là ± 5 MHz.
7.4.1.5 Nếu trong dải tần từ 30 MHz đến 300
MHz, phép đo được thực hiện trên một thiết bị đơn lẻ thì cần lặp lại các phép
đo trên ít nhất là một tần số trong vùng lân cận của từng tần số dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu chênh lệch quan sát được giữa các mức ở
tần số tương ứng trong quá trình đo thứ nhất và thứ hai là 2 dB hoặc ít hơn thì
giữ lại các kết quả đo ở lần đầu. Nếu chênh lệch này lớn hơn 2 dB thì phải lặp
lại các phép đo của phổ hoàn chỉnh và phải lấy mức lớn nhất của toàn bộ các
phép đo tại từng tần số.
CHÚ THÍCH: Đối với các thử nghiệm trong quá
trình sản xuất, cho phép giới hạn thêm ở tần số tới hạn liên quan.
7.4.1.6 Giới hạn phát bức xạ áp dụng trên
toàn bộ dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz.
7.4.1.7 Trong trường hợp phép đo dùng bộ tách
sóng trung bình đối với nhiễu gây ra do cơ cấu điện tử, như bộ vi xử lý, có thể
xuất hiện các vạch phổ cách ly, tạo bởi tần số cơ bản và các hài bậc cao hơn
của nguồn nhiễu.
Ít nhất phải đưa ra giá trị ấn định với bộ
tách sóng trung bình ở tất cả các vạch phổ cách ly.
7.4.1.8 Khi thiết bị chỉ chứa động cơ cổ góp
là nguồn nhiễu thì không cần tiến hành phép đo với bộ tách sóng trung bình.
7.4.2 Nhiễu không liên tục
7.4.2.1 Thời gian quan sát T nhỏ nhất thu
được ở cả hai tần số đo (xem 7.4.2.2) theo cách sau
Đối với thiết bị không tự động dừng, thời
gian ngắn hơn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) 120 min.
Đối với thiết bị tự động dừng, khoảng thời
gian là số chương trình hoàn chỉnh ít nhất cần thiết để tạo ra 40 nháy hoặc, ở
những chỗ liên quan, 40 thao tác đóng cắt. Nếu sau khi bắt đầu thử nghiệm 120
min mà chưa tạo ra được 40 nháy thì dừng thử nghiệm ở cuối chương trình đang
chạy.
Khoảng thời gian từ khi kết thúc một chương
trình đến khi bắt đầu chương trình tiếp theo không nằm trong thời gian quan sát
tối thiểu, ngoại trừ đối với các thiết bị cấm khởi động lại ngay. Đối với các
thiết bị này, thời gian ngắn nhất yêu cầu để khởi động lại chương trình phải
bao gồm trong thời gian quan sát tối thiểu.
7.4.2.2 Tốc độ nháy N phải được xác định
trong các điều kiện làm việc qui định ở 7.2 và 7.3 hoặc, khi không qui định, ở
điều kiện khó khăn nhất của sử dụng điển hình (tốc độ nháy lớn nhất) ở 150 kHz
đối với dải tần từ 148,5 kHz đến 500 kHz và ở 500 kHz đối với dải tần từ 500
kHz đến 30 MHz.
Bộ suy giảm của máy thu được đặt sao cho tín
hiệu đầu vào có biên độ bằng với giới hạn L liên quan đối với nhiễu liên tục
tạo ra độ lệch giữa thang trên đồng hồ đo.
CHÚ THÍCH: Xem thêm chi tiết trong trong Điều
10 của CISPR 16-1-1.
Trong trường hợp đóng cắt tức thời (xem
4.2.3.3), chỉ phải xác định độ dài xung ở 500 kHz.
7.4.2.3 Tốc độ nháy N thu được theo cách sau:
Nói chung, N là số lượng nháy trên một phút
xác định từ công thức N = n1/T, n1 là số lượng nháy trong
khoảng thời gian quan sát T phút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.2.4 Giới hạn nháy Lq liên quan
đối với nhiễu không liên tục được xác định theo công thức nêu trong 4.2.2.2.
7.4.2.5 Phải thực hiện phép đo nhiễu do các
thao tác đóng cắt sinh ra theo cùng một chương trình như đã chọn để xác định
tốc độ nháy N tại các tần số giới hạn dưới đây:
150 kHz; 500 kHz; 1,4 MHz và 30 MHz.
7.4.2.6 Thiết bị được đánh giá sự phù hợp với
giới hạn Lq cao hơn theo phương pháp phần tư, thiết bị được thử
nghiệm trong thời gian ít nhất là bằng thời gian quan sát T nhỏ nhất.
Nếu tốc độ nháy N được xác định từ số lượng
nháy thì thiết bị cần thử nghiệm phải được coi là phù hợp với giới hạn nếu
không quá một phần tư số nháy ghi được trong thời gian quan sát T vượt quá giới
hạn nháy Lq.
Nếu tốc độ nháy N được xác định từ số thao
tác đóng cắt thì thiết bị cần thử nghiệm phải được coi là phù hợp với giới hạn
nếu không quá một phần tư số thao tác đóng cắt đếm được trong thời gian quan
sát T tạo ra các nháy vượt quá giới hạn nháy Lq.
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ về sử dụng phương pháp
phần tư được nêu trong Phụ lục B.
CHÚ THÍCH 2: Xem hướng dẫn về phép đo nhiễu
không liên tục trong Phụ lục C.
8 Giải thích giới hạn
nhiễu rađiô CISPR
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.1 Giới hạn CISPR là giới hạn được khuyến cáo
cho các cơ quan chức năng nhà nước để đưa vào tiêu chuẩn quốc gia, qui định
pháp lý liên quan và các qui định kỹ thuật chính thức. Khuyến cáo các tổ chức
quốc tế sử dụng các giới hạn này.
8.1.2 Ý nghĩa của các giới hạn đối với thiết bị
được chấp nhận về kiểu phải dựa trên cơ sở thống kê ít nhất 80 % thiết bị sản
xuất hàng loạt phù hợp với các giới hạn với độ tin cậy ít nhất là 80 %.
Trong trường hợp nhiễu không liên tục, khi áp
dụng qui trình rút ngắn mô tả trong 8.2.2.3 thì không đảm bảo sự phù hợp với
giới hạn dựa trên cơ sở 80 % – 80 %.
8.2 Thử nghiệm điển
hình
Phải thực hiện các thử nghiệm điển hình:
8.2.1 Đối với thiết bị phát ra nhiễu liên
tục:
8.2.1.1 Hoặc là thực hiện thử nghiệm trên một
mẫu thiết bị thuộc kiểu, sử dụng phương pháp đánh giá thống kê, phù hợp với
8.3.
8.2.1.2 Hoặc là, để đơn giản, chỉ thực hiện
thử nghiệm trên một thiết bị (xem 8.2.1.3).
8.2.1.3 Đôi khi, cần thực hiện các thử nghiệm
tiếp theo trên các thiết bị được lấy ngẫu nhiên trong sản xuất, đặc biệt trong
trường hợp nêu ở 8.2.1.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.2.1 Chỉ thực hiện thử nghiệm trên một
thiết bị.
8.2.2.2 Đôi khi, cần thực hiện các thử nghiệm
tiếp theo trên thiết bị được lấy ngẫu nhiên trong sản xuất.
8.2.2.3 Trong trường hợp có tranh cãi liên
quan đến thử nghiệm chấp nhận kiểu, áp dụng qui trình rút ngắn dưới đây:
Nếu thiết bị đầu tiên được đo và không đạt
thì phải đo thêm ba thiết bị ở cùng tần số hoặc các tần số mà thiết bị đầu tiên
không đạt.
Ba thiết bị bổ sung được đánh giá theo các
yêu cầu tương tự như áp dụng với thiết bị đầu tiên.
Nếu cả ba thiết bị bổ sung phù hợp với các
yêu cầu liên quan thì kiểu đó được chấp nhận.
Nếu một hoặc nhiều thiết bị bổ sung không phù
hợp thì kiểu đó bị loại.
8.3 Sự phù hợp với
các giới hạn dành cho thiết bị sản xuất qui mô lớn
Phải thực hiện việc đánh giá thống kê sự phù
hợp với các giới hạn theo một trong ba thử nghiệm mô tả dưới đây hoặc theo thử
nghiệm khác đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của 8.1.2 nêu trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thử nghiệm theo 8.3.3 cần được thực hiện
trên mẫu với không ít hơn 7 hạng mục.
CHÚ THÍCH: Điều này được khuyến cáo để bắt
đầu đánh giá theo phương pháp được mô tả trong 8.3.1 và chỉ trong trường hợp
thiết bị không qua được thử nghiệm để tiếp tục theo các phương pháp mở rộng hơn
như mô tả trong 8.3.2 và 8.3.3.
8.3.1 Thử nghiệm dựa trên lượng dư chung về
giới hạn
Sự phù hợp được đưa ra khi các giá trị đo
được từ tất cả các hạng mục của mẫu, nằm trong giới hạn và lượng dư về giới hạn
không hẹp hơn lượng dư chung, nêu trong Bảng 4 dưới đây.
Bảng 4 – Lượng dư
chung về giới hạn dành cho việc đánh giá thống kê
Cỡ mẫu (n)
3
4
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lượng dư chung về giới hạn (dB)
3,8
2,5
1,5
0,7
Phương pháp này không được dùng để xem xét
sản phẩm không phù hợp.
Chú thích: Phương pháp mới đưa vào điều 8.3
được dựa trên CISPR 16-4-3.
Được cho là phù hợp, khi
xmax + kE
< L
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xmax là giá trị cao nhất (xấu hơn)
của tất cả các hạng mục trong mẫu;
kE là hệ số trong bảng dưới đây,
phụ thuộc vào cỡ mẫu;
là giá trị bảo
toàn đối với độ lệch chuẩn trong nhóm sản phẩm;
L là giới hạn.
Cỡ mẫu (n)
3
4
5
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,63
0,41
0,24
0,12
CISPR 16-4-3 khuyến cáo giá trị = 0,6 dB đối với cả điện áp đầu nối và
công suất nhiễu. Đối với nhiễu bức xạ, giá trị đo
được từ các thiết bị thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này được giả thiết là
như nhau. Giá trị đối với lượng dư chung về giới hạn trong Bảng 4 ở trên là
phép tính nhân đơn giản của 0,6 dB với hệ số kE. Trong Bảng 4, giá
trị chỉ được đưa ra đối với cỡ mẫu đến n=6 vì, với n=7 hoặc cao hơn thì có thể
áp dụng phương pháp cho trong 8.3.3., trong đó sử dụng phân bố nhị thức không
có lượng dư bổ sung.
8.3.2 Thử nghiệm dựa trên sự phân bố t không
tập trung
Đánh giá sự phù hợp từ công thức sau:
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k là hệ số, rút ra từ bảng phân số t không
tập trung, đảm bảo với độ tin cậy 80 % rằng 80 % hoặc lớn hơn của kiểu là thấp
hơn giới hạn này; giá trị của k phụ thuộc vào cỡ mẫu n và được nêu trong Bảng 5
dưới đây.
Bảng 5 – Hệ số K để
ứng dụng sự phân bố t không tập trung
n
3
4
5
6
7
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
11
12
k
2,04
1,69
1,52
1,42
1,35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,27
1,24
1,21
1,2
Trong đó
là kết quả của ;
Sn là độ lệch chuẩn của mẫu;
xn được xác định như sau: đối với
từng dải tần xác định, độ chênh lệch giữa giá trị đo được và giới hạn phải được
xác định. Độ chênh lệch là âm khi giá trị đo được thấp hơn giới hạn và là dương
khi giá trị đo được cao hơn giới hạn. Đối với mẫu riêng thứ n, xn là
giá trị chênh lệch tại tần số mà ở đó thể hiện đường cong chênh lệch lớn nhất
của nó.
CHÚ THÍCH: Nếu tất cả giá trị đo được đều
thấp hơn giới hạn, xn = khoảng cách ngắn nhấtếuo với giới hạn. Nếu
một số giá trị đo được cao hơn giới hạn thì xn = giá trị cao nhất mà
nhờ đó giới hạn bị vượt quá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp đầu nối:
a) 150 kHz – 500 kHz
b) 500 kHz – 5 MHz
c) 5 MHz – 30 MHz
Công suất nhiễu:
a) 30 MHz – 100 MHz
b) 100 MHz – 200 MHz
c) 200 MHZ – 300 MHz
Nhiễu bức xạ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) 230 MHz – 500 MHz
c) 500 MHz – 1 000
MHz
Các đại lượng xn, và
Sn được biểu thị theo thang logarit (dB(V) hoặc dB(pW) hoặc dB(V/m).
Nếu tất các các giá trị đo được nằm trong
giới hạn và thử nghiệm chỉ không đạt do độ lệch chuẩn cao thì phải tìm ra độ
lệch nào không điều chỉnh được do xn lớn nhất tại ranh giới giữa hai
dải phụ tần số. Trong trường hợp này, việc đánh giá phải được thực hiện theo
8.3.3.
CHÚ THÍCH: Hình vẽ ở cuối chú thích này minh
hoạ cho các cản trở có thể gặp phải nếu nhiễu lớn nhất đo được xuất hiện ở gần
ranh giới giữa hai dải phụ tần số. “U” là điện áp nhiễu đo được; “f” là tần số.
ở đây thể hiện hai khối có các đặc tính ra khác nhau. Đối với nhiễu băng rộng,
giá trị lớn nhất cũng như tần số lớn nhất có thể thay đổi theo các khối, sự
khác nhau là giữa khối 1 và khối 2 trong một mẫu là điển hình. Giá trị trung
bình và độ lệch chuẩn được tính cho tất cả các khối (thể hiện hai khối) đối với
từng dải phụ. Trong ví dụ này, độ lệch chuẩn tính được cho dải phụ 1 cao hơn
nhiều so với dải phụ 2 (ví dụ coi sự chênh lệch giá trị của x1 và x2 là ranh
giới). Thậm chí, độ lệch trung bình đối với dải phụ 1 là thấp hơn nhiều so với
dải phụ 2, khi xem xét, các giá trị cao của Sn được nhân với hệ số
trong Bảng 5, trong trường hợp hiếm gặp này, có thể dẫn đến mẫu được đặt vào
tiêu chí cho trước. Vì điều này đơn giản, kết quả của cách thức mà các dải phụ
tần số đã được xác định, không thể rút ra các kết luận thống kê ý nghĩa nào
liên quan đến sự phù hợp.
8.3.3 Thử nghiệm dựa trên phân bố thập phân
Đánh giá sự phù hợp từ điều kiện là số lượng
thiết bị có mức nhiễu cao hơn giới hạn thích hợp có thể không vượt quá c theo
cỡ mẫu n, xem Bảng 6.
Bảng 6 – Thiết bị có
phân bố thập phân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
14
20
26
32
c
0
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
8.3.4 Cỡ mẫu lớn hơn
Cần thử nghiệm trên mẫu dẫn đến không phù hợp
với yêu cầu, khi đó có thể phải thử nghiệm mẫu thứ hai và kết hợp kết quả trên
mẫu thứ nhất và kiểm tra sự phù hợp đối với cỡ mẫu lớn hơn.
CHÚ THÍCH: Xem CISPR 16-4-3 về thông tin
chung.
8.4 Không phù hợp
Một kiểu chỉ được coi là không phù hợp với
yêu cầu của tiêu chuẩn này khi đánh giá tổng thể sử dụng qui trình đánh giá
thống kê được mô tả trong
8.2.2.3 đối với nhiễu không liên tục và
8.3 đối với nhiễu liên tục.
9 Phương pháp đo phát
bức xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy thu có bộ tách sóng tựa đỉnh phải phù hợp
với Điều 4 của CISPR 16-1-1.
9.2 Bố trí đo
Mọi bố trí đo phải phù hợp với yêu cầu của
phương pháp thử nghiệm được áp dụng và tham khảo chuẩn đo trong Bảng 3.
10 Độ không đảm bảo
đo
Kết quả của các phép đo phát xạ từ thiết bị
gia dụng, dụng cụ điện và các thiết bị tương tự phải tham khảo đến độ không đảm
bảo đo của thiết bị đo nêu trong CISPR 16-4-2.
Việc xác định sự phù hợp với các giới hạn
trong tiêu chuẩn này phải được dựa trên các kết quả của phép đo phù hợp, không
tính đến độ không đảm bảo đo của thiết bị đo.
Tuy nhiên, độ không đảm bảo đo của thiết bị
đo và kết kết của nó giữa các thiết bị đo khác nhau trong chuỗi đo phải được tính
toán và cả kết quả đo lẫn độ không đảm bảo đo phải ghi vào báo cáo thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Đối với dụng cụ điện:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+4 dB
> 1 000 W:
+10 dB
Chú dẫn
Dụng cụ điện (<700 W) – Tựa đỉnh
Thiết bị gia dụng, v.v…. – Tựa đỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dụng cụ điện (< 700 W) – Trung bình
Thiết bị gia dụng, v.v….. – Trung bình
Hình 1 – Thể hiện
bằng đồ thị các giới hạn, thiết bị gia dụng và dụng cụ điện (xem 4.1.1)
Chú dẫn
Tại đầu nối tải và tại đầu nối bổ sung –
Tựa đỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại đầu nối nguồn – Tựa đỉnh
Tại đầu nối nguồn – Trung bình
Hình 2 – Thể hiện
bằng đồ thị các giới hạn, bộ khống chế dùng để điều chỉnh (xem 4.1.1)
Hình 3a
Một nháy
Nhiễu không dài quá 200 ms, bao gồm một chuỗi
xung liên tục và quan sát ở đầu ra tần số trung gian của máy thu đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3b
Một nháy
Xung riêng rẽ không ngắn hơn 200 ms, cách
nhau nhiều nhất là 200 ms không liên tục trong thời gian lớn hơn 200 ms và quan
sát ở đầu ra tần số trung gian của máy thu đo.
Hình 3c
Hai nháy
Hai nhiễu không vượt quá 200 ms, cách nhau ít
nhất là 200 ms và quan sát ở đầu ra tần số trung gian của máy thu đo.
Hình 3 – Ví dụ về
nhiễu không liên tục được phân loại theo nháy (xem 3.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xung riêng rẽ ngắn hơn 200 ms và cách nhau
nhiều nhất là 200 ms liên tục trong thời gian lớn hơn 200 ms và quan sát ở đầu
ra tần số trung gian của máy thu đo.
Hình 4b
Hai nhiễu cách nhau nhiều nhất là 200 ms, có
tổng thời gian dài hơn 200 ms và quan sát ở đầu ra tần số trung gian của máy
thu đo.
Hình 4 – Ví dụ về
nhiễu không liên tục áp dụng các giới hạn của nhiễu liên tục (xem 4.2.2.1). Một
số ngoại lệ của qui tắc này xem trong 4.2.3.2 và 4.2.3.4.
Chú dẫn
1 Vị trí của thiết bị đóng cắt dùng cho phép
đo điện lưới
2 Vị trí của thiết bị đóng cắt dùng cho phép
đo tải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A Mạng nguồn giả V 50 Ω/50 mH
B Đầu nối nguồn
C Đầu nối tải
D Cáp đồng trục
E Đến thành phần ở xa
I Khối cách ly
L Tải
M Máy thu đo
P Đầu dò: C ≥ 0,005 mF, R ≥ 1500 Ω
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S Điện áp nguồn
CHÚ THÍCH 1: Chiều dài cáp đồng trục của đầu
dò không được vượt quá 2 m.
CHÚ THÍCH 2: Khi công tắc ở vị trí 2, đầu ra
của mạng nguồn giả V ở đầu nối 1 phải có trở kháng đầu ra tương ứng với trở
kháng của máy thu đo CISPR.
CHÚ THÍCH 3: Trường hợp bộ khống chế dùng để
điều chỉnh có hai đầu nối đặt trong một dây dẫn nguồn thì phải thực hiện phép
đo bằng cách nối dây nguồn thứ hai như chỉ ra trên Hình 5b.
Hình 5a – Bố trí phép
đo đối với bộ khống chế dùng để điều chỉnh có bốn đầu nối
Chú dẫn
B Đầu nối nguồn
C Đầu nối tải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L Tải
R Bộ khống chế dùng để điều chỉnh
Hình 5b – Bố trí phép
đo đối với bộ khống chế dùng để điều chỉnh có hai đầu nối
Hình 5 – Bố trí phép
đo cho bộ khống chế dùng để điều chỉnh (xem 5.2.4)
Chú dẫn
1 Khối cung cấp nguồn của hàng rào điện
2 Mạng nguồn giả V (xem 5.1.2)
3 Máy thu CISPR theo TCVN 6989 (CISPR 16-1-1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Các phần tử của mạch tương đương để thay
thế hàng rào (trở kháng tải qui định là 300 Ω được cấp bởi điện trở 250 Ω mắc
nối tiếp với trở kháng 50 Ω của mạng nguồn giả V)
6 Điện trở 500 Ω để mô phỏng dòng rò (được
thêm vào điểm 5 của mạch tương đương)
CHÚ THÍCH: Khi EUT hoạt động bằng pin/acqui
thì không cần mạng V bên trái. Mạng V bên phải có thể bảo vệ đồng hồ đo khỏi
các xung trong hàng rào giả.
Hình 6 – Bố trí phép
đo điện áp nhiễu sinh ra tại đầu nối hàng rào của khối cấp nguồn cho hàng rào
điện (xem 7.3.7.2)
Chú dẫn
A Xem Chú thích 3
B Xem Chú thích 1
C Biến áp/Bộ điều khiển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E Sử dụng bố trí đường ray tiêu chuẩn nếu
không được minh họa trong sản phẩm
F Phương tiện chạy trên đường ray
G Bộ nối đầu vào điện lưới
X Phép đo điện áp đầu nối phải được thực hiện
tại điểm X
CHÚ THÍCH 1: Đối với phép đo điện áp đầu nối
(0,15 MHz đến 30 MHz), bộ phận gần nhất của đường ray không được cách điểm X
quá 1m.
CHÚ THÍCH 2: Đối với phép đo công suất (30
MHz đến 300MHz). khoảng cách từ bộ phận gần nhất của đường ray đến máy biến
áp/bộ điều khiển phải được kéo dài (đến 6 m) để cho phép đặt kẹp hấp thụ.
CHÚ THÍCH 3: Khoảng cách A phải được điều
chỉnh đến 0,1 m, khi có thể.
Hình 7 – Bố trí đối
với đồ chơi chạy trên đường ray
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú dẫn
A Vòng đệm hoặc ống lót
B Tay cầm
C Thân
D Tay cầm thứ hai (nếu có)
E Lá kim loại quấn quanh tay cầm
F Lá kim loại quấn quanh vỏ phía trước lõi
sắt stato của động cơ hoặc hộp số
Hình 8b – Máy khoan
xách tay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú dẫn
A Tay cầm được cách điện
B Tay cầm được cách điện
C Thân bằng kim loại
D Tấm bảo vệ (nếu có)
E Lá kim loại quấn quanh tay cầm
Hình 8b – Cưa đĩa
chạy điện xách tay
Hình 8 – ứng dụng của
tay giả (5.1.4 và 5.2.2.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 10 – Sơ đồ thử
nghiệm phát xạ của thiết bị hoạt động bằng nguồn lưới trong dải tần từ 30 MHz
đến 1 000 MHz
Hình 11 – Sơ đồ thử
nghiệm phát xạ của thiết bị hoạt động bằng pin/acqui
trong dải tần từ 30
MHz đến 1 000 MHz
Phụ
lục A
(qui định)
Giới
hạn nhiễu gây ra do thao tác đóng cắt của thiết bị cụ thể
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giảm nhẹ giới hạn áp dụng đối với các loại
thiết bị có đặc tính nhiễu cụ thể.
Thiết bị đóng cắt ba pha điều khiển bằng
nhiệt tĩnh
Đối với các thiết bị đóng cắt ba pha điều
khiển bằng nhiệt tĩnh, ba nhiễu gây ra liên tiếp trong từng pha và trung tính,
không phụ thuộc vào khoảng cách của chúng và chịu các điều kiện dưới đây, phải
được đánh giá là ba nháy mà không phải là nhiễu liên tục nếu:
a) thao tác đóng cắt không quá một lần trong
15 min, không có nhiễu nào xuất hiện trước và sau ba nhiễu này trong vòng 2 s;
b) khoảng thời gian của nhiễu sinh ra do đóng
hoặc mở một trong các tiếp điểm phải là 20 ms hoặc ngắn hơn và không cho phép
nhiều hơn một phần tư số nháy gây ra do các thao tác đóng cắt đếm được trong
thời gian quan sát vượt quá giới hạn L liên quan đối với nhiễu liên tục ở mức
44 dB.
Bảng A.1 – Ví dụ về
thiết bị và ứng dụng các giới hạn theo 4.2.2 và 4.2.3, trong đó tốc độ nháy N
được rút ra từ số lượng nháy
Loại thiết bị
Điều kiện làm việc
nêu trong điều
Loại thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lồng ấp
Chăn
Nồi hơi
Bình pha cà phê
Lò sưởi đối lưu*
Lò nấu
Chảo nấu
Chảo rán ngập dầu
Máy rửa bát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị gia nhiệt bằng quạt *
Máy hâm bình sữa
Thiết bị gia nhiệt bằng chất lỏng*
Chảo rán
Lọ hồ
Lò nướng
Máy sấy tóc
Đệm gia nhiệt
Thiết bị đun nước kiểu nhúng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy dùng để là, kiểu đặt trên bàn và đặt tự
do
7.3.4.13
7.3.4.13
7.3.4.3
7.3.4.3
7.3.4.14
7.3.4.8
7.3.4.2
7.3.4.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.7.2
7.3.4.14
7.3.4.3
7.3.4.14
7.3.4.2
7.3.4.3
7.3.4.8
7.3.1.8
7.3.4.13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.4.10
7.3.4.10
Máy là kiểu ấn
ấm đun nước
Nồi đun sữa
Lò nướng, kiểu đặt trên bàn
Thiết bị gia nhiệt trong phòng*
Máy tạo hơi
Máy khử trùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình đun nước có dự trữ, giữ nhiệt và không
giữ nhiệt
Bộ điều nhiệt tách rời dùng cho bộ điều
khiển của thiết bị gia nhiệt trong phòng hoặc bình đun nước, đầu đốt bằng dầu
và khí *
7.3.4.10
7.3.4.3
7.3.4.3
7.3.4.2
7.3.4.14
7.3.4.6
7.3.4.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.4.5
7.2.4
Lò nướng bánh mỳ
Lò nướng bánh xốp
Lò nướng bánh xốp theo khuôn
Đệm giữ nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy giặt
Thiết bị đun nước nóng nhanh*
7.3.4.9
7.3.4.8
7.3.4.8
7.3.4.13
7.3.4.7
7.3.1.10
7.3.4.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20 lg dB (V)
đối với 0,2 ≤ N < 30
N = n1 /
T (xem 7.4.2.3)
* Đối với bộ điều nhiệt dùng cho, hoặc lắp
cùng với, thiết bị gia nhiệt trong phòng được thiết kế để sử dụng tĩnh tại,
xem 7.2.4 và Bảng A.2.
Bảng A.2 – Ví dụ về
thiết bị và ứng dụng các giới hạn, trong đó tốc độ nháy N được rút ra từ
số
thao tác đóng cắt và
hệ số f như đề cập trong các điều kiện làm việc liên quan
Loại thiết bị
Điều kiện làm việc
nêu trong điều
Hệ số f
Bộ điều nhiệt dùng cho thiết bị gia nhiệt
trong phòng loại xách tay hoặc di chuyển được *
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,00
Tủ lạnh, tủ đá
Dãy bếp có các tấm tự động
Thiết bị có một hoặc nhiều tấm đun điều
khiển bằng bộ điều nhiệt hoặc bộ điều chỉnh năng lượng
7.3.1.9
7.3.4.1
7.3.4.1
0,50
0,50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bàn là
Bộ điều khiển tốc độ và chuyển mạch khởi
động của máy khâu
7.3.4.11
7.2.3.1
0,66
1,00
Bộ điều khiển tốc độ và chuyển mạch khởi
động của máy khoan răng
7.2.3.1
1,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ cấu chuyển ảnh của máy chiếu phim dương
bản
7.2.3.2
7.2.3.3
1,00
1,00
Trong dải tần từ 148,5 kHz đến 30 MHz, giới
hạn nêu trong cột 2 của Bảng 1 – đối với phép đo có bộ tách sóng tựa đỉnh
trên thiết bị gia dụng và thiết bị tương tự – áp dụng mở rộng với
20 lg dB (V)
đối với 0,2 ≤ N < 30
N = n2 /
T (xem 7.4.2.3)
* Xem 4.2.3.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục B
(tham khảo)
Ví
dụ về sử dụng phương pháp phần tư để xác định sự phù hợp với giới hạn nhiễu (xem 7.4.2.6)
Ví dụ: (Thiết bị làm khô có cơ cấu đảo)
Thiết bị có chương trình tự động dừng; do đó,
thời gian quan sát được xác định và gồm nhiều hơn 40 nháy.
Tần số: 500 kHz
Giới hạn đối với mức nhiễu liên tục: 56 dB (mV)
Tiến hành thử nghiệm lần một
Nhiễu số:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
3
4
5
6
7
8
9
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
*
*
-
*
-
*
*
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
12
13
14
15
16
17
18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
*
*
*
*
*
*
*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
*
21
22
23
24
25
26
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28
29
30
*
*
*
*
*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
*
*
*
31
32
33
34
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
36
37
38
39
40
*
_
*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
_
*
*
*
*
*
* là nháy
41
42
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
44
45
46
47
48
49
50
*
*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
*
*
*
*
*
_
- là nhiễu không liên tục (không vượt quá
giới hạn đối với nhiễu liên tục)
51
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
53
54
55
56
_
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
*
_
*
- tổng thời gian chạy (T) = 35 min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N =
20 lg =
20 lg = 27,5 dB
Giới hạn nháy Lq đối với 500 kHz =
56 + 27,5 = 83,5 dB (mV)
Số lượng nháy được phép cao hơn giới hạn nháy
Lq:
= 11,75, nghĩa là
chỉ cho phép 11 nháy
Tiến hành thử nghiệm lần hai để xác định có
bao nhiêu nháy vượt quá giới hạn nháy Lq. Thời gian lần chạy lần hai
tương tự như thời gian đối với lần chạy thứ nhất.
Tần số: 500 kHz
Giới hạn nháy Lq: 83,5 dB (mV)
Tiến hành thử nghiệm lần hai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
4
5
6
7
8
9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
-
*
-
-
*
*
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
11
12
13
14
15
16
17
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19
20
-
-
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
*
*
21
22
23
24
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27
28
29
30
-
*
-
*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
-
31
32
33
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35
36
37
38
39
40
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
*
-
*
-
-
* là nháy cao hơn giới hạn nháy Lq
41
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
43
44
45
46
47
48
49
50
*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
-
-
-
-
- là nháy không vượt quá giới hạn nháy Lq
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
52
53
54
55
56
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- số nháy lhn giai đoạn nháy Lq =
14
- tổng số nháy cho phép = 11, do đó thiết bị
không được chấp nhận.
PHỤ
LỤC C
(tham khảo)
Ghi
chú hướng dẫn đối với phép đo nhiễu không liên tục (nháy)
C.1 Qui định chung
Các ghi chú hướng dẫn này không nhằm giải
thích các qui định của tiêu chuẩn này mà nhằm hướng dẫn người sử dụng thông qua
qui trình khá phức tạp được giải thích trong phần C.4 theo trật tự thể hiện
trong biểu đồ (Hình 9) có tham khảo các điều của tiêu chuẩn này bao gồm các
quyết định tương ứng.
Nhiễu không liên tục như mô tả trong định
nghĩa đối với nháy (xem 3.2) được giả định là ít can nhiễu hơn nhiễu liên tục
và do đó, tiêu chuẩn này có một số giảm nhẹ về giới hạn đối với loại nhiễu này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ảnh hưởng của nhiễu không chỉ phụ thuộc vào
biên độ mà còn phụ thuộc vào khoảng thời gian, khoảng cách và tốc độ lặp của
nháy. Do đó, cần phải đánh giá nháy không chỉ trong toàn bộ dải tần mà còn
trong toàn bộ quãng thời gian. Vì biên độ và khoảng thời gian của một nháy đơn
không phải là hằng số nên cần phải tái tạo lại các kết quả thử nghiệm bằng cách
sử dụng phương pháp thống kê. Phương pháp phần tư được áp dụng cho mục đích
này.
C.2 Thiết bị đo
C.2.1 Mạng nguồn giả
Mạng nguồn giả cần thiết để cung cấp trở
kháng xác định tại các đầu nối của thiết bị cần thử nghiệm (EUT), để cách ly
mạch thử nghiệm với các tín hiệu tần số rađiô không mong muốn và để ghép nối
điện áp nhiễu với thiết bị đo (xem 5.1.2).
Phải sử dụng mạng V theo Điều 4 của CISPR
16-1-2.
C.2.2 Máy thu đo
Đối với phép đo biên độ nháy, phải sử dụng máy
thu đo có bộ tách sóng tựa đỉnh theo Điều 4 của
CISPR 16-1-1.
Cần có đầu ra i.f. của máy thu đo để đánh giá
khoảng thời gian và khoảng cách các nháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp khuyến cáo để đánh giá nhiễu
không liên tục là sử dụng bộ phân tích nhiễu đặc biệt theo Điều
10 của CISPR 16-1-1. Thông thường, máy thu đo
tựa đỉnh được kết hợp trong bộ phân tích nhiễu.
Cần coi là không phải mọi ngoại lệ nêu trong
tiêu chuẩn này đều nằm trong CISPR 16-1-1. Do đó, bộ phân tích nhiễu có thể không
bao quát được khả năng áp dụng của tất cả các trường hợp ngoại lệ. Trong trường
hợp này, phải sử dụng thêm máy hiện sóng có lưu hình nếu quan sát thấy có cấu
hình của nhiễu không liên tục không phù hợp với định nghĩa về nháy (3.2).
C.2.4 Máy hiện sóng
Việc sử dụng máy hiện sóng có thể cần thiết
cho phép đo khoảng thời gian. Nháy là hiện tượng quá độ,
vì vậy cần có máy hiện sóng có lưu hình.
Tần số ngưỡng của máy hiện sóng không được
thấp hơn tần số trung gian của máy thu đo.
C.3 Phép đo các tham số cơ bản của nhiễu
không liên tục
C.3.1 Biên độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp chuỗi bướu xung dày của
nhiễu không liên tục, chỉ thị trên đầu ra của bộ tách sóng tựa đỉnh có thể vượt
quá giới hạn đối với nhiễu liên tục trong toàn bộ quãng thời gian. Trong quãng
thời gian này, phải tính đến tất cả các nhiễu ghi được vượt quá mức chuẩn i.f.
(xem 3.3).
C.3.2 Khoảng thời gian và khoảng cách
Khoảng thời gian và khoảng cách của nhiễu
trên đầu ra i.f được đo bằng tay sử dụng máy hiện sóng hoặc tự động sử dụng bộ
phân tích nhiễu.
Đối với phép đo bằng tay, nút bấm của máy
hiện sóng phải được điều chỉnh đến mức chuẩn i.f của máy thu đo, nghĩa là giá
trị tương ứng trên đầu ra i.f của máy thu đo tín hiệu vào hình sin không điều
biến tạo ra chỉ thị tựa đỉnh bằng với giới hạn đối với nhiễu liên tục (xem
3.3).
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng các nguồn hiệu
chuẩn khác (ví dụ như xung 100 Hz). Khi sử dụng nguồn hiệu chuẩn xung, hệ số
trọng số nêu trong CISPR 16-1-1, phải tính đến đường cong đáp tuyến xung đối
với băng tần B. Ngoài ra, về diện tích và phổ của xung, các xung phải phù hợp
với yêu cầu của Phụ lục B trong CISPR 16-1-1.
Trong quá trình đo bằng tay với máy hiện sóng
có lưu hình, cần phải coi là chỉ thị của một xung đơn sau khi lấy trọng số bằng
bộ tách sóng tựa đỉnh thấp hơn quá 20 dB so với chỉ thị của tín hiệu hình sin
hoặc các xung 100 Hz có cùng biên độ. Không phải tính đến tất cả các nhiễu ghi
được trên máy hiện sóng, điều chỉnh đến mức chuẩn i.f, mà chỉ cần tính đến các
nhiễu vượt quá giới hạn đối với nhiễu liên tục. Do đó, chỉ thị của bộ tách sóng
tựa đỉnh hoặc hiển thị của bộ phân tích nhiễu phải được quan sát đồng thời.
Phải chú ý là sau một xung đơn thì chỉ thị
tựa đỉnh lớn nhất sẽ xuất hiện sau đó khoảng 400 ms.
CHÚ THÍCH: Cũng có thể đo khoảng thời gian và
khoảng cách của các nháy trên đầu ra của bộ tách sóng đường bao. Không thể thực
hiện phép đo khoảng thời gian sau tách sóng tựa đỉnh vì thời gian phóng điện
xác định của bộ tách sóng này là 160 ms.
Hình 3 và Hình 4 thể hiện các ví dụ về các
loại nhiễu không liên tục khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần phải chú ý để sử dụng tốc độ ghi đúng,
nếu không có thể không hiển thị đầy đủ các đỉnh xung.
Để đo khoảng thời gian với máy hiện sóng,
khuyến cáo sử dụng các thời gian gốc dưới đây:
đối với nhiễu có khoảng thời gian ngắn hơn 10
ms:
thời gian gốc từ 1 ms/cm đến 5 ms/cm;
đối với nhiễu có khoảng thời gian từ 10 ms
đến 200 ms:
thời gian gốc từ 20 ms/cm đến 100 ms/cm;
đối với nhiễu ở các khoảng thời gian khoảng
200 ms:
thời gian gốc 100 ms/cm.
CHÚ THÍCH: Các thời gian gốc này giúp đánh
giá bằng mắt với độ chính xác khoảng 5 %, phù hợp với độ chính xác 5 % qui định
đối với bộ phân tích nhiễu nêu trong Điều 10 của CISPR 16-1-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp có nghi ngờ thì phải tiến
hành phép đo khoảng thời gian trên đầu ra i.f của máy thu đo như qui định trong
C.2.2.
CHÚ THÍCH: Do độ rộng băng tần giới hạn của
máy thu đo nên dạng và khoảng thời gian có thể của nhiễu không liên tục có thể
thay đổi. Do đó, khuyến cáo chỉ sử dụng kết hợp máy hiện sóng đơn giản / mạng
nguồn giả V khi áp dụng ngoại lệ 4.2.3.3 “đóng cắt tức thời”, nghĩa là khi
không phải đo biên độ của nháy. Trong tất cả các trường hợp khác, khuyến cáo sử
dụng máy thu đo.
C.4 Qui trình đo nhiễu không liên tục, theo
biểu đồ (Hình 9)
C.4.1 Xác định tốc độ nháy
Tốc độ nháy là số nháy trung bình trong một
phút (xem 3.6). Tuỳ thuộc vào loại EUT, có hai phương pháp để xác định tốc độ
nháy:
– bằng cách đo số lượng nháy hoặc
– bằng cách đếm số thao tác đóng cắt.
Nói chung, cho phép xác định tốc độ nháy đối
với mỗi EUT bằng cách đo các nháy, nghĩa là cho phép coi mỗi EUT như một “hộp
đen” (đối với bộ điều nhiệt thì áp dụng phương pháp riêng, xem 7.2.4). Đối với
cả hai phương pháp, phải quan sát trong thời gian quan sát tối thiểu (xem 3.5
và 7.4.2.1).
Chỉ phải tiến hành các phép đo số lượng nháy
để xác định tốc độ nháy tại hai tần số: 150 kHz và 500 kHz (xem 7.4.2.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi không qui định, EUT phải làm việc trong
điều kiện khó khăn nhất của sử dụng điển hình, nghĩa là trong các điều kiện có
tốc độ nháy cao nhất (xem 7.4.2.2). Phải tính đến việc tốc độ nháy trên các đầu
nối điện lưới khác nhau (ví dụ pha hoặc trung tính) có thể khác nhau.
Bộ suy giảm đầu vào của máy thu đo phải được
điều chỉnh đến giới hạn L của nhiễu liên tục. Tốc độ nháy được xác định từ công
thức: N = n1 / T,
trong đó n1 là số nháy đo được
trong thời gian quan sát T tối thiểu tính bằng phút (xem 7.4.2.3).
Với tốc độ nháy N ≥ 30, áp dụng các giới hạn
đối với nhiễu liên tục (xem 4.2.2.1). Vì các phép đo đã thể hiện rằng có nhiễu
không liên tục vượt quá các giới hạn này (xem định nghĩa về nháy trong 3.2) nên
rõ ràng là EUT không đạt thử nghiệm.
Đối với một số thiết bị nhất định, đề cập
trong Phụ lục A, Bảng A.2, có thể xác định tốc độ nháy bằng cách đếm số thao tác
đóng cắt.
Trong trường hợp này có thể thu được tốc độ
nháy từ công thức: N = n2 x f / T,
trong đó n2 là số thao tác đóng
cắt đếm được trong thời gian quan sát T tối thiểu tính bằng phút và f là
hệ số cho trong Phụ lục A, Bảng A.2 (xem 7.4.2.3).
Nếu tốc độ nháy, thu được bằng cách đếm các
thao tác đóng cắt, cao hơn hoặc bằng 30 thì EUT chưa được coi là chưa đạt thử
nghiệm, nhưng vẫn còn khả năng xác định tốc độ nháy bằng cách đo các nháy,
nghĩa là khả năng đo xem có bao nhiêu thao tác đóng cắt đếm được trên thực tế
gây ra nhiễu có biên độ cao hơn giới hạn đối với nhiễu liên tục.
C.4.2 Áp dụng các ngoại lệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài ra, phải kiểm tra xem khoảng thời gian
và khoảng cách của tất cả các nhiễu không liên tục có thể hiện sự phù hợp với
định nghĩa về nháy (xem 3.2) hay không, vì chỉ trong trường hợp này mới có thể sử
dụng các giới hạn giảm nhẹ đối với nhiễu không liên tục.
Nếu cấu hình của nhiễu không liên tục quan
sát được không phù hợp với định nghĩa về nháy (xem 3.2), thì phải kiểm tra khả
năng áp dụng các ngoại lệ khác, đề cập trong 4.2.3 hoặc Phụ lục A.
Ví dụ, nếu khoảng cách giữa hai nhiễu nhỏ hơn
200 ms và tốc độ nháy nhỏ hơn 5 thì thường áp dụng ngoại lệ 4.2.3.4. Trong
trường hợp này, bộ phân tích nhiễu không có khả năng bao quát tất cả các ngoại lệ
sẽ tự động chỉ ra sự có mặt của nhiễu liên tục, nghĩa là kết quả “không đạt”.
Nếu không áp dụng ngoại lệ nào cho cấu hình
của nhiễu không liên tục quan sát được không phù hợp với định nghĩa về nháy
(xem 3.2) thì EUT không đạt thử nghiệm.
C.4.3 Phương pháp phần tư
Nếu phép đo tốc độ nháy, khoảng thời gian và
khoảng cách của nháy cho thấy rằng có thể áp dụng các giới hạn giảm nhẹ đối với
nhiễu không liên tục thì phải đánh giá biên độ của nháy bằng cách sử dụng
phương pháp phần tư (xem 3.8 và 7.4.2.6).
Ứng với tốc độ nháy N, phải tính lượng
DL mà giới hạn L đối
với nhiễu liên tục phải tăng thêm (xem 4.2.2.2):
DL
= 44 dB
đối với N < 0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
đối với 0,2 ≤ N < 30
Giới hạn nháy Lq được xác định từ
công thức:
Lq = L + DL
Chỉ phải đánh giá biên độ của nháy ở số lượng
giới hạn các tần số sau: 150 kHz; 500 kHz; 1,4 MHz và 30 MHz (xem 7.4.2.5).
Bộ suy giảm đầu vào của máy thu đo phải được
điều chỉnh đến giới hạn giảm nhẹ Lq đối với nhiễu không liên tục.
Phải thực hiện các phép đo này trong cùng
điều kiện làm việc và với thời gian quan sát tương tự như đã chọn khi xác định
tốc độ nháy (xem 7.4.2.5).
Thiết bị cần thử nghiệm được coi là phù hợp
với các giới hạn đối với nhiễu không liên tục nếu không quá một phần tư số nháy
ghi được trong thời gian quan sát T vượt quá giới hạn nháy Lq (xem
7.4.2.6). Nghĩa là cần so sánh số nháy n vượt quá Lq với số n1
hoặc n2, thu được trong quá trình xác định tốc độ nháy (xem C.4.1 và
7.4.2.3). Các yêu cầu của tiêu chuẩn được thỏa mãn khi áp dụng các điều kiện
sau:
n ≤ n1 x
0,25 hoặc n ≤ n2 x 0,25
Phụ lục B đưa ra ví dụ về sử dụng phương pháp
phần tư.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
TCVN 6988 (CISPR 11), Thiết bị tần số rađiô trong
công nghiệp, nghiên cứu khoa học và y tế (ISM) – Đặc tính nhiễu điện từ – Giới
hạn và phương pháp đo
TCVN 7600 (CISPR 13), Máy thu thanh, thu hình
quảng bá và thiết bị lắp cùng – Đặc tính nhiễu tần số rađiô – Giới hạn và
phương pháp đo
IEC 61000-3-8, Electromagnetic Compatibility (EMC)
– Part 3: Limits – Section 8: Signalling on low voltage electrical installations
– Emission levels, frequency bands and electromagnetic disturbance levels
IEC 61140, Protection against electric shock
– Cômmn aspects for installation and equipment
lEC 61558-2-7, Safety of power transformers, power
supply units and similar – Part 2: Particular requirements for transformers for
toys
CISPR 12, Vehicles, boats and internal combustion
engine-driven devices – Radio disturbance characteristics – Limits and methods of
measurement for the protection of receivers except those installed in the
vehicle/boat/device itself or in adjacent vehicles/boats/devices
CISPR 16-4-3, Specification for radio
disturbance and immunity measuring apparatus and methods – Part 4-3:
Uncertainties, statistics and limit modeling – Statistical considerations in
the determination of EMC compliance of mass-produced products
CISPR 20, Sound and television broadcast receivers
and associated equipment – Immunity characteristics – Limits and methods of
measurement
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Định nghĩa
4 Giới hạn nhiễu
5 Phương pháp đo điện áp nhiễu đầu nối (148,5
kHz đến 30 MHz)
6 Phương pháp đo công suất nhiễu (30 MHz đến
300 MHz)
7 Điều kiện làm việc và giải thích các kết
quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A (qui định) – Giới hạn nhiễu gây ra
do thao tác đóng cắt của thiết bị cụ thể khi áp dụng công thức 20 lg 30/N
Phụ lục B (tham khảo) – Ví dụ về sử dụng phương
pháp phần tư để xác định sự phù hợp với giới hạn nhiễu (xem 7.4.2.6)
Phụ lục C (tham khảo) – Ghi chú hướng dẫn đối
với phép đo nhiễu không liên tục (nháy) Thư mục tài liệu tham khảo