TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10805:2015
ISO
19238:2014
BẢO
VỆ BỨC XẠ - TIÊU CHÍ VỀ NĂNG LỰC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI PHÒNG THỬ NGHIỆM DỊCH VỤ TIẾN
HÀNH ĐO LIỀU SINH HỌC BẰNG PHƯƠNG PHÁP DI TRUYỀN HỌC TẾ BÀO
Radiological
protection - Performance criteria for service laboratories performing
biological dosimetry by
cytogenetics
Lời nói đầu
TCVN 10805:2015 hoàn toàn
tương đương với ISO 19238:2014
TCVN 10805:2015 do Ban kỹ
thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 85 Năng lượng hạt nhân biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiều nghiên cứu trên động vật và con
người đã chỉ ra rằng, có
thể thiết lập mối tương quan tốt giữa các kết quả thu được trong cơ thể sống và
trong phòng thử nghiệm để
cho các mối tương quan hiệu ứng - liều từ các mẫu máu chiếu xạ được xác lập
trong phòng thử nghiệm có thể được sử dụng như những đường chuẩn. Số lượng sai hình nhiễm sắc
thể hai tâm phụ thuộc vào đặc tính bức xạ và suất liều với mục đích là thông tin
về các sai lệch này cần phải được thiết lập cho mỗi lần điều tra. Nếu nhận biết
được, các đặc điểm phơi nhiễm này là quan trọng để sàng lọc các kết quả đánh
giá liều. Nhìn chung, thực tế đặc trưng của kỹ thuật này được nâng cao chỉ bởi một sai hình nhiễm sắc
thể hai tâm động được quan sát thấy trên 1.000 lần phân bào nguyên phân giai đoạn
kỳ giữa trong cộng đồng dân cư bình thường, và tần suất này gần như độc lập với
độ tuổi và giới tính. Độ chụm của
kỹ thuật này phụ thuộc vào số lượng tế bào được quan sát, mức phông nền và đường
chuẩn được sử dụng. Về mặt lý thuyết,
phương pháp này có thể phát hiện mức phơi nhiễm thấp khoảng 0,01 Gy. Tuy nhiên,
đối với những liều rất thấp như thế này, cần phải phân tích đến hàng chục nghìn lần phân
bào nguyên phân ở kỳ giữa. Thực tế, mức phát hiện này hoặc là
không khả thi hoặc không cần thiết. Các giới hạn trên để phát hiện liều mở rộng
hợp lý đến khoảng liều gây chết người.
Trước hết tiêu chuẩn này cung cấp hướng
dẫn cho tất cả các
phòng thử nghiệm để thực hiện xét nghiệm sai hình nhiễm sắc thể hai tâm sử dụng các
quy trình đã được chứng
minh bằng tài liệu và được thẩm định. Thứ
hai, tiêu chuẩn này có thể tạo điều kiện cho việc so sánh các kết quả thu được ở các phòng thử nghiệm khác
nhau, đặc biệt đối với việc so sánh chéo hoặc phối hợp quốc tế. Cuối cùng, các
phòng thử nghiệm vừa mới được ủy quyền thực hiện xét nghiệm sai hình hai tâm phải
thích ứng với tiêu chuẩn này để thực hiện một cách chính xác và có thể tái lập.
Tiêu chuẩn này được viết dưới dạng các
quy trình được chấp nhận áp dụng để đo liều sinh học đối với các trường hợp
phơi nhiễm quá liều, chủ yếu liên quan đến một vài trường hợp thương vong. Các
tiêu chí bắt buộc cho các phép đo này thường phụ thuộc vào cách áp dụng các kết
quả: quản lý bảo vệ bức xạ, quản lý y tế khi cần, lưu giữ hồ sơ và các yêu cầu
pháp lý. Trong trường hợp đặc biệt khi thương vong do bức xạ lớn và nguồn lực
giới hạn, kỹ thuật này có thể được áp dụng để phân tích nhằm chọn để chữa trị
khẩn cấp theo thứ tự
ưu tiên. Tiêu chuẩn khuyến nghị ghi rõ các tiêu chí để sau đó sẽ tùy chỉnh cho
phù hợp với tình huống.
Một phần thông tin trong tiêu chuẩn
này có trong các hướng dẫn quốc tế và các ấn phẩm khoa học khác, chủ
yếu trong Tuyển tập các Báo cáo Kỹ thuật của Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc
tế (IAEA) về Phép đo liều sinh học. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này mở rộng và chuẩn
hóa việc bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng, các tiêu chí cho việc công
nhận và đánh giá việc thực hiện. Nhìn chung, tiêu chuẩn này phù hợp với TCVN
ISO/IEC 17025, với sự cân nhắc
đặc biệt đến các yêu cầu cụ thể của đo liều sinh học. Cách biểu thị độ không đảm
bảo trong những kết quả đo liều đưa ra trong tiêu chuẩn này tuân theo hướng dẫn
về cách biểu thị độ không đảm bảo trong phép đo [TCVN 9595-1 (ISO/IEC Guide
98-1)] và TCVN 6910 (ISO 5725) về độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của các
phương pháp và kết quả đo.
BẢO VỆ BỨC XẠ
- TIÊU CHÍ VỀ NĂNG LỰC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI PHÒNG THỬ NGHIỆM DỊCH VỤ TIẾN HÀNH ĐO
LIỀU SINH HỌC BẰNG PHƯƠNG PHÁP DI TRUYỀN HỌC TẾ BÀO
Radiological
protection - Performance criteria for service laboratories performing
biological dosimetry by cytogenetics
1 Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra các tiêu chí để
đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng, đánh giá năng lực thực hiện và
chứng nhận hợp chuẩn của phép đo liều sinh học được tiến hành bởi các phòng thử nghiệm dịch vụ
xét nghiệm bằng phương pháp di truyền học tế bào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Bảo mật thông tin cá nhân đối với
khách hàng và phòng thử nghiệm dịch vụ,
b) Các yêu cầu an toàn phòng thử nghiệm,
c) Các nguồn hiệu chuẩn và dải liều hiệu
chuẩn có ích để thiết lập các đường cong hiệu ứng - liều tham chiếu, đóng góp vào việc đánh
giá liều từ tần suất sai hình nhiễm sắc thể và các liều tối thiểu có thể phân
giải,
d) Quy trình xác định các sai hình nhiễm sắc
thể không ổn định dùng trong đo liều sinh học,
e) Các tiêu chí chuyển tần suất sai
hình đo được thành ước lượng
liều hấp thụ,
f) Cách báo cáo kết quả,
g) Bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất
lượng,
h) Các Phụ lục tham khảo đưa ra các hướng
dẫn mẫu dành cho khách hàng, bảng câu hỏi điều tra mẫu, mẫu báo cáo, cách làm
khớp đường cong đáp ứng - liều thấp bằng phương pháp ước lượng khả năng xảy ra
tối đa và cách tính sai số của
việc đánh giá liều, phương pháp tỉ số cơ may một nửa đối với các trường hợp
phơi nhiễm nghi ngờ với liều thấp và bảng số liệu mẫu để ghi lại các sai hình nhiễm
sắc thể.
2 Thuật ngữ
và định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1
Không chứa tâm động (acentric)
Đoạn nhiễm sắc thể xen giữa hoặc cuối
thuộc mọi kích thước, thường được xem là đoạn nhiễm sắc thể không tâm thừa, khi
nó được hình thành một
cách độc lập với sai hình nhiễm sắc thể hai tâm hoặc nhiễm sắc thể hình nhẫn.
2.2
Mức phông nền (background
level)
Tần suất (hoặc số lượng) sai hình nhiễm
sắc thể ngẫu
nhiên ghi được trong các mẫu đối chứng hoặc các cá nhân kiểm soát.
2.3
Độ chệch (bias)
Sai số phép thử hoặc lấy mẫu thống kê
gây ra bởi một số tác động ưa thích một cách hệ thống hơn là các tác động khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiễm sắc thể hình nhẫn (centric
ring)
Nhiễm sắc thể hình tròn dị thường sinh ra do
kết nối hai vị trí đứt trên các nhánh riêng biệt của cùng một nhiễm sắc thể.
CHÚ THÍCH: Nhiễm sắc thể hình nhẫn thường
đi cùng một đoạn nhiễm sắc thể không chứa tâm động.
2.5
Tâm động (centromere)
Vùng nhiễm sắc thể co thắt một cách đặc
biệt xuất hiện trong suốt quá trình phân bào nguyên nhiễm và liên kết cặp nhiễm
sắc tử (thể nhiễm sắc) với nhau.
2.6
Khoảng tin cậy (confidence
interval)
Khoảng thống kê về một đại lượng được
ước tính trong đó
giá trị của đại lượng được cho rằng sẽ xuất hiện với một xác suất cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiễm sắc thể (chromosome)
Cấu trúc gồm các bó DNA và protein rời
rạc mang thông tin di truyền, kết đặc để tạo thành những thể có hình dáng đặc trưng
trong quá trình phân chia nhân tế bào.
2.8
Nhiễm sắc tử (chromatid)
Một trong hai sợi của một nhiễm sắc thể
kép được liên kết bởi một tâm động duy nhất và phân ly trong quá trình phân bào để trở thành hai
nhiễm sắc thể riêng.
2.9
Nhiễm sắc thể hai tâm (dicentric)
Nhiễm sắc thể bất thường mang hai tâm
động được tạo ra do liên kết các phần của hai nhiễm sắc thể bị đứt gẫy.
CHÚ THÍCH: Nhiễm sắc thể hai tâm thường
đi kèm một đoạn nhiễm sắc thể không tâm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FISH
Kỹ thuật lai huỳnh
quang tại chỗ
(flourescence in situ hybridization)
Kỹ thuật sử dụng các chuỗi DNA đặc hiệu
như những đầu dò đối với các phần riêng biệt của bộ gen, cho phép các vùng nhiễm
sắc thể trở nên nổi bật hoặc được “sơn” các màu khác nhau bằng cách gắn các thuốc
nhuộm huỳnh quang khác nhau.
2.11
Kỳ trung gian (interphase)
Giai đoạn trong chu kỳ tế bào giữa các lần
phân chia nguyên phân (phân bào nguyên nhiễm).
2.12
LET
Hệ số truyền năng lượng tuyến tính (linear
energy transfer)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.13
Ngưỡng phát hiện dưới
của liều
(lower threshold of dose)
Đại lượng nhỏ nhất có thể đo (ví dụ
như tần suất hoặc liều), được phát hiện với xác suất không phát hiện là β (Sai
số loại II) trong khi chấp nhận xác suất α của việc quyết định sai rằng một đại
lượng dương (không bằng không) có trong một mẫu phông nền thích hợp (Sai số loại
I).
2.14
Kỳ giữa (metaphase)
Giai đoạn phân bào nguyên nhiễm khi
màng nhân bị hòa tan, các nhiễm sắc thể co ngắn tối đa và xếp hàng đề phân
chia.
2.15
Liều tối thiểu có thể
phân giải
(minium resolvable dose)
Liều thêm vào nhỏ nhất sao cho
có 97,5 % khả
năng là liều nhận được
trong trường hợp vượt quá mức phông nền bình thường một giá trị lớn hơn 0, với giới hạn
tin cậy Poisson thấp 95 % là lớn hơn 0.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ chụm (precision)
Khái niệm được sử dụng để mô tả sự
phân tán của các kết quả đo ứng với
phép đo vị trí hoặc xu hướng
hướng tâm.
2.17
Bảo đảm chất lượng (quality
assurance)
Các hành động có kế hoạch và hệ thống
cần để đưa ra độ tin cậy thích đáng mà một quá trình, kết quả đo hoặc dịch vụ
đáp ứng các yêu cầu về chất lượng đặt
ra, ví dụ như các yêu cầu ghi rõ trong giấy phép.
2.18
Kiểm soát chất lượng (quality
control)
Phần bảo đảm chất lượng dự kiến để xác
nhận các hệ thống và bộ phận cấu thành phù hợp với các yêu cầu xác định trước.
2.19
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng thử nghiệm thực hiện các phép đo
liều sinh học.
3 Xét nghiệm
sai hình hai tâm
Tần suất các sai hình nhiễm sắc thể
không ổn định quan sát được tại kỳ giữa (nguyên phân) ở tế bào lympho trong máu
ngoại vi của người được nuôi cấy là phương pháp được khuyến nghị áp dụng cho
phép đo liều sinh học. Các sai hình nhiễm sắc thể được sử dụng là sai hình hai
tâm, hoặc hình nhẫn
và hai tâm. Để áp dụng tiêu chuẩn này, phòng thử nghiệm dịch vụ sẽ phải lựa chọn
loại sai hình để ghi lại cho mục đích đánh giá liều đo được và sẽ nhất quán
hoàn toàn từ đầu đến cuối. Do vậy, các sai hình nhiễm sắc thể thường được nói đến
là nhiễm sắc thể hai tâm nhưng cũng có thể bao gồm các nhiễm sắc thể hình nhẫn
nếu được xác định bởi phòng thử nghiệm dịch vụ.
Các tế bào lympho được nuôi cấy bằng một
phương pháp cho phép nhận biết các kỳ giữa của lần phân chia thứ nhất để phân
tích (xem 9.1). Công việc này yêu cầu toàn bộ máu, hoặc các tế bào lympho đã
tách khỏi các thành phần khác của máu, được nuôi ủ trong môi trường nuối
cấy mà sẽ cho
phép ghi lại các tế bào tại kỳ giữa thế hệ đầu tiên. Một tác nhân làm dừng quá
trình nguyên phân, colcemid hoặc colchicin, được thêm vào để ngăn chặn các tế
bào lympho đang phân chia ở kỳ giữa nguyên phân. Khoảng thời gian nuôi cấy tế bào và
thời gian bổ sung tác nhân làm ngừng được tối ưu hóa để bảo đảm ưu thế của các
kỳ giữa lần phân chia đầu tiên và chỉ số nguyên phân thích hợp.
Các kỳ giữa được thu lại từ môi trường
nuôi cấy bằng ly tâm, đặt vào trong một dung dịch muối nhược trương và cố định
trong hỗn hợp cồn và axit axetic. Các tế bào đã được cố định được đặt trên tiêu
bản kính hiển vi và được nhuộm màu. Cách thức nuôi tế bào, thu lấy các kỳ giữa
và nhuộm màu chính xác được tiến hành bởi phòng thử nghiệm dịch vụ phải được
minh chứng bằng văn bản chính thức (xem Điều 12).
Tiêu bản kính hiển vi chứa các tế bào
đã nhuộm màu được soi cẩn thận để nhận dạng các kỳ giữa của lần phân chia thứ
nhất phù hợp và ghi lại các sai hình hai tâm (xem 9.2). Tần suất sai hình hai
tâm được quan sát trong một số lượng thích hợp các kỳ giữa đã ghi lại được
chuyển thành kết quả ước tính liều bức xạ bằng cách tham chiếu với các dữ liệu
hiệu chuẩn (xem Điều 10).
4 Trách nhiệm
của khách hàng
Điều này bao gồm các nội dung không được
kiểm soát bởi phòng thử nghiệm dịch vụ. Trước khi lấy mẫu máu, phải có sự phối
hợp giữa khách hàng và phòng thử nghiệm dịch vụ. Các yêu cầu thiết yếu phải được
giải thích cho khách hàng và việc này có thể được thực hiện thông qua bản chỉ dẫn
đã chuẩn hóa như được minh họa trong Phụ lục A. Các điểm chính gồm:
a) Phải sử dụng hệ thu mẫu máu chứa
heparin lithium làm chất chống đông máu, được phòng thử nghiệm dịch vụ gửi đến
hoặc chỉ định để lấy mẫu máu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Cần áp dụng cách đề phòng để đảm bảo tính toàn
vẹn của vật chứa mẫu và giám sát ngăn ngừa thất thoát mẫu trong suốt
quá trình vận chuyển. Trong quá trình vận chuyển, các mẫu máu phải được giữ mát
(tức là từ 6 °C đến 30 °C).
Nhiệt độ phải được ghi lại trong tài liệu để kiểm soát nhiệt độ trong quá trình
vận chuyển. Đóng gói và dán
nhãn phải tuân theo các quy định quốc gia và quốc tế. Nếu
thực hiện vận chuyển bằng đường hàng không, cần có một máy đo liều vật lý
để giám sát xem liệu mẫu có bị chiếu xạ trong quá trình vận chuyển hay không.
d) Phải hoàn thiện bảng câu hỏi điều
tra do phòng thử nghiệm dịch vụ cung cấp và gửi lại ngay.
e) Phòng thử nghiệm dịch vụ cần
phải cảnh giác với các mẫu bị nhiễm bẩn sinh học.
5 Trách nhiệm
của phòng thử nghiệm dịch vụ
5.1 Thiết lập và
duy trì chương trình
bảo đảm chất lượng (QA
program)
Phòng thử nghiệm dịch vụ phải thiết
lập và duy trì chương
trình QA (xem Điều 12), bao gồm tất cả các khía cạnh của
dịch vụ. Chương trình QA phải đề cập đến các vấn đề sau:
a) Chương trình QA của phòng thử nghiệm
phải bao gồm các lần kiểm tra nội bộ
định kỳ về vận hành thiết bị, tính phù hợp của thuốc thử và các bài kiểm tra năng lực
thực hiện khác nhau (nghĩa là các bài tập so sánh nội bộ, đánh giá trình độ của
nhân viên vận hành, cách thức
làm mẫu, cách ghi, ước tính liều, tạo báo cáo,...).
b) Chương trình QA của phòng thử nghiệm
phải bao gồm cả kiểm tra định kỳ của bên ngoài về các hoạt động của phòng thử nghiệm.
Những đánh giá bên ngoài này phải bao gồm sự xem xét lại tài liệu về vận hành
thiết bị của phòng thử nghiệm dịch
vụ, tính phù hợp của thuốc thử và các lần kiểm tra năng lực khác nhau (nghĩa là
bài tập so sánh chéo giữa các phòng thử nghiệm, đánh giá trình độ nhân
viên thực hiện, tính toàn vẹn quá trình vận chuyển mẫu,...).
5.2 Trách nhiệm
trong quá trình thực hiện dịch vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Phòng thử nghiệm dịch vụ phải có hồ
sơ tài liệu, do một chuyên gia được đào tạo rà soát và phê duyệt (nghĩa là nhà
sinh học phóng xạ hoặc phòng thử nghiệm dịch vụ tương đương), bao gồm các phần
sau:
1) Một bản hướng dẫn được gửi
cho khách hàng mô tả các quy trình vận chuyển (Phụ lục A).
2) Bảng câu hỏi điều tra phải luận ra
được sự đồng ý của bệnh nhân và thông tin về phơi nhiễm toàn bộ hoặc một phần cơ thể, nguồn bức xạ
và chất lượng bức xạ,
tình trạng phơi nhiễm, địa điểm phơi nhiễm (quốc gia, thành phố, công ty, v.v.), ngày giờ
bị phơi nhiễm, phơi nhiễm bức xạ nghề nghiệp hoặc phơi nhiễm y tế trước đây, tình trạng sử
dụng các loại thuốc, bệnh truyền nhiễm, thói quen hút thuốc và các khả năng
phơi nhiễm có ý nghĩa với bất kỳ tác nhân gây tổn thương ADN khác (như các dung môi hữu cơ hoặc
kim loại nặng) (Phụ lục B).
3) Các quy trình từng bước để xử lý mẫu
máu từ khi nhận mẫu đến khi báo cáo liều hấp thụ.
b) Nếu được yêu cầu, hệ lấy mẫu máu
(10 ml) có chứa heparin lithium làm chất chống đông máu phải được gửi
đến cho khách hàng, với vật liệu đóng gói ghi sẵn địa chỉ gửi và được dán nhãn đúng cách để
cho phép gửi mẫu trở lại phòng thử
nghiệm dịch vụ. Đóng gói phải phù hợp với các quy định quốc gia và/hoặc quốc tế
đối với việc vận
chuyển các mẫu bệnh phẩm có khả năng
truyền nhiễm (xem 12.2.4).
c) Sau khi tiếp nhận mẫu máu, phải tiến
hành các bước sau:
1) Ghi lại việc nhận mẫu máu (ngày,
giờ, người nhận) vào tài liệu chính thức;
2) Tạo mã cho mẫu máu;
3) Ghi lại vị trí lưu giữ cho đến khi
thiết lập việc nuôi cấy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) Ghi rõ tất cả các thuốc thử được
dùng để nuôi cấy với
các số đánh dấu mẻ phù hợp;
6) Ghi rõ việc bổ sung các thuốc
thử và kết thúc quá trình nuôi cấy (ngày, giờ, người thực hiện).
7) Ghi rõ cách bảo quản mẫu ngắn
hạn và dài hạn cho đến khi làm tiêu bản.
8) Ghi rõ các mã số tiêu bản,
số tiêu bản và vị trí cất giữ,
9) Ghi rõ các kết quả đếm sai hình.
10) Lưu giữ các tiêu bản và các tài liệu
trường hợp vào một nơi thích hợp để lưu giữ trong ít nhất 30 năm để có thể tiến
hành đánh giá lại pháp y đối với trường hợp này.
d) Phòng thử nghiệm dịch vụ phải diễn
giải các kết quả và chuẩn bị các báo cáo (Phụ lục C).
e) Phòng thử nghiệm dịch vụ phải duy
trì đối thoại với người yêu cầu, các trường hợp tái ưu tiên như yêu cầu và cung
cấp các kết quả
cho người yêu cầu.
6 Sự bảo mật
của thông tin cá nhân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điều tra bằng đo liều sinh học do
một phòng thử nghiệm dịch vụ thực hiện
phải bảo đảm tuân thủ các quy định quốc gia về bảo mật thông tin. Các
quy định này thường bao gồm tiền phải trả để bảo mật mã số nhận dạng, dữ liệu y
tế và tình trạng xã hội của bệnh nhân. Ngoài ra, bí mật thương mại của người
thuê lao động và bất kỳ các tổ chức liên quan nào khác của bệnh nhân trong tai
nạn/sự cố bức xạ cần được tuân thủ.
Yêu cầu này mở rộng đối với
1) những thỏa thuận bằng văn bản, dạng điện tử hoặc lời nói giữa
phòng thử nghiệm và cá nhân/tổ chức yêu cầu phân tích và nhận báo cáo, và 2) việc
bảo vệ an ninh thông tin bảo mật được giữ trong tổ chức nơi đặt phòng thử nghiệm
dịch vụ.
6.2 Áp dụng
nguyên tắc bảo mật
6.2.1 Việc ủy thác
trách nhiệm trong phòng thử
nghiệm
Người đứng đầu phòng thử nghiệm
có thể cho phép một số giới hạn nhân viên phòng thử nghiệm xử lý các hồ sơ liên
quan đến việc phân tích. Các cá
nhân có quyền này phải ký vào bản cam
kết bảo mật liên quan đến nhiệm vụ của họ trong phòng thử nghiệm.
Người đứng đầu phòng thử nghiệm
phải lưu giữ các bản thỏa thuận bảo mật đã được ký và bảo đảm an toàn,
an ninh cho tất cả các tài liệu bảo mật.
6.2.2 Các yêu cầu
phân tích
Phụ thuộc vào quy định quốc gia, yêu cầu phân
tích thường phải do một bác sỹ đại diện cho bệnh nhân, do chính bệnh nhân đưa
ra, hoặc có thể được yêu
cầu do những yêu cầu của luật
pháp. Trong mọi trường
hợp, việc lấy mẫu máu để phân tích
nhiễm sắc thể phải được thực hiện với sự đồng ý của bệnh nhân. Người đứng đầu
phòng thử nghiệm, tùy thuộc vào
quy định quốc gia, có thể được
yêu cầu phải
lưu giữ văn bản thể hiện sự đồng ý chính thức của
bệnh nhân.
6.2.3 Chuyển thông
tin bảo mật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trưởng phòng thử nghiệm cần xác định tất
cả các thủ tục để chuyển thông tin và bảo đảm tính bảo mật
6.2.4 Tính nặc danh
của mẫu
Người đứng đầu phòng thử
nghiệm cần có các giao thức thiết lập sẵn để giữ tính nặc danh cho các mẫu phân tích. Để tránh việc
nhận dạng bệnh nhân trong khi vẫn đảm bảo khả năng truy nguyên phân tích, các mẫu
máu phải được mã hóa ngay khi được chuyển đến phòng thử nghiệm dịch vụ. Việc mã
hóa phải được thực hiện bằng một phương
thức rõ ràng, tuân theo một quy trình tiêu chuẩn. Mã số giống nhau của mỗi mẫu được sử dụng trong
tất cả các giai đoạn phân tích. Mã số này phải được đưa ra bởi người có trách nhiệm
theo quy định trong 6.2.1. Việc giải mã, giải thích kết quả và hoàn thiện báo
cáo cũng phải do người được phép thực
hiện.
6.2.5 Báo cáo kết
quả
Báo cáo cuối cùng chứa các kết quả và diễn
giải kết quả (nếu cần
thiết) được trao đổi với người
yêu cầu phân tích. Phụ thuộc
vào các quy định quốc gia mà các bản sao báo cáo kết quả với những phê chuẩn phù hợp có
thể được chuyển cho những
người có trách nhiệm
khác.
6.2.6 Lưu giữ
Người đứng đầu phòng thử nghiệm phải
xác định các dữ liệu và kết quả được
lưu giữ như thế nào. Tất cả các tài
liệu liên quan đến trường hợp phân tích của phòng thử nghiệm mà có thể cho phép
bệnh nhân và/hoặc người sử dụng lao động nhận diện được sẽ phải lưu giữ tại một
nơi mà chỉ những cá
nhân được phép mới có thể truy cập. Các tài liệu phải được lưu giữ ở nơi thích
hợp để có thể tái đánh giá pháp y về trường hợp phân tích trong ít nhất 30 năm. Việc thải
bỏ cuối cùng đối
với các tài liệu phải
được thực hiện bằng các biện pháp bảo đảm như nghiền vụn.
7 Các yêu cầu
về an toàn phòng thử nghiệm
7.1 Tổng quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Các yêu cầu
an toàn vi sinh
Việc quản lý máu người tạo ra một số
nguy cơ lây bệnh hoặc nhiễm các ký sinh vật trong máu cho nhân viên phòng thử
nghiệm. Tất cả các mẫu vật cần phải coi là có khả năng gây ra lây nhiễm, thậm chí ngay cả khi
chúng được biết rõ lấy ra từ những cá nhân hoàn toàn mạnh khỏe. Các mẫu vật phải
được mở ra và xử lý trong một phòng an toàn vi sinh nhóm 2. Việc thiết lập các
mẻ nuôi cấy trong phòng này tạo ra lợi ích phụ là giảm thiểu nuôi cấy hỏng do
nhiễm vi sinh vật. Việc sử dụng các vật nhọn, ví dụ như các kim tiêm
dưới da, cần phải giữ ở mức tối thiểu để giảm nguy cơ tổn thương. Phải có sẵn
các chất tẩy trùng phù hợp
để xử lý các trường hợp làm đổ hoặc làm tràn chất lỏng. Tất cả chất thải sinh học
và dụng cụ dùng một lần bằng chất dẻo đã qua sử dụng phải được khử trùng, ví dụ
bằng cách hấp nhiệt hoặc đốt, trước khi thải bỏ cuối cùng.
Các nhân viên cần được chích sẵn các
vacxin chống lại các bệnh truyền nhiễm qua đường máu. Các quy tắc pháp luật và
đạo đức đối với xét nghiệm HIV cho các mẫu máu ngay khi tiếp nhận khác nhau giữa
các quốc gia, và các nhà nghiên cứu phải tuân theo các quy định của quốc gia họ.
Cần phải lưu ý rằng, khi
các mẫu máu được chuyển đến từ nước ngoài, tùy thuộc vào nước xuất xứ mà các hãng hàng không
có thể yêu cầu người gửi phải đưa ra giấy chứng nhận xác nhận rằng các mẫu máu
đã kiểm tra và
âm tính với HIV.
7.3 Các yêu cầu
an toàn hóa học
Các hóa chất và thuốc nhất định thường
được sử dụng trong các quy trình được bao gồm trong tiêu chuẩn này. Khi có mặt
trong các mẫu nuôi cấy hoặc được sử dụng trong các quá trình nhuộm, chúng chủ yếu
được sử dụng với lượng nhỏ và ở dạng pha loãng thường không gây nguy hại cho sức
khỏe. Tuy nhiên, chúng được chuẩn bị và bảo quản trong các dung dịch gốc dạng đậm
đặc. Các thuốc thử chính cần quan
tâm và các báo cáo về độ rủi ro (số H) theo hệ thống phân loại GHS phù hợp chuẩn
của chúng được liệt kê dưới đây:
Axit axetic
H226, H290, H314;
Benzylpenicillin
H317, H334;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H351;
Colcemid
H300, H361;
Cytochalasin B
H300, H310, H330,
H361;
Thuốc màu Giemsa
H225, H301, H311,
H331, H370;
Heparin
H315, H319, H334;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H302, H315, H319;
Metanol
H225, H301, H311,
H331, H370;
Phytohaemagglutinin
H302, H317, H332;
Streptomycin sulfat
H302, H332, H317,
H334, H361.
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H226 Chất lỏng và hơi dễ
cháy;
H290 Có thể ăn mòn kim loại;
H300 Gây tử vong nếu nuốt phải;
H301 Gây nhiễm độc nếu nuốt phải;
H302 Gây hại nếu nuốt phải;
H310 Gây tử vong khi tiếp xúc với da;
H311 Gây nhiễm độc nếu tiếp xúc với
da;
H314 Gây bỏng da và tổn
thương mắt nặng;
H315 Gây kích ứng da;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H319 Gây kích ứng mắt
nghiêm trọng;
H330 Gây tử vong nếu hít
phải;
H331 Gây nhiễm độc nếu hít phải;
H332 Gây hại nếu hít phải;
H334 Có thể kích ứng hoặc các triệu chứng hen suyễn
hoặc khó thở nếu hít phải;
H351 Có thể gây ung thư;
H361 Có thể gây hại khả năng sinh sản và trẻ chưa
sinh;
H370 Gây nguy hại tới các cơ quan nội
tạng.
7.4 Các yêu cầu
an toàn quang học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5 Kế hoạch an
toàn
Người đứng đầu phòng thử nghiệm
phải quy định các thủ tục an toàn bằng văn bản để bảo vệ chống lại các nguy hiểm
vi sinh, hóa học và quang học.
Người đứng đầu phòng thử nghiệm phải
lưu giữ hồ sơ về các tai nạn và các giao thức hoặc quy trình để tránh lặp lại
các tai nạn tương tự.
8 (Các) Đường
chuẩn
8.1 Nuôi cấy
Các điều kiện nuôi cấy giống nhau phải
được sử dụng để thiết
lập đường chuẩn cũng như để phân tích sai hình nhiễm sắc thể trong
trường hợp nghi ngờ phơi nhiễm quá liều.
Giao thức chính xác để xét nghiệm sai hình
hai tâm động phải do phòng thử nghiệm dịch vụ thiết lập, và một số điểm quan trọng
phải tuân thủ như được liệt
kê dưới đây:
a) Máu phải được nuôi ủ tối thiểu 2 h ở
37 °C ngay sau khi
chiếu xạ và trước khi nuôi cấy.
b) Các tế bào phải được nuôi ở 37 °C ± 0,5 °C hoặc với
toàn bộ máu, huyền phù tế bào lympho đã làm giàu (Buffy coat), hoặc chỉ gồm các
tế bào lympho đã tách riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Cần phải sử dụng môi trường nuôi đặc
hiệu cho phép tế bào lympho máu ngoại vi sinh sôi. Các môi trường này thường được
bổ sung huyết thanh bào thai bò (Foetal Bovine Serum - FBS) (từ 10%
đến 20%), 200 mM L-glutamin và Penixilin/Steptomyxin (100 IU·ml-1/100 µg·ml-1) (xem Tài liệu
tham khảo
[8]).
e) Mitogen (hóa chất kích thích phân
bào nguyên nhiễm, ví dụ phytohaemagglutinin hoặc PHA) phải được bổ sung vào môi
trường để kích thích
các tế bào lympho bước vào giai đoạn phân bào nguyên nhiễm.
f) Phải áp dụng một phương pháp phù hợp
để đảm bảo việc ghi các kỳ giữa của lần phân bào đầu tiên (xem 9.1).
g) Phải bổ sung colxemid hoặc colxixin
vào dịch nuôi cấy tế bào tại thời điểm và với nồng độ được xác định bởi phòng thử
nghiệm để làm ngừng các tế bào đang trong giai đoạn phân bào nguyên nhiễm.
h) Thời gian thu hoạch tế bào là rất
quan trọng để tối đa hóa số lượng tế bào ở kỳ giữa của lần phân chia đầu tiên và phải
làm phù hợp theo các điều kiện nuôi cấy chuẩn đối với phòng thử nghiệm dịch vụ. Thời
gian nuôi cấy khuyến nghị là 48 h, nhưng dưới những điều kiện nhất định khi dự
đoán quá trình phân bào bị trễ, có thể cần thời gian dài hơn.
i) Các tế bào được ly tâm để tách
riêng khỏi môi trường nuôi cấy. Sau đó, các tế bào phải được xử lý bằng dung dịch
nhược trương như KCI 0,075 M trong khoảng từ 10 min đến 15 min để làm phồng các tế bào
trước khi cố định.
j) Sau khi ly tâm, phần chất nổi trên
mặt được loại bỏ và các tế bào sẽ phải được cố định trong dung dịch cố định vừa
mới chuẩn bị (ví dụ hỗn hợp axit axetic:metanol theo tỷ lệ 1:3) và rửa ba hoặc
bốn lần với cùng
dung dịch cố định cho đến khi thấy rõ huyền phù tế bào.
k) Nếu cần bảo quản tế bào đã cố định, thì
dịch huyền phù tế bào được giữ đông lạnh ở -20 °C.
l) Các tiêu bản cần phải được chuẩn bị
để cho phép nhận dạng rõ các sai hình nhiễm sắc thể. Các điều kiện độ ẩm và nhiệt
độ có thể phải điều chỉnh để làm tăng mức độ trải rộng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n) Để tránh bị phai màu, các tiêu bản đã nhuộm cần
phải được bảo quản trong phòng
tối ở nhiệt độ phòng. Để lưu giữ được tốt hơn, các tiêu bản phải được phủ bằng
môi trường phủ thích hợp.
8.2 (Các) Nguồn
hiệu chuẩn
Phòng thử nghiệm dịch vụ phải đưa ra
báo cáo đã được rà soát và xác nhận bởi một chuyên gia được đào tạo
(nghĩa là, nhà vật lý bức xạ hoặc người đứng đầu phòng thử nghiệm dịch vụ), đề
cập các nội
dung
sau:
a) Mô tả về tất cả (các) nguồn hiệu
chuẩn bức xạ được sử dụng để lập các đường chuẩn in vitro trong phòng thử nghiệm
[ví dụ, Máy phát
tia X Philips với chiều dày lớp bán
hấp thụ (HVL) là
2,1
mmCu, điện áp đỉnh 250 kVp, dòng sợi nung 12,5 mA, và khoảng cách từ nguồn đến
bề mặt (SSD) là 50 cm];
b) Đặc trưng của (các) nguồn hiệu chuẩn bức xạ được
sử dụng để tạo ra mỗi đường chuẩn in vitro và liên kết chuẩn tới chuẩn bức
xạ quốc tế/quốc gia;
c) Mô tả giao thức đo liều, quy trình
để chứng nhận rằng phương pháp đo liều đã được hiệu chuẩn theo một tiêu chuẩn, phương
pháp được sử dụng để đo độ đồng nhất của liều trong chuỗi xét nghiệm, và viết
các quy trình và văn bản để kiểm định những kết quả xác định liều và suất liều
cho mỗi thử nghiệm riêng biệt;
d) Cung cấp báo cáo đo
liều sơ lược cho mỗi đường cong đáp ứng - liều ứng với nguồn hiệu chuẩn.
8.3 Thiết lập
(các) đường chuẩn
Trong cả hai trường hợp bức xạ
photon có hệ số truyền năng lượng tuyến tính (LET) cao và thấp cần phải chọn tối
thiểu bảy liều, phân bố đều trong các thành phần cấu thành tuyến tính và bậc
hai của đường cong đáp ứng liều. Các giá trị liều để lập đường chuẩn điển hình
thay đổi từ 0,1 Gy đến 4 Gy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y = C(SEC)
+ αDT(±SEα)+βDT2 (±SEβ)
(1)
Trong đó:
DT là liều;
α, β, C là các hệ số làm khớp với
mô hình tuyến tính - bậc hai;
SE là sai số
chuẩn của các hệ số.
Hai phương pháp được đề xuất làm khớp
đường cong, phương pháp bình phương tối thiểu có
cân đối tương tác và phương pháp xác suất cực đại (xem Phụ lục D). Đối với số
liệu quá phân tán không phân bố theo Poisson (nghĩa là đối với loại bức xạ LET
cao), các trọng số cần phải tính đến độ quá phân tán. Nếu giá trị [Khi-bình
phương (c2)] thu được
cao hơn bậc tự do, sai số chuẩn sẽ tăng lên theo tỷ lệ
(Khi bình phương /bậc tự do)1/2
Phòng thử nghiệm dịch vụ phải cung cấp
báo cáo đã được phê duyệt và bảo đảm bởi chuyên gia có trình độ (nghĩa
là, nhà vật lý bức xạ hoặc tương đương của phòng thử nghiệm dịch vụ), đề cập
các nội dung sau:
a) Mô tả việc bố trí phơi nhiễm thực
nghiệm (dụng cụ giữ mẫu, kiểm soát nhiệt độ, v.v.) và các quy trình kiểm định
khả năng tái lập của phơi nhiễm cho các thực nghiệm riêng lẻ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng thử nghiệm dịch vụ phải sử dụng
phần mềm làm khớp đường chuẩn đã được thẩm định là tốt và hợp lệ. Các ví dụ về phần mềm
như vậy phải rất sẵn có và được phát triển bởi cộng đồng đo liều sinh học quốc
tế. Một số phần mềm khác có thể được tìm thấy trong thư viện mở và trên mạng.
Bất kể phần mềm nào được dùng, việc thẩm định phải bao gồm việc thử nghiệm với
số liệu đã công bố.
8.4 Phép đo liều
tối thiểu có thể phân giải
Liều tối thiểu có thể phân giải là một
hàm số của các mức phông nền kiểm soát đo được về sai hình hai tâm của phòng thử
nghiệm, các hệ số của đường chuẩn và số lượng tế bào được ghi trong phép phân
tích, và được giới hạn với liều thấp nhất dùng trong đường chuẩn thích hợp. Một
phòng thử nghiệm được công nhận phải có khả năng cung cấp báo cáo đề
cập đến liều tối thiểu có thể phân giải;
Giới hạn này phải được gửi
đến bác sỹ y khoa yêu cầu ước tính liều. Liều tối thiểu có thể phân giải được
khuyến nghị khoảng 100 mGy.
Khi liều bức xạ nghi ngờ là thấp, việc
tính tỉ số cơ may một nửa có thể được
bổ sung vào báo cáo (xem Phụ lục E)
9 Ghi các
sai hình nhiễm sắc thể không ổn định
9.1 Quy trình
ghi các kỳ giữa của lần phân chia đầu tiên
Một khía cạnh quan trọng của việc nuôi
cấy các mẫu máu để ước tính liều bằng xét nghiệm sinh học phân tích sinh học
sai hình nhiễm sắc thể hai tâm động là thời gian thu hoạch để gom được kỳ
giữa. Tần suất các sai hình nhiễm sắc
thể không ổn định tối đa trong các tế bào lympho gom được từ các cá nhân bị
phơi nhiễm bức xạ, xảy ra ở các tế bào đang trong kỳ giữa lần phân bào đầu tiên
sau chiếu xạ. Phương pháp tiêu chuẩn được sử dụng để bảo đảm rằng chỉ các tế
bào giai đoạn kỳ giữa lần phân chia đầu tiên được ghi lại là dựa trên kỹ thuật
nhuộm Giemsa đánh dấu huỳnh quang (FPG) với yêu cầu bổ sung BrdU trong khi nuôi
cấy. Một quy trình có thể chấp nhận được là kiểm tra một tiêu bản sao khác của
cùng mẫu nuôi cấy nhuộm bằng
FPG và nếu tần suất xuất hiện kỳ giữa thứ hai hoặc sau đó là thấp (dưới 5 %) thì một tiêu bản
sao mới chỉ được nhuộm bằng Giemsa có thể được dùng để đếm. Đối với các mẫu
nuôi cấy có hơn 5% lần phân chia thứ hai thì chỉ các vật liệu được nhuộm FPG mới
được ghi nhận. Các kỹ thuật thay thế khác có thể chấp nhận được
miễn là phương pháp thực hiện được minh chứng bằng văn bản và được thẩm định. Các
tiêu bản đã được nhuộm màu được khuyến nghị để lưu giữ lâu dài.
9.2 Các tiêu chí
để ghi sai hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các mẫu, tiêu bản và các tiêu
chuẩn thẩm định
liên phòng thử nghiệm phải được mã hóa. Cần phải lưu giữ các hồ sơ mã hóa hoàn chỉnh.
9.2.2 Các kỹ thuật
ghi
Người đứng đầu phòng thử nghiệm cần phải
thiết lập và thực hiện các quy trình cho các kỹ thuật đếm sai hình sử dụng. Khi
việc đếm ít nhất được thực hiện một phần bằng ứng dụng phân tích hình ảnh và/hoặc
tìm kiếm kỳ giữa
với trợ giúp của máy tính thì hệ thống được sử dụng cần phải được kiểm tra bảo đảm chất
lượng trước với các kết quả được ghi lại bằng văn bản.
Việc quét các tiêu bản cẩn thận có ý
nghĩa quan trọng để bảo đảm phân tích hoàn tất mà không đếm bất kỳ một tế
bào nào nhiều hơn một lần. Nên ghi đếm hơn một tiêu bản cho mỗi mẫu máu.
Trong khi các sai hình nhiễm sắc thể
hai tâm luôn luôn được sử dụng để ước tính liều, thì thực hành tiêu chuẩn trong
các phòng thử nghiệm dịch vụ là ghi lại tất cả các bất thường nhiễm sắc thể. Một bản
ghi tiêu chuẩn phải được sử dụng với
các dữ liệu ghi được sao cho có thể biết được các sai hình trong mỗi tế bào đã
ghi lại (Phụ lục F). Khi có nhiều người tham gia ghi lại thì mỗi người phải
phân tích một số lượng các kỳ giữa có thể so sánh được.
9.2.3 Sự thành thạo
trong việc ghi sai hình của phòng thử nghiệm
Việc phân tích kỳ giữa phải được tiến
hành bởi những người quan sát đã được đào tạo và có kinh nghiệm,
rất quen thuộc với việc ghi các sai hình nhiễm sắc thể không ổn định
gặp thường thấy trong đo liều sinh học. Văn bản chứng nhận sự thành thạo chuyên
môn của họ phải được lưu giữ.
Người đứng đầu phòng thử nghiệm chịu
trách nhiệm lưu giữ các tiêu chí
về việc ghi sai hình và năng lực của những người chuyên ghi sai hình
riêng biệt. Tất cả những người chuyên ghi phải tham gia các hoạt động so sánh
trong chính phòng thử nghiệm hoặc liên phòng thử nghiệm.
Người ghi được xem là thành thạo nếu kết
quả đo của họ nằm
trong khoảng giới hạn tin cậy Poisson 95% của giá trị tham chiếu mong đợi nhận
được từ đường chuẩn của phòng thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Các tiêu
chí chuyển đổi tần suất sai hình đo được thành ước tính liều hấp thụ
10.1 Tổng quan
Tần suất sai hình hai tâm đã đo, được
chuyển thành liều
hấp thụ dựa trên việc tham chiếu đến đường chuẩn phòng thử nghiệm (chuẩn in
vitro) thích hợp đã được tạo ra với bức xạ có chất lượng tương đương trong
chính phòng thử nghiệm. Việc làm này cho phép ước lượng về liều toàn thân trung
bình. Trong các
trường hợp thông thường, cần ghi ít nhất 500 tế bào từ mẫu vật của trường hợp,
trừ khi số lượng sai hình lớn, vì khi đó không cần thiết phải ghi quá 100 sai hình
nhiễm sắc thể hai tâm. Trong trường hợp đặc biệt, khi có quá nhiều sai hình
nhiễm sắc thể hai tâm nhưng chỉ một số kỳ giữa được trải, có thể báo cáo liều xạ sau khi
ghi ít hơn 100 sai
hình nhiễm sắc thể hai tâm.
10.2 So sánh với
các đối chứng
Phòng thử nghiệm dịch vụ phải đưa ra mức
phông nền sai hình nhiễm sắc thể hai tâm của nó trong các báo cáo trường hợp
(ví dụ được nêu trong Phụ lục G). Nếu lượng sai hình đo được không khác biệt một
cách có nghĩa với tần suất đối chứng thì giá trị ước tính liều tốt nhất được
đưa ra là 0 với giới hạn tin cậy trên của nó. Nếu lượng sai hình đo được lớn
hơn mức đối chứng một cách có nghĩa thì giá trị ước tính liều với độ không đảm
bảo của nó cần phải được xác định và báo cáo.
10.3 Phép thử phân
bố các sai hình trên từng tế bào
Các sai hình hai tâm động tạo thành với
các tế bào lympho người trong giai đoạn G0 do phơi nhiễm đồng nhất bởi
bức xạ LET thấp được phân bố trong các tế bào theo phân bố Poisson. Trong các
trường hợp chiếu xạ không đồng nhất hoặc sau khi phơi nhiễm với bức xạ LET cao,
sự phân bố tế bào
có
sai hình hai tâm có xu hướng quá phân tán (phương sai lớn hơn giá trị trung bình). Vì các
phương pháp làm khớp đường
cong dựa trên phân bố Poisson, sự phân bố các tế bào hai tâm phải được kiểm tra
đối với tất cả các liều đã dùng để xây dựng đường cong hiệu ứng - liều. Việc
này phải được thực hiện bằng phép thử u, là đơn vị chuẩn hóa của chỉ số
phân tán
D
= s2/y (phương sai/giá trị trung bình). Đối với
phân bố Poisson, D phải thống nhất, các giá trị M lớn hơn 1,96
cho biết sự quá phân tán (mức ý nghĩa, α = 0,025).
(2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D là chỉ số
phân tán;
N là số lượng
tế bào phân tích;
X là số sai
hình hai tâm phát hiện được.
10.4 Xác định liều
toàn thân ước tính và các giới hạn tin cậy
10.4.1 Khái quát
Trong các báo cáo kết quả, phòng thử nghiệm
dịch vụ sẽ đưa ra liều toàn thân ước tính và các giới hạn tin cậy. Độ không đảm
bảo thường được biểu thị như là các giới hạn tin cậy là 95 % mặc dù các giá trị
phần trăm khác có thể được nêu ra, nếu đã điều chỉnh phù hợp với
một trường hợp cụ thể. Nếu giới hạn tin cậy dưới rơi xuống dưới liều không thì
chỉ giới hạn trên được nêu ra.
10.4.2 Các giới hạn tin cậy
về lượng sai hình hai tâm động
Có một số phương pháp để suy ra các giới
hạn tin cậy về lượng sai hình hai tâm động được quan sát. Các giới hạn tin cậy
trong các quan sát Poisson có thể thu được từ các bảng chuẩn, bằng phép tính chính xác hoặc xấp
xỉ. Nếu một sai hình đo được là quá phân tán (rời rạc) đối với phân bố Poison
thì độ không đảm bảo
thu dược từ hàm phân bố Poison phải được tăng lên bằng căn bậc hai của tỷ số giữa
giá trị phương sai và giá trị trung bình (xem 10.3).
Nếu không sử dụng bảng chuẩn, có
thể sử dụng Công thức (3) và (4) để tính ngay khi số lượng tế bào lớn hơn 15:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3)
với 
(4)
10.4.3 Các giới hạn
tin cậy về liều
Phương pháp chính thức nhất để đánh
giá độ không đảm bảo về liều là bằng cách kết hợp các giới hạn tin cậy về tần
suất với độ không đảm bảo về đường cong. Sau đó, giá trị giới hạn tin cậy cao
hơn phải được báo cáo trong đường cong hiệu ứng - liều thấp hơn và giá trị tin
cậy thấp hơn được báo cáo trong đường cong hiệu ứng - liều cao hơn.
Trong các báo cáo kết quả, phòng thử nghiệm
dịch vụ phải mô tả phương pháp đã dùng để xác định độ không đảm bảo mở rộng, ví
dụ khoảng tin cậy 95 %, như được định nghĩa trong TCVN 6910-1 (ISO 5725-1).
Người đứng đầu phòng thử nghiệm cần phải
định rõ các phương pháp được sử dụng để xác định các giới hạn tin cậy.
10.5 Các trường hợp
phơi nhiễm cấp
và không cấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu việc phơi nhiễm quá liều được biết
là không liên tục thì phải giả định
rằng các phần phân đoạn liều riêng lẻ là độc lập, tức là các hiệu ứng của chúng
được cộng vào với nhau, nếu khoảng thời gian giữa hai lần phơi nhiễm trên 5 h.
Nếu dưới 5 h, một hệ số tương tác cần phải được đánh giá bằng cách sử dụng hằng số thời
gian là 2 h.
Trong các báo cáo kết quả, phòng thử nghiệm
dịch vụ phải nêu rõ phương pháp được sử dụng để hiệu chuẩn các giá trị ước tính
liều phơi nhiễm không cấp và trong
trường hợp thích hợp, cũng phải luận giải về phương pháp đó.
10.6 Các trường hợp
phơi nhiễm một phần cơ thể và tiền phơi nhiễm
Trong trường hợp phơi nhiễm một phần
cơ thể với bức xạ LET thấp, tùy thuộc vào các tình huống cụ thể, có thể diễn giải
số lượng sai hình nhiễm sắc thể đo được dưới dạng một phần bị chiếu xạ và liều
trung bình của nó. Các giá trị này được rút ra bằng cách sử dụng các kỹ thuật
Qd1) hoặc Poisson
nhiễm bẩn phóng xạ của Dolphin.
Trong phương pháp Poisson nhiễm bẩn
phóng xạ, tần suất sai
hình hai tâm của phần bị chiếu xạ (Y) được ước tính theo Công thức (5)
và giải giá trị Y bằng phép lặp.
(5)
Trong đó:
Y là giá trị sai hình hai
tâm động trung bình của phần bị chiếu xạ;
e-y là các tế bào bị tổn
thương từ phần bị chiếu xạ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X là số lượng sai hình hai tâm quan sát
được;
n0 là số lượng
tế bào không bị sai hình hai tâm.
Để tính các giới hạn tin cậy 95 % đối
với Y, phải tuân theo cách tiếp cận được chỉ ra trong 10.4.2. Tỷ lệ các
tế bào được ghi bị chiếu xạ (f) có thể được tính theo Công thức (6):
(6)
Để ước tính tỷ lệ các tế bào bị phơi nhiễm ban
đầu (F), cần sử dụng Công thức (7):
(7)
Trong đó:
f là tỷ lệ các tế bào được ghi bị chiếu
xạ;
p là tỷ lệ các
tế bào bị chiếu xạ đã đạt tới kỳ giữa, có tính đến sự trễ phân chia nguyên phân
và chết trong kỳ trung gian. Giá trị p được ước tính theo
Công thức (8).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
DT là liều ước
tính;
DT0 là liều xạ
được cho là giết chết 37 % tế bào.
Trong trường hợp không có dữ
liệu cụ thể, giá trị mặc định cho DT0 là 3,5 Gy phải
được thừa nhận đối với chiếu xạ photon.
Với phương pháp Qd, sử dụng Công thức
(9) để ước tính liều nhận được tỉ lệ chiếu xạ.

Trong đó:
X là số lượng
sai hình hai tâm (dic);
Cu là số tế bào
có các sai hình nhiễm sắc thể không ổn định (các nhiễm sắc thể hai tâm hoặc các
đoạn nhiễm sắc thể không tâm)a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y1 và Y2
là các hàm số của liều và được xác định từ đường cong đáp ứng - liều in
vitro. Các liều ước tính đạt được bằng quá trình lặp lại. Trong trường hợp
này, các sai số chuẩn được tính toán có xét đến phương sai của dic trong số các
tế bào không ổn định. Bằng phương
pháp Qd, thông tin về phần tế bào được ghi là đã được chiếu xạ và phần tế bào
phơi nhiễm ban đầu được suy ra bằng cách chuyển liều ước tính thành giá trị và
sau đó sử dụng Công thức (6) và Công thức (7).
Phơi nhiễm xảy ra trong một
khoảng thời gian dài trước khi phân tích có xu hướng bị đánh giá thấp bởi xét
nghiệm sai hình hai tâm. Nếu biết thời điểm và khoảng thời gian của lần phơi
nhiễm cũ thì tần suất sai hình hai tâm đo được cần phải được điều chỉnh bằng cách
giả định thời gian bán rã là ba năm.
Trường hợp các phơi nhiễm trước dù để gây ra những phản ứng tất định thì giả định
thời gian bán rã ngắn hơn có thể phù hợp.
Trong mọi trường hợp, phòng thử nghiệm
dịch vụ phải nói rõ phương pháp được sử dụng để hiệu chính đối với các trường hợp
phơi nhiễm một phần cơ thể và phơi nhiễm trước trong báo cáo kết quả, và cũng
phải luận giải về giả định của phương pháp đó khi phù hợp.
11 Báo cáo
các kết quả
11.1 Khái quát
Theo thường lệ, báo cáo cần chứa các
thông tin liên quan do khách hàng cung cấp vì điều này có thể ảnh hưởng tới việc diễn giải
các kết quả đánh giá trong phòng thử nghiệm dịch vụ. Tất cả các sai hình quan
sát được phải được liệt kê và diễn giải dựa trên hiểu biết hiện tại về các cơ
chế hình thành sai
hình nhiễm sắc thể do bức xạ.
Báo cáo cần phải được chia thành các mục
dưới đây.
11.2 Nội dung của
báo cáo (xem Phụ lục C về mẫu báo cáo chuẩn)
Báo cáo phải bao gồm những thông tin
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tên và địa chỉ của phòng thử nghiệm
thực hiện phân tích;
c) Nhận dạng báo cáo bằng một mã số duy nhất, tức
là số tài liệu riêng
do cơ quan đăng ký cung cấp;
d) Tên và địa chỉ của khách hàng, ngày
yêu cầu/đặt hàng;
e) Nhận dạng phương pháp phân tích, tức
là cung cấp số hiệu và
tên của phương pháp như đã mô tả trong hệ thống chất lượng nội bộ, và mọi sai
khác so với phương pháp thử nếu liên quan;
f) Nhận dạng rõ ràng về mẫu, tức là
tên, mã số nội bộ, và ngày sinh của đối tượng;
g) Mô tả trường hợp, tức là tất cả thông
tin có liên quan do khách hàng cung cấp liên quan tới việc diễn
giải kết quả phải được
nêu rõ (cũng có thể được xử lý trong phần diễn giải các kết quả);
h) Ngày và vị trí lấy mẫu máu,
ngày mẫu chuyển đến phòng thử nghiệm, ngày thiết lập nuôi cấy (nếu khác
nhau), và ngày hoàn thành phân tích;
i) Kết quả thử, tức là số
lượng tế bào được ghi, số lượng và loại sai hình tìm thấy;
j) Diễn giải các kết quả thử (xem
11.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3 Diễn giải các
kết quả
Điều này thay đổi tùy thuộc vào các
tình huống của mỗi trường hợp nhưng báo cáo phải có một hoặc nhiều hơn các
nội dung sau:
a) Ước tính liều dựa trên tần suất các
sai hình hai tâm động (hoặc sai hình hai tâm động và sai hình hình nhẫn) được
biểu thị bằng các đơn vị
liều hấp thụ (Gy) trong hệ SI;
b) Công bố về xác suất mà bất cứ sai
hình nào được sử dụng để ước lượng liều liên quan đến sự cố bức xạ cụ thể này;
c) Mức phông nền sai hình hình nhiễm sắc
thể hai tâm của phòng thử nghiệm và các hệ số của đường chuẩn được sử dụng để chuyển số lượng
sai hình nhiễm sắc thể thành giá trị liều;
d) Định lượng độ không đảm bảo trong
phép ước lượng liều; giá trị này thường sẽ là giới hạn tin cậy trên, và trường hợp
thích hợp là giới hạn tin cậy dưới, và mức phần trăm của độ tin cậy;
e) Công bố xem liệu ước lượng liều đã
được thực hiện với giả định chiếu xạ cấp hay kéo dài, và nếu là chiếu xạ trường
diễn thì sự kéo dài đó đã được tính đến như thế nào;
f) Trường hợp thích hợp thì việc diễn
giải kết quả cần phải xem xét đến chiếu xạ một phần cơ thể và khoảng thời gian
trễ quá dài giữa lúc xảy ra tai nạn và thời điểm lấy mẫu máu;
g) Và nếu phù hợp, bình luận về diễn
giải liều lượng của các tế bào được quan sát với tổn thương phức tạp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Bản tóm tắt các yếu tố chính cần thiết
từ các điểm trên. Việc này thường bao gồm ước tính tốt nhất về liều dựa trên những
khám phá trong lĩnh vực di truyền học tế bào.
j) Cuối báo cáo, cần có lời mời khách
hàng liên lạc với phòng thử nghiệm nếu họ yêu cầu làm rõ hơn hoặc giải thích
thêm về kết quả và/hoặc xét nghiệm.
12 Bảo đảm
chất lượng và kiểm soát chất lượng
12.1 Tổng quan
Quản lý chất lượng phải đảm bảo sự cải
tiến liên tục các thao tác vận hành. Các thủ tục đảm bảo chất lượng và kiểm
soát chất lượng trong phòng thử nghiệm theo TCVN ISO/IEC 17025 phải được tuân
thủ theo tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn này xác định các thủ tục đảm bảo chất lượng
và kiểm soát chất
lượng cụ thể cho các phòng thử nghiệm thực hiện đo liều sinh học bằng phương
pháp di truyền học tế bào.
12.2 Các yêu cầu
cụ thể
12.2.1 Khái quát
Các chương trình so sánh với các phòng
thử nghiệm khác đo liều sinh học bằng phương pháp di truyền học tế
bào đã được chứng nhận phù hợp hoặc được cấp chứng nhận khác phải được thiết lập
và phải tiến hành các lần đo định kỳ.
TCVN 6910 (ISO 5725) đã dành riêng
phân tích thống kê để kiểm tra
độ tin cậy và độ chụm của phương pháp kỹ thuật. Các phép thử đã đưa ra chỉ có thể được áp
dụng khi phân tích nhiều mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phép thử định kỳ về trình
độ thông thạo là công cụ cần thiết để đảm bảo chất lượng của các phòng thử nghiệm
vì các phép thử này tạo thành một đánh giá khách quan về năng lực thực hiện của
nó, cả trên quan điểm con người và kỹ thuật.
Sự tham gia của các phòng thử nghiệm
riêng biệt hoặc các giá trị dường như mâu thuẫn với tất cả các phòng thử nghiệm
khác có thể làm thay đổi những ước tính về liều. Để loại bỏ hoặc hiệu chính các
giá trị mâu thuẫn, có thể sử dụng hai phương pháp tiếp cận [TCVN 6910-2 (ISO
5725-2) và TCVN 6910-5 (ISO 5725-5)]:
a) Các phép thử giá trị bất thường bằng
số (các phép thử Cochran và Grubbs): Để loại bỏ số liệu làm phát sinh một phép thử
thống kê vượt quá giá trị quan trọng của phép thử tại mức có ý nghĩa 1 %;
b) Các phương pháp phân tích số liệu
thô: Để thu được các giá trị thô về giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của số liệu.
Quy trình như sau:
a) Phép thử giá trị bất thường để so
sánh chéo giữa các phòng thử nghiệm yêu cầu tối thiểu năm phòng thử nghiệm để
thống kê sơ bộ [TCVN 6910-1 (ISO 5725-1)].
b) Ước tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn
giữa các phòng thử nghiệm trước khi giá trị bất thường bị loại bỏ hoặc được hiệu
chính. Phương pháp thích hợp hơn là
tính toán các thông số thô.
c) Xác định năng lực thực hiện của
phòng thử nghiệm bằng cách tính
toán hệ số nguy cơ từ các kết quả của phòng thử nghiệm, giá trị tham chiếu và độ lệch
chuẩn ước tính. Để
xác định hệ số
nguy cơ (Việc đánh giá này bao gồm cả
các phép đo cấu thành và độ không đảm
bảo của giá trị tham chiếu).
12.2.3 Kiểm tra năng
lực thực hiện định kỳ về
trình độ chuyên môn của nhân viên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để có đủ điều kiện, mỗi nhân viên quan
sát phải ghi một mẫu các tế bào lympho bị phơi nhiễm với một liều lớn hơn 1 Gy (chiếu xạ
photon cấp) và một mẫu các tế bào lympho bị phơi nhiễm với một liều nhỏ hơn 1 Gy
(chiếu xạ photon cấp) theo
phương pháp thực hành chuẩn của phòng
thử nghiệm.
Người ghi được xem là có trình độ
chuyên môn khi họ đo được giá trị nằm trong khoảng giới hạn tin cậy Poisson 95 %
của giá trị tham chiếu kiểm tra nhận được từ đường chuẩn của phòng thử nghiệm.
Ví dụ người ghi thấy giá trị đo
được của mình trong một mẫu thử là 48 sai hình hai tâm trong 1000 tế bào (giới hạn
tin cậy Poisson 95 % là giới hạn dưới LCL: 0,035, giới hạn trên UCL: 0,063) đối
với phép thử mức tham chiếu và phù hợp với đường chuẩn của phòng thử nghiệm, dự
đoán giá trị 0,05 sai hình hai tâm trên một tế bào.
12.2.4 Kiểm tra năng
lực thực hiện đối
với tính toàn vẹn trong vận chuyển
mẫu
Trong nhiều trường hợp, việc lấy mẫu
được tiến hành tại các địa điểm xa phòng thử nghiệm xử lý và cần phải vận chuyển
mẫu. Khách hàng chịu trách nhiệm đảm bảo các mẫu máu được vận chuyển trong các
điều kiện nhiệt độ tối ưu nhất (6 °C đến 30 °C). Khi vận chuyển bằng đường hàng
không, cần phải
tránh bị chiếu X quang tại điểm kiểm tra an ninh. Có thể đặt một liều kế vật lý
trong hành lý vận chuyển để kiểm chứng
việc này. Đối với việc vận chuyển quốc tế, phải có trước các giấy phép thích hợp
kèm theo hàng gửi để tránh những chậm trễ tại nơi làm thủ tục hải quan. Tất cả
các chi tiết liên quan đến việc lấy máu và lưu giữ mẫu phải được ghi lại.
12.2.5 Tiến hành
các kiểm tra tính toàn vẹn của mẫu bởi phòng thử nghiệm dịch vụ
Cần phải thiết lập một hệ thống ghi lại
việc lấy máu, vận chuyển và bảo quản mẫu máu để đảm bảo tính toàn vẹn của mẫu.
Việc sử dụng các mẫu đã được mã hóa là cần thiết để tránh thành kiến có thể có
trong quá trình ghi đếm.
12.2.6 Kiểm tra năng
lực thực hiện của thiết bị
Tính năng của thiết bị đo phải được kiểm
tra và đánh giá sau các khoảng thời gian định kỳ đều đặn trong khi thiết bị vẫn
đang được sử dụng.
Các thiết bị quan trọng ví dụ gồm các
tủ nuôi ủ, cân
phân tích, nhiệt kế, pipet và
các thiết bị làm đông lạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đợt kiểm tra này phải đủ để khẳng
định rằng thiết bị
đo dược hiệu chuẩn đúng cách và tất cả các bộ phận đang hoạt động tốt.
12.2.7 Kiểm tra năng lực thực
hiện quy trình lấy mẫu
Để đảm bảo chất lượng nội bộ, các mẫu đối
chứng âm tính từ những người không bị phơi nhiễm phóng xạ, và nếu có thể, các mẫu đối chứng
dương tính nội bộ phải bao gồm trong điều tra để nâng cao độ tin cậy của quy
trình. Mẫu máu của cả người bị phơi nhiễm và không phơi nhiễm phải được xử lý theo cùng
cách thức như nhau. Các mẫu của cả hai nhóm phải được lấy đồng thời mà không phải
kế tiếp nhau.
Đối với việc diễn giải kết quả, có thể
hữu ích để chuẩn
bị một tiêu bản cho việc ghi vi sai từ mỗi mẫu máu trước khi bắt đầu nuôi cấy. Các quy
trình nuôi cấy, cố định, và nhuộm màu phải được mô tả chi tiết. Nên sử dụng
cùng một mẻ môi trường và thuốc thử trong suốt quá trình nghiên cứu. Thành phần
của tất cả các thuốc thử phải được mô tả càng chính xác càng tốt.
12.2.8 Kiểm tra năng lực
thực hiện việc ghi sai hình của mẫu
Phải áp dụng các tiêu chí thống nhất
phải để ghi kết quả
sai hình. Việc ghi cần phải được thực hiện bởi người quan sát có trình độ
chuyên môn và được đào tạo. Nếu liên quan đến nhiều người ghi khác nhau, thì cần
phải sử dụng một cách ghi mẫu đã cân bằng. Mỗi người ghi
sẽ phải phân tích cùng một số lượng các kỳ giữa từ các tiêu bản của tất cả các
đối tượng chứ không phải là những người ghi khác nhau phân tích tất cả các tế bào từ các đối
tượng khác nhau. Các kết quả phải được kiểm tra chéo. Tính nhất quán của người
ghi các tiêu bản phải được ghi lại.
12.2.9 Kiểm tra năng lực
thực hiện ước tính liều và các giới hạn tin cậy
Phải sử dụng các phép thử không có tham số để
phân tích thống kê đại lượng đơn biến. Khoảng tin cậy của phơi nhiễm phải được tính
từ độ không đảm bảo trong các kết quả ghi sai hình hai tâm và mức độ thay đổi
tương quan đáp ứng - liều giữa các cá nhân, thường được xác định trong điều
tra trước. Tương quan đáp ứng - liều phải được áp dụng phù hợp cho phơi nhiễm
trường diễn và phơi nhiễm cấp. Các kết quả các mẫu đối chứng bảo đảm chất lượng
nội bộ âm tính và dương tính được sử dụng để chứng tỏ tính tin cậy của cách ghi
và phương pháp thực hiện.
12.2.10 Kiểm tra
năng lực thực hiện việc tạo báo cáo kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham khảo)
Mẫu hướng dẫn cho khách hàng
QUY TRÌNH LẤY MẪU ĐỂ PHÂN TÍCH SAI
HÌNH NHIỄM SẮC THỂ
Phân tích các sai hình nhiễm sắc thể
trong tế bào bạch cầu lympho máu ngoại vi của người là phương pháp tiêu chuẩn
hiện nay để đánh giá
phơi nhiễm bức xạ về mặt sinh học. Phương pháp này được sử dụng khi liều kế vật
lý của cá nhân không có hoặc không đo được hay khi mà việc đọc liều kế tác nhân
bị bỏ qua hoặc đang tranh cãi. Để tối ưu hóa sự hồi phục các tế bào bạch cầu
lympho từ máu, điều quan trọng là máu phải được lấy và vận chuyển theo giao
thức phù hợp như nêu
dưới đây.
X
Trước khi lấy mẫu
máu, hãy thông báo cho chúng tôi để chúng tôi có thể chuẩn bị cho việc thu
nhận và chuyển mẫu máu đến.
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Đóng gói mẫu máu
cẩn thận để tránh làm vỡ các ống nghiệm trong quá trình vận chuyển. Khách
hàng chịu trách nhiệm đảm bảo các mẫu máu được vận chuyển trong các điều kiện
nhiệt độ tối ưu (6 °C đến 30 °C). Ngoài ra, máu nên được duy trì ở nhiệt độ
trên 20 °C. Nếu có thể phải chịu những điều kiện nhiệt độ cực đoan thì có thể
đặt thêm một nhiệt kế min-max vào trong gói mẫu. Không được làm lạnh đông các
mẫu máu. Một phương pháp giữ máu ở nhiệt độ phòng là đặt các ống nghiệm vào
trong một túi gel đã được giữ ở nhiệt độ phòng trong vài giờ. Cũng cần đảm
bảo rằng các mẫu không bị đông cứng trong quá trình vận chuyển (ví dụ gửi qua
đường hàng không)
X
Ghi trên bao bì bên
ngoài và các hợp đồng vận chuyển dòng chữ CÁC MẪU CHUẨN ĐOÁN
KHẨN - KHÔNG ĐƯỢC LÀM ĐÔNG.
X
Khi được vận chuyển
bằng đường hàng không, cần phải tránh chiếu X quang tại điểm kiểm tra an
ninh. Có thể đặt liều kế vật lý trong kiện mẫu vận chuyển để kiểm chứng việc
này. Đối với vận chuyển quốc tế, cần phải có được những giấy phép thích hợp
(dành riêng) trước và được kèm theo hàng gửi để tránh những chậm trễ tại nơi
làm thủ tục hải quan. Đối với vận chuyển bằng đường hàng không, việc đóng gói
và nhãn dán phải tuân theo các quy định hiện hành của Hiệp hội Vận chuyển
hàng không quốc tế (IATA). Các quy định này yêu cầu các mẫu máu phải được
đóng gói phù hợp với Quy định 602 của Liên hiệp quốc đối với các vật liệu
truyền nhiễm. Chính kiện hàng và mục “Tính chất và chất lượng của hàng
hóa" trong vận đơn hàng không phải có dòng chữ sau: “Mẫu chẩn đoán đã
đóng gói theo Hướng dẫn đóng gói 650 của IATA".
X
Ghi trên kiện và
tài liệu vận chuyển dòng chữ: KHÔNG ĐƯỢC CHIẾU X-QUANG.
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Để có kết quả tốt
nhất, máu cần phải được chuyển đến trong vòng 24 h kể từ khi lấy mẫu.
X
Tất cả chi tiết
liên quan đến việc lấy mẫu và bảo quản máu phải được ghi lại.
(Trưởng phòng thử nghiệm dịch
vụ)
(Địa chỉ phòng thử nghiệm dịch vụ)
Điện thoại: (XXX) XXX-XXX
Fax: (XXX) XXX-XXX
E-mail: tên@côngty.com
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B (Tham khảo)
Bảng câu điều tra mẫu
THÔNG TIN PHƠI NHIỄM ĐỂ PHÂN TÍCH SAI
HÌNH NHIỄM SẮC THỂ
(NGƯỜI YÊU CẦU PHẢI ĐIỀN ĐẦY ĐỦ CÁC
THÔNG TIN)
Tôi là……………….. (Tên), ngày tháng năm
sinh ……………………..(ngày/tháng/năm)
đồng ý lấy
mẫu
máu với mục đích đánh giá các sai hình nhiễm sắc thể gây ra do phơi nhiễm với bức
xạ ion hóa.
………….…………….
Chữ ký
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
.........................................................................................................................................
Mẫu máu được lấy bởi: ……………..Tên phòng thử
nghiệm: ...............................................
Địa chỉ phòng thử nghiệm: .................................................................................................
Điện thoại #: …………………………..Fax: ……………..E-mail: ..............................................
Ngày và giờ lấy mẫu máu: …………...(ngày/tháng/năm)
Ghi rõ thuốc chống đông máu .........
Tư liệu phơi nhiễm
bức xạ: Nhân viên bức xạ hoặc Nhân viên không
bức xạ
1. Ngày và thời gian
phơi nhiễm quá liều: …………………….(ngày/tháng/năm
- thời gian)
2. Nơi bị ....................................... Công ty: .....................................................................
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Phơi nhiễm toàn thân Ο Phơi nhiễm bộ
phận cơ thể O Nhiễm bẩn
phóng xạ bên trong O
Giá trị liều:................... Bộ phận cơ thể: ........................... Nhân phóng xạ:
.........................
................................... Giá trị liều:
................................... Giá trị liều:
................................
Cách đạt được giá trị liều này như thế
nào:
5. Loại bức xạ:
Tia X
O
Năng lượng?...............................
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
O
Nguồn gốc?.................................
α
O
Nguồn gốc?.................................
Nơ tron
O
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Năng lượng?..................................
Electron
O
Nguồn gốc?.................................
Năng lượng?..................................
Tư liệu bệnh nhân:
1. Phơi nhiễm trước do phải thực hành
y khoa:
Trị liệu bức xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngày, bộ phận cơ thể................................................
Chuẩn đoán tia
X
O
Ngày, bộ phận cơ thể................................................
Điều trị Y học hạt
nhân
O
Ngày, bộ phận cơ thể................................................
2. Bệnh mắc phải trong vòng 4 tuần qua trước
khi lấy mẫu máu:
3. Tình trạng sử dụng thuốc:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Người hút thuốc: không: O có: O số lượng điếu
thuốc/ngày:
................................
5. Các bệnh khác:
HIV: O Viên gan: O
……………………………………………………………………………………………………..
Các kết quả Phân tích sai
hình nhiễm sắc thể được gửi tới
Tên: ..............................................................
Địa chỉ: .........................................................
.....................................................................
Điện thoại #:...................................................
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục C
(Tham khảo)
Mẫu báo cáo
Tên, địa chỉ điện thoại,
e-mail của người yêu cầu
Ngày yêu cầu
ĐÁNH GIÁ LIỀU SINH HỌC/PHÂN
TÍCH SAI HÌNH NHIỄM SẮC THỂ
Mẫu
Ngày/vị trí lấy mẫu
Ngày chuyển đến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mã số, tên và ngày
sinh
của
đối tượng bị phơi nhiễm
(Các) phương pháp
phân tích
Thông tin lấy mẫu bổ
sung
Các kết quả
Bảng, các kết quả thử
Số sai hình nhiễm sắc thể
Mẫu Số tế bào phân
tích
Sai hình nhiễm sắc
thể hai tâm động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đoạn nhiễm sắc
thể
Khác
Diễn giải kết quả
Chữ ký và thông tin
liên hệ
Báo cáo thử này chỉ có thể được
công bố và sao lưu
toàn bộ, với sự cho phép trước bằng văn bản bởi (tên phòng thử nghiệm kiểm
tra). Kết quả thử chỉ áp dụng cho các mẫu được thử.
Phụ lục D
(Tham khảo)
Cách khớp đường cong đáp ứng liều với bức xạ
LET thấp bằng phương pháp tính xác suất cực đại và sai số của phép ước lượng liều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hãy xem xét phơi nhiễm các tế bào lympho
trong máu với N liều bức xạ xi (i
= 1,2,..N). Số liệu thu được như
sau:
ri Số lượng sai
hình;
ni Số lượng các tế bào
đã ghi đối với liều thứ i;
yi = ri/Ini Tần suất các
sai hình trên mỗi tế bào
đối với liều thứ i;
Giả thiết rằng các tế bào bị phơi nhiễm với bức
xạ LET thấp, khi phân bố các sai hình là phân bố Poisson, thì:
(D.1)
Trong đó:
và
(tần suất kỳ vọng của
các sai hình trên mỗi tế bào). Phương sai đối với
là
.
Như vậy, với các số liệu
và 
thì xác suất
.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối tương quan quan sát được giữa liều
và tần suất sai hình có thể được làm khớp bằng phương trình bậc hai tuyến tính
trong đó:
là các hệ số
không biết rõ.
Mục đích của quy trình làm khớp là tìm
các hệ số
để cho hàm xác suất đạt
tới giá trị cực đại. Giá trị cực đại này có thể được tính theo phương pháp lặp
xác suất cực đại như mô tả dưới đây:
Giả sử
(D.2)
Thì
(D.3)
Hàm số l đạt cực đại đối
với (βk)k=0,1,2 sao cho
. Những hàm số này được gọi là các
phương
trình
xác suất. Các phương trình chỉ có thể giải được bằng phép lặp. Các xấp xỉ liên
tiếp của thông số βT = (βk)k=0,1,2 được quy ước
là j
β trong đó j
= 0,1,...p -1 và giá trị
p là số tự nhiên biểu thị xấp xỉ cuối cùng của các hệ số ước
tính, (βk)k=0,1,2. Giá trị
xấp xỉ đầu tiên của
thông số
0 β đạt được từ
việc ước lượng hoặc từ các thực nghiệm trước đó. Giá trị xấp xỉ thứ hai 1 β được tính 1 β =0 β + δ0β trong đó δ0β được xác định
từ việc triển khai hàm l'(β) về một điểm β =0 β thành chuỗi
Taylor. Giả thiết rằng phương trình xác suất được thỏa mãn bởi β = 1 β,
có l'(1 β) = 0 và do đó
.Rõ ràng,
. Theo nghĩa rộng
, ta có,
Lặp lại quá trình
này, các xấp xỉ kế tiếp là 
Trong thực tế, có thể giả thiết rằng độ
chính xác của
là đủ lớn khi
.
Trong đó:
và 
Hơn nữa, 


Dựa vào thực tế là các số liệu sai
hình thu thập được sau khi phơi nhiễm các liều bức xạ khác nhau là độc lập với
nhau, dựng một ma trận phương sai và các hiệp phương sai đối với số lượng các
sai hình trên mỗi tế bào:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
và ma trận cho tần suất 
. Tất nhiên
không được biết rõ, vì vậy, ước lượng
đầu tiên đối với V(yi) được đưa ra
là 
Từ dẫn giải trên, chúng
ta thu được xấp xỉ thứ hai của thông số
.
Cuối cùng, sau phép lặp thử j,
ta có:
(D.4)
Trong đó:
là ma trận đường chéo với các phần tử
.
Tiếp sau việc ước lượng
, ước lượng đầu tiên về số sai hình
nhiễm sắc thể trung bình trên mỗi tế bào là
. Cho nên,
và
.
Ma trận
là
một ma trận hiệp phương sai đối với các hệ số đã ước tính và như vậy: 
Trong đó:
,
,
,
,
,
.Do đó, độ lệch chuẩn
đối với
là
và
tương ứng.
D.2 Tính sai số của
ước tính liều
Giả thiết rL và rU tương
ứng là các giới hạn tin cậy trên và dưới của khoảng tin cậy 95 % đối với số lượng
sai hình. Lấy r (sai hình) và n (số lượng tế bào) là các giá trị
bằng số đã cho và liều x được tính từ Công thức:
, ở đây các hệ số được tính theo
phương pháp lặp xác xuất cực đại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(D.6)
và
(D.7)
Trong đó:
và
.
Như vậy, quy trình tính khoảng tin cậy
95 % đối với liều được dựa trên việc tính khoảng tin cậy 95 % đối với các sai
hình.
Dựa vào bản chất Poisson của phân bố
sai hình, khoảng tin cậy được tính bằng
Công thức Pois(rL ≤ r ≤ rU) ≈ 0,95.
Phụ lục E
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp tỉ số cơ may một nửa cho
phép tính xác suất tương đối của lượng sai hình hai tâm được tạo ra một cách ngẫu
nhiên so với sinh ra do bị phơi nhiễm với bức xạ liều thấp, nghi ngờ.
Một trường hợp phơi nhiễm quá liều được
mô tả trong các sổ tay hướng dẫn của IAEA (Tài liệu tham khảo [8]) và [9]) khi không một
sai hình hai tâm nào được quan sát thấy trong khi mong đợi một số lượng sai
hình hai tâm ứng với liều 250 mGy.
Công thức hiệu ứng-liều đề cập trong bảng
dưới đây được dùng để ước tính số lượng sai hình hai tâm ứng với liều kiểm tra
là 250 mGy.
Quan sát: 0 sai hình
hai tâm trong 500 tế bào (k)
Mức phông nền: 0,5 sai
hình hai tâm trong 500 tế bào
250 mGy: 4,1 sai
hình hai tâm trong 500 tế bào xác định từ công thức hiệu ứng liều
Y = 0,0005 + 1,64 x 10-2 Dt + 4,92 x 10-2 Dt2
Xác suất tương đối, P, về sự
kiện xuất hiện sai hình hai tâm đối với từng liều theo P(k) = yke-y/k!
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
y = 0,5
k = 0
P = 0,60
Liều 250
mGy
y = 4,1
k = 0
P = 0,016
P(y =
0,5)/P(y = 4,1) = 36,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình E.1 - Phân
bố xác suất Poisson đối với các giá trị trung bình khác nhau y
= 0,5 và y = 4,1
Phụ lục F
(Tham khảo)
Bảng số liệu mẫu để ghi sai hình nhiễm sắc thể
Mã tiêu bản:
Người ghi:
Kinh hiển vi số:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tế bào số
Giai đoạn
Tọa độ
Số các đoạn
nhiễm sắc thể
Sai hình
hai tâm
Nhiễm sắc
thể hình nhẫn
Đoạn nhiễm
sắc thể không tâm động dư
Ghi chú
Sai hình được kiểm
tra bởi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y
1
100,1
1,2
46
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
103,4
1,5
47
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
105,4
1,2
49
2
1
2
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,6
-
Nội lặp lại
5
112,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
48
2
6
120,1
1,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
7
122,7
1,5
47
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
8
124,1
1,4
46
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
thay đổi nhiễm sắc
tử
9
126,8
1,7
46
2*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
* = 1 ba tâm
v.v..
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Barquinero
J.F., Barrios L, Caballín M.R., Miró
R., Ribas M., Egozcue J. Biological dosimetry in simulated in vitro partial
irradiations. Int. J. Radiat. Biot. 1997, 71 pp. 435-440.
[2] Böhning D.
Zero-inflated Poisson models and C.A.M.A.N: A tutorial Collection of Evidence. Biometrical
J. 1998, 40 (7) pp. 833-843.
[3] Dolphin G.W.
Biological dosimetry with particular reference to chromosome aberration
analysis. A review of methods", Handling of Radiation Accidents (Proc.
Int. Symp. Vienna, 1969), IAEA, Vienna (1969) pp. 215-224.
[4] Deperas
S.J., Szluinska M., Deperas-Kaminska M., Edwards A., Lloyd D., Lindholm C.
CABAS: a freely available PC program for fitting calibration curves in
chromosome aberration dosimetry. Radial Prof. Dosimetry. 2007, 124 pp. 115-123.
[5] Duran A.,
Barquinero J.F., Caballín M.R., Ribas M., Puig P., Egozcue J. Suitability of
FISH painting techniques for the detection of partial-body irradiations for
biological dosimetry. Radial Res. 2002, 157 pp. 461-468.
[6] Edwards
A.A., Lloyd D.C., Purrot R.J. Radiation induced chromosome aberrations and the
Poisson distribution. Radial Environ. Biophys. 1979,16 pp.
89-100.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] Cytogenetic
Dosimetry I.A.E.A. Application in preparedness for and response to Radiation
Emergencies. Emergency Preparedness and Response Series, 2011.
[9] TCVN
6910-1:2001 (ISO 5725-1:1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương
pháp đo
và
kết quả đo - Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung.
[10] TCVN
9595-3:2013 (ISO/IEC GUIDE 98-3:2008). Độ không đảm bảo đo - Phần 3: Hướng dẫn
trình bày độ không đảm bảo đo (GUM:1995).
[11] Lambert B.,
Hansson K., Lindsten J., Sten M., Werelius B.,
Bromodeoxyuridine- induced sister chromatid exchanges in human lymphocytes. Hereditas.
1976, 93 pp. 163-174.
[12] Lloyd D.C., Edwards
A.A. In: Chromosome aberrations in human lymphocytes: Effect of radiation
quality, dose and dose rate, Radiation-induced Chromosome Damage in Man.
(T. Ishihara, M.S. Sasaki eds.). Alan R. Liss, New York, 1983, pp. 23-49.
[13] Lloyd D.C.,
Edwards A.A., Moquet J.E., Guerrero-Carbaial Y.C. The role of cytogenetics in
early triage of radiation casualties. Appl. Radial Isot. 2000, 52
pp. 1107-1112.
[14] Merkle W.
Statistical Methods in Regression and Calibration Analysis of Chromosome
Aberration Data. Radiat. Environ. Biophys. 1983, 21 pp. 217-233.
[15] Moorhead P.S.
Nowell, P.C., Mellmann, W.J., Battips D.M., Hungerford D.A., Chromosome
preparations of leukocytes cultured from human peripheral blood. Exp. Cell
Res. 1960, 20 pp.613-616.
[16] Papworth
D.G. Appendix: Curve fitting by maximum-likelihood. In: Savage RK (ed)
Radiation- induced chromosomal aberrations in tradescantia. Radiat. Bot. 1975,15
pp. 127-140.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[18] Prosser
J.S., & Moquet J.E., The effect of blood storage on differential chromosome
staining of human lymphocytes. Experientia. 1983, 39 pp. 778-780.
[19] Purrott
R.J., Vulpis N., Lloyd D.C. The influence of incubation temperature on the rate
of human lymphocyte proliferation in vitro. Experientia. 1981, 37 pp.
407-408.
[20] Purrott
R.J., Vulpis N., Lloyd D.C., Chromosome dosimetry. The influence of culture
media on the proliferation of irradiated and unirradiated human lymphocytes. Radiat.
Prot. Dosimetry. 1981, 1 pp. 203-208.
[21] Rao C.R.,
Chakravarti I.M. Some small sample tests of significance for a Poisson
distribution. Biometrics. 1956,12 pp. 264-282.
[22] Sasaki M.S.
Miyata, H., Biological dosimetry in atomic bomb survivors. Nature. 1968,
220 pp.1189-1193.
[23] Savage
J.R.K. Sites of radiation induced chromosome exchanges. Current Topics in
Radiation Research. 1970, 6 pp. 129-194.
[24] Savage
J.R.K. Classification and relationships of induced chromosomal structural
changes. J. Med. Genet. 1976, 13 pp. 103-122.