THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/CT-TTg
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 04
năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ CÁC GIẢI PHÁP TẬP TRUNG THÁO GỠ CHO SẢN XUẤT KINH DOANH, BẢO ĐẢM MỤC
TIÊU TĂNG TRƯỞNG 6 THÁNG VÀ CẢ NĂM 2019
Năm 2019 được xác định là năm bứt phá
để hoàn thành thắng lợi các Nghị quyết Đại hội XII của Đảng,
Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
2016 - 2020. Với phương châm hành động "Kỷ cương, liêm chính, hành động,
sáng tạo, bứt phá, hiệu quả", ngay từ đầu năm, các bộ, cơ quan
trung ương và địa phương đã tích cực triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đảng,
Quốc hội, Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2019.
Mặc dù vậy, tăng trưởng GDP Quý I năm 2019 thấp hơn kịch bản tăng trưởng đã được xây dựng từ đầu
năm. Mặt khác, đã xuất hiện những khó khăn tác động đến tăng trưởng kinh tế, đặc
biệt là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có dấu hiệu tăng trưởng chậm lại, xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực giảm, giải ngân vốn đầu
tư công nhất là đối với các dự án lớn chưa đạt yêu cầu, dịch
bệnh trên vật nuôi diễn biến phức tạp, nhất là dịch tả lợn Châu Phi...
Do đó, để có thể đạt và vượt mục tiêu
tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước năm 2019 là 6,8%, nhiệm vụ của những tháng
cuối năm, trong đó có việc tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế là rất nặng nề, đòi hỏi phải có sự nỗ lực, phấn đấu của tất
cả các ngành, các cấp trong tất cả các lĩnh vực. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước (sau đây gọi tắt
là các bộ, ngành và địa phương) tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
Các bộ, ngành và địa phương:
1. Không được chủ quan trong chỉ đạo
điều hành; theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, trong nước; bám sát các mục
tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính
phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019
và định hướng đến năm 2021 để xây dựng các nhiệm vụ cụ thể trong từng ngành,
lĩnh vực, địa phương nhằm thúc đẩy, giải quyết, tháo gỡ
các vướng mắc, khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách quyết liệt, hiệu quả hơn, củng cố niềm tin cho
người dân và cộng đồng doanh nghiệp, nỗ lực phấn đấu đạt và vượt các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.
2. Căn cứ nhiệm vụ mục tiêu tăng trưởng của từng khu vực và các ngành, lĩnh vực chủ yếu
của nền kinh tế, xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể cho từng ngành
để tạo động lực phát triển không chỉ cho năm 2019 mà còn cho các năm tiếp theo.
3. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm, quy mô lớn, có sức lan tỏa;
phấn đấu giải ngân 100% vốn đầu tư công năm 2019.
4. Thực hiện nghiêm nhiệm vụ cải cách
hoạt động kiểm tra chuyên ngành, điều kiện kinh doanh và thủ tục hành chính
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 320/TTg-KSTT ngày 15 tháng
3 năm 2019.
II. CÁC NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ THÁO GỠ KHÓ KHĂN TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH, THÚC ĐẨY TĂNG
TRƯỞNG ĐẠT MỤC TIÊU ĐỀ RA TRONG NĂM 2019
1. Đẩy mạnh xây dựng
và hoàn thiện thể chế
a) Bộ Tư pháp:
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 về theo dõi, thi
hành pháp luật, khắc phục hạn chế về cơ chế phối hợp thi
hành pháp luật, phản ứng chính sách chậm ở một số bộ, ngành, địa phương, trình
Chính phủ trong tháng 9 năm 2019
- Tăng cường kiểm soát chất lượng điều
kiện kinh doanh thông qua quá trình thẩm định dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật.
- Thực hiện nghiêm thời hạn thẩm định
và cho ý kiến phối hợp trong xây dựng thể chế.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Dự án
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp theo hướng
tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho hoạt động của doanh nghiệp, bảo đảm khắc phục
những bất cập hiện nay; cắt giảm, bãi bỏ các ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện không còn cần thiết, huy động hiệu quả các nguồn lực
và tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi tại Việt Nam.
- Phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ
Tư pháp và các bộ có liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ sớm ban hành Nghị định
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch và các
văn bản liên quan; Nghị quyết của Chính phủ về Danh mục quy hoạch tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy định
chuyển tiếp quy hoạch theo Nghị quyết số 74/2018/QH14 của Quốc hội; Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về bãi bỏ các quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa,
dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng
hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ (quy hoạch sản phẩm), báo
cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 4 năm 2019; rà soát, đề xuất giải
pháp xử lý những vướng mắc, bất cập trong thực hiện chuyển tiếp quy hoạch.
- Hoàn thiện Nghị định quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, báo cáo
Chính phủ trong tháng 4 năm 2019.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan liên quan khẩn trương rà soát tổng thể hệ thống pháp luật liên quan, đề xuất giải pháp hoàn thiện thể chế pháp
luật phục vụ hội nhập và phát triển của Việt Nam, nhất là
triển khai các cam kết FTA thế hệ mới, trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, trong đó có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, ưu đãi cho
doanh nghiệp.
- Triển khai rà soát, xây dựng và thực
hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, nhất là về thủ tục hành chính, quy định
pháp lý trong các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, các dự án đầu tư có quy
mô lớn, các dự án BT, BOT, dự án FDI.
c) Bộ Tài chính:
- Rà soát, báo cáo Chính phủ trong
tháng 4 năm 2019 để xử lý các vướng mắc bất cập tại các Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017, số
167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 và số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3
năm 2018, bảo đảm hoàn thành cổ phần hóa, thoái vốn theo kế hoạch đã được phê
duyệt.
- Khẩn trương ban hành các Thông tư
hướng dẫn Nghị định số 34/2018/NĐ-CP về quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa (DNNVV) (gồm Thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý
rủi ro và Thông tư hướng dẫn cơ chế xử lý tài chính; Thông tư hướng dẫn cơ chế
tài chính hỗ trợ tư vấn cho DNNVV; Thông tư hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV).
- Rà soát, đánh giá sự phù hợp của
quy định về hạn mức lãi vay được khấu trừ với Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
thông lệ quốc tế, thực tế công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp
trong nước, mô hình hoạt động của các doanh nghiệp trong nước, nhất là các
doanh nghiệp của Việt Nam; đề xuất nội dung và thời điểm sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 và các giải pháp để quản lý thuế
hiệu quả đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, báo
cáo Chính phủ trong tháng 4 năm 2019.
- Khẩn trương hoàn thiện Nghị định
quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu
tư khi thực hiện dự án BT, báo cáo Chính phủ trong tháng 4 năm 2019
d) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan khẩn trương dự thảo
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014
về kinh doanh xăng dầu, báo cáo Chính phủ trong quý II năm 2019.
đ) Bộ Xây dựng:
- Tập trung nghiên cứu, xây dựng Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề
án: “Hoàn thiện hệ thống định mức và giá xây dựng” và Đề án “Hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng”.
e) Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Khẩn trương hoàn thiện Đề án Thí điểm
tập trung, tích tụ đất đai phục vụ thu hút đầu tư vào sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Hoàn thiện quy định của pháp luật đối
với việc giao, cho thuê mặt nước biển, khu vực biển, đảm bảo chặt chẽ, thống nhất,
không chồng chéo giữa pháp luật đất đai và pháp luật biển, báo cáo Chính phủ
trong tháng 4 năm 2019.
g) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn khẩn trương nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh theo trình tự
thủ tục rút gọn, trình Chính phủ trước ngày 15 tháng 4 năm 2019.
h) Bộ Khoa học và Công nghệ tích cực
triển khai xây dựng và trình Chính phủ đề án hoàn thiện thể chế để thu hút nguồn
lực xã hội đầu tư cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
i) Bộ Công an hoàn thiện Nghị định sửa
đổi, bổ sung Nghị định số 79/2014/NĐ-CP quy định chi tiết
Luật phòng cháy, chữa cháy, báo cáo Chính phủ trong quý IV năm 2019.
k) Bộ Nội vụ đánh giá lại mô hình tổ
chức cấp tổng cục, đề xuất phương án sắp xếp lại cho phù hợp theo hướng giảm cấp
trung gian, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 5 năm 2019.
l) Các bộ, cơ quan ngang bộ: khẩn
trương trình Chính phủ ban hành các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật số
35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, bảo đảm đồng bộ trong hệ thống
pháp luật và tuân thủ nguyên tắc cơ bản của hoạt động quy hoạch, bảo đảm mọi
thông tin quy hoạch phải được minh bạch, công khai cho doanh nghiệp và người
dân.
2. Cải thiện mạnh mẽ
môi trường đầu tư kinh doanh, cắt giảm thực chất các điều kiện kinh doanh, cải
cách thủ tục hành chính, tháo gỡ nút thắt hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo động
lực cho doanh nghiệp phát triển
a) Các bộ, ngành, địa phương:
- Phê duyệt Kế hoạch, Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính
phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019
và định hướng đến năm 2021 với các nội dung, nhiệm vụ cụ thể theo đúng yêu cầu.
- Khẩn trương rà soát, bãi bỏ theo thẩm
quyền các quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn
định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ
theo nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của
Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch trong tháng 4 năm 2019, kịp thời
tháo gỡ khó khăn cho hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và
người dân.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 78/2015/NĐ-CP để đơn giản hóa thủ tục đăng ký kinh doanh, trong đó có việc
bãi bỏ phí công bố nội dung đăng ký, trình Chính phủ trong quý II năm 2019.
- Đánh giá mức độ thay đổi và tác động
thực chất đối với doanh nghiệp của những cải cách, bãi bỏ đơn giản hóa các quy
định về điều kiện kinh doanh do các bộ, ngành thực hiện năm 2018, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ trong tháng 6 năm 2019.
- Xây dựng Nghị quyết của Chính phủ cụ
thể hóa một số chính sách hỗ trợ quy định tại Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; trong đó có việc hỗ trợ tiếp cận các nguồn
lực, năng lực quản trị, hoạch định chiến lược, ý thức tuân
thủ pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 4 năm 2019.
c) Bộ Tài chính
- Xây dựng Nghị quyết của Chính phủ về
các chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp để hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa, trình Chính phủ trong tháng 4 năm 2019.
- Đánh giá tình hình, đề xuất giải
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2019.
- Khẩn trương
ban hành thông tư hướng dẫn nội dung chi và quản lý quỹ phát triển khoa học và
công nghiệp của doanh nghiệp, nhằm phát huy, cho phép doanh nghiệp tự chủ, tự
quyết định sử dụng quỹ nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp cho các nội
dung về đổi mới sáng tạo, đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo.
d) Bộ Khoa học và Công nghệ:
- Khẩn trương xây dựng Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ về phát huy quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
nhằm hỗ trợ và thúc đẩy tinh thần sáng tạo, hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển
giao công nghệ tại doanh nghiệp, các tập đoàn, tổng công
ty.
- Xem xét bổ sung các quy định doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là đối tượng nhận hỗ trợ của
ngân sách nhà nước thông qua Quỹ Đổi mới Công nghệ Quốc gia, bổ sung hoạt động
tài trợ, cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh vay vốn cho các doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo để ươm tạo công nghệ, phát triển ý tưởng, mô hình
kinh doanh.
- Triển khai các hoạt động phát triển
thị trường khoa học và công nghệ, trong đó chú trọng thúc đẩy chuyển giao công
nghệ từ các nước tiên tiến trên thế giới cho các doanh nghiệp trong nước, ưu
tiên các dự án công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có tiềm năng đóng góp lan tỏa, liên kết với doanh nghiệp trong nước để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Khẩn trương ban hành văn bản hướng
dẫn Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 về ghi nhãn hàng hóa
trong quý II năm 2019.
đ) Bộ Xây dựng
- Nghiên cứu đơn giản hóa các thủ tục,
giải quyết kịp thời các vướng mắc trong công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, quản lý dự án, cấp
chứng chỉ năng lực, cấp phép xây dựng.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để
nâng hạng chỉ số cấp phép xây dựng, năm 2019 tăng 1 bậc, tiến tới đến năm 2021
lên 2-3 bậc.
e) Ủy ban Quản
lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp:
- Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định
pháp luật, các trình tự, thủ tục còn chưa rõ ràng, chồng
chéo trong phân cấp trách nhiệm, quyền hạn và cơ chế phối hợp giữa các Bộ quản
lý ngành và Ủy ban trong quyết định chủ trương đầu tư,
chuyển nhượng, chấm dứt dự án đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế công
nghệ, thẩm định tổng thể dự án nhóm A và các nhiệm vụ khác
liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đại diện chủ
sở hữu.
- Rà soát quy hoạch ngành và xác định
rõ danh mục các dự án nhóm A của các tập đoàn kinh tế nằm trong quy hoạch ngành
đã được phê duyệt không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015.
- Tăng cường phối hợp giữa Ủy ban Quản
lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Bộ quản lý ngành trong việc xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các chiến lược, kế
hoạch phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành
quốc gia.
- Sửa đổi, bổ sung quy chế quản lý
tài chính của các doanh nghiệp trực thuộc, trong đó xác định rõ cơ chế phân cấp
cho Hội đồng thành viên tập đoàn, tổng công ty; quy định rõ thẩm quyền, trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư dự án đầu tư công và
dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
g) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thực hiện các biện pháp đảm bảo tăng
trưởng tín dụng theo kế hoạch đề ra, đáp ứng nhu cầu vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh; tập trung tăng trưởng tín dụng cho các lĩnh
vực ưu tiên; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực
tiềm ẩn rủi ro.
3. Quyết liệt thực
hiện các giải pháp kiểm soát dịch bệnh ở gia súc, gia cầm, ổn định sản xuất; đẩy
mạnh phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản phục vụ xuất khẩu, bảo đảm
hoàn thành kế hoạch xuất khẩu đề ra
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Chỉ đạo quyết liệt và triển khai đồng
bộ các giải pháp phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi, bệnh tai xanh, bệnh lở
mồm long móng theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số
04/CT-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2019; xử lý dứt điểm các ổ dịch bệnh, không để
phát sinh ổ dịch mới; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, xử
lý nghiêm các trường hợp buôn bán, giết mổ, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn làm
lây lan dịch bệnh; xử lý nghiêm các trường hợp che giấu,
không khai báo kịp thời động vật mắc bệnh. Chỉ đạo tổ chức nghiên cứu vắc xin
phòng chống bệnh và các giải pháp phòng, chống bệnh dịch tả
lợn Châu Phi.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo Sở Công Thương làm việc với
các doanh nghiệp, cơ sở chế biến tăng cường thu mua dự trữ,
cấp đông để hạn chế mức giảm giá thịt lợn quá sâu, đồng thời
tránh tăng giá khi chưa tái đàn; chuẩn bị cung ứng đủ giống
phục vụ tái đàn sau dịch bệnh.
- Đánh giá kết quả
thực hiện các giải pháp phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi, bệnh tai xanh,
bệnh lở mồm long móng, định hướng công tác kiểm soát dịch
bệnh trong thời gian tới, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2019.
- Xây dựng “Hệ thống thông tin về phát
hiện, phòng chống dịch bệnh từ cơ sở” để đảm bảo thông tin dịch bệnh, kịp thời
trong quản lý, điều hành chỉ đạo.
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình
hình thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành lúa gạo trong tháng 6 năm 2019.
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình
thực hiện kế hoạch cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 theo Quyết định
số 1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 trong tháng 10 năm 2019.
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc
rà soát, điều chỉnh tổng thể quy hoạch sản xuất, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, gắn
chặt với thị trường trong quý IV năm 2019.
- Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành
liên quan triển khai xây dựng hợp tác xã, tiến tới hình thành liên hiệp hợp tác
xã cho một số sản phẩm chủ lực, có quy mô lớn, có sức lan tỏa trên cơ sở hình
thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nông sản tại các vùng,
miền trên cả nước.
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường công tác dự
báo, cảnh báo sớm về tình hình thời tiết, khí hậu, chủ động
xây dựng phương án kịch bản ứng phó với những diễn biến thời tiết cực đoan như hạn hán, bão, lũ, xâm mặn..., chủ động các
giải pháp phòng, chống hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông và
các cơ quan thông tấn, báo chí tập trung tuyên truyền để người dân không quay
lưng với thịt lợn; đồng thời các lực lượng chức năng tiếp tục phối hợp với các
cơ quan báo chí, truyền thông tăng thời lượng, nội dung tuyên truyền về tác hại
của bệnh dịch tả lợn Châu Phi, việc nhập lậu động vật, sản phẩm động vật, tăng
nguy cơ làm lây lan dịch bệnh, mất vệ sinh an toàn thực phẩm, ảnh hưởng đến sức
khỏe cộng đồng.
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ
tướng Chính phủ tình hình thực hiện Quyết định số 1203/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9
năm 2018 về ban hành kế hoạch hành động thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trước ngày 15 tháng 4 năm 2019.
đ) Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tiếp
tục phát huy vai trò nòng cốt trong việc xây dựng và phát triển kinh tế hợp
tác, hợp tác xã; đẩy mạnh và đổi mới phương thức tuyên truyền, truyền thông về
chủ trương, chính sách pháp luật hợp tác xã, lợi ích của hợp tác xã mang lại
cho các thành viên để nâng cao nhận thức của người dân và các cấp, các ngành về
hợp tác xã kiểu mới.
e) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về giải pháp phòng, chống dịch tả lợn
Châu Phi. Tập trung các nguồn lực của địa phương để tổ chức xử lý dứt điểm các ổ
dịch, không để phát sinh ổ dịch mới; tổ chức xử lý tiêu hủy động
vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết; tổng vệ sinh, phun thuốc khử trùng, tiêu độc
(bằng vôi bột, hóa chất,...). Kịp thời phát hiện, ngăn chặn
và xử lý nghiêm theo quy định các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật làm lây lan dịch bệnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về kết quả phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi tại địa
phương mình quản lý.
4. Tập trung tháo gõ
khó khăn trong sản xuất, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án công
nghiệp quy mô lớn, bảo đảm giải ngân 100% nguồn vốn đầu tư công trong năm 2019
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về giao
kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2019, phương án
xử lý để giao hết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước
năm 2019 còn lại, bao gồm cả việc điều chỉnh kế hoạch giữa các bộ, ngành và địa
phương (nếu có) trong tháng 5 năm 2019.
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước
ngày 10 tháng 10 năm 2019 việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn năm 2019 từ các dự
án giải ngân chậm sang dự án có khả năng giải ngân cao hơn, có nhu cầu bổ sung
vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện; từ các bộ, ngành và địa phương giải ngân thấp
sang bộ, ngành và địa phương giải ngân cao, có nhu cầu bổ sung vốn.
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 để đề xuất xây
dựng kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2019.
- Định kỳ hằng tháng, căn cứ báo cáo
giải ngân của Bộ Tài chính, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và công khai
trên hệ thống quản lý đầu tư công danh sách các bộ, ngành
và địa phương giải ngân thấp hơn so với mức giải ngân trung bình của cả nước.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan trung ương tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các dự án đầu tư sử dụng
vốn đầu tư công.
- Nghiên cứu hỗ trợ, thúc đẩy 03 nhóm
dự án FDI sau: (i) Dự án quy mô lớn, đang làm thủ tục tăng vốn đầu tư; (ii)
Thúc đẩy giải ngân một số dự án cấp mới hoặc tăng vốn trong năm 2019; (iii)
Thúc đẩy dự án đầu tư mới; hỗ trợ, tạo điều kiện để Tập đoàn
Samsung tăng vốn đầu tư cho Dự án tại Bắc Ninh.
b) Bộ Công Thương:
- Xây dựng Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ
Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến
2030, tầm nhìn đến 2045, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2019.
- Chủ động thực hiện các giải pháp nhằm
mở rộng thị trường, nâng cao năng lực doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và tăng
cường mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
hoàn chỉnh và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành các dự án công nghiệp quy mô lớn; tập trung xử lý theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ các dự án lớn,
đóng vai trò động lực cho tăng trưởng, nhất là các dự án năng lượng.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan để khẩn trương xử lý các vướng mắc, bất cập trong vấn đề cung ứng điện trong quý II năm 2019; thúc đẩy việc ký kết hợp đồng dài hạn giữa
Tập đoàn Than và Khoáng sản với các hộ tiêu thụ than để làm căn cứ xây dựng kế
hoạch khai thác than dài hạn và khả thi.
- Chủ trì đề xuất giải pháp giảm dần
tỷ lệ gia công, lắp ráp, tăng tỷ lệ sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ; khuyến khích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các chương
trình đổi mới công nghệ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2019.
c) Bộ Xây dựng:
Tiếp tục triển khai Chiến lược phát
triển nhà ở quốc gia, đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội nhằm đảm bảo an sinh xã
hội. Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, giải pháp để thúc đẩy phát triển nhà ở xã
hội tại khu vực đô thị, nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp;
cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nhà cho thuê, nhà ở cho người có thu
nhập thấp; kiểm soát chặt chẽ việc quy hoạch và khai thác, sử dụng hiệu quả quỹ
đất đô thị dành để phát triển nhà ở xã hội, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trong quý III năm 2019.
d) Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan sớm hoàn thành
việc phê duyệt và chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện các kế hoạch
sản xuất, kinh doanh của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước
chuyển giao về Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; xử lý dứt điểm vướng
mắc trong việc chuyển giao các dự án của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước.
5. Thực hiện đồng bộ
các giải pháp để phát triển bứt phá thị trường trong nước, đẩy mạnh tăng trưởng
xuất khẩu
a) Bộ Công Thương:
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành có liên quan:
(i) Tổ chức lại thị trường trong nước; (ii) Tăng cường tổ chức các hoạt động kết
nối doanh nghiệp xuất khẩu nông thủy sản của Việt Nam với
các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc qua
các cửa khẩu biên giới, đặc biệt là đối với các mặt hàng Việt Nam có lợi thế
và Trung Quốc đang có nhu cầu lớn như trái cây, thủy sản, gạo, cà
phê,..; (iii) Đa dạng hóa, mở rộng thị trường xuất khẩu
nông sản; (iv) Tăng cường quản lý chặt chẽ gỗ nhập khẩu để tận dụng các lợi thế
có được từ việc cắt giảm thuế quan khi Việt Nam tham gia Hiệp định CPTPP.
- Xây dựng và trình Thủ tướng Chính
phủ trong tháng 4 năm 2019 Đề án xử lý tranh chấp thương mại quốc tế, đặc biệt là việc tranh thủ thời cơ, hạn chế bất
cập, thách thức do tác động của chiến tranh thương mại Hoa Kỳ - Trung Quốc;
thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng Việt Nam có thế mạnh mà
Trung Quốc đang bị áp thuế cao.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực
hiện hiệu quả đồng bộ các giải pháp để phát triển bứt phá thị trường trong nước
kết hợp với mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là xuất khẩu nông sản,
tăng tính cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu, tận dụng cơ hội từ các Hiệp định
thương mại thế hệ mới (CPTPP, FTA, EVFTA...). Kiểm soát tốt hoạt động tạm nhập,
tái xuất, quy định về nguồn gốc, xuất xứ, tránh tình trạng "mượn đường" để xuất khẩu sang nước thứ 3.
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Hiệp
định CPTPP, xây dựng các chương trình hỗ trợ, nâng cao năng lực cạnh tranh và
tham gia chuỗi giá trị toàn cầu cho các doanh nghiệp, ưu tiên doanh nghiệp nhỏ
và vừa để tận dụng các cơ hội của các Hiệp định thương mại
tự do.
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp
bảo đảm cân đối cung cầu, nhất là đối với các mặt hàng thiết
yếu, nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu về cung cầu các mặt hàng thiết yếu để phục
vụ công tác điều hành thị trường; chỉ đạo triển khai tích cực Chương trình bình
ổn thị trường; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành trong việc điều hành giá các
mặt hàng do Nhà nước quản lý nhằm góp phần bảo đảm thực hiện
mục tiêu kiểm soát lạm phát (Chỉ số CPI bình quân dưới 4%), bảo đảm an sinh xã
hội.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Tích cực đàm phán mở cửa thị trường
xuất khẩu, giữ ổn định các thị trường truyền thống, tìm kiếm và mở rộng các thị
trường tiềm năng; hạn chế thấp nhất sự phụ thuộc vào một thị trường nhất định,
đáp ứng các yêu cầu của nước nhập khẩu về truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý đối
với sản phẩm nông, lâm, thủy sản xuất khẩu. Giới thiệu sản phẩm và xây dựng
thương hiệu nông sản, nhất là đối với các nông sản chủ lực vào thị trường Trung
Quốc.
- Phối hợp với Bộ Công Thương tăng cường
tổ chức các hoạt động kết nối doanh nghiệp xuất khẩu nông thủy sản của Việt Nam
với các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc qua các cửa khẩu biên
giới.
- Tăng cường xúc tiến thương mại đối
với ngành hàng cá tra, tôm nước lợ, duy trì, ổn định các đơn hàng với những đối
tác trước đây bằng chất lượng, giá cả sản phẩm và truy xuất
nguồn gốc; nâng cao năng suất, sản lượng gắn với kiểm soát chặt điều kiện cơ sở
nuôi, chế biến, xuất khẩu và chất lượng sản phẩm; phát triển dòng sản phẩm mới,
giá trị cao; cải thiện chất lượng con giống để nâng cao hiệu quả sản xuất; ứng dụng truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm nông sản nhằm
dạt mục tiêu tăng trưởng về xuất khẩu của ngành thủy sản.
c) Bộ Tài chính
- Khẩn trương hoàn thiện Nghị định
ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định
toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Nghị định ban hành biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam - Hong Kong giai đoạn 2019 - 2022, Nghị định ban hành biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam -
Cuba, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 4 năm 2019.
- Rà soát, áp mã HS cho toàn bộ danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý và kiểm
tra chuyên ngành nhằm nâng cao tính minh bạch và hỗ trợ doanh nghiệp giảm bớt thời gian làm thủ tục xuất nhập khẩu trong quý II năm 2019.
- Xây dựng Đề án quản lý hoạt động
thương mại điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2019.
d) Bộ Xây dựng:
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế,
chính sách, văn bản quy định liên quan đến phát triển và quản lý các loại hình
bất động sản mới: căn hộ du lịch (condotel), biệt thự du lịch (resort villa),
văn phòng kết hợp lưu trú (officetel),..., báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Theo dõi sát diễn biến, thường
xuyên cập nhật thông tin về tình hình thị trường bất động sản; hoàn thiện hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
đ) Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ quy định chi tiết về nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng
thuộc Danh mục cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và hoạt
động gia công sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập
khẩu cho thương nhân nước ngoài, trong đó quy định cụ thể, chi tiết về điều kiện,
trình tự, hồ sơ cấp phép và cơ quan xử lý đối với các trường hợp này, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ trong Quý II năm 2019.
- Nghiên cứu, sửa đổi Quyết định số 169/2006/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2006 quy định về
việc đầu tư mua sắm các thiết bị công nghệ thông tin của các cơ quan tổ chức sử
dụng ngân sách nhà nước nhằm đưa ra những quy định ưu tiên
chi tiết, các yêu cầu đối với các cơ quan nhà nước trong việc ưu tiên đầu tư,
mua sắm sản phẩm sản xuất trong nước rõ ràng hơn, phù hợp với tình hình thực tế,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Phát triển mạnh mẽ
du lịch, góp phần lan tỏa tới nhiều ngành sản xuất, dịch vụ thị trường phát triển
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Xây dựng chương trình phát triển hàng
hóa phục vụ du khách, đề xuất chính sách hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất thủ công
các mặt hàng của Việt Nam, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2019.
- Đề xuất giải pháp để tạo bước phát
triển mới, mang tính đột phá đối với ngành du lịch cả về lượng và về chất, nhất
là tại các vùng, địa bàn du lịch trọng điểm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong
quý III năm 2019.
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
cho người chơi golf để thu hút khách du lịch cao cấp vào Việt Nam.
c) Bộ Ngoại giao chỉ đạo các Cơ quan
đại diện của Việt Nam ở nước ngoài phối hợp vận động tranh thủ viện trợ và tham
gia xúc tiến, quảng bá về du lịch Việt Nam tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp
nhận.
7. Tổ chức các Hội
nghị quốc gia tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng
a) Bộ Công Thương chuẩn bị các nội
dung để tổ chức Hội nghị về các giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp cơ
khí Việt Nam, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 6 năm 2019.
b) Bộ Giao thông vận tải chuẩn bị các
nội dung để tổ chức Hội nghị về phát triển vận tải thủy và vận tải ven biển, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8 năm 2019.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chuẩn bị các nội dung để tổ chức Hội
nghị về Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 4 năm 2019.
- Chuẩn bị các nội dung để tổ chức Hội
nghị về cải thiện năng suất lao động quốc gia, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
trong tháng 5 năm 2019.
- Chuẩn bị các nội dung để tổ chức Hội
nghị về vai trò dẫn dắt của các doanh nghiệp/tập đoàn kinh tế lớn trong nền
kinh tế, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 5 năm 2019.
- Chuẩn bị các nội dung để tổ chức Hội
nghị về vai trò vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc đối với tăng trưởng kinh tế,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 5 năm 2019.
- Chuẩn bị các nội dung để tổ chức Hội
nghị về vai trò vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đối với tăng trưởng kinh tế,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 7 năm 2019.
- Chuẩn bị các nội dung để tổ chức Hội
nghị về vai trò vùng kinh tế trọng điểm miền Nam đối với tăng trưởng kinh tế,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 9 năm 2019.
- Chuẩn bị các nội dung để tổ chức Hội
nghị về cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong
tháng 10 năm 2019.
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chuẩn bị các nội dung để tổ chức Hội nghị về thúc đẩy phát triển công nghiệp
chế biến nông lâm thủy sản và cơ giới hóa trong nông nghiệp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 7 năm 2019.
đ) Bộ Khoa học và Công nghệ chuẩn bị
các nội dung để tổ chức Hội nghị về định hướng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo - Động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 9 năm 2019.
e) Bộ Tài nguyên và Môi trường chuẩn
bị các nội dung để tổ chức Hội nghị lần thứ hai về phát triển bền vững đồng bằng
sông Cửu Long, thích ứng với biến đổi khí hậu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
trong tháng 4 năm 2019.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các bộ, ngành trung ương và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Chỉ thị này, chịu trách nhiệm trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả triển khai thực hiện, định kỳ đánh
giá kết quả thực hiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ tại các phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6, tháng 9 và
tháng 12 năm 2019.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc các tập đoàn kinh tế, tổng công
ty nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác sử dụng ngân sách nhà
nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí
thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b)
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|