ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 222/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
09 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG THỂ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẮC NINH,
GIAI ĐOẠN 2019-2025
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; số 59/2014/NĐ-CP
ngày 16/6/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008; số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường; số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 về quản lý chất thải và phế liệu; số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 về
quản lý, phát triển Cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường
về quản lý chất thải y tế;
Căn cứ Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày
14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp,
khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ;
Căn cứ Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày
17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng
hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc
Ninh lần thứ XIX nhiệm kỳ 2015-2020;
Căn cứ các Kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh khóa XIX: số 423-KL/TU ngày 03/12/2018 về tình hình kinh tế- xã hội, An
ninh- Quốc phòng, công tác xây dựng Đảng, Chính quyền, MTTQ và các đoàn thể năm
2018, nhiệm vụ giải pháp năm 2019; số 482-KL/TU ngày 03/4/2019 về tình hình thực
hiện nhiệm vụ chính trị 3 tháng đầu năm, giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến
cuối năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 167/NQ-HĐND ngày
17/4/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án tổng thể bảo vệ
môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2019-2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ
môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2019-2025 (chi tiết có Đề án kèm theo).
Điều 2. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung đã được giao trong Đề án. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan thường trực, đôn đốc và định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực
hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành.
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành
thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- TT Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBMTTQ tỉnh và Các tổ chức đoàn thể;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NN.TN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
MỤC
LỤC
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
2.1. Các Văn bản Trung ương:
2.2. Các Văn bản địa phương:
2.3. Các Văn bản chỉ đạo điều
hành:
III. PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
PHẦN THỨ NHẤT: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG
CỦA TỈNH
I. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG
1.1. Chất thải rắn sinh hoạt
1.2. Môi trường làng nghề
1.3. Môi trường khu vực nông thôn
1.4. Môi trường Khu công nghiệp
(KCN)
1.5. Môi trường Cụm công nghiệp
(CCN)
1.6. Môi trường khu đô thị
1.7. Môi trường các trường học
1.8. Môi trường y tế
II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
2.1 Kết quả đạt được
2.2. Những hạn chế, tồn tại
2.3. Nguyên nhân những hạn chế, tồn
tại
PHẦN THỨ HAI: PHƯƠNG HƯỚNG,
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
I. PHƯƠNG HƯỚNG
II. MỤC TIÊU
2.1. Mục tiêu tổng quát:
2.2. Mục tiêu cụ thể:
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
3.1. Nhiệm vụ, giải pháp chung
3.2. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHỤ LỤC 1: KINH PHÍ ĐÃ ĐẦU TƯ CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
PHỤ LỤC 2: KINH
PHÍ HOẠT ĐỘNG CHO 01 HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG
PHỤ LỤC 3: KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
PHỤ LỤC 4: KINH PHÍ QUẢN
LÝ BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG
PHỤ LỤC 5: DANH MỤC CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT
Trong những năm qua, với sự cố gắng
của các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân, công tác bảo vệ môi trường của tỉnh
đã đạt được những thành tích nhất định góp phần kiềm chế tốc độ gia tăng ô nhiễm,
chất lượng môi trường đang được cải thiện, từng bước giải quyết các vấn đề môi
trường bức xúc, đóng góp tích cực, quan trọng cho công tác bảo vệ môi trường và
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: Nhận thức
trách nhiệm về công tác BVMT của các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn
thể và nhân dân có chuyển biến rõ rệt, ngày càng được nâng lên; trên địa bàn tỉnh
hiện có 09/10 KCN đã hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập
trung; 02 đô thị, 03 khu dân cư nông thôn đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước
thải sinh hoạt; đã đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành thử nghiệm hệ thống
xử lý nước thải làng nghề giấy Phong Khê giai đoạn I công suất 5.000 m3/ngày
đêm; xây dựng hệ thống xử lý nước thải làng nghề bún Khắc Niệm công suất 400
m3/ngày đêm; 13/13 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh, cấp
huyện đã đầu tư lò đốt chất thải y tế; đã lắp đặt và vận hành 10 lò đốt với
công suất từ 07- 30 tấn rác/ngày/lò và có 03 khu xử lý chất thải rắn tập trung
góp phần giải quyết những bức xúc về rác thải tại các địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được vẫn còn tồn tại các vấn đề môi trường bức xúc, chưa được khắc phục,
chưa đáp ứng kịp tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, một
số khu vực ô nhiễm môi trường chậm được cải thiện, diễn biến ngày càng phức tạp,
nhất là tại các làng nghề, cụm công nghiệp chưa được đầu tư xây dựng hạ tầng bảo
vệ môi trường; Tiến độ triển khai xây dựng các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt
tại một số địa phương (huyện Yên Phong, Tiên Du, Lương Tài
và Thị xã Từ Sơn) vẫn còn chậm. Ô nhiễm môi trường do rác
thải sinh hoạt tại các địa phương chưa có khu xử lý tập trung vẫn còn diễn biến
phức tạp, nhiều điểm tập kết đã tràn đầy, rác thải đổ bừa bãi dọc các kênh
mương gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng xấu đến văn hóa, mỹ quan; diện tích mặt
nước ao, hồ bị thu hẹp, tình trạng xả chất thải chăn nuôi không qua xử lý, lạm
dụng các loại phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông
nghiệp khá phổ biến; Nước thải sinh hoạt của các thị trấn,
khu dân cư chưa được thu gom, xử lý; một số trường học chưa có nhà vệ sinh đáp ứng
được yêu cầu; các cơ sở y tế cấp xã chưa có biện pháp xử lý chất thải phát
sinh.
Với chủ đề năm
2019 là: “Bắc Ninh hành động vì môi trường sạch”, để hoàn
thành mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từng bước khắc
phục tồn tại trong quản lý, ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm,
giải quyết triệt để các vấn đề môi trường cấp bách, đưa Bắc Ninh phát triển hài
hòa theo hướng bền vững, cần phải có những giải pháp và nhiệm vụ cụ thể với sự
tham gia tích cực của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng
dân cư. Do đó, việc xây dựng và triển khai Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh
Bắc Ninh, giai đoạn 2019- 2025 là hết sức cần thiết.
II. CĂN CỨ PHÁP
LÝ
2.1. Các Văn bản Trung ương:
- Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng;
- Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban
chấp hành Trung ương Đảng về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”;
- Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/01/2009 của Ban bí
thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ chính trị
(khóa IX) “Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”;
- Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo về môi trường;
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
- Luật Chuyển giao công nghệ số
07/2017/QH14 ngày 19/6/2017;
- Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ;
- Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển CCN;
- Nghị định số
76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ;
- Thông tư liên tịch
số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và
xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
- Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý
chất thải y tế;
- Thông tư số
35/2015/TT-BCT ngày 27/10/2015 của Bộ Công thương quy định về bảo vệ môi trường
ngành công thương;
- Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày
14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường CCN, khu kinh
doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Thông tư số 08/2017/TT-BXD ngày
16/5/2017 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất thải rắn xây dựng;
- Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg
ngày 29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ
ngân sách Nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy
thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích;
- Quyết định số
2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc
gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số
38/2011/QĐ-TTg ngày 05/ 7/2011 của Thủ tướng chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách Nhà nước nhằm
xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số
đối tượng thuộc khu vực công ích;
- Quyết định số
403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch hành động
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020;
2.2. Các Văn bản địa phương:
- Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XIX nhiệm kỳ 2015-2020;
- Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường;
- Chương trình số
48-CT/TU, ngày 11/9/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Quản lý tài nguyên
môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu”;
- Kết luận số
154-KL-TU, ngày 05/01/2015 của Thường trực Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị “Về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;
- Kết luận số
423-KL/TU ngày 03/12/2018 của Tỉnh ủy về tình hình kinh tế- xã hội, An ninh- Quốc
phòng, công tác xây dựng Đảng, Chính quyền, MTTQ và các đoàn thể năm 2018, nhiệm
vụ giải pháp năm 2019;
- Kết luận số
482-KL/TU ngày 03/4/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về tình hình
thực hiện nhiệm vụ chính trị 3 tháng đầu năm, giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm từ
nay đến cuối năm 2019.
- Nghị quyết số 31/2016/NQ-HDDND18
ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh Bắc Ninh về việc hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh;
- Nghị quyết số
35/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh Bắc Ninh về quan điểm và nguyên tắc
xử lý ô nhiễm môi trường nông thôn và ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2016-2020;
- Nghị quyết số
140/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ và các giải
pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;
- Quyết định số 105/QĐ-UBND
ngày 31/3/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý chất thải rắn
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số
403/QĐ-UBND ngày 08/10/2015 của UBND tỉnh về kế hoạch hành động thực hiện chiến
lược tăng trưởng xanh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số
42/2015/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành đơn giá vận chuyển
và quy trình thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số
02/2016/QĐ-UBND ngày 29/01/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định quản lý
thoát nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số
47/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh về quan điểm và nguyên tắc đầu tư
xử lý ô nhiễm môi trường nông thôn và ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn
tỉnh, giai đoạn 2016 – 2020;
- Quyết định số
1819/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án điều tra hiện
trạng và đề xuất giải pháp tăng cường xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa
bàn tỉnh;
- Quyết định số
1821/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án nâng cao chất
lượng môi trường nông thôn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số
347/QĐ-UBND ngày 18/7/2017 của UBND tỉnh về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy
hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến
2030;
- Quyết định số
40/2017/QĐ-UBND ngày 27/12/2017 của UBND tỉnh về việc quy định mức giá tối đa dịch
vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt đến điểm tập kết trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh;
- Kế hoạch số
107/KH-UBND ngày 17/4/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg
ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về
BVMT và Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BVMT;
- Kế hoạch số
328/KH-UBND ngày 18/10/2017 của UBND tỉnh về việc thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Kế hoạch số
320/KH-UBND ngày 11/10/2017 của UBND tỉnh về việc triển khai các nhiệm vụ được
giao tại Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Kế hoạch số
325/KH-UBND ngày 19/9/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai phân loại, xử lý chất
thải hữu cơ tại hộ gia đình trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2019-2022;
2.3. Các Văn bản chỉ đạo điều
hành:
- Thông báo kết luận số 332-TB/TU ngày 17/8/2016
của Thường trực Tỉnh ủy về việc vận hành Nhà máy xử lý nước thải tại Phường
Phong Khê, thành phố Bắc Ninh;
- Thông báo kết luận số 350-TB/TU ngày 08/9/2016
của Thường trực Tỉnh ủy về việc kiểm tra môi trường làng nghề xã Văn Môn và một
số công trình trên địa bàn huyện Yên Phong;
- Thông báo kết luận số 331-TB/TU
ngày 16/8/2016 của Bí thư Tỉnh ủy về việc xử lý ô nhiễm môi trường tại
phường Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh;
- Thông báo Kết luận số 82/TB-UBND ngày 01/10/2014, số 94/TB-UBND ngày 04/11/2014, số
84/TB-UBND ngày 09/11/2015, số 31/TB-UBND ngày 04/4/2016, số 39/TB-UBND ngày 29/4/2016
của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh về xử lý ô nhiễm môi trường
làng nghề Phong Khê, CCN Phú Lâm;
- Thông báo Kết luận số 34/TB-UBND ngày
15/4/2016 Kết luận của Phó chủ tịch Thường trực UBND tỉnh tại cuộc họp bàn giải
pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại CCN Phong Khê, CCN Phú Lâm và ô nhiễm
môi trường nước tại sông Cầu qua đoạn thành phố Bắc Ninh;
- Thông báo Kết luận số 59/TB-UBND ngày
13/6/2016 Kết luận của Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh tại buổi làm việc thu
gom, xử lý rác thải tại huyện Tiên Du và tiến độ xây dựng Nhà máy xử lý nước thải
tại CCN Phú Lâm;
- Thông báo Kết luận số 99/TB-UBND ngày
23/11/2016 của Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh tại buổi làm việc về triển
khai thí điểm dự án “Xử lý cấp bách ô nhiễm môi trường rác thải, khí thải làng
nghề giấy Phong Khê bằng công nghệ đốt rác có tận dụng nhiệt để sinh hơi”;
- Văn bản số 726/UBND-NN.TN ngày 20/3/2017 của
UBND tỉnh về việc xử lý bùn thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung làng
nghề Phong Khê;
- Thông báo Kết luận số 95/TB-UBND ngày
26/9/2017 của Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh tại buổi làm việc về tiến độ
thực hiện dự án CCN làng nghề Mẫn Xá;
- Kết luận số 113/TB-KL
ngày 28/11/2017 của Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh về việc vận hành Nhà máy
xử lý nước thải Phong Khê, thành phố Bắc Ninh;
- Thông báo kết luận số 07/TB-UBND
ngày 19/01/2018 của Phó Chủ tịch Thường trực về việc xử lý ô nhiễm môi
trường tại phường Khắc Niệm;
- Thông báo kết luận số 25/TB-UBND
ngày 02/02/2018 của Phó Chủ tịch Thường trực tại buổi làm việc về xử lý ô nhiễm
môi trường làng bún Khắc Niệm và việc vận hành Nhà máy xử lý nước thải Phong
Khê, thành phố Bắc Ninh;
- Thông báo kết luận số 60/TB-UBND
ngày 07/6/2018 của Phó Chủ tịch Thường trực tại buổi làm việc về xử lý ô nhiễm
môi trường làng bún Khắc Niệm và việc vận hành Nhà máy xử lý nước thải Phong
Khê, thành phố Bắc Ninh;
III. PHẠM VI CỦA
ĐỀ ÁN
Tập trung giải
quyết các vấn đề môi trường cấp bách của tỉnh cần ưu tiên thực hiện, trong giai
đoạn từ 2019 đến 2025 gồm:
3.1. Ô nhiễm môi
trường do chất thải rắn sinh hoạt.
3.2. Bảo vệ môi
trường tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
3.3. Bảo vệ môi
trường tại các làng nghề.
3.4. Bảo vệ và cải
thiện chất lượng môi trường nông thôn.
3.5. Bảo vệ môi
trường tại các khu đô thị, trường học, cơ sở y tế.
PHẦN THỨ NHẤT:
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA TỈNH
I. THỰC TRẠNG
MÔI TRƯỜNG
1.1. Chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1. Tình hình phát sinh: Hiện nay, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh
khoảng 870 tấn/ngày đêm và mỗi năm tăng thêm khoảng 10%, trong đó: Thành phố Bắc
Ninh 150 tấn/ngày đêm, huyện Quế Võ 100 tấn/ngày đêm, huyện Thuận Thành 100 tấn/ngày
đêm, huyện Gia Bình 60 tấn/ngày đêm, Thị xã Từ Sơn 150 tấn/ngày đêm , huyện
Tiên Du 100 tấn/ngày đêm, huyện Yên Phong 150 tấn/ngày đêm, huyện Lương Tài 60
tấn/ngày đêm.
1.1.2. Công tác phân loại tại
nguồn: Thực hiện Quyết
định số 595/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt
Đề án Phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2013 – 2020, Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Kế hoạch số
04/KH-TNMT ngày 15/4/2014 về việc triển khai thí điểm 02 mô hình phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn đô thị (Phường Ninh xá, thành phố Bắc
Ninh) và địa bàn nông thôn (xã Cao Đức, huyện Gia Bình). Quá trình triển khai
thực hiện bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên còn nhiều tồn
tại, bất cập như: còn một bộ phận hộ gia đình chưa thực hiện tốt việc phân loại
chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; còn giữ thói quen vứt chất thải tùy tiện hoặc
sử dụng các thùng phân loại chất thải sinh hoạt được phát vào các mục đích
khác; chất thải sau khi phân loại không được thu gom, vận chuyển riêng mà được
thu gom, vận chuyển chung một phương tiện,…dẫn đến hiệu quả của việc phân loại
chưa cao.
Ngày 19/9/2018, UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch số 325/KH-UBND về việc triển khai phân loại, xử lý chất thải hữu cơ tại
hộ gia đình trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2019-2022 nhằm thực hiện có hiệu quả
việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, giảm khối lượng chất thải
sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình phải vận chuyển, xử lý; đồng thời tăng
cường tái sử dụng chất thải hữu cơ, tạo nguồn phân bón sạch cho cây trồng. Hiện
tại, hoạt động phân loại đang được triển khai thí điểm tại xã Lâm Thao, huyện
Lương Tài và xã Liên Bão, huyện Tiên Du.
1.1.3. Công tác thu gom, vận
chuyển: Trên địa bàn tỉnh
đã đầu tư xây dựng 550 điểm tập kết chất thải sinh hoạt tại các thôn; 100% các
địa phương đã thành lập được các tổ, đội thu gom chất thải từ hộ gia đình đến
điểm tập kết (tổng số tổ thu gom là 826 tổ, trong đó khu vực nông thôn là 635 tổ, mỗi tổ từ 3-5 người). Toàn tỉnh
hiện có 89.487 hộ đô thị và 250.832 hộ nông thôn, do đó mỗi
tổ viên tổ vệ sinh sẽ phụ trách trung bình khoảng 164 hộ,
có 08 đơn vị thực hiện việc vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ điểm tập kết
về các khu xử lý chất thải tập trung cấp huyện với tổng số 31 xe chuyên dụng,
các xe đều đã được gắn các thiết bị GPS để theo dõi, kiểm soát lộ trình thu
gom. Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt toàn tỉnh đạt trên 90%.
1.1.4. Công tác xử lý: Thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác xử lý chất thải, Tỉnh đã thu
hút các nhà đầu tư triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động 03 khu xử lý tập trung
và 10 lò đốt chất thải sinh hoạt tại các địa phương, đồng thời cấp chủ trương đầu
tư cho 02 dự án xử lý chất thải sinh hoạt tập trung công nghệ cao phát năng lượng,
hiện tại tỷ lệ xử lý chất thải sinh hoạt toàn tỉnh ước đạt khoảng 64%, cụ thể:
a. Khu xử lý chất thải tại xã
Phù Lãng, huyện Quế Võ: Hiện tại có nhà máy xử lý chất
thải rắn sinh hoạt thuộc Công ty TNHH Môi trường đô thị Hùng Phát với công suất
thiết kế là 300 tấn/ngày đêm đang xử lý cho thành phố Bắc Ninh và huyện Quế Võ
(công suất hoạt động là 250 tấn/ngày đêm).
Ngoài ra, UBND tỉnh đã cấp Quyết định
chủ trương đầu tư đối với 02 dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn
sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng:
+ Quyết định chủ trương
đầu tư số 547/QĐ-UBND ngày 12/10/2017 đối với dự án “Nhà máy xử lý chất thải rắn
sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng” thuộc Công ty Cổ phần môi trường Năng
lượng Thăng Long, công suất xử lý 500 tấn/ngày đêm. Dự án đã hoàn thiện các thủ
tục pháp lý (báo cáo ĐTM, thẩm định công nghệ, quyết định giao đất...), đang
xin cấp phép xây dựng; dự kiến tháng 4/2020 sẽ đi vào hoạt động.
+ Quyết định chủ
trương đầu tư số 154/QĐ-UBND ngày 22/3/2018 đối với dự án “Đầu tư xây dựng
khu liên hợp xử lý chất thải công nghiệp, chất thải rắn sinh hoạt phát điện”
thuộc Công ty TNHH Môi trường Ngôi Sao Xanh, công suất xử lý 800
tấn/ngày đêm (công nghiệp 400 tấn/ngày đêm, sinh hoạt 400 tấn/ngày đêm). Tuy
nhiên, ngày 04/3/2019 Công ty có Văn bản đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh công suất
xử lý chất thải sinh hoạt tại xã Phù Lãng, huyện Quế Võ giảm xuống còn 100 tấn/ngày
đêm. Dự án đang trong quá trình hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục pháp lý (thẩm định
công nghệ, xin cấp phép xây dựng,...); dự kiến tháng 6/2019 sẽ khởi công và tháng
9/2020 sẽ đi vào hoạt động.
b. Khu xử lý chất thải tại xã
Ngũ Thái, huyện Thuận Thành: Hiện có nhà máy xử lý chất
thải rắn sinh hoạt thuộc Công ty Cổ phần Môi trường Thuận Thành với công suất
thiết kế là 200 tấn/ngày đêm đang xử lý cho toàn bộ địa bàn huyện Thuận Thành
(công suất hoạt động là 100 tấn/ngày đêm).
Ngoài ra, Tỉnh đang có chủ trương
đầu tư nhà máy xử lý chất thải hoạt công nghệ cao phát năng lượng công suất 300
tấn/ngày đêm tại xã Ngũ Thái, huyện Thuận Thành, dự kiến tháng 9 năm 2019 khởi
công và tháng 11 năm 2020 sẽ đi vào hoạt động.
c. Khu xử lý chất thải tại xã
Cao Đức, huyện Gia Bình: Hiện có Nhà máy xử lý chất thải
rắn sinh hoạt thuộc Công ty Cổ phần Môi trường và Đầu tư Xây dựng Bắc Hải với
công suất thiết kế 70 tấn/ngày đêm đang xử lý cho toàn bộ địa bàn huyện Gia
Bình (công suất hoạt động là 60 tấn/ngày đêm).
d. Đối với thị xã Từ Sơn: Hiện tại có 06 lò đốt đang hoạt động, trong đó: tại xã Phù Khê có 02 lò
đốt với tổng công suất thiết kế là 66 tấn/ngày đêm (đang hoạt động 01 lò công
suất thiết kế là 48 tấn/ngày đêm, công suất hoạt động là 20 tấn/ngày đêm); tại
phường Châu Khê có 01 lò đốt công suất thiết kế là 48 tấn/ngày đêm (công suất
hoạt động là 20 tấn/ngày đêm); tại phường Đình Bảng có 03 lò đốt với tổng công
suất thiết kế là 64 tấn/ngày đêm (công suất hoạt động là 12 tấn/ngày đêm). Chất
thải sinh hoạt của các xã/phường khác đang lưu giữ và xử lý tạm thời tại các điểm
tập kết.
Thực hiện Văn bản số
801/UBND-NN.TN ngày 26/3/2018 của UBND tỉnh về việc xử lý chất thải sinh hoạt,
thị xã Từ Sơn đang cho triển khai bổ sung thêm 04 lò đốt. Tiến độ như sau:
+ Tại phường Đồng Nguyên: Đã
được UBND thị xã giao Nhà đầu tư xây dựng lò đốt là Công ty TNHH xử lý môi trường
Từ Sơn tại văn bản số 538/UBND-XDCB ngày 12/9/2018; Hiện nay, Nhà đầu tư đã hoàn
thiện quá trình xây lắp hệ thống lò đốt với công suất 48 tấn/ngày đêm.
+ Tại xã Hương Mạc: Đã được UBND
thị xã giao Nhà đầu tư xây dựng lò đốt là Công ty TNHH môi trường đô thị Hương
Mạc tại văn bản số 687/UBND-XDCB ngày 06/11/2018; Hiện nay, Nhà đầu tư đã thi
công hoàn thành hạng mục san nền, đang tập trung thiết bị và vật liệu cần thiết
để lắp đặt hệ thống lò đốt chất thải với công suất 60 tấn/ngày đêm; dự kiến
trong tháng 6/2019 sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng.
+ Tại xã Tam Sơn: Đã có Nhà
đầu tư là Công ty Môi trường đô thị Từ Sơn (TNHH) đề xuất việc đầu tư xây dựng
lò đốt với công suất dự kiến 60 tấn/ngày; Tuy nhiên vẫn chưa được triển khai thực
hiện do người dân địa phương không đồng tình ủng hộ xây dựng tại vị trí trên.
Nguyên nhân là do tâm lý người dân thôn Thọ Trai nói riêng và xã Tam Sơn nói
chung không đồng ý xây dựng lò đốt tại địa phương; đồng thời lo ngại việc xây dựng
cơ sở tại vị trí trên sẽ xử lý chất thải của các địa phương khác.
+ Tại xã Tương Giang: Không
triển khai do nằm trong quy hoạch khu đô thị FLC Bắc Ninh. Hiện nay UBND thị xã
đang lựa chọn địa điểm khác để triển khai.
e. Đối với huyện Tiên Du: Hiện tại có 01 lò đốt VINABIMA thuộc Công ty TNHH
Tân Trường Lộc tại thị trấn Lim, huyện Tiên Du với công suất thiết kế là 36 tấn/ngày
đêm đang xử lý cho thị trấn Lim (công suất hoạt động là 24 tấn/ngày đêm); chất
thải sinh hoạt của các xã còn lại hiện đang được lưu giữ và xử lý tại các điểm
tập kết; Thực hiện Văn bản số 801/UBND-NN.TN ngày
26/3/2018 của UBND tỉnh về việc xử lý chất thải sinh hoạt tại thị xã Từ Sơn và
huyện Tiên Du, huyện Tiên Du đang cho triển khai bổ sung thêm 04 lò đốt tại xã
Hiên Vân, xã Liên Bão, xã Tri Phương và xã Minh Đạo. Tiến độ hiện nay:
+ Tại xã Hiên
Vân: Hiện đang trình hồ sơ đề nghị UBND tỉnh thu hồi đất và phê duyệt phương án
bồi thường.
+ Tại xã Liên
Bão: Đã thẩm định phương án bồi thường và ra Quyết định thu hồi, phê duyệt
phương án bồi thường.
+ Tại xã Tri
Phương: UBND huyện đã ra Quyết định thu hồi đến từng hộ; đã ban hành Quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, đã chi trả xong tiền đền bù giải phóng mặt bằng.
+ Tại xã Minh
Đạo: Đã đo đạc bản đồ, đang lập hồ sơ thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ, hiện
nay đang dừng do người dân phản đối.
f. Đối với huyện Yên Phong: Hiện tại có 03 lò đốt với tổng công suất thiết kế
là 52 tấn/ngày đêm tại Thị trấn Chờ (công suất hoạt động là 35 tấn/ngày đêm);
các xã còn lại hiện được lưu giữ và xử lý tạm thời tại các điểm tập kết. Khu xử
lý chất thải tập trung của huyện đã thực hiện xong công tác đền bù, giải phóng
mặt bằng và lựa chọn được nhà đầu tư. Tuy nhiên chưa triển khai thi công được
do người dân chưa đồng thuận, dự án đường vào khu xử lý chưa thực hiện giải
phóng mặt bằng xong.
g. Đối với huyện Lương Tài: Hiện chất thải đang được lưu giữ, xử lý tạm thời tại các điểm tập kết.
Khu xử lý chất thải tập trung của huyện đã thực hiện xong công tác đền bù, giải
phóng mặt bằng và đang lựa chọn nhà đầu tư để triển khai dự án đầu tư xây dựng
nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng.
Như vậy, từ
năm 2021 trở đi, khi các Nhà máy xử lý chất
thải sinh hoạt tập trung công nghệ cao phát năng lượng đi vào hoạt động sẽ đảm
bảo xử lý cơ bản chất thải phát sinh trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, để xử lý cấp
bách rác thải sinh hoạt của các địa phương chưa có khu xử lý tập trung trong thời
gian từ nay đến tháng 12 năm 2020, cần thiết phải tập trung thực hiện các giải
pháp về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, sử dụng hiệu quả các điểm
tập kết, các lò đốt hiện đang hoạt động và đầu tư các lò đốt rác tại các địa
phương.
1.1.5. Chất thải rắn sinh hoạt
tồn đọng: Tại các điểm
tập kết của các huyện chưa có khu xử lý chất thải tập trung hầu hết đều bị quá
tải, chất thải tràn ra ngoài mặc dù chính quyền địa phương đã có những nỗ lực bằng
các biện pháp như phun chế phẩm sinh học và đánh đống để giảm bớt mùi và tăng
diện tích sử dụng. Tổng lượng chất thải sinh hoạt tồn đọng tính đến thời điểm
hiện tại ước tính khoảng 150.000 tấn (huyện Yên Phong khoảng 60.000 tấn, huyện
Lương Tài khoảng 20.000 tấn, huyện Tiên Du khoảng 40.000 tấn, thị xã Từ Sơn khoảng
30.000 tấn).
Một số nơi do đường vào các bãi tập
kết khó khăn, mặt khác do ý thức của một bộ phận người dân chưa tốt nên họ đổ bừa
bãi ra ven đường, khu đất trống tạo thành các bãi chất thải tự phát gây mất mỹ quan
và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, nhất là ở các vùng có tốc độ đô thị
hóa, công nghiệp hóa nhanh như thị xã Từ Sơn, huyện Yên Phong và huyện Tiên Du.
1.1.6. Kinh phí quản lý chất
thải sinh hoạt (Chi tiết tại Phụ lục 1)
a. Công tác thu giá dịch vụ thu
gom: Căn cứ Quyết định số 40/2017/QĐ-UBND ngày
27/12/2017 của UBND tỉnh về việc quy định mức giá tối đa dịch vụ thu gom, vận
chuyển chất thải sinh hoạt đến điểm tập kết trên địa bàn tỉnh, các địa phương
đang triển khai việc thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển trên địa bàn để chi trả
cho các tổ đội vệ sinh. Tuy nhiên quá trình triển khai tại từng địa phương
không đồng nhất, có những địa phương triển khai thu theo hộ, có địa phương triển
khai thu theo khẩu, ngoài ra theo báo cáo một số địa phương mức thu không đủ
theo Quyết định số 40/2017/QĐ-UBND nên không đáp ứng được nhu cầu cho người lao
động trong các Tổ, Đội thu gom (mức thu nhập tại huyện Lương Tài trung bình khoảng
810.000 đồng/người/tháng, huyện Gia Bình khoảng 1.470.000 đồng/người/tháng,
huyện Tiên Du khoảng 2.000.000 đồng/người/tháng).
Kết quả công tác thu, chi giá dịch
vụ thu gom chất thải sinh hoạt tại các địa phương trong năm 2018: Tổng thu là
62 tỷ đồng, tổng chi là 67,43 tỷ đồng, cụ thể:
- Thành phố Bắc Ninh: Thu khoảng
10,73 tỷ đồng, chi khoảng 16,47 tỷ đồng.
- Huyện Quế Võ: Thu khoảng 7,01 tỷ
đồng, chi khoảng 7,07 tỷ đồng.
- Huyện Gia Bình: Thu khoảng 3,47
tỷ, chi khoảng 3,52 tỷ đồng.
- Thị xã Từ Sơn: Thu khoảng 12,54
tỷ, chi khoảng 12,39 tỷ đồng.
- Huyện Tiên Du: Thu khoảng 5,55 tỷ,
chi khoảng 5,35 tỷ đồng.
- Huyện Yên Phong: Thu khoảng
12,35 tỷ đồng, chi khoảng 12,35 tỷ đồng.
- Huyện Thuận Thành: Thu khoảng
6,88 tỷ đồng, chi khoảng 6,81 tỷ đồng
- Huyện Lương Tài: Thu khoảng 3,47
tỷ đồng, chi khoảng 3,47 tỷ đồng.
b. Kinh phí cho hoạt động vận
chuyển, xử lý: Hiện nay, Nhà nước đang hỗ trợ 100%
kinh phí cho hoạt động vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ điểm tập
kết đến các khu xử lý chất thải tập trung. Từ 2015 đến hết năm 2018, tổng kinh
phí hỗ trợ cho hoạt động vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh khoảng 471,738 tỷ đồng, trong đó:
- Năm 2015 là 116,365 tỷ đồng.
- Năm 2016 là 127,29 tỷ đồng.
- Năm 2017 là 92,219 tỷ đồng.
- Năm 2018 là 135,864 tỷ đồng.
c. Kinh phí cho đầu tư khu xử
lý và lò đốt chất thải sinh hoạt: Tính đến thời điểm hiện tại, các
khu xử lý tập trung và lò đốt công suất nhỏ trên địa bàn tỉnh được đầu tư theo
hình thức xã hội hóa, tổng kinh phí đầu tư là 589,5 tỷ đồng, trong đó: Ngân
sách Nhà nước hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đầu tư đường vào là 209,5 tỷ đồng.
Doanh nghiệp xây dựng nhà máy và tổ chức quản lý, vận hành là 380 tỷ đồng.
1.2. Môi trường làng nghề
Tỉnh Bắc Ninh hiện có 62 làng nghề,
trong những năm qua việc phát triển làng nghề đã làm cho đời sống của nhân dân
ngày được cải thiện và nâng cao, hoạt động sản xuất của
các làng nghề đã góp phần rất lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm, nâng
cao chất lượng đời sống cho nhân dân trong tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các làng nghề ở Bắc Ninh chưa được quy
hoạch, vẫn còn mang tính tự phát, công nghệ lạc hậu, nguyên liệu chủ yếu là phế
liệu, sản xuất thủ công là chính, nên sản phẩm đơn giản, năng suất, chất lượng
chưa cao. Bên cạnh đó, hầu hết các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đều
chưa đáp ứng được các điều kiện về Bảo vệ môi trường theo quy định, các cơ sở sản
xuất trực tiếp trong các làng nghề cơ bản đều không đầu tư xây dựng các công
trình xử lý đối với các loại chất thải phát sinh, có những khu vực đã được đầu
tư công trình xử lý nhưng lại không vận hành thường xuyên, vì vậy môi trường tại
một số làng nghề đã ô nhiễm nghiêm trọng, kết quả phân tích chất lượng nước,
không khí tại một số làng nghề vượt Quy chuẩn Việt Nam cho phép nhiều lần.
1.2.1. Chất lượng môi trường
không khí: Môi trường không khí tại một số khu vực
làng nghề bị ô nhiễm nặng do nồng độ bụi, khí thải, mùi, tiếng ồn và nhiệt độ
cao từ các xưởng sản xuất và các hoạt động vận tải. Các số liệu quan trắc môi
trường trong các làng nghề sản xuất sắt thép và giấy cho thấy: Nồng độ bụi, khí
độc (khí thải, hơi hoá chất …) cao hơn mức cho phép đối với khu dân cư nhiều lần.
Như tại làng nghề Phong Khê kết quả phân tích các mẫu không khí cho thấy, hàm
lượng bụi vượt quy chuẩn cho phép từ 2,05 - 2,14 lần, hàm lượng SO2
vượt quy chuẩn cho phép từ 1,38 - 1,39 lần; tại Châu Khê, hàm lượng bụi vượt
Quy chuẩn cho phép từ 1,8 - 1,9 lần, hàm lượng SO2
vượt Quy chuẩn cho phép từ 1,4- 2 lần.
1.2.2. Chất lượng môi trường
nước: Qua kết quả phân
tích chất lượng nước tại một số làng nghề giấy Phong Khê, Bún bánh Khắc Niệm,
Giấy Phú Lâm... cho thấy tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề đang
ngày càng trở nên nghiêm trọng, các mẫu nước mặt, nước thải, nước ngầm đều có dấu
hiệu bị ô nhiễm với các mức độ khác nhau, có những mẫu vượt QCVN cho phép hàng
chục lần. Nước thải của các cơ sở sản xuất ở các làng nghề cơ bản đều không được
xử lý, thải thẳng vào hệ thống thuỷ nông.
1.2.3. Hiện trạng về chất thải
rắn: Chất thải của các
làng nghề, trong đó có chất thải nguy hại được thu gom cùng với chất thải sinh
hoạt, đặc biệt có làng nghề chất thải phát sinh được đổ tại khu vực trũng như
ao, hồ, ven sông… sau đó được đốt cháy tự nhiên đã làm ô nhiễm môi trường nước
mặt, nước ngầm, đất và không khí của khu vực, điển hình như làng nghề tái chế
nhôm Văn Môn, làng nghề giấy Phong Khê.
Hiện tại làng nghề sản xuất giấy
Phong Khê đã được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung (giai đoạn
1) với công suất 5.000 m3/ngày.đêm và đang trong quá trình vận hành
thử nghiệm; làng nghề bún Khắc Niệm đã được đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập
trung công suất 400 m3/ngày đêm, tuy nhiên hiệu quả xử lý chưa đáp ứng
theo quy định và UBND thành phố đang tiến hành việc cải tạo.
1.3. Môi trường khu vực nông
thôn
1.3.1. Hiện trạng môi trường
tự nhiên: Theo số liệu đề án điều tra trên địa bàn
toàn tỉnh có 14.025 ao, phần lớn tập trung ở 97 xã khu vực nông thôn (13.310
ao). Kết quả đánh giá chất lượng các thành phần môi trường cho thấy môi trường
nước mặt tại các ao, hồ ở khu vực nông thôn cơ bản đều bị ô nhiễm một số chỉ
tiêu đặc trưng như: DO, BOD5, COD, TSS, Fe, nitrite, photphat, amoni; môi trường
nước dưới đất của hầu hết các khu vực nông thôn đều bị ô nhiễm một số chỉ tiêu
đặc trưng như: Fe, mangan, độ cứng, clorrua, trong đó một số khu vực như huyện
Gia Bình, huyện Quế Võ, huyện Tiên Du, huyện Yên Phong, huyện Thuận Thành, TX Từ
Sơn bị ô nhiễm nặng chỉ tiêu sắt và mangan; chất lượng môi trường nước tại hầu
hết các con sông trên địa bàn tỉnh hiện cũng có những dấu hiệu bị ô nhiễm, điển
hình như sông Ngũ Huyện Khê, sông Tào Khê, sông Cầu…, kết quả quan trắc tại cầu
Đào Xá và cống Vạn An thuộc lưu vực sông Ngũ Huyện Khê đều có các thông số COD,
TSS, Amoni vượt Quy chuẩn cho phép, có thời điểm có thông số Amoni vượt Quy chuẩn
cho phép 33,79 lần; các vị trí lấy mẫu trên lưu vực sông Cầu đều có sự ô nhiễm
thông số amoni, ô nhiễm cao nhất tại vị trí gần khu di tích khu vực làng Đại
Lâm, vượt quy chuẩn cho phép 10,14 lần; chất lượng môi trường nước mặt tại khu
vực sông Tào Khê và kênh Kim Đôi tại các vị trí lấy mẫu đều có hàm lượng COD,
TSS, Amoni vượt Quy chuẩn cho phép, tại Cầu Ngà có thông số COD vượt QCCP 3,18
lần; môi trường đất tại khu vực nông thôn chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm, tuy
nhiên hàm lượng các kim loại nặng có xu hướng gia tăng nhẹ; môi trường không
khí khu vực nông thôn hiện nay tại một số địa phương cơ bản đảm bảo, nhiều vùng
chưa có dấu hiệu ô nhiễm, hiện tượng ô nhiễm không khí cục bộ thường xuất hiện ở
một số khu vực đang diễn ra hoạt động nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn hoặc quá
trình đun đốt phế phẩm nông nghiệp (rơm, rạ…).
1.3.2. Công tác xử lý chất
thải chăn nuôi: Chất thải chăn nuôi là một trong
những nguồn gây ô nhiễm lớn nhất ở khu vực nông thôn. Hiện nay, ở nhiều địa
phương, hoạt động chăn nuôi ở quy mô hộ gia đình hoặc trang trại cỡ nhỏ là chủ
yếu (trên 50.000 hộ). Tổng khối lượng chất thải chăn nuôi trên địa bàn tỉnh ước
tính khoảng 2.175 tấn/ngày. Hiện nay, tuy đã có chính sách hỗ trợ các hộ chăn
nuôi đầu tư hệ thống xử lý chất thải nhưng lượng chất thải chăn nuôi được xử lý
còn rất hạn chế. khoảng 955 tấn/ngày, đạt 43,9%.
1.3.3. Công tác kiểm soát
bao bì hóa chất bảo vệ thực vật đã sử dụng: Bao
bì, chai lọ hóa chất bảo vệ thực vật là nguồn chất thải thuộc danh mục độc hại
cần thu gom, xử lý đúng quy định. Hàng năm, trên địa bàn tỉnh thải ra môi trường
16.894 kg bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. Công tác thu gom, xử hiện nay hầu như chưa đảm bảo an toàn, hợp vệ
sinh, bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi thu gom cùng với bao bì phân bón hóa
học thường được đem đốt hoặc được thu gom chung với rác thải sinh hoạt. Các huyện
Yên Phong, Lương Tài đã xây dựng một số bể thu gom trên các cánh đồng từ nguồn
hỗ trợ của các dự án nông nghiệp; một số địa phương như Quế Võ, Yên Phong,
Lương Tài có phong trào thu gom vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật nhưng do chưa bố
trí được kinh phí nên việc thu gom và xử lý còn nhiều hạn chế.
1.3.4. Thực trạng xử lý chất
thải từ hoạt động trồng trọt: Trong hoạt động trồng trọt, ngoài chất thải là các bao bì hóa chất bảo
vệ thực vật thì chất thải là rơm rạ, thân các loài cây lương thực sau thu hoạch
cũng chiếm tỷ trọng khá lớn. Tại hầu hết các địa phương, các loại chất thải này
không được tái sử dụng, thường được đổ thải và đốt ngay trên đồng ruộng, đặc biệt
vào những thời điểm mùa thu hoạch, việc đốt tập trung một khối lượng lớn rơm rạ
đã gây hiện tượng khói mù, ô nhiễm môi trường không khí cho các vùng lân cận.
1.4. Môi trường Khu công nghiệp
(KCN)
Bắc Ninh hiện có tổng số 16 KCN tập
trung được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, trong đó 10 KCN
đã đi vào hoạt động. Tỷ lệ lấp đầy trên diện tích đất quy hoạch đạt 62,9%, trên
diện tích đất thu hồi 88,01%. Đến nay, 09 KCN cơ bản đã thực hiện tốt các quy định
về bảo vệ môi trường nói chung và xử lý nước thải nói riêng, chủ đầu tư hạ tầng KCN đã triển khai đồng bộ hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường
(hệ thống thu gom và thoát nước mưa, nước thải, nhà máy xử lý nước thải tập
trung...), còn 01 KCN Hanaka chưa hoàn thành việc xây dựng hệ thống xử lý nước
thải tập trung theo quy định (hiện tại đang trong quá trình khởi công xây dựng,
cam kết hoàn thành và đi vào hoạt động trong quý I năm 2019); 08 KCN đã lắp đặt
hệ thống quan trắc, giám sát môi trường tự động để theo dõi thường xuyên, liên
tục chất lượng nước thải trước khi xả ra ngoài môi trường (KCN Quế Võ 3 đang
hoàn thiện việc lắp đặt và KCN Hanaka chưa xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải
tập trung). Cơ bản các doanh nghiệp thứ cấp đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải
sơ bộ đạt tiêu chuẩn xả thải của KCN, đấu nối với hệ thống xử lý nước thải tập
trung của KCN để xử lý đạt Quy chuẩn Việt Nam trước khi xả ra môi trường. Tuy
nhiên vẫn còn một số doanh nghiệp chưa chấp hành nghiêm túc các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường, chậm đầu tư các hệ thống xử lý nước thải, khí
thải theo quy định, xả nước thải, khí thải vượt Tiêu chuẩn môi trường cho phép,
trong đó có cả những doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
1.5. Môi trường Cụm công nghiệp
(CCN)
Trên địa bàn tỉnh đã quy hoạch 32
CCN với tổng diện tích 864,89 ha. Trong đó có 22 CCN đã đi vào hoạt động và 10
CCN đang đầu tư xây dựng hạ tầng, chưa có doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh. Có 16 CCN do doanh nghiệp làm chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng; 10 CCN do
Ban quản lý các KCN cấp huyện làm chủ đầu tư.
Hiện tại chỉ có CCN Đông Thọ và
CCN Tân Chi đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đáp ứng yêu cầu
về việc tiếp nhận và xử lý nước thải từ các doanh nghiệp thứ cấp, CCN Phong Khê
I được đấu vào Hệ thống xử lý nước thải làng nghề giấy Phong Khê.
Sự phát triển
chưa đồng bộ của các CCN về cơ sở hạ tầng, chưa chú trọng đến các biện pháp bảo
vệ môi trường dẫn đến áp lực về việc kiểm soát nguồn thải (nước thải, khí thải,
chất thải rắn), đây chính là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Kết quả quan
trắc chất lượng môi trường tại các CCN trong những năm qua cho thấy ô nhiễm môi
trường không khí tập trung chủ yếu tại các CCN làng nghề tái chế như Phong Khê,
Đại Bái, Châu Khê,...Nguyên nhân là do các cơ sở sản xuất sử dụng nguyên liệu sản
xuất là phế liệu (giấy, sắt, thép vụn...), công nghệ sản xuất lạc hậu, không đầu
tư các biện pháp xử lý bụi, khí thải phát sinh; nước thải tại các CCN hầu hết đều
không được thu gom và xử lý dẫn đến nhiều chỉ tiêu phân tích có giá trị vượt
quy chuẩn Việt Nam cho phép nhiều lần, điển hình là các chỉ tiêu BOD5,
COD, Sunfua, tổng Nitơ, Coliform và Amoni.
1.6. Môi trường khu đô thị
Hiện tại, tổng lượng nước thải tại
các khu vực đô thị, thị trấn trên địa bàn tỉnh ước tính khoảng 120.000 m3/ngày
đêm tập trung chính ở thành phố Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn.Theo kết quả quan trắc
phân tích nước thải tại các vị trí đặc trưng của các khu đô thị trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh cho thấy nước thải tại các đô thị chưa có hệ thống xử lý tập trung có
nhiều chỉ tiêu có giá trị vượt quy chuẩn Việt Nam cho phép nhiều lần. Trên địa
bàn tỉnh hiện nay chỉ có 02 khu đô thị là thành phố Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn
đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, cụ thể: Hệ thống xử lý
nước thải tập trung của thành phố Bắc Ninh có công suất 28.000 m3/ngày
đêm (tại xã Kim Chân), hệ thống xử lý nước thải tập trung của thị xã Từ Sơn (tại
phường Châu Khê) có công suất 33.000 m3/ngày đêm, hiện tại các hệ thống
đang được vận hành ổn định.
Môi trường bụi, không khí tại các
đô thị có áp lực chủ yếu do hoạt động giao thông vận tải, xây dựng, các cơ sở sản
xuất công nghiệp nội đô, hoạt động đun nấu, sinh hoạt của dân cư và các nguồn ô
nhiễm từ ngoại thành chuyển vào. Ô nhiễm không khí do bụi vẫn là vấn đề nổi cộm
nhất ở các đô thị, nồng độ bụi trong không khí ở đô thị thay đổi qua các tháng
trong năm, theo diễn biến mùa, quy luật trong ngày và theo vị trí cụ thể, thể
hiện rõ nhất tại các khu vực gần trục giao thông. Tiếng ồn đô thị chủ yếu phát
sinh từ hoạt động giao thông, mức ồn lớn thường được ghi nhận trên các trục
giao thông. Theo kết quả mạng quan trắc, giám sát môi trường định kỳ, một số khu
vực đô thị cũng đã có những dấu hiệu ô nhiễm do bụi tại một số thời điểm.
Tình hình phát sinh, công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn xây dựng, bùn bể phốt hiện tại đang còn
nhiều tồn tại, bất cập, các đơn vị cung cấp dịch vụ thu gom vận chuyển chất thải
rắn xây dựng, hút bùn bể phốt hoạt động một cách tự phát và chưa có cơ chế quản
lý chặt chẽ đối với loại hình dịch vụ này, các loại chất thải này hầu hết đều
đang thải bỏ bừa bãi ra các bãi đất trống, bùn thải bể phốt thường xả vào
mương, cống thoát nước hay trực tiếp ra sông, hồ gây ô nhiễm môi trường.
1.7. Môi trường các trường học
Hiện tại trên địa bàn toàn tỉnh có
tổng số 498 trường (điểm trường) mầm
non, tiểu học, THCS, THPT, bao gồm 5.023 phòng vệ
sinh với tổng diện tích sàn khoảng 66.162,0m2 (trong đó diện tích khu vệ sinh của
học sinh khoảng 52.619m2, diện tích khu vệ sinh của giáo viên khoảng
13.543m2). Cụ thể:
- Tổng số phòng vệ sinh đảm
bảo điều kiện vệ sinh là 1.520 phòng (chiếm tỷ lệ 30,26%), với tổng
diện tích khoảng 20.415,0m2 (trong đó diện tích khu vệ sinh của
học sinh khoảng 14.468m2, diện tích khu vệ sinh của giáo viên khoảng
5.947m2).
- Tổng số phòng vệ sinh chưa đảm
bảo điều kiện vệ sinh cần cải tạo, sửa chữa là 2.950 phòng (chiếm
tỷ lệ 58,73%), với tổng diện tích khoảng 39.604m2
(trong đó diện tích khu vệ sinh của học sinh khoảng 32.916m2,
diện tích khu vệ sinh của giáo viên khoảng 6.688m2).
- Tổng số phòng vệ sinh không
đảm bảo điều kiện vệ sinh, điều kiện an toàn, hư hỏng xuống cấp mức độ lớn cần tháo dỡ là 553 phòng (chiếm tỷ lệ 11,01%), với tổng diện tích khoảng
6.143m2 (trong đó diện tích khu vệ
sinh của học sinh khoảng 5.234m2, diện tích khu vệ sinh của giáo
viên khoảng 909m2).
1.8. Môi trường y tế
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh có 08 bệnh viện tuyến tỉnh; 01 Trung tâm y tế dự phòng tỉnh; 07 bệnh viện
tuyến huyện. Ngoài ra còn có bệnh viện Quân y 110 của Bộ Quốc phòng; 03 bệnh viện
tư nhân; 456 cơ sở hành nghề y tư nhân; 08 Trung tâm y tế tuyến huyện; 126 trạm
y tế xã, phường, thị trấn. Khối lượng chất thải y tế nguy
hại phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ 1,37 tấn/ngày
đêm, khối lượng chất thải y tế thông thường phát sinh khoảng 2,4 tấn/ngày đêm;
nước thải y tế phát sinh 685 m3/ngày đêm. Trong
đó có 14/15 bệnh viện, cơ sở y tế công lập và 03 bệnh viện tư nhân có hệ thống
xử lý nước thải đạt Quy chuẩn môi trường, công suất từ 20-200 m3/ngày
đêm; có 13 cơ sở y tế (gồm: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện
Phổi Bắc Ninh, Bệnh viện Sức khỏe Tâm Thần, 7 Bệnh viên Đa khoa tuyến huyện, Bệnh
viện Đa khoa tư nhân Kinh Bắc và Bệnh viện Quân y 110) được trang bị lò đốt với
công suất thiết kế từ 20 - 25kg/h (riêng Bệnh viện Đa khoa tỉnh được trang bị
lò đốt với công suất thiết kế 80 - 100kg/h). Ngoài ra, một
số cơ sở y tế ký hợp động xử lý với các cơ sở xử lý chất
thải nguy hại tập trung có Giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại được
Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép trên địa bàn tỉnh.
II. ĐÁNH GIÁ
CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
2.1. Kết quả đạt được
Trong những năm
qua, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã nhận được sự quan
tâm của cả hệ thống chính trị. Các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể đã triển
khai lồng ghép tốt các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn gắn với nhiệm vụ BVMT. Kết
quả thực hiện cho thấy công tác BVMT đã được tăng cường, góp phần hạn chế tốc độ
gia tăng ô nhiễm, chất lượng môi trường đang được cải thiện, từng bước giải quyết
các vấn đề môi trường bức xúc, đóng góp tích cực, quan trọng cho công tác bảo vệ
môi trường và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, cụ thể:
2.1.1. Nhận thức về bảo vệ môi trường từng bước được nâng lên trong các cấp,
các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, bộ máy quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường được tăng cường từ cấp tỉnh đến cấp huyện, từng bước đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
2.1.2. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn sinh hoạt đã được tập trung triển khai và đạt được một số kết quả nhất định:
- Đầu tư xây dựng và đưa vào vận
hành hành các điểm tập kết nhằm thu gom chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông
thôn; các địa phương đã thành lập được các tổ, đội thu gom
rác thải từ hộ gia đình đến điểm tập kết, việc vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
từ điểm tập kết về các khu xử lý chất thải tập trung cấp huyện đáp ứng được yêu
cầu đề ra. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt toàn tỉnh đạt trên 90%.
- Đã hoàn thành và đưa vào hoạt động
03 khu xử lý tập trung để xử lý triệt để rác thải sinh hoạt cho huyện Quế Võ, huyện
Thuận Thành, huyện Gia Bình và thành phố Bắc Ninh; đầu tư 10 lò đốt chất thải
sinh hoạt công suất nhỏ tại thị xã Từ Sơn, huyện Tiên Du, huyện Yên Phong để giải
quyết cấp bách lượng rác thải phát sinh tại các phường, thị trấn có lượng rác
thải lớn.
2.1.3. Đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành thử nghiệm hệ thống xử lý nước thải
tập trung làng nghề sản xuất giấy Phong Khê, công suất giai đoạn 1 là 5.000m3/ngày
đêm, hệ thống xử lý hiện đã cơ bản hoàn thiện và được bàn
giao cho Công ty Cổ phần thoát nước và Xử lý nước thải Bắc Ninh vận hành từ
ngày 22/3/2017; đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải làng nghề
bún Khắc Niệm công suất 400 m3/ngày đêm.
2.1.4. Một số địa phương đã xây dựng bể thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật
tại trên các cánh đồng từ nguồn hỗ trợ của các dự án nông nghiệp; đã đầu tư
trên 22.000 bể Biogas để xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi; 03 hệ
thống xử lý nước thải tập trung tại khu dân cư nông thôn.
2.1.5. Hầu hết các Khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh đã đầu
tư đồng bộ công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khu công nghiệp đáp ứng
yêu cầu theo quy định; Các cơ sở thứ cấp trong các khu công nghiệp cũng đã tách
biệt hệ thống thu gom nước thải và nước mưa, đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý
nước thải đạt Tiêu chuẩn riêng của KCN trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom
nước thải của KCN; Các Khu công nghiệp cơ bản cũng đã lắp
đặt hệ thống quan trắc, giám sát môi trường tự động để theo dõi thường xuyên,
liên tục chất lượng nước thải trước khi xả ra ngoài môi trường.
2.1.6. Đã hoàn thành và đưa vào vận hành ổn định hệ thống xử lý nước thải
Cụm công nghiệp đa nghề Đông thọ với công suất 300 m3/ ngày đêm, hệ
thống xử lý nước thải Cụm công nghiệp Tân Chi với công suất 3.200 m3/
ngày đêm đáp ứng các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn môi trường Việt Nam cho phép; Nước
thải từ các cơ sở sản xuất tại Cụm công nghiệp Phong Khê 1 đang được đấu nối với
Hệ thống xử lý nước thải tập trung làng nghề giấy Phong Khê giai đoạn I công suất
5.000 m3/ngày đêm để xử lý theo quy định.
2.1.7. Có 02 khu đô thị là thành phố Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn đã được đầu tư
hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, hệ thống xử lý nước thải tập
trung cho thành phố Bắc Ninh có công suất 28.000 m3/ngày đêm và hệ
thống xử lý nước thải tập trung cho thị xã Từ Sơn có công suất 33.000 m3/ngày
đêm, các hệ thống hiện đang được vận hành ổn định.
2.1.8. Đã đầu tư xây dựng được 1.520 phòng vệ sinh chung đạt chuẩn Quốc gia trên tổng số 45.023
phòng vệ sinh vệ sinh hiện có của các cấp trường trên địa
bàn tỉnh (chiếm tỷ lệ 30,26%).
2.1.9. Đã đầu tư được 17 hệ thống
xử lý nước thải, 13 lò đốt chất thải rắn y tế của các bệnh viện trên địa bàn tỉnh.
2.2. Những hạn chế, tồn tại
2.2.1. Tiến độ triển khai xây dựng các khu xử lý chất thải
rắn sinh hoạt tại một số địa phương (huyện Yên Phong, Tiên
Du, Lương Tài và Thị xã Từ Sơn) vẫn còn chậm. Ô nhiễm môi
trường do rác thải sinh hoạt tại các địa phương chưa có khu xử lý tập trung vẫn
còn diễn biến phức tạp, nhiều điểm tập kết đã tràn đầy, rác thải đổ bừa bãi dọc
các kênh mương gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng xấu đến văn hóa, mỹ quan; Công tác phân loại chất thải sinh hoạt tại nguồn triển khai còn nhiều hạn
chế, chưa đạt được mục tiêu đề ra.
2.2.2. Còn 01 KCN Hanaka chưa hoàn
thành và đưa vào vận hành Hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định của
Luật bảo vệ môi trường; Một số doanh nghiệp chưa chấp hành
nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, chậm đầu tư các hệ
thống xử lý nước thải, khí thải theo quy định.
2.2.3. Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, CCN có chiều hướng gia tăng về mức
độ, việc đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở về môi trường còn rất hạn chế, cơ bản
chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định.
2.2.4. Ô nhiễm môi trường nông thôn, đặc biệt là các khu vực nông thôn có
làng nghề có chiều hướng gia tăng. Tình trạng xả chất thải sản xuất và chăn
nuôi không qua xử lý, việc xả bao bì các loại phân bón hoá học và thuốc bảo vệ
thực vật trong sản xuất nông nghiệp khá phổ biến gây ô nhiễm môi trường.
2.2.5. Nước thải sinh hoạt của các thị trấn, khu dân cư chưa được thu gom, xử
lý; một số trường học chưa có nhà vệ sinh đáp ứng được yêu cầu, chưa có khu vực tập kết rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
2.2.6. Các cơ sở y tế cấp xã chưa có biện pháp quản lý chất thải y tế hữu hiệu
và an toàn, việc bố trí bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế theo
quy định chưa đầy đủ hoặc chưa đáp ứng yêu cầu quy định tại Thông
tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT.
2.3. Nguyên nhân những hạn chế,
tồn tại
2.3.1. Sự chủ động của một số huyện chưa quyết liệt, chưa quan tâm đúng mức đến
công tác bảo vệ môi trường, xử lý chất thải sinh hoạt; còn xem công tác BVMT là
trách nhiệm của ngành Tài nguyên và Môi trường, không nghĩ đó là trách nhiệm của
địa phương mình.
2.3.2. Hệ thống tổ chức và năng lực quản lý môi trường các cấp chưa đáp ứng
yêu cầu, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác bảo vệ môi trường còn thiếu về
số lượng và hạn chế về chất lượng.
2.3.3. Nhận thức của một bộ phận người dân và doanh nghiệp
về công tác bảo vệ môi trường còn hạn chế từ việc phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm
đến việc thực hiện các chủ trương, chính sách của tỉnh trong công tác bảo vệ
môi trường.
2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý chưa đủ sức răn đe, chưa xử lý
nhanh, triệt để ngay những doanh nghiệp cố tình vi phạm; việc kiểm soát, định
lượng các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường nguồn tiếp nhận
chưa được thực hiện đầy đủ. Việc kiểm tra, giám sát, xử lý đối với các cơ sở
trong làng nghề, CCN của cấp huyện, cấp xã chưa chủ động.
2.3.5. Công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt chưa đồng bộ,
chưa có phương thức quản lý chung; các tổ chức vệ sinh môi trường hoạt động còn
mang tính tự phát, chưa có cơ chế phân công trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi
của tổ chức hoạt động; việc hỗ trợ trong công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt
tại các xã, phường trong cùng một huyện, thị xã chưa cao.
PHẦN THỨ HAI
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
I. PHƯƠNG HƯỚNG
1.1. Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của các cấp
uỷ Đảng, chính quyền, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và cộng
đồng dân cư tham gia thực hiện, giám sát việc bảo vệ môi trường.
1.2. Tăng
cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng
dân cư.
1.3. Bảo vệ
môi trường vừa là mục tiêu, vừa là nội dung cơ bản của phát triển bền vững, được
thể hiện trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của ngành,
địa phương trong tỉnh.
1.4. Phương
châm bảo vệ môi trường là phòng ngừa tác động xấu tới môi trường, kết hợp với xử
lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
1.5. Đẩy mạnh
xã hội hóa, phát huy nội lực kết hợp với việc tăng cường quản lý nhà nước;
tranh thủ nguồn lực tài chính trong nước và quốc tế, đầu tư cho bảo vệ môi trường;
ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến kết hợp với các giải pháp truyền thống để
bảo vệ môi trường;
II. MỤC TIÊU
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Tập trung giải
quyết các vấn đề môi trường cấp bách, nhằm khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường đối với chất thải rắn sinh hoạt, môi trường các Khu công nghiệp, Cụm
công nghiệp, làng nghề, khu vực nông thôn, khu đô thị, trường
học và cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
2.2.1. Năm 2019, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu sau:
- 100% các điểm tập
kết rác thải đảm bảo hoạt động hiệu quả, vệ sinh môi trường.
- Cấp ủy, chính quyền, huyện,
thị xã chủ động, linh hoạt lựa chọn quy mô, hình thức xử lý rác, phù hợp với đặc
điểm từng địa phương, đảm bảo xử lý ô nhiễm môi trường tại địa phương mình.
- Triển khai xây dựng các dự án nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công
nghệ cao phát năng lượng tại huyện Quế Võ, huyện Thuận Thành và huyện
Lương Tài.
- 100% các KCN đang
hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
- 100% các xã có
phong trào làm sạch đồng ruộng, vớt bèo, khơi thông dòng chảy kênh mương, làm sạch
đường làng, ngõ xóm hiệu quả.
- 100% các nhà
vệ sinh trường học bị hư hỏng, xuống cấp lớn được cải tạo, sửa chữa đảm bảo
theo chuẩn quốc gia.
- 100% rác thải y tế được thu
gom, cơ bản được xử lý.
2.2.2. Giai đoạn 2020-2025, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu sau:
- 100% rác thải sinh hoạt phát
sinh tại khu dân cư trên địa bàn toàn tỉnh phải được phân loại tại nguồn, thu
gom, xử lý theo quy định.
- Hoàn thành và đưa vào hoạt động
dự án nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao
phát năng lượng tại huyện Quế Võ, huyện Thuận Thành và huyện Lương Tài.
- 100% lượng bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất thải chăn nuôi được thu gom, xử lý.
- 100% đô thị, cụm công nghiêp và
các làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt chuẩn.
- 100% các trường
học có nhà vệ sinh đảm bảo theo chuẩn Quốc gia và có khu vực tập kết rác thải đảm
bảo vệ sinh môi trường.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
3.1. Nhiệm vụ, giải pháp
chung
3.1.1. Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trường.
a. Quan điểm:
- Tuyên truyền
liên tục, kiên trì chủ trương của tỉnh đến mọi tổ chức, cá nhân để trở thành quyết tâm chính trị của các cấp, ngành, địa phương, cơ
quan đơn vị; tuyên truyền kịp thời, chính xác, đảm bảo đúng định hướng, nhằm
triển khai một nhiệm vụ khó khăn trở thành nội dung hấp dẫn, thuyết phục để người
dân tạo sự thống nhất về nhận thức, đồng thuận trong hành động và tự nguyện, tự
giác thực hiện.
- Thông qua đội
ngũ báo cáo viên đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ môi trường, tuyên truyền về
thực trạng, nguy cơ và các hiểm họa tác động từ ô nhiễm môi trường tới cuộc sống
con người; trách nhiệm của người dân trong việc bảo vệ môi trường, việc phân loại
chất thải tại nguồn…
- Tăng cường nắm
bắt, dự báo tình hình tư tưởng, dư luận xã hội của cán bộ Đảng viên và các tầng
lớp nhân dân tại các địa phương có dự án về môi trường; chủ động xây dựng đề
cương tuyên truyền việc triển khai thực hiện các dự án về môi trường, nhất là
công tác giải phóng mặt bằng, nhằm tạo sự ủng hộ, đồng thuận trong các tầng lớp
nhân dân, tránh để xảy ra điểm nóng. Kịp thời định hướng và đề xuất các giải
pháp để làm tốt công tác tư tưởng tại những địa bàn tiềm ẩn phức tạp.
- Định hướng cơ
quan báo chí, phương tiện thông tin đại chúng, các đơn vị có ấn phẩm xuất bản mở
các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường;
tôn vinh, nhân rộng các mô hình, các gương điển hình bảo vệ môi trường, đồng thời
phê phán mạnh mẽ các hành vi, thói quen, tập quán sinh hoạt lạc hậu gây tác hại
đến môi trường.
- Phát huy tốt vai trò của người
có uy tín tại địa phương đến từng hộ dân thăm hỏi, vận động,
thuyết phục để người dân hiểu hơn trách nhiệm của mình
trong việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường.
b. Nội dung tuyên truyền:
- Hiện trạng môi trường và những
tác động của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe, đời sống văn hóa, xã hội.
- Công tác phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn, trong đó tập trung vào các nội dung về sự cần thiết và
cách thức tổ chức phân loại chất thải tại nguồn; hạn chế phát thải
nhựa, túi nilon, tích cực sử dụng các sản phẩm có thể tái sử dụng, thân thiện với
môi trường để giảm lượng chất thải phát sinh.
- Sự cần thiết phải đầu tư xây
dựng các khu xử lý chất thải tập trung, lò đốt rác trên địa bàn các huyện, thị
xã.
- Các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Hướng dẫn kỹ
thuật sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và phân hóa học; áp dụng sản xuất
nông sản sạch; áp dụng phương pháp canh tác “nông nghiệp hữu cơ”.
- Phát động phong
trào làm sạch đồng ruộng, vớt bèo, khơi thông dòng chảy kênh mương, làm sạch đường
làng, ngõ xóm hiệu quả.
c. Hình thức tuyên truyền
- Thông qua hội nghị quân dân chính
đảng và phân công trách nhiệm đến từng bí thư chi bộ hoặc trưởng thôn vận động
trực tiếp.
- Tổ chức lễ mitting, phát động
ra quân vệ sinh môi trường định kỳ hàng tháng và nhân các ngày môi trường thế
giới, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn…
- Mở các lớp tập huấn nâng cao
nhận thức về bảo vệ môi trường đến các đối tượng tổ chức, cá nhân.
- Xây dựng các phóng sự, ghi
hình, đưa tin về các hoạt động bảo vệ môi trường trên các phương
tiện thông tin đại chúng, các hình thức truyền thông đa phương tiện, mạng xã hội
(Facebook, Twitter, Zalo...)
3.1.2. Xây
dựng cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường
- Xây dựng và cụ
thể hoá các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật bảo vệ môi trường của nhà nước
phù hợp với điều kiện của tỉnh, tập trung bố trí nguồn vốn cho việc đầu tư các
công trình xử lý môi trường khu vực công ích, giải quyết các vấn đề môi trường
tồn đọng.
- Rà soát, điều
chỉnh giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với
các hộ gia đình theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền.
- Rà soát, điều
chỉnh bổ sung cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường,
các quy định về bảo vệ môi trường đối với KCN, CCN, làng nghề và khu vực nông
thôn phù hợp với tình hình thực tế.
3.1.3. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường
Đa dạng hoá các
nguồn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích cá nhân, tổ chức, các
thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất
thải và các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo
vệ môi trường.
3.1.4. Ứng dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến nhất của thế giới
Đầu tư các công trình xử lý môi trường, ưu tiên sử dụng các công nghệ
thân thiện với môi trường, hạn chế thu hút các dự án đầu tư có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường cao; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các công nghệ
mới, hiện đại để xử lý các loại chất thải phát sinh đảm bảo các quy chuẩn kỹ
thuật về bảo vệ môi trường.
3.1.5. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát
Tập trung thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản
xuất trong quá trình hoạt động, xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm về bảo vệ môi trường, xả chất thải không qua xử lý
ra môi trường; giám sát chặt chẽ các nguồn thải lớn
trên địa bàn nhằm ngăn chặn, phòng ngừa các sự cố về môi trường.
3.1.6. Kiện toàn tổ chức bộ máy về
bảo vệ môi trường
Nâng cao năng lực
và đảm bảo số lượng cán bộ về bảo vệ môi trường các cấp đáp
ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong tình hình hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ, giải pháp
cụ thể
* Nhiệm vụ:
- Quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
- Bảo vệ môi trường làng nghề;
- Bảo vệ môi trường nông thôn;
- Bảo vệ môi trường Khu công nghiệp;
- Bảo vệ môi trường Cụm công nghiệp;
- Bảo vệ môi trường đô thị;
- Bảo vệ môi trường trường học;
- Bảo vệ môi trường các cơ sở y tế.
* Giải pháp cho từng
nhiệm vụ trên như sau:
3.2.1. Đối với chất thải rắn sinh hoạt
a. Tiến
hành sửa đổi, bổ sung quy định mức giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh để tiến hành thu giá dịch vụ theo khẩu,
đảm bảo lấy thu bù chi và chế độ của người lao động.
b. Tổ
chức thực hiện việc triển khai, phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia
đình trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai mô hình điểm phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình
tại xã Lâm Thao, huyện Lương Tài và xã Liên Bão,
huyện Tiên Du:
+ Tổ chức tập huấn phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình.
+ Đánh giá kết quả và phát động
phong trào, triển khai nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
- Triển
khai mô hình điểm xử lý rác thải bằng phương pháp không đốt, không khói bụi tại
xã Đông Thọ, huyện Yên Phong:
+ Thành lập Hợp tác xã dịch vụ
môi trường xã Đông Thọ để triển khai mô hình.
+ Đầu tư xây dựng nhà xưởng,
máy móc,trang thiết bị để triển khai thực hiện.
c.
Thành lập Hợp tác xã hoặc tổ chức dịch vụ môi trường tại các địa phương để thực
hiện việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình đến điểm tập kết
và quản lý các điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt:
- Thành lập mỗi xã/phường/thị
trấn 01 Hợp tác xã hoặc tổ chức dịch vụ môi trường (trừ các các địa phương đã
có doanh nghiệp tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý).
- Kinh phí hoạt động: Từ nguồn
thu giá dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia đình. Theo đơn
giá như hiện nay thì mỗi hợp tác xã có nguồn thu dao động từ 48,28 triệu đồng/tháng
(huyện Lương Tài) đến 95,5 triệu đồng/tháng (thị xã Từ Sơn).
Như vậy, với đơn giá thu gom
như hiện nay thì kinh phí thu được sẽ đảm bảo hoạt động cho 01 Hợp tác xã hoặc
tổ chức dịch vụ môi trường có 10 lao động với mức lương khoảng 05 triệu/người/tháng
(Chi tiết tại Phụ lục 2).
d. Duy
trì hoạt động hiệu quả, bảo đảm vệ sinh môi trường tại các điểm tập kết
rác thải sinh hoạt, khu xử lý rác thải tập trung và các lò
đốt đang hoạt động tại các huyện, thị xã.
e. Tiến hành trồng dải cây
xanh xung quanh các khu xử lý chất thải tập trung và lò đốt rác tại các địa
phương nhằm ngăn ngừa sự phát tán bụi, khí thải ra môi trường xung quanh, đồng
thời tạo cảnh quan môi trường sinh thái khu vực xử lý.
f. Trong năm
2019, tỉnh Bắc Ninh tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng
tại các huyện: Lương Tài, Quế Võ và Thuận Thành. Đảm
bảo đến năm 2021 các nhà máy sẽ đi vào hoạt động để xử lý
rác thải sinh hoạt tại các địa phương và các vùng lân cận trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.UBND tỉnh sẽ thành lập Hội đồng giám sát và hỗ trợ thủ tục pháp lý
để các Nhà máy này đi vào hoạt động đảm bảo đúng tiêu chuẩn và thời gian như
trên, cụ thể:
- Dự án “Đầu tư
nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng” thuộc Công
ty Cổ phần môi trường Năng lượng Thăng Long tại xã Phù Lãng, huyện Quế Võ:
+ Kinh phí đầu
tư: 1.357 tỷ đồng.
+ Nguồn kinh
phí đầu tư: Xã hội hóa.
+ Diện tích đất
sử dụng: 4,834 ha.
+ Công suất: 500 tấn/ngày đêm.
+ Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần môi trường Năng lượng Thăng Long.
- Dự án “Đầu tư
xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng huyện
Thuận Thành” tại xã Ngũ Thái, huyện Thuận Thành:
+ Kinh phí đầu
tư: Khoảng 1.000 tỷ đồng.
+ Nguồn kinh
phí: Xã hội hóa
+ Diện tích đất
sử dụng: 05 ha.
+ Công suất: 300 tấn/ngày đêm.
+ Chủ đầu tư: Doanh nghiệp tham gia xã hội hóa.
- Dự án “Đầu tư xây
dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng huyện
Lương Tài” tại xã An Thịnh, huyện Lương Tài:
+ Kinh phí đầu
tư: Khoảng 1.000 tỷ đồng.
+ Nguồn kinh
phí: Xã hội hóa.
+ Diện tích đất
sử dụng: 8,8 ha.
+ Công suất: 300 tấn/ngày đêm.
+ Chủ đầu tư: Doanh nghiệp tham gia xã hội hóa.
g. Trong giai đoạn 2019-2020
(khi các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ
cao phát năng lượng chưa đi vào hoạt động), các địa phương cần tập trung thực
hiện tốt các giải pháp xử lý cấp bách như:
- Vận hành đảm bảo
hoạt động hiệu quả, vệ sinh môi trường đối với các điểm tập kết rác thải còn
nhu cầu sử dụng. Tiếp tục áp dụng các biện pháp như: đánh đống, phun chế phẩm, dùng vật liệu chống thấm bao phủ bề mặt để hạn
chế phát tán mùi, dọn dẹp vệ sinh thường xuyên không để rác thải tràn ra ngoài,… đối với các điểm tập kết còn rác tồn đọng.
- Trường hợp lượng chất thải tồn
đọng tại các điểm tập kết quá tải thì UBND các huyện, thị xã chỉ đạo thu gom về
các lò đốt chất thải đang hoạt động trên địa bàn huyện, thị xã để xử lý.
- Vận hành hiệu quả các lò đốt
và các khu xử lý tập trung hiện đang hoạt động.
- Đầu tư xây dựng các lò đốt
rác tại các địa phương để xử lý cấp bách rác thải sinh hoạt của thị xã Từ Sơn
và 02 huyện: Yên Phong và Tiên Du (Chi tiết tại phụ lục 3), cụ thể:
Phương án 1: Tập
trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các lò
đốt rác thải bằng hình thức xã hội hóa để xử lý cấp bách
rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thị xã Từ Sơn và huyện Tiên Du theo nội dung Văn bản số
801/UBND-NN.TN ngày 26/3/2018 của UBND tỉnh và triển khai bổ sung 04 lò đốt
theo quy mô cụm xã tại huyện Yên Phong.
* Tổng số lò đốt
cần lắp đặt: 12 lò, trong đó: Thị xã Từ Sơn 04 lò đốt, huyện
Tiên Du 04 lò đốt, huyện Yên Phong 04 lò đốt.
* Kinh phí đầu
tư xây dựng lò đốt: 84 tỷ đồng (Kinh phí đầu tư
xây dựng 01 lò đốt khoảng 07 tỷ đồng, trong đó bao gồm kinh phí mua và lắp đặt
lò đốt, giải phóng mặt bằng và xây dựng nhà xưởng).
* Nguồn kinh
phí đầu tư lò đốt:
+ Ngân sách Nhà
nước hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng và xây dựng nhà xưởng: 24 tỷ đồng.
+ Xã hội hóa: 60
tỷ đồng.
* Diện tích
xây dựng lò đốt rác: 2.000-3.000 m2.
* Tiêu chuẩn
lò đốt : Đảm bảo QCVN 61-MT:2016/BTNMT- Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt.
* Chủ đầu tư xây
dựng, lắp đặt và quản lý vận hành lò đốt: Các doanh
nghiệp tham gia xã hội hóa.
Phương án 2: Đầu
tư xây dựng lò đốt chất thải quy mô nhỏ (01 lò/xã, phường) để xử lý cấp bách
rác thải tại thị xã Từ Sơn, huyện Tiên Du và huyện Yên Phong.
* Tổng số lò đốt
cần lắp đặt: 31 lò, trong đó:
+ Thị xã Từ Sơn:
06 lò đốt cho các khu dân cư tập trung. Đầu tư theo hình thức xã hội hóa.
+ Huyện Tiên Du:
13 lò đốt cho các khu dân cư tập trung, trong đó: 09 lò đốt do Nhà nước đầu tư
100% kinh phí và 04 lò đốt đầu tư theo hình thức xã hội hóa (tại các xã Hiên
Vân, Liên Bão, Tri Phương và Minh Đạo).
+ Huyện Yên
Phong: 12 lò đốt cho các khu dân cư tập trung. Nhà nước đầu tư 100% kinh phí.
* Tổng kinh
phí đầu tư xây dựng lò đốt: 155 tỷ đồng (Kinh phí đầu tư xây dựng 01 lò đốt khoảng 05 tỷ đồng, bao gồm kinh
phí mua và lắp đặt lò đốt là 03 tỷ đồng, giải phóng mặt bằng và xây dựng nhà xưởng
02 tỷ đồng).
* Nguồn kinh
phí:
+ Ngân sách Nhà
nước hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng, xây dựng nhà xưởng và lắp đặt lò đốt:
125 tỷ đồng.
+ Xã hội hóa: 30
tỷ đồng.
* Diện tích
xây dựng lò đốt chất thải: 2.000-3.000 m2.
* Tiêu chuẩn
lò đốt : Đảm bảo QCVN 61-MT:2016/BTNMT- Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt.
* Cơ chế đầu
tư xây dựng, lắp đặt và vận hành lò đốt:
+ Đối với các lò
đốt do nhà nước đầu tư 100% kinh phí thì UBND các huyện Tiên Du, Yên Phong tổ
chức đấu thầu lựa chọn đơn vị cung cấp lò đốt, đấu thầu lựa chọn đơn vị đầu tư
xây dựng nhà xưởng và đấu thầu lựa chọn đợn vị vận hành lò đốt.
+ Đối với các lò
đốt đầu tư bằng hình thức xã hội hóa: Các doanh nghiệp trúng thầu tổ chức đầu
tư xây dựng và vận hành lò đốt.
Tùy theo tình hình thực tế
tại từng địa phương, các huyện Tiên Du, Yên Phong và thị xã Từ Sơn chịu trách
nhiệm trong việc lựa chọn số lượng lò đốt rác thải sinh hoạt, địa điểm đặt lò đốt,
đảm bảo xử lý ô nhiễm môi trường tại địa phương mình. Trường hợp đầu tư theo
hình thức xã hội hóa, các huyện, thị xã có thể chủ động thỏa thuận thời hạn
trong hợp đồng xử lý rác thải với các doanh nghiệp đầu tư.
h. Cơ chế hỗ
trợ kinh phí vận chuyển và xử lý rác thải (Chi
tiết tại phụ lục 3).
- Kinh phí vận
chuyển và xử lý rác thải tồn đọng: 97,5 tỷ đồng, trong đó:
+ Kinh phí vận
chuyển là: 37,5 tỷ đồng.
+ Kinh phí xử lý
là: 60 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí: Nhà
nước hỗ trợ 100%.
- Kinh phí vận
chuyển và xử lý rác thải phát sinh hàng năm: 206,4 tỷ đồng/năm, trong
đó:
+ Kinh phí vận
chuyển là: 79,38 tỷ đồng/năm.
+ Kinh phí xử lý
là: 127,02 tỷ đồng/năm.
- Cơ chế hỗ trợ
kinh phí vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh:
+ Giai đoạn
2019-2020: Nhà nước hỗ trợ toàn bộ chi phí vận chuyển và xử lý cho toàn tỉnh: 206,4 tỷ đồng/năm; mỗi hộ trên địa bàn tỉnh sẽ phải đóng giá thu gom từ hộ gia đình đến điểm
tập kết trung bình là 25.000 đồng/hộ/tháng hoặc 7.500 đồng/khẩu/tháng.
+ Giai đoạn 2021
- 2025: Điều chỉnh kinh phí vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt sang phương
án nhân dân tự đóng góp đảm bảo lấy thu bù chi nhằm giảm hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước. Mỗi hộ trên địa bàn tỉnh sẽ phải đóng giá thu gom, vận chuyển và xử
lý là 70.866 đồng/hộ/tháng hoặc 21.260 đồng/khẩu/tháng.
3.2.2. Đối
với các làng nghề
- Tổ chức thực hiện tuyên truyền,
nâng cao nhận thức trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường đối với các cơ sở sản xuất trong các làng nghề, khu dân cư.
- Lập và
tổ chức triển khai thực hiện các Dự án xử lý ô nhiễm môi trường nước thải, chất
thải rắn tại các làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
Phương án bảo vệ môi trường làng nghề đối với các địa phương có làng nghề.
- Thành lập Tổ tự quản về bảo vệ
môi trường; xây dựng Hương ước, Quy ước về BVMT hoặc Hương ước, Quy ước trong
đó có nội dung về bảo vệ môi trường tại các làng nghề.
- Rà soát các điều
kiện BVMT đối với các làng nghề trên địa bàn; xây dựng kế hoạch phát triển
làng nghề, kế hoạch chuyển đổi ngành nghề hoặc di rời ra khỏi khu dân cư đối với
cơ sở sản xuất không thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển và gây ô nhiễm
môi trường trên địa bàn.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra
các cơ sở sản xuất trong làng nghề; yêu cầu thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư các công trình xử lý nước thải, khí thải
theo quy định, ký hợp đồng và chuyển giao các loại chất thải rắn, chất thải
nguy hại phát sinh với đơn vị có đủ chức năng.
3.2.3. Đối
với khu vực nông thôn
- Tuyên truyên, phát động phong
trào thu gom rác thải, phế thải làm sạch ruộng đồng, vớt bèo, rác, khơi thông
dòng chảy các kênh mương; phát động và duy trì phong trào làm sạch đường làng,
ngõ xóm; vận động nhân dân không đốt rơm rạ tại cánh đồng, bờ ruộng.
- Tổ chức tập
huấn kỹ thuật cho người dân về sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và phân hóa học; áp dụng sản
xuất nông sản sạch, nông nghiệp hữu cơ; phổ biến nhân rộng
mô hình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM); tận dụng các loại
phế phẩm nông nghiệp để sản xuất phân hữu cơ, sản xuất nấm…
- Quy hoạch một số vùng chăn nuôi tập trung nhằm đẩy mạnh phát triển ngành
chăn nuôi quy mô trung bình và lớn, đồng thời đảm bảo vệ
sinh môi trường; di dời các cơ sở chăn nuôi ra khu chăn nuôi tập trung; Các trang trại chăn nuôi phải áp dụng các biện pháp xử lý chất thải đạt
yêu cầu của các QCVN về môi trường. Đối
với chăn nuôi ở quy mô gia đình phải sử dụng phun chế phẩm sinh học để khử mùi
và xây lắp các hầm biogas để xử lý chất thải.
- Cải tạo, xây dựng các ao, hồ
sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng; đối
với các hồ ao đã có sẵn ở địa phương, cần thường xuyên nạo vét bùn, tiêu diệt các
loài côn trùng gây các bệnh truyền nhiễm, thau nước (nếu đã bị ô nhiễm). Xây dựng,
cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước có nắp kín tại các thôn, làng; hệ thống các trạm xử lý nước thải tập trung cho các khu dân cư nông
thôn.
- Tiếp tục thực hiện xây dựng các
công trình cấp nước sạch theo Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và
VSMT nông thôn. Với mục tiêu 100% dân số của tỉnh phải được sử dụng nước sạch.
- Duy trì và
nâng cao tiêu chí môi trường đối với các địa phương trong
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Chỉnh
trang, cải tạo nghĩa trang theo hướng văn minh, hợp vệ sinh, tiết kiệm đất.
- Bố trí lắp
đặt các thùng chứa bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng (Tối thiểu 1 thùng chứa/3ha,
theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày
16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng), sau đó tổ chức thu gom định kỳ
06 tháng/lần để chuyển đến đơn vị có chức
năng xử lý: (Chi tiết tại Phụ lục 4).
* Tổng số thùng
chứa cần lắp đặt: 14.376 thùng chứa, trong đó:
- Thành phố Bắc Ninh: 1.144
thùng, Thị xã Từ Sơn: 914 thùng, Huyện Tiên
Du: 1.618 thùng, Huyện Yên Phong: 1.808 thùng, Huyện Quế Võ: 2.809 thùng, Huyện
Thuận Thành: 2.345 thùng, Huyện Gia Bình: 1.825 thùng, Huyện Lương Tài: 1.913
thùng.
* Thông số kỹ
thuật: Dụng cụ lưu chứa là các thùng được sản xuất bằng nhựa, có nắp
đậy kín; dung tích khoảng 150 lít.
* Tổng kinh
phí: 14,376 tỷ đồng (kinh phí đầu tư 01 thùng
chứa khoảng 01 triệu đồng).
* Nguồn kinh
phí: Nhà nước hỗ trợ 100%.
* Phương
thức vận chuyển, xử lý: UBND
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức ký hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý
chất thải nguy hại để thu gom trực tiếp từ thùng chứa và vận chuyển đến các Nhà
máy xử lý theo quy định với tần suất thu gom tối thiểu 01 lần/6 tháng.
* Kinh phí vận chuyển, xử lý:
1,455 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Nhà nước hỗ trợ 100%.
3.2.4. Đối với các Khu công nghiệp
- Đẩy nhanh tiến
độ xây dựng, hoàn thành và đưa vào vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung
KCN Hanaka theo quy định của Luật bảo vệ môi trường.
- Yêu cầu các chủ đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp trước khi đi vào hoạt động phải đầu tư xây dựng và tổ chức vận
hành hệ thống xử lý nước thải đảm bảo chất lượng nước thải sau khi xử lý đạt
Quy chuẩn môi trường cho phép và thực hiện đầy đủ, kịp thời các biện pháp xử lý
khi phát hiện các chỉ tiêu vượt ngưỡng; lắp đặt hệ thống
quan trắc, giám sát môi trường tự động để theo dõi thường xuyên, liên tục chất
lượng nước thải trước khi xả ra ngoài môi trường.
- Tổ chức
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất trong
KCN vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
không đầu tư các công trình xử lý nước thải, khí thải
theo quy định, không ký hợp đồng
và chuyển giao các loại chất thải rắn, chất thải nguy hại phát sinh với đơn vị
có đủ chức năng.
- Hạn chế
việc cấp đăng ký đầu tư đối với các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường trong KCN; không điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, Đăng ký đầu tư cho các cơ sở
không xây dựng công trình bảo vệ môi trường, không thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường; thu hồi đăng ký đầu
tư đối với các đơn vị trong KCN vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường khi có đề
nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh.
- Xây dựng quy chế
phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quản lý môi trường trong KCN, trong đó quy
định cụ thể việc chia sẻ thông tin liên quan đến công tác quản lý môi
trường giữa các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh.
3.2.5. Đối
với các Cụm công nghiệp
- Tổ chức rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các CCN trên địa bàn tỉnh phù hợp với Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm
2035, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt bởi Quyết định
1369/QĐ-TTg ngày 17/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện di dời,
chuyển đổi các CCN theo Quyết định số 396/QĐ-UBND ngày 31/10/2013 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch các CCN trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Quyết định 1369/QĐ-TTg
ngày 17/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây
dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
- Ban hành chính
sách, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật, dự toán kinh phí hoạt động
phát triển CCN trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư xây dựng,
hoàn thiện đầy đủ hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường (đặc biệt là hệ thống xử
lý nước thải tập trung) đối với các CCN hiện đã đi vào hoạt động. Đối với các
CCN đang triển khai, chỉ cho phép hoạt động và tiếp nhận các dự án thứ cấp sau
khi đầu tư xong kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường theo quy định.
- Tổ chức thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất trong CCN vi phạm các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường, không đầu tư các công trình xử lý nước thải,
khí thải theo quy định, không ký hợp đồng và chuyển giao các loại chất thải rắn,
chất thải nguy hại phát sinh với đơn vị có đủ chức năng.
3.2.6. Đối
với khu đô thị
- Triển khai đầu
tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đối với các đô thị trên địa bàn
các huyện chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
- Cải tạo, khắc phục
ô nhiễm tại các ao, hồ, kênh mương bằng các biện pháp như nạo vét, khơi thông,
tăng khả năng lưu thông dòng chảy; triển khai các biện pháp xây dựng hệ thống cống
xung quanh các ao, hồ để thu gom nước thải sinh hoạt, dịch vụ đảm bảo nước thải
không xả vào trong ao, hồ.
- Tổ chức triển
khai xây dựng tại mỗi huyện, thị xã, thành phố ít nhất 01 khu xử lý chất thải rắn
xây dựng để tiếp nhận và xử lý đáp ứng nhu cầu đổ thải, tái sử dụng phế thải
xây dựng tại địa phương.
- Tổ chức kiểm
tra, giám sát các công trình xây dựng, các phương tiện chuyên chở vật liệu xây
dựng nhằm kiểm soát việc phát tán bụi; kiểm tra, xử lý nghiêm việc đổ trộm chất
thải xây dựng, bùn thải từ bể tự hoại, bùn thải từ hệ thống thoát nước đô thị
và các cơ sở sản xuất vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
xử lý triệt để và di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi
khu đô thị.
- Thực hiện quy
hoạch các trạm rửa xe tại các cửa ngõ vào trung tâm đô thị lớn; tăng cường phun
nước, quét đường, kiểm tra chặt chẽ việc vệ sinh các phương tiện trước khi đi
vào khu vực nội đô để hạn chế lượng bụi phát sinh; kiểm tra, xử lý loại bỏ các
phương tiện giao thông đã hết niên hạn sử dụng (nhất là các xe tải, xe chở
khách cũ).
- Khuyến khích cộng
đồng dân cư sử dụng nhiên liệu sạch trong sinh hoạt. Đảm bảo duy trì diện tích
cây xanh, mặt nước đáp ứng tỷ lệ theo tiêu chuẩn đô thị xanh.
3.2.7. Đối
với các trường học
a. Tổ chức xây
dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các nhà vệ sinh hiện có đảm bảo các trường học
trên địa bàn tỉnh có nhà vệ sinh chung đạt chuẩn Quốc gia và có khu vực tập kết
rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường, cụ thể:
- Đối với bậc học mầm non:
Nhà vệ sinh xây mới sử dụng thiết kế mẫu điển hình đáp ứng nhu cầu
mỗi học sinh 0,3m2.
- Đối với bậc học tiểu học, trung
học: Nhà vệ sinh xây mới sử dụng thiết kế mẫu điển hình đáp
ứng nhu cầu mỗi học sinh 0,14 m2.
- Vận dụng thiết kế mẫu điển hình
vào việc sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới nhà vệ sinh học sinh, giáo viên
theo hiện trạng đã được rà soát.
b. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng trường
có thể ký hợp đồng với các tổ chức dịch vụ để quản lý, quét dọn các nhà vệ sinh
đảm bảo môi trường.
c. Tổ chức
tập huấn, tuyên truyền và chỉ đạo các đơn vị dạy tích hợp nội dung bảo vệ môi
trường trong các cấp học nhằm giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi
trường đối với học sinh trên địa bàn tỉnh.
3.2.8. Đối với các cơ sở y tế
Các cơ sở y tế có
trách nhiệm thực hiện việc thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất
thải y tế nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT và Kế hoạch số 328/KH-UBND ngày 18/10/2017 của
UBND tỉnh về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh, cụ thể:
a. Xử lý chất
thải y tế theo cụm:
Các cơ sở y tế
không có hệ thống, thiết bị xử lý chất thải y tế nguy hại theo quy định sẽ được
áp dụng mô hình xử lý chất thải y tế nguy hại theo cụm cơ sở y tế. Trong đó,
tuyến tỉnh đặt hệ thống xử lý chất thải y tế nguy hại tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh và Bệnh viện Phổi Bắc Ninh; tuyến huyện, thị xã đặt hệ thống xử
lý chất thải y tế nguy hại tại 07 Bệnh viện Đa khoa các huyện, thị xã. Cụ thể:
* Cụm 1:
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh (Đơn vị xử lý): Thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại phát
sinh tại đơn vị và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các Bệnh viện, Trung tâm Y tế, Trạm Y tế xã, phường và các cơ sở hành
nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
* Cụm 2: Bệnh viện Phổi Bắc Ninh (Đơn vị xử lý): Thực
hiện xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất thải y tế
nguy hại cho Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh
viện Phục hồi chức năng và các cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn phường Vũ
Ninh, thành phố Bắc Ninh.
* Cụm 3: Bệnh viện Đa khoa TX Từ Sơn (Đơn vị xử lý):
Thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất thải
y tế nguy hại cho Trung tâm Y tế thị xã Từ
Sơn, các Trạm Y tế xã, phường và các cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thị
xã Từ Sơn.
* Cụm 4: Bệnh viện Đa khoa huyện Tiên Du (Đơn vị xử
lý): Thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất
thải y tế nguy hại cho Trung tâm Y tế huyện
Tiên Du, các Trạm Y tế xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa
bàn huyện Tiên Du
* Cụm 5: Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Phong (Đơn vị xử
lý): Thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất
thải y tế nguy hại cho Trung tâm Y tế huyện
Yên Phong, các Trạm Y tế xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa
bàn huyện Yên Phong.
* Cụm 6: Bệnh viện Đa khoa huyện Quế Võ (Đơn vị xử
lý): Thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất
thải y tế nguy hại cho Trung tâm Y tế huyện
Quế Võ, các Trạm Y tế xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa
bàn huyện Quế Võ.
* Cụm 7: Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận Thành (Đơn vị
xử lý): Thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý
chất thải y tế nguy hại cho Trung tâm Y tế
huyện Thuận Thành, các Trạm Y tế xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tư nhân
trên địa bàn huyện Thuận Thành.
* Cụm 8: Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Bình (Đơn vị xử
lý): Thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất
thải y tế nguy hại cho Trung tâm Y tế huyện
Gia Bình, các Trạm Y tế xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa
bàn huyện Gia Bình.
* Cụm 9: Bệnh viện Đa khoa huyện Lương Tài (Đơn vị xử
lý): Thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh tại đơn vị và xử lý chất
thải y tế nguy hại cho Trung tâm Y tế huyện
Lương Tài, các Trạm Y tế xã, thị trấn và các cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa
bàn huyện Lương Tài.
Trường hợp vị trí lò đốt chất
thải y tế của đơn vị xử lý trong cụm không phù hợp, ảnh hưởng đến môi trường
khu vực xung quanh thì có thể chuyển lò đốt sang đơn vị khác trong cụm hoặc
chuyển sang đơn vị xử lý của cụm khác.
b. Xử lý chất
thải y tế tại chỗ:
Đối với các cơ sở y tế không thuộc danh mục các cơ sở
y tế xử lý theo mô hình cụm và đã được đầu tư công trình xử lý chất thải y tế nguy
hại đảm bảo theo quy định thì tự xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh từ hoạt
động của đơn vị, như: Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh, Bệnh
viện Sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện tư nhân Kinh Bắc và Bệnh
viện Quân y 110. Trường hợp chất thải y tế
nguy hại phát sinh vượt quá khả năng xử lý của cơ sở thì phải ký hợp đồng với
cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có Giấy phép hành nghề
quản lý chất thải nguy hại được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép, trong đó
có chức năng xử lý chất thải y tế nguy hại để xử lý.
c. Đối với
các cơ sở y tế còn lại (không thuộc các cơ sở xử
lý theo mô hình cụm và chưa được đầu tư công trình xử lý chất thải đảm bảo theo
quy định):
Được áp dụng
các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định và
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế hoặc tiến hành ký hợp đồng với
cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có Giấy phép hành nghề xử lý chất thải nguy hại được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép, trong
đó có chức năng xử lý chất thải y tế nguy hại để xử lý.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
4.1. Kinh phí năm 2019:
Trường hợp đầu tư lò đốt theo quy
mô cụm xã: Tổng kinh phí là 2.215,206 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Ngân sách Nhà nước
464,706 tỷ đồng, Xã hội hóa 1.750,5 tỷ đồng.
Trường hợp đầu tư lò đốt theo quy
mô xã: Tổng kinh phí là 2.286,206 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Ngân sách Nhà nước
565,706 tỷ đồng, Xã hội hóa 1.720,5 tỷ đồng, trong đó:
4.1.1. Kinh phí truyền
thông: 12,435 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước 100%, cụ thể:
a. Kinh phí tập
huấn phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình: 01 tỷ đồng.
b. Kinh phí tuyên
truyền, phát động phong trào làm sạch đồng ruộng; phong trào vớt bèo, khơi
thông dòng chảy, kênh mương; phong trào làm sạch đường làng, ngõ xóm; nhân rộng
mô hình “Làng 3 sạch”, “đường hoa”; xây dựng mô hình điểm “Làng nông thôn mới
kiểu mẫu” tại 08 làng thuộc 08 huyện/thị xã/thành phố: 04 tỷ đồng.
c. Kinh phí tập huấn kỹ thuật cho người dân về sử dụng hóa chất bảo vệ thực
vật và phân hóa học, không sử dụng các hóa chất bảo vệ thực
vật không có nguồn gốc rõ ràng hoặc đã bị cấm: 01 tỷ đồng.
d. Kinh phí tập huấn kỹ thuật cho người dân về sử dụng phế phẩm nông nghiệp,
rơm rạ…để sản xuất phân hữu cơ, trồng nấm: 01 tỷ đồng.
e. Kinh phí tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong việc chấp hành các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất trong các làng nghề,
khu dân cư: 01 tỷ đồng.
f. Kinh phí tổ chức tập huấn, tuyên truyền trong các cấp học nhằm giáo dục nâng
cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường đối với học sinh trên địa bàn tỉnh: 01 tỷ đồng.
g. Kinh phí
tuyên truyền nâng cao nhận thức, vận động người dân tham gia các hoạt động bảo
vệ môi trường cho 126 xã/phường/thị trấn trên địa bàn tỉnh: 3,135 tỷ đồng,
cụ thể:
- Đối với 26 xã,
phường, thị trấn loại 1 là: 0,78 tỷ đồng (30 triệu đồng/01 xã, phường, thị trấn).
- Đối với 71
xã, phường, thị trấn loại 2 là: 1,775 tỷ đồng (25 triệu đồng/01 xã, phường, thị
trấn).
- Đối với 29
xã, phường, thị trấn loại 3 là: 0,58 tỷ đồng (20 triệu đồng/01 xã, phường, thị
trấn).
h. Kinh phí
tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường thông qua các chương trình
của Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Ninh: 0,2 tỷ đồng.
i. Kinh phí
tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường thông qua Báo Bắc Ninh: 0,1
tỷ đồng.
4.1.2. Công tác quản lý chất
thải rắn sinh hoạt:
Trường hợp đầu tư lò đốt theo
quy mô cụm xã: 1.973,4 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Ngân
sách Nhà nước 234,9 tỷ đồng, xã hội hóa 1.738,5 tỷ đồng.
Trường hợp đầu tư lò đốt theo
quy mô xã: 2.044,4 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Ngân sách
Nhà nước 335,9 tỷ đồng, xã hội hóa 1.708,5 tỷ đồng, cụ thể:
a. Kinh phí đầu
tư lò đốt rác tại các địa phương:
- Trường hợp đầu tư lò đốt theo quy mô cụm xã:
Kinh phí đầu tư 12 lò đốt rác để xử lý cấp bách tại thị xã Từ Sơn, huyện Tiên
Du và huyện Yên Phong: 84 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Nhà nước hỗ trợ 24
tỷ đồng, Xã hội hóa 60 tỷ đồng.
- Trường hợp đầu tư lò đốt theo quy mô xã: Kinh
phí đầu tư 31 lò đốt rác để xử lý cấp bách tại thị xã Từ Sơn, huyện Tiên Du và
huyện Yên Phong: 155 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Nhà nước hỗ trợ 125 tỷ
đồng, Xã hội hóa 30 tỷ đồng.
b. Kinh phí đầu
tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ
cao phát năng lượng tại huyện Quế Võ, huyện Thuận Thành và huyện Lương
Tài:
- Dự án “Đầu tư nhà máy xử lý chất
thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng” tại xã Phù Lãng, huyện Quế
Võ: 678,5 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Công ty Cổ phần môi trường Năng lượng
Thăng Long.
- Dự án “Đầu tư
xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng” tại
xã Ngũ Thái, huyện Thuận Thành: 500 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Xã hội hóa.
- Dự án “Đầu tư
xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng
huyện Lương Tài” tại xã An Thịnh, huyện Lương Tài: 500
tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Xã hội hóa.
c. Kinh phí triển
khai mô hình điểm xử lý rác thải bằng phương pháp không đốt, không khói bụi tại
xã Đông Thọ, huyện Yên Phong: 4,5 tỷ đồng. Nguồn kinh phí:
Nhà nước hỗ trợ 100%.
d. Kinh phí vận
chuyển và xử lý: 206,4 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Nhà
nước hỗ trợ 100%.
4.1.3. Xử lý ô nhiễm môi trường
khu vực nông thôn: 15,831
tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ
100%, cụ thể:
a. Kinh phí mua
các thùng chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng: 14,376 tỷ đồng.
b. Kinh phí thu
gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật: 1,455 tỷ đồng.
4.1.4. Xử lý ô nhiễm môi trường
làng nghề: 23,5 tỷ
đồng. Nguồn kinh phí: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100%,
cụ thể:
a. Kinh phí triển
khai dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý nước thải tập trung làng nghề Phong
Khê: 21 tỷ đồng.
b. Kinh phí triển khai dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý nước thải tập
trung làng nghề bún Khắc Niệm: 2,5 tỷ đồng.
4.1.5. Xử lý ô nhiễm môi trường
KCN: Kinh phí đầu tư hệ
thống xử lý nước thải tập trung KCN Hanaka: 12 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Công ty
cổ phần tập đoàn Hanaka.
4.1.6. Bảo vệ môi trường
trong các trường học: Kinh
phí cải tạo, nâng cấp các nhà vệ sinh và khu vực tập kết rác thải: 166,34
tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước
hỗ trợ 100%.
4.1.7. Hoạt
động bảo vệ môi trường khác: 11,7 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100%, cụ thể:
a. Kinh phí đầu
tư máy móc, trang thiết bị kỹ thuật về bảo vệ môi trường: 3,5
tỷ đồng.
b. Kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường và dữ liệu xử lý đối tượng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường: 1,5 tỷ đồng.
c. Kinh phí điều tra cơ bản, toàn diện các cơ sở
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường: 1,2 tỷ đồng.
d. Kinh phí chương trình phòng ngừa, đấu tranh
phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường: 1,5 tỷ đồng.
e. Kinh phí xây dựng phần mềm quản
lý các trạm quan trắc môi trường tự động và giám sát các phương tiện vận chuyển,
các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt: 02 tỷ đồng.
f. Phát tặng túi thân thiện
với môi trường có in logo và khẩu hiệu “Bắc Ninh hành động vì môi trường sạch”
đến người dân để giảm phát thải túi nilon: 02 tỷ đồng.
4.2. Kinh phí năm 2020:
Tổng kinh phí là 2.070,59 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước là 392,09 tỷ đồng, Xã hội hóa là 1.678,5 tỷ
đồng (chưa tính kinh phí đầu tư các dự án xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề,
cụm công nghiệp, nông thôn). Trong đó:
4.2.1. Kinh phí truyền
thông: 13,435 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước 100%, cụ thể:
a. Kinh phí tập
huấn phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình: 01 tỷ đồng.
b. Kinh phí tuyên
truyền, phát động phong trào làm sạch đồng ruộng; phong trào vớt bèo, khơi
thông dòng chảy, kênh mương; phong trào làm sạch đường làng, ngõ xóm; nhân rộng
mô hình “Làng 3 sạch”, “đường hoa”; xây dựng mô hình điểm “Làng nông thôn mới
kiểu mẫu” tại 08 làng thuộc 08 huyện/thị xã/thành phố: 04 tỷ đồng.
c. Kinh phí tập huấn kỹ thuật cho người dân về sử dụng hóa chất bảo vệ thực
vật và phân hóa học, không sử dụng các hóa chất bảo vệ thực
vật không có nguồn gốc rõ ràng hoặc đã bị cấm: 01 tỷ đồng.
d. Kinh phí tập huấn kỹ thuật cho người dân về sử dụng phế phẩm nông nghiệp,
rơm rạ…để sản xuất phân hữu cơ, trồng nấm: 01 tỷ đồng.
e. Kinh phí tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong việc chấp hành các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất trong các làng nghề,
khu dân cư: 01 tỷ đồng.
f. Kinh phí tổ chức tập huấn, tuyên truyền trong các cấp học nhằm giáo dục nâng
cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường đối với học sinh trên địa bàn tỉnh: 01 tỷ đồng.
g. Tập huấn
nâng cao năng lực phát hiện, xử lý tội phạm, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường cho lực lượng Cảnh sát môi trường: 01 tỷ đồng.
h. Kinh phí
tuyên truyền nâng cao nhận thức, vận động người dân tham gia các hoạt động bảo
vệ môi trường cho 126 xã/phường/thị trấn trên địa bàn tỉnh: 3,135 tỷ đồng,
cụ thể:
- Đối với 26
xã, phường, thị trấn loại 1 là: 0,78 tỷ đồng (30 triệu đồng/01 xã, phường, thị
trấn).
- Đối với 71
xã, phường, thị trấn loại 2 là: 1,775 tỷ đồng (25 triệu đồng/01 xã, phường, thị
trấn).
- Đối với 29 xã, phường, thị trấn
loại 3 là: 0,580 tỷ đồng (20 triệu đồng/01 xã, phường, thị trấn).
i. Kinh phí
tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường thông qua các chương trình
của Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Ninh: 0,2 tỷ đồng.
k. Kinh phí tuyên truyền nâng
cao nhận thức về bảo vệ môi trường thông qua Báo Bắc Ninh: 0,1 tỷ đồng.
4.2.2. Công tác quản lý chất
thải rắn sinh hoạt: 1.884,9 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Ngân sách Nhà nước 206,4 tỷ đồng, xã hội hóa 1.678,5
tỷ đồng, cụ thể:
a. Kinh phí vận
chuyển và xử lý: 206,4 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Nhà nước hỗ trợ 100%.
b. Kinh phí đầu
tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ
cao phát năng lượng tại huyện Quế Võ và huyện Lương Tài:
- Dự án “Đầu tư nhà máy xử lý chất
thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng” tại xã Phù Lãng, huyện Quế
Võ: 678,5 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Công ty Cổ phần môi trường Năng lượng
Thăng Long.
- Dự án “Đầu tư
xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng” tại
xã Ngũ Thái, huyện Thành: 500 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Xã hội hóa.
- Dự án “Đầu tư
xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng huyện
Lương Tài” tại xã An Thịnh, huyện Lương Tài: 500 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí: Xã hội hóa.
4.2.3. Xử lý ô nhiễm môi trường
khu vực nông thôn:
a. Kinh phí đầu
tư xây dựng hệ thống thu gom và thoát nước tại các khu dân cư nông thôn: Xác định
theo từng dự án cụ thể. Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước 100%.
b. Kinh phí đầu
tư hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi tập trung: Xác định theo từng dự án cụ thể.
Nguồn kinh phí: Áp dụng theo Nghị quyết số 31/2016/NQ-HĐND18 ngày 08/12/2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
c. Kinh phí thu
gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng: 1,455 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Nhà nước hỗ trợ 100%.
d. Kinh phí nâng
cấp và xây dựng mới các công trình nghĩa trang, cải tạo ao hồ khu vực nông
thôn: Xác định theo từng dự án cụ thể. Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước 100%.
4.2.4. Xử lý ô nhiễm môi trường
làng nghề: Kinh phí xử lý các
làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng xác định theo từng dự án cụ thể. Nguồn
kinh phí: Nhà nước hỗ trợ 80% tổng kinh phí thực hiện dự án, 20% còn lại do
doanh nghiệp, cơ sở phát sinh chất thải đóng góp. Kinh phí vận hành công trình
xử lý nước thải tập trung do các doanh nghiệp trong làng nghề đóng góp chi trả
100% (Thực hiện theo Nghị quyết số 35/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 và Quyết
định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 về quan điểm và nguyên tắc xử lý ô nhiễm
môi trường nông thôn và ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2016-2020).
4.2.5. Xử lý ô nhiễm môi trường
KCN: Kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở về bảo
vệ môi trường đối với các KCN xác định theo từng dự án cụ thể. Nguồn kinh phí:
Chủ dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp.
4.2.6. Xử lý ô nhiễm môi trường
CCN: Kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở về bảo
vệ môi trường đối với các CCN được xác định theo từng dự án cụ thể. Nguồn kinh
phí: Thực hiện theo chính sách, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật, dự
toán kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
4.2.7. Xử lý ô nhiễm môi trường
khu đô thị:
a. Kinh phí đầu
tư xây dựng các công trình thu gom và xử lý nước thải tại các thị trấn xác định
theo từng dự án cụ thể. Nguồn kinh phí: Kinh phí đầu tư hệ thống Nhà nước hỗ trợ
100%. Kinh phí vận hành hệ thống xử lý do nhân dân đóng góp.
b. Kinh phí cải tạo,
khắc phục ô nhiễm tại các ao, hồ, kênh mương nội đô xác định theo từng dự án cụ
thể. Nguồn kinh phí: Nhà nước hỗ trợ 100%.
c. Kinh phí xây dựng
một số trạm rửa xe tại một số tuyến đường cửa ngõ vào trung tâm thành phố xác định
theo từng dự án cụ thể. Nguồn kinh phí: Xã hội hóa.
d. Kinh phí xây dựng
khu xử lý chất thải rắn xây dựng xác định theo từng dự án cụ thể. Nguồn kinh
phí: Xã hội hóa.
4.2.8. Bảo
vệ môi trường trong các trường học: Kinh phí đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các nhà vệ sinh và
khu vực tập kết rác thải: 160,8 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100%.
4.2.9. Hoạt
động bảo vệ môi trường khác: 10 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Nhà nước hỗ trợ 100%, cụ thể:
a. Kinh phí tổ
chức khảo sát, điều tra, nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu tổng thể về hiện trạng
môi trường và tình hình vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho lực lượng Cảnh
sát môi trường: 03 tỷ đồng.
b. Kinh phí đầu
tư trang thiết bị phục vụ công tác phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường: 05 tỷ đồng.
c. Phát tặng túi thân thiện với
môi trường có in logo và khẩu hiệu “Bắc Ninh hành động vì môi trường sạch” đến
người dân để giảm phát thải túi nilon: 02 tỷ đồng.
4.3. Kinh phí giai đoạn
2021-2025:
Tổng kinh phí là 1.356,6 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước là 324,6 tỷ đồng. Xã hội hóa là 1.032 tỷ đồng
(chưa tính kinh phí đầu tư các dự án xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, cụm công
nghiệp, nông thôn), trong đó:
4.3.1. Kinh phí truyền
thông: 41,175 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước 100%, cụ thể:
a. Kinh phí tập
huấn phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình: 02 tỷ đồng.
b. Kinh phí tập huấn kỹ thuật cho người dân về sử dụng hóa chất bảo vệ thực
vật và phân hóa học, không sử dụng các hóa chất bảo vệ thực
vật không có nguồn gốc rõ ràng hoặc đã bị cấm: 05 tỷ đồng.
c. Kinh phí tập huấn kỹ thuật cho người dân về sử dụng phế phẩm nông nghiệp,
rơm rạ…để sản xuất phân hữu cơ, trồng nấm…: 05 tỷ đồng.
d. Kinh phí Tổ chức thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong việc chấp hành
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất
trong các làng nghề, khu dân cư, các Khu công nghiêp, Cụm công nghiệp: 05
tỷ đồng.
e. Tổ chức tập huấn, tuyên truyền trong các cấp học nhằm giáo dục nâng
cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường đối với học sinh trên địa bàn tỉnh: 05 tỷ đồng.
f. Tập huấn
nâng cao năng lực phát hiện, xử lý tội phạm, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường cho lực lượng Cảnh sát môi trường: 02 tỷ đồng.
g. Kinh phí
tuyên truyền nâng cao nhận thức, vận động người dân tham gia các hoạt động bảo
vệ môi trường cho 126 xã/phường/thị trấn trên địa bàn tỉnh: 15,675 tỷ đồng,
cụ thể:
- Đối với 26 xã,
phường, thị trấn loại 1 là: 3,9 tỷ đồng (30 triệu đồng/01 xã, phường, thị trấn).
- Đối với 71
xã, phường, thị trấn loại 2 là: 8,875 tỷ đồng (25 triệu đồng/01 xã, phường, thị
trấn).
- Đối với 29 xã, phường, thị trấn
loại 3 là: 2,9 tỷ đồng (20 triệu đồng/01 xã, phường, thị trấn).
h. Kinh phí
tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường thông qua các chương trình
của Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Ninh: 01 tỷ đồng.
i. Kinh phí tuyên truyền nâng
cao nhận thức về bảo vệ môi trường thông qua Báo Bắc Ninh: 0,5 tỷ đồng.
4.3.2. Công tác quản lý chất
thải rắn sinh hoạt: 1.129,5 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí: Ngân sách Nhà nước 97,5 tỷ đồng, xã hội hóa 1.032 tỷ đồng, cụ
thể:
a. Kinh phí vận
chuyển và xử lý rác tồn đọng: 97,5 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Nhà nước hỗ
trợ 100%.
b. Kinh phí vận
chuyển và xử lý rác phát sinh mới: 1.032 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Nhân
dân tự đóng góp.
4.3.3. Xử lý ô nhiễm môi trường
khu vực nông thôn:
a. Kinh phí đầu
tư xây dựng hệ thống thu gom và thoát nước tại các khu
dân cư nông thôn:
Xác định theo từng dự án cụ thể. Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước 100%.
b. Kinh phí đầu
tư hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi tập trung: Xác định theo từng dự án cụ thể.
Nguồn kinh phí: Áp dụng theo Nghị quyết số 31/2016/NQ-HĐND18 ngày 08/12/2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
c. Kinh phí thu
gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng: 7,275 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Nhà nước hỗ trợ 100%.
d. Kinh phí nâng
cấp và xây dựng mới các công trình nghĩa trang, cải tạo ao hồ khu vực nông thôn:
Xác định theo từng dự án cụ thể. Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước 100%.
4.3.4. Xử lý ô nhiễm môi trường
làng nghề: Kinh phí xử lý các
làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng xác định theo từng dự án cụ thể. Nguồn
kinh phí: Nhà nước hỗ trợ 80% tổng kinh phí thực hiện dự án, 20% còn lại do
doanh nghiệp, cơ sở phát sinh chất thải đóng góp. Kinh phí vận hành công trình
xử lý nước thải tập trung do các doanh nghiệp trong làng nghề đóng góp chi trả
100% (Thực hiện theo Nghị quyết số 35/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 và Quyết
định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 về quan điểm và nguyên tắc xử lý ô nhiễm
môi trường nông thôn và ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2016-2020).
4.3.5. Xử lý ô nhiễm môi trường
KCN: Kinh phí đầu tư
xây dựng hạ tầng cơ sở về bảo vệ môi trường đối với các KCN xác định theo từng
dự án cụ thể. Nguồn kinh phí: Chủ dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp.
4.3.6. Xử lý ô nhiễm môi trường
CCN: Kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở về bảo
vệ môi trường đối với các CCN được xác định theo từng dự án cụ thể. Nguồn kinh
phí: Thực hiện theo chính sách, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật, dự
toán kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
4.3.7. Xử lý ô nhiễm môi trường
khu đô thị:
a. Kinh phí đầu
tư xây dựng các công trình thu gom và xử lý nước thải tại các thị trấn: Xác định
theo từng dự án cụ thể. Nguồn kinh phí: Kinh phí đầu tư hệ thống Nhà nước hỗ trợ
100%. Kinh phí vận hành hệ thống xử lý do nhân dân đóng góp.
b. Kinh phí cải tạo,
khắc phục ô nhiễm tại các ao, hồ, kênh mương nội đô: Xác định theo từng dự án cụ
thể. Nguồn kinh phí: Nhà nước hỗ trợ 100%.
c. Kinh phí xây dựng
một số trạm rửa xe tại một số tuyến đường cửa ngõ vào trung tâm thành phố: Xác
định theo từng dự án cụ thể. Nguồn kinh phí: Xã hội hóa.
d. Kinh phí xây dựng
khu xử lý chất thải rắn xây dựng: Xác định theo từng dự án cụ thể. Nguồn kinh
phí: Xã hội hóa.
4.3.8. Bảo
vệ môi trường trong các trường học: Kinh phí đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các nhà vệ sinh và
khu vực tập kết rác thải: 162,67 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100%.
4.3.9. Điều
tra, khảo sát, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường: 16 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Nhà nước hỗ trợ
100%. Trong đó:
a. Kinh phí tổ
chức khảo sát, điều tra, nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu tổng thể về hiện trạng
môi trường và tình hình vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho lực lượng Cảnh
sát môi trường: 06 tỷ đồng.
b. Kinh phí đầu
tư trang thiết bị phục vụ công tác phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường: 10 tỷ đồng.
* Danh mục
chi tiết các chương trình, dự án về bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
sinh hoạt, các làng nghề, khu vực nông thôn, KCN, CCN, khu đô thị và trường học
(chi tiết tại Phụ lục 5).
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Huyện ủy, Thị ủy,
Thành ủy căn cứ tình hình thực tế của địa phương có Nghị quyết hoặc Kết luận,
Chỉ thị chuyên đề về việc thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc
Ninh, giai đoạn 2019-2025 và Chủ đề năm 2019 của tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở Kế
hoạch bảo vệ môi trường của địa phương.
- Thành lập Ban
chỉ đạo để thực hiện các nhiệm vụ được giao, trong đó phân công cụ thể đến từng
tổ chức và cá nhân và gắn trách nhiệm tổ chức thực hiện; phân công lãnh đạo
theo dõi phụ trách đến từng xã; xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể trong từng
tháng, từng quý, thời hạn hoàn thành trong tháng 6 năm
2019.
- Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được phân công, tiến hành lập các dự án trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ.
- Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phát động các
phong trào về bảo vệ môi trường trên địa bàn toàn tỉnh bằng các hình thức khác
nhau với các nội dung cụ thể như: Công tác phân loại chất thải sinh hoạt tại hộ
gia đình, phát động các phong trào làm sạch ruộng đồng, vớt bèo, khơi thông
dòng chảy kênh mương; vận động doanh nghiệp, siêu thị, trung tâm thương mại,
khách sạn, nhà hàng và toàn dân hạn chế tối đa sử dụng túi ni lông, để chuyển
sang sử dụng chất liệu thân thiện với môi trường như túi giấy, lá chuối,...để
bao gói sản phẩm; làm sạch đường làng, ngõ xóm; sự cần thiết phải đầu tư xây dựng
các khu xử lý chất thải tập trung, lò đốt rác trên địa bàn các huyện, thị xã.
- Vận hành đảm bảo
hoạt động hiệu quả, vệ sinh môi trường đối với các điểm tập kết rác thải;
tiếp tục áp dụng các biện pháp xử lý tại chỗ (đánh đống, phun chế phẩm, dùng vật liệu chống thấm bao phủ bề mặt để hạn
chế phát tán mùi…) đối với các điểm tập kết còn rác tồn đọng,
thời hạn hoàn thành trong tháng 5 năm 2019 và tiếp tục thực hiện. Trường hợp
lượng chất thải tồn đọng tại các điểm tập kết quá tải thì UBND các huyện, thị
xã chỉ đạo thu gom về các lò đốt chất thải quy mô nhỏ đang hoạt động trên địa
bàn huyện, thị xã để xử lý.
- Triển khai quy
hoạch, xây dựng tại mỗi huyện, thị xã, thành phố ít nhất 01 khu xử lý chất thải
rắn xây dựng để tiếp nhận và xử lý đáp ứng nhu cầu đổ thải, tái sử dụng phế thải
xây dựng tại địa phương, thời hạn hoàn thành trong năm 2020.
- Thành lập Hợp tác xã hoặc Tổ chức dịch vụ môi trường trên địa bàn tỉnh,
thời hạn hoàn thành trong tháng 6 năm 2019.
- Tập trung
triển khai ngay việc đầu tư lò đốt để xử lý cấp bách chất thải rắn sinh hoạt, tùy theo tình hình của từng địa phương chịu trách nhiệm trong việc lựa
chọn số lượng, địa điểm lò đốt rác thải sinh hoạt hoặc các phương án xử lý
thích hợp, đảm bảo xử lý ô nhiễm môi trường tại địa phương mình (cụ thể: tháng 5/2019 lựa chọn xong vị trí; tháng 5,6/2019 tổ chức
GPMB; tháng 8/2019 tổ chức lựa chọn xong nhà đầu tư; thi công và đưa vào vận
hành từ tháng 10/2019).
- UBND huyện
Lương Tài tập trung tuyên truyền đến nhân dân trên địa bàn nhằm tạo sự đồng thuận
trong việc triển khai xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ
cao phát năng lượng, thời hạn hoàn thành trong tháng 5 năm 2019.
- UBND huyện Thuận
Thành lựa chọn địa điểm, tổ chức lấy ý kiến nhân dân và đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư để triển khai xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao
phát năng lượng, thời hạn hoàn thành trong tháng 10 năm 2019.
- Tiến
hành trồng dải cây xanh xung quanh các khu xử lý chất thải tập trung và lò đốt
rác tại các địa phương nhằm ngăn ngừa sự phát tán bụi, khí thải ra môi trường
xung quanh đồng thời tạo cảnh quan, môi trường sinh thái khu vực xử lý, thời hạn hoàn thành trong tháng 10 năm 2019.
- Tổ chức triển khai thực hiện các Dự án xử lý ô nhiễm môi trường tại các
làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; tiến hành thanh
tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất trong làng nghề, yêu cầu thực hiện đầy đủ các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư các công trình xử lý nước
thải, khí thải theo quy định, ký hợp đồng và chuyển giao các loại chất thải rắn,
chất thải nguy hại phát sinh với đơn vị có đủ chức năng.
- Chỉ đạo UBND
các xã, phường, thị trấn xây dựng Phương án bảo vệ môi trường làng nghề; thành
lập Tổ tự quản về bảo vệ môi trường, thời hạn hoàn thành trong năm 2019.
- Tiếp nhận, bàn
giao cho các địa phương lắp đặt thùng chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng; Tổ
chức ký hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý chất thải nguy hại để thu gom trực
tiếp bao gói thuốc BVTV sau sử dụng từ thùng chứa và vận chuyển đến các Nhà máy
xử lý theo quy định với tần suất thu gom tối thiểu 06 tháng/01 lần.
- Xây dựng kế hoạch
và tổ chức di dời các trang trại chăn nuôi quy mô trung bình trở lên ra khu
chăn nuôi tập trung cách xa ranh giới khu dân cư; yêu cầu các hộ gia đình có hoạt động chăn nuôi quy
mô nhỏ sử dụng phun chế phẩm sinh học để khử mùi và xây lắp các hầm biogas để xử
lý chất thải.
- Cải tạo, khắc
phục ô nhiễm tại các ao, hồ, kênh mương tại các khu đô thị, nông thôn bằng các
biện pháp như nạo vét, khơi thông, tăng khả năng lưu thông dòng chảy; triển
khai các biện pháp xây dựng hệ thống cống xung quanh các ao, hồ để thu gom nước
thải sinh hoạt đảm bảo nước thải không xả vào trong ao, hồ.
- Triển khai đầu
tư xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống xử lý nước thải tập trung đối với các
đô thị trên địa bàn các huyện chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung; Rà soát đảm bảo diện tích cây xanh, mặt nước trên địa bàn để đảm bảo diện
tích cây xanh quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.
- Đầu tư xây dựng,
hoàn thiện đầy đủ hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường đối với các CCN hiện đã đi
vào hoạt động do huyện, xã làm chủ đầu tư; kiểm tra và yêu
cầu chủ đầu tư hạ tầng, các cơ sở sản xuất trong CCN phải thực hiện đầy đủ các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư các công trình xử lý chất
thải theo quy định; thực hiện chuyển đổi các CCN theo Quyết định số 396/QĐ-UBND
ngày 31/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Là cơ quan thường
trực, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố,
thị xã trong việc triển khai thực hiện Đề án; hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
kết quả thực hiện đề án của các ngành, các cấp.
- Xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong việc chấp hành các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn toàn tỉnh; Phát hành
tài liệu tuyên truyền về bảo vệ môi trường, hướng dẫn phân loại, xử lý rác thải
hữu cơ tại hộ gia đình, hoàn thành xong trong tháng 5 năm 2019.
- Tiến hành sửa đổi, bổ sung
Quy định mức giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh để tiến hành thu giá dịch vụ theo khẩu, đảm bảo lấy thu bù
chi và chế độ của người lao động, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 10 năm 2019.
- Tổ chức mua các thùng chứa
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo đồng
nhất về mẫu mã, chủng loại, bàn giao cho các huyện, thị xã, thành phố để triển
khai, thực hiện.
- Kiến nghị UBND
tỉnh điều chỉnh, bổ sung các giải pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Hướng dẫn UBND
các huyện, thị xã vận dụng các quy định của pháp luật để tổ chức đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư xây dựng khu xử lý, cung cấp lò đốt và đấu thầu lựa chọn đơn vị
quản lý vận hành lò đốt (trong trường hợp Nhà nước đầu tư).
- Chủ động tham
mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư cho việc xây dựng và thực hiện các dự
án bảo vệ môi trường theo kế hoạch của các ngành, các cấp; đẩy mạnh các giải
pháp xúc tiến, thu hút các nguồn vốn đầu tư thực hiện các dự án về bảo vệ môi
trường.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở
liên quan, UBND cấp huyện triển khai bảo đảm yêu cầu lồng ghép các nội dung về
bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh.
- Tham mưu ban hành cơ chế,
chính sách ưu đãi, hỗ trợ cụ thể để thu hút các dự án đầu tư về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật; rà soát, xây dựng kế hoạch đầu tư công, đầu tư xây
dựng các công trình xử lý môi trường tập trung tại các làng nghề, khu dân cư, cụm
công nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ làng nghề, ưu tiên các làng nghề ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng.
4. Sở Tài chính
- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường được
UBND tỉnh phê duyệt.
- Hàng năm, trên cơ sở dự toán
kinh phí sự nghiệp môi trường của các cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành
phố do Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và khả năng cân đối của ngân sách,
tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ, giao dự toán kinh phí sự nghiệp môi
trường cho các cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố theo quy định.
5. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động xây dựng kết cấu hạ tầng về cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên
cây xanh, nghĩa trang, xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất
dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, các hoạt động khác trong
lĩnh vực quản lý.
- Tăng cường kiểm tra, giám
sát các công trình xây dựng, đảm bảo công tác vệ sinh môi trường nhằm kiểm soát
việc phát tán bụi tại các địa điểm thi công xây dựng.
- Tổ chức thẩm định dự án đầu
tư xây dựng hệ thống thoát nước phải kèm theo hệ thống xử lý bùn thải sinh hoạt
đảm bảo đồng bộ, dự án xử lý phế thải vật liệu xây dựng theo phân cấp; xem xét
việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường trước khi cấp phép xây dựng đối
với các công trình được giao tham mưu, không cấp phép xây dựng đối với các cơ sở
chưa thực hiện việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ
môi trường.
- Lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện
quy hoạch hạ tầng kỹ thuật khu xử lý chất thải, đầu tư xây dựng, tổ chức vận
hành công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành và cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm
do chủ phương tiện vận chuyển làm rơi, vãi, đổ vật liệu xây dựng, chất thải bừa bãi trên vỉa hè, lòng đường và nơi
công cộng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu lập dự án xây dựng
một số trạm rửa xe tại khu vực các bãi trung chuyển, khai thác vật liệu xây dựng
và một số tuyến đường cửa ngõ vào trung tâm thành phố.
- Quy hoạch, xây dựng hạ tầng
giao thông đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn về bảo vệ môi trường. Tổ
chức quản lý đối với chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường, nước thải,
khí thải phát sinh từ hoạt động giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa,
đường sắt bảo đảm phù hợp theo quy định, đảm bảo không để xảy ra tình trạng ô
nhiễm môi trường.
7. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn việc lắp đặt các thùng chứa, việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh, thời hạn hoàn thành trong tháng 5 năm 2019.
- Tổ chức tuyên truyền cho các
tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và thu gom bao gói
thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh; tăng
cường tập huấn kỹ thuật cho người dân về sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và phân hóa học, không sử dụng
các hóa chất bảo vệ thực vật không
có nguồn gốc rõ ràng hoặc đã bị cấm; hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân áp dụng biện pháp sản xuất nông sản sạch,nông nghiệp hữu cơ; phổ biến nhân rộng mô
hình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) để hạn chế sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật.
- Tiếp tục
thực hiện xây dựng các công trình cấp nước sạch theo Chương trình mục tiêu quốc
gia về nước sạch và VSMT nông thôn; tổ chức quản lý
bùn nạo vét từ kênh, mương và các công trình thủy lợi, đảm bảo không để xảy ra
tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các ngành,
UBND các cấp thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hoạt động giết mổ
gia súc, gia cầm; chủ trì hướng dẫn quản lý việc thu gom, lưu giữ chất thải
phát sinh trong các hoạt động nông nghiệp, chăn nuôi.
- Tổng hợp, trình UBND tỉnh kế hoạch
phát triển làng nghề, kế hoạch chuyển đổi ngành nghề
hoặc di rời ra khỏi khu dân cư đối với cơ sở sản xuất không thuộc ngành nghề được
khuyến khích phát triển và gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn.
8. Sở Công thương
- Tiến hành rà soát và trình điều chỉnh quy hoạch các CCN, quy hoạch phát
triển điện lực trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050, thời hạn hoàn thành trong tháng 11 năm 2019.
- Xây dựng và
trình HĐND, UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ kinh phí cho việc đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi trường đối với các CCN, thời hạn hoàn thành trong tháng 7 năm 2019.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, triển khai áp dụng mô hình sản xuất sạch
hơn, tiết kiệm năng lượng trong các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề.
9. Sở Khoa học & Công
nghệ
- Chủ trì, phối hợp các ngành,
các cấp liên quan xây dựng, hướng dẫn tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, chuyển
giao, phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường trong các
lĩnh vực: Tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải; khai thác, sử dụng hiệu quả
tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng, bảo tồn đa dạng sinh học; kiểm
soát ô nhiễm, quan trắc, dự báo các biến đổi môi trường; ứng phó biến đổi khí hậu;
đặc biệt lưu ý nghiên cứu việc tái sử dụng phế phẩm nông nghiệp (rơm, rạ) để sản
xuất phân hữu cơ, sản xuất nấm…
- Bảo đảm quyền lợi, khuyến
khích các tổ chức, cá nhân phát huy sáng kiến và áp dụng các giải pháp công nghệ
trong bảo vệ môi trường.
- Kiểm soát, không cho triển
khai các công nghệ, sáng chế tiêu tốn nguyên nhiên liệu, lạc hậu, có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường đầu tư vào sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Thẩm định công nghệ các dự
án đầu tư theo quy định tại Luật chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 ngày
19/6/2017.
10. Ban quản lý các Khu công
nghiệp
- Đôn đốc, yêu cầu các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trước khi đi vào hoạt động
phải đầu tư xây dựng và tổ chức vận hành hệ thống xử lý nước thải đảm bảo chất
lượng nước thải sau khi xử lý đạt Quy chuẩn môi trường cho phép; lắp đặt hệ thống quan trắc, giám sát môi trường tự động để theo dõi thường
xuyên, liên tục chất lượng nước thải trước khi xả ra ngoài môi trường. Trước mắt,
yêu cầu Công ty Cổ phần tập đoàn Hanaka phải hoàn thành và
đưa vào vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp Hanaka theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Triển khai rà
soát và yêu cầu các cơ sở sản xuất trong Khu công nghiệp phải thực hiện đầy đủ
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư các công trình xử lý chất
thải theo quy định.
- Sửa đổi quy chế
phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quản lý môi trường trong KCN, trong đó quy định
cụ thể việc chia sẻ thông tin liên quan đến công tác quản lý môi trường
giữa các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh.
11. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát
phòng chống tội phạm về môi trường và Công an các huyện, thị xã, thành phố phối
hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm về môi trường và bảo
đảm an ninh trật tự trong lĩnh vực môi trường.
- Thực hiện việc điều tra,
phát hiện, xử lý các hành vi chôn, lấp, xả thải, đốt, đổ trộm chất thải gây ô
nhiễm môi trường; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động xả thải chất
thải xây dựng, bùn thải từ bể tự hoại, bùn thải từ hệ thống thoát nước đô thị.
- Tổ chức ứng phó,
khắc phục sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh hoặc liên tỉnh theo quy định
pháp luật; xây dựng cơ sở dữ liệu tổng thể về hiện trạng
môi trường và tình hình vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
12. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Hoàn thành việc
xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các nhà vệ sinh hiện có đảm bảo các trường
học trên địa bàn tỉnh có nhà vệ sinh chung đạt chuẩn Quốc gia và có khu vực tập
kết rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường, thời hạn hoàn thành trong tháng 11
năm 2019.
- Tổ chức tập
huấn, tuyên truyền và chỉ đạo các đơn vị dạy tích hợp nội dung bảo vệ môi trường
trong các cấp học nhằm giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường đối
với học sinh trên địa bàn tỉnh.
13. Sở Y tế
- Đôn đốc các cơ
sở y tế duy trì thực hiện việc thu gom, phân loại, lưu giữ,
vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư liên
tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT và Kế hoạch số 328/KH-UBND ngày 18/10/2017 của UBND tỉnh về việc thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Nghiên cứu vị
trí thích hợp để triển khai lắp đặt lò đốt theo mô hình
xử lý chất thải y tế nguy hại theo cụm tại các đơn vị xử lý có vị trí lò đốt
không phù hợp.
- Kiểm tra, giám
sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các
cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
14. Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh
Chỉ đạo các cơ
quan báo chí, đài phát thanh các huyện, thị xã, thành phố và đài truyền thanh
cơ sở tập trung tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân về các hoạt động bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phóng sự tuyên truyền, ghi hình, đưa
tin về các hoạt động bảo vệ môi trường; tuyên truyền bằng các hình thức truyền
thông đa phương tiện, mạng xã hội. Nêu gương tổ chức, cá nhân làm tốt, phê phán
những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, các hành vi, thói quen, tập
quán sinh hoạt lạc hậu gây tác hại đến môi trường; các hoạt động phân loại chất
thải rắn tại nguồn; hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt,
xử lý chất thải chăn nuôi, sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật.
Xây dựng chuyên mục
về bảo vệ môi trường trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh với tần suất 01 tuần/lần;
thường xuyên có các chuyên mục về bảo vệ môi trường trên Báo Bắc Ninh.
15. Đề nghị
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy
- Tuyên truyền
liên tục, kiên trì chủ trương của tỉnh đến người dân để trở thành quyết tâm
chính trị của các cấp, ngành, địa phương, cơ quan đơn vị; tuyên truyền kịp thời,
chính xác, đảm bảo đúng định hướng để tạo sự thống nhất về nhận thức, đồng thuận
trong hành động và tự nguyện, tự giác thực hiện.
- Thông qua đội
ngũ báo cáo viên đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về thực trạng, nguy cơ và các
hiểm họa tác động từ ô nhiễm môi trường tới cuộc sống con người; trách nhiệm của
người dân trong việc bảo vệ môi trường, việc phân loại rác tại nguồn…
- Duy trì chuyên
mục “Bắc Ninh hành động vì môi trường sạch” trên cuốn Thông tin sinh hoạt chi bộ,
cung cấp những thông tin cập nhật phục vụ sinh hoạt chi bộ hàng tháng trong
toàn Đảng bộ.
- Tăng cường nắm
bắt, dự báo tình hình tư tưởng, dư luận xã hội của cán bộ Đảng viên và các tầng
lớp nhân dân tại các địa phương có dự án xử lý môi trường, nhất là công tác giải
phóng mặt bằng, nhằm tạo sự ủng hộ, đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân,
tránh để xảy ra điểm nóng; chuẩn bị kế hoạch (kịch bản) tuyên truyền ổn định đời
sống nhân dân, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; đấu tranh mạnh mẽ, phản bác các
luận điểm sai trái lợi dụng vấn đề môi trường gây mất trật tự an toàn xã hội;
16. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Tổ chức chính trị xã hội:
- Tiếp tục duy
trì và phát huy các phong trào, lựa chọn việc làm cụ thể như phân loại rác tại
nguồn, đổ rác đúng giờ, đúng nơi quy định, không sử dụng túi nilon trong sinh
hoạt…với phương châm lấy thôn, làng, khu phố, trường học, nhà chung cư làm địa
bàn vận động, lấy hộ gia đình, hội viên, đoàn viên làm đối tượng vận động.
- Phát động phong trào các phong
trào về bảo vệ môi trường đến 100% các xã trên địa bàn tỉnh, thời giai triển
khai các phong trào từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2019 và duy trì thực hiện, trong
đó:
+ Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh chủ trì phát động Phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường,
làm sạch đường làng, ngõ, xóm.
+ Hội Nông dân tỉnh
chủ trì phát động Phong trào thu gom rác thải, phế thải làm sạch ruộng đồng, vớt
bèo, rác, khơi thông dòng chảy các kênh mương; tuyên truyền, vận động nhân dân
không đốt rơm rạ tại cánh đồng, bờ ruộng.
+ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh chủ trì phát động phong trào hạn chế phát thải nhựa, túi nilon, tích
cực sử dụng các sản phẩm có thể tái sử dụng, thân thiện với môi trường thay thế
túi nilon.
+ Hội Liên hiệp
phụ nữ tỉnh chủ trì phát động Phong trào phân loại chất thải tại nguồn tới 100%
hội viên, phụ nữ trên địa bàn tỉnh; nhân rộng mô hình “làng 3 sạch”, “mô hình đường
hoa”; triển khai mô hình điểm “làng
nông thôn mới kiểu mẫu” đối với 08 làng trên địa bàn 8 huyện, thị xã, thành phố;
17. Liên minh
hợp tác xã tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan rà
soát thực trạng và tham mưu UBND tỉnh việc thành lập Hợp tác xã hoặc tổ chức dịch
vụ môi trường trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt
và quản lý các điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt.
18. Đơn vị quản
lý, vận hành khu xử lý chất thải tập trung, lò đốt rác
- Tổ chức và duy
trì hoạt động hiệu quả, bảo đảm vệ sinh môi trường tại các khu xử lý rác thải tập
trung và các lò đốt đã triển khai.
- Đẩy nhanh việc triển
khai xây dựng các dự án nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao
phát năng lượng đảm bảo đúng tiến độ, vận hành hiệu quả và đảm bảo các quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường./.
PHỤ LỤC 1
KINH PHÍ ĐÃ ĐẦU TƯ CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT
1. Kinh phí đầu tư khu xử lý và các lò đốt
TT
|
Tên hạng mục
|
Kinh phí (tỷ
đồng)
|
Tổng
|
Ngân sách
nhà nước
|
Nguồn khác
|
1.
|
Khu xử lý tập trung huyện Gia Bình
|
70
|
20
|
50
|
2.
|
Nhà máy xử lý của Công ty TNHH Môi trường đô
thị Hùng Phát
|
200
|
0
|
200
|
3.
|
Nhà máy xử lý của Công ty Cổ phần Môi trường
Thuận Thành
|
140
|
40
|
100
|
4.
|
Khu xử lý tập trung huyện Yên Phong
|
30
|
30
|
0
|
5.
|
Khu xử lý tập trung huyện Lương Tài
|
48,3
|
48,3
|
0
|
6.
|
Lò đốt chất thải tại phường Châu Khê
|
7
|
0
|
7
|
7.
|
Lò đốt chất thải tại xã Phù Khê
|
6
|
0
|
6
|
8.
|
Lò đốt chất thải tại phường Đình Bảng
|
8
|
3
|
5
|
9.
|
Lò đốt chất thải tại thị trấn Chờ
|
10
|
3
|
7
|
10.
|
Lò đốt chất thải tại thị trấn Lim
|
8
|
3
|
5
|
11.
|
Đền bù giải phóng mặt bằng Khu xử lý chất thải
rắn tập trung tại xã Phù Lãng, huyện Quế Võ
|
62,2
|
62,2
|
0
|
|
Tổng
|
589,5
|
209,5
|
380
|
2. Kinh phí vận chuyển và xử lý chất thải
sinh hoạt
STT
|
Đơn vị
|
Kinh phí (tỷ
đồng)
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
1
|
Bắc Ninh
|
65,428
|
80,064
|
22,310
|
25,627
|
2
|
Từ Sơn
|
17,497
|
13,538
|
16,535
|
31,911
|
3
|
Tiên Du
|
3,668
|
2,112
|
7,497
|
10,722
|
4
|
Yên Phong
|
0,546
|
2,008
|
4,847
|
9,000
|
5
|
Quế Võ
|
18,771
|
18,792
|
16,694
|
20,195
|
6
|
Thuận Thành
|
2,073
|
6,033
|
12,217
|
18,556
|
7
|
Gia Bình
|
0,885
|
1,085
|
7,942
|
9,780
|
8
|
Lương Tài
|
7,497
|
3,658
|
4,177
|
10,073
|
|
Tổng
|
116,365
|
127,290
|
92,219
|
135,864
|
3. Công tác thu giá dịch vụ thu gom
STT
|
Đơn vị
|
Kinh phí năm
2018 (tỷ đồng)
|
Thu
|
Chi
|
1
|
Bắc Ninh
|
10,728
|
16,469
|
2
|
Từ Sơn
|
12,54
|
12,39
|
3
|
Tiên Du
|
5,55
|
5,35
|
4
|
Yên Phong
|
12,35
|
12,35
|
5
|
Quế Võ
|
7,0189
|
7,0745
|
6
|
Thuận Thành
|
6,88
|
6,81
|
7
|
Gia Bình
|
3,4709
|
3,5219
|
8
|
Lương Tài
|
3,47
|
3,47
|
|
Tổng
|
62
|
67,43
|
PHỤ LỤC 2
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CHO 01 HỢP TÁC XÃ DỊCH
VỤ MÔI TRƯỜNG
- Đối với huyện Quế Võ:
Kinh phí hoạt động được thu từ giá dịch vụ thu gom của các hộ gia đình là
49.107 (hộ) x 22.000 (đồng) = 1.080 triệu đồng/tháng.
Vậy, tổng kinh phí cho hoạt động
của 01 Hợp tác xã hoặc tổ chức dịch vụ trên địa bàn 01 xã/thị trấn là: 1.080:
21 (xã/thị trấn) = 51,44 triệu đồng/tháng.
- Đối với huyện Thuận Thành:
Kinh phí hoạt động được thu từ giá dịch vụ thu gom của các hộ gia đình là
44.330 (hộ) x 22.000 (đồng) = 975 triệu đồng/tháng.
Vậy, tổng kinh phí cho hoạt động
của 01 Hợp tác xã hoặc tổ chức dịch vụ trên địa bàn 01 xã/thị trấn là: 975: 18
(xã/thị trấn) =54,16 triệu đồng/tháng.
- Đối với huyện Gia Bình: Kinh
phí hoạt động được thu từ giá dịch vụ thu gom của các hộ gia đình là 30.911(hộ)
x 22.000 (đồng) = 680 triệu đồng/tháng.
Vậy, tổng kinh phí cho hoạt động
của 01 Hợp tác xã hoặc tổ chức dịch vụ trên địa bàn 01 xã/thị trấn là: 680: 14
(xã/thị trấn) = 48,57 triệu đồng/tháng.
- Đối với huyện Lương Tài:
Kinh phí hoạt động được thu từ giá dịch vụ thu gom của các hộ gia đình là
30.765 (hộ) x 22.000 (đồng) = 676 triệu đồng/tháng.
Vậy, tổng kinh phí cho hoạt động
của 01 Hợp tác xã hoặc tổ chức dịch vụ trên địa bàn 01 xã/thị trấn là: 676: 14
(xã/thị trấn) = 48,28 triệu đồng/tháng.
- Đối với thị xã Từ Sơn: Kinh
phí hoạt động được thu từ giá dịch vụ thu gom của các hộ gia đình là 47.769 (hộ)
x 25.000 (đồng) = 1.194 triệu đồng/tháng.
Vậy, tổng kinh phí cho hoạt động
của 01 Hợp tác xã hoặc tổ chức dịch vụ trên địa bàn 01 xã/phường là: 1.194 : 12
(xã/phường) = 99,5 triệu đồng/tháng.
- Đối với huyện Tiên Du:
Kinh phí hoạt động được thu từ giá dịch vụ thu gom của các hộ gia đình là
46.277 (hộ) x 22.000 (đồng) = 1.018 triệu đồng/tháng.
Vậy, tổng kinh phí cho hoạt động
của 01 Hợp tác xã hoặc tổ chức dịch vụ trên địa bàn 01 xã/thị trấn là: 1.018 :
14 (xã/phường) = 72,71 triệu đồng/tháng.
- Đối với huyện Yên Phong:
Kinh phí hoạt động được thu từ giá dịch vụ thu gom của các hộ gia đình là
51.702 (hộ) x 22.000 (đồng) = 1.137 triệu đồng/tháng.
Vậy, tổng kinh phí cho hoạt động
của 01 Hợp tác xã hoặc tổ chức dịch vụ trên địa bàn 01 xã/thị trấn là 1.137 :
14 (xã/phường) = 81,21 triệu đồng/tháng.
PHỤ LỤC 3
KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT
1. Kinh phí đầu
tư, xây dựng lò đốt chất thải sinh hoạt quy mô nhỏ
1.1. Phương
án 1 :
* Tổng số lò đốt
cần lắp đặt: 12 lò đốt đầu tư theo hình thức
xã hội hóa, trong đó: Thị xã Từ
Sơn 04 lò, huyện Tiên Du 04 lò, huyện
Yên Phong 04 lò.
* Tổng kinh phí
đầu tư xây dựng lò đốt: 84 tỷ đồng, cụ thể:
- Kinh phí đầu
tư xây dựng 01 lò đốt khoảng 07 tỷ đồng (trong đó bao gồm kinh phí mua và lắp đặt
lò đốt là 05 tỷ đồng, giải phóng mặt bằng và xây dựng nhà xưởng 02 tỷ đồng).
- Thị xã Từ Sơn:
Tổng kinh phí là: 04 lò x 7 tỷ đồng = 28 tỷ đồng, trong đó: Nhà nước hỗ
trợ: 04 lò x 2 tỷ đồng = 08 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp đầu tư lò đốt là 04 lò x
5 tỷ đồng = 20 tỷ đồng.
- Huyện Tiên
Du : Tổng kinh phí là: 04 lò x 7 tỷ đồng = 28 tỷ đồng, trong đó:
Nhà nước hỗ trợ: 04 lò x 2 tỷ đồng = 08 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp đầu tư lò đốt
là 04 lò x 5 tỷ đồng = 20 tỷ đồng.
- Huyện Yên
Phong : Tổng kinh phí là: 04 lò x 7 tỷ đồng = 28 tỷ đồng, trong đó:
Nhà nước hỗ trợ: 04 lò x 2 tỷ đồng = 08 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp đầu tư lò đốt
là 04 lò x 5 tỷ đồng = 20 tỷ đồng.
1.2. Phương
án 2
* Tổng số lò đốt
cần lắp đặt: 31 lò, trong đó:
- Thị xã Từ Sơn:
06 lò đốt cho các khu dân cư tập trung. Đầu tư theo hình thức xã hội hóa.
- Huyện Tiên Du:
13 lò đốt cho các khu dân cư tập trung, trong đó :
+ 09 lò đốt: Nhà
nước đầu tư 100% kinh phí.
+ 04 lò đốt: Đầu
tư theo hình thức xã hội hóa (tại các xã Hiên Vân, Liên Bão, Tri Phương và Minh
Đạo).
- Huyện Yên
Phong: 12 lò đốt cho các khu dân cư tập trung. Nhà nước đầu tư 100% kinh phí.
* Tổng kinh
phí đầu tư xây dựng lò đốt: 155 tỷ đồng, trong
đó: Nhà nước hỗ trợ 125 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp đóng góp là 30 tỷ đồng,
cụ thể :
- Kinh phí đầu
tư xây dựng 01 lò đốt khoảng 05 tỷ đồng (trong đó bao gồm kinh phí mua và lắp đặt
lò đốt là 03 tỷ đồng, giải phóng mặt bằng và xây dựng nhà xưởng 02 tỷ đồng).
- Thị xã Từ Sơn:
Tổng kinh phí là: 06 lò x 5 tỷ đồng = 30 tỷ đồng, trong đó: Nhà nước hỗ
trợ: 06 lò x 2 tỷ đồng = 12 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp đầu tư lò đốt là 06 lò x
3 tỷ đồng = 18 tỷ đồng.
- Huyện Tiên Du:
Tổng kinh phí là 65 tỷ đồng, trong đó:
Nhà nước hỗ trợ
kinh phí đầu tư xây dựng 09 lò đốt và hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng, xây
dựng nhà xưởng đối với 04 lò đốt là : (09 lò x 5 tỷ đồng) + (04 lò x 2 tỷ
đồng) = 53 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp là đầu tư 04 lò đốt là: 04 lò x 3 tỷ đồng
= 12 tỷ đồng.
- Huyện Yên
Phong: Tổng kinh phí là 60 tỷ đồng. Nguồn kinh phí: Nhà nước hỗ trợ
100%.
2. Kinh phí vận
chuyển và xử lý rác thải:
2.1. Đơn
giá:
- Kinh phí vận
chuyển: Theo Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND , cự ly vận chuyển từ 5 đến 10 km thì
đơn giá là 200.000 đồng/tấn; trên 10 km thì đơn giá là 250.000 đồng/tấn.
- Kinh phí xử
lý: Các lò được đầu tư theo hình thức xã hội hóa thì đơn giá xử lý trung bình
là: 400.000 đồng/tấn.
2.2. Kinh phí
vận chuyển và xử lý rác thải phát sinh mới hàng năm: 206,4 tỷ đồng/năm (Kinh phí vận chuyển là 79,38
tỷ đồng/năm, kinh phí xử lý là 127,02 tỷ đồng/năm).
- Kinh phí vận
chuyển là: 870 tấn/ngày x 250.000 đồng/tấn x
365 ngày = 79,38 tỷ đồng/năm.
- Kinh phí xử
lý là: 870 tấn/ngày x 400.000 đồng/tấn x 365
ngày = 127,02 tỷ đồng/năm.
2.3. Kinh phí
vận chuyển và xử lý lượng rác thải tồn đọng: 97,5 tỷ đồng (Kinh phí vận chuyển là 37,5 tỷ đồng, kinh
phí xử lý là 60 tỷ đồng).
- Kinh phí vận
chuyển là: 150.000 tấn x 250.000 đồng/tấn = 37,5
tỷ đồng.
- Kinh phí xử
lý là: 150.000 tấn x 400.000 đồng/tấn = 60 tỷ
đồng.
3. Nguồn kinh
phí
3.1. Nguồn
kinh phí đầu tư lò đốt quy mô nhỏ:
- Phương án 1:
Tổng kinh phí 84 tỷ
đồng, trong đó: Nhà nước hỗ trợ 24 tỷ đồng, vốn
doanh nghiệp đóng góp là 60 tỷ đồng.
- Phương án 2:
Tổng kinh phí 155 tỷ
đồng, trong đó: Nhà nước hỗ trợ 125 tỷ đồng, vốn
doanh nghiệp đóng góp là 30 tỷ đồng.
3.2. Nguồn
kinh phí vận chuyển và xử lý:
3.2.1. Đối với chất
thải tồn đọng: Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí là: 97,5 tỷ đồng.
3.2.2. Đối với chất
thải phát sinh mới:
- Giai đoạn
2019-2020: Nhà nước hỗ trợ 100% chi phí vận chuyển và xử lý cho toàn tỉnh: 206,4 tỷ đồng/năm; mỗi hộ tại các địa phương trên địa bàn tỉnh sẽ phải đóng giá thu gom từ
hộ gia đình đến điểm tập kết trung bình là 25.000 đồng/hộ/tháng (Theo
Quyết định số 40/2017/QĐ-UBND ngày 27/12/2017 của UBND tỉnh). Tính theo khẩu:
25.000 đồng/hộ/tháng x 375.000 (hộ): 1.250.000 (khẩu) = 7.500 đồng/khẩu/tháng.
- Giai đoạn 2021
- 2025: Điều chỉnh kinh phí vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt sang phương
án nhân dân tự đóng góp 100% thì giá vận chuyển và xử lý tính theo hộ phải đóng
là: 206,4 (tỷ đồng/năm): 375.000 (hộ) : 12 (tháng) = 45.866 đồng/hộ/tháng; tính
theo khẩu: 206,4 (tỷ đồng/năm): 1.250.000 (khẩu) : 12 (tháng) = 13.760 đồng/khẩu/tháng.
Như vậy, giá thu
gom, vận chuyển và xử lý tính theo hộ là: 25.000 (đồng) + 45.866 (đồng) =
70.866 đồng/hộ/tháng; tính theo khẩu là: 7.500 (đồng) + 13.760 (đồng) =
21.260 đồng/khẩu/tháng.
PHỤ LỤC 4
KINH PHÍ QUẢN LÝ BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC
VẬT SAU SỬ DỤNG
1. Kinh phí mua
các thùng chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tại cánh đồng các thôn là 14,376 tỷ đồng, cụ thể:
- Kinh phí 01
thùng là: 01 triệu đồng.
- Tổng số thùng cần
đầu tư: 14.376 thùng chứa, cụ thể:
+ Thành
phố Bắc Ninh: Diện tích đất nông nghiệp là 3.431,3 ha cần số thùng chứa là
3.431,3 (ha) : 03 (ha/thùng) = 1.144 thùng,
+ Thị
xã Từ Sơn: Diện tích đất nông nghiệp là 2.740,7 ha cần số thùng chứa là
2.740,7 (ha) : 03 (ha/thùng) = 914 thùng,
+ Huyện Tiên
Du: Diện tích đất nông nghiệp là 4.853,8 ha cần số thùng chứa là 4.853,8
(ha) : 03 (ha/thùng) = 1.618 thùng,
+ Huyện Yên
Phong: Diện tích đất nông nghiệp là 5.424,7 ha cần số thùng chứa là
5.424,7 (ha) : 03 (ha/thùng) = 1.808 thùng,
+ Huyện Quế
Võ: Diện tích đất nông nghiệp là 8.426,2 ha cần số thùng chứa là 8.426,2
(ha) : 03 (ha/thùng) = 2.809 thùng,
+ Huyện Thuận
Thành: Diện tích đất nông nghiệp là 7.033,6 ha cần số thùng chứa là
7.033,6 (ha) : 03 (ha/thùng) = 2.345 thùng,
+ Huyện Gia
Bình: Diện tích đất nông nghiệp là 5.475,9 ha cần số thùng chứa là
5.475,9 (ha) : 03 (ha/thùng) = 1.825 thùng,
+ Huyện Lương
Tài: Diện tích đất nông nghiệp là 5.739,9 ha cần số thùng chứa là
5.739,9 (ha) : 03 (ha/thùng) = 1.913 thùng.
- Tổng kinh
phí cần đầu tư là 14.376 thùng x 01 triệu đồng = 14,376 tỷ đồng.
2. Kinh phí thu
gom, vận chuyển và xử lý là 1,455 tỷ đồng/năm, cụ thể:
- Kinh phí thu
gom, vận chuyển và xử lý 01 xã tạm tính là: 15 triệu đồng/năm.
- Tổng số xã:
97 xã.
Tổng kinh phí là: 97 (xã) x 15
(triệu đồng/xã/năm) = 1,455 tỷ đồng/năm.
PHỤ LỤC 5
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
TT
|
Chương trình, Dự án
|
Thời gian thực hiện
|
Cơ quan, đơn vị chủ trì
|
Tổng kinh phí (tỷ đồng)
|
Nguồn vốn
(tỷ đồng)
|
Ghi chú
|
Ngân sách Nhà
nước
(Sự nghiệp môi
trường, đầu tư xây dựng cơ bản)
|
Vốn khác
(Vốn doanh
nghiệp, nhân dân đóng góp, vốn khác)
|
|
I
|
Nhóm các chương trình
truyền thông
|
1
|
Tập huấn phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại
hộ gia đình
|
2019
|
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
|
01
|
01
|
|
|
2020
|
01
|
01
|
|
|
2021-2022
|
02
|
02
|
|
|
2
|
Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối
với các cơ sở sản xuất trong các KCN, CCN, làng nghề, khu dân cư
|
2019
|
Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
01
|
01
|
|
|
2020
|
01
|
01
|
|
|
2021-2025
|
05
|
05
|
|
|
3
|
Tuyên truyền, phát động phong trào làm sạch đồng,
ruộng, vớt bèo, khơi thông dòng chảy, kênh mương
|
2019
|
Hội nông dân tỉnh
|
01
|
01
|
|
|
4
|
Tuyên truyền, phát động phong
trào hạn chế phát thải nhựa, túi nilon, tích cực sử dụng các sản phẩm có thể tái
sử dụng, thân thiện với môi trường thay thế túi nilon.
|
2019
|
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
01
|
01
|
|
|
2020
|
01
|
01
|
|
|
5
|
Tuyên truyền, phát động phong trào làm sạch đường
làng, ngõ xóm
|
2019
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
|
01
|
01
|
|
|
2020
|
01
|
01
|
|
|
6
|
Nhân rộng mô hình “Làng 3 sạch”, “Đường hoa”;
xây dựng mô hình điểm “Làng nông thôn mới kiểu mẫu” tại 08 làng thuộc 08 huyện/thị
xã/thành phố.
|
2019
|
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
|
01
|
01
|
|
|
2020
|
01
|
01
|
|
|
7
|
Tập huấn kỹ thuật cho người dân về sử dụng hóa
chất BVTV và phân hóa học, không sử dụng các hóa chất BVTV không có nguồn gốc
rõ ràng hoặc đã bị cấm
|
2019
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
01
|
01
|
|
|
2020
|
01
|
01
|
|
|
2021-2025
|
05
|
05
|
|
|
8
|
Tập huấn kỹ thuật cho người dân
về sử dụng phế phẩm nông nghiệp, rơm rạ…để sản xuất phân hữu cơ, trồng
nấm
|
2019
|
Hội nông dân tỉnh
|
01
|
01
|
|
|
2020
|
01
|
01
|
|
|
2021-2025
|
05
|
05
|
|
|
9
|
Tập huấn, tuyên truyền
trong các cấp học nhằm giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường
đối với học sinh trên địa bàn tỉnh.
|
2019
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
01
|
01
|
|
|
2020
|
01
|
01
|
|
|
2021-2025
|
05
|
05
|
|
|
10
|
Tập huấn
nâng cao năng lực phát hiện, xử lý tội phạm, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường cho lực lượng Cảnh sát môi trường.
|
2020
|
Công an tỉnh
|
01
|
01
|
|
|
2021-2022
|
02
|
02
|
|
|
11
|
Tuyên
truyền nâng cao nhận thức, vận động người dân tham gia các hoạt động bảo vệ
môi trường trên địa bàn các xã/phường/thị trấn.
|
2019
|
Các xã, phường, thị trấn
|
3,135
|
3,135
|
|
|
2020
|
3,135
|
3,135
|
|
|
2021-2025
|
15,675
|
15,675
|
|
|
12
|
Tuyên
truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường thông qua các chương trình của
Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Ninh
|
2019
|
Đài truyền hình Bắc Ninh
|
0,2
|
0,2
|
|
|
2020
|
0,2
|
0,2
|
|
|
2021-2025
|
01
|
01
|
|
|
13
|
Tuyên
truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường thông qua Báo Bắc Ninh
|
2019
|
Báo Bắc Ninh
|
0,1
|
0,1
|
|
|
2020
|
0,1
|
0,1
|
|
|
2021-2025
|
0,5
|
0,5
|
|
|
II
|
Nhóm các chương trình,
dự án về Quản lý chất thải rắn sinh hoạt
|
1
|
Triển khai mô hình điểm xử lý rác thải bằng
phương pháp không đốt, không khói bụi tại xã Đông Thọ, huyện Yên Phong.
|
2019
|
UBND huyện Yên Phong
|
4,5
|
4,5
|
|
|
2
|
Dự án đầu tư các lò đốt rác trên địa bàn thị
xã Từ Sơn, huyện Tiên Du, Yên Phong
|
2019
|
UBND thị xã Từ Sơn, huyện Tiên Du, Yên Phong
|
60
|
24
|
36
|
|
3
|
Vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
|
2019
|
Đơn vị quản lý, vận hành khu xử lý chất thải tập trung, lò đốt rác
|
206,4
|
206,4
|
|
|
2020
|
206,4
|
206,4
|
|
|
2021-2025
|
1.129,5
|
x
|
x
|
|
4
|
Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy
xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng tại xã Ngũ Thái,
huyện Thuận Thành
|
2019
|
Doanh nghiệp tham gia xã hội hóa
|
500
|
|
x
|
|
2020
|
500
|
|
x
|
5
|
Dự án
Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng tại xã
Phù Lãng, huyện Quế Võ.
|
2019
|
Công ty Cổ phần môi trường Năng lượng Thăng Long
|
678,5
|
|
x
|
Quyết định số 154/QĐ-UBND ngày 22/3/2018
|
2020
|
678,5
|
|
x
|
6
|
Dự án nhà máy xử lý chất
thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng tại xã An Thịnh, huyện Lương
Tài
|
2019
|
Doanh nghiệp tham gia xã hội hóa
|
500
|
|
x
|
|
2020
|
500
|
|
x
|
7
|
Dự án đầu tư xây dựng dải cây
xanh xung quanh các khu xử lý chất thải tập trung và lò đốt rác tại các địa
phương
|
2019
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo dự án được duyệt
|
x
|
|
|
III
|
Nhóm các chương trình,
dự án về khắc phục ô nhiễm môi trường làng nghề
|
1
|
Dự án cải tạo,
nâng cấp hệ thống xử lý nước thải tập trung làng nghề Phong Khê
|
2019
|
UBND thành phố Bắc Ninh
|
21
|
21
|
|
|
2
|
Dự án cải tạo,
nâng cấp hệ thống xử lý nước thải tập trung làng nghề bún Khắc Niệm.
|
2019
|
UBND thành phố Bắc Ninh
|
2,5
|
2,5
|
|
|
3
|
Dự án đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung làng nghề giấy Phong Khê giai đoạn 2, công suất
10.000m3/ngày đêm
|
2020-2025
|
UBND thành phố Bắc Ninh
|
170
|
136
|
34
|
Quyết định số 726/QĐ-UBND ngày 07/6/2012
|
4
|
Dự án xử lý ô nhiễm môi
trường làng nghề sản xuất bún tại phường Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh
|
2020-2025
|
UBND thành phố Bắc Ninh
|
58
|
46,4
|
11,6
|
Quyết định số 1139/QĐ-UBND ngày 29/10/2014
|
5
|
Dự án xử lý ô nhiễm môi trường
làng nghề tái chế nhôm Mẫn Xá, xã Văn Môn
|
2021-2025
|
UBND huyện Yên Phong
|
44
|
35,2
|
8,8
|
Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 29/10/2014
|
6
|
Dự án xử lý ô nhiễm môi
trường làng nghề đúc đồng Đại Bái, huyện Gia Bình
|
2021-2025
|
UBND huyện Gia Bình
|
52
|
41,6
|
10,4
|
Quyết định số 1140/QĐ-UBND ngày 29/10/2014
|
7
|
Dự án xử lý ô nhiễm môi
trường làng nghề rượu Đại Lâm, huyện Yên Phong
|
2021-2025
|
UBND huyện Yên Phong
|
Theo Dự án được duyệt
|
x
|
x
|
|
8
|
Dự án xử lý ô nhiễm môi
trường làng nghề tre trúc Xuân Lai
|
2021-2025
|
UBND huyện Gia Bình
|
Theo Dự án
|
x
|
x
|
|
9
|
Làng nghề sản
xuất thép Châu Khê
|
2021-2025
|
UBND thị xã Từ Sơn
|
Theo Dự án được duyệt
|
x
|
x
|
|
IV
|
Nhóm các chương trình,
dự án về khắc phục ô nhiễm môi trường nông thôn
|
1
|
Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và thoát nước
tại các khu dân cư nông thôn
|
2020-2025
|
UBND các huyện, thị xã.
|
Theo
Dự án được duyệt
|
x
|
|
|
2
|
Đầu tư hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi tập
trung
|
2020-2025
|
Chủ trang trại, khu chăn nuôi tập trung
|
Theo
Dự án được duyệt
|
x
|
x
|
Áp dụng theo Nghị quyết số 31/2016/NQ-HĐND18
|
3
|
Triển khai mua các thùng chứa bao
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
|
2019
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
14,376
|
14,376
|
|
|
4
|
Thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc
BVTV
|
2019
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
1,455
|
1,455
|
|
|
2020
|
1,455
|
1,455
|
|
|
2021-2025
|
7,275
|
7,275
|
|
|
5
|
Nâng cấp và xây dựng mới các công trình nghĩa
trang
|
2020-2025
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo Dự án được
duyệt
|
x
|
|
|
6
|
Cải tạo ao hồ khu vực nông thôn
|
2020-2025
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo Dự án được
duyệt
|
x
|
|
|
V
|
Nhóm các chương trình,
dự án về khắc phục ô nhiễm môi trường Khu công nghiệp
|
1
|
Xây dựng Hệ thống xử lý nước
thải tập trung KCN Hanaka
|
2019
|
Công ty Cổ phần tập đoàn Hanaka
|
12
|
|
12
|
|
VI
|
Nhóm các chương trình,
dự án về khắc phục ô nhiễm môi trường Cụm công nghiệp
|
1
|
Dự án đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
2019-2025
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo Dự án được duyệt
|
x
|
x
|
|
VII
|
Nhóm các chương trình,
dự án về khắc phục ô nhiễm môi trường đô thị, trường học
|
1
|
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống
xử lý nước thải tập trung thị xã Từ Sơn giai đoạn 2, công suất 70.000m3/ngày
đêm
|
2020-2025
|
Công ty Phú Điền
|
400
|
|
400
|
BT
|
2
|
Dự án đầu tư xây dựng các
công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt cho các Thị trấn thuộc các huyện
Yên Phong, Tiên Du, Quế Võ, Thuận Thành, Gia Bình và Lương Tài.
|
2020-2025
|
UBND các huyện.
|
Theo Dự án được duyệt
|
x
|
|
|
3
|
Dự án đầu tư xây dựng các
công trình thu gom và xử lý nước thải tại các khu vực nội thị thuộc các huyện
Yên Phong, Tiên Du, Quế Võ và Thuận Thành
|
2020-2025
|
UBND các huyện
|
Theo Dự án được duyệt
|
x
|
|
|
4
|
Cải tạo, khắc phục ô nhiễm
tại các ao, hồ, kênh mương nội đô
|
2020-2025
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Theo Dự án được duyệt
|
x
|
|
|
5
|
Xây dựng khu xử lý chất thải
rắn xây dựng
|
2020-2025
|
Doanh nghiệp tham gia xã hội hóa
|
Theo Dự án được duyệt
|
|
x
|
|
6
|
Dự án xây dựng trạm rửa xe
tại một số tuyến đường cửa ngõ vào trung tâm thành phố
|
2020-2025
|
Doanh nghiệp tham gia xã hội hóa
|
Theo Dự án được duyệt
|
|
x
|
|
7
|
Dự án đầu tư xây dựng mới
hoặc cải tạo, nâng cấp các nhà vệ sinh thuộc các trường học trên địa bàn tỉnh
đạt chuẩn Quốc gia và khu vực tập kết rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường
|
2019
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
166,34
|
166,34
|
|
|
2020
|
160,8
|
160,8
|
|
|
2021
|
162,67
|
162,67
|
|
|
VIII
|
Chương trình, dự án
khác
|
1
|
Đầu tư máy móc, trang thiết
bị kỹ thuật về bảo vệ môi trường
|
2019
|
Công an tỉnh
|
3,5
|
3,5
|
|
|
2
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường và dữ liệu xử lý đối tượng vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường
|
2019
|
Công an tỉnh
|
1,5
|
1,5
|
|
|
3
|
Điều tra cơ bản, toàn diện
các cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
|
2019
|
Công an tỉnh
|
1,2
|
1,2
|
|
|
4
|
Chương trình phòng ngừa, đấu
tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
|
2019
|
Công an tỉnh
|
1,5
|
1,5
|
|
|
5
|
Xây dựng phần
mềm quản lý các trạm quan trắc môi trường tự động và giám sát các phương tiện
vận chuyển, các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt
|
2019
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2
|
2
|
|
|
6
|
Tổ chức khảo
sát, điều tra, nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu tổng thể về hiện trạng môi
trường và tình hình vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
|
2020
|
Công an tỉnh
|
3
|
3
|
|
|
2021-2022
|
6
|
6
|
|
|
7
|
Đầu tư trang
thiết bị phục vụ công tác phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường
|
2020
|
Công an tỉnh
|
5
|
5
|
|
|
2021-2022
|
10
|
10
|
|
|
8
|
Phát tặng túi thân thiện với
môi trường có in logo và khẩu hiệu “Bắc Ninh hành động vì môi trường sạch” đến
người dân để giảm phát thải túi nilon.
|
2019
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
02
|
02
|
|
|
2020
|
02
|
02
|
|
|