HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 140/NQ-HĐND
|
Bắc
Ninh, ngày 06 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Sau khi xem xét báo cáo của UBND tỉnh;
báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá về
tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh năm
2018; Kế hoạch phát triển năm 2019 được nêu trong báo cáo của UBND tỉnh trình tại
kỳ họp; khẳng định những kết quả đạt được cũng như một số tồn tại, hạn chế và
xác định các nhiệm vụ trọng tâm năm 2019, cụ thể như sau:
I. Đánh giá khái quát:
1. Kết quả đạt
được:
Trong năm 2018, dưới sự lãnh đạo quyết
liệt của Tỉnh ủy, giám sát của HĐND tỉnh, cùng với sự nỗ lực
của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo, điều hành sáng tạo, tích cực triển khai thực
hiện đồng bộ các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nên đã đạt được nhiều kết
quả tích cực:
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
(GRDP) tiếp tục tăng khá, theo hướng bền vững, ước tăng 10,6% so với năm 2017 tạo
động lực quan trọng xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung
ương vào năm 2022. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực, tỷ trọng khu vực
công nghiệp - xây dựng chiếm 76,6% (trong đó, công nghiệp chiếm 72,2%); dịch vụ
chiếm 20,7%; nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 2,7%.
Sản xuất công nghiệp khẳng định vững
chắc là động lực tăng trưởng của tỉnh, quy mô khu vực công nghiệp trong GRDP đạt
120.002 tỷ đồng, tăng 11,6%; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 11,6% so với
cùng kỳ.
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
có bước phát triển, giá trị sản phẩm trong GRDP tăng 2,5% so với cùng kỳ; giá
trị sản xuất vượt 1,3% kế hoạch năm, tăng 2,5%; xuất hiện các mô hình sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao; xây dựng nông thôn mới tiếp tục được đẩy mạnh, dự kiến
đến hết năm 2018 toàn tỉnh có 89 xã/97 xã và 04 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn và
hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới.
Các hoạt động liên kết vùng, liên kết
tỉnh được đẩy mạnh, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng tăng 9,1%; doanh thu dịch vụ du lịch tăng 20%. Hoạt động ngoại
thương phát triển mạnh, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu ước 66,12 tỷ USD, tăng
6,6%, trong đó xuất khẩu ước 34,85 tỷ USD, tăng 10,7%.
Thu ngân sách nhà nước tiếp tục tăng
nhanh, đạt 27.591 tỷ đồng, vượt 15,6% dự toán năm (vượt 3.730 tỷ đồng), tăng
22,3% (tăng 5.031 tỷ đồng so với năm 2017); trong đó thu nội địa 21.641 tỷ đồng,
vượt 20,5% so dự toán (vượt 3.680 tỷ đồng) và tăng 30,9% (tăng 5.108 tỷ đồng).
Chi ngân sách địa phương được kiểm soát chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả.
Công tác quản lý đầu tư công được
tăng cường, tập trung thực hiện nghiêm các quy định về quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản; rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020.
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn toàn tỉnh ước
84.125 tỷ đồng.
Môi trường đầu tư kinh doanh được cải
thiện, cải cách hành chính thực hiện mạnh mẽ, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh; công khai thủ tục hành chính, phê duyệt 243/402 thủ tục hành chính của 17
Sở, ban, ngành thực hiện 4 tại chỗ “tiếp nhận - thẩm định - giải quyết - trả kết
quả” tại Trung tâm Hành chính công tỉnh; quyết liệt sắp xếp, tinh gọn hiệu quả
bộ máy chính quyền, thành lập mới 02 đơn vị, giảm 51 đầu mối cơ quan, đơn vị,
giảm 51 cấp trưởng và tương đương, giảm 23 cấp phó và tương đương, tinh giản
biên chế 369 người.
Khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp. Tổ chức thành công 3 buổi gặp mặt, đối thoại với doanh nghiệp, doanh
nghiệp nhỏ và vừa, đối thoại về chính sách thuế, tháo gỡ khó khăn, giải quyết
kiến nghị của doanh nghiệp.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội phát triển
toàn diện, tổ chức thành công các nghi lễ và hoạt động văn hóa; đẩy mạnh tuyên
truyền, chỉ đạo thực hiện nếp sống văn minh, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều chuyển biến tích
cực; nâng cao hiệu quả và thực hiện tốt công tác y tế dự phòng; đảm bảo an toàn
thực phẩm. Lần đầu tiên Bắc Ninh có dự án được chọn thi cấp Quốc
tế trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật; thể thao thành tích cao phá kỷ lục thế giới
ở Bộ môn Cử tạ; đội bóng chuyền nữ Kinh Bắc giành ngôi vô địch
giải hạng A và thăng hạng thi đấu giải Vô địch quốc gia.
An sinh và phúc lợi xã hội được đảm bảo,
quan tâm ở mức cao hơn so với cả nước; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,62%; thiết chế
văn hóa thể thao khu công nghiệp được quan tâm.
Công tác thanh tra, tiếp dân, giải
quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí đạt nhiều kết quả quan
trọng góp phần làm ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Công tác quốc phòng - quân sự địa
phương, an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội, phòng cháy chữa cháy,
cứu nạn cứu hộ bảo đảm, tai nạn giao thông được kiềm chế, giảm cả 3 tiêu chí.
2. Một số tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân
a) Một số tồn tại, hạn chế:
- Sự gắn kết với khu vực FDI và năng
lực, hiệu quả hoạt động của khu vực doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nhỏ
và vừa còn hạn chế; tỷ lệ nội địa hóa của một số ngành, lĩnh vực còn thấp.
- Một số thủ tục hành chính trong một
số lĩnh vực còn chưa thực sự thông thoáng, chưa thực sự tạo điều kiện tốt nhất
cho người dân và doanh nghiệp.
- Tình trạng khiếu
kiện về đất đai vẫn còn diễn biến phức tạp; khai thác cát sỏi lòng sông trái
phép vẫn còn xảy ra. Thu gom, xử lý rác thải ở một số nơi vẫn còn nhiều bất cập. Giải quyết ô nhiễm môi trường chuyển biến chậm, một
số điểm ô nhiễm môi trường làng nghề chưa được giải quyết dứt điểm.
- Hệ thống thiết chế văn hóa, thể
thao cơ sở ở một số địa phương còn bất cập, hiệu quả sử dụng thấp; vấn đề quá tải
học sinh, xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục còn gặp khó khăn...
b) Nguyên nhân:
- Khu vực doanh nghiệp trong nước, nhất
là doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa có đủ năng lực, nguồn lực, quyết tâm và kinh
nghiệm đổi mới để tiếp cận với công nghệ hiện đại, môi trường làm việc chuyên
nghiệp của các nước tiên tiến.
- Năng lực, ý thức chấp hành kỷ
cương, kỷ luật của một số cán bộ còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới.
- Công tác tuyên truyền, tạo sự đồng
thuận trong quần chúng nhân dân ở một số địa phương chưa thực sự hiệu quả.
III. Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2019:
1. Dự báo tình
hình:
Năm 2019 được dự báo còn nhiều khó
khăn, thách thức, tình hình thế giới, khu vực diễn biến phức tạp, khó lường. Bắc
Ninh đang bước vào giai đoạn phát triển với các động lực mạnh mẽ hướng tới xây dựng tỉnh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào
năm 2022 nhưng kinh tế phát triển chưa thực sự bền vững, phụ thuộc chủ yếu vào
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, vấn đề môi trường
đang là thách thức đối với sự phát triển chung của tỉnh.
2. Mục tiêu tổng
quát và các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Mục tiêu tổng quát:
Chủ đề năm 2019: “Bắc Ninh hành
động vì môi trường sạch”
Năm 2019, tỉnh Bắc Ninh tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng và phấn đấu hoàn thành
các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, với mục tiêu tăng trưởng
kinh tế theo hướng xanh và bền vững; đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược,
tái cơ cấu kinh tế, tạo bước đột phá thúc đẩy phát triển dịch vụ thương mại
theo hướng văn minh, hiện đại; tập trung mọi nguồn lực đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công
nghiệp hỗ trợ; quan tâm tới nông nghiệp, nông dân và nông thôn, chú trọng phát
triển nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh chương trình xây dựng
nông thôn mới gắn với phát triển đô thị, phát triển kinh tế làng nghề; tiếp tục
thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh
tranh; thực hiện có hiệu quả các chương trình nâng cấp, phát triển đô thị, nâng
cao tỷ lệ đô thị hóa, sớm hoàn thiện các tiêu chí về hạ tầng của thành phố trực
thuộc trung ương, thành phố thông minh, kiến trúc chính
quyền điện tử; tăng cường công tác quản lý tài nguyên, tập trung xử lý các vấn
đề ô nhiễm môi trường; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nguồn nhân lực, đảm
bảo an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; giữ vững quốc phòng, an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu:
Trên cơ sở Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016-2020, kết quả thực hiện các chỉ tiêu năm 2018, dự kiến các
chỉ tiêu năm 2019 như sau:
- Tổng sản phẩm kinh tế (GRDP) năm
2019 tăng 7,0% - 8,0%;
- Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt
62 tỷ USD; trong đó, xuất khẩu là 33 tỷ USD; nhập khẩu 29 tỷ USD;
- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa
bàn 70.600 tỷ đồng;
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn năm 2019 là 27.397 tỷ đồng; trong đó thu nội địa là 21.147
tỷ đồng;
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá
SS năm 2010) là 1.232.500 tỷ đồng;
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp
và thủy sản là 8.950 tỷ đồng;
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng 53.380 tỷ đồng;
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều) giảm, còn 1,6%;
- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành
thị còn 2,5%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 72%;
- Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản là 16,0%; công nghiệp và xây dựng là 51,9%; dịch vụ là
32,1%;
- Số giường bệnh/1 vạn dân (không
tính trạm y tế xã) đạt 35,5 giường;
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đạt 95,5%;
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; 100%
các xã ở huyện Tiên Du, huyện Yên Phong và thị xã Từ Sơn xây dựng lò đốt rác;
100% các xã có phong trào làm sạch đồng ruộng hiệu quả; 100% các điểm tập kết
rác thải đảm bảo hoạt động hiệu quả, vệ sinh môi trường; 100% các trường học có
nhà vệ sinh đảm bảo yêu cầu;
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 38%.
3. Nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu:
a) Tạo chuyển biến rõ nét tái cơ cấu
kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, thúc đẩy phát triển kinh tế xanh và bền vững hướng tới mục tiêu Bắc Ninh trở thành thành phố trực
thuộc Trung ương vào năm 2022:
Tăng cường năng lực phân tích, dự
báo, tập trung lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để
dẫn dắt các hoạt động phát triển.
Giữ vững kỷ luật tài chính - ngân
sách nhà nước. Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu
tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng thu hút đầu tư. Phát
triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao và thúc đẩy quá trình đô thị
hóa, phát triển thị trường.
Tiếp tục phát triển, tái cơ cấu ngành
công nghiệp theo hướng công nghệ cao hiện đại, tăng hàm lượng khoa học công nghệ
và tỷ trọng giá trị nội địa hóa trong sản phẩm. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
thực hiện phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, an toàn và bền vững; đẩy
mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu hết năm 2019 toàn tỉnh có
96/97 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và thêm 02 đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn huyện nông thôn mới.
Quan tâm hỗ trợ khởi nghiệp và phát
triển kinh tế trang trại; bổ sung 100 tỷ đồng từ nguồn ngân sách địa phương ủy
thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay
gồm: Hỗ trợ khởi nghiệp đối với thanh niên 20 tỷ, phụ nữ
30 tỷ và cho vay hỗ trợ để phát triển kinh tế trang trại, kinh tế vườn, ao, chuồng
(VAC) 50 tỷ; giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án cho vay theo quy định.
Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị và nông thôn theo hướng đồng bộ, văn
minh, hiện đại để Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm
2022.
b) Phát triển toàn diện các lĩnh vực
văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, đảm
bảo an sinh và phúc lợi xã hội, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân:
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Mở rộng mạng
lưới trường, lớp học, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.
- Phát triển sự nghiệp y tế, thực hiện
tốt Chương trình hành động, kế hoạch triển khai Nghị quyết Trung ương về công
tác y tế, dân số trong tình hình mới. Tập trung cao cho
công tác tuyên truyền, đảm bảo an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, chế biến đến khâu lưu thông.
- Chú trọng xây dựng nền văn hóa và
con người phát triển toàn diện, tăng cường công tác bảo tồn và phát huy giá trị
di sản, di tích lịch sử văn hóa; chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức Festival “Về miền Quan họ” năm 2019, Kỷ niệm 10 năm Dân ca Quan họ Bắc Ninh được
UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; nâng cao
chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; tăng cường
đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao.
- Đổi mới quản lý nhà nước về lao động,
thực hiện đồng bộ, toàn diện các chính sách an sinh xã hội; thực hiện tốt
chương trình giảm nghèo bền vững. Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân tham gia
công tác đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần cho
người có công với cách mạng và các đối tượng chính sách có mức sống cao hơn mức
trung bình của tỉnh.
c) Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo
vệ môi trường; chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu:
Triển khai các giải pháp quyết liệt để
thực hiện quyết tâm chính trị năm 2019 là “Bắc Ninh hành động vì môi trường sạch”.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương VII (Khóa XI) về quản lý
tài nguyên môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Hỗ trợ kinh phí bình quân mỗi xã, phường,
thị trấn 3 tỷ đồng để đầu tư khu xử lý rác tập trung (đối với những địa phương
chưa có khu xử lý rác thải tập trung cấp huyện).
d) Cải cách hành chính mạnh mẽ, xây dựng
bộ máy chính quyền các cấp vững mạnh; tăng cường công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí:
Quyết liệt rà soát, đơn giản hóa, cắt
giảm thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao các
chỉ số điểm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), tăng cường thanh tra công vụ. Đẩy
mạnh xây dựng, nâng cao hiệu quả kiến trúc chính quyền điện tử. Chú trọng xây dựng
hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh; nâng cao phẩm chất, năng lực
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý,
điều hành của chính quyền các cấp; giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc, thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Rà soát, trình cấp có thẩm quyền xem
xét, nâng hạng đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh từ loại III lên loại II theo Nghị
quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực hiện quyết liệt công tác phòng chống
tham nhũng, lãng phí; nêu cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính
quyền, thực hiện tốt việc kê khai tài sản. Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc,
xử lý theo kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Đẩy mạnh cải cách tư pháp, tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, trợ giúp pháp lý; thực hiện tốt cơ
chế giám sát của nhân dân đối với các cơ quan tư pháp.
đ) Xây dựng quốc phòng - quân sự địa
phương vững mạnh; giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội:
Xây dựng lực lượng quân đội và công
an vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Kết hợp
phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh, xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; tăng cường đầu tư
đáp ứng yêu cầu xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống
chính trị, đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ vững ổn định
chính trị trên địa bàn, đảm bảo an ninh nông thôn. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp kiềm chế, tiếp tục giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.
e) Tập trung nghiên cứu, triển khai,
thực hiện có hiệu quả các chính sách, quy định mới của Trung ương.
g) Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền
thông tạo sự đồng thuận cao và niềm tin trong toàn xã hội:
Triển khai hiệu quả công tác thông tin truyền thông; phòng ngừa, ứng phó, khắc phục kịp thời các sự cố mất an toàn thông tin, an ninh mạng. Đấu
tranh phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, thông tin xấu, độc. Làm tốt
công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể
quần chúng, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn
đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và các tổ chức thành viên động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện và giám sát
thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi nhân
dân trong tỉnh đoàn kết một lòng, vượt qua khó khăn, phấn đấu thực hiện thắng lợi
các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh Bắc Ninh khóa XVIII, kỳ họp thứ Mười thông qua ngày
06/12/2018 và có hiệu lực từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- UBTVQH; CP (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VKSND, TAND tỉnh;
- Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: TU, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- TTHĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Công báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh, Báo BN, TTXVN tại BN;
- VP: CVP, phòng TH, lưu VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Thu
|