BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2023/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 17 tháng 7 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2024 - 2026
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế
hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Nghị định số
31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm
tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công
trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa
phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách
địa phương hằng năm;
Căn cứ Nghị định số
14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Chỉ thị số
21/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024,
kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2024 - 2026.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung
trong đánh giá thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2023 và 03 năm
2021 - 2023; xây dựng dự toán NSNN năm 2024 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
2024 - 2026.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị và các tổ chức chính trị - xã hội;
2. Các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được NSNN hỗ trợ theo
nhiệm vụ Nhà nước giao;
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập;
4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến NSNN.
Chương II
ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023 VÀ 03 NĂM 2021 -
2023
Điều 3. Căn
cứ đánh giá
1. Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ,
Hội đồng nhân dân các cấp, văn bản điều hành của cấp có thẩm quyền về dự toán
NSNN năm 2023:
a) Các Nghị quyết của Quốc hội về kế
hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 gồm: số 16/2021/QH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; số 23/2021/QH15 ngày
28 tháng 7 năm 2021 về Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm
giai đoạn 2021 - 2025; số 29/2021/QH15 ngày 29 tháng 7 năm 2021 về Kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; số 31/2021/QH15 ngày 26 tháng 11 năm
2021 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025.
b) Các Nghị quyết của Quốc hội số
68/2022/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2023; số 69/2022/QH15 ngày 11 tháng 11 năm 2022 về dự toán NSNN năm 2023; số
70/2022/QH15 ngày 11 tháng 11 năm 2022 về phân bổ ngân sách trung ương (NSTW)
năm 2023; số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 về chính sách tài khóa - tiền
tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (Nghị quyết số
43/2022/QH15).
c) Các Nghị quyết của
Chính phủ: số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán NSNN và cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 (Nghị quyết
số 01/NQ-CP); số
11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh
tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách
tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình (Nghị quyết số 11/NQ-CP) và các Nghị quyết
phiên họp thường kỳ Chính phủ hàng tháng.
d) Các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp về giao dự toán NSNN, kế
hoạch vốn đầu tư từ nguồn NSNN; các quyết định bổ sung ngân sách trong quá
trình điều hành NSNN năm 2023 (nếu có).
đ) Các Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân, Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương (NSĐP) năm 2023.
e) Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày
26 tháng 12 năm
2022 của Bộ Tài
chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2023 (Thông tư
số 78/2022/TT-BTC).
2.
Văn bản khác:
a) Các văn bản của cấp
có thẩm quyền về chế độ thu thuế, phí, lệ phí; chính sách gia hạn, miễn, giảm
thuế, phí, lệ phí, các giải pháp về thu tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp,
người dân; các
quy định về cắt giảm, tiết kiệm chi thường xuyên (nếu có) tác động đến việc
thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN năm 2023.
b) Các kết luận, kiến nghị của các cơ
quan thanh tra, kiểm toán, kiểm tra công tác cải cách thủ tục hành chính, quản
lý sử dụng tài chính công, tài sản công, giải quyết khiếu nại tố cáo, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng có liên quan đến hoạt động
thu, chi NSNN.
Điều 4. Đánh
giá tình hình nhiệm vụ thu NSNN năm 2023
1. Nguyên tắc đánh giá:
Thực hiện đúng quy định của Luật NSNN,
quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí và các văn bản chỉ đạo, điều hành
NSNN của cấp có thẩm quyền; không đánh giá vào thu NSNN các khoản thu phí đã
chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí, các khoản được
khấu trừ đối với cơ quan nhà nước hoặc khoản trích lại phí thu từ các hoạt động
dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao thực hiện.
Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương thực hiện rà soát, đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thực hiện thu
NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến khả năng thực hiện 6 tháng cuối năm 2023, trong
đó tập trung làm rõ những thuận lợi, khó khăn; kiến nghị giải pháp nhằm phấn
đấu hoàn thành cao nhất dự toán thu NSNN được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các
cấp quyết định.
2. Nội dung đánh giá:
a) Đánh giá, phân tích nguyên nhân tác
động tăng, giảm thu NSNN năm 2023, chú ý làm rõ:
- Các yếu tố tác động đến hoạt động
sản xuất - kinh doanh, dịch vụ và xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế trong từng lĩnh vực; sản lượng sản xuất và tiêu thụ, giá bán, lợi nhuận của
các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chủ yếu trên địa bàn; tác động của biến động giá
dầu thô, nguyên nhiên vật liệu đầu vào, lương thực, giá cả vật tư là đầu vào
của sản xuất nông nghiệp và hàng hóa nông sản khác, biến động trên thị trường
chứng khoán, thị trường bất động sản; các dự án đã hết thời gian ưu đãi thuế và
khả năng triển khai các dự án đầu tư mở rộng, đầu tư mới.
- Tính toán cụ thể các yếu tố tăng,
giảm thu do
thay đổi chính sách pháp luật về thu; gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong
năm 2023 theo Nghị định số 12/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ; thực
hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Công tác đôn đốc, thu hồi nợ đọng
thuế trong 6 tháng đầu năm 2023; dự kiến kết quả thu hồi nợ đọng thuế trong các
tháng cuối năm 2023 (so với chỉ tiêu, kế hoạch được giao - nếu có) và ước tổng số
tiền thuế nợ đến ngày 31 tháng 12 năm 2023. Kết quả thực hiện các kiến nghị của
Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra và quyết định truy thu của cơ quan thuế
các cấp khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật thuế.
c) Tình hình hoàn thuế giá trị gia
tăng và dự kiến số kinh phí hoàn thuế thực hiện trong năm 2023 trên cơ sở đúng
chính sách chế độ và phù hợp với thực tế phát sinh; báo cáo cấp có thẩm quyền
bổ sung nguồn kinh phí hoàn thuế (nếu có) để chi hoàn thuế giá trị gia tăng cho
người nộp thuế đầy đủ, kịp thời, chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật;
công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế, xử lý thu hồi kịp thời
tiền hoàn thuế giá trị gia tăng sai quy định; các kiến nghị (nếu có).
d) Đánh giá thực hiện hoàn
trả các khoản thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy
định của pháp luật (ngoài hoàn thuế giá trị gia tăng) theo các
tiêu chí: số tiền hoàn trả, số bộ hồ sơ xem xét hoàn trả, số lần ra quyết định
hoàn trả theo các quy định và những vướng mắc, khó khăn, kiến nghị giải pháp về
cơ chế chính sách, công nghệ quản lý, tổ chức phối hợp trong quá trình triển
khai, thực hiện (nếu có).
đ) Tình hình thu ngân sách từ đất đai
(thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) theo pháp luật về đất đai và Nghị quyết số
132/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm một số chính
sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an
ninh, kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế (Nghị quyết số 132/2020/QH14),
Nghị định số 26/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ hướng dẫn
Nghị quyết số 132/2020/QH14;
e) Tình hình thu ngân sách từ xử lý,
sắp xếp nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định
số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan;
g) Tình hình thu ngân sách từ cho thuê
quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng, thu NSNN từ giao quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu
tư, quản lý theo phương thức không tính thành vốn Nhà nước tại doanh nghiệp,
khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan);
h) Đánh giá tình hình thực hiện thu từ
chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển
nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh
nghiệp theo quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021
của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh
lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp (Nghị định số
148/2021/NĐ-CP).
i) Kết quả phối hợp giữa các bộ, cơ
quan trung ương và các địa phương trong công tác quản lý, tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc về thu NSNN, bán đấu giá tài sản Nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất
và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ thuế, chống thất
thu, chống chuyển giá; tồn tại, vướng mắc và giải pháp khắc phục.
k) Tình hình thu phí và lệ phí theo
quy định của Luật Phí và lệ phí (đánh giá số thu phí, lệ phí theo quy định; số
thu phí nộp NSNN); thu xử phạt vi phạm hành chính, thu phạt, tịch thu và các khoản
nộp NSNN khác trong năm 2023 theo Luật Xử phạt vi phạm hành chính và các văn
bản pháp luật có liên quan.
l) Tình hình thực hiện thu viện trợ 6
tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2023.
Điều 5. Đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN 03 năm 2021 - 2023
Trên cơ sở quyết toán
năm 2021, thực hiện năm 2022 và ước thực hiện cả năm 2023, đánh giá tình hình
thực hiện nhiệm vụ thu NSNN 03 năm 2021 - 2023 so với mục tiêu, kế hoạch 5 năm
giai đoạn 2021 - 2025 theo Nghị quyết của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, chi tiết
từng nguồn thu từ tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ tức và lợi
nhuận sau thuế, thu nội địa còn lại (ngoài tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết,
thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế), thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, thu viện
trợ (nếu có); làm rõ kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và nguyên nhân (khách
quan, chủ quan); bài học kinh nghiệm; bối cảnh và kiến nghị giải pháp về cơ
chế, chính sách, quản lý thu NSNN trong thời gian tới.
Điều 6. Đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển năm 2023
1.
Đánh giá việc triển khai và tổ chức thực hiện dự toán chi đầu tư phát triển
(ĐTPT) năm 2023 (không bao gồm nhiệm vụ tín dụng, chương trình mục tiêu quốc
gia)
a)
Đối với dự toán chi ĐTPT hằng năm thuộc phạm vi Luật Đầu tư công (không bao gồm
nhiệm vụ thực hiện theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 và Nghị quyết số
11/NQ-CP)
-
Chi ĐTPT các chương trình, dự án
+
Tình hình phân bổ và giao, điều chỉnh, bổ sung dự toán chi ĐTPT nguồn NSNN năm
2023 (nếu có), chi tiết theo từng lĩnh vực chi, gồm: thời hạn phân bổ và giao
kế hoạch cho chủ đầu tư; kết quả bố trí dự toán để thu hồi vốn ngân sách ứng
trước và thanh toán nợ xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm
2015 thuộc nguồn NSNN theo quy định tại khoản 4 Điều 101 Luật
Đầu tư công; khó khăn, vướng mắc, kiến nghị điều chỉnh cơ chế, chính sách
và trong tổ chức thực hiện.
+ Tình hình thực hiện dự toán chi ĐTPT
chương trình, dự án nguồn NSNN năm 2023 (bao gồm cả chuyển nguồn từ các năm
trước sang năm 2023 theo quy định), chi tiết theo từng lĩnh vực chi, gồm:
Các chương trình, dự án đầu tư công:
Việc giải ngân vốn đến hết tháng 6 năm 2023, báo cáo dự kiến khả năng thực hiện
đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2024; chi tiết theo từng nguồn vốn (trong đó: đối
với chi ĐTPT của NSĐP có phụ biểu chi tiết theo từng nhóm dự án thuộc ngành,
lĩnh vực; vốn NSTW hỗ trợ có mục tiêu từ vốn nước ngoài, vốn trong nước); có biểu
phụ lục chi tiết từng dự án, số liệu về tổng mức đầu tư được duyệt, vốn thanh
toán lũy kế đến hết năm 2022, kế hoạch vốn năm 2023 - kể cả vốn bổ sung, điều
chỉnh và ước thực hiện năm 2023, kèm theo thuyết minh).
Đối với chi ĐTPT từ nguồn tiền thu được
từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền và chuyển mục đích sử dụng đất:
tình hình thu, nộp ngân sách và việc thực hiện dự toán chi ĐTPT năm 2023 từ
nguồn thu này.
Đánh giá tình hình xử lý nợ đọng xây
dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 nguồn NSNN theo quy định
tại khoản 4 Điều 101 Luật Đầu tư công và thu hồi vốn ứng đến
ngày 31 tháng 12 năm 2022; ước số xử lý trong năm 2023; dự kiến số nợ xây dựng
cơ bản, số ứng chưa có nguồn thu hồi đến ngày 31 tháng 12 năm 2023 (chi tiết
từng dự án).
-
Chi ĐTPT theo hình thức hợp tác công tư quy định tại Nghị định số 69/2019/NĐ-CP
ngày 15 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định việc sử dụng tài sản công để
thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng công trình theo
hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao; khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân,
kiến nghị.
-
Tác động đến NSNN của việc chuyển đổi các dự án đầu tư theo phương thức đối tác
công tư sang phương thức đầu tư công và tác động đến NSNN (nếu có), việc bổ
sung dự toán chi ĐTPT nguồn NSNN năm 2023 (nếu có).
- Tình hình quyết toán vốn đầu tư công
dự án hoàn thành, trong đó nêu rõ: số dự án đã được phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư công dự án hoàn thành và số vốn đầu tư công còn lại chưa được bố trí để
thanh toán so với giá trị quyết toán dự án hoàn thành được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; số dự án sử dụng vốn đầu tư công đã hoàn thành nhưng chưa
quyết toán theo quy định đến hết tháng 6 năm 2023, dự kiến đến hết năm 2023;
nguyên nhân và giải pháp xử lý.
b) Đánh giá việc triển khai và tổ chức
thực hiện dự toán chi ĐTPT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 và Nghị quyết
số 11/NQ-CP (không
bao gồm nhiệm vụ tín dụng) theo từng chương trình, dự án, từng lĩnh vực chi:
- Tình hình phân bổ, giao, bổ sung dự
toán (nếu có) và triển khai chi ĐTPT năm 2023 nguồn Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội (kể cả nguồn lấy lại từ số đã điều chuyển cho các
nhiệm vụ trung hạn 2021 - 2025 trong năm 2022).
- Trên cơ sở dự kiến tình hình thực
hiện năm 2023, đánh giá tổng thể tình hình thực hiện các nhiệm vụ đầu tư theo Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong 02 năm 2022 - 2023, so với mục
tiêu kế hoạch theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 và Nghị quyết số
11/NQ-CP ; kết quả đạt được; tồn tại, nguyên nhân và kiến nghị giải pháp (nếu
có).
c) Đánh giá việc thực hiện điều chỉnh
giữa các nhiệm vụ, dự án sử dụng nguồn kế hoạch đầu tư công trung hạn và các
nhiệm vụ, dự án sử dụng nguồn vốn từ Chương trình phục hồi và phát triển kinh
tế - xã hội trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2022, 2023;
những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có).
2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ tín dụng nhà nước năm 2023:
a) Đối với các nhiệm vụ tín dụng hằng
năm (không bao gồm nhiệm vụ thực hiện theo Nghị quyết số
43/2022/QH15 và Nghị quyết số 11/NQ-CP)
Tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng
đầu tư ưu đãi của Nhà nước và tín dụng chính sách 6 tháng đầu năm, ước thực
hiện cả năm 2023 (huy động vốn, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
tăng trưởng tín dụng, giải ngân, thu nợ gốc, dư nợ cho vay; NSNN cấp bù lãi
suất và phí quản lý,…); việc cải cách hành chính trong thủ tục xét duyệt cho
vay.
b) Đối với các nhiệm vụ tín dụng theo Nghị quyết số
43/2022/QH15 và Nghị quyết số 11/NQ-CP
- Tình hình giao, bổ sung dự toán,
hướng dẫn, thanh toán hỗ trợ lãi suất cho ngân hàng thương mại cho vay hỗ trợ
lãi suất đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo Nghị định số
31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ NSNN
đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (Nghị định số
31/2022/NĐ-CP);
- Tình hình giao, bổ sung dự toán,
hướng dẫn, giải ngân gói tín dụng cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm; học sinh,
sinh viên; các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập; cá nhân vay
mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo
chính sách về nhà ở xã hội; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030.
- Trên cơ sở dự kiến tình hình thực
hiện năm 2023, đánh giá tổng thể tình hình thực hiện dự toán thực hiện nhiệm vụ
trong 02 năm 2022 - 2023, so với mục tiêu kế hoạch theo Nghị quyết số
43/2022/QH15 và
Nghị quyết số 11/NQ-CP (kết quả đạt được; tổn tại, nguyên nhân và kiến nghị
giải pháp - nếu có).
3. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ
chi ĐTPT của NSNN năm 2023 ngoài phạm vi Luật đầu tư công (chi đầu tư theo Luật quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, các nhiệm
vụ theo các quyết định của cấp có thẩm quyền):
Đánh giá tình hình triển khai
phân bổ, giao và thực hiện dự toán trong 6 tháng đầu năm, dự kiến khả
năng thực hiện
cả năm 2023;
tồn
tại, khó
khăn, nguyên
nhân
và
kiến
nghị (nếu có).
4. Tình hình thực
hiện xã hội hóa
năm 2023:
Đánh giá tình hình thực hiện năm 2023
về tổng
nguồn lực và cơ cấu nguồn lực xã hội hóa đầu tư theo ngành, lĩnh
vực; số lượng các cơ sở được đầu tư từ nguồn lực xã hội hóa; kết quả đạt được; tồn tại,
nguyên nhân, kiến nghị
(nếu có).
5. Đánh giá những tồn tại, khó khăn
khi triển khai các quy định của pháp luật về đầu tư công, bao gồm cả những kiến
nghị về cơ sở pháp lý trong bố trí thực hiện các nhiệm vụ chi ĐTPT.
Điều 7. Đánh
giá tình hình thực hiện chi ĐTPT 03 năm 2021 - 2023
Trên
cơ sở đánh giá tình hình thực hiện cả năm 2023, thực hiện đánh giá lũy kế tình
hình kết quả triển khai 03 năm 2021 - 2023 so với mục tiêu, kế hoạch 5 năm giai
đoạn 2021 - 2025; trong đó, cần làm rõ:
1.
Đối
với nhiệm vụ chi ĐTPT hằng năm thuộc phạm vi Luật Đầu tư công (không bao gồm
nhiệm vụ thực hiện theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 và Nghị quyết số
11/NQ-CP)
a)
Lũy kế số chi ĐTPT kế hoạch và thực hiện 03 năm 2021 - 2023 so với kế
hoạch trung hạn được cấp thẩm quyền giao giai đoạn 2021 - 2025, trong đó chi
tiết nguồn cân đối NSĐP, nguồn NSTW bổ sung có mục tiêu, cụ thể nguồn vốn nước
ngoài (bao gồm cả nguồn vốn vay và vốn viện trợ không hoàn lại), vốn trong nước
- nếu có. Làm rõ mức vốn bố trí NSĐP giai đoạn 2021 - 2023 so với kế hoạch 2021
- 2025 được cấp có thẩm quyền giao, nhu cầu đề xuất bổ sung kế hoạch trung hạn
và hướng xử lý, giải quyết.
b)
Số dự án có nợ xây dựng cơ bản đã tổng hợp, bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, tình hình bố trí vốn 03 năm 2021 - 2023
để xử lý nợ xây dựng cơ bản, dự kiến bố trí số còn lại các năm 2024 - 2025. Số
dự án đã được thực hiện còn nợ xây dựng cơ bản nhưng chưa báo cáo tổng hợp
trong kế hoạch trung hạn, số phát sinh (nếu có), đề xuất biện pháp xử lý nợ xây
dựng cơ bản các dự án trên.
c)
Lũy kế số vốn ứng trước đã tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025, tình hình bố trí vốn 03 năm 2021 - 2023 để thu hồi vốn ứng,
dự kiến bố trí số còn lại để thu hồi các năm 2024 - 2025. Số vốn ứng trước phát
sinh đến nay chưa được tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn (nếu có),
đề xuất biện pháp xử lý.
d)
Lũy kế việc thực hiện kế hoạch nhiệm vụ chi hỗ trợ phát triển 03 năm 2021 -
2023 so với kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 được cấp thẩm quyền giao, chi tiết
từng chương trình, chính sách hỗ trợ; khó khăn, kiến nghị nếu có.
2. Đối với nhiệm vụ tín dụng hằng
năm (không bao gồm nhiệm vụ thực hiện theo Nghị quyết số
43/2022/QH15 và Nghị quyết số 11/NQ-CP)
Tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng
đầu tư ưu đãi của Nhà nước và tín dụng chính sách 03 năm 2021 - 2023 (huy động
vốn, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; tăng trưởng tín dụng, giải
ngân, thu nợ gốc, dư nợ cho vay; NSNN cấp bù lãi suất và phí quản lý; kết quả đạt được; tồn
tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục).
3. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ
chi ĐTPT của NSNN ngoài phạm vi Luật đầu tư công (chi đầu tư theo Luật quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, các nhiệm
vụ theo các quyết định của cấp có thẩm quyền):
Đánh giá tình hình triển khai
và thực hiện trong 03 năm 2021 -
2023, trong đó làm rõ số kinh phí theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền; số kinh
phí đã được bố trí; số kinh phí đã thực hiện; số còn phải bố trí trong các năm
2024 - 2025; các kết quả đạt được, tồn tại, nguyên nhân và kiến nghị
(nếu có).
4.
Tình
hình thực hiện các cơ chế, chính sách xã hội hóa 03 năm 2021 - 2023
so với kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 được giao (chi tiết tổng nguồn
lực, cơ cấu
nguồn lực xã
hội hóa
theo ngành,
lĩnh vực; số lượng các cơ sở được đầu tư từ nguồn lực xã hội hóa theo ngành, lĩnh
vực; kết
quả đạt
được; tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục).
Điều 8. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
chi thường xuyên năm 2023 và 03 năm 2021 - 2023
1.
Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tập trung đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ chi thường xuyên năm 2023 các nội dung sau:
a)
Tình
hình triển khai phân bổ, giao dự toán và thực hiện dự toán chi thường
xuyên
6
tháng
đầu năm,
dự kiến khả năng thực hiện cả năm 2023 chi tiết theo từng
lĩnh vực chi được giao. Đối với các nhiệm vụ chi lĩnh vực an ninh, quốc phòng
được áp dụng cơ chế sử dụng nguồn chi thường xuyên NSNN theo phê duyệt của cấp
thẩm quyền, cơ quan, đơn vị đánh giá việc triển khai thực hiện theo quy định,
trong đó báo cáo cụ thể tên nhiệm vụ, thời gian và kinh phí thực hiện theo phê
duyệt, tính chất đặc thù, những thuận lợi, khó khăn và kiến nghị (nếu có).
b)
Đánh giá việc hoàn thiện các điều kiện, thủ tục, khả năng thực hiện và tiến độ
trình cấp có thẩm quyền bổ sung dự toán năm 2023 (nếu có) đối với các nhiệm vụ
dự kiến phát sinh trong năm 2023 nhưng chưa được giao dự toán đầu năm phải bổ
sung dự toán từ nguồn kinh phí quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị
quyết số 70/2022/QH15 ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về phân bổ
ngân sách trung ương năm 2023.
c) Kết quả thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, các chương trình, đề án, dự án lớn từ nguồn chi
thường xuyên của NSNN trong 6 tháng đầu năm, dự kiến cả năm 2023; những khó
khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý về cơ chế, chính sách trong tổ chức
thực hiện, cụ thể:
- Rà soát, xác định các nhiệm vụ, chính sách, chế độ kết
thúc
hoặc hết hiệu lực;
kiến nghị bổ sung, sửa đổi các nhiệm vụ, chính sách, chế độ không phù hợp với
thực tế.
- Tình hình
tinh giản biên chế, đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy: Kết quả đạt được trong 6
tháng đầu năm, ước cả năm 2023, chi tiết theo từng mục tiêu, nhiệm vụ tại
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII (Nghị quyết số 18-NQ/TW), Kết luận
số 28-KL/TW ngày
21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (Kết luận số
28-KL/TW), Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về
nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn
2022 - 2026 (Kết luận số 40-KL/TW) và các văn bản liên quan của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
- Thực hiện
đổi mới khu vực sự nghiệp công lập: Kết quả sắp xếp, đổi mới hệ thống, quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong
6 tháng đầu năm, ước cả năm theo các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII (Nghị quyết số 19-NQ/TW), Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công (Nghị định số 60/2021/NĐ-CP) và Thông tư số
56/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung về cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính
khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (Thông tư
số 56/2022/TT-BTC).
2. Các bộ, cơ quan trung
ương và địa phương đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên
03
năm
2021
- 2023 như sau:
a) Trên cơ sở quyết toán
năm 2021, thực hiện năm 2022 và ước thực hiện cả năm 2023, đánh giá lũy kế tình
hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN 03 năm 2021 - 2023 so với mục
tiêu, kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 theo Nghị quyết của Quốc hội, Hội
đồng nhân dân; tập trung
vào các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể theo phê duyệt thực hiện trong giai đoạn,
trong nhiều năm; kết
quả đạt
được; tồn tại, nguyên nhân và kiến nghị, giải pháp khắc phục
(nếu có).
b) Đánh giá lũy kế
việc triển khai tình hình tinh giản biên chế, đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy; kết quả sắp
xếp, đổi mới hệ thống, quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập trong 03 năm 2021 - 2023 so với các mục
tiêu đề ra tại Nghị quyết, Kết luận của Trung ương và các văn bản pháp
luật có liên quan;
những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị.
Điều 9. Đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch, hoạt động nghiệp vụ và nhiệm vụ chi dự trữ
quốc gia năm 2023 và 03 năm 2021 - 2023
Các
bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, hoạt
động nghiệp vụ và nhiệm vụ chi dự trữ quốc gia 6 tháng đầu năm, khả năng thực
hiện cả năm 2023;
những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực
hiện kế hoạch năm 2023. Trên cơ sở ước thực hiện cả năm 2023, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia 03 năm 2021 - 2023 so với mục tiêu của kế
hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 10. Đánh
giá tình hình thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án,
đề án khác năm 2023 và 03 năm 2021 - 2023
1. Đối với đánh giá chung 03 chương trình mục
tiêu quốc gia
Trên cơ sở Luật NSNN, Luật Đầu tư
công, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy
định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia,
các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các cơ quan, đơn vị dự toán NSNN, đơn vị sử dụng NSNN đánh giá tình
hình thực hiện phân bổ, sử dụng dự toán NSNN năm 2023, các năm trong giai đoạn
2021 - 2023; kết quả thực hiện mục tiêu giai đoạn 2021 - 2023 và khả năng hoàn
thành mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025 theo từng chương trình; thuận lợi, khó
khăn, kiến nghị (nếu có). Trong đó:
a) Cơ quan chủ chương trình chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chủ dự án thành phần báo cáo kết quả xây dựng, ban
hành cơ chế, chính sách quản lý, tổ chức thực hiện từng chương trình; đánh giá
việc phân bổ, sử dụng dự toán NSNN, chi tiết theo các dự án thành phần, chi
ĐTPT, chi thường xuyên, vốn trong nước, vốn nước ngoài (nếu có) và việc chấp
hành quy định về cân đối, bố trí vốn đối ứng của địa phương.
b) Cơ quan chủ quản chương trình (các
bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương) đánh giá tình hình ban hành văn bản tổ chức thực hiện các chương trình
theo phân cấp; phân bổ, sử dụng dự toán NSNN (trong đó, các địa phương báo cáo
về dự toán được hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW, đối ứng của địa phương theo quy
định), chi tiết theo các dự án thành phần, chi ĐTPT, chi thường xuyên, nguồn
vốn trong nước, vốn nước ngoài (nếu có).
c) Cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
đánh giá về tình hình phân bổ, sử dụng NSNN, chi tiết theo các dự án thành phần,
chi ĐTPT, chi thường xuyên, vốn trong nước, vốn nước ngoài (nếu có).
2. Đối với các nhiệm vụ thường xuyên
thuộc các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020 đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt dưới dạng chương trình, dự án, đề án giai đoạn 2021 - 2025 hoặc đến
năm 2030, được giao dự toán, bổ sung hoặc đang trình bổ sung kinh phí năm 2023,
các bộ, cơ quan trung ương chủ chương trình báo cáo tình hình ban hành văn bản
hướng dẫn, thực hiện năm 2023 theo từng chương trình. Trường hợp có sử dụng
nguồn vốn nước ngoài, báo cáo riêng tình hình phân bổ, giải ngân đối với từng mục
tiêu, nhiệm vụ cụ thể, các đề xuất kiến nghị (nếu có). Trên cơ sở ước thực
hiện dự toán chi năm 2023, đánh giá tình hình tình hình bố trí, phân bổ và sử
dụng dự toán 03 năm 2021 - 2023 so với tổng mức được phê duyệt cho
giai đoạn 2021 - 2025 hoặc đến năm 2030; kết quả đạt được; tồn
tại, nguyên nhân và kiến nghị, giải pháp khắc phục (nếu có).
Điều 11. Đối
với các nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn nước ngoài
1. Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương
đánh giá tình hình phân bổ, giao, thực hiện dự toán chi năm 2023, việc điều
chỉnh, bổ sung năm 2023 (nếu có) theo Hiệp định, Thỏa thuận đã ký kết, chi tiết theo
từng nguồn vốn (vốn ODA không hoàn lại, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức); cơ chế tài chính,
những
khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị (nếu có). Đối với vốn viện trợ
không hoàn lại, đánh giá về việc tiếp nhận các khoản viện trợ mới phát sinh,
chưa có trong dự toán, tiến độ về thủ tục bổ sung dự toán; đánh giá khó khăn,
vướng mắc khi giao dự toán vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm khi không tách
rõ cơ cấu giữa vốn vay và vốn viện trợ và đề xuất giải pháp triển khai.
2. Đánh giá kết quả giải ngân vốn nước
ngoài, so sánh với dự toán được giao; vướng mắc về thủ tục giải ngân vốn ODA (nếu
có); làm rõ nguyên nhân của việc giải ngân chậm, trách nhiệm của các bộ, ngành,
địa phương với vai trò là cơ quan chủ quản đầu tư, trách nhiệm của Ban Quản lý
dự án và các cơ quan có liên quan; đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn
trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.
3. Trên cơ sở ước thực
hiện dự toán chi năm 2023, đánh giá việc thực hiện 03 năm 2021 - 2023 so với mục
tiêu, kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 được giao (nếu có)/hoặc kế hoạch thực
hiện giai đoạn 2021 - 2025 theo Hiệp định hoặc thỏa thuận đã ký kết; những khó
khăn, vướng mắc và kiến nghị.
Điều 12. Đối
với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở
trung ương được cấp có thẩm quyền phê duyệt
Các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các
cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thực hiện đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi năm 2023 và tổng
hợp tình hình thực hiện trong 03 năm 2021 - 2023, trong đó:
1. Về các nhiệm vụ thu: Đánh giá các khoản
thu được để lại năm 2023, tỷ lệ để lại (nếu có), chi tiết nguồn phí để lại, khoản
thu được quy định tại các Luật chuyên ngành khác hoặc các văn bản pháp luật
khác mà Luật NSNN, Luật phí và lệ phí chưa quy định cụ thể là nguồn thu NSNN
(dưới đây gọi là thu nghiệp vụ), nguồn thu hợp pháp theo quy định (nếu có) và
dự kiến số lũy kế còn lại đến hết năm 2023.
2. Về các nhiệm vụ chi:
a) Đối với nhiệm vụ chi ĐTPT, chi tiết
theo từng dự án và nguồn kinh phí (NSNN, nguồn phí được để lại, nguồn thu
nghiệp vụ, nguồn hợp pháp khác).
b) Đối với nhiệm
vụ chi thường xuyên, chi tiết: quỹ lương (gồm lương ngạch bậc, các khoản đóng
góp theo lương và phần lương tăng thêm theo cơ chế đặc thù - nếu có); chi
chuyên môn, nghiệp vụ, trong đó chi tiết từng nguồn kinh phí (nguồn NSNN, nguồn
phí được để lại, nguồn thu nghiệp vụ, nguồn hợp pháp khác) và tách riêng nội
dung chi hoạt động bộ máy, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên và chi hoạt động đặc
thù, tương tự như chi trong định mức và chi đặc thù ngoài định mức của chi quản
lý hành chính nhà nước quy định tại Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01 tháng
9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15) và Quyết
định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định
số 30/QĐ-TTg) quy
định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN năm 2022.
Điều 13. Đánh
giá tình hình thực hiện tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2023
Các bộ, cơ quan trung
ương và địa
phương
đánh giá việc thực hiện chính sách tạo nguồn chi cải cách tiền
lương gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ
tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Điều
4 Thông tư số 78/2022/TT-BTC, Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023
của Chính phủ về quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang và các văn bản hướng dẫn của cấp có
thẩm quyền về hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn điều chỉnh mức lương cơ sở đối
với cán bộ, công chức, viên chức năm 2023; những khó khăn, vướng mắc trong việc
trích lập tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2023.
Điều
14. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ NSNN của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương năm 2023 và 03 năm 2021 - 2023
Ngoài các yêu cầu quy định từ Điều 4 đến Điều 13 tại Thông tư này, các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đánh giá bổ sung một số nội dung sau:
1. Công tác huy động các nguồn lực tài
chính ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị (nếu có).
2. Đánh giá tình hình thực hiện các
chính sách miễn, giảm thu. Trường hợp có hụt thu, các địa phương thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản 7 Điều 2 Quyết định
số 1506/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về
giao dự toán NSNN năm 2023 và khoản 7 Điều 9 Thông tư số
78/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính.
3. Khả năng thực hiện dự toán chi ĐTPT
năm 2023, theo từng lĩnh vực chi (bao gồm cả việc điều chỉnh, bổ sung trong năm
theo quy định), chi tiết: nguồn NSĐP (chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi đầu tư từ
nguồn thu tiền sử dụng đất và xổ số kiến thiết, chi đầu tư từ nguồn bội chi
NSĐP); nguồn bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP từ nguồn vốn trong nước,
nguồn vốn nước ngoài (gồm vốn vay và viện trợ không hoàn lại); trong đó tập
trung đánh giá các nội dung:
a) Việc thực hiện các nhiệm vụ chi
ĐTPT như hằng năm thuộc phạm vi Luật Đầu tư công (không bao gồm Chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15)
- Việc bố trí dự toán, xử lý nợ đọng
xây dựng cơ bản và thu hồi vốn ứng năm 2023; dự kiến số còn lại đến hết năm
2023 (nếu có); kiến nghị xử lý.
- Tổ chức thực hiện và giải ngân vốn
ĐTPT nguồn NSĐP 6 tháng đầu năm và đánh giá cả năm 2023.
- Tình hình giao, tổ chức thực hiện và
giải ngân vốn ĐTPT nguồn bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho địa phương 6 tháng đầu
năm, đánh giá cả năm 2023.
- Bội chi NSĐP năm 2023 và tình hình
đầu tư từ nguồn này (nếu có).
- Số tăng thu, tiết kiệm chi của NSĐP
(nếu có).
- Tình hình phê duyệt, bố trí kinh
phí, tổ chức thực hiện và giải ngân vốn đầu tư từ các nguồn thu được để lại
theo chế độ: nguồn thu phí, thu sự nghiệp công được để lại và nguồn thu hợp
pháp khác, chi tiết từng lĩnh vực chi.
- Tình hình phân bổ, giao dự toán chi
NSNN từ nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư các dự án, công trình của địa phương.
- Tình hình thu, chi, quản lý và sử
dụng số thu từ hoạt động xổ số kiến thiết cho ĐTPT của địa phương trong năm
2023.
b) Việc thực hiện các nhiệm vụ chi
ĐTPT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về
chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế
- xã hội
Tình hình thực hiện các nhiệm vụ được
phân cấp, bổ sung dự toán, phân bổ, tổ chức thực hiện, đánh giá khả năng giải
ngân đến 31 tháng 01 năm 2024 đối với các chương trình, dự án, nhiệm vụ thuộc Chương
trình và việc bổ sung dự toán, giải ngân các chương trình, dự án, nhiệm vụ
không thuộc Chương trình, được đẩy nhanh tiến độ; những thuận lợi, khó khăn,
vướng mắc và kiến nghị (nếu có).
c) Tình hình phân bổ, giao dự toán,
giải ngân dự toán chi ĐTPT năm 2023 ngoài phạm vi Luật Đầu tư công (nếu có)
d) Tình hình chấp hành các quy định về
đầu tư công, các Chỉ thị, Công điện của Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực này;
đ) Kết quả dự kiến đạt được.
4. Báo cáo tình hình thực hiện các
chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành trên địa bàn năm 2023. Các địa
phương báo cáo chi tiết số đối tượng hưởng (căn cứ đối tượng thực hiện 6 tháng
đầu năm 2023 để rà soát, xác định số đối tượng ước thực hiện cả năm 2023), mức
hỗ trợ, thời gian hưởng đối với từng chế độ, chính sách chi an sinh xã hội theo
quy định để xác định cụ thể nhu cầu kinh phí NSNN hỗ trợ để thực hiện các nhóm
chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành (tính theo mức lương cơ sở
1.490.000 đồng/tháng của 6 tháng đầu năm 2023 và mức 1.800.000 đồng/tháng từ
ngày 01 tháng 7 năm 2023), gồm:
a) Nhóm chế độ, chính sách an sinh xã
hội do Trung ương ban hành đã tính trong định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN
năm 2022 theo Quyết
định số 30/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và chế độ, chính sách
đã được bố trí bổ sung tăng thêm ổn định từ dự toán chi thường xuyên NSĐP năm
2023.
b) Kinh phí thực hiện một số chính
sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng thủy sản và dịch vụ hải sản
trên các vùng biển xa; kinh phí hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
c) Kinh phí thực hiện chế độ chính
sách an sinh xã hội do trung ương ban hành chưa bố trí ổn định trong dự toán
chi thường xuyên NSĐP năm 2023 và chế độ, chính sách mới ban hành năm 2023 (nếu
có).
Căn cứ quy định tại Quyết định số
127/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ
trợ có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do
Trung ương ban hành giai đoạn 2022 - 2025, nguồn kinh phí đã bố trí trong dự
toán chi cân đối NSĐP năm 2023 để xác định số kinh phí thừa/thiếu so với mức đã
bố trí dự toán chi cân đối NSĐP năm 2023.
(Biểu báo cáo
chi tiết theo mẫu biểu số 01 đính kèm).
5. Báo cáo về tình hình thực hiện cải
cách tiền lương năm 2023:
a) Quỹ lương, phụ cấp, trợ cấp ước
thực hiện trong năm 2023.
b) Nhu cầu kinh phí tăng thêm đến mức
lương cơ sở 1.800.000 đồng/ người/tháng năm 2023.
c) Nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ
phụ cấp y tế cơ sở theo Nghị định số 05/2023/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2023 của
Chính phủ (bao gồm cả nhu cầu năm 2022 và năm 2023).
d) Việc sử dụng nguồn lực của địa
phương để thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ ngày 01 tháng 7 năm 2023,
gồm: nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp,
đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con
người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao; 70% tăng
thu NSĐP thực hiện năm 2022 (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết,
thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tiền
thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng
và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm
quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát
triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử
dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong
khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản
tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) so
với dự toán năm 2022 Thủ tướng Chính phủ giao; số thu được để lại theo chế độ
năm 2023; nguồn cải cách tiền lương năm 2022 còn dư (nếu có).
(Biểu báo cáo
chi tiết theo mẫu biểu số 02a đính kèm).
6. Báo cáo tình hình sử dụng dự phòng
NSĐP thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ phát sinh đột xuất khác chưa được bố trí
dự toán đầu năm. Trong đó, số bố trí dự toán đầu năm, số đã sử dụng từ nguồn dự
phòng NSĐP, quỹ dự trữ tài chính (nếu có) đến ngày 30 tháng 6 năm 2023, số dự
kiến sử dụng trong 6 tháng cuối năm 2023.
7. Tình hình thực hiện vay và trả nợ
các khoản vay của NSĐP, gồm:
a) Số dư nợ đầu năm 2023, số dư nợ đến
ngày 30 tháng 6 năm 2023, ước dư nợ đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, chi tiết
theo nguồn dư nợ (nguồn phát hành trái phiếu chính quyền địa phương; nguồn vay
lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ theo từng nhà tài trợ và chương trình, dự
án; nguồn tín dụng ĐTPT của Nhà nước; vay khác).
b) Số huy động đến thời điểm 30 tháng
6 năm 2023 và ước thực hiện cả năm 2023, chi tiết theo mục đích huy động (trả
nợ gốc, bù đắp bội chi) và theo từng nguồn vốn huy động (nguồn vốn ODA vay về
cho vay lại, phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, các nguồn tài chính
hợp pháp khác).
c) Tình hình thực hiện trả nợ (lãi,
phí) đến ngày 30 tháng 6 năm 2023 và ước thực hiện cả năm 2023, chi tiết trả nợ
lãi, phí các khoản huy động trong nước, nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của
Chính phủ chi tiết theo từng chương trình, dự án.
d) Tình hình trả nợ gốc các khoản vay
đến ngày 30 tháng 6 năm 2023 và ước thực hiện cả năm 2023, chi tiết trả nợ gốc
các khoản huy động trong nước, trả nợ gốc nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của
Chính phủ chi tiết theo từng chương trình, dự án; cụ thể theo từng nguồn trả nợ
(vay mới trả nợ cũ, từ nguồn bội thu, tăng thu, tiết kiệm chi).
(Biểu báo cáo
chi tiết theo mẫu biểu số 03 đính kèm).
8. Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đã được cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách tài
chính - ngân sách đặc thù, đánh giá cụ thể kết quả triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách tài chính - ngân sách đặc thù tại địa phương (kể cả các cơ chế,
chính sách địa phương đã ban hành; đánh giá tác động đến kết quả thu, chi NSNN
trên địa bàn địa phương).
9. Tình hình thực hiện các kết luận,
kiến nghị của cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Thanh tra.
Điều 15. Đánh
giá kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách năm 2023
Các bộ, cơ quan trung
ương và các cơ quan, đơn vị ở địa phương được giao quản lý các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách báo cáo việc rà soát, cơ cấu lại, sáp nhập, dừng
hoạt động hoặc giải thể các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục đích,
trùng lặp về mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ hoặc không có khả năng độc
lập về tài chính, trùng lặp nguồn thu, nhiệm vụ chi với NSNN; tổng kết, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch thu - chi và các nhiệm vụ được giao 6 tháng và dự kiến
cả năm
2023
gắn với hiệu quả hoạt động; các khó khăn, vướng mắc phát sinh và kiến nghị giải
pháp xử lý.
Điều 16. Đối
với nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được
để lại không đưa vào cân đối NSNN
Để có cơ sở xây dựng dự toán NSNN năm
2024 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026, các bộ, cơ quan trung
ương và địa phương đánh giá:
1. Các khoản thu của các
đơn vị sự nghiệp công lập (ngoài nguồn NSNN), trên cơ sở đó xác định mức độ tự
chủ của từng đơn vị; đánh giá các khoản thu phí được để lại theo quy định của
pháp luật đối với các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ bố trí
từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được
để lại không đưa vào cân đối NSNN trong năm 2023, chi tiết nhiệm vụ chi ĐTPT
theo quy định (chi
tiết nguồn phí và nguồn thu sự nghiệp được để lại, quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, nguồn vay và nguồn hợp pháp khác của đơn vị), nhiệm vụ chi thường xuyên
và theo từng lĩnh vực chi.
Chương III
XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024
Điều 17. Yêu
cầu
1. Dự toán NSNN năm 2024 được xây dựng
theo đúng quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn Luật NSNN và các văn
bản pháp luật khác có liên quan phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm giai đoạn 2021 - 2030, các kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, các
mục tiêu theo các Nghị quyết của Trung ương; các cơ chế, chính sách đặc thù
phát triển một số địa phương theo quy định, các văn bản pháp luật và chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền có liên quan; có đầy đủ cơ sở pháp lý, căn cứ
tính toán; phù
hợp với đánh
giá tình hình thực hiện năm 2023 và 03 năm 2021 - 2023.
2. Các bộ, cơ quan trung ương quản lý
ngành, lĩnh vực khi xây dựng dự toán cần tính tới việc rà soát lồng ghép,
bãi bỏ các chế độ, chính sách (nhất là các chính sách an sinh xã hội) chồng
chéo, trùng lắp, kém hiệu quả; chỉ đề xuất ban hành
chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi cân đối được nguồn thực hiện; dự kiến đầy đủ
nhu cầu
NSNN theo phân cấp thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được
cấp có thẩm quyền quyết định. Bố trí dự toán để thu hồi các khoản ứng
trước chi NSNN đến hạn thu hồi trong năm theo quy định tại Điều
50 Luật NSNN và Luật Đầu tư công. Không bố trí dự toán chi cho các chính
sách, chế độ chưa ban hành.
3. Tập trung chỉ đạo, xử
lý, giải quyết dứt điểm ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại,
sai phạm trong quản lý tài chính, ngân sách đã được cơ quan thanh tra, kiểm
toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 18. Xây
dựng dự toán thu năm 2024
1. Nguyên tắc chung
a) Dự toán thu NSNN năm 2024 phải được
xây dựng theo đúng các quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý thuế và các Luật về
thuế, phí, lệ phí và các văn bản pháp luật khác có liên quan, đảm bảo
thu đúng, thu đủ các nguồn thu của NSNN.
b) Xây dựng dự toán thu năm 2024 bám
sát tình hình kinh tế - xã hội, tài chính trong và ngoài nước, tính toán cụ thể
các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật
về thu, về quản lý thu, nhất là các chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí và
gia hạn thời gian nộp thuế, tiền thuê đất hết hiệu lực của năm 2023, việc thực hiện lộ
trình cắt giảm,
ưu đãi thuế
để thực hiện cam kết của Chính phủ trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế
với
các
nhà
đầu tư nước ngoài.
c) Xây dựng dự toán
thu phải gắn với việc quyết liệt thực hiện các biện pháp cải cách hành chính,
hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất
thu, nhất là chống thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản;
quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh trong điều kiện phát
triển kinh tế số, giao dịch điện tử xuyên biên giới; đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận
thuế, quyết
liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
d) Phấn đấu dự toán thu
nội địa năm 2024 không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết,
tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế và chênh
lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước bình quân cả nước tăng khoảng 5 - 7% so với đánh
giá ước thực hiện năm 2023 (đã loại trừ các yếu tố
tăng, giảm thu do thay đổi chính sách); mức tăng trưởng thu tại từng địa
phương phù hợp với tăng trưởng kinh tế và nguồn thu phát sinh tại từng địa bàn,
trên cơ sở tính đến cả yếu tố tăng cường quản lý thu, chống thất thu và thu hồi
nợ thuế.
Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2024 tăng bình
quân khoảng 4-6% so với đánh
giá ước thực hiện năm 2023.
2. Xây dựng dự toán thu nội địa:
a) Các địa phương xây dựng dự toán thu
nội địa năm 2024 ngoài việc đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều
này, phải tổng hợp đầy đủ các nguồn thu NSNN phát sinh trên địa bàn và loại trừ
các khoản không thuộc nguồn thu cân đối NSNN theo chế độ quy định, trên cơ sở
đánh giá đầy đủ thực
tế thực hiện năm 2023, những đặc thù của năm 2024 và số kiểm
tra dự toán thu năm 2024 được cơ quan có thẩm quyền thông báo.
b) Dự toán thu NSNN năm 2024 phải được
xây dựng trên cơ sở hệ thống dữ liệu thông tin về đất đai, đối tượng nộp thuế;
đảm bảo tính đúng, đủ từng khoản thu, sắc thuế, lĩnh vực thu đối với từng địa
bàn, chi tiết số thu từ các dự án mới đi vào hoạt động có số thu lớn theo các
quy định hiện hành về thuế, phí, lệ phí và thu khác NSNN; chi tiết theo từng khoản
thu phí, lệ phí theo quy định; các quy định điều chỉnh chính sách theo lộ trình
tiếp tục ảnh hưởng tới số thu NSNN năm 2024 và các quy định dự kiến sẽ được sửa
đổi, bổ sung, áp dụng trong năm 2024.
c) Toàn bộ số thu từ sử dụng đất quốc
phòng, an ninh theo cơ chế thí điểm trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an
ninh; thu từ sắp xếp lại nhà đất, xử lý tài sản công, thu từ cho thuê quyền
khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;
thu NSNN từ giao quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư,
quản lý theo phương thức không tính thành vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và số
thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan)
phải được lập dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp
luật. Thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển
nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn
hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị
định số 148/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Dự toán các khoản
thu phí, lệ phí (thuộc danh mục quy định của Luật Phí và lệ phí) chi tiết theo từng
khoản thu theo
quy định.
đ) Dự toán các khoản
thu NSNN khác theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
e) Đối với khoản thu không tổng hợp vào dự toán thu NSNN của các bộ, cơ
quan trung ương, địa phương (thu phí, thu dịch vụ sự nghiệp
công,
học
phí, giá dịch vụ
y tế, các khoản thu hợp
pháp khác được để lại cho cơ quan, đơn vị sử dụng theo quy định), các cơ quan,
đơn vị phải
lập dự toán riêng, thuyết minh cơ sở tính toán và xây dựng phương
án sử dụng gửi
cơ quan quản lý cấp trên, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định.
3. Xây dựng dự toán thu ngân sách từ
hoạt động xuất nhập khẩu:
a) Căn cứ vào dự báo
tăng trưởng kim ngạch của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có thuế trong bối cảnh
hội nhập, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, chuyển dịch cơ cấu mặt hàng,
đặc biệt là các mặt hàng truyền thống có nguồn thu chủ lực và các mặt hàng mới
phát sinh.
b) Xét đến các yếu tố
tác động như: dự kiến biến động giá trong nước và giá thị trường quốc tế của
những mặt hàng có số thu NSNN lớn; biến động giá dầu thô trên thế giới; tỷ giá
giữa đồng Việt Nam và đồng tiền của các đối tác thương mại chiến lược; tác động
giảm thu từ việc thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo các Hiệp định
thương mại tự do đã ký kết và thực thi cam kết trong năm 2024; mức độ thuận lợi
hóa thương mại và ảnh hưởng của các hàng rào kỹ thuật; quy mô, tiến độ thực
hiện của các dự án đầu tư trọng điểm có nhập khẩu nguyên vật liệu, trang thiết
bị; kế hoạch sản xuất của các nhà máy lọc dầu trong nước.
4. Xây dựng dự toán
hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng:
Căn cứ vào tình hình
thực tế và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa bàn; kế hoạch sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu, tổng số dự án và vốn đầu tư được cấp
phép mới, tiến độ đầu tư của các dự án đầu tư đang triển khai và dự án đầu tư
mới, các dự án đầu tư kết thúc giai đoạn đầu tư và chuyển sang giai đoạn hoạt
động kinh doanh tại địa bàn để tính đúng, tính đủ, kịp thời số hoàn thuế giá
trị gia tăng dự kiến phát sinh trong năm 2024 theo các chính sách, chế độ hiện
hành và chế độ chính sách mới có hiệu lực thi hành. Xây dựng dự toán số hoàn
thuế giá trị gia tăng gắn liền với yêu cầu tăng cường công tác quản lý hoàn
thuế, giám sát, kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế giá trị gia tăng để đảm bảo
đúng phát sinh thực tế, chính sách chế độ.
5. Dự toán thu
NSNN (bao gồm cả thu nội địa và thu từ hoạt động xuất nhập khẩu) cần dự kiến phần
hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa làm giảm thu NSNN theo
quy định của pháp luật.
6. Xây dựng dự toán
thu viện trợ không hoàn lại:
Việc xây dựng dự toán
thu NSNN năm 2024 đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cần căn
cứ và bám sát vào tình hình thực hiện dự toán NSNN năm 2023 (số dự toán được
giao, số vốn tiếp nhận từ nhà tài trợ, số vốn thực hiện); văn kiện của Chương
trình, dự án, phi dự án hoặc khoản viện trợ đã được cấp có thẩm quyền Việt Nam
phê duyệt; các văn bản về cam kết viện trợ, thư viện trợ hoặc văn bản về ý định
viện trợ của nhà tài trợ; tiến độ triển khai thực tế, khả năng phát sinh và
thực hiện mới trong năm, hạn chế tình trạng thiếu dự toán dẫn đến phải trình
cấp thẩm quyền bổ sung hoặc thực hiện không hết dẫn đến phải hủy dự toán hoặc
chuyển nguồn. Quá trình xây dựng dự toán thu NSNN đối với vốn viện trợ không
hoàn lại của nước ngoài cần xác định tính chất chi đầu tư và chi thường xuyên,
lĩnh vực chi, phân định rõ nguồn vốn thuộc NSTW và nguồn NSTW bổ sung có mục
tiêu cho địa phương (nếu có).
Đối với các khoản
viện trợ đã tiếp nhận từ năm 2023 chưa có trong dự toán được giao, các bộ, cơ
quan trung ương và địa phương lập và tổng hợp vào dự toán năm 2024 để trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định, làm cơ sở để thực hiện hạch toán, quyết toán
theo quy định.
Điều 19. Xây
dựng dự toán chi NSNN năm 2024
1. Nguyên tắc xây dựng
a) Đúng quy định
của Luật NSNN, Luật Đầu tư công và quy định của pháp luật khác có liên quan; đúng
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ĐTPT, chi thường xuyên NSNN; đáp ứng yêu
cầu cơ cấu lại ngân sách, chủ trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên
chế
trong hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động
khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết của Trung ương, Bộ Chính trị. Đảm bảo
nguồn lực thực
hiện cải cách tiền lương, chính sách bảo hiểm xã hội gắn với
đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy gắn với lộ trình tinh giảm biên chế theo các Nghị quyết
của Trung ương.
b) Quán triệt
nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hành tiết kiệm chống
lãng phí theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội ngay từ khâu
xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập
dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN.
c) Sát khả năng thực
hiện, hạn chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau. Trên cơ sở đánh giá
thực hiện năm 2023, các bộ, cơ quan trung ương và
các địa phương
rà
soát các nhiệm vụ trùng lắp; nhiệm vụ dở dang tiếp tục thực hiện năm
2024;
sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ phát sinh mới đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt
theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện, dự toán NSNN
thực hiện phù hợp với khả năng huy động, cân đối các nguồn lực (bao gồm cả
nguồn hợp pháp khác theo quy định).
2. Xây dựng dự toán chi ĐTPT:
a) Dự toán chi
ĐTPT nguồn NSNN bao gồm cả nguồn vốn ODA (tách riêng vốn vay và vốn viện trợ),
vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn viện trợ không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức thuộc nguồn thu NSNN, nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn thu từ bán vốn nhà
nước tại một số doanh nghiệp, nguồn thu tiền sử dụng đất được xây dựng theo các
quy định của pháp luật và khả năng cân đối của NSNN trong năm; phù hợp
với các kế hoạch 5 năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nhiệm
vụ chi ĐTPT theo quy định của Luật NSNN, các văn bản pháp luật khác có liên
quan không thuộc phạm vi của Luật Đầu tư công.
Đề xuất phương án bố
trí vốn theo đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số
29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày
08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14) và
Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ
về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN giai
đoạn 2021 - 2025.
Mức bố trí vốn cho từng nhiệm vụ phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021 - 2025, khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự
án, bảo đảm phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày 31 tháng 12 năm 2023,
khắc phục tình trạng phân bổ vốn manh mún, dàn trải, kém hiệu quả, đảm bảo tiến
độ phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các nhiệm vụ, dự án theo đúng quy định.
Thực hiện theo đúng
quy định của Luật NSNN về tổng mức hỗ trợ vốn ĐTPT hằng năm của NSTW cho NSĐP
để thực hiện một số chương trình, dự án lớn, đặc biệt quan trọng có tác động
lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tối đa không
vượt quá 30% tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSTW.
b) Đối với vốn
nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải chi tiết theo nguồn vốn vay, vốn viện trợ
theo ngành, lĩnh vực; phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSTW giai
đoạn 2021 - 2025, nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ, phù hợp với
cơ chế tài chính của dự án và tiến độ thực hiện chương trình/dự án, ưu tiên bố
trí đủ vốn cho các dự án kết thúc Hiệp định, thỏa thuận vay, viện trợ nước
ngoài trong năm 2024 và không có khả năng gia hạn.
Đối với các Hiệp định, thỏa thuận, cam
kết mới (nếu có) phải đảm bảo trong phạm vi 300 nghìn tỷ đồng nguồn vốn nước
ngoài chi ĐTPT của cả giai đoạn 5 năm 2021 - 2025 đã được phê duyệt.
c) Căn cứ số đã thu, đã
chi ĐTPT từ nguồn quản lý, sử dụng, sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước nhưng chưa được quyết toán; số đã nộp NSNN các năm trước chưa sử dụng
và dự toán thu NSNN từ nguồn quản lý, sử dụng, sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
thuộc sở hữu nhà nước năm 2024, các bộ, cơ quan trung ương, các cơ quan, đơn
vị ở địa phương lập dự toán chi ĐTPT từ nguồn thu này theo quy định, trong
đó, làm rõ các dự án đã hoàn thành chưa được quyết toán do chưa được bố trí dự
toán ngân sách;
các dự án được phê duyệt sử dụng từ nguồn tiền bán tài sản trên đất và chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đã nộp ngân sách nhưng chưa sử dụng; các dự án dự kiến
sử dụng nguồn thu này phát sinh trong năm 2024; tổng hợp
trong dự toán chi ĐTPT của bộ, cơ quan trung ương, các cơ quan, đơn vị ở địa
phương
gửi cơ quan Kế hoạch và đầu tư và cơ quan Tài chính cùng cấp để tổng hợp dự
toán NSNN trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Ngoài ra, các bộ, cơ quan trung ương
lập báo cáo riêng giải trình cụ thể về việc triển khai phương án quản lý, sử
dụng, sắp xếp, xử lý nhà, đất, việc thu, nộp ngân sách và chi từ nguồn này đến
năm 2023; cùng kế hoạch triển khai phương án quản lý, sử dụng, sắp xếp, xử lý
nhà, đất năm 2024, dự toán số thu, nộp ngân sách năm 2024 và chi từ nguồn này
theo các nội dung trên (Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, lập riêng nguồn thu, các
nhiệm vụ chi theo Nghị quyết số 132/2020/QH14, Nghị định số 26/2021/NĐ-CP hướng
dẫn Nghị quyết số 132/2020/QH14 và Nghị định số 167/2017/NĐ-CP , Nghị định số 67/2021/NĐ-CP
sửa đổi Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP); gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
d) Đối với dự toán chi cấp bù lãi suất
tín dụng ưu đãi, phí quản lý
Căn cứ quy định của pháp luật về cấp
bù lãi suất và phí quản lý và tình hình thực hiện các chính sách tín dụng nhà
nước năm 2023, dự kiến những thay đổi về đối tượng, chính sách, nhiệm vụ; dự
kiến tăng trưởng tín dụng, dư nợ cho vay, huy động vốn, lãi suất huy động, lãi
suất cho vay,... để xây dựng dự toán chi NSNN năm 2024 theo quy định của Luật
NSNN, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
đ) Cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng
chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; vốn hỗ trợ đầu tư cho các
đối tượng chính sách khác theo quy định của Luật Đầu tư công và văn bản hướng
dẫn. Ủy thác vốn NSĐP qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác.
e) Lập dự toán chi ĐTPT ngoài phạm vi
Luật Đầu tư công (kèm thuyết minh chi tiết) thực hiện các nội dung, nhiệm vụ
theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp và Nghị định số 148/2021/NĐ-CP của Chính phủ, các nhiệm
vụ chi NSNN thực hiện các cam kết của Chính phủ đối với các nhà đầu tư nước
ngoài đã và đang trình cấp thẩm quyền trong phạm vi số dự kiến thu ngân sách
phát sinh tương ứng.
g) Đối với nguồn vốn từ nguồn thu hợp
pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư ngoài
cân đối NSNN
Lập dự toán các nhiệm vụ ĐTPT theo quy
định hiện hành (chi tiết nguồn thu phí, thu sự nghiệp được để lại, quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vay và nguồn hợp pháp khác của đơn vị); gửi cơ
quan quản lý cấp trên, tổng hợp báo cáo cơ quan đầu tư, tài chính cùng cấp.
3. Xây dựng kế hoạch và
dự toán NSNN
đối với nhiệm
vụ
dự trữ quốc gia:
Căn cứ quy định của Luật dự trữ quốc
gia và các văn bản hướng dẫn thực hiện, các bộ, cơ
quan trung ương được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng kế hoạch và dự
toán chi mua hàng dự trữ quốc gia cho năm 2024 phù hợp với
định hướng mục tiêu phát triển và quy hoạch dự trữ quốc gia trong giai đoạn
2021
- 2025, khả
năng cân đối NSNN. Thuyết
minh chi tiết và phân tích nguyên nhân đối với các mặt hàng năm trước chưa thực
hiện được theo kế hoạch đã được phê duyệt; xây dựng kế hoạch năm 2024 bao gồm
cả những mặt hàng mua tăng và những mặt hàng chưa thực hiện được các năm trước
cần thiết tiếp tục mua; lập biểu mẫu báo cáo theo quy định tại Điều
4 Thông tư số 145/2013/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn về kế hoạch dự trữ quốc gia và NSNN chi cho dự trữ quốc gia
và Điều 28 Thông tư này.
4. Xây dựng dự toán chi thường
xuyên:
a) Trên cơ sở Luật NSNN,
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn, các văn bản pháp
luật có liên quan; các Nghị quyết của Trung ương, Bộ Chính trị và Quốc hội; Chỉ thị số
21/CT-TTg của Thủ tướng Chính Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và Dự toán NSNN năm 2024; nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên NSNN theo Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và
chính sách, chế độ, định mức chi NSNN; các đề án, nhiệm vụ theo phê duyệt của
cấp thẩm quyền; số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm 2024, các bộ, cơ
quan trung ương và
các địa phương xây dựng dự toán chi thường xuyên chi tiết theo từng lĩnh vực chi, đảm bảo đáp
ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ
Nhà nước đã ban hành, nhất là các chính sách chi cho con người, chi an sinh xã
hội.
Dự toán chi mua sắm tài sản cơ sở vật
chất theo quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản
công hiện hành; kinh phí sửa chữa bảo dưỡng, bảo trì cơ sở vật chất theo quy
định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản công.
Đối với các nhiệm vụ
về cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn
(bao gồm cả các nhiệm vụ quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị
quyết số 973/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội), trừ lĩnh vực
quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12
năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt
động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2016. Trường hợp cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh
các chính sách có liên quan, thực hiện theo các quy định được phê duyệt.
Đối với kinh phí trợ cấp ưu đãi người
có công với cách mạng dự toán trên cơ sở văn bản quy định mức chuẩn trợ cấp năm
2023, quy định tại các Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của
Chính phủ quy
định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với với cách
mạng,
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và các văn
bản quy định về điều chỉnh năm 2023 và đề xuất mức điều chỉnh năm 2024. Đối với
kinh phí chi trả đối tượng hưu do NSNN bảo đảm, dự toán trên cơ sở văn bản quy
định điều chỉnh năm 2023, đề xuất mức điều chỉnh năm 2024, chi tiết sự nghiệp
bảo đảm xã hội, sự nghiệp y tế.
b) Dự toán chi thường xuyên năm 2024
nguồn NSNN của cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể xây dựng gắn với việc
triển khai các Kết
luận 28-KL/TW và
Kết luận số 40-KL/TW của Bộ Chính trị; trong
đó, xác định cụ thể các tác động tăng hoặc giảm quỹ lương và chi hoạt động bộ
máy năm 2024 so với năm 2023; đảm bảo triệt để tiết kiệm các khoản chi
thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm tài sản công, đi công tác trong và ngoài
nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát,
tiết kiệm điện, xăng dầu.
c) Dự toán chi hoạt động
năm 2024 nguồn NSNN của các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng trên cơ sở các mục
tiêu về đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị
quyết số 01/2021/UBTVQH15, quy định tại Nghị
định số 60/2021/NĐ-CP và Thông tư số 56/2022/TT-BTC. Trong
đó:
- Không xây dựng dự toán chi thường
xuyên NSNN hỗ trợ cho các dịch vụ sự nghiệp công đã hoàn thành lộ trình giá,
phí từ năm 2023 trở về trước hoặc dự kiến hoàn thành trong năm 2024.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo một phần chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương xây dựng dự toán
chi NSNN năm 2024 giảm tối thiểu 3% chi hỗ trợ trực tiếp từ NSNN so với dự toán
năm 2023, giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ NSNN theo đúng Nghị quyết số
19-NQ/TW;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập do
NSNN bảo đảm chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương tiếp tục giảm
tối thiểu 2% chi trực tiếp từ NSNN so với dự toán năm 2023 trừ các dịch vụ công
cơ bản, thiết yếu do NSNN đảm bảo.
d) Đối với dự
toán chi thường xuyên không giao tự chủ, các nhiệm vụ đặc thù phát sinh
không thường xuyên khác: các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc lập, tổng hợp dự toán theo quy định
của pháp luật về NSNN và pháp luật khác có liên quan. Trong đó lưu ý, đối với
các nhiệm vụ sửa chữa tài sản cố định không thường xuyên được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; nhiệm vụ mua sắm trang thiết bị, tăng cường cơ sở vật chất, tăng
cường năng lực; nhiệm vụ thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (phát
triển công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu; các nền tảng, ứng dụng, dịch vụ quốc
gia dùng chung; an toàn, an ninh mạng,…), các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương chi tiết về hồ sơ trình phê duyệt, quyết định phê duyệt, tổng kinh phí
thực hiện, thời gian thực hiện, tiến độ thực hiện đến nay (nếu có); tính chất
nguồn vốn và đề xuất việc xử lý thực hiện gửi các cơ quan tài chính để tổng hợp
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ) Chi các hoạt động kinh
tế
Chi các hoạt động kinh
tế
từ
nguồn phí sử dụng đường bộ, căn cứ các tiêu chí phân bổ kinh phí theo phê duyệt
của cấp thẩm quyền, Bộ Giao thông vận tải đề xuất phương án phân bổ kinh phí
cho các địa phương, gửi Bộ Tài chính cùng thời điểm đề xuất dự toán kinh phí
NSNN năm 2024, kế hoạch
tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026 của Bộ Giao thông
vận tải.
Căn cứ số thu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an toàn giao thông do ngành Công an thực hiện năm 2022, Bộ
Công an đề xuất cụ thể tỷ lệ (%) phân chia giữa NSTW và NSĐP và nguyên tắc,
tiêu chí phân bổ số bổ sung có mục tiêu (kèm thuyết minh chi tiết), tổng hợp
cùng báo cáo dự toán NSNN năm 2024, kế hoạch 3 năm 2024 - 2026 trình Chính phủ,
trình các cấp thẩm quyền theo quy định.
e) Chi hoạt động của các
cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể làm rõ:
- Số biên chế năm 2024 (nếu có), số biên chế
thực có mặt đến thời điểm 01 tháng 7 năm 2023, số biên chế
chưa tuyển theo chỉ tiêu biên chế năm 2024 nêu trên. Trường hợp năm 2024
chưa có chỉ tiêu biên chế được phê duyệt, xây dựng dự toán năm 2024 theo biên
chế giai đoạn 2021 - 2026 đã được Bộ Chính trị giao tại các Quyết định số
71-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 về tổng biên chế của hệ thống chính trị giai
đoạn 2022-2026, số 72-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 về biên chế các cơ quan
Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và các tỉnh ủy,
thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022 - 2026, số 73-QĐ/TW
ngày 18 tháng 7 năm 2022 về biên chế của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập, cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các đơn vị sự nghiệp, hội quần chúng được Đảng,
Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương giai đoạn 2022 - 2026, số 75-QĐ/TW
ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về biên chế của các Tòa án nhân dân
giai đoạn 2022
- 2026, số 76-QĐ/TW ngày 18
tháng 7 năm 2022 về biên chế của ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2022 - 2026
và quyết định của cấp có thẩm quyền có liên quan.
Đồng thời, tiếp tục thực hiện giảm biên
chế đối với các trường hợp đến hết năm 2023 chưa thực
hiện được mục tiêu tại Kết luận số 28-KL/TW của Bộ Chính trị
hoặc theo biên chế năm 2023 đối với các trường hợp đã đạt mục tiêu tại Kết luận
số 28-KL/TW.
- Xác định Quỹ lương
ngạch bậc, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo chế độ quy
định theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN
đảm bảo: Quỹ tiền lương theo chỉ tiêu biên chế được giao năm 2024 xác định
như trên,
bao gồm quỹ lương của số biên chế thực có mặt tính đến thời điểm 01 tháng 7 năm 2023, được xác
định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; các khoản phụ cấp theo
lương và các khoản đóng góp theo chế độ và quỹ lương của số biên chế chưa tuyển
(nhưng vẫn trong tổng mức biên chế được giao), tính trên cơ sở lương 1.800.000
đồng/tháng và hệ số lương lương bậc 1 của công chức loại A1, các khoản phụ cấp
theo lương cùng các khoản đóng góp theo quy định; Giảm quỹ tiền lương đối với các
trường hợp phải tiếp tục tinh giản biên chế. Trường
hợp các cơ quan, đơn vị có kế hoạch tuyển dụng theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu
hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ hoặc
tuyển dụng cán bộ, công chức, chuyên gia có kinh nghiệm có hệ số hiện hưởng cao
hơn hệ số lương bậc của công chức loại A1 theo Đề án hoặc kế hoạch được phê
duyệt thì xác định quỹ lương tăng thêm của các đối tượng theo quy định.
- Thuyết minh cơ sở xây
dựng dự toán các khoản chi đặc thù không thuộc các nhiệm vụ đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 (cơ sở pháp
lý, nhiệm
vụ được giao, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nội dung chi,
mức chi, các nội dung liên quan khác) năm 2024 trên tinh
thần tiết kiệm, hiệu quả.
- Các Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý lập dự
toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi
hành pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật theo quy định (trong đó xác định
rõ kinh phí bảo đảm xây dựng, hoàn thiện pháp luật là kinh phí đầu tư cơ bản
cho hạ tầng pháp lý theo Quyết định số 04/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 83-KL/TW ngày 29
tháng 7 năm 2020 của Bộ Chính trị về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số
48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm
2020) và ưu tiên bố trí trong phạm vi dự toán được giao để đảm bảo thực hiện
công tác này.
g) Cơ quan, đơn vị xây
dựng (kèm thuyết minh chi tiết), tổng hợp vào dự toán ngân sách các nhiệm vụ chi
thường xuyên liên quan tới xử lý tài sản công, sắp xếp, xử lý nhà đất, chuyển
đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định (nếu có). Đối
với kinh phí chi thường
xuyên để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP và Thông tư
số 57/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 148/2021/NĐ-CP, tổng hợp vào dự toán
chi các hoạt động kinh tế của NSNN.
h) Đối với chi
thường xuyên các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA (bao gồm vốn
vay và viện trợ), nguồn vốn
vay ưu đãi
và viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức:
Căn cứ các Hiệp định, thỏa
thuận đã và sẽ ký với nhà tài trợ (đối với các Hiệp định sẽ ký, chỉ bao gồm
nguồn viện trợ), tiến độ thực hiện văn kiện dự án hoặc khoản viện trợ, cơ chế
tài chính (nếu có) được cấp thẩm quyền phê duyệt, các bộ, cơ quan trung ương và
địa phương thực hiện lập dự toán từng chương trình, dự án, Hiệp định, vốn đối
ứng (nếu có), chi tiết theo từng nguồn vốn vay, vốn viện trợ nước ngoài, theo
lĩnh vực chi, cơ chế giải ngân (thực hiện ghi thu ghi chi hoặc giải ngân tho cơ
chế tài chính trong nước); đối với các địa phương, phân định cụ thể các nguồn
vốn này thuộc NSĐP và nguồn NSTW bổ sung có mục tiêu cho địa phương.
Đối với các chương trình, dự án hỗn
hợp cả vốn
cấp
phát
từ NSNN
và
vốn
cho vay lại
(đối với các nhiệm vụ chuyển tiếp), cơ quan được giao quản lý chương trình, dự
án hướng dẫn lập, tổng hợp dự toán cho từng phần vốn.
Các chương trình, dự
án,
do
một số bộ, cơ quan trung ương và
các địa phương cùng tham gia, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập
dự toán chi từ nguồn vốn nước ngoài và thuyết minh cơ sở phân bổ gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định, đồng gửi cơ
quan chủ quản chương trình, dự án tổng hợp, theo dõi.
5. Xây dựng dự toán chi viện trợ cho
nước ngoài
Căn cứ vào cam kết viện trợ của Chính
phủ Việt Nam cho Chính phủ nước ngoài trong thời kỳ 05 năm giai đoạn 2021 - 2025
(nếu có), cam kết viện trợ hàng năm với các nước nhận viện trợ, văn kiện dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tình hình thực hiện dự toán, khả năng giải
ngân vốn viện trợ của các chương trình, dự án năm 2023, các cơ quan được Chính
phủ giao chủ trì xây dựng kế hoạch vốn viện trợ xây dựng dự toán chi viện trợ
cho từng chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ, số dự toán tổng hợp cho từng
đối tác nhận viện trợ.
6. Đối với các tổ chức
chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:
a) Trường hợp được cấp có thẩm quyền
giao biên chế: thực hiện khoán kinh phí theo số biên chế được cấp có thẩm quyền
giao trên cơ sở vận dụng nguyên tắc bố trí chi thường xuyên NSNN lĩnh vực quản
lý nhà nước và thực hiện hỗ trợ cho các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
b) Đối với các hội quần chúng khác bảo
đảm nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí, hoạt động theo điều lệ
và tuân thủ pháp luật: NSNN hỗ trợ cho các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao.
7. Đối với các cơ quan, đơn vị đang áp
dụng cơ chế tài chính theo quy định tại Điều 5 Luật NSNN
hoặc phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền:
a) Căn cứ Nghị quyết số
27-NQ/TW, Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15, Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg và Chỉ
thị 21/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2021 về nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi
mới cơ chế quản lý tài chính, thu nhập gắn với đặc thù của cơ quan quản lý hành
chính nhà nước,
các
cơ quan, đơn vị này báo cáo cụ thể tiến độ, nội dung trình các cấp thẩm quyền
về các giải pháp đảm bảo hiệu quả hoạt động khi thực hiện cải cách tiền lương
theo Nghị quyết 27-NQ/TW; báo cáo số tiết kiệm chi thường xuyên trong các năm
2021
- 2023; đánh giá
đầy đủ nguồn thu - nhiệm vụ chi trong năm 2023 và dự kiến
năm 2024;
lập dự toán các nhiệm vụ chi thường xuyên theo cơ chế được cấp có thẩm quyền
phê duyệt khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW (nếu đã
được phê duyệt), đánh giá cụ thể các tác động đến thu, chi của đơn vị, gửi Bộ Tài
chính tổng hợp, báo cáo các cấp thẩm quyền cùng thời điểm xây dựng dự toán
NSNN.
b) Báo cáo số biên chế
được phê duyệt năm 2023, số thực có mặt tại thời điểm 01 tháng 7 năm 2023; số
lao động hợp đồng (nếu có); số biên chế phê duyệt hoặc theo Đề án năm 2024.
c) Dự kiến quỹ
lương mới theo cơ chế được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu có) hoặc theo quy định
tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 69/2022/QH15; đồng thời
báo cáo cụ thể các tác động tăng, giảm so với quỹ lương hiện hành và khả năng
cân đối từ các nguồn được để lại.
d) Dự kiến chi thường
xuyên
các nhiệm vụ không thường xuyên, nhiệm vụ có tính chất đặc thù của cơ quan, đơn
vị (ngoài nhiệm vụ chi hoạt động bộ máy, các nhiệm vụ chi thường xuyên tính
theo định mức quy định tại Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 và Quyết định số
30/2021/QĐ-TTg),
chi tiết tên nhiệm vụ, cấp phê duyệt, thời gian thực hiện, tổng mức kinh phí
phê duyệt, nguồn kinh phí thực hiện, số đã bố trí và số dự kiến bố trí trong
năm 2024.
đ) Mức bố trí dự toán chi ĐTPT năm
2024 thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, tiến độ thực hiện các nhiệm
vụ và khả năng nguồn lực.
8. Các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực, cùng với việc lập dự
toán chi NSNN năm 2024 (phần bộ trực tiếp thực hiện), đồng thời chủ động
yêu cầu các bộ, ngành, địa phương có báo cáo đánh giá tình hình, nhu cầu thực hiện
các cơ chế, chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành và có hiệu lực trong năm
2024,
trên cơ sở đó tổng hợp, xác định tổng nhu cầu kinh
phí, kèm theo thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán.
9. Xây dựng dự toán
chi các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án, đề án
khác:
a) Căn cứ Luật NSNN, Luật Đầu tư công,
trên cơ sở các Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, văn bản hướng
dẫn của cơ quan chức năng, khả năng triển khai thực hiện trong giai
đoạn 2021 - 2023, số kiểm tra
được thông báo, các bộ, cơ quan trung ương là chủ chương trình chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị chủ quản chương trình, chủ dự án thành phần xây
dựng dự toán chi ngân sách năm 2024 theo từng bộ, cơ quan trung ương và từng
địa phương, chi tiết nhiệm vụ chi ĐTPT, chi thường xuyên theo từng lĩnh vực
chi, nguồn NSTW, NSĐP, nguồn lồng ghép các chương trình, đề án khác, các nguồn
huy động hợp pháp khác (nếu có) gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng
với báo cáo dự toán NSNN năm 2024 và kế hoạch 3 năm 2024 - 2026 của cơ quan,
đơn vị.
b) Đối với các chương trình, dự án, đề
án khác: Các bộ, cơ quan trung ương căn cứ quyết định phê duyệt, văn bản hướng
dẫn, tình hình triển khai thực hiện năm 2023, thực hiện lập dự toán, tổng hợp
chung vào báo cáo dự toán chi thường xuyên năm 2024 chi tiết theo từng lĩnh vực
chi theo quy định về quản lý NSNN, kèm thuyết minh cụ thể.
10. Dự toán chi tạo nguồn
cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp
hàng tháng (phần NSNN đảm bảo), trợ cấp ưu đãi người có công:
a) Các bộ, cơ quan trung
ương lập dự toán chi tạo nguồn cải cách tiền lương từ tiết kiệm chi thường
xuyên và một phần thu sự nghiệp theo quy định của Nghị quyết số 27-NQ/TW.
b) Các cơ quan,
đơn vị ở trung ương đang áp dụng cơ chế đặc thù lập dự toán chi tạo nguồn
cải cách tiền lương từ các nguồn thu được sử dụng theo quy định.
c) Các đơn vị sự nghiệp
công lập tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách tiền lương theo
Nghị quyết 27-NQ/TW, Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15, Nghị định số
60/2021/NĐ-CP và Thông tư số 56/2022/TT-BTC.
d) Các địa phương tổng hợp, báo cáo dự
toán chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 để thực hiện cải cách
tiền lương.
đ) Đối với kinh phí điều chỉnh lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng (phần NSNN đảm bảo), trợ cấp
ưu đãi người có công, các bộ, cơ quan căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng được giao
thực hiện lập dự toán chi theo chế độ nhà nước quy định.
11. Lập dự toán kinh phí thực hiện
chính sách tinh giản biên chế:
Việc lập dự toán kinh phí thực hiện
chính sách tinh giản biên chế năm 2024 theo quy định tại Kết luận
số 28-KL/TW, Kết luận số 40-KL/TW của Bộ Chính trị, các quy định của Chính phủ
và văn bản hướng dẫn thực hiện.
12. Đối với dự toán chi sự
nghiệp từ nguồn thu được để lại theo chế độ: Các bộ, cơ quan trung ương và các
địa phương thực hiện lập dự toán chi từ nguồn thu được để lại báo cáo cấp có
thẩm quyền theo biểu mẫu quy định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP , nhưng không tổng hợp vào dự
toán chi NSNN của các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương.
13. Căn cứ số kiểm tra
thu, chi ngân sách năm 2024, các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương
xây dựng dự toán chi chặt chẽ, chi tiết theo từng lĩnh vực quy định tại Luật
NSNN, từng nhiệm vụ, từng đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; sau khi làm việc
với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương,
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động triển khai
ngay công tác lập phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2024 của bộ, cơ
quan, địa phương mình, để ngay sau khi Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ
giao dự toán,
thực hiện hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ theo từng
lĩnh vực, giao dự toán ngân sách đến đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo trước
ngày 31 tháng 12 năm 2023 theo quy định của Luật NSNN.
Điều 20. Xây
dựng kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá
các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, các bộ, cơ quan trung ương và cơ
quan, đơn vị ở địa phương được giao quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách dự kiến kế hoạch cơ cấu lại, sáp nhập, dừng, giải thể các quỹ hoạt
động không hiệu quả, chưa theo đúng quy định của pháp luật trong năm 2024; lập kế
hoạch thu - chi tài chính năm 2024 đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách còn tiếp tục hoạt động thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của Luật NSNN và quy định của pháp luật có liên quan, gửi kèm báo cáo dự toán
NSNN năm 2024 của cơ quan, đơn vị mình tới cơ quan tài chính cùng cấp (trong
đó, thuyết minh chi tiết về số dư đầu năm; số phát sinh thu từ NSNN cấp, từ huy
động, tài trợ,... trong năm; số chi cho các nhiệm vụ trong năm; tình hình biến
động về vốn điều lệ, nguồn vốn hoạt động của các Quỹ này).
Điều 21. Xây
dựng dự toán NSĐP
Ngoài các quy định hướng dẫn chung về
công tác lập dự toán NSNN theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và quy
định tại Thông tư này, việc lập, xây dựng dự toán NSĐP cần chú ý một số nội
dung chủ yếu sau:
1. Xây dựng dự toán thu ngân sách trên
địa bàn:
Các địa phương xây dựng dự toán trên
cơ sở tổng hợp toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác
trên địa bàn theo quy định tại Điều 7 Luật NSNN và các quy
định pháp luật có liên quan.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các
cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan, phối hợp với các cơ quan liên quan ở địa
phương chấp
hành nghiêm việc lập dự toán thu NSNN và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ trong việc xây dựng dự toán thu NSNN.
Yêu cầu lập dự toán thu NSNN tích cực,
sát thực tế, tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới phát sinh trên địa bàn để tính
đúng, tính đủ nguồn thu ngân sách, không dành dư địa để địa phương giao chỉ
tiêu phấn đấu thu ngân sách; phân tích đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng
đến dự toán thu NSNN năm 2024 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, khoản thu, sắc
thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do ảnh hưởng của dịch
bệnh, thiên tai, tác động ngân sách do thực hiện các chính sách gia hạn, miễn,
giảm thuế.
Năm 2024, tiếp tục ổn định tỷ lệ điều
tiết các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP (nếu có)
như năm 2023. Căn cứ tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa
NSTW và NSĐP (phần NSĐP được hưởng) đã được Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh thông qua dự toán năm 2023 để xác định dự toán thu NSĐP được hưởng năm
2024 của ngân sách từng cấp chính quyền địa phương đảm bảo đúng quy định Luật
NSNN và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Về xây dựng dự toán chi cân đối NSĐP, Ủy ban nhân
dân các cấp chủ động:
Xây dựng dự toán chi NSĐP trên cơ sở nguồn thu NSĐP được hưởng
theo phân cấp tại điểm 1 nêu trên, số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP xác định
bằng số được giao dự toán năm 2023 (nếu có), số bổ sung từ NSTW cho NSĐP để
thực hiện mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng (nếu có) tính cho cả 12 tháng
năm 2024 sau khi đã sử dụng nguồn cải cách tiền lương theo quy định của địa
phương,
bao gồm các khoản bổ sung có mục tiêu đối với các địa phương được thí điểm một
số cơ chế, chính sách đặc thù theo Nghị quyết của Quốc hội. Căn cứ mục tiêu của kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội cả giai đoạn 2021 - 2025, trong
đó bám sát vào mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của địa
phương;
ước thực hiện các nhiệm vụ thu - chi ngân sách của địa phương năm 2023 để xây dựng dự
toán chi NSĐP
chi
tiết từng lĩnh
vực chi theo quy định của Luật NSNN, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu
cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban
hành.
Đồng thời thực hiện những nội dung chủ
yếu sau:
a) Bố trí dự toán chi tạo nguồn cải
cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW và các văn bản hướng dẫn theo quy
định (nếu có).
b) Về xây dựng dự
toán chi ĐTPT nguồn cân đối NSĐP
- Căn cứ quy
định của Luật Đầu tư công; Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; xây dựng dự toán chi ĐTPT năm 2024, chi tiết
nguồn cân đối NSĐP (gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung trong nước, chi
đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất, chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết,
chi đầu tư từ nguồn bội chi NSĐP (nếu có); dự toán chi các dự án sử dụng nguồn
vốn nước ngoài (vốn vay, vốn viện trợ), trên cơ sở đó bố trí đủ vốn đối ứng
thuộc trách nhiệm của địa phương.
- Bố trí kinh phí để thanh toán đầy
đủ, kịp thời các
khoản nợ vay của NSĐP phải trả khi đến hạn. Bố trí đủ vốn triển
khai các dự án liên kết vùng, quan trọng có tác động lan tỏa mà địa phương đã
cam kết bố trí vốn đối ứng theo quy định.
- Bố trí dự
toán chi ĐTPT từ nguồn thu tiền sử dụng đất, trong đó ưu tiên để
đầu tư
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia
Xây dựng nông thôn mới.
- Đối với
nguồn thu xổ số kiến thiết: Các địa phương dự toán sát nguồn thu xổ số
kiến thiết (bao gồm cả số thu được phân chia từ hoạt động xổ số điện toán) và
tiếp tục sử dụng toàn bộ nguồn thu từ xổ số kiến thiết cho ĐTPT, trong đó ưu
tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề (bao gồm cả đầu tư mua
sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ
thông) và lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên bố trí thực hiện các nhiệm vụ
ĐTPT quan trọng, cấp bách thuộc đối tượng đầu tư của NSĐP, Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
- Đối với sử
dụng tiền thu vé tham gia chơi casino: Các địa phương được
cơ quan có thẩm quyền thí điểm cho phép người Việt Nam chơi tại điểm kinh doanh
casino, sử dụng nguồn thu từ tiền vé tham gia chơi tại điểm kinh doanh casino
để chi ĐTPT cho các mục
tiêu phúc lợi xã hội, phục vụ cộng đồng, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, trong
đó bố trí tối thiểu 60% cho các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề và y tế
theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 102/2017/TT-BTC
ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại
Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh
doanh Casino.
c) Chi trả nợ lãi, phí và chi phí
khác: Xây dựng dự toán thành một mục chi riêng trong chi cân đối NSĐP, đảm bảo
chi trả đầy đủ, kịp thời các khoản nợ đến hạn; kèm theo thuyết minh mức chi trả
chi tiết theo từng nguồn vốn vay (nếu có), gồm: nguồn vay nước ngoài Chính phủ
vay về cho địa phương vay lại, tín dụng phát triển, phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương.
d) Chi bổ sung quỹ
dự trữ tài chính của địa phương: xác định bằng số được giao trong dự toán năm
2023.
đ) Dự phòng NSĐP bố
trí
theo đúng quy định của Luật NSNN (từ 2 - 4% tổng chi
cân đối NSĐP - không bao
gồm số
bổ sung có mục tiêu từ NSTW để thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ, các
chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành và số bội chi NSĐP).
e) Về xây dựng
dự toán chi thường xuyên của NSĐP
Phần còn lại của dự toán NSĐP (sau khi
đã bố trí chi ĐTPT nguồn cân
đối NSĐP; chi trả nợ lãi, phí và chi phí khác; bổ sung quỹ dự trữ tài chính; dự
phòng NSĐP) bố trí chi
thường xuyên của NSĐP. Các địa phương thực hiện giảm dự
toán đối với các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở tinh giản
biên chế, sắp xếp lại bộ máy, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập năm 2024 được
xác định căn cứ vào kết quả thực hiện lũy kế đến năm 2023, mục tiêu Nghị quyết
số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, riêng mức
giảm biên chế được xác định theo quyết định giao biên chế của cấp thẩm quyền
(nếu có).
3. Về xây dựng
dự toán
số bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP để thực hiện các chính sách an sinh xã
hội do trung ương ban hành
Các địa phương xây
dựng dự toán số
bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP để thực hiện các chính sách an sinh xã
hội
do trung ương ban hành năm 2024; cách thức tương tự như hướng dẫn
tại điểm 4, Điều 14 Thông tư này, trong đó xác định kinh phí
thực hiện các chế độ, chính sách theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng cho cả 12
tháng năm 2024. Đối
với từng chính sách, đề nghị thuyết minh chi tiết cơ sở xác định đối tượng, nhu
cầu kinh phí (đối tượng xây dựng dự toán năm 2024 được xác định trên cơ sở số
đối tượng ước thực hiện năm 2023, đã tính tới các yếu tố dự kiến phát sinh
tăng/giảm đối tượng trong năm 2024). Mẫu biểu xây dựng dự toán chi từng chính
sách năm 2024 tương tự như năm 2023.
4. Về xây dựng dự toán liên quan đến
việc điều chỉnh mức lương cơ sở
Năm 2024, tiếp tục thực hiện cơ chế
tạo nguồn cải cách tiền lương để điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm theo quy
định. Trong đó: Các địa phương tiếp tục thực hiện cơ chế tiết kiệm 10% chi
thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính
chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); nguồn tăng thu NSĐP
(không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết, thu cổ phần hóa và thoái vốn
doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tiền thuê đất một lần được nhà đầu
tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để
chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham
quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng,
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho
thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước), bao gồm 70% tăng thu thực hiện năm
2023 so dự toán năm 2023, 50% tăng thu dự toán năm 2024 so với dự toán năm 2023
được Thủ tướng Chính phủ giao; phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ trợ hoạt
động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công
lập theo phương án đề xuất của địa phương quy định tại Chỉ thị số 21/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ; nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 còn dư; số
thu được để lại theo chế độ năm 2024.
(Biểu báo cáo
chi tiết theo mẫu biểu số 02b đính kèm)
5. Xây dựng dự toán số bội chi/bội
thu, kế hoạch vay, trả nợ gốc và trả nợ lãi, phí của NSĐP theo quy định của
Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn.
Chương IV
LẬP
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 03 NĂM 2024 - 2026 VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH 05 NĂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Điều 22. Căn cứ, yêu cầu lập kế hoạch
Thực hiện quy định
tại Luật NSNN, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính
phủ quy
định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm và
Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập
kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm (Thông tư số
69/2017/TT-BTC),
các
Luật về thuế, quản lý thuế, Luật phí, lệ phí, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ
công, Luật quản lý tài sản công, các văn bản pháp luật có liên quan; Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, các kế
hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; các Nghị quyết Trung ương Khóa
XII về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công
lập và các Nghị quyết về cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội…; nguyên tắc, tiêu chí, định
mức chi ĐTPT giai đoạn 2021 - 2025 và nguyên tắc, tiêu chí, định mức chi thường xuyên năm 2022;
căn cứ kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023 - 2025 đã được rà soát, cập nhật
vào thời điểm 31 tháng 3 năm 2023; căn
cứ các thỏa thuận, hiệp định vay nợ, viện trợ nguồn vốn nước ngoài đã và sẽ được
ký kết, triển khai trong các năm 2024 - 2026; quy định về thời kỳ ổn định NSNN;
căn cứ các trần chi tiêu
giai đoạn 2025 - 2026 do cơ quan tài chính, kế hoạch và đầu tư thông báo và dự
toán ngân sách năm 2024 lập theo quy định tại Chương III Thông tư này, các bộ, cơ quan, đơn vị ở trung ương và đơn vị cấp
tỉnh xây dựng kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026 theo quy định, trong đó lưu ý:
1. Giai đoạn 2024 - 2026 có 02 năm thực hiện
thuộc kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và 1 năm (2026) thuộc kế hoạch 5 năm
giai đoạn 2026 - 2030. Theo đó, việc xây dựng dự kiến 02 năm 2024 - 2025 thực
hiện quy định tại Thông tư này và mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch 5
năm giai đoạn 2021 - 2025; đối với năm 2026 được giả định là năm tiếp tục thực
hiện các cơ chế, chính sách hiện hành của giai đoạn 2021 - 2025 và các cơ chế,
chính sách mới nếu đã xác định được.
2. Trường hợp nhu cầu chi của các bộ, cơ quan trung ương và đơn vị
cấp tỉnh trong các năm 2024 - 2026 tăng hoặc giảm lớn so với dự toán (bao gồm
cả dự toán bổ sung trong năm) và ước thực hiện chi năm 2023,
lớn hơn khả năng nguồn lực tài chính - NSNN mà cơ quan tài chính, đầu tư đã cập
nhật, thông báo cho 03 năm 2024 - 2026; các bộ, cơ quan trung ương, đơn vị cấp
tỉnh có thuyết minh, giải trình, có các giải pháp huy động thêm các nguồn lực tài
chính ngoài ngân sách, đảm bảo các nhu cầu chi phải cân đối được nguồn lực thực
hiện.
3. Dự toán chi năm
2024 - 2026 xây dựng với mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng. Căn cứ quyết
định của cấp có thẩm quyền về phương án thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị
quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp, Bộ Tài chính
sẽ hướng dẫn sau.
Điều 23. Lập
kế hoạch thu NSNN
1. Kế
hoạch thu NSNN 03 năm 2024 - 2026 được lập theo yêu cầu quy định tại Điều 22 Thông tư này, đồng thời:
a) Căn cứ khả năng
phát triển kinh tế cả nước, từng ngành nghề, lĩnh vực và địa phương trong 2024
- 2026 phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2021
- 2030, các kế hoạch 5
năm giai
đoạn 2021
- 2025; các yếu tố
thay đổi về năng lực đầu tư, năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, cải thiện
môi trường kinh doanh, hỗ trợ, phát triển sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu của từng năm; các yếu tố tác
động của quá trình hội nhập quốc tế và thay đổi chính sách của các nước trên
thế giới như thuế tối thiểu toàn cầu.
b) Các yếu tố dự kiến làm tăng, giảm,
dịch chuyển nguồn thu do điều chỉnh chính sách thu, bổ sung mở rộng cơ sở tính
thuế, tăng cường quản lý thu theo Nghị quyết số 07-NQ/TW; Nghị quyết số
23/2021/QH15 về Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn
2021 - 2025; triển khai các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14;
thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết hội nhập; một số
chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp; động viên từ
khu vực kinh tế phi chính thức.
c) Tác động thu ngân sách từ việc điều
chỉnh giá, phí các dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình kết cấu đủ chi phí vào
giá dịch vụ sự nghiệp công quy định của pháp luật.
Giai đoạn 2025 - 2026, phấn đấu tốc độ
tăng thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán
vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu,
chi của Ngân hàng Nhà nước) và tốc độ tăng thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu không thấp hơn mức tăng các khoản thu này năm 2024 quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 18 Thông tư này. Mức tăng thu cụ thể của từng địa phương có
thể cao hơn hoặc thấp hơn, tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ
tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.
2. Dự toán các khoản thu phí, lệ
phí các
năm 2024 - 2026 tích
cực, chi
tiết theo
từng khoản thu phí, lệ phí theo quy định (số thu, số nộp NSNN) và chỉ tổng
hợp vào dự toán thu NSNN phần phí, lệ phí nộp NSNN.
3. Đối với các khoản thu được để lại, học phí, giá dịch vụ
y tế,
thu
dịch
vụ sự nghiệp
công
không thuộc danh mục phí và lệ phí, các khoản thu chuyển sang cơ
chế giá dịch vụ:
thực hiện
lập
kế
hoạch thu riêng theo quy định và xây dựng phương án sử dụng để gửi cơ quan
có thẩm quyền giám sát và tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn từ khoản thu này để
cải cách tiền lương theo quy định; gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo
quy định.
Điều 24. Lập
kế hoạch chi NSNN 03 năm 2024 - 2026 của các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan,
đơn vị ở cấp tỉnh
1. Kế
hoạch chi NSNN 03 năm 2024 - 2026 của các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan,
đơn vị ở cấp tỉnh được lập theo yêu cầu quy định tại Điều 22
Thông tư này; dự toán năm 2024 được lập ở Chương III Thông tư này;
trong đó thuyết minh cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án
(kể cả chương
trình mục tiêu quốc gia), chính sách, chế độ đã hết thời gian thực hiện/mới được
cấp thẩm quyền phê duyệt, đặc biệt lưu ý việc triển khai các Nghị quyết số
18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW, Kết luận số 28-KL/TW, Kết luận số 40-KL/TW và
tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP và Thông tư số 56/2022/TT-BTC .
2. Trong quá trình xây dựng dự toán
chi NSNN năm 2024, các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh
đồng thời xác định chi tiết chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới của bộ, cơ
quan, đơn vị mình năm dự toán 2024 theo quy định tại Điều 5 và Điều
6 Thông tư số 69/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính để làm căn cứ xác định chi tiêu cơ
sở, chi tiêu mới
và
tổng hợp nhu cầu chi ĐTPT, nhu cầu chi bảo dưỡng, vận hành trong kế hoạch chi
năm 2024 - 2026.
3. Đối với các bộ, cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực đồng
thời với việc
lập kế
hoạch
thu, chi NSNN từng
năm của giai
đoạn
2024 - 2026
(phần
bộ,
cơ quan
trực tiếp thực hiện), cần tính toán xác định tổng nhu cầu kinh
phí thực hiện các cơ chế, chính sách, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền ban hành từng
năm
của
giai đoạn 2024
- 2026
trên phạm vi cả nước, kèm theo thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán.
Điều 25. Lập
kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026 của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Bên cạnh các nội dung có
liên quan về
công tác lập kế
hoạch
thu,
chi NSNN 03 năm 2024
- 2026 quy định tại Điều 23, Điều 24 Thông tư này, việc lập kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
còn phải chú ý một số
nội dung sau:
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn địa phương năm 2024 - 2026, gửi Sở Tài chính để làm căn cứ lập
kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026.
2. Căn cứ số thu được
giao, phạm vi thu NSNN theo quy định của Luật NSNN và các văn bản
hướng dẫn, dự toán thu NSNN trên địa bàn địa phương năm 2024 được lập ở Chương
III Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan địa phương và các cơ quan khác có liên quan ở
địa phương lập kế hoạch thu NSNN năm 2024 - 2026, trong đó:
a) Phân tích, đánh
giá cụ thể những tác động tăng, giảm, dịch chuyển nguồn thu do điều chỉnh chính
sách thu gắn với mục tiêu phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội; đánh giá ảnh
hưởng nguồn thu do ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai; thực hiện các kế hoạch 5
năm giai đoạn 2021 - 2025, các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14; thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết hội nhập; dự
kiến triển khai các chính sách thu mới quy định tại Nghị quyết số 07-NQ/TW; yêu
cầu chống thất thu, xử lý thu hồi nợ đọng, chống chuyển giá, chống gian lận
thuế.
b) Đối với nguồn thu
phí, lệ phí, việc lập dự toán thực hiện theo quy định hiện hành; tổng hợp vào
dự toán thu NSNN phần thu phí nộp NSNN năm 2024 - 2026; lập kế hoạch riêng
nguồn thu được để lại, thu học phí, giá dịch vụ y tế, giá dịch vụ sự nghiệp
công và các khoản thu khác (không có trong danh mục phí) để quản lý, giám sát
và tạo nguồn cải cách tiền lương đối với các đối tượng này.
3. Trên cơ sở dự kiến
nguồn thu trên địa bàn, nguồn thu của địa phương theo chế độ phân cấp được cấp
có thẩm quyền quyết định, dự kiến số bổ sung từ NSTW cho NSĐP do cơ quan có
thẩm quyền thông báo trong 03 năm 2024 - 2026; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan có liên quan khác ở địa phương lập kế hoạch chi NSĐP năm
2024 - 2026, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ kinh phí thực hiện các chế độ, chính
sách, nhiệm vụ đã được ban hành và cam kết chi (bao gồm cả chính sách đặc thù
do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định); xác định nhu cầu bổ sung có mục tiêu
từ NSTW đối với các chế độ, chính sách của trung ương cho từng năm của giai đoạn
2024 - 2026; đối với các nhiệm vụ chi mới của địa phương trong từng năm của
giai đoạn 2024 - 2026, bố trí theo thứ tự ưu tiên để thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ kinh tế - xã hội trọng tâm của địa phương, trong phạm vi khả năng
nguồn lực từng năm 2024 - 2026.
4. Lập kế hoạch nguồn
thực hiện cải cách tiền lương: Thực hiện theo quy định tại khoản
10 Điều 19 Thông tư này.
5. Việc lập kế hoạch
số bội chi/bội thu, vay và trả nợ của NSĐP các năm 2024 - 2026 thực hiện theo
quy định Luật NSNN, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ và
Thông tư số 69/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch
tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm, đảm bảo mức dư nợ vay của
địa phương vào thời điểm cuối từng năm không vượt giới hạn theo quy định (trong
đó làm rõ các nguồn: ODA vay về cho vay lại, phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương, các nguồn tài chính hợp pháp khác).
Điều 26. Đánh giá khả năng thực hiện kế hoạch
05 năm giai đoạn 2021 - 2025
Trên cơ sở ước thực hiện 03 năm 2021 - 2023, dự toán năm
2024 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026, các bộ, ngành, địa phương
đánh giá thực hiện kế hoạch 05 năm giai đoạn 2021 - 2025, trong đó bao gồm các chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án theo giai đoạn được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, các nhiệm vụ đầu tư công trung hạn; xác định những thuận
lợi, khó khăn và kiến nghị, đề xuất (nếu có).
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan
trung ương và các địa phương
Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung
ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo
quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật, quy định tại
Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ và Chỉ thị số
21/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 28. Về biểu
mẫu lập và báo cáo dự toán NSNN năm 2024 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
2024 - 2026
1. Đối với dự toán năm 2024:
a) Áp dụng mẫu biểu
quy định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài
chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
163/2016/NĐ-CP (trong
đó lưu ý, các lĩnh vực sự nghiệp áp dụng mẫu biểu số 12.1 đến 12.5) và các mẫu biểu số 01, số 02a, số 02b, số 03 ban hành kèm
theo Thông tư này.
b) Đối với các cơ
quan, đơn vị thực hiện cơ chế tài chính đặc thù ngoài áp dụng chung theo điểm
a, khoản 1 Điều này, còn áp dụng mẫu biểu theo quy định tại các văn bản hướng
dẫn riêng (nếu có).
2. Đối với dự toán thu, chi NSNN từ
sắp xếp lại, xử lý nhà đất được lập chi tiết theo các mẫu
biểu số 04, 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với kế hoạch tài chính - NSNN
03 năm 2024 - 2026: áp dụng các mẫu
biểu từ số 01 đến số 06 và mẫu
biểu từ số 13 đến số 19 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2017/TT-BTC của Bộ
Tài chính hướng
dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm.
Điều 29. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 31 tháng 8 năm 2023 và áp dụng
cho quá
trình
xây dựng dự toán NSNN năm 2024 và kế hoạch tài chính - NSNN năm
2024 - 2026. Nội dung, quy trình và thời gian
lập dự toán NSNN năm 2024, kế
hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026 được thực hiện theo quy định của Luật
NSNN, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật và
hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Trong quá trình xây dựng dự toán
NSNN năm 2024 và kế hoạch
tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026, nếu có những chính
sách chế độ mới ban hành, Bộ Tài chính sẽ có thông báo hướng dẫn bổ sung; nếu
phát sinh vướng mắc trong công tác tổ chức thực hiện, các bộ, cơ quan Trung
ương, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước phản ánh về Bộ Tài
chính để kịp thời xử lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện Kiểm sát, Tòa án nhân dân tối cao;
- Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải
quan, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website: Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN. (351b)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|