ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3169/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 20 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH
TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-TW
ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày
20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Kết luận số 56-KL/TW của
Bộ Chính trị “Về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”;
Căn cứ Nghị định số
151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức hoạt động của
tổ hợp tác;
Căn cứ Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một
số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
142/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế,
chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Quyết định số
889/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg
ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai
thi hành Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh
tế hợp tác trong nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
1443/QĐ-BNN-KTHT ngày 27 tháng 6 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc ban hành Chương trình hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10 tháng 4 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số
3418/QĐ-BNN-KTHT ngày 26 tháng 8 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về phê duyệt Kế hoạch triển khai, thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24
tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp
tác xã;
Căn cứ Thông tư số
15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
2208/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Đề án số 3517/ĐA-UBND
ngày 05 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh thí điểm tăng cường cán bộ
nguồn dự bị dài hạn của tỉnh về công tác tại các cơ quan, địa phương thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
17/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Khánh
Hòa;
Căn cứ Quyết định số
827/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về công nhận kết
quả thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh “Xây dựng, củng cố, nâng
cao hiệu quả hoạt động của tổ hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Khánh
Hòa”;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-UBND
ngày 13 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh phát triển hợp
tác xã theo Luật Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2137/TTr-SNN ngày 21 tháng
9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án đổi
mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Quán triệt và triển khai tốt
quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể nhất
là “Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực
nông nghiệp” nhằm đổi mới toàn diện và phát triển đa dạng các hình thức tổ chức
hợp tác đại diện của nông dân, phù hợp từng lĩnh vực, gắn với thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới của từng địa phương góp phần thực hiện tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Rà soát, hướng dẫn tất cả
các hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến cuối năm
2016 hoàn thành tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã (HTX) năm 2012.
- Phấn đấu đến 2020, có 70%
HTXNN xếp loại khá, tốt hoạt động theo hướng đa lĩnh vực, đa ngành nghề và có
liên kết với doanh nghiệp gắn với sản xuất và bao tiêu sản phẩm thông qua hợp đồng
kinh tế.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ quản lý và chuyên môn cho 100% cán bộ của HTXNN. Đồng thời tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về HTX cho 50% thành viên để hiểu rõ bản chất của HTX kiểu mới.
- Phấn đấu đến năm 2020, thành
lập 30 HTXNN kiểu mới hoạt động theo Luật HTX năm 2012 trong các lĩnh vực sản
xuất và dịch vụ nông nghiệp, mía đường, rau an toàn, cây ăn quả, chăn nuôi,
đánh bắt thủy sản và trồng rừng.
- Kiên quyết giải thể các
HTXNN ngừng hoạt động nhiều năm và có kế hoạch chuyển đổi hình thức hoạt động
khác phù hợp.
- Phấn đấu thành lập mới 20 tổ
hợp tác (THT) và củng cố, hoàn thiện lại mô hình THT hiện có hoạt động đúng
nguyên tắc tổ chức theo quy định của Nghị định số 151/2007/NĐ-CP.
- Củng cố, kiện toàn và nâng
cao năng lực quản lý của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong nông
nghiệp từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
- Đảm bảo tất cả các xã đạt
chuẩn nông thôn mới có HTXNN hoặc THT hoạt động hiệu quả.
- Xây dựng một số mô hình kinh
tế hợp tác phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển ở mỗi xã, phường và thị trấn
trên các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
II. Nội dung và giải pháp
chủ yếu
1. Tập huấn nâng cao nhận
thức cho cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ quản lý và thành viên HTXNN, thành
viên THT về kinh tế tập thể
a) Tổ chức hội nghị tập huấn
Luật HTX năm 2012 và Nghị định số 151/2007/NĐ-CP về THT cho cán bộ quản lý nhà
nước về kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp các cấp, cán bộ quản lý và
thành viên HTXNN, thành viên THT để nâng cao nhận thức về bản chất của kinh tế
tập thể.
b) Tổ chức khảo sát học tập
kinh nghiệm mô hình HTXNN hoạt động hiệu quả của các tỉnh, thành trong cả nước
để áp dụng cho tỉnh Khánh Hòa.
c) Phối hợp với cơ quan truyền
thông để tuyên truyền về kinh tế tập thể qua các phóng sự, chuyên mục để nâng
cao nhận thức cho thành viên và người dân hiểu rõ bản chất của kinh tế tập thể.
2. Bồi dưỡng và phát triển
nguồn nhân lực cho HTXNN trên địa bàn tỉnh
a) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ cho cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn của HTXNN.
b) Nghiên cứu thí điểm mô hình
đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học làm việc có thời hạn tại HTXNN để tạo
nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý lâu dài cho HTXNN.
3. Hỗ trợ vay vốn và lãi suất
vốn vay nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN và THT
a) Hỗ trợ 100% lãi suất vốn
vay trong 02 năm đầu và 50% lãi suất vốn vay trong năm thứ ba (03) để các THT
và HTXNN vay vốn mua các loại động cơ Diezen, máy kéo, máy làm đất, san phẳng đồng
ruộng, gieo cấy, trồng, chăm sóc, thu hoạch (lúa, ngô, mía, muối và thủy sản);
máy sấy nông sản, thủy sản; máy sử dụng trong khai thác đánh bắt thủy sản; máy,
thiết bị chế biến sản phẩm từ phế phẩm và phụ phẩm nông nghiệp và thủy sản. Thiết
bị sử dụng sản xuất giống tôm, cá, nuôi trồng; máy, thiết bị dò cá thu, thả lưới
câu, thông tin liên lạc, hầm (buồng) cấp đông, thùng (hầm) bảo quản sản phẩm có
gắn thiết bị lạnh, lọc nước biển làm nước ngọt sử dụng trên tàu cá. Thiết bị, bạt
phủ ruộng muối, bạt trải ô kết tinh để sản xuất muối sạch; máy bơm nước, máy
nghiền muối bột, máy chế biến muối bột. Thiết bị sử dụng trong chăn nuôi; hệ thống
thiết bị tưới tiết kiệm nước trong sản xuất rau, mía và cây ăn quả theo Quyết định
số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh Khánh Hòa chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn
các THT và HTX được vay tối đa là 01 tỷ đồng/HTXNN và 300 triệu đồng/THT theo
cơ chế không có tài sản bảo đảm quy định tại Khoản 2, Điều 9, Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ nông nghiệp nông thôn.
4. Các chính sách hỗ trợ nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của THT và HTXNN
a) Chính sách đất đai:
- Các HTXNN được hợp đồng thuê
đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất để xây dựng trụ sở làm việc, cửa hàng mua bán vật tư, nhà
xưởng, nhà kho, sân phơi theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Các THT và HTXNN được ưu
tiên hợp đồng thuê đất 5% tại địa phương để thực hiện các dự án sản xuất lúa giống,
lúa thương phẩm có giá trị kinh tế cao, trồng rau sạch và trồng hoa, cây cảnh.
b) Chính sách hỗ trợ đầu tư kết
cấu hạ tầng:
Các HTXNN đủ điều kiện và tiêu
chí thụ hưởng theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với
hợp tác xã nông nghiệp mà chưa có trụ sở làm việc, cửa hàng bán vật tư và sân
phơi thì lập dự án đầu tư trình cấp thẩm quyền phê duyệt để tiến hành xây dựng
mới trụ sở, cửa hàng và sân phơi cho HTX. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 80% dự án công
trình được phê duyệt và còn lại HTXNN đối ứng 20%.
c) Chính sách hỗ trợ khoa học
công nghệ, xúc tiến thương mại:
- Hướng dẫn ít nhất 20 HTXNN
và 10 THT đăng ký nhãn hiệu hàng hóa trong lĩnh vực nông nghiệp, rau an toàn,
thủy sản, cây ăn quả và nghề muối theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng
12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển
HTX giai đoạn 2015-2020.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%
kinh phí cho HTXNN, THT (đơn vị) tham gia hội chợ, triển lãm, tìm kiếm thị
trường, quảng bá thương hiệu, mức hỗ trợ tối đa cho mỗi đơn vị tham
gia không quá 08 triệu đồng/đơn vị theo quy định tại Điều 12 Quyết định số
17/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban
hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh
Khánh Hòa.
d) Chính sách hỗ trợ chế biến
sản phẩm:
HTXNN có nhu cầu xây dựng dự
án đầu tư chế biến lương thực, thực phẩm thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ phần
chênh lệch giữa lãi suất thương mại đối với các khoản vay dài hạn, trung hạn và
lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện các dự án đầu tư
tại Điều 2, Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.
đ) Chính sách hỗ trợ vốn, giống
khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh:
HTXNN được hưởng chính sách hỗ
trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh được thực hiện theo Quyết
định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ
chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
e) Chính
sách hỗ trợ thành lập mới HTXNN và THT:
- Cung cấp thông tin, tư vấn,
tập huấn về quy định pháp luật HTXNN trước khi thành lập HTXNN cho
sáng lập viên HTXNN:
+ Tổ chức tập huấn và tư vấn
xây dựng điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh; hướng dẫn và thực hiện các thủ
tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của HTXNN.
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%
kinh phí đối với thành lập mới HTXNN theo quy định tại Khoản 1, Mục III, Quyết
định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hỗ trợ phát triển HTXNN giai đoạn 2015-2020.
- Điều kiện và mức hỗ trợ tư vấn
thành lập mới và hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho HTXNN mới thành lập:
+ Sáng lập viên thành lập mới
HTXNN phải có đơn gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện xin hỗ trợ tư vấn thành lập
mới HTXNN;
+ Mức hỗ trợ tư vấn thành lập
mới tối đa là 20 triệu đồng/HTXNN;
+ HTXNN mới thành lập đã có giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí là 50 triệu
đồng/HTX để mua cơ sở vật chất ban đầu (bàn ghế làm việc, tủ đựng hồ sơ, máy vi
tính, máy in; điện thoại để bàn);
+ Mỗi HTXNN thành lập mới chỉ
được hưởng hỗ trợ một lần duy nhất trong suốt quá trình hoạt động của HTXNN.
- Hỗ trợ thành lập mới THT: Mức
hỗ trợ thành lập mới THT bằng 50% kinh phí hỗ trợ thành lập mới HTXNN.
h) Chính sách hỗ trợ tổ chức lại
hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, giải thể HTXNN:
Các HTXNN trên địa bàn tỉnh tổ
chức lại hoạt động, hợp nhất, sáp nhập hoặc giải thể HTX, được ngân sách tỉnh hỗ
trợ 50% kinh phí nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/HTXNN để sử dụng cho chi
phí công tác tổ chức hội nghị đối với các HTXNN tổ chức lại hoạt động, hợp nhất,
sáp nhập hoặc giải thể HTX, phần kinh phí còn lại HTXNN tự trang trải.
5. Xây dựng mô hình THT và
HTXNN liên kết với doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị
a) Tổ chức thực hiện khảo sát,
đánh giá kết quả hoạt động của các THT và HTXNN, các mô hình gắn sản xuất với
tiêu thụ nông sản có hiệu quả để nhân rộng và phát triển.
b) Tổ chức khảo sát học tập
kinh nghiệm mô hình HTXNN hoạt động hiệu quả của các tỉnh thành trong cả nước để
vận dụng cho tỉnh Khánh Hòa.
c) Hướng dẫn xây dựng mô hình
liên kết với doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, hỗ
trợ liên kết xây dựng cánh đồng lớn.
6. Kiện toàn tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác các cấp
a) Hàng năm, tùy theo tình
hình thực tế, tiến hành kiện toàn Ban Chỉ đạo kinh tế tập thể, trong đó có Tổ
công tác giúp việc để phối hợp với các sở, ngành liên quan giúp Ban Chỉ đạo
theo dõi và thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể.
b) Kiện toàn bộ máy quản lý
nhà nước về kinh tế tập thể các cấp, bố trí đủ cán bộ chuyên trách từ cấp tỉnh
đến cấp huyện. Nguồn cán bộ biên chế tại các sở và địa phương thuộc cán bộ nguồn
dự bị dài hạn của tỉnh theo Đề án số 3517/ĐA-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh để tăng cường nhân lực cho bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp các cấp cụ thể như sau:
- Cấp tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu
tư bố trí 01 cán bộ thuộc Phòng Kinh tế ngành; Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn bố trí 02 cán bộ thuộc Phòng Kinh tế hợp tác và trang trại thuộc Chi
cục Phát triển nông thôn.
- Cấp huyện: Mỗi huyện, thị
xã, thành phố bố trí 01 cán bộ tại Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
7. Huy động các nguồn lực
phục vụ phát triển kinh tế hợp tác
Triển khai thực hiện kịp thời
các chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích phát triển HTXNN. Thực hiện lồng
ghép, kết hợp các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình
thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết. Xây dựng cơ chế phối hợp với ngân hàng
và các tổ chức tín dụng nhằm cải thiện khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các hộ
nông dân và trang trại tham gia THT, HTXNN và các hình thức tổ chức liên kết hợp
tác sản xuất kinh doanh theo chuỗi các sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh.
III. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện Đề án
giai đoạn 2016-2020 là: 45.114.534.000 đồng, trong đó:
- Ngân sách Nhà nước:
39.084.534.000 đồng, bao gồm:
+ Vốn sự nghiệp là:
24.484.534.000 đồng;
+ Vốn đầu tư phát triển là:
14.600.000 đồng.
- Vốn đối ứng của HTXNN là:
6.030.000.000 đồng.
(Riêng trong năm 2016 kinh phí
triển khai Đề án đã bố trí là: 80 triệu đồng).
IV. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Triển khai thực hiện Đề án
“Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020”.
b) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
và báo cáo quá trình triển khai thực hiện Đề án.
c) Xây dựng một số mô hình HTX
dịch vụ nông nghiệp tổng hợp, mô hình liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến
tiêu thụ hàng hóa nông nghiệp phù hợp với từng huyện, thị xã, thành phố.
d) Củng cố, kiện toàn Phòng
Kinh tế hợp tác của Chi cục Phát triển nông thôn.
đ) Củng cố bộ phận kinh tế hợp
tác trong các Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) cấp
huyện trong tỉnh.
e) Phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các chức danh trong
HTXNN; đào tạo nguồn nhân lực lâu dài cho HTXNN; tư vấn thành lập mới và tư vấn
xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cho các HTXNN.
f) Tổ chức tham quan học tập,
nghiên cứu các mô hình HTXNN hoạt động có hiệu quả của các tỉnh thành trên cả
nước, để rút kinh nghiệm vận dụng cho tỉnh Khánh Hòa.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Liên minh Hợp tác xã tỉnh tổng hợp Kế hoạch phát triển HTX
nông nghiệp vào Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể và Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội chung của tỉnh.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở
dự toán kinh phí thực hiện Đề án hàng năm và căn cứ khả năng cân đối ngân sách,
tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ dự toán ngân sách theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố giải quyết việc giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các HTXNN.
5. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Đề án đưa trí thức trẻ về công tác tại
HTXNN, củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể
trong nông nghiệp ở các cấp theo quy định của pháp luật.
6. Sở Công thương phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thực hiện các chính sách hỗ trợ các HTXNN, THT về các hoạt động xúc tiến thương
mại, mở rộng thị trường từ nguồn kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các dự án ứng dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật. Hỗ trợ các HTXNN, THT quảng bá và xây dựng thương hiệu sản
phẩm cho từng năm và cả giai đoạn.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Khánh Hòa, Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh hướng dẫn các thủ tục theo quy định và tạo điều kiện
ưu tiên để các HTXNN, THT được vay vốn ưu đãi mở rộng sản xuất kinh doanh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng chương trình, kế hoạch, khuyến khích phát triển
kinh tế hợp tác tại địa phương.
b) Hàng năm xây dựng kế hoạch
cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn; xúc tiến thương mại; ứng dụng khoa học
- công nghệ; thành lập mới HTXNN, THT; giải thể các HTXNN ngừng hoạt động nhiều
năm theo quy định của pháp luật về HTX.
c) Đưa các chỉ tiêu phát triển
kinh tế tập thể vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cho từng xã,
phường, thị trấn nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý chỉ đạo, điều hành của
chính quyền địa phương đối với kinh tế tập thể.
d) Chỉ đạo việc xây dựng và thực
hiện Kế hoạch phát triển của kinh tế tập thể gắn với Chương trình xây dựng nông
thôn mới.
đ) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện Đề án tại địa
phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Nội vụ, Công thương, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh Khánh Hòa; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Khánh Hòa;
Thủ trưởng các ban, ngành và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đắc Tài
|
ĐỀ ÁN
ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC
KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3169/QĐ-UBND ngày
20 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Phần mở
đầu
I. Sự cần
thiết xây dựng Đề án
Trong các năm qua, ngành nông
nghiệp tỉnh Khánh Hòa vẫn tiếp tục ổn định và phát triển. Một trong những
nguyên nhân đạt được thành tích nói trên là có sự đóng góp của các hợp tác xã
nông nghiệp (HTXNN) trên địa bàn tỉnh. Hoạt động của các HTXNN cơ bản đáp ứng
được vai trò điều hành chỉ đạo sản xuất, các HTXNN đã tổ chức hoạt động dịch vụ
cho sản xuất, kinh doanh, thực hiện được vai trò “Bà đỡ” cho kinh tế hộ, cung cấp
các dịch vụ như: Làm đất, thủy nông, khuyến nông, bảo vệ thực vật, tiêu thụ
nông sản, cung ứng giống, tín dụng nội bộ, chuyển giao tiến bộ khoa học nông
nghiệp trong và sau thu hoạch cho kinh tế hộ thành viên, kinh tế trang trại và
kinh tế hộ nông dân trên địa bàn. Bên cạnh đó, một số HTXNN còn tham gia thực
hiện các chương trình, dự án của địa phương như xây dựng kênh mương nội đồng,
đường giao thông liên thôn, liên xóm. Qua đó, cho thấy HTXNN có vị trí và vai
trò quan trọng đóng góp phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Tuy nhiên, vẫn còn những hạn
chế, yếu kém như quy mô HTXNN còn nhỏ; thiếu vốn mở rộng sản xuất kinh doanh;
thiếu đất sản xuất; cơ sở vật chất cũ kỹ lạc hậu; trình độ kỹ thuật thấp; sản
phẩm hàng hóa và chất lượng dịch vụ chưa cao; lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội
của thành viên còn thấp; đội ngũ cán bộ quản lý HTXNN đa số lớn tuổi, chưa có
chuyên môn chiếm trên 85% và chủ yếu trưởng thành qua kinh nghiệm; HTXNN chưa
có phương án phù hợp; về mặt tổ chức tuy đã được củng cố nhưng hiệu quả quản lý
chưa thật sự đổi mới, dẫn đến lúng túng trong quản lý và điều hành trước áp lực
của kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, từ trước đến nay trên địa bàn tỉnh chủ yếu
là HTXNN dịch vụ trên cây lúa, trong khi đó, nhu cầu thành lập mới hợp tác xã
trên các lĩnh vực khác như: Chăn nuôi, rau an toàn, đánh bắt thủy sản, trồng rừng,
cây ăn quả, mía đường, cây tỏi và tiêu thụ muối đang là một nhu cầu rất lớn tại
các địa phương.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế
đó, việc xây dựng Đề án “Phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020” là cần thiết.
II. Căn cứ
pháp lý xây dựng Đề án
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-TW
ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Luật Hợp tác xã số
23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Kết luận số 56-KL/TW của
Bộ Chính trị “Về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”;
Căn cứ Nghị định số
151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức hoạt động của
tổ hợp tác;
Căn cứ Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một
số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
889/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020;
Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ
giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg
ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai
thi hành Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số
710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh
tế hợp tác trong nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
1443/QĐ-BNN-KTHT ngày 27 tháng 6 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc ban hành Chương trình hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10 tháng 4 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số
3418/QĐ-BNN-KTHT ngày 26 tháng 8 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về phê duyệt Kế hoạch triển khai, thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24
tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp
tác xã;
Căn cứ Thông tư số
15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
2208/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính trị “Về đẩy
mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”;
Căn cứ Quyết định số
17/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về
ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại
tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Quyết định số
827/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về công
nhận kết quả thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh “Xây dựng, củng cố,
nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Khánh
Hòa”;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-UBND
ngày 13 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc đẩy mạnh
phát triển hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Đề án số 3517/ĐA-UBND
ngày 05 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa thí điểm tăng cường
cán bộ nguồn dự bị dài hạn của tỉnh về công tác tại các cơ quan, địa phương thuộc
tỉnh.
III. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
Toàn bộ HTXNN, tổ hợp tác nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Phần I
I. Thực trạng về kinh tế hợp
tác tỉnh Khánh Hòa
1. Thực trạng về HTXNN
a) Số lượng HTXNN
Đến nay, trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa có tất cả 82 HTXNN, trong đó, có 20 hợp tác xã đã ngừng hoạt động nhiều
năm; 01 HTXNN đã giải thể và hiện có 61 hợp tác xã đang hoạt động, bao gồm có
08 hợp tác xã thủy sản (cung ứng dịch vụ hậu cần và sửa chữa tàu cá); 03 hợp
tác xã diêm nghiệp (chuyên sản xuất muối tiêu dùng) và chiếm số lượng nhiều nhất
là 49 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (hoạt động cung ứng các dịch vụ như: Thủy
nông; làm đất; giống; vật tư nông nghiệp; tín dụng nội bộ; khuyến nông, tiêu thụ
nông sản) chủ yếu dịch vụ trên cây lúa. Chưa có hợp tác xã cung ứng dịch vụ
trên các cây trồng khác, nhất là cây trồng có diện tích lớn sản xuất hàng hóa
như cây mía, cây xoài. Trên lĩnh vực chăn nuôi, trong năm 2016 mới thành lập được
01 hợp tác xã chăn nuôi gà ở xã Cam Thành Nam, thành phố Cam Ranh.
- Có 36/61 HTXNN đã tổ chức lại
hoạt động theo Luật Hợp tác xã, còn lại 25/61 HTXNN chưa tổ chức lại hoạt động
theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Các hợp tác xã còn hoạt động
phân bố chủ yếu ở các huyện Vạn Ninh (15 hợp tác xã); thị xã Ninh Hòa (15 hợp
tác xã); thành phố Nha Trang (10 hợp tác xã); huyện Diên Khánh (23 hợp tác xã);
huyện Cam Lâm (01 hợp tác xã) và Cam Ranh (02 hợp tác xã). Riêng hai huyện miền
núi Khánh Vĩnh và Khánh Sơn chưa có hợp tác xã.
- Có 35 hợp tác xã xếp loại
khá, tốt; 15 hợp tác xã xếp loại trung bình và 11 hợp tác xã xếp loại yếu (phân
loại theo Thông tư số 01/2006/TT-BKH ngày 19 tháng 01 năm 2006 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư).
b) Số lượng và trình độ chuyên
môn của cán bộ HTXNN
- Số lượng cán bộ: Hiện có 228
cán bộ quản lý HTXNN bao gồm: Giám đốc; Phó Giám đốc; Kế toán trưởng và Trưởng
Ban Kiểm soát (mỗi chức danh 61 người) và 213 cán bộ văn phòng, thủ quỹ và kỹ
thuật.
- Trình độ chuyên môn: Giám đốc
có trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học đạt 18%; Phó Giám đốc (12%); Kế toán
trưởng (24%) và Trưởng Ban Kiểm soát (9,4%).
c) Cơ cấu bộ máy tổ chức của
HTXNN
Tính đến nay, có 100% HTXNN
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đều tổ chức bộ máy vừa quản lý vừa điều hành.
d) Cơ sở vật chất của HTXNN
Qua điều tra, khảo sát của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực trạng về cơ sở vật chất của HTXNN trên
địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
- Có 04 HTXNN chưa có trụ sở
làm việc chiếm 7,7% trên tổng số bao gồm: HTXNN Ninh Đa (thị xã Ninh Hòa);
HTXNN Diên Tân và Diên Đồng (huyện Diên Khánh), HTXTS Bích Hải (thành phố Nha
Trang). Nguyên nhân là do trụ sở của các hợp tác xã này đã hư hỏng và không còn
sử dụng. Hiện tại, có hợp tác xã đang thuê văn phòng và mượn văn phòng của Ủy
ban nhân dân xã để làm việc.
- Có 32 HTXNN có trụ sở làm việc
đã xuống cấp và hư hỏng, do được xây dựng trước năm 1985 (trên 30 năm) kết cấu
chật hẹp, thiếu phòng làm việc, cần được sửa chữa, tu bổ nâng cấp hoặc xây dựng mới hoàn toàn để hợp tác xã có nơi
làm việc. Trong đó, huyện Vạn Ninh có 09 hợp tác xã; Ninh Hòa có 11 hợp tác xã;
Nha Trang có 03 hợp tác xã; Diên Khánh có 06 hợp tác xã; Cam Lâm có 01 hợp tác
xã và Cam Ranh có 01 hợp tác xã muối.
- Có 22 HTXNN chưa có cửa hàng
mua bán vật tư nông nghiệp, do các cửa hàng này đã xây dựng từ thời bao cấp
(trên 30 năm) đến nay đã hư hỏng và không còn sử dụng. Trong đó, huyện Vạn Ninh
có 06 HTXNN; Ninh Hòa có 07 hợp tác xã; Nha Trang có 01 hợp tác xã; Diên Khánh
có 05 hợp tác xã và huyện Cam Lâm 01 hợp tác xã.
- Có 22 HTXNN chưa có sân
phơi, trong đó, huyện Vạn Ninh có 03 hợp tác xã; Ninh Hòa có 10 hợp tác xã; Nha
Trang có 01 hợp tác xã; Diên Khánh có 07 hợp tác xã và Cam Lâm 01 hợp tác xã.
e) Thành viên của HTXNN
Hiện tại, có 43.932 thành
viên. Trong đó, HTXNN - dịch vụ có 43.093 thành viên; hợp tác xã thủy sản -
đóng tàu có 161 thành viên và hợp tác xã sản xuất muối có 678 thành viên. HTXNN
có thành viên đông nhất là 2.608 thành viên (HTXNN Diên An, huyện Diên Khánh),
HTXNN có thành viên ít nhất là 79 thành viên (HTXNN Diên Đồng, huyện Diên
Khánh) và trung bình có 784 thành viên/HTXNN.
f) Vốn hoạt động của HTXNN
Vốn hoạt động của các HTXNN
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đạt thấp, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 10%/năm.
Cụ thể năm 2015, vốn hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp là 101,021 tỷ
đồng, Hợp tác xã thủy sản - đóng tàu là 11,486 tỷ đồng và hợp tác xã diêm nghiệp
là 4,580 tỷ đồng.
g) Đất đai của HTXNN
Đến nay, có 59 HTXNN được giao
đất xây dựng trụ sở, 25 HTXNN được chính quyền cơ sở giao và cho thuê đất sản
xuất nông nghiệp với tổng diện tích là 35,0608 ha. Trong đó, huyện Diên Khánh
có 22 HTXNN (được thuê 28,5 ha); Ninh Hòa 01 HTXNN (02 ha); thành phố Nha Trang
có 02 HTXNN (4,6 ha). Đối với hợp tác xã diêm nghiệp do đặc thù sản xuất theo
mô hình tập trung, vì vậy, hiện nay Nhà nước cho 03 hợp tác xã muối thuê với diện
tích là 125,8397 ha, trong đó, hợp tác xã sản xuất muối 1/5 Ninh Diêm diện tích
97,3 ha (chiếm 77,32%), hợp tác xã muối Ninh Thủy là 15,53 ha (chiếm 12,34%) và
hợp tác xã muối Cam Nghĩa là 13 ha (chiếm 10,33%).
Tuy nhiên, qua điều tra vẫn
còn một số hợp tác xã chưa được cấp đất xây dựng trụ sở như: HTXNN Ninh Đa (thị
xã Ninh Hòa), HTXNN Diên Tân (huyện Diên Khánh), hợp tác xã thủy sản Bích Hải
(thành phố Nha Trang).
h) Máy móc thiết bị của HTXNN
Đến nay, trên địa bàn tỉnh có
50 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN) tổ chức điều hành sản xuất nông
nghiệp, trong đó, 06 HTXDVNN đầu tư mua máy cày đất (07 chiếc) chiếm 12% và
chưa có HTXDVNN đầu tư mua máy gặt đập liên hợp (thu hoạch). Trong khi đó, máy
cày của thành viên là 662 chiếc và máy thu hoạch là 137 chiếc.
Như vậy, có 88% HTXDVNN chưa
có máy cày và 100% HTXDVNN chưa có máy thu hoạch, nguyên nhân là do các HTXDVNN
không có vốn đầu tư để trang bị máy móc cơ giới phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Nhưng trên thực tế, một số HTXDVNN vẫn thực hiện được dịch vụ này thông qua
liên kết với chủ sở hữu máy làm đất và máy thu hoạch để cung ứng dịch vụ nói
trên cho thành viên. Mặc dù, hình thức liên kết này vẫn là giải pháp tích cực,
tuy nhiên, một số HTXDVNN vẫn bị động (trễ vụ) khi vào chính vụ gieo sạ và thu
hoạch, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của HTXDVNN và
thành viên.
Nhìn chung, hầu hết các
HTXDVNN đều chưa có máy cày và máy thu hoạch. Trong khi đó, dịch vụ làm đất và
dịch vụ thu hoạch đóng vai trò rất quan trọng đối với kinh tế hộ thành viên và
hộ nông dân. Vì vậy, giải pháp đặt ra trong thời gian tới cho mỗi HTXDVNN phải
xây dựng phương án kinh doanh hiệu quả để huy động vốn đầu tư trang bị ít nhất
là 05 chiếc máy cày đại và 04 máy thu hoạch để giải quyết cơ bản nhu cầu làm đất
và thu hoạch cho thành viên, góp phần giảm chi phí cho hộ thành viên, đồng thời
tăng thu nhập cho HTXNN.
i) Kết quả hoạt động của HTXNN
Hầu hết các HTXNN trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa đều hoạt động cung ứng các dịch vụ như: Thủy nông, vật tư nông
nghiệp, giống, làm đất, tín dụng nội bộ, tiêu thụ nông sản, khuyến nông
và dịch vụ khác, doanh thu năm 2014 đạt 85,938 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế
3,313 tỷ đồng. Tình hình cụ thể như sau:
- Dịch vụ thủy nông: Có 40
HTXNN hoạt động chiếm 65%, năm 2014 doanh thu đạt 11.072 triệu đồng/năm bằng
12,9%/tổng doanh thu.
- Dịch vụ vật tư nông nghiệp:
Có 33 HTXNN hoạt động (chiếm 40%), năm 2014 doanh thu đạt 46.407 triệu đồng/năm
bằng 54%/tổng doanh thu.
- Dịch vụ cung ứng giống: Có
17 HTXNN hoạt động (chiếm 20%), năm 2014 doanh thu đạt 2.546 triệu đồng/năm bằng
3%/tổng doanh thu.
- Dịch vụ làm đất: Có 19 HTXNN
hoạt động (chiếm 23%), năm 2014 doanh thu đạt 14.669 triệu đồng/năm bằng
17,1%/tổng doanh thu.
- Dịch vụ tín dụng nội bộ: Có
25 hợp tác xã hoạt động (chiếm 30%), năm 2014 doanh thu đạt 1.821 triệu đồng/năm
bằng 2,2%/tổng doanh thu.
- Dịch vụ tiêu thụ nông sản:
Có 06 hợp tác xã hoạt động (chiếm 7,3%) năm 2014 doanh thu đạt 1.659 triệu đồng/năm
bằng 1,9%/tổng doanh thu.
- Dịch vụ khuyến nông: Có 08 hợp
tác xã hoạt động (chiếm 9,7%) năm 2014 doanh thu đạt 661 triệu đồng/năm bằng
0,8%/tổng doanh thu.
- Dịch vụ khác: Ngoài các dịch
vụ nói trên, đa số các HTXNN đều có thực hiện dịch vụ khác (vận chuyển, bảo vệ
thực vật, tập huấn, chuyển giao công nghệ...), năm 2014 doanh thu đạt 7.025 triệu
đồng bằng 8,2%/tổng doanh thu.
k) Chính sách hỗ trợ phát triển
HTXNN
- Chính sách tín dụng:
Số lượng HTXNN được vay vốn và
giá trị vốn vay hàng năm của HTXNN trên địa bàn tỉnh đạt rất thấp. Cụ thể năm
2015, số lượng HTXNN được vay vốn là 13 hợp tác xã chiếm tỷ lệ 15,8% trên tổng
số, với giá trị vốn vay là: 2,087 tỷ đồng, bình quân 161 triệu đồng/HTXNN. Tốc
độ tăng trưởng vốn vay bình quân năm là 25,92%/năm (279 triệu đồng). Với giá trị
vốn vay bình quân nói trên, cho thấy quy mô hoạt động của một HTXNN không hơn một
hộ nông dân khá, điều đó dẫn đến tình trạng hợp tác xã hoạt động cầm chừng,
chưa thực sự khởi sắc.
- Chính sách hỗ trợ, khuyến khích
thành lập mới hợp tác xã:
Từ khi Nghị định số
88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phát triển hợp tác xã được ban hành. Đến năm 2008, có 02 hợp tác
xã dùng nước An Thọ và An Đông có trụ sở đặt tại xã Ninh An và Ninh Thọ, thị xã
Ninh Hòa được thành lập thuộc diện tài trợ của dự án hỗ trợ thủy lợi Việt Nam
(VWRAP) của tiểu dự án Đá Bàn - Khánh Hòa.
Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2016 ra đời thay thế Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11
tháng 7 năm 2005 và đến tháng 7 năm 2016 mới có 01 hợp tác xã chăn nuôi gà được
thành lập tại xã Cam Thành Nam, thành phố Cam Ranh. Đối với việc thành lập mới
hợp tác xã trong các lĩnh vực như: Rau an toàn, mía đường, cây ăn quả, đánh bắt
thủy sản... rất tiềm năng nhưng số lượng sáng lập viên tại các địa phương (xã,
phường, thị trấn) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa xin tư vấn thành lập mới còn khá
khiêm tốn. Vì vậy, chính sách hỗ trợ khuyến khích thành lập mới hợp tác xã của
Chính phủ ban hành chưa thật sự phát huy tại Khánh Hòa.
- Chính sách thuế:
Hàng năm có 57% HTXNN trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa có đóng góp cho ngân sách tỉnh đạt tỷ lệ khá thấp, bình quân
476 triệu đồng/năm và tốc độ tăng bình quân 20%/năm.
- Chính sách hỗ trợ hoạt động
xúc tiến thương mại:
Tính đến nay, 100% các HTXNN
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa chỉ hoạt động cung ứng các dịch vụ thiết yếu phục vụ
sản xuất nông nghiệp, chưa sản xuất sản phẩm hàng hóa chất lượng cao. Chính vì
vậy, công tác xúc tiến thương mại đối với HTXNN của tỉnh Khánh Hòa vẫn chưa thực
hiện được một hoạt động nào kể từ khi Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng
7 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp
tác xã được ban hành.
-
Hỗ trợ hợp tác xã đầu tư kết cấu hạ tầng:
Qua khảo sát của Chi cục Phát
triển nông thôn cho thấy, trong thời gian qua, ngân sách tỉnh chưa hỗ trợ đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho HTXNN. Nhà nước chỉ đầu tư kiên cố hóa kênh
mương nội đồng và giao cho HTXNN quản lý để sử dụng.
Nhìn chung, chính sách hỗ trợ
phát triển hợp tác xã của Trung ương ban hành kịp thời. Tuy nhiên, văn bản hướng
dẫn còn chậm và tính khả thi của một số nội dung chính sách còn nhiều hạn chế
nên tỷ lệ HTXNN được thụ hưởng rất thấp.
2. Tổ hợp tác
Bên cạnh các HTXNN, trong thời
gian qua, các tổ hợp tác (THT) trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố trong
tỉnh từng bước phát triển; chủ yếu từ nỗ lực của Hội Nông dân các cấp và chính
quyền địa phương trong phong trào xây dựng nông thôn mới.
Toàn tỉnh hiện có 172 THT
thành lập (tên gọi khác là tổ liên kết) có hợp đồng hợp tác được Ủy ban nhân
dân cấp xã chứng thực theo đúng quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của THT. Trong đó,
có 128 THT nông nghiệp, 06 THT nuôi trồng thủy sản và 38 THT đánh bắt xa bờ.
Các THT hoạt động theo ngành nghề và dịch vụ như: Trồng rau sạch; trồng nấm; sản
xuất lúa giống; mía giống; mía tím; trồng sen; trồng rau muống; chăn nuôi gia
súc và gia cầm, cung cấp lúa giống; cày đất; tiêu thụ nông sản; mua bán cây cảnh;
nuôi trồng thủy sản và đánh bắt xa bờ.
Đây là mô hình liên kết hợp
tác phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương hiện nay và
đáp ứng nguyện vọng của người dân, bước đầu đã khắc phục được những khó khăn
của từng hộ nông dân riêng lẻ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mang
lại hiệu quả kinh tế cho các thành viên tham gia tổ liên kết, góp
phần tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo
hướng sản xuất hàng hoá, hỗ trợ trong việc tiếp cận thị trường tiêu
thụ nông sản cho nông dân. Tuy vậy, hoạt động liên kết của THT còn nhỏ
lẻ, thiếu tính bền vững.
II. Đánh giá chung
1. Kết quả đạt được
a) Đối với HTXNN
Tuy còn nhiều khó khăn bất cập,
trong các năm qua, đa số các HTXNN vẫn tiếp tục ổn định và phát triển. HTXNN
trên địa bàn tỉnh luôn đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều hành sản
xuất nông nghiệp ở nông thôn tại các địa phương, rõ nhất là ở những nơi có
HTXNN hoạt động tốt, đã góp phần đáng kể trong việc phát triển kinh tế và giải
quyết các vấn đề xã hội. Các HTXNN đã cung ứng các sản phẩm, dịch vụ thiết yếu
như: Thủy nông, làm đất, giống, vật tư nông nghiệp, khuyến nông, giống, tín dụng
nội bộ, chuyển giao thành tựu khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất và sau thu
hoạch, hậu cần nghề cá, đóng mới và sửa chữa tàu cá, tiêu thụ nông sản, muối và
cá lưới đăng. Tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm đạt bình quân 12%/năm. Điều
này thể hiện rất rõ khi so sánh với những địa phương không có HTXNN hoặc HTXNN
hoạt động yếu.
Nhiều HTXNN đã mạnh dạn đầu tư
vốn sản xuất, kinh doanh, mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ, thông qua
hoạt động của các HTXNN, thành viên và người lao động được tuyên truyền, giáo dục
để nâng cao nhận thức về mọi mặt, tính dân chủ được phát huy. Nhiều thành viên
được nâng cao về trình độ khoa học - kỹ thuật nông nghiệp, áp dụng vào thực tiễn
sản xuất. Có trên 60% HTXNN đã đóng góp sửa chữa đường giao thông nông thôn và
khoảng 6% HTXNN đóng góp xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương tại địa
phương.
Ở cấp huyện, điển hình duy trì
được phong trào HTXNN là huyện Diên Khánh, nơi có 20 HTXNN chiếm 35,71% số lượng
HTXNN đang hoạt động trên toàn tỉnh với tỷ lệ hoạt động khá, tốt trên 90%. Sở
dĩ huyện Diên Khánh có nhiều hợp tác xã hoạt động có hiệu quả là nhờ sự quan
tâm thường xuyên của lãnh đạo huyện. Thông qua hoạt động tổ chức tốt phong trào
thi đua hàng năm của 2 khối hợp tác xã phía Đông và phía Tây huyện để cụ thể
hóa các nội dung hoạt động của từng hợp tác xã. Giải pháp dành cho mỗi hợp tác
xã 01 ha ruộng lúa từ hơn 20 năm qua, sau khi thực hiện chia đất cho nông dân
theo Nghị định số 64-CP của Chính phủ, để HTXNN nhân giống mới theo quy trình kỹ
thuật thâm canh lúa gắn với hoạt động của Câu lạc bộ Chủ nhiệm các HTXNN, đây
chính là tiền đề để huyện Diên Khánh trở thành địa phương có nhiều hợp tác xã
làm cầu nối liên kết giữa doanh nghiệp và hộ thành viên sản xuất lúa giống đạt
diện tích hàng trăm ha mỗi vụ và đang phát triển mạnh. Kết quả đã góp phần đưa
số xã đạt tiêu chí nông thôn mới năm 2014 là 04 xã, đến cuối năm 2015 có thêm
03 xã. Với số lượng 07/21 xã đạt tiêu chí nông thôn mới trên toàn tỉnh, huyện
Diên Khánh chiếm 1/3 tổng số xã đạt nông thôn mới toàn tỉnh; trong đó hoạt động
của các HTXNN đóng một vai trò quan trọng.
b) Đối với THT
Trong thời gian qua, việc góp
phần tạo nên tình hình chuyển biến khá tích cực trong lĩnh vực kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp của tỉnh, ngoài các HTXNN đang duy trì hoạt động ổn định thì
bên cạnh đó còn có loại hình THT đang từng bước phát triển. Hoạt động của các
THT đã góp phần rõ nét trong việc hỗ trợ sản xuất, kinh doanh của các hộ thành
viên; tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động trực thuộc, đáp ứng và khắc phục
được một số mặt yếu kém của kinh tế hộ như thiếu vốn, công cụ, kỹ thuật và kinh
nghiệm sản xuất; tăng sức cạnh tranh thị trường. Mô hình THT đã góp phần nâng
cao năng lực của kinh tế hộ, giúp các hộ sử dụng có hiệu quả hơn về đất đai,
lao động, vật tư và tiền vốn.Với sự tập trung lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và
chính quyền cơ sở đã từng bước giúp các THT hoạt động đạt nhiều kết quả khả
quan, doanh thu năm 2013 đạt hơn 05 tỷ đồng. Từ hoạt động đa dạng của các THT
nông nghiệp - dịch vụ đã góp phần đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, từng bước
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại các địa phương.
2. Những hạn chế tồn tại và
nguyên nhân
a) Đối với HTXNN
- Hầu hết các HTXNN chưa cung ứng
đầy đủ các dịch vụ thiết yếu phục vụ kinh tế hộ thành viên và chưa chủ động tổ
chức liên kết với doanh nghiệp để sản xuất và bao tiêu sản phẩm thông qua hợp đồng
kinh tế. Mức độ đáp ứng nhu cầu thành viên đối với các dịch vụ đạt tỷ lệ rất thấp,
cụ thể như: Mức độ đáp ứng nhu cầu dịch vụ VTNN chỉ đạt bình quân 18,8%/năm,
làm đất (27,8%/năm) và tiêu thụ nông sản (10%).
- Thành viên chưa nhận thức được
mình là chủ sở hữu thực sự của hợp tác xã, nên chưa thực hiện nghĩa vụ sử dụng
sản phẩm, dịch vụ và chưa tích cực tham gia đóng góp ý kiến vào công tác quản
lý, điều hành, kiểm tra, giám sát hợp tác xã.
- Cán bộ quản lý HTXNN chưa có
chuyên môn chiếm tới 85% và đa số lớn tuổi, chủ yếu trưởng thành qua kinh nghiệm,
cho nên còn nhiều hạn chế trong quản lý và điều hành hợp tác xã trước áp lực của
nền kinh tế thị trường cạnh tranh.
- Nhận thức của một số cán bộ
lãnh đạo cấp ủy, chính quyền và đoàn thể cấp xã về bản chất của Luật Hợp tác xã
năm 2012 chưa sâu sắc, chưa đầy đủ.
- Công tác tuyên truyền vận động
thành lập mới các HTXNN kiểu mới chưa được chính quyền các cấp quan tâm đẩy mạnh.
- Vốn hoạt động (vốn vay, vốn
kinh doanh và các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu) của HTXNN đạt thấp (bình quân 1.837
triệu đồng/hợp tác xã) và tích lũy không đáp ứng được nhu cầu mở rộng sản xuất
kinh doanh, nhiều HTXNN bị nợ khê đọng kéo dài đến nay vẫn không thu được nợ.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của HTXNN không có quyền thế chấp khi vay vốn ngân hàng, làm ảnh hưởng rất
lớn đến việc đầu tư phát triển sản xuất của HTXNN.
- Chưa có chính sách đào tạo
cho cán bộ quản lý và chuyên môn của hợp tác xã, dẫn đến hạn chế trong công tác
quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ HTXNN.
- Hầu hết các HTXNN không có
quy hoạch đội ngũ cán bộ kế thừa, chính vì vậy, nhiều năm qua, chức danh Giám đốc
HTXNN thường là một người đảm nhận nhiều nhiệm kỳ.
- Có trên 80% thành viên HTXNN
chưa được tập huấn về các Luật Hợp tác xã năm 1996, 2003 và 2012, vì vậy, đa số
thành viên chưa hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ liên quan khi tham gia hợp tác
xã, cũng như chưa hiểu rõ bản chất của hợp tác xã về các quan hệ phân phối, thu
nhập, quản lý, sở hữu... và các nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã.
- Đa số thành viên có vốn góp
điều lệ rất thấp và được phân phối thu nhập chủ yếu là theo vốn góp, trong khi
đó, Luật Hợp tác xã năm 2003 và 2012 quy định nguyên tắc phân phối thu nhập cho
thành viên chủ yếu là theo mức độ sử dụng dịch vụ, dẫn đến không khuyến khích
thành viên sử dụng dịch vụ của hợp tác xã.
- Các văn bản hướng dẫn về hợp
tác xã ban hành chậm; nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể giữa các sở,
ngành liên quan còn chồng chéo; công tác kiểm tra giám sát hoạt động của hợp
tác xã còn buông lỏng, chưa chặt chẽ.
- Cán bộ phụ trách quản lý
kinh tế tập thể các cấp vừa thiếu số lượng, vừa yếu trình độ chuyên môn. Ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn ở cấp tỉnh chỉ có 01 cán bộ kiêm nhiệm (thuộc
biên chế Phòng Kinh tế hợp tác của Chi cục Phát triển nông thôn); chưa bố trí
cán bộ theo dõi kinh tế hợp tác cho các Phòng Kinh tế, Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cấp huyện; chưa giao nhiệm vụ về quản lý kinh tế tập thể
cho cán bộ chuyên trách cấp xã, lãnh đạo chính quyền cơ sở chưa quan tâm đầy đủ
và chưa thống nhất cao.
- Kinh phí hàng năm dành cho sự
nghiệp phát triển hợp tác xã nói chung và HTXNN nói riêng còn hạn chế; cả về
kinh phí đào tạo, tập huấn cán bộ hợp tác xã và hỗ trợ củng cố, phát triển
thành lập mới các tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. Kinh phí thực hiện
chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; chính sách ứng dụng khoa học
kỹ thuật và công nghệ mới; chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm, xây dựng kết cấu
hạ tầng và xây dựng mô hình HTXNN hoạt động có hiệu quả chưa được quan tâm.
b) Đối với THT
Đối với THT trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa, mặc dù được thành lập đúng về hình thức thủ tục pháp lý theo Nghị định
số 151/2007/NĐ-CP. Tuy nhiên, hầu hết các THT thực chất chỉ hoạt động liên kết
để trao đổi kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp là chính và chưa có THT nào hoạt động
đăng ký kinh doanh ngành nghề nhất định để tạo ra lợi nhuận và cùng hưởng khoản
lợi nhuận đó. Hình thức hoạt động hiện nay chưa đúng bản chất của Nghị định số
151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 về tổ chức hoạt động của THT là “Cùng
đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi
và cùng chịu trách nhiệm” (Điều 1, Nghị định số 151/2007/NĐ-CP); hoạt động các
THT chưa thể hiện qua sổ sách theo dõi kế toán đầy đủ các hoạt động của mình.
Chính vì vậy, trong thời gian qua, các THT trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa chưa
phát huy được vai trò của một tổ (nhóm) làm kinh tế, nhằm tạo ra thu nhập cao
hơn cho tổ viên. Trên thực tế, hoạt động của THT vẫn mang tính tự phát hơn là
tính tổ chức, quan hệ hợp tác còn lỏng lẻo không đảm bảo tính ổn định và bền vững.
Mặt khác, do loại hình THT không có tư cách pháp nhân, không lập được tài khoản
của tổ mà chỉ lập theo cơ chế người đại diện, khó tiếp cận được nguồn vốn vay từ
tổ chức tín dụng và ngân hàng.
Nhìn chung, THT gặp nhiều khó
khăn trong quan hệ giao dịch kinh tế, trong việc tranh thủ các ưu đãi, hỗ trợ của
Nhà nước và trong việc giải quyết các vướng mắc phát sinh trong nội bộ. Hầu hết
cán bộ THT chưa qua đào tạo, bồi dưỡng về quản lý kinh doanh, nên việc chỉ đạo
tổ chức phát triển sản xuất, kinh doanh còn nhiều hạn chế. Tuy vậy, hoạt động của
THT chính là tiền thân để phát triển thành các HTXNN khi có đủ các điều kiện
thích hợp.
Phần II
ĐỔI MỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020
I. Định
hướng và mục tiêu
1. Định hướng
- Phát triển kinh tế tập thể gắn
với thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển các HTXNN hoạt động
theo hướng đa lĩnh vực, đa ngành nghề có ưu thế tại địa phương; xây dựng và
nhân rộng các mô hình HTXNN liên kết với doanh nghiệp sản xuất và bao tiêu sản
phẩm thông qua hợp đồng kinh tế.
- Có chính sách hỗ trợ các
HTXNN tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng và ngân hàng để đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh; phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh của các HTXNN
và hiệu quả xã hội như: Đóng góp tăng thu nhập cho thành viên, tạo việc làm ổn
định cho người lao động, phát triển cộng đồng, góp phần tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
- Nâng cao trình độ quản lý
nhà nước cho cán bộ quản lý kinh tế hợp tác các cấp; trình độ quản lý hợp tác
xã cho lãnh đạo HTXNN. Đồng thời, tăng cường tuyên truyền thông qua việc tập huấn
cho thành viên HTXNN hiểu rõ bản chất của hợp tác xã kiểu mới theo Luật Hợp
tác xã năm 2012.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
các HTXNN xếp loại khá tốt trở thành mô hình HTXNN hoạt động có hiệu quả phù hợp
theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Củng cố, kiện toàn các HTXNN loại yếu, trung
bình để trở thành loại khá, tốt; kiên quyết giải thể các HTXNN ngừng hoạt động
nhiều năm.
- Xây dựng HTXNN kiểu mới
trong các lĩnh vực mía đường; rau sạch; cây ăn quả; chế biến nông sản; đánh bắt
thủy sản, chăn nuôi và lâm nghiệp.
- Xây dựng THT trong nông nghiệp
hoạt động đúng theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP tạo tiền đề để phát triển thành
hợp tác xã khi có đủ điều kiện phù hợp.
2. Mục tiêu chung
2.1. Mục tiêu chung
Quán triệt và triển khai tốt
quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể nhất
là “Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực
nông nghiệp” nhằm đổi mới toàn diện và phát triển đa dạng các hình thức tổ chức
hợp tác đại diện của nông dân, phù hợp từng lĩnh vực, gắn với thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới của từng địa phương góp phần thực hiện tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Rà soát, hướng dẫn tất cả
các HTXNN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến cuối năm 2016 hoàn thành tổ chức lại
hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Phấn đấu đến 2020, có 70%
HTXNN xếp loại khá, tốt hoạt động theo hướng đa lĩnh vực, đa ngành nghề và có
liên kết với doanh nghiệp gắn với sản xuất và bao tiêu sản phẩm thông qua hợp đồng
kinh tế.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ quản lý và chuyên môn cho 100% cán bộ của HTXNN. Đồng thời tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về hợp tác xã cho 50% thành viên để hiểu rõ bản chất của hợp
tác xã kiểu mới.
- Phấn đấu đến năm 2020, thành
lập 30 HTXNN kiểu mới hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 trong các lĩnh vực
sản xuất và dịch vụ nông nghiệp, mía đường, rau an toàn, cây ăn quả, chăn nuôi,
đánh bắt thủy sản và trồng rừng.
- Kiên quyết giải thể các HTXNN
ngừng hoạt động nhiều năm và có kế hoạch chuyển đổi hình thức hoạt động khác
phù hợp.
- Phấn đấu thành lập mới 20
THT và củng cố, hoàn thiện lại mô hình THT hiện có hoạt động đúng nguyên tắc tổ
chức theo quy định của Nghị định số 151/2007/NĐ-CP.
- Củng cố, kiện toàn và nâng
cao năng lực quản lý của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong nông
nghiệp từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
- Đảm bảo tất cả các xã đạt
chuẩn nông thôn mới có HTXNN hoặc THT hoạt động hiệu quả.
- Xây dựng một số mô hình kinh
tế hợp tác phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển ở mỗi xã, phường và thị trấn
trên các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
II. Giải
pháp phát triển HTXNN
1. Tập huấn và tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ quản lý và thành viên
HTXNN, thành viên THT về kinh tế tập thể
Đẩy mạnh tập huấn, thông tin
tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác các cấp, cán bộ chủ chốt
của HTXNN và thành viên THT về chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về
kinh tế tập thể, cụ thể:
a) Tập huấn
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức tập huấn Nghị định số 151/2007/NĐ-CP , Luật Hợp tác xã năm 2012 cho cán bộ
quản lý nhà nước về kinh tế tập thể các cấp; cán bộ quản lý HTXNN và thành viên
HTXNN; thành viên THT để nâng cao nhận thức về bản chất của kinh tế tập thể.
b) Tổ chức khảo sát học tập
kinh nghiệm mô hình HTXNN hoạt động hiệu quả của một số tỉnh thành trong cả nước
để áp dụng cho tỉnh Khánh Hòa.
c) Thông tin tuyên truyền
Đài Phát thanh và Truyền hình
Khánh Hòa chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường
xuyên tuyên truyền về mô hình HTXNN hoạt động hiệu quả thông qua các phóng sự,
chuyên mục để nâng cao nhận thức cho thành viên và người dân hiểu rõ bản chất của
kinh tế tập thể.
2. Bồi dưỡng và phát triển
nguồn nhân lực cho HTXNN trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày
15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát
triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020
a) Đào tạo và bồi dưỡng nâng
cao năng lực đối với cán bộ quản lý và thành viên hợp tác xã
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo
Giám đốc HTXNN, để trở thành Giám đốc điều hành HTXNN để có đủ trình độ quản
lý, điều hành hợp tác xã và có đủ kỹ năng quản trị tài chính, xây dựng phương
án kinh doanh và quản trị kinh doanh nhằm thúc đẩy phát triển hợp tác xã.
- Tập huấn bồi dưỡng nâng cao
trình độ quản lý hợp tác xã cho 100% cán bộ là Chủ tịch Hội đồng quản trị và
Phó Giám đốc; bồi dưỡng về nghiệp vụ tài chính - kế toán cho 100% cán bộ là Kế
toán trưởng và bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát, giám sát cho 100%
cán bộ Trưởng Ban Kiểm soát của HTXNN theo Chương trình tài liệu khung bồi dưỡng
kiến thức phát triển HTXNN số 194/KTHT-HTTT ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Cục
Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn).
b) Nghiên cứu thí điểm mô hình
đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học làm việc có thời hạn tại HTXNN để tạo
nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính
tham mưu Đề án tuyển dụng trí thức trẻ có bằng đại học, cao đẳng thuộc khối
ngành kinh tế, kỹ thuật (quản trị kinh doanh, tài chính - kế toán, kỹ thuật
nông nghiệp) để bố trí làm việc tại HTXNN nhằm tạo nguồn cán bộ quản lý lâu dài
cho hợp tác xã, số lượng 02 người/hợp tác xã, thời gian làm việc tại HTXNN là
05 năm, thù lao, khen thưởng theo chế độ hiện hành.
3. Hỗ trợ lãi suất vốn vay
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN và THT
3.1.
Hỗ trợ lãi suất vốn vay theo dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của THT và HTXNN
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh
Khánh Hòa, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn:
a) Các THT và hợp tác xã dịch
vụ nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh, chủ động lập dự án đầu tư vay vốn mua các loại máy làm đất, san phẳng
đồng ruộng, gieo cấy, trồng, chăm sóc, thu hoạch lúa, ngô, mía; máy sấy nông sản;
máy, thiết bị sử dụng trong chăn nuôi; hệ thống thiết bị tưới tiết kiệm nước trong
sản xuất nông nghiệp; máy, thiết bị chế biến sản phẩm từ phế phẩm và phụ phẩm
và các loại máy kéo, động cơ Diezen sử dụng trong nông nghiệp.
b) Các THT và hợp tác xã thủy
sản có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, chủ động lập dự án đầu tư vay vốn
mua các loại máy, thiết bị sử dụng sản xuất giống tôm, cá, nuôi trồng, thu hoạch
thủy sản; máy sấy thủy sản; máy, thiết bị dò cá thu, thả lưới câu, thông tin
liên lạc, hầm (buồng) cấp đông, thùng (hầm) bảo quản sản phẩm có gắn thiết bị lạnh,
sản xuất nước đá, lọc nước biển làm nước ngọt sử dụng trên tàu cá, tàu dịch vụ
hậu cần phục vụ đánh bắt xa bờ; máy, thiết bị chế biến sản phẩm từ phế và phụ
phẩm thủy sản; các loại máy, động cơ Diezen sử dụng trong khai thác đánh bắt thủy
sản.
c) Các THT và hợp tác xã muối
có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, chủ động lập dự án đầu tư vay vốn mua
máy, thiết bị, bạt phủ ruộng muối, bạt trải ô kết tinh để sản xuất muối sạch;
máy bơm nước, máy nghiền muối bột, máy chế biến muối bột và máy, thiết bị sản
xuất muối sạch.
d) Các THT và hợp tác xã trong
lĩnh vực mía đường, rau an toàn, chăn nuôi, cây ăn quả có nhu cầu mở rộng sản
xuất kinh doanh, chủ động lập dự án đầu tư vay vốn mua các loại máy, động cơ
Diezen; máy, thiết bị sử dụng trong chăn nuôi; hệ thống thiết bị tưới tiết kiệm
nước trong sản xuất rau, mía, cây ăn quả; máy, thiết bị bảo quản; máy, thiết bị
chế biến.
3.2. Điều kiện thụ hưởng
a) Điều kiện để các THT và hợp
tác xã nêu tại Điểm a, b, c và d, Khoản 3.1 (sau đây gọi là HTXNN) phải được Ủy
ban nhân dân xã xác nhận là đối tượng trực tiếp sản xuất, trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng, đánh bắt, chế biến nông sản và thủy sản; cơ giới hóa nông
nghiệp và nghề muối thì được vay 100% giá trị hàng hóa (100% giá trị hợp đồng)
để thực hiện các dự án nói trên và được ngân sách nhà nước (ngân sách tỉnh
Khánh Hòa) hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay trong 02 năm đầu và 50% lãi suất vốn
vay trong năm thứ ba (03) theo quy định tại Khoản 4, Điều 1, Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch.
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh, hướng
dẫn các THT và HTXNN được vay tối đa là 01 tỷ đồng/HTXNN và 300 triệu đồng/THT
theo cơ chế không có tài sản bảo đảm quy định tại Khoản 2, Điều 9, Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ nông nghiệp nông thôn để các THT và HTXNN có vốn đầu tư thực hiện các dự án
nói trên phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.
4. Các chính sách hỗ trợ
THT và HTXNN theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn
2015-2020
4.1. Chính sách đất đai
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện thủ tục cho thuê đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để
xây dựng trụ sở làm việc, cửa hàng mua bán vật tư, nhà xưởng, nhà kho, sân
phơi... cho các HTXNN theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức rà
soát, xem xét ưu tiên cho các THT và HTXNN được hợp đồng thuê đất 5% tại địa
phương để thực hiện các dự án sản xuất lúa giống, lúa thương phẩm có giá trị
kinh tế cao, trồng rau sạch và trồng hoa, cây cảnh.
4.2. Chính sách hỗ trợ đầu tư
kết cấu hạ tầng
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng
dẫn các HTXNN đủ điều kiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số
15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp mà chưa có trụ sở làm việc, cửa hàng
bán vật tư và sân phơi thì lập dự án đầu tư trình cấp thẩm quyền phê duyệt để
tiến hành xây dựng mới trụ sở, cửa hàng và sân phơi cho hợp tác xã. Ngân sách tỉnh
hỗ trợ 80% dự án công trình được phê duyệt và còn lại HTXNN đối ứng 20%.
4.3. Chính sách hỗ trợ khoa học
công nghệ, xúc tiến thương mại
Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương:
a) Hướng dẫn ít nhất 20 HTXNN
và 10 THT đăng ký nhãn hiệu hàng hóa trong lĩnh vực nông nghiệp, rau an toàn,
thủy sản, cây ăn quả và nghề muối.
b) Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%
kinh phí cho HTXNN, THT (đơn vị) tham gia hội chợ, triển lãm, tìm kiếm thị
trường, quảng bá thương hiệu, mức hỗ trợ tối đa cho mỗi đơn vị tham
gia không quá 08 triệu đồng/đơn vị theo kế hoạch được duyệt hàng năm theo Quyết
định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh
Hòa về ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến
thương mại tỉnh Khánh Hòa.
4.4. Chính sách hỗ trợ chế biến
sản phẩm
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân cấp
huyện hướng dẫn các HTXNN có nhu cầu xây dựng dự án đầu tư chế biến lương thực,
thực phẩm thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ phần chênh lệch giữa lãi suất thương mại
đối với các khoản vay dài hạn, trung hạn và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước để thực hiện các dự án đầu tư như: Kho dự trữ; hệ thống sấy nông sản;
thiết bị xay xát, đánh bóng, phân loại gạo; hệ thống nhà kính; nhà lưới phục vụ
sản xuất rau, muối; máy, thiết bị, bảo quản chế biến rau quả; dây chuyền máy,
thiết bị bảo quản, giết mổ gia súc, gia cầm; chế biến thủy sản (thiết bị làm lạnh,
cấp đông, tái đông, sản xuất nước đá, đá vảy và thiết bị hấp sấy...) tối đa 12
năm theo quy định tại Điều 2, Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông
nghiệp.
4.5. Chính sách hỗ trợ vốn, giống
khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
xem xét hỗ trợ cho các HTXNN được hưởng chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp
khó khăn do thiên tai, dịch bệnh được thực hiện theo Quyết định số
142/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế,
chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
4.6. Chính sách hỗ trợ thành lập
mới
Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Cung cấp thông tin, tư vấn,
tập huấn về quy định pháp luật hợp tác xã trước khi thành lập hợp tác
xã cho sáng lập viên hợp tác xã.
- Tổ chức tập huấn và tư vấn
xây dựng điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh; hướng dẫn và thực hiện các thủ
tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác xã.
- Ngân sách tỉnh Khánh Hòa hỗ
trợ 100% kinh phí đối với thành lập mới HTXNN theo quy định tại Khoản 1, Mục
III, Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.
b) Điều kiện và mức hỗ trợ tư
vấn thành lập mới và hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho hợp tác xã mới thành lập
- Sáng lập viên thành lập mới
hợp tác xã phải có đơn gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện xin hỗ trợ tư vấn
thành lập mới hợp tác xã;
- Mức hỗ trợ tư vấn thành lập
mới tối đa là 20 triệu đồng/HTXNN;
- Hợp tác xã mới thành lập đã
có giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí
là 50 triệu đồng/hợp tác xã để mua cơ sở vật chất ban đầu (bàn ghế làm việc, tủ
đựng hồ sơ, máy vi tính, máy in; điện thoại để bàn);
- Mỗi HTXNN thành lập mới chỉ
được hưởng hỗ trợ một lần duy nhất trong suốt quá trình hoạt động của hợp tác
xã.
c) Hỗ trợ thành lập mới THT
Nội dung hỗ trợ được vận dụng
theo Điểm a, b tại Mục 4.6; mức hỗ trợ bằng 50% kinh phí hỗ trợ thành lập mới hợp
tác xã.
4.7. Chính sách hỗ trợ tổ chức
lại hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, giải thể HTXNN
Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn các HTXNN trên địa bàn tỉnh tổ chức lại hoạt động, hợp nhất, sáp nhập hoặc
giải thể hợp tác xã, được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí nhưng tối đa không
quá 30 triệu đồng/HTXNN để sử dụng cho chi phí công tác tổ chức hội nghị đối với
các HTXNN tổ chức lại hoạt động, hợp nhất, sáp nhập hoặc giải thể hợp tác xã,
phần kinh phí còn lại HTXNN tự trang trải.
5. Xây dựng mô hình THT và
HTXNN liên kết với doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng
dẫn xây dựng mô hình HTXNN liên kết với doanh nghiệp sản xuất và bao tiêu sản
phẩm thông qua hợp đồng kinh tế theo chuỗi giá trị.
6. Kiện toàn tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác các cấp
6.1.
Kiện toàn bộ máy quản lý
a) Cấp tỉnh
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo kinh tế
tập thể, trong đó có Tổ công tác giúp việc để phối hợp với các sở, ngành liên
quan giúp Ban Chỉ đạo theo dõi và thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể và chỉ đạo các Ban Chỉ đạo cấp huyện (nếu có) xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, bố
trí ít nhất 01 cán bộ chuyên trách có nhiệm vụ tham mưu chính sách, xây dựng kế
hoạch hàng năm và 05 năm về phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông
nghiệp, bố trí ít nhất 02 cán bộ tại Phòng Kinh tế hợp tác và trang trại thuộc
Chi cục Phát triển nông thôn có trình độ đại học về khối ngành kinh tế để theo
dõi tình hình hoạt động của hợp tác xã; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ; báo cáo
tổng hợp và tham mưu đề án, kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác nông, lâm, ngư
và diêm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Cấp huyện
- Thành lập Ban Chỉ đạo kinh tế
tập thể, trong đó có Tổ công tác giúp việc bao gồm: Phòng Kế hoạch tài chính,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế); các tổ chức
đoàn thể như Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh tham gia giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện triển khai kế hoạch phát triển kinh tế tập thể trong nông
nghiệp trên địa bàn.
- Phòng Kinh tế hoặc Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về kinh
tế tập thể hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố có nhiệm vụ tham mưu xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về kinh tế tập
thể trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn.
- Phòng Kinh tế hoặc Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước mắt tùy vào điều kiện cụ thể của từng
địa phương bố trí ít nhất 01 cán bộ chuyên trách quản lý HTXNN, THT, kinh tế
trang trại, kinh tế hộ có khả năng đảm nhận công việc, tham mưu Ủy ban nhân dân
huyện quản lý nhà nước về lĩnh vực này.
c) Cấp xã
Cấp xã có HTXNN bố trí 01 cán
bộ kiêm nhiệm để theo dõi, hướng dẫn thực hiện các chính sách, nghiệp vụ đối với
hợp tác xã và THT, kinh tế trang trại và kinh tế hộ tại địa phương.
6.2. Nguồn cán bộ biên chế cho
các sở và địa phương
Sở Nội vụ chủ trì, xem xét
phân bổ 11 sinh viên đã tốt nghiệp (cán bộ) thuộc cán bộ nguồn dự bị dài hạn của
tỉnh theo Đề án số 3517/ĐA-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa để tăng cường nhân lực cho bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác
trong lĩnh vực nông nghiệp các cấp cụ thể như sau:
- Cấp tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu
tư bố trí 01 cán bộ thuộc Phòng Kinh tế ngành; Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn bố trí 02 cán bộ thuộc Phòng Kinh tế hợp tác, Chi cục Phát triển nông
thôn.
- Cấp huyện: Bố trí mỗi huyện,
thị xã, thành phố 01 cán bộ tại Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
7. Huy động các nguồn lực
phục vụ phát triển kinh tế hợp tác
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh có liên quan; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện kịp thời
các chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích phát triển hợp tác xã trên lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện lồng ghép, kết hợp
các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
ở địa phương, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh
tế hợp tác, liên kết.
- Xây dựng cơ chế phối hợp với
ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhằm cải thiện khả năng tiếp cận vốn tín dụng
của các hộ nông dân và trang trại tham gia THT, HTXNN và các hình thức tổ chức
liên kết hợp tác sản xuất kinh doanh theo chuỗi các sản phẩm nông nghiệp có thế
mạnh của tỉnh.
III. Kinh
phí thực hiện Đề án
Tổng vốn đầu tư giai đoạn
2016-2020 là: 45.114.534.000 đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước là:
39.084.534.000 đồng.
+ Vốn sự nghiệp là:
24.484.534.000 đồng;
+ Vốn đầu tư phát triển là:
14.600.000 đồng.
- Kinh phí đã cấp triển khai Đề
án năm 2016: 80.000.000 đồng.
- Vốn đối ứng của HTXNN là:
6.030.000.000 đồng.
Cụ thể tại bảng dưới đây:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT
|
Nội dung chi
|
Giai đoạn
(2017-2020)
|
Vốn NSNN
|
Vốn đối ứng
HTX
|
Tổng kinh
phí
|
Vốn sự nghiệp
|
Vốn đầu tư
phát triển
|
1
|
Tập huấn nâng cao nhận thức
|
580,680
|
|
|
580,680
|
2
|
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và chuyên
môn
|
923,854
|
|
|
923,854
|
3
|
Hỗ trợ lãi suất vốn vay theo QĐ 68
|
11.500
|
|
2.300
|
13.800
|
4
|
Hỗ trợ 80% kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng
|
|
14.600
|
3.650
|
18.250
|
5
|
Hỗ trợ khác
|
11.480
|
|
80
|
11.560
|
|
Tổng kinh phí
|
24.484,534
|
14.600
|
6.030
|
45.114,534
|
(Đính
kèm Phụ lục chi tiết dự kiến kinh phí thực hiện Đề án)
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Triển khai thực hiện Đề án “Đổi
mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020”.
b) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và
báo cáo quá trình triển khai thực hiện Đề án.
c) Xây dựng một số mô hình hợp tác
xã dịch vụ nông nghiệp tổng hợp, mô hình liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất
đến tiêu thụ hàng hóa nông nghiệp phù hợp với từng huyện, thị xã, thành phố.
d) Củng cố, kiện toàn Phòng Kinh tế
hợp tác của Chi cục Phát triển nông thôn.
đ) Củng cố bộ phận kinh tế hợp tác
trong các Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) cấp huyện
trong tỉnh.
e) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các chức danh trong
HTXNN; đào tạo nguồn nhân lực lâu dài cho HTXNN; tư vấn thành lập mới và tư vấn
xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cho các HTXNN.
f) Tổ chức tham quan học tập,
nghiên cứu các mô hình HTXNN hoạt động có hiệu quả của các tỉnh thành trên cả
nước, để rút kinh nghiệm vận dụng cho tỉnh Khánh Hòa.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Liên minh Hợp tác xã tỉnh tổng hợp kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp
vào Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh.
3. Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở dự toán kinh
phí thực hiện Đề án và căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tổng hợp, trình cấp
có thẩm quyền phân bổ dự toán ngân sách theo quy định.
4. Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố giải quyết việc giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các HTXNN.
5. Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh Đề án đưa trí thức trẻ về công tác tại HTXNN, củng cố và kiện
toàn bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trong nông nghiệp ở các cấp
theo quy định của pháp luật.
6. Sở
Công thương phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các
chính sách hỗ trợ các HTXNN, THT về các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường từ nguồn kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh.
7. Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các dự án ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật.
Hỗ trợ các HTXNN, THT quảng bá và xây dựng thương hiệu sản phẩm cho từng năm và
cả giai đoạn.
8.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh hướng
dẫn các thủ tục cần thiết và tạo điều kiện ưu tiên để các HTXNN, THT được vay vốn
ưu đãi mở rộng sản xuất kinh doanh.
9. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng chương trình, kế hoạch, khuyến khích phát triển
kinh tế hợp tác tại địa phương.
b) Hàng năm xây dựng kế hoạch cụ
thể về đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn; xúc tiến thương mại; ứng dụng khoa học -
công nghệ; thành lập mới HTXNN, THT; giải thể các HTXNN ngừng hoạt động nhiều
năm theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.
c) Đưa các chỉ tiêu phát triển
kinh tế tập thể vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cho từng xã,
phường, thị trấn nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý chỉ đạo, điều hành của
chính quyền địa phương đối với kinh tế tập thể.
d) Chỉ đạo việc xây dựng và thực
hiện Kế hoạch phát triển của kinh tế tập thể gắn với Chương trình xây dựng nông
thôn mới.
đ) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện Đề án tại địa
phương./.
PHỤ LỤC 1
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN PHÂN THEO NGUỒN VỐN
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
|
Nội dung chi
|
2016-2020
|
Vốn NSNN
|
Vốn HTX đối ứng
|
Tổng
|
Vốn sự nghiệp
|
Vốn đầu tư
phát triển
|
1
|
Tập huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý
nhà nước các cấp, cán bộ, thành viên HTXNN và THT về kinh tế tập thể (PL 2,
3, 4 và 5)
|
580,680
|
|
|
580,680
|
2
|
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, chuyên môn
của HTXNN (PL 6 và 7)
|
923,854
|
|
|
923,854
|
3
|
Hỗ trợ lãi suất vốn vay theo QĐ 68 (PL 8)
|
11.500
|
|
2.300
|
13.800
|
4
|
Hỗ trợ 80% kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng
(PL 9)
|
|
14.600
|
3.650
|
18.250
|
5
|
Hỗ trợ khác (PL 10)
|
11.480
|
|
80
|
11.560
|
|
Tổng
|
24.484,534
|
14.600
|
6.030
|
45.114,534
|
Tổng ngân sách nhà nước hỗ trợ giai đoạn
2016-2020: 39.084.534.000 đồng.
Bình quân ngân sách nhà nước hỗ trợ 01 năm.
PHỤ LỤC 2
DỰ TOÁN KINH PHÍ TẬP HUẤN NỘI DUNG VỀ THỦ TỤC
THÀNH LẬP MỚI HỢP TÁC XÃ VÀ CÁC BƯỚC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI
HUYỆN VẠN NINH VÀ THỊ XÃ NINH HÒA
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020)
Cơ quan tổ chức lớp học: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thời gian thực hiện: Quý IV, năm 2016
Số lớp thực hiện: 05 lớp
STT
|
Nội dung
|
Thành tiền
(triệu đồng)
|
Căn cứ thực
hiện
|
1
|
Tập huấn nội dung tổ chức lại hoạt động HTXNN
theo Luật Hợp tác xã năm 2012 (02 lớp)
|
31,4324
|
QĐ số
2261/QĐ-TTg
|
1.1
|
Tập huấn tại huyện Vạn Ninh (Phụ lục 2a)
|
16,7888
|
1.2
|
Tập huấn tại thị xã Ninh Hòa (Phụ lục 2b)
|
14,6436
|
2
|
Kế hoạch tập huấn hướng dẫn sáng lập viên về
thủ tục và tổ chức hội nghị thành lập mới hợp tác xã (04 lớp)
|
39,5676
|
2.1
|
HTXNN mía đường Tân Định Phát, xã Ninh Phụng,
thị xã Ninh Hòa (Phụ lục 2c)
|
16,6250
|
2.2
|
HTX sản xuất rau an toàn Ninh Đông, xã Ninh
Đông, thị xã Ninh Hòa (Phụ lục 2d)
|
9,4395
|
2.3
|
HTX sản xuất rau an toàn Đắc Lộc, xã Vĩnh
Phương, TP. Nha Trang (Phụ lục 2đ)
|
6,4813
|
2.4
|
HTXNN cây ăn quả Khánh Vĩnh, xã Khánh Trung,
huyện Khánh Vĩnh (Phụ lục 2e)
|
7,0218
|
3
|
Khảo sát và tổ chức hội nghị xây dựng mô hình
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản giữa DN với HTX và nông dân (01 lớp)
|
9
|
|
Tổng
|
80
|
|
* Kinh phí 80.000.000 đồng đã cấp năm 2016
(bao gồm các Phụ lục: 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ, 2e và 2f).
PHỤ LỤC 2a
DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ TẬP HUẤN NỘI DUNG CÁC BƯỚC
TỔ CHỨC LẠI HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN VẠN NINH
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020)
STT
|
Nội dung chi
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
(triệu đồng)
|
Thành tiền
(triệu đồng)
|
Ghi chú
|
|
|
a
|
b
|
c
|
d
|
e
|
f=dxe
|
k
|
|
1
|
Chi tổ chức tập huấn
|
|
|
|
9
|
|
|
a
|
Thuê hội trường
|
ngày
|
1
|
1
|
1
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
|
b
|
Trang trí hội trường
|
ngày
|
1
|
0,3
|
|
|
c
|
Văn phòng phẩm
|
tập
|
144
|
0,01
|
1,44
|
|
d
|
Tài liệu
|
tập
|
144
|
0,02
|
2,88
|
|
đ
|
Nước uống (20.000 đồng/người/ngày)
|
người
|
144
|
0,02
|
2,88
|
|
2
|
Chi báo cáo viên
|
|
|
|
|
|
|
|
Thù lao giảng viên 100.000 đồng/buổi x 2
buổi)
|
buổi
|
2
|
0,1
|
0,2
|
Quyết định số
26/2011/QĐ-UBND
|
|
3
|
Chi đại biểu không hưởng lương
|
|
|
|
7
|
|
|
a
|
Hỗ trợ tiền xăng xe cho đại biểu
|
người
|
84
|
0,02
|
1,68
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
|
b
|
Hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu tham dự
|
người
|
84
|
0,06
|
5,04
|
|
4
|
Chi công tác phí, xăng xe
|
|
|
|
1
|
|
a
|
Chi xăng xe ô tô phục vụ hội nghị (140 km x
0,2 lít/km)
|
lít
|
28
|
0,0171
|
0,4788
|
|
b
|
Công tác phí
|
người
|
4
|
0,06
|
0,24
|
|
5
|
Chi khác
|
|
|
|
0,65
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
16,7888
|
|
|
PHỤ LỤC 2B
DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ TẬP HUẤN NỘI DUNG CÁC BƯỚC
TỔ CHỨC LẠI HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ XÃ NINH HÒA
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020)
STT
|
Nội dung chi
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
(triệu đồng)
|
Thành tiền
(triệu đồng)
|
Ghi chú
|
|
|
a
|
b
|
c
|
d
|
e
|
f=dxe
|
k
|
|
1
|
Chi tổ chức tập huấn
|
|
|
|
7,73
|
|
|
a
|
Thuê hội trường
|
ngày
|
1
|
1
|
1
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
|
b
|
Trang trí hội trường
|
ngày
|
1
|
0,03
|
0,03
|
|
c
|
Văn phòng phẩm
|
tập
|
134
|
0,01
|
1,34
|
|
d
|
Tài liệu
|
tập
|
134
|
0,02
|
2,68
|
|
đ
|
Nước uống (20.000 đồng/người/ngày)
|
người
|
134
|
0,02
|
2,68
|
|
2
|
Chi báo cáo viên
|
|
|
|
0,2
|
|
|
|
Thù lao giảng viên 100.000 đồng/buổi x 2
buổi)
|
buổi
|
2
|
0,1
|
0,2
|
Quyết định số
26/2011/QĐ-UBND
|
|
3
|
Chi đại biểu không hưởng lương
|
|
|
|
6,24
|
|
|
a
|
Hỗ trợ tiền xăng xe cho đại biểu dự tập
huấn
|
người
|
78
|
0,02
|
1,56
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
|
b
|
Hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu tham dự
|
người
|
78
|
0,06
|
4,68
|
|
4
|
Chi công tác phí, xăng xe
|
|
|
|
0,4536
|
|
a
|
Chi xăng xe ô tô phục vụ hội nghị (80 km x 0,2
lít/km)
|
lít
|
16
|
0,0171
|
0,2736
|
|
b
|
Công tác phí
|
người
|
3
|
0,06
|
0,18
|
|
5
|
Chi khác
|
|
|
|
0,02
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
14,6436
|
|
|
PHỤ LỤC 2C
DỰ TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ THÀNH LẬP MỚI HỢP TÁC XÃ
MÍA ĐƯỜNG TÂN ĐỊNH PHÁT TẠI XÃ NINH PHỤNG, THỊ XÃ NINH HÒA
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình thức tổ
chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm
2020)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
(triệu đồng)
|
Thành tiền
(triệu đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
Chi tư vấn trực tiếp tại nơi thành lập mới
hợp tác xã
|
|
|
|
3
|
|
1.1
|
Chi tiền cán bộ Chi cục thực hiện nhiệm vụ tư
vấn cho sáng lập viên xây dựng điều lệ, phương án kinh doanh (01 người x 02
buổi/ngày x 70.000 đồng/buổi)
|
ngày
|
6
|
0,14
|
0,84
|
Thông tư số
173/2012/TT-BTC
|
1.2
|
Chi tiền mua nước uống cho sáng lập viên dự tập
huấn về thủ tục thành lập HTX (10 người x 6 ngày x 10.000 đồng/người/ngày)
|
người
|
60
|
0,01
|
0,6
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
1.3
|
Chi tiền hỗ trợ xăng xe máy cho cán bộ tư vấn
(3 lít/ngày x 6 ngày)
|
lít
|
18
|
0,0171
|
0,3078
|
1.4
|
Chi tiền in dự thảo điều lệ và phương án kinh
doanh (tập) cho sáng lập viên (20 người x 2 tập/người)
|
tập
|
40
|
0,01
|
0,4
|
1.5
|
Chi tiền công tác phí cho 01 cán bộ Chi cục
cùng thực hiện
|
ngày
|
6
|
0,06
|
0,36
|
2
|
Tổ chức tập huấn Luật HTX năm 2012 cho sáng
lập viên và các thành viên tham gia
|
|
|
|
6,1036
|
Theo hóa đơn thực
tế
|
2.1
|
Chi tiền thuê hội trường
|
ngày
|
1
|
0,2
|
0,2
|
2.2
|
Chi tiền trang trí hội trường
|
ngày
|
1
|
0,2
|
0,2
|
2.3
|
Chi tiền mua văn phòng phẩm
|
tập
|
50
|
0,01
|
0,5
|
2.4
|
Chi tiền in tài liệu tập huấn
|
tập
|
50
|
0,02
|
1
|
2.5
|
Chi tiền mua nước uống cho sáng lập viên và
thành viên HTX dự tập huấn (50 người x 10.000 đồng/người/ngày)
|
người/ngày
|
50
|
0,01
|
0,5
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
2.6
|
Chi hỗ trợ tiền ăn cho sáng lập viên và thành viên
HTX dự tập huấn Luật HTX năm 2012 (50 người x 60.000 đồng/người/ngày)
|
người/ngày
|
50
|
0,06
|
3
|
2.7
|
Chi tiền bồi dưỡng cán bộ tư vấn (báo cáo
viên) (2 buổi/ngày x 100.000 đồng/buổi)
|
buổi
|
2
|
0,1
|
0,2
|
Quyết định số
26/2011/QĐ-UBND
|
2.8
|
Chi tiền công tác phí cho cán bộ Chi cục phục
vụ tập huấn
|
người/ngày
|
3
|
0,06
|
0,18
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
2.9
|
Chi tiền trả công tạp vụ phục vụ hội nghị tập
huấn
|
người/ngày
|
1
|
0,05
|
0,05
|
2.10
|
Chi tiền xăng xe ô tô phục vụ hội nghị tập huấn
(80 km x 0,2 lít/km)
|
lít
|
16
|
0,0171
|
0,2736
|
Theo hóa đơn thực
tế
|
3
|
Chi tổ chức hội nghị thành lập HTX
|
|
|
|
7,6136
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
3.1
|
Chi tiền thuê hội trường
|
ngày
|
1
|
0,2
|
0,2
|
3.2
|
Chi tiền trang trí hội trường
|
lần
|
1
|
0,2
|
0,2
|
3.3
|
Chi tiền tạp vụ phục vụ hội nghị
|
người/ngày
|
1
|
0,05
|
0,05
|
3.4
|
Chi tiền tài liệu hội nghị gồm 65 bộ (điều lệ:
65 tập, phương án kinh doanh: 65 tập, danh sách thành viên: 65 tập và dự thảo
nghị quyết: 65 tờ)
|
bộ
|
65
|
0,03
|
1,95
|
3.5
|
Chi văn phòng phẩm
|
tập
|
65
|
0,01
|
0,65
|
3.6
|
Chi tiền nước uống phục vụ hội nghị (50 thành viên
HTX + 15 đại biểu mời; 10.000 đồng/người/ngày)
|
người/ngày
|
65
|
0,01
|
0,65
|
3.7
|
Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu không hưởng
lương (50 người x 60.000 đồng/người)
|
người/ngày
|
50
|
0,06
|
3
|
3.8
|
Chi công tác phí cho cán bộ Chi cục phục vụ và
tham dự hội nghị
|
người/ngày
|
4
|
0,06
|
0,24
|
3.9
|
Chi xăng xe ô tô phục vụ hội nghị (80 km x 0,2
lít/km)
|
lít
|
16
|
0,0171
|
0,2736
|
4
|
Chi khác
|
|
|
|
0,4
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
16,625
|
|
PHỤ LỤC 2D
DỰ TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ THÀNH LẬP MỚI HỢP TÁC XÃ
RAU AN TOÀN NINH ĐÔNG TẠI XÃ NINH ĐÔNG, THỊ XÃ NINH HÒA
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình thức tổ
chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm
2020)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
(triệu đồng)
|
Thành tiền
(triệu đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
Chi tư vấn trực tiếp tại nơi thành lập mới
hợp tác xã
|
|
|
|
2,3591
|
|
1.1
|
Chi tiền cán bộ Chi cục thực hiện nhiệm vụ tư vấn
cho sáng lập viên về xây dựng điều lệ, phương án kinh doanh (01 người x 02 buổi
x 70.000 đồng/buổi)
|
ngày
|
6
|
0,14
|
0,84
|
Thông tư số
173/2012/TT-BTC
|
1.2
|
Chi tiền mua nước uống cho sáng lập viên dự tập
huấn về thủ tục thành lập HTX (10 người x 6 ngày x 10.000 đồng/người/ngày)
|
người
|
60
|
0,01
|
0,6
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
1.3
|
Chi tiền hỗ trợ xăng xe máy cho cán bộ tư vấn
(3,6 lít/ngày x 6 ngày)
|
lít
|
21
|
0,0171
|
0,3591
|
1.4
|
Chi tiền in dự thảo điều lệ và phương án kinh
doanh (tập) cho sáng lập viên (10 người x 2 tập/người)
|
tập
|
20
|
0,01
|
0,2
|
1.5
|
Chi tiền công tác phí cho 01 cán bộ Chi cục
cùng thực hiện
|
ngày
|
6
|
0,06
|
0,36
|
2
|
Tổ chức tập huấn Luật HTX năm 2012
|
|
|
|
2
|
|
2.1
|
Chi tiền thuê hội trường
|
ngày
|
1
|
0,2
|
0,2
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
2.2
|
Chi tiền trang trí hội trường
|
ngày
|
1
|
0,2
|
0,2
|
2.3
|
Chi tiền mua văn phòng phẩm
|
tập
|
10
|
0,01
|
0,12
|
2.4
|
Chi tiền in tài liệu tập huấn cho các sáng lập
viên
|
tập
|
10
|
0,03
|
0,25
|
2.5
|
Chi tiền mua nước uống cho các sáng lập viên dự
tập huấn (10.000 đồng/người/ngày)
|
người/ngày
|
10
|
0,01
|
0,1
|
2.6
|
Chi hỗ trợ tiền ăn cho sáng lập viên dự tập huấn
Luật HTX năm 2012 (đại biểu không hưởng lương)
|
người/ngày
|
10
|
0,06
|
0,6
|
|
2.7
|
Chi tiền bồi dưỡng cán bộ tư vấn (báo cáo
viên) (2 buổi/ngày x 100.000 đồng/buổi)
|
buổi
|
2
|
0,1
|
0,2
|
Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND
|
2.8
|
Chi tiền công tác phí cho cán bộ Chi cục phục
vụ tập huấn
|
người/ngày
|
3
|
0,06
|
0,18
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
2.9
|
Chi tiền trả công tạp vụ phục vụ tập huấn
|
người/ngày
|
1
|
0,05
|
0,05
|
2.10
|
Chi tiền xăng xe ô tô phục vụ tập huấn (120
km/ngày x 0,2 lít/km)
|
lít
|
24
|
0,02
|
0,41
|
3
|
Chi tổ chức hội nghị thành lập HTX
|
|
|
|
5
|
|
3.1
|
Chi tiền thuê hội trường
|
ngày
|
1
|
0,2
|
0,2
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
3.2
|
Chi tiền trang trí hội trường
|
lần
|
1
|
0,2
|
0,2
|
3.3
|
Chi tiền tạp vụ phục vụ hội nghị
|
người/ngày
|
1
|
0,05
|
0,05
|
3.4
|
Chi tiền tài liệu hội nghị gồm 20 bộ (điều lệ:
20 tập, phương án kinh doanh: 20 tập, danh sách thành viên: 20 tập và dự thảo
nghị quyết: 20 tờ)
|
bộ
|
20
|
0,03
|
0,6
|
3.5
|
Chi tiền nước uống phục vụ hội nghị (08 sáng lập
viên HTX + 12 đại biểu mời; 10.000 đồng/người/ngày)
|
người/ngày
|
20
|
0,01
|
0,2
|
3.6
|
Chi văn phòng phẩm
|
tập
|
20
|
0,1
|
2
|
3.7
|
Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu không hưởng
lương (08 người x 60.000 đồng/người)
|
người/ngày
|
8
|
0,06
|
0,48
|
3.8
|
Chi công tác phí cho cán bộ Chi cục phục vụ và
tham dự hội nghị
|
người/ngày
|
4
|
0,06
|
0,24
|
3.9
|
Chi xăng xe ô tô phục vụ hội nghị (120 km x
0,2 lít/km)
|
lít
|
24
|
0,0171
|
0,4104
|
4
|
Chi khác
|
|
|
|
0,4
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
9,4395
|
|
PHỤ LỤC 2Đ
DỰ TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ THÀNH LẬP
MỚI HỢP TÁC XÃ RAU AN TOÀN ĐẮC LỘC TẠI XÃ VĨNH PHƯƠNG, THÀNH PHỐ NHA TRANG
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình thức tổ
chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm
2020)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
(triệu đồng)
|
Thành tiền
(triệu đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
Chi tư vấn trực tiếp tại nơi thành lập mới
hợp tác xã
|
|
|
|
1,96
|
|
1.1
|
Chi tiền cán bộ Chi cục thực hiện nhiệm vụ tư
vấn cho sáng lập viên về xây dựng điều lệ, phương án kinh doanh (01 người x
02 buổi/ngày x 70.000 đồng/buổi)
|
ngày
|
6
|
0,14
|
0,84
|
Thông tư số
173/2012/TT-BTC
|
1.2
|
Chi tiền mua nước uống cho sáng lập viên dự tập
huấn về thủ tục thành lập HTX (8 người x 6 ngày x 10.000 đồng/người/ngày)
|
người
|
48
|
0,01
|
0,48
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
1.3
|
Chi tiền hỗ trợ xăng xe máy cho cán bộ tư vấn
|
lít
|
7
|
0,0171
|
0,1197
|
1.4
|
Chi tiền in dự thảo điều lệ và phương án kinh
doanh (tập) cho sáng lập viên (8 người x 2 tập/người)
|
tập
|
16
|
0,01
|
0,16
|
1.5
|
Chi tiền công tác phí cho 01 cán bộ Chi cục
cùng thực hiện
|
ngày
|
6
|
0,06
|
0,36
|
2
|
Tổ chức tập huấn Luật HTX năm 2012 cho sáng
lập viên và các thành viên tham gia
|
|
|
|
1,8148
|
|
2.1
|
Chi tiền thuê hội trường
|
ngày
|
1
|
0,2
|
0,2
|
Hóa đơn thực tế
|
2.2
|
Chi tiền trang trí hội trường
|
ngày
|
1
|
0,2
|
0,2
|
2.3
|
Chi tiền mua văn phòng phẩm
|
tập
|
8
|
0,011
|
0,088
|
2.4
|
Chi tiền in tài liệu tập huấn
|
tập
|
8
|
0,025
|
0,2
|
2.5
|
Chi tiền mua nước uống cho sáng lập viên và
thành viên HTX dự tập huấn (08 người x 10.000 đồng/người/ngày)
|
người/ngày
|
8
|
0,01
|
0,08
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
2.6
|
Chi hỗ trợ tiền ăn cho sáng lập viên và thành
viên HTX dự tập huấn Luật HTX năm 2012 (08 người x 60.000 đồng/người/ngày)
|
người/ngày
|
8
|
0,06
|
0,48
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
2.7
|
Chi tiền bồi dưỡng cán bộ tư vấn (báo cáo
viên) (2 buổi/ngày x 100.000 đồng/buổi)
|
buổi
|
2
|
0,1
|
0,2
|
Quyết định số
26/2011/QĐ-UBND
|
2.8
|
Chi tiền công tác phí cho cán bộ Chi cục phục
vụ tập huấn
|
người/ngày
|
3
|
0,06
|
0,18
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
2.9
|
Chi tiền trả công tạp vụ phục vụ hội nghị tập
huấn
|
người/ngày
|
1
|
0,05
|
0,05
|
2.10
|
Chi tiền xăng xe ô tô phục vụ hội nghị tập huấn
(40 km/ngày x 0,2 lít/km)
|
lít
|
8
|
0,0171
|
0,1368
|
Theo hóa đơn thực
tế
|
3
|
Chi tổ chức hội nghị thành lập HTX
|
|
|
|
2,3068
|
|
3.1
|
Chi tiền thuê hội trường
|
ngày
|
1
|
0,2
|
0,2
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
3.2
|
Chi tiền trang trí hội trường
|
lần
|
1
|
0,2
|
0,2
|
3.3
|
Chi tiền tạp vụ phục vụ hội nghị
|
người/ngày
|
1
|
0,05
|
0,05
|
3.4
|
Chi tiền tài liệu hội nghị gồm 20 bộ (điều lệ:
20 tập, phương án kinh doanh: 20 tập, danh sách thành viên: 20 tập và dự thảo
nghị quyết: 20 tờ)
|
bộ
|
20
|
|
0,6
|
3.5
|
Chi tiền nước uống phục vụ hội nghị (08 sáng lập
viên HTX + 12 đại biểu mời; 10.000 đồng/người/ngày)
|
người
|
20
|
0,01
|
0,2
|
3.6
|
Chi văn phòng phẩm
|
tập
|
20
|
0,01
|
0,2
|
3.7
|
Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu không hưởng
lương
|
người
|
8
|
0,06
|
0,48
|
3.8
|
Chi công tác phí cho cán bộ Chi cục phục vụ và
tham dự hội nghị
|
người
|
4
|
0,06
|
0,24
|
3.9
|
Chi xăng xe ô tô phục vụ hội nghị (40 km x 0,2
lít/km)
|
lít
|
8
|
0,0171
|
0,1368
|
4
|
Chi khác
|
|
|
|
0,4
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
6,4813
|
|
PHỤ LỤC 2E
DỰ TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ THÀNH LẬP MỚI HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP CÂY ĂN QUẢ KHÁNH VĨNH, HUYỆN KHÁNH VĨNH
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình
thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2020)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
(triệu đồng)
|
Thành tiền
(triệu đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
Chi tư vấn trực tiếp tại nơi thành lập mới
hợp tác xã
|
|
|
|
2
|
|
1.1
|
Chi tiền cán bộ Chi cục thực hiện nhiệm vụ tư
vấn cho sáng lập viên xây dựng điều lệ, phương án kinh doanh (01 người x 02
buổi x 70.000 đồng/buổi)
|
ngày
|
6
|
0,14
|
0,84
|
Thông tư số
173/2012/TT-BTC
|
1.2
|
Chi tiền mua nước uống cho sáng lập viên dự tập
huấn về thủ tục thành lập HTX (8 người x 6 ngày x 10.000 đồng/người/ngày)
|
người
|
48
|
0,01
|
0,48
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
1.3
|
Chi tiền hỗ trợ xăng xe máy cho cán bộ tư vấn (3,6
lít/ngày x 6 ngày)
|
lít
|
21
|
0,0171
|
0,3591
|
1.4
|
Chi tiền in dự thảo điều lệ và phương án kinh
doanh (tập) cho sáng lập viên (8 người x 2 tập/người)
|
người
|
16
|
0,01
|
0,16
|
1.5
|
Chi công tác phí cho 01 cán bộ Chi cục cùng thực
hiện
|
ngày
|
6
|
0,06
|
0,36
|
2
|
Tổ chức tập huấn Luật HTX năm 2012
|
|
|
|
2
|
|
2.1
|
Chi thuê hội trường
|
ngày
|
1
|
0,2
|
0,2
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
2.2
|
Chi trang trí hội trường
|
ngày
|
1
|
0,2
|
0,2
|
2.3
|
Chi văn phòng phẩm
|
tập
|
8
|
0,012
|
0,096
|
2.4
|
Chi tiền in tài liệu tập huấn cho các sáng lập
viên
|
tập
|
8
|
0,025
|
0,2
|
2.5
|
Chi tiền mua nước uống cho các sáng lập viên dự
tập huấn (10.000 đồng/người/ngày)
|
người
|
8
|
0,01
|
0,08
|
2.6
|
Chi hỗ trợ tiền ăn cho sáng lập viên dự tập huấn
Luật HTX năm 2012 (đại biểu không hưởng lương)
|
người
|
8
|
0,06
|
0,48
|
|
2.7
|
Chi tiền bồi dưỡng báo cáo viên
(2 buổi/ngày x 100.000 đồng/buổi)
|
buổi
|
2
|
0,1
|
0,2
|
Quyết định số
26/2011/QĐ-UBND
|
2.8
|
Chi tiền công tác phí cho cán bộ Chi cục phục
vụ tập huấn
|
người
|
3
|
0,06
|
0,18
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
2.9
|
Chi tiền xăng xe ô tô phục vụ tập huấn (120
km/ngày x 0,2 lít/km)
|
lít
|
24
|
0,02
|
0,41
|
2.10
|
Chi tiền trả công tạp vụ phục vụ tập huấn
|
người
|
2
|
0,05
|
0,1
|
3
|
Chi tổ chức hội nghị thành lập HTX
|
|
|
|
2
|
|
3.1
|
Chi tiền thuê hội trường
|
ngày
|
1
|
0,2
|
0,2
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
3.2
|
Chi tiền trang trí hội trường
|
lần
|
1
|
0,2
|
0,2
|
3.3
|
Chi tiền tạp vụ phục vụ hội nghị
|
người
|
1
|
0,05
|
0,05
|
3.4
|
Chi tiền tài liệu hội nghị gồm 20 bộ (điều lệ:
20 tập, phương án kinh doanh: 20 tập, danh sách thành viên: 20 tập và dự thảo
nghị quyết: 20 tờ)
|
bộ
|
20
|
0,02
|
0,4
|
3.5
|
Chi tiền nước uống phục vụ hội nghị (08 sáng lập
viên HTX + 12 đại biểu mời; 10.000 đồng/người/ngày)
|
người
|
20
|
0,01
|
0,2
|
3.6
|
Chi văn phòng phẩm
|
tập
|
20
|
0,01
|
0,2
|
3.7
|
Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu không hưởng
lương (8 người x 60.000 đồng/người)
|
người
|
8
|
0,06
|
0,48
|
3.8
|
Chi công tác phí cho cán bộ Chi cục phục vụ và
tham dự hội nghị
|
người
|
4
|
0,06
|
0,24
|
3.9
|
Chi xăng xe ô tô phục vụ hội nghị (120 km x
0,2 lít/km)
|
lít
|
24
|
0,0171
|
0,41
|
4
|
Chi khác
|
|
|
|
0,2959
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
7,0218
|
|
PHỤ LỤC 2F
KHẢO SÁT THỰC TẾ VÀ TỔ CHỨC HỘI
NGHỊ HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN TỎI
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình
thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2020)
STT
|
Nội dung
|
Số lượng
|
Đơn giá
(triệu đồng)
|
Thành tiền
(triệu đồng)
|
Ghi chú
|
I
|
Khảo sát thực tế vùng sản xuất
|
|
|
3
|
|
1
|
Công tác phí
|
8
|
0,06
|
0,48
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
2
|
Chi phí xăng xe
|
|
|
2,4
|
2.1
|
Ngày 30/8/2016 (khảo sát tại các xã, phường:
Ninh Đông, Ninh Đa, Ninh Vân, Vạn Hưng): 350 km
|
70
|
0,016
|
1,12
|
2.2
|
Ngày 31/8/2016 (khảo sát tại các xã: Cam Phước
Đông, Diên Phước, Sơn Thái): 400 km
|
80
|
0,016
|
1,28
|
|
(Định mức 20 lít/100 km)
|
|
|
|
3
|
Chi phí khác (phí đường bộ)
|
|
|
0,12
|
II
|
Tổ chức hội nghị hướng dẫn kỹ thuật
|
|
|
6
|
|
1
|
Công tác phí
|
4
|
0,06
|
0,24
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
2
|
Chi phí xăng xe
|
40
|
0,017
|
0,68
|
3
|
Chi phí khác (phí đường bộ)
|
|
|
0,08
|
4
|
Tổ chức hội nghị: 01 ngày, buổi sáng xã Ninh
Vân (số lượng 50 người), buổi chiều xã Vạn Hưng (số lượng 50 người)
|
|
|
5
|
|
Thuê, trang trí hội trường
|
2
|
0,15
|
0,3
|
Tài liệu
|
100
|
0,01
|
0,7
|
Nước uống
|
100
|
0,01
|
1
|
Hỗ trợ tiền ăn đại biểu không hưởng
lương
|
100
|
0,03
|
3
|
III
|
Tổng
|
|
|
9
|
|
PHỤ LỤC 6
DỰ TOÁN KINH PHÍ LỚP GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI NHA TRANG
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình thức
tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm
2020)
Số lượng học viên dự kiến: 66
học viên.
Năm thực hiện: 2017, thời gian 30 ngày.
Đối tượng là Chủ nhiệm/Giám đốc hợp tác xã.
STT
|
Khoản chi
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
|
|
1
|
Chi cho giảng viên
|
|
|
|
122
|
|
|
1.1
|
Chi thù lao giảng viên PGS, tiến sĩ, GVC;
|
ngày
|
15
|
1
|
18
|
TT
139/2010/TT-BTC
|
|
1.2
|
Chi thù lao giảng viên thạc sĩ;
|
ngày
|
15
|
1
|
15
|
|
1.3
|
Thiết kế chương trình
|
CT
|
1
|
3
|
3
|
|
1.4
|
Chỉnh lý tài liệu giảng dạy (gồm biên soạn, chỉnh
lý, thẩm định)
|
trang
|
300
|
0,039
|
11,7
|
TT
123/2009/TT-BTC
|
|
1.5
|
Khoán chi nơi ở giảng viên
|
ngày
|
45
|
0,35
|
15,75
|
TT
139/2010/TT-BTC
|
|
1.6
|
Tiền ăn cho giảng viên (ngày giảng + 1 ngày đi
+ 1 ngày về)
|
ngày
|
55
|
0,15
|
8,25
|
|
1.7
|
Khoán vé máy bay đi lại TP.HCM - Nha Trang,
Nha Trang - TP.HCM và tiền taxi 2 đầu
|
lượt
|
12
|
4,2
|
50,4
|
|
2
|
Chi cho lớp học và học viên
|
|
|
|
14,04
|
|
|
2.1
|
Photo tài liệu học tập cho học viên (500 đồng/trang)
|
trang
|
19.500
|
0,0005
|
9,75
|
TT
139/2010/TT-BTC theo thực tế
|
|
2.2
|
Đóng quyển tài liệu học tập cho học viên (10.000
đồng/quyển)
|
quyển
|
66
|
0,01
|
0,66
|
|
2.3
|
Chi văn phòng phẩm cho học viên (2.000 đồng/học
viên)
|
HV
|
66
|
0,02
|
1,32
|
|
2.4
|
Cấp chứng chỉ cho học viên
(35.000 đồng/chứng chỉ)
|
chiếc
|
66
|
0,035
|
2,31
|
|
3
|
Chi phí quản lý
|
|
|
|
13,614
|
|
|
3.1
|
Phí quản lý (10 %) của Trường Cán bộ
|
|
|
|
13,614
|
TT
139/2010/TT-BTC
|
|
4
|
Tổng cộng (1+2+3)
|
|
|
|
149,754
|
|
|
5
|
Thuê phòng ngủ cho học viên huyện Vạn Ninh và
Ninh Hòa, Cam Lâm, Cam Ranh (33 người x 28 đêm x 150.000 đồng/người)
|
số lượt
người
|
924
|
0,15
|
138,6
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
|
6
|
Xăng xe cho học viên Diên Khánh và Nha Trang
(bình quân 50.000 đồng/người x 33 người/ngày x 30 ngày)
|
số lượt
ngày
|
990
|
0,05
|
49,5
|
|
7
|
Ăn trưa, ăn tối cho học viên Diên Khánh và Nha
Trang (33 người x 2 bữa x 30 ngày x 100.000 đồng/ngày)
|
số lượt
ngày ăn
|
1.980
|
0,1
|
198
|
|
|
8
|
Thuê phòng học
|
phòng
|
30
|
4
|
120
|
|
|
|
Tổng kinh phí
|
|
|
|
655,854
|
|
|
Kinh phí bình quân cho 01 học viên là:
9.937.182 đồng/học viên.
Chương trình có thể được chia thành nhiều đợt học
theo sự sắp xếp của đơn vị.
1. Trách nhiệm của Trường:
Thiết kế chương trình, biên soạn và chỉnh sửa
tài liệu, bố trí giảng viên giảng dạy phù hợp với các chuyên đề đã thống nhất
giữa 2 bên;
Đảm bảo điều kiện ăn, nghỉ của giảng viên trong
thời gian tổ chức lớp học;
Đảm bảo đưa đón giảng viên đến nơi tổ chức lớp học;
Cung cấp tài liệu học tập cho học viên, văn
phòng phẩm phục vụ giảng dạy và học tập cho lớp học;
Cấp chứng chỉ hoàn thành khóa học cho các học
viên đạt yêu cầu;
Cấp hóa đơn giá trị gia tăng theo quy định của Bộ
Tài chính.
2. Trách nhiệm của đơn vị:
Đảm bảo chiêu sinh theo đúng đối tượng, thời
gian và số lượng dự kiến;
Cử cán bộ phối hợp với Trường để quản lý lớp học;
Đảm bảo phòng học (âm thanh, ánh sáng, máy chiếu,
màn chiếu, nước uống,...);
Thanh toán kinh phí cho Trường.
PHỤ LỤC 7
DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ ĐÀO TẠO
BỒI DƯỜNG NGHIỆP VỤ CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình thức
tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm
2020)
Cơ quan tổ chức lớp học: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa
Nội dung đào tạo: Bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ.
Thời gian thực hiện: Năm 2017.
Số lớp thực hiện: 04 lớp (2017: 5 lớp). (65 người/lớp)
Số lượng cán bộ được tập huấn năm 2017 là: 260
người (65 người/lớp, mỗi chức danh 01 lớp, tổng số 04 lớp).
Thành phần tham dự gồm 04 chức danh sau: Chủ tịch
Hội đồng quản trị; Phó Giám đốc; Kế toán trưởng và Trưởng Ban Kiểm soát của hợp
tác xã nông nghiệp.
Đơn vị tính: Triệu
đồng
STT
|
Nội dung chi
|
Đơn vị tính
|
Số lượng/lớp
|
Đơn giá/lớp
(triệu đồng)
|
Thành tiền/lớp
(triệu đồng)
|
Tổng số lớp
|
Tổng số tiền
(triệu đồng)
|
Ghi chú
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=4x5
|
7
|
8=6x7
|
9
|
|
I
|
Công tác tổ chức
|
|
|
|
14,04
|
5
|
56,16
|
|
|
1
|
Thuê hội trường (01 hội trường/ngày)
|
ngày
|
1
|
4
|
4
|
4
|
16
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
|
2
|
Trang trí hội trường
|
|
1
|
1
|
1
|
4
|
4
|
|
3
|
Tài liệu (20.000 đồng/bộ/người)
|
bộ
|
65
|
0,02
|
1,3
|
4
|
5,2
|
|
4
|
Văn phòng phẩm (20.000 đồng/bộ/người)
|
bộ
|
65
|
0,02
|
1,3
|
4
|
5,2
|
|
5
|
Nước uống (20.000 đồng /người/ngày)
|
người
|
65
|
0,02
|
1,3
|
4
|
5,2
|
|
6
|
Chi phục vụ lớp học (02 người/lớp x 100.000 đồng
/người/ngày x 01 ngày)
|
người x ngày
|
2
|
0,1
|
0,2
|
4
|
0,8
|
|
7
|
Thù lao thuê giảng viên (01 người/lớp x 02 buổi/lớp)
|
buổi
|
2
|
0,42
|
0,84
|
4
|
3,36
|
Điểm c, Khoản
1, Điều 1, Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND
|
|
8
|
Chi phí lưu trú cho giảng viên (02 ngày/người/lớp)
|
ngày
|
2
|
|
0,6
|
4
|
2,4
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
|
9
|
Tàu xe cho giảng viên (02 lượt/người/lớp)
|
lượt
|
2
|
1,5
|
3
|
4
|
12
|
|
10
|
Chi phí đi lại cho giảng viên
(01 người/01 ngày/lớp)
|
ngày
|
1
|
0,5
|
0,5
|
4
|
2
|
|
II
|
Hỗ trợ đại biểu không hưởng lương tại
TP.Nha Trang
|
|
|
|
50,96
|
4
|
203,84
|
|
|
1
|
Hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu (100.000 đồng/người/ngày)
|
người
|
65
|
0,1
|
6,5
|
4
|
26
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
|
2
|
Hỗ trợ tiền xăng xe cho đại biểu không hưởng
lương (bình quân 01 người x 60 km/lượt x 2 lượt x 30 km/lít x 17.100 đồng/lít
= 68.400 đồng/người)
|
người
|
65
|
0,684
|
44,460
|
4
|
177,84
|
|
III
|
Chi khác
|
|
|
2
|
2
|
4
|
8
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
67
|
4
|
268
|
|
|
PHỤ LỤC
12
TỔNG SỐ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(TÍNH ĐẾN THÁNG 8/2016)
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình
thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2020)
STT
|
Địa phương
|
Số lượng
HTXNN
|
1
|
Huyện Vạn Ninh
|
HTXNN Vạn Lương 1; Vạn Lương 2; Vạn Phú 1; Vạn
Phú 2; Vạn Phú 3; Vạn Bình; Vạn Thắng 2; Vạn Khánh; Vạn Phước; Vạn Long; Vạn
Thọ; TT Vạn Giã; HTX TS Đầm Môn; HTXTS Khải Lương và HTXTS Vạn Giã (15
HTX)
|
2
|
Thị xã Ninh Hòa
|
HTXNN Ninh An 1 và Ninh An 2; Ninh Thọ; Ninh
Đa; Ninh Giang; Ninh Phú; Ninh Hà; Ninh Quang 1; Ninh Quang 2; Ninh Hưng;
Ninh Bình; Ninh Đông; Ninh Phụng; Ninh Xuân; Ninh Thân 1 và Ninh Thân 2; Ninh
Thương 1 và Ninh Thương 2; Ninh Trung 1 và Ninh Trung 2; Ninh Hưng; Ninh Lộc;
Ninh Ích; Ninh Hiệp; HTX muối Ninh Hải; HTX muối Ninh Diêm; Ninh Thủy; HTX
dùng nước An Thọ và HTX dùng nước An Đông (28 HTX)
|
3
|
Thành phố Nha
Trang
|
HTXNN Vĩnh Thạnh; Vĩnh Trung; Vĩnh Ngọc; Vĩnh
Thái; Vĩnh Phương và Vĩnh Hiệp; Phước Hải; HTX TS Thống Nhất; Song Thủy; Ngân
Hà; Bích Hải và Đoàn Kết (12 HTX)
|
4
|
Huyện Diên
Khánh
|
HTXNN Diên Sơn 1 và Diên Sơn 2; TT Diên Khánh;
Diên Lộc; Diên Phú; Diên Bình; Diên Toàn; Diên An; Diên Xuân; Diên Phước;
Diên Đồng; Diên Lạc; Diên Thạnh; Diên Điền 1 và Diên Điền 2; Diên Lâm 1 và
Diên Lâm 2; Diên Thọ; Suối Hiệp 1 và Suối Hiệp 2; Diên Hòa; Suối Tiên và Diên
Tân (23 HTX)
|
5
|
Huyện Cam Lâm
|
HTXNN Suối Tân và HTXNN Suối Cát (02 HTX)
|
6
|
Thành phố Cam
Ranh
|
HTX muối Cam Nghĩa và HTX nuôi gà Cam Thành
Nam (02 HTX)
|
|
Tổng số
|
Có 82 HTXNN trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa
|
Ghi chú: Trong Phụ lục này ghi HTXNN 1 và
HTXNN 2, nghĩa là có 02 HTXNN được thành lập tại 01 địa phương (xã), còn lại mỗi
xã chỉ thành lập có 01 HTXNN).
PHỤ LỤC
13
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐÃ TỔ CHỨC LẠI HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT HỢP TÁC XÃ NĂM 2012
(TÍNH ĐẾN THÁNG 8/2016)
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình thức tổ
chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm
2020)
STT
|
Huyện
|
Số lượng
HTXNN
|
1
|
Huyện Vạn Ninh
|
HTXNN Vạn Lương 1; Vạn Lương 2; Vạn Phú 1; Vạn
Phú 2; Vạn Phú 3; Vạn Bình; TT Vạn Giã (07 HTX)
|
2
|
Ninh Hòa
|
Ninh Quang 1 và Ninh Quang 2, HTX 1/5 Ninh
Diêm, HTXNN Ninh Lộc (04 HTX)
|
3
|
Nha Trang
|
HTXNN Vĩnh Thạnh; Vĩnh Trung; Vĩnh Thái; Vĩnh
Phương và Vĩnh Hiệp; HTXTS Thống Nhất; Song Thủy; Ngân Hà; Bích Hải và Đoàn Kết
(10 HTX)
|
4
|
Diên Khánh
|
HTXNN Diên Sơn 1 và Diên Sơn 2; TT Diên Khánh;
Diên Lộc; Diên Phú; Diên Bình; Diên Toàn; Diên An; Diên Xuân; Diên Phước;
Diên Đồng; Diên Lạc; Diên Thạnh; Diên Điền 1 và Diên Điền 2; Diên Lâm 1 và
Diên Lâm 2; Diên Thọ; Suối Hiệp 1 và Suối Hiệp 2; Diên Hòa; Suối Tiên và Diên
Tân (23 HTX)
|
5
|
Cam Ranh
|
HTX nuôi gà Cam Thành Nam (01 HTX)
|
|
Tổng số
|
45 HTX đã tổ chức lại hoạt động theo Luật
HTX năm 2012
Chi tiết tại Phụ lục 13a
|
PHỤ LỤC
13A
DANH SÁCH HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP ĐÃ
TỔ CHỨC LẠI HOẠT ĐỘNG
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình thức tổ
chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm
2020)
STT
|
HTXNN
tại các huyện, thị xã, thành phố
|
Số giấy chứng
nhận đăng ký
|
Ngày, tháng,
năm đăng ký
|
I
|
HUYỆN VẠN NINH
|
|
|
1
|
HTXNN Vạn Lương 1
|
Chờ cấp giấy
|
|
2
|
HTXNN Vạn Lương 2
|
Chờ cấp giấy
|
|
3
|
HTXNN Vạn Phú 1
|
Chờ cấp giấy
|
|
4
|
HTXNN Vạn Phú 2
|
Chờ cấp giấy
|
|
5
|
HTXNN Vạn Phú 3
|
Chờ cấp giấy
|
|
6
|
HTXNN Vạn Bình
|
Chờ cấp giấy
|
|
7
|
HTXNN TT Vạn Giã
|
Chờ cấp giấy
|
|
II
|
THỊ XÃ NINH HÒA
|
|
|
1
|
HTXNN 1 Ninh Quang
|
370407000001
|
04/11/2015
|
2
|
HTXNN 2 Ninh Quang
|
370407000001
|
04/11/2015
|
3
|
HTX muối 1/5 Ninh Diêm
|
Chờ cấp giấy
|
|
III
|
THÀNH PHỐ NHA TRANG
|
|
|
1
|
HTXTS Thống Nhất
|
370107000006
|
03/12/2015
|
2
|
HTXNN Vĩnh Trung
|
370107000007
|
12/4/2016
|
3
|
HTXNN Vĩnh Phương
|
370107000008
|
08/5/2016
|
4
|
HTX Ngân Hà
|
370107000009
|
07/6/2016
|
5
|
HTXTS Đoàn Kết
|
3701070000010
|
10/6/2016
|
6
|
HTXNN Vĩnh Thạnh
|
3701070000011
|
15/6/2016
|
7
|
HTXTS Bích Hải
|
3701070000012
|
16/6/2016
|
8
|
HTXNN Vĩnh Thái
|
3701070000013
|
24/6/2016
|
9
|
HTXNN Vĩnh Hiệp
|
3701070000014
|
30/6/2016
|
10
|
HTX đóng tàu Song Thủy
|
Chờ đăng ký
|
|
IV
|
HUYỆN DIÊN KHÁNH
|
|
|
1
|
HTXNN Diên An
|
370507000004
|
10/6/2015
|
2
|
HTXNN Diên Toàn
|
3705070000010
|
19/5/2015
|
3
|
HTXNN Diên Thạnh
|
3705070000014
|
24/8/2015
|
4
|
HTXNN Diên Hòa
|
370507000003
|
10//7/2015
|
5
|
HTXNN Diên Bình
|
370507000005
|
07/7/2015
|
6
|
HTXNN Diên Phước
|
3705070000011
|
27/8/2015
|
7
|
HTXNN Diên Lộc
|
3705070000016
|
14/7/2015
|
8
|
HTXNN Diên Thọ
|
370507000009
|
28/5/2015
|
9
|
HTXNN Diên Đồng
|
370507000008
|
05/6/2015
|
10
|
HTXNN Diên Sơn 1
|
3705070000015
|
17/7/2015
|
11
|
HTXNN Diên Lâm 1
|
370507000006
|
05/6/2015
|
12
|
HTXNN Diên Lâm 2
|
3705070000013
|
06/5/2015
|
13
|
HTXNN Suối Hiệp 1
|
370507000001
|
07/7/2015
|
14
|
HTXNN Suối Hiệp 2
|
370507000007
|
16/6/2015
|
15
|
HTXNN Suối Tiên
|
370507000002
|
10/9/2015
|
16
|
HTXNN TT Diên Khánh
|
3705070000017
|
|
17
|
HTXNN Diên Lạc
|
Chờ cấp giấy
|
|
18
|
HTXNN Diên Phú
|
Chờ cấp giấy
|
|
19
|
HTXNN Diên Điền 1
|
Chờ cấp giấy
|
|
20
|
HTXNN Diên Điền 2
|
Chờ cấp giấy
|
|
21
|
HTXNN Diên Sơn
|
Chờ cấp giấy
|
|
22
|
HTXNN Diên Tân
|
Chờ cấp giấy
|
|
23
|
HTXNN Diên Xuân
|
Chờ cấp giấy
|
|
Ghi chú: Cụm từ “Chờ cấp giấy” nghĩa là
các HTXNN đã tổ chức Đại hội xong nhưng đang chờ cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
HTXNN Vạn Lương 1 và 2; HTXNN Vạn Phú 1, 2 và 3;
HTXNN thị trấn Vạn Giã và HTXNN Vạn Bình (chưa có cơ sở).
PHỤ LỤC 14
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHƯA ĐĂNG KÝ LẠI HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT HỢP TÁC XÃ NĂM 2012
(TÍNH ĐẾN THÁNG 8/2016)
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình thức tổ
chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm
2020)
STT
|
Huyện
|
Số lượng
HTXNN
|
1
|
Vạn Ninh
|
Vạn Bình; Vạn Thắng 2; HTXTS Đầm Môn; HTXTS Khải
Lương và HTXTS Vạn Giã (04 HTX)
|
2
|
Ninh Hòa
|
Ninh An 2; Ninh Đa; Ninh Giang; Ninh Hà; Ninh
Đông; Ninh Phụng; Ninh Thân 1; Ninh Lộc; Ninh Ích; Ninh Hiệp; HTX muối Ninh
Diêm; Ninh Thủy (12 HTX)
|
3
|
Cam Lâm
|
HTXNN Suối Cát (01 HTX)
|
4
|
Cam Ranh
|
HTX muối Cam Nghĩa (01 HTX)
|
|
Tổng số
|
17 HTXNN trên địa bàn tỉnh chưa đăng ký lại
hoạt động theo Luật HTX năm 2012
|
PHỤ LỤC 15
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐÃ NGỪNG HOẠT ĐỘNG NHIỀU NĂM NHƯNG CHƯA GIẢI THỂ
(TÍNH ĐẾN THÁNG 8/2016)
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình
thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2020)
STT
|
Huyện
|
Số lượng
HTXNN
|
1
|
Vạn Ninh
|
HTXNN Vạn Khánh; Vạn Phước; Vạn Long; Vạn Thọ
|
2
|
Ninh Hòa
|
HTXNN Ninh An 1; Ninh Thọ; Ninh Phú; Ninh
Hưng; Ninh Bình; Ninh Xuân; Ninh Thân 2; Ninh Thương 1 và Ninh Thương 2; Ninh
Trung 1 và Ninh Trung 2; HTX muối Ninh Hải; HTX dùng nước An Thọ và HTX dùng
nước An Đông (14 HTX)
|
3
|
Nha Trang
|
HTXNN Vĩnh Ngọc và HTXNN Phước Hải (02 HTX)
|
|
Tổng số
|
20 HTXNN trên địa bàn tỉnh
|
PHỤ LỤC 16
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐÃ GIẢI THỂ
(TÍNH ĐẾN THÁNG
8/2016)
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình thức
tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm
2020)
STT
|
Huyện
|
Số lượng
HTXNN
|
1
|
Cam Lâm
|
HTXNN Suối Tân (01 HTX)
|
|
Tổng số
|
01 HTXNN trên địa bàn tỉnh đã giải thể
|
PHỤ LỤC 17
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP CÓ
TRỤ SỞ LÀM VIỆC XUỐNG CẤP
(TÍNH ĐẾN THÁNG
8/2016)
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình
thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2020)
STT
|
Huyện
|
Tên và số lượng
HTXNN
|
1
|
Vạn Ninh
|
HTXNN Vạn Lương 2; Vạn Phú 2; Vạn Bình; Vạn Thắng
2; Vạn Khánh; Vạn Phước; Vạn Long; HTXNN thị trấn Vạn Giã và HTX TS Đầm Môn
(09 HTX)
|
2
|
Ninh Hòa
|
HTXNN Ninh An 2; Ninh Phụng; Ninh Thân 1; Ninh
Lộc; Ninh Hà; Ninh Quang 1; Ninh Quang 2; Ninh Giang; Ninh Đông; Ninh Ích và
HTXM Ninh Thủy (11 HTX)
|
3
|
Nha Trang
|
HTXNN Vĩnh Trung, Vĩnh Phương và Vĩnh Hiệp,
HTXTS Thống Nhất và Đoàn Kết (05 HTX)
|
4
|
Diên Khánh
|
HTXNN Diên Sơn 1; Diên Sơn 2; TT Diên Khánh;
Diên Toàn; Diên An; Diên Xuân; Diên Lạc; Diên Thạnh; Diên Hòa và Suối Tiên
(10 HTX)
|
5
|
Cam Lâm
|
HTXNN Suối Cát (01 HTX)
|
6
|
Cam Ranh
|
HTXM Cam Nghĩa (01 HTX)
|
|
Tổng
|
32 HTXNN trụ sở làm việc xuống cấp
|
PHỤ LỤC 18
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP CHƯA
CÓ TRỤ SỞ LÀM VIỆC
(TÍNH ĐẾN THÁNG 8/2016)
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình
thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2020)
STT
|
Huyện
|
Tên và số lượng
HTXNN
|
1
|
Vạn Ninh
|
HTXNN Vạn Thọ (đã ngừng hoạt động nhiều năm)
|
2
|
Ninh Hòa
|
HTXNN Ninh Đa và Ninh An 1 (HTXNN Ninh An 1 đã
ngừng hoạt động nhiều năm)
|
3
|
Nha Trang
|
HTXTS Bích Hải
|
4
|
Diên Khánh
|
HTXNN Diên Tân và Diên Đồng
|
5
|
Cam Ranh
|
HTX nuôi gà Cam Thành Nam (mới thành lập chưa
đủ 03 năm)
|
|
Tổng
|
06 HTXNN chưa có trụ sở làm việc
|
PHỤ LỤC 19
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP CHƯA
CÓ CỬA HÀNG MUA BÁN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
(TÍNH ĐẾN THÁNG
8/2016)
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình
thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2020)
STT
|
Huyện
|
Tên và số lượng
HTXNN
|
1
|
Vạn Ninh
|
HTXNN Vạn Phú 1; Vạn Phú 3; Vạn Bình; Vạn
Thắng 2; Vạn Khánh; Vạn Phước; Vạn Long và TT Vạn Giã (08 HTX)
|
2
|
Ninh Hòa
|
HTXNN Ninh An 2; Ninh Phụng; Ninh Thân 1; Ninh
Lộc; Ninh Hà và Ninh Giang (06 HTX)
|
3
|
Nha Trang
|
HTXNN Vĩnh Hiệp (01 HTX)
|
4
|
Diên Khánh
|
HTXNN Diên Sơn 2; Diên Phú; Diên Xuân; Diên
Phước; Diên Thạnh và Diên Điền 1 (06 HTX)
|
5
|
Cam Lâm
|
HTXNN Suối Cát (01 HTX)
|
|
Tổng cộng
|
22 HTXNN chưa có cửa hàng
|
PHỤ LỤC 20
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP CHƯA
CÓ SÂN PHƠI NÔNG SẢN
(TÍNH ĐẾN THÁNG 8/2016)
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình
thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2020)
STT
|
Huyện
|
Số lượng
HTXNN
|
1
|
Vạn Ninh
|
HTXNN Vạn Thọ, Vạn Thắng 2 và HTXNN Vạn Long (03
HTX)
|
2
|
Ninh Hòa
|
HTXNN Ninh An 1, Ninh An 2, Ninh Đa, Ninh Phụng,
Ninh Thân 1, Ninh Lộc, Ninh Hà, Ninh Quang 1, Ninh Quang 2 và Ninh Đông (10
HTX)
|
3
|
Nha Trang
|
HTXNN Vĩnh Hiệp (01 HTX)
|
4
|
Diên Khánh
|
HTXNN Diên Sơn 2, TT Diên Khánh, Diên Tân,
Diên Xuân, Diên Phước, Diên Điền 1 và HTXNN Diên Đồng (07 HTX)
|
5
|
Cam Lâm
|
HTXNN Suối Cát (01 HTX)
|
|
Tổng số
|
22 HTXNN chưa có sân phơi
|
PHỤ LỤC 3
DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình thức tổ
chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm
2020)
Cơ quan tổ chức lớp học: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nội dung bồi dưỡng: Tập huấn
Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định 151.
Thời gian thực hiện: Năm 2017-2018.
Số lớp thực hiện: 02 lớp (năm 2017: 1 lớp; năm
2018: 1 lớp).
Số lượng cán bộ được tập huấn năm 2017-2018 là:
300 người (150 người/lớp).
Thành phần tham dự: Cán bộ là Trưởng và Phó Trưởng
Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài chính -
Kế hoạch cấp huyện; cán bộ là Bí thư, Phó Bí thư cấp ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội Nông dân và cán bộ đoàn thể khác cấp xã của 65 xã, phường và
thị trấn (cấp xã) trên địa bàn toàn tỉnh.
STT
|
Nội dung chi
|
Đơn vị tính
|
Số lượng/lớp
|
Đơn giá/lớp
(triệu đồng)
|
Kinh phí
NSNN thực hiện phân theo từng năm (triệu đồng)
|
Thành tiền/lớp
(triệu đồng)
|
Ghi chú
|
2017
|
2018
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=4x5x1lớp
|
7=4x5x1lớp
|
8=6+7
|
|
1
|
Thuê hội trường (01 hội trường/ngày)
|
ngày
|
1
|
4
|
4
|
4
|
8
|
Nghị quyết số
09/2010/NQ-HĐND
|
2
|
Trang trí hội trường
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
3
|
Tài liệu (20.000 đồng/bộ/người)
|
bộ
|
150
|
0,02
|
3
|
3
|
6
|
4
|
Văn phòng phẩm (20.000 đồng/bộ/người)
|
bộ
|
150
|
0,02
|
3
|
3
|
6
|
5
|
Nước uống (20.000 đồng/người/ngày)
|
người
|
150
|
0,02
|
3
|
3
|
6
|
6
|
Chi phục vụ lớp học (02 người/lớp x 100.000 đồng/người/ngày
x 01 ngày)
|
người x ngày
|
2
|
0,1
|
0,2
|
0,2
|
0,4
|
|
7
|
Thù lao cho báo cáo viên (01 người/lớp x 02 buổi/lớp)
|
buổi
|
2
|
0,2
|
0,4
|
0,4
|
0,8
|
Quyết định số
26/2011/QĐ-UBND
|
8
|
Chi khác
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
|
Tổng
|
|
|
|
15,6
|
15,6
|
31,2
|
|
PHỤ LỤC 4
DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ HỖ TRỢ TẬP HUẤN
CÁN BỘ VÀ THÀNH VIÊN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình thức
tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm
2020)
Cơ quan tổ chức tập huấn: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nội dung đào tạo: Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến về Luật Hợp tác xã.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2017-2020.
Số lớp thực hiện: 20 lớp (2017: 5 lớp; 2018: 5 lớp;
2019: 5 lớp và 2020: 5 lớp) (100 người/lớp).
Số lượng người được tập huấn: 2.000 người (cán bộ
quản lý và thành viên hợp tác xã nông nghiệp).
Thành phần tham dự: Cán bộ quản lý và thành viên
hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
STT
|
Nội dung chi
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá/lớp
(triệu đồng)
|
Kinh phí NSNN thực hiện phân theo từng năm (triệu đồng)
|
Thành tiền
(triệu đồng)
|
Ghi chú
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=4x5x5lớp
|
7=4x5x5lớp
|
8=4x5x5lớp
|
9=4x5x5lớp
|
10=6+7+8+9
|
11
|
I
|
Công tác tổ
chức
|
|
|
|
40,5
|
40,5
|
40,5
|
40,5
|
162
|
|
1
|
Thuê hội trường
(01 hội trường/ngày)
|
ngày
|
1
|
1
|
5
|
5
|
5
|
5
|
20
|
Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND
|
2
|
Trang trí hội
trường
|
|
1
|
0,5
|
2,5
|
2,5
|
2,5
|
2,5
|
10
|
3
|
Tài liệu (20.000
đồng /bộ/người)
|
bộ
|
100
|
0,02
|
10
|
10
|
10
|
10
|
40
|
4
|
Văn phòng phẩm
(20.000 đồng/bộ/người)
|
bộ
|
100
|
0,02
|
10
|
10
|
10
|
10
|
40
|
5
|
Nước uống
(20.000 đồng/người/ngày)
|
người
|
100
|
0,02
|
10
|
10
|
10
|
10
|
40
|
|
6
|
Chi phục vụ lớp
học (02 người/lớp x 100.000 đồng/người/ngày x 01 ngày)
|
người/lớp
|
2
|
0,1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4
|
|
7
|
Thù lao cho báo
cáo viên (01 người/lớp x 02 buổi/lớp)
|
buổi/lớp
|
2
|
0,2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
8
|
Điểm e, Khoản 1, Điều 1, Quyết định số
26/2011/QĐ-UBND
|
II
|
Hỗ trợ đại biểu
không hưởng lương tổ chức tại huyện
|
|
|
|
45
|
45
|
45
|
45
|
180
|
|
1
|
Hỗ trợ tiền ăn
cho đại biểu (60.000 đồng /người/ngày)
|
người/lớp
|
100
|
0,06
|
30
|
30
|
30
|
30
|
120
|
Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND
|
2
|
Hỗ trợ tiền xăng
xe cho đại biểu không hưởng lương (bình quân 01 người x 25 km x 2 lượt x 30 km/lít
x 17.100 đồng/lít = 28.500 đồng/người (30.000 đồng)
|
người
|
100
|
0,03
|
15
|
15
|
15
|
15
|
60
|
III
|
Công tác quản
lý
|
|
|
|
9,04
|
9,04
|
9,04
|
9,04
|
36,16
|
|
|
Công tác phí
|
người
|
6
|
0,06
|
1,8
|
1,8
|
1,8
|
1,8
|
7,2
|
|
|
Xăng xe (70
km/lượt x 2 lượt x 0,2 lít/km)
|
lít
|
28
|
0,016
|
2,24
|
2,24
|
2,24
|
2,24
|
8,96
|
|
IV
|
Chi khác
|
|
1
|
1
|
5
|
5
|
5
|
5
|
20
|
|
Tổng =
I+II+III+IV
|
|
|
|
94,54
|
94,54
|
94,54
|
94,54
|
378,16
|
|
PHỤ LỤC 5
DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ HỖ TRỢ
TẬP HUẤN TỔ HỢP TÁC
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình thức tổ
chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm
2020)
Cơ quan tổ chức lớp tập huấn:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nội dung đào tạo: Tập huấn Nghị
định 151 cho thành viên tổ hợp tác trên địa bàn toàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2017-2019.
Số lớp thực hiện: 03 lớp (năm 2017: 1 lớp; năm
2018: 01 lớp và năm 2019: 01 lớp) (100 người/lớp).
Số người đào tạo: Tổng số người giai đoạn
2017-2019 là 300 người.
Thành phần tham dự: Các thành viên tổ hợp tác
trên địa bàn toàn tỉnh.
STT
|
Nội dung chi
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
(triệu đồng)
|
Kinh phí thực hiện theo từng năm
(triệu đồng)
|
Thành tiền
(triệu đồng)
|
Ghi chú
|
2017
|
2018
|
2019
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=4x5x1lớp
|
7=4x5x1lớp
|
8=4x5x1lớp
|
9=6+7+8
|
10
|
I
|
Công tác tổ
chức
|
|
|
|
11,6
|
11,6
|
11,6
|
34,8
|
Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND
|
1
|
Thuê hội trường (01
hội trường/ngày)
|
ngày
|
1
|
4
|
4
|
4
|
4
|
12
|
2
|
Trang trí hội
trường
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
3
|
3
|
Tài liệu (20.000
đồng/bộ/người)
|
bộ
|
100
|
0,02
|
2
|
2
|
2
|
6
|
4
|
Văn phòng phẩm
(20.000 đồng/bộ/người)
|
bộ
|
100
|
0,02
|
2
|
2
|
2
|
6
|
5
|
Nước uống
(20.000 đồng/người/ngày)
|
người
|
100
|
0,02
|
2
|
2
|
2
|
6
|
6
|
Chi phục vụ lớp
học (02 người/lớp x 100.000 đồng/người/ngày x 01 ngày)
|
người x ngày
|
2
|
0,1
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,6
|
|
7
|
Thù lao cho báo cáo
viên (01 người/lớp x 02 buổi/lớp)
|
buổi
|
2
|
0,2
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
1,2
|
Điểm e, Khoản 1, Điều 1, Quyết định số
26/2011/QĐ-UBND
|
II
|
Hỗ trợ đại biểu
không hưởng lương tại TP. Nha Trang
|
|
|
|
16,84
|
16,84
|
16,84
|
50,52
|
|
1
|
Hỗ trợ tiền ăn
cho đại biểu (100.000 đồng/người/ngày)
|
người
|
100
|
0,1
|
10
|
10
|
10
|
30
|
Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND
|
2
|
Hỗ trợ tiền xăng
xe cho đại biểu không hưởng lương (bình quân 01 người x 60 km x 2 lượt x 30 km/lít
x 17.100 đồng/lít = 68.400 đồng/người)
|
người
|
100
|
0,0684
|
6,84
|
6,84
|
6,84
|
20,52
|
III
|
Chi khác
|
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
6
|
|
Tổng =
I+II+III
|
|
|
|
30,44
|
30,44
|
30,44
|
91,32
|
|
PHỤ LỤC 8
DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ HỖ TRỢ
LÃI SUẤT VỐN VAY CHO HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP VÀ TỔ HỢP TÁC
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình thức tổ
chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm
2020)
Cơ quan thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa
Nội dung: Hỗ trợ lãi suất vốn vay cho hợp tác xã
nông nghiệp, hợp tác xã muối, hợp tác xã thủy sản và tổ hợp tác.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2017-2020.
Đối tượng được hỗ trợ là hợp tác xã nông nghiệp,
hợp tác xã muối và hợp tác xã thủy sản; tổ hợp tác.
Đơn vị tính: Triệu
đồng
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Mức cho
vay
(triệu đồng)
|
Tổng giá trị vốn vay từ ngân hàng (triệu đồng)
|
Dự kiến mức lãi suất tối đa là 10%/năm
(triệu đồng)
|
Lãi suất hỗ trợ 100% cho 02 năm đầu
(triệu đồng)
|
Lãi suất hỗ trợ 50% cho năm thứ 3
(triệu đồng)
|
Tổng lãi suất hỗ trợ
(triệu đồng)
|
HTXNN/THT đối ứng 50% lãi suất của năm thứ ba (triệu
đồng)
|
Tổng kinh phí mà HTXNN và THT đối ứng 50% lãi suất của
năm thứ ba (triệu đồng)
|
Ghi chú
|
2017
|
2018
|
2019
|
2018
|
2019
|
2020
|
2019
|
2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=4x5
|
7=6x10%/năm
|
8=7
|
9=7
|
10=7
|
11
|
12=7/2
|
13=7/2
|
14=8+9+10+11+12
|
15
|
16
|
17=15+16
|
18
|
1
|
Thời điểm HTX
vay vốn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khoản 4, Điều 1, Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg và Điểm
e, Khoản 2, Điều Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
|
a
|
2017
|
HTX
|
20
|
1.000
|
20.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
|
|
1.000
|
|
5.000
|
1.000
|
|
1.000
|
b
|
2018
|
HTX
|
20
|
1.000
|
20.000
|
2.000
|
|
2.000
|
2.000
|
|
|
1.000
|
5.000
|
|
1.000
|
1.000
|
2
|
Thời điểm THT
vay vốn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
2017
|
THT
|
10
|
300
|
3.000
|
300
|
300
|
300
|
|
|
150
|
|
750
|
150
|
|
150
|
b
|
2018
|
THT
|
10
|
300
|
3.000
|
300
|
|
300
|
300
|
|
|
150
|
750
|
|
150
|
150
|
Tổng
|
|
|
|
46.000
|
4.600
|
2.300
|
4.600
|
2.300
|
|
1.150
|
1.150
|
11.500
|
1.150
|
1.150
|
2.300
|
|
Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong
nông nghiệp.
PHỤ LỤC 9
DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ
HỖ TRỢ 80% XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình
thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2020)
Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Khánh Hòa
Nội dung: Hỗ trợ 80% kinh phí xây dựng kết cấu hạ
tầng của hợp tác xã nông nghiệp.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2017-2020.
Đối tượng được hỗ trợ là trụ sở làm việc, sân
phơi và cửa hàng của hợp tác xã.
STT
|
Nội dung chi
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Mức hỗ trợ
(triệu đồng)
|
Tổng kinh phí
(triệu đồng)
|
Kinh phí NSNN hỗ trợ và phân theo từng năm
(triệu đồng)
|
Tổng kinh phí
hỗ trợ (triệu đồng)
|
Kinh phí HTXNN đối ứng phân theo từng năm (triệu đồng)
|
Tổng kinh phí
đối ứng
(triệu đồng)
|
Ghi chú
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=4x5
|
7=6x80/100/4 năm
|
8
|
9=6x20/100/4
|
10
|
11
|
1
|
Dự kiến đến
2019-2020 xây dựng mới 10 trụ sở làm việc của HTXNN (150 m²/trụ sở x
3.000.000 đồng/m²)
|
trụ sở
|
10
|
450
|
4.500
|
|
|
1.800
|
1.800
|
3.600
|
|
|
450
|
450
|
900
|
Theo Khoản 2, Mục III, Điều 1, Quyết định số
2261/2014/QĐ-TTg
|
2
|
Xây dựng mới 22
sân phơi cho HTX (500 m²/sân x 500.000 đồng/m²)
|
sân
|
22
|
250
|
5.500
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
4.400
|
275
|
275
|
275
|
275
|
1.100
|
3
|
Xây dựng mới 22
cửa hàng cho HTX (200 m²/cửa hàng x 2.500.000 đồng/m²)
|
cửa hàng
|
22
|
375
|
8.250
|
1.650
|
1.650
|
1.650
|
1.650
|
6.600
|
412,5
|
412,5
|
412,5
|
412,5
|
1.650
|
Tổng
|
|
|
|
18.250
|
2.750
|
2.750
|
4.550
|
4.550
|
14.600
|
687,5
|
687,5
|
1.137,5
|
1.137,5
|
3.650
|
|
PHỤ LỤC
10
DỰ TOÁN CHI TIẾT KINH PHÍ
HỖ TRỢ KHÁC CHO HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình thức tổ
chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm
2020)
STT
|
Nội dung chi
|
Đơn vị tính
|
Mức hỗ trợ
(%)
|
Số lượng
|
Đơn giá
(triệu đồng)
|
Kinh phí thực hiện theo từng năm
(triệu đồng)
|
Thành tiền
(triệu đồng)
|
Ghi chú
(căn cứ)
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
a
|
b
|
c
|
d
|
đ
|
e
|
g=đ/4xe
|
h=đ/4xe
|
i=đ/4xe
|
k=đ/4xe
|
l=g+h+i+k
|
m
|
1
|
Hỗ trợ đăng ký
nhãn hiệu hàng hóa
|
cơ sở
|
100
|
20
|
35
|
175
|
175
|
175
|
175
|
700
|
QĐ số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014
|
2
|
Hỗ trợ 50% chi
phí thuê gian hàng (tối thiểu là 8.000.000 đồng)
|
gian hàng
|
50
|
20
|
4
|
20
|
20
|
20
|
20
|
80
|
3
|
Hỗ trợ thành lập
HTX, THT
|
|
|
|
|
688
|
688
|
688
|
688
|
2.750
|
3.1
|
Hỗ trợ thành lập
mới HTX
|
|
|
|
|
525
|
525
|
525
|
525
|
2.100
|
a
|
Chi thông tin
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hợp tác xã: Gồm phát hành bộ tài liệu các
văn bản pháp luật có liên quan
|
HTX
|
100
|
30
|
5
|
38
|
38
|
38
|
38
|
150
|
b
|
Chi tư vấn trực
tiếp đối với các sáng lập viên, đại diện hợp tác xã chuẩn bị thành lập
|
HTX
|
100
|
30
|
5
|
38
|
38
|
38
|
38
|
150
|
c
|
Chi tổ chức hội
nghị thành lập
|
HTX
|
100
|
30
|
10
|
75
|
75
|
75
|
75
|
300
|
d
|
Chi mua trang
thiết bị văn phòng
|
HTX
|
100
|
30
|
50
|
375
|
375
|
375
|
375
|
1.500
|
3.2
|
Hỗ trợ thành lập
THT
|
|
|
|
|
163
|
163
|
163
|
163
|
650
|
a
|
Chi thông tin
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về THT gồm phát hành bộ tài liệu các văn bản
pháp luật có liên quan
|
THT
|
100
|
20
|
2,5
|
13
|
13
|
13
|
13
|
50
|
|
b
|
Chi tư vấn trực
tiếp đối với các sáng lập viên, đại diện THT chuẩn bị thành lập
|
THT
|
100
|
20
|
2,5
|
13
|
13
|
13
|
13
|
50
|
c
|
Chi tổ chức hội
nghị thành lập THT
|
THT
|
100
|
20
|
2,5
|
13
|
13
|
13
|
13
|
50
|
d
|
Chi mua trang
thiết bị văn phòng
|
|
|
20
|
25
|
125
|
125
|
125
|
125
|
500
|
4
|
Tổ chức lại hoạt
động (tối đa 30.000.000 đồng/HTX)
|
HTX
|
50
|
27
|
30
|
810
|
|
|
|
810
|
5
|
Tổ chức hợp nhất,
sáp nhập, giải thể (tối đa 50.000.000 đồng/HTX)
|
HTX
|
50
|
28
|
30
|
210
|
210
|
210
|
210
|
840
|
6
|
Xây dựng và phát
triển các mô hình liên kết sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp (05 mô
hình/năm)
|
mô hình
|
100
|
20
|
300
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
6.000
|
7
|
Phóng sự, chuyên
mục về kinh tế tập thể
|
bài
|
100
|
20
|
5
|
25
|
25
|
25
|
25
|
100
|
|
8
|
Tổ chức tham
quan học tập kinh nghiệm các mô hình HTXNN kiểu mới của một số tỉnh, thành
trong cả nước
|
đợt
|
100
|
4
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
200
|
|
Tổng cộng = 1+2+3+4+5+6+7+8
|
|
|
|
|
3.478
|
2.668
|
2.668
|
2.668
|
11.480
|
|
Ghi chú: g=đ/4xe (số 4 trong công thức
này là 4 năm, các công thức khác tương tự).
PHỤ LỤC
11
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN PHÂN NGUỒN VỐN THEO NĂM
(Kèm theo Đề án đổi mới, phát triển các hình
thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2020)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
|
CHỈ TIÊU
|
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
|
TỔNG
|
VỐN ĐỐI ỨNG CỦA HTXNN
|
TỔNG
|
VỐN SỰ NGHIỆP
|
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Tuyền truyền
pháp luật (PL 2, 3, 4 và 5)
|
80
|
140,58
|
140,58
|
124,98
|
94,54
|
|
|
|
|
580,68
|
|
|
|
|
|
a
|
Hướng dẫn thành
lập mới 4 HTXNN và tập huấn đăng ký lại 25 HTXNN (PL 2: 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ,
2e, 2f)
|
80
|
|
|
|
|
|
|
|
|
80
|
|
|
|
|
|
b
|
Tập huấn
cho cán bộ QLNN (PL 3)
|
|
15,6
|
15,6
|
|
|
|
|
|
|
31,2
|
|
|
|
|
|
c
|
Tập huấn cho cán
bộ và thành viên HTX (PL 4)
|
|
94,54
|
94,54
|
94,54
|
94,54
|
|
|
|
|
378,16
|
|
|
|
|
|
d
|
Tập huấn THT (PL
5)
|
|
30,44
|
30,44
|
30,44
|
|
|
|
|
|
91,32
|
|
|
|
|
|
2
|
Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn của HTXNN
|
|
923,854
|
|
|
|
|
|
|
|
923,854
|
|
|
|
|
|
a
|
Đào tạo cán bộ
HTX (Giám đốc điều hành, PL 6)
|
|
655,854
|
|
|
|
|
|
|
|
655,854
|
|
|
|
|
|
b
|
Bồi dưỡng cán bộ
HTX (PL 7)
|
|
268
|
|
|
|
|
|
|
|
268
|
|
|
|
|
|
3
|
Hỗ trợ lãi suất
vốn vay theo QĐ 68 (PL 8)
|
|
2.300
|
4.600
|
3.450
|
1.150
|
|
|
|
|
11.500
|
|
|
1.150
|
1.150
|
2.300
|
4
|
Hỗ trợ 80% kinh
phí đầu tư kết cấu hạ tầng (PL 9)
|
|
|
|
|
|
2.750
|
2.750
|
4.550
|
4.550
|
14.600
|
687,5
|
687,5
|
1.137,5
|
1.137,5
|
3.650
|
5
|
Hỗ trợ khác
(PL 10)
|
|
3.478
|
2.668
|
2.668
|
2.668
|
|
|
|
|
11.480
|
20
|
20
|
20
|
20
|
80
|
a
|
Hỗ trợ đăng ký
nhãn hiệu hàng hóa
|
|
175
|
175
|
175
|
175
|
|
|
|
|
700
|
|
|
|
|
|
b
|
Hỗ trợ tham gia
triển lãm xúc tiến thương mại
|
|
20
|
20
|
20
|
20
|
|
|
|
|
80
|
20
|
20
|
20
|
20
|
80
|
c
|
Hỗ trợ thành lập
HTX và THT
|
|
688
|
688
|
688
|
688
|
|
|
|
|
2.750
|
|
|
|
|
|
c1
|
Hỗ trợ thành lập
HTX mới
|
|
525
|
525
|
525
|
525
|
|
|
|
|
2.100
|
|
|
|
|
|
c2
|
Thành lập THT
|
|
163
|
163
|
163
|
163
|
|
|
|
|
650
|
|
|
|
|
|
d
|
Hỗ trợ tổ chức lại
hoạt động
|
|
810
|
|
|
|
|
|
|
|
810
|
|
|
|
|
|
đ
|
Tổ chức hợp nhất,
sáp nhập, giải thể (tối đa 50.000.000 đồng/HTX)
|
|
210
|
210
|
210
|
210
|
|
|
|
|
840
|
|
|
|
|
|
e
|
Xây dựng mô hình
liên kết
|
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
|
|
|
|
6.000
|
|
|
|
|
|
g
|
Phóng sự, chuyên
mục về kinh tế tập thể
|
|
25
|
25
|
25
|
25
|
|
|
|
|
100
|
|
|
|
|
|
h
|
Tham quan học tập
kinh nghiệm mô hình HTXNN kiểu mới tại tỉnh bạn
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
|
|
|
|
200
|
|
|
|
|
|
|
Tổng vốn đầu
tư
|
80
|
6.842
|
7.408
|
6.242
|
3.912
|
2.750
|
2.750
|
4.550
|
4.550
|
39.084,534
|
707,5
|
707,5
|
2.307,5
|
2.307,5
|
6.030
|
|
45.114,534
|
|
24.484,534
|
14.600
|
|
6.030
|
|