ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
17/2008/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về
phân cấp một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai và Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất và Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày
06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; các Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày
02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất; các Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm
2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số
70/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn
công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT
ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 57/2006/NQ-HĐND ngày 26 tháng 9 năm 2006 của Hội đồng nhân
dân thành phố về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đào tạo, giải quyết việc
làm khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Chỉ thị số 08/2002/CT-UB ngày 22 tháng 4 năm 2002 của Ủy ban nhân dân
thành phố về chấn chỉnh và tăng cường quản lý nhà nước về nhà, đất trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 225/2005/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân
dân thành phố về quy định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở theo Luật Đất
đai 2003;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1602/TTr-STC-BVG ngày 15
tháng 02 năm 2008 và số 2512/TTr-STC-BVG ngày 12 tháng 3 năm 2008; của Sở Tư
pháp tại Công văn số 3049/STP-VB ngày 16 tháng 10 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau mười (10) ngày kể từ ngày ký.
Đối với những dự án, hạng mục đã
thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục
đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành, thì
thực hiện theo chính sách hoặc phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều
chỉnh theo quy định của Quyết định này.
2. Bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Quyết định số 31/2003/QĐ-UB
ngày 10 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định
tạm thời về trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
b) Quyết định số 238/2004/QĐ-UB
ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định tạm thời về trình tự, thủ tục tổ chức bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số
31/2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố và dự án
có 100% vốn đầu tư nước ngoài triển khai trên địa bàn thành phố;
c) Quyết định số 106/2005/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh;
d) Quyết định số 11/2006/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung mục
3.1 khoản 3 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 của Quy định kèm theo Quyết định số
106/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh;
đ) Các quy định trước đây về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các
Sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã,
thị trấn, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy (BT, PBT/TT);
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT các PCT;
- Các Ban HĐND thành phố;
- VPHĐ-UB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên, ĐTMT (5);
- Trung tâm Công báo;
- Lưu:VT, (ĐTMT/C) H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17
/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển
kinh tế quy định tại Điều 36 (trừ điểm đ khoản 1 và điểm b khoản 2) Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
(gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); khoản 3 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc
chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (gọi là Nghị định số
17/2006/NĐ-CP) và Điều 33, 34, 35, 38, 39, 40 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai (gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều
1 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
3. Các trường hợp
không thuộc phạm vi áp dụng Quy định này:
a) Cộng đồng dân
cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng
nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ;
b) Khi Nhà nước
thu hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi
đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được bồi
thường đất, tài sản thì được bồi thường theo quy định.
2. Người bị thu hồi
đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài
sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo Quy định này.
3. Không chi trả bồi
thường và bố trí tái định cư cho các trường hợp:
a) Người thuê, mượn
đất của người có đất bị thu hồi;
b) Người nhận góp vốn
liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản sang tổ chức liên doanh, liên kết;
c) Các đối tượng
khác không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Việc xử lý tiền bồi
thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu
tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên
doanh, liên kết được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng
kinh tế đã ký kết.
4. Nhà nước khuyến
khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục
đích quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần
hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
Điều 3. Chi trả bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất hoặc cho
thuê đất)
1. Nhà nước
tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:
a) Tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định
này được tính vào vốn đầu tư của dự án;
b) Tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đã ứng trước
tiền để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thì được trừ số
tiền đã bồi thường về đất, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp cho Nhà nước; mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp;
c) Tổ chức, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì không
phải trả tiền bồi thường hỗ trợ tái định cư; trường hợp đã chi trả thì được trừ
số tiền đã trả vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp, nhưng không vượt
quá số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
2. Chi phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của
dự án.
Điều 4. Tái định cư
Người sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất theo Quy định này mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố
trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
1. Bồi thường bằng
nhà ở (căn hộ chung cư);
2. Bồi thường bằng
giao đất ở mới;
3. Bồi thường bằng
tiền để tự lo chỗ ở mới.
Điều 5. Bồi thường,
hỗ trợ
Bồi thường, hỗ trợ
cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau:
1. Bồi thường hoặc
hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi;
2. Bồi thường hoặc
hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà
nước thu hồi;
3. Hỗ trợ di chuyển,
hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ khác cho người
bị thu hồi đất;
4. Hỗ trợ để ổn định
sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.
Chương 2:
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 6. Nguyên tắc bồi
thường
1. Người bị Nhà nước
thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này thì được bồi
thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì được xem xét để hỗ trợ
theo Quy định này.
2. Người bị thu hồi
đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có
cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
nhà ở (căn hộ chung cư) hoặc bằng giá trị quyền sử dụng đất cho phù hợp với thực
tế tại thời điểm có quyết định thu hồi ở địa phương; trường hợp bồi thường bằng
việc giao đất mới hoặc bằng nhà (căn hộ chung cư), nếu có chênh lệch về giá trị
thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền; một số trường hợp cụ
thể như sau:
a) Người được sử dụng
đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông
nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp;
b) Người được sử dụng
đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự
ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không phải
là đất ở).
3. Trường hợp người
sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhưng chưa thực hiện nghĩa
vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hòan
trả ngân sách. Nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê
đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các
thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm
pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản
lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Trường hợp các khoản
nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường đất
thì số tiền được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường đất.
Số tiền phải trừ
và nộp này do Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án (gọi là Hội
đồng Bồi thường của dự án) phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan có liên
quan xác định khấu trừ và nộp ngân sách theo quy định.
4. Diện tích đất
được bồi thường là diện tích được xác định trên thực địa - thực tế đo đạc diện
tích thu hồi của từng người sử dụng đất.
Trường hợp thu hồi
đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất thì được bồi thường theo quy định sau:
a)
Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế..
Trường hợp diện
tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất bị
sạt lở do các yếu tố tự nhiên gây ra được Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
xác nhận, thì được tính hỗ trợ. Mức hỗ trợ bằng 50% đơn giá đất để tính bồi thường
tương ứng với mục đích sử dụng của đất bị thu hồi;
b) Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về
quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê
khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn
bộ ranh giới thửa đất đã được xác định, không có tranh chấp với những
người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm, được Ủy
ban nhân dân xã - phường, thị trấn nơi có đất xác nhận thì
bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế;
c) Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy
tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân phường - xã,
thị trấn nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do
khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng
ổn định và không có tranh chấp, không do lấn chiếm thì được
bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế;
d) Không bồi thường về đất đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích
đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là
do hành vi lấn, chiếm mà có.
Điều 7. Những trường
hợp thu hồi đất mà không bồi thường
1. Người sử dụng đất
không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003.
Việc xử lý tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy
định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .
4. Đất nông nghiệp
do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà nước
thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này
nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
này.
7. Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều
70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP nhưng không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất,
nhưng được xét hỗ trợ theo mục đích đang sử dụng như sau:
a) Trường hợp đất
đưa vào sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993:
- Mục đích sử dụng
là đất nông nghiệp thì được xét hỗ trợ bằng 100% giá các loại đất nông nghiệp
do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và công bố hàng năm. Diện tích để tính hỗ
trợ là diện tích đang sử dụng thực tế nhưng không quá 2.000m2/hộ; phần
diện tích còn lại (nếu có) không xét hỗ trợ;
- Mục đích sử dụng
là đất ở thì được xét hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở để tính bồi thường. Diện
tích để tính hỗ trợ là diện tích đang sử dụng thực tế nhưng không quá 100m2/hộ;
phần diện tích còn lại (nếu có) không xét hỗ trợ về đất ở, được tính hỗ trợ
theo đất nông nghiệp theo quy định nêu trên;
b) Trường hợp đất
đưa vào sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 22 tháng 4 năm 2002
(ngày ban hành Chỉ thị số 08/2002/CT-UB của Ủy ban nhân dân thành phố):
- Mục đích sử dụng
là đất nông nghiệp thì được xét hỗ trợ bằng 80% giá các loại đất nông nghiệp do
Ủy ban nhân dân thành phố quy định và công bố hàng năm. Diện tích để tính hỗ trợ
là diện tích đang sử dụng thực tế nhưng không quá 2.000m2/hộ; phần
diện tích còn lại (nếu có) không xét hỗ trợ.
- Mục đích sử dụng
là đất ở thì được xét hỗ trợ bằng 20% đơn giá đất ở để tính bồi thường. Diện
tích để tính hỗ trợ là diện tích đang sử dụng thực tế nhưng không quá 100m2/hộ;
phần diện tích còn lại (nếu có) không xét hỗ trợ về đất ở, được tính hỗ trợ
theo đất nông nghiệp theo quy định nêu trên;
c) Không tính hỗ
trợ trong trường hợp mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
(đất chuyên dùng);
d) Trường hợp sử dụng
từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 trở về sau không tính hỗ trợ về đất.
8. Đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền
kể từ ngày 22 tháng 4 năm 2002
trở về sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất,
thuê đất không đúng thẩm quyền không được bồi thường, hỗ trợ về đất khi thu hồi đất.
Điều 8. Điều kiện để
được bồi thường về đất
Người bị Nhà nước
thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định
giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất
đai.
3. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có
tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về
quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm
quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên
trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp
pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy
tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng
10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày
15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về
thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều
này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có
quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có
tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Người đang sử dụng
đất theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ (trừ điểm d khoản 1).
7. Hộ gia đình, cá
nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Người đang sử dụng
đất theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (trừ điểm d khoản 1 và
khoản 2).
9. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước
chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân
cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường,
nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung
cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng
đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển
nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không
có nguồn từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng có
nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
12. Người đang sử
dụng đất theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Điều 9. Giá đất để
tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường: là giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố
quy định tại thời điểm thu hồi đất theo mục đích đang sử dụng của đất bị thu hồi
được công nhận theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định
chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chỉ đạo Ban Bồi
thường, giải phóng mặt bằng thuê đơn vị tư vấn có chức năng thẩm định giá xác định
giá đất để tính bồi thường sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường trong điều kiện bình thường; sau khi có kết quả của đơn vị tư vấn,
Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, đề xuất đơn giá đất để tính bồi thường và
có văn bản gửi Sở Tài chính để Sở chủ trì cùng các Sở, ngành liên quan thẩm định
và trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
2. Trường hợp thực
hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm
do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi
thường do Ủy ban nhân dân thành phố công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường;
nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
b) Bồi thường chậm
do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn
giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời
điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi.
3. Chi phí đầu tư
vào đất còn lại (đối với các trường hợp không đủ điều kiện để được bồi thường)
là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục
đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà
nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại
phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn
lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ
đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào
đất còn lại gồm:
- Tiền sử dụng đất
của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê
đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
- Các khoản chi
phí bồi thường, san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất
khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi
đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp
hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí bồi thường, san lấp mặt bằng, chi
phí tôn tạo đất;
- Các khoản chi
phí khác có liên quan.
Hội đồng Bồi thường
của dự án chịu trách nhiệm xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Điều 10. Bồi thường
đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng tiền
(không bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng do thành phố Hồ Chí Minh
không còn quỹ đất nông nghiệp để bồi thường), giá đất để tính bồi thường là giá
đất theo mục đích đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định
này.
2. Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền
kề với đất ở trong khu dân cư: ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông
nghiệp cùng loại (giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và công bố hàng
năm), còn được hỗ trợ thêm bằng tiền với mức không quá 40% giá đất ở để tính bồi
thường có vị trí liền kề, nhưng tổng mức bồi thường và hỗ trợ không vượt quá
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất cùng loại thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường; trường hợp giá đất cùng loại thực tế chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thấp hơn tổng mức bồi thường và hỗ trợ nêu trên, thì áp dụng theo giá thực
tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thẩm định, phê duyệt. Diện tích đất để
tính hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm
vi các khu vực sau:
- Trong phạm vi địa
giới hành chính phường;
- Trong phạm vi
khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo
quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư
thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định
theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư;
b) Đối với diện
tích đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ,
nhà ở dọc kênh mương, nhà ở dọc tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực
quy định tại điểm a khoản này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của
mỗi thửa không quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất
ở quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm
có quyết định thu hồi đất;
c) Đối với diện
tích đất thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định
tại điểm a khoản này thì diện tích được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất
không quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở quy định
tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm có quyết
định thu hồi đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất bị thu hồi trên 30% diện
tích đất nông nghiệp trong các đầu tư dự án có quỹ đất
ở thì được xem xét giải quyết như sau:
a) Trường hợp diện
tích bị thu hồi từ 1.000m2/hộ trở lên, nếu hộ gia đình, cá nhân có
nhu cầu nhận đất ở, nhà ở thì được giao một (01) nền đất ở hoặc một
căn hộ chung cư có thu tiền sử dụng đất với diện tích theo quy hoạch của dự án
được duyệt nhưng không quá một (01) lần hạn mức giao đất ở theo quy định hoặc một
(01) căn hộ.
Giá đất ở hoặc giá
căn hộ chung cư được giao bằng chi phí tương ứng đã bồi thường cộng với chi phí
đầu tư xây dựng hạ tầng khu dân cư, chi phí xây dựng căn hộ
nhưng không cao hơn giá đất ở (đối với trường hợp giao đất ở) có điều kiện
tương ứng tại thời điểm thu hồi đất đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Mức giá cụ thể do Hội đồng Bồi thường của dự án xác định trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện phê duyệt;
b) Trường hợp đặc
biệt dự án còn quỹ đất để giao, sau khi đã thực hiện theo quy định tại điểm a
khoản này, thì đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi từ 5.000m2/hộ đất nông nghiệp trở lên, Hội đồng Bồi thường của dự
án xem xét, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định giao thêm
một (01) nền đất ở hoặc một căn hộ chung cư theo quy hoạch của dự án được duyệt
nhưng tổng cộng diện tích được giao không quá hai (02) lần hạn mức giao đất ở
theo quy định hoặc không quá hai (02) căn hộ chung cư;
c) Trong trường hợp
dự án không đủ quỹ đất để giao theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì được ưu tiên giải quyết cho hộ gia đình, cá nhân
theo thứ tự như sau:
- Có hộ khẩu thường
trú tại quận - huyện có đất bị thu hồi;
- Sớm di dời, bàn
giao mặt bằng trước hoặc đúng thời hạn;
- Có diện tích đất
nông nghiệp bị thu hồi lớn;
- Hộ gia đình
chính sách;
- Trường hợp không
thể xét chọn theo các tiêu chuẩn trên thì tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên, công
khai có mặt của các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp trong dự án.
4. Đối với các dự
án đầu tư phục vụ các công trình công cộng; các dự án
không có quỹ đất để giao theo quy định tại khoản 3 Điều này và các trường hợp bị
thu hồi dưới 1.000m2/hộ đất nông nghiệp thì chỉ áp dụng phương thức
bồi thường bằng tiền theo quy định.
5. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do nhận giao khóan đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh và đất hợp tác xã khi
Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất (trừ trường hợp đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), nhưng được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy định như sau:
a) Đối với hộ gia
đình, cá nhân nhận giao khóan đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường
quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được
hưởng trợ cấp, đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân
nhận khóan đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản
xuất nông nghiệp:
Mức hỗ trợ bằng
80% đơn giá đất nông nghiệp cùng loại để tính bồi thường và hỗ trợ (quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này) theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt
hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định;
b) Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân nhận khóan không thuộc đối tượng tại điểm a khoản này, chỉ được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đất nông nghiệp
sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi,
không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
nếu chi phí đầu tư này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
d) Trường hợp đất
thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì
không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
đ) Các trường hợp
tính bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại khoản này thì thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này và do Hội đồng Bồi thường
của dự án xác định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt.
Điều 11. Bồi thường
đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc
có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu
hồi được bồi thường theo giá đất ở.
2. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp ổn định
lâu dài hoặc có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc
do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông
nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Ủy ban nhân dân cấp xã cho
thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại.
3. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng
7 năm 2004 của hộ gia đình, cá nhân không phải do Nhà nước giao, cho thuê đã có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh
doanh theo chế độ giao đất hoặc đủ điều kiện để cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp theo chế độ giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất theo Luật Đất
đai năm 1993, thì nay được bồi thường về đất theo giá đất ở khi Nhà nước thu hồi
đất.
Điều 12. Bồi thường,
hỗ trợ đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức
1. Tổ chức đang sử
dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng
đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất
đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo mục
đích đang sử dụng đất được công nhận theo quy định của pháp luật.
a) Giá đất nông
nghiệp để tính bồi thường: áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định
này;
b) Giá đất phi
nông nghiệp (không phải là đất ở) để tính bồi thường tính bằng 60% đơn giá đất ở
để tính bồi thường có vị trí liền kề; trường hợp không có đất ở liền kề thì áp
dụng theo vị trí lân cận gần nhất.
2. Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp,
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang ký hợp đồng thuê
đất với Nhà nước nhưng có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất
hợp pháp mà tiền thuê đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước (được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xác nhận) thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại và được hỗ trợ thêm bằng 30% đơn giá đất ở để tính bồi thường có vị trí
liền kề, nếu không có giá đất ở vị trí liền kề thì tính theo giá đất ở tại vị
trí của khu vực lân cận gần nhất để hỗ trợ di dời, tạo lập lại đất sản xuất,
kinh doanh nơi khác. Tổng số tiền bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và khoản hỗ trợ
thêm không vượt quá số tiền bồi thường
tương ứng của trường hợp được giao đất (sau khi trừ tiền sử dụng đất).
3. Đất phi nông
nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của tổ chức kinh tế do được giao
đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, được bồi
thường về đất theo giá đất ở khi Nhà nước thu hồi đất (theo tỷ lệ đất được đưa
vào kinh doanh).
4. Tổ chức
được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc
đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không
được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu chi phí đầu tư vào đất còn
lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì chi phí đầu tư này được bồi
thường. Trường hợp nếu phải di chuyển đến cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ bằng tiền và do tổ chức, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả như sau:
a) Đối với đất xây
dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh; đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất xây dựng nhà bảo
tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở
sáng tác văn hóa nghệ thuật) và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp của
doanh nghiệp nhà nước thì tính hỗ trợ bằng 60% đơn giá đất ở để tính bồi thường
có vị trí liền kề, nếu không có giá đất ở vị trí liền kề thì tính theo giá đất ở
tại vị trí của khu vực lân cận gần nhất;
Số tiền hỗ trợ về
đất nêu trên được giải quyết như sau: Đối với các đơn vị do thành phố quản lý
thì toàn bộ số tiền hỗ trợ về đất được nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài
chính tại Kho bạc Nhà nước thành phố (đối với các đơn vị do Trung ương quản lý
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính); đơn vị sử dụng đất có dự án đầu tư
xây dựng, nâng cấp, cải tạo nơi làm việc mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì được sử dụng số tiền hỗ trợ về đất để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt
quá số tiền hỗ trợ về đất theo quy định; số tiền còn lại nếu có được nộp vào
ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Đối với công ty nhà nước đã cổ phần hóa đang thuê đất của Nhà nước thì tính hỗ
trợ bằng 30% đơn giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp để tính bồi thường có vị trí liền kề để hỗ trợ di dời, tạo lập lại đất sản
xuất, kinh doanh nơi khác nhưng không quá năm (05) tỷ đồng; số tiền hỗ trợ về đất
này được chi trả trực tiếp một lần cho đơn vị.
5. Các tổ chức quy
định tại khoản 4 Điều này nếu chỉ bị thu hồi một phần đất và phần diện tích đất
còn lại đủ điều kiện tồn tại, sử dụng theo quy định thì không tính hỗ trợ về đất,
chỉ tính bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước. Trường hợp bị thu hồi một phần đất nhưng phần diện tích đất
còn lại không sử dụng được và bàn giao toàn bộ cho Nhà nước thì được hỗ trợ
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Bồi thường, hỗ
trợ đối với đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng dân gian:
a) Đất do cơ sở
tôn giáo đang sử dụng ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử
dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại.
b) Đất do cơ sở
tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện và đất do cơ sở
tôn giáo sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai (kể cả trường hợp
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) nay được Ủy
ban nhân dân phường - xã, thị trấn xác nhận là không có
tranh chấp, mà không phải là đất do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất
thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo mục đích đang sử dụng theo
quy định của pháp luật.
c) Giá đất tính bồi
thường đối với đất có công trình do cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng dân gian sử dụng
vào mục đích chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trụ sở, đình, đền,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bằng 100% giá đất ở để tính bồi thường có vị trí
liền kề, nếu không có giá đất ở vị trí liền kề thì tính
theo giá đất ở tại vị trí của khu vực lân cận gần nhất; đất sử dụng vào các mục
đích khác thì giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng theo
quy định của pháp luật.
Số tiền bồi thường,
hỗ trợ về đất đối với đất tôn giáo được chi trả cho tổ chức tôn giáo đang quản
lý sử dụng.
7. Đơn vị, tổ chức
được Nhà nước cho thuê đất nhưng cho thuê lại không đúng chức năng, không đúng
quy định phải tự chấm dứt và thanh lý hợp đồng với bên thuê lại và đơn vị được
Nhà nước cho thuê sẽ không được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với phần diện
tích cho thuê lại.
Điều 13. Bồi thường
đối với đất phi nông nghiệp là đất ở
1. Người sử dụng đất
ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất
ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người
có đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế ở địa phương.
2. Diện tích đất bồi
thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức
giao đất ở tại quận - huyện; trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn
mức giao đất ở thì Ủy ban nhân dân quận - huyện căn cứ vào quỹ nhà, đất tái định
cư và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, xem xét, quyết định giao
thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất, nhưng không vượt quá diện
tích của đất ở bị thu hồi.
3. Đơn giá đất ở để
tính bồi thường áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này.
4. Việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính khi tính bồi thường, hỗ trợ về đất ở áp dụng theo quy định tại
khoản 3 Điều 6 của Quy định này.
Trường hợp đặc biệt,
khu vực đất ở của dự án có nhiều vị trí, có cùng một mức giá đất ở để tính bồi
thường nhưng có nhiều mức giá đất để tính trừ nghĩa vụ tài chính thì được phép
áp dụng mức giá đất ở của vị trí có giá thấp nhất để tính trừ nghĩa vụ tài
chính.
Điều 14. Xử lý một
số trường hợp cụ thể về nhà ở, đất ở
1. Trường hợp diện
tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn quy
chuẩn xây dựng theo quy định, thì Ủy ban nhân dân quận - huyện hướng
dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông
thôn theo quy định; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu giao phần diện tích đất
còn lại thì Nhà nước thu hồi đất và tính bồi thường, hỗ trợ phần diện tích này
theo quy định. Chi phí bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích này được tính
trong kinh phí bồi thường của dự án, Ủy ban nhân dân quận - huyện quản lý, sử dụng
quỹ đất này theo quy định.
2. Về hạn mức đất ở
để tính bồi thường, hỗ trợ: áp dụng theo quy định tại Quyết định số
225/2005/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố và
theo quy định tại Điều 44, Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
3. Người sử dụng đất
ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu
không còn nơi ở nào khác thì Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét giải quyết
cho mua căn hộ chung cư; người được mua nhà phải trả tiền mua nhà theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 35 của Quy định này.
4. Đối với trường
hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (lúa, vườn, ao, màu …)
nhưng thực tế đã tự chuyển mục đích sử dụng làm nhà ở từ trước ngày có quyết định
thu hồi đất hoặc trước ngày công bố quy hoạch, cắm mốc phạm vi hành lang bảo vệ
các công trình hạ tầng kỹ thuật và không vi phạm quy hoạch đối với những nơi đã
công bố quy hoạch thì giải quyết như sau:
a) Trường hợp tự
chuyển mục đích sử dụng làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì người
đang sử dụng đất được hỗ trợ về đất ở bằng 100% đơn giá với diện tích đất ở thực
tế đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định; phần diện
tích đất ở vượt hạn mức và phần diện tích đất vườn ao trên cùng thửa đất có nhà
ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất
nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy định
này.
b) Trường hợp
tự chuyển mục đích sử dụng làm nhà ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước
ngày có quyết định thu hồi đất hoặc trước ngày công bố quy hoạch, cắm mốc phạm
vi hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc trước ngày 22
tháng 4 năm 2002, thì người đang sử dụng đất được hỗ trợ về đất ở
bằng 100% đơn giá, nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP với diện tích đất ở
thực tế đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định; phần
diện tích đất ở vượt hạn mức và phần diện tích đất vườn ao trên cùng thửa đất
có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường theo
loại nông nghiệp quy định tại phương án bồi thường được duyệt.
c) Trường hợp tự
chuyển mục đích sử dụng làm nhà ở từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc từ
ngày 22 tháng 4 năm 2002 hoặc từ ngày công bố quy hoạch, cắm mốc phạm vi hành
lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật trở về sau, thì người đang sử dụng
đất ở (nếu có) chỉ được bồi thường theo loại đất nông nghiệp.
Điều 15. Bồi thường
đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất và nhà chung cư, nhà ở tập
thể nhiều hộ, nhiều tầng
1. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước
thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy
tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Đối với nhà
chung cư, nhà ở tập thể nhiều hộ, nhiều tầng thì giá đất để
tính bồi thường cho các căn hộ ở từng tầng không cao hơn giá thực tế chuyển nhượng
các căn hộ ở các tầng tương ứng tại thời điểm thu hồi đất và đảm bảo nguyên tắc
tổng số tiền bồi thường của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có đồng quyền
sử dụng đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử
dụng; việc xác định giá đất để tính bồi thường cho các căn hộ từng tầng áp dụng
theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này. Trường hợp đặc biệt, Ủy ban
nhân dân quận - huyện báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài chính, để Sở có ý kiến trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 16. Bồi thường
đối với đất và công trình trên đất thuộc hành lang an toàn lưới điện
1. Khi Nhà nước
thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có
hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
2. Trường hợp Nhà
nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường
thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất
như sau:
a) Làm thay đổi mục
đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị
quyền sử dụng đất, cụ thể:
- Làm thay đổi mục
đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất
ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất
phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp;
- Làm thay đổi mục
đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông
nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải
là đất ở) với giá đất nông nghiệp.
b) Đối với đất ở:
trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng (nhà ở, công trình đủ điều kiện
tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây) nhưng làm hạn chế khả
năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế: Mức bồi
thường được xác định bằng tỷ lệ % giá đất ở thời điểm có quyết định thu hồi đất
căn cứ theo vị trí căn nhà, khu đất được xác định theo phương án bồi thường được
duyệt và tùy thuộc vào chiều cao tính từ mặt đất, cụ thể như sau:
- Đối với khoảng
trụ mà nhà, công trình chỉ được phép xây dựng cao dưới 10m: tính bồi thường bằng
50% đơn giá;
- Đối với khoảng
trụ mà nhà, công trình chỉ được phép xây dựng cao từ 10m đến dưới 14m: tính bồi
thường bằng 40% đơn giá;
- Đối với khoảng
trụ mà nhà, công trình được phép xây dựng cao trên 14m theo quy định tại Nghị định
số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình
lưới điện cao áp (gọi là Nghị định số 106/2005/NĐ-CP): tính bồi thường bằng 30%
đơn giá;
c) Khi hành lang bảo
vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp chiếm dụng khoảng không lớn hơn 70% diện
tích đất khuôn viên nhà thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường
theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này hoặc diện tích đất còn lại nhỏ, việc
cải tạo, cơi nới không hiệu quả, hình dáng kích thước không phù hợp để xây dựng,
nâng tầng thì cũng được tính bồi thường toàn bộ diện tích.
d) Đối với đất
nông nghiệp: phần diện tích nằm dưới hành lang an toàn lưới điện cao áp thì về
nguyên tắc, đất nông nghiệp nằm trong hành lang an toàn lưới điện cao áp không
được bồi thường, hỗ trợ khi không bị Nhà nước thu hồi.
Trường hợp đất
nông nghiệp nằm dưới hành lang lưới điện cao áp mà bị giảm giá trị sử dụng đáng
kể, làm ảnh hưởng đến sản xuất, thu nhập và đời sống của người sử dụng đất nông
nghiệp hợp pháp, hợp lệ thì được tính hỗ trợ không quá 50% giá bồi thường đất
nông nghiệp cùng loại theo phương án bồi thường được duyệt, mức hỗ trợ cụ thể
như sau:
- Đối với đường
dây 500kV: hỗ trợ bằng 50% đơn giá.
- Đối với đường
dây cao áp đến 220kV: hỗ trợ căn cứ theo chiều cao của đường dây. Cụ thể như
sau:
Đối với khoảng trụ
mà nhà, công trình chỉ được phép xây dựng cao dưới 10m: tính hỗ trợ bằng 40%
đơn giá.
Đối với khoảng trụ
mà nhà, công trình chỉ được phép xây dựng cao từ 10m đến dưới 14m: tính hỗ trợ
bằng 35% đơn giá.
Đối với khoảng trụ
mà nhà, công trình được phép xây dựng cao trên 14m theo quy định tại Nghị định
số 106/2005/NĐ-CP: tính hỗ trợ bằng 30% đơn giá.
- Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện chịu trách nhiệm kiểm tra xác định khu vực đất nông nghiệp bị
giảm giá trị sử dụng đáng kể, làm ảnh hưởng đến sản xuất, thu nhập và đời sống
của người sử dụng đất nông nghiệp để làm cơ sở tính hỗ trợ đất nông nghiệp theo
quy định nêu trên.
- Đối với đất ở và
đất phi nông nghiệp sau khi chuyển mục đích sử dụng thành đất nông nghiệp đã được
bồi thường theo quy định tại điểm a khoản này thì không được hỗ trợ theo quy định
tại điểm d khoản này.
3. Đối với tài sản
trên đất:
a) Nhà ở, công trình
xây dựng và vật kiến trúc khác bị phá dỡ, di chuyển toàn bộ được bồi thường
theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21 và 22 của Quy định này;
b) Thiệt hại về
cây trồng được bồi thường theo quy định tại Điều 26 của Quy định này;
c) Đối với nhà ở,
công trình xây dựng hợp pháp trước khi xây dựng đường dây dẫn điện trên không,
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ,
được tồn tại trong hành lang, không bị thiệt hại nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng
thì được hỗ trợ. Mức hỗ trợ đối với nhà biệt thự; nhà có kết cấu khung cột, đà,
sàn bê tông cốt thép là 10%; các loại nhà và công trình xây dựng còn lại là 30%
giá trị phần nhà ở, công trình tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ
an toàn của đường dây theo đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình quy định tại
khoản 1 Điều 19 của Quy định này;
d) Đối với nhà ở,
công trình xây dựng hợp pháp trước khi xây dựng đường dây dẫn điện trên không,
nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số
106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ thì chủ đầu tư xây dựng
công trình lưới điện cao áp chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm
thỏa mãn các điều kiện đó và người đang sử dụng được hỗ trợ thêm theo quy định
tại điểm c khoản này.
Trường hợp chỉ bị
phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn tồn tại, sử dụng được và đáp ứng được các
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP thì được bồi
thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hòan thiện lại
nhà, công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước
khi bị phá dỡ. Chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm
chi trả bồi thường cho phần bị phá dỡ đó. Trường hợp không thể cải tạo được để
đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP mà phải
phá bỏ hoặc di dời thì tính bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 18, 19,
20, 21 và 22 của Quy định này;
đ) Trường hợp phần
nhà ở, công trình bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp chiếm dụng
trên 70% tổng diện tích mặt bằng của nhà, công trình đó và các tài sản khác, bị
hạn chế khả năng sử dụng thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại điểm c
khoản này thì được tính bồi thường, hỗ trợ cho toàn bộ diện tích của nhà, công
trình.
4. Sau khi dự án
công trình lưới điện cao áp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mặt bằng
xây dựng, chậm nhất sau 15 ngày chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Ủy
ban nhân dân quận - huyện, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất, chủ
sở hữu nhà, công trình xây dựng và tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang
công trình lưới điện cao áp biết. Mọi tài sản hoặc công trình được tạo lập sau
khi đã nhận được thông báo thực hiện dự án mà vi phạm hành lang an toàn theo
quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP thì buộc phải phá dỡ và không được bồi
thường, hỗ trợ.
Điều 17. Bồi thường
đất sử dụng tạm thời trong trường hợp Nhà nước không thu hồi đất
1. Đối với tài sản
bị phá dỡ thì bồi thường theo quy định tại Điều 18, 19, 20, 21, 22 của Quy định
này.
2. Đối với cây trồng,
hoa màu, vật nuôi trên đất bồi thường theo quy định tại Điều 26 của Quy định
này.
3. Trường hợp thời
gian sử dụng đất tạm thời kéo dài ảnh hưởng đến nhiều mùa vụ sản xuất thì phải
bồi thường hoa lợi cho các vụ mùa bị ngừng sản xuất. Hết thời gian sử dụng đất
tạm thời, chủ đầu tư có trách nhiệm phục hồi trả lại đất theo tình trạng ban đầu
hoặc thỏa thuận chi trả bằng tiền để người sử dụng đất tự khôi phục lại theo
tình trạng ban đầu.
Chương 3:
BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VỀ TÀI SẢN
Điều 18. Nguyên tắc
bồi thường tài sản
1. Chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không
được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài
sản.
3. Nhà, công trình
khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì
không được bồi thường, không được hỗ trợ.
4. Nhà, công trình
khác gắn liền với đất được xây dựng mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục
đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
xét duyệt hoặc công bố thì không được bồi thường, không được hỗ trợ.
5. Tài sản gắn liền
với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không
được bồi thường, không được hỗ trợ.
6. Hệ thống máy
móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi
thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do Hội đồng Bồi thường của dự án xem xét xác định
cụ thể và trình duyệt theo quy định. Trường hợp có khó khăn thì được phép thuê
đơn vị tư vấn có chức năng để xác định chi phí này, sau đó Hội đồng Bồi thường
của dự án tổ chức nghiệm thu chứng thư để xác định mức bồi thường cụ thể. Chi
phí thuê đơn vị tư vấn được tính trong kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư (2%).
Điều 19. Đơn giá
xây dựng để tính bồi thường
1. Đơn giá xây dựng
để tính bồi thường được áp dụng theo đơn giá xây dựng mới (suất vốn đầu tư) của
nhà, công trình do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
2. Trường hợp nhà,
công trình, vật kiến trúc không có trong đơn giá xây dựng (suất vốn đầu tư),
giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện.
Điều 20. Bồi thường
nhà ở, công trình và vật kiến trúc khác thuộc sở hữu của các hộ gia đình, cá
nhân
1. Đối với nhà ở, công
trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân xây dựng hợp pháp hoặc có giấy
tờ hợp lệ, được tính bồi thường bằng 100% giá trị công trình theo đơn giá xây dựng
mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định tại khoản
1 Điều 19 của Quy định này.
2. Đối với nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt xây dựng không có giấy tờ hợp lệ:
a)
Nhà ở, công trình sinh hoạt xây dựng hợp pháp, hợp lệ trên đất đủ điều kiện được
bồi thường về đất ở theo quy định tại Điều 8 của Quy định này được bồi thường bằng
100% giá trị công trình theo đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành;
b)
Nhà ở, công trình sinh hoạt xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường
về đất ở nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc trước
ngày 22 tháng 4 năm 2002 được hỗ trợ bằng 80% giá trị công trình theo đơn giá
xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành;
c) Nhà ở, công
trình sinh hoạt xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở
theo quy định tại Điều 8 của Quy định này, mà khi xây dựng đã vi phạm quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được công bố hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình
đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Nếu xây dựng trước ngày 22 tháng 4
năm 2002 được tính hỗ trợ bằng 40% đơn giá xây dựng mới (suất vốn đầu tư) của
nhà, công trình do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định tại khoản 1 Điều
19 của Quy định này; nếu xây dựng từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 trở về sau thì
không được hỗ trợ.
d) Nhà ở, công
trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường đất ở theo quy
định tại Điều 8 của Quy định này, khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thông báo không được phép xây dựng (xử lý hành chính về hành vi xây dựng
trái phép) thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình
xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ hoặc phải chịu chi phí phá dỡ trong
trường hợp cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện phá dỡ.
3. Nhà ở, công
trình sinh hoạt có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ
bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong
quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
4. Diện tích nhà để
tính bồi thường, hỗ trợ là phần cấu trúc chính của căn nhà, không tính phần diện
tích cơi nới bằng vật liệu tạm.
5. Nhà ở, công
trình sinh hoạt chỉ phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì
tính bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình.
Nhà ở, công trình
sinh hoạt chỉ phá dỡ một phần nhưng còn sử dụng lại được thì tính bồi thường phần
giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và được hỗ trợ thêm không quá 20% giá trị phần
xây dựng được bồi thường, hỗ trợ, tùy theo quy mô diện tích của phần kết cấu
xây dựng bị phá dỡ để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại hoặc hỗ trợ chi phí sửa
chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của phần diện
tích phá dỡ và do Hội đồng Bồi thường của dự án xem xét, xác định mức hỗ trợ cụ
thể từng trường hợp.
Trường hợp nhà ở,
công trình có cấu trúc đặc biệt mang tính chất đặc thù chỉ phá dỡ một phần số
tiền bồi thường, hỗ trợ nêu trên không đủ để sửa chữa lại theo hiện trạng ban đầu,
thì tuỳ theo quy mô diện tích của phần kết cấu xây dựng bị phá dỡ để sửa chữa,
hòan thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của phần diện tích
bị phá dỡ; Hội đồng Bồi thường của dự án xem xét, xác định mức hỗ trợ cụ thể từng
trường hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, quyết định.
6. Trường hợp nhà
kiên cố phải phá dỡ một phần, ranh giải tỏa cắt sàn và đà ở giữa hai cột chịu lực
thì được tính bồi thường, hỗ trợ phần vật kiến trúc từ ranh giải tỏa vào đến cột
chịu lực gần nhất của công trình kiến trúc phải phá dỡ.
7. Đối với nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt có giấy phép xây dựng nhưng xây dựng không đúng nội
dung trong giấy phép thì đối với phần diện tích xây dựng đúng giấy phép xây dựng
được bồi thường bằng 100% giá trị công trình theo đơn giá xây dựng mới của nhà,
công trình do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành; phần diện tích xây dựng sai
giấy phép tính hỗ trợ tùy theo thời điểm xây dựng quy định tại khoản 2 Điều
này.
8. Đối với nhà ở,
công trình và vật kiến trúc khác sau khi đã chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
theo quy định thì chủ sử dụng tự tháo dỡ, bàn giao mặt bằng trống và được sử dụng
toàn bộ vật liệu bị phá dỡ. Trường hợp chủ sử dụng không tự tổ chức tháo dỡ,
bàn giao mặt bằng trống thì Hội đồng Bồi thường của dự án tổ chức tháo dỡ theo
quy định và thu hồi vật liệu bị phá dỡ (nếu có) để xử lý bán nộp ngân sách.
Điều 21. Đối với
nhà ở, công trình xây dựng không hợp pháp trên kênh, sông, rạch; kể cả nhà xây
dựng một phần trên đất, một phần trên kênh rạch
Hội đồng Bồi thường
của dự án lập đơn giá xây dựng cụ thể trên cơ sở vận dụng đơn giá quy định tại
khoản 1 Điều 19 của Quy định này và xem xét, giải quyết mức hỗ trợ di dời như
sau:
1. Đối với nhà ở,
công trình xây dựng và sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và phải di dời
toàn bộ:
a) Hỗ trợ bằng 80%
trị giá nhà với diện tích theo hiện trạng xây dựng nhân (x) với đơn giá xây dựng
mới;
b) Hỗ trợ thêm bằng
30% trị giá đất ở để tính bồi thường theo diện tích xây dựng nhà thực tế nhưng
không quá 40m2/hộ.
2. Đối với nhà ở,
công trình xây dựng và sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 22
tháng 4 năm 2002 và phải di dời toàn bộ:
a) Hỗ trợ bằng 40%
trị giá nhà với diện tích theo hiện trạng xây dựng nhân (x) với đơn giá xây dựng
mới;
b) Hỗ trợ thêm bằng
20% trị giá đất ở để tính bồi thường theo diện tích xây dựng nhà thực tế nhưng
không quá 40m2/hộ.
3. Đối với nhà,
công trình xây dựng từ ngày 22 tháng 4 năm 2002 trở về sau: không tính hỗ trợ về
nhà và đất.
4. Đối với nhà,
công trình xây dựng không hợp pháp trên kênh, sông, rạch và xây dựng trước ngày
22 tháng 4 năm 2002, chỉ giải tỏa một phần diện tích nhà, công trình trên kênh,
rạch... thì không tính hỗ trợ về giá trị nhà và giá trị đất, được xét hỗ trợ
chi phí phá dỡ khi bàn giao mặt bằng đúng thời hạn với mức hỗ trợ không quá mười
(10) triệu đồng/hộ. Mức hỗ trợ cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện
quyết định.
Giao Ủy ban nhân
dân quận - huyện phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xử lý đối với phần diện
tích đất có nguồn gốc lấn, chiếm nằm ngoài ranh thu hồi đất theo quy định.
Điều 22. Đối với
công trình, tài sản của các cơ quan, đơn vị Nhà nước và tổ chức khác đang sử dụng
(gọi là tổ chức)
1. Nhà xưởng, công
trình, vật kiến trúc khác của các tổ chức xây dựng hợp pháp hoặc có giấy tờ hợp
lệ:
a) Trường hợp nhà,
xưởng, công trình, vật kiến trúc khác khi bị thu hồi có thể tháo dời và di chuyển
lắp đặt lại thì bồi thường 100% chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí
hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt do Hội đồng Bồi thường của
dự án xác định trên cơ sở dự toán được lập theo quy định do tổ chức bị ảnh hưởng
đề nghị.
b) Trường hợp nhà,
xưởng, công trình, vật kiến trúc khác khi bị thu hồi không thể tháo dời, di
chuyển và lắp đặt lại thì tính bồi thường, hỗ trợ như sau:
- Trường hợp di dời
toàn bộ thì tính bồi thường bằng 100% mức thiệt hại thực tế (mức thiệt hại thực
tế được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà, xưởng,
công trình, vật kiến trúc đó nhân với diện tích sàn xây dựng, nhân với đơn giá
xây dựng mới (suất vốn đầu tư) do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định tại
khoản 1 Điều 19 của Quy định này). Trường hợp mức thiệt hại thực tế của nhà, xưởng,
công trình, vật kiến trúc được tính bồi thường thấp dưới 60% giá trị giá trị
xây dựng mới thì được hỗ trợ thêm để tổng mức bồi thường, hỗ trợ bằng 60% giá
trị xây dựng mới (suất vốn đầu tư) của nhà, công trình đang sử dụng.
-
Trường hợp chỉ phá dỡ một phần nhà, xưởng, công trình, vật kiến trúc thì được hỗ
trợ thêm để tổng mức bồi thường, hỗ trợ bằng 100% giá trị xây dựng mới tương ứng
với phần kết cấu của hiện trạng phá dỡ để sửa chữa lại nhà, công trình.
c) Đối với nhà, xưởng,
công trình, vật kiến trúc khác của công ty Nhà nước đã cổ phần hóa thì được
tính bồi thường, hỗ trợ như sau:
- Trường hợp có thể
di dời được thì tính bồi thường theo quy định tại điểm a khoản này;
- Trường hợp không
thể di dời được thì tính bồi thường như sau:
Nếu mức thiệt hại
thực tế của nhà, xưởng, công trình, vật kiến trúc được tính bồi thường theo quy
định tại điểm b khoản này nhỏ hơn giá trị tài sản đã đưa vào giá trị doanh nghiệp
khi cổ phần hóa thì tính bồi thường theo giá trị tài sản đã đưa vào giá trị
doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
Nếu mức thiệt hại
thực tế của nhà, xưởng, công trình, vật kiến trúc được tính bồi thường theo quy
định tại điểm b khoản này lớn hơn giá trị tài sản đã đưa vào giá trị doanh nghiệp
khi cổ phần hóa thì tính bồi thường theo điểm b khoản này.
2. Nhà, xưởng,
công trình, vật kiến trúc khác của các tổ chức xây dựng không có giấy tờ hợp lệ:
a) Trường hợp khi
xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ
các công trình hạ tầng kỹ thuật và xây dựng trước ngày 22 tháng 4 năm 2002:
- Trường hợp nhà,
xưởng, công trình, vật kiến trúc khác khi bị thu hồi có thể tháo dời và di chuyển
lắp đặt lại thì hỗ trợ bằng 80% chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và hao hụt
trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt do Hội đồng Bồi thường của dự án
xác định trên cơ sở dự toán được lập theo quy định do tổ chức bị ảnh hưởng đề
nghị.
- Trường hợp nhà,
xưởng, công trình, vật kiến trúc khác khi bị thu hồi không thể tháo dời và di
chuyển lắp đặt lại thì tính hỗ trợ bằng 80% của mức bồi thường, hỗ trợ quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp khi
xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ các
công trình hạ tầng kỹ thuật và xây dựng trước ngày 22 tháng 4 năm 2002:
- Trường hợp
nhà, xưởng, công trình, vật kiến trúc khác khi bị thu hồi có thể tháo dời và di
chuyển lắp đặt lại thì hỗ trợ bằng 60% chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và
hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt do Hội đồng Bồi thường của
dự án xác định trên cơ sở dự toán được lập theo quy định do tổ chức bị ảnh hưởng
đề nghị.
- Trường hợp nhà,
xưởng, công trình, vật kiến trúc khác khi bị thu hồi không thể tháo dời và di
chuyển lắp đặt lại thì tính hỗ trợ bằng 40% của mức bồi thường, hỗ trợ quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này.
c) Nhà, xưởng,
công trình, vật kiến trúc khác khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thông báo không được phép xây dựng hoặc xây dựng từ ngày 22 tháng 4 năm
2002 trở về sau thì không được bồi thường, không được hỗ trợ, tổ chức có công
trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự pháo dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ
trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
3. Căn cứ các quy
định tại khoản 1, 2 Điều này, Hội đồng Bồi thường của dự án xác định chi phí bồi
thường, hỗ trợ khi di dời như sau:
a) Đối với các loại
tài sản có trong đơn giá xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành để tính
bồi thường: Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án tổ chức kiểm
kê, điều tra hiện trạng, tính chất pháp lý, xác định khối lượng tài sản bị thiệt
hại hoặc phải di dời và chi phí bồi thường, hỗ trợ về tài sản theo chính sách,
phương án bồi thường, hỗ trợ được duyệt theo quy định;
b) Đối với các loại
tài sản mang tính chất chuyên ngành không có trong đơn giá xây dựng do Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành: Giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện.
4. Hội đồng Bồi
thường của dự án chịu trách nhiệm xác định giá trị vật tư thu hồi đối với nhà,
xưởng, vật kiến trúc khác và khấu trừ ngay trong hồ sơ dự toán chi phí bồi thường,
hỗ trợ cho tổ chức bị di dời; tổ chức bị di dời được sử dụng lại toàn bộ vật
tư, thiết bị sau khi đã khấu trừ giá trị thu hồi vào dự toán chi phí bồi thường,
hỗ trợ; trường hợp tổ chức bị di dời từ chối, không yêu cầu sử dụng lại toàn bộ
vật tư thu hồi thì không khấu trừ, Hội đồng Bồi thường của dự án chịu trách nhiệm
tổ chức thanh lý, thu hồi vật tư theo quy định.
5. Trụ sở cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, trường học, trạm y tế … thuộc sở hữu nhà nước:
a) Trường hợp chỉ
bị thu hồi một phần diện tích đất và phá dỡ một phần công trình kiến trúc, giao
Hội đồng Bồi thường của dự án lập dự toán chi phí phá dỡ và xây dựng lại mới
tương ứng với hiện trạng kết cấu xây dựng cũ hoặc chi trả bằng tiền để tổ chức
bị ảnh hưởng tự xây dựng lại tương ứng với hiện trạng kết cấu xây dựng cũ bị
phá dỡ.
Trường hợp chi phí
phá dỡ và xây dựng lại mới tương đương với chi phí bồi thường, hỗ trợ theo đơn
giá quy định tại khoản 1 Điều 19 của Quy định này thì tính bồi thường, hỗ trợ
theo quy định và chi trả bằng tiền để tổ chức bị ảnh hưởng tự xây dựng lại
tương ứng với hiện trạng kết cấu xây dựng cũ bị phá dỡ.
b) Trường hợp phải
di dời toàn bộ thì tính bồi thường, hỗ trợ theo quy định và nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính tại Kho bạc Nhà nước thành
phố đối với các đơn vị do thành phố quản lý (đối với các đơn vị do Trung ương quản lý thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính); đơn vị lập dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo nơi làm
việc mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền bồi thường nhà, công trình xây dựng để thực hiện dự
án đầu tư nhưng không vượt quá số tiền bồi thường nhà,
công trình xây dựng theo quy định; số tiền còn lại nếu có
được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
6. Đối với các
công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa… và các cơ sở của tôn
giáo thuộc thành phố hoặc Trung ương quản lý phải di dời theo quyết định của Ủy
ban nhân dân thành phố, Hội đồng Bồi thường của dự án lập phương án bồi thường,
hỗ trợ di dời báo cáo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt.
Trường hợp có vướng mắc thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện báo cáo, đề
xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
7. Trường hợp cơ
quan, đơn vị và tổ chức khác đang sử dụng nhà, công trình có nguồn gốc thuộc sở
hữu nhà nước cho thuê lại thì tự giải quyết chấm dứt hợp đồng với bên thuê, chỉ
xem xét, giải quyết việc hỗ trợ giá trị vật kiến trúc và tài sản khác trên đất
(nếu có cơ sở) cho cơ quan, đơn vị và tổ chức khác được Nhà nước cho thuê nhà,
công trình.
8. Các công trình
xây dựng bị hư hỏng, phải phá dỡ xây dựng mới theo dự án hay các công trình có
nguy cơ sụp đổ trên địa bàn thành phố, theo mọi hình thức sở hữu theo quy định
của pháp luật được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 52/2005/QĐ-UB ngày
30 tháng 3 năm 2005 và các văn bản điều chỉnh, bổ sung có liên quan của Ủy ban
nhân dân thành phố.
9. Toàn bộ số tiền bồi thường, hỗ trợ về nhà, xưởng, công trình xây dựng
khác được chi trả trực tiếp cho đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại khoản 6
Điều này) để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 23. Bồi thường,
hỗ trợ nhà ở, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm
vi thu hồi đất phải phá dỡ, phải đủ điều kiện thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và diện tích xây dựng cơi nới trái phép, nhưng được
xem xét hỗ trợ chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo quy định tại khoản 2
Điều 20 của Quy định này.
Trường hợp hộ gia đình
đã tự cải tạo sửa chữa, nâng cấp hoặc xây dựng mới tăng thêm diện tích nhà được
cơ quan có thẩm quyền cho phép thì giá trị xây dựng được tính bồi thường bằng
100% đơn giá xây dựng mới (suất vốn đầu tư).
2. Người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị thu hồi được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện
tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê
nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; trường hợp người đang sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước không có nhu cầu thuê nhà ở tại nơi tái định cư thì được
hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá
trị nhà đang thuê, cụ thể:
a) Đơn giá đất ở để
tính hỗ trợ: được tính bằng 60% đơn giá đất ở để tính bồi thường theo quy định
tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này;
b) Đơn giá xây dựng
nhà để tính hỗ trợ: được tính bằng 60% giá trị công trình theo đơn giá xây dựng
mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định tại khoản
1 Điều 19 của Quy định này.
3. Về diện tích để
tính hỗ trợ:
a) Đối với diện
tích nhà: Diện tích nhà được tính hỗ trợ là số m2 ghi trong quyết định
tạm cấp, tạm giao hay hợp đồng thuê nhà hoặc giấy cấp nhà của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền (trường hợp diện tích sử dụng thực tế khác diện tích ghi trong giấy
tờ thì cơ quan, đơn vị quản lý căn nhà phải xác nhận lại để làm cơ sở để tính hỗ
trợ). Đối với hộ gia đình ở chung cư, số m2 tính hỗ trợ tương ứng với
diện tích sàn sử dụng của mỗi hộ đang sử dụng, không tính diện tích hành lang,
ban công, lối đi chung và diện tích lấn chiếm;
b) Đối với diện
tích đất:
- Diện tích đất để
tính hỗ trợ căn cứ vào diện tích ghi trong giấy tờ hợp pháp, hợp lệ (quyết định
tạm cấp, tạm giao, giấy cấp nhà, hợp đồng thuê nhà (là diện tích cho thuê) của
cơ quan có thẩm quyền);
- Trường hợp quyết
định của cơ quan có thẩm quyền tạm cấp, tạm giao, giấy cấp nhà, hợp đồng thuê
nhà không ghi rõ diện tích khi cho thuê hoặc trường hợp diện tích ghi trong quyết
định tạm cấp, tạm giao, giấy cấp nhà, hợp đồng thuê nhà nhỏ hơn diện tích đang
sử dụng thì cơ quan ký quyết định, ký hợp đồng cho thuê phải xác định lại diện
tích cụ thể để làm cơ sở tính hỗ trợ với mức diện tích theo thực tế sử dụng được
xác nhận có nguồn gốc không lấn chiếm, nhưng không lớn hơn hạn mức đất ở quy định,
phần diện tích ngoài hạn mức quy định (nếu có) không xét hỗ trợ;
- Trường hợp diện
tích ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc hợp đồng thuê nhà lớn
hơn hạn mức đất ở quy định (áp dụng mức thu tiền sử dụng đất theo quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ):
Đối với phần diện
tích trong hạn mức đất ở theo quy định: tính hỗ trợ theo mức quy định tại khoản
2 Điều này.
Đối với phần diện
tích ngoài hạn mức đất ở theo quy định: tính hỗ trợ như phần diện tích trong hạn
mức nhưng phải trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.
c) Đối với nhà
chung cư, nhà ở tập thể nhiều hộ, nhiều tầng, diện tích được tính bồi thường
theo quy định tại điểm a khoản này; giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ áp dụng theo
quy định tại khoản 2 Điều này và áp dụng theo nguyên tắc quy định tại khoản 2
Điều 15 của Quy định này.
d) Đối với phần diện
tích nằm trong lộ giới của nhà thuộc sở hữu nhà nước không cho thuê thì không
tính hỗ trợ.
4. Đối với nhà thuộc
sở hữu tư nhân có nguồn gốc là nhà thuộc sở hữu nhà nước (đã hóa giá):
a) Phần diện tích
đất nằm ngoài lộ giới: tính bồi thường như trường hợp nhà, đất sử dụng hợp pháp
thuộc sở hữu tư nhân.
b) Phần diện tích
nằm trong lộ giới:
- Trường hợp trước
đây Nhà nước không bán hóa giá đối với phần diện tích đất nằm trong lộ giới khi
hóa giá nhà thì phần diện tích này nay bị thu hồi không tính bồi thường, hỗ trợ;
- Trường hợp trước
đây Nhà nước đã bán hóa giá đối với phần diện tích đất nằm trong lộ giới theo
phương thức nào thì nay tính bồi thường lại theo phương thức đó (được quy đổi
thành tiền tại thời điểm chi trả).
5. Trường hợp nhà
thuộc sở hữu Nhà nước bị thu hồi một phần diện tích nhà ở, đất ở có giấy tờ hợp
lệ (là phần diện tích đang thuê hợp pháp, hợp lệ) thì được tính hỗ trợ về nhà,
đất như trường hợp bị thu hồi toàn bộ theo quy định tại Điều này.
Trường hợp nhà thuộc
sở hữu Nhà nước bị thu hồi một phần diện tích nhà ở, đất ở nhưng phần diện tích
bị thu hồi chỉ được thuê tạm hoặc không cho thuê thì người đang sử dụng không
được hỗ trợ phần diện tích đất bị thu hồi. Riêng phần diện tích xây dựng nhà bị
phá dỡ, cơ quan quản lý căn nhà lập dự toán, xây dựng lại mặt tiền nhà hoặc
hông nhà, phía sau nhà… theo kết cấu phần hiện trạng bị phá dỡ.
6. Các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng hợp pháp, hợp lệ nhà thuộc sở
hữu nhà nước nay phải di chuyển, được hưởng các khoản hỗ trợ về nhà và đất theo
quy định tại Điều này; được xem xét bồi thường tài sản khác, cây trồng, hoa
màu, vật nuôi và các khoản hỗ trợ khác (nếu có) của Quy định này.
7. Đối với trường
hợp nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đang cho thuê tạm, không đủ điều kiện để mua
nhà theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ thì không
xét hỗ trợ về nhà và đất bị thu hồi; được giải quyết hỗ trợ một khoản tiền di dời,
mức cụ thể do Hội đồng Bồi thường của dự án xem xét từng trường hợp cụ thể
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt nhưng tối đa không quá
hai mươi (20) triệu đồng/hộ. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức trước đây bố trí nhà
cho các hộ này thuê thì nay phải chịu trách nhiệm thu hồi và bàn giao mặt bằng
lại cho Nhà nước.
8. Đối với trường
hợp người sử dụng nhà ở có nguồn gốc do sang thuê lại của người đang thuê nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền thuê nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước thì giải quyết như sau:
a) Trường hợp người
đang sử dụng nhà đủ điều kiện để chuyển quyền thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
và đủ điều kiện mua nhà ở theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của
Chính phủ thì được hỗ trợ như trường hợp sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp người
đang sử dụng nhà không đủ điều kiện để chuyển quyền thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước; hoặc đủ điều kiện để chuyển quyền thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nhưng
không đủ điều kiện để mua căn nhà này theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7
năm 1994 của Chính phủ mà phải mua theo giá thị trường thì không được tính hỗ
trợ về nhà và đất;
c) Điều kiện để được
chuyển quyền thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thực hiện theo Chỉ thị số 30/CT-UB-QLĐT
ngày 25 tháng 9 năm 1997 của Ủy ban nhân dân thành phố và các văn bản hướng dẫn
có liên quan trong công tác bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
9. Nhà thuộc sở hữu
Nhà nước hoặc do nguồn vốn ngân sách nhà nước tạo lập bị chiếm dụng thì Hội đồng
Bồi thường của dự án báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện hoặc Ủy ban
nhân dân thành phố ra quyết định thu hồi không điều kiện.
10. Về hỗ trợ đối với trường hợp nhà ở, đất ở có nguồn gốc thuộc sở hữu
Nhà nước do các đơn vị, tổ chức bố trí để ở sai thẩm quyền, nhưng đúng công
năng để ở trước ngày 17 tháng 5 năm 1995 (ngày Bộ Tài chính ban hành Quyết định
số 399/TC-QLCS về ban hành quy chế quản lý và sử dụng nhà làm việc của các cơ
quan hành chính sự nghiệp), nhưng người sử dụng nhà, đất chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
a) Tính hỗ trợ
theo diện nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Điều này. Diện tích đất
để tính hỗ trợ là diện tích theo quyết định được tạm cấp, tạm giao nhưng không quá
một (01) lần hạn mức đất ở theo quy định; phần diện tích vượt hạn mức không
tính hỗ trợ.
b) Người được
bố trí sử dụng nhà phải nộp tiền thuê nhà từ ngày sử dụng đến ngày bị thu hồi
nhà đất; đối với hộ sử dụng nhà trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 thì truy thu tiền
thuê nhà từ ngày 14 tháng 4 năm 1977 (ngày ban hành Quyết định số 111/CP của Hội
đồng Chính phủ về việc ban hành chính sách quản lý và cải tạo xã hội chủ nghĩa
đối với nhà, đất cho thuê ở các đô thị và các tỉnh phía Nam) đến ngày bị thu hồi
đất, tiền thuê nhà áp dụng theo đơn giá thuê nhà do Ủy ban nhân dân thành phố
đã ban hành có hiệu lực trong từng thời điểm tương ứng với thời gian sử dụng
nhà nhưng chưa nộp tiền thuê nhà.
Điều 24. Về hỗ trợ đối
với trường hợp nhà ở có nguồn gốc do các đơn vị, tổ chức bố trí để ở sai thẩm
quyền, sai công năng, không đúng mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao hoặc
cho thuê nhà, đất nhưng người sử dụng nhà, đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính
1. Bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với trường hợp bị thu hồi toàn bộ:
Đối với người đang
sử dụng nhà do các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác quản lý căn nhà đó bố trí vào ở
không đúng thẩm quyền, sai công năng (có quyết định tạm cấp, tạm giao) không
thuộc diện chiếm dụng, chưa được Nhà nước cấp nhà ở, đất ở nơi khác, hoặc chưa
được mua nhà theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của
Chính phủ thì được hỗ trợ giải quyết theo một trong hai phương thức sau:
a) Di chuyển đến một
căn hộ chung cư khác theo sự sắp xếp của Hội đồng Bồi thường của dự án và được
mua một căn hộ chung cư theo giá bán quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 của
Quy định này.
b) Trường hợp người
đang sử dụng nhà chấp nhận tự di chuyển, không yêu cầu thuê hoặc mua nhà, thì
được hỗ trợ một lần tiền về giá trị đất ở và nhà ở để tạo lập nơi ở mới như
sau:
- Nhà sử dụng
riêng biệt (không phải nhà sử dụng chung nhiều tầng, nhiều hộ):
Số TT
|
Đối tượng
|
Mức hỗ trợ về đất
|
Mức hỗ trợ về tài sản vật kiến trúc
|
1
|
Được bố trí trước
ngày 17/5/1995 (ngày Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 399/TC-QLCS về ban
hành quy chế quản lý và sử dụng nhà làm việc của các cơ quan hành chính sự
nghiệp)
|
Bằng 60% đơn giá
đất ở để tính bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này
|
Bằng 60% đơn giá
xây dựng mới quy định tại khoản 1 Điều 19 của Quy định này
|
2
|
Được bố trí từ
ngày 17/5/1995 đến trước ngày 22/4/2002
|
Bằng 50% đơn giá
đất ở để tính bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này
|
Bằng 50% đơn giá
xây dựng mới quy định tại khoản 1 Điều 19 của Quy định này
|
3
|
Bố trí sử dụng từ
ngày 22/4/2002 trở về sau.
|
Không xét hỗ trợ
|
Không xét hỗ trợ.
|
Diện tích để tính
hỗ trợ là diện tích ghi trong quyết định tạm cấp, tạm giao hay hợp đồng thuê
nhà, giấy cấp nhà nhưng không quá 80m2/hộ.
Trường hợp quyết định
tạm cấp, tạm giao, giấy cấp nhà, hợp đồng thuê nhà không ghi rõ diện tích khi bố
trí sử dụng thì diện tích đất để tính hỗ trợ là diện tích đang sử dụng thực tế
có nguồn gốc không lấn, chiếm nhưng không quá 80m2/hộ, phần diện
tích còn lại (nếu có) không xét hỗ trợ.
- Nhà ở nhiều tầng,
nhiều hộ:
Về đất: Mức giá để
tính hỗ trợ theo quy định tại Bảng nêu trên và áp dụng theo nguyên tắc quy định
tại khoản 2 Điều 15 của Quy định này.
Về vật kiến trúc:
Mức giá để tính hỗ trợ theo quy định tại Bảng nêu trên.
Số m2
sàn sử dụng để tính hỗ trợ về giá trị đất và giá trị nhà tính theo diện tích
sàn nhà của mỗi hộ đang sử dụng, không tính diện tích hành lang, ban công, lối
đi chung và diện tích lấn chiếm.
c) Trường hợp hộ
dân được phép cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới lại nhà hoặc được bố trí đất và tự
xây dựng nhà, nếu chọn phương thức mua hoặc thuê căn hộ chung cư thì vẫn được
tính bồi thường, hỗ trợ đối với nhà, công trình kiến trúc khác cho hộ đó bằng
100% đơn giá xây dựng mới quy định tại khoản 1 Điều 19 của Quy định này.
d) Trường hợp tự cải
tạo, xây dựng không phép:
- Trước ngày 17
tháng 5 năm 1995: Mức giá để tính hỗ trợ bằng 70% đơn giá xây dựng mới quy định
tại khoản 1 Điều 19 của Quy định này;
- Từ ngày 17 tháng
5 năm 1995 đến trước ngày 22 tháng 4 năm 2002: Mức giá để tính hỗ trợ bằng 40%
đơn giá xây dựng mới quy định tại khoản 1 Điều 19 của Quy định này;
- Từ ngày 22 tháng
4 năm 2002 trở về sau: Không xét hỗ trợ và người đang sử dụng phải tháo dỡ
không điều kiện;
- Phần diện tích tự
xây dựng lấn chiếm thêm không được tính hỗ trợ về đất.
đ) Các hộ tự lấn
chiếm và xây dựng trái phép hoặc chiếm dụng nơi làm việc của đơn vị để làm nhà ở:
- Phải tự di dời về
nơi ở cũ không điều kiện và tùy trường hợp được giải quyết trợ cấp một khoản tiền
di dời, mức cụ thể do Hội đồng Bồi thường của dự án xem xét, quyết định nhưng tối
đa không quá hai mươi (20) triệu đồng/hộ;
- Phần diện tích
nhà tự xây dựng trước ngày 17 tháng 5 năm 1995 thì được hỗ trợ 70% đơn giá xây
dựng mới; nếu xây dựng từ ngày 17 tháng 5 năm 1995 đến trước ngày 22 tháng 4
năm 2002 được xét hỗ trợ giá trị xây dựng bằng 40% đơn giá; nếu xây dựng từ
ngày 22 tháng 4 năm 2002 trở về sau thì không được xét hỗ trợ và phải tháo dỡ
không điều kiện.
2. Bồi thường, hỗ trợ
về nhà, đất đối với trường hợp bị thu hồi một phần diện tích:
a) Đối với phần diện
tích nhà, đất do các cơ quan đơn vị, tổ chức khác quản lý căn nhà đó bố trí vào
ở không đúng thẩm quyền: không xét hỗ trợ về nhà và đất cho người đang sử dụng.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức trước đây bố trí nhà ở cho các hộ này thì nay phải
chịu trách nhiệm về việc sắp xếp, bố trí lại nơi ở cho các hộ sau khi giải tỏa,
thu hồi một phần diện tích. Trường hợp đặc biệt, do Hội đồng Bồi thường của dự
án xem xét, giải quyết cụ thể từng trường hợp về mức hỗ trợ di dời;
b) Đối với phần diện
tích nhà do các hộ tự cải tạo nâng cấp, xây dựng mới, tăng thêm diện tích nhà;
hoặc các hộ tự lấn chiếm và xây dựng trái phép hoặc chiếm dụng nơi làm việc của
đơn vị để làm nhà ở: giải quyết như trường hợp bị thu hồi toàn bộ quy định điểm
c, d khoản 1 Điều này.
3. Về bồi thường
tài sản khác thực hiện theo quy định tại Điều 25, 26; các khoản hỗ trợ khác thực
hiện theo quy định tại Điều 29, 30, 31, 32, 33 của Quy định này.
Điều 25. Bồi thường
tài sản khác
1. Nhà có hệ thống
điện thoại, đồng hồ nước, đồng hồ điện, cáp truyền hình, Internet (thuê bao),
giếng nước được bồi thường như sau:
a) Điện thoại
(thuê bao): bồi thường theo mức giá lắp đặt mới do đơn vị cung cấp dịch vụ
thông báo hoặc chi phí di dời do đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện;
b) Các loại điện kế
chính một (01) pha và ba (03) pha: bồi thường theo Bảng chiết tính của các Điện
lực khu vực;
Điện kế phụ (tự
câu lại): chủ sử dụng tự thu hồi, không tính bồi thường, không tính hỗ trợ;
c) Đồng hồ nước
(thuê bao): bồi thường theo mức giá lắp đặt mới hoặc chi phí di dời do đơn vị
quản lý cấp nước thực hiện;
Đồng hồ nước phụ
(tự câu lại): chủ sử dụng tự thu hồi, không tính bồi thường, không tính hỗ trợ;
d) Cáp truyền
hình, Internet: bồi thường theo mức giá lắp đặt mới hoặc chi phí di dời do cơ
quan cung cấp dịch vụ thực hiện.
đ) Giếng nước
khoan, giếng nước đào thủ công: bồi thường theo chi phí thực tế tại địa phương.
(Mức giá cụ thể
từng thời điểm do Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án xác định
theo mức giá do cơ quan đơn vị quản lý chuyên ngành cung cấp).
2. Bồi thường chi
phí bốc mộ và hỗ trợ chi phí cải táng: Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi
thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và
các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp, cụ thể như sau:
a) Chi phí đào, bốc,
di chuyển, xây dựng lại mộ:
- Mộ đất
: 3.000.000 đồng/mộ;
- Mộ xây thường,
đá ong
: 4.000.000 đồng/mộ;
- Mộ xây bán kiên
cố
: 6.000.000 đồng/mộ;
- Mộ xây kiên cố
: 8.000.000 đồng/mộ;
- Mộ cốt cải
táng
: 2.000.000 đồng/mộ.
- Đối với mộ đặc
biệt kiên cố hoặc có kiến trúc phức tạp thì được xem xét, xác định mức bồi thường,
hỗ trợ di dời hợp lý cho từng trường hợp và do Hội đồng Bồi thường của dự án đề
xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định.
b) Hỗ trợ chi phí
cải táng:
- Đối với mộ chôn
phân tán trong đất khuôn viên của hộ gia đình hoặc trên đất do Nhà nước trực tiếp
quản lý, thì phần diện tích đất có mộ tính giá bồi thường theo nguồn gốc pháp
lý của đất đang sử dụng và được hỗ trợ thêm chi phí cải táng là 3.000.000 đồng/mộ;
- Đối với mộ chôn
tập trung trong nghĩa địa của dòng họ, gia tộc thì tính bồi thường theo giá đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và được hỗ trợ thêm chi phí cải táng là
3.000.000 đồng/mộ;
- Đất mộ trong khu
vực nghĩa trang, nghĩa địa hiện hữu của Nhà nước, chỉ tính hỗ trợ chi phí cải
táng là 3.000.000 đồng/mộ (không tính bồi thường về đất cho người có mộ).
c) Đối với mộ vắng
chủ hoặc vô chủ thì Hội đồng Bồi thường của dự án hợp đồng với đơn vị phục vụ
mai táng của địa phương tổ chức bốc mộ, cải táng (sau thời hạn đã Thông báo bốc
mộ) theo chi phí thực tế.
Điều 26. Đối với
cây trồng, hoa màu và vật nuôi
1. Đối với cây trồng,
hoa màu các loại được tính bồi thường theo khung giá chuẩn trong bảng Pụ lục kèm theo Quy định này.
2. Đối với vật nuôi
(tôm, cá…) chưa đến thời kỳ thu hoạch nhưng phải thu hoạch: tính bồi thường giá
trị sản lượng thiệt hại của vụ đó theo thời giá tại địa phương của loại sản phẩm
thời kỳ thu hoạch. Trường hợp vật nuôi đã đến thời kỳ thu hoạch tại thời điểm
thu hồi thì không phải bồi thường.
3. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc thì Ủy ban nhân dân quận - huyện có văn bản báo cáo,
đề xuất gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để Sở chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính có văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 27. Đối với
các công trình hạ tầng kỹ thuật (đèn đường, đường điện, cáp điện thoại, đường cấp
thoát nước...)
1. Về nguyên tắc bồi
thường:
a) Mức chi phí bồi
thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có kết cấu, tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương với công trình cần di dời.
- Công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương là công trình có quy mô, kết cấu và tính năng kỹ
thuật giống như hiện trạng công trình cần di dời;
- Giá trị xây dựng
mới là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình có kết cấu, tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương và được xác định theo giá hiện hành tại thời điểm thẩm định
xét duyệt phương án bồi thường.
b) Công trình hoặc
các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật có thể tháo dời, di chuyển, lắp
đặt lại và tiếp tục sử dụng được thì khi cần di dời - tái lập chỉ tính bồi thường
chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp
đặt.
c) Công trình
không còn sử dụng được thì không được bồi thường.
2. Bố cục, nội
dung phương án bồi thường, hỗ trợ:
a) Nêu các cơ sở
pháp lý liên quan đến dự án đầu tư, các hồ sơ liên quan đến công trình hạ tầng
kỹ thuật phải di dời; tóm tắt quy mô, hiện trạng của công trình. Nêu cụ thể về
giá trị đầu tư ban đầu và giá trị đã khấu hao theo sổ sách của công trình phải
di dời đến thời điểm thực hiện việc di dời.
b) Xác định tổng
chi phí bồi thường, hỗ trợ theo công thức sau:
Tổng chi phí bồi
thường, hỗ trợ = (1) + (2) + (4) – (3); trong đó:
- (1) là chi phí bồi
thường công trình hạ tầng kỹ thuật phải di dời có thể hoặc không thể tháo rời,
di chuyển, lắp đặt lại theo nguyên tắc bồi thường nêu trên:
- (2) là chi phí
di dời tạm nếu có.
- (3) là giá trị vật
tư, thiết bị thu hồi theo quy định.
- (4) là chi phí
khảo sát và các khoản chi phí khác có liên quan đến việc lập, thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ theo quy định hiện hành.
3. Về tổ chức thực
hiện:
a) Chủ đầu tư dự
án chịu trách nhiệm:
- Khi tiến hành khảo
sát lập thiết kế cơ sở và dự án đầu tư phải thông báo ngay bằng văn bản cho các
đơn vị quản lý chuyên ngành của các công trình hạ tầng kỹ thuật cần di dời về
phạm vi giải phóng mặt bằng của dự án và các hồ sơ liên quan để cùng chuẩn bị kế
hoạch, nguồn vốn và thực hiện di dời;
- Phối hợp, hỗ trợ
đơn vị quản lý chuyên ngành trong quá trình khảo sát, lập hồ sơ bồi thường và tổ
chức thực hiện;
- Kiểm tra xác nhận
khối lượng di dời của các công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi quy hoạch
xây dựng dự án chính;
- Xem xét, trình Sở
quản lý chuyên ngành xét duyệt dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ do đơn vị quản
lý chuyên ngành lập theo đúng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
- Hợp đồng
và tổ chức chi trả (một lần) tiền bồi thường, hỗ trợ cho đơn vị quản lý chuyên
ngành công trình phải di dời theo phương án bồi thường, hỗ trợ (không có dự
phòng phí) được cơ quan thẩm quyền xét duyệt.
b) Đơn vị quản lý
chuyên ngành của công trình hạ tầng kỹ thuật cần di dời có trách nhiệm:
- Lập phương án bồi
thường, hỗ trợ di dời và tổ chức thực hiện việc di dời giải phóng mặt bằng đối
với công trình theo đúng thủ tục và thời gian quy định;
- Cung cấp toàn bộ
hồ sơ có liên quan cho chủ đầu tư dự án chính;
- Đầu tư xây dựng
lại công trình mới theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng;
- Chịu trách nhiệm
về khối lượng công trình phải di dời;
- Được sử dụng lại
toàn bộ vật tư, thiết bị thu hồi sau khi đã khấu trừ giá trị thu hồi vào dự
toán bồi thường, hỗ trợ (nếu có);
- Lập thủ tục ghi
tăng, giảm tài sản đối với công trình đã di dời - tái lập và báo cáo với đơn vị
chủ quản theo quy định.
c) Trách nhiệm của
các Sở quản lý chuyên ngành kỹ thuật:
- Xác định công
trình hoặc hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật được bồi thường, hỗ trợ khi phải
di dời; công trình hoặc hạng mục công trình chỉ được bồi thường chi phí tháo dỡ,
vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; công trình
hoặc hạng mục công trình không được bồi thường, hỗ trợ khi phải di dời theo quy
định;
- Xây dựng, hướng
dẫn cho các đơn vị quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật về quy trình thực hiện
và phương pháp lập dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ theo đúng quy định chuyên
ngành;
- Xác định giá trị
vật tư, thiết bị thu hồi theo quy định và khấu trừ ngay trong hồ sơ dự toán chi
phí bồi thường, hỗ trợ cho đơn vị có công trình hạ tầng kỹ thuật phải di dời;
- Phê duyệt dự
toán chi phí bồi thường, hỗ trợ công trình hoặc hạng mục công trình hạ tầng kỹ
thuật do chủ đầu tư trình trong vòng hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ; Quyết định phê duyệt dự toán của các Sở quản lý chuyên ngành kỹ thuật
là cơ sở để cấp phát, thanh quyết toán (khóan gọn) kinh phí bồi thường, hỗ trợ
di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật.
d) Giao các Sở quản
lý chuyên ngành hướng dẫn, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí bồi thường, hỗ
trợ di dời và lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định hiện hành của
Nhà nước về quản lý các dự án đầu tư, cụ thể:
- Sở Giao thông -
Công chính: thẩm định và phê duyệt đối với công trình giao thông quy định tại
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và công
trình cấp, thóat nước, chiếu sáng đô thị;
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: thẩm định và phê duyệt đối với công trình thủy lợi, đê
điều, nông - lâm - ngư - diêm nghiệp quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;
- Sở Công nghiệp:
thẩm định và phê duyệt đối với công trình điện;
- Sở Tài nguyên và
Môi trường: thẩm định và phê duyệt đối với công trình xử lý nước thải, xử lý chất
thải (bãi chứa, bãi chôn lấp rác);
- Sở Bưu chính, Viễn
thông: thẩm định và phê duyệt đối với công trình công nghệ thông tin, bưu
chính, viễn thông, tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình.
4. Trường hợp các
hạng mục di dời lưới điện có quy mô nhỏ thuộc các dự án chính về xây dựng hạ tầng
giao thông, vệ sinh môi trường và chỉnh trang, nâng cấp đô thị có giá trị dự
toán bồi thường (do Sở Công nghiệp duyệt) từ năm trăm (500) triệu đồng trở xuống,
lưới điện và trạm biến áp của các doanh nghiệp và các hạng mục nâng cao đường
dây cao thế, chủ đầu tư các dự án chính về xây dựng hạ tầng giao thông, vệ sinh
môi trường và chỉnh trang, nâng cấp đô thị được tổ chức thực hiện theo hình thức
di dời - tái lập.
Điều 28. Bồi thường
cho người lao động do ngừng việc
1. Người lao động
có giao kết hợp đồng lao động với tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có
đăng ký kinh doanh được quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 27 Bộ Luật
Lao động (Hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng từ 12 tháng đến 36
tháng); khi Nhà nước thu hồi toàn bộ đất của đơn vị nêu trên dẫn đến việc ngừng
sản xuất, kinh doanh (trường hợp bất khả kháng) thì người lao động được hỗ trợ
trả lương ngừng việc theo khoản 3 Điều 62 Bộ Luật Lao động (tiền lương do hai
bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định).
2. Người lao động
do ngừng việc trong trường hợp trên được hỗ trợ tiền lương ngừng việc thấp nhất
bằng ba (03) tháng lương; trường hợp cá biệt do thời gian ngừng sản xuất, kinh
doanh của đơn vị kéo dài hơn ba (03) tháng thì được hỗ trợ tối đa không quá sáu
(06) tháng lương.
3. Tiền lương làm
căn cứ để tính lương ngừng việc là tiền lương được đơn vị xây dựng và đăng ký với
cơ quan quản lý nhà nước về lao động; bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ
cấp (nếu có). Trường hợp đơn vị chưa xây dựng và đăng ký thang lương, bảng
lương với cơ quan quản lý nhà nước về lao động thì việc hỗ trợ căn cứ bảng
thanh toán tiền lương tháng cuối của đơn vị trước khi có quyết định thu hồi đất
của Nhà nước.
4. Số tiền bồi thường
do ngừng việc này được chi trả trực tiếp cho người lao động thông qua tổ chức
Công đoàn của đơn vị hoặc thông qua Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội quận
- huyện nếu doanh nghiệp chưa có tổ chức Công đoàn.
Chương 4:
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 29. Hỗ trợ di
chuyển
1. Đối với hộ dân
cư: Trường hợp di chuyển trong thành phố 3.000.000 đồng/hộ. Riêng nhà cấp 4,
nhà tạm 2.000.000 đồng/hộ. Trường hợp di chuyển sang tỉnh, thành phố khác mức hỗ
trợ là 5.000.000 đồng/hộ.
Trường hợp phải
tháo dỡ, di dời toàn bộ nhà nhưng không bị thu hồi toàn bộ đất, có đủ điều kiện
để xây dựng lại nhà tại nơi cũ trên phần diện tích đất còn lại thì được tính hỗ
trợ chi phí tháo dỡ, di dời bằng 50% mức hỗ trợ của trường hợp phải di dời đến
nơi khác.
2. Đối với cơ
quan, đơn vị và tổ chức khác: hỗ trợ theo khối lượng và chi phí thực tế di chuyển,
do Hội đồng Bồi thường của dự án xem xét, xác định mức hỗ trợ cụ thể cho từng
trường hợp. Trường hợp có khó khăn thì được phép thuê đơn vị tư vấn có chức
năng để xác định chi phí này, nhưng Hội đồng Bồi thường của dự án phải tổ chức
nghiệm thu chứng thư để xác định chi phí hỗ trợ cụ thể báo cáo Sở Công nghiệp
thẩm định (đối với chi phí di chuyển có giá trị từ một trăm (100) triệu đồng trở
lên) và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt để thực hiện. Chi
phí thuê tư vấn được tính vào kinh phí phục vụ công tác bồi thường của dự án
(2%).
3. Người bị thu hồi
đất ở không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào
khu tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời
gian và mức hỗ trợ cụ thể theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 30. Hỗ trợ ổn
định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hỗ trợ ổn định
đời sống:
a) Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất
nông nghiệp trồng cây hàng năm được giao tại dự án, được hỗ trợ ổn định đời sống
500.000 đồng cho mỗi nhân khẩu nếu không phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác và hỗ
trợ 1.000.000 đồng cho mỗi nhân khẩu có tên trong hộ khẩu thường trú hoặc tạm
trú dài hạn (có cư ngụ thường xuyên (trước ngày có quyết định thu hồi đất sáu
(06) tháng trở lên)) tại căn nhà phải di chuyển đến nơi khác.
Trường hợp bị thu
hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp trồng cây lâu năm được hỗ trợ gấp đôi mức
hỗ trợ nêu trên;
b) Hộ gia đình và
cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở (không sản xuất nông nghiệp) phải di
chuyển chỗ ở đến nơi khác được hỗ trợ 1.000.000 đồng cho mỗi nhân khẩu có tên
trong hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn (có cư ngụ thường xuyên) tại căn
nhà phải di chuyển đến nơi khác. Trường hợp hộ gia đình đã được hỗ trợ theo quy
định tại điểm a khoản này thì không tính hỗ trợ quy định tại điểm b khoản này;
c) Về hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp và tạo việc làm: áp dụng theo quy định tại Quyết định số
156/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về
thành lập Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi
để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố và các văn bản sửa đổi, bổ
sung có liên quan của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà, đất thuộc diện hộ nghèo (có mã số) thuộc chuẩn
nghèo của thành phố theo từng giai đoạn, ngoài việc được hưởng đầy đủ các chính
sách bồi thường, hỗ trợ được quy định tại Quy định này và các khoản hỗ trợ quy
định tại Quyết định số 156/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban
nhân dân thành phố về thành lập Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho
người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố và
các văn bản sửa đổi, bổ sung có liên quan của Ủy ban nhân dân thành phố, thì được
xem xét bố trí tái định cư; trợ cấp khó khăn thêm cho mỗi hộ gia đình nghèo là
2.000.000 đồng/hộ; tạo điều kiện thuận lợi về tổ chức sản xuất làm ăn, để ổn định
cuộc sống, qua đó hộ nghèo vượt được chuẩn nghèo thành phố trong thời gian sớm
nhất.
3. Khi Nhà nước
thu hồi toàn bộ nhà, đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng
ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh do phải di dời được hỗ trợ:
a) Đối với tổ chức:
hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03
năm liền kề trước đó, được cơ quan thuế xác nhận.
b) Đối với hộ đang
sản xuất kinh doanh có giấy phép hoặc có đăng ký kinh doanh còn hiệu lực và có
thực hiện nghĩa vụ thuế thì được hỗ trợ:
- Hộ có doanh thu
dưới 2.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần 2.000.000 đồng/hộ;
- Hộ có doanh thu
từ 2.000.000 đồng/tháng đến dưới 4.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần 4.000.000
đồng/hộ;
- Hộ có doanh thu
từ 4.000.000 đồng/tháng đến dưới 6.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần 6.000.000
đồng/hộ;
- Hộ có doanh thu
từ 6.000.000 đồng/tháng đến dưới 8.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần
10.000.000 đồng/hộ;
- Hộ có doanh thu
từ 8.000.000 đồng/tháng trở lên: được hỗ trợ 30% một năm thu nhập sau thuế theo
mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận
nhưng không thấp hơn 10.000.000 đồng/hộ.
(Doanh thu để tính
hỗ trợ do cơ quan thuế xác nhận).
c) Không có giấy
phép cũng không có đăng ký kinh doanh nhưng có thực hiện nghĩa vụ thuế thì được
hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ quy định tại điểm b khoản này.
4. Trường hợp Nhà
nước chỉ thu hồi một phần nhà, đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh
có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh do phải di dời được hỗ
trợ:
a) Đối với tổ chức:
trường hợp phải di dời một phần mà ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
thì được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
b) Đối với hộ đang
sản xuất, kinh doanh có giấy phép hoặc có đăng ký kinh doanh còn hiệu lực và có
thực hiện nghĩa vụ thuế thì được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này.
c) Không có giấy
phép cũng không có đăng ký kinh doanh nhưng có thực hiện nghĩa vụ thuế thì được
hỗ trợ bằng 25% mức hỗ trợ quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 31. Hỗ trợ đối
với gia đình chính sách khi phải di chuyển chỗ ở (có giấy chứng nhận của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền), hỗ trợ thêm cho mỗi hộ gia đình
1. Bà Mẹ Việt Nam
Anh hùng, Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động: 6.000.000 đồng/hộ.
2. Thương binh,
gia đình liệt sĩ (cha mẹ, vợ, chồng, con là liệt sĩ): 4.000.000đồng/hộ.
3. Gia đình có
công với cách mạng, gia đình cách mạng lão thành, gia đình cán bộ hưu trí và
các đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên khác: 2.000.000 đồng/hộ.
4. Trường hợp
trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng chính sách được hưởng như nêu trên thì
chỉ tính một mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
Điều 32. Mức thưởng
cho các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt việc di dời
Đối với các tổ chức,
hộ gia đình bị thu hồi toàn bộ nhà, đất chấp hành tốt chủ trương, chính sách và
kế hoạch bồi thường, di chuyển và giao mặt bằng đúng thời hạn sẽ được hưởng chế
độ ưu tiên trong chính sách tái định cư của dự án và được thưởng bằng tiền với
mức 5.000.000 đồng/hộ (tổ chức). Trường hợp chỉ thu hồi một phần diện tích đất ở
hoặc một phần đất nông nghiệp thì tính bằng 50% mức thưởng của trường hợp thu hồi
toàn bộ nhà, đất. Trường hợp di chuyển và giao mặt bằng sau thời hạn quy định
thì không được thưởng.
Điều 33. Hỗ trợ cho
các trường hợp sử dụng đất ở không đủ điều kiện được bồi thường quy định tại
khoản 7 Điều 7 của Quy định này
Các trường hợp sử
dụng đất không đủ điều kiện được bồi thường bị thu hồi và phải di dời, chỉ được
xem xét hỗ trợ chi phí di chuyển nhà và chi phí ổn định đời sống (quy định tại
Điều 29 và khoản 1 Điều 30 của Quy định này).
Điều 34. Hỗ trợ khi
thu hồi đất công ích của xã - phường, thị trấn
1. Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã - phường, thị trấn
(đất công trình công cộng, đất nông nghiệp, đất kênh, rạch tự nhiên, đất kênh,
mương thủy lợi…) thì được hỗ trợ theo mức giá đất cùng loại để tính bồi thường
quy định tại khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều 10 của Quy định này. Số tiền hỗ trợ
này được nộp vào ngân sách nhà nước và được cân đối để đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng, công ích của xã - phường, thị trấn.
2. Đối với các dự
án đầu tư bằng nguồn vốn thuộc ngân sách thành phố hoặc ngân sách quận - huyện
thì không phải tính hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã - phường, thị trấn
quản lý; các dự án khác phải tính hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương 5:
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 35. Về tổ chức
tái định cư
1. Đối tượng, điều
kiện tái định cư:
a) Hộ gia đình, cá
nhân có giấy tờ hợp pháp hoặc không có giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở nhưng đủ điều kiện được bồi thường về đất ở (theo quy định
tại Điều 8 của Quy định này), có yêu cầu tái định cư, thì được bố trí một căn hộ
chung cư hoặc một lô nền đất ở tại khu tái định cư của dự án, cụ thể như sau:
- Hộ gia đình, cá
nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích còn lại
sau thu hồi thấp hơn quy chuẩn xây dựng nhà ở theo quy định Ủy ban nhân dân
thành phố (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư);
- Phần diện tích đất
còn lại sau thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân.
b) Đối với đất ở
không đủ điều kiện được bồi thường về đất (theo quy định tại Điều 7 của Quy định
này), có nhà ở, đất ở đang sử dụng bị thu hồi nay phải di chuyển toàn bộ đến
nơi khác và chỉ được hỗ trợ về đất, có thời điểm sử dụng đất từ trước ngày 22
tháng 4 năm 2002 nếu không còn nơi ở nào khác, có yêu cầu tái định cư được xem
xét giải quyết mua một căn hộ chung cư tại khu tái định cư.
2. Giao Ủy ban
nhân dân quận - huyện tạo quỹ nhà, đất tái định cư theo quy định của Ủy ban
nhân dân thành phố và một số trường hợp được thực hiện như sau:
a) Ban Bồi thường,
giải phóng mặt bằng quận - huyện tư vấn, giới thiệu cho người bị thu hồi đất ở
các dự án xây dựng nhà ở trên địa bàn thành phố để tự lựa chọn nhà ở, đất ở cho
phù hợp với nhu cầu;
b) Trường hợp người
bị thu hồi đất có nhu cầu được bố trí chỗ ở mới thì Hội đồng Bồi thường của dự
án xem xét, bố trí vào khu tái định cư theo giá bán phù hợp với giá chuyển nhượng
thực tế trên thị trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt.
3. Đối với các hộ
bị thu hồi toàn bộ nhà, đất đủ điều kiện tái định cư quy định tại điểm a khoản
1 Điều này, có hoàn cảnh thực sự khó khăn về chỗ ở mới do Ủy ban nhân dân xã -
phường, thị trấn xác nhận nếu tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ không đủ thanh
toán giá trị nhà ở, đất ở trong khu tái định cư, thì Hội đồng Bồi thường của dự
án xem xét giải quyết trả chậm, trả góp phần giá trị chênh lệch về nhà ở, đất ở
với thời hạn tối đa là mười lăm (15) năm, các khoản nợ được tính theo lãi suất
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của ngân hàng thương mại trên số dư nợ, nhưng số
tiền lần đầu nộp phải bằng tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về nhà và đất đã nhận,
nếu tái bố trí bằng căn hộ hoặc bằng tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất nếu
tái bố trí bằng nền đất;
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm giao đơn vị có chức năng thuộc quận -
huyện theo dõi, thu và nộp ngân sách đối với số tiền thuê nhà, tiền trả góp của
người bị thu hồi đất theo quy định.
Điều 36. Quyền và
nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền:
a) Đăng ký đến ở
nơi tái định cư bằng văn bản;
b) Được ưu tiên đăng
ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được
ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;
c) Được từ chối
vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông
báo và niêm yết công khai;
d) Được cung cấp mẫu
thiết kế nhà miễn phí.
2. Nghĩa vụ:
a) Thực hiện di
chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b) Xây dựng nhà,
công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật;
c) Nộp tiền mua
nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Xác định
và công bố chủ trương thu hồi đất
1. Việc xác định chủ
trương thu hồi đất (đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch) hoặc ra văn
bản chấp thuận địa điểm đầu tư (đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án) được
thực hiện dựa vào các căn cứ sau đây:
a) Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo quy định
của pháp luật;
b) Nhu cầu sử dụng
đất thể hiện trong hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và
pháp luật về xây dựng;
Đối với dự án đầu
tư sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định
theo quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền; đối với dự án đầu tư
sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định
theo văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ; đối với dự án
xây dựng cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo quyết định của
Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Các trường hợp
thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và h khoản 1 và các điểm a,
c và d khoản 2 Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP , khoản 3 Điều 2 Nghị định số
17/2006/NĐ-CP , Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền ban
hành văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, thu hồi đất hoặc
văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư: theo quy định của Ủy
ban nhân dân thành phố.
3. Ủy ban nhân dân
quận - huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm chỉ đạo phổ biến rộng rãi chủ
trương thu hồi đất, các quy định về thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng và phát triển kinh tế; Ủy ban nhân dân phường – xã, thị trấn nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công khai chủ
trương thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường – xã, thị trấn và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi,
thông báo rộng rãi trên hệ thống đài truyền thanh cấp xã (ở những nơi có hệ thống
truyền thanh).
Điều 38. Chuẩn bị hồ
sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi
1. Căn cứ vào văn
bản của Ủy ban nhân dân nêu tại khoản 2 Điều 37 Quy định này, cơ quan Tài
nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp thực
hiện hoặc trực tiếp thực hiện (đối với nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất) việc chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi theo quy định sau
đây:
a) Chỉnh lý bản đồ
địa chính cho phù hợp với hiện trạng và làm trích lục bản đồ địa chính đối với
những nơi đã có bản đồ địa chính chính quy hoặc trích đo địa chính đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính chính quy;
b) Hoàn chỉnh và trích sao hồ sơ địa chính (sổ địa chính) để gửi cho Ban Bồi
thường, giải phóng mặt bằng quận - huyện;
c) Lập danh sách
các thửa đất bị thu hồi với các nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất,
tên người sử dụng đất, diện tích của phần thửa đất có cùng mục đích sử dụng, mục
đích sử dụng đất.
2. Đối với khu đất
phải trích đo địa chính thì Ủy ban nhân dân quận - huyện nơi có đất bị thu hồi
thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất thuộc khu vực phải thu hồi đất về
việc đo địa chính. Người sử dụng đất có trách nhiệm chấp hành, phối hợp và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đo đạc xác định hiện trạng thửa đất.
3. Kinh phí chi
cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa
chính, trích sao hồ sơ địa chính do chủ đầu tư dự án chi trả từ nguồn kinh phí
đầu tư của dự án đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án, do Tổ chức phát triển
quỹ đất chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch.
Điều 39. Lập, thẩm
định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Sau khi
có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, thu
hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư quy định tại khoản 2 Điều
37 và chuẩn bị hồ sơ địa chính quy định tại Điều 38 của Quy định này, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận - huyện phối hợp với chủ đầu tư
lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là
phương án tổng thể) trên cơ sở số liệu, tài liệu hiện có do cơ quan Tài nguyên
và Môi trường cung cấp (trường hợp nếu số liệu, tài liệu hiện có do cơ quan Tài
nguyên và Môi trường cung cấp không đủ để lập phương án tổng thể thì Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng quận - huyện phối hợp với các
cơ quan có chức năng tổ chức điều tra, thu thập để lập phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định) và nộp hai (02) bộ tại Phòng Tài chính (hoặc Tổ thẩm định) quận
- huyện để thẩm định; thời gian lập phương án tổng thể không quá bốn
mươi (40) ngày. Phương án tổng thể có các nội dung chính
như sau:
a) Các căn cứ để lập
phương án;
b) Số liệu tổng hợp
về diện tích các loại đất, hạng đất đối với đất nông nghiệp, số tờ bản đồ, số
thửa; giá trị ước tính của tài sản hiện có trên đất;
c) Số liệu tổng hợp
về số hộ, số nhân khẩu, số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ
số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ phải tái định cư;
d) Dự kiến mức bồi
thường, hỗ trợ và dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở
tái định cư, phương thức tái định cư;
đ) Dự kiến biện
pháp trợ giúp giải quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi ngành nghề;
e) Danh mục các
công trình và quy mô các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn
giáo, của cộng đồng dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
g) Số lượng mồ mả
phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
h) Dự toán kinh
phí thực hiện phương án (kể cả kinh phí đóng góp cho Quỹ hỗ trợ đào tạo giải
quyết việc làm theo quy định tại Quyết định số 156/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng
10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố);
i) Nguồn kinh phí
thực hiện;
k) Tiến độ thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Trong thời hạn
không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được phương án tổng thể, Phòng
Tài chính quận - huyện chủ trì phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường và
các cơ quan có liên quan tiến hành thẩm định phương án và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện xét duyệt.
3. Trong thời hạn
không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài chính, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm xem xét, ký quyết định phê
duyệt phương án tổng thể.
Điều 40. Thông báo
về việc thu hồi đất
1. Sau khi phương
án tổng thể được xét duyệt, Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận - huyện có
trách nhiệm thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự kiến
về mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề, giải
quyết việc làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị thu hồi được nêu trong
phương án tổng thể.
2. Người sử dụng đất
có quyền căn cứ vào quy định của pháp luật để nhận xét, đề đạt hoặc yêu cầu Ban
Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận - huyện giải thích về những nội dung đã được
thông báo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 41. Quyết định
thu hồi đất
Thực hiện theo quy định của Ủy
ban nhân dân thành phố.
Điều 42. Giải quyết
khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất
1. Việc giải quyết
khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều
64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo (gọi là Nghị định số
136/2006/NĐ-CP).
2. Trong khi chưa
có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định
thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có
kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quyết định
thu hồi đất; cơ quan nhà nước đã ban hành quyết định thu hồi đất phải có quyết
định hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết
định thu hồi đất gây ra (nếu có). Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất
bị thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Điều 43. Thành lập
Hội đồng Bồi thường của dự án
1. Hội đồng Bồi
thường của dự án được thành lập ở cấp quận - huyện cho từng dự án để thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, kể cả việc tham gia giải quyết khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án
(trừ các dự án có quy mô nhỏ, đơn giản thu hồi đất dưới mười (10) hộ thì không
nhất thiết thành lập Hội đồng Bồi thường của dự án, Ban Bồi thường giải phóng mặt
bằng quận - huyện tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện).
2. Về thủ tục
thành lập Hội đồng Bồi thường của dự án:
a) Căn cứ quyết định
thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -
huyện ra Quyết định thành lập Hội đồng Bồi thường của dự án và Tổ công tác giúp
việc cho Hội đồng;
Hội đồng Bồi thường
của dự án và Tổ công tác giúp việc tự chấm dứt hoạt động sau khi hòan thành việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao mặt bằng cho tổ chức, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
b) Các thành viên
Hội đồng Bồi thường của dự án phải ổn định ở từng dự án và ở từng quận - huyện,
cơ bản chỉ thay đổi các thành phần là chủ đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
- xã, thị trấn nơi có dự án và đại diện những người bị thu hồi đất của dự án
đó.
3. Thành phần Hội
đồng Bồi thường của dự án:
a) Chủ tịch Hội đồng:
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện;
b) Phó Chủ tịch
thường trực Hội đồng: Trưởng Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận - huyện;
c) Phó Chủ tịch Hội
đồng: Trưởng hoặc Phó Phòng Tài chính - Kế hoạch quận -
huyện;
d) Các Ủy viên:
- Đại diện chủ đầu
tư (trừ các dự án có 100% vốn đầu tư nước ngoài thì không cử đại diện chủ đầu
tư làm thành viên của Hội đồng);
- Trưởng Ban Dân vận
quận - huyện ủy;
- Trưởng hoặc Phó Phòng Quản lý đô thị;
- Trưởng hoặc Phó Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường - xã, thị trấn nơi có dự án;
- Đại diện Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp quận - huyện;
- Đại diện những
người bị thu hồi đất (từ 01 đến 02 người).
đ) Tùy theo bộ máy
tổ chức của quận - huyện và quy mô của từng dự án cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện bổ sung thêm một số đại diện khác làm thành viên hoặc điều chỉnh
nhiệm vụ của thành viên cho phù hợp.
4. Trách nhiệm của
Hội đồng Bồi thường của dự án.
a) Hội đồng Bồi
thường của dự án có trách nhiệm:
- Xây dựng, thông
qua kế hoạch điều tra hiện trạng và kế hoạch bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
giải phóng mặt bằng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt;
- Lập và trình duyệt
Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án theo trình tự của Quy định
này;
- Tổ chức thực hiện
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng;
- Chịu trách nhiệm
về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản
được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Hội đồng làm
việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
b) Trách nhiệm của
các thành viên Hội đồng:
- Chủ tịch Hội đồng:
Ký phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
Ký Tờ trình báo
cáo thẩm định và trình duyệt. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc ngoài thẩm quyền thì báo cáo Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, giải quyết.
Trường hợp vượt thẩm quyền thì Ủy ban nhân dân quận - huyện có văn bản gửi các
Sở - ngành và Ủy ban nhân dân thành phố xin ý kiến giải
quyết.
Chỉ đạo các thành
viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư;
- Đại diện những
người bị thu hồi đất có trách nhiệm: phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi
đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện
di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;
- Các thành viên
khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng
phù hợp với trách nhiệm của ngành.
5. Trách nhiệm của
Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận - huyện (được thành lập theo quy định của
Ủy ban nhân dân thành phố):
a) Lập phương án tổng
thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo thẩm định theo quy định;
b) Giúp Hội đồng Bồi
thường của dự án thực hiện nhiệm vụ tại điểm a khoản 4 Điều này; chịu trách nhiệm
trước Hội đồng về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
c) Hướng dẫn,
giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Tổng hợp các
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện báo cáo, đề xuất Hội đồng Bồi thường
của dự án hoặc Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, giải quyết;
đ) Thực hiện việc
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất chính xác, đúng đối tượng;
e) Các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố quy định;
g) Thực hiện chế độ
báo cáo sơ kết hàng quý, 06 tháng, tổng kết năm của công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng và tái định cư trên địa bàn và các nhiệm vụ theo quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.
6. Kinh phí cho việc
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
7. Hội đồng Bồi
thường của dự án được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân quận - huyện để hoạt
động.
Điều 44. Kê khai,
kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai
Sau khi có quyết định
thu hồi đất, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận - huyện có trách nhiệm thực
hiện việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn
gốc đất đai theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Người bị thu hồi
đất kê khai theo mẫu tờ khai do Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận - huyện
phát và hướng dẫn; tờ khai phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Diện tích, loại
đất (mục đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, loại giấy tờ
về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Số lượng nhà,
loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng và các công trình khác xây dựng trên đất;
số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất,
sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy
sản, làm muối;
c) Số nhân khẩu
(theo đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh
hưởng do việc thu hồi đất gây ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trên thửa
đất bị thu hồi; đối với khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao
động mà người thuê lao động có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định cư,
chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có);
d) Số lượng mồ mả
phải di dời.
2. Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng quận - huyện thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê
khai và thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất, xác định nguồn gốc
đất đai theo trình tự sau:
a) Kiểm tra tại hiện
trường về diện tích đất đối với trường hợp có mâu thuẫn, khiếu nại về số liệu
diện tích; kiểm đếm tài sản bị thiệt hại và so sánh với nội dung người sử dụng đất
đã kê khai. Việc kiểm tra, kiểm đếm tại hiện trường phải có sự tham gia của đại
diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và người có đất bị thu hồi. Kết quả,
kiểm đếm phải có chữ ký của người trực tiếp thực hiện, kiểm đếm tại hiện trường,
người bị thu hồi đất (hoặc người được Ủy quyền theo quy định của pháp luật),
người bị thiệt hại tài sản (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật),
cán bộ địa chính cấp xã, đại diện của Phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện
của lãnh đạo Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận - huyện;
b) Làm việc với
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để xác
định nguồn gốc sử dụng đất; xác định các trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ,
được tái định cư.
3. Đối với trường
hợp người bị thu hồi đất không nộp bản kê khai theo thời gian quy định, vắng mặt
hoặc gây cản trở, không hợp tác với Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận -
huyện để tiến hành kiểm kê thì Ủy ban nhân dân quận - huyện tổ chức thực hiện
kiểm kê bắt buộc theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về thủ tục kiểm kê
bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền trên đất để phục vụ
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 45. Lập, thẩm
định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Ban Bồi thường giải
phóng mặt bằng quận - huyện phối hợp với chủ đầu tư giúp Hội đồng Bồi thường của
dự án lập và trình phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
trình tự, thủ tục sau đây:
1. Lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Trong thời hạn
không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc hoàn thành việc đo đạc, kiểm đếm, có trách nhiệm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Nội dung phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:
- Tên, địa chỉ của
người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại
đất, hạng đất (đối với đất nông nghiệp), vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi;
số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính
toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công
trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người
được hưởng trợ cấp xã hội;
- Dự toán tổng số
tiền bồi thường, hỗ trợ (kể cả kinh phí đóng góp cho Quỹ hỗ trợ đào tạo, giải
quyết việc làm theo quy định tại Quyết định số 156/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng
10 năm 2006);
- Việc bố trí tái
định cư;
- Việc di dời các
công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả;
- Tiến độ thực hiện và thời gian
hòan tất công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Lấy ý kiến về
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Niêm yết công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi
đất và những người có liên quan tham gia ý kiến;
b) Việc niêm yết
phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
c) Thời gian niêm
yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa
ra niêm yết.
3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Hết thời hạn
niêm yết và tiếp nhận ý kiến, trong vòng mười (10) ngày, Ban
Bồi thường giải phóng mặt bằng quận - huyện có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng
góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý,
số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và gửi
phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng
góp đến Phòng Tài chính hoặc để thẩm định;
b) Trường hợp còn
nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Ban
Bồi thường giải phóng mặt bằng quận - huyện cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều
chỉnh trước khi chuyển Phòng Tài chính thẩm định.
4. Thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Phòng Tài chính quận
- huyện có trách nhiệm thẩm định trong vòng mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được Phương án và báo cáo
Hội đồng Bồi thường của dự án thống nhất thông qua để trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện phê duyệt.
5. Phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (của dự án, các tổ chức và cơ sở tôn giáo):
a) Ủy ban nhân dân
thành phố phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt tất cả
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Hội
đồng Bồi thường của dự án.
Trường hợp phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt
mà trong đó giá đất bồi thường, hỗ trợ cao hoặc thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân
dân thành phố quy định và công bố hàng năm thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện phải báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và chỉ được
phê duyệt phương án bồi thường sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
giá đất.
b) Chi phí bồi thường,
hỗ trợ đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng dân gian: Hội đồng Bồi
thường của dự án chịu trách nhiệm xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ cụ thể của
từng tổ chức (cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công và tổ
chức khác theo quy định của Chính phủ) và cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng dân
gian theo quy định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt để thực
hiện.
6. Xét duyệt dự toán
chi phí bồi thường và chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư:
a) Không phải lập
thủ tục duyệt dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án nếu dự
án được phép tách, lập dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư riêng hoặc
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án đã được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện phê duyệt theo trình tự của Quy định này (do trong phương
án đã có mức dự toán chi phí bồi thường của dự án);
Trường hợp tổng mức
dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ của dự án ghi trong Phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt (bao
gồm mức dự phòng phí) có phát sinh tăng, giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -
huyện xét duyệt, điều chỉnh dự toán theo đề nghị của Hội đồng Bồi thường của dự
án làm cơ sở cho chủ đầu tư lập thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy
định.
b) Giao Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện phê duyệt dự toán và chi phí phục vụ công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của các dự án trên địa bàn quận - huyện trên cơ sở dự
toán được Hội đồng Bồi thường của dự án và chủ đầu tư lập
theo nội dung, mức chi quy định hiện hành;
c) Chủ đầu tư có
trách nhiệm lập thủ tục giải quyết kịp thời, đầy đủ kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự
án và được phép tạm ứng chi theo tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Việc
thanh toán, quyết toán chi phí này được thực hiện hàng năm theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
7. Trường hợp đặc
biệt dự án có quy mô thu hồi đất lớn, Hội đồng Bồi thường
của dự án không đủ thời gian để xác định cụ thể chi phí bồi thường, hỗ trợ của
từng hộ trong toàn bộ dự án, để bảo đảm tiến độ giải phóng mặt bằng của dự án
thì Hội đồng Bồi thường của dự án được phép xác lập chi phí bồi thường, hỗ trợ
để trình duyệt theo nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn xác định chi phí bồi thường,
hỗ trợ của một số hộ nhưng không thấp hơn 100 hộ/giai đoạn,
giai đoạn 1 lập cùng với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để báo cáo
thẩm định, trình duyệt để thực hiện trước theo trình tự quy định.
Điều 46. Công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong thời hạn
không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được phê duyệt, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận - huyện có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai
quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi
thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thời gian bàn
giao đất đã bị thu hồi cho Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng và chủ đầu tư.
Điều 47. Thực hiện
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
1. Sau 05 (năm) ngày, kể từ ngày gửi văn bản thông báo về
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người có đất bị thu hồi, Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng quận - huyện thực hiện việc chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ ủy quyền cho người khác nhận
thay thì người được bồi thường, hỗ trợ phải làm giấy ủy quyền theo quy định của
pháp luật.
2. Trường hợp bố
trí tái định cư thì Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận - huyện chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm bàn giao nhà ở hoặc đất ở cho
người được bố trí tái định cư trước khi giải phóng mặt bằng; đồng thời có trách
nhiệm hoàn chỉnh nhanh thủ tục để người
dân được nhận giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở. Trong
trường hợp có thỏa thuận giữa Ban Bồi thường giải phóng mặt
bằng quận - huyện và người được bố trí tái định cư về việc nhận nhà ở, đất ở
tái định cư sau khi giải phóng mặt bằng thì thực hiện theo văn bản thỏa thuận có chữ ký của cả hai bên.
3. Trường hợp người
bị thu hồi đất không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ, không nhận nhà hoặc
đất tái định cư thì Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận - huyện chuyển khoản
tiền chi trả vào tài khoản riêng mở tại Ngân hàng và giữ nguyên nhà hoặc đất
tái định cư để làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).
Điều 48. Thời điểm
bàn giao đất đã bị thu hồi
Trong thời hạn hai
mươi (20) ngày, kể từ ngày Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận - huyện
thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án
đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng quận - huyện và chủ đầu tư.
Điều 49. Cưỡng chế
thu hồi đất
1. Việc cưỡng chế
thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thực hiện đúng
trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại
các Điều 37, 38, 39, 40, 41, 42, 44, 45, 46, 47 và 48 Quy định này;
b) Đã quá ba mươi
(30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại Điều
49 Quy định này mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Ban Bồi
thường, giải phóng mặt bằng;
c) Sau khi đại diện
của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị
thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;
d) Có quyết định
cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện đã có hiệu lực thi hành;
đ) Người bị cưỡng
chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận
quyết định cưỡng chế thì Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.
2. Sau mười lăm
(15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết
công khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị
cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân quận - huyện chỉ đạo, tổ chức
lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Điều 50. Giải quyết
khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc quyết định
cưỡng chế thu hồi đất
Việc giải quyết
khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quyết định cưỡng
chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63
và Điều 64 Nghị định số 84/2007NĐ-CP và các quy định về giải quyết khiếu nại tại
Nghị định số 136/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Ủy ban
nhân dân thành phố.
Điều 51. Những trường
hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở chỉ bồi thường, hỗ trợ
sau khi tranh chấp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết bằng quyết
định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật.
Trong khi chờ giải
quyết tranh chấp và khiếu nại thì người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành di
chuyển, giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy định. Số tiền bồi thường, hỗ trợ đã được xác định, giao Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng quận - huyện liên hệ với ngân hàng Thương mại để mở
sổ tiền gửi tiết kiệm theo hình thức lãi suất bậc thang cho từng người bị thu hồi
đất; các sổ tiền gửi tiết kiệm này do Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quản
lý. Khi người bị thu hồi đất đồng ý nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì Ban Bồi
thường lập thủ tục chi trả số tiền bồi thường, hỗ trợ cộng với lãi suất phát
sinh theo quy định.
Điều 52. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân quận - huyện và phường - xã
1. Ủy ban nhân dân
quận - huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức,
tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chỉ đạo Hội đồng
bồi thường của dự án lập và tổ chức thực hiện phương án tổng thể và phương án
chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án tổng
thể và phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân thành phố;
c) Phối hợp với
các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng,
phương án tạo lập các khu tái định cư và phương án tái bố trí các hộ dân theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Chỉ đạo các cơ
quan có liên quan thuộc quận - huyện hoàn tất thủ tục để cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở cho người được bố trí
tái định cư theo quy định của pháp luật;
đ) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền
được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp
thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
e) Kiểm tra việc
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương;
g) Hướng dẫn về
quy chuẩn, kiến trúc đối với công trình xây dựng trên phần diện tích đất còn lại
sau khi Nhà nước thu hồi;
h) Chỉ đạo Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra và xác định đối tượng lao động ngừng
việc tại các đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh do bị thu hồi toàn bộ đất và
hướng dẫn tính khoản hỗ trợ lương ngừng việc theo quy định tại Điều 28 của Quy
định này.
2. Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên
truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
dự án;
b) Phối hợp với Hội
đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của
người bị thu hồi trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc.
c) Phối hợp và tạo
điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
Điều 53. Trách nhiệm
của các Sở, ngành thành phố
1. Sở Tài chính có
trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp
với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt giá đất
để tính bồi thường, các mức hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
hướng dẫn thực hiện một số cơ chế,
chính sách bồi thường theo quy định;
b) Chủ trì việc thẩm
định (nếu có) theo quy định tại Điều 45 của Quy định này;
c) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ
tại quận - huyện theo định kỳ.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm: hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái
định cư.
3. Sở Xây dựng có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc
xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công
trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường
và hỗ trợ cho từng đối tượng;
b) Xác định giá
nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với
quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
4 . Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác
định diện tích đất, loại đất, hạng đất, đồi tượng và điều kiện được bồi thường,
đất không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng đối tượng khi
pháp luật chưa quy định rõ trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân quận - huyện
nếu có vướng mắc;
b) Chủ trì phối hợp
với các Sở - ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phạm
vi thu hồi đất của từng dự án.
5. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc
xác định đối tượng và mức bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định;
b) Thực hiện Quyết
định số 156/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2006 về việc thành lập Quỹ hỗ trợ
đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện dự án đầu
tư trên địa bàn thành phố và các văn bản có liên quan của Ủy ban nhân dân thành
phố.
Điều 54. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Người bị thu hồi
nhà, đất chấp hành tốt chủ trương, chính sách, kế hoạch bồi thường, tái định cư
được thưởng bằng tiền theo phương án bồi thường được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các đơn vị, cá
nhân có thành tích trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được khen
thưởng theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
2. Người bị thu hồi
đất có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian giao đất, giải phóng mặt bằng
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp
đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, người bị
thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân
thành phố ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định áp dụng
biện pháp cưỡng chế buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng theo đúng tiến độ
đầu tư dự án và người bị thu hồi đất có quyền khiếu nại theo quy định của pháp
luật.
3. Các cơ quan,
đơn vị, tổ chức; người bị thu hồi đất; các chủ dự án và các đơn vị, cá nhân làm
công tác bồi thường, tái định cư nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 55. Giao trách
nhiệm cho các cơ quan thực hiện
1. Giao Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện tổ chức tăng cường củng cố và kiện toàn bộ máy tổ chức
thực hiện công tác bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng của quận - huyện
để phục vụ kịp thời, có hiệu quả yêu cầu đầu tư phát triển của thành phố.
2. Hội đồng Bồi
thường của dự án tổ chức phổ biến, giải thích, hướng dẫn thực hiện cụ thể
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) đến các đối tượng bị thu hồi đất trong
khu vực quy hoạch xây dựng công trình biết để thực hiện. Các trường hợp vướng mắc,
phát sinh ngoài thẩm quyền giải quyết của Hội đồng Bồi thường của dự án và của Ủy
ban nhân dân quận - huyện thì Ủy ban nhân dân quận - huyện kịp thời báo cáo, đề
xuất cụ thể với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là các Sở chức năng quản lý
chuyên ngành của thành phố xem xét, hướng dẫn thực hiện. Trường hợp vượt thẩm
quyền thì các Sở chức năng báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
3. Ủy ban nhân dân
quận - huyện có trách nhiệm thường xuyên quan tâm theo dõi, giúp đỡ, tạo điều
kiện tốt nhất để các hộ bị ảnh hưởng bởi các dự án sớm ổn định chỗ ở và cuộc sống
nơi mới, nhất là việc học tập, hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi ngành nghề và
giải quyết việc làm cho các đối tượng có yêu cầu, các thủ tục giấy tờ khi chuyển
đổi nơi ở, chuyển trường học.
Điều 56. Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, Ủy ban nhân dân quận
- huyện, Sở - ngành có liên quan và các chủ đầu tư kịp thời báo cáo, đề xuất gửi
Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
BẢNG PHỤ LỤC
VỀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG, HOA MÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17 /2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
STT
|
LOẠI CÂY TRỒNG
|
ĐVT
|
Loại
đang thời kỳ cho trái ổn định
|
Loại
trong thời kỳ bắt đầu cho trái
|
Loại
trong thời kỳ kiến thiết cơ bản
|
CÂY
MỚI TRỒNG
|
I
|
CÂY ĂN TRÁI:
|
|
|
|
|
Tính bồi thường: chi phí cây giống
+ công trồng + …, theo thời giá tại địa phương nếu trồng đúng quy cách kỹ thuật.
Riêng trường hợp cây mới trồng sau thời điểm đã ký biên bản kiểm kê hoặc cây
gieo trồng không đúng quy cách kỹ thuật (trồng để được bồi thường) thì không
tính bồi thường.
|
Nhóm
1
|
Măng cụt, .....và các cây có
giá trị tương đương
|
đ/cây
|
250.000
– 300.000
|
150.000
- 180.000
|
50.000
– 70.000
|
Nhóm
2
|
Sầu riêng, mít, xoài, nhãn,
chôm chôm, bưởi, vú sữa, ... và các cây có giá trị tương đương
|
đ/cây
|
120.000
– 150.000
|
70.000
– 90.000
|
30.000
– 40.000
|
Nhóm
3
|
Cam, quýt, mãng cầu, lêkima, mận,
sabôchê, táo, chanh, tắc, dâu, bơ, thanh long, cau, tiêu, điều, cà phê, dừa
gáo,... và các cây có giá trị tương đương.
|
đ/cây
|
80.000
– 100.000
|
50.000
– 60.000
|
15.000
– 18.000
|
Nhóm
4
|
Ổi, me, khế, sakê, hồng quân,
thị, sơri, chùm ruột, đào tiên, trầu, sung, sộp, cốc, ô môi ... và các cây có
giá trị tương đương
|
đ/cây
|
50.000
– 70.000
|
30.000
– 40.000
|
10.000
– 15.000
|
Nhóm
5
|
Chuối, đu đủ, … và cây ăn quả
khác có giá trị tương đương
|
đ/cây
|
15.000
– 20.000
|
9.000
– 12.000
|
4.000
– 6.000
|
Nhóm
6
|
Đối với vườn trồng cây ăn trái
chuyên canh, tính bồi thường tăng thêm không quá 02 lần khung giá chuẩn nêu tại
điểm 1, 2, 3, 4 và 5 trên, tùy theo đặc điểm cây trồng ở từng khu vực quận,
huyện (kèm tiêu chuẩn về vườn trồng cây chuyên canh).
|
II
|
CÂY KHÁC:
từ dưới 20cm/cây): 30.000 -
Cây gõ, sao, dầu ... (Ф – 100.000đ/cây.đ/cây
- Cây gòn, điệp, trâm bầu, lồng
mứt, …: 10.000 đ/cây – 30.000đ/cây.
- Cây vẹt, mắm, ... : 8.000
đ/cây – 15.000đ/cây.
- Tre gai: 2.000 đ/cây – 5.000
đ/cây; tre tàu: 3.000 đ/cây – 7.000 đ/cây; tầm vông: 2.000 đ/cây – 4.000
đ/cây; trúc: 200 đ/cây – 500 đ/cây.
- Cây bạch đàn, tràm bông
vàng, dương xoan: 20.000 đ/cây – 25.000 đ/cây (Ф trên 20cm); 10.000 đ/cây –
15.000 đ/cây (Ф từ 10cm < 5.000 đ/cây – 10.000 đ/cây (Ф 5cm20cm) từ<
10cm); 1.000 đ/cây – 3.000 đ/cây (Ф từ < 5cm); Cây đước: 5.000 đ/cây –
30.000 đ/cây tùy theo Ф; Cây tràm nước: 1.000 đ/cây – 20.000 đ/cây tùy theo Ф
như cây bạch đàn.
- Cây cao su (tính ≈ 5 lần giá
cây bạch đàn).
- Các loại cây kiểng (không di
dời được): tính theo thời giá trung bình tại địa phương. Nếu di dời được thì
hỗ trợ chi phí di dời do Hội đồng bồi thường của dự án xem xét quyết định cụ
thể từng trường hợp.
|
III
|
HOA MÀU:
Thơm: 3.000 đ/bụi – 6.000 đ/bụi;
Khoai mì, Đậu phộng: 1.000 đ/m2 – 2.000 đ/m2; Lúa: 800
đ/m2 – 1.000 đ/m2; Mạ: 5.000 đ/m2 – 7.000
đ/m2; Dừa nước: 6.000 đ/bụi – 8.000 đ/bụi (3 – 6 tàu/bụi); Mía
cây: 1.000 đ/m2 – 2.000 đ/m2; Cây cói: 4.000 đ/m2
– 6.000đ/m2 ; Rau muống: 8.000 đ/m2 – 12.000 đ/m2;
Sả: 2.000 đ/bụi – 10.000 đ/bụi (tùy Ф > 20cm/bụi đặc hay mới trồng); Cây
sen: 10.000 đ/m2 – 15.000 đ/m2; Hoa màu khác: 1.000 đ/m2
– 3.000 đ/m2.
|
VỀ TIÊU CHUẨN VƯỜN CÂY ĂN TRÁI CHUYÊN CANH
(Theo Quyết định số 159/QĐ-NN-KHTC ngày 31 tháng 8 năm 2001 và Công văn số
112/CV-NN-KHTC ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thành phố). Cụ thể:
1. Vườn cây ăn trái chuyên canh:
là những vườn cây ăn trái được trồng từ 01 hoặc 02 đến 03 loại cây có khoảng
cách và mật độ trồng hợp lý, được đầu tư thâm canh phù hợp với đặc tính sinh
trưởng của từng loại cây trên nền đất thích hợp và đảm bảo có hiệu quả kinh tế
cao. Vườn cây ăn trái chuyên canh có 02 dạng cấu trúc như sau:
- Vườn cây ăn trái chuyên
canh 01 loại cây: là vườn trồng chuyên 01 loại cây ăn trái dài hạn. Đối với
vườn chỉ trồng một loại cây ăn trái có tán lá lớn như: xoài, chôm chôm, nhãn, sầu
riêng, bưởi ... trong vườn được tận dụng trồng rau, hoa kiểng không trồng xen
cây ăn trái khác. Đối với vườn trồng loại cây ăn trái có tán lá nhỏ như: cam,
chanh, quýt, thanh long, ổi... chỉ được tận dụng trồng xen rau màu trong năm đầu
(năm thứ nhất kể từ ngày trồng).
- Vườn cây ăn trái chuyên
canh trồng từ 02 - 03 loại cây: là vườn cây có 01 loại cây ăn trái dài hạn,
có tán cao, rộng là cây chính; và từ 01- 02 loại cây trung hạn, ngắn hạn. Loại
này chủ yếu là vườn mới lập, cho thu nhập thấp ngay từ những năm đầu, đáp ứng
yêu cầu lấy ngắn nuôi dài.
2. Vườn tạp: là loại vườn có trồng
trên 02 loại cây ăn trái nhưng không đảm bảo mật độ (cao hơn định mức, mật độ
quy định) không thực hiện đúng quy trình chăm sóc, thâm canh, có hiệu quả kinh
tế không cao (năng suất, giá trị thấp).
3. Về mật độ trồng:
- Loại cây ăn trái có tán lá lớn
như măng cụt, chôm chôm, sầu riêng, xoài, nhãn, bưởi: 200 - 400 cây/ha.
- Loại cây ăn trái có tán lá nhỏ
như chanh, cam, quýt, thanh long, ổi: 800 - 1.000 cây/ha.
- Vườn trồng từ 1 - 3 loại cây
có tán lá rộng, vừa có tán lá nhỏ: tối đa 1.000 cây/ha.