CHÍNH
PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
|
Số
: 136/2006/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 11 năm 2006
|
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15
tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
KHIẾU NẠI,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH
Mục 1: KHIẾU NẠI VÀ
VIỆC XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Điều 1.
1. Công dân thực hiện
quyền khiếu nại thông qua các hình thức sau đây:
a) Tự mình thực hiện quyền khiếu nại;
b) Trong trường hợp người khiếu nại là người
chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức,
làm chủ được hành vi của mình thì cha, mẹ, vợ,
chồng, con, anh, chị, em ruột có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc người giám
hộ là người đại diện để thực hiện việc khiếu nại; nếu không có người đại diện
thì Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú cử người
đại diện để thực hiện việc khiếu nại;
Khi thực hiện việc khiếu nại, người đại diện
phải có giấy tờ hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi người khiếu nại cư trú để chứng minh với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc đại diện hợp pháp của mình;
Trong trường hợp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
xã, phường, thị trấn cử người đại diện để khiếu nại thì phải có văn bản nêu rõ
lý do, trách nhiệm của người đại diện;
Người đại diện có các quyền và nghĩa vụ của
người khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
c) Trường hợp người khiếu nại ốm
đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không
thể tự mình khiếu nại thì được uỷ quyền cho
cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên, anh, chị, em ruột hoặc người khác có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại. Người được ủy quyền
chỉ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được uỷ quyền.
Việc uỷ quyền phải bằng văn bản và phải có
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người
uỷ quyền cư trú.
2. Cơ quan
thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện là Thủ trưởng cơ quan. Thủ
trưởng cơ quan có thể ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để
thực hiện quyền khiếu nại.
3. Tổ chức thực hiện quyền khiếu
nại thông qua người đại diện là người đứng đầu tổ chức được quy định trong quyết
định thành lập tổ chức hoặc trong Điều lệ của tổ chức. Người đứng đầu tổ chức
có thể ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện quyền
khiếu nại.
Điều 2. Cơ
quan nhà nước thụ lý khiếu nại để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây:
1.
Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp
bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
2.
Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp thông qua người đại diện
để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải theo quy định tại Điều 1
Nghị định này.
3. Người khiếu nại phải
làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời
hiệu, thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Việc khiếu nại
chưa có quyết định giải quyết lần hai.
5. Việc khiếu nại
chưa được toà án thụ lý để giải quyết.
Điều 3.
1. Khi giúp đỡ người khiếu nại về pháp luật, luật
sư có những quyền sau đây:
a) Giúp người khiếu nại viết đơn
khiếu nại; cùng với người khiếu nại liên hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan đến việc khiếu nại để thu thập tài liệu, bằng chứng; đưa ra bằng chứng để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
b) Tham gia cùng người khiếu nại
gặp gỡ, đối thoại với người giải quyết khiếu nại, người bị khiếu nại và những
người khác liên quan;
c) Tham gia các giai đoạn khác
trong quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Giúp người khiếu nại thực hiện
các quyền của người khiếu nại theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ.
2. Khi giúp đỡ người khiếu nại về
pháp luật, luật sư có nghĩa vụ thực hiện theo đúng nội dung yêu cầu giúp đỡ của
người khiếu nại phù hợp với quy định của pháp luật; không được kích động, cưỡng
ép, mua chuộc, dụ dỗ người khiếu nại khiếu nại sai sự thật hoặc lợi dụng quyền
khiếu nại để xuyên tạc, vu khống, xâm phạm trật tự công cộng, gây thiệt hại đến
lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Khi tham gia quá trình giải
quyết khiếu nại để giúp đỡ người khiếu nại về pháp luật, luật sư phải xuất
trình các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ luật sư;
b) Giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp
luật của người khiếu nại;
c) Giấy giới thiệu của tổ chức
hành nghề luật sư đối với trường hợp luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề
luật sư hoặc giấy giới thiệu của Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên đối
với trường hợp luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để luật sư giúp đỡ người khiếu
nại về pháp luật trong quá trình giải quyết khiếu nại.
Điều 4.
Trong trường hợp người khiếu nại không thực hiện được việc
khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học
tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại
không tính vào thời hiệu khiếu nại; người khiếu nại phải xuất trình giấy xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ sở y tế hoặc cơ quan, tổ chức nơi người khiếu nại
làm việc về trở ngại khách quan với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Điều 5.
Trong quá trình thực hiện việc khiếu nại, người khiếu nại
vẫn phải chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại,
trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại
Điều 35 của Luật Khiếu nại, tố cáo và khoản
15 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm
2005.
Điều 6.
Cơ quan nhà nước khi nhận được đơn khiếu nại thì xử lý
như sau:
1. Đối với
đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và có đủ các điều kiện quy định
tại Điều 2 Nghị định này thì phải thụ lý để giải quyết; trong trường hợp đơn
khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại
viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.
2. Đối với
đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ các điều kiện để thụ
lý giải quyết theo quy định tại Điều 2 Nghị định
này thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý.
3. Đối với
đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì cơ quan nhận được có
trách nhiệm xử lý nội dung khiếu nại theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản
5 Điều này, còn nội dung tố cáo thì xử lý theo quy định tại Điều 38 Nghị định
này.
4. Đối với
đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định
mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp trên yêu cầu cấp dưới
giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết
của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu
trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Trong trường hợp
cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền để xử lý.
5. Đối với
đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, đơn khiếu nại về vụ việc đã có
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì cơ quan nhận được đơn không có
trách nhiệm thụ lý nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại. Việc chỉ
dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại; trong trường
hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ
việc khiếu nại thì cơ quan nhận được trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người
khiếu nại.
Điều 7.
Cơ quan nhà nước nhận được đơn khiếu nại do đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến, nếu thuộc thẩm quyền
giải quyết thì thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân đã chuyển đơn đến biết; nếu đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền
giải quyết thì gửi trả lại và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân đã chuyển đơn biết.
Điều 8.
Các cơ quan Thanh tra Nhà nước khi nhận được đơn khiếu nại
thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp có trách
nhiệm xem xét và báo cáo để Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp quyết
định việc thụ lý giải quyết khiếu nại đó.
Mục 2: TRÁCH
NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 9.
1. Trong
quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu người giải quyết khiếu nại phải trực tiếp
gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại,
yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc gặp gỡ, đối thoại
phải tiến hành công khai, dân chủ; nếu thấy cần thiết có thể mời đại diện tổ chức
chính trị - xã hội tham dự.
Đối với việc giải quyết khiếu nại
lần hai, việc gặp gỡ, đối thoại trực tiếp chỉ thực hiện khi thấy cần thiết.
Trong trường hợp khiếu nại là vụ việc phức tạp, thì người giải quyết khiếu nại
lần hai phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và lợi ích liên quan. Việc gặp gỡ, đối thoại được tiến hành như
lần đầu.
2. Người giải quyết khiếu nại có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
có quyền, lợi ích liên quan, đại diện tổ chức chính trị - xã hội biết thời
gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại; người được thông báo có trách
nhiệm đến đúng thời gian, địa điểm, thành phần như trong thông báo.
3. Khi gặp gỡ, đối thoại, người
giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả việc xác minh
nội dung vụ việc khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến,
đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
4. Việc gặp gỡ, đối thoại phải
được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia,
tóm tắt kết quả về các nội dung đã đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường
hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản
này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
5. Kết quả việc gặp gỡ, đối thoại
là một trong các căn cứ làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại.
Điều 10.
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền
theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
2. Căn cứ quy định của
pháp luật, kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại trong thời hạn quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Điều 11.
Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ,
thuộc cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền. Việc giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố
cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 và Điều
10 Nghị định này.
Điều 12.
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền
theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện căn cứ nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại để giao
Chánh Thanh tra huyện hoặc Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc giao Chánh thanh tra chủ trì, phối hợp với
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải
quyết.
2. Căn cứ quy định của
pháp luật, kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại trong thời hạn quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, nếu là quyết định
giải quyết lần đầu thì phải gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra,
đôn đốc cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 13.
1. Giám đốc
Sở và cấp tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gọi chung là Giám đốc Sở)
có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy
định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
Giám đốc Sở căn cứ nội dung,
tính chất vụ việc khiếu nại để giao Chánh Thanh tra Sở hoặc Thủ trưởng phòng,
ban chuyên môn trực thuộc hoặc giao Chánh thanh tra chủ trì, phối hợp với Thủ
trưởng phòng, ban chuyên môn tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải
quyết.
2. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm
tra xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, Giám đốc Sở ban
hành quyết định giải quyết trong thời hạn quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
3. Giám đốc Sở có trách nhiệm gửi
quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
có quyền, lợi ích liên quan và người có thẩm quyền giải quyết lần hai.
4. Giám đốc Sở có trách
nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị
cấp dưới trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật.
Điều 14.
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền
theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại để giao
Chánh Thanh tra cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc giao Chánh Thanh tra chủ trì, phối
hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị
việc giải quyết.
2. Căn cứ quy định của pháp luật,
kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ có thẩm quyền giải quyết lần hai đối với vụ việc khiếu nại đó.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình; kiểm tra,
đôn đốc cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều
15.
1.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có
trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định
tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo năm 2005.
Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ nội dung, tính chất vụ việc
khiếu nại để giao Chánh Thanh tra Bộ hoặc Thủ trưởng Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc
hoặc giao Chánh Thanh tra chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng Cục, Vụ, đơn vị trực
thuộc tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
2. Căn cứ quy định của
pháp luật, kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết khiếu nại, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quyết định giải quyết trong thời hạn quy định tại
Luật Khiếu nại, tố cáo.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm gửi quyết định
giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi
ích liên quan.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thi hành, tổ
chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm
vi trách nhiệm của mình; kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản
lý trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều
16. Tổng Thanh tra có thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu nại
thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
2. Giúp Thủ tướng Chính
phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật.
Trong trường hợp phát hiện
có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem
xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
Nếu sau 30 ngày, kể từ
ngày nhận được kiến nghị mà người có thẩm quyền không thực hiện kiến nghị đó
thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều
17. Người giải quyết khiếu nại phải ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại theo các nội dung quy định tại khoản
11, khoản 18 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố
cáo năm 2005; không dùng thông báo, biên bản cuộc
họp hoặc các hình thức văn bản khác để thay thế quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều
18.
1.
Chậm nhất trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại,
người giải quyết khiếu nại phải công khai quyết định đó.
2. Căn cứ vào mục đích,
yêu cầu của việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết
khiếu nại lựa chọn một hoặc một số hình thức dưới đây để thực hiện việc công
khai:
a) Niêm yết tại trụ sở
làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan đã ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại;
b) Thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng;
c) Đưa lên trang thông
tin điện tử;
d) Tổ chức công bố công
khai quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Phát hành ấn phẩm.
Mục
3: VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều
19. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật phải được cá nhân, cơ quan, tổ chức nghiêm chỉnh chấp hành; người đã
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, áp dụng
các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để quyết định giải quyết khiếu nại được
thi hành nghiêm chỉnh. Trong trường hợp cần thiết, người đã ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại yêu cầu các cơ quan chức năng phối hợp để tổ chức thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều
20. Căn cứ vào nội dung quyết định giải quyết
khiếu nại của người có thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan nhà nước có quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại có trách nhiệm:
1. Ban hành quyết định
hành chính để thay thế hoặc sửa đổi quyết định hành chính bị khiếu nại và tổ chức
thực hiện quyết định đó, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại trong trường
hợp nội dung khiếu nại là đúng; bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích
hợp pháp cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Giải thích, yêu cầu
người khiếu nại chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, nếu nội
dung khiếu nại không đúng; trong trường hợp cần thiết yêu cầu các cơ quan chức
năng thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành nghiêm chỉnh
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều
21. Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp trên có
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp dưới đã có quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại thực hiện trách nhiệm quy định
tại Điều 20 Nghị định này; trong trường hợp người có trách nhiệm không chấp
hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại thì áp dụng các biện pháp
theo thẩm quyền buộc họ phải chấp hành; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý đối với người không thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật.
Điều
22. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước hữu quan phải
thực hiện đúng nội dung quyết định giải quyết khiếu nại liên quan đến trách nhiệm
của mình; phối hợp với Thủ trưởng cơ quan nhà nước quy định tại Điều 20, Điều
21 Nghị định này để tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại.
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
MỤC 1: THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT
Điều 23.
Khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Thủ trưởng
cơ quan nào thì Thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết; trong trường hợp
còn khiếu nại tiếp thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải
quyết.
Điều 24.
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật do mình ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật do mình ban hành;
b) Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật mà Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại. Quyết định này
là quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành.
Điều 25.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu nại
đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành.
2. Giải quyết khiếu nại
đối với quyết định kỷ luật mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại. Quyết định
này là quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành.
Điều 26.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật do mình ban hành.
2. Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu
nhưng còn có khiếu nại.
3. Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật mà người giữ các chức vụ lãnh đạo trong các đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm đã giải quyết nhưng còn
có khiếu nại.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại
được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực thi hành.
Điều 27.
Thủ trưởng cơ quan nhà nước có trách nhiệm giải quyết
khiếu nại đối với quyết định kỷ luật thuộc thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết
thì giao cho cơ quan, bộ phận quản lý nhân sự hoặc cơ quan thanh tra cùng cấp
tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
Mục 2: THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT
Điều 28.
Người đã ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
khi nhận được đơn khiếu nại đối với quyết định kỷ luật đó thì phải xem xét và
ra quyết định giải quyết bằng văn bản theo
thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
Điều 29.
Trong trường hợp cán bộ, công chức bị kỷ luật không đồng
ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tiếp tục khiếu nại thì người
có thẩm quyền giải quyết tiếp phải xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu nại
bằng văn bản theo quy định tại Điều 53 của Luật Khiếu nại, tố
cáo.
Điều 30.
Công chức giữ chức vụ từ Vụ trưởng hoặc tương đương
trở xuống bị kỷ luật buộc thôi việc, sau khi khiếu nại mà người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu vẫn giữ nguyên hình thức kỷ luật đó thì trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại có quyền khiếu
nại đến người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành
chính tại Toà án theo quy định của pháp luật.
Điều 31.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ căn cứ quy định của Luật Khiếu
nại, tố cáo, các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo,
Nghị định này và quy định của pháp luật về cán bộ, công chức hướng dẫn chi tiết
việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật công chức trong các cơ
quan hành chính nhà nước.
Chương 3:
TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO
MỤC 1: THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 32. Tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của
cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm quy định
về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan nào thì người đứng đầu cơ quan đó
có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm quy định
về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nào
thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đó có trách nhiệm giải
quyết.
Điều 33.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến
chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải
quyết. Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo
quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 34.
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
của người do mình quản lý trực tiếp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng
ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và những người khác do mình bổ nhiệm và quản
lý trực tiếp.
3. Giám đốc Sở có thẩm quyền giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc
Sở và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và những người
khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ và
những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
6. Thủ tướng Chính phủ có thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và những người khác
do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
Điều 35.
1. Chánh
thanh tra cấp huyện có thẩm quyền:
a) Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện khi được giao;
b) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật;
trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị
người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
2. Chánh thanh tra Sở có thẩm
quyền:
a) Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc
Sở khi được giao;
b) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở đã giải
quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có
vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
3. Chánh thanh tra cấp tỉnh có
thẩm quyền:
a) Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được
giao;
b) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng có
vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật
thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
4. Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
a) Xem xét, kết luận nội
dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ khi được
giao;
b) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc
Chính phủ đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận
việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét,
giải quyết lại.
Điều 36.
Tổng thanh tra có thẩm quyền:
1. Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng
Chính phủ khi được giao.
2. Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật;
trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị
người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
Điều 37.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của
cơ quan Thanh tra theo quy định tại điểm b của các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 35 và khoản
2 Điều 36 Nghị định này, Thủ trưởng cơ quan nhà nước đã giải quyết tố cáo có
trách nhiệm thực hiện và thông báo kết quả cho cơ quan Thanh tra đã có kiến nghị
đó.
MỤC 2: THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 38.
1. Cơ
quan nhà nước nhận được đơn tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:
a) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình
thì phải thụ lý để giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật Khiếu
nại, tố cáo và Nghị định này;
b)
Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình thì chậm nhất trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và
các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết;
c) Không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu
tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc
những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có
bằng chứng mới;
d) Nếu tố
cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát xử lý theo
quy định tại Điều 71 của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2.
Trong trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công
dân thì cơ quan nhận được đơn phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng để có
biện pháp ngăn chặn.
3. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan nhà nước
các cấp, các ngành nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa, trù dập, trả thù
thì phải có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng liên
quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật người có hành vi đe dọa, trù dập, trả
thù người tố cáo.
Điều 39.
Trong trường hợp người tố cáo trình bày trực tiếp thì
người tiếp nhận phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo; khi
cần thiết thì ghi âm lời tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo phải cho người tố cáo
đọc lại, nghe lại và ký xác nhận. Việc xử lý tố cáo trực tiếp được thực hiện
như xử lý đơn tố cáo quy định tại Điều 38 Nghị định này.
Điều 40.
Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu do người tố cáo, người
bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thì người giải quyết tố cáo phải
làm giấy biên nhận, có chữ ký của người tiếp nhận và người cung cấp.
Điều 41.
Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ
quan được giao nhiệm vụ xác minh phải ra quyết định về việc tiến hành kiểm tra,
xác minh nội dung tố cáo; trong quyết định phải ghi rõ người được giao nhiệm vụ
xác minh, nội dung cần xác minh, thời gian tiến hành xác minh, quyền hạn và
trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ xác minh.
Điều 42.
Trong quá trình giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm
vụ xác minh phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các bằng chứng
để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo.
Điều 43. Việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình
xác minh, giải quyết tố cáo phải được ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ
giải quyết tố cáo.
Sau khi kết thúc việc xác minh,
người được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản kết luận về nội dung tố cáo
và phải có những chứng cứ để chứng minh cho kết luận của mình.
Điều 44.
Căn cứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố
cáo, người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:
1. Trong trường hợp người bị tố
cáo không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ
thì phải có kết luận rõ và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan
quản lý người bị tố cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý người cố tình tố cáo sai sự thật.
2. Trong trường hợp người bị tố
cáo có vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ phải xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý, đồng thời áp dụng các biện pháp theo quy định của
pháp luật để quyết định, kiến nghị xử lý được chấp hành nghiêm chỉnh.
3. Trong trường hợp hành vi bị tố
cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc Viện
Kiểm sát để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 45.
Người giải quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc
tố cáo, quyết định xử lý tố cáo cho cơ quan Thanh tra, cơ quan nhà nước cấp
trên trực tiếp; thông báo cho người tố cáo kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu,
trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Chương 4:
TIẾP CÔNG DÂN
Điều 46.
Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu
nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp công dân.
Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải
tổ chức và quản lý nơi tiếp công dân của cơ quan mình; ban hành nội quy tiếp
công dân; bố trí nơi tiếp công dân tại địa điểm thuận tiện; bảo đảm các điều kiện
vật chất cần thiết để công dân đến trình bày
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Tại nơi tiếp công dân phải niêm
yết lịch tiếp công dân và nội quy tiếp công dân. Lịch tiếp công dân phải được
ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân phải
ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu
nại, tố cáo.
Điều 47.
1. Thủ
trưởng cơ quan nhà nước có trách nhiệm định kỳ tiếp công dân theo quy định tại
Điều 76 của Luật Khiếu nại, tố cáo; lịch tiếp công dân phải được thông báo công khai cho
công dân biết.
2. Ngoài việc tiếp công dân theo
định kỳ, Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn thiết.
3. Đối với những khiếu nại thuộc thẩm quyền mà vụ việc rõ ràng, cụ thể,
có cơ sở giải quyết thì khi tiếp công dân, Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải trả
lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì phải
nói rõ thời hạn giải quyết, người cần liên hệ tiếp để biết kết quả giải quyết.
4. Việc tiếp công dân của Thủ
trưởng cơ quan nhà nước phải được ghi vào sổ tiếp công dân và được lưu giữ tại
nơi tiếp công dân.
Điều 48.
Người tiếp công dân phải có sổ để ghi chép, theo dõi
việc tiếp công dân; yêu cầu công dân đến khiếu nại, tố cáo xuất trình giấy tờ
tùy thân, trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội
dung khiếu nại, tố cáo; trong trường hợp có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo về
cùng một nội dung thì yêu cầu họ cử đại diện trực tiếp trình bày nội dung sự việc.
Điều 49.
Việc xử lý khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân được
tiến hành như sau:
1. Đối với đơn khiếu nại thì xử
lý theo quy định tại Điều 6 Nghị định này; trong trường hợp công dân đến
khiếu nại trực tiếp mà vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan mình thì người tiếp công dân hướng dẫn họ viết thành đơn hoặc ghi lại nội
dung khiếu nại và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ; nếu vụ việc khiếu nại
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì hướng dẫn công dân khiếu
nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Đối với tố cáo thì
người tiếp công dân phải tiếp nhận, phân loại và xử lý theo quy định tại các Điều
38, 39 và Điều 40 Nghị định này.
Điều 50.
Các cơ quan Thanh tra Nhà nước, các cơ quan: Công an, Quốc
phòng, Thương mại, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Nội vụ, Giao thông vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường ở cấp Trung ương và cấp
tỉnh có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên.
Các cơ quan khác của Nhà nước
căn cứ vào quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, các Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định này và tình hình khiếu nại, tố cáo
liên quan đến ngành, lĩnh vực của mình quản lý để bố trí thời gian tiếp công
dân.
Điều 51.
1. Việc tổ
chức tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại trụ sở tiếp công dân ở
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo Quy chế tổ chức tiếp công dân
ban hành kèm theo Nghị định số 89/CP ngày 07 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh bố trí địa điểm chung để Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại diện tổ chức chính trị tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo; cử một
công chức có chức vụ Phó Văn phòng hoặc cấp tương đương phụ trách nơi tiếp công
dân để tổ chức thực hiện chế độ tiếp dân thường xuyên.
Điều 52.
Đối với những người đến khiếu nại, tố cáo có hành vi gây
rối, làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự công cộng, ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của cơ quan nhà nước, của cá nhân có trách nhiệm hoặc có hành vi khác vi
phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo thì Thủ trưởng cơ quan nhà nước, người phụ
trách trụ sở tiếp công dân yêu cầu cơ quan Công an phụ trách địa bàn có biện
pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 53.
Thủ trưởng cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với Thủ trưởng cơ quan Công an trong việc bảo đảm trật tự, an toàn nơi tiếp
công dân.
Ủy ban nhân dân cấp xã,
Công an tại các địa phương có trách nhiệm bảo vệ an toàn trụ sở tiếp công dân của
các cơ quan trên địa bàn mình quản lý; trong trường hợp cần thiết thì áp dụng
các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với những người lợi dụng việc khiếu
nại, tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp công dân.
Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo lực
lượng công an có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan nhà nước trong việc bảo vệ trật tự, an toàn cho trụ sở tiếp công
dân, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật ở nơi tiếp công dân.
Chương 5:
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 54.
Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chính phủ. Nội dung quản lý công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo bao gồm:
1. Soạn thảo để Chính phủ trình
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành các văn bản pháp luật về khiếu nại,
tố cáo; trình Chính phủ ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Ban hành theo thẩm quyền các
văn bản hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan Thanh tra Nhà nước các
cấp, các ngành về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Thanh tra, kiểm tra các cấp,
các ngành trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Thực hiện việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo thẩm quyền.
6. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
7. Tổng hợp tình hình khiếu nại,
tố cáo, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và báo cáo Chính phủ theo định kỳ hoặc
đột xuất.
8. Tổng kết kinh nghiệm về công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 55.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong phạm vi quản lý của mình; hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức do mình quản lý trong việc thực hiện
pháp luật về khiếu nại, tố cáo; định kỳ báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo quy định tại Điều 54 Nghị định này.
Điều 56.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Viện Kiểm sát
nhân dân, Toà án nhân dân địa phương trong công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo; tạo điều kiện để các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc
hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức thanh tra nhân dân giám
sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại địa phương; định kỳ báo
cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo với Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ
quan hành chính nhà nước và cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, đồng thời
thông báo đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.
Điều 57.
1. Định kỳ
3 tháng một lần, chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ qua Tổng
Thanh tra về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Bộ,
ngành, địa phương mình.
2. Tổng Thanh tra tổng hợp tình
hình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý của Chính phủ và báo
cáo định kỳ tại các phiên họp thường kỳ của Chính phủ vào tháng đầu mỗi quý hoặc
báo cáo đột xuất khi Thủ tướng Chính phủ có yêu cầu; định kỳ thông báo đến Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
3. Trong trường hợp cần thiết, Tổng
thanh tra đề nghị Thủ tướng Chính phủ triệu tập lãnh đạo các cơ quan ở Trung
ương, địa phương họp đề xuất các biện pháp để Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ
đạo xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp.
Điều 58.
Thanh tra Nhà nước các cấp, các ngành có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức,
đơn vị cùng cấp trong việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố
cáo.
2. Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm
của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới của Thủ trưởng cùng cấp trong
việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; trong trường hợp cần thiết, đề
nghị Thủ trưởng cùng cấp triệu tập Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới
họp để đề xuất biện pháp tổ chức chỉ đạo, xử lý đối với các vụ việc khiếu nại,
tố cáo phức tạp.
3. Khi phát hiện có vi phạm pháp
luật về khiếu nại, tố cáo thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý.
4. Kiến nghị các biện pháp nhằm
chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Thủ
trưởng cùng cấp.
5. Tổng hợp tình hình
khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của Thủ
trưởng cùng cấp; thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng theo quy định của Tổng
Thanh tra.
Chương
6:
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 59.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, người tố cáo có công trong việc ngăn ngừa thiệt hại
cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 60.
Thủ trưởng cơ quan nhà nước trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Ra quyết định tạm đình chỉ
thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo của Thủ trưởng
cơ quan cấp dưới khi phát hiện việc giải quyết có vi phạm pháp luật.
2. Ra quyết định tạm đình chỉ
công tác đối với công chức thuộc quyền quản lý cố tình cản trở hoặc không chấp
hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo hoặc không chấp
hành yêu cầu của các cơ quan Thanh tra Nhà nước, của cơ quan nhà nước cấp trên
trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; áp dụng các biện pháp xử lý khác đối với
người có một trong các hành vi quy định tại các Điều 96, 97 và Điều
100 của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 61.
1. Cán bộ,
công chức có một trong các hành vi quy định tại các Điều 96,
97, 98, 99 và Điều 100 của Luật Khiếu nại, tố cáo nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Hạ ngạch;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Trong thời hạn quy định tại điểm 2 khoản 9, khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 mà người giải quyết khiếu nại không giải
quyết thì Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người đó phải tiến hành kiểm tra,
xác định rõ trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại. Trường hợp người giải
quyết khiếu nại thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết hoặc
gây phiền hà, sách nhiễu, cản trở việc thực hiện quyền khiếu nại thì Thủ trưởng
cơ quan cấp trên áp dụng các hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức để xử lý.
Điều 62.
Cán bộ, công chức đã gây ra thiệt hại do hành vi vi phạm
pháp luật về khiếu nại, tố cáo thì phải bồi thường; việc bồi thường thực hiện
theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại.
Điều 63.
1. Thủ
trưởng cơ quan nhà nước nếu thiếu trách nhiệm, nhiều lần để xảy ra vi phạm pháp
luật về khiếu nại, tố cáo trong cơ quan do mình quản lý thì bị xử lý kỷ luật; nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thủ trưởng cơ quan nhà nước nếu
thiếu trách nhiệm, không áp dụng các biện pháp cần thiết để thực hiện quyết định
giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thì bị xử lý kỷ luật; nếu gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 64.
Người nào có một trong các hành vi quy định tại Điều 100 của Luật Khiếu nại, tố cáo, nếu chưa đến mức độ phạm tội thì bị cảnh cáo hoặc bị
phạt tiền hay bị xử lý bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
Người tiếp công dân, người
giải quyết khiếu nại, tố cáo có quyền lập biên bản, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
xử phạt hành chính đối với người có hành vi vi phạm pháp luật khiếu nại, tố
cáo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân và cơ quan Công an địa phương căn cứ vào biên bản
và yêu cầu của người tiếp công dân, người giải quyết khiếu nại, tố cáo phải xử
lý theo thẩm quyền và thông báo kết quả xử lý cho người có yêu cầu trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Chương 7
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 65.
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại của cá nhân, cơ
quan, tổ chức nước ngoài, việc tố cáo và giải quyết tố cáo của cá nhân nước
ngoài đang sinh sống, học tập, làm việc tại Việt Nam được áp dụng theo quy định
của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
năm 2005 và Nghị định này.
Điều 66.
Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của cấp trên đối với cấp dưới theo thứ bậc
hành chính không giải quyết theo quy định của Nghị định này.
Điều 67.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm
2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố
cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo.
Những quy định trước đây trái với
Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 68.
Tổng Thanh tra chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị
định này. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an căn cứ vào các quy định của Nghị định này sau khi thống nhất với Tổng
Thanh tra hướng dẫn chi tiết việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quân đội và
công an./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, Vụ II (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|