ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
31/2003/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 10 tháng 03 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH
QUỐC GIA,LỢI ÍCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đất
đai năm 1998 và năm 2001 ;
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về đền
bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày
04 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ ;
Căn cứ Nghị định 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân
cấp một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ Quyết định số 155/2002/QĐ-UB ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Ủy ban nhân
dân thành phố về công tác quản lý các dự án đầu tư trong nước ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá thành phố tại Công văn số
4294/TCVG-BVG ngày 06 tháng 12 năm 2002 và Giám đốc Sở Tư pháp thành phố tại
Công văn số 10 /STP-VB ngày 06 tháng 01 năm 2003 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1.- Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về trình tự, thủ
tục tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng trên địa bàn thành phố.
Điều
2.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2003.
Các dự án đang
thực hiện đền bù theo chính sách bồi thường hỗ trợ thiệt hại và tái định cư hoặc
phương án bồi thường hỗ trợ thiệt hại và tái định cư đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt trước khi Quyết định này có hiệu lực thì vẫn có giá trị
thi hành và không áp dụng quy định này.
Điều
3.- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận :
- Như Điều 3
- Thủ tướng Chính phủ
- Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên-Môi trường
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực HĐND.TP
- TTUB : Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
- VPHĐ-UB : CPVP
- Các Tổ NCTH
- Lưu (ĐB/
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thiện Nhân
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
|
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆT HẠI
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN
NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 3 năm
2003 của Ủy ban nhân dân thành phố).
Chương
1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Cơ sở pháp lý để tiến hành bồi thường, giải phóng mặt
bằng :
1.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất và giao đất (cho thuê đất) đối với các dự án đầu
tư được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật hiện hành.
2.
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư được triển
khai khi đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.
Việc thỏa thuận mua bán, chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật trước khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư thì không áp dụng quy định này.
4.
Các dự án mang tính cấp thiết cần sớm giải phóng mặt bằng để thực hiện, nếu được
Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận từng trường hợp, thì được thành lập Hội đồng
bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng của dự án và tiến hành bồi thường, giải
tỏa trước khi có quyết định thu hồi và giao đất.
Điều 2.- Chính sách bồi thường, hỗ trợ thiệt hại :
Việc bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư cho người bị thu hồi đất được thực hiện
theo chính sách hiện hành của Nhà nước và quy định của Ủy ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh.
Chương
2:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN
HÀNH BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG.
Điều 3.- Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng
của dự án (gọi tắt là Hội đồng bồi thường của dự án).
1.
Hội đồng bồi thường của dự án được thành lập ở cấp quận-huyện cho từng dự án và
hoạt động cho đến khi hoàn tất công tác bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt
bằng và giao đất cho chủ dự án thi công, kể cả việc tham gia giải quyết tồn tại,
khiếu nại, tố cáo trong quá trình bồi thường, tái định cư.
2.
Thành phần Hội đồng bồi thường của dự án :
- Chủ tịch Hội đồng : Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận- huyện.
- Ủy viên
thường trực : Trưởng Phòng Tài chánh-Kế hoạch quận-huyện.
- Các Ủy
viên :
+ Trưởng
phòng Quản lý đô thị ;
+ Đại diện
chủ dự án ;
+ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể cấp quận-huyện ;
+ Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi có dự án ;
+ Đại diện
những người bị thu hồi đất.
- Tùy theo
từng dự án cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện bổ sung thêm một số đại
diện khác làm thành viên cho phù hợp.
3.
Về thủ tục thành lập Hội đồng bồi thường của dự án :
Căn cứ quyết
định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện thành lập Hội đồng
bồi thường của dự án ; xác định và công bố danh sách các hộ dân cư, cơ quan đơn
vị, tổ chức và các vật kiến trúc khác phải điều chỉnh, di chuyển (nằm trong phạm
vi thu hồi đất) và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, tái định cư, giải
phóng mặt bằng theo trình tự quy định.
4.
Các thành viên Hội đồng bồi thường của dự án phải ổn định ở từng quận-huyện, chỉ
thay đổi các thành phần là chủ dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường-xã, thị
trấn nơi có dự án và đại diện những người bị thu hồi đất của dự án đó.
5.
Trong một số trường hợp, tùy theo quy mô, tính chất của dự án, Ủy ban nhân dân
thành phố bổ sung thành viên Hội đồng là đại diện các sở-ngành chức năng có
liên quan của thành phố.
6. Hội đồng bồi thường của dự
án và Ủy ban nhân dân quận-huyện chịu trách nhiệm về số liệu điều tra hiện trạng
và mức dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của dự án và
tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho từng dự án sau
khi phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
7. Hội đồng bồi thường của dự
án sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân quận-huyện và được hưởng chi phí phục vụ
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng không quá hai phần trăm (02%) tính
trên chi phí bồi thường, hỗ trợ thiệt hại của dự án và không thấp hơn năm triệu
(5.000.000) đồng cho một dự án, kể cả chi phí đo vẽ hiện trạng, lập hồ sơ bồi
thường, để tổ chức thực hiện công tác bồi thường, tái định cư hoặc thuê tổ chức
chuyên trách về bồi thường, tái định cư thực hiện.
Điều 4.- Hội
đồng thẩm định bồi thường, giải phóng mặt bằng thành phố (gọi tắt là Hội đồng
thẩm định bồi thường thành phố) và Tổ thẩm định bồi thường, giải phóng mặt bằng
quận-huyện.
1. Hội đồng thẩm định bồi thường
thành phố (được thành lập theo Quyết định số 6423/QĐ-UB-QLĐT ngày 26 tháng 10
năm 1999 của Ủy ban nhân dân thành phố) có trách nhiệm tổ chức thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại, tái định cư đối với các dự án cụ thể theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân thành phố. Thời hạn thẩm định không quá 20 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của phương án bồi thường của dự án
và theo quy định tại Điều 7 của Quyết định số 155/2002/QĐ-UB ngày 19 tháng 12
năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Tùy đặc điểm, tính chất của dự án, Chủ
tịch Hội đồng đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định một số
thành viên khác cho phù hợp.
Hội đồng thẩm định bồi thường thành
phố có trách nhiệm xây dựng, hoàn chỉnh “Mẫu” Phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại và tái định cư của dự án trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt
để làm cơ sở cho Hội đồng bồi thường của dự án và các chủ dự án lập phương án
thống nhất khi thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ thiệt hại và tái định cư.
2. Tổ thẩm định bồi thường, giải
phóng mặt bằng quận-huyện (gọi tắt là Tổ thẩm định bồi thường).
Ủy ban nhân dân quận-huyện thành lập
Tổ thẩm định bồi thường do Trưởng Phòng Tài chánh-Kế hoạch quận-huyện làm Tổ
trưởng để thẩm định các dự án được phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận-huyện phê
duyệt phương án bồi thường. Tổ thẩm định của quận-huyện được hưởng chi phí thẩm
định như Hội đồng thẩm định bồi thường của thành phố. Thời hạn thẩm định không
quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ của phương án bồi thường của
dự án và theo quy định tại Điều 7 của Quyết định số 155/2002/QĐ-UB ngày 19
tháng 12 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 5.- Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành :
Thực hiện theo quy định tại Điều 33 của
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ.
Điều 6.- Việc
xây dựng, phê duyệt chính sách bồi thường, hỗ trợ thiệt hại, tái định cư của dự
án và việc tổ chức bồi thường.
1. Đối với dự án đầu tư sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước :
a) Căn cứ vào quy định chung của
thành phố về chính sách bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất, Chủ dự án đầu tư xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại
và tái định cư của dự án (nếu cần thì tham khảo ý kiến của Sở Tài chánh-Vật giá
thành phố về giá bồi thường và chính sách hỗ trợ, tái định cư của dự án), trình
thẩm định và phê duyệt theo thẩm quyền.
b) Căn cứ chính sách bồi thường, hỗ
trợ thiệt hại và tái định cư được duyệt Hội đồng bồi thường của dự án vừa tiến
hành điều tra hiện trạng vừa áp giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và lập thủ tục
chi trả tiền cho người bị thu hồi đất theo Bảng chiết tính xác định giá trị bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại đã được các bên có liên quan cùng ký tên trên cơ sở mức
dự toán kinh phí bồi thường ghi trong dự án đầu tư được duyệt. Nếu kinh phí đầu
tư của dự án tăng so với mức kinh phí theo dự án đầu tư được duyệt do kinh phí
bồi thường của dự án tăng thì phải báo cáo Hội đồng thẩm định bồi thường thành
phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố xem xét, trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định cho phép tiếp tục triển khai dự án với kinh phí được tăng lên hoặc
ngưng triển khai dự án do không đảm bảo tính hiệu quả của dự án hoặc không có đủ
nguồn vốn để triển khai.
c) Chủ dự án phối
hợp với Hội đồng bồi thường của dự án được phép lập thủ tục trực tiếp trình cơ
quan quản lý và cấp phát vốn để tạm ứng kinh phí bồi thường gối đầu và theo tiến
độ bồi thường của dự án, căn cứ vào quy định chính sách bồi thường thiệt hại, hỗ
trợ, tái định cư được duyệt và trên cơ sở mức dự toán kinh phí bồi thường ghi
trong dự án đầu tư được duyệt (không chờ đến khi phương án bồi thường đã được
thẩm định hoặc phê duyệt).
d) Sau khi hoàn
tất công tác điều tra hiện trạng và áp giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại, Hội đồng
bồi thường của dự án lập dự toán chi phí bồi thường hỗ trợ, tái định cư của dự
án (bao gồm cả chi phí phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng), hoàn
chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của dự án, báo cáo
thẩm định và trình duyệt theo phân cấp quy định tại Điều 7 của Bản quy định
này.
2. Đối với
dự án đầu tư sử dụng vốn không thuộc ngân sách Nhà nước :
a) Đối với những
dự án có quy mô nhỏ, đơn giản (là những dự án có diện tích đất thu hồi dưới 01
ha nếu là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc thu hồi đất ở của dưới 20 hộ),
Chủ dự án đã thỏa thuận chuyển nhượng, bồi thường với tất cả những người đang sử
dụng đất hợp pháp, hợp lệ thì không phải lập Hội đồng bồi thường của dự án. Chủ
dự án báo cáo phương án bồi thường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện
phê duyệt.
b) Đối với những dự án không thuộc
trường hợp quy định tại mục a nêu trên thì Hội đồng bồi thường của dự án phối hợp
với chủ dự án hoàn chỉnh phương án bồi thường hỗ trợ thiệt hại và tái định cư
trình thẩm định và phê duyệt phương án theo trình tự quy định tại bản quy định
này.
Điều 7.- Thẩm định
và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư.
1. Ủy ban nhân dân thành phố ủy
quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện phê duyệt phương án giá và phương
án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư đối với các dự án sau :
- Dự án có quy mô nhỏ, đơn giản (là
những dự án có diện tích đất thu hồi dưới 01 ha nếu là đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp hoặc thu hồi đất ở của dưới 20 hộ).
- Dự án do Ủy ban nhân dân quận-huyện
được phân cấp quyết định đầu tư có mức vốn từ 5 (năm) tỷ đồng trở xuống.
- Dự án do Ban Quản lý dự án trực thuộc
Ủy ban nhân dân quận-huyện làm chủ đầu tư bằng nguồn vốn thuộc ngân sách thành
phố. Nếu kinh phí đầu tư của dự án tăng so với mức kinh phí theo dự án đầu tư
được duyệt do kinh phí bồi thường của dự án tăng thì phải báo cáo Hội đồng thẩm
định bồi thường thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố xem xét, trình Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định cho tiếp tục triển khai hay ngưng dự án.
- Dự án không sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước có mức vốn đầu tư 30 (ba mươi) tỷ đồng trở xuống, không nằm trên địa
bàn nhiều quận-huyện, không nằm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc
các khu đô thị mới có Ban Quản lý riêng, không có vốn đầu tư nước ngoài…
- Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc thì trao đổi với các sở-ngành chức năng thành phố để thống nhất thực hiện.
Trường hợp cần thiết hoặc còn ý kiến chưa thống nhất giữa Ủy ban nhân dân quận-huyện
và các sở-ngành chức năng thành phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện có
tờ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
2. Thời gian lập phương án bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư ở cấp quận-huyện không quá 60 ngày làm
việc (trong đó, thời gian xây dựng chính sách giá bồi thường hỗ trợ thiệt hại
và tái định cư của dự án không quá 10 ngày làm việc).
Tất cả phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại và tái định cư được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện phê duyệt phải báo
cáo về Hội đồng thẩm định bồi thường thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố để
kiểm tra, theo dõi.
3. Hội đồng thẩm định bồi thường
thành phố tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định
cư đối với các dự án :
- Không thuộc các dự án đã phân cấp
cho Ủy ban nhân dân quận- huyện phê duyệt phương án (quy định tại khoản 1 Điều
này).
- Các dự án có văn bản chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân thành phố
- Sau khi có ý kiến thẩm định của Hội
đồng thẩm định bồi thường thành phố, Hội đồng bồi thường của dự án chịu trách
nhiệm hoàn chỉnh lại phương án bồi thường hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của dự
án và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về
nội dung của phương án bồi thường giữa Hội đồng bồi thường của dự án và Hội đồng
thẩm định bồi thường thành phố, Hội đồng thẩm định bồi thường thành phố vẫn ký
thẩm định các nội dung thống nhất, các nội dung chưa thống nhất có văn bản báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố và gửi Ủy ban nhân dân quận-huyện để có cơ sở cho
Ủy ban nhân dân quận-huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
- Thời gian thẩm định của Hội đồng thẩm
định bồi thường của thành phố không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của dự án do Hội đồng bồi
thường của dự án gởi đến.
Điều 8.- Xét
duyệt dự toán chi phí bồi thường và chi phí phục vụ công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng của dự án.
1. Không phải lập thủ tục duyệt
dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của dự án nếu
phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của dự án đã được Hội đồng
thẩm định bồi thường thành phố thẩm định hoặc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện
phê duyệt theo trình tự quy định (trong phương án đã có mức dự toán chi phí bồi
thường của dự án).
Trong trường hợp
dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư có phát sinh tăng
so với phương án được trình bày trong dự án đầu tư đã được duyệt, giao Hội đồng
thẩm định bồi thường của thành phố thẩm định lại dự toán và trình Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định phê duyệt lại dự toán đối với các phương án bồi thường
đã được Hội đồng thẩm định bồi thường thành phố thẩm định và Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt hoặc ngưng triển khai dự án do không đảm bảo hiệu quả của dự
án hay không có nguồn vốn để triển khai. Nếu phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại và tái định cư của dự án do Ủy ban nhân dân quận-huyện phê duyệt thì Tổ thẩm
định bồi thường quận-huyện thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện
phê duyệt lại dự toán chi phí.
2. Giao Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện phê duyệt dự toán chi phí phục vụ công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng của từng dự án trên địa bàn quận-huyện trên cơ sở dự
toán được Hội đồng bồi thường của dự án cùng chủ dự án lập theo nội dung, mức
chi quy định hiện hành, gởi cho cơ quan quản lý, cấp phát vốn đầu tư xem xét, tạm
ứng chi theo tiến độ đầu tư, việc thanh toán, quyết toán chi phí này theo các
quy định về quản lý tài chính sau khi kết thúc công tác bồi thường tái định cư
của dự án.
Điều
9.- Xét duyệt dự toán chi phí di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật.
1. Giao các
Sở quản lý chuyên ngành phối hợp Hội đồng thẩm định bồi thường thành phố xét duyệt
dự toán chi phí di dời và lắp đặt, xây dựng lại các công trình hạ tầng kỹ thuật
(là hạng mục chi phí bồi thường) kể cả tổ chức thanh lý vật tư thu hồi theo quy
định hiện hành của Nhà nước ở các dự án đầu tư. Cụ thể :
- Sở Công nghiệp giải
quyết đối với các công trình điện ;
- Sở Giao thông
công chánh giải quyết đối với các công trình cấp, thoát nước ;
- Sở Tài chánh-Vật
giá giải quyết đối với các công trình nhà xưởng, kho… ;
- Bưu điện thành phố
giải quyết đối với các công trình bưu điện.
2. Trường hợp
tái đầu tư, nâng cấp thì phải báo cáo Sở Tài chánh-Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu
tư để kiểm tra theo dõi.
Điều
10.- Tổ chức triển khai công tác bồi thường, tái định cư.
1. Về tái định
cư :
- Các khu tái định
cư phải được xây dựng phù hợp với tiến độ giải phóng mặt bằng. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận-huyện phối hợp với Sở Địa chính-Nhà đất và Sở Quy hoạch-Kiến trúc
thành phố có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng các khu tái định cư
cho các dự án đầu tư trên địa bàn.
- Chủ dự án có
trách nhiệm xây dựng khu tái định cư hoặc mua lại nhà ở, đất ở tại các dự án
xây dựng khu dân cư mới đã đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh để tái bố
trí các hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án thuộc diện đủ điều kiện được tái định cư.
Giá bán lại nền đất, hoặc căn hộ tái định cư do cấp có thẩm quyền quy định hoặc
do Hội đồng bồi thường của dự án quy định theo phương án được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
- Trong trường hợp cần thiết thì chủ
dự án bố trí nơi tạm cư hoàn chỉnh hay hỗ trợ chi phí thuê nhà tạm cư trong thời
gian chờ tái định cư nhưng không quá 12 tháng phải ổn định nơi ở mới cho người
bị thu hồi đất.
- Phương án bố
trí tái định cư phải được công khai về mức giá nhà ở, đất ở tại các khu tái định
cư của dự án để những người bị thu hồi đất quyết định việc lựa chọn phương thức,
địa điểm, vị trí, loại hình, diện tích và giá trị nhà ở, đất ở tại các khu tái
định cư.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện
phải tổ chức công bố khu vực quy hoạch hoặc quyết định thu hồi đất trong thời
gian không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định.
Sau khi có chính sách bồi thường, hỗ
trợ thiệt hại và tái định cư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái
định cư của dự án được duyệt, Hội đồng bồi thường của dự án tổ chức họp với các
hộ dân và tổ chức bị ảnh hưởng bởi dự án để thông báo về mục đích yêu cầu của
công trình, lý do thu hồi đất, phổ biến, giải thích chính sách bồi thường, tái
định cư của Nhà nước, kế hoạch triển khai, thời gian thực hiện.
3. Tổ công tác bồi thường của
Hội đồng bồi thường hoặc tổ chức chuyên trách về bồi thường, tái định cư của quận-huyện
hướng dẫn người bị thu hồi đất tự kê khai đất đai, tài sản theo biểu mẫu do Hội
đồng bồi thường của dự án cung cấp. Trong vòng 15 ngày đến 30 ngày kể từ ngày
nhận được tờ khai, người bị thu hồi đất, Tổ công tác bồi thường của Hội đồng bồi
thường hoặc tổ chức chuyên trách về bồi thường, tái định cư phải tiến hành kiểm
tra thực tế, lập biên bản xác nhận hiện trạng. Trường hợp công trình có tính chất
phức tạp hoặc khối lượng lớn cần có thêm thời gian thì có thể gia hạn nhưng tối
đa không quá 60 ngày.
4. Biên bản
kiểm tra hiện trạng đất đai và tài sản bị thiệt hại của người bị thu hồi đất phải
có chữ ký của chủ hộ và ít nhất 3 thành viên của Tổ công tác bồi thường của dự
án hoặc Tổ chức chuyên trách về bồi thường, tái định cư của quận-huyện. Trường
hợp chủ hộ đi vắng phải có người đồng sở hữu ký thay. Nếu chủ hộ không ký thì
ghi rõ lý do trong biên bản.
Trường hợp chủ hộ
không đồng ý cho kiểm tra thực tế thì Tổ công tác áp dụng biện pháp kiểm tra bắt
buộc. Khi kiểm tra bắt buộc phải có sự chứng kiến của đại diện Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc (hoặc các tổ chức thành viên) xã-phường, thị trấn và đại diện của khu
phố, ấp nơi đó cùng ký vào biên bản kiểm tra.
5. Xác nhận về nguồn gốc đất,
về thuế và xác nhận khác :
- Giấy xác nhận
nguồn gốc đất của Ủy ban nhân dân phường (xã) phải đảm bảo các nội dung và yêu
cầu sau :
+ Tên, địa chỉ của
người bị thu hồi đất.
+ Nguồn gốc và
các thời điểm sử dụng đất : người khai phá, người sử dụng, thời gian sử dụng, mục
đích sử dụng, diện tích đất, tình trạng pháp lý (tranh chấp, lấn chiếm).
Khi xác nhận thời
gian sử dụng đất cần lưu ý các mốc thời điểm sử dụng : trước 18/12/1980, từ
18/12/1980 đến trước 08/01/1988, từ 08/01/1988 đến trước ngày 15/10/1993, từ
1993 trở về sau (theo các mốc thời điểm sử dụng nhà, đất quy định trong chính
sách bồi thường, hỗ trợ thiệt hại của dự án được duyệt).
- Giấy xác nhận của cơ quan thuế : loại
đất đóng thuế (nếu là đất nông nghiệp thì nêu rõ hạng đất đóng thuế), nếu chưa
nộp thuế thì ghi rõ thời gian chưa nộp thuế.
6. Sau
khi có biên bản kiểm kê thực tế và giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân phường
(xã), cơ quan thuế thì Tổ công tác bồi thường của Hội đồng bồi thường hoặc tổ
chức chuyên trách về bồi thường, tái định cư căn cứ vào phương án bồi thường, hỗ
trợ thiệt hại và tái định cư của dự án do cấp có thẩm quyền phê duyệt tiến hành
áp giá và lập bảng chiết tính chi phí bồi thường, hỗ trợ thiệt hại tái định cư
của từng hộ, trong đó nêu rõ tổng mức bồi thường thiệt hại và hỗ trợ của từng hộ
với từng khoản chi phí cụ thể như :
- Bồi thường thiệt
hại về đất ;
- Bồi thường thiệt
hại về tài sản ;
- Các chính sách
hỗ trợ ;
- Điều kiện tái định cư (nếu có).
Bảng chiết tính này nhất thiết phải
có chữ ký của chủ hộ (hoặc người đại diện được ủy quyền) và các ý kiến của chủ
hộ về các mức giá và chi phí bồi thường, hỗ trợ nêu trong bảng chiết tính (nếu
có).
7. Hội đồng bồi thường của dự
án có trách nhiệm thẩm định lại tính chính xác của các bảng chiết tính bồi thường,
hỗ trợ của từng hộ do Tổ công tác bồi thường của Hội đồng bồi thường hoặc tổ chức
chuyên trách về bồi thường tái định cư lập, trường hợp phát hiện có sai sót phải
yêu cầu chỉnh sửa lại bảng chiết tính cho chính xác. Sau khi chỉnh sửa phải báo
cho người bị thu hồi đất biết và có ý kiến về việc này.
Việc thẩm tra toàn bộ hay thẩm tra
theo tỷ lệ nhất định mẫu là tùy thuộc vào khối lượng hồ sơ và do Hội đồng bồi
thường của dự án quyết định. Tổ công tác bồi thường của Hội đồng bồi thường hoặc
tổ chức chuyên trách về bồi thường, tái định cư phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của bảng chiết tính bồi thường và phải bồi thường thiệt hại cho ngân
sách nhà nước hoặc cho người bị thu hồi đất nếu có sai sót trong việc kiểm kê
và áp giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại.
Điều 11.- Giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi đất không đồng ý với chính sách bồi thường, giá trị bồi thường, hỗ
trợ thiệt hại đã được xác định và công bố thì có quyền khiếu nại theo quy định
của Luật Khiếu nại, tố cáo. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải
chấp hành di chuyển, giải phóng mặt
bằng và giao đất đúng kế hoạch được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Số tiền bồi thường, hỗ trợ thiệt hại
theo quy định sẽ được tạm gởi vào Ngân hàng Nhà nước theo chế độ tiền gởi tiết
kiệm do chủ đầu tư tạm đứng tên.
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến
công tác bồi thường tái định cư sẽ được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét, giải quyết theo trình tự của Luật khiếu nại tố cáo và theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Thanh tra Nhà nước quận-huyện
tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo và phối hợp với Hội đồng bồi thường của dự án
và Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi có dự án để kiểm tra, xác minh và đề
xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện giải quyết lần đầu.
3. Trường hợp
người bị thu hồi đất tiếp tục khiếu nại lên cấp thành phố về quyết định giải
quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân quận-huyện thì Thanh tra thành phố thụ lý,
trao đổi với Hội đồng thẩm định bồi thường thành phố hoặc các sở, ban, ngành có
liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết.
Điều 12.- Chế
độ khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Người bị thu hồi đất chấp
hành tốt chủ trương, chính sách, kế hoạch bồi thường, tái định cư được thưởng bằng
tiền theo phương án bồi thường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Các đơn vị, cá nhân có thành tích
trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng được khen thưởng theo chế độ hiện
hành của Nhà nước.
2. Người bị thu hồi đất có
trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian giao đất, giải phóng mặt bằng
theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp không thực hiện
đúng quy định thì Hội đồng bồi thường của dự án báo cáo Ủy ban nhân dân quận-huyện
áp dụng biện pháp cưỡng chế buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng theo
đúng tiến độ đầu tư dự án.
3. Các cơ quan,
đơn vị, tổ chức ; người bị thu hồi đất ; các chủ dự án và các đơn vị, cá nhân
làm công tác bồi thường, tái định cư nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Chương
3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13.- Trách nhiệm của các cơ quan.
1. Sở Tài chánh-Vật giá ban hành các biểu mẫu có
liên quan để thực hiện thống nhất trên địa bàn thành phố. Đồng thời phối hợp với
Sở Địa chính- Nhà đất và các sở-ngành có liên quan tổ chức tập huấn hướng dẫn
thực hiện cụ thể quy định này.
2. Ban Tổ chức Chính quyền thành phố có trách nhiệm
xây dựng và hoàn chỉnh đề án thành lập bộ phận chuyên trách công tác bồi thường,
tái định cư thuộc Ủy ban nhân dân quận-huyện (thống nhất tên gọi, chức năng,
nhiệm vụ, biên chế, quy chế hoạt động…) trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
để đảm nhận được khối lượng công tác bồi thường, tái định cư được phân cấp cho Ủy
ban nhân dân quận-huyện theo quy định này.
Điều 14.- Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện có
trách nhiệm củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
tái định cư, giải phóng mặt bằng để phục vụ kịp thời, có hiệu quả yêu cầu đầu
tư phát triển của thành phố.
Điều 15.- Hiệu
lực của phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư
1. Thời hạn áp dụng phương án bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư của các dự án không quá 12 tháng kể từ
ngày phương án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trừ các dự án có
tính chất đặc biệt, quy mô lớn thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành
phố).
2. Sau thời hạn trên, nếu
nguyên nhân kéo dài không thuộc người bị thu hồi đất mà do chủ dự án và Hội đồng
bồi thường của dự án (chưa tổ chức tính giá trị bồi thường, hỗ trợ cho từng trường
hợp hoặc đã tính giá nhưng chưa chi trả tiền,…) thì phải báo cáo cơ quan phê
duyệt phương án bồi thường, hổ trợ thiệt hại và tái định cư xem xét lại phương
án đã phê duyệt.
Điều 16.-
Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, Ủy
ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, sở, ban ngành có liên quan và các chủ dự án
kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ