ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
156/2006/QĐ-UBND
|
Tp.
Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 10 năm 2006
|
VỀ THÀNH LẬP QUỸ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 08 tháng 8 năm 1998 của Thành ủy về
công tác quy hoạch, đền bù khi thu hồi đất và tái bố trí dân cư trên địa bàn
thành phố;
Căn cứ Nghị quyết số 57/2006/NQ-HĐND ngày 26 tháng 9 năm 2006 của Hội đồng nhân
dân thành phố về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đào tạo, giải quyết việc
làm khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số
5757/CV-LĐTBXH ngày 05 tháng 10 năm 2006 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 642/TTr-SNV ngày 19 tháng 10 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay thành lập Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc
làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn
thành phố.
Điều 2. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về mức thu và quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ đào tạo
và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu
tư trên địa bàn thành phố (gọi tắt là Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm
cho người có đất bị thu hồi).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng,
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Kho
bạc Nhà nước thành phố, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận - huyện, các Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận - huyện, các
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện và Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
VỀ MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO VÀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 156/2006/QĐ-UBNDngày 27 tháng 10 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Điều 1.
Mục đích ý nghĩa
Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết
việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn
thành phố (gọi tắt là Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất
bị thu hồi) được thành lập để tạo khả năng thu hút nhiều nguồn tài chính của
các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, nhằm mục đích hỗ trợ việc đào tạo nghề,
học vấn và tạo việc làm cho người dân có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án
đầu tư trên địa bàn thành phố, góp phần ổn định cuộc sống cho họ ở nơi định cư
mới.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ hỗ trợ đào tạo và
giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi có tư cách pháp nhân, được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành
phố để hoạt động.
2. Quỹ hỗ trợ
đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi, có Hội đồng quản lý
Quỹ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về theo dõi việc thu, quản
lý và sử dụng Quỹ đúng mục đích. Không được sử dụng Quỹ vào mục đích khác.
Điều 3. Phạm vi áp dụng và đối tượng được hỗ trợ của
Quỹ
1. Quỹ được áp dụng cho các dự án đang triển khai công tác bồi thường (bồi
thường dở dang) và các dự án đầu tư mới, không phân biệt loại dự án hoặc chủ đầu
tư dự án (nguồn vốn từ ngân sách, có nguồn gốc ngân sách hoặc nguồn vốn ngoài
ngân sách).
2. Đối tượng được hỗ trợ của Quỹ là các hộ dân
trong khu vực giải tỏa (bị thu hồi đất) để thực hiện quy hoạch, có nhà ở, đất ở,
đất nông nghiệp hợp pháp, hợp lệ bị thu hồi toàn bộ, có hộ khẩu thành phố, hoặc
gốc thành phố, hoặc có đủ điều kiện nhập hộ khẩu thành phố theo quy định.
3. Đối với
trường hợp chỉ bị thu hồi nhà ở, đất ở hoặc hộ gia đình cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất
nông nghiệp thì tùy mức độ thiệt hại được xem xét giải quyết cụ thể từng trường
hợp.
Điều 4. Nguồn vốn Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm
cho người có đất bị thu hồi, bao gồm
1. Ngân sách thành phố cấp một
phần kinh phí ban đầu để thành lập Quỹ.
2. Khoản đóng
góp của chủ đầu tư sử dụng đất thu hồi của người dân, được tính không quá 5%
chi phí bồi thường, hỗ trợ của dự án (đối với các dự án mới chưa triển khai) và
không quá 3% chi phí bồi thường, hỗ trợ của dự án (đối với các dự án đang bồi
thường dở dang).
3. Sự đóng
góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân, kể cả của các tổ chức phi chính phủ.
4. Trong trường hợp Quỹ không đủ đáp ứng nguồn vốn
cho vay giải quyết việc làm, Quỹ có thể huy động từ các nguồn tín dụng khác để
cho vay và được ngân sách Nhà nước thành phố cấp bù lãi suất.
Điều 5. Nội dung sử dụng Quỹ
1. Hoạt động hỗ trợ học
văn hóa, đào tạo và giải quyết việc làm:
a) Chi hỗ trợ
học văn hóa cho học sinh, sinh viên thuộc đối tượng hỗ trợ của Quỹ không để bỏ
học dở dang.
b) Chi đào tạo
và đào tạo bổ sung cho người lao động thuộc đối tượng hỗ trợ của Quỹ để chuyển
đổi nghề nghiệp.
c) Chi cho
công tác hướng nghiệp và bố trí việc làm cho người lao động thuộc đối tượng hỗ
trợ của Quỹ.
2. Hoạt động
cho vay đối với các hộ thuộc đối tượng hỗ trợ của Quỹ; vay vốn tự sản xuất làm
ăn, tạo việc làm ổn định cuộc sống.
HỖ TRỢ ĐÀO TẠO (KHÔNG HOÀN LẠI)
Điều 6.
Đối tượng được hỗ trợ
1. Quỹ chi hỗ trợ trực
tiếp cho các đối tượng được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 của Quy định
này, cụ thể:
a) Học sinh
có nguyện vọng học hết chương trình phổ thông; sinh viên đang học tại các trường
cao đẳng, đại học…
b) Người lao
động trong độ tuổi (ưu tiên cho đối tượng dưới 35 tuổi) có nhu cầu học nghề để
chuyển đổi ngành nghề phù hợp với điều kiện và môi trường sinh sống làm ăn mới.
2. Quỹ chi hỗ
trợ gián tiếp cho đối tượng thông qua các hình thức:
a) Hỗ trợ các doanh nghiệp tự đào tạo và sử dụng
lao động thuộc đối tượng hỗ trợ của Quỹ dài hạn theo cam kết với Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội quận - huyện.
b) Hỗ trợ các đơn vị chức năng của Nhà nước làm
công tác hướng nghiệp, tư vấn học nghề và giới thiệu việc làm cho người lao động
thuộc đối tượng hỗ trợ của Quỹ.
Điều 7. Điều kiện được hỗ trợ
1. Các đối tượng được hỗ
trợ khi có nhu cầu và chỉ được hỗ trợ một lần khi thực hiện dự án; trừ một số
trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của chính quyền địa phương.
2. Việc hỗ trợ
học văn hóa cho học sinh phổ thông và sinh viên đang học trong thời gian không
quá 3 năm kể từ khi thực hiện dự án.
3. Việc hỗ trợ
dạy nghề theo các khóa đào tạo ngắn và trung hạn, kể cả trung cấp chuyên nghiệp;
tập trung vào các khóa đào tạo từ 6 - 12 tháng tại các trung tâm, trường đào tạo
nghề do thành phố chỉ định.
Điều 8. Mức hỗ trợ
1. Đối với học sinh phổ thông
(từ lớp 1 đến lớp 12) đang đi học tại các trường công lập hoặc bán công trên địa
bàn thành phố được hỗ trợ tiền học phí và tiền đóng cơ sở vật chất trường học,
trong thời gian đi học không quá 3 năm.
2. Các đối tượng
đang học cao đẳng, đại học theo các chương trình đào tạo trong nước và chương
trình chính khóa theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, được hỗ trợ 50% học
phí cho thời gian học còn lại nhưng không quá 3 năm và chỉ hỗ trợ cho một ngành
học của bậc cao đẳng hoặc đại học đang học.
3. Đối với đối
tượng học các khóa đào tạo nghề ngắn và trung hạn, hoặc trung học chuyên nghiệp
được hỗ trợ học phí theo quy định của nhà trường và sinh hoạt phí hợp lý khác
trong thời gian đi học, gồm:
a) Mức hỗ trợ
đào tạo nghề tối đa không quá 3.000.000 đồng/suất/người đối với khóa đào tạo
trung hạn và không quá 250.000 đồng/người/tháng đối với khóa đào tạo ngắn hạn.
b) Hỗ trợ tiền
sinh hoạt phí với mức 200.000 đồng/người/tháng.
4. Chi phí
cho công tác tư vấn hướng nghiệp và giới thiệu việc làm theo quy định chung.
Điều 9. Phương thức hỗ trợ kinh phí được thực hiện theo
quyết định của Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt từng dự án trên cơ sở quy
định chung do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, cụ thể:
1. Quỹ thực
hiện chi trả cho các đơn vị của ngành giáo dục - đào tạo về tiền học phí và tiền
đóng cơ sở vật chất của trường học theo danh sách học sinh, sinh viên đang học
do Ủy ban nhân dân phường - xã nơi có đất bị thu hồi xác lập; có sự xác nhận của
Phòng Giáo dục và Đào tạo quận - huyện (đến bậc trung học phổ thông cơ sở) và Sở
Giáo dục và Đào tạo thành phố (trung học phổ thông) được Ủy ban nhân dân quận -
huyện phê duyệt; riêng sinh viên có xác nhận của trường đại học hoặc cao đẳng
theo từng trường hợp kèm theo danh sách chung. Quỹ thực hiện chi trả một lần
vào đầu năm học cho cả năm học theo mức hỗ trợ quy định.
2. Quỹ thực
hiện chi trả cho các đơn vị đào tạo nghề về các khoản học phí và chi phí đào tạo,
dạy nghề một lần vào cuối khóa học, theo danh sách người dân trong độ tuổi lao
động thuộc đối tượng hỗ trợ của Quỹ được đào tạo nghề do Ủy ban nhân dân phường
- xã lập; có xác nhận của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện
được Ủy ban nhân dân quận - huyện duyệt gửi đào tạo nghề tại các đơn vị dạy nghề
được chỉ định hoặc các Trung tâm dạy nghề quận - huyện; đồng thời, Quỹ thực hiện
chi trực tiếp (thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện)
cho đối tượng đi học nghề tiền sinh hoạt phí khi đi học tập, trên cơ sở xác nhận
của đơn vị đào tạo theo từng tháng học.
3. Quỹ thực hiện chi hỗ trợ kinh phí cho các doanh
nghiệp có tổ chức đào tạo tay nghề và có cam kết tuyển dụng lao động thuộc đối
tượng hỗ trợ của Quỹ dài hạn theo danh sách của Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội quận - huyện lập và có xác nhận của doanh nghiệp nơi đối tượng lao động
đang theo học nghề, được Ủy ban nhân dân quận - huyện duyệt. Mức hỗ trợ không
quá 500.000 đồng/người/tháng (tùy theo ngành nghề cụ thể) và thời gian hỗ trợ
không quá 3 tháng.
4. Quỹ thực
hiện chi hỗ trợ kinh phí cho các trung tâm có chức năng của Nhà nước tổ chức tư
vấn hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho người dân thuộc đối tượng hỗ trợ của
Quỹ theo thực tế. Mức chi theo quy định hiện hành của ngành tài chính.
CHO VAY VỐN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Điều 10.
Đối tượng vay vốn của Quỹ được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 của Quy định
này.
Điều 11. Điều kiện được vay vốn
Đối tượng vay vốn phải có sức
lao động, có nhu cầu vay vốn sản xuất làm ăn và có dự án sử dụng vốn vay khả
thi được Ủy ban nhân dân phường - xã xác nhận và cơ quan Lao động - Thương binh
và Xã hội cùng Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quận - huyện thẩm định
đề nghị cho vay.
Điều 12. Thủ tục vay vốn
Đối với dự án vay vốn
theo hộ hoặc nhóm hộ: người vay vốn phải làm đơn tham gia dự án (theo mẫu) gửi
chủ dự án; đơn tham gia dự án có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường - xã về đối
tượng được hỗ trợ của Quỹ, hộ khẩu của đối tượng.
Điều 13. Mức vốn, thời hạn và lãi suất vay
1. Mức vốn vay:
a) Mỗi lao động
được vay vốn không quá 10 triệu đồng; mỗi hộ không quá 30 triệu đồng.
b) Riêng trường
hợp đối tượng vay vốn để đi xuất khẩu lao động thì được vay không quá 50 triệu
đồng/hộ.
2. Thời hạn vay vốn: phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh của đối tượng vay vốn, cụ thể:
a) Các dự án
vay ngắn hạn (dịch vụ, buôn bán): thời hạn tối đa không quá 24 tháng.
b) Các dự án vay trung hạn (chăn nuôi, trồng trọt): thời
hạn vay vốn tối đa không quá 36 tháng.
c) Các trường hợp vay vốn đi xuất khẩu lao động:
thời hạn cho vay tối đa 36 tháng.
3. Lãi suất cho vay ưu đãi là 2%/năm (0,17%/tháng;
một tháng tính tròn 30 ngày).
Điều 14. Thu hồi vốn và xử lý rủi ro
1. Thu hồi vốn: thực hiện thu
hồi vốn vay đúng thời hạn và kỳ hạn trả nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng với
ngân hàng.
2. Nợ quá hạn
và xử lý nợ quá hạn: được vận dụng thực hiện theo cơ chế của Quỹ quốc gia về việc
làm nguồn địa phương.
3. Xử lý rủi
ro: đối với các trường hợp dự án vay vốn bị thiệt hại toàn bộ hoặc phần lớn và
thực sự không còn khả năng trả nợ do nguyên nhân bất khả kháng; người vay vốn bị
chết hoặc mất tích nhưng không có người thừa kế hoặc người thừa kế không có khả
năng trả nợ thay cho người vay, thì Ủy ban nhân dân phường - xã lập thủ tục đề
nghị khoanh nợ, xóa nợ và miễn giảm lãi để trình Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét quyết định.
Điều 15. Về quản lý và sử dụng lãi cho vay
1. Phải đảm bảo thu đúng, thu
đủ lãi cho vay theo mức lãi suất và thời hạn vay.
2. Tiền lãi
thu được dùng để chi cho hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chi bồi dưỡng
cho cán bộ trực tiếp quản lý điều hành Quỹ từ thành phố đến phường - xã. Trong
thời gian 02 năm đầu Quỹ chưa thu được lãi, ngân sách thành phố sẽ cấp bù theo dự
toán kinh phí hoạt động hàng năm của Hội đồng quản lý Quỹ (dự toán kinh phí hoạt
động này do Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
hàng năm).
3. Riêng chi phí nghiệp vụ quản lý cho vay của Ngân
hàng Chính sách xã hội đối với nguồn Quỹ này được ngân sách thành phố cấp từ
nguồn thành lập Quỹ. Trong thời gian 02 năm đầu mức chi tối đa không quá 3%
tính trên tổng số dư nợ thực tế quản lý hàng năm của Quỹ. Kể từ năm thứ 3, mức
chi tối đa không quá 3% tính trên tổng số vốn thu hồi thực tế hàng năm của Quỹ.
CHẾ ĐỘ SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 16.
Đối với hoạt động hỗ trợ đào tạo
1. Mở sổ sách kế toán
theo dõi và quản lý kinh phí chi hỗ trợ đào tạo của Quỹ theo đúng quy định về
chế độ quản lý tài chính hiện hành.
2. Ghi chép
các khoản kinh phí cấp phát rõ ràng, đầy đủ, bảo đảm cập nhật kịp thời các hoạt
động phát sinh và tổ chức việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo đúng chế độ quy định.
3. Ngành giáo dục - đào tạo và cơ sở dạy nghề nhận
kinh phí hỗ trợ từ Quỹ có trách nhiệm lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan đến
việc sử dụng kinh phí, quyết toán theo quy định hiện hành; phục vụ công tác kiểm
tra, giám sát của Quỹ và của các cơ quan chức năng có liên quan.
4. Lập và gửi
đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính và quyết toán thu chi đối với hoạt động
hỗ trợ đào tạo của Quỹ hàng năm cho cơ quan quản lý cấp trên.
Điều 17. Đối với hoạt động cho vay giải quyết việc làm
1. Quỹ được ủy
thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố thực hiện cho vay, thu
hồi nợ - lãi, được vận dụng theo cơ chế cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm.
2. Tổng hợp các trường hợp bị rủi ro để báo cáo và
trình Ủy ban nhân dân thành phố xử lý.
3. Tổng hợp báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng và
hàng năm về tình hình thực hiện cho vay vốn.
Điều 18. Phụ trách kế toán Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết
việc làm cho người có đất bị thu hồi do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội bổ nhiệm; có nhiệm vụ giúp cho Hội đồng quản lý Quỹ tổ chức, chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê của Quỹ.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho
người bị thu hồi đất chịu sự chỉ đạo, điều hành của Hội đồng quản lý Quỹ của
thành phố
1. Hội đồng
quản lý Quỹ của thành phố, gồm:
a) Chủ tịch Hội
đồng: do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố kiêm nhiệm.
b) Phó Chủ tịch
Thường trực Hội đồng: do Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiêm
nhiệm.
Phó Chủ tịch
Hội đồng: Phó Giám đốc Sở Tài chính.
c) Thành viên
Hội đồng cố định: là đại diện lãnh đạo các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà
nước thành phố, Thường trực Ban Chỉ đạo các dự án nâng cấp đô thị, Viện Kinh tế,
Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố.
d) Thành viên
Hội đồng được mời dự theo từng dự án: là đại diện Ủy ban nhân dân và Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng các quận - huyện.
2. Hội đồng
quản lý Quỹ có bộ phận thường trực để quản lý và điều hành công việc hàng ngày
của Quỹ, gồm có: Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng và các thành viên là: Ngân
hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố, Kho bạc Nhà nước thành phố và Ban
Chỉ đạo các dự án nâng cấp đô thị thành phố.
3. Bộ phận
giúp việc của Hội đồng quản lý Quỹ, gồm một số cán bộ chuyên trách của Văn
phòng Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố; và cán bộ kiêm nhiệm
của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố, Kho bạc Nhà nước thành phố
và Thường trực Ban Chỉ đạo các dự án nâng cấp đô thị thành phố.
4. Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định ban hành về quy chế làm việc của Hội đồng quản lý
Quỹ và Bộ phận thường trực Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 20. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm
1. Mở tài khoản của Quỹ tại
Kho bạc Nhà nước thành phố và Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố để
tiếp nhận và quản lý sử dụng các nguồn kinh phí của Quỹ.
2. Chủ trì,
phối hợp với các Sở - ngành liên quan hướng dẫn thực hiện cơ chế hỗ trợ đào tạo
và vay vốn giải quyết việc làm của Quỹ.
3. Chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính thành phố lập kế hoạch đào tạo
nghề, giải quyết việc làm và nguồn vốn cấp mới của Quỹ, trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt.
4. Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính thẩm định danh sách lao động được hỗ trợ đào tạo (đào
tạo nghề, học văn hóa) theo đề nghị của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
5. Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố, Ủy
ban nhân dân quận - huyện thẩm định phê duyệt các dự án vay vốn.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố
kiểm tra, tổng hợp các trường hợp vay vốn bị rủi ro để báo cáo đề xuất trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét xử lý.
7. Phối hợp với
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố xem xét việc thu hồi vốn và sử
dụng nguồn vốn.
Điều 21. Sở Tài chính thành phố chịu trách nhiệm
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch cấp kinh phí cho Quỹ
từ nguồn ngân sách của thành phố.
2. Cấp kinh
phí cho Quỹ theo đúng nội dung và kế hoạch do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
3. Kiểm tra, giám sát việc sử
dụng nguồn Quỹ của các đơn vị, hướng dẫn thanh quyết toán theo quy định.
4. Hướng dẫn
các chủ đầu tư dự án đóng góp kinh phí để đưa vào Quỹ.
5. Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân quận
- huyện, Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố tổng hợp các trường hợp vay vốn
bị rủi ro để báo cáo và trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét xử lý.
Điều 22. Kho bạc Nhà nước thành phố chịu trách nhiệm
1. Lập các thủ tục tiếp nhận các khoản đóng góp của chủ đầu tư sử dụng đất
thu hồi của người dân và kinh phí cấp từ ngân sách của thành phố đưa vào tài
khoản Quỹ để quản lý và sử dụng.
2. Chuyển
kinh phí hỗ trợ đào tạo cho ngành giáo dục - đào tạo và các cơ sở dạy nghề và
chuyển nguồn vốn thực hiện cho vay cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
thành phố khi có quyết định phê duyệt của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Thực hiện
kiểm soát qua Kho bạc việc sử dụng kinh phí đối với các hoạt động hỗ trợ về văn
hóa và dạy nghề của Quỹ theo đúng quy định.
Điều 23. Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố chịu trách nhiệm
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính phân bổ
chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn cho Quỹ, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định.
2. Phối hợp với
các cơ quan có liên quan kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả hỗ trợ đào tạo
và giải quyết việc làm cho đối tượng hỗ trợ từ hoạt động Quỹ.
Điều 24. Thường trực Ban Chỉ đạo nâng cấp đô thị thành
phố
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, kiểm tra, tổng hợp danh sách các chủ đầu
tư sử dụng đất thu hồi đóng góp theo từng dự án cụ thể.
2. Khảo sát,
tổng hợp nhu cầu cần hỗ trợ học văn hóa, đào tạo nghề và vay vốn giải quyết việc
làm của người dân bị thu hồi đất.
Điều 25. Sở Giáo dục
và Đào tạo thành phố chịu trách nhiệm: Hướng dẫn các Phòng Giáo dục và Đào tạo
quận - huyện, các trường trung học phổ thông thuộc Sở quản lý xác nhận danh
sách học sinh thuộc đối tượng hỗ trợ của Quỹ đang theo học ở các trường để làm
thủ tục cho Quỹ chi trả về tiền học phí và tiền đóng cơ sở vật chất theo quy định
tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này.
Điều 26. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố
chịu trách nhiệm
1. Nhận ủy
thác vốn của Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất
để thực hiện các thủ tục cho vay, giải ngân, thu hồi nợ, lãi theo quyết định
phê duyệt cho vay của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Tham gia với
Bộ phận thường trực Hội đồng quản lý Quỹ để xét, thẩm định và xét duyệt dự án
cho vay vốn giải quyết việc làm cho đối tượng hỗ trợ của Quỹ.
3. Chỉ đạo
các Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội quận - huyện thẩm định dự án vay vốn giải quyết việc làm
để trình Hội đồng quản lý Quỹ thành phố xét duyệt; tổ chức giải ngân cho hộ vay
khi có quyết định phê duyệt của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và thu hồi nợ,
lãi theo đúng quy định.
4. Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tổng hợp các trường hợp bị rủi
ro để báo cáo và trình Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Giám sát
tình hình thực hiện cho vay vốn, tổng hợp báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng
và hàng năm về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 27. Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
phường - xã lập danh sách đối tượng thuộc diện được hưởng Quỹ hỗ trợ của địa
phương; xây dựng dự án đào tạo, dự án vay vốn giải quyết việc làm khả thi, sử dụng
vốn có hiệu quả và phê duyệt danh sách đối tượng được thụ hưởng.
2. Chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận
- huyện, Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội quận - huyện, Ủy ban nhân
dân phường - xã kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và kết quả hỗ trợ từ nguồn
Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm.
3. Chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo,
các trung tâm dạy nghề, các doanh nghiệp đào tạo nghề và thu hút lao động thực
hiện thanh quyết toán các khoản chi hỗ trợ đào tạo theo quy định.
Điều 28. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vấn
đề vướng mắc phát sinh, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải
quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi có trách nhiệm đề xuất trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh nội dung quy định cho phù hợp với tình
hình thực tế./.