BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2015/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN;
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU.
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11
ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng
11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày
03 tháng 6 năm 2008; Luật số 31/2013/QH13
ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12
ngày 3 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày
14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của
các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thương mại về
hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công
và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP
ngày 8 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm
2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường và Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại
về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động có liên quan trực tiếp đến mua
bán hàng hoá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Thủ tục hải quan; kiểm tra,
giám sát hải quan đối với một số loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau
đây thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
bán tại cửa hàng miễn thuế;
b) Bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu
gửi qua mạng bưu chính và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển
phát nhanh;
c) Xăng, dầu; nguyên liệu xăng,
dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất;
d) Khí và khí dầu mỏ hóa lỏng
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để
sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia
công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng.
3. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh
vực quản lý nhà nước về hải quan, khi thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra,
giám sát hải quan và quản lý thuế theo quy định tại Thông tư này được áp dụng
chế độ ưu tiên theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
Điều 2.
Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan hải quan, công chức hải quan
1. Ngoài các quyền và nghĩa vụ
theo quy định tại Điều 18 Luật Hải quan; Điều
6, Điều 7, Điều 30 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 3, khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13; Điều 5 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP, người khai hải quan, người nộp thuế có trách nhiệm trong
việc khai hải quan, khai bổ sung và sử dụng hàng hóa theo mục đích kê khai như
sau:
a) Tự kê khai đầy đủ, chính xác,
trung thực các tiêu chí trên tờ khai hải quan và các chứng từ phải nộp, phải
xuất trình theo quy định của pháp luật, các yếu tố làm căn cứ, liên quan đến
tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không
thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng, thuế bảo vệ môi trường (trừ việc kê khai thuế suất, số tiền thuế phải nộp
đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế);
b) Tự xác định, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn
thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế hoặc không thu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi
trường theo đúng quy định của pháp luật; kê khai số tiền thuế phải nộp trên
giấy nộp tiền theo quy định của Bộ Tài chính về thu, nộp thuế và các khoản thu
khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu kê khai thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn
thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu
đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan và đã được xử lý theo kê khai
nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn
thuế, xét miễn thuế, áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo
hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa
thì người nộp thuế phải thực hiện khai hải quan đối với hàng hóa thay đổi mục
đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định tại Điều 21 Thông
tư này;
d) Cử người đại diện khi làm thủ
tục hải quan và các thủ tục hành chính khác với cơ quan hải quan.
2. Việc kế
thừa các quyền và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp hình thành sau
khi tổ chức lại thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản
lý thuế, cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp chuyển đổi có
trách nhiệm kế thừa nghĩa vụ, quyền lợi về thuế; các ưu đãi về thủ tục hải quan
và thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu của doanh nghiệp cũ;
b) Doanh nghiệp hợp nhất, sáp
nhập, bị chia, bị tách được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa
là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định
tại Điều 38 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và khoản
1 Điều 42 Thông tư này trong trường hợp:
b.1) Doanh nghiệp đáp ứng đủ điều
kiện mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp cũng đáp ứng đủ điều kiện;
b.2) Doanh nghiệp mới được hình
thành từ doanh nghiệp bị chia, doanh nghiệp bị tách mà doanh nghiệp bị chia, bị
tách đáp ứng đủ điều kiện.
c) Doanh nghiệp hợp nhất, sáp
nhập, bị chia, bị tách thuộc các trường hợp khác: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan)
nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính xem xét thực tế để quyết định việc cho áp
dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày theo quy định tại Điều 38 Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều 42 Thông tư này.
3. Cơ quan hải quan, công chức
hải quan thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 19
Luật Hải quan, Điều 8, Điều 9 Luật Quản lý thuế được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế số 21/2012/QH13.
Điều 3. Quy
định về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế
1. Người khai hải quan, người
nộp thuế không phải nộp tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây
gọi tắt là tờ khai hải quan) khi đề nghị cơ quan hải quan thực hiện các thủ tục
xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, xác nhận hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trừ trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.
2. Các chứng
từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ khai bổ sung, hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hoá
miễn thuế, hồ sơ báo cáo sử dụng hàng hóa miễn thuế, hồ sơ xét miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa, hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ,
hồ sơ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan hoặc nộp bản giấy theo quy định của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan. Trường hợp theo quy định phải nộp bản chính thì người khai hải
quan phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính cho cơ quan hải quan.
Khi kiểm tra hồ sơ, cơ quan hải quan
sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử và các thông tin trên Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ.
3. Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, hồ sơ hải quan theo quy định là
bản chụp thì người khai hải quan, người nộp thuế có thể nộp bản chính hoặc bản
chụp. Trường hợp bản chụp hoặc các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng
hình thức điện tử, fax, telex hoặc các chứng từ, tài liệu do người khai hải
quan, người nộp thuế phát hành thì người khai hải quan, người nộp thuế phải xác
nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực và hợp pháp của các chứng từ đó. Trường hợp bản chụp có nhiều trang
thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang
đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản.
4. Các chứng từ thuộc hồ sơ nêu
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này nếu không phải bản tiếng Việt hoặc tiếng
Anh thì người khai hải quan, người nộp thuế phải dịch ra tiếng Việt và chịu
trách nhiệm về nội dung bản dịch.
5. Người
khai hải quan có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này,
sổ sách, chứng từ kế toán trong thời hạn theo quy định của pháp luật về kế
toán. Ngoài ra, người khai hải quan phải lưu trữ các chứng từ khác liên quan
đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, bao gồm chứng từ vận
tải đối với hàng hóa xuất khẩu, phiếu đóng gói, tài liệu kỹ thuật, chứng từ,
tài liệu liên quan đến định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất
khẩu.
Người khai hải quan phải lưu trữ
bản chính các chứng từ nêu trên (trừ trường hợp đã nộp bản chính cho cơ quan
hải quan), trường hợp các chứng từ điện tử thì lưu giữ dưới dạng điện tử hoặc
chuyển đổi ra chứng từ giấy theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Điều 4. Quy
định về thực hiện thủ tục hải quan ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ
1. Cơ quan hải quan thực hiện
thủ tục hải quan đối với hàng hóa vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc
để đảm bảo kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh,
nhập cảnh của người, phương tiện vận tải hoặc trên cơ sở thông báo trước qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản (chấp nhận cả bản fax)
của người khai hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật
Hải quan. Thông báo phải được gửi đến cơ quan hải quan trong giờ làm việc
theo quy định. Ngay sau khi nhận được thông báo, cơ quan hải quan có trách
nhiệm phản hồi cho người khai hải quan qua Hệ thống hoặc bằng văn bản về việc
bố trí làm thủ tục hải quan vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc.
2. Trường hợp cơ quan hải quan
đang kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa mà hết giờ làm việc thì thực
hiện kiểm tra tiếp cho đến khi hoàn thành việc kiểm tra và không yêu cầu người
khai hải quan phải có văn bản đề nghị. Thời hạn kiểm tra thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
3. Đối với các cửa khẩu biên
giới đất liền, việc thực hiện thủ tục hải quan vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài
giờ làm việc phải phù hợp với thời gian đóng, mở cửa khẩu theo quy định của
pháp luật và Điều ước quốc tế giữa Việt Nam và các nước có chung đường biên
giới.
Điều 5. Sử
dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử
1. Chữ ký số sử dụng trong thủ
tục hải quan điện tử của người khai hải quan phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Là chữ ký số tương ứng với
chứng thư số được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận theo quy
định tại Nghị định số 170/2013/NĐ-CP cung
cấp;
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số nêu tại điểm a khoản 1 Điều này phải thuộc danh sách tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đã được cơ quan hải quan xác nhận
tương thích với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn).
2. Trước khi sử dụng chữ ký số
để thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan phải đăng ký chữ ký
số với cơ quan hải quan.
Trường hợp người khai hải quan
thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua đại lý làm thủ tục hải quan hoặc
ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu thì đại lý làm thủ tục hải quan hoặc người nhận ủy
thác phải sử dụng tài khoản đăng nhập và chữ ký số của đại lý làm thủ tục hải
quan hoặc người nhận ủy thác.
3. Người khai hải quan phải đăng
ký sửa đổi, bổ sung thông tin chữ ký số với cơ quan hải quan trong các trường
hợp sau: các thông tin đã đăng ký có sự thay đổi, gia hạn chứng thư số, thay
đổi cặp khóa, tạm dừng chứng thư số.
4. Việc đăng ký, sửa đổi, bổ
sung hoặc hủy thông tin chữ ký số đã đăng ký với cơ quan hải quan thực hiện
theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này.
5. Chữ ký số đã đăng ký của
người khai hải quan được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên
phạm vi toàn quốc.
Điều 6. Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
1. Cơ quan hải quan chịu trách
nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan (sau đây gọi tắt là Hệ thống).
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan
đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa với cơ quan hải quan thông qua Hệ thống theo quy
định của pháp luật hiện hành.
3. Các đối
tượng được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống:
a) Công chức hải quan;
b) Người khai hải quan;
c) Tổ chức cung cấp dịch vụ giá
trị gia tăng đã được cơ quan hải quan công nhận;
d) Các cơ quan quản lý Nhà nước
có liên quan đến cấp phép, quản lý chuyên ngành hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
đ) Các cơ quan theo dõi quản lý
thuế, quản lý giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Tổ chức tín dụng đã ký thỏa
thuận thu nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước liên
quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với Tổng cục Hải quan; các tổ chức tín
dụng hoặc các tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thực hiện việc bảo
lãnh số tiền thuế phải nộp cho người khai hải quan;
g) Các doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi;
h) Các tổ chức, cá nhân khác
theo quy định của Tổng cục Hải quan.
4. Cấp tài khoản truy cập Hệ
thống:
a) Các đối tượng quy định tại khoản
3 Điều này được cấp tài khoản truy cập Hệ thống theo quy định của cơ quan hải
quan;
b) Việc truy cập Hệ thống phải
đảm bảo bí mật nhà nước, bí mật thông tin của đối tượng làm thủ tục hải quan
theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân tham gia
khai hải quan qua Hệ thống phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đăng ký tham gia kết nối với
Hệ thống để được cấp tài khoản truy cập và các thông tin kết nối. Khi có thay đổi,
bổ sung hoặc hủy hiệu lực thông tin đăng ký, tổ chức, cá nhân phải thông báo
ngay cho cơ quan hải quan. Việc đăng ký, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy thông tin
đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trang bị
đầy đủ về hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động giao dịch điện tử đảm bảo cho việc
khai báo, truyền, nhận, lưu trữ thông tin khi truy cập và trao đổi thông tin
với Hệ thống; sử dụng phần mềm khai hải quan điện tử do cơ quan hải quan cung
cấp (nếu có) hoặc phần mềm khai hải quan điện tử đã được Tổng cục Hải quan kiểm
tra và xác nhận phù hợp yêu cầu nghiệp vụ của cơ quan hải quan và tương thích
với Hệ thống. Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định công nhận phần mềm khai hải
quan điện tử và công bố trên Cổng thông tin điện tử của ngành Hải quan.
Điều 7. Hồ
sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
1. Hồ sơ xác
định trước mã số:
a) Đơn đề nghị xác định trước
theo mẫu số 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban
hành kèm Thông tư này: 01 bản chính;
b) Mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu,
nhập khẩu.
Trường hợp không có mẫu hàng, tổ
chức, cá nhân phải cung cấp tài liệu kỹ thuật (như bản phân tích thành phần,
catalogue, hình ảnh hàng hóa), mô tả chi tiết thành phần, tính chất, cấu tạo,
công dụng, phương thức vận hành của hàng hóa: 01 bản chính.
2. Hồ sơ xác
định trước xuất xứ:
a) Đơn đề nghị xác định trước
xuất xứ hàng hoá nhập khẩu theo mẫu số
01/XĐTXX/GSQL ban hành kèm Phụ lục V Thông tư này: 01 bản chính;
b) Bản kê các nguyên vật liệu
dùng để sản xuất ra hàng hoá gồm các thông tin như: tên hàng, mã số hàng hóa,
xuất xứ nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, giá CIF hoặc giá tương đương của
nguyên vật liệu do nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu cung cấp: 01 bản chính;
c) Bản mô tả sơ bộ quy trình sản
xuất ra hàng hoá hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần do nhà sản xuất cấp:
01 bản chụp;
d) Catalogue hoặc hình ảnh hàng
hóa: 01 bản chụp.
3. Hồ sơ xác
định trước phương pháp xác định trị giá hải quan:
a) Đơn đề nghị (theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI Thông tư này):
01 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán hàng
hóa do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch (nếu có): 01 bản chụp;
c) Tài liệu kỹ thuật, hình
ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp;
d) Các chứng từ, tài liệu
có liên quan đến giao dịch dự kiến đề nghị xác định trước (nếu có): 01 bản
chụp;
đ) Các chứng từ có liên quan
trong trường hợp phải quy đổi từ trị giá hóa đơn về giá bán thực tế tại cửa
khẩu xuất đối với hàng hóa xuất khẩu: 01 bản chụp.
Trường hợp chưa có giao dịch
thực tế, tổ chức cá nhân chưa có các chứng từ nêu tại điểm b, d, đ khoản này
thì đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng phương
pháp xác định trị giá hải quan.
4. Hồ sơ xác định trước mức giá:
a) Đơn đề nghị (theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI Thông tư này):
01 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán hàng
hóa hoặc chứng từ có giá trị tương đương hợp đồng do tổ chức, cá nhân trực
tiếp thực hiện giao dịch: 01 bản chụp;
c) Chứng từ thanh toán qua
ngân hàng: 01 bản chụp;
d) Vận tải đơn hoặc các chứng từ
vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa
nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa mua bán giữa khu phi thuế
quan và nội địa): 01 bản chụp;
đ) Tài liệu kỹ thuật, hình
ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp;
e) Chứng từ, tài liệu có liên
quan đến giao dịch đề nghị xác định mức giá (nếu có): 01 bản chụp.
Trường hợp người khai hải quan
chưa có các chứng từ theo quy định tại điểm b, c, d khoản này thì đề nghị cơ
quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị
giá hải quan.
Chương II
THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM
TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1. Quản
lý rủi ro trong hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan
Điều 8. Đánh
giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
1. Cơ quan hải quan đánh giá,
phân loại tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế của doanh nghiệp hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, bao gồm:
a) Doanh nghiệp ưu tiên;
b) Doanh nghiệp tuân thủ;
c) Doanh nghiệp không tuân thủ.
2. Tiêu chí đánh giá tuân thủ
pháp luật của doanh nghiệp được dựa trên Hệ thống các các chỉ tiêu thông tin
theo khoản 1 Điều 14 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21
tháng 01 năm 2015 của Chính phủ.
3. Cơ quan hải quan cung cấp
thông tin liên quan đến việc đánh giá tuân thủ pháp luật tại khoản 2 Điều này;
hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp nâng cao năng lực tuân thủ pháp luật.
Điều 9. Áp
dụng biện pháp kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ
tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu
1. Việc quyết định kiểm tra thực
tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ
tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu được dựa trên áp dụng quản lý rủi ro theo
các tiêu chí sau:
a) Chủ hàng, người giao hàng,
người nhận hàng và các đối tượng khác liên quan;
b) Đặc điểm, tính chất hàng hóa;
tuyến đường vận chuyển, phương tiện vận chuyển và các yếu tố khác liên quan của
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Lựa chọn ngẫu nhiên không quá
01% tổng số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập kết, xếp, dỡ tại khu vực cửa
khẩu.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan căn cứ tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc kiểm tra
hàng hóa bằng máy soi container hoặc phương tiện kỹ thuật khác thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý
kho, bãi, cảng, cửa khẩu tổ chức thực hiện việc kiểm tra.
Điều 10. Áp
dụng biện pháp kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Nguyên tắc chung:
a) Việc xác định hàng hóa phải
kiểm tra thực tế được dựa trên quản lý rủi ro thông qua phân luồng của Hệ
thống; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện quyết định kiểm tra theo thông
báo phân luồng của Hệ thống và kiểm tra ngẫu nhiên đánh giá sự tuân thủ của
người khai hải quan theo quy định, hướng dẫn của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan; trên cơ sở đó thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
b) Việc kiểm tra hàng hóa thuộc
diện quản lý chuyên ngành được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành; thực hiện kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng đối với trường hợp có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về hải quan.
2. Việc kiểm tra hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của doanh nghiệp ưu tiên được thực
hiện theo Thông tư riêng của Bộ Tài chính.
3. Việc kiểm tra hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của doanh nghiệp tuân thủ được thực
hiện như sau:
a) Kiểm tra trực tiếp hồ sơ
trong các trường hợp:
a.1) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về hải quan;
a.2) Lựa chọn không quá 5% trên
tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở phân tích, đánh
giá rủi ro;
a.3) Hàng hóa theo quy định của
pháp luật chuyên ngành phải kiểm tra trực tiếp hồ sơ.
b) Kiểm tra thực tế hàng hóa
trong các trường hợp:
b.1) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về hải quan;
b.2) Lựa chọn không quá 1% trên
tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở phân tích, đánh
giá rủi ro;
b.3)
Theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải kiểm tra thực tế hàng hóa.
c) Cơ quan hải quan thực hiện
kiểm tra đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp tuân thủ theo khoản
2 Điều 11 Thông tư này.
4. Việc
kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của doanh
nghiệp không tuân thủ được thực hiện như sau:
a) Kiểm tra trực tiếp hồ sơ
trong các trường hợp:
a.1) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về hải quan;
a.2) Hàng hóa theo quy định của
pháp luật chuyên ngành phải kiểm tra trực tiếp hồ sơ;
a.3) Lựa chọn kiểm tra trực tiếp
hồ sơ không quá 50% trên tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro.
b) Kiểm tra thực tế hàng hóa
trong các trường hợp:
b.1) Quy định tại điểm b.1, b.3 khoản
3 Điều này;
b.2) Lựa chọn kiểm tra thực tế
hàng hóa tối thiểu 20% trên tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro.
Điều 11. Áp
dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan
1. Việc lựa chọn kiểm tra sau
thông quan dựa trên quản lý rủi ro theo khoản 1, khoản 2 Điều 78
Luật Hải quan được dựa trên các tiêu chí sau đây:
a) Người khai hải quan có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu;
b) Người khai hải quan có dấu
hiệu rủi ro tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu;
c) Người khai hải quan xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục rủi ro nhưng chưa được kiểm tra khi
thực hiện thủ tục hải quan.
2. Việc kiểm tra đánh giá tuân
thủ pháp luật của người khai hải quan, theo khoản 3 Điều 78 Luật
hải quan được thực hiện không quá 5% trên tổng số doanh nghiệp tuân thủ,
trên cơ sở các tiêu chí sau:
a) Mức độ tuân thủ, quy mô, lĩnh
vực, loại hình, thời gian hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Tần suất, thời gian thực hiện
kiểm tra trong khi làm thủ tục hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra hải
quan đối với doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Chính sách quản lý hàng hóa,
chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Đặc điểm, tính chất, xuất xứ
của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Các yếu tố khác có liên quan
đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 12. Áp
dụng quản lý rủi ro trong giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh
1. Việc lựa chọn phương thức
giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh được dựa trên
các tiêu chí sau:
a) Chính sách quản lý hàng hóa,
chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
b) Lĩnh vực, loại hình, thời
gian hoạt động, tuyến đường, địa bàn, phương tiện vận chuyển, lưu giữ đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
c) Đặc điểm, tính chất, xuất xứ,
tần suất, mức độ vi phạm liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
d) Các quy định khác liên quan
đến quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
2. Việc lựa chọn đối tượng trọng
điểm giám sát hải quan được dựa trên các tiêu chí tại khoản 1 Điều này và mức
độ tuân thủ của chủ hàng, người vận chuyển và các đối tượng khác có liên quan.
Điều 13. Áp
dụng quản lý rủi ro đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Việc lựa chọn đối tượng trọng điểm
giám sát, kiểm tra đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
được dựa trên các tiêu chí sau:
1. Tần suất, mức độ vi phạm của
người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Đặc điểm nhân thân, lịch sử
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, địa điểm, thời gian, tuyến đường, phương tiện
vận chuyển, vé, giấy tờ tùy thân và các yếu tố liên quan đến việc thực hiện
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
3. Cử chỉ, hành động, lời nói,
thái độ, các biểu hiện tâm lý trong quá trình xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
4. Đặc điểm bao bì đóng gói,
trọng lượng, trị giá, địa điểm, thời gian, tuyến đường, phương tiện vận chuyển
và các yếu tố khác liên quan đến việc vận chuyển hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 14.
Quản lý rủi ro đối với doanh nghiệp giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích
1. Cơ quan hải quan không chấp
nhận đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
của doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích theo xác nhận của
cơ quan thuế, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác.
Các trường hợp doanh nghiệp đã
tạm ngừng hoạt động hoặc mất tích theo xác nhận của cơ quan thuế, để được chấp
nhận đăng ký tờ khai làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh phải có xác nhận của cơ quan thuế về việc doanh nghiệp đã đăng ký
hoạt động trở lại và đã thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật thuế và kế
toán.
2. Tổng cục Hải quan phối hợp
với Tổng cục Thuế thu thập thông tin, xây dựng, quản lý danh sách doanh nghiệp
giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt
động, tạm ngừng hoạt động, mất tích để phục vụ quản lý rủi ro theo nội dung quy
định tại Điều này.
Điều 15.
Trách nhiệm của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện, áp dụng
quản lý rủi ro
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện thống nhất:
1. Các chỉ số theo các tiêu chí quy
định tại khoản 2 Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều
11, khoản 1 Điều 12, Điều 13, Điều 14 Thông tư này và các quy định, hướng
dẫn phân cấp khác của Bộ Tài chính, để đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan, quản
lý thuế trong từng thời kỳ.
2. Các biện pháp, kỹ thuật
nghiệp vụ quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan.
3. Quy trình, quy định, hướng
dẫn thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan.
Mục 2. Khai
hải quan
Điều 16. Hồ
sơ hải quan
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu bao gồm:
a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu
theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban
hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện trên tờ
khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng
hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV
ban hành kèm Thông tư này;
b) Giấy phép xuất khẩu đối với
hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc
01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần;
c) Giấy thông báo miễn kiểm tra
hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy
định của pháp luật: 01 bản chính.
Đối với chứng từ quy định tại điểm
b, điểm c khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra,
miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
2. Hồ sơ
hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
a) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu
theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban
hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện trên tờ
khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng
hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV
ban hành kèm Thông tư này;
b) Hóa đơn thương mại trong
trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.
Trường hợp chủ hàng mua hàng từ
người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài
thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam
phát hành cho chủ hàng.
Người khai hải quan không phải
nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:
b.1) Người khai hải quan là
doanh nghiệp ưu tiên;
b.2) Hàng hóa nhập khẩu để thực
hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, người khai hải quan khai giá
tạm tính tại ô “Trị giá hải quan” trên tờ khai hải quan;
b.3) Hàng hóa nhập khẩu không có
hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người bán, người khai hải quan
khai trị giá hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xác định trị giá hải
quan.
c) Vận tải đơn hoặc các chứng từ
vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định
của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá
mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập
cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.
Đối với hàng hóa nhập khẩu phục
vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển trên các tàu dịch
vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hoá (cargo manifest)
thay cho vận tải đơn;
d) Giấy phép nhập khẩu đối với
hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế
quan: 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo
dõi trừ lùi nếu nhập khẩu nhiều lần;
đ) Giấy
thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm
tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
Đối với chứng từ quy định tại điểm
d, điểm đ khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành gửi giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra,
miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;
e) Tờ khai trị giá: Người khai
hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện
tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối với trường hợp khai trên tờ
khai hải quan giấy). Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai
trị giá thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định về việc xác định trị
giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
g) Chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ
tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ liệu điện tử
trong các trường hợp sau:
g.1) Hàng hoá có xuất xứ từ nước
hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc tham gia, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;
g.2) Hàng hoá thuộc diện do Việt
Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây
hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được
kiểm soát;
g.3) Hàng hoá nhập khẩu từ các
nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ, thuế
suất áp dụng theo hạn ngạch thuế quan;
g.4) Hàng hoá nhập khẩu phải
tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam
hoặc các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trường hợp theo thoả thuận về áp
dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam hoặc theo các Điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa nhập khẩu là chứng từ điện tử hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng
hóa của người sản xuất/người xuất khẩu/người nhập khẩu thì cơ quan hải quan
chấp nhận các chứng từ này.
3. Hồ sơ
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Trường hợp hàng hoá thuộc đối
tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1 Điều này,
người khai hải quan nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính Danh mục hàng hóa
miễn thuế kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan
đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản
1 Điều 104 Thông tư này.
Trường hợp đăng ký danh mục hàng
hóa miễn thuế trên Hệ thống, người khai hải quan không phải nộp danh mục, phiếu
theo dõi trừ lùi, nhưng phải khai đầy đủ các chỉ tiêu thông tin theo Phụ lục II Thông tư này;
b) Trường hợp hàng hoá thuộc đối
tượng được miễn thuế nhập khẩu nêu tại Điều 103 Thông tư này
thì ngoài các chứng từ quy định tại khoản 2 Điều này, người khai hải quan nộp,
xuất trình thêm các chứng từ sau:
b.1) Danh mục hàng hóa miễn thuế
kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan đối với
các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1
Điều 104 Thông tư này: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu
và trừ lùi.
Trường hợp đăng ký danh mục hàng
hóa nhập khẩu miễn thuế trên Hệ thống, người khai hải quan không phải nộp danh mục,
phiếu theo dõi trừ lùi, nhưng phải khai đầy đủ các chỉ tiêu thông tin theo Phụ lục II Thông tư này;
b.2) Chứng từ chuyển nhượng hàng
hoá thuộc đối tượng miễn thuế đối với trường hợp hàng hoá của đối tượng miễn
thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác: nộp 01 bản chụp.
4. Hồ sơ
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế:
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1, khoản
2 Điều này, người khai hải quan nộp, xuất trình thêm các chứng từ sau:
a) Tờ khai xác nhận viện trợ
không hoàn lại của cơ quan tài chính theo quy định của Bộ Tài chính đối với
hàng hóa viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản chính.
Trường hợp chủ dự án ODA không
hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn lại xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế
thì phải có thêm hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó quy định giá trúng thầu
hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập
khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó quy định giá cung cấp theo
hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản chụp;
b) Hợp đồng bán hàng hoặc Hợp
đồng cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp
hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia
tăng đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu có): nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính
trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để
đối chiếu;
c) Hợp
đồng bán hàng cho các doanh nghiệp chế xuất theo kết quả đấu thầu hoặc Hợp đồng
cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa
không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối
với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng (nếu có) để phục vụ xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm
việc của doanh nghiệp chế xuất do các nhà thầu nhập khẩu;
d) Hàng hoá thuộc đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế,
phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất
được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu,
khí đốt; tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê, phải có:
d.1) Hợp đồng bán hàng cho các
doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá hoặc hợp
đồng cung cấp dịch vụ (ghi rõ giá hàng hoá phải thanh toán không bao gồm thuế
giá trị gia tăng) đối với hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia
tăng do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ
nhập khẩu: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên
tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu;
d.2) Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
hàng hoá, trong đó ghi rõ giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế
giá trị gia tăng (đối với trường hợp nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản chụp;
d.3) Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề tài
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ
giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công
nghệ: nộp 01 bản chính;
d.4) Hợp đồng thuê ký với nước
ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ; loại trong nước
chưa sản xuất được của nước ngoài dùng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê:
nộp 01 bản chụp.
đ) Giấy
xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng
hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an đối với hàng hoá nhập khẩu là
vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối
tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: nộp 01 bản chính.
5. Đối với
thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học,
để được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, người khai hải quan phải nộp hợp đồng bán hàng cho các
trường học, các viện nghiên cứu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng
cung cấp dịch vụ: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu
tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để
đối chiếu.
Điều 17.
Xem hàng hoá, lấy mẫu hàng hóa trước khi khai hải quan
Việc xem hàng hoá trước khi khai
hải quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Luật Hải quan
và lấy mẫu hàng hóa để phục vụ khai hải quan được thực hiện như sau:
1. Sau khi được người vận chuyển
hàng hóa hoặc người lưu giữ hàng hóa (hãng tàu, hãng hàng không, đường sắt,
doanh nghiệp chuyển phát nhanh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính, chủ
kho ngoại quan,…) chấp thuận, chủ hàng thông báo cho Chi cục Hải quan nơi lưu
giữ hàng hóa để giám sát theo quy định, đồng thời thông báo cho doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi để phối hợp.
2. Khi xem trước hàng hóa, Chi
cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa phải lập biên bản chứng nhận, có xác nhận của
chủ hàng. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
3. Trường hợp người khai hải
quan đề nghị lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan thì thực hiện theo quy định tại
Điều 31 Thông tư này.
4. Sau khi xem trước hàng, lấy
mẫu, công chức hải quan thực hiện niêm phong lô hàng. Trường hợp hàng hoá không
thể niêm phong được thì trong biên bản chứng nhận nêu tại khoản 2 Điều này phải
thể hiện được tình trạng hàng hoá và ghi rõ người đang giữ hàng hoá chịu trách
nhiệm giữ nguyên trạng hàng hoá. Khi khai hải quan, chủ hàng ghi rõ kết quả xem
trước, lấy mẫu hàng hóa trên tờ khai hải quan.
Điều 18.
Khai hải quan
1. Nguyên
tắc khai hải quan
a) Người
khai hải quan phải khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hải quan theo hướng
dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp khai trên tờ khai hải
quan giấy thì thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
b) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
theo các loại hình khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng;
c) Một tờ khai hải quan được
khai báo cho lô hàng có một hóa đơn. Trường hợp khai hải quan đối với lô hàng
có nhiều hóa đơn trên một tờ khai hải quan theo quy định tại khoản
7 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan lập Bảng kê hóa
đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu
số 02/BKHĐ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, gửi kèm tờ khai hải
quan đến Hệ thống.
Trường hợp khai tờ khai hải quan
giấy, người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày, tháng, năm của hóa đơn và
tổng lượng hàng trên tờ khai hải quan, nếu không thể khai hết các hóa đơn trên
tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan;
d) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế theo quy định thì khi khai hải quan
phải khai các chỉ tiêu thông tin liên quan đến không chịu thuế, miễn thuế, theo
hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
đ) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc diện được giảm mức thuế so với quy định thì khi khai mức thuế trên tờ
khai hải quan giấy phải khai cả mức thuế trước khi giảm, tỷ lệ phần trăm số
thuế được giảm và văn bản quy định về việc này;
e) Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu là phương tiện vận tải đường biển, đường sông, đường
hàng không, đường sắt thì phải khai và hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu
trước khi làm thủ tục xuất cảnh, trừ trường hợp bán hàng sau khi phương tiện
vận tải đã xuất cảnh; khai và làm thủ tục hải quan nhập khẩu trước khi làm
thủ tục nhập cảnh; trường hợp là phương tiện vận tải đường bộ hoặc phương tiện
được các phương tiện khác vận chuyển qua cửa khẩu thì chỉ phải khai và làm thủ
tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu, không phải làm thủ tục xuất cảnh,
nhập cảnh;
g) Người
khai hải quan được sử dụng kết quả giám định, phân tích của các tổ chức có chức
năng theo quy định của pháp luật để khai các nội dung có liên quan đến tên
hàng, mã số, chất lượng, chủng loại, số lượng và các thông tin khác liên quan
đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Người khai hải quan được sử dụng
kết quả phân tích, phân loại của lô hàng đã được thông quan trước đó để khai
tên hàng, mã số cho các lô hàng tiếp theo có cùng tên hàng, thành phần, tính
chất lý hóa, tính năng, công dụng, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày có kết quả phân tích, phân loại; trừ trường hợp quy
định của pháp luật làm căn cứ ban hành thông báo kết quả phân tích, phân loại
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung, thay thế;
h) Trường hợp việc khai hải quan
tạm nhập, tạm xuất thực hiện trên tờ khai hải quan giấy thì việc khai hải quan
đối với hàng hóa tái xuất, tái nhập thực hiện trên tờ khai hải quan giấy.
2. Một tờ
khai hải quan được khai tối đa 50 dòng hàng, nếu quá 50 dòng hàng thì người
khai hải quan khai trên nhiều tờ khai hải quan. Trường hợp một lô hàng có nhiều
mặt hàng thuộc các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu để sản xuất, chế xuất, sản
xuất xuất khẩu, gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài thì người khai hải
quan được khai gộp các mặt hàng có cùng mã số hàng hóa theo hướng dẫn tại Phụ lục II Thông tư này,
cùng xuất xứ, cùng thuế suất.
Khi khai gộp mã HS trên tờ khai
hải quan, trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế, số lượng của dòng hàng gộp mã HS
là tổng trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế, số lượng các dòng hàng đã gộp;
không khai đơn giá hóa đơn của dòng hàng gộp mã HS.
3. Trường hợp một mặt hàng có số
tiền thuế vượt số ký tự của ô số tiền thuế trên tờ khai thì người khai hải quan
được tách thành nhiều dòng hàng để khai trên tờ khai hải quan; trường hợp không
thể tách được thành nhiều dòng hàng thì thực hiện khai hải quan trên tờ khai
hải quan giấy.
Trường hợp tổng số tiền thuế của
tờ khai hải quan vượt số ký tự của ô tổng số tiền thuế trên tờ khai thì người
khai hải quan được tách thành nhiều tờ khai hải quan.
4. Trường
hợp một lô hàng phải khai trên nhiều tờ khai hoặc hàng hóa nhập khẩu thuộc
nhiều loại hình, có chung vận tải đơn, hóa đơn, khai trên nhiều tờ khai theo
từng loại hình hàng hóa nhập khẩu tại một Chi cục Hải quan thì người khai hải
quan chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ hải quan (trong trường hợp nộp hồ sơ giấy cho cơ
quan hải quan); các tờ khai sau ghi rõ “chung chứng từ với tờ khai số … ngày …”
vào ô “Phần ghi chú”.
Đối với các trường hợp quy định
tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, người khai hải quan chỉ phải nộp, xuất
trình, lưu một bộ hồ sơ hải quan của các tờ khai hải quan thuộc cùng một lô
hàng.
5. Trường hợp số lượng thực tế
của hàng hóa có số ký tự vượt quá 02 số sau dấu thập phân; trị giá hóa đơn có
số ký tự vượt quá 04 số sau dấu thập phân; đơn giá hóa đơn có số ký tự vượt quá
06 số sau dấu thập phân, người khai hải quan thực hiện làm tròn số theo quy
định để thực hiện khai báo. Số lượng, trị giá hóa đơn và đơn giá hóa đơn thực
tế khai báo tại tiêu chí “Mô tả hàng hóa”.
6. Khai
trước thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
a) Người khai hải quan phải
khai trước các thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các
chỉ tiêu thông tin quy định tại điểm 2 Phụ lục II
kèm theo Thông tư này;
b) Thông tin khai trước có giá
trị sử dụng và được lưu giữ trên Hệ thống tối đa là 07 ngày kể từ thời điểm
đăng ký trước hoặc thời điểm có sửa chữa cuối cùng;
c) Trường hợp chấp nhận thông
tin khai trước, Hệ thống sẽ thông báo số tờ khai hải quan; trường hợp không
chấp nhận, Hệ thống thông báo cụ thể lý do không chấp nhận và nội dung yêu cầu
sửa đổi, bổ sung để người khai hải quan thực hiện sửa đổi, bổ sung nội dung
khai;
d) Người khai hải quan được sửa
đổi, bổ sung các thông tin đã khai trước trên Hệ thống.
7. Sau khi khai trước thông tin
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan tiếp nhận thông tin phản hồi
từ Hệ thống để thực hiện khai chính thức tờ khai hải quan.
Trường hợp Hệ thống thông báo
người khai hải quan không đủ điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải
quan liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và gửi kèm chứng từ chứng
minh doanh nghiệp đang hoạt động bình thường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Người khai hải quan tự kiểm tra
nội dung thông tin phản hồi từ Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi
sử dụng thông tin phản hồi từ Hệ thống để làm thủ tục hải quan.
8. Thời hạn nộp tờ khai hải quan
a) Đối với
hàng hóa xuất khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện sau khi đã tập kết
hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 04 giờ
trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng
dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải
xuất cảnh;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu,
việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
Trường hợp phương tiện vận tải
nhập cảnh khai hải quan điện tử, ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày phương tiện
vận tải đến cửa khẩu theo thông báo của hãng vận tải trên Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
Trường hợp phương tiện vận tải
làm thủ tục hải quan nhập cảnh theo phương thức thủ công, ngày hàng hóa đến cửa
khẩu là ngày cơ quan hải quan đóng dấu lên bản khai hàng hóa nhập khẩu tại cảng
dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng
không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu
hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ).
Điều 19.
Đăng ký tờ khai hải quan
1. Địa điểm đăng ký tờ khai hải
quan
a) Hàng hóa xuất khẩu được đăng
ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có
cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi
cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng;
b) Hàng hóa nhập khẩu được đăng
ký tờ khai tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ
hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi hàng hóa được chuyển
đến;
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo các loại hình một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ
khai thực hiện theo từng loại hình tương ứng quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Kiểm tra
điều kiện đăng ký tờ khai hải quan
Thông tin trên tờ khai hải quan
được Hệ thống tự động kiểm tra để đánh giá các điều kiện được chấp nhận đăng ký
tờ khai hải quan. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Điều kiện để áp dụng biện
pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định, trừ các trường hợp sau đây:
a.1) Hàng hóa xuất khẩu thuộc
đối tượng được miễn thuế hoặc không chịu thuế hoặc thuế suất thuế xuất khẩu 0%;
a.2)
Hàng hóa được Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ
trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập
khẩu, không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng;
a.3) Hàng hóa được Bộ, cơ quan
có thẩm quyền xác nhận là hàng hóa phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ
khẩn cấp; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
b) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này;
c) Tính đầy đủ, phù hợp của các
thông tin trên tờ khai hải quan;
d) Các thông tin về chính sách
quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên tờ khai hải
quan.
Trường hợp khai hải quan trên tờ
khai hải quan giấy, công chức hải quan thực hiện kiểm tra điều kiện đăng ký tờ
khai quy định tại khoản này và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.
3. Căn cứ quyết
định kiểm tra hải quan được Hệ thống tự động thông báo, việc xử lý được thực
hiện như sau:
a) Chấp nhận thông tin khai Tờ
khai hải quan và quyết định thông quan hàng hóa. Thủ tục thông quan hàng hoá
theo quy định tại Điều 34 Thông tư này;
b) Kiểm tra các chứng từ liên
quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng
từ có liên quan trên cổng thông tin một cửa quốc gia để quyết định việc thông
quan hàng hóa hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết định thông quan.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan hướng dẫn cụ thể việc phân luồng tờ khai hải quan và sử dụng kết quả phân
luồng trong kiểm tra hải quan.
4. Trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp hoặc xuất
trình hồ sơ hải quan khi đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 20.
Khai bổ sung hồ sơ hải quan
1. Các
trường hợp khai bổ sung:
a) Người khai hải quan được khai
bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng trước thời điểm
cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan;
b) Người khai hải quan, người
nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ
sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm
cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
c) Người khai hải quan, người
nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải
quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng trước khi thông quan thì
thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính;
d) Quá thời hạn 60 ngày kể từ
ngày thông quan hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông
quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót
trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định
của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Người khai hải quan thực hiện
khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi kiểm tra hồ sơ, kiểm tra
thực tế hàng hóa và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính.
Việc khai bổ sung theo quy định
tại điểm b, điểm d khoản này chỉ được thực hiện đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
không thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng quản lý
chuyên ngành, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, Danh mục
hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, Danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu.
2. Nội dung
khai bổ sung bao gồm:
a) Khai bổ sung các chỉ tiêu
thông tin của tờ khai hải quan điện tử, trừ các chỉ tiêu thông tin không được
khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này; đối với các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan mà Hệ
thống không hỗ trợ khai bổ sung thì việc khai bổ sung thực hiện theo hướng dẫn
tại điểm 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Trường hợp khai tờ khai hải
quan giấy thì người khai hải quan được khai bổ sung thông tin trên tờ khai hải
quan, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thủ tục
khai bổ sung hồ sơ hải quan
a) Trách nhiệm người khai hải
quan:
a.1) Trường hợp khai bổ sung
tờ khai hải quan theo quy định tại điểm a, điểm đ khoản 1 Điều này thì người
khai hải quan khai bổ sung trên Hệ thống và nộp các chứng từ liên quan đến
việc khai bổ sung qua Hệ thống hoặc bằng giấy (01 bản chụp).
Đối với các chỉ tiêu thông tin
Hệ thống không hỗ trợ khai bổ sung quy định tại điểm 4 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai
hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL ban hành kèm Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ
sung.
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ,
kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu cơ quan hải quan kiểm tra phát hiện nội dung
khai hải quan và hồ sơ hải quan không phù hợp, người khai hải quan phải thực
hiện việc khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của
cơ quan hải quan và bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
a.2)
Trường hợp khai bổ sung hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm
d khoản 1 Điều này:
a.2.1)
Đối với những chỉ tiêu thông tin Hệ thống hỗ trợ khai bổ sung sau thông quan quy
định tại điểm 5 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan khai
nội dung thông tin khai bổ sung trên Hệ thống và nộp các chứng từ liên quan đến
việc khai bổ sung qua Hệ thống hoặc bằng giấy (01 bản chụp);
a.2.2)
Đối với những chỉ tiêu thông tin khác, người khai hải quan nộp văn bản đề nghị
khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục
V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp
các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
a.3) Trường hợp hàng hóa chưa
được thông quan nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận
chuyển thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại Điều này.
Nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển làm thay đổi
phương thức vận chuyển hàng hóa thì phải hủy tờ khai hải quan theo quy định tại
Điều 22 Thông tư này;
a.4) Trường hợp tờ khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải
quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, thay đổi phương
tiện vận chuyển, người khai hải quan nộp văn bản thông báo thay đổi cảng xếp
hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển của hãng vận chuyển (fax, thư điện
tử, …) cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu nơi tập kết hàng hóa để thực hiện việc
giám sát hàng hóa xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa
xuất khẩu qua các địa điểm khác do cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định
của pháp luật thì nộp cho cơ quan hải quan văn bản về việc thay đổi cửa khẩu
xuất. Trong thời hạn 03 ngày sau khi hàng hóa đưa vào khu vực giám sát, người
khai hải quan phải có văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để ghi nhận việc sửa đổi trên
Hệ thống.
Trường hợp tờ khai hải quan hàng
hóa xuất khẩu đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát
hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất nhưng cùng địa
bàn quản lý của một Cục Hải quan thì người khai hải quan nộp văn bản thông báo
thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để
thực hiện việc giám sát hàng hóa. Trong thời hạn 03 ngày sau khi hàng hóa đưa
vào khu vực giám sát, người khai hải quan phải có văn bản đề nghị sửa đổi gửi
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để ghi nhận việc sửa đổi trên Hệ thống.
Trường hợp tờ khai hải quan hàng
hóa xuất khẩu đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát
hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất dẫn đến thay
đổi Cục Hải quan quản lý cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất thì người khai hải quan
nộp văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất cho Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện chuyển địa điểm giám sát và ghi nhận việc
sửa đổi trên Hệ thống;
a.5)
Trường hợp khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu chưa có số hiệu container hoặc số
hiệu container có thay đổi so với khi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất
khẩu thì người khai hải quan phải nộp Bản kê số hiệu container theo mẫu số
31/BKCT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này cho công chức hải quan
giám sát tại cửa khẩu xuất. Công chức hải quan kiểm tra và cập nhập số
container vào Hệ thống để in danh sách container.
Đối với hàng nhập khẩu, khi đưa
hàng qua khu vực giám sát, nếu có sự không chính xác về số hiệu container so
với khai báo trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan xuất trình chứng từ
giao nhận hàng cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu nhập. Công chức hải quan kiểm
tra và cập nhập số container vào Hệ thống để in danh sách container.
Người khai hải quan có trách
nhiệm khai bổ sung trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hàng hóa đưa vào khu vực
giám sát hải quan;
a.6) Trường hợp khai tờ khai hải
quan giấy, người khai hải quan có văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này: 02 bản chính và nộp các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung.
b) Trách
nhiệm cơ quan hải quan:
b.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ
sung;
b.2) Kiểm tra tính đầy đủ, chính
xác của hồ sơ khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra đến người khai hải
quan;
b.3) Lưu các chứng từ người khai
hải quan nộp;
b.4) Ra quyết định ấn định thuế
và xử phạt vi phạm hành chính về hải quan (nếu có) theo quy định của pháp luật;
b.5) Thông báo kết quả kiểm tra
hồ sơ khai bổ sung trong thời hạn sau đây:
b.5.1) Trong thời hạn 02 giờ làm
việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có) đối với trường hợp
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
b.5.2) Trong thời hạn 08 giờ làm
việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có) đối với trường hợp
quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này.
b.6) Cập nhật nội dung khai bổ
sung vào Hệ thống đối với trường hợp cơ quan hải quan chấp thuận khai bổ sung
các chỉ tiêu thông tin Hệ thống không hỗ trợ khai bổ sung;
b.7)
Trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung trong quá
trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng quá thời hạn 05 ngày kể
từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan người khai hải quan không thực
hiện thì xử lý như sau:
b.7.1) Đối với nội dung yêu cầu
khai bổ sung có ảnh hưởng đến số thuế phải nộp, nếu có đủ cơ sở xác định nội
dung khai của người khai hải quan không phù hợp (trừ trường hợp quy định tại điểm
b.7.2 khoản này) thì cơ quan hải quan ra quyết định ấn định thuế và xử lý vi
phạm hành chính về hải quan theo quy định;
b.7.2) Đối với trường hợp đủ cơ
sở bác bỏ trị giá khai báo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông
tư này, cơ quan hải quan thông quan theo khai báo và thực hiện kiểm tra sau
khi hàng hóa đã thông quan theo quy định;
b.7.3) Đối với trường hợp không
ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì trả lại hồ sơ cho người khai hải quan và có
văn bản thông báo nêu rõ lý do.
b.8) Trường hợp khai tờ khai hải
quan giấy, ngoài việc thực hiện các công việc tại điểm b khoản này, công chức
hải quan phải ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra tính đầy
đủ, chính xác của hồ sơ khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra trên văn bản
khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản tờ khai bổ sung.
Điều 21.
Khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
1. Nguyên
tắc thực hiện:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng thực hiện đúng quy định
tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
b) Việc chuyển tiêu thụ nội địa
hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ
được thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với
tờ khai hải quan mới;
c) Hàng hóa khi làm thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, khi chuyển
tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng cũng phải được cơ quan cấp giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu đồng ý bằng văn bản;
d) Hàng
hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải
kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
2. Trách
nhiệm của người khai hải quan:
a) Nộp bộ hồ sơ làm thủ tục hải
quan gồm:
a.1) Tờ khai hải quan theo quy
định tại Điều 16 Thông tư này;
a.2) Giấy phép của Bộ, ngành cho
phép thay đổi mục đích sử dụng hoặc xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa theo quy
định phải có giấy phép: 01 bản chính;
a.3) Văn bản thỏa thuận với phía
nước ngoài về việc thay đổi mục đích sử dụng của hàng hóa hoặc hóa đơn thương
mại đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa đối với hàng hóa gia
công, thuê mượn của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc hợp đồng mua, bán hàng hóa
miễn thuế, không chịu thuế, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập: 01 bản chụp.
b) Kê khai, nộp đủ thuế theo quy
định trên tờ khai hải quan mới và ghi rõ số tờ khai hải quan hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu cũ, hình thức thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ
nội địa vào ô “Phần ghi chú” của tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Ghi chép
khác” trên tờ khai hải quan giấy.
Trường hợp thay đổi mục đích sử
dụng bằng hình thức tái xuất hoặc chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không
chịu thuế, miễn thuế, người nộp thuế phải kê khai theo quy định nêu trên, nhưng
không phải nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế thay
đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp
thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác
kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ
khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu và bị xử phạt theo quy định hiện hành.
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp và
tiền phạt (nếu có) theo quyết định của cơ quan hải quan.
3. Trách
nhiệm của cơ quan hải quan:
Thực hiện thủ tục hải quan theo
loại hình xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng và thực hiện điều chỉnh tiền thuế của
tờ khai hải quan cũ tương ứng với số hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển
tiêu thụ nội địa đã được kê khai trên tờ khai hải quan mới như sau:
a) Trường hợp người nộp thuế
chưa nộp thuế của tờ khai hải quan cũ: Sau khi số tiền thuế của tờ khai mới đã
được nộp, cơ quan hải quan ban hành Quyết định điều chỉnh giảm tiền thuế của tờ
khai cũ;
b) Trường hợp người nộp thuế đã
nộp thuế của tờ khai hải quan cũ: Cơ quan hải quan ban hành Quyết định điều chỉnh
giảm tiền thuế của tờ khai hải quan cũ, sau đó thực hiện hoàn thuế kiêm bù trừ
giữa số tiền thuế của tờ khai hải quan cũ và số thuế của tờ khai hải quan mới
(thực hiện xử lý tương tự như tiền thuế nộp thừa). Nếu số tiền thuế của tờ khai
hải quan cũ ít hơn so với số tiền thuế phải nộp của tờ khai hải quan mới, người
nộp thuế phải nộp bổ sung số tiền còn thiếu trước khi hoàn thành thủ tục chuyển
tiêu thụ nội địa, nếu thừa thì cơ quan hải quan sẽ hoàn trả theo đúng quy định.
Trình tự thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả thực hiện theo Điều 132
Thông tư này.
Quyết định điều chỉnh thuế thực
hiện theo mẫu số 03/QĐĐC/TXNK Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này.
Thời hạn hoàn thuế kiêm bù trừ
giữa số thuế của tờ khai hải quan cũ và số thuế của tờ khai hải quan mới thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Thông tư này. Trong
thời gian cơ quan hải quan xử lý hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số thuế đã nộp của
tờ khai hải quan cũ với số thuế của tờ khai hải quan mới người nộp thuế không
bị tính chậm nộp tiền thuế.
Điều 22.
Hủy tờ khai hải quan
1. Các trường hợp hủy tờ khai:
a) Quá thời hạn 15 ngày kể từ
ngày đăng ký tờ khai, hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế nhưng không có hàng
nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa đưa vào khu vực giám sát
hải quan tại cửa khẩu xuất;
b) Quá thời hạn 15 ngày kể từ
ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan không xuất trình hồ sơ hải quan
trong trường hợp phải xuất trình hồ sơ hải quan để cơ quan hải quan kiểm tra;
c) Quá thời hạn 15 ngày kể từ
ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan chưa xuất trình hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu phải kiểm tra thực tế để cơ quan hải quan kiểm tra;
d) Các trường hợp hủy tờ khai
theo yêu cầu của người khai hải quan:
d.1) Tờ
khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan có sự cố;
d.2) Khai nhiều tờ khai cho cùng
một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu (khai trùng thông tin tờ khai);
d.3) Tờ
khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng
thực tế không xuất khẩu;
d.4) Tờ
khai hàng hóa nhập khẩu đã được đăng ký, nhưng thực tế hàng hóa không nhập khẩu
hoặc hàng hóa chưa đưa qua khu vực giám sát;
d.5)
Khai sai các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3
Phụ lục II Thông tư
này.
2. Thủ tục
hủy tờ khai
a) Trách
nhiệm người khai hải quan:
Khi có yêu cầu hủy tờ khai thì
người khai hải quan phải có văn bản đề nghị huỷ theo mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này gửi cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và nộp chứng từ chứng
minh thực tế hàng hóa không xuất khẩu, nhập khẩu đối với các trường hợp quy
định tại điểm d.3, d.4 khoản 1 Điều này.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã
đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tế không xuất khẩu, nếu hủy tờ
khai để đưa trở lại nội địa, người khai hải quan phải cam kết trong văn bản đề
nghị về việc chưa thực hiện việc hoàn thuế, không thu thuế cho lô hàng thuộc tờ
khai hàng hóa xuất khẩu tại cơ quan thuế nội địa hoặc tại cơ quan hải quan và
chịu trách nhiệm về nội dung đã khai báo. Nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan
thuế kiểm tra phát hiện người khai hải quan đã hoàn thuế thì người khai hải
quan bị xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Trách nhiệm cơ quan hải quan:
b.1) Đối
với tờ khai hải quan điện tử:
b.1.1) Trong 08 (tám) giờ làm
việc kể từ khi nhận văn bản đề nghị hủy của người khai hải quan, công chức hải
quan kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin tờ khai đề nghị hủy trên Hệ thống,
đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt và thực hiện việc hủy tờ khai trên Hệ thống,
thanh khoản tiền thuế phải thu của tờ khai được hủy (nếu có) và cập nhật vào Hệ
thống quản lý rủi ro để đánh giá tiêu chí chấp hành pháp luật đối với doanh
nghiệp;
b.1.2) Chậm nhất 10 ngày kể từ
ngày hết hạn tờ khai hải quan đối với tờ khai quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
mà người người khai hải quan không có văn bản đề nghị hủy tờ khai thì cơ quan
hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh, nếu không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu
nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu
xuất thì thực hiện việc hủy tờ khai trên Hệ thống;
b.1.3) Trường hợp hủy tờ khai quy
định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này thì cơ quan hải quan thực hiện rà soát
và hủy tờ khai trên Hệ thống;
b.1.4) Trường hợp hủy tờ khai
hải quan tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có ảnh hưởng đến thông tin quản
lý lượng hàng tạm nhập, tạm xuất trên Hệ thống sau khi hủy tờ khai hải quan, cơ
quan hải quan có trách nhiệm cập nhật thông tin về lượng hàng vào Hệ thống;
b.1.5) Thông báo cho Cục Thuế
nội địa đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc từ trong nước hoặc tại Chi cục
Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu (nếu Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu khác Chi cục Hải quan nơi đăng ký
tờ khai nhập khẩu) để theo dõi, không xử lý hoàn thuế, không thu thuế đối với
tờ khai xuất khẩu đã hủy.
b.2) Đối với tờ khai hải quan
giấy:
b.2.1) Thực hiện việc huỷ tờ
khai hải quan: gạch chéo bằng bút mực, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ khai
hải quan được huỷ;
b.2.2) Lưu tờ khai hải quan được
huỷ theo thứ tự số đăng ký tờ khai.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai xem xét quyết định việc hủy tờ khai hải quan đã được
cơ quan hải quan đăng ký.
Mục 3. Kiểm
tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa; đưa hàng về bảo quản,
giải phóng hàng, thông quan hàng hóa
Điều 23.
Nguyên tắc kiểm tra
1. Căn cứ
thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan của Hệ thống, quyết định của Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan nơi kiểm
tra thực tế hàng hóa, thông tin khai hải quan, thông tin chỉ dẫn rủi ro trên Hệ
thống, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan thông qua Hệ thống
về việc nộp, xuất trình một đến toàn bộ chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và thực
hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp
kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức phải ghi kết quả kiểm tra trên Phiếu ghi
kết quả kiểm tra, cập nhật vào Hệ thống theo quy định tại Thông tư này và hướng
dẫn của Tổng cục Hải quan, quyết định thông quan, giải phóng hàng hoặc đưa hàng
về bảo quản.
2. Trong quá trình kiểm tra hải
quan, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế,
công chức hải quan có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra phù hợp.
3. Trong quá trình kiểm tra hải
quan, nếu phải trưng cầu giám định phục vụ công tác kiểm tra hải quan, cơ quan
hải quan chịu trách nhiệm chi trả chi phí.
Điều 24. Kiểm
tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế
1. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng
hóa, mức thuế khi kiểm tra hồ sơ hải quan.
a) Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra nội dung khai và kiểm
tra tính chính xác về tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khai trên tờ khai hải
quan với các thông tin ghi trên các chứng từ trong hồ sơ hải quan;
b) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Trường hợp xác định người
khai hải quan khai báo tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế rõ ràng, đầy đủ,
không có sự sai lệch về tên hàng với các thông tin ghi trên các chứng từ trong
bộ hồ sơ hải quan thì cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai về tên hàng, mã
số hàng hóa và mức thuế của người khai hải quan;
b.2)
Trường hợp đủ căn cứ để xác định người khai hải quan khai không đúng tên hàng,
mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn và yêu cầu người khai hải quan khai bổ
sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường
hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì cơ quan hải quan xác
định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy
theo mức độ vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện cập nhật
kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải
quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định;
b.3)
Trường hợp phát hiện thông tin khai báo về tên hàng, mô tả hàng hóa chưa phù
hợp với mã số hàng hóa, hoặc sai lệch giữa các thông tin trên chứng từ thuộc bộ
hồ sơ hải quan và thông tin khai trên tờ khai hải quan nhưng chưa đủ căn cứ để
xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì yêu cầu người khai hải quan nộp
bổ sung tài liệu kỹ thuật hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc bản phân tích
thành phần sản phẩm.
Qua kiểm tra các chứng từ nộp bổ
sung, nếu cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định người khai hải quan khai không
đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn người khai hải quan khai
bổ sung như quy định tại điểm b.2 khoản này. Trường hợp người khai hải quan
không nộp được chứng từ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc qua kiểm tra các
chứng từ, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định tên hàng, mã số hàng hóa,
mức thuế thì thực hiện lấy mẫu phân tích, giám định theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích
để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu hoặc báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực
tế hàng hóa theo khoản 2 Điều này.
2. Kiểm tra
tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khi kiểm tra thực tế
a) Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra nội dung khai và kiểm
tra tính chính xác về tên hàng, mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan với thực
tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Khi kiểm tra thực tế hàng hóa,
công chức hải quan phải xác định tên hàng, mã số hàng hóa theo các tiêu chí nêu
trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Trường hợp xác định không
có sự sai lệch về tên hàng, mã số hàng hóa khai trên tờ khai hải quan so với
hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; không có sự sai lệch về mức thuế với các
Biểu thuế áp dụng có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra, cơ quan hải quan chấp
nhận nội dung khai về tên hàng, mã số hàng hóa và mức thuế của người khai hải
quan;
b.2) Trường hợp đủ căn cứ để xác
định người khai hải quan khai không đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì
hướng dẫn và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì cơ quan hải
quan xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng
thời, tùy theo mức độ vi phạm giữa nội dung khai hải quan và thực tế kiểm tra
để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật và cập nhật kết quả kiểm tra vào
cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan nộp đủ tiền
thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định;
b.3)
Trường hợp không thể xác định được chính xác tên hàng, mã số hàng hóa theo các
tiêu chí trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp
dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, công chức hải quan cùng người khai
hải quan lấy mẫu để thực hiện phân tích, giám định theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích
để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
3. Trường
hợp lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trên cơ sở kết quả phân
tích, giám định để xác định tên hàng, mã số hàng hóa thì cơ quan hải quan có
thể sử dụng kết quả phân tích, giám định của lô hàng này để thực hiện thủ tục
hải quan cho các lô hàng tiếp theo của chính người khai hải quan có cùng tên
hàng, xuất xứ, mã số hàng hóa khai báo, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất (đối
với hàng hóa nhập khẩu).
Điều 25.
Kiểm tra trị giá hải quan
1. Kiểm tra trị giá hải quan: Cơ
quan hải quan thực hiện kiểm tra trị giá hải quan do người khai hải quan khai
trên tờ khai hải quan (sau đây gọi là trị giá khai báo) để xác định các trường
hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và các trường hợp có nghi vấn về trị
giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp
sau:
a.1) Người khai hải quan không
kê khai hoặc kê khai không đúng, không đủ các chỉ tiêu liên quan đến trị giá
hải quan trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu; tờ khai hàng hóa nhập khẩu hoặc tờ
khai trị giá (nếu có);
a.2) Các nội dung về trị giá, điều
kiện giao hàng trên hóa đơn thương mại không phù hợp với các nội dung tương ứng
(nếu có) trên vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương
theo quy định của pháp luật.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu có nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ là trường hợp
trị giá khai báo thấp hơn thông tin rủi ro về trị giá tại cơ sở dữ liệu giá
theo quy định của Tổng cục Hải quan.
2. Xử lý
kết quả kiểm tra:
a) Trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ
trị giá khai báo: Cơ quan hải quan thông báo cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và
xử lý như sau:
a.1) Nếu người khai hải quan
đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo của cơ quan hải quan thì thực hiện
khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông
báo, cơ quan hải quan thực hiện xử phạt vi phạm hành chính và thông quan hàng
hóa theo quy định.
Việc khai bổ sung thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này;
a.2) Nếu người khai hải quan
không đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo hoặc quá thời hạn 05 ngày kể từ
ngày cơ quan hải quan thông báo mà không khai bổ sung thì cơ quan hải quan
thông quan theo trị giá khai báo và chuyển các cơ sở bác bỏ trị giá khai báo để
thực hiện kiểm tra sau thông quan.
b) Trường hợp có nghi vấn về trị
giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ, cơ quan hải quan thông báo nghi vấn
thông qua Hệ thống hoặc theo mẫu số
02A/TBNVTG/TXNK phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, đồng thời yêu cầu người khai hải
quan nộp bổ sung các chứng từ, tài liệu có liên quan phù hợp với phương pháp
xác định trị giá khai báo theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (01 bản
chụp):
b.1) Trong thời hạn tối đa 05
ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo, người khai hải quan nộp bổ sung
chứng từ, tài liệu theo yêu cầu và đề nghị tham vấn (nêu rõ thời gian tham
vấn), cơ quan hải quan giải phóng hàng hóa theo quy định tại Điều
33 Thông tư này, tổ chức tham vấn theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b.2) Quá thời gian 05 ngày kể từ
ngày cơ quan hải quan thông báo, người khai hải quan không nộp bổ sung hồ sơ,
chứng từ theo yêu cầu hoặc không đề nghị tham vấn, cơ quan hải quan thông quan
theo trị giá khai báo, chuyển các nghi vấn để thực hiện kiểm tra sau thông quan
theo quy định.
3. Tham
vấn
a) Thẩm quyền tham vấn:
a.1) Cục trưởng Cục Hải quan tổ
chức thực hiện việc tham vấn và chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả công tác
tham vấn tại đơn vị;
a.2) Căn cứ tình hình thực tế,
đặc điểm địa bàn, Cục trưởng Cục Hải quan có thể phân cấp cho Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan thực hiện việc tham vấn đối với các mặt hàng thuộc diện phải
tham vấn.
b) Tham vấn một lần:
b.1) Người khai hải quan được
yêu cầu tham vấn một lần nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
b.1.1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu cùng hợp đồng mua bán, được xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo nhiều
chuyến khác nhau;
b.1.2) Thông tin, dữ liệu để
kiểm tra, xác định trị giá hải quan không thay đổi;
b.1.3) Người khai hải quan có
văn bản đề nghị tham vấn một lần, trong đó nêu rõ cam kết sử dụng kết quả
tham vấn cho các lần xuất khẩu hoặc nhập khẩu tiếp theo.
b.2) Kết quả tham vấn một lần
được sử dụng cho các lần xuất khẩu hoặc nhập khẩu tiếp theo nếu trị giá hải
quan sau khi tham vấn phù hợp với thông tin, dữ liệu để kiểm tra, xác định trị
giá hải quan hàng hóa đang xác định trị giá.
c) Trách nhiệm thực hiện:
c.1) Cơ quan hải
quan:
c.1.1) Tổ chức
tham vấn theo đề nghị của người khai hải quan, kiểm tra hồ sơ, chứng từ, tài
liệu do người khai hải quan nộp để làm rõ các dấu hiệu nghi vấn trị giá khai
báo;
c.1.2) Lập biên
bản tham vấn, trong đó, ghi chép đầy đủ, trung thực các nội dung hỏi đáp trong
quá trình tham vấn; các chứng từ, tài liệu người khai hải quan đã nộp bổ sung;
làm rõ người khai hải quan có hay không đồng ý với cơ sở bác bỏ trong trường
hợp cơ quan hải quan có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo; kết thúc tham vấn
phải ghi rõ kết luận vào biên bản tham vấn theo một trong các trường hợp “không
đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo”, hoặc “đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo” (nêu
rõ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo), hoặc “đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo nhưng
người khai hải quan không chấp nhận” (nêu rõ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo).
c.2) Người khai
hải quan: Nộp các chứng từ, tài liệu có liên quan phù hợp với phương pháp xác
định trị giá khai báo theo quy định của Bộ Tài chính về trị giá hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cử đại diện có thẩm quyền quyết định
các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế hoặc người
được ủy quyền toàn bộ tham gia tham vấn đúng thời gian đề nghị tham
vấn;
c.3) Các bên tham
gia tham vấn phải cùng ký vào biên bản tham vấn.
d) Hình thức tham
vấn: Tham vấn trực tiếp;
đ) Thời gian hoàn
thành tham vấn: Tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai;
e) Thời gian thực
hiện tham vấn: Tối đa 05 ngày làm việc;
g) Xử lý kết quả
tham vấn
Căn cứ biên bản
tham vấn, các chứng từ tài liệu do người khai hải quan bổ sung, cơ quan hải
quan xử lý như sau:
g.1) Yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư này trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày kết thúc
tham vấn nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai trong trường hợp
người khai hải quan đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
g.1.1) Một trong
các trường hợp thuộc điểm a khoản 1 Điều này;
g.1.2) Người khai hải quan áp dụng không đúng trình tự, điều kiện, nội
dung phương pháp xác định trị giá hải quan.
g.2) Thông quan theo trị giá khai báo và chuyển các cơ sở bác bỏ trị
giá khai báo để thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định trong các
trường hợp sau:
g.2.1) Quá thời
hạn 05 ngày kể từ ngày kết thúc tham vấn hoặc quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai, người khai hải quan không khai bổ sung theo quy định tại điểm g.1 khoản này;
g.2.2) Người khai
hải quan không đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo của cơ quan hải quan.
g.3) Thông quan theo trị giá khai báo đối với các trường hợp không có
đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo.
Điều 26. Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối với hàng
hóa xuất khẩu
Xuất xứ hàng hóa
xuất khẩu được xác định dựa trên nội dung khai của người khai hải quan, chứng
từ thuộc hồ sơ hải quan và thực tế hàng hoá.
Khi có dấu hiệu
gian lận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc trên cơ sở thông tin cảnh báo về
chuyển tải bất hợp pháp, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai yêu cầu người
khai hải quan cung cấp chứng từ chứng minh xuất xứ hàng xuất khẩu; trường hợp
người khai hải quan không xuất trình thì tiến hành xác minh tại cơ sở sản xuất
hàng hóa xuất khẩu. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa,
hàng hóa xuất khẩu được thông quan theo quy định.
2. Đối với hàng
hóa nhập khẩu
a) Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập
khẩu cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 16 Thông tư này tại
thời điểm nộp bộ hồ sơ hải quan hoặc trong thời hạn theo quy định tại các Điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trường hợp chưa
nộp được chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm khai hải quan, người khai
hải quan khai theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tối huệ quốc (sau đây
gọi tắt là thuế suất MFN) hoặc thông thường. Khi nộp bổ sung chứng từ chứng
nhận xuất xứ trong thời hạn theo quy định, người khai hải quan khai bổ sung
theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt tương ứng, được hoàn trả số tiền thuế chênh
lệch đã nộp; trường hợp lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hồ sơ khi khai hải
quan, người khai hải quan phải nộp bổ sung bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này khi nộp bổ sung chứng từ chứng
nhận xuất xứ;
b) Khi kiểm tra
xuất xứ hàng hoá, cơ quan hải quan căn cứ vào chứng từ chứng nhận xuất xứ, hồ
sơ hải quan, thực tế hàng hoá, những thông tin có liên quan đến hàng hoá và quy
định tại Điều 15 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày
20/02/2006 của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn thực hiện quy tắc xuất xứ ưu đãi
và không ưu đãi của Bộ Công Thương và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
c) Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ trong trường
hợp có khác biệt nhỏ, không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận
xuất xứ và bản chất xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu, bao gồm:
c.1) Lỗi chính tả
hoặc đánh máy;
c.2) Khác biệt trong cách đánh dấu tại các ô trên C/O: đánh dấu bằng
máy hoặc bằng tay, đánh dấu bằng “x” hay “√”, nhầm lẫn trong việc đánh dấu;
c.3) Khác biệt nhỏ
giữa chữ ký trên C/O và chữ ký mẫu;
c.4) Khác biệt về
đơn vị đo lường trên C/O và các chứng từ khác (hóa đơn, vận tải đơn,…);
c.5) Sự khác biệt
giữa khổ giấy của C/O nộp cho cơ quan hải quan với mẫu C/O theo quy định;
c.6) Sự khác biệt
về màu mực (đen hoặc xanh) của các nội dung khai báo trên C/O;
c.7) Sự khác biệt nhỏ trong mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận
xuất xứ và chứng từ khác;
c.8) Sự khác biệt mã số trên C/O với mã số trên tờ khai hàng hóa nhập
khẩu nhưng không làm thay đổi bản chất xuất xứ hàng hóa.
d) Trường hợp người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ cấp
cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan
chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ đó đối với phần hàng hoá thực nhập;
đ) Trường hợp số
lượng hoặc trọng lượng thực tế hàng nhập khẩu vượt quá số lượng hoặc trọng
lượng hàng ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ thì lượng hàng hóa vượt quá
không được hưởng ưu đãi theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
e) Người khai hải
quan không được tự ý sửa chữa các nội dung trên C/O, trừ trường hợp việc sửa
chữa do chính cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp thực hiện theo quy định của
pháp luật;
g) Trường hợp nội dung thông tin trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không
phù hợp với bộ hồ sơ hải quan và các quy định về kiểm tra xuất xứ hàng nhập
khẩu hoặc chữ ký, dấu trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp với mẫu
chữ ký, mẫu dấu lưu tại cơ quan hải quan, trừ các trường hợp quy định tại điểm
c khoản này, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan giải trình, cung cấp
thêm tài liệu để chứng minh xuất xứ hàng hoá. Nếu nội dung giải trình và tài
liệu cung cấp phù hợp thì chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ.
Trường hợp cơ quan
hải quan đủ cơ sở để xác định chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp thì
đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và tính thuế theo mức thuế
suất MFN hoặc thuế suất thông thường.
Khi làm thủ tục
hải quan, nếu có nghi vấn về tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ nhưng
chưa đủ cơ sở để từ chối thì cơ quan hải quan tạm tính thuế theo mức thuế suất
MFN hoặc thuế suất thông thường và tiến hành xác minh theo quy định tại khoản 3
Điều này.
Trong quá trình
kiểm tra sau thông quan, thanh tra, nếu có nghi vấn về tính hợp lệ của chứng từ
chứng nhận xuất xứ nhưng chưa đủ cơ sở để từ chối thì cơ quan hải quan tiến
hành xác minh và căn cứ vào kết quả xác minh để quyết định việc áp dụng thuế
suất ưu đãi đặc biệt.
3. Xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
a) Tổng cục Hải
quan thực hiện việc xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu với cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; tổ chức, cá nhân tự chứng nhận xuất
xứ hàng hóa hoặc tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Thời hạn xác
minh
Việc xác minh phải
được hoàn thành trong thời gian sớm nhất nhưng không quá 150 ngày kể từ thời điểm
người khai hải quan nộp bộ hồ sơ hải quan hoặc kể từ thời điểm cơ quan thực
hiện việc xác minh đối với các nghi vấn phát hiện trong quá trình kiểm tra sau
thông quan, thanh tra, trừ trường hợp các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên có quy định khác về thời hạn xác minh.
Trường hợp cơ quan
có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ của nước xuất khẩu trả lời kết
quả xác minh quá thời hạn nêu trên, cơ quan hải quan căn cứ kết quả xác minh để
xử lý theo quy định tại điểm d khoản này;
c) Thủ tục xác
minh
Thủ tục xác minh
được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thực hiện quy tắc
xuất xứ trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên:
c.1) Cơ quan hải
quan có văn bản (công hàm, thư điện tử, fax,…) gửi cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc tổ chức, cá nhân tự chứng nhận xuất xứ
hàng hóa;
c.2) Trường hợp
cần thiết, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh tại nước xuất khẩu để
xác định xuất xứ hàng hóa.
d) Xử lý kết quả
xác minh
d.1) Trường hợp
kết quả xác minh đáp ứng yêu cầu xác minh của cơ quan hải quan và khẳng định
tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
d.1.1) Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, cơ quan hải quan có
trách nhiệm thông báo cho người khai hải quan để thực hiện khai bổ sung theo
mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt. Việc khai bổ sung thực hiện theo quy
định tại Điều 20 Thông tư này và không bị xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan;
d.1.2) Cơ quan hải
quan tiến hành các thủ tục hoàn trả lại cho người nhập khẩu khoản chênh lệch
giữa số tiền thuế tạm thu theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường và
số tiền thuế tính theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
d.2) Trường hợp
kết quả xác minh không đáp ứng yêu cầu xác minh của cơ quan hải quan hoặc kết
quả xác minh cho thấy chứng từ chứng nhận xuất xứ không hợp lệ, cơ quan hải
quan áp dụng mức thuế MFN hoặc thông thường và thông báo cho người khai hải
quan.
Điều 27. Kiểm tra việc thực hiện chính sách thuế, kiểm tra việc áp dụng
văn bản thông báo kết quả xác định trước
1. Kiểm tra điều kiện
để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định.
2. Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu
thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá không thuộc đối tượng
chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế bảo vệ môi trường.
3. Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế,
xét miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá
thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế.
4. Kiểm tra các
căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế
phải nộp trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu
thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư này.
5. Kiểm tra, đối chiếu thông tin trên thông báo kết quả xác định trước
với hồ sơ và thực tế lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp hàng hóa
phải kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa; nếu hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu không đúng với thông báo kết quả xác định trước thì tiến hành kiểm
tra, xác định mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư này
và báo cáo Tổng cục Hải quan ra văn bản hủy bỏ giá trị thực hiện của thông báo
kết quả xác định trước theo quy định tại khoản 6 Điều 24 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
Điều 28. Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, kết quả kiểm tra
chuyên ngành
1. Cơ quan hải
quan kiểm tra, đối chiếu thông tin về giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kết quả
kiểm tra hoặc thông báo miễn kiểm tra chuyên ngành do cơ quan kiểm tra chuyên
ngành gửi đến hoặc do người khai hải quan nộp trực tiếp cho cơ quan hải quan
với thông tin khai trên tờ khai hải quan và xử lý như sau:
a) Nếu thông tin
khai báo phù hợp thì chấp nhận thông tin khai báo;
b) Nếu thông tin
khai báo không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan xuất trình hồ sơ để cơ
quan hải quan kiểm tra.
Trường hợp tại
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan chưa có kết quả kiểm tra hoặc thông báo miễn
kiểm tra chuyên ngành, khi nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành do người
khai hải quan nộp hoặc cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi đến, trong thời hạn 02
giờ làm việc kể từ khi nhận được kết quả kiểm tra, cơ quan hải quan kiểm tra và
bổ sung thông tin kết quả kiểm tra chuyên ngành vào Hệ thống hoặc ghi số văn
bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành trên tờ khai hải quan giấy để quyết
định việc thông quan hàng hóa.
2. Trường hợp giấy phép sử dụng cho nhiều lần xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần
đầu lập Phiếu theo dõi trừ lùi theo mẫu số 05/TDTL/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này, thực hiện việc trừ lùi đối với lô hàng đã được cấp số tờ khai và giao
cho người khai hải quan để làm thủ tục hải quan cho các lần xuất khẩu, nhập
khẩu tiếp theo. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan theo dõi, trừ lùi
trên phiếu và xác nhận khi người khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hết số hàng
trên giấy phép.
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Kiểm tra hàng
hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống
kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã thông quan
được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất:
a) Việc kiểm tra
hàng hóa được thực hiện bằng máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác. Trường
hợp phải kiểm tra theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật
Hải quan thì Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế với
sự chứng kiến của đại diện cơ quan Cảng vụ tại cảng biển, cảng hàng không quốc
tế hoặc Bộ đội Biên phòng;
b) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan cửa khẩu:
b.1) Thông báo cho
người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng danh sách lô hàng phải
tiến hành kiểm tra;
b.2) Tiến hành
kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này;
b.3) Chi trả các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc kiểm tra hàng hóa.
c) Trách nhiệm của
người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng:
c.1) Thực hiện các
thủ tục cần thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan;
c.2) Tạo điều kiện
thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa đến khu vực kiểm tra theo yêu cầu cơ
quan hải quan;
c.3) Doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi bố trí khu vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng hệ thống
quản lý cảng điện tử để xác định vị trí hàng hóa cần kiểm tra thực tế trong quá
trình làm thủ tục hải quan.
d) Xử lý kết quả
kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận
tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập:
d.1) Trường hợp
kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm
tra hàng hóa qua máy soi cập nhật thông tin kết quả kiểm tra qua máy soi trên
Hệ thống.
Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu sử dụng kết quả kiểm tra qua
máy soi trên để làm thủ tục hải quan theo quy định;
d.2) Trường hợp
kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng
hóa qua máy soi cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; phối hợp với doanh
nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô
hàng; phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện việc kiểm
tra trực tiếp hàng hóa khi người khai hải quan đến làm thủ tục hải quan.
đ) Xử lý kết quả
kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các địa điểm
trong khu vực cửa khẩu xuất
đ.1) Trường hợp
kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì Chi cục Hải quan cửa khẩu cập
nhật thông tin trên Hệ thống và giám sát hàng hóa xuất khẩu theo quy định;
đ.2) Trường hợp
kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, Chi cục Hải quan cửa khẩu phối hợp với
doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với
lô hàng, cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; thông báo cho người khai hải
quan mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp và xử lý theo quy định.
Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan căn cứ quy định của pháp luật về hải quan, yêu cầu quản lý
tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu và điều kiện thực tế về trang bị máy
soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác để tổ chức triển khai việc kiểm tra hàng
hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống
kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã thông quan
được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất phù hợp với quy định
của pháp luật, cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị và điều kiện thực tế tại
từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu.
2. Kiểm tra thực
tế hàng hóa đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu khi làm thủ tục tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu:
a) Đối với những
lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc diện đã tiến hành kiểm
tra theo quy định tại khoản 1 Điều này thì công chức hải quan được sử dụng kết
quả kiểm tra qua máy soi để làm thủ tục hải quan.
Trường hợp khi
kiểm tra qua máy soi phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện việc mở kiểm tra
trực tiếp hàng hóa;
b) Đối với những
lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng chưa kiểm tra
theo quy định tại khoản 1 Điều này:
b.1) Đối với các
Chi cục Hải quan được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng
hóa được thực hiện qua máy soi container, trừ trường hợp máy soi container gặp
sự cố, hàng hóa không phù hợp với việc kiểm tra qua máy soi, hàng hóa bắt buộc
phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Hải
quan, lượng hàng hóa phải kiểm tra thực tế vượt quá công suất của máy soi
container hoặc năng lực xếp dỡ của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi
lắp đặt máy soi.
Công chức hải quan
căn cứ hình ảnh kiểm tra qua máy soi, thông tin trên tờ khai hải quan và các
thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra để phân tích, đánh giá và kết
luận về hình ảnh kiểm tra qua máy soi. Toàn bộ dữ liệu hình ảnh kiểm tra được
lưu trữ trong Hệ thống máy soi theo quy định; hình ảnh kiểm tra qua máy soi
được in từ Hệ thống và lưu kèm hồ sơ hải quan trong trường hợp người khai hải
quan nộp hồ sơ hải quan giấy.
Trường hợp kết quả
kiểm tra qua máy soi cho thấy có dấu hiệu không đúng nội dung khai hải quan cần
phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan, công chức hải quan thực hiện
kiểm tra qua máy soi báo cáo, đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa bằng phương
pháp thủ công trực tiếp;
b.2) Đối với Chi
cục Hải quan chưa được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng
hóa được thực hiện bởi công chức hải quan.
3. Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế hàng hóa đối với những lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của Chi cục Hải quan khác thực hiện theo
quy định tại khoản 11 Điều này.
4. Kiểm tra thực tế hàng hóa tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa nhập
khẩu chuyển đến:
a) Trường hợp lô
hàng kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này không phát hiện
dấu hiệu vi phạm thì được sử dụng kết quả kiểm tra này để quyết định việc thông
quan hàng hóa theo quy định;
b) Trường hợp kiểm
tra qua máy soi phát hiện có dấu hiệu vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì Chi cục Hải quan cửa khẩu niêm phong hàng hóa và giao cho người khai hải
quan vận chuyển về Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để kiểm tra;
c) Trường hợp hàng
hóa chưa được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này thì việc
kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
5. Kiểm tra về lượng hàng hóa
Cơ quan hải quan
căn cứ vào nội dung khai hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết
quả giám định do người khai hải quan cung cấp (nếu có) để xác định khối lượng,
trọng lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp bằng
phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi
cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế
hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của
người khai hải quan về khối lượng, trọng lượng hàng hóa thì tiến hành trưng cầu
giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật.
Cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định
để quyết định việc thông quan.
6. Kiểm tra chất lượng hàng hóa
Khi kiểm tra thực
tế hàng hóa, công chức hải quan phải xác định chất lượng hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu để làm cơ sở áp dụng chính sách thuế và chính sách quản lý hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, trừ việc kiểm tra chất lượng theo quy định của pháp luật chuyên
ngành.
Trường hợp bằng
phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi
cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế
hàng hóa không đủ cơ sở để xác định chất lượng hàng hóa để thực hiện quản lý
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thì tiến hành trưng cầu giám định tại tổ chức
kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan căn
cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định để quyết định việc thông
quan.
7. Việc kiểm tra
thực tế để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, trị giá hải quan, xuất xứ thực
hiện theo quy định tại các Điều 24, 25, 26 Thông tư này.
8. Đối với hàng
hóa có yêu cầu bảo quản đặc biệt, không thể thực hiện kiểm tra thực tế tại các
địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết
định đưa hàng về các địa điểm đáp ứng yêu cầu bảo quản đặc biệt để kiểm tra
thực tế hoặc căn cứ kết quả giám định để quyết định thông quan.
9. Trường hợp phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh, nếu chủ
phương tiện vận tải ký hợp đồng bán cho đối tác nước ngoài (hợp đồng có quy
định cảng giao nhận là cảng ở nước ngoài) thì đăng ký tờ khai hàng hóa xuất
khẩu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải,
gửi kèm các chứng từ chứng minh phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh
cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải và được
miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
10. Đối với hàng
hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất không thể niêm phong hải quan hoặc hàng hóa
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có thời hạn khác, không thuộc diện niêm
phong hải quan, khi kiểm tra hải quan, công chức hải quan mô tả cụ thể tên
hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên
trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm thủ tục tái xuất, tái nhập, nếu
hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng
hóa, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với mô tả hàng hóa trên bộ hồ sơ
hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan để xác định hàng hóa tái
xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất.
11. Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai hải quan:
a) Sau khi nhận
được đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi qua Hệ thống, Chi cục
Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng
hóa. Trường hợp hai Chi cục Hải quan chưa có kết nối Hệ thống thì Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau:
a.1) Lập 02 Phiếu
ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL
Phụ lục V; 02 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa theo mẫu số 07/PĐNKT/GSQL ban hành kèm Phụ lục V Thông
tư này và gửi kèm 01 tờ khai hải quan (bản chính) trong trường hợp khai hải quan
trên tờ khai hải quan giấy;
a.2) Niêm phong
các chứng từ quy định tại điểm a.1 khoản này và giao người khai hải quan chuyển
đến Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để thực hiện việc kiểm tra thực tế.
b) Người khai hải
quan thực hiện đăng ký thời gian, địa điểm kiểm tra thực tế với Chi cục Hải
quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa;
c) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn thuế, không chịu thuế hoặc có số tiền thuế phải
nộp bằng không hoặc được ân hạn thuế 275 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu, người khai hải quan được vận chuyển hàng hóa qua khu
vực giám sát hải quan trước khi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cập nhật
kết quả kiểm tra vào Hệ thống để quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng
hoặc đưa hàng về bảo quản.
Điều 30. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan
1. Kết quả kiểm
tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung khai hải quan:
a) Đối với lô hàng
thuộc diện được đưa hàng về bảo quản: Thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư này;
b) Đối với lô hàng
thuộc diện được giải phóng hàng: thực hiện theo quy định tại Điều
33 Thông tư này;
c) Đối với lô hàng
thuộc diện được thông quan: thực hiện theo quy định tại Điều 34
Thông tư này.
2. Nếu nội dung khai hải quan không phù hợp thì cơ quan hải quan đề nghị
người khai hải quan thực hiện việc khai bổ sung hồ sơ hải quan theo hướng dẫn
tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này.
Trường hợp vi phạm
về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì người khai hải quan
không được khai bổ sung và cơ quan hải quan xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Lấy mẫu, lưu mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Việc lấy mẫu
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan theo yêu cầu của người
khai hải quan hoặc cơ quan kiểm tra chuyên ngành;
b) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ phân tích hoặc giám định theo yêu cầu
của cơ quan hải quan.
2. Việc lấy mẫu do Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi có yêu cầu quyết
định.
3. Thủ tục lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
a) Trường hợp lấy
mẫu theo yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan hải quan có yêu cầu lấy
mẫu để trưng cầu giám định thì khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng, đại diện
cơ quan hải quan và phải lập Biên bản lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (mẫu số 08/BBLM/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo
Thông tư này).
Trường hợp lấy mẫu
để trưng cầu giám định theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì mẫu phải được niêm
phong và có chữ ký của đại diện chủ hàng, cơ quan hải quan. Khi bàn giao mẫu
cho tổ chức giám định phải có biên bản bàn giao và ký xác nhận của các bên;
b) Trường hợp lấy
mẫu để phân tích, phân loại thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về phân loại hàng hóa; phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm
tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu;
c) Trường hợp lấy
mẫu theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành thì thủ tục lấy mẫu thực
hiện theo quy định của pháp luật quản lý chuyên ngành;
d) Khi cơ quan hải
quan, cơ quan kiểm tra chuyên ngành lấy mẫu, người khai hải quan có trách nhiệm
xuất trình hàng hóa và phối hợp trong quá trình lấy mẫu.
4. Kỹ thuật lấy mẫu đối với trường hợp lấy mẫu để phân tích, giám định
thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Kỹ thuật lấy mẫu
để phục vụ kiểm tra chuyên ngành thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý
chuyên ngành.
5. Cơ quan hải quan thực hiện việc lưu mẫu đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu lấy mẫu để trưng cầu giám định trong thời hạn 120 ngày đăng ký tờ
khai hải quan.
6. Việc trả lại mẫu, hủy mẫu thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về phân loại hàng hóa; phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để
kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Điều 32. Đưa hàng về bảo quản
1. Hàng hóa của
doanh nghiệp ưu tiên được đưa về bảo quản theo quy định tại khoản
3 Điều 9 Nghị định 08/2015/NĐ-CP và Thông tư của Bộ Tài chính về doanh
nghiệp ưu tiên.
2. Hàng hóa phải
kiểm dịch
Việc kiểm dịch
được thực hiện tại cửa khẩu. Trường hợp cơ quan kiểm dịch cho phép đưa về các
địa điểm kiểm dịch trong nội địa theo quy định của pháp luật để kiểm dịch thì
thực hiện việc quản lý, giám sát hải quan như sau:
a) Cơ quan hải quan căn cứ xác nhận của cơ quan kiểm dịch tại Giấy đăng
ký kiểm dịch hoặc Giấy tạm cấp kết quả kiểm dịch thực vật (đối với hàng có
nguồn gốc thực vật) hoặc Giấy vận chuyển hàng hóa (đối với thủy sản, sản phẩm
thủy sản) hoặc chứng từ khác của cơ quan kiểm dịch để giải quyết cho chủ hàng
đưa hàng về địa điểm kiểm dịch;
b) Người khai hải
quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận chuyển, bảo quản hàng
hóa tại địa điểm kiểm dịch đến khi có kết luận hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập
khẩu mới được đưa hàng hóa ra lưu thông, sử dụng;
c) Cơ quan kiểm
dịch có trách nhiệm theo dõi, giám sát hàng hóa trong quá trình vận chuyển,
kiểm dịch và bảo quản chờ kết quả kiểm dịch theo quy định của Bộ Y tế và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Hàng hóa phải kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm
Việc kiểm tra được
thực hiện tại cửa khẩu; trường hợp đưa hàng về địa điểm khác để kiểm tra theo
đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc người khai hải quan có yêu cầu
đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan có văn bản đề nghị theo mẫu số 09/BQHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xem xét quyết định cho
đưa hàng về bảo quản tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập
trong nội địa; kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm kiểm tra tập trung hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu sự giám sát của cơ quan hải quan; địa điểm kiểm
tra chuyên ngành hoặc kho, bãi của người khai hải quan.
Người khai hải
quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận chuyển, bảo quản nguyên
trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu
và cơ quan hải quan quyết định thông quan.
4. Đối với hàng
hóa nhập khẩu vừa phải kiểm dịch, vừa phải kiểm tra an toàn thực phẩm; vừa phải
kiểm dịch vừa phải kiểm tra chất lượng thì thực hiện thủ tục đưa hàng về bảo
quản như đối với hàng hóa nhập khẩu phải kiểm dịch quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Xử lý kết quả kiểm tra chuyên ngành:
a) Trường hợp kết
quả kiểm tra chuyên ngành kết luận hàng hóa đủ điều kiện nhập khẩu thì công
chức hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định thông quan hàng hóa theo quy định
tại Điều 34 Thông tư này;
b) Trường hợp hàng
hóa không đủ điều kiện nhập khẩu:
Căn cứ kết kết
luận của cơ quan quản lý chuyên ngành cho phép người khai hải quan được tái chế
hàng hóa hoặc buộc tiêu hủy, buộc tái xuất, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Xử lý chậm nộp kết quả kiểm tra và vi phạm đưa hàng về bảo quản:
a) Trường hợp cơ
quan kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện kết nối với Cổng thông tin một cửa
quốc gia, người khai hải quan có trách nhiệm nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành
cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa
hàng về bảo quản trừ trường hợp việc kiểm tra kéo dài theo xác nhận của cơ quan
kiểm tra chuyên ngành;
b) Quá thời hạn
nêu tại điểm a khoản này cơ quan hải quan chưa nhận được kết quả kiểm tra
chuyên ngành hoặc cơ quan hải quan có thông tin về việc lô hàng nhập khẩu không
được bảo quản theo đúng quy định của pháp luật thì Chi cục hải quan nơi đăng ký
tờ khai hải quan chủ trì việc kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan hải quan nơi
có địa điểm bảo quản kiểm tra việc bảo quản hàng hóa của người khai hải quan và
xử lý theo quy định.
Trình tự, thủ tục
kiểm tra việc bảo quản hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Nếu vi
phạm quy định đưa hàng về bảo quản, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật, người khai hải quan không được mang hàng về
bảo quản:
c.1)
Trong thời gian 01 năm kể từ ngày bị xử phạt về hành vi tự ý phá dỡ niêm
phong; tráo đổi hàng hóa, tự ý đưa hàng hóa ra lưu thông, sử dụng; bảo quản
hàng hóa không đúng địa điểm đăng ký với cơ quan hải quan;
c.2)
Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày bị xử phạt về hành vi vi phạm bị lập
biên bản nếu vi phạm quy định về thời hạn nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành nêu
tại điểm a khoản này.
Quy định tại điểm
c.1, c.2 khoản này được áp dụng đối với các hành vi vi phạm bị xử phạt kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực.
d) Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai có trách nhiệm lập danh sách doanh nghiệp vi
phạm không được mang hàng về bảo quản gửi về Cục Hải quan để thông báo áp dụng
chung trên toàn quốc.
7. Trình tự, thủ tục kiểm tra việc bảo quản hàng hóa:
a) Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện kiểm tra việc bảo quản hàng hóa hoặc báo cáo
Cục Hải quan để thực hiện việc kiểm tra.
Trường hợp địa điểm
bảo quản hàng hóa không thuộc địa bàn của Cục Hải quan nơi cho phép đưa hàng về
bảo quản, Cục Hải quan nơi có địa điểm bảo quản hàng hóa có trách nhiệm thực
hiện việc kiểm tra theo đề nghị của Cục Hải quan nơi cho phép đưa hàng về bảo
quản;
b) Người khai hải
quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa đang bảo quản để cơ quan hải quan kiểm
tra;
c) Trường hợp
người khai hải quan không đảm bảo nguyên trạng hàng hóa đưa về bảo quản thì bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Giải phóng hàng
Giải phóng hàng
hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Hải quan,
khoản 1 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ
và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Trường hợp giải
phóng hàng hóa chờ xác định trị giá hải quan:
a) Trường hợp hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai
và trường hợp người khai hải quan yêu cầu tham vấn:
a.1) Trách nhiệm
của người khai hải quan:
a.1.1) Khai thông
tin đề nghị giải phóng hàng trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn khai báo tại phụ lục II kèm Thông tư này; Trường hợp khai hải
quan trên tờ khai hải quan giấy thì ghi “Đề nghị giải phóng hàng” tại ô “Ghi
chép khác” trên tờ khai hải quan;
a.1.2) Thực hiện
nộp thuế hoặc thực hiện bảo lãnh đối với số tiền thuế tự kê khai;
a.1.3) Thực hiện
các thủ tục về trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính
thức tại thời điểm đăng ký tờ khai quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về
việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tham
vấn theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;
a.1.4) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giải phóng hàng hóa, thực hiện
khai báo trị giá hải quan trên tờ khai hải quan hoặc trên tờ khai bổ sung sau
thông quan theo mẫu số
03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, xác định số
thuế chính thức phải nộp và nộp đủ thuế để thông quan hàng hóa theo quy định.
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a.2.1) Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc giải phóng hàng hóa theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
a.2.2) Thực hiện
các thủ tục về trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính
thức tại thời điểm đăng ký tờ khai quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
hoặc tổ chức tham vấn theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông
tư này.
b) Trường hợp tại
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan chưa có đủ thông tin,
tài liệu để xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu:
b.1) Trách nhiệm
của người khai hải quan:
b.1.1) Khai thông
tin đề nghị giải phóng hàng trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn khai báo tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này (khai rõ
trường hợp giải phóng hàng);
b.1.2) Thực hiện
kê khai, tính thuế theo trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định:
b.1.2.1) Trường
hợp không chấp nhận trị giá do cơ quan hải quan xác định, ghi rõ “đề nghị giải
phóng hàng” tại ô “ghi chép khác” trên tờ khai hải quan đối với trường hợp khai
hải quan trên tờ khai giấy; thực hiện nộp thuế hoặc bảo lãnh đối với số tiền
thuế theo trị giá do cơ quan hải quan xác định để giải phóng hàng hóa. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày giải phóng hàng hóa, thực hiện khai báo trị giá hải
quan trên tờ khai hải quan hoặc trên tờ khai bổ sung sau thông quan theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan thủ công, xác định số thuế
chính thức phải nộp và nộp đủ thuế để thông quan hàng hóa theo quy định;
b.1.2.2) Trường
hợp chấp nhận trị giá do cơ quan hải quan xác định thì thực hiện khai báo trị
giá hải quan trên tờ khai hải quan, nộp thuế hoặc bảo lãnh đối với số tiền thuế
phải nộp để cơ quan hải quan quyết định thông quan theo quy định.
b.2) Trách nhiệm
của cơ quan hải quan:
b.2.1) Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan căn cứ cơ sở dữ liệu trị giá, nguyên tắc và các phương
pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về việc
xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định trị
giá, thông báo cho người khai hải quan (qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 02B/TBXĐTG/TXNK phụ lục VI ban hành kèm
Thông tư này đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy) để
làm cơ sở tính thuế; quyết định việc giải phóng hàng hóa hoặc thông quan theo quy
định tại Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
b.2.2) Quá thời
hạn 30 ngày kể từ ngày giải phóng hàng hóa nếu người khai hải quan không thực
hiện khai báo trị giá hải quan, cơ quan hải quan thông quan hàng hóa theo quy
định tại Điều 34 Thông tư này trên cơ sở người khai hải
quan nộp đủ số tiền thuế theo trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định
theo quy định tại điểm b.2.1 khoản này.
2. Đối với trường hợp giải phóng hàng chờ kết quả giám định, phân loại
hàng hóa:
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan
a.1) Khai thông
tin đề nghị giải phóng hàng trên Tờ khai hải quan theo hướng dẫn khai báo tại phụ lục II kèm Thông tư này; Trường hợp khai hải
quan trên tờ khai hải quan giấy thì ghi “Đề nghị giải phóng hàng” tại ô “Ghi
chép khác” trên tờ khai hải quan;
a.2) Thực hiện nộp
thuế hoặc bảo lãnh đối với số tiền thuế tự kê khai, tự tính thuế;
a.3) Thực hiện
khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
b) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
b.1) Cơ quan hải
quan kiểm tra các điều kiện giải phóng hàng và phản hồi cho người khai hải
quan;
b.2) Căn cứ kết
quả giám định, phân loại, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông báo cho
người khai hải quan để khai bổ sung (nếu có);
b.3) Trường hợp phải khai bổ sung mà người khai hải quan không thực
hiện việc khai bổ sung thì cơ quan hải quan xử lý theo quy định tại điểm b.7 khoản 3 Điều 20 Thông tư này;
b.4) Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan căn cứ đề nghị của người khai hải quan, hồ sơ hải quan
để quyết định việc giải phóng hàng.
Điều 34. Thông quan hàng hóa
Thông quan hàng
hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Hải quan,
khoản 2 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và được hướng
dẫn cụ thể như sau:
1. Hàng hóa được
thông quan trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa được
thông quan sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan;
b) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu được thông quan khi được xác định:
b.1) Được áp dụng
thời hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn tại Điều 42 Thông tư này; hoặc
b.2) Thuộc diện
phải nộp thuế trước khi thông quan mà chưa nộp, hoặc nộp chưa đủ số tiền thuế
phải nộp nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp.
c) Thiếu một số
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhưng được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đồng ý
cho gia hạn thời gian nộp bản chính theo quy định tại khoản 3 Điều
27 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
d) Hàng hóa phải
kiểm tra chuyên ngành được thông quan khi hoàn thành nghĩa vụ về thuế theo quy
định và có một trong các chứng từ dưới đây:
d.1) Giấy thông
báo miễn kiểm tra;
d.2) Kết quả kiểm
tra chuyên ngành đáp ứng yêu cầu quản lý đối với hàng hóa nhập khẩu của cơ quan
kiểm tra chuyên ngành;
d.3) Kết luận của
cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với lô hàng được phép nhập khẩu.
đ) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa nộp thuế, trong thời gian chờ làm
thủ tục xét miễn, miễn thuế, không thu thuế được thông quan trong trường hợp
sau:
đ.1) Hàng hóa phục
vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng, nộp đủ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo
vệ môi trường và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
đ.2) Hàng hóa
phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp; hàng viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại nộp đủ các loại thuế có liên quan theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp thuộc đối tượng chịu thuế;
đ.3) Hàng hóa được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền về số tiền thuế chưa được thanh toán từ ngân
sách nhà nước.
2. Quyết định thông
quan hàng hóa
a) Nếu kết quả
kiểm tra phù hợp, Hệ thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và
quyết định thông quan;
b) Trường hợp Hệ
thống không tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế, người khai hải
quan nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế (giấy nộp tiền
vào ngân sách Nhà nước, chứng từ bảo lãnh,…) để công chức hải quan kiểm tra và
xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế: nộp bản chụp, xuất trình bản chính để đối
chiếu;
c) Đối với khai tờ
khai hải quan giấy:
c.1) Công chức hải
quan đăng ký tờ khai hải quan quyết định thông quan đối với hàng hóa được miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa;
c.2) Trường hợp lô
hàng thuộc tờ khai hải quan phải kiểm tra thực tế:
c.2.1) Công chức
hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định thông quan đối với trường hợp
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế;
c.2.2) Trường hợp
lô hàng do Chi cục Hải quan khác kiểm tra thực tế theo đề nghị của Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai, căn cứ kết quả kiểm tra thực tế do Chi cục Hải quan
nơi kiểm tra thực tế hàng hóa gửi đến, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai quyết định thông quan hàng hóa.
Mục 4. Thời điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế; căn cứ tính thuế, phương
pháp tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá,
thuế chống trợ cấp
Điều 35. Thời điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu
1. Thời điểm tính
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống
trợ cấp (trong thời hạn hiệu lực của Quyết định áp dụng của Bộ trưởng Bộ Công
Thương) là ngày đăng ký tờ khai hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được
tính theo mức thuế, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính
thuế.
Trường hợp người
nộp thuế kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan giấy trước ngày đăng ký tờ
khai hải quan nhưng có tỷ giá khác với tỷ giá áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ
khai hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện tính lại số thuế phải nộp theo tỷ
giá được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai.
2. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP.
a) Tổng cục Hải
quan phối hợp với Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam để cập
nhật tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính tại
thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm hoặc tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc
liền kề trước ngày thứ năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ;
công bố tỷ giá này trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan và cập
nhật vào Hệ thống dữ liệu hải quan điện tử để áp dụng xác định tỷ giá tính thuế
cho các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần sau liền kề;
b) Đối với các
ngoại tệ không được Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam công bố, Tổng cục Hải quan cập nhật tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố được đưa tin mới nhất trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam để công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan và cập nhật
vào Hệ thống dữ liệu hải quan điện tử để áp dụng xác định tỷ giá tính thuế hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 36. Thời điểm tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng
ký tờ khai hải quan một lần
1. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều
lần thì việc khai thuế, tính thuế thực hiện theo từng lần thực tế xuất khẩu,
nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế, trị giá tính thuế và tỷ
giá tính thuế áp dụng theo ngày làm thủ tục hải quan có hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trường hợp hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần thực hiện giao nhận trước, đăng
ký tờ khai hải quan sau thực hiện theo quy định tại Điều 93 Thông
tư này.
Điều 37. Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế
suất theo tỷ lệ phần trăm
1. Căn cứ tính
thuế:
a) Số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan;
b) Trị giá hải
quan thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan,
Luật Quản lý thuế, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP; Thông tư của Bộ Tài chính
quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu;
c) Thuế suất
c.1) Thuế suất
thuế xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho một số mặt
hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
c.2) Thuế suất
thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt
hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi đặc
biệt:
c.2.1) Thuế suất
ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc
vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt
Nam. Danh sách nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc
với Việt Nam do Bộ Công Thương công bố.
Thuế suất ưu đãi
được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Người nộp thuế tự
khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa để làm cơ sở
xác định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi;
c.2.2) Thuế suất
thông thường thực hiện theo quy định tại Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quy định của Chính phủ về thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c.2.3) Thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt được quy định cụ thể cho từng mặt hàng và đáp
ứng các điều kiện áp dụng thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại các Thông
tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để
thực hiện Hiệp định thương mại tự do.
Trường hợp hàng
hóa từ khu phi thuế quan (kể cả hàng gia công) nhập khẩu vào thị trường trong
nước được áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành phải thỏa mãn các điều kiện:
c.2.3.1) Thuộc
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt tương ứng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành;
c.2.3.2) Được xác
nhận bằng chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo quy định của Bộ Công Thương.
c.2.4) Trường hợp mức thuế suất MFN của một mặt hàng quy định tại Biểu
thuế nhập khẩu ưu đãi thấp hơn so với mức thuế suất ưu đãi đặc biệt quy định
tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định thương mại tự do
thì mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho mặt hàng này sẽ là mức thuế suất
MFN.
d) Ngoài việc chịu
thuế theo hướng dẫn tại điểm c.2.1, c.2.2 hoặc c.2.3 khoản này, nếu hàng hóa
nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân
biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế chống
trợ cấp, thuế chống bán phá giá, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ.
2. Phương pháp tính thuế:
a) Việc xác định
số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hoá áp dụng thuế suất
theo tỷ lệ phần trăm được căn cứ vào số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất
khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, trị giá tính thuế, thuế suất từng
mặt hàng và được thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp
|
=
|
Số
lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải
quan
|
x
|
Trị
giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa
|
x
|
Thuế
suất của từng mặt hàng
|
Trường hợp hàng hoá là dầu thô,
dầu khí thiên nhiên, việc xác định thuế xuất khẩu phải nộp được thực hiện theo hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động
tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí;
b) Trường
hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn
thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện
thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp nhập khẩu
sợi thuốc lá theo hợp đồng, số lượng 1000 tấn, đơn giá 100USD/tấn, thuỷ phần ±
2%. Hoá đơn thương mại ghi = 1000 tấn x 100 USD, trị giá thanh toán là 100.000
USD. Khi nhập khẩu cơ quan hải quan kiểm tra qua cân lượng là 1020 tấn hoặc 980
tấn thì trị giá thanh toán để tính thuế là 100.000 USD.
Điều 38.
Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế
hỗn hợp
1. Căn cứ tính thuế:
a) Căn cứ tính thuế đối với hàng
hoá áp dụng thuế tuyệt đối là:
a.1) Số lượng đơn vị từng mặt
hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tuyệt
đối;
a.2) Mức thuế tuyệt đối quy định
trên một đơn vị hàng hoá;
a.3) Tỷ giá tính thuế.
b) Căn cứ tính thuế đối với hàng
hóa áp dụng thuế hỗn hợp là:
b.1) Số lượng đơn vị từng mặt
hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế hỗn
hợp;
b.2) Thuế suất theo tỷ lệ phần
trăm và trị giá tính thuế của hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 37 Thông tư này;
b.3) Mức thuế tuyệt đối của hàng
hóa áp dụng thuế hỗn hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b.4) Tỷ giá tính thuế.
2. Phương pháp tính thuế:
a) Việc xác định số tiền thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt đối thực hiện theo công
thức sau:
Số
tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt đối
|
=
|
Số
lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải
quan áp dụng thuế tuyệt đối
|
x
|
Mức
thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá
|
x
|
Tỷ
giá tính thuế
|
b) Việc xác định số tiền thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp
thực hiện theo công thức sau:
Số
tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế
hỗn hợp
|
=
|
Số
tiền thuế tính theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Thông
tư này
|
+
|
Số
tiền thuế tuyệt đối phải nộp tính theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều này
|
Điều 39.
Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hoá thuộc đối tượng áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế
chống trợ cấp theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương là người nộp thuế tự
vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
2. Căn cứ
tính thuế:
a) Số lượng đơn vị từng mặt hàng
thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán
phá giá, thuế chống trợ cấp;
b) Trị giá tính thuế nhập khẩu
của từng mặt hàng nhập khẩu áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế
chống trợ cấp;
c) Mức thuế từng mặt hàng theo quy
định tại điểm d khoản 1 Ðiều 37 Thông tư này.
3. Phương pháp tính thuế:
Số
tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp
|
=
|
Số
lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp
dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
|
x
|
Giá
tính thuế nhập khẩu
|
x
|
Thuế
suất thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
|
Tổng
số tiền thuế nhập khẩu phải nộp cho hàng hóa áp dụng thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp
|
=
|
Số
tiền thuế phải nộp tính theo quy định tại khoản 2
Điều 37 hoặc khoản 2 Điều 38 Thông tư này
|
+
|
Số
tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Thời điểm
tính thuế, thời hạn nộp thuế:
a) Thời điểm tính thuế thực hiện
theo quy định tại Điều 35 Thông tư này;
b) Thời hạn nộp thuế thực hiện
theo quy định tại khoản 6 Điều 42 Thông tư này.
5. Thu nộp,
hoàn trả:
a) Thu nộp:
a.1) Trường hợp thuế nhập khẩu
thuộc loại chuyên thu thì thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ
cấp được nộp cùng vào tài khoản thu ngân sách tương ứng;
a.2) Trường hợp nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng hóa tạm nhập - tái xuất, thuế
nhập khẩu được nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan thì thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp được nộp vào tài khoản tiền gửi của
cơ quan hải quan như thuế nhập khẩu.
b) Hoàn
trả:
Số tiền thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp đã nộp theo Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời của Bộ trưởng Bộ Công Thương lớn
hơn số tiền thuế phải nộp sau khi có Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức của Bộ trưởng Bộ Công Thương được
hoàn trả cho đối tượng nộp thuế.
Thủ tục hoàn trả tiền thuế nộp
thừa thực hiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 132 Thông tư này.
6. Thu nộp
thuế, hoàn thuế và các chính sách thuế, quản lý thuế khác thực hiện theo hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 40. Áp
dụng căn cứ tính thuế đối với một số trường hợp đặc biệt
1. Ðối với hàng hoá thay đổi mục
đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế,
miễn thuế, xét miễn thuế hoặc đã được áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc
biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan thì căn cứ để tính thuế là trị giá tính
thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai mới. Trong đó:
a) Trị giá hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Luật
Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Thuế suất để tính thuế nhập
khẩu áp dụng theo mức thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai mới; riêng đối với ô
tô, xe gắn máy là tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam và ô tô, xe gắn máy của đối
tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam thay đổi mục đích sử dụng
thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
Trường hợp người nộp thuế thay
đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp
thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác
kiểm tra phát hiện thì bị ấn định số tiền thuế phải nộp và bị xử phạt theo quy
định tại Ðiều 21 Thông tư này.
2. Đối với
hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài nêu tại khoản
16 Điều 103 Thông tư này thì thực hiện tính thuế
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế, chính sách tài
chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Ðối với hàng hoá nhập khẩu
phải chịu thêm một trong các biện pháp về thuế nhập khẩu (thuế tự vệ, thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử) thì giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế giá trị gia tăng phải cộng thêm thuế
tự vệ/chống bán phá giá/chống trợ cấp/chống phân biệt đối xử.
Mục 5. Quy
định về nộp thuế, lệ phí
Điều 41.
Đồng tiền nộp thuế
1. Thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu được nộp bằng đồng tiền Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng
ngoại tệ thì người nộp thuế phải nộp bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy
định. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Thông tư này.
2. Trường hợp phải nộp thuế bằng
ngoại tệ nhưng chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai:
a) Người nộp thuế được tạm nộp
thuế bằng ngoại tệ trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng, sau khi có giá
chính thức người nộp thuế nhận được tiền ngoại tệ thanh toán từ khách hàng nước
ngoài thì nộp tiền thuế chênh lệch (nếu có) bằng ngoại tệ; hoặc
b) Người nộp thuế được tạm nộp
thuế bằng đồng Việt Nam trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng, sau khi có
giá chính thức, người nộp thuế nhận được tiền ngoại tệ thanh toán từ khách hàng
nước ngoài thì nộp tiền thuế chênh lệch (nếu có) bằng ngoại tệ. Tỷ giá quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
35 Thông tư này.
Điều 42.
Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13
và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Đối với
hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu:
a) Để được áp dụng thời hạn nộp
thuế 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế phải đáp ứng
đủ các điều kiện:
a.1) Phải có cơ sở sản xuất hàng
xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam: Có quyền sử dụng hợp pháp mặt bằng sản xuất,
nhà xưởng (bao gồm cả nhà xưởng gắn liền trên đất đai); có quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
a.2) Có hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu trong thời gian ít nhất 02 năm liên tục tính đến ngày đăng ký tờ khai
hải quan cho lô hàng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu và trong 02 năm đó được cơ quan hải quan xác định là:
a.2.1) Không bị xử lý về hành vi
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
a.2.2)
Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thương mại;
a.3) Không nợ tiền thuế quá hạn,
tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm
đăng ký tờ khai;
a.4) Không bị cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán trong 02 năm liên
tục tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan trở về trước;
a.5) Phải thực hiện thanh toán
qua ngân hàng đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu. Các trường hợp
thanh toán được coi như thanh toán qua ngân hàng xử lý theo quy định tại khoản
4 Phụ lục VII ban hành kèm Thông tư này.
Người nộp thuế tự kê khai và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai đủ điều kiện được áp dụng thời
hạn nộp thuế 275 ngày theo mẫu số
04/DKNT-SXXK/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp ủy thác nhập khẩu:
người ủy thác phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại điểm a và có hợp đồng ủy
thác nhập khẩu; người nhận ủy thác nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện quy
định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản này;
c) Trường hợp công ty mẹ nhập
khẩu cung ứng cho các công ty thành viên trực thuộc; công ty thành viên nhập
khẩu cung ứng cho công ty thành viên khác; công ty thành viên nhập khẩu để cung
ứng cho đơn vị trực thuộc công ty thành viên:
c.1) Công ty mẹ nhập khẩu, cung
ứng cho các công ty thành viên trực thuộc, thì các công ty thành viên trực
thuộc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.1, a.2, a.3, a.4; công ty
mẹ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản này;
c.2) Công ty thành viên nhập
khẩu cung ứng cho công ty thành viên khác, thì công ty thành viên khác phải đáp
ứng các điều kiện quy định tại điểm a.1, a.2, a.3, a.4; công ty thành viên nhập
khẩu phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản này;
c.3) Công ty thành viên nhập
khẩu để cung ứng cho đơn vị trực thuộc công ty thành viên:
c.3.1) Đơn vị trực thuộc sản
xuất và xuất khẩu sản phẩm nhưng cơ sở sản xuất thuộc quyền sử dụng, máy móc
thiết bị thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của công ty thành viên, thì đơn vị
trực thuộc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.2, a.3, a.4; công ty
thành viên phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a khoản này;
c.3.2) Đơn vị trực thuộc sản
xuất và xuất khẩu sản phẩm và cơ sở sản xuất thuộc quyền sử dụng, máy móc thiết
bị thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của đơn vị trực thuộc thì đơn vị trực
thuộc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.1, a.2, a.3, a.4; công ty
thành viên phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản
này.
Công ty mẹ, công ty thành viên
nhập khẩu cung ứng nguyên liệu, vật tư khi đăng ký làm thủ tục nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư phải cung cấp cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục danh sách đơn
vị thành viên, đơn vị trực thuộc đã kê khai với cơ quan thuế để được cấp mã số
thuế theo quy định tại Thông tư 80/2012/TT-BTC
ngày 22/05/2012 của Bộ Tài chính.
d) Trường
hợp không đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại điểm a khoản này, nhưng được tổ chức
tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì việc bảo lãnh thực hiện theo quy định
tại Điều 43 Thông tư này. Thời hạn nộp thuế theo thời
hạn bảo lãnh nhưng tối đa không quá 275 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh;
đ) Hàng hóa là nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã được áp dụng thời hạn nộp thuế
275 ngày nhưng không sản xuất hàng xuất khẩu hoặc kiểm tra, phát hiện không đáp
ứng đủ một trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản này hoặc xuất khẩu sản
phẩm ngoài thời hạn nộp thuế thì xử lý như sau:
đ.1) Chuyển tiêu thụ nội địa:
Người nộp thuế phải nộp đủ các loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật trước
khi hoàn thành thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa; thủ tục khai báo chuyển tiêu
thụ nội địa, đăng ký tờ khai mới và tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 40 Thông tư này;
đ.2) Xuất khẩu sản phẩm ngoài
thời hạn nộp thuế 275 ngày: Người nộp thuế đáp ứng đủ các điều kiện được áp
dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày nhưng xuất khẩu sản phẩm ngoài thời hạn quy
định do chu kỳ sản xuất, dự trữ dài hơn 275 ngày hoặc do phía khách hàng hủy
hợp đồng hoặc kéo dài thời gian giao hàng được gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy
định tại Điều 135 Thông tư này;
đ.3) Trường hợp không đáp ứng đủ
một trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản này (và không có bảo lãnh):
người nộp thuế phải nộp đủ các loại thuế và tiền chậm nộp kể từ ngày đăng ký tờ
khai hàng hóa nhập khẩu đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy
định.
2. Đối với
hàng hóa kinh doanh tạm nhập-tái xuất
a) Người nộp thuế phải nộp thuế
nhập khẩu, các loại thuế khác theo quy định của pháp luật (nếu có) trước khi
hoàn thành thủ tục hải quan hàng tạm nhập. Trường hợp chưa nộp thuế, nếu được
tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh số tiền thuế phải nộp thì việc bảo lãnh thực
hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này. Thời hạn nộp
thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng tối đa không quá 15 ngày kể từ ngày hết thời
hạn tạm nhập-tái xuất (không áp dụng cho thời gian gia hạn thời hạn tạm
nhập-tái xuất) và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh;
b) Trường hợp tái xuất ngoài
thời hạn bảo lãnh thì phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn bảo lãnh
đến ngày tái xuất hoặc đến ngày thực nộp thuế (nếu ngày thực nộp thuế trước
ngày thực tái xuất);
c) Trường hợp đã được áp dụng
thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng chuyển tiêu thụ nội địa thì phải
nộp đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật trước khi hoàn thành thủ tục
chuyển tiêu thụ nội địa. Thủ tục khai báo chuyển tiêu thụ nội địa, đăng ký tờ
khai mới và tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều
40 Thông tư này.
3. Đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại điểm c khoản
3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 người nộp thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc
giải phóng hàng.
Trường hợp được tổ chức tín dụng
bảo lãnh số thuế phải nộp thì việc bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này. Thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh
tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trong thời gian bảo
lãnh phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày
thực nộp thuế. Tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại Điều 106
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 và được
sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 và hướng dẫn tại Điều 133 Thông tư này.
4. Thời hạn nộp thuế đối với một
số trường hợp đặc thù, trừ trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế số 21/2012/QH13:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần quy định tại
Điều 36, Điều 93 Thông tư này thì thời hạn nộp thuế thực
hiện theo loại hình tương ứng quy định tại Điều này và áp dụng đối với từng lần
thực tế xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp
thuế đối với từng trường hợp thực hiện theo quy định được tính từ ngày cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải toả hàng hoá đã tạm giữ;
c) Hàng
hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng đã được thông quan hoặc
giải phóng hàng, trong thời gian chờ xét miễn thuế nếu kiểm tra, xác định hàng
hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế thì phải nộp đủ các loại thuế,
tính lại thời hạn nộp thuế và tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải
phóng hàng đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy định (nếu có);
d) Hàng
hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thuộc
đối tượng được xét miễn thuế, trong thời gian chờ xét miễn thuế, người nộp thuế
phải thực hiện quyết định cuối cùng của cơ quan hải quan về số tiền thuế phải
nộp. Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn
thuế thì phải nộp đủ các loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế và tiền chậm
nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế và bị xử
phạt vi phạm theo quy định (nếu có);
đ) Hàng
hóa được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, nhưng chưa được thanh
toán, thì thời hạn nộp thuế trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
tiền từ ngân sách nhà nước thanh toán để nộp thuế.
Quá thời hạn nêu trên, người nộp
thuế chưa nộp tiền thuế vào Ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy
định tại Điều 133 Thông tư này.
Người nộp thuế có trách nhiệm
xuất trình văn bản, chứng từ của Kho bạc Nhà nước về số tiền được thanh toán từ
ngân sách nhà nước để nộp thuế với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai: 01 bản
chụp;
e) Trường
hợp khai báo nộp bổ sung tiền thuế thiếu thì thời hạn nộp số tiền thuế thiếu
được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai đó.
5. Thời hạn nộp thuế đối với số
tiền thuế ấn định
a) Các tờ
khai hải quan đăng ký kể từ ngày 01/7/2013, cơ quan hải quan ấn định số tiền
thuế phải nộp thì thời hạn nộp tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp
thuế của tờ khai đó;
b) Các tờ khai hải quan đăng ký
trước ngày 01/7/2013, nhưng cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thì thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn
định là ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế.
6. Thời hạn
nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu; hàng hóa áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán
phá giá, thuế chống trợ cấp (trừ thời hạn nộp thuế tự vệ, thuế chống bán phá
giá, thuế chống trợ cấp đối với hàng hóa là nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất thực hiện như thời hạn
nộp thuế quy định tại điểm a, đ khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này) thực hiện
theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 42 Luật quản lý thuế
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13. Theo đó, thời
hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Thời hạn
nộp thuế đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời điểm thông quan
hoặc giải phóng hàng hóa, người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo.
Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp số tiền thuế tạm nộp
hoặc số tiền thuế được bảo lãnh trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng nhỏ
hơn số tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức thì người nộp thuế phải nộp số
tiền thuế chênh lệch giữa tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức với giá tạm
tính (nếu có) tại thời điểm chốt giá chính thức, không phải nộp tiền chậm nộp
trên số tiền thuế chênh lệch phải nộp. Thời điểm chốt giá chính thức thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp số tiền thuế tạm nộp
hoặc số tiền thuế được bảo lãnh trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng lớn
hơn số tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức thì việc xử lý tiền thuế nộp
thừa thực hiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 132 Thông tư này.
8. Thời hạn
nộp tiền thuế của phí bản quyền, phí giấy phép và khoản tiền do người nhập khẩu
phải trả từ số tiền thu được sau khi bán lại, định đoạt, sử dụng hàng nhập khẩu
không xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai (do phụ thuộc vào doanh thu
bán hàng sau nhập khẩu hay lý do khác được quy định cụ thể tại hợp đồng mua bán
hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận riêng về việc trả phí bản quyền, phí giấy
phép) là ngày đăng ký tờ khai bổ sung sau thông quan.
9. Thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên
dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu sản xuất
thức ăn chăn nuôi và thuốc trừ sâu nhập khẩu thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 42 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số
21/2012/QH13; khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 bổ sung khoản
3a Điều 5 Luật Thuế GTGT; và hướng dẫn tại Điều 43 Thông tư này và các Thông
tư hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 43.
Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp
1. Việc bảo
lãnh số tiền thuế phải nộp được thực hiện theo một trong hai hình thức: bảo
lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.
a) Bảo lãnh riêng là việc tổ
chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo
lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp đã được tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh
nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền chậm
nộp (nếu có) thì tổ chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền
chậm nộp thay người nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; khoản 2 Điều 114 Luật Quản lý thuế;
b) Bảo lãnh chung là việc tổ
chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo
lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục Hải quan. Bảo lãnh
chung được trừ lùi, được khôi phục mức bảo lãnh tương ứng với số tiền thuế đã
nộp.
Trường hợp đã được tổ chức tín
dụng nhận bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà người
nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức tín dụng nhận bảo
lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế theo quy
định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; khoản 2 Điều 114 Luật Quản
lý thuế.
2. Cơ quan
hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Điều kiện người nộp thuế được
áp dụng bảo lãnh:
a.1) Người nộp thuế có hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu 365 ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan
cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian 365 ngày trở về trước kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải
quan xác định là:
a.1.1) Không có trong danh sách
đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới
của cơ quan hải quan;
a.1.2) Không có trong danh sách
đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của cơ quan hải quan;
a.1.3) Không quá hai lần bị xử
lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không
thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo
quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a.2) Không có trong danh sách
còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ
khai hải quan.
b) Có Thư bảo lãnh của tổ chức
tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật
các tổ chức tín dụng ghi rõ số tiền thuế thực hiện bảo lãnh, thời hạn bảo
lãnh, cam kết với cơ quan hải quan liên quan về việc bảo đảm khả năng thực hiện
và chịu trách nhiệm nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế
khi hết thời hạn bảo lãnh nhưng người nộp thuế chưa nộp thuế.
3. Thủ tục
đối với hình thức bảo lãnh riêng
a) Khi làm thủ tục cho lô hàng
xuất khẩu, nhập khẩu, nếu thực hiện bảo lãnh người nộp thuế nộp Thư bảo lãnh
của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh cho cơ quan hải quan;
b) Nội dung Thư bảo lãnh riêng
thực hiện theo mẫu số 05/TBLR/TXNK phụ lục VI
ban hành kèm Thông tư này;
c) Cơ quan hải quan kiểm tra các
điều kiện bảo lãnh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này, nội dung thư bảo lãnh
theo mẫu và xử lý việc bảo lãnh như sau:
c.1) Xác định thời hạn nộp thuế
theo thời hạn bảo lãnh nhưng không được quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản
11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13;
c.2) Trường hợp số tiền thuế bảo
lãnh nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định thông
quan số lượng hàng hóa tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc xử lý này. Trường hợp người nộp thuế muốn thông
quan cho toàn bộ lô hàng, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế chênh lệch chưa
được bảo lãnh trước khi nhận hàng.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu
được bảo lãnh là hàng rời, hàng khí hóa lỏng có số tiền bảo lãnh ít hơn số tiền
thuế phải nộp, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định thông quan số lượng
hàng hóa tối đa không quá số lượng tương ứng với số tiền được bảo lãnh;
c.3) Trường hợp không đáp ứng
đầy đủ các điều kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản thông báo từ chối áp
dụng bảo lãnh cho người nộp thuế biết. Trường hợp nghi ngờ tính trung thực của
Thư bảo lãnh thì có văn bản trao đổi với tổ chức tín dụng bảo lãnh để xác minh.
d) Theo dõi, xử lý việc bảo
lãnh:
d.1) Hết thời hạn nộp thuế nhưng
người nộp thuế chưa nộp hết số tiền thuế được bảo lãnh thì tổ chức tín dụng
nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp (nếu có) thay
cho người nộp thuế;
d.2) Cơ quan hải quan có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc nhắc nhở người nộp thuế, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh
thực hiện nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy
định.
Cơ quan hải quan nơi phát hiện
tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản hoặc trên Hệ thống dữ liệu điện tử (nếu đã có Hệ thống
dữ liệu điện tử) cho các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc để không chấp
nhận Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đó;
d.3) Trường hợp người nộp thuế
và tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh cùng đồng thời nộp thuế, tiền chậm nộp (nếu
có) thì tiền thuế, tiền chậm nộp, nộp thừa được hoàn trả cho tổ chức tín dụng
nhận bảo lãnh.
4. Thủ tục
đối với hình thức bảo lãnh chung
a) Trước khi làm thủ tục cho hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai đề nghị được bảo lãnh chung cho hàng hoá nhập khẩu theo mẫu số 06A/ĐĐNBLC/TXNK phụ lục VI ban hành kèm
Thông tư này;
b) Nội dung Thư bảo lãnh chung
thực hiện theo mẫu số 06/TBLC/TXNK phụ lục VI
ban hành kèm Thông tư này;
c) Cơ quan hải quan nơi đăng ký
tờ khai kiểm tra các điều kiện bảo lãnh hướng dẫn tại khoản 2 Điều này. Trường
hợp đáp ứng đủ các điều kiện bảo lãnh thì chấp nhận bảo lãnh chung cho các tờ
khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của người nộp thuế đăng ký trong khoảng thời
gian người nộp thuế đề nghị được bảo lãnh ghi trên Thư bảo lãnh, xác định thời
hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh đối với từng lô hàng theo qui định.
Trường hợp không đáp ứng các điều
kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản từ chối áp dụng bảo lãnh và thông
báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp nghi ngờ tính trung
thực của Thư bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản trao đổi với tổ chức tín
dụng bảo lãnh để xác minh, xử lý theo quy định;
d) Trường hợp số tiền bảo lãnh
còn lại nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp được xử lý tương tự như quy định tại điểm
c.2 khoản 3 Điều này;
đ) Việc theo dõi, xử lý bảo lãnh
thực hiện tương tự như điểm d khoản 3 Điều này và phải theo dõi trừ lùi, đảm
bảo số tiền thuế mỗi lần bảo lãnh phải nhỏ hơn hoặc bằng số dư của bảo lãnh
chung và được khôi phục hạn mức bảo lãnh tương ứng với số thuế đã nộp của tờ
khai sử dụng bảo lãnh. Hạn mức còn lại của thư bảo lãnh được căn cứ trên hạn
mức ban đầu của thư bảo lãnh trừ (-) số tiền thuế đã thực hiện bảo lãnh cộng
(+) số tiền thuế đã nộp vào Ngân sách Nhà nước cho các tờ khai đã thực hiện bảo
lãnh chung;
e) Trường
hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có văn bản đề nghị dừng sử dụng bảo lãnh
chung (hủy ngang): Cơ quan hải quan khi nhận được văn bản đề nghị dừng bảo lãnh
chung của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thì thực hiện dừng ngay việc sử dụng
bảo lãnh chung đó trên Hệ thống, có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng việc
chấp thuận dừng bảo lãnh chung với điều kiện tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt (nếu có) của các tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung đó đã được nộp đủ vào
ngân sách Nhà nước.
5. Trường
hợp bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử của các ngân hàng thương mại đã ký
kết, thỏa thuận phối hợp thu với Tổng cục Hải quan: Khi nhận được thông tin số
tiền bảo lãnh thuế tại ngân hàng thương mại qua Hệ thống thanh toán điện tử
trên cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan, cơ quan hải quan cập nhật
vào cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan và chấp nhận thông quan hàng hóa. Việc
theo dõi, xử lý bảo lãnh thực hiện tương tự như điểm d khoản 3 và điểm đ khoản
4 Điều này.
Điều 44.
Địa điểm, hình thức nộp thuế
Địa điểm, hình thức nộp thuế
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 126/2014/TT-BTC
ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
Điều 45.
Thu nộp lệ phí hải quan
1. Đối tượng,
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí hải quan thực hiện theo Thông
tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hải quan.
Trường hợp phải tách tờ khai do
tờ khai hải quan quá 50 dòng hàng hoặc một mặt hàng có số tiền thuế vượt số ký
tự của ô số tiền thuế trên tờ khai hoặc tổng số tiền thuế của tờ khai hải quan
vượt số ký tự của ô tổng số tiền thuế trên tờ khai thì chỉ thu lệ phí hải quan
của tờ khai hải quan đầu tiên.
2. Hình thức
nộp:
Người khai hải quan nộp tiền lệ
phí hải quan bằng chuyển khoản theo tháng bằng phương thức điện tử hoặc bằng
tiền mặt. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện việc thu lệ phí
hải quan điện tử qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức được cơ quan hải quan ủy
nhiệm thu.
3. Địa điểm
nộp:
Người nộp lệ phí hải quan thực
hiện chuyển tiền, nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức được
cơ quan hải quan ủy nhiệm thu, hoặc tại cơ quan hải quan.
4. Thủ tục
nộp:
a) Trường hợp nộp lệ phí theo
tháng:
a.1) Chậm nhất trong thời gian
10 ngày đầu của tháng tiếp theo, người khai hải quan phải nộp đủ số tiền lệ phí
hải quan phải nộp của tháng trước vào tài khoản thu lệ phí hải quan của cơ quan
hải quan nơi đăng ký tờ khai. Hệ thống kế toán tập trung của cơ quan hải quan
tự động trừ lùi số tiền lệ phí người khai hải quan còn nợ theo trật tự nợ lệ
phí của tờ khai có thời gian đăng ký trước trừ trước, tờ khai hải quan đăng ký
sau trừ sau;
a.2) Cơ quan hải quan nơi đăng
ký tờ khai hải quan kiểm tra, đối chiếu danh mục các tờ khai hải quan thuộc đối
tượng phải nộp lệ phí hải quan, hạch toán kế toán số tiền lệ phí hải quan phải
thu, đã thu, còn nợ theo quy định hiện hành;
a.3) Trường hợp người khai hải
quan nộp lệ phí hải quan qua tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu, định
kỳ vào ngày 5 hàng tháng, cơ quan hải quan cung cấp toàn bộ danh sách các tờ
khai phải nộp lệ phí hải quan của người khai hải quan cho các tổ chức được ủy
nhiệm thu qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;
a.4) Căn cứ danh sách các tờ
khai phải nộp lệ phí hải quan do cơ quan hải quan thông báo, tổ chức được cơ
quan hải quan ủy nhiệm thu lệ phí hải quan thực hiện thu tiền của người khai
hải quan và nộp tiền vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc
Nhà nước;
a.5) Định kỳ, ngày 10 hàng
tháng, tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu, thanh khoản số tiền lệ phí hải quan phải thu, số tiền lệ phí hải quan đã
thu, số tiền lệ phí hải quan còn nợ của từng người khai hải quan với cơ quan
hải quan.
b) Trường hợp người khai hải
quan không nộp lệ phí theo tháng hoặc không làm thủ tục hải quan thường xuyên
tại một Chi cục Hải quan thì người khai hải quan căn cứ thông báo lệ phí hải
quan trên hệ thống để nộp theo từng lần phát sinh;
c) Trường hợp người khai hải
quan nộp lệ phí hải quan bằng tiền mặt cho cơ quan hải quan thì công chức hải
quan ghi chứng từ thu lệ phí hải quan và hạch toán thanh khoản lệ phí hải quan
theo quy định.
5. Cơ quan hải quan không áp
dụng biện pháp cưỡng chế trong trường hợp người khai hải quan còn thiếu lệ phí
hải quan. Người khai hải quan có trách nhiệm nộp đủ lệ phí hải quan trong thời
hạn quy định tại Điều này.
6. Việc quản lý, theo dõi nợ lệ
phí hải quan (nếu phát sinh) được thực hiện trên Hệ thống kế toán tập trung:
a) Chi cục Hải quan nơi làm thủ
tục hải quan, khi nhận được báo cáo thu nộp của tổ chức được ủy nhiệm thu lệ
phí hải quan phải kiểm tra cụ thể chi tiết số tiền lệ phí hải quan đã thu, số
tiền lệ phí hải quan đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại
Kho bạc Nhà nước, đối chiếu với số tiền lệ phí hải quan đã thực nộp có xác nhận
của Kho bạc Nhà nước. Trường hợp có chênh lệch giữa báo cáo thu nộp số tiền lệ
phí hải quan của tổ chức được ủy nhiệm thu đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ
quan hải quan với số tiền lệ phí hải quan có xác nhận của Kho bạc Nhà nước thì phải
lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để qui trách nhiệm cụ thể;
b) Căn cứ số tiền lệ phí hải
quan tổ chức được ủy nhiệm thu đã thu và thanh toán với cơ quan hải quan, giấy
nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, và xác nhận đã nộp tiền của Kho bạc nhà nước,
cơ quan hải quan thực hiện hạch toán kế toán số tiền lệ phí hải quan đã thu và
số tiền lệ phí hải quan còn phải thu để có biện pháp quản lý thích hợp.
7. Thủ tục,
trách nhiệm và kinh phí uỷ nhiệm thu lệ phí hải quan:
a) Việc ủy nhiệm thu lệ phí hải
quan được thực hiện thông qua hợp đồng giữa Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
với thủ trưởng của tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan theo mẫu số 07/UNTH/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư này.
b) Trách nhiệm của tổ chức được
ủy nhiệm thu:
b.1) Xây dựng cơ sở Hệ thống
công nghệ thông tin kết nối với Cổng thanh toán điện tử hải quan để thực hiện
hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký.
Tổ chức được ủy nhiệm thu không
được ủy nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã
ký với cơ quan hải quan;
b.2) Tiếp nhận thông tin về việc
thu lệ phí hải quan từ cơ quan hải quan; tổ chức việc thu và nộp đầy đủ, kịp
thời tiền lệ phí hải quan đã thu vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan
tại Kho bạc Nhà nước. Số tiền lệ phí hải quan phải nộp vào tài khoản tiền gửi
của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các
chứng từ thu lệ phí hải quan;
b.3) Cấp chứng từ thu lệ phí hải
quan cho người nộp lệ phí hải quan khi thu lệ phí hải quan theo đúng quy định.
Lập Bảng kê chi tiết chứng từ
thu chi tiết theo từng đối tượng nộp tiền và lập giấy nộp tiền vào Kho bạc Nhà
nước;
b.4) Chậm nhất ngày 10 của tháng
sau, tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan phải lập báo cáo số đã thu, đã
nộp của tháng trước gửi cơ quan hải quan theo mẫu
số 08/BCT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo thu nộp
phải phản ánh được số phải thu, số đã thu, số còn tồn đọng, nguyên nhân tồn
đọng và kiến nghị các giải pháp đôn đốc thu nộp tiếp;
b.5) Quyết toán số tiền lệ phí
hải quan đã thu được với cơ quan hải quan.
c) Trách nhiệm của Cơ quan hải
quan ủy nhiệm thu
c.1) Thông báo công khai tổ chức
được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu lệ phí hải quan để người khai hải quan biết
và thực hiện;
c.2) Phát hành thông báo số phải
nộp lệ phí hải quan trong tháng, giao cho tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí
trước ngày 5 của tháng sau qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;
c.3) Hướng dẫn tổ chức được ủy
nhiệm thu lệ phí hải quan thực hiện thu lệ phí hải quan theo đúng quy định;
c.4) Chi trả kinh phí ủy
nhiệm thu cho tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan theo hợp đồng ủy nhiệm
thu đã ký;
c.5) Kiểm tra tình hình thu nộp
tiền lệ phí hải quan của tổ chức được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan.
d) Trách nhiệm của Kho bạc Nhà
nước:
Chuyển chứng từ cho cơ quan hải
quan về số tiền tổ chức ủy nhiệm thu đã nộp để cơ quan hải quan theo dõi và
quản lý;
đ) Kinh phí ủy nhiệm thu
Kinh phí ủy nhiệm thu được trích
từ nguồn thu lệ phí hải quan của cơ quan hải quan. Mức phí trả cho bên ủy nhiệm
thu theo thỏa thuận giữa Tổng cục Hải quan và bên được ủy nhiệm thu phù hợp với
điều kiện cụ thể theo từng thời kỳ.
Việc chi trả kinh phí ủy nhiệm
thu phải được thực hiện đúng đối tượng, thanh toán bằng chuyển khoản thông qua
tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước.
Không thực hiện thanh toán kinh phí ủy nhiệm thu bằng tiền mặt. Cơ quan hải
quan phải trả toàn bộ kinh phí cho bên được ủy nhiệm thu trên cơ sở số tiền lệ
phí đã thực nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà
nước.
8. Xử phạt
hành vi vi phạm tiền lệ phí hải quan:
Mọi hành vi của bên được ủy
nhiệm thu làm chậm nộp tiền lệ phí hải quan đã thu vào tài khoản tiền gửi của
cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước đều coi là hành vi chiếm dụng tiền lệ phí
hải quan, bên được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 46.
Nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định
Đối với hàng hóa phải phân tích,
giám định để đảm bảo xác định chính xác số thuế phải nộp thì người nộp thuế
thực hiện nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 33 và Điều 42
Thông tư này.
Nếu kết quả phân tích, giám định
hàng hóa khác so với nội dung khai của người nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số
tiền thuế phải nộp thì sau khi có thông báo của cơ quan hải quan về kết quả
phân tích, giám định, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin trên Hệ
thống, nộp thuế, không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân
tích, giám định hoặc được hoàn trả số tiền thuế đã nộp (nếu có) theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người nộp thuế không
khai bổ sung thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế. Người nộp thuế có
trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp và tiền phạt (nếu có)
theo quy định.
Điều 47.
Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Tiền thuế chưa nộp của hàng
hóa đã được thông quan hoặc giải phóng hàng là tiền thuế nợ.
2. Tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt đã đến hạn nộp phải thanh toán theo thứ tự quy định tại Điều 45 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13,
trong đó:
a) Tiền thuế nợ, tiền chậm nộp
quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế là khoản nợ quá hạn quá
90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
b) Tiền thuế nợ, tiền chậm nộp
quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế là khoản nợ quá
hạn chưa quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
3. Kho bạc
Nhà nước, cơ quan hải quan phối hợp trao đổi thông tin về thu tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt để xác định thứ tự và thu theo đúng thứ tự quy định, cụ thể
như sau:
a) Cơ quan hải quan theo dõi
tình hình nợ thuế của người nộp thuế, hướng dẫn người nộp thuế nộp theo đúng
thứ tự, xây dựng Hệ thống tra cứu dữ liệu để người nộp thuế tự tra cứu và chấp
hành nộp thuế theo đúng thứ tự quy định;
b) Căn cứ chứng từ nộp tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế, Kho bạc Nhà nước hạch toán
thu ngân sách Nhà nước và luân chuyển chứng từ, thông tin chi tiết các khoản
nộp cho cơ quan hải quan biết để theo dõi và quản lý;
c) Trường
hợp người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt không đúng thứ tự,
cơ quan hải quan lập lệnh điều chỉnh số tiền thuế đã thu, gửi Kho bạc Nhà nước
để điều chỉnh, đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt được điều chỉnh; hoặc yêu cầu người nộp thuế nộp các khoản
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ khác theo đúng thứ tự thanh toán.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tờ khai hải quan mới phát sinh chỉ được thông
quan khi người nộp thuế không còn nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt;
d) Trường hợp người nộp thuế
không ghi cụ thể số tiền nộp cho từng loại tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
trên chứng từ nộp thuế, cơ quan hải quan hạch toán số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt đã thu theo thứ tự, đồng thời thông báo cho Kho bạc Nhà nước biết để
hạch toán thu ngân sách Nhà nước và thông báo cho người nộp thuế biết.
Điều 48. Ấn
định thuế
1. Ấn định thuế theo hướng dẫn
tại Thông tư này là việc cơ quan hải quan thực hiện quyền hạn xác định các yếu
tố, căn cứ tính thuế và tính thuế, thông báo, yêu cầu người nộp thuế phải nộp
số tiền thuế do cơ quan hải quan xác định thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều
này.
2. Cơ quan hải quan thực hiện ấn
định thuế trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP.
3. Việc ấn định thuế phải theo
đúng các nguyên tắc quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế.
4. Căn cứ để cơ quan hải quan ấn
định thuế là số lượng, trị giá tính thuế, xuất xứ hàng hoá, mức thuế suất thuế
xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo
vệ môi trường, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp của hàng
hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; tỷ giá tính thuế; phương pháp tính thuế theo quy
định và các thông tin, cơ sở dữ liệu khác quy định tại khoản 2
Điều 39 Luật Quản lý thuế, Điều 35 Nghị định 83/2013/NĐ-CP
và quy định tại mục 5 Chương II Thông tư này.
5. Thẩm quyền ấn định thuế thực
hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
6. Thủ tục,
trình tự ấn định thuế
a) Ấn định thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc
sau khi hàng hóa đã được thông quan hoặc giải phóng hàng;
b) Khi thực hiện ấn định thuế,
cơ quan hải quan phải ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố
liên quan (lượng hàng, trị giá tính thuế, mã số, mức thuế, xuất xứ, tỷ giá,
định mức…) làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp, được miễn, giảm, hoàn
(không thu) của từng mặt hàng, tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
Trường hợp ấn định từng yếu tố
liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan phải tính
số tiền thuế phải nộp tương ứng với yếu tố ấn định và thông báo cho người nộp
thuế biết cùng với kết quả ấn định yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp;
c) Thủ tục, trình tự cụ thể:
c.1) Xác định hàng hoá thuộc đối
tượng phải ấn định thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này;
c.2) Xác định cách thức ấn định
thuế theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
và thực hiện tiếp như sau:
c.2.1) Trường hợp ấn định tổng
số tiền thuế phải nộp:
c.2.1.1) Kiểm tra, xác định các
căn cứ tính thuế (lượng hàng, trị giá, tỷ giá, xuất xứ, mã số, mức thuế) theo quy
định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan;
c.2.1.2) Tính tổng số tiền thuế
phải nộp; số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế
do người khai thuế đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp);
c.2.1.3) Ban hành quyết định ấn
định thuế, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
c.2.2) Trường hợp ấn định từng
yếu tố liên quan làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp:
c.2.2.1) Kiểm tra, xác định yếu
tố liên quan đảm bảo chính xác, hợp pháp;
c.2.2.2)
Xác định thời điểm tính thuế và/hoặc các căn cứ tính thuế (lượng hàng, trị giá,
mức thuế…) trên cơ sở yếu tố liên quan được ấn định và quy định của pháp luật về
thuế, pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không xác định được thời điểm
tính thuế và/hoặc các căn cứ tính thuế cho hàng hóa cùng loại chuyển đổi mục
đích sử dụng thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau, thì số tiền thuế ấn định
là số tiền thuế trung bình tính theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu
lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;
c.2.2.3) Tính số tiền thuế phải nộp;
số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế do người
khai thuế đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp); xác định số tiền chậm nộp
theo quy định tại Điều 133 Thông tư này;
c.2.2.4) Ban hành quyết định ấn
định thuế, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
7. Trách
nhiệm của cơ quan hải quan
a) Khi ấn định thuế cơ quan hải
quan phải ban hành quyết định ấn định thuế theo mẫu
số 09/QĐAĐT/TXNK phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, đồng thời gửi cho
người nộp thuế biết trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi ký quyết định ấn
định thuế;
b) Trường hợp số tiền thuế do cơ
quan hải quan ấn định lớn hơn số tiền thuế thực tế phải nộp theo quy định, cơ
quan hải quan phải hoàn trả lại số tiền nộp thừa;
c) Trường hợp cơ quan hải quan
có cơ sở xác định quyết định ấn định không đúng thì ban hành quyết định huỷ quyết
định ấn định theo mẫu số 10/HQĐAĐT/TXNK Phụ lục
VI ban hành kèm Thông tư này.
8. Trách nhiệm của người nộp
thuế
a) Người nộp thuế có trách nhiệm
nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận do cơ quan
hải quan ấn định, theo đúng quy định tại Điều 107, 108 và 110 Luật
Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33, 34, 35 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13.
Người nộp thuế có hành vi vi
phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt theo quy định. Thời hiệu xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế thực hiện theo quy định tại Điều 110 Luật quản
lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và quy định của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan;
b) Trường hợp không đồng ý với quyết
định ấn định thuế của cơ quan hải quan, người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền
thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan hải quan giải thích, khiếu nại,
hoặc khởi kiện về việc ấn định thuế theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
khởi kiện.
Điều 49. Xử
lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là nộp thừa trong các trường
hợp:
a) Người nộp thuế có số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt phải nộp (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đã nộp đối với hàng hóa đã nhập
khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba
hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan; hàng hóa đã xuất khẩu nhưng nhập khẩu trở
lại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế giá
trị gia tăng theo quy định, sau đó đã thực tế xuất khẩu sản phẩm) đối với từng
loại thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì
được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau;
hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế
tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi
người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; trừ trường hợp
không được miễn xử phạt do đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế;
b) Người
nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo
vệ môi trường, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
2. Hồ sơ, thủ tục xử lý đối với
số tiền thuế được hoàn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo hướng
dẫn tại mục 4 chương VI Thông tư này.
3. Việc xử
lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản
1 Điều này được hướng dẫn như sau:
a) Hồ sơ bao gồm:
a.1) Công văn đề nghị xử lý tiền
thuế nộp thừa, tiền chậm nộp, tiền phạt: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
Số tờ khai hải quan; số chứng từ
nộp thuế, tiền chậm nộp; số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp; số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp; số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa; lý do nộp thừa, hướng xử lý;
a.2) Các chứng từ, tài liệu
chứng minh số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: 01 bản chụp (trừ
trường hợp khi đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế đã nộp chứng từ này
trong hồ sơ hải quan);
a.3) Biên lai nộp phạt: nộp 01
bản chụp.
b) Cơ quan hải quan nơi người
nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa có trách nhiệm tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ do người nộp thuế nộp, đối chiếu với hồ sơ hải quan gốc
lưu tại đơn vị, tính chính xác, đúng quy định của hồ sơ và xử lý như sau:
b.1) Trường hợp xác định thực tế
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt phải nộp; kê khai của người nộp thuế là chính xác thì ban hành quyết
định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 11/QĐHT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông
tư này;
b.2) Trường hợp xác định thực tế
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt phải nộp nhưng kê khai của người nộp thuế về số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa chưa chính xác thì thông báo bằng văn bản cho
người nộp thuế biết và ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa phù hợp với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đúng
theo quy định;
b.3) Trường hợp xác định thực tế
không có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp; cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản cho
người nộp thuế biết, nêu rõ cơ sở xác định không có số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa.
c) Thời hạn cơ quan hải quan xử
lý hồ sơ nêu tại điểm b khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ
hồ sơ đề nghị trả lại tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;
d) Trên cơ sở quyết định hoàn
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; cơ quan hải quan nơi người nộp
thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phải thanh khoản số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cập nhật các thông tin số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa trên Hệ thống của cơ quan hải quan.
4. Thẩm quyền quyết định hoàn
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: Cơ quan hải quan nơi có phát sinh
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quyết định hoàn tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
5. Số tiền thuế giá trị gia tăng
nộp thừa được xử lý đồng thời với hoàn thuế nhập khẩu (nếu có) và thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 132 Thông tư này.
Mục 6. Thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển đang chịu
sự giám sát hải quan và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác
Điều 50. Quy
định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan
1. Trường hợp áp dụng:
a) Hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh
thổ đất liền Việt Nam;
b) Hàng hóa chuyển cửa khẩu bao
gồm:
b.1) Hàng hoá xuất khẩu đã đăng
ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu được vận chuyển từ địa điểm
làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đến cửa khẩu xuất; kho ngoại quan; địa điểm
thu gom hàng lẻ; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội
địa;
b.2) Hàng hoá nhập khẩu đã đăng
ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu được vận chuyển từ cửa
khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu phi thuế quan;
b.3)
Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành
lập trong nội địa; kho ngoại quan; địa điểm thu gom hàng lẻ; kho hàng không kéo
dài đến cửa khẩu xuất;
b.4)
Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận tải
đơn hoặc kho hàng không kéo dài hoặc địa điểm thu gom hàng lẻ hoặc đến cửa khẩu
khác;
b.5) Hàng hóa nhập khẩu vận
chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan;
b.6) Hàng hóa vận chuyển từ khu
phi thuế quan đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan; địa điểm thu gom hàng lẻ; cảng
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; địa điểm làm thủ
tục hải quan ngoài cửa khẩu hoặc đến các khu phi thuế quan khác;
b.7)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan này
đến địa điểm làm thủ tục hải quan khác.
2. Người
khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải
quan, trừ trường hợp do đặc điểm hàng hóa không thể niêm phong theo quy định
trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ nơi hàng hóa khởi hành đến địa điểm
đến; vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, thời gian đã đăng ký với cơ
quan hải quan.
Trường hợp bất khả kháng không
thể đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển
hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian thì sau khi áp dụng các
biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra thì người khai hải
quan phải thông báo ngay cho cơ quan hải quan nơi gần nhất để xử lý và thông
báo cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến khi hàng hóa được vận
chuyển đến điểm đích đã đăng ký; Trường hợp không thể thông báo ngay với cơ
quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ
đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận.
Điều 51.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
1. Thủ tục hải quan đối với hàng
hóa vận chuyển độc lập:
a) Thủ tục hải quan vận chuyển
độc lập được áp dụng đối với hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ đất liền Việt
Nam và hàng hóa quy định tại điểm b.3, b.4 khoản 1 Điều 50 Thông
tư này và được thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển
đi;
b) Hồ sơ hải quan:
b.1) Tờ khai vận
chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 6 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.2) Vận tải đơn, trừ trường hợp hàng hóa vận chuyển qua biên giới
đường bộ không có vận tải đơn: 01 bản chụp;
b.3) Giấy phép quá
cảnh đối với trường hợp hàng quá cảnh phải có giấy phép: 01 bản chính.
Đối với chứng từ quy
định tại điểm b.3 khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép quá cảnh dưới dạng điện tử thông qua Hệ
thống thông tin tích hợp, người khai hải quan không phải nộp bản chính giấy
phép khi làm thủ tục hải quan.
Trường hợp hàng
hóa vận chuyển từ kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ, cảng xuất khẩu,
nhập khẩu được thành lập ở nội địa đến cửa khẩu xuất để xuất đi nước ngoài thì
không phải nộp các chứng từ quy định tại điểm b.2, b.3 khoản này.
c) Trình tự thực
hiện:
c.1) Trách nhiệm
của người khai hải quan
Khai thông tin tờ
khai vận chuyển hàng hóa theo các chỉ tiêu thông tin tại mục 6 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này; tiếp nhận
thông tin phản hồi từ Hệ thống và thực hiện:
c.1.1) Trường hợp
tờ khai thuộc luồng 1 và được Hệ thống phê duyệt vận chuyển, người khai hải
quan in Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và xuất trình hàng hóa cho cơ
quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để niêm phong, xác nhận hàng hóa
vận chuyển đi;
c.1.2) Trường hợp
tờ khai thuộc luồng 2, người khai hải quan xuất trình hồ sơ theo quy định tại điểm
b khoản này cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để kiểm tra;
căn cứ vào thông báo của cơ quan hải quan, khai bổ sung số hiệu niêm phong hải
quan, số chì hải quan và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan niêm phong,
xác nhận hàng hóa vận chuyển đi;
c.1.3) Xuất trình
hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi để cơ quan hải
quan kiểm tra thực tế theo yêu cầu của cơ quan hải quan trong trường hợp lô
hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c.1.4) Khai bổ
sung tờ khai vận chuyển theo thông báo của cơ quan hải quan.
c.2) Trách nhiệm
của tổ chức kinh doanh dịch vụ kho, bãi
Trường hợp tổ chức
kinh doanh dịch vụ kho bãi có kết nối trao đổi dữ liệu hải quan điện tử với cơ quan
hải quan thì tổ chức kinh doanh dịch vụ kho, bãi chịu trách nhiệm cập nhật vào
Hệ thống thông tin khởi hành đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc xác nhận hàng đến
đối với hàng hóa nhập khẩu;
c.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:
c.3.1) Kiểm tra hồ
sơ trong trường hợp Hệ thống yêu cầu kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn người khai hải
quan khai bổ sung thông tin về số hiệu niêm phong hải quan, số chì hải quan và
các thông tin khác trên tờ khai vận chuyển hàng hóa (nếu có).
Trường hợp hàng
hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy
định tại Điều 29 Thông tư này. Kết quả kiểm tra thực tế
được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu
06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và được gửi cho Chi cục
Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để theo dõi và làm tiếp thủ tục theo quy
định;
c.3.2) Phê duyệt
tờ khai vận chuyển hàng hóa trên Hệ thống;
c.3.3) Căn cứ
thông tin khai bổ sung của người khai hải quan về số hiệu niêm phong hải quan, số
chì hải quan, cơ quan hải quan thực hiện niêm phong hàng hóa;
c.3.4) Cập nhật
thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ thống trong trường hợp tổ chức kinh
doanh dịch vụ kho, bãi không kết nối trao đổi dữ liệu hải quan điện tử với cơ
quan hải quan;
c.3.5) Theo dõi về
thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;
c.3.6) Tổ chức
truy tìm lô hàng trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng chưa nhận được
phản hồi của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến.
c.4) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến:
c.4.1) Kiểm tra,
đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);
c.4.2) Cập nhật
thông tin hàng đến vào Hệ thống trong trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ kho
bãi không kết nối trao đổi dữ liệu hải quan điện tử với cơ quan hải quan;
c.4.3) Trường hợp
hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa
theo quy định tại Điều 29 Thông tư này. Kết quả kiểm tra
thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này.
d) Khai bổ sung,
hủy khai vận chuyển độc lập:
d.1) Việc khai bổ
sung, hủy tờ khai vận chuyển hàng hóa được thực hiện trước thời điểm cập nhật
thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống;
d.2) Người khai
hải quan được khai bổ sung và hủy các thông tin vận chuyển do người khai hải
quan tự phát hiện hoặc theo thông báo hướng dẫn khai báo vận chuyển của cơ quan
hải quan gửi đến qua Hệ thống;
d.3) Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi quyết định việc khai bổ
sung, hủy tờ khai vận chuyển.
2. Thủ tục hải quan hàng hóa vận chuyển kết hợp:
a) Thủ tục hải
quan vận chuyển kết hợp được áp dụng đối với hàng hóa quy định tại điểm b.1, b.2, b.5, b.6 khoản 1 Điều 50 Thông tư này;
b) Địa điểm, hồ sơ
và thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển kết hợp thực hiện đồng thời với
việc làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình
tương ứng; các thông tin vận chuyển kết hợp được kê khai theo các chỉ tiêu quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
Trường hợp Hệ thống không hỗ trợ khai báo thông tin vận chuyển kết hợp, người
khai hải quan đề nghị hàng hóa được vận chuyển chịu sự giám sát hải quan tại
tiêu chí “Phần ghi chú” trên tờ khai hàng hóa (ghi rõ thời gian, tuyến đường,
địa điểm nơi hàng hóa được vận chuyển đi và địa điểm nơi hàng hóa được vận
chuyển đến); Người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa để cơ quan
hải quan thực hiện việc niêm phong đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52 Thông tư này để bàn giao cho Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục;
c) Đối với hàng
hóa xuất khẩu
c.1) Đối với hàng
hóa xuất khẩu đã kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai,
thuộc diện niêm phong hải quan
c.1.1) Trách nhiệm
của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:
c.1.1.1) Niêm phong hàng hóa; cập nhật thông tin bàn giao hàng hóa vận
chuyển đi chịu sự giám sát trên Hệ thống.
Trường hợp nếu là
hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong
được, công chức hải quan ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu,
xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa, cập nhật trên Hệ thống
hoặc gửi kèm biên bản bàn giao;
c.1.1.2) Bàn giao
hàng hóa cho người khai hải quan để vận chuyển ra cửa khẩu xuất;
c.1.1.3) Theo dõi
về thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;
c.1.1.4) Quá thời
hạn vận chuyển hàng hóa mà hàng hóa chưa đến cửa khẩu xuất, có trách nhiệm chủ
trì tổ chức truy tìm hàng hóa.
c.1.2) Trách nhiệm
của Chi cục Hải quan nơi hàng hoá vận chuyển đến:
c.1.2.1) Tiếp nhận
hàng hóa do người khai hải quan xuất trình;
c.1.2.2) Kiểm tra
tình trạng niêm phong hải quan và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển
đi trên Hệ thống;
c.1.2.3) Cập nhật
thông tin hàng hóa vận chuyển đến trên Hệ thống;
c.1.2.4) Phối hợp
với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi thực hiện truy tìm hàng hóa
trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển mà chưa đến địa điểm đến.
c.2) Đối với hàng
hóa xuất khẩu không thuộc diện phải niêm phong hải quan:
Người khai hải
quan chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất.
d) Đối với hàng hóa nhập khẩu:
d.1) Đối với hàng
hóa nhập khẩu được đưa về kiểm tra tại địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, hàng
hóa thuộc diện phải niêm phong hải quan:
d.1.1) Trách nhiệm
của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai :
d.1.1.1) Cập nhật
thông tin trên hệ thống để đề nghị Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa niêm
phong, bàn giao cho người khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra;
d.1.1.2) Tiếp nhận
hàng hóa do người khai hải quan vận chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong
hàng hóa và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống;
d.1.1.3) Cập nhật
thông tin hàng đến trên Hệ thống;
d.1.1.4) Theo dõi
thông tin hàng hóa vận chuyển, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng
hóa để truy tìm trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa
đến địa điểm kiểm tra.
d.1.2) Trách nhiệm
của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa
d.1.2.1) Căn cứ đề
nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, thực hiện niêm phong, cập nhật
thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào hệ thống; bàn giao hàng hóa cho người khai
hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra;
d.1.2.2) Theo dõi
thông tin hàng hóa vận chuyển đi, chủ trì truy tìm trong trường hợp quá thời
hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến địa điểm kiểm tra.
d.2) Đối với hàng
hóa nhập khẩu không thuộc diện phải niêm phong hải quan:
Người khai hải
quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và đưa hàng qua khu vực giám sát
tại cửa khẩu sau khi được cơ quan hải quan cho phép.
e) Việc khai bổ
sung, hủy khai vận chuyển kết hợp được thực hiện như đối với tờ khai hàng hóa
xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu quy định tại Thông tư này.
3. Đối với hàng hóa quy định tại khoản 1, điểm c.1, d.1 khoản 2 Điều này,
trường hợp giữa Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa vận chuyển đến chưa thực hiện việc trao đổi thông tin hàng hóa vận
chuyển qua hệ thống hoặc trường hợp Hệ thống gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, không thể thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa
đang chịu sự giám sát hải quan qua Hệ thống thì Chi cục Hải quan nơi hàng hóa
được vận chuyển đi sử dụng Biên bản bàn giao theo mẫu 10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này để bàn giao hàng hóa cho
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục theo quy
định. Sau khi nhận được Biên bản bàn giao và hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi
hàng hóa được vận chuyển đến xác nhận, hồi báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng
hóa được vận chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan.
4. Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc khai hàng hóa vận chuyển chịu sự
giám sát hải quan đối với trường hợp quy định tại điểm b.7 khoản 1 Điều 50 Thông tư này.
Điều 52. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối với hàng
hoá xuất khẩu:
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan hoặc người vận chuyển:
a.1) Đối với hàng
hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế đã thông quan, giải phóng hàng, hàng hóa đã
được phê duyệt vận chuyển độc lập, sau khi tập kết hàng hóa trong khu vực giám
sát hải quan, người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp thông tin số
tờ khai, danh sách container theo mẫu số
29/DSCT/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc
danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ
lục V (đối với hàng hóa khác) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển
cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (đối với khu vực cảng biển, cảng
hàng không, kho hàng không kéo dài) hoặc cơ quan hải quan tại cửa khẩu đường
bộ, đường sông, đường thủy nội địa, ga đường sắt liên vận quốc tế;
Người khai hải
quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin
điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của
người khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách
hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi hàng hóa đã vào khu vực
giám sát, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.
Trường hợp khai
hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải
quan giấy được Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận thông quan, giải
phóng hàng.
a.2) Đối với hàng
hóa xuất khẩu phải kiểm tra thực tế đã thông quan, giải phóng hàng tại Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu, người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên
trạng hàng hóa, niêm phong hải quan trong quá trình vận chuyển để xuất trình
cho hải quan cửa khẩu xuất. Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra xác nhận, người
khai hải quan thực hiện công việc theo quy định tại điểm a.1 khoản này;
a.3) Đối với hàng
hóa xuất khẩu do Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng
hóa thì sau khi hàng hóa được thông quan, giải phóng hàng, người khai hải quan
thực hiện theo điểm a.1 khoản này;
a.4) Trường hợp
doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng chưa có Hệ thống công nghệ thông tin đảm
bảo tiêu chuẩn theo quy định để quản lý, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi thì người khai hải quan
hoặc người vận chuyển cung cấp thông tin số tờ khai, danh sách container, danh
sách hàng hóa cho cơ quan hải quan;
a.5) Trường hợp tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải
phóng hàng, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất,
nhưng người vận chuyển chỉ xếp được một phần lô hàng lên phương tiện vận tải
xuất cảnh, phần còn lại sẽ được thực xuất lên phương tiện vận tải khác thì
người vận chuyển có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa
để tiếp tục giám sát số hàng còn lại đến khi thực xuất hết.
b) Trách nhiệm
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi tại khu vực cửa khẩu cảng biển, cảng
hàng không quốc tế, kho hàng không kéo dài:
b.1) Trên cơ sở
danh sách thông tin số tờ khai, danh sách container, danh sách hàng hóa do
người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm kiểm tra danh sách container, danh sách hàng
hóa, đối chiếu với thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống để quyết định việc
xếp hàng lên phương tiện vận tải đối với hàng hóa đã được thông quan;
b.2) Sau khi hàng
hóa đưa vào khu vực kho, bãi, cảng để xếp lên phương tiện vận tải, doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi xác nhận hàng qua khu vực giám sát hoặc cập nhật
thông tin hàng đến trên Hệ thống của cơ quan hải quan;
b.3) Khi Hệ thống
gặp sự cố, phải thông báo ngay cho cơ quan hải quan để phối hợp xử lý đảm bảo
không gây ách tắc cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, xuất cảnh của phương tiện
vận tải.
c) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
c.1) Thực hiện các
quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
c.2) Đối với hàng
hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt
liên vận quốc tế và trường hợp quy định tại điểm a.4 khoản này: Chi cục Hải
quan cửa khẩu xuất có trách nhiệm kiểm tra thông tin do người khai hải quan
hoặc người vận chuyển cung cấp nêu tại điểm a.1 khoản này và thông tin trên Hệ
thống để giám sát hàng hóa xuất khẩu; xác nhận hàng qua khu vực giám sát hoặc
cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống.
Riêng đối với hàng
hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt
liên vận quốc tế việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát hoặc cập nhật thông
tin hàng đến trên Hệ thống được thực hiện sau khi hàng hóa đã được vận chuyển
qua khu vực cửa khẩu xuất sang nước nhập khẩu;
Đối với trường hợp
quy định tại điểm a.4 khoản này xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng
không, kho hàng không kéo dài, sau khi xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên
hệ thống, công chức hải quan xác nhận trên danh sách container hoặc danh sách
hàng hóa và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh kho,
bãi, cảng xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất khẩu. Trường hợp sử dụng tờ
khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do
người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan xác nhận hàng qua khu vực giám
sát trên hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức trên trang đầu của thông báo phê
duyệt khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp
kinh doanh kho, bãi, cảng xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất khẩu;
c.3) Đối với
trường hợp nêu tại điểm a.5 khoản này và hàng hóa được xuất khẩu qua cửa khẩu
khác cửa khẩu lưu giữ hàng hóa thì các Chi cục Hải quan có liên quan có trách
nhiệm phối hợp giám sát hàng hóa đến khi thực xuất khẩu theo quy định, không
yêu cầu khai bổ sung;
c.4) Đối với hàng
hóa là dầu thô xuất khẩu tại các địa điểm khai thác ngoài khơi hoặc tại các
vùng chồng lấn và hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 93 Thông
tư này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện xác nhận hàng qua
khu vực giám sát sau khi tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu được thông quan
(không thực hiện việc giám sát trực tiếp).
Riêng xăng dầu
cung ứng cho tàu bay xuất cảnh, Chi cục Hải quan nơi tàu bay xuất cảnh thực
hiện việc giám sát từng lần giao hàng.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Đối với hàng
hóa nhập khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản
hoặc đưa hàng về địa điểm kiểm tra hoặc hoặc hàng hóa đã được phê duyệt vận
chuyển độc lập hoặc hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế, không chịu thuế, có số
tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được ân hạn thuế 275 ngày do Chi cục Hải
quan cửa khẩu kiểm tra thực tế (kiểm hóa hộ) theo đề nghị của Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai: Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan, danh sách
container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V
(đối với hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa
khác) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh
cảng, kho, bãi tại khu vực cửa khẩu, cảng biển, cảng hàng không quốc tế, kho
hàng không kéo dài hoặc cho cơ quan hải quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ,
đường sông, đường thủy nội địa, ga đường sắt liên vận quốc tế.
Người khai hải
quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin
điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của
người khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách
hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi người khai hải quan
nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức
hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách hàng
hóa từ Hệ thống;
a.2) Đối với hàng
hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực cảng, cửa khẩu thuộc diện phải niêm phong hải
quan theo quy định tại khoản 3 Điều này:
a.2.1) Xuất trình
hàng hóa cho cơ quan hải quan thực hiện niêm phong;
a.2.2) Bàn giao
hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ
tục hải quan theo quy định;
a.2.3) Bảo quản
nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan theo quy định hiện hành.
a.3) Trường hợp
doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng chưa có Hệ thống công nghệ thông tin đảm
bảo tiêu chuẩn theo quy định để quản lý, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi thì người khai hải quan
cung cấp thông tin số tờ khai, danh sách container, danh sách hàng hóa cho cơ
quan hải quan.
b) Trách nhiệm
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1) Kiểm tra
thông tin trạng thái tờ khai hải quan trên Hệ thống trên cơ sở thông tin do
người khai hải quan cung cấp quy định tại điểm a.1 khoản này. Chỉ cho phép đưa
hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát khi:
b.1.1) Hàng hóa đã
được cơ quan hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa về
bảo quản hoặc đưa về địa điểm kiểm tra hàng hóa hoặc cơ quan hải quan cho phép
đưa hàng qua khu vực giám sát đối với hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế, không
chịu thuế, có số tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được ân hạn thuế 275 ngày
do Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế (kiểm hóa hộ) theo đề nghị của
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;
b.1.2) Số lượng
container, số hiệu container hoặc lượng hàng rời, hàng lỏng đưa ra khỏi khu vực
giám sát hải quan phù hợp với thông tin trên tờ khai hải quan.
b.2) Trường hợp
hàng hóa không thuộc điểm b.1 khoản này thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan
nơi quản lý cảng, kho, bãi hoặc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan
để xử lý;
b.3) Xác nhận hàng
đã qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống;
b.4) Phối hợp với
cơ quan hải quan kiểm tra, giám sát hàng hóa tại cổng cảng và nơi hàng hóa đưa
ra khỏi khu vực giám sát.
c) Trách nhiệm của
cơ quan hải quan:
c.1) Thực hiện các
quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
c.2) Đối với hàng
hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát tại cửa khẩu đường bộ, đường sông,
đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế và trường hợp quy định tại điểm
a.3 khoản này: Chi cục Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm kiểm tra thông tin do
người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp nêu tại điểm a.1 khoản này
và thông tin trên Hệ thống để giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực
giám sát hải quan; xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống.
Đối với trường hợp
quy định tại điểm a.3 khoản này, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng
không, kho hàng không kéo dài, sau khi xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên
hệ thống, công chức hải quan xác nhận trên danh sách container hoặc danh sách
hàng hóa và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh kho,
bãi, cảng để cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát. Trường hợp sử dụng tờ khai
vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người
khai hải quan cung cấp, công chức hải quan xác nhận hàng qua khu vực giám sát
trên hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức trên trang đầu của thông báo phê
duyệt khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp
kinh doanh kho, bãi, cảng để cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát;
c.3) Đối với các
trường hợp phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều này:
c.3.1) Kiểm tra
tình trạng bên ngoài của hàng hóa, đối chiếu số hiệu container, niêm phong của
người vận chuyển với thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống để thực hiện niêm
phong hải quan;
c.3.2) Lập biên
bản bàn giao gửi Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp
thủ tục hải quan theo quy định;
c.3.3) Trường hợp
nếu là hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm
phong được, công chức hải quan ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã
hiệu, xuất xứ (nếu có) trên biên bản bàn giao hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng
hóa gửi kèm biên bản bàn giao.
d) Trường hợp hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan không đăng ký
tờ khai hải quan:
d.1) Hàng hóa có quyết
định sai áp của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan Công an, Tòa án …), hàng hóa
phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa an ninh, quốc phòng: Chi cục Hải quan cửa
khẩu căn cứ chứng từ có liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban hành để giám sát
hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan;
d.2) Hàng hóa
trung chuyển: công chức hải quan giám sát căn cứ Thông báo hàng hóa trung
chuyển theo mẫu số 21/BKTrC/GSQL Phụ lục V
ban hành kèm Thông tư này để giám sát hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải
quan;
d.3) Hàng hóa nhập khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan phải tái
xuất như hàng gửi nhầm lẫn, hàng thất lạc, hàng nhập khẩu nhưng chủ hàng có văn
bản không nhận hàng, đề nghị được tái xuất:
d.3.1) Trách nhiệm
của người vận tải hoặc chủ hàng: Có văn bản gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi
lưu giữ hàng hóa, nêu lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc lý do không nhận hàng, đề nghị
được tái xuất. Trong văn bản nêu rõ số vận tải đơn, dự kiến thời gian xuất, cửa
khẩu xuất, phương tiện vận tải xuất…
d.3.2) Trách nhiệm
của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa:
Trên cơ sở văn bản
đề nghị của người vận tải/chủ hàng, Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện:
d.3.2.1) Tiếp nhận
hồ sơ lô hàng;
d.3.2.2) Trường
hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì kiểm tra thực tế toàn bộ lô
hàng.
Nếu kết quả kiểm
tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung trên vận tải đơn và không có thông
tin khác thì xem xét chấp thuận đề nghị tái xuất lô hàng. Nếu kết quả kiểm tra
không đúng với nội dung trên vận tải đơn, hoặc có thông tin khẳng định lô hàng
có vi phạm thì xử lý theo quy định.
3. Niêm phong hải quan:
a) Các trường hợp
phải niêm phong:
a.1) Hàng hóa quá
cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm b.1 khoản này;
a.2) Hàng hoá xuất
khẩu phải kiểm tra thực tế được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa hoặc kho hàng không kéo
dài đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, kho CFS, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa được thành lập trong nội địa;
a.3) Hàng hoá nhập
khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài
cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa để kiểm tra thực tế hàng hóa;
a.4) Hàng hóa từ
nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến cửa khẩu nhập, nhưng được người vận tải
tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận tải đơn hoặc kho hàng không kéo
dài, trừ trường hợp quy định tại điểm b.2 khoản này;
a.5) Hàng hóa từ
nước ngoài được vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan, khu phi thuế
quan trong khu kinh tế cửa khẩu, kho CFS, cửa hàng miễn thuế và ngược lại;
a.6) Hàng hóa kinh
doanh tạm nhập tái xuất: thực hiện theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 83 Thông tư này.
Đối với các trường
hợp phải niêm phong hải quan, người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình
hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa để thực
hiện việc niêm phong trước khi đưa hàng qua khu vực giám sát.
b) Các trường hợp
không phải niêm phong:
b.1) Hàng hóa quá
cảnh qua lãnh thổ Việt Nam nhưng không thay đổi phương tiện vận chuyển đường
biển, đường hàng không, đường sông từ cửa khẩu nhập đầu tiên đến cửa khẩu xuất;
b.2) Hàng hóa từ
nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến cửa khẩu nhập tại cảng biển, cảng sông,
cảng hàng không, nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi
trên vận tải đơn nhưng được chuyển sang phương tiện vận tải khác cùng loại hình
vận chuyển để vận chuyển đến cảng đích hoặc không thay đổi phương tiện vận
chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích;
b.3) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu khai vận chuyển kết hợp và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa
khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu;
b.4) Hàng hóa là
hàng rời, hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh không thể niêm phong
hải quan.
4. Tạm dừng đưa
hàng qua khu vực giám sát
a) Trong quá trình
thực hiện hoạt động giám sát hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan,
nếu phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc nơi lưu giữ hàng hóa ban hành Quyết
định tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 11/QĐTDGS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này, đồng thời bố trí lượng lực kiểm tra, giám sát, kiểm soát nếu hàng hóa
thuộc địa bàn do đơn vị quản lý và thông báo cho các đơn vị liên quan để phối
hợp thực hiện;
b) Thực hiện kiểm
tra trên cơ sở các thông tin thu thập được ghi trên Quyết định tạm dừng đưa
hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan dưới sự chứng kiến của các đơn vị liên
quan;
c) Kết thúc quá
trình kiểm tra phải lập biên bản ghi nhận, nếu phát hiện có hành vi vi phạm
pháp luật hải quan thì xử lý theo quy định của pháp luật. Kết quả xử lý phải
được thông báo cho các đơn vị liên quan.
5. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thay đổi cảng xếp hàng,
cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển:
a) Trường hợp hàng
hóa đã vào khu vực giám sát:
Trên cơ sở thông
báo của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa lập biên bản
bàn giao để chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để giám sát hàng hóa xuất
khẩu;
b) Trường hợp hàng
hóa chưa vào khu vực giám sát:
Chi cục Hải quan
cửa khẩu xuất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Việc khai bổ
sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu
xuất, phương tiện vận chuyển thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 20 Thông tư này.
6. Trường hợp hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, nhưng
người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai theo quy định tại Điều 22 Thông tư này để
đưa trở lại nội địa:
Trên cơ sở công
văn đề nghị đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan của người khai hải
quan và thông tin hủy tờ khai hàng hóa xuất khẩu trên Hệ thống hoặc văn bản xác
nhận việc hủy tờ khai hải quan để đưa trở lại nội địa của Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy,
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa chờ xuất khẩu giám sát hàng hóa đưa ra
khỏi địa điểm lưu giữ.
7. Trường hợp hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, nhưng
người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế hoặc dừng
việc xuất khẩu và không hủy tờ khai hải quan:
a) Trách nhiệm của
người khai hải quan:
a.1) Có văn bản
gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan (trong đó nêu rõ số tờ khai,
số hiệu container, địa điểm lưu giữ hàng hóa, tờ khai đã được làm thủ tục hoàn
thuế, không thu thuế hay chưa và lý do đề nghị đưa trở lại nội địa, thời gian
dự kiến xuất khẩu);
a.2) Nộp lại số
tiền thuế đã hoàn cho cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế nội địa trong trường
hợp đã thực hiện việc hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập
khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu sản xuất từ trong nước.
b) Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
b.1) Thông báo cho
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa về việc đưa hàng về nội địa để tái chế,
sửa chữa hoặc dừng xuất khẩu. Trường hợp đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái
chế, thời hạn sửa chữa, tái chế không quá 30 ngày kể từ ngày đưa hàng ra khỏi
khu vực giám sát hải quan;
b.2) Tiếp nhận
hàng hóa, mở niêm phong để người khai hải quan thực hiện việc sửa chữa, tái chế
và cập nhật thông tin vào hệ thống.
Sau khi kết thúc
việc sửa chữa, tái chế theo thông báo của người khai hải quan, Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai để kiểm tra thực tế, niêm phong hải quan, cập nhật thông
tin hàng đi trên hệ thống và bàn giao cho người khai hải quan vận chuyển đến
cửa khẩu xuất để thực xuất khẩu;
b.3) Trường hợp
dừng xuất khẩu: Thực hiện việc hủy tờ khai theo quy định tại Điều
22 Thông tư này;
b.3) Thông báo và
đề nghị Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa giám sát hàng hóa đưa ra khu vực
giám sát.
c) Chi cục Hải
quan nơi lưu giữ hàng hóa giám sát hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát, niêm
phong và bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;
d) Trường hợp giữa
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan và Chi cục Hải quan nơi lưu giữ
hàng hóa chưa thực hiện việc trao đổi thông tin hàng hóa qua hệ thống thì sử
dụng Biên bản bàn giao theo mẫu 10/BBBG/GSQL Phụ
lục V ban hành kèm Thông tư này để bàn giao hàng hóa. Sau khi nhận được
Biên bản bàn giao và hàng hóa, Chi cục Hải quan xác nhận, hồi báo và lưu kèm hồ
sơ hải quan.
8. Trường hợp hàng
hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra phát hiện số
hiệu container không phù hợp với nội dung khai hải quan thì yêu cầu người khai
hải quan xuất trình chứng từ giao hàng do người vận chuyển cung cấp kiểm tra
đối chiếu các thông tin về tên người nhận hàng, số vận tải đơn, tên phương tiện
vận chuyển, số hiệu container, số lượng kiện hàng trên chứng từ giao hàng với
nội dung khai hải quan trên Hệ thống, nếu phù hợp thì công chức hải quan cập
nhật lại số hiệu container vào Hệ thống và cho hàng hóa được vận chuyển qua khu
vực giám sát; nếu thông tin không phù hợp hoặc lô hàng dấu hiệu vi phạm pháp luật
thì báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để phối hợp
với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, xử
lý theo quy định.
Điều 53. Cơ sở để xác định hàng hoá xuất khẩu
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng
không, đường sắt, đường thủy nội địa, cảng chuyển tải, khu chuyển tải; hàng hóa
cung ứng cho tàu biển, tàu bay xuất cảnh; hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển
cùng với người xuất cảnh qua cửa khẩu hàng không; hàng hóa xuất khẩu đưa vào
kho ngoại quan; hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS là tờ khai hàng hóa xuất
khẩu đã được thông quan và được xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên Hệ
thống.
2. Đối với hàng
hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông là tờ khai hàng hóa xuất khẩu
đã được thông quan và được công chức hải quan xác nhận hàng hóa đã qua khu vực
giám sát trên Hệ thống khi hàng hóa vận chuyển qua biên giới sang nước nhập
khẩu.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa từ nội địa bán vào khu
phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu chế xuất, doanh nghiệp chế
xuất là tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được thông
quan.
4. Trường hợp khai
trên tờ khai hải quan giấy:
a) Đối với hàng
hóa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã
được thông quan và có xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát (ghi ngày tháng
năm, ký tên, đóng dấu công chức) của công chức hải quan cửa khẩu xuất. Riêng
hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông là tờ khai hàng hóa xuất
khẩu đã được thông quan và được xác nhận hàng hóa đã thực xuất khẩu;
b) Đối với hàng
hóa quy định tại khoản 3 Điều này là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông
quan.
Chương III
THỦ TỤC HẢI
QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN
NƯỚC NGOÀI; HÀNG HÓA LÀ NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT
KHẨU; HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
Mục 1. Quy định chung
Điều 54. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
Nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất gồm:
1. Nguyên liệu,
bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia
công, sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu.
2. Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản
xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành sản phẩm hoặc
không cấu thành thực thể sản phẩm.
3. Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản
phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất
từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước, nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thành
mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu ra nước ngoài.
4. Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu.
5. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản
phẩm xuất khẩu.
6. Hàng mẫu nhập
khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Điều 55. Định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu
1. Định mức thực
tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu, gồm:
a) Định mức sử
dụng nguyên liệu là lượng nguyên liệu cần thiết, thực tế sử dụng để sản
xuất một đơn vị sản phẩm;
b) Định mức vật tư
tiêu hao là lượng vật tư tiêu hao thực tế để sản xuất một đơn vị sản phẩm;
c) Tỷ lệ hao hụt
nguyên liệu hoặc vật tư là lượng nguyên liệu hoặc vật tư thực tế hao hụt bao
gồm hao hụt tự nhiên, hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm tính theo tỷ lệ %
so với định mức thực tế sản xuất hoặc so với định mức sử dụng nguyên liệu hoặc
định mức vật tư tiêu hao. Trường hợp lượng phế liệu, phế phẩm đã tính vào định
mức sử dụng hoặc định mức vật tư tiêu hao thì không tính vào tỷ lệ hao hụt
nguyên liệu hoặc vật tư.
Định mức sử
dụng nguyên liệu, định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu,
vật tư được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra
hoặc có yêu cầu giải trình cách tính định mức, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật
tư.
2. Định mức tách nguyên liệu thành phần từ nguyên liệu ban đầu là lượng
nguyên liệu thành phần sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu được tách ra từ
một nguyên liệu ban đầu.
3. Trước khi thực
hiện sản xuất, tổ chức, cá nhân phải xây dựng định mức sử dụng và tỷ lệ hao hụt
dự kiến đối với từng mã sản phẩm. Trong quá trình sản xuất nếu có thay đổi thì
phải xây dựng lại định mức thực tế, lưu giữ các chứng từ, tài liệu liên quan
đến việc thay đổi định mức.
4. Người đại diện
theo pháp luật của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về tính chính xác của định
mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt và sử dụng định mức vào đúng mục
đích gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
5. Khi xác định số
tiền thuế được hoàn hoặc không thu, tổ chức, cá nhân quan căn cứ vào quy định
tại Thông tư này và định mức thực tế sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
Điều 56. Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu
giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu
1. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân
a) Thông báo cơ sở
gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ
tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 58 Thông tư này (dưới
đây viết tắt là Chi cục Hải quan quản lý) thông qua Hệ thống theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này. Riêng đối với doanh nghiệp chế xuất không phải thực hiện thông
báo này.
Đối với trường hợp
có yêu cầu hoàn thuế nêu tại điểm c.2, c.5 khoản 5 Điều 114 Thông
tư này thì tổ chức, cá nhân sản xuất hàng xuất khẩu phải thực hiện việc
thông báo cơ sở sản xuất trước khi nộp hồ sơ hoàn thuế, báo cáo quyết toán quy
định tại Thông tư này;
b) Trường hợp phát
sinh việc lưu trữ nguyên liệu, vật tư, hàng hóa xuất khẩu ngoài cơ sở sản xuất
đã thông báo thì phải thông báo bổ sung thông tin địa điểm lưu giữ cho Chi cục
Hải quan quản lý theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ
lục V ban hành kèm Thông tư này;
c) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong văn bản thông báo cơ sở gia
công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm
xuất khẩu;
d) Tiếp nhận phản
hồi của cơ quan hải quan để sửa đổi, bổ sung (nếu có) thông tin đã thông báo
trên Hệ thống.
2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a) Tiếp nhận thông
báo cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết
bị, sản phẩm xuất khẩu;
b) Trong thời hạn
02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận văn bản thông báo, kiểm tra các tiêu chí
ghi trong văn bản thông báo; trường hợp tổ chức, cá nhân thể hiện chưa đầy đủ
các tiêu chí thì phản hồi thông tin trên Hệ thống để tổ chức, cá nhân biết sửa
đổi, bổ sung;
c) Thực hiện kiểm
tra cơ sở gia công, sản xuất đối với trường hợp phải kiểm tra theo qui định tại
Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Điều
57 Thông tư này;
d) Thực hiện kiểm
tra địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư và hàng hoá xuất khẩu ngoài cơ sở sản
xuất trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân không lưu
giữ nguyên liệu, vật tư và sản phẩm xuất khẩu tại địa điểm đã thông báo với cơ
quan hải quan.
Điều 57. Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực
gia công, sản xuất
1. Các trường hợp
kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản
xuất:
a) Tổ chức cá nhân
thực hiện hợp đồng gia công lần đầu;
b) Tổ chức cá nhân
lần đầu được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu để
sản xuất hàng xuất khẩu;
c) Trường hợp theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
2. Thủ tục kiểm
tra
a) Quyết định kiểm tra theo mẫu số 13/KTCSSX/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông tư này được gửi trực tiếp hoặc bằng
thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra;
b) Việc kiểm tra
được thực hiện sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra.
Thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.
3. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra địa
chỉ cơ sở gia công, sản xuất: kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất ghi
trong văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất hoặc ghi trên giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
b) Kiểm tra nhà
xưởng, máy móc, thiết bị:
b.1) Kiểm tra
chứng từ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất;
kho, bãi chứa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị;
b.2) Kiểm tra
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc thiết bị, số lượng máy
móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện có tại cơ sở gia công, sản xuất; kiểm
tra tình trạng hoạt động, công suất của máy móc, thiết bị.
Khi tiến hành kiểm
tra, cơ quan hải quan kiểm tra các tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu (trường
hợp nhập khẩu); hoá đơn, chứng từ mua máy móc, thiết bị hoặc đối chiếu sổ kế
toán để xác định (trường hợp mua trong nước); hợp đồng thuê tài chính (trường
hợp thuê tài chính); hợp đồng thuê tài sản, nhà xưởng (trường hợp đi thuê). Đối
với hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng thuê tài sản, nhà xưởng thì thời hạn hiệu
lực của hợp đồng thuê bằng hoặc kéo dài hơn thời hạn hiệu lực của hợp đồng xuất
khẩu sản phẩm;
c) Kiểm tra tình
trạng nhân lực tham gia dây chuyền sản xuất thông qua hợp đồng ký với người lao
động hoặc bảng lương trả cho người lao động;
d) Kiểm tra thông
qua Hệ thống sổ sách kế toán theo dõi kho hoặc phần mềm quản lý hàng hóa nhập,
xuất, tồn kho lượng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị.
4. Lập Biên bản
kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất:
Kết thúc kiểm tra,
công chức hải quan lập Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản
xuất theo mẫu số 14/BBKT-CSSX/GSQL Phụ lục V
ban hành kèm Thông tư này. Nội dung Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở
gia công, sản xuất phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra và xác định
rõ:
a) Tổ chức, cá
nhân có hoặc không có quyền sử dụng hợp pháp về mặt bằng nhà xưởng, mặt bằng
sản xuất;
b) Tổ chức, cá
nhân có hoặc không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc,
thiết bị, dây chuyền sản xuất tại cơ sở gia công, sản xuất (máy móc, thiết bị,
dây chuyền sản xuất do tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư) và phù hợp với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu;
c) Số lượng máy
móc, thiết bị, số lượng nhân công.
Biên bản kiểm tra
phải có đầy đủ chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và người đại
diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
5. Xử lý kết quả
kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất thực hiện theo
qui định tại khoản 3 điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
Kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất được cập
nhật vào Hệ thống.
Điều 58. Địa điểm làm thủ tục hải quan
1. Địa điểm làm
thủ tục nhập khẩu:
a) Đối với hàng
hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công; nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu: Tổ chức, cá nhân được
lựa chọn làm thủ tục nhập khẩu tại 01 Chi cục Hải quan sau đây:
a.1) Chi cục Hải
quan nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh hoặc cơ sở sản
xuất;
a.2) Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan cảng xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
a.3) Chi cục Hải
quan quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu thuộc Cục Hải quan nơi có cơ sở
sản xuất hoặc nơi có cửa khẩu nhập.
b) Đối với doanh
nghiệp chế xuất (DNCX):
b.1) Hàng hóa nhập
khẩu của DNCX; hàng hóa là máy móc, thiết bị tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây
dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu); hàng hóa bảo
hành, sửa chữa làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b.2) Trường hợp
DNCX nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ Công
Thương thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và khoản 1 Điều
19 Thông tư này.
2. Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu:
a) Đối với hàng
hóa là sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn
làm thủ tục tại Chi cục Hải quan thuận tiện;
b) Đối với DNCX:
b.1) Hàng hóa là
sản phẩm xuất khẩu của DNCX; hàng hóa là máy móc, thiết bị tái xuất sau khi đã
tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu
trực tiếp xuất khẩu) DNCX được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan thuận
tiện; trừ trường hợp hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm thủ tục tại Chi cục Hải quan
quản lý DNCX;
b.2) Trường hợp
DNCX xuất khẩu hàng hóa theo quyền xuất khẩu quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ Công
Thương thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và khoản 1 Điều
19 Thông tư này.
Điều 59. Kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu
1. Các trường hợp
kiểm tra
a) Khi xác định tổ
chức, cá nhân thuộc đối tượng có dấu hiệu rủi ro đã nhập khẩu máy móc, thiết
bị, nguyên liệu nhưng quá chu kỳ sản xuất không có sản phẩm xuất khẩu;
b) Khi có dấu hiệu
xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị hoặc
xuất khẩu sản phẩm tăng, giảm bất thường so với năng lực sản xuất;
c) Khi có dấu hiệu
xác định tổ chức, cá nhân bán nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm
vào nội địa nhưng không khai hải quan;
d) Khi phát hiện
tổ chức, cá nhân kê khai sản phẩm xuất khẩu không đúng quy định và không đúng
thực tế.
2. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra hồ sơ
hải quan, hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế (đối với trường hợp kết hợp kiểm tra
hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế), báo cáo quyết toán, chứng từ kế toán, sổ kế
toán, chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập kho, xuất
kho và các chứng từ khác người khai hải quan phải lưu theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
b) Kiểm tra định
mức thực tế sản phẩm xuất khẩu và các chứng từ liên quan đến việc xây dựng định
mức;
c) Kiểm tra tính
phù hợp của sản phẩm xuất khẩu với nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu;
d) Trường hợp qua
kiểm tra các nội dung quy định tại điểm a, b, c khoản này mà cơ quan hải quan
phát hiện có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì thực hiện:
d.1) Kiểm tra
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trên dây chuyền sản xuất;
d.2) Kiểm tra số
lượng hàng hóa còn tồn trong kho;
d.3) Kiểm tra số
lượng thành phẩm chưa xuất khẩu.
3. Thẩm quyền quyết định kiểm tra
Cục trưởng Cục Hải
quan ban hành quyết định kiểm tra. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý tổ
chức thực hiện việc kiểm tra.
4. Thời gian kiểm
tra
Việc kiểm tra được
thực hiện không quá 05 ngày làm việc tại cơ sở sản xuất, trụ sở của tổ chức, cá
nhân. Đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định gia
hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
5. Trình tự, thủ
tục kiểm tra
a) Việc kiểm tra
tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư hoặc kiểm tra tồn kho nguyên liệu, vật tư
tại trụ sở người khai hải quan thực hiện theo Quyết định của Cục trưởng Cục Hải
quan giao Chi cục Hải quan quản lý kiểm tra và gửi cho tổ chức, cá nhân biết
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và thực hiện kiểm tra chậm nhất
trước 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi quyết định;
b) Trường hợp tổ
chức, cá nhân có nhiều cơ sở sản xuất hoặc thuê gia công lại tại một hoặc nhiều
cơ sở sản xuất thì thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu tại tất cả các cơ sở sản xuất
để xác định số lượng hàng hóa tồn kho;
c) Việc kiểm tra
được thực hiện đúng đối tượng, đúng thời gian theo qui định, không làm ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân;
d) Các nội dung
kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra giữa đại diện có thẩm quyền
của tổ chức, cá nhân và đoàn kiểm tra.
6. Thời hạn ban
hành kết quả kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị
và hàng hoá xuất khẩu
a) Chậm nhất 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân, Chi
cục Hải quan thực hiện kiểm tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra cho tổ chức, cá
nhân (bằng fax hoặc thư đảm bảo);
b) Chậm nhất 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận, tổ chức, cá nhân phải hoàn
thành việc giải trình bằng văn bản;
c) Chậm nhất 05
ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn giải trình dự thảo kết luận nhưng tổ
chức, cá nhân không thực hiện giải trình hoặc cơ quan hải quan chấp nhận giải
trình, Cục trưởng cục Hải quan thực hiện ban hành kết luận kiểm tra;
d) Đối với trường
hợp phức tạp chưa đủ cơ sở kết luận, Cục trưởng cục Hải quan có thể tham vấn ý
kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan ban
hành kết luận kiểm tra.
7. Xử lý kết quả
kiểm tra
a) Trường hợp kiểm
tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu phù
hợp với sản phẩm sản xuất xuất khẩu, phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản
xuất, năng lực sản xuất; kiểm tra xác định thông tin, chứng từ, tài liệu, số
lượng hàng hóa còn tồn (trong kho, trên dây chuyền sản xuất, bán thành phẩm,
thành phẩm dở dang…) phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, phù hợp với hồ
sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân thì chấp nhận số liệu
cung cấp, ban hành kết luận kiểm tra và cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống;
b) Trường hợp kiểm
tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu
không phù hợp với sản phẩm sản xuất xuất khẩu, không phù hợp với thông tin
thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; kiểm tra xác định thông tin, chứng
từ, tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn (trong kho, trên dây chuyền sản xuất,
bán thành phẩm, thành phẩm dở dang…) không phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế
toán, không phù hợp với hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì yêu cầu tổ
chức, cá nhân giải trình.
b.1) Trường hợp cơ
quan hải quan chấp nhận nội dung giải trình của tổ chức, cá nhân thì thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản này;
b.2) Trường hợp cơ
quan hải quan không chấp nhận nội dung giải trình của tổ chức, cá nhân hoặc
trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình thì cơ quan căn cứ quy định pháp luật
về thuế, pháp luật về hải quan và hồ sơ hiện có để quyết định xử lý về thuế và
xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết
định xử lý theo quy định pháp luật.
8. Cập nhật thông tin kiểm tra
Quyết định kiểm tra, kết luận
kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và
hàng hóa xuất khẩu được cập nhật trên Hệ thống trong thời hạn chậm nhất 01 ngày
kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, ngày ký ban hành kết luận kiểm tra
tại trụ sở người khai hải quan.
Điều 60.
Báo cáo quyết toán
1. Thời hạn nộp báo cáo quyết
toán
Định kỳ hàng năm, chậm nhất là
ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người khai hải quan nộp báo cáo
quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá
xuất khẩu trong năm tài chính cho cơ quan hải quan.
2. Địa điểm
nộp báo cáo quyết toán
Tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ
tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 58 Thông tư này hoặc
Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất.
3. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân
a) Nộp báo cáo quyết toán
a.1) Đối
với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng
hóa xuất khẩu:
Nộp báo cáo quyết toán theo
nguyên tắc tổng trị giá nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, vật tư, bán thành
phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh theo mẫu số
15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan
thông qua Hệ thống. Báo cáo quyết toán phải phù hợp với chứng từ hạch toán kế
toán của tổ chức, cá nhân.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất ra sản phẩm sau đó bán sản phẩm cho tổ
chức, cá nhân khác để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu thì tổ chức, cá
nhân nhập khẩu và tổ chức, cá nhân xuất khẩu phải báo cáo quyết toán theo quy
định tại Điều này;
a.2) Đối
với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động gia công với thương nhân nước ngoài:
Trường hợp tổ chức, cá nhân theo
dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do bên đặt gia công cung cấp, máy móc, thiết
bị thuê mượn để thực hiện hợp đồng gia công, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn
chỉnh tại tài khoản ngoài bảng hoặc trên Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức,
cá nhân thì nộp báo cáo quyết toán theo mẫu số
15/BCQT-NVL/GSQL đối với nguyên liệu, vật tư và mẫu số 16/BCQT-MMTB/GSQL đối với máy móc, thiết
bị ban hành kèm theo Phụ lục V Thông tư này. Trường hợp Hệ thống kiểm soát nội
bộ của tổ chức, cá nhân theo dõi chi tiết lượng hàng hóa, không theo trị giá
thì được sử dụng kết quả kết xuất từ Hệ thống của tổ chức, cá nhân để lập báo
cáo quyết toán đối với phần hàng hóa không quản lý theo trị giá này;
a.3) Đối
với DNCX báo cáo quyết toán được lập theo nguyên tắc nêu tại điểm a.1, a.2 khoản
này tương ứng với loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc
gia công.
b) Lập và lưu trữ sổ chi tiết
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo các quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế
toán, kiểm toán, trong đó ghi rõ số tờ khai hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư;
c) Lập và lưu trữ sổ chi tiết
sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo các quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế
toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ xuất khẩu theo số hợp đồng, đơn hàng;
d) Lập và lưu trữ chứng từ liên
quan đến việc xử lý phế liệu, phế phẩm;
đ) Xuất
trình toàn bộ hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan đến nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu khi cơ quan hải quan kiểm tra tại
trụ sở doanh nghiệp.
5. Trách
nhiệm của cơ quan hải quan
a) Tiếp nhận báo cáo quyết toán
tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu do người
khai hải quan nộp;
b) Kiểm tra báo cáo quyết toán:
b.1) Các
trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán:
b.1.1) Báo cáo quyết toán của tổ
chức, cá nhân nộp lần đầu;
b.1.2) Báo cáo quyết toán có sự
chênh lệch bất thường về số liệu so với Hệ thống của cơ quan hải quan;
b.1.3) Kiểm tra sau khi ra quyết
định hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp thuế;
b.1.4) Kiểm tra báo cáo quyết
toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của tổ
chức, cá nhân.
Đối với doanh nghiệp ưu tiên,
việc kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về hướng
dẫn áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục xuất khẩu nhập khẩu
hàng hóa đối với doanh nghiệp.
b.2) Trường hợp tại thời điểm
kiểm tra báo cáo quyết toán phát sinh việc kiểm tra trước khi ra quyết định hoàn
thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp thuế, Cục trưởng Cục Hải quan quyết
định kiểm tra báo cáo quyết toán kết hợp kiểm tra hoàn thuế, không thu thuế;
b.3) Thẩm quyền, trình tự, thủ
tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm
tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở người
khai hải quan quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 59 Thông
tư này.
Trường hợp kiểm tra báo cáo
quyết toán kết hợp việc kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại trụ sở người khai hải
quan, ngoài trình tự, thủ tục kiểm tra theo quy định tại Điều 59
Thông tư này, cơ quan hải quan phải thực hiện kiểm tra và kết luận về tính
chính xác, trung thực của hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế và việc đáp ứng các điều
kiện quy định về các trường hợp được hoàn thuế, không thu thuế của tổ chức, cá
nhân.
Mục 2. Thủ
tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài
Điều 61.
Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm
1. Thủ tục nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư
a) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải
quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (bao gồm cả sản phẩm hoàn chỉnh do
bên đặt gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành
mặt hàng đồng bộ; nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng nhập
khẩu từ nước ngoài) thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
qui định tại Chương II Thông tư này;
b) Thủ tục hải quan đối với
nguyên liệu, vật tư do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam cung cấp theo chỉ định của
thương nhân nước ngoài thực hiện theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
theo quy định tại Điều 86 Thông tư này;
c) Đối với nguyên liệu, vật tư
do bên nhận gia công sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam, người khai hải
quan không phải làm thủ tục hải quan (trừ trường hợp mua từ doanh nghiệp chế
xuất, doanh nghiệp khu phi thuế quan); trường hợp nguyên liệu, vật tư thuộc đối
tượng chịu thuế xuất khẩu, khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, bên
nhận gia công kê khai, tính thuế xuất khẩu, các loại thuế khác (nếu có) trên tờ
khai hàng hóa xuất khẩu sản phẩm gia công theo thuế suất, trị giá của nguyên
liệu, vật tư tự cung ứng cấu thành sản phẩm;
d) Đối với nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu trước khi ký kết hợp đồng gia
công:
Bên nhận gia công được sử dụng
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu để cung
ứng cho hợp đồng gia công; chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế thực hiện theo
loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu quy định tại Điều 114 Thông tư này nếu thời gian nhập khẩu không quá 02 năm
kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu đến khi đăng ký tờ khai hàng hóa
xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu, vật tư cung ứng.
Đối với sản phẩm sản xuất xuất
khẩu có chu kỳ sản xuất trên 02 năm thì thực hiện theo từng sản phẩm xuất khẩu.
Tổ chức, cá nhân phải có văn bản giải trình, xuất trình chứng từ chứng minh chu
kỳ sản xuất sản phẩm cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán hợp đồng
gia công và được chấp thuận.
2. Thủ tục
nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công
Thủ tục hải quan đối với máy
móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thì thực hiện
theo loại hình tạm nhập-tái xuất quy định tại Điều 50 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP.
3. Thủ tục
xuất khẩu sản phẩm gia công
Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan
thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qui định tại Chương
II Thông tư này.
Điều 62.
Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân
Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực
tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công (thuê gia công lại) theo quy
định tại điểm b, khoản 2 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP
thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài là
người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết toán hợp đồng gia công
với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp
đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân
nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về tên, địa chỉ trụ sở, địa
chỉ cơ sở sản xuất của chính tổ chức, cá nhân và của tổ chức, cá nhân nhận gia
công lại; thời gian đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công để cơ quan hải quan
kiểm tra khi cần thiết. Thời hạn nộp văn bản thông báo là trước thời điểm đưa
nguyên liệu, vật tư đi gia công lại.
2. Hàng hóa
giao, nhận giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với nhau không phải làm thủ
tục hải quan.
3. Trường hợp thuê doanh nghiệp
chế xuất gia công hoặc nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy
định tại Điều 76 Thông tư này.
Điều 63.
Thủ tục giao, nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp
1. Hàng hóa gia công chuyển tiếp
theo qui định tại Điều 33 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP phải
làm thủ tục hải quan như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư này.
2. Người đại diện theo pháp luật
của tổ chức, cá nhân Bên giao, Bên nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc sản phẩm gia công chuyển tiếp được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư của hợp
đồng gia công và được sử dụng đúng mục đích gia công.
3. Trường hợp hợp đồng gia công
có sản phẩm gia công chuyển tiếp (hợp đồng gia công giao) và hợp đồng gia công
sử dụng sản phẩm gia công chuyển tiếp làm nguyên liệu gia công (hợp đồng gia
công nhận) cùng một tổ chức, cá nhân nhận gia công thì tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ của cả Bên giao và Bên nhận.
Điều 64.
Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy
móc, thiết bị thuê, mượn
1. Thời hạn xử lý nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị khi hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực
a) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện, tổ chức, cá nhân có văn
bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán phương án giải
quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; phế liệu, phế
phẩm theo mẫu số 17/XL-HĐGC/GSQL Phụ lục V
ban hành kèm Thông tư này;
b) Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày
thông báo phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị
thuê, mượn, phế liệu, phế phẩm, tổ chức, cá nhân phải thực hiện xong thủ tục
hải quan để giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê,
mượn, phế liệu, phế phẩm (nếu có).
2. Các hình
thức xử lý
Căn cứ quy định của pháp luật Việt
Nam và nội dung thoả thuận trong hợp đồng gia công, việc xử lý nguyên liệu, vật
tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công được
thực hiện như sau:
a) Bán tại thị trường Việt Nam;
b) Xuất khẩu trả ra nước ngoài;
c) Chuyển sang thực hiện hợp
đồng gia công khác tại Việt Nam;
d) Biếu, tặng tại Việt Nam;
đ) Tiêu huỷ tại Việt Nam.
3. Thủ tục hải quan
a) Thủ tục
hải quan bán, biếu tặng nguyên liệu, vật tư dư thừa ngoài định mức, máy móc,
thiết bị thuê, mượn tại thị trường Việt Nam:
a.1) Trường hợp người mua, người
được biếu tặng là bên nhận gia công thì làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng
theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;
a.2) Trường hợp người mua, người
được biếu tặng là tổ chức, cá nhận khác tại Việt Nam thì làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
b) Thủ tục xuất trả nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị tạm nhập gia công ra nước ngoài trong thời gian thực
hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực thực
hiện như thủ tục xuất trả ra nước ngoài theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
c) Thủ tục chuyển nguyên liệu,
vật tư; máy móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của bên đặt gia công sang
hợp đồng gia công khác cùng hoặc khác đối tác nhận, đặt gia công trong quá
trình thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu
lực, thực hiện theo thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư này;
d) Tiêu
huỷ nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam:
d.1) Tổ chức, cá nhân có văn bản
gửi Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phương án sơ hủy, tiêu
hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm, trong đó nêu rõ hình thức, địa điểm
tiêu huỷ. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện việc tiêu hủy theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d.2) Cơ quan hải quan giám sát
việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm theo nguyên tắc quản lý
rủi ro dựa trên đánh giá tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân.
Trường hợp người khai hải quan
là doanh nghiệp ưu tiên, tổ chức, cá nhân tự chịu trách nhiệm tổ chức việc tiêu
hủy, cơ quan hải quan không thực hiện giám sát.
đ) Đối với nguyên liệu, vật tư
dư thừa do tổ chức, cá nhân tự cung ứng bằng hình thức nhập khẩu từ nước ngoài
theo loại hình gia công, sau khi kết thúc hợp đồng gia công hoặc hợp đồng gia
công hết hiệu lực:
đ.1) Trường hợp bên đặt gia công
đã thanh toán tiền mua nguyên liệu, vật tư thì thực hiện theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này;
đ.2) Trường hợp bên đặt gia công
chưa thanh toán tiền mua nguyên liệu, vật tư thì đăng ký tờ khai mới và làm thủ
tục theo quy định tại Chương II Thông tư này.
4. Đối với các hợp đồng gia công
có cùng đối tác đặt gia công và cùng đối tác nhận gia công, tổ chức, cá nhân
được bù trừ nguyên liệu cùng chủng loại, cùng quy cách, phẩm chất.
5. Đối với
nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng
nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu thì khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm
thủ tục hải quan chuyển đổi mục đích sử dụng nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ
quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 65. Xử
lý quá hạn nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị và quá thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư dư
thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn khi hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu
lực thực hiện
1. Xử lý quá hạn nộp báo cáo
quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày hết hạn nộp báo cáo quyết toán, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết
toán thực hiện các công việc sau:
a.1) Có văn bản mời tổ chức, cá
nhân đến cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;
a.2) Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày gửi văn bản, tổ chức, cá nhân không đến làm việc thì cơ quan hải quan
thực hiện điều tra xác minh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh;
a.3) Thực hiện kiểm tra hồ sơ,
thực tế hàng hóa đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của tổ
chức, cá nhân;
a.4) Phối hợp với cơ quan chức
năng để điều tra, xác minh, truy tìm đối với tổ chức, cá nhân có dấu hiệu bỏ
trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh.
b) Biện pháp xử lý sau khi đã
thực hiện đôn đốc, điều tra, xác minh, truy tìm:
b.1) Đối với tổ chức, cá nhân
không báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết
bị nhưng vẫn còn hoạt động, cơ quan hải quan đã áp dụng các biện pháp quy định
tại điểm a.1, a.2, a3 khoản 1 Điều này nhưng không có kết quả thì thực hiện
kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở
người khai hải quan theo quy định;
b.2) Đối với tổ chức, cá nhân bỏ
trốn, mất tích thì hoàn chỉnh và chuyển toàn bộ hồ sơ hải quan cho cơ quan có
thẩm quyền để điều tra về tội buôn lậu, trốn thuế theo quy định của Bộ luật hình
sự.
2. Xử lý quá hạn thời hạn làm
thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa và máy móc, thiết bị thuê,
mượn theo qui định tại Điều 64 Thông tư này thi Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện:
a) Lập biên bản vi phạm để xử lý
theo quy định;
b) Báo cáo Cục trưởng Cục Hải
quan để quyết định kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị tại trụ sở tổ chức, cá nhân theo quy định.
Điều 66. Xử
lý đối với trường hợp bên đặt gia công từ bỏ nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy
móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công
1. Tổ chức,
cá nhân nhận gia công chịu trách nhiệm nộp thuế để tiêu thụ nội địa đối với
nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công
không xuất trả được do bên đặt gia công từ bỏ trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 64 Thông tư này. Thủ
tục hải quan và chính sách thuế được xác định tại thời điểm chuyển đổi mục đích
sử dụng theo quy định tại Điều 25 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP và Điều 21
Thông tư này.
2. Trường hợp tiêu hủy thì thực
hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
Mục 3. Thủ
tục hải quan đối với hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài
Điều 67.
Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá đặt gia công và nhập
khẩu sản phẩm gia công
1. Thủ tục xuất khẩu nguyên
liệu, vật tư:
a) Thủ tục hải quan thực hiện
tại 01 Chi cục Hải quan thuận tiện;
b) Hồ sơ hải quan thực hiện như
hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qui định tại Chương II Thông tư này;
trường hợp nguyên liệu, vật tư xuất khẩu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu có
giấy phép của Bộ Công Thương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thì xuất trình
thêm giấy phép của cơ quan có thẩm quyền để cơ quan hải quan trừ lùi;
b) Thủ tục hải quan thực hiện
như thủ tục xuất khẩu hàng hóa qui định tại Chương II Thông tư này;
c) Trường hợp gia công chuyển
tiếp ở nước ngoài thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam không phải làm thủ tục gia
công chuyển tiếp với cơ quan hải quan.
2. Thủ tục
nhập khẩu sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài
a) Thủ tục hải quan thực hiện
tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ tục xuất khẩu;
b) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải
quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này;
c) Chính sách thuế đối với sản
phẩm gia công nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
103 Thông tư này.
Việc xác định lượng nguyên liệu,
vật tư đã xuất khẩu từ Việt Nam cấu thành trong sản phẩm gia công nhập khẩu do
người khai hải quan tự xác định căn cứ định mức sản xuất sản phẩm gia công nhập
khẩu.
Điều 68.
Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công ra nước ngoài để tái chế sau đó tái nhập
khẩu trở lại Việt Nam
1. Nơi làm thủ tục hải quan: Tại
Chi cục Hải quan thuận tiện.
2. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia
công để tái chế:
a) Hồ sơ hải quan gồm các chứng
từ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và văn
bản nhận lại hàng để tái chế của đối tác nước ngoài: 01 bản chính;
b) Thủ tục hải quan thực hiện
như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương II Thông tư
này;
c) Thời hạn tái chế do tổ chức,
cá nhân đăng ký với cơ quan hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tạm
xuất.
3. Thủ tục tái nhập sản phẩm gia
công đã tái chế thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này (trừ giấy
phép nhập khẩu, khai thuế, kiểm tra tính thuế).
Trường hợp bán sản phẩm gia công
tái chế tại thị trường nước ngoài thì người khai hải quan đăng ký tờ khai hải
quan hàng hóa xuất khẩu mới và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Chương
II Thông tư này (trừ việc kiểm tra thực tế hàng hoá).
Điều 69.
Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế
thải; máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công
1. Các hình thức xử lý:
Căn cứ theo thoả thuận trong hợp
đồng gia công và quy định của pháp luật Việt Nam, nguyên liệu, vật tư dư thừa,
phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công được xử lý như sau:
a) Bán, biếu tặng, tiêu huỷ tại
thị trường nước ngoài;
b) Nhập khẩu về Việt Nam;
c) Chuyển sang thực hiện hợp
đồng gia công khác tại nước ngoài.
2. Thủ tục hải quan:
a) Việc
bán, biếu tặng, tiêu huỷ nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc,
thiết bị đưa ra nuớc ngoài để thực hiện hợp đồng gia công thực hiện theo quy
định tại nước nhận gia công. Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc thiết
bị, người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan mới và thực hiện thủ tục hải
quan theo quy định tại Chương II Thông tư này;
b) Thủ tục
hải quan nhập khẩu về Việt Nam:
b.1) Trường hợp nguyên liệu, vật
tư dư thừa, máy móc, thiết bị được xuất khẩu từ Việt Nam; phế liệu, phế phẩm
phát sinh từ nguyên liệu, vật tư xuất khẩu từ Việt Nam thì thực hiện thủ tục
tái nhập;
b.2) Trường hợp nguyên liệu, vật
tư dư thừa, máy móc, thiết bị mua ở nước ngoài; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ
nguyên liệu, vật tư mua từ nước ngoài thì thủ tục hải quan thực hiện như đối
với lô hàng nhập khẩu thương mại;
b.3) Đối với lô hàng máy móc,
thiết bị thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa, khi làm thủ tục hải quan,
công chức hải quan thực hiện đối chiếu chủng loại, ký, mã hiệu của máy móc,
thiết bị ghi trên tờ khai tạm xuất với máy móc, thiết bị tái nhập trở lại.
c) Thủ tục chuyển nguyên liệu,
vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác:
Tổ chức, cá nhân có văn bản
thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán, nội dung thông báo
gồm: tên, quy cách, phẩm chất nguyên liệu, vật tư; lượng nguyên liệu, vật tư dư
thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn thuộc hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số,
ngày tháng năm được chuyển sang hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số, ngày
tháng năm ký với đối tác nước ngoài (ghi rõ tên bên nhận gia
công ở nước ngoài).
Mục 4. Thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
Điều 70.
Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm
1. Thủ tục nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư
a) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải
quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này;
b) Xác định cơ sở sản xuất hàng
xuất khẩu thuộc sở hữu, sử dụng của người nộp thuế để áp dụng thời hạn nộp thuế
275 ngày:
b.1) Người nộp thuế phải có
quyền sử dụng hợp pháp đối với mặt bằng sản xuất, nhà xưởng (bao gồm cả nhà
xưởng gắn liền trên đất đai). Trường hợp người nộp thuế đi thuê nhà xưởng, mặt
bằng sản xuất của cá nhân, tổ chức khác để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì tổ
chức, cá nhân đi thuê được xem xét áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày theo qui
định của pháp luật với điều kiện hợp đồng thuê đất phải phù hợp với qui định
của pháp luật và kéo dài hơn thời hạn hợp đồng sản xuất sản phẩm xuất khẩu;
b.2) Người nộp thuế phải có
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở
sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
tại bản cam kết về cơ sở sản xuất.
2. Thủ tục
hải quan xuất khẩu sản phẩm
a) Sản phẩm xuất khẩu được quản
lý theo loại hình SXXK gồm:
a.1) Sản phẩm được sản xuất từ
toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
a.2) Sản phẩm được sản xuất do
sự kết hợp từ các nguồn sau:
a.2.1) Nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu theo loại hình SXXK;
a.2.2) Nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu theo loại hình nhập khẩu kinh doanh;
a.2.3) Nguyên liệu, vật tư có
nguồn gốc trong nước.
a.3) Sản phẩm được sản xuất từ
toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh với điều kiện
thời gian nhập khẩu không quá 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hóa nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư đến ngày đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu sản phẩm
cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
a.4) Sản phẩm sản xuất từ nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu có thể do tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
sản xuất sản phẩm trực tiếp xuất khẩu hoặc bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân
khác xuất khẩu.
b) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải
quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này;
c) Chính sách thuế thực hiện
theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư này.
Điều 71.
Thủ tục xử lý phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa
1. Phế liệu, phế phẩm nằm trong
định mức thực tế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu (ví dụ: vỏ lạc trong quá trình
gia công lạc vỏ thành lạc nhân) khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ
tục hải quan nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định
của pháp luật về thuế.
2. Phế
liệu, phế phẩm nằm ngoài định mức thực tế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu khi
bán, tiêu thụ nội địa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông
tư này.
Điều 72.
Thủ tục tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm
1. Thủ tục tiêu hủy thực hiện
như thủ tục tiêu hủy nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm gia công quy
định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 73.
Thủ tục hải quan đối với trường hợp bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác để
trực tiếp xuất khẩu
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu,
xây dựng định mức, báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp
xuất khẩu sản phẩm làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo quy định tại Thông tư này.
Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đăng ký theo loại hình SXXK; trên tờ khai
hải quan hàng hóa xuất khẩu ghi rõ “sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu” và ghi tên tổ chức, cá nhân bán sản phẩm
tại ô ghi chú.
Mục 5. Thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
của doanh nghiệp chế xuất
Điều 74.
Nguyên tắc chung
1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ
hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất (sau đây viết
tắt là DNCX) phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục
đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không
thực hiện thủ tục hải quan:
a) Hàng hoá mua bán giữa các
DNCX với nhau;
b) Hàng hoá là vật liệu xây
dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để
xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của
cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;
c) Hàng hóa luân chuyển trong
nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất;
d) Hàng hoá của các DNCX thuộc
một tập đoàn hay Hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;
đ) Hàng hoá đưa vào, đưa ra DNCX
để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất
như: phân loại, đóng gói, đóng gói lại.
Trường hợp không làm thủ tục hải
quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hoá đưa vào,
đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán,
kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hoá.
2. Hàng hóa
DNCX mua từ nội địa hoặc nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế và
đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu theo quy
định khi trao đổi, mua bán trong nội địa không phải làm thủ tục hải quan.
3. Cơ quan
hải quan quản lý khu chế xuất, DNCX chỉ giám sát trực tiếp tại cổng ra, vào của
khu chế xuất, DNCX khi cần thiết theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan.
Điều 75.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
1. Đối với nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để sản xuất, hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định, hàng tiêu dùng
nhập khẩu
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy
định tại Chương II Thông tư này. Người khai hải quan phải khai đầy đủ thông tin
tờ khai hải quan trên Hệ thống trừ thông tin về mức thuế suất và số tiền thuế.
2. Đối với
hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt
thiết bị cho DNCX:
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy
định tại Chương II Thông tư này.
Trường hợp nhà thầu nhập khẩu
hàng hoá để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX thì sau
khi bàn giao công trình cho DNCX thì báo cáo lượng hàng hoá đã nhập khẩu cho cơ
quan hải quan nơi quản lý DNCX theo mẫu số
18/NTXD-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với
hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa
DNCX, doanh nghiệp nội địa làm
thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định
tại Điều 86 Thông tư này.
4. Đối với
hàng hoá mua, bán giữa hai DNCX: Trường hợp lựa chọn làm thủ tục hải quan thì
thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều
86 Thông tư này.
5. Đối với
phế liệu, phế phẩm được phép bán vào thị trường nội địa
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy
định tại Chương II Thông tư này, theo đó DNCX làm thủ tục xuất khẩu và doanh
nghiệp nội địa mở tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu theo loại hình tương ứng.
6. Đối với hàng hóa của DNCX đã
xuất khẩu phải tạm nhập để sửa chữa, bảo hành sau đó tái xuất thực hiện như thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng bị trả lại theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 76.
Thủ tục hải quan đối với trường hợp DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công,
DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, DNCX thuê DNCX khác gia công
1. Hàng hoá do DNCX thuê doanh
nghiệp nội địa gia công:
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ
tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài quy
định tại Mục 2 Chương này;
b) DNCX không phải làm thủ tục
hải quan khi đưa nguyên liệu, vật tư vào nội địa để gia công và nhận lại sản
phẩm gia công từ nội địa.
Trường hợp đưa hàng hoá từ DNCX
vào thị trường nội địa để gia công, bảo hành, sửa chữa nhưng không nhận lại
hàng hoá thì phải đăng ký tờ khai mới để thay đổi mục đích sử dụng theo quy
định tại Chương II Thông tư này.
2. Hàng hoá
do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa:
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ
tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài;
b) DNCX không phải làm tục hải
quan khi nhận nguyên liệu, vật tư từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm
gia công vào nội địa.
3. Đối với
hàng hoá do DNCX thuê DNCX khác gia công:
DNCX thuê gia công và DNCX nhận
gia công không phải thực hiện thủ tục hải quan khi giao, nhận nguyên liệu, vật
tư phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia công.
Điều 77.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu, quyền phân phối của DNCX
1. DNCX được thực hiện mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa
tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 của
Chính phủ phải thực hiện hạch toán riêng, không hạch toán chung vào hoạt động
sản xuất; phải bố trí khu vực riêng để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
theo quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu, quyền phân phối.
2. DNCX chịu trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với việc thực hiện hoạt
động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
theo quy định của pháp luật. Các ưu đãi đầu tư, ưu đãi về thuế và các ưu đãi
tài chính khác áp dụng đối với việc sản xuất để xuất khẩu của DNCX không áp
dụng đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp
đến mua bán hàng hoá của DNCX.
3. Thủ tục
hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Ngoài ra, Bộ Tài
chính hướng dẫn thêm việc thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX
như sau:
a) DNCX phải khai tại ô “Số giấy
phép” trên tờ khai hải quan điện tử thông tin số văn bản cho phép của cơ quan
có thẩm quyền về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua
bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Hàng hóa đã nhập khẩu theo
quyền nhập khẩu của DNCX:
b.1) Khi bán cho doanh nghiệp
nội địa không phải làm thủ tục hải quan;
b.2) Khi bán cho DNCX khác hoặc
bán cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì áp dụng thủ tục hải quan xuất
nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
c) Thủ tục hải quan đối với hàng
hóa của DNCX thực hiện quyền xuất khẩu:
c.1)
Hàng hóa mua từ nội địa để xuất khẩu, khi mua từ doanh nghiệp nội địa không
phải làm thủ tục hải quan, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất
khẩu kinh doanh;
c.2)
Hàng hóa mua từ DNCX khác để xuất khẩu, khi mua từ DNCX thực hiện thủ tục như
doanh nghiệp nội địa mua hàng hóa của DNCX, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối
với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh; thực hiện kê khai, tính thuế (nếu có).
Điều 78. Xử
lý tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại
hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách doanh nghiệp chế
xuất và ngược lại
1. Trường hợp chuyển đổi loại
hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX:
a) DNCX thực hiện xác định tài
sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu còn tồn kho và đề xuất biện pháp xử lý với
cơ quan hải quan;
b) Cơ quan hải quan, DNCX thực
hiện thủ tục hải quan theo từng biện pháp xử lý;
c) Thời điểm thanh lý và xác
định tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện trước khi doanh nghiệp
được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi.
2. Trường
hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp
chế xuất sang DNCX:
a) Doanh nghiệp báo cáo số lượng
nguyên liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan hải quan kiểm tra nguyên liệu, vật tư
còn tồn kho và xử lý thuế theo quy định;
b) Trước khi chuyển đổi, doanh
nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt còn tồn đọng cho cơ
quan hải quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính sách thuế, hải quan đối với
loại hình DNCX sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế,
hải quan với cơ quan hải quan.
Điều 79.
Thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định
1. Các hình thức thanh lý, hàng
hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hoá nhập khẩu
của DNCX thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày
04/04/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).
2. Nơi làm
thủ tục thanh lý: Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
3. Thủ tục
thanh lý:
a) Doanh nghiệp có văn bản nêu
rõ lý do thanh lý, hình thức và biện pháp thanh lý, tên gọi, lượng hàng cần
thanh lý, thuộc tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu số, ngày tháng năm gửi Chi
cục Hải quan quản lý DNCX;
b) Trường hợp thanh lý theo hình
thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu;
c) Trường
hợp thanh lý theo hình thức nhượng bán, cho, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam,
DNCX thực hiện thủ tục thanh lý theo quy định và thực hiện chuyển đổi mục đích
sử dụng như sau:
c.1) DNCX đăng ký tờ khai hải
quan mới, chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển mục đích sử dụng
(trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu đã thực hiện đầy đủ
chính sách quản lý nhập khẩu); căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất
và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển mục đích sử dụng;
c.2) Sau khi thực hiện chuyển
đổi mục đích sử dụng thì thực hiện việc nhượng bán, cho, biếu, tặng tại thị
trường Việt Nam, không phải làm thủ tục hải quan.
d) Trường
hợp tiêu huỷ thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều
64 Thông tư này.
Điều 80.
Thủ tục thuê kho bên ngoài DNCX để lưu giữ nguyên liệu, sản phẩm của DNCX, quản
lý hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho
DNCX được quyền thuê kho trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và thuộc địa bàn
quản lý của Chi cục Hải quan quản lý DNCX để lưu giữ nguyên liệu, vật tư và
thành phẩm phục vụ cho hoạt động sản xuất của chính DNCX, không thực hiện sản
xuất tại kho thuê.
1. Thủ tục thuê kho bên ngoài để
lưu giữ nguyên liệu, sản phẩm của DNCX
a) Điều kiện về kho:
a.1) Có tường rào cứng bao
quanh, ngăn cách với khu vực bên ngoài;
a.2) Có
camera giám sát liên tục tại cửa ra, vào và cơ quan hải quan được quyền tra cứu
được hình ảnh khi cần thiết.
b) Trách nhiệm của DNCX:
DNCX gửi văn bản tới Chi cục Hải
quan quản lý DNCX kèm theo thông tin về địa điểm, vị trí, diện tích, các điều kiện
về cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra kho, thời
gian thuê kho;
c) Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan quản lý DNCX:
Căn cứ đề nghị của DNCX, Chi cục
Hải quan quản lý DNCX thực hiện kiểm tra hiện trạng kho, đối chiếu với điều kiện
quy định tại điểm a khoản này để xem xét, quyết định cho DNCX được thuê kho bên
ngoài DNCX hoặc báo cáo nếu vượt thẩm quyền.
2. Thẩm quyền xem xét, quyết
định thuê kho bên ngoài DNCX:
a) Chi cục Hải quan quản lý DNCX
có thẩm quyền quyết định việc thuê kho bên ngoài DNCX nếu kho DNCX thuê thuộc
địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b) Cục Hải quan có thẩm quyền quyết
định việc thuê kho bên ngoài DNCX nếu kho DNCX thuê thuộc địa bàn quản lý của
Cục Hải quan;
c) Tổng
cục Hải quan có thẩm quyền quyết định việc thuê kho bên ngoài DNCX nếu kho DNCX
thuê thuộc địa bàn quản lý của hai Cục Hải quan trở lên.
3. Quản lý
đối với hàng hoá gửi vào kho thuê bên ngoài DNCX:
a) DNCX chịu trách nhiệm quản
lý, theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra kho trên Hệ thống sổ kế toán và định kỳ
vào ngày 15 của tháng đầu quý sau phải báo cáo qua Hệ thống tình trạng hàng hóa
nhập, xuất, tồn kho cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX, trường hợp Hệ thống chưa
hỗ trợ thì thực hiện báo cáo theo mẫu số
19/NXTK-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chi cục Hải quan quản lý DNCX
thực hiện kiểm tra đột xuất tình trạng hàng hóa gửi kho khi có dấu hiệu nghi
vấn hàng hóa gửi kho không đúng hoặc tự ý tiêu thụ nội địa hàng hóa gửi kho.
Chương IV
THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM
TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1. Thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất,
tạm xuất - tái nhập
Điều 81.
Xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất
hàng hóa
1. Thương nhân có nhu cầu đề
nghị Bộ Công Thương cấp mã số tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 05/2014/TT-BCT thì lập 01 bộ hồ sơ đề
nghị xác nhận về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng
hóa gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục Hải quan. Bộ hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị xác nhận
doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa
gửi Tổng cục Hải quan: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan
kiểm tra thông tin trên Hệ thống dữ liệu, có văn bản xác nhận hoặc trả lời
doanh nghiệp trong trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện để được xác nhận.
Điều 82.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất
Thủ tục hải quan đối với hàng
hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất thực hiện như đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu quy định tại Mục 5 Chương III Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
Ngoài ra, một số nội dung được hướng dẫn bổ sung như sau:
1. Thủ tục hải quan tạm nhập
a) Địa điểm làm thủ tục hải
quan:
Thủ tục hải quan tạm nhập hàng
hoá được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa tạm nhập;
b) Hồ sơ hải quan tạm nhập:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này, ngoài ra trong hồ sơ hải quan
tạm nhập phải có:
b.1) Hợp đồng mua bán hàng hóa
nhập khẩu: 01 bản chụp;
b.2) Đối với hàng hóa thuộc loại
hình kinh doanh tạm nhập-tái xuất có điều kiện theo quy định của Chính phủ:
b.2.1) Giấy chứng nhận mã số
kinh doanh tạm nhập tái xuất do Bộ Công Thương cấp: 01 bản chụp;
b.2.2) Giấy phép tạm nhập, tái
xuất do Bộ Công Thương cấp đối với mặt hàng theo quy định phải được Bộ Công
Thương cấp phép: 01 bản chính.
2. Thủ tục
hải quan tái xuất
a) Địa điểm làm thủ tục tái
xuất:
Thực hiện tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu tạm nhập hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất. Riêng hàng hóa kinh
doanh tạm nhập tái xuất thuộc loại hình kinh doanh có điều kiện theo quy định
của Chính phủ thì phải làm thủ tục hải quan tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu tạm nhập;
b) Hồ sơ hải quan tái xuất:
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp tại thời điểm làm thủ
tục hải quan tạm nhập, người khai hải quan thực hiện trên tờ khai hải quan giấy
theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục V ban hành
kèm Thông tư này thì khi làm thủ tục hải quan tái xuất, việc khai hải quan cũng
được thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này;
c) Khi làm
thủ tục tái xuất, thương nhân phải khai báo thông tin về số tờ khai tạm nhập,
số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai tạm nhập tương ứng với từng dòng hàng tái
xuất để Hệ thống theo dõi trừ lùi; Hệ thống tự động thực hiện trừ lùi theo số
lượng trên tờ khai tạm nhập tương ứng.
Một tờ khai tạm nhập có thể được
sử dụng để làm thủ tục tái xuất nhiều lần; một tờ khai tái xuất hàng hóa chỉ
được khai báo theo một tờ khai tạm nhập hàng hóa tương ứng. Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai tái xuất kiểm tra thông tin về tờ khai hải quan tạm nhập
trên Hệ thống để làm thủ tục tái xuất.
Trường hợp khai hải quan trên tờ
khai hải quan giấy thì người khai hải quan phải khai cụ thể hàng hóa tái xuất
thuộc tờ khai tạm nhập nào trên ô “Chứng từ đi kèm” của tờ khai hàng hóa xuất
khẩu theo mẫu HQ/2015/XK phụ lục IV ban
hành kèm Thông tư này.
3. Cửa khẩu tạm nhập, tái xuất
a) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập
tái xuất được tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu, điểm thông quan theo quy
định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày
20/11/2013 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương;
b) Trường
hợp thay đổi cửa khẩu tái xuất đã khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu nhưng
không thay đổi phương thức vận chuyển thì người khai hải quan có văn bản đề
nghị gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, nếu được Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan phê duyệt thì công chức hải quan thực hiện chuyển địa điểm giám sát
trên Hệ thống. Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi đang lưu giữ hàng hóa lập biên bản
bàn giao và niêm phong hàng hóa để chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
Trường hợp thay đổi cửa khẩu tái
xuất đã khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa chưa thông quan thì
người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại Điều
20 Thông tư này. Nếu thay đổi cửa khẩu tái xuất làm thay đổi phương thức
vận chuyển hàng hóa thì người khai hải quan khai bổ sung cửa khẩu xuất tại ô “Phần
ghi chú”, sửa đổi thông tin “Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên tờ
khai hàng hóa xuất khẩu;
c) Trường hợp hàng hóa kinh
doanh tạm nhập nhưng tái xuất vào khu phi thuế quan, kho ngoại quan hoặc khu
chế xuất thì cửa khẩu xuất hàng là khu phi thuế quan, kho ngoại quan hoặc khu
chế xuất.
4. Thời hạn lưu giữ
a) Thời hạn hàng hóa kinh doanh
tạm nhập tái xuất được phép lưu giữ tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuơng mại về hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng
hóa với nước ngoài;
b) Trường hợp thương nhân cần
kéo dài thời hạn lưu lại tại Việt Nam thì có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải
quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa, Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan xem xét, chấp nhận ký, đóng dấu Chi cục trên văn bản đề nghị của thương
nhân và trả lại thương nhân để làm thủ tục tái xuất hàng hóa; lưu hồ sơ hải
quan 01 bản chụp. Việc gia hạn được thực hiện không quá 02 lần cho mỗi lô hàng
kinh doanh tạm nhập tái xuất, mỗi lần không quá 30 ngày;
c) Đối với hàng hóa thuộc loại
hình kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện theo quy định của Chính phủ hoặc
hàng hóa thuộc Danh mục không khuyến khích nhập khẩu của Bộ Công Thương thì quá
thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam thương nhân chỉ được tái xuất qua cửa
khẩu tạm nhập trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn được phép lưu giữ tại
Việt Nam (không được phép tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập). Trường
hợp không tái xuất được thì bị tịch thu và xử lý theo quy định; Trường hợp phải
tiêu hủy thì thương nhân chịu trách nhiệm thanh toán chi phí tiêu hủy. Chi cục
Hải quan cửa khẩu tạm nhập chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Chi cục Hải
quan cửa khẩu tái xuất trong việc bàn giao, quản lý, giám sát và xử lý hàng hóa
quá thời hạn lưu giữ tại Việt Nam.
5. Địa điểm
lưu giữ
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái
xuất (bao gồm các trường hợp đã hoàn thành thủ tục tạm nhập hoặc đã hoàn thành
thủ tục tái xuất, chờ thực xuất) được lưu giữ tại một trong các địa điểm sau:
a) Khu vực chịu sự giám sát hải
quan tại cửa khẩu;
b) Cảng xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa được thành lập trong nội địa hoặc kho ngoại quan tại cửa khẩu nhập
hoặc cửa khẩu xuất;
c) Kho, bãi của thương nhân
thuộc địa bàn hoạt động hải quan đã được Bộ Công Thương cấp mã số kinh doanh
tạm nhập tái xuất.
6. Giám sát
hải quan đối với hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái
xuất khi vận chuyển từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất, người khai hải
quan/người vận chuyển phải khai báo vận chuyển qua Hệ thống trong các trường
hợp sau:
a) Hàng hóa tạm nhập tại một cửa
khẩu nhưng tái xuất tại cửa khẩu khác;
b) Hàng hóa tạm nhập tại một cửa
khẩu nhưng đưa hàng về địa điểm lưu giữ sau đó tái xuất tại cửa khẩu khác.
Thủ tục hải quan vận chuyển hàng
hóa từ nơi đi đến nơi đến thực hiện theo quy định về vận chuyển hàng hóa chịu
sự giám sát hải quan tại Điều 51 Thông tư này.
7. Thủ tục hải quan chuyển tiêu
thụ nội địa thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Thông
tư này.
Điều 83.
Quản lý, giám sát hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
1. Quản lý
hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
a) Không cho phép chia nhỏ
container trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu
vực giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, điểm thông
quan theo quy định.
Trường hợp do yêu cầu vận chuyển
cần phải thay đổi hoặc chia nhỏ container để tái xuất thì thương nhân có văn
bản đề nghị trong đó nêu rõ lý do, thời gian thực bắt đầu và kết thúc việc thay
đổi, chia nhỏ container để tái xuất; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản
lý các địa điểm lưu giữ hàng hóa xem xét quyết định nếu hàng hóa, phương tiện
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a.1) Hàng hóa đang được lưu giữ
tại các địa điểm quy định tại khoản 5 Điều 82 Thông tư này
hoặc các điểm thông quan; địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên
giới;
a.2) Container hoặc phương tiện
vận tải hàng hóa phải đảm bảo điều kiện để niêm phong hải quan; Trường hợp
không thể niêm phong hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu tái
xuất áp dụng phương thức giám sát hải quan phù hợp đảm bảo chặt chẽ, đúng quy
định của pháp luật.
b) Hàng hóa trong thời gian
chuyển sang container hoặc phương tiện vận tải khác phải chịu sự giám sát hải
quan;
c) Hàng
hoá tạm nhập, tái xuất đã làm thủ tục hải quan phải được tập kết đầy đủ tại các
địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kho ngoại quan tại khu vực cửa
khẩu tạm nhập hoặc cửa khẩu tái xuất và tái xuất qua cửa khẩu trong thời hạn 08
giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa khẩu xuất; trường hợp chưa thể xuất được
hoặc chưa xuất hết, nếu thương nhân có văn bản đề nghị thì Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan cửa khẩu xuất xem xét, gia hạn để xuất khẩu hết trong các ngày kế
tiếp, nhưng phải trong thời hạn lưu giữ tại Việt Nam. Trong thời gian chờ tái
xuất tiếp, hàng hóa phải được lưu giữ tại các địa điểm quy định tại khoản 5 Điều 82 Thông tư này;
d) Trường hợp cửa khẩu tái xuất
khác cửa khẩu tạm nhập, Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập thực hiện niêm phong
hàng hóa để giao cho người khai hải quan vận chuyển hàng hóa ra cửa khẩu tái
xuất.
2. Quản lý hải quan đối với hàng
hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa được thành lập trong nội địa (hoặc cảng nội địa)
a) Hàng hóa đã làm thủ tục tạm
nhập, chưa làm thủ tục tái xuất chỉ được gửi kho ngoại quan hoặc cảng nội địa
do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quản lý. Việc kiểm tra thực tế khi làm thủ
tục tái xuất được thực hiện tại kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa được thành lập trong nội địa do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quản
lý; Hàng hóa đã làm thủ tục tái xuất được gửi kho ngoại quan hoặc cảng xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa tại cửa khẩu xuất;
b) Quản lý hải quan đối với hàng
hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa được thành lập trong nội địa.
b.1) Trách nhiệm của thương
nhân:
b.1.1) Sau khi đã làm thủ tục
hải quan tạm nhập hoặc tái xuất, nếu hàng hóa còn trong thời hạn được lưu giữ
tại Việt Nam thì thương nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
tạm nhập, tái xuất đề nghị được gửi vào kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa để chờ làm thủ tục tái xuất
hoặc chờ thực xuất, trong đó nêu rõ số tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tái xuất;
b.1.2) Chịu trách nhiệm bảo quản
nguyên trạng hàng hóa trong thời gian lưu giữ tại kho ngoại quan; cảng xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
b.1.3) Nộp 01 bản chụp, xuất
trình bản chính tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tái xuất đã hoàn thành thủ tục
hải quan cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa đối với trường hợp khai hải quan
trên tờ khai hải quan giấy;
b.1.4) Trường hợp hàng hóa đã làm
thủ tục tạm nhập gửi kho ngoại quan, cảng nội địa để chờ làm thủ tục tái xuất:
Khi đưa hàng hóa từ kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được
thành lập trong nội địa ra cửa khẩu xuất, thương nhân phải làm thủ tục hải quan
tái xuất trước khi làm thủ tục đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan, cảng nội địa.
b.2) Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tái xuất xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức)
trên công văn đề nghị và trả cho doanh nghiệp để làm thủ tục đưa vào kho ngoại
quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, đồng
thời sao chụp lưu kèm hồ sơ hải quan;
b.3) Chi cục Hải quan quản lý
kho ngoại quan làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã làm thủ tục tạm nhập
thực hiện như đối với hàng hóa từ nội địa đưa vào kho ngoại quan theo hướng dẫn
tại Điều 91 Thông tư này;
b.4) Việc giám sát hải quan đối
với hàng hóa đã làm thủ tục hải quan tạm nhập vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến
kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa
để chờ làm thủ tục tái xuất và ngược lại thực hiện như đối với hàng hóa nhập
khẩu vận chuyển đang chịu sự giám sát hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này;
b.5) Việc
hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi kho
ngoại quan chỉ được thực hiện sau khi hàng hóa đã thực xuất khẩu ra nước ngoài.
Điều 84.
Quản lý, theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
1. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập
tái xuất
a) Chi cục Hải quan nơi làm thủ
tục tạm nhập theo dõi lượng hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất trên Hệ thống.
Trường hợp việc khai hải quan
tạm nhập, tái xuất thực hiện trên tờ khai hải quan giấy thì việc theo dõi lượng
hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất được thực hiện trên tờ khai hải quan giấy;
b) Sau khi tái xuất, thương nhân
thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu cho tờ khai tạm nhập theo
quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư này tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
tạm nhập.
2. Hàng hóa
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập quy định tại Điều 49,
Điều 50, Điều 51, Điều 52, Điều 53, Điều 54, Điều 55 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP:
a) Chi cục Hải quan nơi làm thủ
tục tạm nhập, tạm xuất theo dõi, quản lý lượng hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập trên Hệ thống. Quá thời hạn tạm nhập, tạm xuất đã đăng ký với cơ quan
hải quan nhưng chưa làm thủ tục tái xuất, tái nhập hoặc chưa thực hiện việc gia
hạn thời gian tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập thì cơ quan hải quan xử lý
theo quy định của pháp luật và thực hiện ấn định thuế (nếu có).
Trường hợp việc khai hải quan
tạm nhập, tạm xuất thực hiện trên tờ khai hải quan giấy (bao gồm cả trường hợp
khai trên Bảng kê tạm nhập hoặc tạm xuất container/bồn mềm rỗng đối với phương
tiện quay vòng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 49 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP) thì thủ
tục tái xuất, tái nhập và theo dõi lượng hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái
nhập thực hiện trên tờ khai hải quan giấy;
b) Đối với hàng hóa tạm nhập,
tạm xuất thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, sau khi tái xuất,
tái nhập, người khai hải quan thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế nhập
khẩu, thuế xuất khẩu cho tờ khai tạm nhập, tạm xuất theo quy định tại mục 4 Chương
VII Thông tư này;
c) Đối với hàng hóa tạm nhập,
tạm xuất thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải làm thủ
tục theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
3. Trường
hợp thực hiện thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan giấy, sau khi tái xuất,
tái nhập hàng hóa
a) Đối với hàng hóa thuộc đối
tượng miễn thuế hoặc không chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu hoặc có thuế
suất thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu 0%:
a.1) Người khai hải quan nộp cho
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất bộ hồ sơ gồm:
a.1.1) Công văn đề nghị quyết
toán tờ khai tạm nhập, tạm xuất, trong đó nêu rõ số tờ khai tạm nhập, tạm xuất,
tái nhập, tái xuất: 01 bản chính;
a.1.2) Tờ khai hải quan hàng
hóa tái xuất, tái nhập: 01 bản chụp;
a.1.3) Chứng từ thanh toán cho
hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất: nộp 01 bản chụp.
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải
quan:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ bộ hồ sơ, công chức hải quan thực hiện việc kiểm
tra, đối chiếu bộ hồ sơ do người khai hải quan nộp với bộ hồ sơ lưu tại cơ quan
hải quan để thực hiện việc quyết toán, xác nhận trên tờ khai hải quan tạm nhập,
tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan;
b) Đối với hàng hóa tạm nhập,
tạm xuất thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, xuất khẩu, sau khi tái xuất, tái
nhập, người khai hải quan thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế nhập
khẩu, thuế xuất khẩu cho tờ khai tạm nhập, tạm xuất theo quy định tại mục 4 Chương
VII Thông tư này tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.
Mục 2. Thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc các loại hình khác
Điều 85.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế
1. Hàng hóa nhập khẩu thực hiện
dự án đầu tư miễn thuế bao gồm hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định; nguyên
liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu
tư.
2. Thủ tục hải quan
a) Địa điểm
làm thủ tục hải quan:
Thủ tục hải quan nhập khẩu hàng
hoá thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện thuộc Cục Hải quan nơi đăng ký
danh mục hàng hóa miễn thuế hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm
lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi
cục Hải quan quản lý hàng đầu tư thuộc Cục Hải quan nơi hàng hóa nhập khẩu.
Đối với trường hợp hàng hóa nhập
khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 103 Thông tư này, người khai hải quan lựa chọn
Chi cục Hải quan thuận tiện để làm thủ tục hải quan;
b) Thủ tục hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế thực hiện như quy định đối với
hàng hóa nhập khẩu, ngoài ra, người khai hải quan phải khai các thông tin liên
quan của Danh mục hàng hóa được miễn thuế trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
Hệ thống tự động trừ lùi số
lượng hàng hóa nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục hàng
hóa miễn thuế. Trường hợp đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế bằng bản giấy, cơ
quan hải quan lập Phiếu theo dõi và thực hiện trừ lùi theo quy định khoản 4 Điều 104 Thông tư này.
3. Thanh
lý, thay đổi mục đích sử dụng hàng hoá nhập khẩu miễn thuế
a) Các hình thức thanh lý, thay
đổi mục đích sử dụng hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ
thanh lý hàng hoá nhập khẩu miễn thuế của dự án có vốn đầu tư nước ngoài thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04 tháng 4 năm 2007 của
Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
Đối với hàng hóa nhập khẩu miễn
thuế để thực hiện dự án có vốn đầu tư trong nước, khi chuyển đổi mục đích sử
dụng thì thực hiện việc kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan mới theo hướng
dẫn tại Điều 21 Thông tư này;
b) Thủ tục thanh lý, thay đổi mục
đích sử dụng thực hiện tại cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa nhập
khẩu miễn thuế nhập khẩu hàng hoá miễn thuế hoặc nơi đăng ký tờ khai hàng hóa
nhập khẩu đối với trường hợp không phải đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu
miễn thuế;
c) Thủ tục thanh lý, thay đổi mục
đích sử dụng:
c.1) Doanh nghiệp hoặc Ban thanh
lý có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng tên gọi, ký mã
hiệu, lượng hàng, số tiền thuế đã được miễn thuế tương ứng với hàng hóa cần
thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng thuộc tờ khai hàng hóa nhập khẩu số, ngày,
tháng, năm gửi cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu hàng hóa
miễn thuế;
c.2) Trường hợp xuất khẩu thì
doanh nghiệp mở tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo loại hình tương ứng;
c.3)
Trường hợp nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng, tiêu huỷ thì
phải thực hiện việc kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan mới theo hướng dẫn
tại Điều 21 Thông tư này. Doanh
nghiệp làm thủ tục hải quan theo loại hình nhập khẩu tương ứng; chính sách
thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ
khai hàng hóa nhập khẩu, trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu
miễn thuế doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu.
Trường hợp nhượng bán cho doanh
nghiệp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu thì hàng hóa miễn thuế phải được trừ
vào Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế đã được cấp của doanh nghiệp được
chuyển nhượng;
c.4) Khi tiêu huỷ, doanh nghiệp
chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý môi trường.
Điều 86.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tại chỗ gồm:
a) Sản phẩm gia công; máy móc,
thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc
hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định
số 187/2013/NĐ-CP;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh
nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh
nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp
khác tại Việt Nam.
2. Thủ tục hải quan xuất khẩu,
nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện do người khai hải
quan lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.
3. Hồ sơ
hải quan
Hồ sơ hải quan hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông
tư này.
Trường hợp hàng hóa mua bán giữa
doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế
quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán
hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại.
4. Thời hạn
làm thủ tục hải quan
Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu và sau khi hoàn thành việc giao nhận
hàng hóa, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.
5. Thủ tục
hải quan
a) Trách nhiệm của người xuất
khẩu:
a.1) Khai thông tin tờ khai hàng
hóa xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho
vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan
nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” theo hướng dẫn tại
Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Thực hiện thủ tục xuất khẩu
hàng hóa theo quy định;
a.3) Giao hàng hóa cho người
nhập khẩu sau khi hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan.
b) Trách nhiệm của người nhập
khẩu:
b.1) Khai thông tin tờ khai hàng
hóa nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hàng hóa
xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ
khai hàng hóa nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục
II ban hành kèm Thông tư này hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan
giấy;
b.2) Thực hiện thủ tục nhập khẩu
hàng hóa theo quy định;
b.3) Chỉ được đưa hàng hóa vào
sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải
quan làm thủ tục xuất khẩu: Thực hiện thủ tục xuất khẩu theo quy định tại Chương
II Thông tư này;
d) Trách nhiệm của cơ quan hải
quan làm thủ tục nhập khẩu:
d.1) Theo dõi những tờ khai hàng
hóa xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan để thực hiện thủ tục hải
quan đối với hàng hóa nhập khẩu;
d.2) Tiếp nhận, kiểm tra theo
kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu
hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hoá;
d.3) Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng
hợp và lập danh sách các tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan
theo mẫu số 20/TKXNTC/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập
khẩu tại chỗ.
6. Trường
hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên và các đối tác mua bán hàng hóa
với doanh nghiệp ưu tiên; doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan và đối tác
mua bán hàng hóa cũng là doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan có hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được giao nhận nhiều lần trong một thời hạn nhất
định theo một hợp đồng/đơn hàng với cùng người mua hoặc người bán thì được giao
nhận hàng hóa trước, khai hải quan sau. Việc khai hải quan được thực hiện trong
thời hạn tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày thực hiện việc giao nhận hàng hóa.
Người khai hải quan được đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
tại 01 Chi cục Hải quan thuận tiện; chính sách thuế, chính sách quản lý hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Cơ
quan hải quan chỉ kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa
(không kiểm tra thực tế hàng hóa). Đối với mỗi lần giao nhận, người xuất khẩu
và người nhập khẩu phải có chứng từ chứng minh việc giao nhận hàng hóa (như hóa
đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ,…), chịu trách nhiệm lưu giữ tại doanh nghiệp và xuất trình khi
cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra.
Điều 87.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước
ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (trừ trường hợp DNCX thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy
định tại Điều 77 Thông tư này)
1. Hồ sơ hải quan:
Ngoài hồ sơ hải quan theo quy
định tại Điều 16 Thông tư này, người khai hải quan phải
nộp thêm các chứng từ sau:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu:
a.1) Giấy chứng nhận đăng ký
quyền xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại
Việt Nam do Bộ Công Thương cấp: 01 bản chụp;
a.2) Hợp đồng thuê đại lý làm
thủ tục hải quan: 01 bản chụp.
b) Giấy chứng nhận đầu tư về
hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa của
thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài: 01 bản chụp;
c) Trường hợp thực hiện thủ tục
hải quan tại cùng một Chi cục Hải quan thì người khai hải quan chỉ phải nộp các
chứng từ quy định tại điểm a và điểm b khoản này lần đầu khi làm thủ tục hải
quan.
2. Thủ tục hải quan:
Thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt
Nam thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này; người khai hải quan phải
khai tại ô “Số giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử đối với các chứng từ
nêu tại điểm a.1, điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 88.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ trung chuyển hàng hoá lập Thông báo hàng hoá trung chuyển theo mẫu số 21/BKTrC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này (02 bản chính).
2. Hàng hoá đưa vào, đưa ra cảng
trung chuyển thuộc đối tượng được miễn kiểm tra. Trường hợp phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải quan kiểm tra số lượng container; đối
chiếu số, ký hiệu của container với nội dung Bản kê và tiến hành kiểm tra thực
tế hàng hóa theo quy định.
3. Định kỳ hàng quý, chậm nhất
không quá 15 ngày sau kỳ báo cáo doanh nghiệp làm dịch vụ trung chuyển phải báo
cáo gửi cơ quan hải quan quản lý cảng trung chuyển về lượng hàng hoá đưa vào,
đưa ra, hàng còn lưu tại cảng trung chuyển.
4. Việc xử lý hàng tồn đọng tại cảng
trung chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Hải quan
và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 89.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu
1. Hàng hoá kinh doanh chuyển
khẩu được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa
khẩu Việt Nam thì không phải làm thủ tục hải quan.
2. Hàng hoá kinh doanh chuyển
khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, có đưa vào khu vực
kho bãi thuộc các cảng biển Việt Nam (không đưa vào kho ngoại quan, không đưa
vào khu vực trung chuyển hàng hoá), thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan thực
hiện như sau:
a) Trách nhiệm của thương nhân:
Nộp cho Chi cục Hải quan nơi có
hàng hóa nhập khẩu chuyển khẩu 01 bộ hồ sơ gồm:
a.1) Văn bản đề nghị chuyển khẩu
hàng hóa theo mẫu số 22/CKHH/GSQL Phụ lục V
ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Vận tải đơn hàng nhập khẩu:
01 bản chụp.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan cửa khẩu:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra bộ hồ
sơ lô hàng nhập khẩu chuyển khẩu;
b.2) Xác nhận nhập khẩu và ký
tên, đóng dấu công chức trên công văn đề nghị của doanh nghiệp;
b.3) Giám sát và theo dõi lô
hàng chuyển khẩu cho đến khi xuất ra khỏi Việt Nam;
b.4) Sau khi hàng hóa xếp lên
phương tiện, công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu xác nhận hàng đã qua khu
vực giám sát trên văn bản đề nghị chuyển khẩu hàng hóa;
b.5) Trường hợp hàng hóa chuyển
khẩu xuất qua cửa khẩu khác với cửa khẩu nhập nhưng cùng trong hệ thống khu vực
cảng biển thuộc địa bàn giám sát của Cục Hải quan thì sau khi hàng hóa đưa vào
khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, công chức hải quan giám sát xác
nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên văn bản đề nghị chuyển khẩu hàng hóa;
việc giám sát hàng hóa đưa ra, đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu
thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này;
b.6) Trong quá trình kiểm tra,
giám sát nếu phát hiện lô hàng chuyển khẩu có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế và xử lý theo quy
định.
c) Hàng hóa kinh doanh chuyển
khẩu phải được xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong vòng 30 ngày kể từ ngày
được Chi cục Hải quan cửa khẩu hoàn thành việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải
quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.
3. Hàng hoá được vận chuyển từ
nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại
quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam thì làm thủ tục hải
quan theo quy định đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, khu vực
trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam.
4. Hàng hóa
kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
tại cửa khẩu nhập.
5. Hàng hoá kinh doanh chuyển
khẩu thuộc đối tượng được miễn kiểm tra. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
Điều 90.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu
kinh tế cửa khẩu
1. Nguyên tắc thực hiện:
Hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi
thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu phải làm thủ tục hải quan, trừ các trường
hợp sau đây:
a) Trường hợp không phải làm thủ
tục hải quan:
a.1) Hàng hóa thuộc Danh mục
không thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu từ các khu chức năng khác trong
khu kinh tế cửa khẩu và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan không được
ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng theo quy định tại mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 109/2014/TT-BTC
ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính;
a.2)
Hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thuộc Danh mục mặt hàng chịu thuế ngay theo quy
định tại mục II Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính khi đưa từ khu
phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu vào nội địa;
a.3) Hàng hóa có nguồn gốc từ
nội địa theo quy định tại điểm a.1 khoản này khi đưa từ khu phi thuế quan thuộc
khu kinh tế cửa khẩu vào nội địa.
b) Trường hợp được lựa chọn làm
hoặc không làm thủ tục hải quan:
Hàng hoá là văn phòng phẩm,
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan
mua từ nội địa Việt Nam để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt
của cán bộ, công nhân làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm a.1 khoản này.
2. Địa điểm làm thủ tục hải quan
a) Tổ chức, cá nhân trong khu
phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi xuất khẩu, nhập khẩu phải làm thủ
tục tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan;
b) Tổ chức, cá nhân trong nội
địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được lựa chọn làm thủ tục hải quan tại Chi cục
Hải quan thuận tiện.
3. Hàng hóa đưa từ nước ngoài
đưa vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu phải làm thủ tục hải quan
và áp dụng chính sách thuế theo quy định về cơ chế, chính sách tài chính đối
với từng khu kinh tế cửa khẩu.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định của dự án đầu tư trong khu phi thuế quan
thuộc khu kinh tế cửa khẩu phải phù hợp với lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy mô
của dự án và có trách nhiệm sử dụng hàng hóa nhập khẩu này đúng mục đích.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi
thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thực hiện việc quản lý và báo cáo quyết
toán nguyên liệu, vật tư theo quy định của doanh nghiệp chế xuất hướng dẫn tại Điều 60 Thông tư này.
4. Hàng hóa phải làm thủ tục hải
quan quy định tại khoản 1 Điều này, khi đưa từ các khu chức năng khác hoặc từ
nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu, hàng hóa mua
bán giữa các khu phi thuế quan thì thực hiện thực hiện thủ tục hải quan như đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều
86 Thông tư này.
5. Hàng hóa
từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài
a) Hàng hóa từ khu phi thuế quan
xuất khẩu ra nước ngoài làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình
xuất khẩu;
b) Hàng hóa do tổ chức, cá nhân
nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa sau đó xuất khẩu nguyên trạng ra nước
ngoài khi làm thủ tục khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú
thông tin “xuất khẩu nguyên trạng hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hàng hóa nhập
khẩu hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn mua bán số ….… ngày ……….”.
6. Hàng hóa từ khu phi thuế quan
thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu vào nội địa:
a) Hàng hóa từ khu phi thuế quan
bán vào nội địa phải thực hiện thủ tục hải quan trừ hàng hóa thuộc Danh mục mặt
hàng chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu
kinh tế cửa khẩu theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Thủ tục hải quan thực hiện
theo quy định tại Chương II Thông tư này. Để làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân nội
địa tính toán số tiền thuế phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu, tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan phải thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp hàng hóa sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu từ nước ngoài thì phải khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa
xuất khẩu tại ô ghi chú “hàng được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước”;
b.2) Trường hợp hàng hóa sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu từ nước ngoài thì tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan
phải lập và tự tính lượng nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu cấu thành
trong hàng hóa xuất khẩu vào nội địa theo mẫu số
23/NLNK-PTQ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và khai cụ thể
trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú “hàng được sản xuất từ nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu theo bản kê...”;
b.3) Hàng hóa đã làm thủ tục hải
quan đưa vào đưa khu phi thuế quan quy định sau đó xuất khẩu nguyên trạng vào
nội địa thì làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại
chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này, khi làm thủ
tục xuất khẩu phải khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú
thông tin “xuất khẩu nguyên trạng hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hải quan số
……………ngày ……”;
b.4) Tổ chức, cá nhân trong khu
phi thuế quan phải cung cấp cho doanh nghiệp nội địa đầy đủ hồ sơ, số liệu để
doanh nghiệp nội địa tính số tiền thuế phải nộp.
7. Gia công hàng hoá giữa tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tổ chức, cá nhân nội địa
Thực hiện thủ tục hải quan như
đối với hàng hóa gia công giữa DNCX với nội địa theo quy định tại Điều 76 Thông tư này. Tổ chức, cá nhân nội địa làm thủ tục
hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan.
8. Giám sát hải quan đối với
hàng hóa đưa vào, đưa ra, đi qua khu phi thuế quan.
a) Khu phi thuế quan phải có
hàng rào ngăn cách với bên ngoài (trừ Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao
Bảo, tỉnh Quảng Trị và Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh thực
hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ), có cổng kiểm soát hải quan để giám
sát hàng hóa đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan;
b) Hàng hoá đưa ra, đưa vào khu
phi thuế quan, hàng hoá vận chuyển qua khu phi thuế quan để nhập khẩu vào nội
địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài phải đi qua cổng kiểm soát hải quan, phải chịu
sự giám sát của cơ quan hải quan;
c) Hàng hoá từ nước ngoài nhập
khẩu vào nội địa hoặc hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài khi đi qua
khu phi thuế quan phải đi đúng tuyến đường do Hải quan quản lý khu phi thuế
quan phối hợp với Ban quản lý khu phi thuế quan quy định.
9. Việc bán hàng hóa miễn thuế
cho khách tham quan du lịch khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu thực
hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 91.
Quản lý hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1. Thủ tục hải quan đối với hàng
hóa từ nước ngoài nhập kho ngoại quan
a) Trách nhiệm của người khai
hải quan
a.1) Khai tờ khai hàng hóa nhập
khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II
và khai vận chuyển kết hợp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
51 Thông tư này.
Trường hợp thực hiện trên tờ
khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng
hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV
ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Nộp 01 bản chụp vận tải đơn
hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật
(trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ);
a.3) Nộp 01 bản chụp giấy chứng
nhận mã số tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương đối với hàng hóa kinh doanh tạm
nhập tái xuất có điều kiện theo quy định của Bộ Công Thương khi đưa từ nước
ngoài vào kho ngoại quan để xuất đi nước khác phải được cấp Giấy chứng nhận mã số
tạm nhập, tái xuất;
a.4) Nộp 01 bản chính giấy thông
báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra
chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Trường hợp áp dụng cơ chế một
cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi văn bản thông báo kết
quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải
quan;
a.5) Cập nhật thông tin hàng hóa
nhập kho ngoại quan vào phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan của
chủ kho ngoại quan và gửi đến Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan quản lý kho ngoại quan
Thực hiện thủ tục hải quan theo quy
định tại mục 3 Chương II Thông tư này và các công việc theo quy định tại điểm d.1.1 khoản 2 Điều 51 Thông tư này;
c) Ngày hàng hóa nhập kho ngoại
quan là ngày cơ quan hải quan cập nhật thông tin đến đích của lô hàng nhập khẩu
trên Hệ thống;
d) Hàng
hóa gửi kho ngoại quan để xuất đi nước khác theo quy định phải có Giấy chứng
nhận mã số tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương thì chỉ được gửi kho ngoại quan
tại tỉnh, thành phố nơi cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất;
đ) Hàng hóa từ nước ngoài đưa
vào kho ngoại quan chỉ được nhập khẩu qua các cửa khẩu theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng
hóa đưa từ khu phi thuế quan hoặc từ nội địa nhập kho ngoại quan
a) Trách nhiệm của người khai
hải quan:
a.1) Thực hiện các công việc quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Thông tư này khi đăng ký
tờ khai xuất khẩu từ nội địa hoặc từ khu phi thuế quan;
a.2) Cập
nhật thông tin hàng hóa nhập kho ngoại quan vào phần mềm quản lý hàng hóa nhập,
xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan và chia sẻ các thông tin trên với
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
b) Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Tra cứu và in thông tin về
tờ khai hàng hóa xuất khẩu hàng hóa đã được thông quan trên Hệ thống để giám
sát, quản lý hàng hóa nhập kho ngoại quan và lưu giữ trong kho;
b.2) Thực hiện các công việc quy
định tại điểm c.1.2 khoản 2 Điều 51 Thông tư này.
c) Ngày hàng hóa nhập kho ngoại
quan là ngày cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám sát trên Hệ
thống.
3. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá xuất kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài:
a) Trách nhiệm của người khai
hải quan:
a.1) Nộp 01 bản chụp Phiếu xuất
kho do doanh nghiệp lập theo quy định về pháp luật kế toán, trong đó có ghi cụ
thể hàng hóa xuất kho của từng tờ khai nhập kho;
a.2) Cập nhật thông tin hàng hóa
xuất kho ngoại quan vào phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan của
chủ kho ngoại quan và gửi đến cơ quan hải quan để quản lý, theo dõi;
a.3) Thực hiện khai vận chuyển
độc lập đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo quy định tại
khoản 1 Điều 51 Thông tư này.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Kiểm tra đối chiếu thông
tin hàng hóa xuất kho ngoại quan trên Phiếu xuất kho và phần mềm quản lý hàng
hóa nhập, xuất kho ngoại quan;
b.2) Thực hiện các công việc của
Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi theo quy định tại điểm c.3 khoản 1 Điều 51 Thông tư này và theo dõi hồi báo của
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
c) Hàng
hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài chỉ được xuất qua các cửa khẩu theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Hàng
hóa từ kho ngoại quan sau khi đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu
xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chịu trách nhiệm giám sát hàng hóa đến khi
thực xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam, trường hợp quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày
hàng hóa đến cửa khẩu xuất nhưng chưa thực xuất hoặc có thay đổi cửa khẩu xuất,
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất phải thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho
ngoại quan biết để phối hợp theo dõi. Riêng đối với hàng hóa từ kho ngoại quan
xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, đường sông, việc xác nhận hàng hóa
đã qua khu vực giám sát qua khu vực cửa khẩu xuất sang nước nhập khẩu.
4. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá xuất kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc
nhập khẩu vào khu phi thuế quan:
a) Trách nhiệm của người khai
hải quan:
a.1) Cập nhật thông tin hàng hóa
xuất kho ngoại quan vào phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan của
chủ kho ngoại quan và chia sẻ các thông tin trên với cơ quan hải quan để quản
lý, theo dõi;
a.2) Thực hiện các công việc
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52 Thông tư này tại
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Kiểm tra đối chiếu thông
tin hàng hóa xuất kho ngoại quan trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu vào nội địa
hoặc vào khu phi thuế quan đã có trên Hệ thống với thông tin trên phần mềm quản
lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan; In và lưu trữ kèm hồ sơ hàng hóa nhập kho
ngoại quan;
b.2) Thực hiện các công việc
theo quy định tại điểm d.1.2 khoản 2 Điều 51 Thông tư này.
c) Các
loại hàng hóa sau đây không được nhập khẩu vào nội địa từ kho ngoại quan:
c.1) Hàng hóa theo quy định phải
làm thủ tục nhập khẩu tại cửa khẩu;
c.2) Hàng hóa thuộc Danh mục
hàng hóa nhập khẩu không được chuyển cửa khẩu theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ, trừ hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để phục
vụ sản xuất, gia công và hàng hóa được sản xuất, gia công tại Việt Nam.
5. Thủ tục hải quan đối với hàng
hoá xuất kho ngoại quan để vận chuyển đến kho ngoại quan khác:
a) Hàng hóa đưa ra kho ngoại
quan (cũ) được làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Hàng hóa đưa vào kho ngoại
quan (mới) được làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Thời hạn hàng hóa lưu giữ
trong kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hóa đưa vào kho ngoại quan (cũ).
6. Hàng hóa
vận chuyển từ cửa khẩu, từ kho ngoại quan này hoặc từ các địa điểm khác đến kho
ngoại quan và ngược lại, nhưng các địa điểm này đều cùng chịu sự quản lý của
một Chi cục Hải quan thì việc giám sát hàng hóa vận chuyển giữa các địa điểm này
do Cục trưởng Cục Hải quan quy định.
7. Trường hợp có dấu hiệu vi
phạm pháp luật, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan quyết
định việc kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi đưa vào, đưa ra kho ngoại quan.
Kết quả kiểm tra được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này.
8. Việc
chuyển quyền sở hữu hàng hoá gửi kho ngoại quan do chủ hàng hoá thực hiện khi
có hành vi mua bán hàng hoá theo quy định tại khoản 8 Điều
3 Luật Thương mại. Chủ kho ngoại quan có văn bản
thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan về việc chuyển quyền sở
hữu hàng hóa đang gửi kho ngoại quan để quản lý theo dõi, không phải làm thủ
tục nhập, xuất kho ngoại quan. Thời hạn hàng hoá gửi kho ngoại quan được tính
kể từ ngày hàng hoá đưa vào kho ngoại quan theo hợp đồng thuê kho ký giữa chủ
kho ngoại quan và chủ hàng cũ.
9. Báo cáo hàng hóa nhập, xuất,
tồn kho ngoại quan:
a) Chủ kho ngoại quan tự chịu
trách nhiệm theo dõi, thanh khoản hợp đồng thuê kho ngoại quan với chủ hàng
hóa. Định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu quý sau, chủ kho ngoại quan có văn bản
thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan về hiện trạng hàng hóa và
tình hình hoạt động của kho ngoại quan theo mẫu
số 24/BC-KNQ/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông tư này; Chi cục Hải quan
tổng hợp báo cáo Cục Hải quan để tổng hợp và gửi Tổng cục Hải quan vào ngày 25
của tháng đầu quý;
b) Chi cục Hải quan quản lý kho
ngoại quan chịu trách nhiệm theo dõi hàng hóa nhập, xuất, tồn kho trên cơ sở
thông tin tờ khai hải quan nhập kho và phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho
ngoại quan của chủ kho ngoại quan; thời hạn hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại
quan, đối chiếu với thông báo về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của
kho ngoại quan, nếu có nghi ngờ về lượng hàng hóa tồn kho, Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan quản lý kho ngoại quan quyết định kiểm tra thực tế lượng hàng tồn
kho, đối chiếu với dữ liệu trên phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại
quan của chủ kho ngoại quan.
10. Định
kỳ mỗi năm một lần, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của kho
ngoại quan và việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ kho ngoại quan, báo cáo
kết quả kiểm tra về Tổng cục Hải quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra đột xuất kho ngoại quan.
Điều 92.
Giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra và các dịch vụ thực hiện
trong địa điểm thu gom hàng lẻ (sau đây gọi tắt là kho CFS)
1. Hàng hóa xuất khẩu đưa vào
kho CFS
Trên cơ sở thông tin về lô hàng
xuất khẩu do Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai chuyển đến, Chi cục Hải quan
quản lý kho CFS tiếp nhận lô hàng, kiểm tra đối chiếu thông tin về tờ khai trên
Hệ thống để giám sát hàng hóa đưa vào kho CFS.
Trường hợp theo đề nghị của Chi
cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, công chức hải quan quản lý kho CFS thực hiện
kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 11 Điều 29 Thông
tư này.
2. Hàng hóa nhập khẩu đưa vào
kho CFS
Căn cứ thông tin tờ khai vận
chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đã được Chi cục Hải quan cửa
khẩu phê duyệt và vận tải đơn do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kho CFS xuất
trình, công chức hải quan giám sát hàng hóa đưa vào kho CFS và thực hiện các
công việc theo quy định tại điểm c.4 khoản 1 Điều 51 Thông tư này.
3. Giám sát
các dịch vụ được thực hiện trong kho CFS
Các dịch vụ thực hiện trong kho
CFS phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Trường hợp thực hiện việc đóng
ghép chung container các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu
gom hàng lẻ phải lập Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container các lô hàng
xuất khẩu (02 bản chính) theo mẫu số
25/DMXK-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Kết thúc việc đóng
ghép, công chức hải quan giám sát xác nhận trên Danh mục trả cho doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ 01 bản và 01 bản lưu tại cơ quan hải quan.
4. Quản lý hàng nhập kho CFS
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu
đưa vào CFS: Sau khi hàng hóa nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất đi nước khác hết
số hàng ghi trên vận tải đơn tổng (Master Bill), doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý theo từng vận tải đơn
tổng (Master Bill);
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu
đưa vào kho CFS: Trên cơ sở Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container các lô
hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách
nhiệm theo dõi theo các lô hàng xuất khẩu quá thời hạn gửi kho CFS theo quy
định tại khoản 3 Điều 61 Luật Hải quan.
5. Báo cáo hàng hóa nhập, xuất,
tồn kho CFS
Định kỳ vào ngày 05 của tháng
đầu quý tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách
nhiệm thông báo về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của địa điểm thu
gom hàng lẻ theo mẫu số 26/NXT-CFS/GSQL Phụ lục
V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan quản lý kho CFS. Trường
hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ sử dụng phần mềm quản lý
hàng hóa nhập, xuất có kết nối với cơ quan hải quan thì Chi cục Hải quan quản
lý kho CFS khai thác báo cáo về lượng hàng hóa tồn kho trên phần mềm để theo
dõi.
Điều 93.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan
một lần
1. Thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện việc giao nhận trước, đăng ký tờ khai hải
quan sau:
a) Trường hợp áp dụng:
a.1) Mặt hàng điện năng xuất
khẩu, nhập khẩu;
a.2) Hàng hóa bán trong khu vực
cách ly tại các sân bay quốc tế (trừ hàng bán miễn thuế);
a.3) Hàng hóa cung cấp cho hành
khách trên các chuyến bay tuyến quốc tế;
a.4) Xăng dầu cung ứng cho tàu
bay xuất cảnh;
a.5) Các trường hợp hàng hóa
xuất nhập khẩu tại chỗ thực hiện việc giao nhận hàng hóa nhiều lần trong ngày
hoặc trong tháng theo quy định tại khoản 6 Điều 86 Thông tư này.
b) Trách
nhiệm của người khai hải quan
b.1) Thực hiện việc khai hải
quan trên tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.2) Nộp bộ hồ sơ xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, trong đó
mỗi lần giao nhận, người khai hải quan phải có chứng từ chứng nhận việc giao
nhận hàng hóa (hóa đơn bán hàng, hóa đơn thương mại, Phiếu xuất kho…) và phải
lập Bảng tổng hợp các chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng hóa theo mẫu số 27/THCT-KML/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông
tư này nộp cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục hải quan. Riêng đối với mặt
hàng điện năng xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan nộp chứng từ chứng
nhận lượng điện năng tiêu thụ trong tháng vào ngày đầu tiên của tháng liền kề;
mặt hàng xăng dầu cung ứng cho tầu bay xuất cảnh phải làm thủ tục hải quan
trong thời hạn 30 ngày và trong lượng tờ khai tạm nhập.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải
quan:
Sau khi người khai hải quan nộp
bộ hồ sơ trong thời hạn quy định tại điểm b khoản này, cơ quan hải quan làm thủ
tục hải quan theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư này và không thực hiện
việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
2. Thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được đăng ký tờ khai hải quan
trước, thực hiện giao nhận sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đăng ký tờ khai hải quan trước, thực hiện giao nhận sau phải đáp ứng quy định
tại khoản 8 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
b) Trách nhiệm của người khai
hải quan
b.1) Thực hiện việc khai hải
quan và nộp bộ hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều
16 Thông tư này, ngoài ra người khai hải quan nộp 01 bản hợp đồng (bản
chụp), giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền (đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định
của pháp luật): nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp
phiếu theo dõi, trừ lùi hoặc thực hiện trừ lùi từng lần;
b.2)
Được sử dụng tờ khai hải quan khai trước đã được thông quan để thông quan từng
lần lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
b.3) Tiến hành khai bổ sung (nếu
có) thông tin chính xác về lô hàng sau khi hoàn thành việc giao nhận lô hàng.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải
quan
c.1) Tiếp nhận, đăng ký hồ sơ
hải quan;
c.2) Lập Sổ theo dõi hàng hoá
xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 01 quyển theo mẫu số
28/STD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
c.3) Làm thủ tục khi xuất khẩu,
nhập khẩu từng lần và ghi thông tin lượng hàng xuất khẩu, nhập khẩu từng lần
vào sổ theo dõi;
c.4) Đối chiếu sổ theo dõi với
thông tin khai bổ sung (nếu có) của người khai khi kết thúc việc xuất khẩu,
nhập khẩu lô hàng để xác nhận tổng lượng đã thực xuất, thực nhập.
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần thực hiện tại một
Chi cục Hải quan.
Điều 94. Thủ
tục hải quan đối với hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Công dân có hộ khẩu thường
trú tại các khu vực biên giới của Việt Nam và các nước Trung Quốc, Lào,
Campuchia được mua bán, trao đổi các mặt hàng theo Danh mục hàng hóa được sản
xuất từ các nước có chung biên giới xuất khẩu, nhập khẩu dưới hình thức mua,
bán, trao đổi cư dân biên giới do Bộ Công Thương ban hành.
Hàng hóa mua, bán, trao đổi
ngoài Danh mục nêu trên, ngoài định mức theo quy định của pháp luật có liên
quan, chủ hàng hóa phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu
theo quy định tại Thông tư này.
2. Việc mua
bán, trao đổi và cơ chế chính sách đối với hàng hóa của cư dân biên giới thực
hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại
biên giới với các nước có chung biên giới và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bộ
Tài chính quy định cụ thể về thủ tục hải quan riêng đối với loại hình này.
Chương V
XỬ LÝ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP
TỪ CHỐI NHẬN HÀNG
Điều 95. Từ
chối nhận hàng
1. Người nhận hàng ghi trên vận
tải đơn được từ chối nhận hàng trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp hàng hóa không
phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy định tại Điều 39 Luật Thương
mại;
b) Hàng hóa không phù hợp với
hợp đồng thuê kho ngoại quan hoặc người gửi hàng không thực hiện đúng các điều
khoản đã được quy định trong hợp đồng thuê kho ngoại quan.
2. Cơ quan hải quan không xử
phạt đối với trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng trước thời điểm thông
báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan, trường hợp từ chối sau thời điểm này
thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 96. Xử
lý việc từ chối nhận hàng
1. Khi phát hiện người gửi hàng
không thực hiện đúng các nội dung của hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê kho
ngoại quan nếu người nhận hàng từ chối nhận hàng thì nộp cho cơ quan hải quan
bộ hồ sơ gồm:
a) Văn bản thông báo từ chối
nhận hàng, trong đó nêu rõ lý do từ chối và đề xuất phương án xử lý (tái xuất,
tiêu hủy hoặc tịch thu, bán đấu giá);
b) Chứng từ chứng minh việc
người gửi hàng không thực hiện đúng các nội dung của hợp đồng mua bán hoặc hợp
đồng thuê kho ngoại quan;
c) Văn bản thông báo và đề nghị
xử lý của người gửi hàng (nếu có).
Trường hợp người gửi hàng gửi
nhầm địa chỉ thì người nhận hàng có văn bản thông báo từ chối nhận hàng gửi cơ
quan hải quan.
2. Địa điểm thông báo từ chối
nhận hàng:
a) Trường hợp hàng hóa đang chịu
sự kiểm tra, giám sát hải quan tại cửa khẩu thì người nhận hàng thông báo cho
Chi cục Hải quan cửa khẩu;
b) Trường hợp hàng hóa đã vận
chuyển đến kho ngoại quan, kho CFS hoặc địa điểm kiểm tra hải quan ngoài cửa
khẩu thì người nhận hàng thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.
3. Căn cứ bộ hồ sơ đề nghị của
người nhận hàng, Chi cục Hải quan nơi giám sát hàng hóa phối hợp với Đội Kiểm
soát Hải quan kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng để tiến hành phân loại, xử lý
theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này.
4. Phân loại, xử lý
Việc phân loại, xử lý đối với
hàng hóa do người nhận hàng ghi trên vận tải đơn từ chối nhận hàng thực hiện
theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc xử lý hàng hóa tồn
đọng trong khu vực giám sát hải quan. Ngoài ra, có một số nội dung hướng dẫn bổ
sung như sau:
a) Trường hợp tái xuất: Căn cứ
bộ hồ sơ đề nghị của người nhận hàng, Chi cục Hải quan nơi giám sát hàng hóa
giám sát hàng hóa thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ngay tại cửa khẩu nhập;
b) Đối với trường hợp xử lý tiêu
hủy: Cục Hải quan tổ chức tiêu hủy. Chi phí tiêu hủy được trích từ tiền ký quỹ
của người nhận hàng hoặc do chủ kho ngoại quan chi trả;
c) Trường hợp tịch thu, bán thanh
lý: Cục Hải quan ra quyết định tịch thu và tổ chức bán thanh lý. Toàn bộ số
tiền thu được từ việc bán hàng, sau khi đã trừ đi các khoản chi phí theo quy
định phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
Chương VI
THỦ TỤC THÀNH LẬP, DI
CHUYỂN, MỞ RỘNG, THU HẸP, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN;
ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Ở NỘI ĐỊA; KHO HÀNG KHÔNG KÉO
DÀI
Điều 97.
Địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành
lập trong nội địa (cảng nội địa)
1. Điều kiện thành lập:
a) Đã được quy hoạch trong hệ
thống cảng nội địa do Thủ tướng Chính phủ công bố;
b) Phải có diện tích từ 10 ha
trở lên;
c) Đảm bảo điều kiện làm việc
cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt trang
thiết bị phục vụ việc kiểm tra, giám sát hải quan, kho chứa tang vật vi phạm;
d) Kho, bãi phải có hàng rào
cứng kiên cố đảm bảo ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống
camera, cân điện tử, các thiết bị khác để phục vụ thông quan hàng hoá. Hàng hoá
ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng Hệ thống máy tính và được kết nối với cơ
quan hải quan.
2. Hồ sơ thành lập:
a) Đơn đề nghị thành lập (theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này):
01 bản chính;
b) Văn bản chấp thuận thành lập cảng
nội địa của Bộ Giao thông vận tải (trừ trường hợp cảng nội địa đã được Bộ Giao
thông vận tải công bố trong quy hoạch): 01 bản chính;
c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp.
3. Trình tự thành lập:
a) Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề
nghị thành lập đến Cục Hải quan nơi đặt địa điểm làm thủ tục hải quan;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hải quan thực hiện:
b.1) Kiểm tra hồ sơ;
b.2) Khảo sát thực tế kho, bãi;
b.3) Đánh giá việc đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này; đề xuất ý kiến, báo cáo kèm hồ sơ gửi Tổng
cục Hải quan.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo kèm hồ sơ, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc
thẩm định, báo cáo kết quả và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập
địa điểm làm thủ tục hải quan; trường hợp không đủ điều kiện thành lập thì Tổng
cục Hải quan có văn bản trả lời Cục Hải quan và doanh nghiệp.
4. Chấm dứt hoạt động địa điểm
làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập
trong nội địa.
a) Các trường hợp chấm dứt hoạt
động:
a.1) Cục Hải quan có văn bản đề
nghị chấm dứt hoạt động do không đáp ứng các điều kiện về kiểm tra, giám sát
hải quan và các điều kiện thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này;
a.2) Doanh nghiệp có văn bản đề
nghị chấm dứt hoạt động;
a.3) Quá thời hạn 06 tháng kể từ
khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không
có lý do chính đáng;
a.4) Trong 01 năm doanh nghiệp
03 lần vi phạm hành chính về hải quan có liên quan đến việc quản lý, giám sát
hàng hóa tại địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa được thành lập trong nội địa, bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức
phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan.
b) Tổng cục Hải quan kiểm tra,
trình Bộ Tài chính quyết định chấm dứt hoạt động đối với địa điểm làm thủ tục
hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa
trên cơ sở báo cáo, đề xuất của Cục Hải quan hoặc văn bản đề nghị của doanh
nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp có
nhu cầu thu hẹp, mở rộng diện tích hoặc di chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải
quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, nếu
đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì lập hồ sơ gửi Cục Hải
quan, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị di chuyển,
mở rộng, thu hẹp: 01 bản chính;
b) Sơ đồ kho, bãi khu vực di
chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01 bản chụp;
c) Chứng từ hợp pháp về quyền sử
dụng kho, bãi di chuyển, mở rộng: 01 bản chụp.
Trình tự, thủ tục di chuyển, mở
rộng, thu hẹp thực hiện như thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan tại
cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa quy định tại khoản
3 Điều này. Riêng việc mở rộng, thu hẹp diện tích của địa điểm do Tổng cục Hải
quan quyết định.
6. Trường hợp thay đổi tên chủ
sở hữu của địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
được thành lập trong nội địa do thay đổi tên ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh đã được Bộ Tài chính quyết định thành lập, doanh nghiệp có văn bản
thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý địa điểm để theo dõi.
7. Trường hợp chuyển quyền sở
hữu địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được
thành lập trong nội địa thì thực hiện chấm dứt hoạt động của địa điểm cũ và
thành lập mới địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa được thành lập trong nội địa theo quy định tại Điều này.
Điều 98.
Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu
1. Điều kiện thành lập
a) Nằm trong quy hoạch của Bộ
Tài chính về hệ thống các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;
b) Có diện tích từ 01 (một) ha
trở lên;
c) Đảm bảo điều kiện làm việc
cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt
trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi phạm;
d) Kho, bãi phải có hàng rào
cứng kiên cố đảm bảo ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống
camera, cân điện tử, các thiết bị khác để thông quan hàng hoá nhanh chóng. Hàng
hoá ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối
với Hệ thống giám sát của cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ thành lập:
a) Đơn đề nghị thành lập (theo
mẫu số theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành
kèm Thông tư này): 01 bản chính;
b) Văn bản chấp thuận của Uỷ ban
nhân dân tỉnh/thành phố nơi đặt địa điểm làm thủ tục hải quan: 01 bản chính;
c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp.
3. Việc thành lập, chấm dứt, di
chuyển, mở rộng, thu hẹp, chuyển quyền sở hữu hoặc đổi tên chủ sở hữu địa điểm
địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu thực hiện tương tự như đối với địa
điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập
trong nội địa quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 97 Thông
tư này.
Điều 99.
Kho hàng không kéo dài
1. Điều kiện thành lập:
a) Kho hàng không kéo dài được
thành lập tại địa bàn nơi có các khu vực sau đây:
a.1) Khu vực lân cận cảng hàng
không dân dụng quốc tế;
a.2) Khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, khu chế xuất.
Các khu vực trên cách cảng hàng
không dân dụng quốc tế không quá 50km.
b) Có diện tích tối thiểu 2.000
m2 (bao gồm nhà kho, bãi và các công trình phụ trợ);
c) Chủ kho là doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật, có hệ thống kho, bãi lưu giữ hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu trong khu vực cảng hàng không quốc tế cách khu vực thành
lập kho hàng không kéo dài không quá 50km;
d) Đảm bảo điều kiện làm việc
cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt
trang thiết bị (máy soi, cân điện tử…), kho chứa tang vật vi phạm;
đ) Kho, bãi được ngăn cách với
khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào cứng kiên cố; có khu vực chứa hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu riêng biệt;
e) Chủ kho phải có hệ thống sổ
sách kế toán, ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý hàng hoá nhập, xuất, lưu
giữ, tồn trong kho. Kho phải được lắp đặt hệ thống camera giám sát đáp ứng tiêu
chuẩn giám sát hàng hoá nhập, xuất, tồn kho của cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ thành lập:
a) Đơn đề nghị thành lập (theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này):
01 bản chính;
b) Văn bản chấp thuận thành lập
kho hàng không kéo dài của Bộ Giao thông vận tải: 01 bản chính;
c) Văn bản chấp thuận về địa điểm
xây dựng kho hàng không kéo dài của UBND tỉnh, thành phố: 01 bản chính;
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp;
đ) Chứng từ chứng minh quyền sử
dụng đất hợp pháp: 01 bản chụp.
3. Việc thành lập, chấm dứt, di
chuyển, mở rộng, thu hẹp, chuyển quyền sở hữu hoặc đổi tên chủ sở hữu kho hàng
không kéo dài thực hiện tương tự như đối với địa điểm làm thủ tục hải quan tại
cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 97 Thông tư này.
Điều 100.
Địa điểm kiểm tra tập trung
1. Điều kiện thành lập:
Địa điểm kiểm tra tập trung do
cơ quan hải quan đầu tư xây dựng hoặc do doanh nghiệp kinh doanh kho bãi đầu tư
xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Vị trí: gắn liền với trụ sở
Chi cục Hải quan (nếu là địa điểm kiểm tra của 01 Chi cục Hải quan); cách trụ
sở Chi cục Hải quan quản lý không quá 20 km (nếu là địa điểm dùng chung cho
nhiều Chi cục Hải quan);
b) Về diện tích: Địa điểm kiểm
tra của một Chi cục Hải quan phải có diện tích tối thiểu là 5.000 m2; địa điểm
kiểm tra dùng chung cho nhiều Chi cục Hải quan phải có diện tích tối thiểu là
10.000 m2;
c) Về cơ sở vật chất, trang
thiết bị:
c.1) Đảm bảo điều kiện làm việc
cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt
trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi phạm;
c.2) Kho, bãi phải có hàng rào
cứng kiên cố đảm bảo ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị camera
giám sát;
c.3) Hàng hoá ra vào kho, bãi
phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ thành lập:
a) Trường hợp địa điểm kiểm tra
tập trung do cơ quan hải quan làm chủ đầu tư:
a.1) Đơn đề nghị thành lập (theo
mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này):
01 bản chính;
a.2) Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất: 01 bản chụp.
b) Trường hợp địa điểm kiểm tra
tập trung do doanh nghiệp kinh doanh làm chủ đầu tư:
b.1) Đơn đề nghị thành lập (theo
mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này):
01 bản chính;
b.2) Chứng từ chứng minh quyền
sử dụng đất: 01 bản chụp;
b.3) Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp;
3. Trình tự thành lập:
a) Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề
nghị thành lập đến Cục Hải quan nơi đặt địa điểm kiểm tra tập trung;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hải quan thực hiện:
b.1) Kiểm tra hồ sơ;
b.2) Khảo sát thực tế kho, bãi;
b.3) Đánh giá việc đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này; đề xuất ý kiến, báo cáo kèm hồ sơ gửi Tổng
cục Hải quan.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo kèm hồ sơ, Tổng cục Hải quan kiểm tra, ban
hành quyết định thành lập địa điểm kiểm tra tập trung; trường hợp không đủ điều
kiện thành lập thì có văn bản trả lời Cục Hải quan và doanh nghiệp.
4. Chấm dứt hoạt động địa điểm
kiểm tra tập trung.
a) Các trường hợp chấm dứt hoạt
động:
a.1) Cục Hải quan có văn bản đề
nghị chấm dứt hoạt động do không đáp ứng các điều kiện về kiểm tra, giám sát
hải quan và các điều kiện thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này;
a.2) Doanh nghiệp có văn bản đề
nghị chấm dứt hoạt động;
a.3) Quá thời hạn 06 tháng kể từ
khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không
có lý do chính đáng;
a.4) Trong 01 năm doanh nghiệp
03 lần vi phạm hành chính về hải quan có liên quan đến việc quản lý, giám sát
hàng hóa tại địa điểm kiểm tra tập trung, bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình
thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan.
b) Tổng cục Hải quan quyết định chấm
dứt hoạt động đối với địa điểm kiểm tra tập trung trên cơ sở báo cáo, đề xuất
của Cục Hải quan hoặc văn bản đề nghị của doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp có
nhu cầu thu hẹp, mở rộng diện tích, chuyển quyền sở hữu hoặc di chuyển từ địa điểm
kiểm tra tập trung, nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị di chuyển,
mở rộng, thu hẹp: 01 bản chính;
b) Sơ đồ kho, bãi khu vực di
chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01 bản chụp;
c) Chứng từ hợp pháp về quyền sử
dụng kho, bãi di chuyển, mở rộng: 01 bản chụp.
Trình tự, thủ tục di chuyển, mở
rộng, thu hẹp thực hiện như thủ tục thành lập địa điểm kiểm tra tập trung quy
định tại khoản 3 Điều này. Riêng việc mở rộng, thu hẹp diện tích của địa điểm
do Cục Hải quan quyết định.
6. Trường hợp thay đổi tên chủ
sở hữu của địa điểm kiểm tra tập trung đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành
lập do thay đổi tên ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp
có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý địa điểm để theo dõi.
7. Trường hợp chuyển quyền sở
hữu địa điểm kiểm tra tập trung thì thực hiện chấm dứt hoạt động của địa điểm
cũ và thành lập địa điểm mới theo quy định tại Điều này.
Điều 101.
Địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới
1. Điều kiện thành lập:
a) Nằm trong khu kinh tế cửa
khẩu hoặc khu vực cửa khẩu thuộc địa bàn kiểm soát của cơ quan hải quan;
b) Về diện tích: Phải có diện
tích tối thiểu 5.000m2;
c) Đảm bảo điều kiện làm việc
cho cơ quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hoá, nơi lắp đặt
trang thiết bị (cân điện tử, máy soi…), kho chứa tang vật vi phạm;
d) Kho, bãi phải có hàng rào
cứng kiên cố đảm bảo ngăn cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống
camera giám sát;
đ) Hàng hoá ra vào kho, bãi phải
được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ thành lập:
a) Đơn đề nghị thành lập (theo mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm Thông tư này):
01 bản chính;
b) Chứng từ chứng minh quyền sử
dụng đất: 01 bản chụp;
c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp.
3. Việc thành lập, chấm dứt, di
chuyển, mở rộng, thu hẹp, chuyển quyền sở hữu hoặc đổi tên chủ sở hữu địa điểm
tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới thực hiện tương tự
như đối với địa điểm kiểm tra tập trung quy định tại khoản 3,
4, 5, 6, 7 Điều 100 Thông tư này.
Điều 102.
Địa điểm kiểm tra hàng hoá tại chân công trình hoặc cơ sở sản xuất, nhà máy
1. Địa điểm kiểm tra là nơi tập
kết máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà
máy, công trình, thực hiện dự án đầu tư, phục vụ sản xuất hàng hóa hoặc hàng
hóa xuất khẩu.
2. Trình tự thành lập:
a) Doanh nghiệp có văn bản đề
nghị công nhận địa điểm kiểm tra hàng hoá tại chân công trình, cơ sở sản xuất,
nhà máy, kèm sơ đồ thiết kế khu vực kiểm tra hàng hóa gửi Cục Hải quan nơi có
công trình, cơ sở sản xuất, nhà máy;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan thực hiện: kiểm
tra hồ sơ, khảo sát thực tế kho, bãi và ra quyết định công nhận; Quyết định công
nhận có giá trị hiệu lực trong thời hạn 02 năm kể từ ngày ban hành; hết thời
hạn này, nếu doanh nghiệp có văn bản đề nghị gia hạn thì Cục Hải quan kiểm tra,
xem xét gia hạn thời hạn hiệu lực của quyết định, thời gian gia hạn không quá
02 năm kể từ ngày ban hành quyết định gia hạn.
Trường hợp địa điểm đề nghị công
nhận không đáp ứng yêu cầu kiểm tra hải quan thì có văn bản trả lời doanh
nghiệp.
3. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm
bố trí mặt bằng, phương tiện phục vụ việc kiểm tra tại chân công trình, nơi sản
xuất và chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, thi công, lắp đặt sau khi đã được
cơ quan hải quan quyết định thông quan.
4. Sau khi hoàn thành việc thi
công, lắp đặt hoặc cơ sở sản xuất, nhà máy không còn nhu cầu đề nghị cơ quan
hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, khẩu nhập tại các
địa điểm này, doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị Cục Hải quan chấm dứt hoạt
động của các địa điểm này.
Chương VII
MIỄN THUẾ, XÉT MIỄN
THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1. Các
trường hợp miễn thuế, thủ tục miễn thuế
Điều 103.
Các trường hợp miễn thuế
1. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất
hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy
móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập
để phục vụ công việc như: hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể
thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh, linh kiện, phụ
tùng tạm nhập để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài, máy
móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để phục vụ thử nghiệm, nghiên cứu phát triển
sản phẩm, máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập khác trong thời hạn nhất định để phục vụ công việc (trừ máy móc,
thiết bị tạm nhập, tái xuất thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại khoản
17 Điều này hoặc xét hoàn thuế hướng dẫn tại khoản 9 Điều 114 Thông
tư này), thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập khẩu và thuế
xuất khẩu khi tái xuất khẩu đối với hàng tạm nhập, tái xuất hoặc miễn thuế xuất
khẩu khi tạm xuất khẩu và thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu đối với hàng tạm
xuất tái nhập.
Hàng hóa thuộc đối tượng miễn
thuế tại khoản này nếu quá thời hạn tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái
nhập theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì phải nộp thuế.
2. Hàng
hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam
hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định,
bao gồm:
a) Hàng hóa là tài sản di chuyển
của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại
Việt Nam theo giấy mời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chuyển ra nước
ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam;
b) Hàng hóa là tài sản di chuyển
của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm
việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam được miễn thuế đối với những tài
sản đã đưa ra nước ngoài;
c) Hàng hóa là tài sản di chuyển
của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép về
Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài;
hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt Nam khi được
phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước
ngoài.
Riêng xe ô tô, xe mô tô đang sử
dụng của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam
chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc.
Việc xác định hàng hoá là tài
sản di chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
3. Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu
đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về
Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và
cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và các văn bản quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Pháp lệnh này.
4. Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công theo hợp đồng được miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Ðiều 12 Nghị định
số 87/2010/NÐ-CP, gồm:
a) Hàng hóa được miễn thuế theo
hợp đồng gia công bao gồm:
a.1) Nguyên liệu nhập khẩu, xuất
khẩu để gia công;
a.2) Vật tư nhập khẩu, xuất khẩu
tham gia vào quá trình sản xuất, gia công (giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu,
đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, khung in luới, kết tẩy, dầu
đánh bóng…);
a.3) Hàng hóa nhập khẩu, xuất
khẩu làm mẫu phục vụ cho gia công;
a.4) Máy móc, thiết bị nhập
khẩu, xuất khẩu để trực tiếp phục vụ gia công được thoả thuận trong hợp đồng
gia công. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công phải tái xuất hoặc tái nhập.
Nếu không tái xuất hoặc tái nhập phải kê khai nộp thuế theo quy định. Trường
hợp để lại làm quà biếu, quà tặng thì xử lý miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 107 Thông tư này;
a.5) Sản phẩm gia công xuất trả
(nếu có thuế xuất khẩu);
a.6) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập
khẩu để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành
mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài; linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để
bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế như nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để gia công nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
a.6.1) Ðược thể hiện trong hợp
đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công;
a.6.2) Ðược quản lý như nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để gia công.
a.7) Hàng hoá nhập khẩu để gia
công được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và thực hiện
đầy đủ thủ tục theo qui định tại Thông tư này.
b) Đối với nguyên liệu, vật tư
tự cung ứng từ nguồn do bên nhận gia công tự sản xuất hoặc mua tại thị trường
Việt Nam có thuế xuất khẩu thì khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công (bao
gồm cả sản phẩm xuất khẩu theo loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ), người khai
hải quan thực hiện khai, tính thuế xuất khẩu nguyên liệu, vật tư tự cung ứng
trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu sản phẩm gia công;
c) Hàng hóa xuất khẩu ra nước
ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở
lại Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm sau gia công (không
tính thuế đối với phần trị giá của vật tư, nguyên liệu đã đưa đi gia công theo
hợp đồng gia công đã ký; mức thuế thuế nhập khẩu tính theo sản phẩm sau gia
công nhập khẩu; xuất xứ của sản phẩm xác định theo quy định về xuất xứ của Bộ
Công Thương);
d) Thiết bị, máy móc, nguyên
liệu, vật tư, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền công
gia công khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định;
đ) Phế
liệu, phế phẩm nằm trong định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt
của loại hình gia công đáp ứng các qui định tại Ðiều 30 Nghị định số
187/2013/NÐ-CP, được thoả thuận trong hợp đồng gia
công được xử lý về thuế nhập khẩu tương tự như phế liệu, phế phẩm của loại hình
nhập nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 71 Thông tư này.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa gửi
qua dịch vụ chuyển phát nhanh trong định mức miễn thuế theo quy định của Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ.
a) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất nhập cảnh:
a.1) Đối với người xuất cảnh:
Trừ các vật phẩm trong Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện,
các mặt hàng khác là hành lý của người xuất cảnh thì không hạn chế định mức;
a.2) Đối với người nhập cảnh:
a.2.1) Định mức miễn thuế được
thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về định mức hành lý của người
xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế;
a.2.2) Trường hợp hàng hoá nhập
khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phần vượt định mức phải nộp thuế nhập
khẩu. Nếu tổng số tiền thuế phải nộp đối với phần vượt dưới 100.000 đồng thì
được miễn thuế đối với cả phần vượt. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm để nộp
thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm;
b) Hàng hóa gửi qua dịch vụ
chuyển phát nhanh:
Hàng hoá gửi qua dịch vụ chuyển
phát nhanh có trị giá khai báo nằm trong định mức miễn thuế theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ về mức giá trị hàng hoá nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển
phát nhanh được miễn thuế. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được
miễn thuế thì phải nộp thuế cho toàn bộ lô hàng; nếu tổng số tiền thuế phải nộp
của cả lô hàng dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng thì được miễn thuế đối với cả lô
hàng.
6. Hàng
hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu trong định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế đối với phần vượt
định mức.
Quy định về cư dân biên giới và
định mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài
sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định số 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo quy định
của pháp luật có liên quan quy định tại Phụ
lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01/10/2014 sủa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế và Nghị
định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ quy định về địa bàn ưu đãi
đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành
lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết
bị, máy móc nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a.1) Phù hợp với lĩnh vực đầu
tư, mục tiêu, qui mô của dự án đầu tư;
a.2) Đáp ứng các qui định về tài
sản cố định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài
chính;
b) Phương tiện vận tải chuyên
dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận
chuyển đưa đón công nhân, gồm: xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện
thủy:
b.1) Danh mục phương tiện vận
tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn
thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b.2) Danh mục hoặc tiêu chuẩn
xác định phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để làm
căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận
rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết
bị, máy móc, phương tiện vận tải được miễn thuế nêu tại điểm a và điểm b khoản này
nếu thuộc một trong hai điều kiện sau:
c.1) Là linh kiện, chi tiết, bộ
phận của thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải được nhập khẩu ở dạng rời;
c.2) Là linh kiện, chi tiết, bộ
phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện nhập khẩu để lắp ráp, kết nối
các máy móc, thiết bị lại với nhau để đảm bảo hệ thống máy móc, thiết bị được
vận hành bình thường.
d) Nguyên liệu, vật tư trong
nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền
công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp,
khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm nêu tại điểm c khoản này để lắp ráp đồng bộ với
thiết bị, máy móc nêu tại điểm a khoản này.
Danh mục nguyên liệu, vật tư
trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm
này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Vật tư xây dựng trong nước
chưa sản xuất được.
Danh mục vật tư xây dựng trong
nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này
thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Giống
cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Danh mục giống cây trồng, vật
nuôi được phép nhập khẩu để làm cơ sở thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này
thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. Việc miễn thuế nhập khẩu đối
với hàng hoá nhập khẩu nêu tại khoản 7, 8 Điều này được áp dụng cho cả trường
hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
10. Miễn
thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về
thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại,
dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi
giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
Các dự án có hàng hóa nhập khẩu
được miễn thuế lần đầu quy định tại khoản này thì không được miễn thuế theo quy
định tại các khoản khác Điều này.
11. Hàng
hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc đáp ứng điều
kiện nêu tại điểm a khoản 7 Điều này; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết
cho hoạt động dầu khí; phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân gồm xe ôtô
từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận
rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ
hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng,
phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân nêu trên đáp ứng điều kiện nêu tại điểm
c khoản 7 Điều này.
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác
định phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí để làm căn
cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ
Khoa học và Công nghệ;
b) Vật
tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục vật tư cần thiết cho
hoạt động dầu khí mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc
miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trang
thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình
nổi được Bộ Y tế xác nhận;
d) Trang thiết bị văn phòng phục
vụ cho hoạt động dầu khí;
đ) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất
khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
Trường hợp hàng hoá nêu tại khoản
này do nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu bao gồm việc nhập khẩu
trực tiếp, uỷ thác, đấu thầu, đi thuê và cho thuê lại,... để cung cấp cho tổ
chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí thông
qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa thì cũng được miễn
thuế nhập khẩu.
12. Hàng
hoá của cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển
xuất khẩu và được miễn thuế nhập khẩu đối với:
a) Các loại máy móc, trang thiết
bị để tạo tài sản cố định đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản 7 Điều này;
b) Phương tiện vận tải nằm trong
dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định.
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác
định phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện
việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công
nghệ;
c) Nguyên liệu, vật tư, bán
thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu, vật tư,
bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước đã sản xuất được để làm
căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
13. Miễn thuế nhập khẩu đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm
phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu, vật tư
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước đã sản
xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện
theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
14. Miễn thuế nhập khẩu đối với
hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện
vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được;
tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và
công nghệ.
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ
tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mà trong nước đã sản xuất được để
làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
15. Miễn
thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với
nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản
xuất của các dự án đầu tư vào:
a) Lĩnh vực đặc biệt khuyến
khích đầu tư quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính
phủ (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi, tủ lạnh,
máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm
đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay, rượu, bia, thuốc lá và những mặt hàng
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì không được miễn thuế nhập khẩu);
b) Địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp, Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 sủa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP
ngày 19/5/2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới
hành chính (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi, tủ
lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện,
ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay, rượu, bia, thuốc lá và những mặt
hàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì không được miễn thuế nhập
khẩu).
Việc xác định ngày bắt đầu sản
xuất để làm cơ sở miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm theo hướng dẫn tại khoản
này là ngày tổ chức, cá nhân thực tiến hành hoạt động sản xuất và được xác nhận
bởi Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế... nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc được xác nhận bởi Sở Công thương địa
phương nơi có dự án trong trường hợp tổ chức, cá nhân không hoạt động trong các
khu nêu trên.
Danh mục nguyên liệu, vật tư,
linh kiện mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế
nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Người nộp thuế phải nộp đủ thuế
theo quy định đối với lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã được
miễn thuế vượt quá nhu cầu sản xuất khi hết thời hạn miễn thuế 05 năm.
16. Hàng
hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường
trong nước được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh
kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải
nộp thuế nhập khẩu, căn cứ và cách tính thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 40 Thông tư này.
17. Máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức
tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA tại Việt Nam, được miễn thuế nhập
khẩu khi tạm nhập và thuế xuất khẩu khi tái xuất. Khi kết thúc thời hạn thi
công công trình, dự án; nhà thầu nước ngoài phải tái xuất hàng hoá nêu trên.
Nếu không tái xuất mà thanh lý, chuyển nhượng tại Việt Nam
phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải kê khai nộp
thuế nhập khẩu theo quy định.
Riêng đối với xe ô tô dưới 24
chỗ ngồi và xe ô tô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương xe ô tô
dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu nước
ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu theo
quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình các nhà thầu nước ngoài phải
tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
Mức hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 114
Thông tư này.
18. Hàng hoá là nguyên liệu, vật
tư và linh kiện trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để phục vụ sản xuất
của các dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách tài chính đối với khu
kinh tế cửa khẩu và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
19. Hàng hoá nhập khẩu để bán
tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Trường hợp nếu có hàng hoá
khuyến mãi, hàng hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp miễn phí cho cửa
hàng miễn thuế để bán kèm cùng với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế thì số
hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử nêu trên không phải tính thuế nhập khẩu.
Hàng hoá khuyến mãi và hàng hoá dùng thử đều chịu sự giám sát và quản lý của cơ
quan hải quan như hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn
thuế.
20. Miễn thuế trong trường hợp
đặc biệt theo quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị định số
87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ.
21. Hàng
hóa được miễn thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế.
22. Một số hướng dẫn khác:
a)
Trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định nêu tại Điều
này nhưng không nhập khẩu hàng hoá mà được phép tiếp nhận hàng hoá đã được miễn
thuế nhập khẩu từ tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng tại Việt Nam thì tổ chức,
cá nhân tiếp nhận được miễn thuế nhập khẩu, đồng thời không truy thu thuế nhập
khẩu đối với tổ chức, cá nhân chuyển nhượng, với điều kiện giá chuyển nhượng
không bao gồm thuế nhập khẩu;
b)
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu uỷ thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng
hoá (giá cung cấp hàng hoá theo hợp đồng uỷ thác hoặc giá trúng thầu theo quyết
định trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu) để cung cấp cho các đối tượng
được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định từ khoản 7 đến khoản 18 Điều
này thì cũng được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, trúng
thầu;
c) Hàng hóa, trang thiết bị nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư đã được ưu đãi về thuế nhập
khẩu theo lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật liên quan
nhưng chủ dự án chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác (chuyển đổi chủ sở hữu
dự án) thì tiếp tục được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau:
c.1) Tại thời điểm chuyển
nhượng, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành vẫn quy
định dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư;
c.2) Giá chuyển nhượng máy móc
thiết bị tạo tài sản cố định của dự án không bao gồm thuế nhập khẩu;
c.3) Tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng (chủ sở hữu mới dự án) là chủ đầu tư có dự án chuyển nhượng được
ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày chuyển nhượng, chủ dự án chuyển nhượng và tổ chức cá nhân nhận chuyển
nhượng phải kê khai với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn
thuế của dự án về việc chuyển nhượng.
d) Trường hợp Công ty cho thuê
tài chính nhập khẩu máy móc, thiết bị, các phương tiện vận chuyển để cho
đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản 7, khoản
9, khoản 11, khoản 12, khoản 14 Điều này thuê thì cũng được miễn thuế nhập
khẩu như chủ dự án trực tiếp nhập khẩu nếu đáp ứng đủ các điều kiện:
d.1) Giá cho thuê theo hợp
đồng thuê tài chính không bao gồm thuế nhập khẩu;
d.2) Hàng hóa nhập khẩu
miễn thuế được trừ vào Danh mục hàng hóa miễn thuế và Phiếu theo
dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế của dự án ưu đãi đầu tư do chủ dự án
ưu đãi đầu tư lập.
Sau khi kết thúc hợp đồng
thuê tài chính, nếu hàng hóa cho thuê tài chính đã được miễn thuế
không được sử dụng cho dự án ưu đãi đầu tư như mục đích khi nhập
khẩu thì Công ty cho thuê tài chính phải kê khai và nộp thuế theo
hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này. Dự án ưu đãi
đầu tư không được nhập khẩu hàng hóa thay thế cho hàng hóa đi thuê
tài chính đã được miễn thuế nhập khẩu.
đ) Đối với dự án khuyến khích
đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày Nghị
định số 87/2010/NĐ-CP có hiệu lực có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu cao hơn mức ưu đãi hướng dẫn tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì được tiếp
tục thực hiện theo mức ưu đãi đó nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
đ.1) Giấy phép đầu tư, giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư còn hiệu lực và không có thay đổi các điều khoản ưu
đãi đầu tư.
Mức ưu đãi ghi trên giấy phép
đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phù hợp với qui định của pháp luật tại
thời điểm cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư;
đ.2) Thực hiện đăng ký Danh mục
hàng hoá miễn thuế theo quy định.
Trường hợp trong giấy phép đầu
tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì được hưởng mức
ưu đãi tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.
Điều 104.
Đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế
1. Trường hợp phải đăng ký Danh mục
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế:
Hàng hoá nêu tại khoản
1, khoản 4 và khoản 5 Điều 12 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg và các khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản
13, khoản 14, khoản 15, khoản 16 và khoản 18, khoản 21 Điều 103 Thông tư này.
2. Danh mục
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế phải phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực
đầu tư, mục tiêu, quy mô, công suất của dự án được xây dựng một lần cho cả dự
án, hoặc xây dựng từng giai đoạn thực hiện dự án, từng hạng mục công trình của
dự án (nếu tại Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc luận
chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu khoa học kỹ thuật của dự án,… thể hiện dự
án thực hiện theo từng giai đoạn hoặc theo từng hạng mục công trình), hoặc xây
dựng theo từng tổ hợp, dây chuyền nếu hàng hoá là hệ thống tổ hợp dây chuyền
thiết bị, máy móc.
Trường hợp Danh mục đã đăng ký
cho cả dự án hoặc cho từng giai đoạn, cho từng hạng mục, công trình, tổ hợp,
dây chuyền có sai sót hoặc cần thay đổi thì người khai hải quan được sửa đổi
với điều kiện phải có chứng từ, tài liệu nộp cho cơ quan hải quan trước thời điểm
nhập khẩu hàng hoá để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu
cầu của dự án.
3. Người
đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế: tổ chức, cá nhân sử
dụng hàng hóa (chủ dự án, chủ cơ sở đóng tàu,…) là người đăng ký Danh mục hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế (theo mẫu
số 13/ĐKDMMT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này đối với trường hợp đăng ký Danh mục miễn thuế bản giấy). Trường hợp chủ
dự án không trực tiếp nhập khẩu hàng hoá miễn thuế mà nhà thầu chính hoặc nhà
thầu phụ hoặc Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa thì nhà thầu,
Công ty cho thuê tài chính sử dụng danh mục miễn thuế do chủ dự án đã đăng ký
với cơ quan hải quan.
4. Nơi
đăng ký Danh mục
Cục Hải quan nơi thực hiện dự án
đầu tư đối với dự án xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc
Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính đối với dự án không xác định được Cục Hải
quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan gần nhất đối với tỉnh, thành
phố không có cơ quan hải quan. Cục trưởng Cục Hải quan lựa chọn và giao cho một
đơn vị có đủ khả năng thực hiện đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu miễn thuế.
Trường hợp Cục Hải quan quản lý
hải quan đối với một số tỉnh thì ngoài đơn vị đăng ký Danh mục nêu trên, Cục
trưởng Cục Hải quan xem xét quyết định giao Chi cục Hải quan quản lý hải quan
trên địa bàn tỉnh nơi có dự án đầu tư thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế đối với các dự án thuộc địa bàn tỉnh đó.
5. Hồ sơ đăng ký
Khi thực hiện đăng ký Danh mục
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan, người đăng ký
Danh mục hàng hóa nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ gồm :
a) Công văn đề nghị đăng ký Danh
mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế, nêu rõ số hàng hoá, lý do đề
nghị miễn thuế theo ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu số 14/CVĐKDMMT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm
Thông tư này): nộp 01 bản chính;
b) Danh mục hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu được miễn thuế đối với trường hợp không đăng ký Danh mục trên
Hệ thống: nộp 02 bản chính kèm theo 01 phiếu theo dõi trừ lùi (theo mẫu số 15/PTDTL/TXNK phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư này).
6. Căn cứ để người khai hải quan
kê khai, đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế với cơ quan
hải quan gồm:
a) Lĩnh vực được ưu đãi về thuế
nhập khẩu hoặc địa bàn được ưu đãi thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan;
b) Các danh mục hàng hóa do cơ
quan có thẩm quyền ban hành, tùy theo từng trường hợp cụ thể sau đây:
b.1) Danh mục máy móc, thiết bị,
phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán
thành phẩm trong nước đã sản xuất được theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b.2) Danh mục hoặc tiêu chuẩn
xác định phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ của Bộ Khoa
học và Công nghệ;
b.3) Danh mục giống cây trồng,
vật nuôi được phép nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b.4) Danh mục các nhóm trang
thiết bị chỉ được miễn thuế nhập khẩu lần đầu quy định tại Phụ lục II và Điều 12 Nghị định số
87/2010/NĐ-CP ;
b.5) Danh mục hoặc tiêu chuẩn
xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với phương tiện vận tải chuyên dùng
cần thiết cho hoạt động dầu khí;
b.6) Xác nhận của Bộ Y tế đối
với trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên
các giàn khoan và công trình nổi;
b.7) Danh mục hoặc tiêu chuẩn
xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với hàng hoá là phương tiện vận tải
chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng
tàu;
b.8) Danh mục máy móc, thiết bị,
phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước đã sản xuất được để
làm cơ sở xác định hàng hóa phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
7. Thời điểm
đăng ký Danh mục: Trước khi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đầu tiên
của dự án, hạng mục, giai đoạn dự án hoặc dự án mở rộng.
8. Trách
nhiệm của người nộp thuế:
a) Thực hiện việc đăng ký, sửa
Danh mục hàng hóa được miễn thuế qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
(trừ trường hợp chưa thực hiện được việc đăng ký Danh mục qua Hệ thống):
a.1) Người nộp thuế khai báo đầy
đủ thông tin Danh mục hàng hóa được miễn thuế theo các tiêu chí, định dạng
chuẩn gửi đến Hệ thống;
a.2) Nộp các chứng từ thuộc hồ
sơ đăng ký, sửa Danh mục miễn thuế theo quy định tại Điều này;
a.3) Tiếp nhận thông tin phản
hồi của cơ quan hải quan thông qua Hệ thống;
a.4) Lưu giữ các chứng từ liên
quan đến cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và xuất trình
cho cơ quan hải quan, cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo quy định.
b) Tự xác định nhu cầu sử dụng
và xây dựng Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo quy định có
liên quan;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng nhập khẩu tại Danh mục miễn
thuế và việc sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối với số hàng hoá này.
9. Trách nhiệm của cơ quan hải
quan:
a) Cơ quan hải quan có trách
nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý trong tối đa 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp phát hiện hàng
hoá không thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định thì không đăng ký Danh mục
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế, có văn bản trả lời cho doanh nghiệp.
Trường hợp phát hiện dự án thuộc
lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư nhưng hàng hoá tại Danh mục đăng ký xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế không phù hợp mục tiêu, quy mô của dự án thì hướng
dẫn, thông báo cho doanh nghiệp biết để điều chỉnh lại Danh mục hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế;
a.2) Trường hợp chưa đủ cơ sở
xác định hàng hóa không thuộc đối tượng miễn thuế theo điểm a.1 nêu trên thì
chấp thuận nội dung tự kê khai của người đăng ký danh mục, thực hiện vào sổ
theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
miễn thuế và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi (giao cho người nộp thuế 01 bản Danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi để
xuất trình cho cơ quan hải quan thực hiện trừ lùi khi làm thủ tục hải quan cho
hàng hoá thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và cơ quan hải quan nơi cấp lưu 01 bản
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế) theo qui định trong trường
hợp đăng ký Danh mục bản giấy;
a.3) Trường hợp tại thời điểm
đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế chưa có đủ cơ sở xác định hàng hoá đáp ứng điều
kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 7 Điều 103 thì cơ
quan hải quan nơi đăng ký Danh mục ghi chú vào Danh mục và phiếu theo dõi trừ
lùi để thực hiện kiểm tra, đối chiếu khi nhập khẩu hoặc thực hiện kiểm tra sau
thông quan;
a.4) Nhận xét, ghi chú vào Danh mục
hàng hoá miễn thuế về mức độ kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký danh mục để Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện kiểm tra, đối chiếu khi
nhập khẩu hoặc để tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan.
b) Trường hợp thực hiện việc
đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế qua Hệ thống xử lý dữ liệu
của hải quan:
b.1) Cơ quan hải quan tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ và xử lý theo quy định tại Điều này;
b.2) Cấp mã quản lý chung, nhập
đầy đủ thông tin kết quả xử lý vào Hệ thống;
b.3) Phản hồi kết quả xử lý cho
người khai hải quan thông qua Hệ thống.
c) Chế độ báo cáo:
Định kỳ 3 tháng một lần chậm
nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo Cục Hải quan nơi đăng ký Danh mục
hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, lập bảng kê các trường hợp đã đăng ký Danh mục hàng
hoá miễn thuế tại đơn vị mình báo cáo Tổng cục Hải quan theo mẫu số 16/BCTHDMMT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư này;
d) Cục trưởng Cục Hải quan nơi
đăng ký danh mục miễn thuế tổ chức phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để thu
thập thông tin phục vụ việc kiểm tra hồ sơ đăng ký danh mục miễn thuế quy định
tại điểm a khoản này, thực hiện kiểm tra sau thông quan để xác định hàng hóa do
tổ chức, cá nhân kê khai miễn thuế nhập khẩu thực tế có hay không được sử dụng
đúng mục đích được miễn thuế và xử lý theo quy định nếu tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm.
Cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra tất cả các trường hợp hàng hóa nhập khẩu miễn thuế theo điều ước quốc tế
trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm đăng ký danh mục miễn thuế hoặc thời điểm
nhập khẩu hàng hóa miễn thuế.
10.
Trường hợp sau khi cơ quan hải quan đã xác nhận đăng ký Danh mục hàng hóa miễn
thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi nhưng phát hiện việc kê khai trên Danh mục có
sai sót (số lượng hàng hóa vượt quá quy mô thực tế của dự án; chủng loại hàng
hóa không phù hợp với mục tiêu, mục đích sử dụng của hàng hóa,…) thì cơ quan
hải quan nơi đăng ký Danh mục có trách nhiệm:
a) Thông báo cho người đăng ký
Danh mục để điều chỉnh Danh mục theo đúng quy định;
b) Thực hiện kiểm tra việc điều chỉnh
và cập nhật kết quả xử lý vào Danh mục đã đăng ký theo mục tiêu, quy mô thực tế
của dự án;
c) Thực hiện thu thuế đối với
lượng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế vượt số lượng, chủng loại so với Danh mục
mới sau điều chỉnh.
11. Trường hợp các dự án đầu tư
bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư:
a) Cơ quan hải quan nơi đăng ký
Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế có trách nhiệm:
a.1) Xóa Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu được miễn thuế khỏi hệ thống sau khi rà soát, kiểm tra, sao lưu
ra bên ngoài hệ thống theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Trường hợp đăng ký Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy thì thu hồi Danh mục hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế đã cấp;
a.2) Thông báo với các cơ quan
hải quan trên toàn quốc dừng làm thủ tục miễn thuế theo Danh mục hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế đã được cấp.
b) Các cơ quan hải quan nơi đã
thực hiện miễn thuế cho dự án theo Danh mục đã bị thu hồi thực hiện thu thuế
đối với hàng hóa đã miễn thuế theo quy định.
12. Trường hợp đăng ký danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bản giấy, tổ chức, cá nhân mất Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi thì trên cơ
sở đề nghị của tổ chức, cá nhân và xác nhận của các Cục Hải quan địa phương
khác về việc tổ chức, cá nhân đã mất Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan nơi tổ chức, cá nhân đăng
ký Danh mục miễn thuế kiểm tra cụ thể và cấp lại Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi cho số hàng hóa chưa xuất khẩu,
nhập khẩu của dự án.
Việc kiểm tra và cấp lại Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi thực hiện như
sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp lại:
a.1) Công văn đề nghị cấp lại
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi của
doanh nghiệp, trong đó nêu rõ lý do mất Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi;
a.2) Bản Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi của cơ quan hải quan nơi
làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng trước khi thất lạc (01 bản
phô tô có xác nhận của cơ quan hải quan nơi nhập khẩu).
b.2) Trường hợp mất Phiếu theo
dõi trừ lùi:
b.2.1) Căn cứ vào hồ sơ khai báo
bị mất Phiếu theo dõi trừ lùi và đề nghị cấp lại của tổ chức, cá nhân, cơ quan
hải quan thực hiện:
b.2.1.1) Cơ quan hải quan nơi
cấp lại thông báo cho Cục hải quan các tỉnh, thành phố về việc hủy Phiếu theo
dõi trừ lùi đã được cấp nhưng bị mất; đồng thời trước khi xem xét cấp lại đề
nghị các Cục Hải quan có văn bản xác nhận số lượng hàng hóa tổ chức, cá nhân đã
xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được
cấp (nêu rõ số Danh mục, Phiếu theo dõi trừ lùi và ngày cấp);
b.2.1.2) Cơ quan hải quan các
tỉnh, thành phố trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan
hải quan nơi cấp lại có trách nhiệm: Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; hệ thống số liệu xuất nhập khẩu, xác định số lượng hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế
và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp nay bị mất, gửi văn bản xác nhận cho cơ
quan hải quan nơi cấp lại; tạm dừng xử lý miễn thuế cho các lô hàng tiếp theo
thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ
lùi bị mất cho đến khi được cấp lại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn
thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi.
b.2.2) Sau khi nhận được đầy đủ
các văn bản xác nhận của các Cục Hải quan về số lượng hàng hóa tổ chức, cá nhân
đã xuất khẩu, nhập khẩu theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế
và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp, cơ quan hải quan nơi cấp lại thực hiện:
b.2.2.1) Tổng hợp số lượng hàng
hóa tổ chức, cá nhân đã xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp;
b.2.2.2) Kiểm tra xác định số
hàng hóa đã được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu của dự án và việc sử dụng số
hàng hóa miễn thuế nhập khẩu trước khi cấp lại Phiếu theo dõi trừ lùi bị mất;
b.2.2.3) Cấp lại Phiếu theo dõi
trừ lùi mới cho số lượng hàng hóa còn lại chưa xuất khẩu, nhập khẩu của Phiếu
theo dõi trừ lùi bị mất;
b.2.2.4) Ghi rõ vào Phiếu theo
dõi trừ lùi cấp lại: “CẤP LẠI LẦN 1”;
b.2.2.5) Xử lý vi phạm quy định
về lưu hồ sơ, chứng từ.
Thời hạn giải quyết trong vòng
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản xác nhận của các Cục Hải
quan.
Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày
cấp lại Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra
sau thông quan đối với các dự án đề nghị cấp lại.
Điều 105.
Hồ sơ, thủ tục miễn thuế
1. Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải
quan theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Đối với trường hợp người nộp
thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác thuộc trường
hợp miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Chính phủ phải có
thêm văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về lý do khách quan đề nghị
được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Thủ tục miễn thuế:
a) Đối với trường hợp không phải
đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế:
a.1) Người nộp thuế phải tự
tính, khai số tiền thuế được miễn cho từng mặt hàng (trừ hàng hóa xuất nhập
khẩu theo loại hình gia công), tờ khai hải quan như đối với trường hợp phải nộp
thuế. Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, số tiền thuế đề nghị miễn, đối
chiếu với các quy định hiện hành để làm thủ tục miễn thuế cho từng tờ khai hải
quan theo qui định.
Trường hợp cơ quan hải quan kiểm
tra, xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như
khai báo thì thực hiện các thủ tục để thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo
quy định;
a.2) Trường hợp người nộp thuế
gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác thuộc đối tượng
miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Chính phủ:
a.2.1) Người nộp thuế tự xác
định số tiền thuế đề nghị miễn và có văn bản (kèm hồ sơ liên quan) gửi Tổng cục
Hải quan đề nghị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét miễn
thuế;
a.2.2) Tổng cục Hải quan kiểm
tra lại toàn bộ hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc cần làm rõ thêm lý do đề nghị
miễn thuế, thì có văn bản yêu cầu bổ sung. Sau khi có đủ căn cứ khách quan,
Tổng cục Hải quan dự thảo công văn báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng
Chính phủ;
a.2.3) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có văn bản thông báo gửi người nộp thuế và cơ
quan hải quan có liên quan để thực hiện;
a.2.4) Cơ quan hải quan nơi làm
thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thực hiện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu cho số hàng hoá đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép miễn thuế hoặc thu đủ
thuế theo đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối
với trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế:
b.1) Người nộp thuế, cơ quan hải
quan thực hiện theo hướng dẫn như điểm a.1 khoản 2 Điều này;
b.2) Hệ thống tự động trừ lùi số
lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục
hàng hóa miễn thuế.
Trường hợp đăng ký Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy, ngoài thủ tục hải quan theo hướng
dẫn như điểm a.1 khoản 2 Điều này, cơ quan hải quan cập nhật số lượng, theo dõi
trừ lùi hàng hoá đã xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế vào bản chính phiếu theo dõi
trừ lùi của người nộp thuế và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản chụp Danh mục
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và phiếu trừ lùi đã ghi rõ tên hàng, số
lượng hàng hoá đã miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cùng hồ sơ xuất khẩu,
nhập khẩu (bao gồm cả trường hợp hàng hoá của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng
cho đối tượng miễn thuế khác).
Trường hợp nhập khẩu miễn thuế
theo tổ hợp, dây chuyền, phải nhập khẩu làm nhiều chuyến để lắp ráp thành tổ
hợp thành dây chuyền hoàn chỉnh, không thể thực hiện trừ lùi theo số lượng hàng
hóa tại thời điểm nhập khẩu thì thực hiện việc trừ lùi sau khi kết thúc việc
nhập khẩu hàng hóa của tổ hợp, dây chuyền như sau:
Tổ chức, cá nhân thực hiện nhập
khẩu các lô hàng để lắp ráp từng tổ hợp, dây chuyền máy móc thiết bị tại 01 Chi
cục Hải quan và dự kiến thời gian hoàn thành nhập khẩu tổ hợp, dây chuyền.
Tại thời điểm nhập khẩu, tổ
chức, cá nhân phải kê khai chi tiết số lượng, tên hàng cụ thể hàng hóa thực
nhập và ghi rõ hàng hóa của tổ hợp, dây chuyền máy móc nào thuộc Danh mục hàng
hóa miễn thuế đã đăng ký.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi
kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm tổng hợp các tờ khai đã nhập khẩu để cơ quan hải quan
kiểm tra và trừ lùi số lượng của từng tổ hợp, dây chuyền máy móc thiết bị trên
Phiếu theo dõi trừ lùi.
Cục trưởng Cục Hải quan xem xét quyết
định từng trường hợp cụ thể không thể thực hiện trừ lùi theo số lượng hàng hóa
tại thời điểm nhập khẩu và tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan để xác
định hàng hóa do tổ chức, cá nhân kê khai miễn thuế nhập khẩu thực tế có hay
không được sử dụng đúng mục đích phục vụ dự án theo quy định hiện hành và thực
hiện xử lý theo quy định nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm;
b.3) Cơ
quan hải quan chỉ thực hiện miễn thuế đối với trường hợp đăng ký tờ khai hải
quan sau khi đăng ký Danh mục. Trường hợp đăng ký tờ khai hải quan phát sinh
trước ngày đăng ký Danh mục, Cục trưởng Cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu phối hợp với Cục Hải quan có thẩm quyền đăng ký danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể;
b.4) Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày Hệ thống tự động trừ lùi hết số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tương ứng, cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế có trách nhiệm
xóa Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế khỏi hệ thống sau khi
rà soát, kiểm tra, sao lưu ra bên ngoài hệ thống theo hướng dẫn của Tổng cục
Hải quan.
Trường hợp đăng ký Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy, hết lượng hàng hóa nhập khẩu ghi
trong phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác
nhận lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người khai hải quan, lưu 01 bản
chụp, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp và gửi bản chính đến cơ quan hải
quan nơi cấp phiếu theo dõi trừ lùi.
Trường hợp cơ quan hải quan nơi
đăng ký Danh mục đồng thời là cơ quan hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng, sau
khi đã xác nhận hết lượng hàng hóa nhập khẩu trong phiếu theo dõi trừ lùi thì
lưu bản chính để thực hiện kiểm tra việc nhập khẩu, sử dụng hàng hóa miễn thuế,
cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp.
3. Việc miễn thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện theo Thông
tư của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
Điều 106.
Báo cáo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu
1. Thời điểm báo cáo:
Định kỳ hàng năm, chậm nhất là
ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người đăng ký Danh mục miễn thuế
có trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế trong năm
tài chính cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế.
2. Nội
dung báo cáo:
a) Việc sử dụng hàng hóa nhập
khẩu đã được miễn thuế:
a.1) Số lượng hàng hóa nhập khẩu
đã sử dụng vào mục đích miễn thuế;
a.2) Số lượng hàng hóa nhập khẩu
đã sử dụng vào mục đích khác;
a.3) Số lượng hàng hóa nhập khẩu
còn tồn kho, chưa sử dụng;
a.4) Việc hạch toán tài sản cố
định đối với hàng hóa đã được miễn thuế nhập khẩu tạo tài sản cố định theo quy
định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính.
b) Danh mục trừ lùi hàng hóa
nhập khẩu miễn thuế do người đăng ký Danh mục miễn thuế tự quản lý, theo dõi.
Nội dung báo cáo theo mẫu số 17/BCKT-NKMT/TXNK Phụ lục VI ban hành
kèm Thông tư này.
3. Trường
hợp không nộp báo cáo đúng thời hạn thì bị xử lý vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật. Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp báo cáo nếu
người nộp thuế chưa nộp báo cáo, cơ quan hải quan sẽ cập nhật thông tin về việc
tuân thủ pháp luật của người nộp thuế vào hệ thống quản lý rủi ro, kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở người nộp thuế.
4. Cơ quan
hải quan nơi đăng ký Danh mục miễn thuế thực hiện:
a) Tiếp nhận, rà soát, phân
tích, lưu trữ báo cáo sử dụng hàng hóa miễn thuế;
b) Kiểm tra tại trụ sở người nộp
thuế theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan. Việc kiểm tra được thực hiện
theo quy định tại Chương VIII Thông tư này;
c) Thu đủ thuế, xử phạt (nếu có)
đối với các trường hợp:
c.1) Hàng hoá đã được miễn thuế
theo kê khai nhưng sử dụng sai mục đích;
c.2) Hàng hoá không đúng đối
tượng miễn thuế nhưng kê khai thuộc đối tượng miễn thuế và đã được thông quan
theo kê khai của người nộp thuế;
c.3) Toàn bộ số nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu vượt quá nhu cầu sản xuất còn tồn đối với số hàng hoá nhập khẩu
miễn thuế trong thời gian 05 năm quy định tại khoản 15, khoản
18 Điều 103 Thông tư này.
Mục 2. Các
trường hợp xét miễn thuế, thủ tục xét miễn thuế
Điều 107.
Các trường hợp xét miễn thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá nhập khẩu là hàng
chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng theo kế hoạch cụ thể do
Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính (phân loại
theo hai danh mục riêng: Danh mục thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương và danh mục
nguồn vốn ngân sách địa phương).
Riêng hàng hóa là hàng chuyên
dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng thuộc nguồn vốn ngân sách địa
phương chỉ được xét miễn thuế nếu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được. Cơ
sở để xác định hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ xét
miễn thuế là Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được theo quy định của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hàng hoá nhập khẩu là hàng
chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định
tại khoản 13 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP) theo danh
mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
3. Hàng
hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo theo
danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
4. Hàng
hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu làm quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ
chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn
thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng,
hàng mẫu có trị giá vượt quá định mức miễn thuế nêu trên thì phải nộp thuế đối
với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn thuế đối với toàn bộ
trị giá lô hàng:
a) Các đơn vị nhận hàng quà
biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp công, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, nếu được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp
nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường hợp cụ thể;
b) Hàng hoá là quà biếu, quà
tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện.
5. Nguyên
liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị
thiệt hại toàn bộ, không còn giá trị sử dụng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
bất ngờ gây ra được miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng khâu
nhập khẩu (trừ trường hợp doanh nghiệp bị thiệt hại do các hành vi vi phạm pháp
luật gây ra tại một số địa phương trong sự kiện giàn khoan HD981 có hướng dẫn
khác của Bộ Tài chính thì thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản đó), nếu đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau:
a) Đã thông quan và được cơ quan
chức năng xác định rõ việc thiệt hại có nguyên nhân do thiên tai, hoả hoạn, tai
nạn bất ngờ và tỷ lệ thiệt hại (toàn bộ), không còn giá trị sử dụng;
b) Được cơ quan hải quan kiểm
tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ liên quan, xác định nguyên liệu,
máy móc, thiết bị đã nhập khẩu nhưng thực tế thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn,
tai nạn bất ngờ gây ra không tiêu thụ tại thị trường Việt Nam hoặc xuất khẩu ra
nước ngoài.
Trường hợp nguyên liệu, máy móc,
thiết bị nhập khẩu bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra có thực hiện
bảo hiểm và đã được cơ quan bảo hiểm bồi thường thiệt hại bao gồm cả tiền thuế
nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thì không được xử lý miễn thuế nhập khẩu,
không thu thuế giá trị gia tăng.
Điều 108.
Hồ sơ xét miễn thuế
1. Các trường hợp xét miễn nêu
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 107, hồ sơ xét
miễn gồm những chứng từ sau:
a) Công văn đề nghị xét miễn
thuế của tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trừ điểm c.1 khoản
này, trong đó nêu rõ trị giá, số tiền thuế, lý do xét miễn thuế, số tờ khai hải
quan; trường hợp có nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ
khai hải quan xét miễn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa
(nếu có): 01 bản chụp;
c) Các chứng từ khác, tùy theo
từng trường hợp cụ thể sau đây:
c.1) Công văn đề nghị xét miễn
thuế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
ủy quyền, phân cấp (trong đó nêu rõ: Hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc
phòng thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương, địa phương; Số lượng, chủng loại,
trị giá hàng hoá nhập khẩu của từng mục thuộc Danh mục do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an phê duyệt, đã được thống nhất với Bộ Tài chính; số tiền thuế, tờ khai
hải quan; Trường hợp có nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các
tờ khai hải quan xét miễn thuế (trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm
theo phiếu theo dõi trừ lùi);
c.2) Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
(đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu) hoặc giấy báo trúng thầu kèm theo hợp
đồng cung cấp hàng hoá (đối với trường hợp nhập khẩu thông qua đấu thầu), trong
đó nêu rõ giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu: nộp 01 bản chụp;
c.3) Quyết định phê duyệt đề tài
nghiên cứu khoa học và Danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để thực hiện đề tài do
Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp
phục vụ cho nghiên cứu khoa học: nộp 01 bản chụp quyết định phê duyệt, 01 bản
chụp Danh mục hàng hoá cần nhập khẩu để thực hiện đề tài kèm theo bản chính để
đối chiếu (trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ
lùi);
c.4) Quyết định phê duyệt dự án
đầu tư trang thiết bị và Danh mục trang thiết bị thuộc dự án cần nhập khẩu do
Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp
phục vụ cho giáo dục, đào tạo: nộp 01 bản chụp (trường hợp nhập khẩu nhiều lần
thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi);
c.5) Đối với hàng hoá là quà
biếu, quà tặng, hàng mẫu:
c.5.1) Thông báo hoặc quyết định
hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá; thông báo hoặc thoả thuận gửi hàng mẫu:
nộp 01 bản chụp;
c.5.2) Đối với hàng hóa có giấy
phép khi không tái xuất hàng hóa tạm nhập để làm quà tặng, quà biếu cho các tổ
chức, cá nhân Việt Nam thì phải có giấy phép của cơ quan chức năng và nằm trong
định mức theo quy định của Chính phủ;
c.5.3) Xác nhận của cơ quan chủ
quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hoá miễn thuế đối với
trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng cho cơ quan hành chính sự nghiệp
công, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động bằng kinh phí
Nhà nước cấp phát có trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế.
2. Trường
hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất
xuất khẩu bị thiệt hại quy định tại khoản 5 Điều 107 Thông
tư này, hồ sơ xét miễn thuế nhập khẩu, không thu
thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu gồm những chứng từ sau:
a) Công văn đề nghị miễn thuế
nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị
nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại toàn bộ,
không còn giá trị sử dụng, trong đó nêu rõ nguyên nhân dẫn đến thiệt hại, tỷ lệ
tổn thất của nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu, số tờ khai hải quan, số
tiền thuế đề nghị được miễn và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc khai báo: 01 bản chính;
b) Biên bản xác nhận vụ cháy của
cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy tại địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn
bản xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi phát sinh thiên tai, tai nạn
bất ngờ: nộp 01 bản chính;
Chứng từ trên được lập ngay sau
khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
c) Giấy chứng nhận giám định của
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng nguyên liệu, máy móc,
thiết bị nhập khẩu bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá nhập
khẩu, về tình trạng hàng hóa không còn giá trị sử dụng: 01 bản chụp;
d) Hợp đồng bảo hiểm, Thông báo
trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có): 01 bản chụp;
đ) Xác nhận của cơ quan bảo hiểm
về việc hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế: 01 bản
chụp.
Trường hợp không mua bảo hiểm
cho lô hàng bị thiệt hại thì người nộp thuế phải có cam kết về việc không mua
bảo hiểm tại công văn đề nghị quy định tại điểm a khoản này.
3. Trường hợp khai tờ khai hải
quan giấy, ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người nộp thuế
nộp thêm tờ khai hải quan: 01 bản chụp.
Điều 109.
Thủ tục, trình tự xét miễn thuế
1. Nộp và
tiếp nhận hồ sơ xét miễn thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ cho
cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền xét miễn thuế theo quy định tại Điều 110 Thông tư này. Trường hợp thẩm quyền xét miễn thuế là
Bộ Tài chính, người nộp thuế xác định số tiền thuế được xét miễn và nộp hồ sơ
đề nghị xét miễn thuế cho Tổng cục Hải quan.
Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc
đối tượng xét miễn thuế, thời hạn nộp hồ sơ xét miễn thuế chậm nhất là 30 ngày
làm việc kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng.
Đối với nguyên liệu, máy móc,
thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại do
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, thời hạn nộp hồ sơ xét miễn thuế chậm
nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền xác nhận về mức độ
thiệt hại;
b) Trường hợp hồ sơ xét miễn
thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận và
đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu
trong hồ sơ;
c) Trường hợp hồ sơ xét miễn
thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức hải quan đóng dấu ghi ngày nhận
hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan hải quan;
d) Trường hợp hồ sơ xét miễn
thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ
sơ xét miễn thuế do cơ quan hải quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử.
2. Cơ quan hải quan có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ xét miễn thuế do người nộp thuế khai và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
thì thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Cơ quan hải quan có trách
nhiệm kiểm tra sự phù hợp giữa tờ khai hải quan trên Hệ thống với hồ sơ đề nghị
xét miễn thuế.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu
phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, khi kiểm tra hồ sơ xét miễn thuế, cơ quan
hải quan đối chiếu với Danh mục hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc
phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng ban hành theo quy định của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Ban hành quyết định miễn thuế
theo quy định hoặc thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thuộc đối
tượng xét miễn thuế, số tiền thuế phải nộp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
tiếp nhận đầy đủ hồ sơ và xử phạt theo quy định hiện hành (nếu có); trường hợp
cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn này có thể
kéo dài tối đa là 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp tại thời điểm làm thủ
tục hải quan, người nộp thuế nộp đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan hải quan kiểm
tra hồ sơ, kiểm tra điều kiện xét miễn thuế và thực hiện miễn thuế trên cơ sở
hồ sơ hải quan do người nộp thuế nộp trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy
định tại Điều 23 Luật Hải quan;
d) Đối với trường hợp nguyên
liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị
thiệt hại, nếu hồ sơ đầy đủ thì kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ nhập kho,
xuất kho liên quan đến lô hàng bị thiệt hại; đối chiếu các giao dịch kinh doanh
của người nộp thuế để xác định thực tế và mức độ thiệt hại của nguyên liệu, máy
móc, thiết bị nhập khẩu, nguyên nhân thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
bất ngờ; nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu bị thiệt hại toàn bộ, không
còn giá trị sử dụng, không tiêu thụ tại thị trường nội địa và không xuất khẩu.
Thời gian hoàn thành việc kiểm
tra không quá 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế.
Kết quả kiểm tra nếu xác định
nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu đủ điều kiện miễn, không thu thuế theo
quy định thì Cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu ban hành quyết định miễn
thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng tương ứng với hàng hóa bị thiệt
hại để làm cơ sở xử lý hoàn trả tiền thuế nộp thừa (nếu có) theo quy định.
3. Trên cơ sở quyết định miễn
thuế, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thanh khoản số tiền thuế
được miễn, ghi chú vào Hệ thống dữ liệu của cơ quan hải quan.
Điều 110.
Thẩm quyền xét miễn thuế
1. Bộ Tài chính thực hiện xét
miễn thuế đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức
miễn thuế quy định tại khoản 4 Điều 107 Thông tư này.
2. Tổng cục Hải quan ban hành Quyết
định miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng.
3. Cục Hải quan nơi làm thủ tục
nhập khẩu thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp:
a) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ
nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo;
b) Hàng
hóa là nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản
xuất xuất khẩu bị thiệt hại.
4. Chi cục Hải quan nơi làm thủ
tục nhập khẩu thực hiện miễn thuế đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng
mẫu nằm trong định mức miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Mục 3. Các
trường hợp xét giảm thuế, thủ tục xét giảm thuế
Điều 111.
Các trường hợp xét giảm thuế
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan, nếu bị hư hỏng, mất mát
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế
tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
2. Nguyên liệu, máy móc, thiết
bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại một phần
hoặc còn giá trị sử dụng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, được giảm
thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ tổn thất
(trừ trường hợp doanh nghiệp bị thiệt hại do các hành vi vi phạm pháp luật gây
ra tại một số địa phương trong sự kiện giàn khoan HD981 có hướng dẫn khác của
Bộ Tài chính thì thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản đó), nếu đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau:
a) Đã thông quan và được cơ quan
chức năng xác định rõ có thiệt hại thực tế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất
ngờ và tỷ lệ thiệt hại;
b) Được cơ quan hải quan kiểm
tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ liên quan, xác định không tiêu
thụ tại thị trường Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài.
Trường hợp nguyên liệu, máy móc,
thiết bị nhập khẩu bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra có thực hiện
bảo hiểm và đã được cơ quan bảo hiểm bồi thường thiệt hại bao gồm cả tiền thuế
nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thì không được xử lý giảm thuế nhập khẩu,
thuế giá trị gia tăng.
Điều 112.
Hồ sơ xét giảm thuế
1. Người nộp thuế nộp các chứng
từ sau:
a) Công văn yêu cầu xét giảm
thuế của người nộp thuế trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số lượng, trị giá, số
tiền thuế, lý do xin giảm thuế, số tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại
hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng
hoá, các tờ khai hải quan xét giảm thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp
đúng hồ sơ đề nghị giảm thuế: nộp 01 bản chính.
Đối với trường hợp nguyên liệu,
máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt
hại quy định tại khoản 2 Điều 111 Thông tư này: tại công
văn đề nghị xét giảm thuế nhập khẩu, thuế giá gia tăng phải nêu rõ nguyên nhân
dẫn đến thiệt hại, tỷ lệ tổn thất của nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu,
số tiền thuế đề nghị được giảm và cam đoan chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật
về việc khai báo;
b) Biên bản xác nhận nguyên nhân
thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại như: Biên
bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy của địa phương
nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị
nhập khẩu: 01 bản chính, đối với trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 111 Thông tư này;
c) Giấy chứng nhận giám định của
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc
tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá nhập khẩu: nộp 01 bản chính;
d) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo
trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có): nộp 01 bản chụp;
đ) Hợp đồng/biên bản thỏa thuận
đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu
có): nộp 01 bản chụp.
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc đối tượng được giảm thuế theo quy định tại Điều
111 Thông tư này nhưng không mua bảo hiểm thì hồ sơ xét giảm thuế không bao
gồm chứng từ được nêu tại điểm d, điểm đ khoản này, người nộp thuế có cam kết
về việc không mua bảo hiểm tại công văn đề nghị quy định tại điểm a khoản này;
hoặc đối với trường hợp Hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về
thuế thì phải có xác nhận của cơ quan bảo hiểm: 01 bản chính.
2. Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1 nêu trên, người nộp
thuế nộp thêm tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3
Thông tư này: 01 bản chụp.
Điều 113.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét giảm thuế
1. Trình tự, thủ tục xét giảm
thuế thực hiện như trình tự, thủ tục xét miễn thuế.
2. Thẩm quyền xét giảm thuế: Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan có thẩm quyền quyết định xét
giảm thuế.
Mục 4. Hoàn
thuế, không thu thuế; thủ tục hoàn thuế, không thu thuế
Điều 114.
Các trường hợp hoàn thuế
1. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp
thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát
của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hoá đã nộp thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn.
4. Hàng hoá nhập khẩu để giao,
bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu
để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế
qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế
theo quy định của Chính phủ.
5. Hàng
hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước
ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ
lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa
xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu và được xác định cụ thể như sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu được sản
xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu thì không phải nộp thuế xuất
khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ hai nguồn: nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu và nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước thì thực hiện
thu thuế xuất khẩu đối với phần nguyên liệu, vật tư tương ứng được sử dụng để
sản xuất sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc trong nước theo mức thuế suất thuế
xuất khẩu quy định đối với mặt hàng xuất khẩu đó;
b) Các loại vật tư, nguyên liệu
được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
b.1) Nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu (kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì đóng gói) trực tiếp cấu
thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
b.2) Nguyên liệu, vật tư trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng không trực tiếp
chuyển hoá thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm, như: giấy,
phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo,
chổi quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng...;
b.3)
Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu
(đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu hoặc đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật
tư mua trong nước) thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài;
b.4) Linh kiện, phụ tùng nhập
khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu;
b.5) Hàng mẫu nhập khẩu để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp đồng đã tái xuất trả lại khách
hàng nước ngoài.
c) Các trường hợp được xét hoàn
thuế, bao gồm:
c.1) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc tổ chức thuê gia công
trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài
hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để
xuất khẩu;
c.2) Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong
nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào
sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm (thời hạn tối đa cho
phép là 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư đến ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu sản phẩm cuối
cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đề
nghị hoàn thuế);
c.3) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) để thực hiện hợp đồng gia công
(không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do tổ chức, cá nhân nhận gia
công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với khách hàng nước
ngoài), khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu như đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu;
c.4) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia
công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài;
c.5) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh
hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho tổ chức, cá nhân khác để trực tiếp sản xuất,
gia công hàng hoá xuất khẩu thì sau khi tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công
hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; tổ chức, cá nhân nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần tổ chức,
cá nhân khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu, đồng thời đáp ứng điều
kiện: tổ chức, cá nhân bán hàng, tổ chức, cá nhân mua hàng thực hiện nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; tổ chức, cá nhân đã đăng ký và được
cấp mã số thuế; có hoá đơn bán hàng đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn
vị;
c.6) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn
chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho các tổ chức, cá nhân khác để trực tiếp
xuất khẩu theo bộ linh kiện thì được xét hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ
lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất khẩu, nếu đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c.5 khoản
này và các điều kiện sau:
c.6.1) Sản phẩm sản xuất từ
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của tổ chức, cá nhân là một trong những chi tiết,
linh kiện của bộ linh kiện xuất khẩu;
c.6.2) Tổ chức, cá nhân mua sản
phẩm để kết hợp với phần chi tiết, linh kiện do chính tổ chức, cá nhân sản xuất
ra để cấu thành nên bộ linh kiện xuất khẩu.
c.7) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh
hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho tổ chức, cá nhân khác để trực tiếp xuất khẩu
ra nước ngoài. Sau khi tổ chức, cá nhân mua sản phẩm của tổ chức, cá nhân sản
xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất
khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện như nêu tại điểm c.5 khoản này;
c.8) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng
giao hàng hoá cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương
nhân nước ngoài thì được hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu:
c.8.1) Điều kiện để được hoàn
thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
c.8.1.1) Hàng hoá nhập khẩu tại
chỗ phải được tiếp tục sản xuất xuất khẩu hoặc gia công theo hợp đồng gia công
với nước ngoài (cơ quan hải quan tiếp tục theo dõi quản lý thuế đối với tổ
chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ);
c.8.1.2) Loại hình tờ khai khi
đăng ký nhập khẩu tại chỗ là loại hình sản xuất xuất khẩu (SXXK) hoặc gia công
(GC) đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ tiếp tục sản xuất
hoặc gia công hàng xuất khẩu.
c.8.2) Trường hợp cơ quan hải
quan đã thu thuế nhập khẩu khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
từ nước ngoài vào Việt Nam và thu tiếp thuế nhập khẩu sản phẩm khi xuất nhập
khẩu tại chỗ đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ thì tổ chức, cá nhân
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được xét hoàn lại
thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã nộp sau khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu
tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu cho sản phẩm nhập khẩu tại chỗ (trừ điều kiện quy
định tại điểm c.8.1.1 khoản này).
c.9) Hàng hoá là nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm c.1 đến điểm c.7 khoản
này đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa thực bán cho khách hàng nước ngoài, còn
để ở kho của chính tổ chức, cá nhân tại nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở
nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài;
c.10) Hàng hoá là nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm c.1 đến điểm c.7 khoản
này nhưng không xuất khẩu ra nước ngoài mà xuất khẩu vào khu phi thuế quan được
sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài được hoàn
thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với lượng hàng hoá thực tế đã sử dụng trong khu
phi thuế quan hoặc thực tế đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài;
d) Đối với trường hợp một loại
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại
sản phẩm khác nhau (Ví dụ: nhập khẩu lạc vỏ sau khi đưa vào gia công thu được
hai sản phẩm là lạc nhân loại 1 và lạc nhân loại 2) nhưng chỉ xuất khẩu một
loại sản phẩm sản xuất ra thì tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm khai báo nộp
thuế (nếu có) với cơ quan hải quan đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
tương ứng không xuất khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn
được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
Số
tiền thuế nhập khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu)
|
=
|
Trị
giá sản phẩm xuất khẩu
|
x
|
Tổng
số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
|
Tổng
trị giá các sản phẩm thu được
|
Trong đó:
d.1) Trị giá sản phẩm xuất khẩu
được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với trị giá tính
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu;
d.2) Tổng trị giá của các sản
phẩm thu được, được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và doanh số bán
của các sản phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi nằm ngoài định mức và không
bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra) để tiêu thụ nội địa.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập
khẩu một loại nguyên liệu, vật tư để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều
loại sản phẩm khác nhau (ví dụ như: nhập khẩu lúa mì để sản xuất ra bột mì, cám
mì và vỏ lúa mì); trong số các sản phẩm thu được có loại dùng để tiếp tục sản
xuất hàng hoá xuất khẩu, có loại được tiêu dùng nội địa (ví dụ như: phần cám mì
và vỏ lúa mì còn lại từ quá trình này sau đó được đem tiêu thụ nội địa; phần
bột mì tiếp tục được sử dụng để sản xuất ra mặt hàng mì gói xuất khẩu), thì:
d.2.1) Khi tính “Trị giá sản
phẩm xuất khẩu” và “Tổng trị giá của các sản phẩm thu được” phải loại trừ phần
nguyên liệu, vật tư mua tại nội địa (ví dụ như: sản phẩm mì gói xuất khẩu ngoài
thành phần là bột mì còn các thành phần khác là nguyên liệu, vật tư mua tại nội
địa như hương liệu, gia vị, bao bì...);
d.2.2) Để loại trừ phần nguyên
liệu, vật tư mua tại nội địa cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu, tổ chức, cá
nhân tự xây dựng định mức phần nguyên liệu, vật tư mua tại nội địa cấu thành
trong một sản phẩm xuất khẩu theo quy định. Trường hợp nếu thấy có nghi vấn về định
mức này, cơ quan xét hoàn thuế có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý
chuyên ngành về mặt hàng đó hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan thuế địa phương
(nơi cấp mã số thuế cho tổ chức, cá nhân) tổ chức kiểm tra tại tổ chức, cá nhân
để xác định lại định mức làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho tổ chức, cá
nhân.
đ) Trường hợp nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất khẩu trong
thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tương
ứng với số hàng hoá thực tế xuất khẩu.
6. Hàng hoá
tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu và
hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất đã nộp thuế nhập
khẩu, thuế xuất khẩu, bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu tái xuất vào
khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước
ngoài; trừ trường hợp tái xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương
mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng
của Bộ Tài chính) được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải
nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất (trừ trường hợp đã
được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 103 Thông tư này).
Trường hợp hàng hoá tạm nhập
khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu đã thực
tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp
thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế đã tái
xuất hoặc tái nhập khẩu.
7. Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng
phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải
nộp thuế nhập khẩu.
a) Điều kiện
để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu là hàng
hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
b) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu
là hàng hoá của các tổ chức, cá nhân Việt Nam gia công cho phía nước ngoài
thuộc diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải nhập khẩu trở
lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế sau đó xuất khẩu trở lại cho phía nước ngoài
thì cơ quan hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban đầu phải tiếp
tục việc theo dõi, quản lý cho đến khi hàng hoá tái chế được xuất khẩu hết.
Nếu hàng
hoá tái chế không xuất khẩu thì xử lý thuế như sau:
b.1) Trường hợp tiêu thụ nội địa
thì phải kê khai nộp thuế;
b.2) Trường hợp hàng hoá bắt
buộc phải tiêu huỷ, được phép tiêu huỷ tại Việt Nam và đã thực hiện tiêu huỷ
dưới sự giám sát của cơ quan hải quan thì được miễn thuế như phế liệu, phế phẩm
gia công tiêu huỷ.
c) Trường
hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu;
hàng hoá kinh doanh tạm nhập, tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất
khẩu) phải nhập khẩu trở lại Việt Nam nhưng không tái chế, tái xuất thì xử lý
như sau:
c.1) Tổ chức, cá nhân không được
xét hoàn lại thuế (hoặc không được xét không thu thuế nếu chưa nộp thuế) đối
với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu
trở lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở lại
đó;
c.2) Trường hợp cơ quan hải quan
đã hoàn lại hoặc đã ban hành quyết định không thu thuế đối với phần nguyên liệu
nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại hoặc đối với
số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở lại thì người nộp thuế phải
nộp lại số tiền thuế đã được hoàn hoặc không thu đó.
d) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu
phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế xuất khẩu thì không
phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế nhập khẩu trở lại.
8. Hàng hoá
nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang
nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế
quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp xuất vào Khu kinh tế thương
mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực
hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã
nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất
khẩu.
a) Điều kiện để được xét hoàn
lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:
a.1) Hàng hoá chưa qua quá trình
sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam;
a.2) Trường hợp hàng hoá nhập
khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả giám định
hàng hoá của cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng hoá xuất
nhập khẩu hoặc văn bản chấp nhận nhận lại hàng hóa của chủ hàng nước ngoài. Đối
với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số lượng hàng hoá đã xuất trả
nước ngoài thì người nộp thuế phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định;
a.3) Hàng hoá xuất khẩu vào khu
phi thuế quan (trừ trường hợp xuất vào khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu
thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính) được sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu
tiếp ra nước ngoài.
b) Trường hợp các mặt hàng rượu,
bia, thuốc lá, gỗ nhập khẩu sau đó tái xuất, cơ quan hải quan kiểm tra thực tế
toàn bộ lô hàng khi xuất khẩu để kiểm tra sự phù hợp của hàng hóa xuất khẩu với
hàng hóa đã nhập khẩu trước đây;
c) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu
phải tái xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế
nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tái xuất.
9. Máy móc, thiết bị, dụng cụ,
phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất
(trừ trường hợp đi thuê) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp
đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu, khi tái xuất ra khỏi
Việt Nam hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế
quan hoặc tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài) sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu hoàn lại
được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng
cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu
lại tại Việt Nam (tính từ ngày đăng ký tờ khai tạm nhập đến ngày đăng ký tờ
khai tái xuất), trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn
lại thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai, tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tỷ lệ mức khấu hao, phân bổ giá trị hàng hóa trong thời gian sử
dụng và lưu lại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật liên quan khi đề nghị
cơ quan hải quan hoàn thuế để làm cơ sở tính tỷ lệ giá trị sử dụng còn lại của
hàng hóa. Tỷ lệ thuế nhập khẩu được hoàn lại tương ứng với tỷ lệ giá trị sử
dụng còn lại của hàng hóa.
Ví dụ: Công ty X tạm nhập khẩu
máy móc Y, mới 100% để thi công xây dựng công trình và đã nộp 100 triệu đồng
tiền thuế nhập khẩu, sau 03 năm sử dụng đã tái xuất ra khỏi Việt Nam. Công ty X
đã kê khai tỷ lệ khấu hao trong 03 năm là 40%, số tiền thuế nhập khẩu được hoàn
tương ứng với tỷ lệ giá trị còn lại là 60% tính trên số tiền thuế nhập khẩu đã
nộp: 60% x 100 triệu đồng = 60 triệu đồng.
Trường hợp các tổ chức, cá nhân
nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm
nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất và được chuyển giao cho đối tượng khác
tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển giao không được coi là
xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua
lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái xuất ra khỏi Việt Nam,
đối tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản
này.
10. Hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông
qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại; tổ
chức, cá nhân cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận
hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của
pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định có liên quan.
11. Các tổ chức, cá nhân vi phạm
các quy định trong lĩnh vực hải quan, hàng hoá đang trong sự giám sát, quản lý
của cơ quan hải quan là tang vật vi phạm, bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết
định tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại số tiền thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập
khẩu đã nộp.
12. Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế, hoàn thuế
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hoàn thuế.
13. Hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu còn nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, nếu đã đăng ký tờ
khai hải quan nhưng khi cơ quan hải quan kiểm tra cho thông quan phát hiện có
vi phạm buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra quyết định không phải nộp thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu (nếu có). Việc xử phạt vi phạm đối với hành vi xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng quy định, buộc phải tiêu huỷ thực hiện theo
các quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ sơ hàng hoá tiêu huỷ, phối
hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát việc tiêu huỷ theo đúng quy
định của pháp luật hiện hành.
14. Các trường hợp thuộc đối
tượng được hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu hướng dẫn tại Điều này mà có số tiền
thuế được hoàn dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng theo lần làm thủ tục hoàn thuế cho
một hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan hải quan không tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế và
không hoàn trả số tiền thuế đó.
Điều 115.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu
kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được
tái xuất ra nước ngoài
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế
hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát
của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài: 01 bản chính, trong đó nêu
rõ:
a) Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu
đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ
khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải
quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan;
b) Số tiền thuế nhập khẩu đã
nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
c) Số chứng từ thanh toán đối với
trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
d) Thông tin về hàng hóa đã xuất
khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều
3 Thông tư này.
Điều 116.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ khai hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
b) Số tiền thuế xuất khẩu, nhập
khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu hoàn;
c) Số chứng từ thanh toán đối
với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
d) Thông tin về hàng hóa không
xuất khẩu, không nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Điều 117.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng
thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế
đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu
hoặc nhập khẩu ít hơn: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ khai hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; số tờ khai bổ sung sau thông quan (nếu có)
hoặc số quyết định ấn định thuế (nếu có);
b) Số tiền thuế xuất khẩu, nhập
khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu hoàn;
c) Số chứng từ thanh toán đối
với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
d) Thông tin về hàng hóa đã xuất
khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều
3 Thông tư này.
Điều 118.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài
thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương
tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và
các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của
Chính phủ
1. Đối với các trường hợp chung:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế
nhập khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ khai hàng hóa nhập
khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên
tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải
quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu (nếu có); số hợp đồng có liên quan đến
hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số tiền thuế nhập khẩu đã
nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Số chứng từ thanh toán đối
với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
a.4) Thông tin về hàng hóa đã
xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
b) Hóa đơn giá trị gia tăng: nộp
01 bản chụp;
c) Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều
3 Thông tư này.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu là
đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc tế:
a) Các loại chứng từ hướng dẫn
tại điểm a, c khoản 1 Điều này;
b) Phiếu giao nhận đồ uống lên
chuyến bay quốc tế có xác nhận của Hải quan cửa khẩu sân bay: nộp 01 bản chụp.
3. Đối với hàng hoá nhập khẩu
qua doanh nghiệp đầu mối (ví dụ: xăng, dầu...), được phép bán cho doanh nghiệp cung
ứng tàu biển để bán cho các tàu biển nước ngoài đã nộp thuế nhập khẩu thì sau
khi bán hàng cho tàu biển nước ngoài, được hoàn thuế nhập khẩu:
a) Các loại chứng từ hướng dẫn
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Xác nhận của doanh nghiệp
cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hoá mua của doanh nghiệp đầu mối
nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm bảng kê chứng từ thanh
toán của các hãng tàu biển nước ngoài: nộp 01 bản chính. Doanh nghiệp cung ứng
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận của mình.
Điều 119.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra
nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan thực tế đã sử dụng trong khu
phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu ra nước ngoài, đã nộp thuế nhập khẩu.
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc tổ chức thuê
gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở
nước ngoài; hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản
phẩm về để xuất khẩu:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu: 01 bản
chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ khai hàng hóa nhập
khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên
tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải
quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số tiền thuế nhập khẩu đã
nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Số chứng từ thanh toán đối
với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
a.4) Thông tin về hàng hóa đã
xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
b) Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều
3 Thông tư này.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó
tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất
hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài trong thời gian
tối đa 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu:
Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với nguyên liệu, vật tư
(trừ sản phẩm hoàn chỉnh) nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công không do bên
nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do tổ chức, cá nhân nhận gia công tự nhập
khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với bên nước ngoài:
Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia
công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu: 01 bản
chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ khai hàng hóa nhập
khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên
tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải
quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số tiền thuế nhập khẩu đã
nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Số lượng thực tế sản phẩm
do tổ chức, cá nhân sản xuất, được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công;
a.4) Số chứng từ thanh toán đối
với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
a.5) Thông tin về hàng hóa đã
xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
b) Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều
3 Thông tư này.
5. Trường
hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm bán cho
tổ chức, cá nhân khác trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu và đã
xuất khẩu sản phẩm
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế,
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu: 01 bản
chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ khai hải quan hàng
hoá nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng
hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ
khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số tiền thuế nhập khẩu đã
nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Số lượng hàng hóa sản xuất
đã bán;
a.4) Số chứng từ thanh toán đối
với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
a.5) Thông tin về hàng hóa đã
xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
b) Hoá đơn giá trị gia tăng giữa
hai tổ chức, cá nhân: nộp 01 bản chụp;
c) Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều
3 Thông tư này.
6. Trường hợp tổ chức, cá nhân
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho tổ chức, cá nhân khác
để trực tiếp xuất khẩu và tổ chức, cá nhân mua sản phẩm của tổ chức, cá nhân
sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu: 01 bản
chính, trong đó nêu rõ;
a.1) Số tờ khai hàng hóa nhập
khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên
tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải
quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số tiền thuế nhập khẩu đã
nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Số lượng sản phẩm sản xuất
đã bán cho tổ chức, cá nhân xuất khẩu;
a.4) Số chứng từ thanh toán đối
với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
a.5) Thông tin về hàng hóa đã
xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
b) Hoá đơn giá trị gia tăng của
tổ chức, cá nhân bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân xuất khẩu sản phẩm: nộp 01
bản chụp;
c) Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều
3 Thông tư này.
7. Trường hợp tổ chức, cá nhân
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước
ngoài nhưng giao hàng hoá cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam theo chỉ định
của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng
hoá xuất khẩu
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu: 01 bản
chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ khai hàng hóa nhập
khẩu đã sử dụng để sản xuất ra hàng hoá bán cho khách nước ngoài phù hợp với
chủng loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu theo tờ khai hàng hóa xuất khẩu cho tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam; tên hàng; số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa
trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ
khai hải quan); số tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị
hoàn thuế;
a.2) Số tiền thuế nhập khẩu đã
nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Số chứng từ thanh toán đối
với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
b) Hoá đơn thương mại do tổ
chức, cá nhân xuất khẩu lập;
c) Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều
3 Thông tư này.
8. Các trường hợp nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu ra nước ngoài
nhưng còn để ở kho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước
ngoài, hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu: 01 bản
chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ khai hàng hóa nhập
khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng; số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên
tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải
quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
a.2) Số tiền thuế nhập khẩu đã
nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
a.3) Thông tin về hàng hóa đã
xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
b) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu do
hải quan nước nhập khẩu cấp thể hiện tên người nhập khẩu là kho của tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở
nước ngoài: 01 bản chụp;
c) Phiếu xuất kho hàng hoá hoặc
chứng từ thể hiện nội dung vận tải theo phương thức trung chuyển: 01 bản chụp
kèm bản chính để đối chiếu;
d) Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều
3 Thông tư này.
9. Hàng
hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào khu phi
thuế quan.
Hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế
theo hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này, ngoài ra công văn đề nghị
hoàn thuế nêu rõ hàng hóa thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất
khẩu tiếp ra nước ngoài.
Điều 120.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá
tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước
ngoài sau đó tái xuất (trừ trường hợp hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc,
thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để
phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể
thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh... thuộc đối
tượng miễn thuế)
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế
đối với hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để
tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất:
01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ khai hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng
hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ
khai hải quan); số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề
nghị hoàn thuế;
b) Số tiền thuế xuất khẩu, nhập
khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu hoàn;
c) Số chứng từ thanh toán đối
với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
d) Thông tin về hàng hóa đã xuất
khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều
3 Thông tư này.
Điều 121.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt
Nam
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế
đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam:
01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Lý do yêu cầu hoàn thuế.
a.1) Trường hợp phải nhập khẩu
trở lại do khách hàng nước ngoài từ chối nhận hàng hoặc không có người nhận
hàng theo thông báo của hãng vận tải, phải có:
Thông báo của khách hàng nước
ngoài hoặc văn bản thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng
hoá hoặc văn bản thông báo của hãng vận tải về việc không có người nhận hàng có
nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại… hàng hoá trả lại đối với trường hợp hàng
hoá do khách hàng trả lại theo quy định tại Điều 47 Nghị định
08/2015/NĐ-CP: 01 bản chụp;
a.2) Trường hợp vì lý do bất khả
kháng hoặc người nộp thuế tự phát hiện hàng hoá có sai sót, nhập khẩu trở lại
thì không phải có văn bản này nhưng phải nêu rõ lý do nhập khẩu hàng hoá trả
lại.
b) Số tờ khai hàng hóa xuất khẩu
đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ
khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải
quan); số tờ khai hàng hóa nhập khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
c) Số tiền thuế xuất khẩu đã nộp,
số tiền thuế xuất khẩu yêu cầu hoàn;
d) Hàng hoá chưa qua quá trình
sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
đ) Số chứng từ thanh toán đối
với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
e) Thông tin về hàng hóa đã xuất
khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều
3 Thông tư này.
Điều 122.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng
nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế
đối với hàng hoá đã nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài
hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan: 01 bản
chính, trong đó nêu rõ:
a) Lý do yêu cầu hoàn thuế;
b) Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu
đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ
khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải
quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
c) Số tiền thuế nhập khẩu đã
nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
d) Số chứng từ thanh toán đối
với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
đ) Thông tin về hàng hóa đã xuất
khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc
hóa đơn bán hàng (trường hợp xuất khẩu vào khu phi thuế quan); chứng từ chứng
minh hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (áp dụng đối với
trường hợp người nhập khẩu không phải là người xuất khẩu): nộp 01 bản chụp;
3. Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông
tư này.
Điều 123.
Hồ sơ hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của
các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu
tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất.
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế:
01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu
đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ
khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải
quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
b) Số tiền thuế nhập khẩu đã
nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
c) Thời gian sử dụng và lưu lại
tại Việt Nam; tỷ lệ khấu hao, phân bổ giá trị hàng hóa;
d) Không thực hiện theo hình
thức thuê mượn;
đ) Số chứng từ thanh toán đối
với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
e) Thông tin về hàng hóa đã xuất
khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều
3 Thông tư này.
Điều 124.
Hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp tạm nhập máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương
tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà
được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử
dụng, sau đó tổ chức, cá nhân tiếp nhận hoặc mua lại thực tái xuất ra khỏi Việt
Nam
1. Các chứng từ theo hướng dẫn
tại khoản 1 Điều 123 Thông tư này.
2. Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc
hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho của tổ chức, cá nhân nhập khẩu giao cho tổ
chức, cá nhân mua hoặc tiếp nhận: nộp 01 bản chụp.
3. Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều
3 Thông tư này.
Điều 125.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch
vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp
thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc
bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế:
01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ khai hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng
hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ
khai hải quan);
b) Số tiền thuế xuất khẩu, nhập
khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu hoàn.
2. Chứng từ chứng minh hàng hóa
không giao được cho người nhận: 01 bản chụp.
3. Quyết định tịch thu, tiêu hủy
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: nộp 01 bản chụp.
4. Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông
tư này.
Điều 126. Hồ
sơ hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong sự giám sát, quản
lý của cơ quan hải quan, đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác
(nếu có), bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu sung công
quỹ do vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế:
01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ khai hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng
hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ
khai hải quan);
b) Số tiền thuế xuất khẩu, nhập
khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu hoàn;
c) Số chứng từ thanh toán đối
với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
2. Biên bản vi phạm: nộp 01 bản
chụp.
3. Quyết định tịch thu sung công
quỹ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: nộp 01 bản chụp.
4. Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều
3 Thông tư này.
Điều 127.
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó
được miễn thuế theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: 01 bản chính, trong đó nêu
rõ:
a) Số tờ khai hải quan hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng
hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần
của tờ khai hải quan);
b) Số tiền thuế xuất khẩu, nhập
khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu hoàn;
c) Số chứng từ thanh toán đối
với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
2. Quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép miễn thuế: nộp 01 bản chụp.
3. Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều
3 Thông tư này.
Điều 128.
Hồ sơ không thu thuế
1. Trường hợp hàng hóa thuộc đối
tượng hoàn thuế, còn trong thời hạn nộp thuế và/hoặc chưa nộp thuế nhưng thực
tế đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì hồ sơ không thu thuế của từng trường hợp
thực hiện như hồ sơ hoàn thuế.
2. Trường
hợp hàng hóa thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì
hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện như hồ sơ hoàn
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Trường
hợp hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ
nguyên liệu nhập khẩu thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy
định thì hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu bao gồm:
a) Công văn đề nghị không thu
thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu được sản xuất, chế biến từ toàn bộ
nguyên liệu nhập khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a.1) Số tờ khai hải quan hàng
hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan đề nghị không thu thuế; tên hàng, số thứ
tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề
nghị không thu thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hải quan hàng
hóa nhập khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu đề nghị không
thu thuế;
a.2) Số lượng nguyên liệu nhập
khẩu đã sử dụng để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu;
a.3) Số tiền thuế xuất khẩu đề
nghị không thu;
a.4) Số chứng từ thanh toán đối
với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
b) Tài liệu mô tả quy trình sản
xuất thể hiện hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập
khẩu: nộp 01 bản chụp;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng,
chứng từ thanh toán tiền mua hàng giữa doanh nghiệp nhập khẩu và
doanh nghiệp xuất khẩu (trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nhưng
không trực tiếp xuất khẩu mà bán cho doanh khác trực tiếp xuất khẩu
ra nước ngoài): nộp 01 bản chụp;
d) Trường hợp khai hải quan trên
tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều
3 Thông tư này.
Điều 129.
Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế
1. Việc nộp, tiếp nhận hồ sơ xét
hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật
Quản lý thuế.
2. Thời
hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế (áp dụng đối với cả các trường hợp có
mức thuế suất thuế nhập khẩu, xuất khẩu là 0%):
a) Người nộp thuế tự quyết định thời
hạn nộp hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp đã nộp đủ các loại thuế theo quy
định;
b) Thời hạn nộp hồ sơ không thu
thuế:
b.1) Đối với hồ sơ không thu
thuế nhập khẩu:
b.1.1) Đối với hàng hóa nhập
khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu: chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết
thúc năm tài chính, người nộp thuế nộp hồ sơ không thu thuế nhập khẩu tương ứng
với các tờ khai hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong năm tài chính cho cơ quan
hải quan.
Người nộp thuế tự quyết định việc
nộp hồ sơ không thu thuế nhập khẩu một lần cùng với báo cáo quyết toán theo quy
định tại Điều 60 Thông tư này hoặc nhiều lần trong thời
hạn quy định trên;
b.1.2) Đối với các trường hợp
khác: Thời hạn nộp hồ sơ không thu thuế nhập khẩu chậm nhất sau 60 ngày kể từ
ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu cuối cùng.
b.2) Đối với hồ sơ không thu
thuế xuất khẩu:
Thời hạn nộp hồ sơ không thu
thuế xuất khẩu chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập
khẩu cuối cùng.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân
nộp hồ sơ không thu thuế quá thời hạn nêu trên thì bị xử lý vi phạm hành chính
theo quy định hiện hành. Việc thu nộp thuế, tiền chậm nộp và cưỡng chế thuế
thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;
d) Xử lý
thuế trong trường hợp không xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế:
d.1) Người nộp thuế chưa phải kê
khai, nộp thuế giá trị gia tăng của số lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
sản xuất hàng xuất khẩu còn tồn kho, chưa đưa vào sản xuất hoặc đã sản xuất sản
phẩm nhưng chưa xuất khẩu sản phẩm trên cơ sở kết quả kiểm tra theo quy định
tại Điều 59 Thông tư này.
Trường hợp đã nộp thuế giá trị
gia tăng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì khi thực tế xuất khẩu sản phẩm
sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, người nộp thuế được hoàn lại tiền
chậm nộp thuế giá trị gia tăng (nếu có) theo hướng dẫn tại Điều
49 Thông tư này;
d.2) Đối với hàng hóa tạm nhập
tái xuất: Người nộp thuế phải kê khai nộp đủ các loại thuế theo quy định và
tiền chậm nộp (nếu có) kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
Trường hợp hàng hóa thay đổi mục
đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy
định tại Điều 21 Thông tư này.
đ) Hàng
hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất hàng hóa xuất khẩu; hàng hóa kinh
doanh tạm nhập tái xuất, đã nộp hồ sơ không thu thuế được áp dụng thời hạn nộp
thuế và chưa bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế quy định tại pháp luật về quản lý thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
đ.1) Đối với hàng hóa là nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất xuất khẩu:
đ.1.1) Toàn bộ nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu đã được đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu, sản phẩm đã thực xuất
khẩu trong thời hạn 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày (đối với trường hợp được gia
hạn thời hạn nộp thuế) và đã nộp đủ thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư
dôi dư (nếu có) trong thời hạn 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày (đối với trường
hợp được gia hạn thời hạn nộp thuế);
đ.1.2) Người nộp thuế chỉ còn nợ
tiền thuế của số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu chờ Quyết
định không thu thuế của cơ quan hải quan.
đ.2) Đối với hàng hóa kinh doanh
tạm nhập - tái xuất:
đ.2.1) Đã tái xuất hết hoặc đã
tái xuất một phần và đã nộp đủ thuế đối với lượng hàng hóa chưa tái xuất trong
thời hạn nộp thuế theo quy định;
đ.2.2) Người nộp thuế chỉ còn nợ
tiền thuế của hàng hóa đã tái xuất chờ Quyết định không thu thuế của cơ quan
hải quan.
đ.3) Người nộp thuế đã nộp đủ hồ
sơ chờ Quyết định không thu thuế của cơ quan hải quan đúng thời hạn qui định
tại điểm b khoản 2 Điều này cho cơ quan hải quan.
3. Chi cục
Hải quan làm thủ tục không thu thuế thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ không thu
thuế, xử lý hồ sơ không thu thuế và xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật
(nếu có).
4. Hồ sơ
xét hoàn thuế, không thu thuế được phân loại thành hai loại: hồ sơ thuộc diện
kiểm tra trước, hoàn thuế, không thu thuế sau và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế,
không thu thuế trước, kiểm tra sau.
5. Hồ sơ
thuộc diện hoàn thuế, không thu thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp
thuế đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Người nộp thuế có hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu 365 ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan
cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian 365 ngày trở về trước, kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải
quan xác định là:
a.1)
Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hoá qua biên giới của cơ quan hải quan;
a.2) Không có trong danh sách đã
bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của cơ quan hải quan;
a.3) Không quá hai lần bị xử lý
về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không
thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo
quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Không có trong danh sách còn
nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai
hải quan;
c) Thực hiện thanh toán qua ngân
hàng (nêu rõ tên ngân hàng, số tài khoản giao dịch trong công văn đề nghị hoàn
thuế).
d) Không thuộc các trường hợp
sau:
d.1) Hồ sơ hoàn thuế thuộc diện
kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
d.2) Hàng hóa nhập khẩu là hàng
hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt;
d.3)
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc các trường hợp hoàn thuế quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 114 Thông tư này;
d.4) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế,
không thu thuế nhập khẩu trong trường hợp người nhập khẩu không phải là người
xuất khẩu;
d.5) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế,
không thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp mới được thành lập trong
vòng 24 tháng tính từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế trở về trước;
d.6) Trường hợp có hồ sơ đề nghị
hoàn tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm d.1 khoản 2 Điều
này.
6. Hồ sơ
thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế, không thu thuế sau là hồ sơ của người nộp
thuế không thuộc các trường hợp hoàn thuế, không thu thuế trước, kiểm tra sau quy
định tại khoản 5 Điều này.
Việc kiểm tra thực hiện tại trụ
sở người nộp thuế theo quy định tại Điều 130 Thông tư này.
Trường hợp qua kiểm tra xác định
thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính
xác thì cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê
khai của người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận được
đủ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế.
7. Khi
giải quyết hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế thuộc diện hoàn thuế, không thu thuế
trước kiểm tra sau, cơ quan hải quan:
a) Chưa kiểm tra tại trụ sở
người nộp thuế;
b) Thực hiện kiểm tra sơ bộ hồ
sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp pháp của hồ sơ, số tiền thuế đề nghị hoàn và
số thuế của tờ khai tương ứng trên hệ thống kế toán thuế của cơ quan hải quan,
kiểm tra hồ sơ hải quan, thông tin về hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định tại Thông tư này và xử lý như sau:
b.1) Trường hợp thuộc đối tượng
hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì ban hành
quyết định hoàn thuế theo kê khai của người nộp thuế (theo mẫu số 11/QĐHT/TXNK phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư này) hoặc quyết định không thu thuế theo kê khai của người nộp
thuế (theo mẫu số 12/QĐKTT/TXNK phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này) trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hoàn thuế;
b.2) Trường hợp xác định không
thuộc đối tượng được hoàn thuế, không thu thuế; căn cứ văn bản pháp luật quy
định, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do không hoàn thuế,
không thu thuế trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn
thuế;
b.3) Trường hợp có cơ sở xác
định kê khai của người nộp thuế chưa chính xác hoặc chưa đủ căn cứ để hoàn thuế
thì thông báo cho người nộp thuế biết về việc chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước;
hoàn thuế, không thu thuế sau trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hoàn thuế;
b.4) Sau khi ban hành quyết định
hoàn thuế, không thu thuế, cơ quan hải quan thực hiện xử lý số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo Điều 132 Thông tư này.
Khi kiểm tra sau hoàn thuế, không thu thuế, nếu xác định không đủ điều kiện
hoàn thuế hoặc không thu thuế thì cơ quan hải quan thu hồi lại quyết định hoàn
thuế, không thu thuế và thực hiện ấn định thuế, xử lý theo quy định.
Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ
xác định hàng hóa tạm nhập nhưng không tái xuất hoặc nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu không đưa vào sản xuất thì thực hiện theo quy định tại Điều
21 Thông tư này.
8. Thời hạn kiểm tra sau hoàn
thuế, không thu thuế đối với hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế trước, kiểm tra
sau được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro theo quy định tại mục 1 Chương
II Thông tư này trong thời hạn 10 năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế,
không thu thuế.
Việc kiểm tra sau hoàn thuế thực
hiện tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại Điều 130 Thông
tư này.
9. Khi xử lý hoàn thuế, ngoài quy
định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều này, cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải
quan, hồ sơ hoàn thuế, đối chiếu với thông tin trên Hệ thống của cơ quan hải
quan về thuế và hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Thông
tư này.
10. Quá thời hạn nêu trên, nếu
việc chậm ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế do lỗi của cơ quan hải quan
thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan hải quan còn phải trả tiền lãi tính
từ ngày cơ quan hải quan phải ra quyết định hoàn thuế đến ngày cơ quan hải quan
ban hành quyết định hoàn thuế.
11. Hàng
hoá thuộc đối tượng hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điều 114 Thông
tư này hoặc thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu
hàng hóa phục vụ hợp đồng gia công, nếu khi làm thủ tục hoàn thuế (không thu
thuế) không nộp được bản chính tờ khai hải quan tổ chức, cá nhân lưu (trường
hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy) và có văn bản đề nghị với cơ quan
nơi làm thủ tục hải quan được sao và được sử dụng tờ khai sao y bản chính từ
bản chính tờ khai cơ quan hải quan lưu để làm cơ sở hoàn thuế, không thu thuế.
Thủ tục sao tờ khai thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp hàng nhập
khẩu, xuất khẩu tại cùng một Chi cục Hải quan (trừ trường hợp thuộc đối tượng
được hoàn thuế tại khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 114 Thông tư
này thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản này):
a.1) Tổ chức, cá nhân có văn bản
khai báo bị mất tờ khai, đề nghị được sao y và được sử dụng tờ khai sao y bản
chính tờ khai bản lưu của cơ quan hải quan kèm chứng từ chứng minh việc mất tờ
khai để hoàn thuế;
a.2) Căn cứ văn bản đề nghị của
tổ chức, cá nhân, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực hiện như sau:
a.2.1) Trong vòng 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân, cơ quan hải
quan:
a.2.1.1) Kiểm tra hồ sơ và các
văn bản chứng minh việc mất tờ khai;
a.2.1.2) Trường hợp có đủ cơ sở
xác định việc khai báo là phù hợp thì sao y bản chính 01 bản từ bản chính tờ
khai cơ quan hải quan lưu. Mỗi tờ khai chỉ được sao y bản chính 01 lần và 01
bản, đồng thời phải ghi chú lên tờ khai bản lưu tại cơ quan hải quan (bản
chính) để tránh sao y bản chính nhiều lần. Nội dung ghi trên tờ khai “tờ khai
đã được sao y bản chính 01 bản ngày…tháng…năm”;
a.2.1.3) Có văn bản thông báo
gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trên toàn quốc về việc tổ chức, cá nhân
khai báo mất tờ khai (bản lưu người khai hải quan) và xin sao tờ khai hải quan
để làm cơ sở hoàn thuế, không thu thuế; tờ khai gốc bản lưu tổ chức, cá nhân
không còn giá trị sử dụng để hoàn thuế không thu thuế) nhập khẩu, xuất khẩu
trên toàn quốc và dừng ngay việc thực hiện hoàn thuế, không thu thuế cho các tờ
khai gốc (bản lưu người khai hải quan) tổ chức, cá nhân khai báo bị mất;
a.2.2) Căn cứ hồ sơ hoàn thuế,
không thu thuế; tờ khai hải quan sao y từ bản chính của tờ khai hải quan do cơ
quan hải quan lưu, cơ quan hải quan nơi hoàn thuế thực hiện đối chiếu dữ liệu
trên hệ thống kế toán của cơ quan hải quan, các nguồn thông tin khác (nếu có),
kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo hướng dẫn tại Điều này và thực hiện hoàn
thuế, không thu thuế cho tổ chức, cá nhân nếu qua kết quả kiểm tra có cơ sở xác
định hàng hóa đã thực xuất khẩu và hàng hóa thuộc tờ khai tổ chức, cá nhân đề
nghị sao y bản chính chưa được giải quyết hoàn thuế, không thu thuế;
a.2.3) Xử lý vi phạm đối với
trường hợp tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận hoặc có vi phạm.
b) Đối với trường hợp khác:
b.1) Tổ chức, cá nhân có văn bản
khai báo bị mất tờ khai, đề nghị được sao y và được sử dụng tờ khai sao y bản
chính tờ khai bản lưu của cơ quan hải quan kèm chứng từ chứng minh việc mất tờ
khai để hoàn thuế;
b.2) Căn cứ văn bản đề nghị của
tổ chức, cá nhân, cơ quan hải quan thực hiện:
b.2.1) Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục cho tờ khai tổ chức, cá nhân khai báo bị mất có văn bản đề nghị các Cục
Hải quan có văn bản xác nhận chưa giải quyết hoàn thuế, không thu thuế cho tờ
khai tổ chức, cá nhân khai báo bị mất và đề nghị không thực hiện hoàn thuế,
không thu thuế cho các tờ khai bản gốc tổ chức, cá nhân khai báo bị mất.
Các Cục Hải quan, trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hệ thống kế toán thuế của cơ quan hải quan và
các nguồn thông tin khác (nếu có), nếu kết quả kiểm tra xác định người nộp thuế
chưa hoàn thuế, không thu thuế cho tờ khai người nộp thuế khai báo bị mất thì
có văn bản xác nhận/trả lời cơ quan hải quan nơi làm thủ tục cho tờ khai tổ
chức, cá nhân khai báo bị mất về việc tờ khai đó chưa hoàn thuế, không thu thuế
và chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận của mình, đồng thời không xử lý hoàn
thuế, không thu thuế cho các tờ khai người nộp thuế khai báo bị mất;
b.2.2) Sau khi nhận được đầy đủ
các văn bản xác nhận của các Cục Hải quan nêu rõ chưa hoàn thuế, không thu thuế
cho tờ khai bị mất, cơ quan hải quan thực hiện :
b.2.2.1) Kiểm tra hồ sơ và các
văn bản chứng minh việc mất tờ khai;
b.2.2.2) Trường hợp có đủ cơ sở
xác định việc khai báo là phù hợp thì sao y bản chính 01 bản từ bản chính tờ
khai cơ quan hải quan lưu. Mỗi tờ khai chỉ được sao y bản chính 01 lần và 01
bản, đồng thời phải ghi chú lên tờ khai bản lưu tại cơ quan hải quan (bản
chính) để tránh sao y bản chính nhiều lần. Nội dung ghi trên tờ khai “tờ khai
đã được sao y bản chính 01 bản ngày…tháng…năm”;
b.2.2.3) Có văn bản thông báo
gửi Cục hải quan các tỉnh, thành phố trên toàn quốc về việc tổ chức, cá nhân
khai báo mất tờ khai (bản lưu người khai hải quan) và xin sao tờ khai hải quan
để làm cơ sở hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, xuất khẩu trên toàn quốc.
b.2.3) Căn cứ văn bản đề nghị
được sử dụng tờ khai sao y trong hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế của tổ chức,
cá nhân, cơ quan hải quan nơi hoàn thuế, không thu thuế căn cứ hồ sơ hoàn thuế,
không thu thuế, tờ khai sao y bản chính cơ quan hải quan lưu, thực hiện đối
chiếu dữ liệu trên hệ thống kế toán thuế và các nguồn thông tin khác (nếu có);
kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo hướng dẫn Điều này và thực hiện hoàn thuế,
không thu thuế cho tổ chức, cá nhân nếu qua kết quả kiểm tra có cơ sở xác định
hàng hóa đã thực xuất khẩu và hàng hoá thuộc tờ khai tổ chức, cá nhân đề nghị
sao y bản chính chưa được giải quyết hoàn thuế, không thu thuế;
b.2.4) Xử lý vi phạm đối với
trường hợp tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận hoặc có vi phạm.
12. Cơ
quan hải quan ra quyết định không thu thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tái nhập
là hàng đã xuất khẩu trước đây, không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa tái
xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế
quan là hàng đã nhập khẩu trước đây, nếu tại thời điểm làm thủ tục tái nhập,
tái xuất người khai hải quan nộp đủ hồ sơ không thu thuế theo hướng dẫn tại
Điều 121 hoặc Điều 122 Thông tư này (trường hợp không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa
tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu
phi thuế quan, cơ quan hải quan không yêu cầu người nộp thuế phải có chứng từ,
thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53
Thông tư này) và cơ quan hải quan có đủ cơ
sở xác định hàng hóa nhập khẩu là hàng đã xuất khẩu trước đây, hàng hóa xuất
khẩu là hàng đã nhập khẩu trước đây.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm
giải quyết không thu thuế trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại
Điều 23 Luật Hải quan.
13. Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định việc hoàn
thuế, không thu thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Thông tư này.
Điều 130.
Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp thuế
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu để
sản xuất hàng hóa xuất khẩu: thực hiện theo quy định tại khoản
2, 3, 4, 5, 6 Điều 59 và khoản 5 Điều 60 Thông tư này.
2. Đối với các trường hợp khác:
a) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền
thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 Điều 59 Thông tư này;
b) Nội dung kiểm tra:
b.1) Kiểm tra hồ sơ hải quan; hồ
sơ hoàn thuế, không thu thuế; chứng từ kế toán, sổ kế toán; chứng từ theo dõi
xuất kho, nhập kho của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; chứng
từ khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
b.2) Trường hợp kiểm tra nội
dung quy định tại điểm b.1 khoản này, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở quyết định
hoàn thuế, không thu thuế thì thực hiện:
b.2.1) Kiểm tra số lượng hàng
hóa còn tồn trong kho;
b.2.2) Kiểm tra số lượng hàng
hóa chưa xuất khẩu.
Điều 131.
Cập nhật thông tin hoàn thuế, không thu thuế
1. Trên cơ sở quyết định hoàn
thuế, không thu thuế cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được
hoàn phải thanh khoản số tiền thuế được hoàn và cập nhật các thông tin hoàn thuế
trên hệ thống của cơ quan hải quan. Trường hợp người nộp thuế phải nộp tờ khai
hải quan giấy trong hồ sơ hoàn thuế, ngoài việc cập nhật thông tin hoàn thuế
vào hệ thống, trên cơ sở quyết định hoàn thuế, không thu thuế cơ quan hải quan
nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn phải thanh khoản số tiền thuế được
hoàn và đóng dấu trên tờ khai hải quan do người nộp thuế nộp: “Hoàn thuế (không
thu thuế)… đồng, theo Quyết định số … ngày … tháng … năm … của …” (Mẫu dấu thực
hiện theo mẫu số 18/MDHT/TXNK Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này), trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế.
Tổng cục Hải quan xây dựng Hệ
thống cơ sở dữ liệu quản lý thông tin hoàn, không thu thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trường
hợp người nộp thuế phải nộp tờ khai hải quan giấy trong hồ sơ hoàn thuế và được
sử dụng nhiều lần để hoàn thuế, không thu thuế cơ quan hải quan xử lý như sau:
a) Lập bảng kê theo dõi mỗi lần
hoàn thuế (không thu thuế), ghi rõ trên tờ khai hải quan về việc đã lập bảng kê
theo dõi;
b) Cơ quan hải quan khi thực
hiện hoàn thuế (không thu thuế) ghi rõ trên bảng kê số tiền của từng lần đã
hoàn thuế (không thu thuế) và đóng dấu hoàn thuế (không thu thuế) của đơn vị
lên bảng kê;
c) Đóng dấu hoàn thuế (không thu
thuế) trên tờ khai hải quan lưu tại doanh nghiệp tại lần làm thủ tục hoàn thuế
(không thu thuế) cuối cùng;
d) Sao 01 bản tờ khai đã hoàn
thuế hoặc không thu thuế để lưu vào hồ sơ hoàn thuế (không thu thuế) và trả lại
tờ khai hải quan cho người nộp thuế như trường hợp hoàn thuế hoặc không thu
thuế một lần;
đ) Tổng số tiền thuế nhập khẩu,
xuất khẩu tổ chức, cá nhân được hoàn thuế (không thu thuế) tương ứng với số
hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 132.
Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa sau khi ban hành quyết định
hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Trường hợp nguồn tiền hoàn
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa từ tài khoản tiền gửi (trước
đây là tài khoản tạm thu), cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế
được hoàn, tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phải đối chiếu
trên hệ thống kế toán tập trung và xử lý theo trình tự như sau:
a) Trường hợp người nộp thuế
không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì thực hiện hoàn trả tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho người nộp thuế theo đúng quy định;
b) Trường hợp người nộp thuế
phải nộp tờ khai hải quan giấy trong hồ sơ hoàn thuế, khi bù trừ vào số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp lần sau của người nộp thuế, cơ quan hải
quan đóng dấu trên tờ khai hải quan (bản gốc người khai hải quan lưu và bản gốc
lưu tại đơn vị hải quan) được trừ thuế với nội dung "Số tiền thuế được
trừ... đồng, theo Quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
số... ngày... tháng... năm... của... và Quyết định khấu trừ số... ngày...
tháng... năm... của..."; đồng thời đóng dấu ghi rõ số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt đã trừ và số, ngày, tháng, năm của tờ khai hải quan được bù trừ
lên bản chính quyết định hoàn thuế, các tờ khai hải quan được hoàn thuế có số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, chứng từ nộp thuế của tờ khai hải
quan được hoàn thuế để theo dõi (Mẫu dấu thực hiện theo mẫu số 18/MDHT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư này);
c) Trường hợp người nộp thuế còn
nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng cùng loại hình nhập khẩu
phải nộp vào tài khoản tiền gửi, cơ quan hải quan thực hiện bù trừ số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn với số tiền thuế, tiền chậm
nộp hoặc tiền phạt người nộp thuế còn nợ;
d) Trường hợp người nộp thuế còn
nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng không cùng loại hình
nhập khẩu phải nộp ngân sách, cơ quan hải quan viết giấy nộp tiền vào ngân sách
nhà nước hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản để nộp thay người nộp thuế theo đúng
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người nộp thuế còn nợ;
đ) Trường hợp sau khi đã thực
hiện bù trừ như nêu trên mà còn thừa, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được hoàn, nộp thừa làm thủ tục hoàn trả số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn lại cho người nộp thuế;
e) Trường hợp người nộp thuế đề
nghị không hoàn trả lại tiền thuế được hoàn hoặc tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn thừa sau khi đã thực hiện thanh toán hết các khoản nợ theo thứ tự
thanh toán tiền thuế mà đề nghị cho bù trừ vào số tiền thuế phát sinh của hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần sau, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số
tiền thuế được hoàn, tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thực hiện bù
trừ theo đề nghị của người nộp thuế như hướng dẫn tại điểm c, d khoản này;
g) Khi hoàn thuế, bù trừ vào số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp lần sau của người nộp thuế, cơ
quan hải quan cập nhật quyết định hoàn thuế, các tờ khai hải quan được hoàn
thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, chứng từ nộp thuế của
tờ khai hải quan được hoàn thuế để theo dõi trên hệ thống kế toán tập trung.
2. Trường
hợp nguồn tiền hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa từ ngân
sách:
a) Trường hợp người nộp thuế
không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và không yêu cầu bù trừ vào số
tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo, cơ quan hải quan gửi giấy đề nghị hoàn
thuế kèm theo quyết định hoàn thuế cho Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế.
Trường hợp cơ quan hải quan đã bù trừ một phần tiền thuế có cùng sắc thuế hoặc
giữa các sắc thuế với nhau tại cùng địa bàn thu ngân sách thì trong giấy đề
nghị hoàn thuế gửi Kho bạc Nhà nước ghi rõ số tiền còn lại của quyết định hoàn
thuế đề nghị được hoàn. Căn cứ quyết định hoàn thuế do cơ quan hải quan ban
hành, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế;
b) Trường hợp người nộp thuế còn
nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng khác, nếu có đề nghị bù
trừ các khoản được hoàn trả với khoản phải nộp thì phải lập Lệnh hoàn trả kiêm
bù trừ thu ngân sách nhà nước (mẫu
số C1-05/NS kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện kế toán áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý
ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc (TABMIS), trong đó ghi rõ nội dung phần đề nghị
bù trừ cho khoản phải nộp, gửi cơ quan hải quan nơi hoàn trả để xem xét giải
quyết. Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra, xác định số thuế được bù trừ có cùng
sắc thuế hoặc giữa các sắc thuế với nhau tại cùng địa bàn thu ngân sách thì gửi
giấy đề nghị hoàn thuế kèm theo quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt và lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách Nhà nước cho Kho bạc Nhà nước
hoặc Ngân hàng thương mại nơi hoàn trả thuế để Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng
thương mại hạch toán theo quy định.
3. Trường hợp cơ quan hải quan
phát hiện người được hoàn thuế vẫn còn nghĩa vụ nộp các khoản thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt khác, nhưng không đề nghị bù trừ số còn phải nộp thì cơ quan hải
quan tạm dừng việc hoàn trả và yêu cầu người nộp phải thực hiện nghĩa vụ nộp
với ngân sách nhà nước hoặc phải có đề nghị bù trừ tiền thuế được hoàn cho số
thuế còn phải nộp. Hết thời hạn quy định theo thông báo của cơ quan hải quan,
nếu người nộp thuế chưa thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước (hoặc chưa
lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước và ghi rõ nội dung đề
nghị bù trừ khoản phải nộp gửi cơ quan hải quan), thì cơ quan hải quan lập Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước (mẫu số C1-05/NS kèm theo Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính) gửi Kho bạc Nhà nước nơi
trực tiếp hoàn trả để thực hiện bù trừ; đồng thời, cơ quan hải quan thông báo
cho người nộp thuế biết.
4. Trường
hợp người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa:
a) Trường hợp nộp thừa trong năm
ngân sách, trước khi kết thúc thời hạn chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước
và chưa kê khai, khấu trừ với cơ quan thuế (trong trường hợp nộp nhầm, nộp thừa
thuế giá trị gia tăng), nếu người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp và
đề nghị nộp cho số tiền còn nợ thì thực hiện điều chỉnh theo mẫu C1-07/NS ban hành kèm theo Quyết
định số 759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ Tài chính;
b) Trường hợp người nộp thuế
không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp và đề nghị được hoàn trả số tiền thuế
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp nhầm, nộp thừa:
b.1) Cơ quan hải quan ban hành Quyết
định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 11/QĐHT/TXNK phụ lục VI ban hành kèm Thông
tư này, lập lệnh hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước (bao gồm các liên gửi
các đối tượng liên quan như quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC và 01 bản
gửi cho cơ quan thuế sau khi có xác nhận đã hoàn thuế của KBNN trong trường hợp
hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp thừa) (theo mẫu C1-04/NS ban hành kèm theo Quyết
định số 759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ Tài chính)) gửi Kho bạc Nhà nước
nơi đã hạch toán thu Ngân sách nhà nước để thực hiện hoàn trả và đóng dấu xác
nhận đã hoàn thuế trên Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước cho người nộp
thuế theo quy định;
b.2) Cơ quan hải quan nơi ban
hành quyết định xử lý tiền thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp thừa khâu nhập
khẩu gửi 01 bản Quyết định hoàn thuế, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm gửi 01
Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước có xác nhận đã hoàn trả khoản thuế
giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm nộp thừa cho Cục Thuế quản lý người
nộp thuế để cơ quan thuế làm cơ sở đối chiếu và thu hồi số tiền thuế giá trị
gia tăng đã khấu trừ hoặc đã hoàn thuế (nếu có) của các chứng từ nộp thuế đã
được cơ quan hải quan điều chỉnh hoặc hoàn thuế tại cơ quan hải quan theo quy
định;
b.3) Người nộp thuế có trách
nhiệm tự kê khai điều chỉnh số tiền thuế giá trị gia tăng đã được cơ quan hải
quan hoàn nhưng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được cơ quan thuế hoàn thuế.
5. Việc hạch toán hoàn trả thực
hiện như sau:
a) Trường hợp bù trừ tiền thuế,
cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phải đối chiếu trên hệ thống kế toán tập
trung và xử lý theo trình tự như sau:
a.1) Nếu người nộp thuế không
còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì thực hiện hoàn trả tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt cho người nộp thuế theo đúng quy định;
a.2) Khi bù trừ vào số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp lần sau của người nộp thuế, cơ quan hải
quan cập nhật trên hệ thống kế toán tập trung theo chi tiết tờ khai.
b) Trường hợp Kho bạc Nhà nước
nơi hoàn trả thuế đồng thời là Kho bạc Nhà nước nơi thu thuế thì việc hạch toán
hoàn trả thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này. Việc hạch toán
thu ngân sách thực hiện theo lệnh thu của cơ quan hải quan, thanh toán số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thừa (nếu có) cho người nộp thuế;
c) Trường hợp Kho bạc Nhà nước
nơi hoàn trả thuế khác với Kho bạc Nhà nước nơi thu thuế thì Kho bạc Nhà nước
nơi hoàn trả hạch toán hoàn trả thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này chuyển
số tiền được hoàn trả cùng với lệnh thu ngân sách của cơ quan hải quan cho Kho
bạc Nhà nước nơi thu thuế để hạch toán thu ngân sách Nhà nước theo đúng nội
dung ghi trên lệnh thu, thanh toán số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn
thừa (nếu có) cho người nộp thuế.
Kho bạc Nhà nước sau khi thực
hiện hoàn trả thuế gửi một (01) bản chứng từ hoàn trả thuế cho cơ quan hải quan
nơi ban hành quyết định hoàn thuế/hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa để theo dõi, quản lý.
Mục 5. Tiền
chậm nộp, nộp dần tiền thuế, gia hạn nộp tiền thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
Điều 133.
Tiền chậm nộp
1. Người nộp thuế nộp tiền chậm
nộp trong các trường hợp:
a) Nộp tiền thuế chậm so với
thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông
báo, trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan hải quan và
văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền;
b) Nộp thiếu tiền thuế do khai
sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn;
c) Được nộp dần tiền thuế theo quy
định tại Điều 134 Thông tư này;
d) Trường hợp khai báo làm thủ
tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là đối tượng không chịu thuế, hàng hóa được
miễn thuế, hàng hóa được áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế
theo hạn ngạch thuế quan nhưng sau kiểm tra, xác định hàng hóa thuộc đối tượng
chịu thuế, không được miễn thuế, không được ưu đãi về thuế.
2. Cơ quan, tổ chức thu tiền
thuế chậm chuyển tiền thuế đã thu vào Ngân sách Nhà nước phải nộp tiền chậm nộp
kể từ thời điểm hết hạn chuyển tiền vào ngân sách nhà nước đến trước ngày số
tiền thuế đó được chuyển vào ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức bảo lãnh phải nộp
tiền chậm nộp đối với trường hợp hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa
nộp đủ tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước.
4. Cách
xác định mức tính số tiền chậm nộp:
a) Mức tính số tiền chậm nộp
được xác định là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày
chậm nộp;
b) Số ngày chậm nộp tiền thuế
được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia
hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc trong quyết định xử lý của cơ
quan hải quan và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền đến ngày liền
kề trước ngày người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo
lãnh nộp số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước;
c) Số tiền thuế thiếu phát hiện
qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày 01 tháng 01
năm 2015 thì tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền
thuế chậm nộp.
5. Người nộp thuế hoặc cơ quan,
tổ chức thu tiền thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 4 Điều
này thì tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp người nộp thuế hoặc
cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh không tự xác định hoặc không
xác định đúng số tiền chậm nộp, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế hoặc cơ
quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh chậm nộp tiền thuế xác định số
tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền
thuế, tổ chức bảo lãnh biết.
6. Trường hợp sau 30 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế,
tổ chức bảo lãnh chưa nộp tiền thuế và tiền chậm nộp, cơ quan hải quan thông
báo cho người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh
biết số tiền thuế và tiền chậm nộp (theo mẫu số
19/TB-TTN-TCN1/TXNK và mẫu số
20/TB-TTN-TCN2/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này).
7. Người nộp thuế không phải nộp
tiền chậm nộp đối với trường hợp tái xuất nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu; không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ
trong thời gian gia hạn nộp thuế.
8. Trường
hợp người nộp thuế chậm nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 5
Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều các Luật về thuế và khoản 7 Điều 5 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP thì không thực hiện cưỡng chế
thuế và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời gian ngân sách nhà nước chưa
thanh toán. Số tiền thuế không tính chậm nộp được tính trên số tiền thuế còn nợ
nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong
thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
Điều 134.
Nộp dần tiền thuế nợ
1. Các trường hợp đáp ứng đủ điều
kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 39 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ thì được nộp dần tiền
thuế nợ tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế
thuế. Người nộp thuế đăng ký và cam kết nộp dần tiền thuế nợ theo mức sau:
a) Tiền thuế nợ từ trên 500
triệu đồng đến một tỷ đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 3
tháng;
b) Tiền thuế nợ trên 1 tỷ đồng
đến 2 tỷ đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 6 tháng;
c) Tiền thuế nợ trên 2 tỷ đồng,
thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 12 tháng; Trường hợp người nộp
thuế không nộp đúng số tiền thuế và thời hạn nộp (theo tháng) đã cam kết thì
không được tiếp tục nộp dần tiền thuế nợ, tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp
thay người nộp thuế tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
2. Hồ sơ:
a) Văn bản đề nghị nộp dần tiền
thuế của người nộp thuế gửi cơ quan quản Hải quan nơi có thẩm quyền, trong đó
nêu rõ lý do không có khả năng nộp đủ thuế một lần, kèm theo bảng đăng ký nộp
dần tiền thuế nợ: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan của số tiền
thuế còn nợ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ; thông báo của cơ quan hải quan về số
tiền thuế nợ (nếu có): nộp 01 bản chụp.
Trường hợp thực hiện thủ tục hải
quan điện tử hoặc làm thủ tục nộp dần tiền thuế tại Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tờ khai thì người nộp thuế không phải nộp chứng từ này;
c) Thư bảo lãnh của tổ chức tín
dụng về số tiền thuế nợ nộp dần thực hiện theo quy định tại Điều
43 Thông tư này: nộp 01 bản chính.
3. Thẩm quyền giải quyết nộp dần
tiền thuế:
a) Trường hợp khoản tiền thuế nợ
đề nghị nộp dần phát sinh tại một Chi cục thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
giải quyết đề nghị nộp dần tiền thuế nợ của người nộp thuế;
b) Trường hợp khoản tiền thuế nợ
đề nghị nộp dần phát sinh tại nhiều Chi cục nhưng cùng một Cục Hải quan thì Cục
trưởng Cục Hải quan giải quyết đề nghị nộp dần tiền thuế nợ của người nộp thuế;
c) Trường hợp khoản tiền thuế nợ
đề nghị nộp dần phát sinh tại nhiều Cục Hải quan thì Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan giải quyết đề nghị nộp dần tiền thuế nợ của người nộp thuế.
4. Thời hạn giải quyết:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ,
trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan hải quan phải có văn bản chấp thuận
hoặc không chấp thuận việc nộp dần tiền thuế nợ cho người nộp thuế biết;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan
phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan hải quan; nếu người
nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì không
được xem xét việc nộp dần tiền thuế nợ theo quy định tại Điều này.
Điều 135.
Gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Người nộp thuế được xem
xét gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
2. Hồ sơ gia hạn nộp tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
51 Luật Quản lý thuế, gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt, thời hạn xin gia hạn; trường hợp số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải
liệt kê các tờ khai hải quan đề nghị gia hạn, cam kết kê khai chính xác và cung
cấp đúng hồ sơ đề nghị gia hạn; kế hoạch và cam kết nộp số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan của số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn (trừ trường hợp thực hiện thủ
tục hải quan điện tử hoặc làm thủ tục gia hạn tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký
tờ khai); hợp đồng mua bán hàng hoá: nộp 01 bản chụp (đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền gia hạn của Chi cục trưởng Hải quan); hồ sơ khai thuế của số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản chụp (đối với trường
hợp không thuộc thẩm quyền gia hạn của Chi cục trưởng Hải quan); Báo cáo số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp phát sinh tại thời điểm phát sinh
các nguyên nhân: 01 bản chính;
c) Đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
thì có thêm:
c.1) Biên bản xác định mức độ
thiệt hại, giá trị thiệt hại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c.2) Biên bản xác nhận vụ cháy
của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy tại địa phương nơi xảy ra vụ cháy;
văn bản xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi phát sinh thiên tai, tai
nạn bất ngờ: nộp 01 bản chính;
Chứng từ trên được lập ngay sau
khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
d) Đối với trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
thì có thêm:
d.1) Quyết định thu hồi địa điểm
sản xuất, kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với địa điểm sản
xuất cũ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, không phải di dời địa điểm
sản xuất kinh doanh theo mục đích yêu cầu của doanh nghiệp: nộp 01 bản chụp;
d.2) Văn bản xác nhận của Uỷ ban
nhân dân cấp xã, phường, thị trấn về việc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất kinh
doanh do di chuyển địa điểm: nộp 01 bản chính;
d.3) Tài liệu chứng minh mức độ
thiệt hại trực tiếp do phải di chuyển địa điểm kinh doanh, giá trị thiệt hại:
được xác định căn cứ vào hồ sơ, chứng từ và các chế độ quy định của pháp luật có
liên quan trực tiếp, gồm: giá trị còn lại của nhà, xưởng, kho, trang thiết bị
bị phá dỡ không thu hồi được vốn (nguyên giá sau khi trừ chi phí đã khấu hao),
chi phí tháo dỡ trang thiết bị, nhà xưởng ở cơ sở cũ, chi phí vận chuyển lắp
đặt ở cơ sở mới (sau khi trừ đi chi phí thu hồi), chi phí trả lương cho người
lao động do ngừng làm việc (nếu có), trường hợp phức tạp, liên quan đến chuyên
ngành kinh tế kỹ thuật khác phải có văn bản xin ý kiến cơ quan chuyên môn: 01
bản chính;
đ) Đối
với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đáp ứng điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 42 Thông tư này và quy định tại điểm c khoản 1 Điều
31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP:
Trong văn bản đề nghị gia hạn thời hạn
nộp thuế dài hơn 275 ngày, người nộp thuế phải giải trình rõ việc dự trữ nguyên
liệu, vật tư, mô tả quy trình, thời gian sản xuất phù hợp với thực tế của việc
dự trữ nguyên liệu, vật tư: 01 bản chính; Giấy tờ chứng minh khách hàng nước
ngoài hủy hợp đồng và việc kéo dài thời hạn giao hàng trên hợp đồng xuất khẩu
sản phẩm 275 ngày có nguyên nhân do thời hạn giao hàng trên hợp đồng xuất khẩu
sản phẩm phải kéo dài hơn: nộp 01 bản chụp;
e) Đối với trường hợp gặp khó
khăn đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị
định 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP phải có thêm: chứng từ, tài liệu liên quan đến
nguyên nhân không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn khách quan đặc
biệt.
3. Số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt được gia hạn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
4. Thời gian gia hạn nộp tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
5. Thủ tục gia hạn:
a) Người nộp thuế thuộc diện được
gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP phải lập và gửi hồ sơ gia hạn cho cơ quan hải quan nơi có khoản
nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn;
b) Người nộp thuế gặp khó khăn
khách quan đặc biệt thuộc diện do Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt cho Tổng cục Hải quan;
c) Cơ quan hải quan nơi người
nộp thuế có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt tiếp nhận, kiểm tra,
xác nhận thông tin và xử lý hồ sơ gia hạn theo quy định tại Điều
52 Luật quản lý thuế.
Đối với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất xuất hàng xuất khẩu được gia hạn theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Chi
cục Hải quan, nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu tiếp nhận, kiểm
tra sơ bộ hồ sơ và xử lý như sau:
c.1) Trường hợp hồ sơ không đầy
đủ, không đúng đối tượng thì Chi cục có văn bản thông báo với người nộp thuế
nêu rõ lý do. Thời hạn xử lý đối với trường hợp này trong vòng 03 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ;
c.2) Trường hợp hồ sơ đầy
đủ, đúng đối tượng Chi cục phải báo cáo để Cục Hải quan xem xét, quyết định chấp
thuận việc gia hạn thời hạn nộp thuế hơn 275 ngày. Thời hạn xử lý đối với
trường hợp này trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
c.3) Trường hợp cần kiểm tra xác
định chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu, Cục Hải quan thực hiện kiểm
tra thực tế. việc kiểm tra và giải quyết gia hạn thời hạn nộp thuế không quá 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Việc kiểm tra phải lập thành biên bản
trong đó nêu rõ chu kỳ sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu, vật tư đề nghị gia hạn
thời hạn nộp thuế. Kết quả kiểm tra xử lý như sau:
c.3.1) Trường hợp không đủ điều
kiện để gia hạn thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày thì trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày lập biên bản về kết quả kiểm tra Cục Hải quan có văn bản
chính thức thông báo cho người nộp thuế biết;
c.3.2) Trường hợp đủ điều kiện
thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản về kết quả kiểm
tra, Cục Hải quan có văn bản chấp thuận việc gia hạn thời hạn nộp thuế hơn 275
ngày, phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của người nộp
thuế.
d) Tổng cục Hải quan tiếp nhận
hồ sơ đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường
hợp gặp khó khăn đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều
31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
6. Thẩm quyền gia hạn
a) Chi cục trưởng Hải quan nơi
có thẩm quyền gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các
trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn theo quy định tại các điểm a, điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
nhưng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn chỉ phát sinh tại
một Chi cục Hải quan;
b) Cục trưởng Cục Hải quan có
thẩm quyền gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường
hợp người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn theo quy định tại các điểm a, điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
nhưng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại
nhiều Chi cục Hải quan trong cùng một Cục Hải quan và gia hạn nộp tiền thuế đối
với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất hàng xuất khẩu theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan có thẩm quyền gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các
trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
nhưng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại
nhiều Cục Hải quan;
d) Các trường hợp gặp khó khăn
đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP, Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
7. Tổng hợp báo cáo: Cục Hải
quan, Chi cục Hải quan tổng hợp báo cáo số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
đã gia hạn theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Điều 136.
Xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 65 Luật Quản lý thuế, được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 thuộc đối tượng
được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Điều kiện xóa nợ tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt đối với trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 65 Luật Quản lý thuế thực hiện theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 32 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
3. Hồ sơ
đề nghị xoá nợ gồm:
a) Văn bản đề nghị xoá nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của Cục Hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
đề nghị xoá nợ: nộp 01 bản chính;
b) Hồ sơ hải quan của số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị xoá nợ: nộp 01 bản chụp (trừ trường hợp
tại khi đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế đã nộp chứng từ này trong hồ
sơ hải quan);
c) Tùy từng trường hợp, người
nộp thuế nộp thêm tài liệu, chứng từ liên quan đến việc đề nghị xóa nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, cụ thể như sau:
c.1) Đối với trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 65 Luật Quản lý thuế:
Quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về tuyên bố phá sản doanh nghiệp: nộp 01 bản sao của cơ quan ban
hành quyết định hoặc cơ quan quản lý thuế;
c.2) Đối với trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 65 Luật quản lý thuế:
Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc Quyết
định tuyên bố mất tích của Tòa án; Quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự của Tòa án hoặc các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh
một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự: nộp 01 bản sao của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan quản lý thuế;
c.3)
Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật quản
lý thuế được bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế số 21/2012/QH13:
Văn bản, tài liệu kèm theo của
hồ sơ cưỡng chế nợ thuế đã thực hiện đầy đủ các biện pháp cưỡng chế (đến biện
pháp cuối cùng: thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp không thu hồi được
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền): nộp 01 bộ bản chụp.
4. Thẩm
quyền và trình tự, thời gian giải quyết xoá nợ:
a) Thẩm quyền xóa nợ thực hiện
theo quy định tại Điều 67 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
số 21/2012/QH13;
b) Trình tự giải quyết:
b.1) Cục trưởng Cục Hải quan nơi
có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế có trách
nhiệm lập hồ sơ, kiểm tra, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và đề
nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt gửi cấp có thẩm quyền xóa nợ
theo quy định;
b.2) Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan có trách nhiệm xem xét và quyết định xóa nợ đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền hoặc tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định tính chính xác đầy đủ của hồ sơ
và đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền xóa nợ của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hoặc báo cáo Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ xóa nợ đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
b.3) Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có Cục Hải quan mà Doanh nghiệp đang
có nợ thuế có trách nhiệm xem xét và quyết định xóa nợ đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền.
c) Thời gian giải quyết hồ sơ
xóa nợ thực hiện theo Điều 68 Luật Quản lý thuế.
Mục 6. Hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế
Điều 137.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người Việt Nam xuất cảnh để
định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trước khi
xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Cơ quan hải quan có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử cho cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh biết về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của các cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Nội dung thông báo gồm họ và tên người chưa hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế, ngày sinh, quốc tịch, số chứng minh nhân dân/hộ chiếu,
cơ quan hải quan nơi quản lý số thuế nợ phát sinh.
3. Cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của người xuất cảnh chưa hoàn thành
nghĩa vụ thuế nêu tại khoản 1 Điều này theo đúng quy định tại Điều
53 Luật Quản lý thuế và khoản 3 Điều 40 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 5 Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP.
Điều 138.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
động
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật
Quản lý thuế, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về
phá sản. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể,
phá sản như sau:
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ
sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; chủ tịch hội đồng thành
viên, thành viên hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; hội đồng quản trị công ty cổ phần
hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể;
b) Hội đồng giải thể hợp tác xã
chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trong
trường hợp giải thể;
c) Tổ quản lý, thanh lý tài sản
chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong
trường hợp phá sản.
2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa
vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ
tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật:
a) Doanh
nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp
chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội
đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng
quản trị của công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách
nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại;
b) Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt
hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ hộ gia đình, cá
nhân chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại;
c) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động
chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì tổ trưởng tổ hợp tác chịu trách nhiệm nộp
phần thuế nợ còn lại.
Điều 139.
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
1. Trước khi được tổ chức lại,
doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
2. Trường
hợp doanh nghiệp bị tổ chức lại chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tổ
chức lại thì phải có văn bản xác định nghĩa vụ nộp thuế của từng doanh nghiệp
hình thành sau khi tổ chức lại và các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức
lại phải có cam kết bằng văn bản với cơ quan hải quan về việc sẽ thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế do doanh nghiệp bị tổ chức lại chuyển giao.
3. Cơ quan thuế không được cấp
mã số thuế cho các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại nếu không có xác
nhận bằng văn bản của cơ quan hải quan về việc doanh nghiệp đã thực hiện các quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều 140.
Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
1. Khi có nhu cầu xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế (bao gồm xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt và các khoản đã nộp khác và/hoặc số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước),
người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản đề
nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế gửi Tổng cục Hải quan, trong đó nêu
rõ các nội dung:
a) Tên người nộp thuế, mã số
thuế;
b) Nội dung, mục đích, yêu cầu
xác nhận;
c) Tài liệu chứng minh nội dung
yêu cầu xác nhận (bản chụp).
Trường hợp người nộp thuế có yêu
cầu xác nhận thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thì văn bản đề nghị phải do người đại
diện theo quy định của pháp luật ký, đóng dấu;
2. Cơ quan hải quan có trách
nhiệm kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế khi người nộp thuế có
văn bản yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp không xác nhận phải
có văn bản thông báo cụ thể lý do không xác nhận.
Trường hợp cần kiểm tra, đối
chiếu lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
trước khi xác nhận, cơ quan hải quan gửi thông báo cho người nộp thuế biết lý
do chưa xác nhận.
Thời hạn phải trả kết quả cho
người nộp thuế là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu
cầu xác nhận của người nộp thuế.
3. Trong thời gian 15 ngày (kể
từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành văn bản xác nhận nợ thuế), Cục Hải quan
trên cơ sở chứng từ, sổ sách kế toán thuế xuất nhập khẩu kiểm tra việc nợ thuế
của doanh nghiệp. Trường hợp xác định doanh nghiệp còn nợ thuế bao gồm cả số
liệu trên hệ thống kế toán thuế và các trường hợp không phản ánh trên hệ thống này
liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu thì kịp thời báo cáo ngay về Tổng cục
Hải quan để xác nhận lại tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp. Quá thời hạn nêu
trên nếu Cục Hải quan không thông báo về Tổng cục thì phải chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của doanh nghiệp tại đơn vị mình.
4. Trường hợp doanh nghiệp có
yêu cầu xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để giải thể, chấm dứt hoạt động,
đóng mã số thuế, kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành văn bản xác nhận nợ
thuế, nếu doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan thì
phải nộp đủ thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước liên quan đến hoạt động
xuất nhập khẩu trước khi nhận hàng.
5. Xác nhận nợ thuế của Tổng cục
Hải quan có giá trị sau 30 ngày kể từ ngày ký văn bản. Doanh nghiệp phải cam
kết không có các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu tính đến ngày ký văn bản và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các cam kết đó.
Chương VIII
KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN
Điều 141. Thu thập thông tin và xác minh phục vụ kiểm tra sau thông
quan
1. Thu thập thông
tin
Cơ quan hải quan
có quyền yêu cầu người khai hải quan, các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp thông tin phục vụ
hoạt động kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Điều 95, 96 Luật
Hải quan và Điều 107, 108 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
2. Xác minh phục
vụ kiểm tra sau thông quan
a) Trong trường
hợp cần thiết, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau
thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan được xác minh tại các cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức, cá nhân có liên quan về các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc các
dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hồ sơ hải quan đang được kiểm tra;
b) Trong thời gian
thực hiện quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, trường hợp cần
xác minh gấp, Trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan được thực hiện việc xác minh
theo quy định tại điểm a, khoản này;
c) Việc xác minh
thực hiện bằng hình thức gửi văn bản yêu cầu và đề nghị trả lời bằng văn bản
hoặc cử người làm việc trực tiếp với đối tượng xác minh theo giấy giới thiệu
của người yêu cầu xác minh. Kết quả xác minh được ghi nhận bằng văn bản hoặc
biên bản làm việc.
Điều 142. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
1. Đối tượng, phạm
vi kiểm tra
Đối tượng, phạm vi
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện theo quy
định tại Điều 79 Luật Hải quan.
2. Thẩm quyền quyết
định kiểm tra
a) Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan
đã thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan đến
ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, thuộc diện phải kiểm tra theo quy định
tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan (trừ những lô hàng đã
được kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan) và các trường hợp quy định
tại điểm a.2, điểm b.2 khoản 2 Điều 25 Thông tư này;
b) Cục trưởng Cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với
các hồ sơ hải quan thuộc diện phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan (trừ hồ sơ đã kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này)
bao gồm cả trường hợp quy định tại điểm g.2 khoản 3 Điều 25
Thông tư này trên cơ sở áp dụng quản lý
rủi ro;
c) Quyết định kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan thực hiện theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Nội dung kiểm tra
a) Người khai hải
quan có nghĩa vụ cung cấp xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình
thức có giá trị tương đương hợp đồng, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải,
chứng từ bảo hiểm, chứng nhận xuất xứ hàng hoá, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài
liệu kỹ thuật của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến hồ sơ đang được
kiểm tra và có trách nhiệm giải trình những nội dung liên quan; cử đại diện có
thẩm quyền đến làm việc với cơ quan hải quan theo Quyết định kiểm tra;
b) Trong quá trình
kiểm tra, nội dung kiểm tra được ghi nhận tại các biên bản kiểm tra, kèm các hồ
sơ, chứng từ người khai hải quan giải trình, chứng minh.
4. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp
thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu, nội dung giải trình của người khai hải
quan chứng minh nội dung khai hải quan là đúng quy định pháp luật thì cơ quan
hải quan chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thông báo kết quả
kiểm tra;
b) Căn cứ quy định
pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan, pháp luật liên quan đến quản lý hàng
hóa xuất khẩu nhập khẩu, phương pháp xác định trị giá tính thuế và thực tế hồ
sơ, chứng từ kiểm tra, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây cơ quan hải
quan không chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thông báo kết
quả kiểm tra, quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính (nếu có):
b.1) Trường hợp
người khai hải quan không cung cấp đủ thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo
quy định tại khoản 3 Điều này hoặc không giải trình, không chứng minh được nội
dung khai hải quan là đúng;
b.2) Trường hợp
người khai hải quan khai không đúng, không đầy đủ, không chính xác: các tiêu
chí trên tờ khai hải quan; tờ khai trị giá; các yếu tố liên quan đến việc xác
định số thuế phải nộp, chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; các
yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến nội dung, phương pháp xác định trị giá như
các khoản điều chỉnh, mối quan hệ đặc biệt, điều kiện, trình tự các phương pháp
xác định trị giá;
b.3) Trường hợp hồ
sơ, chứng từ, tài liệu người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan không
hợp pháp;
b.4) Trường hợp có
sự mâu thuẫn hoặc không phù hợp về nội dung giữa các chứng từ, tài
liệu trong hồ sơ hải quan; giữa hồ sơ hải quan với các hồ sơ, chứng từ, tài
liệu nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định.
c) Trường hợp
người khai hải quan không đến làm việc hoặc không cung cấp hồ sơ, tài liệu theo
quy định tại khoản 3 Điều này theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì cơ quan hải
quan xử lý trên cơ sở kết quả kiểm tra hồ sơ, dữ liệu của cơ quan hải quan hiện
có; đồng thời cập nhật thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải
quan để áp dụng biện pháp kiểm tra đối với hồ sơ hải quan, các lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan.
Trường hợp chưa đủ
cơ sở để kết luận tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan thì báo
cáo cơ quan hải quan có thẩm quyền xem xét thực hiện kiểm tra sau thông quan
tại trụ sở người khai hải quan theo quy định tại Điều 143 Thông
tư này theo nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong thời hạn tối đa không
quá 45 ngày kể từ ngày thực hiện kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra tại trụ
sở cơ quan hải quan.
Trường hợp đủ cơ
sở, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định ấn định thuế, xử lý vi phạm
hành chính có liên quan (nếu có).
5. Thông báo kết
quả kiểm tra:
Trên cơ sở hồ sơ,
dữ liệu, thông tin, nội dung giải trình của người khai hải quan và kết quả kiểm
tra, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra theo
Quyết định kiểm tra, người ký quyết định kiểm tra ký ban hành Thông báo kết quả
kiểm tra gửi cho người khai hải quan theo mẫu số
06/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này.
Quyết định kiểm
tra, Thông báo kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan được cập nhật trên
Hệ thống thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan trong thời hạn chậm nhất là
01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, kể từ ngày ký ban hành
Thông báo kết quả kiểm tra.
Điều 143. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
1. Các trường hợp
kiểm tra theo quy định tại Điều 78 Luật Hải quan.
2. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan ban hành kế hoạch kiểm tra sau thông quan hàng năm.
3. Trình tự, thủ tục, thực hiện kiểm tra:
a) Quyết định kiểm
tra (theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII
ban hành kèm theo Thông tư này): Đối với các trường hợp kiểm tra theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan, quyết định kiểm
tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi
tiến hành kiểm tra.
Riêng trường hợp
kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật
Hải quan được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định kiểm tra (trao trực
tiếp cho người khai hải quan trong giờ làm việc) không phải thông báo trước;
Trường hợp thu
thập thông tin để thực hiện kiểm tra sau thông quan, cơ quan hải quan yêu cầu
người khai hải quan cung cấp thông tin theo mẫu
số 02/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp sửa
đổi, bổ sung quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 03/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm
theo Thông tư này.
Trường hợp gia hạn
thời gian kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu
số 04/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp hủy quyết
định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu
số 07/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thực hiện kiểm
tra: cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra vào ngày ghi trên quyết định kiểm tra
sau thông quan trừ trường hợp bất khả kháng.
Người khai hải
quan có trách nhiệm chấp hành thời hạn quy định tại quyết định kiểm tra sau
thông quan, cử người có thẩm quyền làm việc với cơ quan hải quan; việc không
chấp hành quyết định kiểm tra sau thông quan được coi là không tuân thủ pháp luật
về hải quan.
b.1) Công bố quyết
định kiểm tra:
Nội dung công bố
được ghi nhận tại Biên bản công bố theo mẫu số
09/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này);
b.2) Phạm vi kiểm
tra: Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra theo phạm vi của quyết định kiểm tra.
Trường hợp cần mở rộng phạm vi kiểm tra, thực hiện báo cáo cấp có thẩm quyền
quyết định;
b.3) Nội dung kiểm
tra:
Người khai hải
quan có nghĩa vụ cung cấp, nộp, xuất trình hồ sơ, thực tế hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 80 Luật Hải
quan; cử đại diện có thẩm quyền trực tiếp làm việc với Đoàn kiểm tra theo Quyết
định kiểm tra của cơ quan hải quan và theo yêu cầu của Trưởng đoàn.
Đoàn kiểm tra thực
hiện kiểm tra theo các nội dung trên quyết định kiểm tra, theo yêu cầu của từng
cuộc kiểm tra xem xét kiểm tra hồ sơ hải quan, đối chiếu nội dung khai báo với
sổ kế toán, chứng từ kế toán, các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan
đến hàng hoá và kiểm tra thực tế hàng hoá trong trường hợp cần thiết và còn điều
kiện.
Các nội dung kiểm
tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra theo mẫu
số 08/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này, kèm các hồ
sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải quan cung cấp, giải trình, chứng minh
để làm căn cứ xem xét kết luận kiểm tra.
4. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Trường hợp
thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu và nội dung giải trình của người khai hải
quan chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng quy định thì hồ sơ hải quan
được chấp nhận;
b) Căn cứ quy định
pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan, pháp luật liên quan đến quản lý hàng
hóa xuất khẩu nhập khẩu, phương pháp xác định trị giá tính thuế và thực tế hồ
sơ, chứng từ kiểm tra, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây cơ quan hải
quan không chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, đồng thời ban
hành kết luận kiểm tra, quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính (nếu
có):
b.1) Người khai
hải quan không cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải
quan, đoàn kiểm tra hoặc không giải trình, không chứng minh được nội dung khai
hải quan là đúng hoặc căn cứ thông tin cơ quan hải quan thu thập được phát hiện
các bất hợp lý trong nội dung khai báo nhưng người khai hải quan không giải
trình được;
b.2) Trường hợp
người khai hải quan khai chưa đúng, chưa đầy đủ, chưa chính xác: các tiêu chí
trên tờ khai hải quan; tờ khai trị giá; các yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến
nội dung, phương pháp xác định trị giá như các khoản điều chỉnh, mối quan hệ
đặc biệt, điều kiện, trình tự các phương pháp xác định trị giá; các yếu tố liên
quan đến việc xác định số thuế phải nộp, chính sách quản lý đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu;
b.3) Trường hợp hồ
sơ, chứng từ, tài liệu người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan không
hợp pháp;
b.4) Có sự mâu
thuẫn hoặc không phù hợp về nội dung giữa các chứng từ, tài liệu trong
hồ sơ hải quan; giữa hồ sơ hải quan khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải
quan với các hồ sơ, chứng từ, tài liệu của người khai hải quan lưu; giữa hồ sơ
hải quan với sổ kế toán, chứng từ kế toán; giữa hồ sơ hải quan, sổ kế toán,
chứng từ kế toán với các chứng từ tài liệu khác có liên quan.
c) Trường hợp
người khai hải quan không chấp hành quyết định kiểm tra, không giải trình, cung
cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan xem
xét quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
cập nhật thông tin vào Hệ thống quản lý rủi ro để áp dụng biện pháp kiểm tra
của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu
tiếp theo của người khai hải quan;
d) Kết luận kiểm
tra:
d.1) Thời hạn gửi
Dự thảo kết luận: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm
tra theo Quyết định kiểm tra trên cơ sở nội dung, phạm vi, kết quả kiểm tra đã
được ghi nhận tại các biên bản kiểm tra, người ban hành quyết định kiểm tra gửi
dự thảo kết luận kiểm tra cho người khai hải quan (bằng email, fax, gửi bưu
điện hoặc trao trực tiếp);
d.2) Thời hạn hoàn
thành giải trình: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn gửi dự
thảo kết luận, người khai hải quan phải hoàn thành việc giải trình (giải trình
bằng văn bản hoặc làm việc trực tiếp) với người ký quyết định kiểm tra về các
nội dung liên quan đến dự thảo kết luận;
d.3) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn giải trình của người khai hải
quan, người ban hành Quyết định kiểm tra có trách nhiệm:
d.3.1) Xem xét văn
bản giải trình của người khai hải quan hoặc/và xem xét kết quả làm việc với đại
diện có thẩm quyền của người khai hải quan trong trường hợp còn vấn đề cần làm
rõ để xem xét ký ban hành bản kết luận kiểm tra;
d.3.2) Ký ban hành
bản kết luận kiểm tra:
Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải
quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan (trong trường hợp được Cục
trưởng ủy quyền) ký kết luận kiểm tra theo mẫu
số 05/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này, trong đó ghi rõ:
căn cứ quy định pháp luật, phạm vi đã thực hiện kiểm tra, nội dung đã thực hiện
kiểm tra, kết quả kiểm tra, quan điểm xử lý và kiến nghị (nếu có).
đ) Đối với trường
hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền, cơ
quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký ban hành kết luận kiểm tra
là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan chuyên môn có thẩm
quyền. Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền phải có ý kiến bằng văn bản trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan;
e) Cập nhật thông tin kiểm tra:
Quyết định kiểm tra, Kết luận
kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan được cập nhật trên Hệ thống thông tin
phục vụ kiểm tra sau thông quan trong thời hạn chậm nhất 01 ngày kể từ ngày ký
ban hành Quyết định kiểm tra, ngày ký ban hành Kết luận kiểm tra tại trụ sở
người khai hải quan. Các nội dung về hành vi vi phạm, đánh giá liên quan đến
người khai hải quan được cập nhật vào Hệ thống để áp dụng các biện pháp quản lý
rủi ro phù hợp.
Điều 144.
Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan tổ chức, chỉ đạo, quản lý điều hành hoạt động kiểm tra sau thông quan trên
toàn quốc; ký quyết định kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra đối với trường hợp
kiểm tra theo khoản 2 Điều 98 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP:
a) Quyết định kiểm tra đối với
trường hợp doanh nghiệp ưu tiên được công nhận theo quyết định của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan;
b) Quyết định kiểm tra đối với
doanh nghiệp thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia;
c) Các tập đoàn, tổng công ty có
cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu hoặc có nhiều chi nhánh hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu tại nhiều địa bàn thuộc nhiều Cục Hải quan.
2. Cục trưởng Cục Kiểm tra sau
thông quan có trách nhiệm:
a) Tham mưu chỉ đạo, quản lý,
kiểm tra hoạt động kiểm tra sau thông quan, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra sau
thông quan trong phạm vi toàn quốc và tổ chức thực hiện các cuộc kiểm tra sau
thông quan, chỉ đạo, tổ chức, quản lý các đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm
tra tại trụ sở người khai hải quan để đảm bảo việc thực hiện và xử lý kết quả
kiểm tra theo quy định;
b) Ký quyết định kiểm tra, tổ
chức thực hiện quyết định kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra, ký quyết định ấn
định thuế (nếu có) đối với các trường hợp kiểm tra theo khoản
1, 2 Điều 78 Luật Hải quan trong phạm vi toàn quốc và các trường hợp kiểm
tra theo kế hoạch do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt trừ các trường
hợp nêu tại khoản 1 Điều này;
c) Thừa ủy quyền ký quyết định,
tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan và kết luận kiểm tra, xử lý kết quả
kiểm tra sau thông quan theo Điều 100 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP, trường hợp ấn định thuế kiến nghị, báo cáo Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan trước khi quyết định ấn định thuế đối với các trường hợp được
quy định tại khoản 1 Điều này theo ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan;
d) Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan theo thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính.
3. Cục trưởng Cục Hải quan chịu
trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, kiểm tra hoạt động kiểm tra sau thông quan trong
phạm vi địa bàn quản lý; tổ chức thực hiện các cuộc kiểm tra sau thông quan
hoặc phân công Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan tổ chức, thực
hiện; chỉ đạo, tổ chức, quản lý đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra tại trụ
sở người khai hải quan để đảm bảo việc thực hiện và xử lý kết quả kiểm tra theo
quy định.
Trường hợp kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở người khai nằm ngoài địa bàn quản lý thì báo cáo Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan xem xét phân công.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
tra sau thông quan có trách nhiệm:
a) Thừa ủy quyền ký quyết định,
tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả kiểm tra sau thông
quan đối với các trường hợp được quy định tại Điều 100 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP theo ủy quyền của Cục trưởng Cục Hải quan;
b) Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan theo thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính;
c) Tham mưu, tổ chức, quản lý, hướng
dẫn hoạt động kiểm tra sau thông quan trên địa bàn Cục Hải quan. Tổng hợp, theo
dõi số liệu, nắm tình hình hoạt động, nhận các báo cáo về kết quả các cuộc kiểm
tra sau thông quan của các Chi cục Hải quan để tham mưu đề xuất Cục trưởng Cục
Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan chỉ đạo thực hiện thống nhất,
hiệu quả, tránh trùng lặp;
d) Cập nhật thông tin, hồ sơ,
kết quả kiểm tra sau thông quan, báo cáo kết quả kiểm tra sau thông quan theo quy
định của Tổng cục Hải quan.
5. Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan
a) Ký quyết định, tổ chức thực
hiện kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan đối với
các trường hợp được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 142 Thông
tư này;
Tổ chức thực hiện kiểm tra sau
thông quan theo phân công của Cục trưởng Cục Hải quan;
b) Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan theo thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính;
c) Cập nhật thông tin, hồ sơ,
kết quả kiểm tra sau thông quan, báo cáo kết quả kiểm tra sau thông quan theo quy
định của Tổng cục Hải quan.
Điều 145.
Trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan
1. Người giải quyết khiếu nại có
trách nhiệm tổ chức thực hiện giải quyết khiếu nại đảm bảo nguyên tắc khách
quan, không giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại cho đơn vị đã tham mưu
ban hành quyết định hành chính đang bị khiếu nại.
2. Trách nhiệm của các đơn vị
giải quyết khiếu nại:
a) Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban
hành.
b) Cục trưởng Cục Hải quan:
b.1) Thực hiện giải quyết khiếu
nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Hải quan ban
hành;
b.2) Thực hiện giải quyết khiếu
nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra
sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành.
c) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau
thông quan thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành
chính do Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ban hành.
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan:
d.1) Thực hiện giải quyết khiếu
nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ban hành. Đơn vị Thanh tra thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tham
mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại;
d.2) Thực hiện giải quyết khiếu
nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Hải quan ban
hành. Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại;
d.3) Thực hiện giải quyết khiếu
nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Kiểm tra sau
thông quan ban hành. Đơn vị Thanh tra thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm
tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại.
e) Bộ trưởng Bộ Tài chính giải
quyết khiếu nại lần 2 đối với quyết định hành chính chính do Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan ban hành. Thanh tra Bộ Tài chính tham mưu cho Bộ trưởng Bộ
Tài chính giải quyết khiếu nại.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 146. Quy
định về biểu mẫu nghiệp vụ, biểu mẫu báo cáo tại Luật Hải quan và Nghị định số
08/2015/NĐ-CP
Căn cứ thẩm quyền ban hành các
biểu mẫu quy định tại Luật Hải quan và Nghị định số 08/2015/NĐ-CP , Bộ Tài chính
ban hành kèm Thông tư này Phụ lục IX các biểu mẫu gồm:
1. Mẫu
số 01. Bản kê hàng hóa quá cảnh không qua lãnh thổ đất liền.
2. Mẫu
số 02. Bảng kê tạm nhập hoặc tạm xuất container/bồn mềm rỗng.
3. Mẫu
số 03. Đơn đề nghị thành lập địa điểm (kho ngoại quan, địa điểm thu gom
hàng lẻ, địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
được thành lập trong nội địa, kho hàng không kéo dài, địa điểm làm thủ tục hải
quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra tập trung).
4. Mẫu
số 04. Báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu đưa vào, đưa ra kho bảo thuế
theo quý.
5. Mẫu
số 05. Báo cáo tình hình sử dụng đưa vào, đưa ra kho bảo thuế theo năm.
Điều 147. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với các hợp đồng gia công
đã được thông báo cho cơ quan hải quan và tờ khai hải quan nhập sản xuất xuất
khẩu đã đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa báo cáo quyết
toán thì việc báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Đối với các doanh nghiệp chế
xuất đang áp dụng quy định nộp báo cáo quyết toán theo quý thì không phải nộp
báo cáo quyết toán quý I năm 2015. Việc báo cáo quyết toán thực hiện theo quy
định tại Thông tư này.
2. Hàng hóa đưa vào kho ngoại
quan, kho CFS trước ngày Luật Hải quan số 54/2014/QH13, Nghị định số
08/2015/NĐ-CP và Thông tư này có hiệu lực thì thời hạn gửi kho ngoại quan, kho
CFS; thủ tục xuất kho ngoại quan, CFS thực hiện theo quy định tại các văn bản này.
Điều 148.
Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này hướng dẫn các đơn vị hải quan thực
hiện thống nhất, bảo đảm vừa tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, vừa thực hiện tốt công tác quản lý hải quan.
2. Cơ quan hải quan nơi có thẩm
quyền thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đúng quy
định tại Thông tư này. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, cơ quan hải
quan, người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ Tài
chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết từng trường hợp
cụ thể.
Điều 149.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 4 năm 2015.
Riêng điểm đ.2 khoản
1, điểm đ khoản 4 Điều 42; khoản 4, khoản 7, khoản 8 Điều 133;
Điều 135 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 71/2014/QH13
về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế có hiệu lực (từ ngày
01/01/2015).
Cách xác định tiền chậm nộp đối
với các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/01/2015 nhưng người nộp thuế
chậm nộp thuế và thực hiện nộp thuế từ ngày 01/01/2015 thì thực hiện theo hướng
dẫn tại Điều 133 Thông tư này.
2. Thông tư này bãi bỏ:
a) Thông tư số 94/2014/TT-BTC
ngày 17/7/2014 quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối
với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại
quan; xử lý đối với trường hợp từ chối nhận hàng;
b) Thông tư số 22/2014/TT-BTC
ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
c) Thông tư số 128/2013/TT-BTC
ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Thông tư số 196/2012/TT-BTC
ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
đ) Thông tư số 186/2012/TT-BTC
ngày 02/11/2012 của Bộ Tài chính quy định mẫu, phụ lục tờ khai hàng hóa quá
cảnh và chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai hàng
hóa quá cảnh;
e) Thông tư số 183/2012/TT-BTC
ngày 25/10/2012 của Bộ Tài chính về việc quy định mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai
hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan và việc sử dụng tờ khai, phụ lục tờ khai
hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan;
g) Thông tư số 15/2012/TT-BTC
ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính ban hành mẫu tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu;
h) Thông tư số 190/2011/TT-BTC
ngày 20/12/2011 của Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch và chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng tờ
khai, phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch;
i) Thông tư số 45/2011/TT-BTC
ngày 19/5/2011 của Bộ Tài chính về quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa
vận tải đa phương thức quốc tế;
k) Thông tư số 45/2007/TT-BTC
ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt;
l) Thông tư số 13/2014/TT-BTC
ngày 14/1/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia
công với thương nhân nước ngoài;
m) Thông tư số 175/2013/TT-BTC
ngày 29/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt
động nghiệp vụ hải quan;
n) Thông tư số 237/2009/TT-BTC
ngày 18/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý thuế nhập khẩu, thuế giá trị
gia tăng đối với nguyên liệu, máy móc nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản
xuất hàng xuất khẩu nhưng bị hư hỏng, tổn thất do nguyên nhân khách quan như:
bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
và các nội dung hướng dẫn về thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông
tư này.
3. Quá trình thực hiện, nếu các
văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân Tối cao;
- Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu VT; TCHQ (10).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|