ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2020/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 23 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CAO ĐỘ THIẾT KẾ CHO CÁC
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định
số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông
tư số 04/2004/TT-BXD ngày 07 tháng 7 năm 2004 của Bộ Xây dựng, hướng dẫn thực
hiện quyết định 78/2004/QĐ-TTg ngày 7 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng
cụm tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ ĐBSCL;
Căn cứ Thông
tư số 27/2012/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông
tư số 22/2019/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Xây dựng Ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của
Giám đốc sở Xây dựng tại Tờ trình số 3835/TTr-SXD ngày 10 tháng 11 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cao độ thiết kế cho các
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 07 tháng 01 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Xây dựng, Giám đốc sở
Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP và các phòng, đơn vị;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh An Giang;
- Đài PTTH, Báo An Giang;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, P KTN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ CAO ĐỘ THIẾT KẾ CHO CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2020/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định về nguyên tắc và phương pháp để xác định cao độ thiết kế tối thiểu cho các
công trình xây dựng, cao độ hạng mục công trình san lấp mặt bằng (viết tắt
SLMB) trong các đồ án quy hoạch xây dựng, các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư
từ nguồn vốn khác trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; sử dụng vốn
tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; sử
dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và vốn huy động khác từ
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát thiết kế và
đầu tư xây dựng các loại công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính
của tỉnh An Giang.
Chương II
NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH
CAO ĐỘ THIẾT KẾ
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các chữ viết tắt và từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. MNLmax
(2000, 2011): Trị số lớn nhất của cao độ mực nước lũ cao nhất của khu vực
công trình theo hệ cao độ Quốc gia (hệ Hòn Dấu) đo được của năm 2000, năm 2011.
2. MNLts:
Cao độ mực nước lũ theo tần suất tính toán quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, Tiêu chuẩn Việt Nam (sau đây gọi tắt là QCVN, TCVN).
3. Cao độ thiết kế
(CĐTK): Cao độ thiết kế các công trình xây dựng được đơn vị tư vấn thiết kế quy
định trong các đồ án quy hoạch xây dựng, hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình.
4. CĐTKmép
đường (là mép mặt đường): Là cao độ thiết kế tại vị trí tiếp giáp giữa phần
mặt đường hoàn thiện và gờ bó vỉa hoặc là nơi tiếp giáp giữa mặt đường hoàn thiện
và lề đường chỗ không có gờ bó vỉa.
5. Đê bao kiên cố:
là đê hoặc đê kết hợp với đường giao thông có kết cấu kiên cố, ổn định lâu dài,
có cao trình đảm bảo vượt lũ cao nhất của các năm 2000, năm 2011.
6. Đê bao tạm thời:
Là đê hoặc đê kết hợp với đường giao thông có cao trình không đảm bảo vượt lũ
cao nhất của các năm 2000, năm 2011.
7. Vùng đê bao
kiên cố: Là diện tích nằm trong một hoặc nhiều đê bao kiên cố nối liền nhau,
kép kín , không chịu ảnh hưởng của nước lũ.
8. SLMB: San lấp
mặt bằng.
9. H: Chiều cao
vượt lũ - căn cứ QCVN, TCVN được áp dụng cho các công trình xây dựng chuyên
ngành để xác định.
10. Hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật: Bao gồm các loại công trình (hạng mục công trình) SLMB,
giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp
nước, thoát nước, xử lý chất thải …
Điều 4. Các nguyên tắc chung
Việc xác định cao
độ thiết kế các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang phải tuân thủ
các nguyên tắc chung sau đây:
1. Đối với công
trình nằm trong khu vực không có hệ thống đê bao kiên cố:
- CĐTK = MNLts
+ H.
- Tần suất thiết
kế và chiều cao vượt lũ: Tham khảo tại Điều 2.16.11 của QCVN : 01/2019/BXD
"Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng; Điều 6.3.4 TCVN
4454:2012 “Quy hoạch xây dựng nông thôn - Tiêu chuẩn thiết kế”; TCVN 4054 :
2005 "Đường Ô tô - Yêu cầu thiết kế"; TCXDVN 104 : 2007 “Đường đô thị
- Yêu cầu thiết kế” TCVN 10380:2014 (Đường giao thông nông thôn- Yêu cầu thiết
kế ); Quy chuẩn QCVN 04-05:2012/BNNPTNT (Công trình thủy lợi - Các qui định chủ
yếu về thiết kế) ; TCVN 9902:2016 (Công trình thủy lợi -Yêu cầu thiết kế đê
sông); Điều 4.5.3 của TCVN 7957 : 2008 "Thoát nước - Mạng lưới và công
trình bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế"; mục 2.II của Thông tư hướng dẫn thực
hiện Quyết định 78/2004/QĐ-TTg của Bộ Xây dựng...
- Trong dự án có
nhiều loại, cấp công trình, cần chọn cao độ thiết kế cơ sở cho dự án là CĐTKmép
đường.
2. MNLmax
(2000, 2011) tương ứng tần suất lũ 2% - 3% được sử dụng để tính toán cao
độ thiết kế cho đê bao kiên cố hoặc đường giao thông kết hợp đê bao kiên cố
trong trường hợp MNLts< MNLmax (2000, 2011).
3. Đối với công
trình giao thông không có chức năng kết hợp đê bao kiểm soát lũ cả năm: Tần suất
tính toán thủy văn theo qui định tại TCVN 4054:2005 (Đường ô tô -Tiêu chuẩn thiết
kế ); TCXDVN 104 : 2007 “Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế” và TCVN 10380:2014
(Đường giao thông nông thôn -Yêu cầu thiết kế). Việc chọn cao độ thiết kế theo
các tần suất lũ phải tuân thủ Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam. Tuy
nhiên, để đảm bảo yêu cầu kinh tế - kỹ thuật cần xem xét các trường hợp sau:
a) Đối với công
trình giao thông nằm trong khu vực có hệ thống đê bao kiên cố hoặc các tuyến đường
giao thông nằm bên trong hoặc đi qua đô thị hiện hữu:
- Chủ đầu tư, đơn
vị tư vấn khảo sát - thiết kế cần tổ chức xác định sự phù hợp của cao độ thiết
kế đối với cao độ hiện trạng của các công trình tại khu vực lân cận đã xây dựng,
để lựa chọn cao độ thiết kế đảm bảo tính đồng bộ; phù hợp với Quy chuẩn, Tiêu
chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Cao độ thiết kế
của nền đường phải phù hợp với cao độ xây dựng khống chế trong quy hoạch xây dựng
đã được duyệt. Trong trường hợp chưa có quy hoạch xây dựng, có thể căn cứ vào
qui định tại TCVN 4054:2005 , đồng thời xét đến các yếu tố: Hiện trạng tự nhiên,
các cao độ khống chế bởi các công trình ngầm và công trình trên mặt đất tại khu
vực lân cận tuyến đường và cần tổ chức lấy ý kiến đồng thuận của người dân chịu
ảnh hưởng trực tiếp (trên nguyên tắc đảm bảo sự đồng bộ giữa cốt nền nhà dân với
hệ thống giao thông và thoát nước chung).
b) Đối với các
tuyến đường dọc theo sông (kênh): Nên thiết kế cao độ nền đường thay đổi phù hợp
độ dốc dọc của MNLts dọc sông (kênh) theo tần suất lũ thiết kế được
qui định tại QCVN, TCVN được áp dụng cho công trình.
c) Trong trường hợp
có khó khăn, đặc biệt là trường hợp đường qua vùng có nhiều dân cư và mức nước
ngập duy trì liên tục không quá 20 ngày thì việc quyết định tần suất ngập lũ
tính toán nên được cân nhắc trên quan điểm kinh tế, kỹ thuật và cả trên quan điểm
tác động môi trường. Khi cần thiết có thể đề xuất việc hạ thấp cao độ thiết kế
của nền đường. Trong trường hợp như vậy, tư vấn thiết kế có trách nhiệm đề xuất
và kiểm tra sự ổn định lâu dài của công trình và việc quyết định là thuộc thẩm
quyền của người quyết định đầu tư.
4. Số liệu về cao
độ đỉnh lũ năm 2000 - 2011 và bản đồ MNLmax (2000, 2011) trên địa
bàn tỉnh An Giang đã được công bố, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở
Xây dựng và đã được chuyển giao cho phòng Quản lý Đô thị, Kinh tế - Hạ tầng của
các huyện, thị xã, thành phố quản lý.
5. MNLmax
(2000, 2011) tương ứng với mực nước lũ có tần suất 2% - 3%. Trường hợp,
các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi …cần được thiết kế
với tần suất lũ ngoài (2% - 3%) theo qui định của QCVN, TCVN: Khi thiết kế, tổ
chức tư vấn thiết kế có trách nhiệm thu thập (mua) số liệu thủy văn do Đài Khí
tượng Thủy văn An Giang cung cấp (chi phí này được thanh toán theo quy định), để
xác định mực nước lũ tính toán theo tần suất phù hợp với Quy chuẩn, Tiêu chuẩn
Việt Nam.
6. Việc triển
khai mốc cao độ từ hồ sơ thiết kế ra thực địa phải căn cứ và sử dụng trên mạng
lưới mốc hệ cao độ Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang, không dẫn cao độ từ vị
trí đánh dấu vết lũ để phục vụ khảo sát, thiết kế xây dựng công trình. Nghiêm cấm
việc sử dụng cao độ giả định.
Chương III
CÁC PHƯƠNG PHÁP
XÁC ĐỊNH VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Cao độ thiết kế của đường giao thông, đê bao kiên cố
Cao độ thiết kế
đường giao thông, đê bao kiên cố được xác định theo công thức tính toán tại Khoản
1 Điều 4 Quy định này, trong đó:
1. Cao độ hoàn
thiện (CĐTKmép đường) đường tỉnh, quốc lộ, đỉnh đê bao kiên cố:
H được xác định
theo khoản 9 điều 3 Quy định này và không được nhỏ hơn 0,5(m).
2. Cao độ hoàn
thiện (CĐTKmép đường) đường giao thông nông thôn (viết tắt đường
GTNT) H được xác định tùy theo loại đường:
a) Đường GTNT kết
hợp đê bao kiên cố, đường GTNT nằm ngoài vùng đê bao kiên cố:
H được xác định
theo khoản 9 Điều 3 Quy định này và không được nhỏ hơn 0,5(m).
b) Cao độ hoàn
thiện (CĐTKmép đường) đường GTNT nằm trong vùng đê bao kiên cố:
H (được xác định
phụ thuộc vào tính toán kinh tế - kỹ thuật của dự án) và phù hợp với nguyên tắc
tại điểm a Khoản 3 Điều 4 Quy định này.
Điều 6. Cao độ thiết kế hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật (đường
giao thông và san lấp mặt bằng) của khu dân cư
Cao độ thiết kế hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông và SLMB) của khu dân cư được
xác định theo công thức tính toán tại khoản 1 điều 4 Quy định này, trong đó:
1. Tại khu vực nằm
ngoài vùng đê bao kiên cố:
H được xác định
theo Khoản 9 Điều 3 Quy định này và không được nhỏ hơn 0,5(m).
2. Tại khu vực nằm
trong vùng đê bao kiên cố:
H (được xác định
phụ thuộc vào tính toán kinh tế - kỹ thuật của dự án) và phù hợp với nguyên tắc
tại điểm a Khoản 3 Điều 4 Quy định này.
Điều 7. Cao độ thiết kế của các công trình dân dụng, công nghiệp
Cao độ thiết kế của
các công trình dân dụng (được phân loại theo điểm 2.1.2 và 2.1.3 của Quy chuẩn
số QCVN 03:2012/BXD) và công trình công nghiệp (được phân loại theo điểm 2.1.4
của Quy chuẩn số QCVN 03:2012/BXD) quy định như sau:
1. Tại khu vực nằm
ngoài vùng đê bao kiên cố:
H được xác định
theo Khoản 9 Điều 3 Quy định này và không được nhỏ hơn 0,5(m).
2. Tại khu vực nằm
trong vùng đê bao kiên cố:
CĐTK được tính
toán căn cứ vào cao độ thiết kế của công trình giao thông, hạng mục SLMB đã đảm
bảo vượt lũ theo Quy định này và các yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật của dự án để
xác định.
Điều 8. Cao độ thiết kế của các công trình giao thông, thủy lợi khác
Cao độ thiết kế của
các công trình giao thông, thủy lợi khác như: cầu, cống, trạm bơm, kênh,...được
xác định theo các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
Điều 9. Cao độ thiết kế của các công trình xây dựng tại thành phố Long
Xuyên
1. Trong khu vực
đô thị hiện hữu:
a) Công trình (hạng
mục công trình) SLMB: CĐTK được tính toán xác định theo công thức quy định tại Khoản
1 Điều 4 Quy định này và ≥ + 3.0(m).
b) Đường giao
thông: Cao độ thiết kế tim đường được xác định trên cơ sở đảm bảo (CĐTKmép
đường) được tính toán xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều 4
Qui định này.
- Đối với các tuyến
đường và hẻm có cao trình mặt đường hiện trạng ≥ +3.0 (m) thì giữ nguyên. Khi
có đầu tư nâng cấp, cải tạo, sửa chữa thì cơ bản vẫn giữ CĐTKmép đường ≥
+3.0 (m).
- Đối với các tuyến
đường và hẻm có cao độ mặt đường hiện trạng thấp hơn +3.0(m) khi có đầu tư nâng
cấp, cải tạo, sửa chữa thì nâng cao trình đảm bảo CĐTKmép đường ≥
+3.0 (m), nhưng phải phù hợp với quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quy định này.
2. Tại các khu vực
đô thị mới và khu có chức năng khác:
a) Công trình (hạng
mục công trình) SLMB: CĐTK được tính toán xác định theo công thức quy định tại Khoản
1 Điều 4 Quy định này và ≥ + 3.1(m).
b) Đường giao
thông: Cao độ thiết kế tim đường được xác định trên cơ sở đảm bảo (CĐTKmép
đường) được tính toán xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều 4
Quy định này và ≥ +3.1(m).
3. Đối với các
công trình xây dựng khác: chọn CĐTK theo Khoản 1,4,5,6 Điều 4 của Quy định này
để đảm bảo yêu cầu vượt lũ, phù hợp với các bản vẽ đồ án quy hoạch chi tiết,
quy hoạch phân khu đã được phê duyệt.
Điều 10. Cao độ thiết kế của các công trình xây dựng tại thành phố Châu
Đốc
1. Trong khu vực
đô thị hiện hữu:
a) Công trình (hạng
mục công trình) SLMB xây dựng mới: CĐTK được tính toán xác định theo công thức
quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này và không nhỏ hơn + 5.0(m).
b) Đường giao
thông: Cao độ thiết kế tim đường được xác định trên cơ sở đảm bảo CĐTKmép
đường được tính toán xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều 4
Quy định này.
- Đối với các tuyến
đường và hẻm có cao trình mặt đường hiện trạng ≥ +5.0 (m) thì giữ nguyên. Khi
có đầu tư nâng cấp, cải tạo, sửa chữa thì cơ bản vẫn giữ CĐTKmép đường ≥
+5.0 (m).
- Đối với các tuyến
đường và hẻm có cao độ mặt đường hiện trạng từ +3.5 (m) đến +4.9 (m) khi có đầu
tư nâng cấp, cải tạo, sửa thì nâng dần CĐTKmép đường ≥ +5.0 (m),
nhưng phải phù hợp với từng giai đoạn, nguồn vốn đầu tư và quy định tại Khoản 3
Điều 4 Quy định này.
2. Tại các khu vực
đô thị mới và khu có chức năng khác:
a) Công trình (hạng
mục công trình) SLMB: CĐTK được tính toán xác định theo công thức quy định tại Khoản
1 Điều 4 Quy định này và ≥ + 5.0(m).
b) Đường giao
thông: Cao độ thiết kế tim đường được xác định trên cơ sở đảm bảo CĐTKmép
đường được tính toán xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều 4
Quy định này và ≥ + 5.0(m).
3. Đối với các
công trình xây dựng khác: chọn CĐTK theo Khoản 1, 4, 5, 6 Điều 4 của Quy định
này để đảm bảo yêu cầu vượt lũ, phù hợp với các bản vẽ đồ án quy hoạch chi tiết,
quy hoạch phân khu đã được phê duyệt.
Điều 11. Cao độ thiết kế của các công trình xây dựng tại thị xã Tân
Châu
1. Trong khu vực
đô thị hiện hữu:
a) Công trình (hạng
mục công trình) SLMB xây dựng mới: CĐTK được tính toán xác định theo công thức
quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này và không nhỏ hơn + 5.45(m).
b) Đường giao
thông: Cao độ thiết kế tim đường được xác định trên cơ sở đảm bảo CĐTKmép
đường được tính toán xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều 4
Quy định này.
- Đối với các tuyến
đường và hẻm có cao độ mặt đường hiện trạng ≥ +5.45 (m) thì giữ nguyên. Khi có
đầu tư nâng cấp, cải tạo, sửa chữa thì cơ bản vẫn giữ CĐTKmép đường ≥
+5.45 (m).
- Đối với các tuyến
đường và hẻm có cao trình mặt đường hiện trạng thấp hơn +5.45 (m) khi có đầu tư
nâng cấp, cải tạo, sửa chữa thì nâng dần lên CĐTKmép đường ≥ +5.45
(m), nhưng phải phù hợp với từng giai đoạn, nguồn vốn đầu tư và quy định tại Khoản
3 Điều 4 Quy định này.
2. Tại các khu vực
đô thị mới và khu có chức năng khác:
a) Công trình (hạng
mục công trình) SLMB: CĐTK được tính toán xác định theo công thức quy định tại Khoản
1 Điều 4 Quy định này và ≥ +5.45 (m).
b) Đường giao
thông: Cao độ thiết kế tim đường được xác định trên cơ sở đảm bảo CĐTKmép
đường được tính toán xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy
định này và ≥ + 5.45 (m).
3. Đối với các
công trình xây dựng khác: chọn CĐTK theo Khoản 1, 4, 5, 6 Điều 4 của Quy định
này để đảm bảo yêu cầu vượt lũ, phù hợp với các bản vẽ đồ án quy hoạch chi tiết,
quy hoạch phân khu đã được phê duyệt.
Điều 12. Cao độ thiết kế của các công trình xây dựng tại các huyện còn
lại
1. Đối với các
huyện: An Phú, Châu Phú, Chợ Mới, Châu Thành, Phú Tân, Tịnh Biên, Tri Tôn, Thoại
Sơn việc chọn CĐTK cho các công trình xây dựng, đơn vị tư vấn thiết kế phải tổ
chức thực hiện việc khảo sát để xác định đỉnh lũ cao nhất trong các năm 2000 và
2011 tại khu vực xây dựng, quy về hệ cao độ quốc gia (hệ Hòn Dấu) và tuân thủ
quy định này để chọn cao độ thiết kế đảm bảo yêu cầu vượt lũ, phù hợp với các bản
đồ quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu được phê duyệt.
2. Cao độ mực nước
lũ cao nhất theo kết quả khảo sát vết lũ đo được trong các năm 2000 và 2011
trên địa bàn các thị trấn huyện lỵ của 08 huyện (MNLmax (2000, 2011))
như sau:
a) Tại huyện An
Phú:
- Tại thị trấn An
Phú: + 5.32 (m).
- Tại thị trấn
Long Bình: + 5.86 (m).
b) Tại thị trấn
Cái Dầu, huyện Châu Phú: + 3.88 (m).
c) Tại huyện Chợ
Mới:
- Tại thị trấn Mỹ
Luông: + 3.40 (m).
- Tại thị trấn Chợ
Mới: + 3.58 (m).
d) Tại thị trấn
An Châu, huyện Châu Thành: + 2,97 (m).
đ) Tại huyện Phú
Tân:
- Tại thị trấn Chợ
Vàm: + 4,33 (m).
- Tại thị trấn
Phú Mỹ: + 3.77 (m).
e) Tại huyện Tịnh
Biên:
- Tại thị trấn
Chi Lăng: + 3.50 (m).
- Tại thị trấn
Nhà Bàng: + 4.50 (m).
- Tại thị trấn Tịnh
Biên: + 4.73 (m).
g) Tại huyện Tri
Tôn:
- Tại thị trấn
Tri Tôn: + 3.09 (m).
- Tại thị trấn Ba
Chúc: + 4.10 (m).
h) Tại huyện Thoại
Sơn:
- Thị trấn Phú
Hòa: + 2,55 (m)
- Thị trấn Óc Eo:
+ 2.75 (m)
- Thị trấn Núi Sập:
+ 2,52 (m).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Xử lý chuyển tiếp
Đối với các công
trình đã được phê duyệt thiết kế trước ngày Quy định này có hiệu lực nhưng chưa
triển khai thi công thì phải kiểm tra, tính toán điều chỉnh lại CĐTK theo đúng
Quy định này.
Đối với các công
trình đang xây dựng chưa hoàn thành, tùy theo tính chất và quy mô công trình,
chủ đầu tư báo cáo xin ý kiến cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết
định việc sử dụng CĐTK theo đúng Quy định này.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc sở
Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức,
đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giải quyết theo thẩm quyền./.