ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3618/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
26 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số
nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5
năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù và các quy định của pháp luật có liên quan;
Căn cứ Quyết định số
5449/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa về phê duyệt đồ
án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Văn bản số 7778/SXD-QH ngày 20 tháng 10 năm 2022 về việc Quy định quản lý theo
đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045 (kèm
theo Tờ trình số 88/TTr-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2022 của UBND huyện Quan Sơn).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch xây dựng vùng huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Giao thông vận tải; Chủ tịch UBND huyện Quan Sơn và Thủ trưởng các ngành, các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Lưu: VT, CN.
H2.(2022)QDPD_QDQL VH Quan Son
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH
THANH HÓA ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3618/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2022 của
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng áp dụng
1. Quy định này hướng dẫn việc
quản lý, phát triển, quy hoạch các đô thị, nông thôn, các công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Quan Sơn, tỉnh
Thanh Hóa đến nay năm 2045 đã được phê duyệt.
2. Quy định này áp dụng đối với
tất cả các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý phát triển đô thị, đầu
tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị trên địa bàn huyện Quan Sơn đảm bảo
đúng theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm
2045 đã được phê duyệt.
3. Quy hoạch này để làm căn cứ
lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị, khu chức năng quy hoạch nông thôn trên
địa bàn huyện Quan Sơn.
Điều 2.
Nguyên tắc lập Quy định quản lý
Quy định quản lý theo đồ án Quy
hoạch xây dựng vùng huyện Quan Sơn được lập trên cơ sở nội dung đồ án Quy hoạch
xây dựng vùng huyện Quan Sơn đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
5449/QĐ-UBND ngày 29/12/2021.
Nội dung Quy định quản lý được
tuân thủ theo quy định tại Điều 9, Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của
Chính phủ.
Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc
thay đổi Quy định này phải do cấp có thẩm quyền quyết định trên cơ sở phù hợp với
các quy định của Pháp luật và các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài những quy định nêu trong Quy định này, việc quản lý quy hoạch, xây dựng
còn phải tuân thủ các quy định khác của Pháp luật có liên quan.
Phần II
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
Điều 3.
Phạm vi, ranh giới, quy mô dân số, đất đai vùng quản lý
1. Phạm vi vùng quản lý: Toàn bộ
địa giới huyện Quan Sơn, bao gồm 12 đơn vị hành chính (11 xã và 1 thị trấn) có
ranh giới như sau:
- Phía Bắc: Giáp huyện Quan
Hóa;
- Phía Nam: Giáp nước CHDCND
Lào;
- Phía Đông: Giáp huyện Lang
Chánh, Bá Thước;
- Phía Tây: Giáp nước CHDCND Lào.
2. Quy mô dân số
- Dân số hiện trạng toàn huyện
năm 2020: 40.998 người; Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 13,1%.
- Dự báo dân số đến năm 2030:
khoảng 46.000 người; dân số đô thị khoảng: 13.000 người; tỷ lệ đô thị hóa đạt:
28,2%.
- Dự báo dân số đến năm 2045:
khoảng 55.000 người; dân số đô thị khoảng: 25.000; tỷ lệ đô thị hóa đạt: 45,4%.
3. Quy mô đất đai
- Hiện trạng diện tích tự nhiên
huyện Quan Sơn là: 92.662,45ha.
- Dự báo đất xây dựng đô thị đến
năm 2030 khoảng: 700 ha; đến năm 2045 khoảng: 1.800 ha.
Điều 4.
Quy định về các vùng phát triển và không gian phát triển
kinh tế
1. Phân vùng phát triển:
- Toàn huyện Quan Sơn được chia
thành 03 vùng phát triển:
+ Phân vùng phía Tây: Gắn với
khu kinh tế cửa khẩu, quốc phòng, an ninh của huyện Quan Sơn. Trong đó lấy đô
thị Na Mèo là trung tâm vùng. Định hướng phát triển chủ đạo của vùng: theo hướng
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại gắn KKT cửa khẩu quốc tế Na Mèo, du lịch
cộng đồng gắn với khám phá thiên nhiên, lịch sử văn hoá của địa phương; du lịch
thương mại cửa khẩu;
+ Phân vùng trung tâm: Là trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng của huyện Quan Sơn, trong
đó lấy thị trấn Sơn Lư là trung tâm vùng. Là khu vực trung tâm, có thị trấn huyện
lỵ Sơn Lư là đô thị trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện Quan Sơn;
+ Phân vùng phía Đông: Là khu vực
cửa ngõ phía Đông của huyện Quan Sơn, trong đó lấy đô thị Trung Hạ là trung tâm
vùng. Định hướng phát triển chủ đạo của vùng: theo hướng nông nghiệp, dịch vụ
thương mại, tiểu thủ công nghiệp.
- Vùng hạn chế phát triển:
+ Các khu vực bảo vệ di tích lịch
sử, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng trên địa bàn huyện;
+ Các khu vực đất Quốc phòng an
ninh hiện có và các khu đất đã được quy hoạch cho nhiệm vụ Quốc phòng thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
+ Các khu vực sản xuất nông
nghiệp; rừng tự nhiên, rừng phòng hộ; Các khu vực có nguy cơ bị sạt lở và khu vực
thuộc hành lang thoát lũ của hệ thống sông Lò, sông Luồng, khu vực hang động,
suối, thác nước, các khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp và khu vực dòng chảy
cần được bảo vệ.
2. Các không gian phát triển
kinh tế
a) Không gian phát triển công
nghiệp
- Định hướng không gian phát
triển công nghiệp phải phù hợp với Quy hoạch tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2045; Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Thanh Hoá đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt. Đối với khu vực khai thác
khoáng sản phải tuân thủ theo Luật Khoáng sản và các quy định có liên quan.
- Các vùng không gian phát triển
công nghiệp gồm các cụm công nghiệp (CCN) được quản lý cụ thể theo Nghị định
68/2017/NĐ-CP ngày 25/05/2017 của Chính phủ về Quản lý, phát triển cụm công
nghiệp; Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 và các quy định
khác của pháp luật. Các khu vực phát triển công nghiệp không thuộc vị trí các
CCN đã được xác định trong đồ án thì quản lý và thực hiện theo các quy định của
quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xây dựng xã.
- Đầu tư phát triển các cụm
công nghiệp phải đi liền với xây dựng đồng bộ các cơ sở dịch vụ, điểm dân cư, tạo
điều kiện sống và làm việc cho lao động ở các cụm công nghiệp.
- Cần lựa chọn các loại hình sản
xuất xanh, sạch, hiệu quả kinh tế cao. Ưu tiên công nghiệp chế biến, công nghiệp
sử dụng nhiều lao động, công nghiệp có giá trị gia tăng cao, công nghiệp sạch
thân thiện môi trường. Cải thiện không gian cây xanh cảnh quan cho các khu vực
công nghiệp.
- Quy định về dải cách ly vệ
sinh: Phải bố trí dải cây xanh cách ly quanh cụm công nghiệp với chiều rộng ≥
10 m.
- Quy định về bãi phế liệu, phế
phẩm: Bãi phế liệu, phế phẩm công nghiệp phải được rào chắn và không làm ảnh hưởng
xấu tới điều kiện vệ sinh của các xí nghiệp xung quanh và không làm nhiễm bẩn
môi trường. Bãi chứa các phế liệu nguy hiểm (dễ gây cháy nổ, dịch bệnh...) phải
có biện pháp xử lý các chất độc hại và đảm bảo khoảng cách ly theo quy định.
b) Không gian phát triển nông -
lâm nghiệp
Định hướng không gian phát triển
nông-lâm nghiệp phải phù hợp với quy hoạch tỉnh Thanh Hoá đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045; đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thanh
Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình phát triển
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quan Sơn và đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh và của huyện.
- Ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất nông nghiệp, chuyển đổi giống cây trồng có chất lượng, giá trị cao vào sản
xuất. Thực hiện tốt việc cải tạo vườn tạp, đưa các giống cây ăn quả phù hợp vào
địa bàn; phát triển và nhân rộng giống cỏ Voi trên đất phân tán, ven sông, suối
để phục vụ phát triển chăn nuôi đại gia súc.
- Chăn nuôi nhiều hình thức kết
hợp, chăn nuôi phân tán theo nông hộ, đồng thời thu hút doanh nghiệp đầu tư
theo hình thức trang trại tập trung, chăn nuôi có kiểm soát. Khuyến khích phát
triển các mô hình chăn nuôi tổng hợp dưới tán rừng nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế, sinh thái trên đơn vị diện tích.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường thực hiện tốt
xã hội hóa trong công tác phát triển, sử dụng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi, phục hồi
diện tích rừng suy thoái. Tập trung quản lý, khai thác và thâm canh diện tích rừng
Luồng, rừng Vầu hiện có ; liên kết các cơ sở chế biến với chủ rừng để đầu tư
phát triển vùng nguyên liệu gắn với cấp chứng chỉ rừng bền vững; tổ chức sản xuất
lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả trong
lâm nghiệp. Đẩy mạnh việc phát triển vùng dược liệu tập trung gắn với sản xuất
nông nghiệp hữu cơ kết hợp du lịch sinh thái nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế đặc
thù của địa phương.
- Tận dụng tối đa mặt nước các
sông, suối, ao để nuôi thủy sản bằng các hình thức phù hợp; nghiên cứu và nhân
rộng mô hình nuôi trồng thủy sản trên diện tích sông, suối tự nhiên theo mô
hình tự quản, khai thác, đánh bắt theo mùa, tạo sự đa dạng sinh học hệ thống thủy
sinh trên sông, suối. Phát triển nuôi cá nước ngọt trên vùng lòng hồ các thủy
điện.
- Kết hợp phát triển nông nghiệp,
các trang trại, giá trị văn hóa truyền thống với loại hình du lịch cộng đồng,
dã ngoại.
c) Không gian phát triển du lịch
Định hướng phát triển ngành du
lịch phải tuân thủ theo Luật, các quy định hiện hành về du lịch, di sản văn hoá
và các Quy hoạch; Chiến lược; Chương trình phát triển du lịch của tỉnh Thanh
Hoá:
- Hình thành 02 tuyến du lịch
Quốc tế: (1) Du lịch biển Sầm Sơn - Khu DTLS Lam Kinh, huyện Thọ Xuân - Bản Khạn;
Động Nang Non; Bản Ngàm, Thác bản Nhài; cửa khẩu Quốc tế Na Mèo, huyện Quan Sơn
- Viêng Xay; Luông Pha Băng (CHDCND Lào); (2) Mai Châu, Hòa Bình - KBT thiên
nhiên Phù Luông, huyện Bá Thước - Pù Hu, huyện Quan Hóa - Động Bo Cúng - Đền thờ
Tư Mã Hai Đào; cửa khẩu Na Mèo, huyện Quan Sơn - Viêng Xay (CHDCND Lào).
- Hình thành các tuyến du lịch
nội huyện và liên huyện, gồm:
+ Các tuyến du lịch chung: (1)
Tuyến Bản Ngàm - Đền thờ Tư Mã Hai Đào - Chợ cửa khẩu Na Mèo; (2) Tuyến Bản Khạn
- di tích cầu Phà Lò - động Nang Non - chùa Viên Quang - ngắm cánh đồng bản Tân
Sơn (Sơn Điện) - Chợ cửa khẩu Na Mèo; (3) Tuyến Chợ cửa khẩu Na Mèo - động Bo
Cúng - bản Chanh - Quan Hóa; (5) Tuyến Di tích cầu Phà lò - điển du lịch thị trấn
Sơn Lư - thác bản Nhài - bản Bơn (Mường Mìn) - đền thờ Tư Mã Hai Đào - Quan
Hóa; (6) Tuyến Bản Khạn (Trung Thành) - động Nang Non - đền thờ Tư Mã Hai Đào -
động Bo Cúng; (7) Tuyến Thị trấn Sơn Lư - bản Ngàm - thác bản Nhài - động Bo
Cúng - bản Chanh; (8) Tuyến Chợ cửa khẩu Na Mèo - đền thờ Tư Mã Hai Đào - bản
Ngàm - bản Xuân Sơn (Sơn Điện) - khu bảo tồn Nam Động; (9) Tuyến Chợ cửa khẩu
Na Mèo - bản Bơn (Mường Mìn) - thác bản Nhài - bản Xuân Sơn (Sơn Điện) - khu bảo
tồn Nam Động; (10) Tuyến động Nang Non - chợ Trung Hạ - bản Khạn (Trung Thượng)
- Bá Thước; (11) Tuyến Bản Bơn (Mường Mìn) - thác bản Nhài - thị trấn Sơn Lư -
bản Khạn (Trung Thượng);
+ Các tuyến theo chủ đề khám
phá thiên nhiên: (1) Tuyến Bản Khạn - thị trấn Sơn Lư - động Năng Non - động Bo
Cúng - Chợ cửa khẩu Na Mèo; (2) Tuyến Chợ cửa khẩu Na Mèo - thác bản Nhài - bản
Bơn - động Bo Cúng - bản Chanh; (3) Tuyến động Nang Non - thác bản Nhài - bản
Chung Thủy - động Bo Cúng.
+ Các tuyến theo chủ đề tìm hiểu
văn hóa: (1) Tuyến bản Khạn - di tích cầu Phà Lò - thị trấn Sơn Lư - bản Ngàm -
đền thờ Tư Mã Hai Đào; (3) Tuyến Chợ cửa khẩu Na Mèo - đền thờ Tư Mã Hai Đào -
bản Ngàm - bản Xuân Sơn.
d) Không gian phát triển thương
mại
Trung tâm thương mại đầu mối
chính của vùng, xây dựng tại 03 đô thị (thị trấn Sơn Lư, Na Mèo, Trung Hạ) và
02 trung tâm cụm xã (Sơn Điện, Tam Thanh) chức năng là trung tâm đầu mối hàng
hoá và các hoạt động thương mại và dịch vụ xã hội chính cho huyện.
Đến năm 2045 phát triển Huyện
Quan Sơn có 09 chợ bao gồm: 2 chợ hạng II (chợ đầu mối thị trấn Sơn Lư và chợ
biên giới Na Mèo) và 07 chợ xã, chợ khu vực được cải tạo và mở rộng tạo điều kiện
cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn huyện có cơ hội kinh doanh mở rộng
thị trường.
Điều 5.
Quy định về quản lý hệ thống đô thị và nông thôn
1. Quy định về hệ thống đô thị
theo Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045
được duyệt.
Định hướng phát triển hệ thống
đô thị trên địa bàn huyện phù hợp với Quy hoạch tỉnh Thanh Hoà đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 và Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến
năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2030 được UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt tại Quyết
định số: 1252/QĐ-UBND ngày 11/4/2016; Nghị Quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
số: 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 về Phân loại đô thị & Nghị Quyết số:
1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính &
phân loại đơn vị hành chính.
a) Giai đoạn đến năm 2030: Huyện
Quan Sơn có 02 đô thị, bao gồm:
- Thị trấn Sơn Lư: Gồm toàn bộ
diện tích thị trấn Sơn Lư.
- Quy hoạch mới Đô thị Na Mèo:
Gồm toàn bộ diện tích xã Na Mèo.
b) Giai đoạn 2030-2045: Quy hoạch
đô thị mới Xuân Hạ. Bao gồm diện tích các xã Trung Hạ, Trung Xuân.
2. Quy định quản lý các xã nông
thôn
Quản lý và xây dựng các xã nông
thôn theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 khoá X về “Nông nghiệp, nông dân và
nông thôn” với mục tiêu “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức hợp lý gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, phát triển đô thị theo quy hoạch,
xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, dân trí được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ, đời sống nhân dân ổn định và phát triển”.
- Phát triển các xã nông thôn
theo mô hình xây dựng các khu trung tâm xã tập trung thành cụm công trình, đảm
bảo bán kính phục vụ thuận lợi cho người dân. Các khu dân cư mới phát triển
theo cụm nhằm sử dụng hiệu quả hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội;
- Dành quỹ đất để bố trí các
khu dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp gắn với các khu thương mại, liên kết
thuận lợi với khu vực sản xuất;
- Đối với cảnh quan thôn, bản,
khu dân cư: cải tạo chỉnh trang các thôn, bản trên cơ sở hiện có, tăng cường mật
độ cây xanh tại các khu vực đất trống, các công trình xây mới theo kiến trúc
truyền thống. Xây dựng nhà ở nông thôn nên sử dụng vật liệu địa phương, mật độ
xây dựng thấp, nhà có nhiều cây xanh;
- Tái cấu trúc các thôn, bản
dân cư truyền thống gắn với trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn; sản xuất nông
nghiệp; bảo tồn và khôi phục các giá trị bản sắc văn hóa truyền thống, đồng thời
thu hút du lịch
- Đối với các khu vực có nguy
cơ thiên tai.
Di dời và bố trí tái định cư
cho các hộ dân vùng có nguy cơ bị lũ ống, lũ quét, sạt lở đất đến nơi an toàn
theo đề án sắp xếp, ổn định dân cư khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ
quét, sạt lở đất tại các huyện miền núi của tỉnh giai đoạn 2021-2025, được UBND
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4845/QĐ-UBND ngày 01/12/2021. Thực hiện sắp xếp,
ổn định cho các hộ dân trên địa bàn huyện theo 3 hình thức như sau:
+ Tái định cư xen ghép: Các hộ
dân chủ động tìm kiếm quỹ đất để thực hiện di chuyển ra khỏi nơi ảnh hưởng
thiên tai đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất. Trong trường hợp không tìm được
quỹ đất, UBND huyện, xã sẽ tiến hành rà soát để bố trí cho các hộ đảm bảo theo
quy định tại Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 17/7/2017 của UBND.
+ Tái định cư liền kề: Lựa chọn
vị trí các khu tái định cư có điều kiện thuận lợi, sát các khu dân cư hiện có để
không ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất của các hộ dân.
+ Tái định cư tập trung: Lựa chọn
vị trí các khu tái định cư có điều kiện thuận lợi, an toàn, khoảng cách không
xa so với nơi ở cũ để đảm bảo không ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất của
các hộ dân.
3. Quy định phát triển khu kinh
tế cửa khẩu (KKTCK) Quốc tế Na Mèo
- Giai đoạn đến năm 2030: Thành
lập KTTCK Na Mèo theo đề án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Giai đoạn đến năm 2045: Xây dựng
và phát triển KTTCK Na Mèo.
Điều 6.
Quy định về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công
trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng, liên vùng
1. Hệ thống trung tâm hành chính
- chính trị
- Khu trung tâm hành chính -
Chính trị cấp huyện: cải tạo chỉnh trang đáp ứng theo quy định.
- Khu trung tâm hành chính -
Chính trị cấp xã, thị trấn: tổ chức tại các vị trí trung tâm thị trấn, thuận lợi
về mặt giao thông và có bán kính phục vụ hợp lý, thuận lợi cho người dân sử dụng.
Trung tâm hành chính các xã được xây dựng phù hợp với xu hướng phát triển tổ chức
hành chính mới.
2. Hệ thống công trình y tế
Mạng lưới công trình y tế xây dựng
hoàn chỉnh, hiện đại, hoạt động hiệu quả từ cấp xã đến cấp huyện, đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao và đa dạng của nhân dân.
- Đến năm 2030: Nâng cấp, mở rộng
Bệnh viện đa khoa Quan Sơn lên 250 giường, thành lập bệnh viện đa khoa Na Mèo
quy mô khoảng 100 giường;
- Đến năm 2045: Mở rộng bệnh viện
đa khoa huyện Quan Sơn quy mô 300 giường. Bệnh viện đa khoa Na Mèo 200 giường.
3. Hệ thống công trình giáo dục
- Ổn định vị trí các trường
trung học phổ thông (THPT), trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường
xuyên như hiện nay. Mở rộng nâng cấp trường THPT, trường THPT bán trú đảm bảo đảm
bảo tiêu chuẩn tính toán tối thiểu 40 hs/1000 dân, 10 m2/hs.
- Hệ thống giáo dục các cấp
(trung học cơ sở, trường tiểu học và trường mầm non): Các công trình hiện trạng
được duy trì nâng cấp, cải tạo; Xây mới thêm ở các khu dân cư tập trung, khu đô
thị mới;
- Khuyến khích xã hội hóa các
trường tư nhân ở các đô thị.
4. Hệ thống công trình văn hóa
- thể thao
- Cải tạo, nâng cấp trung tâm
văn hóa cấp huyện tại thị trấn Sơn Lư.
- Trung tâm văn hóa - thể thao cấp
đô thị: Xây dựng tại thị trấn Sơn Lư; các đô thị Na Mèo, Xuân Hạ; Quy mô tối
thiểu 3,0 ha, gồm các công trình sân vận động có đầy đủ các công trình phụ trợ
theo quy định, nhà tập luyện và thi đấu sân tập bóng chuyền, cầu lông….;
- Trung tâm văn hóa - thể thao
cấp xã (Quy mô tối thiểu 0,25 ha), gồm các công trình: nhà văn hóa, phòng truyền
thống, thư viện, hội trường, sân thể thao, sân chơi...; trường hợp bố trí riêng
lẻ các công trình văn hóa, thể dục thể thao cấp xã: Quy mô tối thiểu
0,1-0,3ha/công trình.
5. Quy định quản lý hệ thống
giao thông
Quy hoạch Giao thông huyện Quan
Sơn phù hợp với Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam; Nghị quyết số
57/2017/NQ-HĐND ngày 12/7/2017 về điều chỉnh tổng thể phát triển giao thông vận
tải tỉnh Thanh Hoá đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số:
3227/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của UBND tỉnh Thanh Hoá về phê duyệt điều chỉnh tổng
thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thanh Hoá đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 và các quy hoạch GTVT chuyên ngành đã được các cấp phê duyệt.
- Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông theo quy định của Luật giao thông đường bộ và các quy định của Chính
phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Tuân thủ Quyết định
số 2418/QĐ-UBND ngày 25/6/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về điều chỉnh quy hoạch
các điểm đấu nối đường nhánh vào quốc lộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Quyết định
số 06/2021/QĐ-UBND ngày 20/4/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Khuyến khích đầu tư và phát
triển hệ thống giao thông gắn với các tiện ích đô thị, khai thác hợp lý cảnh
quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, nâng cao hiệu quả sử dụng không
gian và bảo vệ môi trường. Tuân thủ các yêu cầu, quy định thiết kế theo các quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
a. Hệ thống giao thông vùng
liên huyện
- Quốc lộ:
+ Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 217
(thuộc nhóm Quốc lộ chính yếu khu vực miền Trung và Tây Nguyên) đạt tiêu chuẩn
cấp IV-III, 2 - 4 làn xe;
+ Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 16
(thuộc nhóm Quốc lộ thứ yếu khu vực miền Trung và Tây Nguyên) đạt tiêu chuẩn tối
thiểu đường cấp IV miền núi, 2 làn xe.
- Đường tỉnh:
+ Cải tạo, nâng cấp đường tuần
tra biên giới chạy dọc biên giới Việt - Lào từ cửa khẩu quốc tế Na Mèo qua các
xã Na Mèo; Mường Mìn; Sơn Điện; Tam Thanh; Tam Lư và Sơn Hà đạt tiêu chuẩn tối
thiểu đường cấp IV miền núi;
+ Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh
530B đạt quy mô đường cấp III, miền núi;
+ Nâng cấp đường nối QL217 và
QL15C (Hồi Xuân - Tén Tằn) từ Sông Lò huyện Quan Sơn đến Nam Động huyện Quan
Hóa đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp IV;
+ Nâng cấp đường tuần tra cơ động
kết hợp kinh tế - xã hội từ Km 42-QL217 đi mốc biên giới H5 đạt tiêu chuẩn tối
thiểu đường cấp IV miền núi;
+ Xây dựng mới đường tuần tra
biên giới (đoạn từ của khẩu quốc tế Na Mèo đi ra các mốc 320, 321, 322, 323) đạt
tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp IV miền núi;
+ Nâng cấp đường giao thông từ
QL217 (xã Mường Mìn) đi đồn biên phòng Mường Mìn và từ Đồn biên phòng Mường Mìn
đi đường tuần tra biên giới đạt quy mô tối thiểu đường cấp IV miền núi.
b. Hệ thống giao thông vùng huyện
- Đường huyện
Cải tạo, nâng cấp các đoạn hiện
có và xây dựng mới một số đoạn để hoàn chỉnh kết nối toàn tuyến, đạt tiêu chuẩn
đường cấp IV, miền núi, quy mô tối thiểu 2 làn xe. Đảm bảo kết nối các khu vực
trong huyện.
- Quy hoạch bến xe ô tô khách
Hệ thống bãi đỗ xe đô thị được
xây dựng kết hợp với các khu vực chức năng của đô thị, tùy theo nhu cầu cụ thể;
Quy mô xây dựng bến xe áp dụng
tiêu chuẩn bến xe ban hành kèm theo quyết định số 49/2012/TT-BGTVT ngày
12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bến xe
khách.
6. Quy định quản lý chuẩn bị kỹ
thuật
a. Cao độ san nền:
Toàn bộ hệ thống đường chính trong
khu vực quy hoạch đều cố gắng xây dựng bám theo địa hình hiện trạng, nhằm giảm
độ dốc dọc, hạn chế san lấp, phá vỡ cảnh quan địa hình khu vực đường đi qua;
Lợi dụng địa hình tự nhiên, chỉ
san lấp cục bộ nền xây dựng công trình, đảm bảo cốt nền các khu vực này cao hơn
mực nước lũ cao nhất của sông Lò, sông Luồng tại khu vực đó. Các khu vực xây dựng
dưới sườn dốc được thiết kế hệ thống mương đón nước và dẫn vào khu vực thu nước.
b. Thoát nước mưa:
- Dỡ bỏ cây to đổ dưới lòng suối,
cây chắn ngang dòng suối. Loại bỏ các loại đá to dưới lòng suối;
- Khi thiết kế và thi công xây
dựng công trình không làm chặn dòng chảy, ảnh hưởng đến việc thoát nước của các
khe, suối, sông tự nhiên.
- Giải pháp thoát nước mưa là
thoát vào các khe, suối, sông tự nhiên.
7. Quy định quản lý hệ thống
cung cấp năng lượng
a) Hệ thống cung cấp năng lượng
vùng liên huyện
- Nhà máy thủy điện: Duy trì hoạt
động của nhà máy thủy điện Trung Xuân, công suất S = 10,5 MW đang cấp điện cho
huyện Quan Hóa. Xây dựng mới các thủy điện vừa và nhỏ phát lên lưới 35kV của
huyện, gồm: (1) TĐ Sơn Lư, công suất S = 7,0 MW; (2) TĐ Tam Thanh, công suất S
= 7,0 MW; (3) TĐ Sơn Điện, công suất S = 13 MW; (4) TĐ Mường Mìn, công suất S =
13 MW; (5) TĐ bản Khả, công suất S = 7,0 MW.
b) Hệ thống cung cấp năng lượng
vùng huyện
- Nguồn điện: Được cấp điện từ
hệ thống lưới điện Quốc Gia thông qua trạm 110kV Quan Sơn xây dựng mới.
- Trạm biến áp: Xây dựng mới 01
trạm biến áp 110kV, công suất S=2x25MVA, vị trí trạm dự kiến đặt tại xã Trung
Thượng, máy T1 đi vào hoạt động năm 2024, máy T2 đi vào hoạt động giai đoạn
2030÷2035.
- Lưới điện: Xây dựng mới đường
dây 110kV từ nhà máy thủy điện Bá Thước 1 và trạm 110kV Bá Thước cấp tới trạm
110kV Quan Sơn. Toàn huyện được cấp điện bởi lưới điện 35kV và 22kV từ trạm
110kV Quan Sơn mới và các thủy điện quy hoạch mới tạo thành mạch vòng kín.
8. Quy định quản lý hạ tầng viễn
thông thụ động:
- Đầu tư xây dựng công trình hạ
tầng viễn thông thụ động có công nghệ hiện đại, phù hợp với phương án phát triển
hạ tầng viễn thông thụ động tỉnh Thanh Hoá đến năm 2045, Quy hoạch hạ tầng viễn
thông thụ động tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt tại QĐ số 3705/QĐ-UBND ngày 24/9/2015.
- Khi lập quy hoạch chung đô thị,
quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch chi tiết cần phải lưu ý tính toán xây dựng
vị trí các trạm BTS phù hợp với nhu cầu đất để xây dựng nhà trạm, cột ăng ten,
bố trí vị trí đất dọc các tuyến đường để ngầm hóa hệ thống cáp thông tin liên lạc
tại các khu vực trung tâm đô thị, các khu đô thị mới, khu dân cư mới và khu vực
công trình công cộng đô thị; từng bước hạ ngầm hệ thống cáp thông tin liên lạc
tại các khu đô thị hiện hữu”.
- Diện tích 01 trạm viễn thông
xây dựng mới là: 150m2; Diện tích xây dựng cột ăng ten là 80 m2.
9. Quy định quản lý hệ thống cấp
nước.
a) Cấp nước phục vụ nông nghiệp:
hệ thống sông Luồng, sông Lò và các khe suối.
b) Cấp nước sinh hoạt và công
nghiệp.
- Nguồn nước thô lấy từ sông Luồng,
sông Lò và các khe suối.
- Nhà máy nước: Xây dựng 06 nhà
máy nước, tổng công suất 13.000 m3/ngđ.
- Mạng lưới cấp nước: Sử dụng
đường ống cấp nước HPDE, được quy hoạch theo các trục đường giao thông;
- Cấp nước chữa cháy: Mạng lưới
cấp nước được tính toán cho cấp nước sinh hoạt và chữa cháy. Vị trí trụ cứu hỏa
sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn đầu tư xây dựng đảm bảo theo các quy định
và được cơ quan quản lý chuyên ngành chấp thuận.
10. Quy định quản lý thoát nước
thải, quản lý chất thải rắn
a) Quy định thu gom và xử lý nước
thải (XLNT)
Định hướng xây dựng các trạm
XLNT tập trung cho khu vực đô thị mới theo quy hoạch vùng huyện Quan Sơn được
phê duyệt. Căn cứ vào dự báo nhu cầu xử lý nước thải tập trung khu vực nội thị
xây dựng 04 nhà máy xử lý nước thải tập trung.
- Nước thải sinh hoạt dân cư:
thu gom, xử lý nước thải khu vực đô thị. Riêng với các xã đề nghị khuyến khích
các hộ dân cư xây dựng bể tự hoại.
- Nước thải công nghiệp phải được
làm sạch đạt tới giới hạn B theo QCVN 40-2011/BTNMT trước khi xả ra môi trường
bên ngoài;
- Nước thải y tế: Nước thải y tế
phải được thu gom và xử lý riêng trong bệnh viện đạt QCVN 28/2010/BTNMT trước
khi thoát ra hệ thống thu gom chung.
b) Quy định quản lý chất thải rắn
- Chất thải rắn sinh hoạt, công
nghiệp thông thường, xây dựng, bùn thải: Theo phương án quản lý chất thải rắn tỉnh
Thanh Hóa tại Quyết định số 1592/QĐ-UBND ngày 08/5/2020, rác thải được thu gom
và xử lý tại thị trấn Sơn Lư và đô thị Na Mèo.
- Chất thải y tế được tổ chức
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa huyện
Quan Sơn.
c) Quy định về khoảng cách an
toàn môi trường đối với khu xử lý chất thải, khu tập kết chất thải, nghĩa trang
- Khoảng cách an toàn môi trường
(ATMT) của khu xử lý chất thải, khu tập kết chất thải, nghĩa trang phải đảm bảo
theo QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Phải bố trí dải cây xanh cách
ly: quanh khu vực xây dựng trạm trung chuyển chất thải rắn (CTR) cố định quy hoạch
mới với chiều rộng ≥ 10 m; quanh khu vực xây dựng cơ sở xử lý CTR quy hoạch mới
với chiều rộng ≥ 20 m.
11. Quản lý nghĩa trang
- Xây dựng hệ thống nghĩa trang
tập trung cấp xã, thị trấn (1- 2 điểm/xã). Các khu nghĩa trang phải đảm bảo khoảng
cách an toàn vệ sinh môi trường theo tiêu chuẩn. Các nghĩa trang hiện hữu không
đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường sẽ khoanh vùng tiến tới đóng cửa.
- Giai đoạn đến năm 2045: xây dựng
02 nghĩa trang nhân dân tập trung cấp huyện tại thị trấn Sơn Lư và tại đô thị
Na Mèo.
12. Quy định quản lý và bảo vệ
môi trường
- Phát triển đô thị phải gắn liền
với xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho các khu dân cư, đô thị tránh
phát sinh chất thải ra môi trường.
- Kiểm soát môi trường tại
KKTCK, các cụm công nghiệp, các điểm du lịch, các dự án khi triển khai phải đảm
bảo đầy đủ các giải pháp bảo vệ môi trường theo quy định, tăng cường giám sát
kiểm tra định kỳ.
- Xây dựng chương trình quan trắc,
bố trí các điểm quan trắc môi trường nước tại các vị trí nguồn tiếp nhận nước
thải, vùng nước biển ven bờ, môi trường đất, không khí tại các khu vực trọng điểm.
Điều 7.
Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với
các công trình đầu mối, các công trình hạ tầng kỹ thuật chính theo tuyến mang
tính chất vùng và các biện pháp bảo vệ môi trường
1. Phạm vi bảo vệ các công
trình giao thông
Đối với đường bộ (QL217, QL16,
đường Hồi Xuân - Tén Tằn, đường tỉnh 530B): Đảm bảo hành lang bảo vệ các tuyến
đường theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày
23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ;
Quy định về phạm vi bảo vệ,
hành lang công trình giao thông tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia.
Tuân thủ đúng chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng của các tuyến đường theo các quy hoạch đô thị, quy hoạch
chung xã được duyệt.
2. Phạm vi bảo vệ, hành lang an
toàn đối với các công trình đầu mối
a) Các yêu cầu bảo vệ, hành
lang an toàn nguồn nước và công trình cấp nước (tại khu vực sông Lò, sông Luồng):
Hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Nghị định
số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của chính phủ.
b) Quản lý hành lang an toàn hệ
thống điện
- Định hướng đến năm 2045 xây dựng
mới đường dây 110kV từ nhà máy thủy điện Bá Thước 1 và trạm 110kV Bá Thước cấp
tới trạm 110kV Trung Thượng (Quan Sơn), qua xã Trung Tiến và xã Trung Thượng.
Toàn huyện được cấp điện bởi lưới điện 35kV và 22kV từ trạm 110kV Trung Thượng
mới và các thủy điện quy hoạch mới tạo thành mạch vòng kín.
- Quản lý hành lang cách ly đường
điện, công trình điện phải tuân thủ theo Luật Điện lực 2004; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật điện lực năm 2012; Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Nghị định 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 về quy định chi tiết thi hành
Luật Điện lực về an toàn điện.
- Khi lập các đồ án quy hoạch
đô thị, nông thôn trên địa bàn phải dành quỹ đất bố trí hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không tuân thủ theo quy định tại Điều 11
Nghị định 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 về quy định chi tiết thi hành Luật Điện
lực về an toàn điện và khoản 7, Điều 1, Nghị định 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020
của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 14/2014/NĐ-CP ngày
26/02/2014.
- Quản lý không gian công trình
điện: Trong khu vực đô thị, hệ thống đường dây hạ thế và chiếu sáng xây mới phải
quy hoạch đi ngầm, hệ thống đường dây hạ thế và chiếu sáng hiện hữu phải được cải
tạo theo hướng hạ ngầm. Ngoài ra các công trình cấp điện phải tuân thủ QCVN
01:2021/BXD.
c) Quản lý hành lang an toàn
công trình viễn thông thụ động
Thực hiện quản lý phạm vi bảo vệ
hành lang an toàn công trình viễn thông theo quy định tại QCVN07-8:2016/BXD Quy
chuẩn Quốc gia Công trình viễn thông và QCVN 33:2019/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông
3. Quy định về quản lý chất thải
rắn, quản lý nghĩa trang
a) Quản lý chất thải rắn (CTR):
- Định hướng xây dựng 02 khu xử
lý CTR tại khu vực xã Na Mèo và thị trấn Sơn Lư.
- Quản lý chất thải rắn phải
tuân thủ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về việc quản
lý chất thải rắn và phế liệu và Quyết định số 3407/QĐ-UBND ngày 08/9/2016 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch quản lý chất
thải rắn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025; Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
QCVN07-9:2016/BXD - Công trình quản lý chất thải rắn và nhà vệ sinh công cộng;
b. Quản lý nghĩa trang
- Định hướng giai đoạn đến năm
2045: xây dựng 02 nghĩa trang nhân dân tập trung cấp huyện tại thị trấn Sơn Lư
với quy mô khoảng 10ha và tại đô thị Na Mèo với quy mô khoảng 10ha.
- Quản lý hệ thống nghĩa trang
tuân thủ Nghị định 35/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý
và sử dụng nghĩa trang. Quy định về phạm vi bảo vệ hành lang công trình nghĩa
trang tuân thủ các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN07-9:2016/BXD -
Công trình nghĩa trang.
4. Quy định quản lý công trình
thủy lợi
- Nâng cấp 2 hồ chứa và 37 đập
dâng để tăng diện tích tưới của hệ thống công trình hiện có. Xây dựng hồ Na
San, xã Trung Thượng tưới cho 30 ha.
- Phạm vi bảo vệ công trình Thủy
lợi, việc bố trí hạ tầng không làm ảnh hưởng đến phạm vi vùng phụ cận theo quy
định tại Điều 40, Luật Thủy lợi; Điều 1, Quyết định số 31/2018/QĐ-UBND ngày
09/11/2018 của UBND tỉnh về quy định phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh thuộc trách nhiệm của UBND tỉnh Thanh Hóa.
5. Quy định công trình ngầm
a) Quy định về phát triển hệ thống
hạ tầng ngầm
- Đối với đô thị cũ cải tạo chỉnh
trang gồm thị trấn Sơn Lư: Cải tạo hạ ngầm tập trung vào các đường dây điện, đường
dây viễn thông nổi.
- Đối với các khu chức năng,
khu đô thị mới phải xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm, đồng bộ với hệ thống
giao thông. Cấm xây dựng mới đường dây nổi tại các khu trung tâm đô thị, khu vực
di sản kiến trúc, tuyến phố chính.
b) Quy định về hệ thống tuynel,
cống, bể cáp
Các tuynel nhánh xây dựng dọc
theo các trục đường chính đến đường phân khu vực, các tuyến cống bể cáp phục vụ
nhu cầu dọc theo tuyến đường phải được xây dựng đồng bộ với các đường giao
thông khi xây mới hoặc khi cải tạo tuyến phố.
6. Quy định về quản lý môi trường
Thực hiện các giải pháp bảo vệ
thiên nhiên, các di sản văn hóa - lịch sử phục vụ cho phát triển du lịch dịch vụ;
xử lý hiện trạng ô nhiễm môi trường; đảm bảo an toàn cho nguồn cấp nước sinh hoạt,
tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường không khí; bảo vệ các hệ sinh thái
đặc trưng.
Giám sát, xử lý các vi phạm gây
ô nhiễm; đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với từng
dự án; tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thích hợp trong các hoạt động bảo vệ
môi trường.
Xây dựng quy chế quản lý bảo vệ
môi trường và có biện pháp kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường đối với các
vùng bảo tồn, hạn chế phát triển; vùng dân cư đô thị và khu du lịch; vùng rừng
phòng hộ, vành đai xanh, hành lang xanh và hệ thống cây xanh công cộng; vùng
nông thôn, vv...
Việc quyết định địa điểm và triển
khai các dự án nhạy cảm về môi trường (khu xử lý rác, nghĩa địa, khu xử lý nước
thải, các khu chăn nuôi tập trung ...) sẽ được xem xét cụ thể trên cơ sở định
hướng quy hoạch vùng và phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách an toàn vệ sinh
môi trường theo quy định.
Điều 8.
Quy định về bảo tồn các di sản thiên nhiên, các công
trình kiến trúc có giá trị, khu danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử văn
hóa
1. Bảo tồn các di sản thiên
nhiên, danh lam thắng cảnh và cảnh quan tự nhiên
Phải được bảo tồn theo các yếu
tố gốc của di tích, danh thắng. Việc quản lý, chăm sóc, bảo vệ, phát triển, sử
dụng di tích, thắng cảnh phải tuân thủ nghiêm ngặt Luật Di sản văn hóa, Luật
Lâm nghiệp năm 2017, Luật bảo vệ môi trường, Nghị định 43/2015/NĐ-CP về bảo vệ
nguồn nước, quy định về quản lý đô thị, các quy định pháp luật khác có liên
quan và theo Quy định này. Cụ thể:
- Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên
khu vực động Bo Cúng, khu vực rừng phòng hộ… Cắm mốc giới, khoanh vùng bảo vệ
di tích; bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích phải đảm bảo
tuân thủ theo quy định của Luật Di sản văn hoá số 28/2001/QH10 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá số 32/2009/QH12; Nghị định
98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ; Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày
25/12/2018 của Chính phủ và Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của
Bộ VHTT&DL quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích”.
2. Bảo tồn và phát huy giá trị
các công trình kiến trúc có giá trị, di tích lịch sử văn hoá
Thực hiện theo điều 32 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa (Luật số 32/2009/QH12) và điều
14 Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa; Nghị định 710/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy
định thẩm quyền trình tự thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ
phục hồi di tích lịch sử, văn hoá danh lam thắng cảnh; Nghị định số
166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ và Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL
ngày 31/12/2019 của Bộ VHTT&DL quy định chi tiết một số quy định về bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích.
a) Tổ chức không gian
- Quản lý chặt chẽ việc cải tạo,
xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và kiến trúc trong phạm vi xung quanh
các hạng mục công trình di tích lịch sử, danh lam, danh thắng.
- Nghiêm cấm xây dựng các công trình
xây chen, các công trình tạm, công trình, tranh tre, nứa lá, nhà ở, hàng quán tạm
bợ trong khu vực quy hoạch công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam - thắng
cảnh.
b) Bảo quản, tu bổ, phục hồi và
phát huy giá trị di tích
- Bảo quản, tu bổ, phục hồi
nguyên trạng công trình di tích, đảm bảo tuân thủ theo quy định của Luật Di sản
văn hoá số 28/2001/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hoá số 32/2009/QH12; Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính
phủ và Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ VHTT&DL quy định
chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
- Xác định hình thức bảo tồn,
tôn tạo phù hợp với tính chất của từng loại di tích, đảm bảo thực hiện theo Luật
Di sản văn hóa và Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử-văn hóa,
danh lam thắng cảnh tại Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ
VHTT&DL quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích.
c) Về cảnh quan di tích và khu
vực được phép xây dựng
- Tổ chức cảnh quan xung quanh
khu vực di tích đảm bảo sự hài hòa, tôn tạo và phát huy được các giá trị của di
tích, tạo lập môi trường sinh thái, cảnh quan thích hợp với các hoạt động tín
ngưỡng, văn hoá tâm linh của nhân dân và du khách thập phương đến thăm quan di
tích.
- Không bố trí các hoạt động
kinh doanh trong khu vực bảo vệ di tích (đặc biệt là khu vực I của di tích -
khu vực bảo vệ nghiêm ngặt). Do vậy, việc “bố trí các hoạt động kinh doanh chuyển
sang khu vực bảo vệ cảnh quan di tích và khu vực được phép xây dựng các công
trình”.
d) Quản lý và cấp phép xây dựng
Đối với nội dung quản lý di
tích (khu vực I, II của di tích) phải tuân thủ theo quy định tại Điều 32 Luật
di sản văn hóa (Luật sửa đổi, bổ sung năm 2009); Nghị định 166/2018/NĐ-CP ngày
25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hoá,
danh lam thắng cảnh.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Phân công và quy định trách nhiệm quản lý
1. UBND huyện Quan Sơn có trách
nhiệm
- Căn cứ vào quy hoạch xây dựng
vùng huyện được phê duyệt, tổ chức lập và trình UBND tỉnh phê duyệt các quy hoạch
chung đô thị; tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch chung xây dựng
xã, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo thẩm quyền;
- Tổ chức chỉ đạo UBND các xã,
thị trấn theo thẩm quyền được giao, quản lý chặt chẽ, toàn diện các hoạt động đầu
tư xây dựng, phát triển đô thị, phát triển cải tạo và quản lý không gian kiến
trúc cảnh quan theo đúng đồ án Quy hoạch vùng huyện Quan Sơn và quy định quản
lý đã được phê duyệt; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác thực hiện
theo quy hoạch.
- Đối với UBND các xã, thị trấn
có trách nhiệm: Tuyên truyền công khai đồ án quy hoạch và Quy định quản lý theo
đồ án quy hoạch cho nhân dân được biết; căn cứ vào nội dung đồ án quy hoạch xây
dựng vùng huyện được phê duyệt, tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch chung
xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình
quản lý.
2. Các sở ban ngành: Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải,
Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Ban Quản lý Khu kinh tế
và các khu công nghiệp và các ban ngành có liên quan theo chức năng nhiệm vụ có
trách nhiệm triển khai thực hiện và quản lý nhà nước các lĩnh vực ngành theo
quy định của nhà nước và quy định này.
3. Mọi tổ chức và cá nhân có
liên quan đến hoạt động xây dựng trong phạm vi của đồ án Quy hoạch xây dựng
vùng huyện Quan Sơn đến năm 2045 có trách nhiệm thi hành quy định này./.