ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 3705/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 24 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TỈNH THANH
HÓA ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Viễn thông số ngày
23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP
ngày 06/4/2011 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 872/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến
2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức
lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và
sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số
14/2013/TT-BTTTT ngày 21/6/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc
lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động tại địa phương;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 2440/SKHĐT-CNDV ngày 06 tháng 8 năm 2015 và Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 829/TTr-STTTT ngày 31 tháng 7 năm 2015, về việc
phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Thẩm định của Sở Tư pháp tại
công văn số 1688/STP-XDVB ngày 17 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu
sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động bảo đảm phù hợp, đồng bộ với quy hoạch phát
triển viễn thông quốc gia, quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật của các ngành
khác có liên quan trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Phát triển hạ tầng viễn thông phải
kết hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an
ninh; thu hẹp khoảng cách về mức hưởng thụ các dịch vụ viễn thông của người dân
giữa vùng, miền trong tỉnh.
- Phát triển hạ tầng viễn thông với công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng với dung lượng lớn, hình thành
mạng viễn thông có chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ, hoạt động có hiệu quả,
đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động trên cơ sở tăng cường sử dụng chung hạ tầng giữa các doanh
nghiệp trong ngành và giữa viễn thông với các ngành khác nhằm phát triển bền
vững, phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư.
- Phát triển hạ
tầng kỹ thuật viễn thông song song với đảm bảo cảnh quan môi trường, mỹ quan đô
thị, đảm bảo an toàn mạng lưới, nhất là ở các khu vực đô
thị trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
- Đến năm 2020, tỉnh Thanh Hóa nằm
trong nhóm các tỉnh, thành phố có hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động phát triển tiên tiến, hiện đại của cả nước. Phát triển hạ tầng
viễn thông có độ bao phủ rộng khắp các vùng, miền trong tỉnh với dung lượng
lớn, tốc độ cao; cung cấp đa dịch vụ, chất lượng cao, giá cước hợp lý, đáp ứng
mọi nhu cầu của người sử dụng.
- Tăng cường, nâng cao năng lực quản
lý nhà nước trong xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động làm cơ sở để triển khai hiệu quả mục tiêu ứng dụng công nghệ
thông tin trong cải cách hành chính, xây dựng chính phủ điện tử, phục vụ nhu cầu của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên áp dụng các công nghệ viễn
thông tiên tiến, hiện đại theo hướng hội tụ, tiết kiệm năng lượng, thân thiện
với môi trường và sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông.
- Tạo lập thị trường cạnh tranh lành
mạnh, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng, phát triển
hạ tầng viễn thông thụ động.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2020,
hoàn thành các chỉ tiêu phát triển hạ tầng viễn thông sau:
- Phát triển mạng băng thông rộng đến
hầu hết các thôn, bản; 35 - 40% số hộ truy cập được Internet băng thông rộng,
trong đó 10 - 15% truy nhập Internet băng thông rộng cố định.
- Phủ sóng thông tin di động băng
thông rộng đến 95% dân cư.
- Tỷ lệ ngầm hóa mạng cáp ngoại vi
đạt 25 - 30% đối với các tuyến đường giao thông quốc lộ, đường tỉnh, đường
huyện; 65 - 70% đối với các tuyến đường, tuyến phố, khu vực trung tâm thành phố
Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn; 100% ngầm hóa đối với các khu đô thị
mới.
- Hoàn thiện cải tạo, chỉnh trang hạ
tầng mạng cáp ngoại vi tại các khu vực thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn, thị
xã Bỉm Sơn, trung tâm các huyện, các khu di tích lịch sử - văn hóa, các khu du
lịch, khu kinh tế, khu công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Tỷ lệ sử dụng
chung cơ sở hạ tầng mạng cáp treo ngoại vi đạt 35 - 40%.
- Tỷ lệ các cột ăng ten thu, phát
sóng thông tin di động không cồng kềnh đạt 10 - 15%.
- Tỷ lệ sử dụng
chung cơ sở hạ tầng mạng thông tin di động đạt 30 - 35%.
- Hoàn thiện cải tạo các cột ăng ten
thu, phát sóng thông tin di động sang loại cột không cồng kềnh tại các khu vực
trung tâm thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, các khu di tích
lịch sử - văn hóa, các điểm du lịch trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
2.2. Đến năm
2030, hoàn thành một số chỉ tiêu phát triển hạ tầng viễn thông sau:
- Tỷ lệ ngầm hóa mạng cáp ngoại vi
đạt 65 - 70% đối với các tuyến đường giao thông quốc lộ, đường tỉnh, đường
huyện; 90 - 95% đối với các tuyến đường, tuyến phố, khu
vực trung tâm thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn, thị xã
Bỉm Sơn; 100% ngầm hóa đối với các khu đô thị mới.
- Hoàn thiện cải tạo, chỉnh trang
mạng cáp treo đối với toàn bộ hạ tầng mạng cáp ngoại vi trên địa bàn tỉnh.
- Tỷ lệ sử dụng
chung cơ sở hạ tầng mạng cáp treo ngoại vi đạt 50 - 55%.
- Tỷ lệ các cột ăng ten thu, phát
sóng thông tin di động không cồng kềnh đạt 35 - 40%.
- Tỷ lệ sử dụng chung cơ sở hạ tầng
mạng thông tin di động đạt 60 - 65%.
III. QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020
1. Công trình viễn thông
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
(Nội dung ban hành theo chế độ mật
tại Phụ lục 1 kèm theo)
2. Điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông công cộng
2.1. Điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông công cộng có người phục vụ
a) Địa điểm: phát triển 01 điểm cung cấp dịch vụ tại xã Trung
Thượng huyện Quan Sơn (do doanh nghiệp đầu tư, xây dựng hoặc ký hợp đồng đại lý
đa dịch vụ); hoàn thành mục tiêu đến năm 2020, 100% các xã, phường, thị trấn có
điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng.
b) Lộ trình thực hiện: giai đoạn 2017 - 2020.
2.2. Điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông công cộng không có người phục vụ
a) Địa điểm:
- Triển khai các điểm truy nhập
Internet không dây sử dụng bộ phát sóng Wifi; các bốt tra cứu
thông tin du lịch tại các khu vực du lịch trọng điểm của tỉnh như: Các điểm du
lịch tại thành phố Thanh Hóa, Khu du lịch Sầm Sơn, khu du
lịch Hải Tiến - Hoằng Hóa, Thành Nhà
Hồ, Khu di tích Lam Kinh... phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin, giáo dục, giải
trí cho du khách nhằm tạo động lực phát triển ngành du lịch của tỉnh.
- Đầu tư xây dựng các điểm bán vé tàu
tự động tại các nhà ga; các máy thanh toán cước viễn thông, mua thẻ điện thoại
tại các khu vực công cộng tập trung đông người như nhà ga, bến xe, các điểm du
lịch phục vụ nhu cầu thanh toán tiên tiến, hiện đại của
người dân.
b) Lộ trình thực hiện:
* Giai đoạn 2015 - 2017:
- Xây dựng hệ thống các máy bán vé
tàu tự động tại các nhà ga thuộc đường sắt quốc gia trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
theo Hợp đồng cung cấp dịch vụ “Hệ thống bán vé điện tử của Tổng Công ty Đường sắt
Việt Nam” giữa Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam và Tập đoàn
FPT ký ngày 31/7/2014.
- Xây dựng dự án lắp đặt thí điểm các
bốt tra cứu thông tin du lịch tại các địa điểm tập trung lưu lượng lớn du khách
tham quan trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm
Sơn, Khu kinh tế Nghi Sơn - huyện Tĩnh Gia, Sân bay Sao Vàng - huyện Thọ Xuân.
- Lắp đặt thí điểm các điểm phát sóng
Wifi cung cấp khả năng truy cập
Internet không dây tại Khu du lịch Sầm Sơn - thị xã Sầm Sơn.
* Giai đoạn 2018 - 2020:
- Xem xét xây dựng dự án lắp đặt các
bốt tra cứu thông tin du lịch tại các khu du lịch trọng điểm: Vườn Quốc gia Bến en, Khu di tích Lam Kinh, Thành Nhà Hồ, Suối cá Cẩm Lương.
- Xem xét khả năng lắp đặt các điểm
phát sóng Wifi cung cấp dịch vụ truy cập Internet không
dây tại các khu vực: thành phố Thanh Hóa, Đô thị Nghi Sơn - Tĩnh Gia, Khu di
tích Lam Kinh, Thành Nhà Hồ, Suối cá Cẩm Lương...
3. Cột ăng ten thu, phát
sóng thông tin di động (BTS)
3.1. Định hướng phát triển
a) Cột ăng ten không cồng
kềnh (loại A1):
* Quy hoạch địa điểm xây
dựng:
Triển khai xây dựng các cột ăng ten
loại A1 tại các khu vực yêu cầu cao về mỹ quan đô thị bao
gồm:
- Thành phố Thanh Hóa: Các khu vực
trung tâm hành chính của tỉnh (Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các Sở ban ngành); các trung tâm văn hóa
cộng đồng (Quảng Trường Lam Sơn, Trung tâm triển lãm,...); một số khu vực quan
trọng quy hoạch đến năm 2020 như Trung tâm hành chính mới của tỉnh, Khu đô thị
mới Nam thành phố,...; một số tuyến đường, tuyến phố yêu cầu cao về mỹ quan đô
thị.
- Thị xã Sầm Sơn: bao gồm các khu vực
thuộc khu du lịch biển Sầm Sơn có lưu lượng du khách lớn
như khu vực ven biển, khu vực núi Trường Lệ,...; khu trung tâm hành chính của
Thị xã; một số tuyến đường, tuyến phố yêu cầu cao về mỹ quan đô thị.
- Thị xã Bỉm Sơn, 24 huyện còn lại:
tập trung triển khai tại khu vực trung tâm hành chính cấp
Huyện, các điểm du lịch, di tích văn hóa - lịch sử thu hút nhiều du khách.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư, xây dựng hệ thống cột ăng ten loại A1 trên địa bàn
toàn tỉnh.
* Quy định chung khi xây
dựng cột ăng ten không cồng kềnh loại A1:
- Để đảm bảo việc xây dựng các cột
ăng ten không cồng kềnh đáp ứng các yêu cầu của quy hoạch và điều kiện thực tế
tại các khu vực dự kiến lắp đặt, trước khi xây dựng trạm, phải có hồ sơ về thẩm
định các điều kiện, tiêu chuẩn của cột ăng ten loại A1 (việc
thẩm định do các cơ quan chức năng có thẩm quyền thực hiện, bao gồm: Sở Thông
tin và Truyền thông, UBND cấp huyện, các đơn vị có liên
quan), đáp ứng các tiêu chí về: Thiết kế xây dựng trạm;
quy mô, quy cách xây dựng, lắp đặt; đảm bảo theo quy hoạch, kế hoạch.
- Miễn thủ tục cấp giấy phép xây dựng
các trạm BTS có cột ăng ten không cồng kềnh, thân thiện
với môi trường nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng đáp ứng yêu
cầu về mỹ quan đô thị.
b) Cột ăng ten cồng kềnh
(loại A2):
* Quy hoạch địa điểm xây
dựng:
Đây là loại cột
ăng ten có tác động đến cảnh quan môi trường, nhất là ở các khu vực đô thị, quy
hoạch xây dựng cột ăng ten loại A2 như sau:
- Xây dựng các cột ăng ten loại A2a
tại các khu vực không yêu cầu cao về mỹ quan đô thị (các vị trí không thuộc các
khu vực được quy định tại phần quy hoạch đối với các cột
ăng ten không cồng kềnh loại A1).
- Thực hiện lộ trình để chuyển đổi các cột ăng ten cồng kềnh loại A2a hiện có sang cột loại A1 tại các khu vực được quy định tại phần quy hoạch đối với các cột ăng
ten không cồng kềnh.
- Xây dựng các cột ăng ten cồng kềnh
loại A2b theo định hướng hạn chế chiều cao của cột (quy định rõ các khu vực
được lắp đặt ăng ten có chiều cao lớn hơn hoặc nhỏ hơn 50m) nhằm giảm thiểu tác động đến cảnh quan môi trường, đảm bảo an toàn
công trình đối với nhân dân sinh sống xung quanh cột ăng ten.
* Quy định chung khi
xây dựng cột ăng ten cồng kềnh
loại A2:
- Chủ đầu tư lập kế hoạch xây dựng
phải phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được phê
duyệt; phải tính đến khả năng sử dụng chung cơ sở hạ tầng
với các doanh nghiệp, các ngành khác.
- Trong thiết kế xây dựng hạ tầng
trạm phải đảm bảo khả năng để các doanh nghiệp viễn thông khác có thể sử dụng
chung hạ tầng trên một vị trí trạm (hạ tầng đảm bảo tối thiểu từ 2 doanh nghiệp
sử dụng chung trở lên).
c) Quy định về khoảng cách
xây dựng các cột ăng ten:
* Đối với cột ăng ten không cồng kềnh (loại A1a, A1b):
Không quy định khoảng cách xây dựng
giữa các cột ăng ten liền kề nhau.
* Đối với cột ăng ten cồng
kềnh (loại A2a, A2b):
Nhằm tăng cường sử dụng chung hạ
tầng, đảm bảo cảnh quan môi trường, đô thị và giảm thiểu
chi phí đầu tư, các đơn vị chỉ được xây dựng các cột ăng ten đáp ứng quy định
về khoảng cách tối thiểu so với vị trí các cột ăng ten liền kề hiện có hoặc
đang làm thủ tục triển khai xây dựng trên các địa bàn cụ thể sau:
- Khu vực thành phố, thị xã, thị
trấn, các khu công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch, khu di tích lịch sử - văn
hóa: vị trí xây dựng mới cột ăng ten tối thiểu cách 100m
so với vị trí cột ăng ten liền kề của doanh nghiệp khác.
- Khu vực nông thôn: không quy định
cụ thể về khoảng cách xây dựng, tuy nhiên phải đáp ứng được các yêu cầu về đảm
bảo cảnh quan nông thôn, được cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp phép xây dựng
theo quy định.
d) Phát triển mới hạ tầng
cột ăng ten đến năm 2020:
Đến năm 2020, số trạm thu, phát sóng
thông tin di động sẽ được đầu tư xây dựng khoảng 560 vị trí để đáp ứng nhu cầu
sử dụng dịch vụ, nâng cao chất lượng vùng phủ sóng. Quy
hoạch phát triển như sau:
- Giai đoạn 2015 - 2017: xây dựng mới 320 vị trí cột ăng ten, tổng số vị trí trạm BTS là 2.382 vị
trí, phủ sóng tới 92% dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Giai đoạn 2018 - 2020: xây dựng mới 240 vị trí cột ăng ten, tổng số vị trí trạm BTS là 2.622 vị
trí, phủ sóng tới 95% dân cư trên địa bàn tỉnh.
Trong giai đoạn 2015 - 2020, quy
hoạch phát triển hạ tầng các trạm thu, phát sóng thông tin di động theo định
hướng chủ yếu là sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp. Ưu tiên đầu
tư xây dựng hạ tầng tại các khu vực lõm sóng nhằm cụ thể hóa mục tiêu thu hẹp
khoảng cách về hưởng thụ các tiện ích thông tin liên lạc
của người dân giữa các vùng miền, đảm bảo đến năm 2020 sẽ phủ sóng thông tin di
động đến 95% dân cư toàn tỉnh.
3.2. Cải tạo, chỉnh trang, sắp xếp lại hệ thống các cột ăng ten
a) Các quy định về cải tạo, sắp xếp hệ thống cột ăng ten:
- Cải tạo, chuyển đổi hạ tầng các cột
ăng ten cồng kềnh loại A2a hiện có tại các khu vực quy hoạch chỉ được xây dựng các cột ăng ten không cồng kềnh loại A1, sang loại không
cồng kềnh loại A1;
- Cải tạo, sắp xếp lại các cột ăng
ten để đảm bảo quy định về khoảng cách giữa các cột ăng ten liền kề nhau;
- Cải tạo, sắp
xếp lại các cột ăng ten không phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch hạ tầng
của tỉnh, nhất là các vị trí cột gần mặt đường giao thông ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị;
- Việc cải tạo, sắp xếp lại hạ tầng
các cột ăng ten trên cơ sở tăng cường tối đa việc sử dụng
chung hạ tầng nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư cho doanh nghiệp.
b) Vị trí, khu vực thực
hiện:
- Đến năm 2018: Hoàn thành cải tạo,
sắp xếp lại hệ thống cột ăng ten BTS đối với các khu vực trung tâm thành phố
Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn.
- Đến năm 2020: Hoàn thành cải tạo,
sắp xếp lại hệ thống cột ăng ten BTS đối với trung tâm thị xã Bỉm Sơn, các khu
đô thị mới; trung tâm thị trấn các huyện; các khu du lịch trọng điểm, các khu
di tích lịch sử - văn hóa; các khu công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
4. Hạ tầng mạng cáp viễn
thông
4.1. Quy hoạch các khu vực phát
triển cáp viễn thông
a) Khu vực, tuyến hướng xây
dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt:
Các khu vực, tuyến hướng được xây
dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt quy hoạch đến năm 2020 như sau:
- Khu vực nông
thôn.
- Khu vực không thuộc phạm vi quy
hoạch xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm để lắp đặt cáp viễn thông.
- Khu vực, tuyến, hướng tại các khu
vực có địa hình khó khăn, không thể triển khai ngầm hóa hoặc không thể treo cáp
trên các cột điện lực.
b) Khu vực, tuyến hướng thực hiện treo cáp viễn thông sử dụng chung với ngành điện:
Định hướng quy hoạch các khu vực, tuyến
hướng sử dụng chung cột treo cáp viễn thông trên cột điện
đến năm 2020 như sau:
- Các tuyến cáp quang truyền dẫn nội
tỉnh.
- Các khu vực, tuyến hướng: Không còn khả năng đi ngầm cáp trong các công trình ngầm tại khu vực đô thị;
chưa thể xây dựng hạ tầng cống bể để hạ ngầm cáp viễn thông; không thể xây dựng
tuyến cột treo cáp viễn thông riêng biệt.
- Khu vực nông thôn, miền núi.
c) Khu vực, tuyến hướng xây dựng hạ tầng cáp ngầm:
Khuyến khích các doanh nghiệp triển
khai xây dựng hạ tầng ngầm để lắp đặt cáp viễn thông và ngầm hóa mạng cáp treo
trên phạm vi toàn tỉnh Thanh Hóa. Xây dựng hạ tầng ngầm để lắp đặt cáp viễn
thông và thực hiện ngầm hóa mạng cáp treo viễn thông tại các khu vực yêu cầu
cao về mỹ quan đô thị, bao gồm:
- Khu vực trung tâm thành phố Thanh
Hóa, thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn;
- Các khu đô thị mới, khu kinh tế,
khu công nghiệp trọng điểm;
- Các khu du lịch, khu di tích lịch
sử - văn hóa trọng điểm;
- Khu vực trung tâm thị trấn các
huyện;
- Ngầm hóa toàn bộ hệ thống cáp viễn
thông liên tỉnh chạy dọc Quốc lộ 1A, tuyến đường Hồ Chí
Minh, tuyến chạy dọc đường sắt Bắc - Nam để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
quốc gia và quốc tế;
- Các tuyến đường Quốc lộ đoạn đi qua
các khu vực đô thị của tỉnh.
4.2. Hạ tầng cáp treo
a) Quy định về xây dựng
tuyến cáp treo:
- Chỉ được xây dựng hệ thống cột treo
cáp viễn thông tại các khu vực ngoài đô thị và không thuộc phạm vi các khu vực
đã được quy hoạch xây dựng hạ tầng ngầm để lắp đặt cáp viễn thông và thực hiện ngầm hóa mạng cáp treo viễn thông.
- Trong trường hợp xây dựng hệ thống
cột treo cáp viễn thông nằm trong khu vực không được xây dựng theo quy định của
quy hoạch thì phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Tuyến cột treo cáp phải nằm ngoài
hành lang an toàn đường bộ, hành lang cầu, cống, bến phà,
cầu phao và phạm vi bảo vệ đối với một số công trình khác
trên đường bộ theo quy định của Chính phủ; trường hợp nằm trên hành lang an
toàn đường bộ phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
b) Phương án đầu tư và sử
dụng chung hạ tầng:
* Phương án đầu tư:
- Các doanh nghiệp viễn thông, truyền
hình cáp thực hiện đầu tư xây dựng các tuyến cột treo cáp phù hợp với quy hoạch
các khu vực, tuyến hướng được xây dựng cột treo cáp viễn
thông riêng biệt được quy định trong quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được phê duyệt.
- Trước khi khởi công xây dựng công
trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Pháp luật về xây dựng, trừ
trường hợp được miễn giấy phép xây
dựng quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều
41 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn một số điều của Luật Viễn thông.
- Chủ đầu tư phải
thông báo bằng văn bản gửi Sở Thông tin và Truyền thông về
thời điểm xây dựng, hồ sơ thiết kế của công trình có liên quan đến quy hoạch hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp đã được phê duyệt.
* Sử dụng chung hạ tầng:
- Việc đầu tư xây dựng các tuyến cáp
treo viễn thông trên cơ sở tăng cường sử dụng chung hạ tầng giữa các doanh nghiệp viễn
thông và với ngành điện để tiết kiệm nguồn kinh phí đầu tư và đảm bảo cảnh quan môi trường.
- Các doanh nghiệp viễn thông phải
đầu tư, xây dựng, sử dụng chung hệ thống cột treo cáp nếu
tuyến, hướng cột treo cáp giống nhau.
- Trong trường hợp các tuyến, hướng
treo cáp viễn thông khi thiết kế, xây dựng nếu đã có tuyến cột điện lực hoặc
cột treo cáp viễn thông của doanh nghiệp khác thì phải phối hợp với các đơn vị
chủ quản của các công trình này để sử dụng chung.
- Các doanh nghiệp viễn thông chủ
động phối hợp với các đơn vị chủ quản
hệ thống cột điện lực, cột đèn chiếu sáng để đàm phán sử dụng chung hạ tầng,
thực hiện treo cáp viễn thông trên hạ tầng cột điện, cột đèn chiếu sáng hiện có.
c) Cải tạo, chỉnh trang
hiện trạng các tuyến cáp treo:
* Nội dung cải tạo, chỉnh
trang hệ thống cáp treo viễn thông:
Để đảm bảo mỹ quan đô thị và an toàn
cho người dân, việc cải tạo, chỉnh trang lại hạ tầng mạng cáp treo viễn thông
phải được thực hiện theo lộ trình quy hoạch, bao gồm: Loại bỏ các đường dây, sợi cáp không còn sử dụng; buộc gọn, gia cố hệ
thống dây cáp; hạ ngầm các tuyến cáp treo thuộc các khu vực, tuyến hướng theo
quy hoạch phải ngầm hóa mạng cáp; loại bỏ hoặc hạ ngầm các tuyến cáp treo tại
các ngã tư, nút giao thông và tuyến cáp cắt ngang qua đường giao thông.
* Lộ trình thực hiện:
- Giai đoạn đến 2018: hoàn thành việc
cải tạo, chỉnh trang hệ thống cáp treo viễn thông tại khu vực thành phố Thanh
Hóa, thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn; khu đô thị mới; các
khu kinh tế, khu công nghiệp; các khu du lịch, khu di tích lịch sử - văn hóa.
- Giai đoạn đến 2020: hoàn thành việc
cải tạo, chỉnh trang hệ thống cáp treo viễn thông tại khu vực thị trấn các
huyện.
4.3. Hạ tầng cáp ngầm
a) Quy định về xây dựng hạ
tầng cáp ngầm:
- Việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật cáp ngầm viễn thông có tính bắt buộc theo lộ trình tại các khu vực cụ thể
được quy định trong quy hoạch.
- Trong quá trình xây dựng hạ tầng
ngầm mạng cáp viễn thông tại các địa phương, các doanh nghiệp phải xin ý kiến
của UBND cấp huyện về thiết kế công trình, kế hoạch triển
khai chi tiết của doanh nghiệp để xây dựng phù hợp, đồng bộ với quy hoạch, định
hướng, kết cấu hạ tầng cơ sở của các địa phương.
- Đối với các khu đô thị mới; các
tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh thực hiện nâng cấp, sửa
chữa, xây dựng mới; các khu công nghiệp xây dựng mới thì
triển khai xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm (tuy nen, hào, cống,
bể, ống cáp...) để lắp đặt ngầm cáp viễn thông.
b) Phương án đầu tư và sử
dụng hạ tầng:
* Phương án đầu tư:
- Các doanh nghiệp viễn thông, truyền
hình cáp thực hiện đầu tư xây dựng các tuyến cáp ngầm phải phù hợp với các khu
vực, tuyến hướng quy định trong quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
đã được phê duyệt.
- Việc đầu tư xây dựng các tuyến cáp
ngầm viễn thông trên cơ sở tăng cường sử dụng chung hạ
tầng giữa các doanh nghiệp viễn thông và với các ngành khác để tiết kiệm nguồn
kinh phí đầu tư, đảm bảo an toàn, mỹ quan.
- Trước khi khởi công xây dựng công
trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp theo quy định của Pháp luật về xây dựng, trừ trường hợp được
miễn giấy phép xây dựng quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 41, Nghị định số
25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Luật Viễn thông.
- Chủ đầu tư phải thông báo bằng văn
bản cho Sở Thông tin và Truyền thông về thời điểm xây
dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình có liên quan đến quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động đã được phê duyệt.
* Sử dụng chung hạ tầng:
- Các doanh nghiệp viễn thông phối
hợp với các ngành (điện, cấp nước, thoát nước...) cùng đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật ngầm và sử dụng chung.
- Trong trường hợp tuyến, hướng xây
dựng các công trình cáp ngầm viễn thông của các doanh
nghiệp giống nhau, bắt buộc các doanh nghiệp phối hợp cùng đầu tư và sử dụng
chung cơ sở hạ tầng.
- Các doanh nghiệp viễn thông chủ
động phối hợp với các đơn vị chủ quản hạ tầng kỹ thuật ngầm của các đơn vị khác
để đàm phán việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng, thực hiện xây dựng ngầm các tuyến
cáp viễn thông theo lộ trình quy hoạch.
4.4. Ngầm hóa các tuyến cáp
treo
a) Định hướng các khu vực
triển khai ngầm hóa:
Đối với các khu vực, tuyến hướng đã
được quy hoạch xây dựng ngầm, các doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện kế
hoạch ngầm hóa các tuyến cáp treo theo lộ trình của quy hoạch.
Trong từng giai đoạn, căn cứ vào tình
hình phát triển của tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông sẽ tham mưu cho UBND tỉnh bổ sung danh mục các khu vực, tuyến hướng
phải xây dựng ngầm hạ tầng cáp viễn thông, truyền hình cho phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Phương án đầu tư và sử
dụng hạ tầng:
Căn cứ lộ trình, các khu vực quy
hoạch ngầm hóa mạng cáp viễn thông, các doanh nghiệp lập kế hoạch chi tiết để
triển khai thực hiện việc chỉnh trang, ngầm hóa các tuyến cáp treo hiện hữu đảm
bảo các yêu cầu của quy hoạch.
5. Một số nguyên tắc quản
lý và sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Cơ sở hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung được đầu tư, xây dựng theo quy
hoạch để đảm bảo tính đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài nguyên đất, tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng,
bảo đảm cảnh quan và môi trường.
- Tổ chức, cá
nhân sở hữu cơ sở hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân có đường dây, cáp, đường ống bố trí vào cơ sở hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng.
- Các tổ chức, cá nhân có đường dây,
cáp, đường ống lắp đặt mới có trách nhiệm bố trí vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung đã xây dựng.
- Các loại đường dây, cáp và đường
ống sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung phải có dấu hiệu nhận biết theo quy định của pháp luật
để phân biệt, quản lý và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình quản lý, khai
thác, bảo dưỡng.
- Việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ
thuật phải có các giải pháp đảm bảo an toàn cho sự hoạt
động bình thường của các hệ thống sử dụng
chung hạ tầng; tuân thủ các quy định về kỹ thuật, đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành; bảo đảm an toàn, cảnh quan môi trường và mỹ quan đô thị.
6. Nhu cầu và phương án sử dụng đất
6.1. Điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông công cộng
- Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng có người phục vụ, quy mô mỗi điểm khoảng 200m2/điểm. Đến
năm 2020, quy hoạch xây dựng mới 01 điểm, do đó nhu cầu sử
dụng đất là: 01 điểm x 200m2/điểm = 200m2.
- Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng không có người phục vụ: chủ yếu được xây dựng lắp đặt trên các công
trình đã xây dựng từ trước (nhà ga, bến xe, khách sạn, trường học...) nên nhu cầu sử dụng đất không được tính đến.
6.2. Cột ăng ten thu, phát
sóng thông tin di động
- Đối với các cột ăng ten loại A1,
A2a: không quy hoạch nhu cầu sử dụng đất đối với các loại cột ăng ten này.
- Đối với các vị trí cột ăng ten loại
A2b lắp đặt mới: đất để xây dựng chủ yếu do doanh nghiệp
thuê của các tổ chức, cá nhân với thời gian nhất định, nhà nước không phải bố
trí đất cho việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật này. Nhu cầu sử dụng đất mỗi vị trí
khoảng 450 m2/vị trí; đến năm 2020 dự kiến phát triển 373 cột ăng
ten loại A2b, nhu cầu sử dụng đất là: 373 cột ăng ten x
450 m2/vị trí = 167.850 m2.
7. Nhu cầu vốn, cơ cấu nguồn vốn
và danh mục các dự án ưu tiên đầu tư đến năm 2020
7.1. Các công
trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia
- Nâng cấp dung lượng 06 tuyến truyền
dẫn viễn thông liên tỉnh, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ băng
thông rộng trong tương lai. Tổ chức kết nối thành các mạch vòng truyền dẫn quang (Ring) hợp lý, đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin trong mọi tình huống.
- Tổng nhu cầu vốn khoảng: 17,6 tỷ
đồng;
- Trong đó: Nguồn vốn xã hội hóa: 17,6
tỷ đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục 1 kèm theo)
7.2. Các công
trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông công cộng
Tổng nhu cầu vốn
khoảng: 2.803 tỷ đồng. Trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: 7 tỷ
đồng
- Nguồn vốn xã hội hóa: 2.796 tỷ đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục 2 kèm theo)
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN
NĂM 2030
1. Điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông công cộng
1.1. Định hướng phát triển
công nghệ
Đẩy mạnh xây dựng, phát triển các
điểm công cộng không có người phục vụ nhằm hỗ trợ các dịch vụ công cộng trong
xã hội hiện đại như: máy bán vé tàu, vé xe bus tự động; máy thanh toán các hóa
đơn tiêu dùng, máy bán thẻ điện thoại tự động; các điểm tra cứu thông tin về
giao thông, du lịch, dịch vụ...
Nâng cấp, phát triển các điểm cung
cấp dịch vụ viễn thông công cộng theo hướng hiện đại hóa, kết nối Internet băng
thông rộng, cung cấp đầy đủ các dịch vụ viễn thông nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của
người dân, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển về du
lịch, giáo dục, y tế.
1.2. Địa điểm và quy mô
thực hiện
Triển khai các điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông công cộng hiện đại tại các khu vực đô thị, các khu vực phát triển cao về kinh tế - xã hội như các khu kinh tế, khu du lịch, các thị
trấn, thị tứ của tỉnh.
2. Cột ăng ten
2.1. Định hướng phát triển
* Về công nghệ: Phát triển cơ sở hạ tầng mạng thông tin di động
trên cơ sở ứng dụng các công nghệ hiện đại, tiên tiến sau 3G như 4G, LTE,... đáp ứng đòi hỏi truy nhập, sử dụng dịch vụ thông tin di động băng
rộng tốc độ cao.
Phát triển hệ thống ăng ten thu, phát
sóng theo công nghệ đa tần: một ăng ten có thể thu, phát trên nhiều dải tần
khác nhau, đây là cơ sở để các doanh nghiệp đầu tư sử dụng chung hạ tầng, tiết
kiệm chi phí, Phát triển theo hướng ứng dụng các công nghệ hạ tầng cột ăng ten
hiện đại, đẩy mạnh triển khai các giải pháp truy nhập vô tuyến mới đáp ứng các
tiêu chí:
- Tăng cường phát triển hạ tầng cột
ăng ten không cồng kềnh, nhỏ gọn, tiết kiệm năng lượng tiêu thụ và thân thiện
với môi trường.
- Tăng khả năng, phạm vi phủ sóng
nhằm giảm thiểu số lượng cột ăng ten thông tin di động, tiết kiệm chi phí đầu
tư.
* Vị trí, khu vực thực hiện:
Triển khai xây dựng hạ tầng mạng
thông tin di động thế hệ mới công nghệ sau 3G, ứng dụng các mô hình công nghệ
cột ăng ten tiên tiến, thân thiện với môi trường trên địa bàn toàn tỉnh, trong
đó ưu tiên phát triển tại các khu vực đô thị, các khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu vực tập trung dân cư đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch
vụ chất lượng cao của người dân.
Phát triển hạ tầng các trạm BTS theo
định hướng sắp xếp, cải tạo hạ tầng hiện có nhằm tối ưu vùng phủ sóng, nhất là
tại các khu vực chưa có sóng điện thoại di động, hoàn thành chỉ tiêu phủ sóng tới 100% dân cư của tỉnh.
2.2. Cải tạo, sắp xếp hệ
thống cột ăng ten
* Chỉ tiêu về số lượng:
- Để đảm bảo mỹ
quan đô thị hiện đại trong tương lai, đến năm 2030 thực hiện việc cải tạo các
vị trí ăng ten cồng kềnh sang loại không cồng kềnh tại các khu vực yêu cầu
mỹ quan, đảm bảo số lượng cột ăng ten không cồng kềnh chiếm 35 -
40 % tổng số cột trên toàn tỉnh.
- Tăng cường sử dụng chung hạ tầng
cột ăng ten nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư, an toàn trong khai thác vận hành và
đảm bảo cảnh quan môi trường. Đến năm
2030 đảm bảo 60 - 65 % tổng số lượng cột ăng ten sử dụng
chung giữa các doanh nghiệp viễn thông và giữa doanh nghiệp viễn thông với các
ngành khác.
* Vị trí, khu vực thực hiện:
Thực hiện cải tạo, sắp xếp lại hệ
thống cột ăng ten theo lộ trình tại các khu vực cụ thể quy định tại danh mục
các khu vực được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành theo yêu cầu
của từng giai đoạn thực hiện.
3. Hạ tầng mạng cáp viễn
thông
3.1. Định hướng sử dụng hạ
tầng mạng cáp viễn thông
Các dịch vụ viễn thông cố định hiện
nay và trong thời gian tới sẽ phát triển theo hướng hội
tụ, đa dịch vụ trên một đường dây thuê bao cáp quang băng thông rộng, chất
lượng cao. Hạ tầng mạng truyền dẫn quang tốc độ cao sẽ phát triển rộng khắp tới
các xã, đẩy mạnh xây dựng mạng truy nhập quang ứng dụng công nghệ PON (mạng
truy nhập quang thụ động) nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư, nâng cao chất lượng
dịch vụ, nâng cao hiệu quả mạng lưới. Phát triển mạng truy nhập bằng cáp quang
tới các cụm dân cư ở nông thôn và các tòa nhà lớn ở khu
vực thành thị để đáp ứng nhu cầu người sử dụng dịch vụ
viễn thông băng rộng như Internet, truyền hình IPTV..., đồng thời là cơ sở để
các nhà cung cấp dịch vụ triển khai các dịch vụ mới, tiên tiến.
3.2. Hạ tầng cáp ngầm
Phát triển mạng cáp viễn thông theo
hướng ngầm hóa và sử dụng chung cơ sở hạ tầng, trong đó đẩy mạnh việc phát triển
đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các ngành (giao thông, điện, cấp thoát nước, cáp viễn thông.,.);
thực hiện xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngầm trên phạm vi toàn tỉnh để lắp đặt ngầm
mạng cáp viễn thông.
Đẩy mạnh ứng dụng các giải pháp xây
dựng hạ tầng ngầm mạng cáp viễn thông tiên tiến như sử dụng tuy nen, hào đúc
sẵn, các kỹ thuật khoan định hướng,... đảm bảo hiệu quả trong triển khai xây
dựng, tiết kiệm chi phí đầu tư và bảo vệ cảnh quan môi trường.
Tạo điều kiện thuận lợi để mọi thành
phần kinh tế xã hội tham gia đầu tư, xây dựng hạ tầng mạng cáp viễn thông theo
định hướng chuyên môn hóa, phân thành các doanh nghiệp chuyên đầu tư xây dựng
hạ tầng và các doanh nghiệp thuê lại hạ tầng để cung cấp dịch vụ.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY
HOẠCH
1. Về công tác quản lý nhà
nước
- Tuyên truyền phổ biến pháp luật,
các quy định, chính sách về phát triển viễn thông nói chung và phát triển hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động nói riêng; đơn giản hóa thủ tục hành chính,
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
quy hoạch, đầu tư, phát triển hiệu quả, bền vững.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước,
trong đó tập trung đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý hạ tầng viễn thông thụ
động (quản lý dựa trên bản đồ số, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu); thiết bị đo
kiểm, giám sát hệ thống các trạm thu, phát sóng di động...
- Giám sát chặt chẽ việc xây dựng
phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh. Giải quyết
tranh chấp và xử lý các doanh nghiệp vi phạm.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các
hoạt động xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa
bàn tỉnh. Xử lý nghiêm đối với các
doanh nghiệp vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng.
2. Về xây dựng cơ chế chính
sách
- Ban hành các quy định, quy chế về
sử dụng chung cơ sở hạ tầng, phối hợp giữa các ngành, doanh nghiệp.
- Ban hành các quy định về xây dựng
và ngầm hóa hạ tầng mạng cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành các quy định về xây dựng,
lắp đặt mạng cáp viễn thông tại các khu vực đô thị, khu vực yêu cầu cảnh quan
trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành các quy định, kế hoạch về
xây dựng và cấp phép xây dựng trạm thu phát sóng thông tin di động trên địa bàn
tỉnh.
- Ban hành các quy định về khung giá,
phương pháp tính giá cho thuê hạ tầng viễn thông.
- Tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến khích
doanh nghiệp xây dựng phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động tại các khu vực có điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn.
- Tạo điều kiện, khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động ứng dụng các công
nghệ tiên tiến, hiện đại (công nghệ 4G, cột ăng ten trạm thu phát sóng ngụy
trang…).
- Tạo điều kiện,
khuyến khích hình thức xã hội hóa trong đầu tư xây dựng,
phát triển hạ tầng viễn thông thụ động.
- Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp trong quá trình xây dựng, phát triển hạ tầng viễn thông thụ động (như
xây dựng kế hoạch, cấp phép xây dựng).
3. Phát triển hạ tầng
a) Doanh nghiệp viễn thông
đầu tư xây dựng hạ tầng:
Các doanh nghiệp viễn thông phối hợp
với các đơn vị liên quan trong đầu tư, phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động, đặc biệt là hệ thống cống, bể, cột treo cáp, cột
ăng ten BTS tại các khu đô thị mới, các tuyến đường mới;
phối hợp sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động trên địa bàn tỉnh.
Nâng cấp và xây dựng mới các tuyến truyền
dẫn quang trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển hạ tầng, mở rộng mạng lưới, triển khai các công nghệ mới và nâng cao chất
lượng các dịch vụ cung cấp.
b) Doanh nghiệp ngoài viễn
thông đầu tư xây dựng; hạ tầng (đơn vị cho thuê hạ tầng):
Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động theo quy định của pháp luật, nhằm huy động các
nguồn vốn đầu tư, giảm thiểu nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Để đảm bảo triển
khai đồng bộ, hiệu quả cần hoàn thiện hệ thống cơ chế
chính sách, hệ thống các văn bản pháp luật quy định về giá thuê hạ tầng, đảm
bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các doanh nghiệp, các cấp, các ngành liên quan.
4. Giải pháp khoa học - công
nghệ
- Tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động theo hướng ứng dụng các công nghệ mới
(NGN, 3G, 4G, truy cập vô tuyến băng rộng...), cung cấp các giải pháp xây dựng,
phát triển hạ tầng hiệu quả và nhanh chóng.
- Phát triển công nghệ viễn thông đi
đối với sử dụng hiệu quả hạ tầng: Công nghệ vô tuyến băng
rộng, công nghệ truyền dẫn cáp quang (thay thế cáp đồng), cáp ngầm... Khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư, phát triển hạ tầng trạm thu
phát sóng ứng dụng công nghệ xanh, thân thiện môi trường, trạm ngụy trang, trạm
sử dụng chung cơ sở hạ tầng, đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Ứng dụng các kỹ thuật, công nghệ mới trong triển khai ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi: Kỹ thuật
khoan ngầm, khoan định hướng...
- Sử dụng các trang, thiết bị kỹ
thuật hiện đại, các công nghệ mới để tăng cường đo kiểm, giám sát, quản lý từ
xa đối với hệ thống thiết bị và hạ tầng mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động như: Quản lý dựa trên bản đồ số; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử;
phần mềm quản lý hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
5. Giải pháp thực hiện đồng
bộ quy hoạch
- Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phải
phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh; triển khai đồng bộ với quy hoạch các khu đô thị, khu công nghiệp, đảm bảo yêu cầu phục vụ nhiệm vụ an ninh, quốc phòng
trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch xây dựng các công trình
giao thông, các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư phải kèm theo quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và
thuận lợi cho việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông.
- Công trình viễn thông công cộng
được ưu tiên sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông. Các đường cáp
viễn thông, đường dây thuê bao được kết hợp đi dọc đường
giao thông, cầu, cống, hè phố, đường điện để thuận tiện cho việc lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng và bảo vệ công trình. Các điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng được ưu tiên đặt tại các khu vực nhà ga, bến xe, sân bay, bến
cảng và các địa điểm công cộng khác để phục vụ nhu cầu của người sử dụng.
6. Giải pháp đảm bảo an toàn
thông tin và đảm bảo an ninh - quốc phòng
- Phối hợp giữa
các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện quy hoạch, xây dựng và bảo vệ đảm bảo an toàn hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động. Phân công trách nhiệm trong quản lý, khai thác, đảm bảo an ninh thông
tin quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
- Hỗ trợ đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ kỹ thuật nghiên cứu giải pháp kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên mạng viễn thông và Internet.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời và ngừng cung cấp dịch vụ đối với những
trường hợp sử dụng dịch vụ viễn thông
và Internet xâm phạm an ninh quốc gia.
- Doanh nghiệp viễn thông xây dựng
các phương án hoạt động dự phòng để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong
mọi tình huống.
- Đối với các vị trí quy hoạch xây dựng hạ tầng viễn thông thụ động có liên quan đến an
ninh quốc phòng, cần phải xin ý kiến của các ngành, các
cấp liên quan.
7. Huy động vốn đầu tư
- Nguồn vốn trong đầu tư, phát triển
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động chủ yếu từ nguồn vốn của doanh nghiệp, một
phần được hỗ trợ theo quy định từ quỹ Viễn thông công ích Việt Nam.
- Huy động nguồn vốn đầu tư theo hình
thức xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
tham gia đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động cho các doanh
nghiệp viễn thông thuê lại hạ tầng.
- Các doanh nghiệp viễn thông phối
hợp với các đơn vị, sở, ngành, địa phương liên quan để
lồng ghép, kết hợp thực hiện các dự án có cùng mục tiêu, nhiệm vụ, địa điểm để
tránh trùng lặp gây lãng phí về nhân lực và tài chính; đặc biệt các dự án đầu
tư hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động cần thực hiện đồng
bộ với quá trình đầu tư các hạ tầng kinh tế xã hội khác để phát huy hết hiệu
quả.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
và các hộ gia đình ký hợp đồng với các doanh nghiệp mở các điểm cung cấp dịch
vụ bưu chính, viễn thông, Internet.
- Huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động tại các khu vực có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, nhu cầu sử
dụng dịch vụ còn thấp; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
trên địa bàn tỉnh.
8. Về
tuyên truyền, tập huấn
- Triển khai các hình thức tuyên truyền, phổ biến nội dung của quy
hoạch tới các cơ quan, đơn vị có liên quan và nhân dân trên địa bàn tỉnh, trong đó nhấn mạnh mục tiêu, tầm quan trọng của
quy hoạch trong việc phát triển hạ tầng viễn thông bền vững; phục vụ tốt nhiệm
vụ đảm bảo thông tin liên lạc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh; đồng thời đảm bảo cảnh quan môi trường, mỹ quan đô thị và
an toàn cho người dân.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao kiến thức quản lý cho các cán bộ quản lý hạ tầng viễn thông thụ động cấp tỉnh, cấp huyện và các doanh nghiệp viễn thông về
công tác quản lý, triển khai quy hoạch nhằm nâng cao hiệu
quả trong việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển hạ tầng,
đảm bảo tính đồng bộ giữa phát triển hạ tầng viễn thông với các hạ tầng kinh tế
- xã hội của tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy
hoạch
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện,
các doanh nghiệp viễn thông và các đơn vị có liên quan
triển khai thực hiện các nội dung sau:
- Tổ chức công
bố, phổ biến rộng rãi, hướng dẫn triển khai thực hiện Quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 đến các cấp ủy Đảng, chính quyền,
các ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh. Trong từng giai đoạn,
căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế, sự phát triển của
công nghệ, sự phát triển hạ tầng mạng ngoại vi, mạng thông tin di động, chủ
động rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh, bổ sung các khu vực, hướng tuyến của Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Căn cứ Quy hoạch đã được phê duyệt
hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của đơn vị để thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Giao thông Vận tải và các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế phối hợp trong tổ chức thực hiện
quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các
quy định, quy chế về sử dụng chung cơ sở hạ tầng mạng
ngoại vi, mạng thông tin di động trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm về Quy
hoạch, quy định về quản lý dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường
ống trên địa bàn theo thẩm quyền.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
theo thẩm quyền việc đầu tư, xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý các
nội dung có liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các đơn vị liên quan hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát
giá và phương pháp xác định giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung; phối hợp tổ chức hiệp thương giá theo thẩm quyền; kiểm tra tình hình
thực hiện các quy định về quản lý giá.
- Bố trí nguồn kinh phí triển khai
thực hiện quy hoạch, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước từ
cấp tỉnh đến cấp xã trong quản lý phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các
quy định, hướng dẫn doanh nghiệp về xây dựng hạ tầng mạng ngoại vi, hạ tầng mạng thông tin di động phù hợp với quy
hoạch kiến trúc, đô thị của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp
huyện hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm các quy định về
quản lý dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống trên địa bàn
theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo và hướng dẫn việc lập quy
hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị phải lồng ghép nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động đồng bộ với các quy hoạch hạ tầng kỹ thuật khác
(điện, cấp nước, thoát nước...).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông thực hiện cấp phép xây dựng hạ tầng viễn thông thụ động theo
thẩm quyền và quy định hiện hành của nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông đưa các nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
có liên quan vào quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2.000, 1/500 của địa phương.
4. Sở Giao thông vận tải
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố hướng dẫn các doanh nghiệp Viễn thông xây dựng các mạng ngoại vi phù hợp
với quy hoạch giao thông theo từng thời kỳ.
- Công bố theo quy định các quy hoạch
phát triển giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn, làm cơ sở
cho các doanh nghiệp viễn thông xây dựng kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động đồng bộ.
- Khi lập dự án đầu tư hạ tầng giao
thông, phải lồng ghép nội dung hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động có liên quan theo quy hoạch được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông đưa các nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
có liên quan vào quy hoạch giao thông chi tiết tỷ lệ 1/2.000, 1/500 của địa
phương.
5. Sở Công Thương
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông chỉ đạo các doanh nghiệp điện lực sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đảm bảo tiết kiệm, an
toàn, mỹ quan đô thị.
- Chỉ đạo các
doanh nghiệp đảm bảo nguồn điện thường xuyên cho các công
trình viễn thông.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn về sử dụng đất xây dựng hạ tầng viễn thông thụ động.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế
Nghi Sơn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Xây dựng thực hiện cấp phép xây dựng
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo thẩm quyền và quy định hiện hành của
nhà nước trong địa bàn Khu kinh tế Nghi Sơn, khu công nghiệp và các khu vực
khác được giao quản lý.
- Phối hợp với các Sở, ban ngành, địa phương thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về quy hoạch, xây
dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trong địa bàn Khu kinh tế Nghi Sơn, khu
công nghiệp và các khu vực khác được giao quản lý.
8. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Phối hợp với các cơ quan liên quan,
hỗ trợ các doanh nghiệp Viễn thông triển khai thực hiện Quy hoạch trên địa bàn
quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện cấp phép xây dựng hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động theo thẩm quyền và quy định hiện hành của nhà nước.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông quản lý việc xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
trên địa bàn.
9. Các doanh nghiệp viễn
thông
- Căn cứ vào Quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động của tỉnh, hiện trạng và kế hoạch phát triển hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp, lập quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động, trình Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch.
- Sau khi quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
của doanh nghiệp được phê duyệt, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức công bố
công khai, thông báo quy hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng và
trang thông tin điện tử của doanh nghiệp (trừ các nội dung
liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định).
- Phối hợp các doanh nghiệp khác sử
dụng chung cơ sở hạ tầng; chủ động phản ánh
các khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị trong quá trình thực hiện về Sở Thông
tin và Truyền thông để được giải quyết.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông hoạt động trên
địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 QĐ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Công báo tỉnh và Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, CNTT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hồi
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
số: 3705/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT
|
Dự án
|
Nguồn vốn
|
Giai đoạn
2015-2017
|
Giai đoạn
2018-2020
|
Nhu cầu vốn đầu
tư (triệu đồng)
|
1
|
Hạ tầng các điểm cung cấp dịch
vụ viễn thông công cộng
|
|
|
|
|
1.1
|
Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng có người phục vụ
|
Doanh
nghiệp
|
1.500
|
|
1.500
|
1.2
|
Các điểm truy nhập Internet không
dây công cộng
|
Doanh
nghiệp
|
3.000
|
2.000
|
5.000
|
1.3
|
Xây dựng, lắp đặt các điểm tra cứu
thông tin tại các khu du lịch, các khu vực công cộng trên
địa bàn tỉnh
|
Doanh
nghiệp
|
1.500
|
500
|
2.000
|
2
|
Phát triển và cải tạo hạ tầng
cột ăng ten
|
|
|
|
|
2.1
|
Xây dựng phát triển hạ tầng cột ăng
ten
|
Doanh
nghiệp
|
112.000
|
84.000
|
196.000
|
2.2
|
Cải tạo hạ tầng cột ăng ten
|
Doanh
nghiệp
|
22.500
|
15.000
|
37.500
|
3
|
Phát triển và cải tạo các hệ
thống mạng cáp viễn thông
|
|
|
|
|
3.1
|
Xây dựng hạ tầng mạng cáp viễn
thông lắp đặt ngầm
|
Doanh
nghiệp
|
1.500.000
|
1.000.000
|
2.500.000
|
3.2
|
Xây dựng hạ tầng mạng cáp treo viễn
thông
|
Doanh
nghiệp
|
36.000
|
18.000
|
54.000
|
4
|
Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trong công tác quản lý, thực hiện quy hoạch
|
|
|
|
|
4.1
|
Thực hiện đề án Ứng dụng hệ thống
thông tin địa lí GIS trong quản lý hạ tầng viễn thông
thụ động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
|
Ngân
sách
|
2.000
|
|
2.000
|
4.2
|
Xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
trên địa bàn tỉnh
|
Ngân
sách
|
2.000
|
|
2.000
|
4.2
|
Xây dựng và triển khai thực hiện đề
án Ngầm hóa mạng cáp viễn thông tại các khu đô thị lớn trên địa bàn tỉnh
Thanh Hoa
|
Ngân
sách
|
2.000
|
|
2.000
|
4.3
|
Đào tạo nguồn nhân lực
|
Ngân
sách
|
500
|
500
|
1.000
|
|
Tổng
|
|
1.683.000
|
1.120.000
|
2.803.000
|
(Bằng
chữ: Hai nghìn tám trăm lẻ ba tỷ đồng).