ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
18/2008/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 10 tháng 06 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ
về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ; Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày
7/04/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
xây dựng.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 41/TTr-SXD ngày
16/5/2008.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này bản Quy định một số điểm cụ thể về quản lý quy hoạch,
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giám
đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính và các
sở có xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây
dựng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 24/2007/QĐ-UB ngày 05/06/2007 của
UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định cụ thể về quản lý quy hoạch, quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình trên địa
bàn tỉnh Lào Cai, quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 01/02/2008 của UBND tỉnh
Lào Cai về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số
24/2007/QĐ-UBND ngày 05/06/2007.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch & Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL – Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh Lào Cai;
- TTTU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ quan chuyên môn;
- Các cơ quan chuyên ngành;
- Các trường chuyên nghiệp;
- Lưu: VT – TH – XDCB.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
(kèm theo quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2008 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Bản Quy định này quy định một số
điểm cụ thể về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Quy
định này thực hiện cùng các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu
tư, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản
lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng,
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình, Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007
của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số
58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005
của Chính phủ, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật đầu tư, Nghị định 179/2004/NĐ-CP ngày
21/10/2004 của Chính phủ quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa (sau đây gọi tắt là NĐ số 209/NĐ-CP; NĐ số 08/NĐ-CP ; NĐ số 16/NĐ-CP, NĐ số
99/NĐ-CP, NĐ số 03/NĐ-CP , NĐ số 58/NĐ-CP, NĐ số 112/NĐ-CP, NĐ số 108/NĐ-CP) và
các văn bản pháp luật khác có liên quan, trừ các trường hợp có quy định riêng của
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho tất cả
các cơ quan Nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi chung là tổ
chức), cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chương 2.
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 3. Thẩm
quyền lập, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. UBND tỉnh
tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh,
vùng huyện và vùng liên huyện, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2000, 1/500 các khu chức năng của các phường thuộc thành phố Lào Cai, các
trung tâm huyện lỵ, thị trấn Tằng Loỏng, Xuân Giao huyện Bảo Thắng, các thị trấn,
thị tứ nằm trên các trục đường quốc lộ, các khu vực có phạm vi liên quan đến địa
giới hai xã, hai huyện trở lên, các khu chức năng khác ngoài đô thị gồm: Khu đô
thị mới, khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, giáo dục đào tạo, y tế, các
khu công nghiệp, các cụm công nghiệp trong tỉnh, các khu công nghệ cao, các khu
kinh tế đặc thù, các khu vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh.
2. UBND các huyện và thành phố
Lào Cai
UBND các huyện và thành phố Lào
Cai tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đối
với các khu chức năng của các xã, các thị trấn thị tứ, các trung tâm cụm xã,
trung tâm xã, quy hoạch các điểm dân cư nông thôn có địa giới hành chính do huyện,
thành phố quản lý. (Trừ các quy hoạch được quy định tại khoản 1).
3. Chủ đầu tư các dự án công
trình xây dựng công trình tập trung tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thuộc phạm vi dự án do mình đầu tư.
Điều 4. Thẩm
quyền thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ
thiết kế, đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh và
Thỏa thuận nhiệm vụ quy hoạch đối với quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND cấp huyện.
2. Phòng Công thương, phòng Quản
lý đô thị các huyện, thành phố Lào Cai thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch
chi tiết và dự toán chi phí lập quy hoạch xây dựng chi tiết thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND huyện, thành phố;
Trường hợp phòng Công thương,
phòng Quản lý đô thị các huyện, thành phố Lào Cai không đủ điều kiện năng lực để
thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng thì UBND huyện, thành phố Lào Cai được phép
thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra.
Điều 5. Cung
cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
1. Đối với Quy hoạch xây dựng
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh:
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp
nhận và cung cấp các thông tin về quy hoạch gồm: Địa điểm xây dựng, chỉ giới
xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng và các thông tin khác có liên quan đến
quy hoạch xây dựng cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu (trừ nhà ở riêng lẻ của
dân cư, các công trình thuộc các Khu công nghiệp, Khu thương mại Kim Thành);
b) Phòng Công thương, phòng Quản
lý đô thị các huyện, thành phố Lào Cai có trách nhiệm cung cấp các thông tin về
quy hoạch xây dựng cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về xây dựng công trình
nhà ở riêng lẻ;
2. Đối với quy hoạch xây dựng
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện, thành phố: Phòng Công thương, phòng
Quản lý đô thị các huyện, thành phố Lào Cai có trách nhiệm tiếp nhận và cung cấp
các thông tin về quy hoạch xây dựng (gồm: Địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng,
chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng, chứng chỉ quy hoạch xây dựng và các thông tin
khác liên quan đến quy hoạch xây dựng) cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
Điều 6. Lập
kế hoạch quy hoạch xây dựng
1. Hàng năm Sở Xây dựng có trách
nhiệm lập và trình kế hoạch chuẩn bị đầu tư quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh;
2. Phòng Công thương, phòng Quản
lý đô thị các huyện, thành phố Lào Cai có trách nhiệm lập và trình kế hoạch chuẩn
bị đầu tư quy hoạch xây dựng chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp
huyện, thành phố.
Chương 3.
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
Điều 7. Lập
Dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Các công trình xây dựng đều
phải lập dự án đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế, kỹ thuật (trừ các công
trình xây dựng nhà ở riêng lẻ) và đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch
xây dựng;
b) Có phương án thiết kế kỹ thuật,
phương án công nghệ phù hợp an toàn trong thi công xây dựng, vận hành và khai
thác sử dụng công trình;
c) Đảm bảo an toàn trong công
tác phòng, chống cháy nổ;
d) Bảo vệ được môi trường sinh
thái;
đ) Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế
xã hội của các Dự án.
2. Trước khi lập dự án hoặc lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chủ đầu tư phải lập nhiệm vụ thiết kế và trình cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Quy định này phê duyệt đối với các
dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
a) Nội dung
lập nhiệm vụ thiết kế bao gồm:
Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng
công trình; các điều kiện thuận lợi, khó khăn khi xây dựng công trình; chế độ
khai thác và sử dụng tài nguyên (nếu có); dự kiến quy mô đầu tư; công suất; diện
tích xây dựng; địa điểm xây dựng; nhu cầu sử dụng đất; các hạng mục công trình
chính, công trình phụ; bản vẽ sơ bộ tổng mặt bằng; bản vẽ mặt bằng, mặt đứng và
các mặt cắt điển hình; phương án đầu tư (đề xuất ít nhất 2 phương án); phân
tích lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật; điều kiện cung cấp vật tư thiết bị,
nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; ảnh hưởng của Dự án đến môi
trường; sơ bộ phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có); hình thức đầu
tư; sơ bộ tổng mức đầu tư; thời gian thực hiện Dự án; phân kỳ đầu tư; hiệu quả
kinh tế của Dự án; phương án huy động vốn;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với các sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định nhiệm vụ thiết kế và
trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Phòng Kế hoạch – Tài chính
các huyện, thành phố Lào Cai chủ trì phối hợp với Phòng Công thương, Phòng Quản
lý đô thị, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế, thẩm định
nhiệm vụ thiết kế trình UBND huyện, thành phố phê duyệt đối với các Dự án xây dựng
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND huyện, thành phố;
d) Chủ đầu tư gửi nhiệm vụ thiết
kế đến cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều này để thẩm
định;
e) Thời gian thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ thiết kế không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Các dự án sử dụng vốn nhà nước
để kinh doanh và các dự án sử dụng nguồn vốn khác không phải lập nhiệm vụ thiết
kế những phải có giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.
4. Các công trình sau đây không
phải lập Dự án mà chỉ lập Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật:
a) Công trình xây dựng cho mục
đích tôn giáo;
b) Công trình xây dựng mới, cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 07 tỷ đồng phù hợp với phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp người quyết
định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công
trình. Báo cáo kinh tế kỹ thuật có tổng mức đầu tư từ 03 tỷ đồng đến dưới 07 tỷ
đồng phải được thẩm định thiết kế cơ sở như công trình phải lập dự án;
5. Dự án đầu tư xây dựng gồm 2
phần: Thuyết minh và thiết kế cơ sở.
a) Nội dung phần thuyết minh thực
hiện theo quy định tại Điều 6 NĐ số 16/NĐ-CP;
b) Nội dung thiết kế cơ sở thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 NĐ số 112/NĐ-CP.
Điều 8. Thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước:
Thẩm quyền thẩm định Dự án đầu
tư xây dựng công trình được quy định như sau:
a) Sở Công thương tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở các Dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện,
đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, luyện kim
và các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công trình công nghiệp vật liệu
xây dựng);
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các Dự án đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi, đê điều, cấp nước sinh hoạt nông thôn;
c) Sở Giao thông vận tải tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở các Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ
đường phố);
d) Sở Xây dựng tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở các Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật
liệu xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị (đường phố, chiếu
sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải, công viên cây xanh,
nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị) và các Dự án đầu tư xây dựng khác do Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu;
đ) Trường hợp Dự án đầu tư xây dựng
liên quan đến nhiều ngành thì cơ quan chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở là sở có
chức năng quản lý Nhà nước về ngành có yếu tố quyết định tính chất, mục tiêu của
Dự án, chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan;
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối tiếp nhận hồ sơ để thẩm định phần thuyết minh của Dự án đầu tư xây dựng
công trình đồng thời tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của các sở trình
UBND tỉnh phê duyệt;
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn khác:
a) Chủ đầu tư tự thẩm định phần
thuyết minh của dự án;
b) Đối với các dự án sử dụng vốn
tín dụng thì tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả
nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay;
c) Các Sở quy hoạch tại điểm a,
điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này thẩm định phần thiết kế cơ sở của dự án
đầu tư xây dựng công trình.
Điều 9. Hồ
sơ trình duyệt và trình tự thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Hồ sơ trình phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng công trình gồm: Tờ trình xin phê duyệt dự án của chủ đầu tư, hồ sơ
dự án đầu tư xây dựng công trình, các văn bản pháp lý có liên quan và nhiệm vụ
thiết kế đã được duyệt hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của cấp có thẩm quyền đối với
các dự án sử dụng nguồn vốn khác và vốn nhà nước đầu tư để kinh doanh;
2. Trình tự thẩm định dự án đầu
tư xây dựng công trình:
a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ Dự án
(bao gồm cả phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở) đến người quyết định đầu
tư để tổ chức thẩm định;
b) Đối với các Dự án sử dụng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh
thì chủ đầu tư gửi hồ sơ Dự án đến cơ quan đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm nhận và gửi hồ sơ dự án (bao gồm cả phần thuyết
minh và phần thiết kế cơ sở) đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại các điểm a,
điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 8 để thẩm định thiết kế cơ sở và các cơ
quan có liên quan để lấy ý kiến về những nội dung liên quan đến dự án. Các cơ
quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi kết quả
thẩm định thiết kế cơ sở tới Sở Kế hoạch và Đầu tư đảm bảo thời gian quy định tại
khoản 3 Điều này.
c) Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn khác: Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở quy định
tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 8 của Quy định này để thẩm
định thiết kế cơ sở và đến nhận kết quả thẩm định theo thời gian quy định sau
đó tự tổ chức thẩm định phần thuyết minh và phê duyệt;
3. Thời gian thẩm định dự án:
Không quá 40 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; 30 ngày nhóm B; 20 ngày nhóm
C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó: Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở
không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, không quá 15 ngày làm việc đối
với dự án nhóm B; 10 ngày làm việc đối với dự án Nhóm C;
Điều 10. Nội
dung thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình.
Thẩm định Dự án đầu tư xây dựng
công trình bao gồm thẩm định phần thuyết minh và thẩm định thiết kế cơ sở của Dự
án
1. Nội dung thẩm định phần thuyết
minh thực hiện theo quy định tại điểm 1 khoản 6 Điều 1 Nghị định số 112/NĐ-CP;
2. Nội dung thẩm định phần thiết
kế cơ sở thực hiện theo quy định tại điểm 2 khoản 6 Điều 1 Nghị định số
112/NĐ-CP;
Điều 11. Lập,
thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư tự tổ chức lập hoặc
thuê tư vấn lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Luật Xây dựng.
Chủ đầu tư phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch,
nếu liên quan đến môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng thì phải
lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực này để làm cơ sở lập
Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
2. Đối với các Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật sử dụng nguồn vốn Nhà nước do địa phương quản lý:
a) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán công trình sau đó gửi hồ sơ Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật kèm theo kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán
cho cơ quan đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với Báo cáo kinh tế kỹ thuật
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh) hoặc Phòng Tài chính – Kế hoạch (đối
với Báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện) để
tổng hợp, thẩm định hồ sơ sau đó trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường
hợp cần thiết, cơ quan đầu mối sẽ gửi xin ý kiến thẩm định của các cơ quan có
liên quan;
b) Nội dung thẩm định Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật gồm:
Sự phù hợp với nhiệm vụ thiết kế
đã được phê duyệt, sự cần thiết đầu tư, các yếu tố đầu vào, quy mô, công suất,
công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện, phân tích tài chính, hiệu quả về kinh
tế - xã hội, khả năng huy động vốn để đáp ứng tiến độ, khả năng hoàn trả vốn
vay, khả năng giải phóng mặt bằng, kinh nghiệm và năng lực quản lý của chủ đầu
tư, kiểm tra kết quả thẩm định kèm theo kết quả thẩm tra (nếu có) thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán;
3. Đối với các Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật sử dụng nguồn vốn khác:
Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm tra,
thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
4. Hồ sơ chủ đầu tư gửi cơ quan
thẩm định, trình phê duyệt gồm 4 bộ và thực hiện theo quy định tại điểm c khoản
2 Mục IV Phần I của Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.
Hồ sơ sau khi được thẩm định phải
có chữ ký, đóng dấu xác nhận đã thẩm định của cơ quan thẩm định và gửi trả lại
chủ đầu tư 02 (hai) bộ để làm cơ sở thực hiện.
5. Thời gian cho ý kiến của các
cơ quan có liên quan không quá 10 ngày làm việc. Thời gian thẩm định Báo cáo
Kinh tế - kỹ thuật không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Chủ đầu
tư phải nộp lệ phí thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định.
Điều 12. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình
1. Các dự
án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Riêng đối với dự án nhóm
A phải được Chính phủ cho phép đầu tư);
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện được quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 02 (hai) tỷ đồng.
Riêng Chủ tịch UBND thành phố Lào Cai được quyết định đầu tư các dự án có tổng
mức đầu tư dưới 03 (ba) tỷ đồng;
c) Tùy từng điều kiện cụ thể, Chủ
tịch UBND cấp huyện đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp
xã được quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 (năm trăm) triệu
đồng.
2. Các dự án sử dụng nguồn vốn
khác: Chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm sau khi có kết quả thẩm định
thiết kế cơ sở của cơ quan thẩm định quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 9 của Quy
định này.
3. Người có thẩm quyền quyết định
đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án của các cơ
quan quy định tại Điều 8 của Quy định này.
Điều 13. Thẩm
tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự
toán, tổng dự toán công trình
1. Thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán, tổng dự toán chỉ được phê duyệt sau khi đã được người
có thẩm quyền quyết định đầu tư và đã được thẩm tra, thẩm định. Thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công không được trái với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt;
2. Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm
tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán và tổng dự toán xây dựng công trình. Chủ đầu tư được phép thuê tổ chức tư
vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 14 của Quy định này để thẩm
tra thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán để làm cơ sở phê duyệt;
Trường hợp Chủ đầu tư có đủ năng
lực và tự thực hiện thẩm tra hồ sơ thiết kế, dự toán công trình sử dụng vốn nhà
nước thì được hưởng chi phí thẩm tra thiết kế, dự toán theo Định mức công bố của
Bộ Xây dựng;
3. Hồ sơ thiết kế, dự toán sau
khi phê duyệt phải được chủ đầu tư ký, đóng dấu xác nhận cho từng bản vẽ;
4. Các tổ chức và người thẩm
tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế - dự toán xây dựng công trình phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra, thẩm định, phê duyệt của mình.
Điều 14. Điều
kiện năng lực của tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán công
trình
1. Tổ chức tư vấn thực hiện công
tác thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán các công trình nhóm A, B, C phải
có năng lực như năng lực của tổ chức tư vấn lập dự án quy định tại khoản 1 Điều
54 hoặc như năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án quy định tại khoản 1 Điều
56 NĐ số 16/NĐ-CP;
2. Giám đốc đơn vị tư vấn thẩm
tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình xây dựng phải có đủ điều kiện,
năng lực như Giám đốc tư vấn quản lý dự án quy định tại Điều 55 Nghị định 16/CP;
3. Người thẩm tra thiết kế, dự
toán, tổng dự toán công trình xây dựng phải có trình độ đại học chuyên ngành
xây dựng phù hợp với công trình, có thời gian công tác tối thiểu 3 năm trong
lĩnh vực thẩm định Dự án đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế - dự toán; thiết kế
công trình; quản lý dự án; thi công công trình cùng loại;
4. Tổ chức tư vấn thiết kế công
trình không được thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán các công trình do
mình thiết kế.
Điều 15. Điều
chỉnh dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng công
trình đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh khi có một trong các trường
hợp sau đây:
a) Bị ảnh hưởng bởi thiên tai
như động đất, bão, lũ, lụt, lốc, lở đất; địch họa hoặc các sự kiện bất thường
khác;
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại
hiệu quả cao hơn cho dự án;
c) Khi quy hoạch xây dựng đã được
duyệt thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến địa điểm, quy mô, tính chất, mục tiêu
của dự án;
d) Các gói thầu được cấp có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu có điều chỉnh giá.
2. Người quyết định điều chỉnh dự
án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình.
3. Điều chỉnh dự án trong trường
hợp thay đổi hoặc bổ sung thiết kế nhưng không vượt tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt thực hiện như sau:
a) Thay đổi hoặc bổ sung thiết kế
nếu không làm thay đổi kết cấu chịu lực chính của công trình thì chủ đầu tư tự
điều chỉnh dự án và thiết kế, dự toán;
b) Thay đổi hoặc bổ sung thiết kế
nếu làm thay đổi kết cấu chịu lực chính của công trình thì chủ đầu tư phải báo
cáo người quyết định đầu tư cho phép sau đó tự điều chỉnh dự án và thiết kế, dự
toán;
4. Điều chỉnh dự án trong trường
hợp thay đổi hoặc bổ sung thiết kế làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt
thì phải thẩm định thiết kế cơ sở và phê duyệt bổ sung dự án.
Điều 16. Cấp
giấy phép xây dựng công trình
1. Trước khi khởi công xây dựng
công trình, chủ đầu tư phải có Giấy phép xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp, trừ trường hợp các công trình không phải cấp giấy phép xây dựng được
quy định tại khoản 2 mục I Phần II Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của
Bộ Xây dựng.
2. Thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng công trình được thực hiện theo Điều 21, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình cụ thể như
sau:
a) UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Xây
dựng cấp giấy phép xây dựng cho các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I
(theo phân cấp công trình tại phụ lục 1 ban hành kèm theo NĐ số 209/NĐ-CP),
công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, tượng đài, quảng
cáo, tranh hoành tráng, công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai và tất cả các công trình xây dựng phải cấp phép
xây dựng không phải là nhà ở riêng lẻ bên các tuyến đường quốc lộ; tỉnh lộ; các
đường phố có mặt cắt ngang lớn hơn hoặc bằng 12m thuộc thành phố Lào Cai, trung
tâm các huyện lỵ và thị trấn Tằng Loỏng;
b) UBND các huyện, thành phố cấp
giấy phép xây dựng các công trình nhà ở riêng lẻ ở đô thị và các công trình
theo quy định phải cấp phép xây dựng bên các đường phố có mặt cắt ngang nhỏ hơn
12m thuộc thành phố Lào Cai, trung tâm các huyện lỵ, thị trấn Tằng Loỏng và các
công trình xây dựng trên địa bàn các xã, thị trấn thuộc địa giới hành chính do
huyện, thành phố quản lý, trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm c khoản
2 Điều này;
c) UBND các xã, phường, thị trấn
cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở các điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch
xây dựng được duyệt.
d) Người cấp giấy phép xây dựng
công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp giấy phép của
mình.
Điều 17. Lựa
chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
1. Tất cả các công trình xây dựng
(trừ nhà ở riêng lẻ của dân) tùy theo tính chất, quy mô đều phải thực hiện đấu
thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định tại các Điều 3, Điều 18, Điều 19, Điều
20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 và Điều 24 của Luật Đấu thầu;
2. Nhà thầu trúng thầu là nhà thầu
được đánh giá đạt yêu cầu cao nhất về kỹ thuật theo quy định, có giá thầu hợp
lý đem lại hiệu quả cao nhất cho dự án nhưng không được cao hơn giá gói thầu đã
được phê duyệt; trường hợp giá dự thầu sau khi sửa lỗi số học và hiệu chỉnh sai
lệch đều cao hơn giá gói thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu
tư thực hiện theo khoản 6 điều 70 Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;
3. Nghiêm cấm nhà thầu giao một
phần hoặc toàn bộ công việc của hợp đồng thi công cho nhà thầu phụ không có tên
trong hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp liên doanh, nhà thầu phụ phải có đủ năng
lực hoạt động, hành nghề xây dựng theo quy định phù hợp với phần việc đảm nhận
và được chủ đầu tư xây dựng chấp nhận; khối lượng công việc do các nhà thầu phụ
thực hiện không được vượt quá 30% khối lượng công việc của hợp đồng và thầu phụ
không được giao toàn bộ phần việc cho nhà thầu khác;
4. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch
đấu thầu, kết quả đấu thầu với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu và trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các
công trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;
b) Phòng Tài chính – Kế hoạch
các huyện, thành phố Lào Cai thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu và
trình UBND huyện, thành phố phê duyệt đối với các công trình do Chủ tịch UBND
huyện, thành phố quyết định đầu tư;
c) Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định
hồ sơ mời thầu, danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu (đối với trường hợp đấu
thầu hạn chế), thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, phê duyệt danh sách các nhà thầu
đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách xếp hạng nhà thầu. Trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả trúng thầu;
d) Chủ đầu tư tự phê duyệt kết
quả chỉ định thầu đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ, khoản 1
Điều 20 của Luật Đấu thầu; kết quả chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu dưới
500 (năm trăm) triệu đồng;
đ) Người thẩm định, phê duyệt kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả thẩm định, phê duyệt của mình.
5. Đối với các Dự án không sử dụng
vốn ngân sách nhà nước thì Chủ đầu tư tự thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu,
hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu và các nội dung của quá trình đấu thầu hoặc chỉ
định thầu của tất cả các gói thầu thuộc dự án;
6. Việc đấu thầu chỉ được thực
hiện khi dự án đã được người quyết định đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Chủ
đầu tư chỉ được ký hợp đồng thực thi dự án khi có quyết định phê duyệt kết quả
đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu và đã có mặt bằng được đền bù giải phóng
một phần hoặc toàn bộ dự án.
Điều 18. Điều
kiện khởi công công trình
Công trình chỉ được khởi công
xây dựng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Đã có đầy đủ các thủ tục về hồ
sơ dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán, tổng dự toán, hồ sơ trúng
thầu và hợp đồng xây lắp;
2. Về Nguồn vốn: Phải đảm bảo
cân đối đủ vốn để thi công hoàn thành trong thời hạn 2 (hai) năm đối với các
công trình nhóm C; đảm bảo cân đối đủ vốn để thi công trong thời hạn 4 (bốn)
năm đối với công trình nhóm B;
3. Về mặt bằng: Phải đảm bảo có
đủ toàn bộ mặt bằng hoặc từng phần đã được giải phóng đủ điều kiện để triển
khai thi công.
Điều 19. Tạm
ứng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Thực hiện theo quy định tại Điều
41, 42, 43 Nghị định 16/CP, khoản 14 Điều 1 Nghị định 112/NĐ-CP và các quy định,
hướng dẫn hiện hành của các Bộ, ngành có liên quan.
Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán được phân cấp như sau:
1. Sở Tài chính thẩm tra và
trình UBND tỉnh duyệt quyết toán đối với các công trình nhóm A, B, C do UBND tỉnh
quyết định đầu tư;
2. Phòng Tài chính – Kế hoạch
các huyện và thành phố thẩm tra báo cáo quyết toán trình UBND huyện, thành phố
phê duyệt đối với các công trình do UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư.
Điều 20. Chủ
đầu tư xây dựng công trình và hình thức quản lý dự án
1. Chủ đầu tư xây dựng công
trình:
a) Các dự án sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng
công trình; các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư; các
dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện
theo quy định của pháp luật; các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do
các thành viên đóng góp vốn thỏa thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao
nhất.
b) Trường hợp đơn vị quản lý, sử
dụng công trình không đủ điều kiện để làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu
tư giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư xây dựng công trình. Đơn vị
quản lý, sử dụng công trình phải có văn bản cử người của mình cùng tham gia
công tác quản lý dự án kể từ khi lập dự án đến khi bàn giao công trình đưa vào
sử dụng;
Trường hợp chưa xác định được
đơn vị quản lý, sử dụng công trình thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị
có đủ điều kiện làm chủ đầu tư xây dựng công trình.
c) Trách nhiệm của chủ đầu tư thực
hiện theo quy định tại mục III Phần III của Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày
14/02/2007 của Bộ Xây dựng.
2. Hình thức quản lý dự án:
Khi quyết định đầu tư, người quyết
định đầu tư phải căn cứ vào quy mô công trình, điều kiện năng lực chuyên môn cụ
thể của chủ đầu tư để quyết định hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
hoặc chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án.
a) Chủ đầu tư có thể trực tiếp
quản lý dự án đối với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng nhưng phải
có người hoặc thuê người có chuyên môn phù hợp và có chứng chỉ hành nghề để
giám sát, quản lý dự án;
b) Các dự án có tổng mức đầu tư
dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng
bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có
chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án. Các dự án có tổng mức
đầu tư từ 01 tỷ đến dưới 07 tỷ đồng, chủ đầu tư có thể trực tiếp quản lý dự án
nhưng phải thành lập Ban quản lý dự án có đủ năng lực phù hợp hơn hoặc thuê tư
vấn quản lý dự án để giúp chủ đầu tư giám sát, quản lý dự án;
c) Các dự án có tổng mức đầu tư
từ 07 tỷ đồng trở lên mà có kỹ thuật phức tạp (Được thể hiện trong Quyết định
phê duyệt dự án đầu tư) thì chủ đầu tư phải thuê tư vấn giám sát và quản lý dự
án;
d) Trường hợp thuê tư vấn giám
sát và quản lý dự án thì chủ đầu tư phải có bộ phận của mình để kiểm tra, theo
dõi thực hiện hợp đồng của Tư vấn giám sát và quản lý dự án;
đ) Nhà thầu tư vấn giám sát và
quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực,
có Chứng chỉ hành nghề (đối với công việc giám sát, quản lý kỹ thuật) phù hợp với
nhiệm vụ đã ký trong hợp đồng với chủ đầu tư để tham gia một số phần việc giám
sát, quản lý dự án và phải được chủ đầu tư chấp thuận;
e) Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ
tư vấn trực tiếp giám sát, quản lý dự án tại công trường do nhà thầu tư vấn
giao bằng văn bản và phải được gửi cho chủ đầu tư.
Điều 21. Điều
kiện, năng lực của Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án
1. Ban QLDA do chủ đầu tư thành
lập trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án phải đảm bảo các điều
kiện, năng lực sau đây:
a) Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA gồm
có trưởng ban, phó trưởng ban (nếu cần thiết) và các thành viên làm công tác
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp đáp ứng với từng yêu cầu công việc của công tác
quản lý dự án;
b) Trưởng ban QLDA phải có trình
độ đại học (cao đẳng hoặc trung cấp đối với các dự án nhóm C ở vùng cao) thuộc
chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của dự án và đủ điều kiện theo quy định tại Điều
55 Nghị định số 16/NĐ-CP;
c) Các phó trưởng ban (nếu có)
và những người phụ trách về kỹ thuật, kinh tế, tài chính phải có trình độ đại học
(cao đẳng hoặc trung cấp đối với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng xa) thuộc
chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phụ trách và có kinh nghiệm làm việc chuyên
môn tối thiểu là 03 năm. Người phụ trách kỹ thuật và những người làm công tác
giám sát thi công phải có chứng chỉ hành nghề;
d) Ban QLDA được phép thuê tổ chức,
cá nhân tư vấn đủ điều kiện, năng lực, có giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành
nghề theo quy định để tham gia quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban QLDA
không đủ điều kiện, năng lực để tự thực hiện và phải được chủ đầu tư chấp thuận
bằng văn bản;
2. Điều kiện, năng lực của Giám
đốc tư vấn quản lý dự án và của tổ chức tư vấn quản lý dự án thực hiện theo Điều
55, Điều 56 của Nghị định số 16/NĐ-CP, các Phó Giám đốc và những người phụ
trách chuyên môn nghiệp vụ phải có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành phù
hợp và có thời gian làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm.
3. Giám đốc tư vấn quản lý dự
án, giám sát thi công xây dựng công trình chỉ được đảm nhận một công việc theo
chức danh trong cùng một thời gian.
Chương 4.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 22.
Phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Lào Cai và có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra chất lượng công
trình xây dựng:
a) Theo dõi tổng hợp và báo cáo
tình hình quản lý chất lượng các công trình xây dựng của các Bộ, ngành, các tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
b) Tổ chức thực hiện việc giám định
chất lượng các công trình trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ sở
có xây dựng chuyên ngành hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng;
d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
các khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên
địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định của Pháp luật;
đ) Chủ trì phối hợp với các
ngành giải quyết sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở có xây dựng chuyên
ngành chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng
chuyên ngành và có trách nhiệm quản lý chất lượng các công trình xây dựng thuộc
lĩnh vực ngành quản lý;
3. Phòng Công thương, Phòng Quản
lý đô thị các huyện, thành phố Lào Cai giúp UBND cùng cấp kiểm tra, quản lý chất
lượng các công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn thuộc phạm vi
địa giới hành chính của địa phương mình quản lý;
Thanh tra, Kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm trong hoạt động xây dựng trên địa bàn quản
lý.
4. UBND các huyện, thành phố Lào
Cai và các chủ đầu tư có công trình xây dựng phải thực hiện chế độ báo cáo theo
định kỳ 6 tháng, cả năm về chất lượng công trình xây dựng về Sở Xây dựng để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
5. Trước khi khởi công công
trình, chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế, dự toán đã được duyệt về sở Xây dựng
để kiểm tra, theo dõi, đối chiếu.
Điều 23.
Giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư phải treo biển báo
tại công trường thi công ở vị trí dễ nhìn, dễ đọc để tạo điều kiện cho nhân dân
giám sát;
2. Nội dung biển báo bao gồm:
Tên và địa chỉ liên lạc, số điện thoại của chủ đầu tư xây dựng công trình, đơn
vị thi công, chỉ huy trưởng công trường, của tổ chức hoặc người giám sát thi
công xây dựng công trình, tổ chức tư vấn và chủ nhiệm thiết kế công trình, tổng
vốn đầu tư, người khởi công, ngày hoàn thành công trình;
3. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện
hành vi vi phạm chất lượng công trình xây dựng thì phải phản ánh kịp thời với
Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xây dựng hoặc
cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về xây dựng;
4. Người tiếp nhận thông tin phản
ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời và trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản ánh.
Điều 24. Khảo
sát xây dựng và quản lý phòng Las – XD
1. Công tác khảo sát địa hình,
khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thủy văn, khảo sát hiện trạng
công trình và các công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng phải
được thực hiện theo nhiệm vụ khảo sát do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu khảo
sát lập và đã được chủ đầu tư phê duyệt;
Kết quả khảo sát xây dựng phải
được đánh giá nghiệm thu theo quy định của NĐ số 209/NĐ-CP; Nghị định số
49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
2. Chủ đầu tư phải thực hiện
giám sát công tác khảo sát xây dựng thường xuyên, có hệ thống từ khi bắt đầu khảo
sát đến khi hoàn thành công việc. Trường hợp không đủ điều kiện năng lực để
giám sát thì phải thuê tư vấn giám sát công tác khảo sát xây dựng;
3. Chủ đầu tư và nhà thầu khảo
sát chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nghiệm thu và kết quả khảo sát xây
dựng.
4. Phòng thí nghiệm chỉ được thực
hiện các phép thử có trong danh mục được chỉ định trong Quyết định công nhận
phòng thí nghiệm Las – XD của Bộ Xây dựng, kết quả đó là cơ sở để phục vụ cho
thiết kế và đánh giá chất lượng sản phẩm đưa vào công trình xây dựng;
5. Phòng Las – XD được hoạt động
tại Lào Cai phải có phòng thí nghiệm hợp chuẩn đặt tại Lào Cai.
Chương 5.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 25.
Thanh tra – Kiểm tra
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố Lào Cai tổ chức thanh tra,
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt
động xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn
tỉnh Lào Cai và báo cáo UBND tỉnh kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hoạt động xây dựng;
2. Các sở có xây dựng chuyên
ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thuộc lĩnh
vực quản lý của ngành phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Kịp thời
báo cáo, chuyển cơ quan chức năng xử lý những vi phạm vượt quá thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Điều 26. Xử
lý vi phạm
Các cơ quan nhà nước, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng có hành vi vi phạm thì
tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại phải bồi thường.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Xử
lý chuyển tiếp
1. Xử lý chuyển tiếp về lập, thẩm
định dự án đầu tư xây dựng công trình:
a) Các Dự án, Báo cáo Kinh tế -
kỹ thuật đã được thẩm định, phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì
không phải thẩm định, phê duyệt lại;
b) Các dự án, Báo cáo Kinh tế -
kỹ thuật chưa được thẩm định thì thực hiện theo quy định này.
2. Xử lý chuyển tiếp về tổ chức
quản lý dự án:
a) Trước mắt chuyển đổi Ban quản
lý dự án của các sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển
nông thôn thành các Trung tâm tư vấn quản lý dự án theo chuyên ngành trực thuộc
các sở; Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Sau
1,2 năm hoạt động sẽ chuyển đổi các Trung tâm này thành các tổ chức tư vấn quản
lý dự án chuyên nghiệp hoạt động theo quy định của Pháp luật về Doanh nghiệp
theo Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/2/2007 của Bộ Xây dựng.
c) Giám đốc Sở Nội vụ tiếp tục
chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố nghiên cứu đề xuất với
UBND tỉnh về việc chuyển đổi các Ban QLDA đang hoạt động chuyên trách của các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo quy định tại khoản 2, mục III, Phần
IV của Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 2 năm 2007 hoặc chuyển đổi
thành các tổ chức tư vấn quản lý dự án hoạt động chuyên nghiệp theo quy định của
Luật doanh nghiệp.
Điều 28. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra công tác thẩm định đồ án quy hoạch, cung cấp thông tin về quy hoạch,
cấp phép xây dựng công trình, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định, thẩm tra thiết
kế kỹ thuật – dự toán, quản lý chất lượng công trình, thanh tra xây dựng;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn,
kiểm tra công tác lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, công trình đấu
thầu. Đề xuất giao chủ đầu tư xây dựng công trình và giao hình thức quản lý dự
án cho chủ đầu tư đúng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP
ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
3. Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm
tra việc tạm ứng, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.