CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: 58/2008/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT ĐẤU THẦU VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY DỰNG THEO
LUẬT XÂY DỰNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Xây dựng
số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của
Quốc hội và hướng dẫn thi hành việc lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây
dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội.
2. Việc lựa chọn
nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Đấu thầu. Thủ tục trình, thẩm định và phê
duyệt các nội dung về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các
dự án này thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sử dụng vốn
nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu bao gồm việc
chi tiêu theo các hình thức mua, thuê, thuê mua. Việc xác định tổng phần vốn
nhà nước tham gia từ 30% trở lên trong tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư của
dự án đã phê duyệt, được tính theo từng dự án cụ thể, không xác định theo tỷ lệ
phần vốn nhà nước đóng góp trong tổng vốn đăng ký của doanh nghiệp;
2. Hồ sơ yêu
cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh
tranh, mua sắm trực tiếp, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm
các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề
xuất và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng
các yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký
kết hợp đồng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết định nội dung của hồ sơ yêu
cầu;
3. Hồ sơ đề
xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu
và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ yêu cầu;
4. Kết quả lựa
chọn nhà thầu là kết quả đấu thầu khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế hoặc kết quả lựa chọn khi áp dụng các hình thức lựa chọn khác;
5. Vi phạm pháp
luật về đấu thầu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các
quy định của pháp luật về đấu thầu;
6. Tham gia đấu
thầu là việc nhà thầu tham gia các cuộc đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế;
7. Gói thầu lựa
chọn tổng thầu xây dựng bao gồm việc lựa chọn tổng thầu để thực hiện gói
thầu thiết kế (E); thi công (C); thiết kế và thi công (EC); thiết kế, cung cấp
thiết bị, vật tư và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị, vật
tư và xây dựng (chìa khóa trao tay).
Điều 3. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu
thầu
Nội dung về bảo
đảm cạnh tranh và lộ trình thực hiện được quy định như sau:
1. Yêu cầu về bảo
đảm cạnh tranh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Luật Đấu thầu được
thực hiện như sau:
a) Nhà thầu lập
báo cáo nghiên cứu khả thi (dự án đầu tư) được tham gia đấu thầu lập thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ cho đến trước ngày 01
tháng 4 năm 2009. Trong trường hợp này, bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời
thầu với đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan bao gồm cả báo cáo nghiên cứu
khả thi (dự án đầu tư) và phải bảo đảm đủ thời gian để các nhà thầu có điều
kiện như nhau trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thảo bảo đảm tính công bằng
trong đấu thầu;
b) Nhà thầu đã lập
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ cho gói thầu
không được tham gia đấu thầu xây lắp, cung cấp hàng hóa cho gói thầu đó kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC.
Nhà thầu đã lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ
cho gói thầu có thể tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập hồ sơ mời
thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát thực hiện hợp đồng đối với gói thầu đó.
2. Nhà thầu tham
gia đấu thầu và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu; nhà
thầu thực hiện hợp đồng và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng được coi
là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và
độc lập với nhau về tài chính theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 11 của
Luật Đấu thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Không cùng
thuộc một cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân ra quyết định
thành lập, trừ các nhà thầu là doanh nghiệp đã chuyển đổi và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp năm 2005;
b) Không có cổ
phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.
Quy định tại khoản
này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2009.
3. Chủ đầu tư và
nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một dự án được coi là độc lập
với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập
với nhau về tài chính theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 của Luật Đấu
thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Không có cổ
phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau;
b) Hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp năm 2005 đối với nhà thầu là tổ chức.
Quy định tại khoản
này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2009.
Điều 4. Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế
1. Việc ưu đãi
trong đấu thầu quốc tế theo quy định tại Điều 14 của Luật Đấu thầu được thực
hiện như sau:
a) Đối với gói
thầu dịch vụ tư vấn: điểm tổng hợp của hồ sơ dự thầu của nhà thầu thuộc đối
tượng ưu đãi được cộng thêm 7,5% số điểm tổng hợp của nhà thầu đó; trường hợp
gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì điểm kỹ thuật được cộng
thêm 7,5% số điểm kỹ thuật của nhà thầu đó;
b) Đối với gói
thầu xây lắp: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng
ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu
chỉnh sai lệch của nhà thầu đó;
c) Đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc
đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền tương ứng với giá trị thuế nhập
khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu phải nộp theo quy định của pháp
luật nhưng không vượt quá 15% giá hàng hóa. Không áp dụng ưu đãi đối với các
loại hàng hóa phải đóng thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu
theo quy định;
d) Đối với gói
thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế, việc xác định ưu đãi căn cứ quy định tại điểm
a khoản này. Đối với các gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng khác thì việc xác
định ưu đãi căn cứ theo quy định tại điểm b khoản này.
2. Trường hợp các
hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài được xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp
hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu đề xuất giá trị chi phí trong nước cao hơn.
Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước và nhà thầu nước ngoài sau khi
đã thực hiện việc ưu đãi theo khoản 1 Điều này được xếp hạng ngang nhau thì ưu
tiên xếp hạng cao hơn cho hồ sơ dự thầu của nhà thầu trong nước.
Điều 5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu
1. Đối tượng
a) Cá nhân trực
tiếp tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
về đấu thầu, trừ các nhà thầu;
b) Cá nhân khác có
nhu cầu.
2. Quản lý hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu
thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 68 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
a) Tổng hợp tình
hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo thông qua báo cáo tình
hình thực hiện công tác đấu thầu hàng năm của các Bộ, ngành và địa phương;
b) Xây dựng hệ
thống dữ liệu các cơ sở đào tạo về đấu thầu trên cơ sở thông tin do các cơ sở
đào tạo cung cấp.
3. Điều kiện để
các cơ sở tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
a) Có Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập đối với cơ sở không có Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Có đội ngũ
giảng viên về đấu thầu.
4. Điều kiện cấp
chứng chỉ về đấu thầu
a) Chứng chỉ được
cấp cho các học viên tham gia đầy đủ các khóa học về đấu thầu và đạt yêu cầu
sau khi kiểm tra, sát hạch;
b) Khóa học về đấu
thầu để cấp chứng chỉ phải được tổ chức từ 3 ngày trở lên.
5. Trách nhiệm,
nghĩa vụ của các cơ sở đào tạo về đấu thầu
a) Chịu trách
nhiệm về chất lượng đào tạo; cung cấp thông tin về cơ sở đào tạo của mình cho
hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thực hiện hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tham gia khóa học cho học viên theo
đúng quy định;
c) Định kỳ hàng
năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ, ngành hoặc địa phương liên quan để theo
dõi, tổng hợp.
Điều 6. Chi phí trong đấu thầu
1. Mức giá bán một
bộ hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu tư quyết định căn cứ quy mô,
tính chất của gói thầu nhưng tối đa là 1.000.000 đồng đối với đấu thầu trong
nước; đối với đấu thầu quốc tế mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.
2. Chi phí thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu
được tính bằng 0,01% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 500.000 đồng và tối đa là
30.000.000 đồng.
3. Chi phí cho Hội
đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là
0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng
và tối đa là 30.000.000 đồng.
Việc quản lý và sử
dụng các khoản chi phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Báo Đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu
1. Việc đăng tải
thông tin về đấu thầu quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu được thực hiện miễn
phí đối với các cơ quan, tổ chức gửi thông tin để đăng tải.
2. Cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động Báo Đấu thầu, trang thông tin
điện tử về đấu thầu là đơn vị sự nghiệp có thu.
3. Báo Đấu thầu
được phát hành hàng ngày.
4. Cung cấp thông
tin về đấu thầu
a) Trách nhiệm
cung cấp thông tin
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm
cung cấp thông tin nêu tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
- Chủ đầu tư, bên
mời thầu chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin nêu từ điểm a đến điểm e và
điểm h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
b) Thời hạn cung
cấp thông tin
Đối với thông báo
mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo
mời chào hàng, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 5 ngày trước ngày dự
kiến đăng tải các thông tin này. Đối với các thông tin còn lại quy định tại
khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 10
ngày, kể từ ngày ký văn bản.
Việc cung cấp
thông tin và lộ trình đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu và trên
trang thông tin điện tử về đấu thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Điều 8. Quy định về thời gian trong đấu thầu
1. Các mốc thời
gian trong đấu thầu thực hiện theo Điều 31 của Luật Đấu thầu và các quy định cụ
thể sau đây:
a) Chủ đầu tư hoặc
người được chủ đầu tư ủy quyền có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu trong
thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình xin phê duyệt hồ sơ
yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu (nếu có).
b) Người quyết
định đầu tư hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu
trong thời hạn tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ
quan, tổ chức thẩm định; phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà
thầu các gói thầu trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định (đối với gói thầu do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt thì thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ);
c) Thời gian có
hiệu lực của hồ sơ dự thầu phải được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu song
tối đa là 180 ngày, kể từ thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần gia hạn thời gian
hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì có thể yêu cầu nhà thầu gia hạn một hoặc nhiều
lần nhưng bảo đảm tổng thời gian của tất cả các lần yêu cầu nhà thầu gia hạn
không quá 30 ngày theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đấu thầu.
2. Trong quá trình
thực hiện, các nội dung trong đấu thầu sau đây có thể được thực hiện đồng thời:
sơ tuyển nhà thầu và lập hồ sơ mời thầu; phê duyệt hồ sơ mời thầu và thông báo
mời thầu; thông báo kết quả đấu thầu và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Chương 2.
KẾ HOẠCH ĐẤU
THẦU
Điều 9. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu
1. Quyết định đầu
tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với các công việc chuẩn bị dự án thì căn cứ theo
quyết định của người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án.
2. Điều ước quốc
tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA.
3. Thiết kế, dự
toán được duyệt (nếu có).
4. Nguồn vốn cho
dự án.
5. Các văn bản
pháp lý khác liên quan (nếu có).
Điều 10. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu
Việc phân chia dự
án thành các gói thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật
Đấu thầu, bảo đảm quy mô gói thầu không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự
tham gia của các nhà thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:
1. Tên gói thầu
Tên gói thầu thể
hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội
dung nêu trong dự án. Trường hợp đủ điều kiện và căn cứ đặc thù của dự án, gói
thầu có thể bao gồm các nội dung công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật. Trường hợp gói thầu gồm
nhiều phần riêng biệt (nhiều lô), trong kế hoạch đấu thầu cần nêu tên của từng
phần.
2. Giá gói thầu
Giá gói thầu (bao
gồm cả dự phòng) được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư,
dự toán được duyệt (nếu có) và các quy định liên quan. Đối với các gói thầu
dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi,
giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin sau: giá trung bình theo
thống kê các dự án đã thực hiện liên quan của ngành trong khoảng thời gian xác
định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư của các dự án thuộc
từng lĩnh vực chuyên ngành; sơ bộ tổng mức đầu tư.
3. Nguồn vốn
Đối với mỗi gói
thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh toán cho nhà
thầu; trường hợp sử dụng vốn ODA thì phải nêu rõ tên nhà tài trợ vốn và cơ cấu
nguồn vốn (ngoài nước, trong nước).
4. Hình thức lựa
chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu
Nêu hình thức lựa
chọn nhà thầu (trong nước, quốc tế, sơ tuyển nếu có) theo quy định từ Điều 18
đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng; phương thức đấu
thầu theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu. Trường hợp cần áp dụng sơ
tuyển đối với các gói thầu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật
Đấu thầu, cần áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu
thầu tư vấn và cần lựa chọn tư vấn cá nhân thì người quyết định đầu tư quy định
trong kế hoạch đấu thầu.
5. Thời gian lựa
chọn nhà thầu
Nêu thời gian tổ
chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của
gói thầu.
6. Hình thức hợp
đồng
Tùy theo tính chất
của gói thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp dụng đối với hợp đồng cho gói
thầu theo quy định từ Điều 49 đến Điều 53 của Luật Đấu thầu và Điều 107 của
Luật Xây dựng.
7. Thời gian thực
hiện hợp đồng
Thời gian thực
hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực
hiện dự án.
Điều 11. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu
1. Trách nhiệm
trình duyệt
Chủ đầu tư có
trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người quyết định đầu tư hoặc người được
ủy quyền quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ
chức thẩm định; trường hợp trình kế hoạch đấu thầu lên Thủ tướng Chính phủ, chủ
đầu tư còn phải gửi cho bộ quản lý ngành để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Đối với các gói
thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì chủ đầu
tư, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu
thầu lên người đứng đầu cơ quan mình (người giao nhiệm vụ) để xem xét, phê
duyệt. Trong trường hợp này, người đứng đầu cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
chỉ định một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi
phê duyệt.
2. Hồ sơ trình
duyệt
a) Văn bản trình
duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây:
- Phần công việc
đã thực hiện bao gồm những công việc liên quan tới chuẩn bị dự án với giá trị
tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;
- Phần công việc
không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều
18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng;
- Phần kế hoạch
đấu thầu bao gồm những công việc hình thành các gói thầu được thực hiện theo
một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của
Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng, kể cả các công việc như rà phá bom
mìn, xây dựng khu tái định cư, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ sở của việc
chia dự án thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các
nội dung quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp không áp dụng đấu thầu
rộng rãi thì phải nêu rõ lý do.
Tổng giá trị các
phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức lựa
chọn nhà thầu và phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu không được vượt tổng
mức đầu tư của dự án.
Trường hợp cần
thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện
trước theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu thì trong văn bản
trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định tại khoản này.
b) Tài liệu kèm
theo văn bản trình duyệt
Khi trình duyệt kế
hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ
lập kế hoạch đấu thầu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 12. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu
1. Thẩm định kế
hoạch đấu thầu
a) Thẩm định kế
hoạch đấu thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định
tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.
b) Cơ quan, tổ
chức thẩm định kế hoạch đấu thầu phải lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở
tuân thủ quy định tại Điều 65 của Luật Đấu thầu trình người quyết định đầu tư
phê duyệt.
2. Phê duyệt kế
hoạch đấu thầu
Người quyết định
đầu tư hoặc được ủy quyền quyết định đầu tư hoặc người đứng đầu cơ quan chuẩn
bị dự án có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan, tổ chức thẩm định. Việc phê
duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực
hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
Chương 3.
SƠ TUYỂN NHÀ
THẦU
Điều 13. Áp dụng sơ tuyển
1. Việc sơ tuyển
nhà thầu được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật Đấu
thầu.
2. Trường hợp cần
áp dụng sơ tuyển đối với các gói thầu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này
thì người quyết định đầu tư quy định trong kế hoạch đấu thầu.
Điều 14. Trình tự thực hiện sơ tuyển
1. Lập hồ sơ mời
sơ tuyển
Bên mời thầu lập
hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư phê duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm thông
tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối với nhà thầu:
a) Yêu cầu về năng
lực kỹ thuật;
b) Yêu cầu về năng
lực tài chính;
c) Yêu cầu về kinh
nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và cần
được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm tiêu chuẩn đối với từng yêu cầu về
năng lực kỹ thuật, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm.
Đối với gói thầu
xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ tổng thầu thiết kế, tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển còn phải phù hợp với yêu cầu về điều kiện năng
lực đối với từng loại, cấp công trình xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng.
2. Thông báo mời
sơ tuyển
Thông báo mời sơ
tuyển (theo mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) phải được đăng tải trên
Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối
với đấu thầu quốc tế còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được
phát hành rộng rãi. Sau khi đăng tải theo quy định trên có thể đăng trên các
phương tiện thông tin đại chúng khác. Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí
cho các nhà thầu sau 10 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời sơ
tuyển và được kéo dài đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ
tuyển).
3. Tiếp nhận và
quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
Thời gian chuẩn bị
hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 7 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày
đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển.
Bên mời thầu tiếp
nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ
“mật”. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời sơ
tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển
được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển sẽ không được mở và được bên mời thầu
gửi trả lại nhà thầu theo nguyên trạng.
4. Đánh giá hồ sơ
dự sơ tuyển
Việc đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ
sơ mời sơ tuyển.
5. Trình và phê
duyệt kết quả sơ tuyển
Bên mời thầu chịu
trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển.
6. Thông báo kết
quả sơ tuyển
Sau khi chủ đầu tư
phê duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển và mời các nhà thầu trúng
sơ tuyển tham gia đấu thầu.
Chương 4.
ĐẤU THẦU RỘNG
RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN
Mục 1. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC
Điều 15. Chuẩn bị đấu thầu
1. Lựa chọn danh
sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu
Tùy theo tính chất
và điều kiện cụ thể của từng gói thầu, khi thực hiện đấu thầu rộng rãi, chủ đầu
tư có thể thông báo mời thầu ngay theo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc áp
dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu tư vấn để mời tham gia đấu thầu song
phải được người quyết định đầu tư phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Thủ tục lựa
chọn danh sách nhà thầu tư vấn để mời tham gia đấu thầu được thực hiện bao gồm:
a) Đối với đấu
thầu rộng rãi:
- Chủ đầu tư phê
duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung yêu cầu về năng lực chuyên môn và
số lượng chuyên gia; yêu cầu về kinh nghiệm;
- Tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và cần được
nêu trong hồ sơ mời quan tâm, bao gồm tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và số
lượng chuyên gia; tiêu chuẩn về kinh nghiệm;
- Thông báo mời
nộp hồ sơ quan tâm phải được đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên
trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế thì còn phải đăng
tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi. Ngoài việc
đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác;
- Kể từ ngày đăng
tải đầu tiên thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, bên mời thầu phát hành miễn phí
hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đến trước thời điểm hết
hạn nộp hồ sơ quan tâm;
- Thời gian để nhà
thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước
và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời
quan tâm;
- Bên mời thầu
đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo tiêu chuẩn đánh giá, lựa chọn và
trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
b) Đối với đấu
thầu hạn chế:
Bên mời thầu lựa
chọn tối thiểu 5 nhà thầu được coi là đủ năng lực, kinh nghiệm (theo quy định
tại Điều 19 của Luật Đấu thầu) và có nhu cầu tham gia đấu thầu trình chủ đầu tư
phê duyệt danh sách các nhà thầu này để mời tham gia đấu thầu. Trường hợp thực
tế không có đủ số lượng tối thiểu 5 nhà thầu thì chủ đầu tư báo cáo người quyết
định đầu tư hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định theo hướng hoặc là mời
ngay danh sách các nhà thầu thực tế hiện có hoặc là gia hạn thời gian để tìm
kiếm thêm nhà thầu. Trong trường hợp đã gia hạn nhưng không tìm kiếm thêm được
nhà thầu thì mời các nhà thầu thực tế hiện có.
2. Lập hồ sơ mời
thầu
a) Căn cứ lập hồ
sơ mời thầu:
- Quyết định đầu
tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Giấy chứng nhận đầu tư;
- Kế hoạch đấu
thầu được duyệt;
- Các quy định của
pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế
hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
- Các chính sách
của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc tế hoặc các quy
định khác liên quan.
Trường hợp gói
thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm
vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản liên quan để lập hồ sơ mời thầu trình
người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt.
b) Nội dung hồ sơ
mời thầu:
Hồ sơ mời thầu
phải bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đấu thầu
và mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành; trong đó phải bao gồm
các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) làm căn cứ để loại bỏ hồ sơ dự
thầu, cụ thể như sau:
- Nhà thầu không
có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu hoặc không đáp ứng quy định tại khoản
2 Điều 17 Nghị định này;
- Nhà thầu không
bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu thầu;
- Nhà thầu không
bảo đảm điều kiện năng lực theo quy định của Luật Xây dựng;
- Không có bản gốc
hồ sơ dự thầu;
- Đơn dự thầu
không hợp lệ;
- Hiệu lực của hồ
sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
- Nhà thầu có tên
trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc
lập hoặc thành viên trong liên danh);
- Nhà thầu vi phạm
một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy định tại Điều 12 của Luật
Đấu thầu;
- Các yêu cầu quan
trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm
chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị
loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
3. Phê duyệt hồ sơ
mời thầu
Người quyết định
đầu tư phê duyệt hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy
định tại Điều 60 của Luật Đấu thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ
chức thẩm định.
4. Mời thầu
a) Thông báo mời
thầu:
Trường hợp không
áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu tư vấn để mời tham gia đấu thầu,
chủ đầu tư thông báo mời thầu (theo Mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu;
đối với đấu thầu quốc tế thì còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng
Anh được phát hành rộng rãi. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng
tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
b) Gửi thư mời
thầu:
Bên mời thầu gửi
thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu theo quy
định tại khoản 1 Điều này. Nội dung thư mời thầu lập theo mẫu nêu tại Phụ lục I
kèm theo Nghị định này. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ
sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu
thầu quốc tế.
Điều 16. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Đối với gói
thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây
dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:
a) Tiêu chuẩn đánh
giá về mặt kỹ thuật: sử dụng thang điểm (100, 1.000,…) để xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá, bao gồm các nội dung sau đây:
- Kinh nghiệm và
năng lực của nhà thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 10% - 20%
tổng số điểm;
- Giải pháp và
phương pháp luận đối với yêu cầu của gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này
quy định từ 30% - 40% tổng số điểm;
- Nhân sự của nhà
thầu để thực hiện gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 50% -
60% tổng số điểm.
Cần phải xác định
mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật song không được quy định thấp hơn
70% tổng số điểm. Hồ sơ dự thầu có điểm về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm
yêu cầu tối thiểu thì được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật.
b) Tiêu chuẩn đánh
giá về mặt tài chính:
Sử dụng thang điểm
(100, 1.000,…) thống nhất với thang điểm về mặt kỹ thuật. Điểm tài chính đối
với từng hồ sơ dự thầu được xác định như sau:
Điểmtài chính
(của hồ sơ dự thầu đang xét)
|
=
|
[
|
P thấp nhất x (100, 1.000,…)
|
]
|
P đang xét
|
Trong đó:
- P thấp nhất: giá
dự thầu thấp nhất sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trong số các nhà thầu đã
vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật;
- P đang xét: giá
dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của hồ sơ dự thầu đang xét.
c) Tiêu chuẩn đánh
giá tổng hợp:
- Tiêu chuẩn đánh
giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và về
mặt tài chính, trong đó tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật không được quy định thấp
hơn 70% tổng số điểm và tỷ trọng điểm về mặt tài chính không được quy định cao
hơn 30% tổng số điểm;
- Điểm tổng hợp
đối với một hồ sơ dự thầu được xác định theo công thức sau:
Điểm tổng hợp = Đkỹ
thuật x (K%) + Đtài chính x (G%)
Trong đó:
+ K%: tỷ trọng
điểm về mặt kỹ thuật (quy định trong thang điểm tổng hợp);
+ G%: tỷ trọng
điểm về mặt tài chính (quy định trong thang điểm tổng hợp);
+ Đkỹ thuật:
là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về mặt kỹ thuật
theo quy định tại điểm a khoản này;
+ Đtài chính:
là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về mặt tài chính
theo quy định tại điểm b khoản này;
2. Đối với gói
thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy định của Luật Xây
dựng, có yêu cầu kỹ thuật cao:
Tiêu chuẩn đánh
giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
trong đó mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật không được quy định thấp
hơn 80% tổng số điểm về mặt kỹ thuật.
Điều 17. Tổ chức đấu thầu
1. Phát hành hồ sơ
mời thầu
a) Bên mời thầu
bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu tham gia đấu
thầu rộng rãi (trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu mời
tham gia đấu thầu), cho các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu
(trường hợp áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu
đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế) với giá bán được quy định tại
khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành
viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu;
b) Việc sửa đổi và
làm rõ hồ sơ mời thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và Điều
34 của Luật Đấu thầu.
2. Chuẩn bị hồ sơ
dự thầu
Nhà thầu chuẩn bị
và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần
thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải
thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các
trường hợp như sau:
- Đối với đấu thầu
rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà
thầu trước thời điểm đóng thầu;
- Đối với đấu thầu
hạn chế, qua bước lựa chọn danh sách nhà thầu tham gia đấu thầu thì tùy từng
trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và báo cáo chủ đầu tư quyết định việc
chấp nhận hay không chấp nhận thay đổi tư cách của nhà thầu trước thời điểm
đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu
thầu.
3. Tiếp nhận và
quản lý hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu tiếp
nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ
dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu đều được coi là không
hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào
được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu
đã nộp đều được coi là không hợp lệ.
4. Sửa đổi hoặc
rút hồ sơ dự thầu
Khi muốn sửa đổi
hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị và bên mời thầu
chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu trước thời điểm đóng
thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ dự
thầu.
5. Mở hồ sơ đề
xuất kỹ thuật
a) Việc mở thầu
phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo thời gian và
địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có
mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời.
Bên mời thầu có thể mời đại diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu
tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng nhà thầu theo thứ tự chữ cái tên
của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm
phong;
- Mở hồ sơ, đọc và
ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản
gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Thời gian có
hiệu lực của hồ sơ;
+ Văn bản đề nghị
sửa đổi hồ sơ (nếu có);
+ Các thông tin
khác liên quan.
Biên bản mở thầu
cần được đại diện các nhà thầu, đại diện bên mời thầu, đại diện các cơ quan
liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu,
bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất kỹ thuật của
từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh giá hồ
sơ đề xuất kỹ thuật được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm
phong của hồ sơ dự thầu.
Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ
sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo
quy định của Luật Xây dựng, căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác
nêu trong hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc đánh giá được quy định tại Điều 28
của Luật Đấu thầu và trình tự đánh giá được quy định tại Điều 35 của Luật Đấu
thầu, cụ thể như sau:
1. Đánh giá sơ bộ
a) Kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:
- Tính hợp lệ của
đơn dự thầu. Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện
hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh,
đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký hoặc
thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo quy định
trong văn bản thỏa thuận liên danh;
- Tính hợp lệ của
thỏa thuận liên danh. Trong thỏa thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng
thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của
người đứng đầu liên danh, chữ ký của các thành viên, con dấu (nếu có);
- Có một trong các
loại giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập; Giấy đăng ký hoạt
động hợp pháp; chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
- Số lượng bản
gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật;
- Các phụ lục, tài
liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.
b) Loại bỏ hồ sơ
dự thầu không đáp ứng yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) nêu trong hồ sơ
mời thầu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
2. Đánh giá chi
tiết
a) Đánh giá hồ sơ
dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy
định của Luật Xây dựng, không yêu cầu kỹ thuật cao:
- Đánh giá về mặt
kỹ thuật:
Đánh giá theo tiêu
chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định trong hồ sơ mời thầu. Chủ đầu tư
phê duyệt danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật để thực hiện
đánh giá về mặt tài chính.
- Đánh giá về mặt
tài chính:
Mở công khai hồ sơ
đề xuất tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật theo trình
tự quy định tại điểm b khoản 5 Điều 17 Nghị định này. Biên bản mở hồ sơ đề xuất
tài chính bao gồm các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản
gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Giá dự thầu ghi
trong đơn dự thầu;
+ Điểm kỹ thuật
của các hồ sơ dự thầu đã đạt mức yêu cầu tối thiểu trở lên;
+ Các thông tin
khác liên quan.
Sau khi mở thầu,
bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất tài chính
của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh
giá về mặt tài chính được tiến hành theo bản chụp, nhà thầu phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản gốc và bản chụp cũng như về niêm
phong hồ sơ đề xuất tài chính. Việc đánh giá về mặt tài chính căn cứ theo tiêu
chuẩn đánh giá về mặt tài chính nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Đánh giá tổng
hợp:
Đánh giá tổng hợp
về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính theo tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp quy định
trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được bên mời thầu
trình chủ đầu tư phê duyệt xếp thứ nhất và được mời vào đàm phán hợp đồng theo
quy định tại Điều 19 Nghị định này.
b) Đánh giá hồ sơ
dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, kể cả dịch vụ tư vấn xây dựng theo quy
định của Luật Xây dựng, có yêu cầu kỹ thuật cao:
Đánh giá hồ sơ đề
xuất kỹ thuật theo tiêu chuẩn đánh giá được nêu trong hồ sơ mời thầu quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này. Hồ sơ dự thầu đạt số điểm về mặt kỹ thuật không
thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật
và được bên mời thầu xếp hạng để trình chủ đầu tư phê duyệt. Nhà thầu xếp thứ
nhất sẽ được mời đến để mở hồ sơ đề xuất tài chính và đàm phán hợp đồng theo
quy định tại Điều 19 Nghị định này.
Điều 19. Đàm phán hợp đồng
1. Trên cơ sở
quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu mời nhà thầu xếp thứ nhất đến đàm phán
hợp đồng.
2. Nội dung đàm
phán hợp đồng
a) Nhiệm vụ và
phạm vi công việc chi tiết của nhà thầu tư vấn cần thực hiện;
b) Chuyển giao
công nghệ và đào tạo;
c) Kế hoạch công
tác và bố trí nhân sự;
d) Tiến độ;
đ) Giải quyết thay
đổi nhân sự (nếu có);
e) Bố trí điều
kiện làm việc;
g) Chi phí dịch vụ
tư vấn;
h) Các nội dung
khác (nếu cần thiết).
Trường hợp đàm
phán hợp đồng không thành, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư để xem xét, quyết
định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán.
Điều 20. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu
thầu
1. Trình duyệt,
thẩm định kết quả đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn thực hiện theo quy định tại
Điều 37, Điều 39 của Luật Đấu thầu và Điều 71, Điều 72 Nghị định này.
2. Việc phê duyệt
kết quả đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật Đấu thầu.
3. Thông báo kết
quả đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Đấu thầu, cụ thể là
ngay sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời thầu phải
gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu tới các nhà thầu tham dự thầu, riêng đối
với nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Điều 21. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
1. Việc thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều
42 và Chương III của Luật Đấu thầu, Mục 2 Chương VI của Luật Xây dựng.
2. Trường hợp
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư báo cáo người quyết
định đầu tư hủy quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu trước đó và xem xét,
quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán hợp đồng theo quy định
tại Điều 19 Nghị định này, trong trường hợp đó phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu
lực hồ sơ dự thầu nếu cần thiết. Các bước công việc tiếp theo thực hiện theo
quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định này.
Mục 2. QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN CÁ NHÂN
Điều 22. Lựa chọn nhà thầu tư vấn là cá nhân
Tùy theo tính
chất, nội dung và phạm vi công việc tư vấn, chủ đầu tư xét thấy cá nhân chuyên
gia tư vấn có thể đảm nhiệm được công việc một cách độc lập mà không cần phải
nhiều chuyên gia hoặc sự hỗ trợ chuyên môn từ cá nhân hay tổ chức khác hoặc
việc sử dụng tư vấn cá nhân là có lợi thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định
đầu tư phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Việc lựa chọn tư vấn cá nhân được
thực hiện theo quy trình sau đây:
1. Bên mời thầu
xác định điều khoản tham chiếu và chuẩn bị dự thảo hợp đồng đối với vị trí tư
vấn cần tuyển chọn để trình chủ đầu tư xem xét, phê duyệt. Nội dung điều khoản
tham chiếu bao gồm:
a) Mô tả tóm tắt
về dự án và công việc;
b) Yêu cầu về phạm
vi, khối lượng, chất lượng và thời gian thực hiện công việc;
c) Yêu cầu về năng
lực, trình độ của tư vấn;
d) Các điều kiện
và địa điểm thực hiện công việc; các nội dung cần thiết khác (nếu có).
2. Bên mời thầu
lựa chọn tối thiểu 3 hồ sơ lý lịch khoa học của 3 chuyên gia tư vấn phù hợp với
yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu, trình chủ đầu tư xem xét, phê duyệt; trường
hợp thực tế có ít hơn 3 chuyên gia tư vấn thì báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết
định.
3. Bên mời thầu
đánh giá sự đáp ứng của chuyên gia tư vấn theo hồ sơ lý lịch khoa học trên cơ
sở điều khoản tham chiếu để lựa chọn chuyên gia đáp ứng yêu cầu trình chủ đầu
tư xem xét, quyết định.
4. Trên cơ sở dự
thảo hợp đồng, điều khoản tham chiếu và thông tin khác liên quan, bên mời thầu
tiến hành đàm phán với chuyên gia tư vấn được đề nghị lực chọn.
5. Căn cứ báo cáo
của bên mời thầu, chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn và ký kết hợp đồng với
chuyên gia tư vấn được lựa chọn.
Chương 5.
ĐẤU THẦU RỘNG
RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP
Mục 1. ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN
Điều 23. Chuẩn bị đấu thầu
1. Sơ tuyển nhà
thầu thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời
thầu
a) Căn cứ lập hồ
sơ mời thầu:
- Quyết định đầu
tư và các tài liệu để quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Giấy chứng nhận đầu tư;
- Kế hoạch đấu
thầu được duyệt;
- Tài liệu về thiết
kế kèm theo dự toán được duyệt (đối với gói thầu xây lắp);
- Các quy định của
pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế
hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
- Các chính sách
của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi nhà thầu trong nước hoặc các quy định
khác liên quan.
b) Nội dung hồ sơ
mời thầu:
- Hồ sơ mời thầu
phải bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đấu thầu
và mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Đối với các gói thầu
đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh
giá về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu khẳng
định lại các thông tin về năng lực và kinh nghiệm mà nhà thầu đã kê khai trong
hồ sơ dự sơ tuyển;
- Hồ sơ mời thầu
không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa theo quy định
tại khoản 5 Điều 12 của Luật Đấu thầu. Trường hợp đặc biệt cần thiết phải nêu
nhãn hiệu, catalô của một nhà sản xuất nào đó, hoặc hàng hóa từ một nước nào đó
để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật của hàng hóa thì phải ghi
kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô hoặc xuất xứ nêu ra và
quy định rõ khái niệm tương đương nghĩa là có đặc tính kỹ thuật tương tự, có
tính năng sử dụng là tương đương với các hàng hóa đã nêu. Đối với hàng hóa đặc
thù, phức tạp, cần yêu cầu nhà thầu nộp Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của
nhà sản xuất;
- Hồ sơ mời thầu
phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) để loại bỏ hồ sơ dự
thầu, cụ thể như sau:
+ Nhà thầu không
có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu hoặc không đáp ứng quy định tại khoản
2 Điều 28 Nghị định này;
+ Nhà thầu không
bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu thầu;
+ Không có bảo đảm
dự thầu hoặc có bảo đảm dự thầu nhưng không hợp lệ: có giá trị thấp hơn, không
đúng đồng tiền quy định, thời gian hiệu lực ngắn hơn, không nộp theo địa chỉ và
thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, không đúng tên nhà thầu (trường hợp
đối với nhà thầu liên danh theo quy định tại Điều 32 Nghị định này), không phải
là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ (đối với thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ
chức tài chính);
+ Không có bản gốc
hồ sơ dự thầu;
+ Đơn dự thầu
không hợp lệ;
+ Hiệu lực của hồ
sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
+ Hồ sơ dự thầu có
tổng giá dự thầu không cố định, chào thầu theo nhiều mức giá hoặc giá có kèm
điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư;
+ Nhà thầu có tên
trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc
lập hoặc thành viên trong liên danh);
+ Không đáp ứng
điều kiện về năng lực theo Điều 7 của Luật Xây dựng;
+ Nhà thầu vi phạm
một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy định tại Điều 12 của Luật
Đấu thầu;
+ Các yêu cầu quan
trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm
một trong các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và
hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
3. Phê duyệt hồ sơ
mời thầu
Thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
4. Mời thầu
a) Thông báo mời
thầu
Đối với đấu thầu
rộng rãi không có sơ tuyển, phải thực hiện đăng tải thông báo mời thầu (theo
mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và
trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế thì còn phải
đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi. Ngoài
việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác.
b) Gửi thư mời
thầu
Áp dụng đối với
đấu thầu hạn chế và đấu thầu rộng rãi đã qua sơ tuyển. Bên mời thầu gửi thư mời
thầu theo mẫu nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này tới nhà thầu trong danh
sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc danh sách nhà thầu vượt qua sơ
tuyển. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối
thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
Điều 24. Quy định chung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
1. Sử dụng phương
pháp chấm điểm
a) Sử dụng thang
điểm (100, 1.000,…) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật. Nội dung
tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây
lắp được nêu tại khoản 2 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 Nghị định này. Mức điểm yêu
cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được quy định tùy theo tính chất của từng gói
thầu nhưng phải bảo đảm không thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; đối
với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao không thấp hơn 80%;
Đối với gói thầu
lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) còn phải
quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu cho từng nội dung công việc bảo đảm không
thấp hơn 70% mức điểm tối đa của nội dung công việc tương ứng.
b) Đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hồ sơ dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu về
mặt kỹ thuật khi đạt số điểm không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt
kỹ thuật.
Đối với gói thầu
lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), hồ sơ
dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi số điểm được đánh giá
cho từng nội dung công việc không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu của nội
dung công việc tương ứng và điểm tổng hợp của các nội dung không thấp hơn mức
điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật của cả gói thầu.
2. Sử dụng tiêu
chí “đạt”, “không đạt”
a) Tiêu chuẩn đánh
giá
Nội dung tiêu
chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp
được nêu tại khoản 2 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 Nghị định này. Tùy theo tính
chất của gói thầu mà xác định mức độ yêu cầu đối với từng nội dung. Đối với các
nội dung được coi là các yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu, chỉ sử dụng tiêu
chí “đạt” hoặc “không đạt”. Đối với các nội dung yêu cầu không cơ bản, ngoài
tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”, được áp dụng thêm tiêu chí “chấp nhận được”
nhưng không được vượt quá 30% tổng số các nội dung yêu cầu trong tiêu chuẩn
đánh giá.
b) Hồ sơ dự thầu
được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi có tất cả nội dung yêu cầu
cơ bản đều được đánh giá là “đạt”, các nội dung yêu cầu không cơ bản được đánh
giá là “đạt” hoặc “chấp nhận được”.
Điều 25. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa
Tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa gồm tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và
nội dung xác định chi phí trên cùng một mặt bằng (giá đánh giá), cụ thể như
sau:
1. Tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu không tiến
hành sơ tuyển, bao gồm:
a) Kinh nghiệm
thực hiện các gói thầu tương tự tại Việt Nam và ở nước ngoài; kinh nghiệm hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính;
b) Năng lực sản
xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn;
c) Năng lực tài
chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, giá
trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức
độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, điểm b và
điểm c khoản này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn
đánh giá quy định tại khoản này được sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”. Nhà
thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này thì
được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
2. Tiêu chuẩn đánh
giá về mặt kỹ thuật
Tiêu chuẩn đánh
giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và
bao gồm các nội dung về khả năng đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng
đối với hàng hóa nêu trong hồ sơ mời thầu, cụ thể:
a) Đặc tính, thông
số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất và các nội dung khác;
b) Tính hợp lý và
hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp hàng
hóa;
c) Khả năng lắp
đặt thiết bị và năng lực cán bộ kỹ thuật;
d) Mức độ đáp ứng
các yêu cầu về bảo hành;
đ) Khả năng thích
ứng về mặt địa lý;
e) Tác động đối
với môi trường và biện pháp giải quyết;
g) Khả năng cung
cấp tài chính (nếu có yêu cầu);
h) Các yếu tố khác
về điều kiện thương mại, tài chính, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao
công nghệ (nếu có).
3. Nội dung xác
định giá đánh giá
Việc xác định giá
đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính,
thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương
pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau đây:
- Xác định giá dự
thầu;
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh các
sai lệch;
- Chuyển đổi giá
dự thầu (sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch) sang một đồng tiền chung (nếu có) để
làm căn cứ xác định giá đánh giá;
- Đưa các chi phí
về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về
mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện; công suất, hiệu suất của máy móc thiết bị;
mức tiêu hao điện năng, nguyên nhiên vật liệu; chi phí vận hành, duy tu, bảo
dưỡng, tuổi thọ và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;
+ Điều kiện tài
chính, thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu
thầu quốc tế (nếu có);
+ Các yếu tố khác.
Tùy theo tính chất
của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp.
Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá, hồ sơ dự thầu có giá đánh giá
thấp nhất được xếp thứ nhất.
Điều 26. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp
Tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực
và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và nội dung
xác định giá đánh giá, cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu không tiến
hành sơ tuyển, bao gồm:
a) Kinh nghiệm
thực hiện các gói thầu tương tự ở Việt Nam, ở vùng địa lý và hiện trường tương
tự;
b) Năng lực kỹ
thuật: số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói
thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi công
để thực hiện gói thầu;
c) Năng lực tài
chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, giá
trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức
độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, điểm b và
điểm c khoản này phải căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn
đánh giá quy định tại khoản này được sử dụng theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”.
Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này thì
được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
2. Tiêu chuẩn đánh
giá về mặt kỹ thuật
Tiêu chuẩn đánh
giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và
bao gồm các nội dung về mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về hồ sơ thiết kế kỹ
thuật và tiên lượng kèm theo, cụ thể:
a) Tính hợp lý và
khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp với đề
xuất về tiến độ thi công;
Trừ những trường
hợp do tính chất của gói thầu mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện
theo đúng biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, trong hồ sơ mời thầu cần
quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công
nêu trong hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu cần nêu tiêu
chuẩn đánh giá đối với đề xuất về biện pháp thi công khác đó của nhà thầu.
b) Bảo đảm điều
kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an
toàn lao động;
c) Mức độ đáp ứng
các yêu cầu về bảo hành;
d) Các biện pháp
bảo đảm chất lượng;
đ) Tiến độ thi
công;
e) Các nội dung
khác (nếu có).
Tùy theo tính chất
và điều kiện cụ thể của từng gói thầu mà sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc
phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” đối với các tiêu chuẩn về
mặt kỹ thuật trên đây. Trường hợp cho phép nhà thầu chào phương án thay thế
hoặc bổ sung để tìm kiếm những đề xuất sáng tạo của nhà thầu mang lại hiệu quả
cao hơn cho gói thầu thì phải được nêu rõ trong hồ sơ mời thầu và phải nêu rõ
tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá đề xuất thay thế, bao gồm cả giá dự thầu.
Trường hợp cần đẩy
nhanh tiến độ đánh giá hồ sơ dự thầu đối với các gói thầu xây lắp có yêu cầu
đơn giản về mặt kỹ thuật thì trong hồ sơ mời thầu có thể quy định việc đánh giá
được tiến hành kết hợp đồng thời giữa việc xem xét về mặt kỹ thuật và giá dự
thầu của nhà thầu với tiến độ thực hiện gói thầu do nhà thầu đề xuất.
3. Nội dung xác
định giá đánh giá
Việc xác định giá
đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính,
thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương
pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá. Việc xác
định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau đây:
- Xác định giá dự
thầu;
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh các
sai lệch;
- Chuyển đổi giá
dự thầu (sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch) sang một đồng tiền chung (nếu có)
để làm căn cứ xác định giá đánh giá;
- Đưa các chi phí
về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về
mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện; chi phí quản lý, vận hành, duy tu, bảo
dưỡng, tuổi thọ công trình và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu
cụ thể;
+ Điều kiện tài
chính, thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu
thầu quốc tế (nếu có);
+ Các yếu tố khác.
Tùy theo tính chất
của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp.
Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá, hồ sơ dự thầu có giá đánh giá
thấp nhất được xếp thứ nhất.
Điều 27. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn
tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế)
Tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu
lựa chọn tổng thầu thiết kế) bao gồm tiêu chuẩn đánh giá đối với từng nội dung
công việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16, Điều 24, Điều 25 và Điều 26
Nghị định này.
Điều 28. Tổ chức đấu thầu
1. Phát hành hồ sơ
mời thầu
a) Bên mời thầu
bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu trong danh
sách trúng sơ tuyển (trong trường hợp có sơ tuyển), các nhà thầu được mời tham
gia đấu thầu hạn chế hoặc các nhà thầu có nhu cầu tham gia đối với đấu thầu
rộng rãi với mức giá bán hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định
này. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua
hồ sơ mời thầu.
b) Việc sửa đổi và
làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và Điều 34
của Luật Đấu thầu.
2. Chuẩn bị, tiếp
nhận, sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu
Thực hiện theo quy
định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 17 Nghị định này.
Trường hợp nhà
thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu
thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối với
các trường hợp như sau:
- Đối với đấu thầu
rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà
thầu trước thời điểm đóng thầu;
- Đối với đấu thầu
hạn chế hoặc đấu thầu rộng rãi đã qua bước sơ tuyển thì tùy từng trường hợp cụ
thể mà bên mời thầu xem xét và báo cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp thuận
hay không chấp thuận sự thay đổi tư cách của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu
nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch của gói thầu.
3. Mở thầu
a) Việc mở thầu
được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo thời gian và địa
điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt
và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên
mời thầu có thể mời đại diện của các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu
tiến hành mở lần lượt hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu có tên trong danh sách
mua hồ sơ mời thầu và nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo thứ tự
chữ cái tên của nhà thầu. Trình tự mở thầu được thực hiện như sau:
- Kiểm tra niêm
phong hồ sơ dự thầu;
- Mở, đọc và ghi
vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản
gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
+ Thời gian có
hiệu lực của hồ sơ dự thầu;
+ Giá dự thầu ghi
trong đơn dự thầu và giảm giá (nếu có);
+ Giá trị và thời
hạn hiệu lực của bảo đảm dự thầu;
+ Văn bản đề nghị
sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có);
+ Các thông tin
khác liên quan.
Biên bản mở thầu
cần được đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà thầu, và đại diện các cơ quan
liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu,
bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc của từng hồ sơ dự thầu và
quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến
hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp
giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.
Điều 29. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ
sơ dự thầu tiến hành theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác
nêu trong hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc đánh giá quy định tại Điều 28 của
Luật Đấu thầu và trình tự đánh giá quy định tại Điều 35 của Luật Đấu thầu, cụ
thể như sau:
1. Đánh giá sơ bộ
a) Kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
- Tính hợp lệ của
đơn dự thầu. Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện
hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên
danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký
hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo quy
định trong văn bản thỏa thuận liên danh;
- Tính hợp lệ của
thỏa thuận liên danh. Trong thỏa thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng
thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của
người đứng đầu liên danh; chữ ký của các thành viên, con dấu (nếu có);
- Có một trong các
loại giấy tờ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đầu tư; quyết định thành lập hoặc Giấy đăng ký hoạt động
hợp pháp; Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất (nếu có yêu cầu);
- Số lượng bản
gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
- Sự hợp lệ của
bảo đảm dự thầu;
- Các phụ lục, tài
liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.
b) Loại bỏ hồ sơ
dự thầu không đáp ứng các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định này;
c) Đánh giá năng
lực và kinh nghiệm của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển. Tùy
theo điều kiện của từng gói thầu mà việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà
thầu có thể được thực hiện tại bước đánh giá sơ bộ đối với tất cả nhà thầu có
hồ sơ dự thầu hợp lệ, không vi phạm điều kiện tiên quyết hoặc việc đánh giá
năng lực, kinh nghiệm được thực hiện sau khi xác định giá đánh giá và phải được
quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu phải được đánh giá đạt yêu cầu về năng
lực, kinh nghiệm theo quy định trong hồ sơ mời thầu thì hồ sơ dự thầu mới được
xem xét ở các bước tiếp theo.
2. Đánh giá chi
tiết hồ sơ dự thầu
a) Đánh giá về mặt
kỹ thuật
Đánh giá theo tiêu
chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định trong hồ sơ mời thầu. Trong quá
trình đánh giá, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ về
những nội dung chưa rõ, khác thường trong hồ sơ dự thầu. Chỉ những hồ sơ dự
thầu được chủ đầu tư phê duyệt đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật mới được xác định giá
đánh giá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Trong quá trình
xem xét, phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật, trường hợp
cần thiết, chủ đầu tư có thể yêu cầu bên mời thầu đánh giá lại về mặt kỹ thuật
đối với các hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm xấp xỉ đạt mức yêu cầu tối
thiểu song có giá dự thầu thấp và có khả năng mang lại hiệu quả cao hơn cho dự
án.
b) Xác định giá
đánh giá
Việc xác định giá
đánh giá thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 3 Điều 26 Nghị
định này.
3. Xếp hạng hồ sơ
dự thầu theo giá đánh giá
Hồ sơ dự thầu có
giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Trường hợp chưa tiến hành sơ tuyển
hoặc chưa đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu tại bước đánh giá sơ bộ
thì sau khi chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu theo giá đánh giá,
bên mời thầu tiến hành đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu được xếp
thứ nhất. Trường hợp năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu xếp thứ nhất không
đáp ứng yêu cầu thì tiếp tục đánh giá năng lực và kinh nghiệm của các nhà thầu
được xếp hạng tiếp theo.
Trong trường hợp
gói thầu phức tạp, nếu thấy cần thiết thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư cho
phép nhà thầu có hồ sơ dự thầu xếp thứ nhất vào thương thảo sơ bộ về hợp đồng
để tạo thuận lợi cho việc thương thảo hoàn thiện hợp đồng sau khi có kết quả
trúng thầu.
Điều 30. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch
1. Sửa lỗi
Sửa lỗi là việc
sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học và các lỗi khác
được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với lỗi số
học bao gồm những lỗi do thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia không
chính xác:
- Trường hợp không
nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở pháp lý cho việc
sửa lỗi;
- Trường hợp không
nhất quán giữa bảng giá tổng hợp và bảng giá chi tiết thì lấy bảng giá chi tiết
làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi.
b) Đối với các lỗi
khác:
- Cột thành tiền
được điền vào mà không có đơn giá tương ứng thì đơn giá được xác định bổ sung
bằng cách chia thành tiền cho số lượng;
- Khi có đơn giá
nhưng cột thành tiền bỏ trống thì thành tiền sẽ được xác định bổ sung bằng cách
nhân số lượng với đơn giá;
- Nếu một nội dung
nào đó có điền đơn giá và thành tiền nhưng bỏ trống số lượng thì số lượng bỏ
trống được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho đơn giá của nội dung
đó. Trường hợp số lượng được xác định bổ sung nêu trên khác với số lượng nêu
trong hồ sơ mời thầu thì được coi là sai lệch về phạm vi cung cấp và được hiệu
chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này;
- Lỗi nhầm đơn vị:
sử dụng dấu “,” (dấu phẩy) thay cho dấu “.” (dấu chấm) và ngược lại thì được
sửa lại cho phù hợp theo cách viết của Việt Nam.
Lỗi số học được
tính theo tổng giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc giá dự thầu tăng lên
hay giảm đi sau khi sửa.
Sau khi sửa lỗi
nguyên tắc trên, bên mời thầu sẽ thông báo bằng văn bản cho nhà thầu. Nhà thầu
phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc chấp nhận sửa lỗi nêu trên.
Nếu nhà thầu không chấp nhận việc sửa lỗi thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ
bị loại.
2. Hiệu chỉnh các
sai lệch
Hiệu chỉnh các sai
lệch là việc điều chỉnh những nội dung thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so
với yêu cầu của hồ sơ mời thầu cũng như điều chỉnh những khác biệt giữa các
phần của hồ sơ dự thầu; giữa đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính; giữa con số
và chữ viết; giữa nội dung trong đơn dự thầu và các phần khác của hồ sơ dự
thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện như sau:
a) Trường hợp có
những sai lệch về phạm vi cung cấp thì phần chào thiếu sẽ được cộng thêm vào,
phần chào thừa sẽ được trừ đi theo nguyên tắc nếu không thể tách ra trong giá
dự thầu của nhà thầu đang tiến hành sửa sai lệch thì lấy mức giá chào cao nhất
đối với nội dung này (nếu chào thiếu) và lấy mức giá chào thấp nhất (nếu chào
thừa) trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật.
Trong trường hợp chỉ có một nhà thầu duy nhất vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ
thuật thì tiến hành sửa sai lệch trên cơ sở lấy mức giá của nhà thầu này (nếu
có) hoặc trong dự toán;
b) Trường hợp có
sai lệch giữa những nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật và nội dung thuộc đề xuất
tài chính thì nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật sẽ là cơ sở pháp lý cho việc hiệu
chỉnh sai lệch;
c) Trường hợp
không nhất quán giữa con số và chữ viết thì lấy chữ viết làm cơ sở pháp lý cho
việc hiệu chỉnh sai lệch;
d) Trường hợp có
sự sai khác giữa giá ghi trong đơn dự thầu (không kể giảm giá) và giá trong
biểu giá tổng hợp thì được coi đây là sai lệch và việc hiệu chỉnh này được căn
cứ vào giá ghi trong biểu giá tổng hợp sau khi được hiệu chỉnh và sửa lỗi theo
biểu giá chi tiết.
Điều 31. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu
thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
1. Trình duyệt,
thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện theo quy định
tại Điều 38, Điều 39 của Luật Đấu thầu và khoản 2, khoản 3 Điều 20, Điều 71,
Điều 72 Nghị định này.
2. Thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
a) Việc thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều
42 và Chương III của Luật Đấu thầu, Mục 2 Chương VI của Luật Xây dựng.
b) Trường hợp thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định
đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định hủy kết quả đấu thầu trước đó và xem
xét, quyết định nhà thầu xếp hạng tiếp theo trúng thầu để có cơ sở pháp lý mời
vào thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trong trường hợp đó, phải yêu cầu nhà
thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu nếu cần thiết.
Điều 32. Bảo đảm dự thầu
1. Nhà thầu tham
gia đấu thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo quy định tại Điều 27
của Luật Đấu thầu. Đối với nhà thầu liên danh khi tham gia đấu thầu gói thầu
cung cấp hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết
kế) thì phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu theo một trong hai cách sau:
a) Từng thành viên
trong liên danh sẽ thực hiện riêng rẽ bảo đảm dự thầu nhưng đảm bảo tổng giá
trị không thấp hơn mức yêu cầu của hồ sơ mời thầu; nếu bảo đảm dự thầu của một
thành viên trong liên danh được xác định là không hợp lệ thì hồ sơ dự thầu của
liên danh đó sẽ bị loại theo điều kiện tiên quyết nêu trong hồ sơ mời thầu;
b) Các thành viên
trong liên danh thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện
pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh. Trong trường hợp này, bảo đảm dự thầu có
thể bao gồm tên của liên danh hoặc tên của thành viên chịu trách nhiệm thực
hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh nhưng đảm bảo tổng giá trị
không thấp hơn mức yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Trường hợp hồ
sơ mời thầu quy định thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư
bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tài chính thì tính hợp lệ của thư bảo lãnh được
xem xét theo quy định về phân cấp ký và phát hành thư bảo lãnh của từng ngân
hàng hoặc tổ chức tài chính.
Điều 33. Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ
1. Đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ
tổng thầu thiết kế) có giá dưới 3 tỷ đồng, việc đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế
được thực hiện theo trình tự quy định tại Mục 1 Chương V Nghị định này, nhưng
trong hồ sơ mời thầu không cần nêu tiêu chuẩn đưa về cùng một mặt bằng để xác
định giá đánh giá; không cần xác định giá trong quá trình đánh giá hồ sơ dự
thầu. Nhà thầu sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự
thầu hợp lệ;
b) Được đánh giá
là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
c) Có đề xuất về
mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”;
d) Có giá dự thầu
sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất;
đ) Có giá đề nghị
trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
2. Các mốc thời
gian trong đấu thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ mời thầu
được phát hành kể từ ngày thông báo mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu;
b) Thời gian chuẩn
bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, bên mời thầu cần thông báo cho các nhà
thầu trước thời điểm đóng thầu là 3 ngày để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ
sơ dự thầu;
c) Thời gian đánh
giá hồ sơ dự thầu tối đa là 12 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi chủ đầu tư có
báo cáo kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Đối với gói
thầu quy mô nhỏ, giá trị bảo đảm dự thầu là 1% giá gói thầu và giá trị bảo đảm
thực hiện hợp đồng là 3% giá hợp đồng.
Điều 34. Quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu
bảo hiểm, kiểm toán và lựa chọn đối tác đầu tư
1. Quy trình lựa
chọn nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm được thực hiện theo quy trình lựa chọn
nhà thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.
2. Quy trình lựa
chọn nhà thầu đối với gói thầu kiểm toán được thực hiện theo quy trình lựa chọn
nhà thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn.
3. Quy trình đấu
thầu lựa chọn đối tác đầu tư để thực hiện dự án quy định tại Điều 54 của Luật
Đầu tư được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Mục 2. ĐẤU THẦU HAI GIAI ĐOẠN
Điều 35. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn I
1. Việc sơ tuyển
nhà thầu được thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời
thầu giai đoạn I
a) Căn cứ lập hồ
sơ mời thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 23 Nghị định này;
b) Hồ sơ mời thầu
giai đoạn I có nội dung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định này
nhưng không yêu cầu nhà thầu đề xuất về giá dự thầu và không yêu cầu thực hiện
biện pháp bảo đảm dự thầu.
3. Việc phê duyệt
hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
4. Việc mời thầu
giai đoạn I thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này.
Điều 36. Tổ chức đấu thầu giai đoạn I
1. Phát hành hồ sơ
mời thầu
a) Bên mời thầu
bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu trong danh
sách trúng sơ tuyển (trong trường hợp có sơ tuyển), các nhà thầu được mời tham
gia đấu thầu hạn chế hoặc các nhà thầu có nhu cầu tham gia đối với đấu thầu
rộng rãi với mức giá bán hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định
này. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua
hồ sơ mời thầu;
b) Việc sửa đổi và
làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và Điều 34
của Luật Đấu thầu.
2. Nhận và quản lý
hồ sơ dự thầu giai đoạn I
Bên mời thầu tiếp
nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nội theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”.
3. Mở thầu
Việc mở thầu được
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này. Biên bản mở thầu
không bao gồm các thông tin về giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
4. Trao đổi về hồ
sơ dự thầu giai đoạn I
Căn cứ các yêu cầu
nêu trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà thầu
nhằm chuẩn xác yêu cầu về mặt kỹ thuật của gói thầu. Nội dung trao đổi phải
được bên mời thầu ghi lại thành biên bản để có cơ sở hình thành hồ sơ mời thầu
giai đoạn II.
Điều 37. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn II
1.Lập hồ sơ mời
thầu giai đoạn II
Trong hồ sơ mời
thầu giai đoạn II, cần xác định rõ chi tiết các yêu cầu về mặt kỹ thuật, yêu
cầu về tài chính (bao gồm giá dự thầu), thương mại cũng như yêu cầu về biện
pháp bảo đảm dự thầu.
Việc phê duyệt hồ
sơ mời thầu giai đoạn II được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị
định này.
2. Tổ chức đấu
thầu
Hồ sơ mời thầu
giai đoạn II được bán cho các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn I với mức
giá bán quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Việc tổ chức đấu thầu được
thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
Điều 38. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn II
Việc đánh giá hồ
sơ dự thầu giai đoạn II được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
Điều 39. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu
thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
Trình duyệt, thẩm
định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng,
ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Chương 6.
CHỈ ĐỊNH THẦU
Điều 40. Các trường hợp được chỉ định thầu
Việc áp dụng hình
thức chỉ định thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân
thủ quy định tại Điều 20 của Luật Đấu thầu và Điều 101 của Luật Xây dựng.
Các trường hợp đặc
biệt được chỉ định thầu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 101 của Luật Xây dựng,
bao gồm:
1. Các trường hợp
quy định tại Quyết định số 49/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ;
2. Gói thầu dịch
vụ tư vấn lập, đánh giá báo cáo chiến lược, quy hoạch trong trường hợp chủ đầu
tư phải bảo đảm chứng minh được chỉ có nhà thầu duy nhất có khả năng đáp ứng
yêu cầu của gói thầu và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình;
3. Gói thầu dịch
vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đầu tư;
4. Gói thầu dịch
vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, dự án đầu tư trong trường hợp cấp
bách và chủ đầu tư phải đảm bảo xác định rõ được năng lực và kinh nghiệm của
nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của gói thầu; trường hợp không cấp bách thì phải
tổ chức đấu thầu;
5. Gói thầu thi
công xây dựng tượng đài, phù điêu, trang hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn
với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
6. Đối với gói
thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135: trường hợp cộng
đồng dân cư địa phương có thể đảm nhiệm thì giao cho người dân ở địa phương đó
thực hiện; trường hợp có nhiều tổ chức đoàn thể tại địa phương có nhu cầu tham
gia thì lựa chọn tổ chức đoàn thể đưa ra phương án thực hiện hiệu quả nhất. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn quy trình chỉ
định thầu áp dụng cho trường hợp này;
7. Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt danh mục các dự án trọng điểm, cấp bách vì lợi ích quốc gia, an
ninh an toàn năng lượng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu
thầu trên cơ sở đề nghị của các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị
của các doanh nghiệp nhà nước và văn bản thẩm định về danh mục các dự án này
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trên cơ sở danh mục các dự án được Thủ trướng Chính
phủ phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác
ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị của các
doanh nghiệp nhà nước có dự án liên quan phê duyệt và chịu trách nhiệm về việc
chỉ định thầu các gói thầu thuộc các dự án đó theo quy định của pháp luật về
đấu thầu;
8. Các trường hợp
đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề xuất của các Bộ,
ngành, địa phương, doanh nghiệp có dự án liên quan và báo cáo thẩm định của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 41. Quy trình chỉ định thầu
1. Quy trình thực
hiện chỉ định thầu đối với một gói thầu (trừ gói thầu có giá dưới 150 triệu
đồng), bao gồm:
a) Lập và phát
hành hồ sơ yêu cầu;
b) Chuẩn bị hồ sơ
đề xuất;
c) Đánh giá, xem
xét hồ sơ đề xuất và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu;
d) Trình duyệt,
thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu;
đ) Thương thảo,
hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
2. Hồ sơ yêu cầu
a) Bên mời thầu
lập hồ sơ yêu cầu, đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không cần nêu tiêu chuẩn
đánh giá tổng hợp; đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa
chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) không cần
nêu các yếu tố để xác định giá đánh giá. Căn cứ quy mô, tính chất của từng gói
thầu mà đưa ra yêu cầu cụ thể trong hồ sơ yêu cầu song cần đảm bảo có các nội
dung sau đây:
- Đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn: yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực, số lượng chuyên gia; kinh
nghiệm của nhà thầu; yêu cầu về nội dung, phạm vi và chất lượng công việc; yêu
cầu về thời gian và địa điểm thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời
gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực hồ sơ đề xuất và các nội
dung cần thiết khác;
- Đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết
kế): yêu cầu về kinh nghiệm, năng lực; yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng
hàng hóa, phạm vi, khối lượng công việc, tiêu chuẩn và giải pháp kỹ thuật, chất
lượng công việc, thời gian thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời
gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực của hồ sơ đề xuất và các
nội dung cần thiết khác; không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu.
Việc đánh giá các
yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được
thể hiện trong hồ sơ yêu cầu.
b) Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định
này để bên mời thầu gửi cho nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ
đề xuất.
3. Hồ sơ đề xuất
Nhà thầu được đề
nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất trên cơ sở hồ sơ yêu cầu, bao gồm đề
xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính, thương mại.
4. Đánh giá, xem
xét hồ sơ đề xuất và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu
a) Bên mời thầu
tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu và đàm phán về các đề xuất của
nhà thầu theo yêu cầu trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời
thầu có thể mời nhà thầu đến thương thảo, giải thích, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ
sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp
ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, chất lượng,
giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thi công của hồ sơ yêu cầu;
b) Nhà thầu được
đề nghị trúng chỉ định thầu khi hồ sơ đề xuất đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây:
- Có đủ năng lực
và kinh nghiệm theo hồ sơ yêu cầu;
- Có đề xuất về kỹ
thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu chuẩn
đánh giá;
- Có giá đề nghị
chỉ định thầu không vượt dự toán (giá gói thầu) được duyệt cho gói thầu.
5. Trình duyệt,
thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu
a) Trên cơ sở báo
cáo kết quả chỉ định thầu, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt
hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn
có giá gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp,
gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế)
có giá gói thầu từ 1 tỷ đồng trở lên; chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định
thầu gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng đối với các gói thầu thuộc
dự án quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu;
b) Đối với gói
thầu thực hiện chỉ định thầu thuộc dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20
của Luật Đấu thầu, chủ đầu tư trình báo cáo kết quả chỉ định thầu lên người có
thẩm quyền hoặc người được ủy quyền theo quy định tại khoản 7 Điều 40 Nghị định
này.
6. Thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
Trên cơ sở quyết
định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, bên mời thầu tiến hành thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.
7. Đối với các gói
thầu thuộc trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần
khắc phục ngay theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu thì
việc chỉ định thầu không phải thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6
Điều này nhưng sau không quá 15 ngày, kể từ ngày chỉ định thầu, chủ đầu tư hoặc
cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó và nhà thầu phải tiến
hành các thủ tục xác định khối lượng và giá trị công việc để hai bên ký kết hợp
đồng làm cơ sở cho việc thực hiện và thanh toán.
8. Trường hợp được
phép áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với gói thầu được thực hiện trước khi
có quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án tiến hành
việc lập và phê duyệt dự toán theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật Đấu
thầu. Trong trường hợp này, dự toán là giá trị tương ứng với khối lượng công
việc được người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt.
9. Đối với gói
thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng
hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án cải tạo, sửa chữa lớn
của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu được áp
dụng chỉ định thầu khi thấy cần thiết nhưng phải bảo đảm quy trình chỉ định thầu
quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này, trừ trường hợp nêu tại khoản 10 Điều
này.
10. Đối với các
gói thầu có giá gói thầu dưới 150 triệu đồng, khi áp dụng hình thức chỉ định
thầu cần thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Bên mời thầu
căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc và giá gói thầu được phê duyệt trong kế
hoạch đấu thầu chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được đề nghị chỉ
định thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung
công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc, dịch vụ,
hàng hóa cần đạt được và giá trị tương ứng;
b) Trên cơ sở dự
thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để ký kết hợp đồng;
c) Sau khi thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng xong, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ
định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu.
Chương 7.
CÁC HÌNH THỨC
LỰA CHỌN NHÀ THẦU KHÁC
Điều 42. Mua sắm trực tiếp
Việc áp dụng hình
thức mua sắm trực tiếp phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở
tuân thủ quy định tại Điều 21 của Luật Đấu thầu đối với hợp đồng đã ký với nhà
thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế. Thời hạn 6 tháng được
tính từ khi ký kết hợp đồng gốc đến khi kết quả mua sắm trực tiếp được phê duyệt.
Quy trình mua sắm
trực tiếp được thực hiện như sau:
1. Chủ đầu tư phê
duyệt hồ sơ yêu cầu để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất;
2. Việc đánh giá
hồ sơ đề xuất được thực hiện theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra các
nội dung về mặt kỹ thuật và đơn giá;
b) Cập nhật năng
lực của nhà thầu;
c) Đánh giá tiến
độ thực hiện;
d) Các nội dung
khác (nếu có).
3. Trình duyệt,
thẩm định và phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp
Trên cơ sở báo cáo
kết quả mua sắm trực tiếp, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt
hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp.
Điều 43. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
Việc áp dụng hình
thức chào hàng cạnh tranh phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ
sở tuân thủ quy định tại Điều 22 của Luật Đấu thầu.
Quy trình chào
hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa được thực hiện như sau:
1. Hồ sơ yêu cầu
chào hàng
Chủ đầu tư phê
duyệt hồ sơ yêu cầu chào hàng. Hồ sơ yêu cầu chào hàng bao gồm yêu cầu về mặt
kỹ thuật như số lượng, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật, thời hạn cung cấp hàng
hóa, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo
hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao và các nội dung cần thiết khác, không nêu
yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực
hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu chào
hàng.
2. Tổ chức chào
hàng
a) Bên mời thầu
thông báo mời chào hàng (theo mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) trên Báo
Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu để các nhà
thầu quan tâm tham dự. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải
đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Sau thời hạn tối thiểu
là 5 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời chào hàng, bên mời thầu
phát hành hồ sơ yêu cầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia;
b) Bên mời thầu
phát hành hồ sơ yêu cầu đến các nhà thầu có nhu cầu tham gia để bảo đảm nhận
được tối thiểu 3 báo giá từ 3 nhà thầu khác nhau. Thời gian để nhà thầu chuẩn
bị báo giá tối thiểu là 3 ngày;
c) Nhà thầu gửi
báo giá đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc
bằng fax. Mỗi nhà thầu chỉ được gửi một báo giá;
d) Bên mời thầu
chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay
sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các
báo giá gồm các nội dung như: tên nhà thầu, giá chào, điều kiện hậu mãi, thời
hạn hiệu lực của báo giá và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp báo giá.
3. Đánh giá các
báo giá
a) Bên mời thầu
đánh giá các báo giá được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu về mặt kỹ thuật.
Báo giá được coi là vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật khi tất cả yêu cầu
về mặt kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;
b) Bên mời thầu so
sánh giá chào của các báo giá đáp ứng về mặt kỹ thuật để xác định báo giá có
giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn.
4. Phê duyệt kết
quả chào hàng và ký kết hợp đồng
a) Bên cơ sở báo cáo
kết quả chào hàng do bên mời thầu trình, báo cáo thẩm định, người quyết định
đầu tư phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả chào hàng đối với gói thầu có
giá gói thầu từ 1 tỷ đồng trở lên; chủ đầu tư phê duyệt kết quả chào hàng đối
với gói thầu có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng;
b) Bên mời thầu
thông báo kết quả chào hàng bằng văn bản cho tất cả các nhà thầu tham gia nộp
báo giá và tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được lựa
chọn để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.
Điều 44. Tự thực hiện
Việc áp dụng hình
thức thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ
quy định tại Điều 23 của Luật Đấu thầu và điểm a khoản 1 của các Điều 41, Điều
50, Điều 57, Điều 75, Điều 89 và điểm b khoản 2 Điều 45 của Luật Xây dựng và
theo quy định cụ thể như sau:
1. Chủ đầu tư lựa
chọn theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập với
chủ đầu tư về tổ chức và tài chính theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư phải
cung cấp các hồ sơ cần thiết để nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ quy
định tại khoản 2 Điều này;
2. Nhà thầu tư vấn
giám sát có nhiệm vụ sau đây:
a) Giám sát việc
thực hiện gói thầu của chủ đầu tư theo đúng phương án, giải pháp thực hiện mà
chủ đầu tư đã đưa ra;
b) Kiểm tra các
loại hàng hóa, vật tư, thiết bị dùng cho gói thầu;
c) Nghiệm thu khối
lượng công việc do chủ đầu tư thực hiện làm cơ sở cho việc thanh toán.
3. Khi áp dụng
hình thức thực hiện, chủ đầu tư phải lựa chọn nhà tư vấn giám sát đối với các
nội dung công việc mà pháp luật chuyên ngành có quy định.
Trường hợp áp dụng
hình thức tự thực hiện đối với các gói thầu cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị,
dây chuyền sản xuất không buộc phải thuê tư vấn giám sát.
Trường hợp các gói
thầu áp dụng hình thức tự thực hiện mà pháp luật chuyên ngành có quy định phải
được giám sát khi thực hiện nhưng không có nhà tư vấn giám sát độc lập quan tâm
hoặc không lựa chọn được nhà tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện
tại các vùng sâu, vùng xa theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan, gói
thầu có giá trị nhỏ dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư phải thực hiện giám sát cộng
đồng theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng.
4. Khi áp dụng
hình thức tự thực hiện, chủ đầu tư phải bảo đảm có đủ năng lực, kinh nghiệm để
thực hiện toàn bộ công việc thuộc gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực hiện
của chủ đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để
thực hiện gói thầu cũng như phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Chức năng,
nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh (theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập) phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
b) Đủ nhân lực chủ
chốt, cán bộ, công nhân kỹ thuật sử dụng cho gói thầu thuộc chủ đầu tư (trừ lao
động phổ thông); đủ máy móc, thiết bị dùng để thi công cho gói thầu và phải
thuộc sở hữu của chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư phải chứng minh được khả năng huy
động được máy móc, thiết bị dùng cho gói thầu đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực
hiện gói thầu.
5. Trong quá trình
thực hiện nếu chủ đầu tư bị phát hiện chuyển nhượng khối lượng công việc với
tổng số tiền cao hơn 10% giá trị tự thực hiện thì chủ đầu tư bị coi là không đủ
năng lực tự thực hiện gói thầu và vi phạm khoản 14 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
Điều 45. Lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây
dựng
Việc lựa chọn nhà
thầu tư vấn đối với gói thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng thông qua
thi tuyển quy định tại khoản 3 Điều 97 của Luật Xây dựng được thực hiện theo
quy định tại Điều 102 của Luật Xây dựng.
Điều 46. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
1. Căn cứ vào tính
chất đặc thù của gói thầu mà không thể áp dụng được hoặc không đủ điều kiện áp
dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu được quy định từ Điều 18 đến Điều 23 của
Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng, chủ đầu tư trình Thủ tướng Chính
phủ phương án lựa chọn nhà thầu trên cơ sở bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu
quả kinh tế, đồng thời gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành để có ý
kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trường hợp có
đặc thù về đấu thầu quy định ở luật khác thì thực hiện theo quy định của nghị
định hướng dẫn thi hành luật đó.
Chương 8.
QUY ĐỊNH VỀ
HỢP ĐỒNG
Điều 47. Thành phần hợp đồng
1. Thành phần hợp
đồng là các tài liệu hình thành nên hợp đồng để điều chỉnh trách nhiệm và nghĩa
vụ của chủ đầu tư và nhà thầu. Thành phần hợp đồng và thứ tự ưu tiên pháp lý
như sau:
a) Văn bản hợp
đồng (kèm theo Phụ lục gồm biểu giá và các nội dung khác nếu có);
b) Biên bản thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng;
c) Quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Điều kiện cụ
thể của hợp đồng (nếu có);
đ) Điều kiện chung
của hợp đồng (nếu có);
e) Hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất và các văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu
được lựa chọn (nếu có);
g) Hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu và các tài liệu bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (nếu có);
h) Các tài liệu
kèm theo khác (nếu có).
2. Đối với hợp
đồng xây lắp, biểu giá phải được xây dựng trên cơ sở biên bản thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng; quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn căn cứ theo các hạng mục chi tiết nêu
trong bảng tiên lượng của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.
Trường hợp được
người có thẩm quyền cho phép bổ sung, điều chỉnh khối lượng công việc trước khi
ký kết hợp đồng thì biểu giá còn bao gồm khối lượng công việc bổ sung, điều
chỉnh này.
3. Trường hợp ký
kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định này,
phụ lục bổ sung hợp đồng sẽ là một thành phần của hợp đồng.
Điều 48. Hình thức hợp đồng trọn gói
1. Nguyên tắc
thanh toán đối với hình thức hợp đồng trọn gói được quy định tại Điều 49 của
Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
a) Giá hợp đồng
không được điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất
khả kháng theo thỏa thuận trong hợp đồng (là những tình huống thực tiễn xảy ra
nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng lường trước của chủ đầu tư, nhà thầu, không
liên quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu tư, nhà thầu, như: chiến tranh,
bạo loạn, đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do kiểm
dịch, cấm vận). Việc thanh toán được thực hiện nhiều lần hoặc thanh toán một
lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu
cho đến khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi
trong hợp đồng. Trường hợp bất khả kháng thì thanh toán theo thỏa thuận trong
hợp đồng (nếu có).
Đối với hợp đồng
theo hình thức trọn gói thuộc gói thầu gồm hai hoặc nhiều phần công việc như
lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ
thuật thì trong hợp đồng cần quy định phương thức thanh toán cho từng phần,
trong đó quy định cụ thể: trong trường hợp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần công việc lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi
không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho công việc lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Đối với nhà
thầu được lựa chọn thông qua các hình thức lựa chọn nhà thầu khác ngoài hình
thức chỉ định thầu, việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều
khoản thanh toán nêu trong hợp đồng, không căn cứ theo dự toán cũng như các quy
định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào
đơn giá trong hóa đơn tài chính đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật
tư, máy móc, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác.
2. Đối với công
việc xây lắp, trước khi ký kết hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng
khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt, nếu nhà thầu (bao gồm cả nhà
thầu được chỉ định thầu) hoặc chủ đầu tư phát hiện bảng khối lượng công việc
bóc tách từ thiết kế chưa chính xác, chủ đầu tư cần báo cáo người có thẩm quyền
xem xét, quyết định việc bổ sung khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với
thiết kế. Trường hợp cần cắt giảm khối lượng công việc để đảm bảo phù hợp với
thiết kế thì chủ đầu tư không cần báo cáo người có thẩm quyền. Đối với công
việc xây lắp này, sau khi hợp đồng theo hình thức trọn gói được ký kết, khối
lượng công việc thực tế nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo thiết kế
(nhiều hơn hay ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng) không ảnh hưởng
tới số tiền thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh toán cho nhà thầu được tiến
hành theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm về tính chính xác số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp có
thất thoát xảy ra (do tính toán sai số lượng, khối lượng công việc) thì cá
nhân, tổ chức thuộc chủ đầu tư làm sai có trách nhiệm đền bù và xử lý theo quy
định của pháp luật. Trường hợp trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư
vấn lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, lập dự toán có quy định về việc xử lý
đối với việc tính toán sai số lượng. khối lượng công việc thì chủ đầu tư được
đền bù theo thỏa thuận trong hợp đồng với nhà thầu tư vấn này.
Điều 49. Hình thức hợp đồng theo đơn giá
Nguyên tắc thanh
toán đối với hình thức theo đơn giá được quy định tại Điều 50 của Luật Đấu
thầu, cụ thể như sau:
1. Giá trị thanh
toán được tính bằng cách lấy đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều
chỉnh nêu trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà
thầu đã thực hiện.
2. Đối với công
việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện
để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp
đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện.
Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành
theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu
được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này.
Chủ đầu tư, tư vấn
giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối
lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.
3. Việc thanh toán
phải căn cứ vào các điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng. Chủ đầu tư, cơ
quan thanh toán khi tiến hành thanh toán cho nhà thầu cần tuân thủ quy định tại
Điều 53 Nghị định này.
Điều 50. Hình thức hợp đồng theo thời gian
Việc thanh toán
cho nhà thầu đối với hình thức theo thời gian được thực hiện như sau:
1. Mức thù lao cho
chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được tính bằng cách lấy lương cơ bản và
các chi phí liên quan do chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận được nêu trong hợp
đồng hoặc được điều chỉnh theo Điều 57 của Luật Đấu thầu nhân với thời gian làm
việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
2. Các khoản chi
phí ngoài chi phí cho chuyên gia quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm chi phí
đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc và các chi phí khác thì thanh toán
theo phương thức quy định trong hợp đồng. Đối với mỗi khoản chi phí này, trong
hợp đồng cần quy định rõ phương thức thanh toán: thanh toán theo thực tế dựa
vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất trình và/hoặc thanh toán trên cơ
sở đơn giá thỏa thuận trong hợp đồng.
Tổng số tiền thanh
toán cho nhà thầu theo khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đảm bảo không được vượt
tổng giá trị nêu trong hợp đồng.
Điều 51. Hình thức hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm
Giá hợp đồng được
tính theo phần trăm trị giá của công trình hoặc khối lượng công việc. Khi nhà
thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng, chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu
số tiền bằng tỷ lệ phần trăm được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công
trình hoặc khối lượng công việc đã hoàn thành.
Điều 52. Điều chỉnh giá hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng
1. Điều chỉnh giá
hợp đồng
a) Việc điều chỉnh
giá hợp đồng đối với hình thức theo đơn giá, hình thức theo thời gian. Trong
hợp đồng cần phải quy định rõ nội dung điều chỉnh, phương pháp và thời gian
tính điều chỉnh, cơ sở dữ liệu đầu vào để tính điều chỉnh giá;
Việc điều chỉnh
giá được thực hiện thông qua điều chỉnh khối lượng công việc quy định tại khoản
2 Điều 49 Nghị định này; điều chỉnh đơn giá hoặc điều chỉnh giá hợp đồng do
trượt giá.
b) Phương pháp
điều chỉnh giá quy định trong hợp đồng phải bảo đảm phù hợp với tính chất công
việc nêu trong hợp đồng. Các cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá
phải phù hợp với nội dung công việc. Trong hợp đồng cần quy định sử dụng báo
giá, hoặc chỉ số giá của các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương, trung ương
hoặc cơ quan chuyên ngành độc lập của nước ngoài ban hành đối với các chi phí
có nguồn gốc từ nước ngoài;
c) Trường hợp giá
nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát (do Nhà
nước định giá) biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng mà
trong hợp đồng thỏa thuận có điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 57 của Luật Đấu thầu theo nguyên tắc áp dụng giá mới
đối với những phần công việc được thực hiện vào thời điểm có biến động giá theo
công bố giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Trường hợp nhà
nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp
đồng thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật Đấu thầu.
2. Điều chỉnh hợp
đồng
Trường hợp có phát
sinh hợp lý những công việc ngoài quy định trong hợp đồng mà không làm thay đổi
mục tiêu đầu tư hoặc tổng mức đầu tư (đối với công việc xây lắp áp dụng hình
thức trọn gói là ngoài khối lượng công việc phải thực hiện theo thiết kế, đối
với công việc xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá là ngoài khối lượng công
việc trong hợp đồng), thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật
Đấu thầu. Trường hợp bổ sung công việc phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu
phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo nguyên tắc sau đây:
- Trường hợp khối
lượng công việc phát sinh này nhỏ hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi
trong hợp đồng mà đã có đơn giá trong hợp đồng thì sử dụng đơn giá đã ghi trong
hợp đồng để thanh toán.
- Trường hợp khối
lượng công việc phát sinh này từ 20% khối lượng công việc tương ứng trở lên ghi
trong hợp đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp
đồng thì chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất xác định đơn giá mới theo các nguyên
tắc quy định trong hợp đồng về đơn giá các khối lượng phát sinh.
Đối với phần công
việc xây lắp, trước khi ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng cần phê duyệt dự toán
đối với khối lượng công việc phát sinh theo quy định của pháp luật.
Điều 53. Hồ sơ thanh toán
Hồ sơ thanh toán
được quy định trong hợp đồng bao gồm:
1. Đối với phần
công việc xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá:
a) Biên bản nghiệm
thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện
nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
b) Bản xác nhận
khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác nhận của đại diện
nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
c) Bảng tính giá
trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành đã được xác
nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng;
d) Đề nghị thanh
toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và giá trị hoàn
thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề nghị
thanh toán trong giai đoạn thanh toán.
2. Đối với phần
công việc xây lắp áp dụng hình thức trọn gói:
a) Biên bản nghiệm
thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện
nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có). Biên bản xác nhận khối lượng
này là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, công việc của công
trình phù hợp với thiết kế mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi
tiết;
b) Các tài liệu
khác theo quy định tại điểm b, c, d, khoản 1 Điều này.
3. Đối với công
việc mua sắm hàng hóa:
Tùy tính chất của
hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu,
danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, Giấy chứng nhận
chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ và các tài
liệu, chứng từ khác liên quan.
4. Đối với công
việc áp dụng hình thức theo thời gian và hình thức theo tỷ lệ phần trăm:
Tùy tính chất của
công việc tư vấn để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như biên bản nghiệm
thu kết quả của công việc tư vấn, tài liệu xác nhận tiến độ thực hiện hợp đồng
và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
Đối với công việc
xây lắp và công việc mua sắm hàng hóa, trừ trường hợp điều khoản điều chỉnh giá
hợp đồng quy định rõ chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận áp dụng đơn giá nêu
trong hóa đơn đầu vào (đối với yếu tố như máy móc, vật tư, thiết bị và các yếu
tố đầu vào khác) làm căn cứ điều chỉnh giá, việc yêu cầu nhà thầu xuất trình
hóa đơn đầu vào chỉ nhằm xác định xuất xứ và các thông tin liên quan khác mà
không căn cứ đơn giá nêu trong hóa đơn đầu vào để thanh toán cho nhà thầu. Việc
thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán nêu trong
hợp đồng, không căn cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành
của Nhà nước về định mức, đơn giá, trừ trường hợp đối với nhà thầu được chỉ
định thầu.
Chương 9.
PHÂN CẤP
TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG ĐẤU THẦU
Điều 54. Thủ tướng Chính phủ
1. Đối với các dự
án do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp quyết định đầu tư:
a) Phê duyệt kế
hoạch đấu thầu;
b) Phê duyệt hoặc
ủy quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Phê duyệt hoặc
ủy quyền phê duyệt việc xử lý các tình huống trong đấu thầu, giải quyết kiến
nghị trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
2. Phê duyệt hoặc
ủy quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả chỉ định thầu các gói thầu thuộc
dự án bí mật quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng
lượng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu.
3. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt Phương án lựa chọn nhà thầu
trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 24
của Luật Đấu thầu.
Điều 55. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ
quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Đối với các dự
án, gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt:
a. Có ý kiến bằng
văn bản về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu của dự án
liên quan do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt;
b. Chịu trách
nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu;
c. Chịu trách
nhiệm phê duyệt các nội dung khác về đấu thầu theo ủy quyền của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Đối với các dự
án do mình quyết định đầu tư:
a. Phê duyệt kế
hoạch đấu thầu;
b. Phê duyệt hoặc
ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu
thuộc dự án, trừ kết quả chỉ định thầu của các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ
trực tiếp phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Nghị định này.
3. Quy định về phân
cấp trong đấu thầu
Người có thẩm
quyền có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Tùy theo đặc thù của ngành,
địa phương mà phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu; kết quả lựa
chọn nhà thầu; quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu.
Điều 56. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện,
thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
1. Chịu trách
nhiệm phê duyệt các nội dung về đấu thầu theo ủy quyền.
2. Phê duyệt kế
hoạch đấu thầu, phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa
chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư.
Điều 57. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
1. Đối với các dự
án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư mà mình làm chủ đầu tư:
a. Phê duyệt hồ sơ
mời thầu đối với các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu;
b. Chịu trách
nhiệm phê duyệt các nội dung khác về đấu thầu theo ủy quyền của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Đối với dự án
do mình quyết định đầu tư:
a. Phê duyệt kế
hoạch đấu thầu;
b. Phê duyệt hoặc
ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói
thầu thuộc dự án, trừ kết quả chỉ định thầu đối với các gói thầu do Thủ tướng
Chính phủ trực tiếp phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Nghị định này.
Điều 58. Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ
phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. Phê duyệt kế
hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án do
mình quyết định đầu tư.
2. Phê duyệt hoặc
ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu.
Điều 59. Cơ quan, tổ chức thẩm định
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây:
a. Kế hoạch đấu
thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b. Kết quả lựa
chọn nhà thầu các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt;
c. Phương án lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê
duyệt.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây:
a. Kế hoạch đấu
thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu của dự án do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp phê duyệt;
b. Hồ sơ mời thầu
gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu
tư hoặc Sở chuyên ngành liên quan chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định;
c. Kết quả lựa
chọn nhà thầu đối với gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
3. Trách nhiệm
thẩm định của cơ quan, tổ chức được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp
giao nhiệm vụ tổ chức thẩm định gồm:
a. Kế hoạch đấu
thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với tất cả gói thầu của
dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc giám đốc
doanh nghiệp;
b. Hồ sơ mời thầu,
kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương,
Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp phê duyệt.
4. Đối với dự án
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc
tỉnh, quận, huyện, thị xã do bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính chịu
trách nhiệm thẩm định các nội dung trong quá trình đấu thầu.
5. Đối với dự án
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn,
phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương, Hội đồng quản trị của
doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thì bộ phận giúp việc liên quan chịu trách
nhiệm thẩm định các nội dung trong quá trình đấu thầu.
6. Đối với các gói
thầu do người quyết định đầu tư ủy quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu,
người được ủy quyền chịu trách nhiệm quy định đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu
và kết quả lựa chọn nhà thầu.
Chương 10.
GIẢI QUYẾT
KIẾN NGHỊ TRONG ĐẤU THẦU
Điều 60. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị
1. Kiến nghị phải
là của nhà thầu tham gia đấu thầu.
2. Đơn kiến nghị
phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà thầu,
được đóng dấu (nếu có).
3. Người có trách
nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị trong thời gian quy định tại
khoản 3 Điều 72 của Luật Đấu thầu.
4. Nội dung kiến
nghị đó chưa từng được nhà thầu đưa trong nội dung đơn kiện ra Tòa án.
5. Đối với kiến
nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu khi gửi tới người quyết định đầu tư, nhà thầu
phải nộp một khoản chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này cho
bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nêu trong hồ sơ mời thầu;
trường hợp nhà thầu có kiến nghị được kết luận là đúng thì chi phí do nhà thầu
nộp sẽ được hoàn trả bởi cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên đới.
Điều 61. Giải quyết kiến nghị
1. Thời hạn giải
quyết kiến nghị quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu được tính từ ngày bộ
phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn
kiến nghị.
2. Người có trách
nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc không
xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu không đáp
ứng điều kiện nêu tại Điều 60 Nghị định này.
3. Nhà thầu được
quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng
văn bản.
Điều 62. Hội đồng tư vấn
1. Chủ tịch Hội
đồng tư vấn
a. Chủ tịch Hội
đồng tư vấn cấp Trung ương là đại diện có thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Hội đồng tư vấn cấp Trung ương có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị liên quan đến
gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt hoặc trong trường hợp Thủ
tướng Chính phủ yêu cầu;
b. Chủ tịch Hội
đồng tư vấn cấp bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan
khác ở Trung ương (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn cấp bộ) là đại diện có thẩm
quyền của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về đấu thầu thuộc các cơ quan này.
Hội đồng tư vấn cấp bộ có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với tất cả các
gói thầu thuộc dự án do cấp bộ quyết định đầu tư hoặc quản lý theo ngành, trừ
gói thầu quy định tại điểm a khoản này;
c. Chủ tịch Hội
đồng tư vấn cấp địa phương là đại diện có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Hội đồng tư vấn cấp địa phương có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với tất
cả các gói thầu thuộc dự án do địa phương quyết định đầu tư hoặc quản lý, trừ
gói thầu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thành viên Hội
đồng tư vấn
Tùy theo tính chất
của từng gói thầu và trong trường hợp cần thiết, ngoài các thành viên quy định
tại khoản 2 Điều 73 của Luật Đấu thầu, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể mời thêm
các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng tư vấn. Thành viên
Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ
chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của
người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự
thầu thuộc bên mời thầu, thuộc chủ đầu tư, của các cá nhân trực tiếp thẩm định
kết quả lựa chọn nhà thầu và của người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
3. Hoạt động của
Hội đồng tư vấn
a. Chủ tịch Hội
đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là 5 ngày,
kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu. Hội đồng tư vấn hoạt động theo
từng vụ việc;
b. Hội đồng tư vấn
làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm
việc trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định; từng thành viên được
quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
4. Bộ phận thường
trực giúp việc của Hội đồng tư vấn
a. Bộ phận thường
trực giúp việc là cơ quan, tổ chức được giao công tác thẩm định trong đấu thầu
nhưng không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định gói thầu mà nhà thầu
có kiến nghị;
b. Bộ phận thường
trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn
quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu có kiến nghị nộp theo quy
định tại khoản 5 Điều 60 Nghị định này.
Chương 11.
XỬ LÝ VI
PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU
Điều 63. Nguyên tắc xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị
xử phạt theo một hoặc các hình thức sau đây: cảnh cáo, phạt tiền, cấm tham gia
hoạt động đấu thầu. Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật đấu
thầu thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Nguyên tắc, thủ
tục xử lý vi phạm, thủ tục thi hành quyết định xử phạt được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
3. Quyết định xử
phạt phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan, tổ chức liên quan.
4. Quyết định xử
phạt được thực hiện ở bất kỳ địa phương, ngành nào đều có hiệu lực thi hành
trên phạm vi cả nước và trong tất cả các ngành.
5. Tổ chức, cá
nhân bị xử phạt vi phạm pháp luật về đấu thầu có quyền khởi kiện ra Tòa án.
Điều 64. Thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu
1. Người quyết
định đầu tư có trách nhiệm xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu đối với các dự
án do mình quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 60 của Luật Đấu thầu.
Trường hợp người quyết định đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu thì việc xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu và
quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các tổ chức, cá nhân bị phạt
cảnh cáo liên tục từ 5 lần trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Nghị định
này.
Điều 65. Hình thức phạt tiền
Tùy theo mức độ vi
phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 75 của Luật Đấu thầu sẽ bị phạt tiền theo các mức sau:
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a. Lập, thẩm định,
phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không phù hợp với các quy định của pháp
luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy đấu thầu;
b. Đánh giá hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu không
căn cứ vào các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cùng tiêu chuẩn đánh
giá đi kèm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc dẫn đến phải hủy đấu
thầu;
c. Ký kết hợp đồng
trái với các quy định của pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước;
d. Các hành vi vi
phạm dẫn đến phải tổ chức đấu thầu lại như tổ chức đấu thầu khi chưa có kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được duyệt.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a. Dàn xếp, thông
đồng giữa tất cả nhà thầu, giữa nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ
chuyên gia đấu thầu, tư vấn lập hồ sơ mời thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định, người
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu dẫn
đến phải hủy đấu thầu hoặc lựa chọn nhà thầu không đủ năng lực theo quy định
tại khoản 3 Điều 10 của Luật Xây dựng;
b. Nhà thầu thực
hiện hợp đồng xây lắp, cung cấp hàng hóa thông đồng với nhà thầu tư vấn giám
sát, cơ quan, tổ chức nghiệm thu để xác nhận sai về chất lượng, khối lượng của
công trình, hàng hóa.
3. Ngoài việc gây
thiệt hại về lợi ích đối với các bên liên quan nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, những hậu quả gây thiệt hại khác do các hành vi nêu trên gây ra hoặc do
các hành vi khác gây ra thì hình thức phạt tiền còn được thực hiện theo quy
định của pháp luật liên quan.
Điều 66. Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu
Tùy theo mức độ vi
phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu, cụ thể như sau:
1. Cấm tham gia
hoạt động đấu thầu từ 6 tháng đến 1 năm đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a. Vi phạm quy
định tại khoản 4 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
b. Vi phạm quy
định tại khoản 5 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân
lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng trong đó nêu yêu cầu về nhãn hiệu,
xuất xứ hàng hóa cụ thể trong hồ sơ mời thầu;
c. Cá nhân thuộc
chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ
chức thẩm định đấu thầu vi phạm quy định tại khoản 9 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
d. Vi phạm quy
định tại khoản 6 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
đ. Vi phạm quy
định tại khoản 7 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Người quyết định
đầu tư cho phép chia dự án thành các gói thầu trái với quy định tại khoản 4
Điều 6 của Luật Đấu thầu để thực hiện chỉ định thầu hoặc tạo cơ hội cho số ít
nhà thầu tham dự thầu;
e. Vi phạm quy
định tại khoản 8 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Chủ đầu tư, bên
mời thầu chấp nhận và đề nghị trúng thầu đối với nhà thầu tham gia đấu thầu
cung cấp hàng hóa, xây lắp cho gói thầu thuộc dự án mà nhà thầu này trước đó đã
cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với: gói thầu EPC, gói thầu lựa
chọn tổng thầu thiết kế và thi công, tổng thầu chìa khóa trao tay;
g. Vi phạm quy
định tại khoản 10 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Cá nhân trực tiếp
tham gia tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc chủ đầu tư, bên mời
thầu, thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cá nhân trực tiếp
tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc cơ quan, tổ chức thẩm định
và người ký quyết định về kết quả lựa chọn nhà thầu không rút khỏi công việc
được phân công khi người ký đơn dự thầu là người thân của mình (cha mẹ đẻ, cha
mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh
chị em ruột);
h. Vi phạm quy
định tại khoản 11 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân
thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư, kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý tài chính,
ngân hàng, cơ quan nghiệm thu gây khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh quyết
toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
i. Vi phạm quy
định tại khoản 13 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
- Cá nhân ký đơn
dự thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do cơ quan, tổ chức mà mình đã công
tác trước đó trong thời hạn 1 năm, kể từ khi nhận được quyết định thôi công tác
tại cơ quan, tổ chức đó;
- Quyết định trúng
thầu đối với nhà thầu mà người ký đơn dự thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc
dự án của cơ quan, tổ chức mà người đó vừa nhận được quyết định thôi công tác
chưa được 1 năm.
k. Vi phạm quy
định tại khoản 16 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Phê duyệt hình
thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch đấu thầu không phải là hình thức đấu thầu
rộng rãi khi không bảo đảm đủ điều kiện theo quy định từ Điều 19 đến Điều 24
của Luật Đấu thầu và Điều 100, Điều 101 của Luật Xây dựng;
l. Vi phạm quy
định tại khoản 17 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
- Người quyết định
đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu để cho phép tổ chức lựa chọn nhà thầu khi
nguồn vốn để thực hiện gói thầu chưa được xác định;
- Người quyết định
đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu khi chưa có cam kết tín dụng trong
trường hợp cho phép trong kế hoạch đấu thầu là nguồn vốn cho gói thầu do nhà
thầu thu xếp.
2. Cấm tham gia
hoạt động đấu thầu từ 1 năm đến 3 năm đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
- Cá nhân sử dụng
quyền, ảnh hưởng của mình buộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu
thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đề
xuất nhà thầu trúng thầu không phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu
chuẩn đánh giá đã nêu trong hồ sơ mời thầu;
- Cá nhân trực
tiếp đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cố ý báo cáo
sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà
thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng;
- Nhà thầu cố ý
cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ dự thầu làm sai lệch kết
quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.
b. Vi phạm quy
định tại khoản 14 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
- Nhà thầu sử dụng
tên, chữ ký, con dấu của mình nhằm hợp pháp hóa hồ sơ dự thầu của mình tham gia
đấu thầu hình thức nhằm phục vụ cho một nhà thầu khác trúng thầu;
- Nhà thầu cho nhà
thầu khác sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình; nhà thầu sử dụng tên, chữ ký,
con dấu của nhà thầu khác để tạo thành một liên danh tham gia đấu thầu, sau khi
trúng thầu thì không thực hiện theo văn bản thỏa thuận liên danh; trừ trường
hợp hợp đồng có quy định khác;
- Nhà thầu chuyển
nhượng từ 10% trở lên giá trị phải tự thực hiện (sau khi trừ phần công việc
thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) nêu trong hợp đồng đã ký cho nhà thầu khác,
trừ trường hợp có lý do chính đáng được người quyết định đầu tư cho phép;
- Chủ đầu tư, tư
vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc mà chưa được người
quyết định đầu tư cho phép, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu
phụ đã kê khai trong hợp đồng.
c. Vi phạm quy
định tại khoản 15 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
3. Cấm tham gia
hoạt động đấu thầu từ 3 năm đến 5 năm đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
b. Vi phạm quy
định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
c. Vi phạm quy
định tại khoản 12 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
4. Tổ chức, cá
nhân bị phạt cảnh cáo 5 lần liên tục sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu
trong 6 tháng. Trường hợp tổ chức, cá nhân tiếp tục có hành vi vi phạm pháp
luật về đấu thầu cứ thêm 2 lần thì bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu tương ứng
trong 1 năm, 2 năm, 3 năm.
Chương 12.
CÁC VẤN ĐỀ
KHÁC
Điều 67. Mẫu tài liệu đấu thầu
1. Mẫu tài liệu
đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời
thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua
sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu
thầu và các mẫu khác.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu
thầu.
Điều 68. Bảo hành
1. Nhà thầu có
trách nhiệm bảo hành đối với công trình trong trường hợp hợp đồng giữa chủ đầu
tư và nhà thầu có nội dung về xây dựng, có trách nhiệm bảo hành hàng hóa trong
trường hợp hơp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu có nội dung về mua sắm hàng hóa
theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Nội dung công
việc bảo hành, thời hạn bảo hành, chi phí liên quan và trách nhiệm của các bên
(giữa chủ đầu tư và nhà thầu) phải được thể hiện trong hợp đồng.
Điều 69. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
Tổ chức đấu thầu
chuyên nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đấu thầu là tổ chức
được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đấu
thầu và pháp luật liên quan.
Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu
Xử lý tình huống
trong đấu thầu quy định tại Điều 70 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:
1. Trường hợp có
lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ đầu tư phải tiến
hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước
thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Trường hợp dự
toán của gói thầu được duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự
toán sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu mà
không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã
duyệt; trong trường hợp dự toán của các gói thầu do chủ đầu tư phê duyệt cao
hơn giá gói thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu
thì chủ đầu tư phải bảo đảm tổng giá trị cao hơn đó nằm trong tổng mức đầu tư
của dự án được duyệt, trường hợp vượt tổng mức đầu tư phải thực hiện điều chỉnh
tổng mức đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp tại
thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm, hết hạn nộp hồ
sơ đề xuất đối với chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên
mời thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng điện thoại, bằng thư điện tử hoặc
bằng văn bản) lên cấp có thẩm quyền giải quyết để xem xét, giải quyết trong
thời hạn không quá 4 giờ theo một trong hai cách sau đây:
a. Báo cáo người
quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền (trừ trường hợp chào hàng cạnh tranh
có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng theo quy định tại điểm b dưới đây) cho phép gia
hạn thời điểm đóng thầu hoặc mở ngay các hồ sơ đã nộp để tiến hành đánh giá;
b. Báo cáo chủ đầu
tư cho phép gia hạn thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp
báo giá nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ hoặc mở ngay hồ sơ đề xuất
đối với trường hợp chào hàng cạnh tranh có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng để tiến
hành đánh giá.
Trường hợp gia hạn
thời gian thì phải quy định rõ thời điểm đóng thầu, thời điểm đóng sơ tuyển,
thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất mới và các thời hạn tương ứng
để nhà thầu sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp theo yêu cầu mới.
Đối với gói thầu
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì việc xử lý tình huống
này sẽ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan tới dự
án. Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp thì sau đó chủ đầu tư
hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ thời điểm
đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ đề xuất chào
hàng.
4. Trường hợp gói
thầu được chia thành nhiều phần thì trong hồ sơ mời thầu cần nêu rõ điều kiện
chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần
và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính
toán phương án chào thầu theo khả năng của mình.
Việc đánh giá hồ
sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên
tắc tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất và giá trúng thầu của cả gói
thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí
của từng phần.
Trường hợp có một
phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc
không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, chủ đầu tư báo cáo người
quyết định đầu tư để điều chỉnh kế hoạch đấu thầu của gói thầu là tổng chi phí
ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần công
việc có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật vẫn
phải bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của các phần là thấp nhất và giá
trúng thầu của các phần này không vượt tổng chi phí ước tính của các phần đó mà
không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.
5. Trường hợp hồ
sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho chủ đầu tư thì bên mời
thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác
thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết
phục thì đây được coi là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy
định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu
của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. Đối với gói thầu có
sử dụng vốn ODA, trường hợp nhà tài trợ quy định không được hiệu chỉnh đơn giá
chào thầu của nhà thầu thì nếu bên mời thầu nhận định các đơn giá đó là khác
thường, ảnh hưởng đến tính khả thi trong quá trình thực hiện hợp đồng thì báo
cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền để yêu cầu nhà thầu tăng
giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng với mức tối đa là 30% giá hợp đồng.
6. Đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu
thiết kế), trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của các nhà
thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản
đến người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền để xem xét, quyết định xử
lý theo một trong các giải pháp sau đây:
a. Cho phép các
nhà thầu này được chào lại giá dự thầu;
b. Cho phép đồng
thời với việc chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ
mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.
Trường hợp cho
phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn
bị và nộp hồ sơ chào lại giá (trong thời hạn tối đa là 10 ngày) cũng như quy
định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá như quy trình mở thầu theo quy định tại
khoản 3 Điều 28 Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh lại giá gói thầu trong
kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt
điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày (song phải bảo đảm trước thời điểm
hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá) kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư.
c. Cho phép điều
chỉnh lại giá gói thầu căn cứ giá dự thầu của nhà thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh
sai lệch thấp nhất và được mời nhà thầu đó vào đàm phán nhưng phải bảo đảm giá
sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của
nhà thầu đó. Người phê duyệt cho phép điều chỉnh giá trong trường hợp như vậy
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình trên cơ sở bảo đảm
các điều kiện sau đây:
- Gói thầu đó được
thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi;
- Quá trình tổ
chức đấu thầu được tiến hành đúng quy trình và bảo đảm tính cạnh tranh, minh
bạch;
Việc tăng giá gói
thầu đó không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, hiệu quả của dự án
vẫn được bảo đảm.
7. Trường hợp chỉ
có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật (đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu
lựa chọn tổng thầu thiết kế) thì không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác
định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu; trường hợp
giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói thầu được duyệt thì xử lý theo
quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Trường hợp có
hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá
đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp
hơn, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
9. Trường hợp giá
đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo
bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền để xem xét,
quyết định.
10. Trường hợp giá
đề nghị trúng thầu do chủ đầu tư, cơ quan thẩm định đề nghị thấp bất thường
hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt
thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, người quyết định đầu tư hoặc người
được ủy quyền có thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định
liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các
biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện.
11. Trường hợp
thực hiện sơ tuyển, lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu mà có
ít hơn 3 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của
gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:
a. Báo cáo người
quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định cho phép phát
hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu đã trúng sơ tuyển, nhà thầu trong danh
sách mời tham gia đấu thầu;
b. Chủ đầu tư tiến
hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách mời tham gia đấu
thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu đã được đánh giá đáp ứng được bảo lưu kết
quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng bên
mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật thông tin về năng lực.
12. Trường hợp
trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với
biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công
việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc
theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh theo quy
định tại Điều 30 Nghị định này. Phần sai khác này cũng không bị tính vào sai
lệch để loại bỏ hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 45 của Luật Đấu thầu.
13. Trường hợp nhà
thầu có thư giảm giá, trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc xác định giá
dự thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu sau sửa
lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá theo thư giảm giá. Trong
trường hợp đó, việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch
được tính trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn.
Ngoài các trường
hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu, chủ đầu tư phải báo
cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định.
Điều 71. Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Trên cơ sở xem xét
báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ trình duyệt do bên mời thầu báo cáo,
chủ đầu tư lập báo cáo trình người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền
xem xét, quyết định. Hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư về kết quả lựa chọn nhà
thầu bao gồm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan.
1. Báo cáo kết quả
lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a. Cơ sở pháp lý
của việc thực hiện lựa chọn nhà thầu;
b. Nội dung của
gói thầu;
c. Quá trình tổ
chức lựa chọn và đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu;
d. Đề nghị về kết
quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
- Tên nhà thầu
được đề nghị lựa chọn (kể cả tên nhà thầu phụ nếu cần thiết). Trường hợp là nhà
thầu liên danh phải nêu tên tất cả thành viên trong liên danh;
- Giá đề nghị
trúng thầu hoặc giá đề nghị thực hiện gói thầu (bao gồm thuế, dự phòng, trượt
giá, nếu có);
- Hình thức hợp
đồng;
- Thời gian thực
hiện hợp đồng.
Trường hợp không
chọn được nhà thầu thì phải nêu phương án xử lý tiếp theo.
2. Tài liệu liên
quan bao gồm:
a. Bản chụp quyết
định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập, điều ước hoặc
thỏa thuận quốc tế (nếu có); kế hoạch đấu thầu;
b. Hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu;
c. Quyết định
thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, hợp đồng thuê tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu
thầu chuyên nghiệp;
d. Danh sách nhà
thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, biên bản mở thầu;
đ. Các hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung liên quan;
e. Báo cáo đánh
giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu,
tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;
g. Văn bản phê
duyệt các nội dung của quá trình thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định;
h. Biên bản thương
thảo hợp đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn;
i. Ý kiến về kết
quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có);
k. Các tài liệu
khác liên quan.
Điều 72. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Nội dung thẩm
định bao gồm:
a. Kiểm tra các
tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
b. Kiểm tra quy
trình và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định;
thời gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm
mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
c. Kiểm tra nội
dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận
xét đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu,
đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân
thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của
việc đánh giá;
d. Phát hiện những
nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ. Những ý kiến
khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu
thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.
2. Báo cáo thẩm
định bao gồm những nội dung chính sau đây:
a. Khái quát về dự
án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với
việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
b. Tóm tắt quá
trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn
nhà thầu;
c. Nhận xét về mặt
pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;
d. Ý kiến về kết
quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa
đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.
3. Báo cáo thẩm
định trình người quyết định đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này được gửi đồng
thời cho chủ đầu tư, bên mời thầu.
Điều 73. Quản lý nhà thầu nước ngoài
1. Sau khi được
lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài
phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, nhập
khẩu, xuất khẩu hàng hóa, đăng ký tạm trú, chế độ kế toán, thuế và các quy định
khác của pháp luật Việt Nam liên quan, trừ trường hợp có quy định khác trong
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa
thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã ký kết.
2. Trong vòng 15
ngày kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư
các dự án có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản, bằng thư điện tử (theo mẫu
nêu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này) về Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng thời
gửi Bộ quản lý ngành (đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ hoặc do Bộ
trưởng quyết định đầu tư), Bộ Xây dựng (đối với các gói thầu xây lắp) và gửi
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương (đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của
địa phương) để tổng hợp và theo dõi.
Điều 74. Kiểm tra về đấu thầu
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra về đấu thầu trên phạm vi cả nước. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, địa phương,
Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra về đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư.
2. Kiểm tra đấu
thầu được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất (khi có vướng mắc,
kiến nghị) theo quyết định của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra.
3. Nội dung kiểm
tra đấu thầu bao gồm:
a. Kiểm tra chứng
chỉ đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu, chứng chỉ liên quan đến trình độ của đội
ngũ cán bộ, chuyên gia đấu thầu và các văn bản pháp lý liên quan tới quá trình
lựa chọn nhà thầu;
b. Kiểm tra việc
xây dựng kế hoạch đấu thầu theo các nội dung sau đây:
- Cơ sở pháp lý;
- Nội dung của kế
hoạch đấu thầu, tính hợp lý của việc phân chia các gói thầu và hình thức lựa
chọn nhà thầu áp dụng cho các gói thầu;
- Tiến độ thực
hiện các gói thầu theo kế hoạch đấu thầu đã duyệt. Việc điều chỉnh kế hoạch đấu
thầu (nếu có) và lý do điều chỉnh;
- Việc trình duyệt
và phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
c. Kiểm tra việc
tổ chức lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu theo các nội dung sau đây:
- Sự tuân thủ theo
cơ sở pháp lý được duyệt như kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Trình tự và thời
gian thực hiện.
d. Phát hiện những
tồn tại trong công tác đấu thầu và đề xuất biện pháp khắc phục.
4. Sau khi kết
thúc kiểm tra, phải có báo cáo kết quả kiểm tra. Cơ quan kiểm tra có trách
nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại đã nêu trong kết luận báo cáo kết quả
kiểm tra.
5. Nội dung báo
cáo kiểm tra bao gồm:
a. Cơ sở pháp lý;
b. Kết quả kiểm
tra;
c. Nhận xét;
d. Kiến nghị.
Điều 75. Giám sát hoạt động đấu thầu của cộng đồng
Việc giám sát hoạt
động đấu thầu của cộng đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám
sát đầu tư của cộng đồng.
Chương 13.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 76. Hướng dẫn thi hành
1. Đối với các dự
án không phải là dự án quan trọng quốc gia mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
quyết định đầu tư trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì
trách nhiệm phê duyệt các nội dung đấu thầu tiếp theo của các dự án này thuộc
thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác
ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng quản trị doanh
nghiệp nhà nước theo phạm vi quản lý của mình.
2. Đối với các hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm được phát hành trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ. Đối với các hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm được phát hành kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và Nghị định này.
3. Việc đăng tải
thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu và trên trang thông tin điện tử về đấu
thầu; các quy định về đấu thầu qua mạng, chứng chỉ tham gia khóa học về đấu
thầu, mẫu tài liệu đấu thầu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
4. Việc thực hiện
khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu về dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài
sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
5. Thủ tục xuất,
nhập khẩu hàng hóa của các nhà thầu trúng thầu được thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Công thương.
6. Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý
ngành liên quan để ban hành quy định về mức lương của các loại chuyên gia tư
vấn trong nước làm cơ sở cho việc xác định giá trị hợp đồng tư vấn và áp dụng
hình thức hợp đồng theo thời gian quy định tại Điều 51 của Luật Đấu thầu và
Điều 50 Nghị định này.
7. Các bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của
Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của
Nghị định này.
8. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp chỉ định một cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác
đấu thầu trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình
thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải gửi báo cáo
tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 77. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ hết hiệu lực thi hành. Những quy định trước đây của Chính
phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và của các địa phương trái với quy định của Luật
Đấu thầu, Luật Xây dựng và của Nghị định này đều bị bãi bỏ./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
MẪU THƯ MỜI THẦU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày
05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ)
I. MẪU THƯ MỜI
THẦU GÓI THẦU DỊCH VỤ TƯ VẤN
(Áp dụng đối
với đấu thầu hạn chế hoặc đấu thầu rộng rãi khi đã xác định được danh sách nhà
thầu tham gia đấu thầu)
…….. ngày,…… tháng…… năm……
Kính gửi: ……….. [Ghi tên và địa chỉ
của nhà thầu]
[Ghi tên bên
mời thầu] chuẩn bị tổ chức đấu thầu theo Luật Đấu
thầu gói thầu [ghi tên gói thầu] thuộc dự án [ghi tên dự án] . [Ghi
tên bên mời thầu] xin mời [ghi tên nhà thầu] tham gia đấu thầu gói
thầu nêu trên.
Nhà thầu sẽ được
mua một bộ hồ sơ mời thầu với giá là [ghi giá trị bằng số, bằng chữ và đồng
tiền sử dụng], tại [ghi địa chỉ bán hồ sơ mời thầu].
Thời gian bán hồ
sơ mời thầu từ …… giờ, ngày….. tháng…… năm….. đến trước….. giờ, ngày……. tháng……
năm…… [ghi thời điểm đóng thầu] (trong giờ làm việc hành chính).
Hồ sơ dự thầu phải
được gửi đến [ghi địa chỉ nhận hồ sơ dự thầu] chậm nhất là …… giờ (giờ
Việt Nam), ngày……. tháng…… năm…… [ghi thời điểm đóng thầu).
Hồ sơ dự thầu sẽ
được mở công khai vào…… giờ (giờ Việt Nam) ngày…. tháng….. năm….. tại [ghi
địa điểm mở thầu].
[Ghi tên bên
mời thầu] kính mời đại diện [ghi tên nhà thầu] tới
tham dự lễ mở thầu vào thời gian và địa điểm nêu trên.
|
ĐẠI DIỆN BÊN MỜI THẦU
(Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
|
II. MẪU THƯ MỜI
THẦU ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP
(Áp dụng trong
trường hợp gói thầu đã thực hiện sơ tuyển hoặc đấu thầu hạn chế)
……….., ngày…… tháng…… năm…….
Kính gửi: [Ghi tên và địa chỉ của nhà
thầu]
[Ghi tên bên
mời thầu] chuẩn bị tổ chức đấu thầu theo Luật Đấu
thầu gói thầu [ghi tên gói thầu] để thực hiện dự án (hoặc công trình)
tại………. [Ghi tên bên mời thầu] xin mời [ghi tên nhà thầu] tới
tham gia đấu thầu gói thầu nêu trên.
Nhà thầu sẽ được
mua một bộ hồ sơ mời thầu với giá là…….. [ghi giá trị bằng số, bằng chữ và
đồng tiền sử dụng], tại [ghi địa chỉ bán hồ sơ mời thầu].
Thời gian bán hồ
sơ mời thầu từ …… giờ, ngày….. tháng…… năm….. đến trước….. giờ, ngày……. tháng……
năm…… [ghi thời điểm đóng thầu] (trong giờ làm việc hành chính).
Hồ sơ dự thầu phải
kèm theo bảo đảm dự thầu trị giá [ghi giá trị bằng số và bằng chữ, đồng tiền
sử dụng, hình thức bảo đảm] và phải được gửi đến [ghi địa chỉ nhận hồ sơ
dự thầu] chậm nhất là …… giờ (giờ Việt Nam), ngày……. tháng…… năm…… [ghi
thời điểm đóng thầu).
Hồ sơ dự thầu sẽ
được mở công khai vào…… giờ (giờ Việt Nam) ngày…. tháng….. năm….. tại [ghi
địa điểm mở thầu].
[Ghi tên bên
mời thầu] kính mời đại diện [ghi tên nhà thầu] tới
tham dự lễ mở thầu vào thời gian và địa điểm nêu trên.
|
ĐẠI DIỆN BÊN MỜI THẦU
(Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
MẪU BÁO CÁO VỀ THÔNG TIN CỦA NHÀ THẦU
NƯỚC NGOÀI TRÚNG THẦU TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2008 của Chính phủ)
[TÊN CHỦ ĐẦU TƯ
Tên dự án/Gói thầu]
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
|
……….., ngày…… tháng…… năm…….
|
BÁO CÁO VỀ THÔNG TIN
CỦA NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TRÚNG THẦU TẠI VIỆT NAM
Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ hợp đồng đã
ký giữa [ghi tên chủ đầu tư] và nhà thầu [ghi tên nhà thầu nước ngoài
trúng thầu] để thực hiện gói thầu [ghi tên gói thầu] thuộc dự án [ghi
tên dự án] thực hiện tại [ghi địa điểm thực hiện gói thầu] với giá
ký hợp đồng là [ghi giá hợp đồng đã ký], [ghi tên chủ đầu tư] báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư một số thông tin về nhà thầu trúng thầu như sau:
1. Tên Hợp đồng
(số, ngày ký):....................................................................................
2. Tên nhà thầu
trúng thầu:............................................................................................
3. Địa chỉ đăng ký
tại nước hoặc vùng lãnh thổ nơi nhà thầu mang quốc tịch:.................
Số điện
thoại:……………………………… Fax:................................................................
E-mail:……………………………..
Website (nếu có):........................................................
4. Địa chỉ chi
nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có):................................
Số điện
thoại:……………………………… Fax:................................................................
E-mail:……………………………..
Website (nếu có):........................................................
5. Thời gian thực
hiện gói thầu: từ ngày….. tháng….. năm….. đến ngày….. tháng….. năm….. [ghi
theo thời gian thực hiện gói thầu trong hợp đồng đã ký].
6. Tổng số cán bộ,
chuyên gia được huy động để thực hiện gói thầu:
Trong đó, cố vấn
trưởng là:……; giám đốc dự án:………; đội trưởng………..;
...................................................................................................................................
7. Tên, ngày tháng
năm sinh, số hộ chiếu của các cán bộ chủ chốt nhập cảnh vào Việt Nam
để thực hiện gói thầu, bao gồm:
1)................................................................................................................................
2)................................................................................................................................
3)................................................................................................................................
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ…. (nếu có);
- Sở KH&ĐT Tỉnh/Tp…..
|
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
(Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
|