UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2007/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 05 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH,
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số
209/2004/NĐ - CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
08/2005/NĐ - CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
16/2005/NĐ - CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ - CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
111/2006/NĐ - CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
112/2006/NĐ - CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Nghị định số 16/2005/NĐ - CP ngày 07/02/2005;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT
- BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ - CP
ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ - CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 40/TTr - SXD ngày 25/05/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định một số
điểm cụ thể về quản lý quy hoạch, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và
quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Giao cho Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Tài chính và các sở có xây dựng chuyên ngành, UBND các huyện, thành
phố hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động xây dựng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 08/2006/QĐ - UBND ngày
10/02/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định cụ thể về quản lý
quy hoạch, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công
trình trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 24/2007/QĐ - UBND ngày 05 tháng 6 năm 2007 của UBND
tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Bản Quy định này quy định một số
điểm cụ thể về quản lý quy hoạch, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và
quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Quy định này
thực hiện cùng các quy định của Luật Xây dựng. Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Nghị
định số 209/2004/NĐ - CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng, Nghị định số 08/2005/NĐ - CP ngày 24 tháng 01 năm
2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng, Nghị định số 16/2005/NĐ - CP ngày 07
tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình,
Nghị định số 111/2006/NĐ - CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, Nghị định số 112/2006/NĐ - CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
16/2005/NĐ - CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ, Nghị định số 108/2006/NĐ - CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật đầu
tư, Nghị định 179/2004/NĐ - CP ngày 21/3/2004 của Chính phủ quy định quản lý
nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số
209/2004/NĐ - CP; Nghị định số 08/2005/NĐ - CP; Nghị định số 16/2005/NĐ - CP;
Nghị số 111/2006/NĐ - CP; Nghị định số 112/2006/NĐ - CP; Nghị định số
108/2006/NĐ - CP) và các văn bản pháp luật khác có liên quan, trừ các trường hợp
có quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho tất cả
các cơ quan Nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi chung là tổ
chức), cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chương II
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 3. Thẩm
quyền phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng
1. UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị loại
3, loại 4, loại 5 và tương đương; quy hoạch chung các trung tâm huyện lỵ, các
thị trấn, thị tứ, các trung tâm xã, cụm xã, các điểm dân cư tập trung trên các
tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ thuộc địa giới hành chính tỉnh Lào Cai và phê duyệt
quy hoạch chi tiết các phường thuộc thành phố Lào Cai, các trung tâm huyện lỵ
và thị trấn Tằng Loỏng (huyện Bảo Thắng), các khu chức năng đặc thù khác gồm
các khu du lịch, di sản, bảo tồn, công nghiệp địa phương, các khu kinh tế, khu
vui chơi giải trí.
2. UBND các huyện, thành phố Lào
Cai phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết các trung tâm xã, cụm
xã, thị trấn, thị tứ và quy hoạch các điểm dân cư nông thôn.
Điều 4. Thẩm
quyền thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ
quy hoạch xây dựng, các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh.
2. Các sở có xây dựng chuyên
ngành tổ chức thẩm định đồ án quy hoạch phát triển theo chuyên ngành. Sau khi
thẩm định xong gửi kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh
phê duyệt.
3. Phòng Hạ tầng - Kinh tế các
huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố Lào Cai thẩm định nhiệm vụ quy hoạch xây
dựng và thiết kế, dự toán đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND huyện, thành phố;
Trường hợp phòng Hạ tầng - Kinh
tế các huyện, phòng quản lý đô thị thành phố Lào Cai không đủ điều kiện năng lực
để thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng thì UBND huyện, thành phố Lào Cai được
phép thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra.
Điều 5. Cung
cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
1. Đối với Quy hoạch xây dựng
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh:
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp
nhận và cung cấp các thông tin về quy hoạch gồm: Địa điểm xây dựng, chỉ giới
xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng và các thông tin khác có liên quan đến
quy hoạch xây dựng cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu (trừ nhà ở riêng lẻ của
dân cư, các công trình thuộc các khu công nghiệp, Khu thương mại Kim Thành);
b) Phòng Hạ tầng - Kinh tế các
huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố Lào Cai có trách nhiệm cung cấp các thông
tin về quy hoạch xây dựng cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về xây dựng công
trình nhà ở riêng lẻ;
2. Đối với quy hoạch xây dựng
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện, thành phố: Phòng Hạ tầng - Kinh tế
các huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố Lào Cai có trách nhiệm tiếp nhận và
cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng (gồm: Địa điểm xây dựng, chỉ giới
xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng, chứng chỉ quy hoạch xây dựng và các
thông tin khác liên quan đến quy hoạch xây dựng) cho các tổ chức, cá nhân có
yêu cầu.
Điều 6. Lập
kế hoạch quy hoạch xây dựng
1. Hàng năm các sở chuyên ngành
có trách nhiệm lập và trình kế hoạch chuẩn bị đầu tư quy hoạch xây dựng thuộc
thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
2. Phòng Hạ tầng - Kinh tế các
huyện và phòng Quản lý đô thị thành phố Lào Cai có trách nhiệm lập và trình kế
hoạch chuẩn bị đầu tư quy hoạch xây dựng chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND cấp huyện, thành phố.
Chương III
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
Điều 7. Lập
Dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Các công trình xây dựng đều
phải lập dự án đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (trừ các công
trình xây dựng nhà ở riêng lẻ) và đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng;
b) Có phương án thiết kế kỹ thuật,
phương án công nghệ phù hợp an toàn trong thi công xây dựng, vận hành và khai
thác sử dụng công trình;
c) Đảm bảo an toàn trong công
tác phòng, chống cháy nổ;
d) Bảo vệ được môi trường sinh
thái;
đ) Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế
- xã hội của các Dự án.
2. Trước khi lập dự án hoặc lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chủ đầu tư phải lập nhiệm vụ thiết kế và trình cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Quy định này phê duyệt đối với các
dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
a) Nội dung lập nhiệm vụ thiết kế
bao gồm:
Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng
công trình; các điều kiện thuận lợi, khó khăn khi xây dựng công trình; chế độ
khai thác và sử dụng tài nguyên (nếu có); dự kiến quy mô đầu tư; công suất; diện
tích xây dựng; địa điểm xây dựng; nhu cầu sử dụng đất; các hạng mục công trình
chính, công trình phụ; bản vẽ sơ bộ tổng mặt bằng; bản vẽ mặt bằng, mặt đứng và
các mặt cắt điển hình; phương án đầu tư (đề xuất ít nhất 2 phương án); phân
tích lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật; điều kiện cung cấp vật tư thiết bị,
nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; ảnh hưởng của Dự án đến môi
trường; sơ bộ phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có); hình thức đầu
tư; sơ bộ tổng mức đầu tư; thời gian thực hiện Dự án; phân kỳ đầu tư; hiệu quả
kinh tế của Dự án; phương án huy động vốn;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với các sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định nhiệm vụ thiết kế và
trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các sở có xây dựng chuyên
ngành thống nhất nhiệm vụ thiết kế đối với các Dự án chỉ phải lập Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính
các huyện, thành phố Lào Cai chủ trì phối hợp với phòng Hạ tầng - Kinh tế,
phòng Kinh tế, phòng quản lý đô thị thẩm định nhiệm vụ thiết kế trình UBND huyện,
thành phố phê duyệt đối với các Dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của
UBND huyện, thành phố;
đ) Chủ đầu tư gửi nhiệm vụ thiết
kế đến cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại điểm b, điểm d khoản 2 Điều này để
thẩm định;
e) Thời gian thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ thiết kế không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Các dự án sử dụng vốn nhà nước
để kinh doanh và các dự án sử dụng nguồn vốn khác không phải lập nhiệm vụ thiết
kế nhưng phải có giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.
4. Các công trình sau đây không
phải lập Dự án mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
a) Công trình xây dựng cho mục
đích tôn giáo;
b) Công trình cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp, xây dựng mới trụ sở cơ quan, các công trình hạ tầng xã hội (gồm y tế,
văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công
viên, mặt nước), các công trình hạ tầng kỹ thuật (công trình giao thông, thông
tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước,
xử lý các chất thải, bãi đỗ xe) phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch xây dựng, đã có chủ trương đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 03 (ba) tỷ
đồng.
5. Dự án đầu tư xây dựng gồm 02
phần: Thuyết minh và thiết kế cơ sở.
a) Nội dung phần thuyết minh thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 16/2005/NĐ - CP;
b) Nội dung thiết kế cơ sở thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ - CP.
Điều 8. Thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước:
Thẩm quyền thẩm định Dự án đầu
tư xây dựng công trình được quy định như sau:
a) Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở các Dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, nhà máy điện, đường
dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, luyện kim và các
công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng);
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các Dự án đầu tư xây dựng công trình
thuỷ lợi, đê điều, cấp nước sinh hoạt nông thôn;
c) Sở Giao thông vận tải tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở các Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ
đường phố);
d) Sở Xây dựng tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở các Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật
liệu xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị (đường phố, chiếu
sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải, công viên cây xanh,
nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị) và các Dự án đầu tư xây dựng khác do Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu;
đ) Trường hợp Dự án đầu tư xây dựng
liên quan đến nhiều ngành thì cơ quan chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở là sở có
chức năng quản lý Nhà nước về ngành có yếu tố quyết định tính chất, mục tiêu của
Dự án, chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan;
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối tiếp nhận hồ sơ để thẩm định phần thuyết minh của Dự án đầu tư xây dựng
công trình đồng thời tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của các sở trình
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn khác:
a) Chủ đầu tư tự thẩm định phần
thuyết minh của dự án;
b) Đối với các dự án sử dụng vốn
tín dụng thì tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả
nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay;
c) Các sở quy định tại điểm a,
điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 điều này thẩm định phần thiết kế cơ sở của dự án
đầu tư xây dựng công trình.
Điều 9. Hồ
sơ trình duyệt và trình tự thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Hồ sơ trình phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng công trình gồm: Tờ trình xin phê duyệt dự án của chủ đầu tư, hồ sơ
dự án đầu tư xây dựng công trình, các văn bản pháp lý có liên quan và nhiệm vụ
thiết kế đã được duyệt hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của cấp có thẩm quyền đối với
các dự án sử dụng nguồn vốn khác và vốn nhà nước đầu tư để kinh doanh.
2. Trình tự thẩm định dự án đầu
tư xây dựng công trình:
a) Đối với các Dự án sử dụng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh
thì chủ đầu tư gửi hồ sơ Dự án đến cơ quan đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm nhận và gửi hồ sơ dự án (bao gồm cả phần thuyết
minh và phần thiết kế cơ sở) đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại các điểm a,
điểm b, điểm c, điểm d, khoản 1 Điều 8 để thẩm định thiết kế cơ sở và các cơ
quan có liên quan để lấy ý kiến về những nội dung liên quan đến dự án. Các cơ
quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi kết quả
thẩm định thiết kế cơ sở tới Sở Kế hoạch và Đầu tư đảm bảo thời gian quy định tại
khoản 3 điều này.
b) Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn khác: Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở quy định
tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 8 của quy định này để thẩm
định thiết kế cơ sở và đến nhận kết quả thẩm định theo thời gian quy định sau
đó tự tổ chức thẩm định phần thuyết minh và phê duyệt.
3. Thời gian thẩm định dự án:
Không quá 40 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; 30 ngày nhóm B; 20 ngày nhóm
C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó: Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở
không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, không quá 15 ngày làm việc đối
với dự án nhóm B; 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C.
Điều 10: Nội
dung thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình
Thẩm định Dự án đầu tư xây dựng
công trình bao gồm thẩm định phần thuyết minh và thẩm định thiết kế cơ sở của Dự
án.
1. Nội dung thẩm định phần thuyết
minh thực hiện theo quy định tại điểm 1 khoản 6 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ
- CP.
2. Nội dung thẩm định phần thiết
kế cơ sở thực hiện theo quy định tại điểm 2 khoản 6 Điều 1 Nghị định số
112/2006/NĐ - CP.
Điều 11: Lập,
thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư tự tổ chức lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật. Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Luật Xây dựng.
2. Đối với các Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của UBND tỉnh:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm lấy
ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý về quy hoạch, nếu liên quan đến môi trường,
phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng thì phải lấy ý kiến của các cơ quan quản
lý Nhà nước về các lĩnh vực này và tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công,
tổng dự toán công trình sau đó gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật kèm theo kết
quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán cho Sở Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp thẩm tra hồ sơ, trình UBND tỉnh phê duyệt. Trường hợp cần thiết Sở
Kế hoạch và Đầu tư sẽ gửi xin ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan;
b) Nội dung thẩm định Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật gồm: Sự phù hợp với nhiệm vụ thiết kế đã được phê duyệt, sự
cần thiết đầu tư, các yếu tố đầu vào, quy mô, công suất, công nghệ, thời gian,
tiến độ thực hiện, phân tích tài chính, hiệu quả về kinh tế - xã hội, khả năng
huy động vốn để đáp ứng tiến độ, khả năng hoàn trả vốn vay, khả năng giải phóng
mặt bằng, kiểm tra kết quả thẩm định kèm theo kết quả thẩm tra (nếu có) thiết kế
bản vẽ thi công và dự toán.
3. Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp huyện:
a) Chủ đầu tư lấy ý kiến bằng
văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền, ý kiến của các cơ quan quản
lý về các lĩnh vực môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng (nếu
có) và tự tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán sau đó gửi hồ
sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật kèm theo kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi
công, tổng dự toán tới phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện để thẩm định, trình
UBND huyện, thành phố phê duyệt;
b) Nội dung thẩm định: Thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 2 điều này.
4. Đối với các Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật sử dụng nguồn vốn khác:
Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý
nhà nước về quy hoạch, nếu liên quan đến các vấn đề về phòng chống cháy nổ, tác
động môi trường, an ninh, quốc phòng thì phải lấy ý kiến bằng văn bản của các
cơ quan quản lý về những lĩnh vực này.
5. Hồ sơ chủ đầu tư gửi cơ quan
thẩm định, trình phê duyệt gồm 04 bộ và thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản
2, Mục IV, Phần I của Thông tư số 02/2007/TT - BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.
Hồ sơ sau khi được thẩm định phải
có chữ ký, đóng dấu xác nhận đã thẩm định của cơ quan thẩm định và gửi trả lại
chủ đầu tư 02 (hai) bộ để làm cơ sở thực hiện.
6. Chủ đầu tư được phép thuê tổ
chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 14 của quy định này
để thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán.
7. Thời gian thẩm định Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
thời gian cho ý kiến của các cơ quan khác có liên quan không quá 10 ngày làm việc.
Điều 12. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình
1. Các dự án sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh Lào Cai (riêng đối với dự án nhóm A phải được
Chính phủ cho phép đầu tư);
b) Chủ tịch UBND các huyện được
quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 1,5 (một phẩy năm) tỷ đồng.
Riêng Chủ tịch UBND thành phố Lào Cai được quyết định đầu tư các dự án có tổng
mức đầu tư dưới 02 (hai) tỷ đồng;
c) Tùy từng điều kiện cụ thể, Chủ
tịch UBND cấp huyện đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND cấp
xã được quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 (năm trăm) triệu
đồng.
2. Các dự án sử dụng nguồn vốn
khác: Chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm sau khi có kết quả thẩm định
thiết kế cơ sở của cơ quan thẩm định quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 của quy
định này.
3. Người có thẩm quyền quyết định
đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án của các cơ
quan quy định tại Điều 8 của quy định này.
Điều 13. Thẩm
định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, tổng dự
toán công trình
1. Các công trình phải lập dự
án: Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán công trình nhưng không được trái thiết kế cơ
sở đã được phê duyệt.
2. Các công trình chỉ phải lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Chủ đầu tư tự phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán, tổng dự toán sau khi Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.
3. Hồ sơ thiết kế, dự toán sau
khi phê duyệt phải được chủ đầu tư ký, đóng dấu xác nhận cho từng bản vẽ.
4. Các tổ chức và người thẩm định,
phê duyệt thiết kế - dự toán xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả thẩm định, phê duyệt của mình.
Điều 14. Điều
kiện năng lực của tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán công
trình
1. Tổ chức tư vấn thực hiện công
tác thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán các công trình nhóm A, B, C phải
có năng lực như năng lực của tổ chức tư vấn lập dự án quy định tại khoản 1 Điều
54 hoặc như năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án quy định tại khoản 1 Điều
56 Nghị định số 16/2005/NĐ - CP.
2. Giám đốc đơn vị tư vấn thẩm
tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình xây dựng phải có đủ điều kiện,
năng lực như Giám đốc tư vấn quản lý dự án quy định tại Điều 55 Nghị định số
16/2005/NĐ - CP.
3. Người thẩm tra thiết kế, dự
toán, tổng dự toán công trình xây dựng phải có trình độ đại học chuyên ngành
xây dựng phù hợp với công trình, có thời gian công tác tối thiểu 03 năm trong
lĩnh vực thẩm định Dự án đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế - dự toán; thiết kế
công trình; quản lý dự án; thi công công trình cùng loại.
4. Tổ chức tư vấn thiết kế công
trình không được thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán các công trình do
mình thiết kế.
Điều 15. Điều
chỉnh dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng công
trình đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh khi có một trong các trường
hợp sau đây:
a) Bị ảnh hưởng bởi thiên tai
như động đất, bão, lũ, lụt, lốc, lở đất; địch hoạ hoặc các sự kiện bất thường
khác;
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại
hiệu quả cao hơn cho dự án;
c) Khi quy hoạch xây dựng đã được
duyệt thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến địa điểm, quy mô, tính chất, mục tiêu
của dự án;
d) Các gói thầu được cấp có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu có điều chỉnh giá.
2. Người quyết định điều chỉnh dự
án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình.
Điều 16. Cấp
giấy phép xây dựng công trình
1. Trước khi khởi công xây dựng
công trình, chủ đầu tư phải có Giấy phép xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp, trừ trường hợp các công trình không phải cấp giấy phép xây dựng được
quy định tại khoản 2 Mục I Phần II Thông tư số 02/2007/TT - BXD ngày 14/02/2007
của Bộ Xây dựng.
2. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây
dựng công trình được quy định như sau:
a) UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Xây
dựng cấp giấy phép xây dựng cho các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I (theo
phân cấp công trình tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ -
CP), công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, tượng đài, quảng
cáo, tranh hoành tráng, công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai và tất cả các công trình xây dựng phải cấp phép
xây dựng không phải là nhà ở riêng lẻ bên các tuyến đường quốc lộ; tỉnh lộ; các
đường phố có mặt cắt ngang lớn hơn hoặc bằng 12m thuộc thành phố Lào Cai, trung
tâm các huyện lỵ và thị trấn Tằng Loỏng;
b) UBND các huyện, thành phố cấp
giấy phép xây dựng các công trình nhà ở riêng lẻ ở đô thị và các công trình
theo quy định phải cấp phép xây dựng bên các đường phố có mặt cắt ngang nhỏ hơn
12m thuộc thành phố Lào Cai, trung tâm các huyện lỵ, thị trấn Tằng Loỏng và các
công trình xây dựng trên địa bàn các xã, thị trấn thuộc địa giới hành chính do
huyện, thành phố quản lý, trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm c khoản
2 điều này;
c) UBND các xã, phường, thị trấn
cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở các điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch
xây dựng được duyệt;
d) Người cấp giấy phép xây dựng
công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp giấy phép của
mình.
Điều 17. Lựa
chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.
1. Tất cả các công trình xây dựng
(trừ nhà ở riêng lẻ của dân) tuỳ theo tính chất, quy mô đều phải thực hiện đấu
thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định tại các Điều 3, Điều 18, Điều 19, Điều
20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 và Điều 24 của Luật Đấu thầu.
2. Nhà thầu trúng thầu là nhà thầu
được đánh giá đạt yêu cầu cao nhất về kỹ thuật theo quy định, có giá thầu hợp
lý đem lại hiệu quả cao nhất cho dự án nhưng không được cao hơn giá gói thầu đã
được phê duyệt; trường hợp giá dự thầu sau khi sửa lỗi số học và hiệu chỉnh sai
lệch đều cao hơn giá gói thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu
tư phải xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền cho phép chào lại giá hoặc
đấu thầu lại.
3. Nghiêm cấm nhà thầu giao một
phần hoặc toàn bộ công việc của hợp đồng thi công cho nhà thầu phụ không có tên
trong hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp liên doanh, nhà thầu phụ phải có đủ năng
lực hoạt động, hành nghề xây dựng theo quy định phù hợp với phần việc đảm nhận
và được chủ đầu tư xây dựng công trình chấp nhận; khối lượng công việc do các nhà
thầu phụ thực hiện không vượt quá 30% khối lượng công việc của hợp đồng và thầu
phụ không được giao toàn bộ phần việc cho nhà thầu khác.
4. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch
đấu thầu, kết quả đấu thầu với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, chỉ định thầu các gói
thầu tư vấn và trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các công trình do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;
b) Phòng Tài
chính - Kế hoạch các huyện, thành phố Lào Cai thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết
quả đầu thầu, chỉ định thầu các gói thầu tư vấn và trình UBND huyện, thành phố
phê duyệt đối với các công trình do Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định đầu
tư;
c) Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định
hồ sơ mời thầu, danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu (đối với trường hợp đấu
thầu hạn chế), thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, phê duyệt danh sách các nhà thầu
đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách xếp hạng nhà thầu. Trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả trúng thầu;
d) Chủ đầu tư tự phê duyệt kết
quả chỉ định thầu đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm d khoản 1
Điều 20 của Luật Đấu thầu; kết quả chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu dưới
500 (năm trăm) triệu đồng;
đ) Người thẩm định, phê duyệt kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả thẩm định, phê duyệt của mình.
5. Đối với các Dự án không sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước thì chủ đầu tư tự thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu,
hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu và các nội dung của quá trình đấu thầu hoặc chỉ
định thầu của tất cả các gói thầu thuộc dự án.
6. Việc đấu thầu chỉ được thực
hiện khi dự án đã được người quyết định đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Chủ
đầu tư chỉ được ký hợp đồng thực thi dự án khi có quyết định phê duyệt kết quả
đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu và đã có mặt bằng được đền bù giải phóng
một phần hoặc toàn bộ dự án.
Điều 18. Điều
kiện khởi công công trình
Công trình chỉ được khởi công
xây dựng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Đã có đầy đủ các thủ tục về hồ
sơ dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán, tổng dự toán, hồ sơ trúng
thầu và hợp đồng xây lắp.
2. Về nguồn vốn: Phải đảm bảo
cân đối đủ vốn để thi công hoàn thành trong thời hạn 02 (hai) năm đối với các
công trình nhóm C; đảm bảo cân đối đủ vốn để thi công trong thời hạn 04 (bốn)
năm đối với công trình nhóm B.
3. Về mặt bằng: Phải đảm bảo có
đủ toàn bộ mặt bằng hoặc từng phần đã được giải phóng đủ điều kiện để triển
khai thi công.
Điều 19. Tạm
ứng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Thực hiện theo quy định tại Điều
41, Điều 42, Điều 43 Nghị định số 16/2005/NĐ - CP, khoản 14 Điều 1 Nghị định số
112/2006/NĐ - CP và các quy định, hướng dẫn hiện hành của các Bộ, ngành có liên
quan.
Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán được phân cấp như sau:
1. Sở Tài chính thẩm tra và
trình UBND tỉnh duyệt quyết toán đối với các công trình nhóm A, B, C do UBND tỉnh
quyết định đầu tư.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch
các huyện và thành phố thẩm tra báo cáo quyết toán trình UBND huyện, thành phố
phê duyệt đối với các công trình do UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư.
Điều 20. Chủ
đầu tư xây dựng công trình và hình thức quản lý dự án
1. Chủ đầu tư xây dựng công
trình:
a) Các dự án sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng
công trình; các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư; các
dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện
theo quy định của pháp luật; các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do
các thành viên góp vốn thoả thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất;
b) Trường hợp đơn vị quản lý, sử
dụng công trình không đủ điều kiện để làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu
tư giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư xây dựng công trình. Đơn vị
quản lý, sử dụng công trình phải có văn bản cử người của mình cùng tham gia
công tác quản lý dự án kể từ khi lập dự án đến khi bàn giao công trình đưa vào
sử dụng;
Trường hợp chưa xác định được
đơn vị quản lý, sử dụng công trình thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị
có đủ điều kiện làm chủ đầu tư xây dựng công trình.
c) Trách nhiệm của chủ đầu tư thực
hiện theo quy định tại Mục III Phần III của Thông tư số 02/2007/TT - BXD ngày
14/02/2007 của Bộ Xây dựng.
2. Hình thức quản lý dự án:
Khi quyết định đầu tư, người quyết
định đầu tư phải căn cứ vào quy mô công trình, điều kiện năng lực cụ thể của chủ
đầu tư để quyết định hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án hoặc chủ đầu
tư thuê tư vấn quản lý dự án.
a) Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp
quản lý dự án đối với dự án có tổng mức đầu tư từ 01 (một) tỷ đồng trở lên thì
phải thành lập Ban quản lý dự án (sau đây viết tắt là Ban QLDA). Ban QLDA do chủ
đầu tư quyết định thành lập khi có dự án, có tư cách pháp nhân hoặc sử dụng tư
cách pháp nhân của chủ đầu tư để thực hiện quản lý dự án. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban QLDA do chủ đầu tư giao trong quyết định thành lập. Ban QLDA giải thể sau
khi công trình hoàn thành (bằng Quyết định của cơ quan đã ra quyết định thành lập);
b) Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp
quản lý dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 01 (một) tỷ đồng
thì không nhất thiết phải thành lập Ban QLDA nhưng phải có các cán bộ có chuyên
môn phù hợp để quản lý dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm và có chứng
chỉ hành nghề (đối với công việc giám sát, quản lý kỹ thuật) để giúp quản lý dự
án;
c) Trường hợp chủ đầu tư không đủ
điều kiện để thành lập Ban QLDA thì phải thuê tư vấn quản lý dự án có đủ điều
kiện năng lực theo quy định tại khoản 1 Điều 55, Điều 56 của Nghị định số
16/2005/NĐ - CP và có lĩnh vực hoạt động phù hợp với loại dự án đầu tư xây dựng.
Chủ đầu tư phải trực tiếp quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình;
d) Nhà thầu tư vấn quản lý dự án
được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực, có Chứng chỉ
hành nghề (đối với công việc giám sát, quản lý kỹ thuật) phù hợp với nhiệm vụ
đã ký trong hợp đồng với chủ đầu tư để tham gia một số phần việc quản lý dự án
và phải được chủ đầu tư chấp thuận;
đ) Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ
tư vấn trực tiếp quản lý dự án tại công trường do nhà thầu tư vấn giao bằng văn
bản và phải được gửi cho chủ đầu tư.
Điều 21. Điều
kiện, năng lực của Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án
1. Ban QLDA do chủ đầu tư thành
lập trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án phải đảm bảo các điều
kiện, năng lực sau đây:
a) Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA gồm
có: Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu cần thiết) và các thành viên làm công tác
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp đáp ứng với từng yêu cầu công việc của công tác
quản lý dự án;
b) Trưởng Ban QLDA phải có trình
độ đại học (cao đẳng hoặc trung cấp đối với các dự án nhóm C ở vùng cao) thuộc
chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của dự án và đủ điều kiện theo quy định tại Điều
55 Nghị định số 16/2005/NĐ - CP;
c) Các Phó Trưởng ban (nếu có)
và những người phụ trách về kỹ thuật, kinh tế, tài chính phải có trình độ đại học
(cao đẳng hoặc trung cấp đối với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng xa) thuộc
chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phụ trách và có kinh nghiệm làm việc chuyên
môn tối thiểu là 03 năm. Người phụ trách kỹ thuật và những người làm công tác
giám sát thi công phải có chứng chỉ hành nghề;
d) Ban QLDA được phép thuê tổ chức,
cá nhân tư vấn đủ điều kiện, năng lực, có giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành
nghề theo quy định để tham gia quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban QLDA
không đủ điều kiện, năng lực để tự thực hiện và phải được chủ đầu tư chấp thuận
bằng văn bản.
2. Điều kiện, năng lực của Giám
đốc tư vấn quản lý dự án và của tổ chức tư vấn quản lý dự án thực hiện theo Điều
55, Điều 56 của Nghị định số 16/2005/NĐ - CP, các Phó Giám đốc và những người
phụ trách chuyên môn nghiệp vụ phải có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành
phù hợp và có thời gian làm việc chuyên môn tối thiểu 03 năm.
3. Giám đốc tư vấn quản lý dự án,
giám sát thi công xây dựng công trình chỉ được đảm nhận một công việc theo chức
danh trong cùng một thời gian.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 22.
Phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Lào Cai và có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra chất lượng công
trình xây dựng;
a) Theo dõi tổng hợp và báo cáo
tình hình quản lý chất lượng các công trình xây dựng của các Bộ, ngành, các tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
b) Tổ chức thực hiện việc giám định
chất lượng các công trình trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Chủ trì phối hợp với các sở
có xây dựng chuyên ngành hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng;
d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
các khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên
địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì phối hợp với các
ngành giải quyết sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở có xây dựng chuyên
ngành chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng
chuyên ngành và có trách nhiệm quản lý chất lượng các công trình xây dựng thuộc
lĩnh vực ngành quản lý.
3. Phòng Hạ tầng - Kinh tế các
huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố Lào Cai giúp UBND cùng cấp kiểm tra, quản
lý chất lượng các công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn thuộc
phạm vi địa giới hành chính của địa phương mình quản lý;
Thanh tra, Kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm trong hoạt động xây dựng trên địa bàn quản
lý.
4. UBND các huyện, thành phố Lào
Cai và các chủ đầu tư có công trình xây dựng phải thực hiện chế độ báo cáo theo
định kỳ 06 tháng, cả năm về chất lượng công trình xây dựng về Sở Xây dựng để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
5. Trước khi khởi công công
trình, chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế, dự toán đã được duyệt về Sở Xây dựng
để kiểm tra, theo dõi, đối chiếu.
Điều 23.
Giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư phải treo biển báo
tại công trường thi công ở vị trí dễ nhìn, dễ đọc để tạo điều kiện cho nhân dân
giám sát.
2. Nội dung biển báo bao gồm:
Tên và địa chỉ liên lạc, số điện thoại của chủ đầu tư xây dựng công trình, đơn
vị thi công, Chỉ huy Trưởng công trường, của tổ chức hoặc người giám sát thi
công xây dựng công trình, tổ chức tư vấn và Chủ nhiệm thiết kế công trình, tổng
vốn đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành công trình.
3. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện
hành vi vi phạm chất lượng công trình xây dựng thì phải phản ánh kịp thời với
Chủ đầu tư, UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xây dựng hoặc cơ quan
có thẩm quyền quản lý Nhà nước về xây dựng.
4. Người tiếp nhận thông tin phản
ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời và trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản ánh.
Điều 24. Khảo
sát xây dựng và quản lý phòng Las - XD
1. Công tác khảo sát địa hình,
khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thủy văn, khảo sát hiện trạng
công trình và các công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng phải
được thực hiện theo nhiệm vụ khảo sát do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu khảo
sát lập và đã được chủ đầu tư phê duyệt;
Kết quả khảo sát xây dựng phải
được đánh giá nghiệm thu theo quy định của Nghị định số 209/2004/NĐ - CP.
2. Chủ đầu tư phải thực hiện
giám sát công tác khảo sát xây dựng thường xuyên, có hệ thống từ khi bắt đầu khảo
sát đến khi hoàn thành công việc. Trường hợp không đủ điều kiện năng lực để
giám sát thì phải thuê tư vấn giám sát công tác khảo sát xây dựng.
3. Chủ đầu tư và nhà thầu khảo
sát chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nghiệm thu và kết quả khảo sát xây
dựng.
4. Phòng thí nghiệm chỉ được thực
hiện các phép thử có trong danh mục được chỉ định trong Quyết định công nhận
phòng thí nghiệm Las - XD của Bộ Xây dựng, kết quả đó là cơ sở để phục vụ cho
thiết kế và đánh giá chất lượng sản phẩm đưa vào công trình xây dựng.
5. Phòng Las - XD được hoạt động
tại Lào Cai phải có phòng thí nghiệm hợp chuẩn đặt tại Lào Cai.
Chương V
THANH TRA - KIỂM TRA VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25.
Thanh tra - Kiểm tra
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với các ngành chức năng, UBND các huyện, thànhh phố tổ chức thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động
xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh
Lào Cai và báo cáo UBND tỉnh kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
2. Các sở có xây dựng chuyên
ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thuộc lĩnh
vực quản lý của ngành phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành. Kịp thời
báo cáo, chuyển cơ quan chức năng xử lý những vi phạm vượt quá thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Điều 26. Xử
lý vi phạm
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng có hành vi vi phạm thì tuỳ
theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại phải bồi thường.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Xử
lý chuyển tiếp
1. Xử lý chuyển tiếp về lập, thẩm
định dự án đầu tư xây dựng công trình:
a) Các Dự án, Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đã được thẩm định, phê duyệt trước ngày quyết định này có hiệu lực thì
không phải thẩm định, phê duyệt lại;
b) Các dự án, Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật chưa được thẩm định thì phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định
này.
2. Xử lý cấp giấy phép xây dựng:
a) Các công trình đã được quyết
định đầu tư trước ngày quyết định này có hiệu lực, đã được khởi công xây dựng
và thuộc đối tượng không phải xin cấp phép xâyd ựng theo quy định của Quyết định
số 08/2006/QĐ - UBND ngày 10/02/2006 thì không phải xin cấp phép xây dựng;
b) Các công trình đã được quyết
định đầu tư trước ngày quyết định này có hiệu lực nhưng chưa khởi công xây dựng
và thuộc đối tượng không phải xin cấp phép xây dựng theo quy định của Quyết định
số 08/2006/QĐ - UBND ngày 10/02/2006 thì phải xin cấp phép xây dựng theo quy định
này.
3. Xử lý chuyển tiếp về tổ chức
quản lý dự án:
a) Chuyển chủ đầu tư để quản lý
các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đã được giao kế hoạch thực hiện
năm 2007 theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 20 của quy định này, đối với các dự
án chưa khởi công hoặc các dự án thực hiện dở dang không thể hoàn thành bàn
giao sử dụng và thanh quyết toán dứt điểm trong năm 2007;
b) Giao cho Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, các chủ đầu tư rà soát, kiểm tra việc
giao chủ đầu tư xây dựng công trình và khối lượng thực hiện các dự án trong kế
hoạch năm 2007, đề xuất phương án chuyển chủ đầu tư theo đúng quy định của pháp
luật, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/7/2007;
c) Giao cho Giám đốc Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố nghiên cứu đề xuất với
UBND tỉnh phương án chuyển đổi các Ban QLDA đang hoạt động chuyên trách của các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện theo quy định Khoản 2; Mục
III; Phần IV của Thông tư số 02/2007/TT - BXD ngày 14 tháng 2 năm 2007 hoặc
chuyển đổi thành các tổ chức tư vấn quản lý dự án hoạt động chuyên nghiệp theo
quy định của Luật Doanh nghiệp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/7/2007.
Điều 28. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra công tác thẩm định đồ án quy hoạch, cung cấp thông tin về quy hoạch,
cấp phép xây dựng công trình, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định, thẩm tra thiết
kế kỹ thuật - dự toán, quản lý chất lượng công trình, thanh tra xây dựng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn,
kiểm tra công tác lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, công tác đấu
thầu, chỉ thầu.
3. Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm
tra việc tạm ứng, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
4. Mỗi huyện, thành phố phải cử
đích danh 01 đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố kiểm tra đôn đốc việc
thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.