ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1594/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 29
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ
cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TU
ngày 20 tháng 01 năm 2021 Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh khoá XIX về phát triển ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả, giá trị gia tăng gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025 của Tỉnh ủy
Yên Bái;
Căn cứ Chương trình hành động số
10-CTr/TU ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
56/2020/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 1068/SNN-KHTC
ngày 23 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên
quan tổ chức thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025 đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh Yên Bái;
- Các Tổ chức chính trị - xã hội;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NLN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Phước
|
ĐỀ ÁN
CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH YÊN
BÁI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1594/QĐ-UBND
ngày 29/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Giai đoạn 2016 - 2020, sản xuất nông
nghiệp của tỉnh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, phát huy tiềm năng, thế
mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa, giảm nghèo bền vững ở vùng cao và nâng cao giá trị sản
phẩm chủ lực gần với xây dựng nông thôn mới ở vùng thấp. Tốc
độ tăng tổng sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản bình quân tăng 4,7%/năm, (cao
hơn so với mức tăng bình quân 3%/năm của cả nước). Cơ cấu nội ngành chuyển
dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng
ngành lâm nghiệp và thủy sản1; giá trị và hiệu quả sản xuất
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản bình quân tăng khá, nhiều diện tích canh tác
cho thu nhập khá cao2, đảm bảo an ninh lương thực trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.
Sản phẩm hàng hóa từng bước đáp ứng
được nhu cầu của thị trường trong và ngoài tỉnh; hình thành vùng sản xuất hàng
hóa tập trung cho các sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực3.
Bước đầu xây dựng và phát triển 30 dự án sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị;
xây dựng, phát triển được 83 sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP. Thực hiện tốt công
tác bảo vệ và phát triển rừng, hằng năm trồng trên 15.000 ha rừng các loại,
nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 62% năm 2015 lên 63% năm 2020, xếp thứ tư cả nước...
Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các khâu sản xuất, bảo quản, chế
biến sản phẩm nông nghiệp, việc xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu, nhãn hiệu,
quảng bá giới thiệu sản phẩm nông nghiệp của tỉnh đã được quan tâm đầu tư.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt kết quả nổi bật, toàn
diện, trở thành diêm sáng trong các tỉnh vùng Tây Bắc; với nhiều cách làm sáng
tạo, hiệu quả, đã tạo thành phong trào thi đua sâu rộng,
phát huy trách nhiệm cả hệ thống chính trị, huy động mọi nguồn lực xã hội và
vai trò chủ thể, trực tiếp của nhân dân; thay đổi nhận thức của người dân về
xây dựng nông thôn mới là của dân, do dân, vì dân và dân hưởng thụ; đổi mới
phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn theo hướng liên kết,
gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ; từ đó, diện mạo nông
thôn đã thực sự khởi sắc, đời sống của người dân không ngừng được nâng lên. Đến
nay, toàn tỉnh có 75 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 50% số xã
của tỉnh; thành phố Yên Bái hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, huyện
Trấn Yên trở thành huyện miền núi đầu tiên của khu vực Tây Bắc đạt chuẩn nông
thôn mới; thu nhập bình quân của người dân nông thôn năm 2020 đạt 32 triệu đồng/người,
gấp 2 lần so với năm 2015.
Bên cạnh những kết quả đạt được, sản
xuất nông nghiệp của tỉnh vẫn còn nhiều mặt hạn chế: Tổ chức sản xuất thiếu bền
vững, dễ bị tác động của thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường; năng
suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm nông sản còn thấp;
công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch còn kém phát triển; tổn thất sau thu
hoạch còn cao; một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản xuất hàng hóa chưa gắn
kết chặt chẽ với thị trường tiêu thụ; kết quả thu hút các doanh nghiệp có tiềm
lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi
giá trị còn hạn chế, giá trị gia tăng sản phẩm nông nghiệp còn thấp; xây dựng
nông thôn mới tuy vượt mục tiêu nhưng một số chỉ tiêu chưa bền vững, nhất là
tiêu chí môi trường. Vì vậy, việc xây dựng Đề án “Cơ cấu lại ngành nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 – 2025”
là hết sức cần thiết. Đề án sẽ là cơ sở để thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại nông
nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững
theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh; phát
triển nông nghiệp đa chức năng gắn với công nghiệp chế biến thương mại và du lịch,
dựa trên những lĩnh vực có lợi thế, thế mạnh của từng vùng, cơ cấu lại nông
nghiệp hiệu quả, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng;
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn;
Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ về Nông nghiệp hữu cơ;
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23/6/2020
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn
2020 - 2030;
Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày
25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành
nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;
Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày
01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày
30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược
liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày
01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh
giai đoạn 2021-2025”;
Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày
07/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày
10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số
54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày
04/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành lộ trình thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030;
Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày
13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;
Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 04/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp chế biến
nông lâm thủy sản và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp;
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Yên Bái lần thứ XIX;
Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày
20/01/2021 của Tỉnh ủy Yên Bái (Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
khoá XIX) về phát triển ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả, giá trị gia tăng gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2021 - 2025;
Chương trình Hành động số 10-CTr/TU
ngày 30/10/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Nghị quyết số 56/2020/NQ-HĐND ngày
16/12/2020 của HĐND tỉnh Yên Bái về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Yên Bái 5 năm 2021 - 2025;
Phần thứ hai
KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. NHỮNG THÀNH TỰU
ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
Thực hiện Quyết định số 1819/QĐ-TTg
ngày 16/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2020, Hội đồng nhân dân tỉnh Yên
Bái đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 02/8/2018 về một số nội dung chủ
yếu cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Yên Bái đến
năm 2020. Trên cơ sở đó, tỉnh đã tập trung nguồn lực hỗ trợ phát triển sản xuất
để bảo đảm an ninh lương thực, thúc đẩy sản xuất hàng hóa, giảm nghèo bền vững ở
cùng cao; nâng cao giá trị các sản phẩm chủ lực gắn với xây dựng nông thôn mới ở
vùng thấp. Tập trung mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả các vùng sản
xuất chuyên canh, thâm canh có quy mô lớn gắn với hình thành thị trường tiêu thụ
ổn định, tỉnh đã xác định được 10 sản phẩm chủ lực4 và 10
sản phẩm đặc sản, hữu cơ5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu
chủ yếu cụ thể như sau:
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm nông,
lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2016 - 2020 đạt 4,7%/năm; năm 2020 đạt 4,62%.
Tổng sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản năm 2020 (theo giá so sánh 2010) đạt
4.384 tỷ đồng. Cơ cấu tổng sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2020 đạt
24,43% trong cơ cấu GRDP của tỉnh.
2. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp
và thủy sản năm 2020 (theo giá so sánh 2010) đạt 7.525,6 tỷ đồng, đạt mục
tiêu đề ra6; tốc độ
tăng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 4,64%. Tỷ trọng ngành nông
nghiệp năm 2020 đạt 69,57% trong cơ cấu nông, lâm nghiệp và thủy sản (kế hoạch
67%).
3. Diện tích, năng suất, sản lượng một
số sản phẩm chủ yếu:
- Năm 2020, sản lượng lương thực có hạt
đạt 319.780 tấn, đạt mục tiêu đề ra. Sản lượng chè búp tươi đạt 74.010 tấn (kế hoạch 85.000 tấn), đạt 87% so với mục tiêu.
Diện tích trồng dâu nuôi tằm đạt 827,2 ha (kế hoạch 1.000 ha), đạt
82,72% so với mục tiêu, sản lượng kén tằm đạt 1.200 tấn/kế hoạch 2.000 tấn, đạt
60% so với mục tiêu. Sản lượng cây ăn quả các loại đạt 46.686 tấn (kế hoạch
53.000 tấn), trong đó sản lượng cây ăn quả có múi đạt 24.463 tấn, đạt
54,36% so với mục tiêu. Diện tích rau đậu các loại 10.756 ha, sản lượng đạt
127.000 tấn. Diện tích cây sắn đạt 8.710 ha, sản lượng đạt 171.582 tấn. Diện
tích cây cao su có trên 2.270 ha, thực hiện khai thác vườn cây cao su với diện
tích 135 ha, sản lượng cao su khô đạt 125,68 tấn (bình quân đạt 0,93 tấn/ha).
- Năm 2020 tổng đàn gia súc chính (trâu,
bò, lợn) đạt 589.780 con (kế hoạch 765.000 con), đạt 77% so với mục
tiêu; sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại đạt 54.434 tấn (kế hoạch
55.000 tấn), đạt mục tiêu đề ra.
- Năm 2020 diện tích quế đạt 78.000
ha (kế hoạch 78.000 ha), sản lượng vỏ quế khô đạt 20.000 tấn/năm, sản lượng
tinh dầu quế đạt 600 tấn/năm, hoàn thành mục tiêu đề ra; diện tích sơn tra đạt
9.213 ha (kế hoạch 10.000 ha), đạt 92,13% so với mục tiêu, sản lượng quả
sơn tra đạt 5.000 tấn (kế hoạch 7.500 tấn), đạt 66,7% so với mục tiêu;
diện tích tre măng Bát độ đạt 4.940 ha (kế hoạch 6.600 ha), đạt 74,9% so
với mục tiêu, sản lượng măng đạt 60.000 tấn, đạt mục tiêu đề ra.
- Sản lượng nuôi trồng, khai thác thủy
sản năm 2020 đạt 11.641 tấn (kế hoạch 12.300 tấn), đạt 95% so với mục
tiêu.
4. Trồng rừng bình quân hàng năm đạt
trên 15.000 ha, vượt mục tiêu đề ra. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt 63%, đạt mục
tiêu đề ra.
5. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh năm 2020 đạt 91% (kế hoạch 90%), vượt 1,0% so
với mục tiêu đề ra.
6. Xây dựng nông thôn mới
- Đến hết năm 2020, toàn tỉnh có 75 xã
đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 50% tổng số xã toàn tỉnh (vượt 200% so với mục
tiêu của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đặt ra và vượt 22% so với
bình quân chung của vừng miền núi phía Bắc). Trong đó có 9 xã và 150 thôn,
bản đặc biệt khó khăn đã thực hiện hoàn thành nông thôn mới và huyện Trấn Yên
trở thành huyện miền núi đầu tiên của khu vực Tây Bắc đạt chuẩn nông thôn mới;
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đối với thành phố Yên Bái.
- Xác định mục tiêu chính của cơ cấu
lại ngành nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho người
nông dân. Thu nhập của người dân nông thôn năm 2020 đạt 32 triệu đồng/người,
tăng 2 lần so với năm 2015, đạt mục tiêu đề ra; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
63,2% (kế hoạch 43%), trong đó lao động qua đào tạo có văn bằng chứng chỉ
là 31,5%, vượt mục tiêu đề ra. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2016 - 2020) năm 2020
giảm còn 7,04%.
7. Kết quả thực hiện cơ cấu lại theo
lĩnh vực
a) Trồng trọt: Giá trị sản xuất trồng trọt năm 2015 (theo giá so sánh 2010) đạt
3.153 tỷ đồng; năm 2020 đạt 3.356 tỷ đồng, tăng 203 tỷ đồng, tăng 6,44% so với
năm 2015; giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt năm 2020 đạt 65
triệu đồng/ha, tăng 10,76 triệu đồng so với năm 2015. Tỷ trọng trồng trọt trong
cơ cấu nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 52,06% năm 2015 xuống còn 44,57%
năm 2020; tỷ trọng dịch vụ nông nghiệp bình quân đạt 0,80%/năm.
b) Chăn nuôi: Giá trị sản xuất chăn nuôi năm 2015 (theo giá so sánh 2010) đạt
1.406 tỷ đồng; năm 2020 đạt 1.930 tỷ đồng, tăng 524 tỷ đồng, tăng 37,3% so với
năm 2015. Tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng từ
21,64% năm 2015 lên 24,20% năm 2020.
c) Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2015 (theo giá so sánh 2010) đạt
1.223 tỷ đồng; năm 2020 đạt 1.863,8 tỷ đồng, tăng 641 tỷ đồng, tăng 52,4% so với
năm 2015. Tỷ trọng lâm nghiệp trong cơ cấu nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng từ
20,73% năm 2015 lên 26,20% năm 2020.
d) Thủy sản: Giá trị sản xuất thủy sản năm 2015 (theo giá so sánh 2010) đạt
208 tỷ đồng; năm 2020 đạt 306,6 tỷ đồng, tăng 98,5 tỷ đồng, tăng 47,3% so với
năm 2015. Tỷ trọng thủy sản trong cơ cấu nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng từ
3,71% năm 2015 lên 4,23% năm 2020. Sản lượng thủy sản năm 2020 đạt 11.641 tấn,
tăng 5.212 tấn so với năm 2015; số lồng nuôi cá hiện có 2.280 lồng, vượt mục
tiêu đề ra. Giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản
năm 2020 đạt 200 triệu đồng/ha, tăng 93,2 triệu đồng so với năm 2015.
8. Đổi mới và phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn
a) Phát triển hình thức liên kết sản
xuất theo Hợp tác xã, tổ hợp tác
- Thực hiện luật Hợp tác xã năm 2012,
lĩnh vực hoạt động của các Hợp tác xã đã có nhiều đổi mới và ngày càng có hiệu
quả, nội dung hoạt động đã mở rộng từ đơn ngành sang đa ngành; các hợp tác xã
hoạt động trong khu vực nông nghiệp đã thể hiện vai trò quan trọng trong ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, góp phần tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao
thu nhập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, khẳng
định vai trò quan trọng trong nông nghiệp, nông thôn.
- Đến hết năm 2020, số hợp tác xã
nông nghiệp là 303 hợp tác xã, trong đó số hợp tác xã đã đăng ký, tổ chức lại
và thành lập mới hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 là 276 hợp tác xã; số
hợp tác xã chưa đăng ký lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 là 27 hợp
tác xã. Số hợp tác xã hoạt động hiệu quả là 121 hợp tác xã (chiếm gần 40% tổng
số hợp tác xã); số thành viên tham gia hợp tác xã là 7.894 người, số tổ hợp
tác nông nghiệp là 1.460 tổ hợp tác; số thành viên tham gia tổ hợp tác là
43.800 người.
b) Phát triển hình thức liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị: Toàn tỉnh triển khai thực hiện 30 dự án phát triển sản
xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, tổng kinh
phí hỗ trợ là 76.588 triệu đồng từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
c) Thực hiện Chương trình mỗi xã một
sản phẩm: Năm 2020 có 75 sản phẩm được đánh giá, phân hạng cấp tỉnh đạt từ 3 -
4 sao, lũy kể từ năm 2019 đến năm 2020 có 83 sản phẩm (trong đó: 8 sản phẩm
đạt 4 sao và 75 sản phẩm đạt 3 sao).
d) Phát triển làng nghề có thể mạnh
và có tiềm năng phát triển của địa phương đã được tỉnh và ngành nông nghiệp chú
trọng quan tâm, tăng cường công tác tuyên truyền tại các địa phương7.
9. Công tác xúc tiến thương mại, xây
dựng thương hiệu và quản lý chất lượng nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm
- Những năm qua hoạt động xúc tiến
thương mại, xây dựng thương hiệu và quản lý chất lượng sản phẩm đã được quan
tâm thực hiện. Năm 2019, tỉnh đã ban hành và thực hiện Đề án nâng cao chất lượng
và xúc tiến thương mại cho các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản nhằm hỗ trợ
người sản xuất áp dụng các quy trình sản xuất an toàn và tổ chức các hoạt động
xúc tiến thương mại tìm kiếm kênh tiêu thụ sản phẩm nông sản của tỉnh. Kết quả
thực hiện đến hết năm 2020, cụ thể:
+ Chứng nhận chất lượng sản phẩm: Thực
hiện các dự án chứng nhận chất lượng theo tiêu chuẩn VietGAP, VietGAHP cho các
sản phẩm chủ lực của tỉnh như: Chè, rau, cây ăn quả có múi, sản xuất lúa gạo,
gia cầm...
+ Xây dựng thương hiệu: Đã xác lập
quyền chỉ dẫn địa lý cho 8 sản phẩm; xác lập quyền nhãn hiệu chứng nhận cho 13
sản phẩm; xây dựng mới nhãn hiệu tập thể cho 4 sản phẩm.
- Hoạt động xúc tiến thương mại: Các
sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh đã từng bước được quảng bá, giới thiệu đến
các thị trường tiềm năng, tạo tiền đề xây dựng liên kết, tiêu thụ các mặt hàng
nông sản có thể mạnh của tỉnh.
10. Nguồn lực thực hiện các chương
trình, chính sách giai đoạn 2016 - 2020 là 21.650.051 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn ngân sách Trung ương:
2.890.385 triệu đồng;
- Nguồn ngân sách địa phương:
1.283.563 triệu đồng;
- Nguồn vốn khác: 17.476.103 triệu đồng.
* Chi tiết nguồn lực thực hiện
- Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới: 17.855.500 triệu đồng, (Ngân sách trung ương: 1.255.600 triệu đồng;
ngân sách tỉnh: 834.958 triệu đồng; nguồn vốn khác: 15.764.942 triệu đồng).
- Các đề án, chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất: 405.320 triệu đồng (Kinh phí hỗ trợ theo Nghị quyết số
15/2015/NQ-HĐND và Nghị quyết số 40/2018/NQ-HĐND là 281.797 triệu đồng; kinh
phí hỗ trợ theo Nghị quyết số
13/2020/NQ-HĐND 24.715 triệu đồng; kinh phí thực hiện Chương trình mỗi xã một sản
phẩm là 8.859 triệu đồng; kinh phí hỗ trợ thực hiện các dự án phát triển sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm là 76.588 triệu đồng;
kinh phí hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra là 13.361 triệu
đồng).
- Các chính sách khác: 3.389.231 triệu
đồng.
II. NHỮNG TỒN TẠI,
HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
Bên cạnh những kết quả đạt được, sản
xuất nông nghiệp của tỉnh còn dễ bị tác động, ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh
và biến động của thị trường; năng suất, chất lượng, khả
năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm nông sản chưa cao; công nghệ bảo quản, chế
biến sau thu hoạch chưa phát triển, tổn thất sau thu hoạch còn cao; chưa có nhiều
sản phẩm nông sản có thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, một số sản phẩm nông nghiệp
chủ lực, sản xuất hàng hóa chưa gắn kết chặt chẽ với thị trường tiêu thụ; hạ tầng
phục vụ sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi chủ lực của tỉnh, nhất là hệ thống giao thông vùng nguyên liệu, giao thông
nội đồng, công trình thủy lợi; kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại phát triển
chậm, chưa thực hiện được vai trò đầu mối liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản,
hỗ trợ thúc đẩy sản xuất nông hộ, chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp có tiềm
lực đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị. Tình trạng sử dụng
quá liều lượng phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất vẫn diễn
ra; tình trạng ô nhiễm môi trường gia tăng ở một số nơi có cơ sở chăn nuôi, chế
biến nông sản tập trung gây ảnh hưởng xấu đến môi trường; một số chỉ tiêu xây dựng
nông thôn mới chưa bền vững, nhất là tiêu chí môi trường.
Cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy
sản đã có sự chuyển dịch đúng hướng nhưng còn chậm. Năm 2020, tỷ trọng nông nghiệp
đạt 69,57% trong cơ cấu nông, lâm nghiệp và thủy sản (trong đó: Tỷ trọng trồng
trọt 44,57%, tỷ trọng chăn nuôi 24,20%, tỷ trọng dịch vụ nông nghiệp
0,80%), tỷ trọng lâm nghiệp đạt 26,20% và tỷ trọng thủy sản đạt 4,23% trong
cơ cấu nông, lâm nghiệp, thủy sản.
Những tồn tại, hạn chế nêu trên có
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Trong đó, ngoài các nguyên nhân
khách quan về tác động tiêu cực của thời tiết, khí hậu; biến động của thị trường;
địa hình chia cắt, diện tích đất sản xuất manh mún, dân cư phân tán thì những
nguyên nhân chủ quan gây ra các tồn tại, hạn chế gồm có: Nguồn lực đầu tư cho
phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản còn hạn chế; chưa thu hút được
nhiều doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, phát triển sản xuất liên kết
theo chuỗi giá trị; chính sách chủ yếu tập trung hỗ trợ cho hộ gia đình mở rộng
quy mô sản xuất, các khâu liên kết giữa sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chưa
được quan tâm nhiều. Trình độ nhân lực và sản xuất còn yếu kém. Mạng lưới, hệ
thống phân phối sản phẩm chưa được quan tâm hình thành; hình thức tổ chức sản
xuất chưa thực sự đổi mới, sản xuất với quy mô nhỏ, sức cạnh tranh thấp, không
có thị trường tiêu thụ ổn định. Sản phẩm có chất lượng, chứng nhận an toàn của
tỉnh chưa nhiều; một số ít người dân vẫn còn tâm lý trông chờ, ỷ lại vào việc hỗ
trợ của Nhà nước.
Do vậy, trong thời gian tới việc cơ cấu
lại nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, giá trị gia tăng gắn
với xây dựng nông thôn mới bền vững là nội dung rất cần thiết.
Phần thứ ba
NỘI DUNG CƠ CẤU
LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát
triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới hiện đại, bền vững. Thay
đổi tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp với ba yếu tố chủ đạo là nông nghiệp sinh thái,
nông thôn hiện đại và nông dân văn minh. Phát triển nhanh về quy mô sản lượng, chất
lượng các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản, hữu cơ, sản phẩm OCOP gắn với xây
dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc, đáp ứng
nhu cầu của thị trường, đảm bảo an ninh lương thực. Phát triển lâm nghiệp đa mục
tiêu; bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên hiện có, nâng cao chất lượng, hiệu quả
rừng trồng theo hướng gỗ lớn gắn với du lịch, dịch vụ, công nghiệp chế biến, bảo
quản, tiêu thụ, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Khuyến khích phát triển
nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, sử dụng hiệu
quả tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí
hậu; tạo lập sinh kế bền vững trên cơ sở phát huy lợi thế, điều kiện tự nhiên,
thế mạnh của các vùng trong tỉnh.
Đổi mới và phát triển quan hệ sản xuất,
tổ chức lại sản xuất ở nông thôn theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình liên kết
trong sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh
hỗ trợ nâng cao năng lực và phát triển hợp tác xã nông nghiệp và các tổ hợp tác để phối hợp và phân công sản xuất hợp lý, hiệu quả; bảo đảm tối
đa hoá và hài hoà lợi ích giữa người dân trực tiếp sản xuất với doanh nghiệp, hợp
tác xã chế biến, đơn vị phân phối sản phẩm và người tiêu dùng.
Tiếp tục triển khai Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng đảm bảo thực chất, đi vào chiều
sâu, hiệu quả, bền vững gắn với quá trình đô thị hóa nông thôn ở những nơi có
điều kiện. Phát huy vai trò chủ thể, tự nguyện, trực tiếp của người dân trong
xây dựng nông thôn mới. Thu hút doanh nghiệp đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, kết nối
nông thôn với đô thị; giữ gìn môi trường cảnh quan xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc
văn hóa địa phương. Thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu
mẫu và xây dựng nông thôn mới cấp thôn, bản. Lấy cư dân nông thôn là chủ thể, đem lại sự chuyến biến tích cực rõ nét hơn về nếp sống tới thôn, bản,
từng hộ gia đình và cuộc sống trực tiếp của mỗi người dân sinh sống ở nông
thôn.
2. Mục
tiêu cụ thể
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm nông,
lâm nghiệp và thủy sản (theo giá so sánh 2010) giai đoạn 2021 - 2025
bình quân đạt trên 4,5%/năm. Đến năm 2025, giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá so sánh 2010) đạt 9.685 tỷ đồng.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm nông, lâm
nghiệp và thủy sản trong GRDP của tỉnh đạt 19,5%. Tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm
khoảng 30%, ngành lâm nghiệp chiếm khoảng 37% trong khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản.
(3) Tổng sản lượng lương thực có hạt
đạt 321.000 tấn.
(4) Tổng đàn gia súc chính đạt trên
950.000 con.
(5) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
các loại đạt trên 61.000 tấn, trong đó sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia
súc chính 50.000 tấn.
(6) Sản lượng nuôi trồng, khai thác
thủy sản đạt trên 15.000 tấn.
(7) Có thêm 51 xã đạt chuẩn nông thôn
mới (lũy kế đạt 126 xã, bằng 84% tổng
số xã toàn tỉnh; có thêm 2 huyện Yên Bình, Văn Yên đạt chuẩn
nông thôn mới và thị xã Nghĩa Lộ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới). Đến năm 2025 có trên 30% số xã đạt tiêu chí
nông thôn mới nâng cao, trên 10% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu.
(8) Trồng rừng hàng năm đạt trên
15.000 ha; đến năm 2025 toàn tỉnh có trên 40.0 ha rừng cây gỗ lớn; khoảng
100.000 ha rừng trồng được cấp chứng chỉ FSC hoặc chứng nhận hữu cơ (đối với
cây quế).
(9) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 65%.
(10) Tỷ lệ dân số nông thôn được cung
cấp nước sinh hoạt họp vệ sinh đạt 98%.
II. NHIỆM VỤ
1. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến
năm 2025
1.1. Nhiệm vụ cơ cấu lại nông nghiệp
theo lĩnh vực và sản phẩm
a) Trồng trọt:
- Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất
trồng trọt bình quân từ 1-2%/năm; giá trị sản xuất trồng trọt (theo giá so
sánh 2010) đạt trên 3.530 tỷ đồng (tăng 174 tỷ đồng so với năm 2020);
tỷ trọng trồng trọt và dịch vụ đến năm 2025 chiếm từ 29 - 30% trong cơ cấu giá
trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (năm 2020 chiếm trên 45%). Phấn
đấu đến năm 2025, giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt đạt 85 triệu
đồng/ha (tăng 20 triệu đồng so với năm 2020).
- Chuyển đổi dần diện tích trồng lúa,
ngô hiệu quả thấp sang trồng các loại cây trồng chủ lực, đặc sản, có giá trị
kinh tế cao. Phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái để đáp ứng
nhu cầu của thị trường và phục vụ du lịch. Ưu tiên hỗ trợ xây dựng dự án liên kết
sản xuất theo chuỗi giá trị. Tăng cường khâu chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, ứng
dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), phát triển các
sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ ràng.
* Định hướng phát triển các sản phẩm
chủ lực, đặc sản, hữu cơ của tỉnh:
- Cây lúa: Rà soát diện tích lúa năng
suất thấp, kém hiệu quả, chuyển đổi sang trồng các cây trồng khác có hiệu quả
hơn (cây ăn quả, rau màu, ngô) và nuôi trồng thủy sản. Nâng cao hiệu quả
và sử dụng linh hoạt đất trồng lúa, với diện tích khoảng 19.000 - 21.000 ha, diện
tích gieo trồng khoảng 40.000 - 42.200 ha, sản lượng đạt trên 220.000 tấn
thóc/năm. Trong đó sản lượng thóc hàng hóa chất lượng cao trên 50.000 tấn. Nâng cao hiệu quả sản xuất tại các vùng chuyên canh lúa hàng hóa chất
lượng cao với quy mô trên 5.000 ha tập trung tại các cánh đồng lớn8 bằng việc sử
dụng các giống lúa lai, lúa thuần chọn lọc có chất lượng cao như Chiêm hương,
Séng cù, J02, ĐS1 và một số giống Japonica trong sản xuất, hàng năm khảo nghiệm
một số giống lúa chất lượng cao bổ sung vào cơ cấu giống lúa của tỉnh. Đưa tỷ lệ
cơ giới hóa trong khâu làm đất, thu hoạch đạt trên 80%, cải tiến công nghệ chế
biến và bảo quản để nâng cao chất lượng sản phẩm ở những
nơi có điều kiện.
Phát triển vùng lúa nếp Tú Lệ (giống
Nếp tan đặc sản) tại xã Tú Lệ, Cao Phạ, Nậm Có với diện tích khoảng 300 ha,
sản lượng 1.200 tấn. Sử dụng giống nguyên chủng, giống xác
nhận để nâng cao chất lượng, độ đồng đều và năng suất lúa.
Xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm lúa gạo hàng hóa của tỉnh như gạo Mường
Lò, Bạch Hà, Chiêm hương Đại Phác... Diện tích được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng
nhận (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ...) hoặc được cấp mã số vùng trồng khoảng 1.000 ha.
- Cây ngô: Diện tích gieo trồng khoảng
26.000 ha. Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống và đầu tư thâm canh để tăng năng suất ngô bình quân đạt khoảng 40 tạ/ha, sản lượng
đạt trên 101.000 tân/năm. Sử dụng các giống ngô lai năng suất cao và áp dụng kỹ thuật canh tác ngô bền vững trên đất dốc đê hạn chế
xói mòn. Phát triển ngô sinh khối, nhất là trong vụ 3 và áp dụng công nghệ ủ
chua để làm thức ăn cho đàn gia súc, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu,
tăng thu nhập cho người dân và giải quyết vấn đề thiếu hụt thức ăn cho gia súc
trong mùa Đông.
- Rau, đậu các loại: Tăng diện tích
gieo trồng lên khoảng 12.000 ha, sản lượng trên 130.000 tấn/năm. Đẩy mạnh phát
triển các vùng sản xuất rau tập trung, áp dụng công nghệ cao (sử dụng nhà lưới,
nhà màng, công nghệ tưới tiết kiệm), quy trình sản xuất an toàn sinh học, đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Cây sắn: Diện tích khoảng 8.000 ha,
sản lượng củ tươi đạt trên 160.000 tấn/năm, sản lượng tinh
bột sắn xuất khấu đạt 20.000 tấn/năm. Xây dựng vùng chuyên canh sắn huyện Văn
Yên với quy mô diện tích 3.500 - 4.000 ha. Đối với vùng chuyên canh sử dụng các
giống có năng suất cao như KM94, KM9-3, SM937-26... Áp dụng quy trình thâm canh
sắn bền vững trên đất dốc. Chú trọng đầu tư công nghệ chế
biến sâu sau tinh bột, giảm xuất khẩu sắn thô ra thị trường. Đưa sắn trở thành
một trong nhũng sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh.
- Trồng dâu, nuôi tằm: Tiếp tục mở rộng
diện tích trồng dâu lên 2.000 ha và phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm. Vùng trồng
dâu nuôi tằm tập trung tại các huyện Trấn Yên (1.500 ha), huyện Văn Yên
(250 ha), huyện Văn Chấn (250 ha). Sản lượng kén tằm đạt trên
5.000 tấn. Chuyển đổi một phần đất ruộng kém hiệu quả, đất soi bãi, đất đồi thấp
sang trồng dâu. Sử dụng các giống dâu lai có năng suất, chất lượng cao, đầu tư
sửa chữa xây dựng các nhà nuôi tằm theo hướng chuyên nghiệp hóa.
Xây dựng nhà máy chế biến để nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị dâu tằm, thúc đẩy
chuỗi liên kết trong chế biến và tiêu thụ tơ tằm, lụa.
- Cây chè: Cơ cấu lại diện tích khoảng
7.000 ha, sản lượng chè búp tươi đạt trên 65.000 tấn/năm,
sản lượng chè khô đạt trên 13.000 tấn/năm. Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng
giảm tỷ trọng chè đen (giảm từ 85% xuống còn 65%), tăng tỷ trọng sản phẩm chè xanh (tăng từ 15% lên 35%). Sản lượng chè khô xuất khẩu đạt trên
10.000 tấn, sản lượng chè hữu cơ đạt trên 500 tấn/năm.
- Cơ cấu lại các vùng sản xuất chè gắn
với công nghiệp chế biến và lợi thế địa phương cụ thể như sau:
+ Xây dựng vùng chè thâm canh cao
cung cấp nguyên liệu chế biến chè đen xuất khẩu với quy mô diện tích 2.500 -
3.000 ha, năng suất bình quân đạt trên 15 tấn/ha/năm, sản lượng chè búp tươi
38.000 - 45.000 tấn/năm. Vùng nguyên liệu sản xuất chè đen được quy hoạch gắn với
các cơ sở chế biến tại các vùng trồng chè truyền thống tại thị xã Nghĩa Lộ và
huyện Văn Chấn. Khuyến khích doanh nghiệp liên kết đầu tư thâm
canh cao, sử dụng cơ giới hóa trong khâu thu hoạch. Hàng năm trồng mới và trồng
lại 100 - 200 ha bằng giống chè lai LDP2 có năng suất cao có khả năng chịu hạn
tốt.
+ Phát triển mở rộng diện tích chè
Shan đặc sản, hữu cơ với diện tích 2.000 - 2.200 ha, sản lượng chè búp tươi
5.000 - 7.000 tấn/năm. Áp dụng quy trình trồng chè Shan cải tiến
theo hướng hữu cơ với mật độ 6.000 - 6.500 cây/ha. Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác
xã đầu tư xây dựng mới các cơ sở chế biến chè Shan chất lượng
cao phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Cải tạo và phát triển diện tích
vùng chè Shan trồng mật độ cao tại huyện Văn Chấn với quy mô diện tích 800 -
1.000 ha. Giai đoạn 2021 - 2025 hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với
các hộ trồng mới chè, trồng cải tạo bằng các giống chè Shan giâm cành mật độ
16.000 -17.000 cây/ha. Áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt để ổn định năng suất 7-8 tấn/ha/năm, sản lượng 4.000 tấn/năm sản
phẩm chè đen chất lượng cao, chè xanh xuất khẩu.
+ Cơ cấu lại các vùng chè xanh chất
lượng cao tại các huyện vùng thấp bằng các giống chè nhập nội như Kim Tuyên,
Thúy Ngọc, Phúc Vân Tiên, Bát Tiên... với diện tích 1.500 - 2.000 ha, sản lượng
trên 15.000 tấn/năm tại huyện Trấn Yên, Yên Bình, thành phố Yên Bái và một số
xã vùng ngoài huyện Văn Chấn.
- Cây ăn quả: Diện tích sản xuất
10.000 ha, sản lượng trên 65.000 tấn; diện tích tập trung, chuyên canh khoảng
7.850 ha, trong đó diện tích được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ,...) hoặc được cấp mã số
vùng trồng khoảng 1.500 ha. Chú trọng khâu chế biến sau thu hoạch để nâng cao
chất lượng, khả năng cạnh tranh và giá trị gia tăng của các loại hoa quả như:
chế biến đóng hộp, làm mứt, hoa quả sấy...
- Cơ cấu lại các vùng trồng cây ăn quả
theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị và hiệu quả. Áp dụng các biện pháp canh
tác tổng hợp theo hướng hữu cơ để nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm. Tổ chức
lại sản xuất theo hướng liên kết hình thành hợp tác xã, nhóm hộ liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Định hướng phát triển các nhóm sản phẩm theo vùng sản xuất
như sau:
+ Đối với cây ăn quả có múi: Mục tiêu
đến năm 2025, ổn định về quy mô sản xuất với diện tích 5.500 ha, sản lượng đạt
trên 30.000 tấn/năm, giá trị sản phẩm đạt trên 200 triệu đồng/ha/năm. Phát triển
cây ăn quả có múi tại các xã vùng ngoài huyện Văn Chấn và một số xã của huyện
Trấn Yên, Văn Yên quy mô diện tích 3.000 - 3.500 ha. Duy trì diện tích Cam sành
Lục Yên khoảng 200 ha; sản lượng 2.000 tấn; diện tích được sản xuất theo tiêu
chuẩn chứng nhận khoảng 100 ha.
+ Quản lý và duy trì chất lượng đối với
vùng bưởi đặc sản Yên Bình, quy mô diện tích 1.200 - 1.300 ha bằng giống bưởi Đại
Minh; sản lượng 15.000 tấn; diện tích được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
khoảng 500 ha; tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất bằng
việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về sản xuất hữu cơ, sinh học.
+ Khôi phục một số sản phẩm cây ăn quả
truyền thống và phát triển mới một số sản phẩm cây ăn quả có hiệu quả kinh tế
cao phù hợp với các tiểu vùng khí hậu, thổ nhưỡng địa phương bao gồm: Vùng trồng
nhãn truyền thống huyện Văn Chấn, Văn Yên và thị xã Nghĩa Lộ bằng phương pháp
ghép cải tạo; hồng không hạt Lục Yên.
+ Nghiên cứu và xây dựng mới vùng trồng
Na bằng các giống Na có năng suất, chất lượng và giá trị cao (giống Na Đài
Loan, Thái Lan và giống Na dai) trên diện tích đất núi đá vôi tại huyện Lục Yên, Văn Chấn với diện
tích 300 ha. Trồng mới giống hồng Fuji tại huyện Mù Cang Chải với diện tích 100
ha. Phát triển trồng chuối mô tại các địa bàn huyện Văn Yên, Trấn Yên, Yên Bình
và thành phố Yên Bái với diện tích khoảng 1.000 ha.
+ Phát triển một số diện tích cây ăn
quả có nguồn gốc ôn đới tại các huyện vùng cao như Mận (350 ha), Lê (150
ha), Đào (150 ha) tạo nguồn thu nhập cho người dân vùng cao gắn với
chương trình phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Chăn nuôi:
- Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất
chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2025 đạt 7-8,3%/năm; giá trị sản xuất chăn nuôi (theo
giá so sánh 2010) đạt trên 2.740 tỷ đồng (tăng 810 tỷ đồng so với năm
2020), tăng tỷ trọng chăn nuôi từ 24,2% năm 2020 lên 30% vào năm 2025 trong
cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. Tổng đàn gia súc chính
năm 2025 đạt trên 950.000 con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại đạt trên
61.000 tấn (thịt gia súc chính 50.000 tấn, gia cầm 11.000 tấn) và trên 65 triệu quả trứng gia cầm.
- Xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm tập trung, đảm bảo các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong
giai đoạn 2021 - 2025 xây dựng 2 cơ sở giết mổ tập trung loại II (dưới 200
con/ngày) tại thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ. Tại các thị trấn trung
tâm huyện xây dựng các cơ sở giết mổ loại III (từ 50 - 100 con/ngày). Đối
với cơ sở giết mổ tại các xã, giao cho Ủy ban nhân dân xã thống kê, xem xét bố
trí địa điểm hợp lý và thực hiện cải tạo nâng cấp nhưng phải đảm bảo về vệ sinh
thú y và môi trường.
* Định hướng phát triển các nhóm sản phẩm chủ lực, đặc sản, hữu cơ:
- Chăn nuôi trâu, bò: Khuyến khích
phát triển các mô hình chăn nuôi trâu, bò quy mô vừa và lớn theo quy trình an
toàn sinh học, khép kín; phát triển trồng các loại cỏ chất lượng cao, ngô sinh
khối để đảm bảo nguồn thức ăn cho trâu, bò. Tiếp tục phát triển đàn gia súc đạt
160 nghìn con (đàn trâu 118 nghìn con, đàn bò 42 nghìn con), sản lượng
thịt hơi xuất chuồng đạt trên 4.000 tấn/năm. Áp dụng phương pháp truyền tinh
nhân tạo trâu, bò, mỗi năm phấn đấu tăng đàn đạt trên 3.000 con.
- Chăn nuôi lợn: Tổ chức lại phương
thức chăn nuôi theo hai hình thức chính, Doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở chăn nuôi lớn, khép kín. Chăn nuôi nông hộ với quy
mô vừa và nhỏ theo hình thức khép kín, tuần hoàn được kiểm soát an toàn dịch bệnh.
Phát triển chăn nuôi lợn bản địa, đặc sản, hữu cơ. Tổ chức liên kết các hộ chăn
nuôi để hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác, chuỗi liên
kết trong chăn nuôi.
- Chăn nuôi gia cầm: Phát triển chăn
nuôi gia cầm theo hình thức trang trại tập trung, mục tiêu đến năm 2025 tổng
đàn gia cầm ở mức 8 triệu con, sản lượng thịt trên 18.000 tấn. Phát triển gia cầm
đặc sản, hữu cơ của địa phương đáp ứng yêu cầu của thị trường.
c) Thủy sản:
- Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất
thủy sản bình quân từ 7 - 9%/năm; giá trị sản xuất thủy sản (theo giá so
sánh 2010) đạt trên 485 tỷ đồng (tăng trên 178 tỷ đồng so với năm 2020);
tỷ trọng thủy sản đến năm 2025 chiếm khoảng 4,5 - 5,0% trong cơ cấu giá trị sản
xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. Mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản theo
hướng tập trung, thâm canh, bán thâm canh các loại thủy sản đặc sản có giá trị
cao; phấn đấu giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản
đến năm 2025 đạt khoảng 300 triệu đồng/ha, tăng gấp 1,5 lần so với năm 2020. Quản
lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản hồ Thác Bà và các hồ chứa lớn, mỗi
năm thả khoảng 15-20 tấn cá giống để bổ sung nguồn lợi thủy sản.
- Định hướng phát triển các nhóm sản
phẩm thủy sản, phát triển nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản: Diện tích
nuôi trồng, khai thác khoảng 22.500 ha; số lượng lồng nuôi từ 2.500 - 3.500 lồng;
sản lượng nuôi trồng, khai thác trên 15.000 tấn. Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác
xã đầu tư xây dựng mới cơ sở chế biến thủy sản tại huyện
Yên Bình để phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu gắn với du lịch sinh
thái trên hồ Thác Bà.
- Khuyến khích nuôi một số sản phẩm đặc
thù, đặc sản có lợi thế của địa phương như: Phát triển các trang trại nuôi cá
nước lạnh (cá tầm, cá hồi) tại các xã vùng cao huyện Mù Cang Chải, Trạm
Tấu, Văn Chấn; nuôi Baba gai tại các xã vùng ngoài huyện Văn Chấn; phát triển
và bảo tồn các loài cá đặc sản địa phương như: cá dầm xanh, cá anh vũ, chiến,
lăng, ngạnh, chép, trắm đen... tại các ao, hồ lớn trên địa bàn tỉnh; nuôi cá Bỗng
tại huyện Lục Yên; ốc nhồi tại huyện Trấn Yên, thành phố Yên Bái và Yên Bình.
d) Lâm nghiệp:
- Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất
lâm nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 đạt 8-11,3%/năm; giá trị sản xuất lâm nghiệp (theo
giá so sánh năm 2010) đạt trên 2.856 tỷ đồng (tăng khoảng 1.000 tỷ đồng
so với năm 2020). Phát triển lâm nghiệp đa mục tiêu: Kinh tế - xã hội - môi
trường; tăng nhanh tỷ trọng kinh tế lâm nghiệp trong toàn ngành lên 37% vào năm
2025. Nghiên cứu, thí điểm phát triển du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất; thí điểm và tiến tới nhân rộng mô hình trồng rừng phòng
hộ bán tín chỉ carbon theo cơ chế phát triển sạch.
- Xác định lâm nghiệp là thế mạnh, là
khâu đột phá trong cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn; phấn đấu
đưa tỉnh Yên Bái trở thành Trung tâm sản xuất, chế biến và xuất khấu gỗ lớn của
vùng. Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2025 đạt 65%. Trồng 30,51 triệu cây xanh (trong
đó trồng 25,00 triệu cây xanh phân tán, 5,51 triệu cây trồng tập trung, tương
ứng 1.000 ha rừng sản xuất và 1.700 ha rừng phòng hộ, đặc
dụng) trong đề án trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021 -
2025 của quốc gia. Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh khoảng 5.000 ha rừng.
- Mỗi năm khai khác trên 10.000 ha để
có sản lượng gỗ rừng trồng trên 950.000 m3; quế
vỏ khô 20.000 tấn; măng tươi 85.000 tấn; tre, vầu, nứa trên 90.000 tấn và trên 5.000 tấn quả sơn tra.
- Đầu tư thâm canh, áp dụng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh để nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng; trồng mới,
chuyển hoá một phần diện tích rừng trồng sản xuất theo hướng trồng rừng gỗ lớn.
- Đầu tư phát
triển mạnh năng lực chế biến bằng cách mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ sản
xuất, tăng cường chế biến sâu để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm.
Trong đó, khuyến khích các doanh nghiệp chế biến đổi mới dây chuyền công nghệ
hiện đại như ván sợi MDF, ván ghép thanh, viên nén năng lượng, các sản phẩm nội
thất, đũa gỗ, vàng mã xuất khẩu...từ nguyên liệu gỗ, tre và rừng trồng. Phát
triển nông, lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ; lâm nghiệp đô thị, cảnh quan và các
loại hình du lịch bền vững gắn với rừng. Triển khai hiệu quả chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng. Đưa cây Mắc ca vào cơ cấu cây trồng của tỉnh Yên Bái.
* Định hướng phát triển các nhóm sản phẩm chủ lực, đặc sản, hữu
cơ:
- Quế và các sản phẩm từ quế: Diện
tích sản xuất khoảng 80.000 ha; diện tích tập trung, chuyên canh khoảng 35.000
ha, trong đó diện tích được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận (VietGAP,
GlobalGAP, hữu cơ...) khoảng 20.000 ha.
- Tre măng Bát độ: Diện tích sản xuất
khoảng 5.000 ha, trong đó diện tích được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận (VietGAP,
GlobalGAP, hữu cơ...) khoảng 1.000 ha.
- Sơn tra: Diện tích sản xuất khoảng
10.000 ha; diện tích tập trung, chuyên canh khoảng 2.000 ha, trong đó diện tích
được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ...)
khoảng 1.000 ha.
- Gỗ rừng trồng: Diện tích rừng trồng
nguyên liệu bằng các giống keo lai, mỡ, bạch đàn mô khoảng 100.000 ha; diện
tích rừng trồng hằng năm khoảng 15.000 ha; diện tích rừng trồng gỗ lớn khoảng
40.000 ha; diện tích được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC,
PEFC/VFCS) hoặc chứng nhận hữu cơ (đối với cây quế) khoảng 90.000 -
100.000 ha.
đ) Phát triển dược liệu
- Hỗ trợ phát triển mở rộng diện tích
và chủng loại dược liệu hàng hóa có ưu thế trên địa bàn tỉnh, diện tích khoảng 5.000
ha; quản lý, kiểm soát nguồn giống đầu vào; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất giống, chăm sóc, thu hái và bảo quản theo nguyên tắc, tiêu chuẩn thực
hành của tổ chức Y tế Thế giới (GACP- WHO). Tăng cường các hình thức
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho các
loại cây dược liệu, các sản phẩm chế biến từ nguồn nguyên liệu là các loại cây
dược liệu của tỉnh. Bảo tồn và phát triển các loài cây dược liệu bản địa, đặc
thù có giá trị kinh tế cao của tỉnh Yên Bái.
- Phát triển dược liệu dưới tán rừng,
xây dựng đề án thí điểm trồng dược liệu dưới tán rừng tại một số diện tích rừng
tự nhiên ở các địa phương có tiềm năng, thế mạnh. Xây dựng một số vùng trồng
cây dược liệu tập trung như: Quế, Sơn tra, Thảo quả, Khôi nhung, Giảo cổ lam,
Đinh lăng, Ba kích, Hà thủ ô đỏ, Địa liền, Sa nhân tím, Cà gai leo...
- Nghiên cứu trồng thử nghiệm một số
cây dược liệu có giá trị kinh tế cao như: Sâm (Ngọc linh, Đương Quy, Bố đá),
Tam thất, Lan kim tuyến...
1.2. Nhiệm vụ cơ cấu lại sản xuất
theo vùng
a) Vùng cao:
- Tận dụng lợi thế về điều kiện địa
hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, văn hóa dân tộc để xây dựng chuỗi cung ứng
kép đặc trung, có chất lượng: Phát triển nông nghiệp, nông thôn - du lịch; nông
nghiệp, nông thôn - dịch vụ, thương mại, thiết thực nâng cao thu nhập cho người
dân vùng cao, kết hợp với bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, môi trường sinh
thái gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững.
- Phát triển đại gia súc tại các huyện
vùng cao, vùng có điều kiện chăn thả. Chuyến mạnh từ sản xuất nhỏ sang sản xuất
hàng hóa đối với những sản phẩm đặc sản, hữu cơ gắn với phát triển nhanh các sản
phẩm OCOP, bảo đảm vững chắc sinh kế cho người dân.
b) Vùng thấp:
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp
theo hướng tăng tỷ trọng lâm nghiệp và chăn nuôi; chuyển đổi đất trồng lúa kém
hiệu quả sang trồng các loại cây có hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Hình thành các vùng nguyên liệu
chuyên canh nông sản theo chuỗi giá trị với một số sản phẩm chủ lực.
- Chăn nuôi đại gia súc, lợn, gia cầm
theo hướng trang trại, gia trại tại các huyện, thị xã, thành phố, bảo đảm an
toàn sinh học, đi vào chuỗi cung ứng có giá trị và thương hiệu.
- Mở rộng nuôi trồng tập trung, thâm
canh, bán thâm canh các loại thủy sản giá trị cao tại các huyện: Yên Bình, Trấn
Yên, Lục Yên, Văn Yên, thành phố Yên Bái... phát triển sản phẩm cá sạch, cá đặc
sản Hồ Thác Bà.
2. Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
bền vững
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới toàn diện, đi vào chiều sâu, đồng bộ, vững
chắc; phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, huy động sự vào cuộc của cả
hệ thống chính trị, đặc biệt là vai trò chủ thể của người nông dân trong việc
đóng góp trí tuệ, công sức, vật lực xây dựng nông thôn mới theo phương châm "Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng".
Xây dựng nông thôn mới phải tiến hành đồng bộ ở tất cả các xã trong tỉnh; có kế
thừa, lồng ghép với các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội
và các cuộc vận động, các phong trào đang được triển khai ở nông thôn.
- Hoàn thành và nâng cao chất lượng
các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Từng bước phát triển hạ tầng và dịch vụ,
du lịch nông thôn theo hướng văn minh, môi trường cảnh quan xanh, sạch, đẹp,
giàu bản sắc văn hóa truyền thống. Thu hút mạnh mẽ các
doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào khu vực nông thôn để
xây dựng liên kết theo chuỗi giá trị; đẩy mạnh thực hiện Chương trình "mỗi
xã một sản phẩm" gắn với xây
dựng thương hiệu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Tập trung
xử lý môi trường, nhất là rác thải, nước thải ở nông thôn; giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
* Định hướng một số nội dung
xây dựng nông thôn mới:
- Duy trì và gia tăng số lượng xã đạt
chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu. Chú trọng phát triển nông thôn mới ở vùng cao, vùng đặc biệt
khó khăn, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số (Với phương châm xây dựng nông
thôn mới phải từ thôn, bản; lựa chọn các
thôn, bản có điều kiện thuận lợi để làm trước, khó làm sau).
- Phấn đấu đến năm 2025, có thêm 51
xã trở lên đạt chuẩn nông thôn mới, lũy kế toàn tỉnh có 126 xã và 5 đơn vị cấp
huyện đạt chuẩn nông thôn mới và hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới (huyện
Yên Bình, huyện Văn Yên, huyện Trấn Yên;
thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ). Phấn đấu có trên 30% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao; trên
10% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu trong tổng số xã đạt tiêu chí
nông thôn mới. Các xã còn lại đạt từ 15 tiêu chí trở lên.
- Chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp, giảm khu vực nông
nghiệp, nhằm tạo ra nhiều việc làm mới, tăng thu nhập của người dân, từ đó góp
phần giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới. Phấn đấu đến năm 2025, thu nhập
bình quân của người dân nông thôn đạt trên 50 triệu đồng/người/năm.
- Xây dựng nông mới cần tập trung vào
các nhóm tiêu chí: Phát triển sản xuất gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân (tiêu
chí về lao động có việc làm; tiêu chí về tổ chức sản xuất...); phát triển
giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường (tiêu chí về giáo dục, tiêu chí
về văn hóa, tiêu chí về môi trường...); xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an
ninh, trật tự xã hội (tiêu chí về quốc phòng và an ninh...).
- Đối với cấp huyện, cần tập trung
vào các nhiệm vụ cụ thể:
+ Đối với đơn vị cấp huyện đã đạt chuẩn/hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới: Tập trung chỉ đạo duy trì và nâng cao chất
lượng tiêu chí cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, để từng
bước xây dựng huyện nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trong giai
đoạn tiếp theo gắn với quá trình đô thị hóa nông thôn.
+ Đối với các huyện, thị xã còn lại:
Tập trung chỉ đạo thực hiện hoàn thành các tiêu chí huyện nông thôn mới, chú trọng
rà soát, hoàn thiện quy hoạch vùng huyện theo quy định đảm bảo đáp ứng yêu cầu
cơ cấu lại ngành nông nghiệp và yêu cầu xây dựng nông thôn mới gắn với quá
trình đô thị hóa nông thôn ở những nơi có điều kiện kinh tế; ưu tiên đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông, thủy lợi, đẩy mạnh phát triển
kinh tế nông nghiệp theo các chuỗi liên kết, hệ thống bệnh viện, hệ thống thu
gom xử lý rác thải, chất thải, các công trình cung cấp nước sạch tập trung,., để
phấn đấu mỗi năm hoàn thành được từ 1 - 2 tiêu chí huyện nông thôn mới.
+ Riêng đối với các huyện Văn Yên,
Yên Bình: Tập trung chỉ đạo xây dựng, để công nhận đạt chuẩn nông thôn mới với
100% số xã trên địa bàn; khẩn trương xây dựng quy hoạch vùng huyện; rà soát, đầu
tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống giao
thông kết nối trong huyện; ưu tiên kinh phí đầu tư xây dựng
hệ thống các công trình văn hóa, xã hội, các trường trung học phổ thông đạt chuẩn
đảm bảo theo quy định; các công trình thu gom, xử lý chất thải, rác thải, xây dựng
cảnh quan môi trường nông thôn để công nhận đạt chuẩn huyện nông thôn mới vào
năm 2025 đối với các huyện Văn Yên, Yên Bình.
- Đối với cấp xã, cần tập trung vào
các nhiệm vụ cụ thể:
+ Các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới:
Tập trung chỉ đạo duy trì, nâng cao các tiêu chí về xã nông thôn mới, trong đó
chú trọng nâng cao các tiêu chí về giao thông nông thôn, thủy lợi, các cơ sở vật
chất văn hóa, vệ sinh môi trường, đẩy mạnh phát triển sản xuất, dạy nghề, tạo
việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo; phát triển các
mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị và thực hiện cơ giới hóa đối với sản
phẩm chủ lực của địa phương; đầu tư các công trình cấp nước
sạch tập trung; xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn theo hướng sáng - xanh
- sạch - đẹp - văn minh.
+ Đối với xã còn lại: Duy trì, nâng
cao các tiêu chí đã đạt, rà soát thực trạng, xây dựng lộ trình để từng bước đầu
tư hoàn thiện các tiêu chí, chỉ tiêu còn thiếu, các chỉ
tiêu đã đạt được nhưng có sự thay đổi theo quy định của bộ tiêu chí mới, trong
đó cần chú trọng công tác xây dựng quy hoạch nông thôn mới, đầu tư xây dựng hệ thống giao thông nông thôn, thủy lợi, nhất là ở các xã vùng
khó khăn, miền núi, các xã đạt dưới 10 tiêu chí; đẩy mạnh phát triển sản xuất,
nâng cao thu nhập cho người dân; hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, công tác vệ
sinh môi trường nông thôn,...
3. Đổi mới và phát triển các hình
thức tổ chức sản xuất, dịch vụ ở nông thôn
3.1. Phát triển hợp tác xã, tổ
hợp tác nông nghiệp để đổi mới phương thức sản
xuất
- Tiếp tục duy trì số lượng và chất
lượng các hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp đã được hình thành từ giai đoạn
trước, khuyến khích các hợp tác xã xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới gắn với
phát triển sản xuất chuỗi giá trị hàng hóa chủ lực, đặc sản, hỗ trợ kinh tế hộ
phát triển.
- Mỗi năm phát triển 15-20 hợp tác xã
nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có trên 350 hợp tác xã nông nghiệp,
trong đó có 230 hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả.
- Gắn mục tiêu phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã, tổ hợp tác với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới. Xây dựng, phát triển các dự án sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị sản
phẩm nông sản phù hợp với điều kiện của địa phương và nhu cầu của thị trường.
3.2. Phát triển các làng nghề,
nghề truyền thống, đào tạo lao động nông thôn
- Duy trì và phát triển 13 làng nghề
và 2 nghề truyền thống đã được công nhận trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh áp dụng
thương mại điện tử, hỗ trợ các cơ sở sản xuất ngành nghề, làng nghề xây dựng
website giới thiệu, quảng bá, xây dựng thương hiệu sản phẩm; tăng cường công
tác xúc tiến thương mại cho các sản phẩm ngành nghề nông thôn và làng nghề trên
địa bàn tỉnh Yên Bái. Tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin thường xuyên về
thị trường, những quy định về chất lượng, mẫu mã sản phẩm, thị hiếu tiêu dùng để
cơ sở sản xuất ngành nghề, làng nghề có định hướng sản xuất, xuất khẩu phù hợp.
Khuyến kích phát triển các nghề sinh vật cảnh, nghề làm vườn, hoa, cây cảnh,
nghề nuôi ong... để hình thành ngành kinh tế sinh thái có giá trị cao, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo môi trường sống trong lành, duy trì sự đa dạng
sinh học và cân bằng sinh thái.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, tạo nguồn
nhân lực phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, theo hướng:
Đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động đang trực tiếp sản xuất nông
nghiệp về ứng dụng khoa học công nghệ, kiến thức quản lý, khởi sự, quản trị
doanh nghiệp, cập nhật chế độ chính sách, pháp luật. Đồng thời, đào tạo nghề mới
để chuyển đổi nghề ngay trong lĩnh vực nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động
sang công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn.
- Tập trung đào tạo lao động nông
thôn phục vụ sản xuất đối với các nhóm ngành nghề gồm: chế biến, bảo quản nông
lâm thủy sản; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, dệt
may, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ; các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân
cư nông thôn.
3.3. Phát triển dịch vụ ở nông
thôn
- Đổi mới cơ chế hoạt động đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập và thúc đẩy xã hội hóa các dịch vụ công. Xã hội
hóa đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là thu hút
doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào dịch
vụ và hạ tầng nông nghiệp nông thôn. Phát huy vai trò của Trung tâm Khuyến
nông, Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi, Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ phát triển
nông nghiệp cấp huyện, Công ty TNHH MTV Thủy lợi, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp,
quỹ tín dụng nhân dân, quỹ hỗ trợ nông dân, các hiệp hội ngành hàng trong việc
thực hiện một số dịch vụ như: cung ứng vật tư nông nghiệp
đầu vào sản xuất, dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật, tư vấn
khuyến nông, dịch vụ tài chính, dịch vụ thủy lợi, dịch vụ vận tải... góp phần
thúc đẩy nhanh sản xuất nông nghiệp bền vững.
- Đẩy mạnh, đa dạng hóa các loại
ngành nghề dịch vụ thương mại thông qua việc động viên, khuyến khích các hộ
chuyển đổi ngành nghề, đầu tư phát triển các dịch vụ
thương mại. Chú trọng kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển dịch vụ, thương mại trên địa bàn. Khuyến khích các hộ có điều
kiện kinh tế phát triển dịch vụ nông nghiệp, vận tải và du lịch nông nghiệp, du
lịch sinh thái, du lịch nông thôn. Tạo điều kiện cho các hộ dân chuyển đổi
ngành nghề sang dịch vụ, thương mại và được vay vốn ưu đãi
để mở rộng, phát triển kinh doanh.
- Phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn, tạo môi trường thuận lợi để phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế trong
tình hình mới. Trong đó, tạo điều kiện thuận lợi về mặt cơ chế, chính sách cho
các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp đăng ký sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ các hộ
chuyển đổi hoạt động theo mô hình doanh nghiệp tư nhân hoặc
tham gia các hợp tác xã. Tạo môi trường bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong lĩnh vực tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh,
chính sách vay vốn tín dụng, ưu đãi và bảo lãnh tín dụng. Khuyến khích phát triển
và tăng cường mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã, hiệp hội
làng nghề, ngân hàng trong sản xuất, tiêu thụ nông sản ở địa phương.
4. Phát triển sản xuất liên kết
theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm
- Mở rộng và phát huy hiệu quả các dự
án liên kết theo chuỗi giá trị đã có, đồng thời xây dựng các dự án liên kết
theo chuỗi giá trị mới. Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết đầu tư
phát triển vùng nguyên liệu, đầu tư đổi mới
công nghệ, thiết bị chế biến, quy trình quản lý để nâng cao chất lượng, giá trị
sản phẩm. Tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các dự án
liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với các cơ sở chăn nuôi nông hộ theo hướng
an toàn sinh học và trồng lại rừng nguyên liệu theo hướng bền vững.
- Đẩy mạnh liên kết ngang giữa nông
dân trong hợp tác xã, doanh nghiệp; lấy doanh nghiệp và hợp tác xã dẫn dắt,
thúc đẩy liên kết sản xuất giữa các hộ dân, tổ hợp tác trong chuỗi giá trị. Đẩy
mạnh liên kết vùng trong tỉnh, các tỉnh trong vùng và cả nước.
- Trong giai đoạn 2021 - 2025 ưu tiên
và hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp
chế biến trong các lĩnh vực sau:
+ Đầu tư xây dựng
mới: Cơ sở chế biến sản phẩm thủy sản nuôi trồng trên hồ Thác Bà; chế biến sản
phẩm Sơn tra tại các huyện vùng cao; chế biến tơ, lụa từ kén tằm tại huyện Trấn Yên; các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại
thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các huyện.
+ Xây dựng mới hoặc sửa chữa nâng cấp
công nghệ, thiết bị: các cơ sở chế biến chè Shan tại các huyện vùng cao và các
vùng sản xuất chè xanh chất lượng cao tại các huyện vùng thấp; chế biến gỗ rừng
trồng theo công nghệ hiện đại; chưng cất tinh dầu quế.
5. Xây dựng Chương trình mỗi xã một
sản phẩm (OCOP)
- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng,
mở rộng quy mô và thị trường tiêu thụ sản phẩm OCOP hướng đến xuất khẩu; mỗi
năm phát triển mới từ 20 - 30 sản phẩm/năm; nâng cấp từ 3 - 5 sản phẩm/năm, đến
năm 2025 có 2 sản phẩm được đánh giá, phân hạng đạt 5 sao. Phấn đấu đến năm
2025, mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất một điểm trưng bày, giới thiệu và
bán sản phẩm OCOP.
- Thực hiện tốt Chương trình mỗi xã một
sản phẩm; hỗ trợ củng cố, duy trì hoạt động hiệu quả của các làng nghề hiện có,
nhất là các làng nghề truyền thống theo lợi thế của từng địa phương; gắn hoạt động
kinh tế của các làng nghề với dịch vụ du lịch và bảo tồn, phát triển văn hóa
truyền thống.
- Tập trung triển khai các cơ chế,
chính sách, giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực tổ chức sản xuất,
từng bước tiếp cận thị trường bền vững theo chuỗi giá trị sản phẩm gắn với
Chương trình mỗi xã một sản phẩm; ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế nhằm
phát huy bản sắc, khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo và niềm tự hào của người
dân, thúc đẩy tổ chức và đảm bảo giá trị của cộng đồng trong phát triển sản phẩm
OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới, đặc biệt phát triển mô hình du lịch cộng đồng
ở nông thôn.
- Hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương hiệu địa
phương và nhãn hiệu hàng hóa; tăng cường áp dụng công nghệ số trong quản lý và
thương mại sản phẩm để từng bước đẩy mạnh thương hiệu OCOP trên thị trường
trong nước và hướng đến thị trường xuất khẩu.
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Đổi mới, hoàn thiện cơ chế
chính sách, huy động nguồn lực
- Khuyến khích sử dụng linh hoạt đất
nông nghiệp theo hướng bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo điều kiện tập
trung, tích tụ đất nông nghiệp nhằm tổ chức sản xuất theo nhu cầu của thị trường
và đảm bảo thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng và triển khai cơ chế,
chính sách hỗ trợ, khuyến khích đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp trong lĩnh vực
phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ tiếp cận thông tin khoa học, kỹ thuật,
thị trường; hỗ trợ nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
- Rà soát, bổ sung các chính sách phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với điều kiện thực tiễn; nâng cao
khả năng tiếp cận nguồn vốn; xây dựng cơ chế lồng ghép và huy động các nguồn lực
đầu tư từ nguồn vốn ODA, FDI và nguồn vốn từ các thành phần
kinh tế cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Phát triển hệ thống bảo hiểm
nông nghiệp để hạn chế rủi ro trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
2. Cải cách hành chính và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp
- Đẩy mạnh cải cách hành chính với nội
dung trọng tâm là sắp xếp, tổ chức lại bộ máy quản lý nhà nước thuộc ngành nông
nghiệp, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công trong lĩnh vực nông nghiệp, đảm bảo theo đúng quy định của
pháp luật.
- Từng bước xã hội hóa các dịch vụ
công trong ngành nông nghiệp. Tập trung thực hiện các giải pháp đồng bộ, nâng
cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc
thực hiện các nhiệm vụ phát triển nông nghiệp của tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng,
trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản
lý, công chức, người lao động tham gia công tác trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp
chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới phong cách, lề lối làm việc, nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác; đổi mới chế độ hội họp, thông tin báo cáo;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp, hợp
tác xã, đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông
thôn.
3. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp để nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng các sản phẩm nông nghiệp
- Lựa chọn các giống cây trồng có
năng suất, chất lượng cao, phù hợp với điều kiện khí hậu, thời tiết để đưa vào
cơ cấu giống cây trồng; khuyến khích nông dân dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng
đất; phát triển theo hướng sản xuất quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế
biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao, phát huy
lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, miền. Tập trung đầu tư
phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu, bảo quản sau thu hoạch
theo hướng hiện đại, giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng
cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
- Ứng dụng kỹ thuật trong lai tạo, du
nhập giống trâu, bò thịt, lợn chất lượng cao; ứng dụng, cải tiến công nghệ sinh
sản trong công tác chọn giống. Tạo cơ chế thúc đẩy nhanh chăn nuôi hàng hóa, tập
trung ở vùng thấp; phát triển chăn nuôi đặc sản theo hình thức trang trại ở
vùng cao. Khuyến khích áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất chăn nuôi khép
kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn,
đến chế biến. Giảm sát và kiểm soát hiệu quả dịch bệnh, an toàn thực phẩm, quản
lý và sử dụng thuốc thú y; áp dụng tiêu chuẩn an toàn, chất lượng, phát triển
công nghiệp chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi.
Áp dụng hệ thống quản lý kiểm soát
nguy cơ ô nhiễm đất và nước từ chất thải chăn nuôi và quản lý vùng nuôi an toàn
sinh học và môi trường.
- Tập trung xây dựng Yên Bái trở
thành Trung tâm sản xuất, chế biến và xuất khẩu gỗ lớn của vùng. Phát triển rừng
trồng nguyên liệu theo định hướng rừng trồng gỗ lớn. Xây dựng cơ chế, chính
sách hỗ trợ trồng mới rừng sản xuất bằng các loài cây cho năng suất, chất lượng
cao; đẩy mạnh thâm canh, đầu tư khoa học kỹ thuật, đặc biệt
là sử dụng các giống có khả năng cho năng suất sinh khối cao, tăng năng suất rừng
trồng bình quân hàng năm đạt trên 20% so với giống đại trà. Điều chỉnh cơ cấu
giống cây lâm nghiệp trồng trong rừng phòng hộ theo hướng tăng loài cây trồng
đa tác dụng, đa mục tiêu, các loài cây bản địa gỗ lớn, nâng cao chất lượng, hiệu
quả, đảm bảo tính bền vững của rừng. Quản lý, sử dụng bền vững diện tích rừng tự
nhiên, tập trung khoanh nuôi, tái sinh rừng tự nhiên để nâng cao độ che phủ; trồng
bổ sung làm giàu rừng, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên. Phát triển lâm nghiệp
đa mục tiêu gắn với du lịch, dịch vụ. Phát triển và tăng cường quản lý hệ sinh
thái đặc dụng; phát triển du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng sản xuất theo phương án quản lý rừng bền vững và Đề án du lịch sinh thái
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bảo vệ quỹ gen; bảo đảm đa dạng sinh học và
cung cấp các dịch vụ môi trường. Khuyến khích phát triển mô hình kết hợp trồng
dược liệu và lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng và khai thác rừng bền vững để tăng
thu nhập cho người làm nghề rừng.
- Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất thủy sản theo hướng du nhập những công nghệ mới về sản xuất giống, kỹ thuật
nuôi nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng mặt nước trên địa bàn tỉnh. Tăng cường đầu
tư nâng cấp các cơ sở sản xuất giống thủy sản đảm bảo chất
lượng và đủ giống đáp ứng nhu cầu sản xuất. Phát triển, đa dạng hóa đối tượng và phương pháp nuôi cá và các loài thủy sản khác theo nhu cầu của thị
trường. Phát triển nuôi cá lồng bền vững trên các hồ chứa thủy điện gắn với
phát triển du lịch. Mở rộng, khuyến khích nuôi công nghiệp, áp dụng công nghệ
cao, quy trình thực hành nuôi tốt theo tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn kiểm
soát môi trường về nuôi trồng và chế biến thủy sản. Tăng cường các biện pháp quản
lý hành chính đối với các hoạt động khai thác và nuôi trồng gây tác động xấu đến
môi trường.
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của
các hình thức tổ chức sản xuất
- Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, hợp
tác xã nông nghiệp, các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản
theo chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp, hợp tác xã giữ vai trò là “trụ cột”,
nòng cốt, dẫn dắt; đưa khoa học công nghệ, trình độ quản trị vào
chuỗi giá trị. Hình thành những mô hình liên kết hiệu quả giữa doanh nghiệp - tổ
hợp tác, hợp tác xã - nông dân với quy mô liên thôn, liên xã, liên huyện (đặc
biệt chú trọng đổi mới quan hệ sản xuất ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn); đẩy mạnh sản xuất theo chuỗi giá trị bền vững gắn với phân phối tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp cho người dân.
- Nâng cao năng lực và vai trò của
các tổ chức hợp tác của nông dân trong việc tổ chức sản xuất theo chuỗi từ cung
cấp dịch vụ đầu vào, bảo quản, chế biến nông sản và tiếp cận thị trường. Tổ chức
sản xuất theo hướng hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và thân thiện với
môi trường; đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của
thị trường.
- Củng cố kiện toàn và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các tổ chức xã hội nghề nghiệp như: Hiệp hội chè, Hội làm vườn,
Hội sinh vật cảnh... đê tạo điều kiện và môi trường cho các hội viên, nông dân
phát triển các ngành nghề trong nông nghiệp, nông thôn.
5. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
- Tập trung xây dựng mới, nâng cấp hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn như: Phát triển hệ
thống thủy lợi đảm bảo chủ động cấp nước cho diện tích trồng lúa 2 vụ, diện
tích các cây trồng cạn có hiệu quả kinh tế cao, nuôi trồng thủy sản thâm canh tập
trung theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; ưu tiên nguồn lực đầu tư
các công trình thủy lợi lớn, đa mục tiêu; tăng cường đầu tư
các công trình thủy lợi phục vụ vùng khó khăn về nguồn nước, các
giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Củng cố hệ thống quản lý, vận hành
và duy tu bảo dưỡng đối với công trình nước sinh hoạt nông thôn. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền nhân dân tham gia bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng nước tiết
kiệm và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về cấp nước. Tăng cường
công tác kiểm tra, giảm sát việc thực hiện cấp nước an toàn và chất lượng nước
nhằm phát hiện, cải thiện kịp thời các nguy cơ, rủi ro đến chất lượng nước ăn uống,
sinh hoạt cho người dân. Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách để hỗ trợ duy tu, bảo
dưỡng công trình hiện có; tiếp tục huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt đảm bảo chất lượng cho người
dân nông thôn.
- Đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai đồng bộ, đảm bảo đủ khả năng chống chịu trước
thiên tai và giảm thiểu thiệt hại về người và sản xuất do thiên tai gây ra. Xây
dựng và triển khai chính sách ưu đãi thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư
phát triển hạ tầng bảo quản, chế biến sau thu hoạch và thương mại
ở khu vực nông thôn.
6. Phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản, dịch vụ nông, lâm
nghiệp và thủy sản
- Thu hút các doanh nghiệp, hợp tác
xã đầu tư xây dựng nhà máy chế biến, bảo quản, tiêu thụ
các sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với các vùng sản xuất hàng hóa,
chuyên canh của tỉnh. Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa đồng bộ ở tất cả các khâu sản
xuất, bảo quản, chế biến nông sản, phù hợp với điều kiện từng vùng, từng loại
cây trồng, vật nuôi. Phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ giới hóa nông
nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển
sản xuất hàng hóa tập trung trong nông nghiệp.
- Phát triển công nghiệp chế biến
nông sản gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được cơ giới
hóa đồng bộ, theo nhu cầu và khả năng tiêu thụ của thị trường. Đẩy mạnh áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao thân thiện với môi trường và hệ thống
quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản. Đa dạng hóa sản
phẩm chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ
cao; tăng chế biến từ các phụ phẩm của sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị gia
tăng; đảm bảo kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc
sản phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường.
7. Tăng cường năng lực hội nhập và
phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững
- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ tổ
chức, cá nhân trong sản xuất, chế biến xây dựng thương hiệu lớn gắn với chỉ dẫn
địa lý, quảng bá sản phẩm; chú trọng phát triển thị trường nông sản, các kênh
phân phối, đa dạng hóa thị trường đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu phù hợp
với xu thế phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, tạo động lực thúc đẩy phát
triển sản xuất. Đẩy nhanh việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản
chủ lực của tỉnh và đặc sản địa phương gắn với chỉ dẫn địa lý, chất lượng cao,
đảm bảo an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường.
- Tăng cường công tác thông tin, dự
báo và phân tích thị trường nông sản trong nước và quốc tế; phát triển mạnh
thương mại điện tử trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Kết nối thị trường
nông sản của tỉnh với chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu để đẩy mạnh xuất khẩu
các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh sang các thị trường: Mỹ, Trung Quốc, Nhật
Bản, Châu Âu và các nước ASEAN...
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các
chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường; đẩy mạnh hoạt
động xúc tiến thương mại nội địa và thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
8. Nâng cao khả năng ứng phó với
biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường nông thôn
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ và giải pháp nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu, phòng cháy chữa cháy rừng; tăng cường đổi mới, sử dụng
công nghệ tiên tiến, tiết kiệm tài nguyên, chi phí đầu vào sản xuất và phòng chống
rác thải nhựa để bảo vệ môi trường. Chủ động xây dựng phương án phòng chống
thiên tai, đẩy mạnh áp dụng các biện pháp sử dụng tiết kiệm nước và vật tư
nông nghiệp, giảm phát thải khí nhà kính; phối hợp quản lý tốt
nguồn nước và hệ thống thủy lợi bảo đảm quá trình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm, phục vụ có hiệu quả sự phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài.
- Tăng cường thông tin, dự báo, cảnh
báo sớm thiên tai và các điều kiện khí hậu, thời tiết cực đoan ở các vùng có
nguy cơ cao nhằm chủ động phòng chống, ứng phó trước các tình huống thiên tai
và giảm nhẹ thiệt hại và công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở các cấp
và chống biến đổi khí hậu; lồng ghép, tích hợp nhiệm vụ ứng phó biến đổi khí hậu
vào hệ thống chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Tổ chức thường xuyên công tác tuyên
truyền vận động, nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường nông thôn, khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, nhất là ở các làng nghề; đầu tư các khu xử lý rác thải tập trung quy mô liên xã, liên huyện đảm bảo thu
gom, vận chuyển và xử lý nước thải, chất thải rắn đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi
trường.
IV. NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tổng nguồn lực thực hiện Đề án
giai đoạn 2021 - 2025: Dự kiến kinh phí 8.418.455
triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn ngân sách Trung ương:
2.607.499 triệu đồng;
- Nguồn ngân sách địa phương:
3.325.302 triệu đồng;
- Nguồn vốn khác: 2.485.704 triệu đồng.
2. Chi tiết sử dụng nguồn lực thực
hiện Đề án
- Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới: 8.033.455 triệu đồng
(Ngân sách trung ương: 2.607.449
triệu đồng; ngân sách tỉnh: 2.940.302 triệu đồng; nguồn vốn khác: 2.485.704 triệu
đồng).
- Các đề án, chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất 385.000 triệu đồng (Kinh phí thực hiện chính sách được quy định
tại Nghị quyết số 69/2020/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của HĐND tỉnh; thực hiện quan
trắc môi trường và bổ sung nguồn lợi thủy sản hồ Thác Bà; hỗ trợ phát triển
sản phẩm OCOP và tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại
lĩnh vực nông nghiệp; các chương trình, đề án, dự án mới giai đoạn 2021 - 2025).
3. Huy động, sử dụng nguồn lực
- Kinh phí thực hiện các nội dung cơ
cấu lại nông nghiệp được thực hiện lồng ghép với xây dựng nông thôn mới và khai
thác các nguồn vốn, gồm: Ngân sách nhà nước, vốn lồng ghép từ các Chương trình,
dự án, vốn tín dụng, vốn doanh nghiệp, từ các tổ chức và cá nhân, các nguồn vốn
hợp pháp khác...
- Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới: Sau khi có Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định phê duyệt chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ cân đối
nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương, nguồn kinh phí địa phương và các nguồn vốn
huy động khác.
- Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2021 - 2025: Bố trí
từ ngân sách địa phương theo điều kiện cụ thể hàng năm.
(Có
các phụ lục chi tiết kèm theo Đề án)
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở các nội dung của Đề án, Ủy
ban nhân dân tỉnh giao các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện nội dung, cụ thể như
sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án này; phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng
Kế hoạch cơ cấu lại theo chuyên ngành, lĩnh vực, những cây trồng, vật nuôi, thủy
sản, ngành nghề truyền thống có lợi thế, giá trị kinh tế, có sức cạnh tranh cao
và đáp ứng yêu cầu thị trường.
- Tổ chức triển khai thực hiện các
chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản giai đoạn 2021 - 2025 theo nội dung nghị quyết số
69/2020/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái.
- Nghiên cứu xây dựng và đề xuất một
số chính sách mới theo định hướng của Trung ương và phù hợp với điều kiện kinh
tế xã hội, nguồn lực của tỉnh. Triển khai các giải pháp tăng cường liên kết
vùng, hướng tới phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến -
tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng
bộ, kết nối với cơ sở chế biến nông sản và hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ
nông sản.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giảm
sát việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
- Tổng hợp, tham mưu sơ kết, đánh giá
tình hình thực hiện hằng năm, báo cáo các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan và các huyện, thị xã, thành phố tham mưu bố trí nguồn ngân sách thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn
mới; chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành,
các địa phương nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính
sách thu hút các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và địa phương chủ động mời gọi, khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã
đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, sản phẩm có lợi
thế của tỉnh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Tổng hợp, cân đối, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ sung vốn đầu tư công trung hạn 2021 -
2025 cho ngành nông nghiệp thực hiện đề án.
3. Sở Tài chính
- Trên cơ sở Đề án được phê duyệt, hằng
năm căn cứ vào nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương, khả năng cân đối của ngân
sách tỉnh, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ các nguồn kinh phí để triển
khai Đề án.
- Tham mưu đảm bảo các chính sách tài
chính cho việc thực hiện Đề án này.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Đề xuất các dự án tham gia chương
trình: Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội nông nghiệp, nông thôn.
- Ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp
khoa học công nghệ thực hiện các Đề án ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất
nông, lâm, thủy sản và phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
5. Sở Công thương
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại,
tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ đối với một số mặt hàng nông sản chủ lực
của tỉnh có lợi thế và sức cạnh tranh trên thị trường. Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu hàng hóa, góp
phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nông thôn.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các địa phương tăng cường công tác quản lý đất đai, nhất là quản
lý chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích
khác, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo đúng quy định. Rà soát, kiểm soát chặt chẽ và quản lý, thực hiện
kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa) và đề xuất các
chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh
học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững.
7. Các Sở, ban, ngành có liên quan
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
ngành mình phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tham mưu thực hiện các nội dung đề án.
8. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Yên Bái
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên
tập trung vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng
đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn để thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Triển khai xây dựng các đề án, dự
án, kế hoạch hành động thực hiện đề án cơ cấu lại nông nghiệp phù hợp hơn với
điều kiện thực tế của từng địa phương.
- Tổ chức thực hiện tốt các chính
sách Trung ương của tỉnh đã ban hành để nâng cao hiệu quả cơ cấu lại ngành nông
nghiệp. Bố trí ngân sách địa phương và huy động nguồn lực từ các thành phần
kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đề
xuất cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm
năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
- Xây dựng các chương trình, đề án, dự
án trọng điểm phát triển nông nghiệp phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của từng
địa phương; ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của
địa phương gắn với công nghiệp chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ, ứng dụng
công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
10. Các doanh nghiệp, hợp tác xã
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
- Thực hiện có hiệu quả các chủ
trương chính sách của Nhà nước và nội dung cơ cấu lại của Đề án. Đẩy mạnh liên
doanh, liên kết trong sản xuất từ cung ứng các dịch vụ đầu vào đến thu mua, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm; đầu tư đổi mới quy trình sản xuất,
công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài
nguyên.
- Mở rộng quy mô, hoạt động của Hợp
tác xã theo Luật Hợp tác xã sửa đổi được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2012 và
các quy định hiện hành.
- Thực hiện có hiệu quả phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản và vai trò tổ chức đại diện cho
nông dân theo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính
phủ về Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Đề án, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo kịp thời về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem
xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Giai đoạn 2016-2020
|
Mục tiêu Nghị quyết 11
|
Thực hiện
|
Thực hiện/mục tiêu (%)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
I
|
Các chỉ
tiêu tăng trưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản (theo giá
so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
3.485
|
3.637
|
3.796
|
3.990
|
4.191
|
4.384,4
|
|
|
|
2
|
Tốc độ tăng
tổng sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
105,94
|
104,36
|
104,37
|
105,11
|
105,03
|
104,62
|
105,00
|
104,70
|
99,71
|
3
|
Tổng sản phẩm
nông, lâm nghiệp, thủy sản (theo giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
5.264
|
5.712
|
5.914
|
6.474
|
6.982
|
8.095
|
|
|
|
4
|
Cơ cấu tổng
sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn
|
%
|
25,61
|
25,35
|
23,73
|
23,46
|
23,05
|
24,43
|
21,30
|
24,43
|
114,69
|
5
|
Giá trị sản
xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
6.051
|
6.328
|
6.599
|
6.867
|
7.191,8
|
7.525,6
|
|
|
|
a
|
Nông nghiệp
|
Tỷ đồng
|
4.620
|
4.795
|
4.920
|
5.004
|
5.117,9
|
5.355,2
|
|
|
|
-
|
Trồng trọt
|
Tỷ đồng
|
3.153
|
3.187
|
3.232
|
3.215
|
3.243,0
|
3.356,0
|
|
|
|
-
|
Chăn nuôi
|
Tỷ đồng
|
1.406
|
1.547
|
1.623
|
1.723
|
1.806,7
|
1.930,0
|
|
|
|
-
|
Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
61
|
61
|
64
|
66
|
68,2
|
69,2
|
|
|
|
b
|
Lâm nghiệp
|
Tỷ đồng
|
1.223
|
1.313
|
1.443
|
1.605
|
1.789,7
|
1.863,8
|
|
|
|
c
|
Thủy sản
|
Tỷ đồng
|
208
|
220
|
237
|
259
|
284,1
|
306,6
|
|
|
|
6
|
Tốc độ tăng
giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
1,81
|
104,59
|
104,29
|
104,06
|
104,72
|
104,64
|
|
|
|
a
|
Nông nghiệp
|
%
|
7,67
|
103,80
|
102,59
|
101,72
|
102,27
|
104,64
|
|
|
|
-
|
Trồng trọt
|
%
|
2,17
|
101,07
|
101,43
|
99,47
|
100,88
|
103,48
|
|
|
|
-
|
Chăn nuôi
|
%
|
22,76
|
110,06
|
104,91
|
106,16
|
104,83
|
106,82
|
|
|
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
2,86
|
100,49
|
104,74
|
102,86
|
103,17
|
101,40
|
|
|
|
b
|
Lâm nghiệp
|
%
|
(15,94)
|
107,40
|
109,85
|
111,23
|
111,54
|
104,14
|
|
|
|
c
|
Thủy sản
|
%
|
5,15
|
105,57
|
107,97
|
109,00
|
109,89
|
107,91
|
|
|
|
7
|
Cơ cấu
nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
|
|
|
a
|
Nông nghiệp
|
%
|
74,57
|
74,21
|
72,97
|
71,64
|
70,01
|
69,57
|
|
|
|
-
|
Trồng trọt
|
%
|
52,06
|
50,69
|
49,23
|
47,05
|
44,29
|
44,57
|
|
|
|
-
|
Chăn nuôi
|
%
|
21,64
|
22,69
|
22,89
|
23,77
|
24,94
|
24,20
|
|
|
|
-
|
Dịch vụ
nông nghiệp
|
%
|
0,86
|
0,83
|
0,84
|
0,81
|
0,79
|
0,80
|
|
|
|
b
|
Lâm nghiệp
|
%
|
21,71
|
22,07
|
23,15
|
24,54
|
26,07
|
26,20
|
|
|
|
c
|
Thủy sản
|
%
|
3,72
|
3,72
|
3,88
|
3,82
|
3,92
|
4,23
|
|
|
|
II
|
Các chỉ
tiêu chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng sản lượng
lương thực có hạt
|
Tấn
|
300.721
|
309.600
|
306.087
|
307.492
|
314.162
|
319.780
|
295.000
|
319.780
|
108,40
|
2
|
Sản lượng
chè búp tươi
|
Tấn
|
85.447
|
80.639
|
70.006
|
65.753
|
70.042
|
74.010
|
100.000
|
74.010
|
74,00
|
|
Trong
đó: Chè búp tươi chất lượng cao
|
Tấn
|
14.000
|
15.000
|
16.000
|
17.000
|
18.874
|
20.000
|
|
|
|
3
|
Tổng đàn
gia súc chính
|
Con
|
643.519
|
679.131
|
637.142
|
651.109
|
502.184
|
589.781
|
746.000
|
589.781
|
79,06
|
4
|
Sản lượng
thịt hơi xuất chuồng các loại
|
Tấn
|
39.504
|
42.932
|
47.769
|
49.749
|
50.684
|
54.434
|
43.500
|
54.434
|
125,14
|
|
Trong
đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng gia súc chính
|
Tấn
|
35.293
|
38.487
|
42.522
|
42.815
|
40.874
|
41.830
|
|
41.830
|
|
5
|
Trồng rừng
|
Ha
|
15.497
|
15.177
|
15.121
|
15.443
|
16.345
|
16.731
|
15.000
|
16.731
|
105,09
|
6
|
Sản lượng
thủy sản
|
Tấn
|
6.429
|
6.694
|
7.467
|
9.016
|
10.492
|
11.641
|
|
|
|
7
|
Số xã công
nhận đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
5
|
12
|
15
|
13
|
23
|
11
|
|
11
|
|
|
Lũy kế số
xã công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
6
|
18
|
33
|
46
|
64
|
75
|
64
|
75
|
117,19
|
|
Số huyện đạt
nông thôn mới
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
1
|
|
1
|
|
8
|
Tỷ lệ che
phủ rừng
|
%
|
62,2
|
62,5
|
62,8
|
63,0
|
63,0
|
63,0
|
63,0
|
63,0
|
100,00
|
9
|
Tỷ lệ dân số
nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh
|
%
|
85,0
|
86,0
|
87,0
|
88,0
|
90,0
|
91,0
|
90,0
|
91,0
|
101,11
|
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CÁC ĐỀ
ÁN, CHÍNH SÁCH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Dự án thành phần/nội dung hoạt động
|
Tổng số
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
Trái phiếu chính phủ
|
Vốn huy động
|
Vốn lồng
ghép
|
Vốn vay
|
Tổng cộng
|
Đầu tư phát triển
|
Sự nghiệp
|
Tổng cộng
|
Đầu tư phát triển
|
Sự nghiệp
|
|
TỔNG SỐ
|
21.650.051
|
2.890.385
|
1.850.307
|
1.040.078
|
1.283.563
|
241.346
|
1.042.217
|
100.000
|
1.774.780
|
4.368.022
|
11.233.300
|
I
|
Thực hiện
các đề án, chính sách của HĐND và UBND tỉnh Yên Bái
|
2.239.725
|
113.863
|
|
113.863
|
432.006
|
|
432.006
|
|
1.693.856
|
|
|
1
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh
|
306.512
|
16.707
|
|
16.707
|
275.023
|
|
275.023
|
|
14.782
|
|
|
-
|
Chính sách
hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sàn gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016 - 2020
|
281.797
|
16.707
|
|
16.707
|
250.308
|
|
250.308
|
|
14.782
|
|
|
-
|
Chính sách
đặc thù hỗ trợ sản xuất nông nghiệp năm 2020 để ứng phó với dịch bệnh
Covid-19
|
24.715
|
|
|
|
24.715
|
|
24.715
|
|
|
|
|
2
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
1.933.213
|
97.156
|
|
97.156
|
156.983
|
|
156.983
|
|
1.679.074
|
|
|
-
|
Đề án phát
triển chè vùng cao tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020
|
4.192
|
|
|
|
4.192
|
|
4.191,6
|
|
|
|
|
-
|
Đề án Phát
triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016 - 2020
|
18.346
|
|
|
|
18.346
|
|
18.346,4
|
|
|
|
|
-
|
Đề án Phát
triển chăn nuôi tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020
|
28.875
|
|
|
|
28.875
|
|
28.875,0
|
|
|
|
|
-
|
Đề án Hỗ trợ
sản xuất ngô Đông trên đất hai vụ lúa tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020
|
771
|
|
|
|
771
|
|
770,6
|
|
|
|
|
-
|
Đề án Phát
triển cây ăn quả tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020
|
42.318
|
|
|
|
42.318
|
|
42.318,0
|
|
|
|
|
-
|
Đề án Phát
triển măng tre Bát độ tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020
|
91.634
|
|
|
|
3.334
|
|
3.334
|
|
88.300
|
|
|
-
|
Đề án Phát
triển cây Quế tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020
|
204.906
|
16.707
|
|
16.707
|
13.200
|
|
13.200
|
|
174.999
|
|
|
-
|
Đề án phát
triển cây Sơn tra tại hai huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải,
giai đoạn 2016 - 2020
|
1.435.249
|
1.861
|
|
1.861
|
17.613
|
|
17.613
|
|
1.415.775
|
|
|
-
|
Đề án phát
triển trồng dâu, nuôi tằm tỉnh Yên Bái giai đoạn 2019-2025
|
9.950
|
|
|
|
9.950
|
|
9.950,0
|
|
|
|
|
-
|
Đề án nâng
cao chất lượng và xúc tiến thương mại cho các sản phẩm nông, lâm và thủy sản
tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2019-2021
|
11.525
|
|
|
|
11.525
|
|
11.525,0
|
|
|
|
|
-
|
Đề án
chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Yên Bái giai đoạn 2019- 2020
|
8.859
|
2.000
|
|
2.000,0
|
6.859
|
|
6.858,9
|
|
|
|
|
-
|
Danh mục dự
án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2018-2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
|
76.588
|
76.588
|
|
76.588,0
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Chương
trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới
|
17.855.500
|
1.255.600
|
947.100
|
308.500
|
834.958
|
238.108
|
596.850
|
100.000
|
63.619
|
4.368.022
|
11.233.300
|
1
|
Quy hoạch
xây dựng nông thôn mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội
|
4.887.857
|
985.157
|
947.100
|
38.057
|
486.358
|
238.108
|
248.250
|
100.000
|
63.619
|
3.252.722
|
|
3
|
Phát triển
sản xuất gắn với tái cơ cấu nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, nâng cao thu nhập cho người dân
|
11.938.602
|
159.843
|
|
159.843
|
196.959
|
|
196.959
|
|
|
348.500
|
11.233.300
|
4
|
Giảm nghèo
và an sinh xã hội
|
444.295
|
12.020
|
|
12.020
|
52.300
|
|
52.300
|
|
|
379.975
|
|
5
|
Phát triển
giáo dục nông thôn
|
277.928
|
11.500
|
|
11.500
|
42.160
|
|
42.160
|
|
|
224.268
|
|
6
|
Phát triển
y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
|
155.482
|
4.750
|
|
4.750
|
35.255
|
|
35.255
|
|
|
115.477
|
|
7
|
Nâng cao chất
lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn
|
10.370
|
3.810
|
|
3.810
|
|
|
|
|
|
6.560
|
|
8
|
Vệ sinh môi
trường nông thôn, khắc phục xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại
làng nghề
|
52.980
|
32.160
|
|
32.160
|
12.600
|
|
12.600
|
|
|
8.220
|
|
9
|
Nâng cao chất
lượng, phát huy vai trò tổ chức Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng
nông thôn mới; cải thiện nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo
đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân
|
13.226
|
3.160
|
|
3.160
|
5.266
|
|
5.266
|
|
|
4.800
|
|
10
|
Giữ vững quốc
phòng an ninh và trật tự xã hội nông thôn
|
8.960
|
1.200
|
|
1.200
|
2.560
|
|
2.560
|
|
|
5.200
|
|
11
|
Nâng cao
năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát đánh giá thực hiện
Chương trình; truyền thông về xây dựng nông thôn mới
|
65.800
|
42.000
|
|
42.000
|
1.500
|
|
1.500
|
|
|
22.300
|
|
III
|
Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
|
1.281.811
|
1.261.268
|
903.207
|
358.061
|
3.238
|
3.238
|
|
|
17.305
|
|
|
1
|
Chương
trình 30a
|
470.334
|
470.334
|
339.127
|
131.207
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Hỗ trợ đầu tư
CSHT huyện nghèo
|
359.971
|
359.971
|
339.127
|
20.844
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Hỗ trợ
PTSX, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện
nghèo
|
106.778
|
106.778
|
|
106.778
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Hỗ trợ lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào DTTS đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài
|
3.585
|
3.585
|
|
3.585
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Chương
trình 135
|
786.886
|
767.937
|
564.080
|
203.857
|
3.238
|
3.238
|
|
|
15.711
|
|
|
-
|
Hỗ trợ đầu
tư CSHT các xã, thôn, bản ĐBKK
|
605.157
|
599.492
|
564.080
|
35.412
|
3.238
|
3.238
|
|
|
2.427
|
|
|
-
|
Hỗ trợ
PTSX, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng MHGN trên địa bàn các xã, thôn, bản
ĐBKK
|
160.816
|
147.532
|
|
147.532
|
|
|
|
|
13.284
|
|
|
-
|
Nâng cao
năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn
|
20.913
|
20.913
|
|
20.913
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hỗ trợ
phát triển sản xuất, ĐDH sinh kế và nhân rộng MHGN trên địa các xã ngoài
Chương trình 30a và Chương trình 135
|
10.368
|
8.774
|
|
8.774
|
|
|
|
|
1.594
|
|
|
4
|
Truyền
thông và giảm nghèo về TT
|
8.276
|
8.276
|
|
8.276
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Nâng
cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
|
5.947
|
5.947
|
|
5.947
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Một số
chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, bão lũ gây ra trên địa
bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020
|
13.361
|
|
|
|
13.361
|
|
13.361,0
|
|
|
|
|
V
|
Kinh phí
cấp bù thủy lợi phí
|
259.654
|
259.654
|
|
259.654,0
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3
KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm 2020
|
Kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025
|
Ghi chú
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
I
|
Các chỉ tiêu
tăng trưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng sản phẩm
nông, lâm nghiệp, thủy sản (theo giá so sánh năm 2010)
|
Tỷ đồng
|
4.384,4
|
4.583
|
4.791
|
5.010
|
5.244
|
5.490
|
|
2
|
Tốc độ tăng
tổng sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá so sánh 2010)
|
%
|
104,62
|
104,53
|
104,54
|
104,57
|
104,67
|
104,69
|
|
3
|
Tổng sản phẩm
nông, lâm nghiệp, thủy sản (theo giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
8.095
|
8.824
|
9.635
|
10.531
|
11.374
|
12.307
|
|
4
|
Cơ cấu tổng
sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
24,43
|
22,00
|
21,00
|
20,50
|
20,00
|
19,50
|
|
5
|
Giá trị sản
xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (theo giá so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
7.525,6
|
7.869
|
8.276
|
8.697
|
9.162
|
9.685
|
|
a
|
Nông nghiệp
|
Tỷ đồng
|
5.355,2
|
5.535
|
5.736
|
5.927
|
6.128
|
6.344
|
|
-
|
Trồng trọt
|
Tỷ đồng
|
3.356,0
|
3.390
|
3.425
|
3.460
|
3.495
|
3.530
|
|
-
|
Chăn nuôi
|
Tỷ đồng
|
1.930,0
|
2.075
|
2.240
|
2.395
|
2.560
|
2.740
|
|
-
|
Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
69,2
|
70
|
71
|
72
|
73
|
74
|
|
b
|
Lâm nghiệp
|
Tỷ đồng
|
1.863,8
|
2.000
|
2.175
|
2.370
|
2.595
|
2.856
|
|
c
|
Thủy sản
|
Tỷ đồng
|
306,6
|
334
|
365
|
400
|
439
|
485
|
|
6
|
Tốc độ tăng
giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
104,64
|
104,56
|
105,17
|
105,09
|
105,35
|
105,71
|
|
a
|
Nông nghiệp
|
%
|
104,64
|
103,36
|
103,63
|
103,33
|
103,39
|
103,52
|
|
-
|
Trồng trọt
|
%
|
103,48
|
101,01
|
101,03
|
101,02
|
101,01
|
101,00
|
|
-
|
Chăn nuôi
|
%
|
106,82
|
107,51
|
107,95
|
106,92
|
106,89
|
107,03
|
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
101,40
|
101,16
|
101,43
|
101,41
|
101,39
|
101,37
|
|
b
|
Lâm nghiệp
|
%
|
104,14
|
107,31
|
108,75
|
108,97
|
109,49
|
110,06
|
|
c
|
Thủy sản
|
%
|
107,91
|
108,94
|
109,28
|
109,59
|
109,75
|
110,48
|
|
7
|
Cơ cấu
nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
|
a
|
Nông nghiệp
|
%
|
69,57
|
66,99
|
66,05
|
64,87
|
63,58
|
61,00
|
|
-
|
Trồng trọt
|
%
|
44,57
|
38,47
|
36,62
|
34,83
|
33,19
|
30,30
|
|
-
|
Chăn nuôi
|
%
|
24,20
|
27,80
|
28,74
|
29,39
|
29,77
|
30,00
|
|
-
|
Dịch vụ
nông nghiệp
|
%
|
0,80
|
0,72
|
0,69
|
0,66
|
0,63
|
0,70
|
|
b
|
Lâm nghiệp
|
%
|
26,20
|
28,85
|
29,67
|
30,72
|
31,85
|
34,00
|
|
c
|
Thủy sản
|
%
|
4,23
|
4,16
|
4,28
|
4,41
|
4,57
|
5,00
|
|
II
|
Các chỉ
tiêu chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng sản lượng
lương thực có hạt
|
Tấn
|
319.780
|
313.000
|
315.000
|
317.000
|
319.000
|
321.000
|
|
2
|
Sản lượng
chè búp tươi
|
Tấn
|
74.010
|
65.000
|
65.000
|
65.000
|
65.000
|
65.000
|
|
-
|
Trong đó:
Chè búp tươi chất lượng cao
|
Tấn
|
20.000
|
21.000
|
22.000
|
23.000
|
24.000
|
25.000
|
|
3
|
Tổng đàn
gia súc chính
|
Con
|
589.781
|
752.500
|
796.000
|
842.000
|
885.000
|
950.000
|
|
4
|
Sản lượng
thịt hơi xuất chuồng các loại
|
Tấn
|
54.434
|
58.000
|
58.500
|
59.000
|
60.000
|
61.000
|
|
|
Trong
đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính
|
Tấn
|
41.830
|
47.600
|
48.000
|
48.500
|
49.500
|
50.000
|
|
5
|
Trồng rừng
|
Ha
|
16.731
|
15.500
|
15.500
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
|
6
|
Sản lượng
thủy sản
|
Tấn
|
11.641
|
13.500
|
13.850
|
14.220
|
14.600
|
15.000
|
|
7
|
Số xã đạt
tiêu chí nông thôn mới
|
Xã
|
11
|
13
|
11
|
11
|
9
|
7
|
|
-
|
Lũy kế số xã
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
75
|
88
|
99
|
110
|
119
|
126
|
|
-
|
Số huyện đạt
nông thôn mới
|
Huyện
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
Lũy kế số huyện
công nhận đạt nông thôn mới
|
Huyện
|
1
|
|
|
|
|
3
|
|
8
|
Tỷ lệ che
phủ rừng
|
%
|
63,0
|
63,1
|
63,5
|
64,0
|
64,5
|
65,0
|
|
9
|
Tỷ lệ dân số
nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh
|
%
|
91,0
|
92,0
|
93,0
|
94,0
|
96,0
|
98,0
|
|
PHỤ LỤC 4
KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI THEO HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Cả tỉnh
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
Đến năm 2025
|
Giai đoạn 2021- 2025
|
Thành phố
Yên Bái
|
Thị xã Nghĩa Lộ
|
Văn Chấn
|
Trấn Yên
|
Văn Yên
|
Yên Bình
|
Lục Yên
|
Trạm Tấu
|
Mù Cang Chải
|
1
|
Tổng sản lượng lương thực có hạt
|
Tấn
|
321.000
|
|
3.800
|
27.000
|
46.500
|
26.700
|
57.500
|
28.000
|
60.000
|
26.000
|
45.500
|
2
|
Sản lượng
chè búp tươi
|
Tấn
|
65.000
|
|
250
|
7.500
|
45.000
|
3.700
|
700
|
5.500
|
1.500
|
700
|
150
|
-
|
Sản lượng chè búp tươi chất lượng cao
|
|
25.000
|
|
100
|
2.000
|
15.650
|
1.800
|
600
|
3.200
|
1.000
|
600
|
50
|
3
|
Tổng đàn
gia súc chính
|
Con
|
950.000
|
|
40.000
|
73.000
|
150.000
|
105.000
|
170.000
|
150.000
|
110.000
|
62.000
|
90.000
|
4
|
Sản lượng
thịt hơi xuất chuồng các loại
|
Tấn
|
61.000
|
|
8.500
|
5.000
|
7.500
|
9.240
|
9.800
|
8.500
|
8.000
|
760
|
3.700
|
-
|
Sản lượng
thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính
|
Tấn
|
50.000
|
|
7.200
|
4.200
|
6.350
|
6.500
|
7.900
|
7.200
|
6.700
|
620
|
3.330
|
5
|
Trồng rừng
|
Ha
|
15.000
|
|
250
|
300
|
3.000
|
2.700
|
2.800
|
2.950
|
2.500
|
250
|
250
|
-
|
Giai đoạn 2021
- 2025
|
Ha
|
|
76.000
|
1.300
|
1.600
|
15.100
|
13.700
|
14.200
|
15.100
|
12.500
|
1.250
|
1.250
|
6
|
Sản lượng
thủy sản
|
Ha
|
15.000
|
|
407
|
491
|
730
|
2.177
|
947
|
8.130
|
1.950
|
68
|
100
|
7
|
Số xã đạt
chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
|
51
|
|
|
11
|
|
12
|
9
|
15
|
1
|
3
|
-
|
Lũy kế số
xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
126
|
|
6
|
10
|
17
|
20
|
24
|
22
|
22
|
2
|
3
|
-
|
Số huyện đạt
chuẩn nông thôn mới
|
Huyện
|
|
02 huyện
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
|
Lũy kế số
huyện công nhận đạt nông thôn mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Tỷ lệ che
phủ rừng
|
%
|
65,0
|
|
37,6
|
25,8
|
58,2
|
71,1
|
69,1
|
55,9
|
68,6
|
65,5
|
70,4
|
9
|
Tỷ lệ dân số
nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh
|
%
|
98,0
|
|
100,0
|
97,0
|
97,0
|
99,0
|
98,5
|
98,0
|
98,0
|
100,0
|
98,0
|
PHỤ LỤC 5
KẾ HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
TT
|
Tên địa phương
|
Số tiêu chí đã đạt
|
Tổng cộng
|
Thời gian dự kiến hoàn thành tiêu chí
|
Ghi chú
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
I
|
XÂY DỰNG HUYỆN
NÔNG THÔN MỚI
|
2
|
|
|
|
|
2
|
|
1
|
Huyện Văn Yên
|
6/9
|
|
|
|
|
|
X
|
|
2
|
Huyện Yên Bình
|
6/9
|
|
|
|
|
|
X
|
|
3
|
Thị xã
Nghĩa Lộ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
II
|
XÂY DỰNG
XÃ NÔNG THÔN MỚI
|
51
|
13
|
11
|
11
|
9
|
7
|
|
|
Huyện
Yên Bình
|
|
9
|
3
|
4
|
2
|
|
|
|
1
|
Xã Cảm Nhân
|
13/19
|
|
|
X
|
|
|
|
|
2
|
Xã Mỹ Gia
|
14/19
|
|
X
|
|
|
|
|
|
3
|
Xã Phúc An
|
11/19
|
|
|
X
|
|
|
|
|
4
|
Xã Xuân Lai
|
14/19
|
|
X
|
|
|
|
|
|
5
|
Xã Yên
Thành
|
11/19
|
|
|
|
X
|
|
|
|
6
|
Xã Bảo Ái
|
14/19
|
|
|
X
|
|
|
|
|
7
|
Xã Tân
Nguyên
|
11/19
|
|
|
|
X
|
|
|
|
8
|
Xã Phúc
Ninh
|
14/19
|
|
X
|
|
|
|
|
|
9
|
Xã Ngọc Chấn
|
11/19
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
Huyện
Văn Yên
|
|
12
|
4
|
3
|
3
|
2
|
|
|
10
|
Xã Ngòi A
|
14/19
|
|
X
|
|
|
|
|
|
11
|
Xã Tân Hợp
|
14/19
|
|
X
|
|
|
|
|
|
12
|
Xã Phong Dụ
Hạ
|
13/19
|
|
|
X
|
|
|
|
|
13
|
Xã Châu Quế
Hạ
|
11/19
|
|
|
|
X
|
|
|
|
14
|
Xã Viễn Sơn
|
14/19
|
|
X
|
|
|
|
|
|
15
|
Xã Xuân Tầm
|
9/19
|
|
|
X
|
|
|
|
|
16
|
Xã Đại Sơn
|
13/19
|
|
|
X
|
|
|
|
|
17
|
Xã Lang
Thíp
|
8/19
|
|
|
|
|
X
|
|
|
18
|
Xã Phong Dụ
Thượng
|
8/19
|
|
|
|
|
X
|
|
|
19
|
Xã Châu Quế
Thượng
|
12/19
|
|
X
|
|
|
|
|
|
20
|
Xã Mỏ Vàng
|
8/19
|
|
|
|
X
|
|
|
|
21
|
Xã Nà Hẩu
|
6/19
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
Huyện Lục
Yên
|
|
15
|
2
|
1
|
4
|
3
|
5
|
|
22
|
Xã Khánh
Thiện
|
14/19
|
|
X
|
|
|
|
|
|
23
|
Xã Tân Lĩnh
|
14/19
|
|
X
|
|
|
|
|
|
24
|
Xã Minh Chuẩn
|
14/19
|
|
|
X
|
|
|
|
|
25
|
Xã Tô Mậu
|
12/19
|
|
|
|
X
|
|
|
|
26
|
Xã An Lạc
|
13/19
|
|
|
|
X
|
|
|
|
27
|
Xã Mường
Lai
|
13/19
|
|
|
|
X
|
|
|
|
28
|
Xã Phúc Lợi
|
9/19
|
|
|
|
|
X
|
|
|
29
|
Xã Lâm Thượng
|
13/19
|
|
|
|
X
|
|
|
|
30
|
Xã Động
Quan
|
10/19
|
|
|
|
|
X
|
|
|
31
|
Xã Khánh
Hòa
|
10/19
|
|
|
|
|
|
X
|
|
32
|
Xã Minh Tiến
|
14/19
|
|
|
|
|
X
|
|
|
33
|
Xã An Phú
|
12/19
|
|
|
|
|
|
X
|
|
34
|
Xã Phan
Thanh
|
12/19
|
|
|
|
|
|
X
|
|
35
|
Xã Trung
Tâm
|
10/19
|
|
|
|
|
|
X
|
|
36
|
Xã Tân Phượng
|
9/19
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
Huyện
Văn Chấn
|
|
11
|
3
|
2
|
2
|
3
|
1
|
|
37
|
Xã Tú Lệ
|
14/19
|
|
X
|
|
|
|
|
|
38
|
Xã Minh An
|
14/19
|
|
X
|
|
|
|
|
|
39
|
Xã Sơn
Lương
|
16/19
|
|
X
|
|
|
|
|
|
40
|
Xã Nậm Búng
|
13/19
|
|
|
X
|
|
|
|
|
41
|
Xã Gia Hội
|
9/19
|
|
|
X
|
|
|
|
|
42
|
Xã Bình Thuận
|
9/19
|
|
|
|
X
|
|
|
|
43
|
Xã Suối
Giàng
|
9/19
|
|
|
|
X
|
|
|
|
44
|
Xã Nậm Lành
|
7/19
|
|
|
|
|
X
|
|
|
45
|
Xã Suối Bu
|
8/19
|
|
|
|
|
X
|
|
|
46
|
Xã An Lương
|
6/19
|
|
|
|
|
|
X
|
|
47
|
Xã Cát Thịnh
|
10/19
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
Huyện Trạm
Tấu
|
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
48
|
Xã Trạm Tấu
|
9/19
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
Huyện Mù
Cang Chải
|
|
3
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
49
|
Xã Nậm Khắt
|
18/19
|
|
X
|
|
|
|
|
|
50
|
Xã Dế Xu
Phình
|
10/19
|
|
|
|
|
X
|
|
|
51
|
Xã Púng
Luông
|
12/19
|
|
|
X
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 6
ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU LẠI LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT TỈNH YÊN BÁI
ĐẾN NĂM 2025
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Tổng số
|
Thành phố Yên Bái
|
Thị xã Nghĩa Lộ
|
Lục Yên
|
Văn Yên
|
Mù Cang Chải
|
Trấn Yên
|
Trạm Tấu
|
Văn Chấn
|
Yên Bình
|
A. Tổng diện
tích gieo trồng cây hàng năm
|
Ha
|
99.900
|
1.400
|
6.400
|
18.150
|
20.100
|
13.200
|
8.200
|
8.200
|
13.900
|
10.350
|
I. Cây
lương thực
|
Diện
tích
|
Ha
|
68.200
|
800
|
5.200
|
12.250
|
12.100
|
11.400
|
5.000
|
6.800
|
9.400
|
5.250
|
Sản lượng
|
Tấn
|
321.000
|
3.800
|
27.000
|
60.000
|
57.500
|
45.500
|
26.700
|
26.000
|
46.500
|
28.000
|
1. Lúa
|
Diện tích
|
Ha
|
42.200
|
600
|
4.200
|
7 250
|
6.100
|
6.400
|
4.500
|
3.500
|
5.400
|
4.250
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
52,1
|
50,0
|
56,0
|
55,2
|
55,0
|
45,0
|
55,0
|
42,0
|
55,0
|
55,3
|
Sản lượng
|
Tấn
|
220.000
|
3.000
|
23.000
|
40.000
|
33.500
|
28.000
|
24.500
|
14.500
|
30.000
|
23.500
|
2. Ngô
|
Diện tích
|
Ha
|
26.000
|
200
|
1.000
|
5.000
|
6.000
|
5.000
|
500
|
3.300
|
4.000
|
1.000
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
39
|
40
|
40
|
40
|
40
|
35
|
45
|
35
|
42
|
42
|
Sản lượng
|
Tấn
|
101.000
|
800
|
4.000
|
20.000
|
24.000
|
17.500
|
2.200
|
11.500
|
16.500
|
4.500
|
II. Cây
lấy củ có chất bột
|
Ha
|
12.000
|
|
|
2.000
|
5.000
|
500
|
1.000
|
500
|
1.500
|
1.500
|
1. Sắn
|
Diện tích
|
Ha
|
8.000
|
|
|
1.000
|
4.500
|
300
|
500
|
200
|
1.000
|
500
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
200
|
|
|
150
|
234
|
117
|
156
|
125
|
150
|
220
|
Sản lượng
|
Tấn
|
160.000
|
|
|
15.000
|
105.200
|
3.500
|
7.800
|
2.500
|
15.000
|
11.000
|
2. Cây lấy
củ khác
|
Diện tích
|
Ha
|
4.000
|
|
|
1.000
|
500
|
200
|
500
|
300
|
500
|
1.000
|
III. Cây
có hạt chứa dầu
|
Ha
|
4.000
|
|
|
1.200
|
500
|
300
|
200
|
100
|
500
|
1.200
|
1. Lạc
|
Diện tích
|
Ha
|
2.500
|
|
|
1.000
|
200
|
200
|
|
|
100
|
1.000
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
38
|
|
|
40
|
30
|
30
|
|
|
30
|
40
|
Sản lượng
|
Tấn
|
9.500
|
|
|
4.000
|
600
|
600
|
|
|
300
|
4.000
|
2. Cây có hạt
lấy dầu khác
|
Diện tích
|
Ha
|
1.500
|
|
|
200
|
300
|
100
|
200
|
100
|
400
|
200
|
IV. Cây
rau, đậu các loại và hoa
|
Ha
|
12.500
|
500
|
1.000
|
2.500
|
2.000
|
500
|
1.500
|
500
|
2.000
|
2.000
|
V. Cây hằng
năm khác
|
Ha
|
3.200
|
100
|
200
|
200
|
500
|
500
|
500
|
300
|
500
|
400
|
B. Tổng
diện tích gieo trồng
|
Ha
|
22.281
|
270
|
1.299
|
1.705
|
2.323
|
700
|
3.120
|
920
|
9.464
|
2.480
|
I. Cây
ăn quả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích sản xuất
|
Ha
|
10.000
|
200
|
300
|
1.300
|
1.300
|
500
|
1.100
|
300
|
3.100
|
1.900
|
Tổng sản
lượng
|
Tấn
|
65.000
|
2.000
|
2.500
|
7.200
|
11.000
|
1.200
|
8.300
|
800
|
20.000
|
12.000
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích sản
xuất hàng hóa tập trung
|
Ha
|
7.850
|
|
100
|
1.000
|
1.000
|
400
|
800
|
200
|
3.050
|
1.300
|
Sản lượng sản
phẩm
|
Tấn
|
51.810
|
|
300
|
4.660
|
9.500
|
1.000
|
7.200
|
650
|
18.500
|
10.000
|
1. Các loại
quả nhiệt đới và cận nhiệt đới
|
Ha
|
1.000
|
|
|
400
|
300
|
100
|
200
|
|
|
|
Tấn
|
7.750
|
|
|
1.000
|
4.000
|
250
|
2.500
|
|
|
|
Chuối
|
Diện tích
|
Ha
|
1.000
|
200
|
|
|
400
|
|
200
|
|
|
200
|
Sản lượng
|
Tấn
|
1.500
|
300
|
|
|
600
|
|
300
|
|
|
300
|
Na
|
Diện tích
|
Ha
|
300
|
|
|
200
|
|
|
|
|
100
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
750
|
|
|
500
|
|
|
|
|
250
|
|
Hồng
|
Diện tích
|
Ha
|
300
|
|
|
200
|
|
100
|
|
|
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
750
|
|
|
500
|
|
250
|
|
|
|
|
Xoài
|
Diện tích
|
Ha
|
383
|
15
|
39
|
136
|
37
|
|
29
|
0,4
|
42
|
81
|
Sản lượng
|
Tấn
|
1.541
|
44
|
118
|
686
|
143
|
|
185
|
|
100
|
257
|
Thanh long
|
Diện tích
|
Ha
|
91
|
3
|
13
|
19
|
11
|
|
|
|
19
|
28
|
Sản lượng
|
Tấn
|
512
|
19
|
111
|
50
|
20
|
|
|
|
103
|
210
|
Đu đủ
|
Diện tích
|
Ha
|
77
|
|
10
|
|
10
|
|
8
|
0,1
|
21
|
29
|
Sản lượng
|
Tấn
|
338
|
|
31
|
|
88
|
|
66
|
1
|
68
|
85
|
Dứa
|
Diện tích
|
Ha
|
45
|
3
|
3
|
10
|
3
|
|
9
|
|
4
|
13
|
Sản lượng
|
Tấn
|
188
|
8
|
18
|
26
|
6
|
|
66
|
|
19
|
45
|
Mít
|
Diện tích
|
Ha
|
96
|
9
|
8
|
8
|
15
|
|
6
|
|
20
|
31
|
Sản lượng
|
Tấn
|
570
|
45
|
46
|
14
|
115
|
|
85
|
|
67
|
198
|
Ổi
|
Diện tích
|
Ha
|
86
|
5
|
9
|
21
|
7
|
|
|
|
22
|
22
|
Sản lượng
|
Tấn
|
298
|
20
|
41
|
50
|
12
|
|
|
|
99
|
77
|
Chanh leo
|
Diện tích
|
Ha
|
29
|
|
11
|
|
|
|
|
|
18
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
24
|
|
8
|
|
|
|
|
|
16
|
|
2. Các loại
quả có múi
|
Ha
|
5.500
|
|
|
600
|
500
|
|
600
|
|
2.500
|
1.300
|
Tấn
|
40.760
|
|
|
3.660
|
5.000
|
|
4.700
|
|
17.400
|
10.000
|
Cam
|
Diện tích
|
Ha
|
2.600
|
|
|
300
|
|
|
300
|
|
2.000
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
20.000
|
|
|
2.500
|
|
|
2.500
|
|
15.000
|
|
Quýt
|
Diện tích
|
Ha
|
400
|
|
|
200
|
|
|
|
|
200
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
360
|
|
|
160
|
|
|
|
|
200
|
|
Bưởi
|
Diện tích
|
Ha
|
2.300
|
|
|
100
|
500
|
|
200
|
|
200
|
1.300
|
Sản lượng
|
Tấn
|
20.000
|
|
|
1.000
|
5.000
|
|
2.000
|
|
2.000
|
10.000
|
Chanh
|
Diện tích
|
Ha
|
200
|
|
|
|
|
|
100
|
|
100
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
400
|
|
|
|
|
|
200
|
|
200
|
|
3. Táo, mận
và các loại quả có hạt
|
Ha
|
650
|
|
|
|
|
300
|
|
200
|
150
|
|
Tấn
|
2.000
|
|
|
|
|
750
|
|
650
|
600
|
|
Mận
|
Diện tích
|
Ha
|
350
|
|
|
|
|
200
|
|
100
|
50
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
350
|
|
|
|
|
200
|
|
100
|
50
|
|
Lê
|
Diện tích
|
Ha
|
150
|
|
|
|
|
50
|
|
50
|
50
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
1.200
|
|
|
|
|
400
|
|
400
|
400
|
|
Đào
|
Diện tích
|
Ha
|
150
|
|
|
|
|
50
|
|
50
|
50
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
450
|
|
|
|
|
150
|
|
150
|
150
|
|
4. Nhãn, vải
|
|
700
|
|
100
|
|
200
|
|
|
|
400
|
|
Nhãn
|
Diện tích
|
Ha
|
700
|
|
100
|
|
200
|
|
|
|
400
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
1.300
|
|
300
|
|
500
|
|
|
|
500
|
|
II. Cao
su
|
|
2.281
|
|
549
|
|
448
|
|
|
20
|
1.264
|
|
|
Diện tích
|
Ha
|
2.281
|
|
549
|
|
448
|
|
|
20
|
1.264
|
|
Sản lượng
|
Tấn
|
126
|
|
|
|
|
|
|
|
126
|
|
III. Chè
|
|
7.000
|
70
|
450
|
205
|
125
|
200
|
420
|
600
|
4.450
|
480
|
1. Chè búp
tươi
|
Diện tích
|
Ha
|
7.000
|
70
|
450
|
205
|
125
|
200
|
420
|
600
|
4.450
|
480
|
Sản lượng
|
Tấn
|
65.000
|
350
|
7.500
|
1.000
|
750
|
200
|
4.500
|
800
|
44.900
|
5.000
|
IV. Cây
lâu năm khác
|
|
2.000
|
|
|
|
250
|
|
1.500
|
|
250
|
|
1. Dâu tằm
|
Diện tích
|
Ha
|
2.000
|
|
|
|
250
|
|
1.500
|
|
250
|
|
Sản lượng
kén tằm
|
Tấn
|
5.000
|
|
|
|
500
|
|
4.000
|
|
500
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 7
ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU LẠI LĨNH VỰC CHĂN NUÔI TỈNH YÊN BÁI ĐẾN
NĂM 2025
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Tổng
|
TP Yên Bái
|
Nghĩa Lộ
|
Lục Yên
|
Văn Yên
|
Mù Cang Chải
|
Trấn Yên
|
Trạm Tấu
|
Văn Chấn
|
Yên Bình
|
1
|
Tổng đàn
gia súc chính (trâu, bò, lợn)
|
Con
|
950.000
|
40.000
|
73.000
|
110.000
|
170.000
|
90.000
|
105.000
|
62.000
|
150.000
|
150.000
|
-
|
Trâu
|
Con
|
118.000
|
750
|
11.100
|
19.300
|
16.760
|
17.050
|
7.000
|
11.250
|
18.440
|
16.350
|
-
|
Bò
|
Con
|
42.000
|
600
|
2.330
|
2.250
|
3.200
|
8.900
|
1.770
|
7.000
|
8.000
|
7.950
|
-
|
Lợn
|
Con
|
790.000
|
38.650
|
59.570
|
88.450
|
150.040
|
64.050
|
96.230
|
43.750
|
123.560
|
125.700
|
-
|
Ngựa
|
Con
|
965
|
2
|
15
|
20
|
200
|
25
|
20
|
230
|
480
|
5
|
-
|
Dê
|
Con
|
34.573
|
120
|
750
|
8.500
|
3.250
|
6.100
|
530
|
6.200
|
2.500
|
7.700
|
2
|
Tổng đàn
gia cầm
|
Con
|
8.000.000
|
600.000
|
590.000
|
1.200.000
|
1.200.000
|
250.000
|
1.900.000
|
160.000
|
1.100.000
|
1.000.000
|
-
|
Gà
|
Con
|
7.430.000
|
570.000
|
520.000
|
1.050.000
|
1.110.000
|
210.000
|
1.800.000
|
150.000
|
1.080.000
|
940.000
|
-
|
Vịt
|
Con
|
570.000
|
30.000
|
70.000
|
150.000
|
90.000
|
40.000
|
100.000
|
10.000
|
20.000
|
60.000
|
3
|
Sản lượng
thịt hơi xuất chuồng các loại
|
Tấn
|
61.000
|
9.680
|
4.560
|
7.340
|
9.490
|
3.500
|
10.490
|
700
|
6.700
|
8.540
|
3.1
|
Sản
lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính
|
|
50.000
|
7.200
|
4.200
|
6.700
|
7.900
|
3.330
|
6.500
|
620
|
6.350
|
7.200
|
-
|
Trâu
|
Tấn
|
3.230
|
180
|
280
|
590
|
450
|
210
|
310
|
70
|
610
|
530
|
-
|
Bò
|
Tấn
|
1.060
|
100
|
65
|
30
|
50
|
190
|
135
|
40
|
240
|
210
|
-
|
Lợn
|
Tấn
|
45.710
|
6.920
|
3.855
|
6.080
|
7.400
|
2.930
|
6.055
|
510
|
5.500
|
6.460
|
3.2
|
Sản
lượng thịt gia cầm
|
Tấn
|
18.000
|
3.880
|
600
|
1.500
|
2.990
|
200
|
5.390
|
100
|
700
|
2.640
|
4
|
Sản lượng
trứng gia cầm
|
1.000 quả
|
65.948
|
2.430
|
6.480
|
5.160
|
10.150
|
1.725
|
9.475
|
792
|
14.098
|
15.638
|
5
|
Số lượng
cơ sở chăn nuôi lợn
|
Cơ sở
|
25
|
4
|
2
|
2
|
6
|
|
7
|
|
4
|
|
-
|
Có số lượng
lợn trên 5.000 con/lứa
|
Cơ sở
|
2
|
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
|
-
|
Có số lượng
lợn từ 1000-5.000 con/lứa
|
Cơ sở
|
11
|
3
|
|
|
4
|
|
2
|
|
2
|
|
-
|
Có số lượng
lợn từ 500-1.000 con/lứa
|
Cơ sở
|
8
|
1
|
|
1
|
2
|
|
3
|
|
1
|
|
-
|
Có số lượng
từ 100-500 con/lứa
|
Cơ sở
|
4
|
|
1
|
1
|
|
|
1
|
|
1
|
|
6
|
Cơ sở
chăn nuôi gia cầm tập trung
|
Cơ sở
|
471
|
21
|
14
|
13
|
20
|
2
|
357
|
5
|
28
|
11
|
-
|
Có số lượng
trên 10.000 con/lứa
|
Cơ sở
|
8
|
|
|
|
1
|
|
7
|
|
|
|
-
|
Có số lượng
từ 5.000-10.000 con/lứa
|
Cơ sở
|
36
|
1
|
|
1
|
2
|
|
30
|
|
1
|
1
|
-
|
Có số lượng
từ 1.000-5.000 con/lứa
|
Cơ sở
|
427
|
20
|
14
|
12
|
17
|
2
|
320
|
5
|
27
|
10
|
-
|
Có số lượng
dưới 1.000 con/lứa
|
Cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Số cơ sở
đã được cấp chứng nhận ATDB, VSTY, GAHP
|
Cơ sở
|
91
|
7
|
8
|
8
|
15
|
3
|
20
|
2
|
15
|
13
|
-
|
Cơ sở chăn
nuôi lợn
|
Cơ sở
|
60
|
5
|
6
|
5
|
10
|
2
|
10
|
2
|
10
|
10
|
-
|
Cơ sở chăn
nuôi gia cầm
|
Cơ sở
|
31
|
2
|
2
|
3
|
5
|
1
|
10
|
|
5
|
3
|
PHỤ LỤC 8
ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU LẠI LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI
ĐẾN NĂM 2025
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Tổng
|
TP Yên Bái
|
TX. Nghĩa Lộ
|
Lục Yên
|
Văn Yên
|
Mù Cang Chải
|
Trấn Yên
|
Trạm Tấu
|
Văn Chấn
|
Yên Bình
|
1
|
Diện tích đất lâm nghiệp
|
Ha
|
496.000
|
4.430
|
3.190
|
59.700
|
101.710
|
95.870
|
49.400
|
60.230
|
75.050
|
46.420
|
-
|
Rừng sản xuất
|
Ha
|
310.000
|
4.430
|
3.190
|
47.150
|
70.080
|
26.050
|
40.970
|
17.130
|
57.820
|
43.180
|
-
|
Rừng phòng
hộ
|
Ha
|
150.000
|
|
|
12.550
|
15.730
|
49.720
|
8.430
|
43.100
|
17.230
|
3.240
|
-
|
Rừng đặc dụng
|
Ha
|
36.000
|
|
|
|
15.900
|
20.100
|
|
|
|
|
2
|
Rừng sản
xuất phân theo cơ cấu cây trồng
|
Ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Rừng gỗ
nguyên liệu
|
Ha
|
100.000
|
4.400
|
1.000
|
22.600
|
5.100
|
|
20.700
|
|
13.200
|
33.000
|
-
|
Diện tích
quế
|
Ha
|
80.000
|
|
|
4.690
|
47.000
|
|
15.930
|
|
11.060
|
1.320
|
-
|
Diện tích
tre măng Bát độ
|
Ha
|
5.740
|
|
|
650
|
983
|
|
3.876
|
|
55
|
176
|
-
|
Diện tích Sơn Tra
|
Ha
|
10.000
|
|
|
|
|
4.700
|
|
5.300
|
|
|
3
|
Diện
tích khai thác hàng năm
|
Ha
|
10.000
|
250
|
300
|
2.150
|
1.850
|
|
1.800
|
|
700
|
2.950
|
-
|
Rừng gỗ
nguyên liệu
|
Ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
quế
|
Ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Diện
tích rừng được cấp chứng chỉ FSC
|
Ha
|
100.000
|
3.000
|
|
19.000
|
13.500
|
|
21.500
|
|
14.500
|
28.500
|
5
|
Diện
tích quế được cấp chứng nhận hữu cơ
|
Ha
|
20.000
|
|
|
|
13.000
|
|
5.000
|
|
2.000
|
|
6
|
Kế hoạch
trồng mới hàng năm
|
|
15.000
|
250
|
300
|
2.500
|
2.800
|
250
|
2.700
|
250
|
3.000
|
2.950
|
-
|
Trồng cây
xanh (Đề án trồng 1 tỷ cây xanh của quốc gia) Trong đó:
|
1.000 cây
|
30.510
|
25
|
25
|
2.100
|
5.625
|
2.025
|
5.500
|
1.425
|
13.760
|
25
|
+
|
Tập trung
|
Nghìn cây
|
5.510
|
|
|
100
|
1.500
|
2.000
|
|
1.400
|
510
|
|
+
|
Phân tán
|
Nghìn cây
|
25.000
|
25
|
25
|
2.000
|
4.125
|
25
|
5.500
|
25
|
13.250
|
25
|
7
|
Sản lượng
khai thác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Gỗ rừng trồng
|
M3
|
950.000
|
23.000
|
7.000
|
185.000
|
185.000
|
|
190.000
|
|
60.000
|
300.000
|
-
|
Gỗ nguyên
liệu giấy
|
M3
|
275.000
|
7.000
|
3.000
|
60.000
|
40.000
|
|
60.000
|
|
15.000
|
90.000
|
-
|
Quế vỏ
|
Tấn
|
18.000
|
|
|
620
|
7.000
|
|
3.500
|
|
6.880
|
|
-
|
Măng tươi
|
Tấn
|
85.000
|
50
|
|
11.800
|
250
|
200
|
71.400
|
100
|
500
|
700
|
-
|
Sơn Tra
|
Tấn
|
5.500
|
|
|
|
|
4.500
|
|
1.000
|
|
|
-
|
Luồng vầu,
tre trúc giang
|
Tấn
|
90.000
|
|
820
|
37.000
|
26.500
|
150
|
4.000
|
|
15.530
|
6.000
|
PHỤ LỤC 9
ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU LẠI LĨNH VỰC THỦY SẢN TỈNH
YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2025
TT
|
Các chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Tổng cộng
|
TP. Yên Bái
|
Thị xã Nghĩa Lộ
|
Lục Yen
|
Văn Yên
|
Mù Cang Chải
|
Trấn Yên
|
Trạm Tấu
|
Văn Chấn
|
Yên Bình
|
1
|
Diện
tích nuôi trồng, khai thác thủy sản
|
Ha
|
22.500
|
336
|
133
|
5.032
|
355
|
118
|
732
|
31
|
267
|
15.496
|
2
|
Số lượng
lồng cá trên hồ Thác Bà và các hồ lớn
|
Lồng
|
2.500
|
15
|
|
85
|
28
|
22
|
100
|
|
|
2.250
|
3
|
Sản lượng
thủy sản
|
Tấn
|
15.000
|
407
|
491
|
1.950
|
947
|
100
|
2.177
|
68
|
730
|
8.130
|
|
Sản lượng
nuôi trồng
|
Tấn
|
13.467
|
399
|
486
|
1.515
|
942
|
98
|
2.162
|
67
|
722
|
7.076
|
|
Sản lượng
khai thác tự nhiên
|
Tấn
|
1.533
|
8
|
5
|
435
|
5
|
2
|
15
|
1
|
8
|
1.054
|
4
|
Số lượng
cơ sở nuôi thủy sản tập trung
|
Cơ sở
|
31
|
|
|
|
|
5
|
1
|
|
5
|
20
|
5
|
Số cơ sở
được cấp các chứng nhận về chất lượng (GAP…. )
|
Cơ sở
|
5
|
|
|
|
1
|
|
1
|
|
|
3
|
PHỤ LỤC 10
KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG NGUYÊN LIỆU
CHUYÊN CANH NÔNG SẢN THEO CHUỖI GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
TT
|
Sản phẩm/Nội dung đầu tư
|
ĐVT
|
Thực hiện năm 2020
|
Tiến độ triển khai lũy kế đến năm 2025
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
I
|
NHÓM SẢN PHẨM CHỦ
LỰC CỦA TỈNH
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cây
lương thực (lúa/gạo)
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
42.862
|
42.200
|
42.200
|
42.200
|
42.200
|
42.200
|
b
|
Diện tích tập
trung, chuyên canh
|
Ha
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
|
Trong
đó:
|
Ha
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận (VietGAP, hữu cơ...)
|
Ha
|
|
500
|
800
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
2
|
Cây sắn
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
8.710
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
b
|
Sản lượng
|
Tấn
|
171.561
|
160.000
|
160.000
|
160.000
|
160.000
|
160.000
|
3
|
Chè
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
7.619
|
7.300
|
7.100
|
7.000
|
7.000
|
7.000
|
b
|
Diện tích tập
trung, chuyên canh
|
Ha
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
|
Trong đó:
|
Ha
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận (VietGAP, hữu cơ, R.A...)
|
Ha
|
300
|
500
|
1.000
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
4
|
Cây ăn
quả
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
9.754
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
b
|
Diện tích tập
trung, chuyên canh
|
Ha
|
4.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận (VietGAP, hữu cơ) hoặc được cấp mã số
vùng trồng
|
Ha
|
120
|
500
|
800
|
1.000
|
1.200
|
1.500
|
5
|
Quế và
các sản phẩm từ quế
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
78.000
|
79.000
|
80.000
|
80.000
|
80.000
|
80.000
|
b
|
Diện tích tập
trung, chuyên canh
|
Ha
|
|
35.000
|
35.000
|
35.000
|
35.000
|
35.000
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận (GlobalGAP, hữu cơ...)
|
Ha
|
4.518
|
5.000
|
10.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
6
|
Gỗ rừng
trồng
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích rừng
trồng nguyên liệu
|
Ha
|
90.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
b
|
Diện tích rừng
trồng hằng năm
|
Ha
|
16.000
|
15.500
|
15.500
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
c
|
Diện tích rừng
trồng gỗ lớn
|
Ha
|
|
22.951
|
33.271
|
39.841
|
43.401
|
44.651
|
d
|
Diện tích
được cấp chứng chỉ FSC
|
Ha
|
12.037
|
20.000
|
35.000
|
50.000
|
70.000
|
90.000
|
7
|
Sơn Tra
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
9.213
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
b
|
Diện tích tập
trung, chuyên canh
|
Ha
|
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận hữu cơ...
|
Ha
|
|
200
|
500
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
8
|
Tre măng
Bát độ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
4.940
|
4.940
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận (VietGAP, hữu cơ...)
|
Ha
|
|
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
9
|
Dâu tằm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
827
|
1.350
|
1.550
|
1.750
|
2.000
|
2.000
|
10
|
Nuôi trồng
khai thác, chế biến thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích
nuôi trồng, khai thác
|
Ha
|
22.268
|
22.500
|
22.500
|
22.500
|
22.500
|
22.500
|
b
|
Số lượng lồng
nuôi
|
Lồng
|
2.280
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
c
|
Sản lượng
nuôi trồng, khai thác
|
Tấn
|
11.640
|
13.500
|
13.850
|
14.220
|
14.600
|
15.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số cơ sở
nuôi trồng thủy sản được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
(VietGAP)
|
Cơ sở
|
|
5
|
8
|
8
|
8
|
8
|
11
|
Chăn
nuôi, chế biến gia súc, gia cầm
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Tổng đàn
gia súc chính
|
Con
|
589.781
|
752.500
|
796.000
|
842.000
|
885.000
|
950.000
|
b
|
Tổng đàn
gia cầm
|
1.000 con
|
6.297
|
6.400
|
6.800
|
7.200
|
7.600
|
8.000
|
c
|
Sản lượng
thịt hơi xuất chuồng (tấn/năm)
|
Tấn
|
54.434
|
58.000
|
58.500
|
59.000
|
60.000
|
61.000
|
d
|
Số cơ sở được
sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận (ATTP, VietGAP, hữu cơ...)
|
Cơ sở
|
|
10
|
20
|
30
|
40
|
50
|
đ
|
Số lượng sản
phẩm hoặc số cơ sở sơ chế, chế biến được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm
(mã vạch hoặc mã QR)
|
SP/CS
|
|
10
|
20
|
25
|
30
|
35
|
II
|
NHÓM SẢN
PHẨM ĐẶC SẢN ĐỊA PHƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Gạo nếp
Tú Lệ
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích
gieo trồng
|
Ha
|
100
|
100
|
200
|
300
|
300
|
300
|
b
|
Sản lượng
(thóc)
|
Tấn
|
400
|
400
|
800
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
-
|
Diện tích
được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
|
Ha
|
|
50
|
100
|
100
|
100
|
100
|
-
|
Sản phẩm hoặc
cơ sở chế biến đóng gói được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
SP/CS
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Bưởi Đại
Minh
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích
trồng
|
Ha
|
720
|
800
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
b
|
Sản lượng
(tấn/năm)
|
Tấn
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
-
|
Diện tích
được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
|
Ha
|
50
|
100
|
250
|
500
|
500
|
500
|
-
|
Sản phẩm hoặc
cơ sở sơ chế, phân phối được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
SP/CS
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
Cam sành
Lục Yên
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích
(ha)
|
Ha
|
405
|
400
|
300
|
200
|
200
|
200
|
b
|
Sản lượng
(tấn/năm)
|
Tấn
|
1.800
|
1.500
|
1.800
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
-
|
Diện tích sản
xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
|
Ha
|
20
|
50
|
100
|
100
|
100
|
100
|
-
|
Sản phẩm hoặc
cơ sở sơ chế, phân phối được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
SP/CS
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
4
|
Chè Shan
hữu cơ
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích
|
Ha
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
b
|
Sản lượng
|
Tấn
|
1.800
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
-
|
Diện tích sản
xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
|
Ha
|
300
|
350
|
400
|
400
|
400
|
400
|
-
|
Sản phẩm hoặc
cơ sở sơ chế, phân phối được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
SP/CS
|
3
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
Cây dược
liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
3.480
|
4.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
-
|
Sản phẩm hoặc
cơ sở sơ chế, phân phối được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
SP/CS
|
2
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
6
|
Gà đen đặc
sản vùng cao
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng
(con)
|
Con
|
127.840
|
150.000
|
150.000
|
150.000
|
150.000
|
150.000
|
-
|
Số cơ sở
chăn nuôi, trang trại sản xuất theo tiêu chuẩn ATTP, chứng nhận
|
Cơ sở
|
|
2
|
3
|
5
|
7
|
10
|
7
|
Lợn bản địa Yên Bái
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng
(con)
|
Con
|
84.000
|
85.000
|
86.000
|
87.000
|
88.000
|
89.000
|
-
|
Số cơ sở
chăn nuôi, trang trại sản xuất theo tiêu chuẩn ATTP, chứng nhận
|
Cơ sở
|
|
2
|
4
|
6
|
8
|
10
|
8
|
Vịt bầu
lâm thượng
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng
(con)
|
Con
|
67.500
|
100.000
|
120.000
|
130.000
|
140.000
|
150.000
|
-
|
Số cơ sở
chăn nuôi, trang trại sản xuất theo tiêu chuẩn ATTP, chứng nhận
|
Cơ sở
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
9
|
Quế hữu
cơ
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
34.357
|
40.000
|
40.000
|
40.000
|
40.000
|
40.000
|
-
|
Diện tích sản
xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
|
Ha
|
4.518
|
5.000
|
10.000
|
20.000
|
20.000
|
20.000
|
-
|
Sản phẩm hoặc
cơ sở sơ chế, phân phối được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
SP/CS
|
|
10
|
25
|
30
|
40
|
40
|
10
|
Sơn tra
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
9.213
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
-
|
Diện tích
được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận hữu cơ
|
Ha
|
|
200
|
500
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
-
|
Số lượng sản
phẩm hoặc số cơ sở sơ chế, chế biến được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm
(mã vạch hoặc mã QR)
|
SP/CS
|
2
|
5
|
7
|
7
|
7
|
7
|
PHỤ LỤC 11
KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG NGUYÊN LIỆU
CHUYÊN CANH NÔNG SẢN THEO CHUỖI GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH
PHỐ CỦA TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
TT
|
Sản phẩm/Nội dung đầu tư
|
ĐVT
|
Kết quả năm 2020
|
Tổng đến năm 2025
|
Tiến độ triển khai chia ra các huyện, thị xã, thành
phố lũy kế đến năm 2025
|
Thành phố Yên Bái
|
Thị xã Nghĩa Lộ
|
Văn Chấn
|
Trấn Yên
|
Văn Yên
|
Yên Bình
|
Lục Yên
|
Trạm Tấu
|
Mù Cang Chải
|
I
|
NHÓM SẢN
PHẨM CHỦ LỰC CỦA TỈNH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cây lương
thực (lúa/gạo)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
42.862
|
42.200
|
600
|
4.200
|
5.400
|
4.500
|
6.100
|
4.250
|
7.250
|
3.500
|
6.400
|
b
|
Diện tích tập
trung, chuyên canh
|
Ha
|
5.000
|
5.000
|
|
1.000
|
1.200
|
|
1.200
|
600
|
1.000
|
|
|
|
Trong đó:
|
Ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận (VietGAP, hữu cơ...)
|
Ha
|
|
1.000
|
|
400
|
200
|
|
200
|
100
|
100
|
|
|
-
|
Số lượng sản
phẩm hoặc số cơ sở chế biến được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm (mã vạch
hoặc mã QR)
|
SP/CS
|
|
20
|
|
8
|
4
|
|
4
|
2
|
2
|
|
|
2
|
Cây sắn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
8.710
|
8.000
|
|
|
1.000
|
500
|
4.500
|
500
|
1.000
|
200
|
300
|
b
|
Sản lượng
|
Tấn
|
171.561
|
160.000
|
|
|
15.000
|
7.800
|
105.200
|
11.000
|
15.000
|
2.500
|
3.500
|
3
|
Chè
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
7.619
|
7.000
|
70
|
450
|
4.450
|
420
|
125
|
480
|
205
|
600
|
200
|
b
|
Diện tích tập
trung, chuyên canh
|
Ha
|
5.000
|
5.000
|
|
450
|
3.750
|
200
|
100
|
300
|
100
|
100
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận (VietGAP, hữu cơ, R.A...)
|
Ha
|
300
|
1.500
|
|
|
1.100
|
200
|
|
|
|
200
|
|
-
|
Số lượng sản
phẩm được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm (mã vạch hoặc mã QR)
|
SP/CS
|
5
|
20
|
|
|
14
|
4
|
|
|
|
2
|
|
4
|
Cây ăn
quả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
9.754
|
10.000
|
200
|
300
|
3.100
|
1.100
|
1.300
|
1.900
|
1.300
|
300
|
500
|
b
|
Diện tích tập
trung, chuyên canh
|
Ha
|
4.000
|
5.000
|
|
|
2.400
|
500
|
300
|
1.200
|
600
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận (VietGAP, hữu cơ) hoặc được cấp mã số
vùng trồng
|
Ha
|
120
|
1.500
|
|
|
500
|
200
|
|
500
|
300
|
|
|
-
|
Số lượng sản
phẩm được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm (mã vạch hoặc mã QR)
|
SP/CS
|
5
|
20
|
|
|
7
|
5
|
|
4
|
4
|
|
|
5
|
Quế và
các sản phẩm từ quế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
78.000
|
80.000
|
|
|
11.060
|
15.930
|
47.000
|
1.320
|
4.690
|
|
|
b
|
Diện tích tập
trung, chuyên canh
|
Ha
|
|
35.000
|
|
|
3.000
|
5.500
|
25.000
|
500
|
1.000
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận (GlobalGAP, hữu cơ...)
|
Ha
|
4.518
|
20.000
|
|
|
2.000
|
5.000
|
13.000
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng sản
phẩm hoặc số cơ sở sơ chế, chế biến được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm
(mã vạch hoặc mã QR)
|
SP/CS
|
|
25
|
|
|
4
|
8
|
13
|
|
|
|
|
6
|
Gỗ rừng
trồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích rừng
trồng nguyên liệu
|
Ha
|
90.000
|
100.000
|
4.400
|
1.000
|
13.200
|
20.700
|
5.100
|
33.000
|
22.600
|
|
|
b
|
Diện tích rừng
trồng hằng năm
|
Ha
|
16.000
|
15.000
|
250
|
300
|
3.000
|
2.700
|
2.800
|
2.950
|
2.500
|
250
|
250
|
c
|
Diện tích rừng
trồng gỗ lớn
|
Ha
|
|
44.651
|
300
|
|
3.200
|
8.455
|
9.320
|
12.796
|
8.880
|
700
|
1.000
|
d
|
Diện tích được cấp
chứng chỉ FSC
|
Ha
|
12.037
|
100.000
|
3.000
|
|
14.500
|
21.500
|
13.500
|
28.500
|
19.000
|
|
|
đ
|
Số lượng sản
phẩm hoặc số cơ sở sơ chế, chế biến được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm
(mã vạch hoặc mã QR)
|
SP/CS
|
|
20
|
3
|
|
3
|
4
|
3
|
5
|
2
|
|
|
7
|
Sơn Tra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
9.213
|
10.000
|
|
|
|
|
|
|
|
4.700
|
5.300
|
b
|
Diện tích tập
trung, chuyên canh
|
Ha
|
|
2.000
|
|
|
|
|
|
|
|
1.000
|
1.000
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận hữu cơ...
|
Ha
|
|
1.000
|
|
|
|
|
|
|
|
200
|
800
|
-
|
Số lượng sản
phẩm hoặc số cơ sở chế biến được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm (mã vạch
hoặc mã QR)
|
SP/CS
|
2
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
3
|
8
|
Tre măng
Bát độ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
4.940
|
5.740
|
|
|
55
|
3.876
|
983
|
176
|
650
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận (VietGAP, hữu cơ...)
|
Ha
|
|
1.000
|
|
|
|
900
|
100
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng sản
phẩm hoặc số cơ sở chế biến được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm (mã vạch
hoặc mã QR)
|
SP/CS
|
2
|
4
|
|
|
|
3
|
|
1
|
|
|
|
9
|
Dâu tằm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
827
|
2.000
|
|
|
250
|
1.500
|
250
|
|
|
|
|
10
|
Nuôi trồng
khai thác, chế biến thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích
nuôi trồng, khai thác
|
Ha
|
22.268
|
22.500
|
336
|
133
|
267
|
732
|
355
|
15.496
|
5.032
|
31
|
118
|
b
|
Số lượng lồng
nuôi
|
Lồng
|
2.280
|
2.500
|
15
|
|
|
100
|
28
|
2.250
|
85
|
|
22
|
c
|
Sản lượng
nuôi trồng, khai thác
|
Tấn
|
11.640
|
15.000
|
407
|
491
|
730
|
2.177
|
947
|
8.130
|
1.950
|
68
|
100
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số cơ sở
nuôi trồng thủy sản được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận (VietGAP)
|
Cơ sở
|
|
8
|
|
|
|
1
|
|
6
|
1
|
|
|
-
|
Số lượng sản
phẩm hoặc số cơ sở chế biến được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm (mã vạch
hoặc mã QR)
|
SP/CS
|
|
5
|
|
|
|
1
|
|
3
|
1
|
|
|
11
|
Chăn
nuôi, chế biến gia súc, gia cầm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Tổng đàn
gia súc chính
|
Con
|
589.781
|
950.000
|
40.000
|
73.000
|
150.000
|
105.000
|
170.000
|
150.000
|
110.000
|
62.000
|
90.000
|
b
|
Tổng đàn
gia cầm
|
1.000 con
|
6.297
|
8.000
|
600
|
590
|
1.100
|
1.900
|
1.200
|
1.000
|
1.200
|
160
|
250
|
c
|
Sản lượng
thịt hơi xuất chuồng (tấn/năm)
|
Tấn
|
54.434
|
61.000
|
9.680
|
4.560
|
6.700
|
10.490
|
9.490
|
8.540
|
7.340
|
700
|
3.500
|
d
|
Số cơ sở được
sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận (ATTP, VietGAP, hữu cơ..)
|
Cơ sở
|
|
50
|
3
|
6
|
7
|
10
|
5
|
5
|
6
|
4
|
4
|
đ
|
Số lượng sản phẩm hoặc số cơ sở chế biến được cấp
mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm (mã vạch hoặc mã QR)
|
SP/CS
|
|
35
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
|
|
II
|
NHÓM SẢN
PHẨM ĐẶC SẢN ĐỊA PHƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Gạo nếp
Tú Lệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích
gieo trồng
|
Ha
|
100
|
100
|
|
|
100
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Sản lượng
(thóc)
|
Tấn
|
400
|
400
|
|
|
400
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
|
Ha
|
|
80
|
|
|
80
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Sản phẩm hoặc
cơ sở chế biến đống gói được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
SP/CS
|
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bưởi Đại
Minh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích
trồng
|
Ha
|
720
|
1.000
|
|
|
|
|
|
1.000
|
|
|
|
b
|
Sản lượng
(tấn/năm)
|
Tấn
|
15.000
|
15.000
|
|
|
|
|
|
15.000
|
|
|
|
-
|
Diện tích
được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
|
Ha
|
50
|
500
|
|
|
|
|
|
500
|
|
|
|
-
|
Sản phẩm hoặc
cơ sở sơ chế, phân phối được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
SP/CS
|
2
|
3
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
3
|
Cam sành
Lục Yên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích
(ha)
|
Ha
|
405
|
200
|
|
|
|
|
|
|
200
|
|
|
b
|
Sản lượng
(tấn/năm)
|
Tấn
|
1.800
|
1.000
|
|
|
|
|
|
|
1.000
|
|
|
-
|
Diện tích sản
xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
|
Ha
|
20
|
100
|
|
|
|
|
|
|
100
|
|
|
-
|
Sản phẩm hoặc
cơ sở sơ chế, phân phối được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
SP/CS
|
1
|
2
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
4
|
Chè Shan
hữu cơ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Diện tích
|
Ha
|
1.200
|
1.200
|
|
|
1.000
|
|
|
|
|
200
|
|
b
|
Sản lượng
|
Tấn
|
1.800
|
2.000
|
|
|
1.800
|
|
|
|
|
200
|
|
-
|
Diện tích sản
xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
|
Ha
|
300
|
400
|
|
|
300
|
50
|
|
|
|
50
|
|
-
|
Sản phẩm hoặc
cơ sở phân phối được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
SP/CS
|
3
|
5
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Cây dược
liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
3.480
|
5.000
|
50
|
50
|
800
|
150
|
300
|
150
|
200
|
350
|
2.950
|
-
|
Sản phẩm hoặc
cơ sở phân phối được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
SP/CS
|
2
|
5
|
|
|
|
4
|
|
1
|
|
|
|
6
|
Gà đen đặc
sản vùng cao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng
(con)
|
Con
|
127.840
|
150.000
|
|
|
|
|
54.320
|
|
2.350
|
40.180
|
53.150
|
-
|
Số cơ sở
chăn nuôi, trang trại sản xuất theo tiêu chuẩn ATTP, chứng nhận
|
Cơ sở
|
|
10
|
|
|
|
|
3
|
|
3
|
2
|
2
|
7
|
Lợn bản
địa Yên Bái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng
(con)
|
Con
|
84.000
|
89.000
|
|
|
14.250
|
|
7.240
|
|
3.160
|
16.300
|
48.050
|
-
|
Số cơ sở
chăn nuôi, trang trại sản xuất theo tiêu chuẩn ATTP, chứng nhận
|
Cơ sở
|
|
10
|
|
|
3
|
|
2
|
|
1
|
2
|
2
|
8
|
Vịt bầu
lâm thượng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng
(con)
|
Con
|
67.500
|
150.000
|
|
|
|
|
4.000
|
|
146.000
|
|
|
-
|
Số cơ sở
chăn nuôi, trang trại sản xuất theo tiêu chuẩn ATTP, chứng nhận
|
Cơ sở
|
|
5
|
|
|
|
|
1
|
|
4
|
|
|
9
|
Quế hữu
cơ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
34.357
|
40.000
|
|
|
4.000
|
6.500
|
28.000
|
500
|
1.000
|
|
|
-
|
Diện tích sản
xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận
|
Ha
|
4.518
|
20.000
|
|
|
2.000
|
5.000
|
13.000
|
|
|
|
|
-
|
Sản phẩm hoặc
cơ sở được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
SP/CS
|
|
40
|
|
|
|
15
|
25
|
|
|
|
|
10
|
Sơn tra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích sản
xuất
|
Ha
|
9.213
|
10.000
|
|
|
|
|
|
|
|
4.700
|
5.300
|
-
|
Diện tích
được sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận hữu cơ
|
Ha
|
|
1.000
|
|
|
|
|
|
|
|
200
|
800
|
-
|
Số lượng sản
phẩm hoặc số cơ sở chế biến được cấp mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm (mã vạch
hoặc mã QR)
|
SP/CS
|
2
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
PHỤ LỤC 12
NHU CẦU VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
TT
|
Nội dung/chính sách đầu tư
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
Các nguồn vốn khác
|
Ghi chú
|
|
TỔNG CỘNG
|
Triệu đồng
|
8.418.455
|
2.607.449
|
3.325.302
|
2.485.704
|
|
I
|
Chương
trình MTQG xây dựng NTM
|
Triệu đồng
|
8.033.455
|
2.607.449
|
2.940.302
|
2.485.704
|
|
1
|
Huyện Lục
Yên
|
Triệu đồng
|
1.183.500
|
528.700
|
485.000
|
169.800
|
|
2
|
TP Yên Bái
|
Triệu đồng
|
572.300
|
48.000
|
376.000
|
148.300
|
|
3
|
Huyện Trạm
Tấu
|
Triệu đồng
|
1.315.800
|
438.000
|
410.500
|
467.300
|
|
4
|
Huyện Trấn
Yên
|
Triệu đồng
|
1.048.250
|
150.000
|
510.000
|
388.250
|
|
5
|
Huyện Văn
Yên
|
Triệu đồng
|
920.000
|
455.000
|
202.000
|
263.000
|
|
6
|
Thị xã
Nghĩa Lộ
|
Triệu đồng
|
690.000
|
200.000
|
200.000
|
290.000
|
|
7
|
Huyện Yên
Bình
|
Triệu đồng
|
533.000
|
82.000
|
260.000
|
191.000
|
|
8
|
Huyện Văn
Chấn
|
Triệu đồng
|
1.103.000
|
369.000
|
327.100
|
406.900
|
|
9
|
Huyện Mù
Cang Chải
|
Triệu đồng
|
667.605
|
336.749
|
169.702
|
161.154
|
|
II
|
Chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
Triệu đồng
|
385.000
|
|
385.000
|
|
|
1
|
Thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đã được quy
định tại Nghị quyết số 69/2020/NQ-HĐND ngày 16/12/2020
|
Triệu đồng
|
300.000
|
|
300.000
|
|
|
2
|
Quan trắc
môi trường và thả bổ sung nguồn lợi thủy sản hồ Thác bà
|
Triệu đồng
|
10.000
|
|
10.000
|
|
|
3
|
Kinh phí hỗ
trợ phát triển sản phẩm OCOP và tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại
lĩnh vực nông nghiệp
|
Triệu đồng
|
25.000
|
|
25.000
|
|
|
4
|
Các chương
trình, đề án, dự án mới giai đoạn 2021-2025
|
Triệu đồng
|
50.000
|
|
50.000
|
|
|
PHỤ LỤC 13
TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÃ ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 69/2020/NQ-HĐND GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
TT
|
Dự án/nội dung hỗ trợ
|
Số dự án đăng ký
|
Nhu cầu kinh phí hỗ trợ
|
Tổng số
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
300.000
|
64.099
|
64.981
|
64.561
|
58.267
|
48.093
|
1
|
Phát triển
chè vùng cao
|
3
|
10.000
|
1.700
|
2.200
|
4.000
|
2.100
|
|
2
|
Phát triển
chè vùng thấp
|
7
|
13.100
|
2.240
|
4.360
|
3.800
|
2.000
|
700
|
3
|
Phát triển
cây ăn quả
|
19
|
25.320
|
4.360
|
6.720
|
5.960
|
4.820
|
3.460
|
4
|
Phát triển
trồng dâu nuôi tằm
|
23
|
21.300
|
3.340
|
5.210
|
4.450
|
4.350
|
3.950
|
5
|
Phát triển
cây dược liệu (24 dự án - Diện tích trồng mới, ha)
|
975
|
48.750
|
9.250
|
11.000
|
10.500
|
9.750
|
8.250
|
6
|
Phát triển
quế hữu cơ (18 dự án - Diện tích chứng nhận ha)
|
48.000
|
24.750
|
7.100
|
7.900
|
5.550
|
1.850
|
2.350
|
7
|
Phát triển,
chế biến sơn Tra
|
1
|
2.300
|
2.300
|
|
|
|
|
8
|
Phát triển
rừng nguyên liệu theo hướng bền vững (ha)
|
30.500
|
61.000
|
12.200
|
12.200
|
12.200
|
12.200
|
12.200
|
9
|
Hỗ trợ phát
triển sản phẩm măng tre Bát độ
|
3
|
3.260
|
1.380
|
350
|
350
|
930
|
250
|
10
|
Phát triển
thủy sản
|
1
|
3.500
|
3.500
|
|
|
|
|
11
|
Phát triển
chăn nuôi hàng hóa theo chuỗi liên kết
|
35
|
9.280
|
3.520
|
1.280
|
1.600
|
1.600
|
1.280
|
12
|
Phát triển
chăn nuôi đặc sản, hữu cơ (cơ sở)
|
1.557
|
35.601
|
7.209
|
7.761
|
7.151
|
6.827
|
6.653
|
13
|
Hỗ trợ cơ sở
giết mổ gia súc gia cầm
|
4
|
11.840
|
|
|
3.000
|
5.840
|
3.000
|
14
|
Chính sách
hỗ trợ lãi xuất vốn vay phát triển chăn nuôi lợn
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Chính sách
hỗ trợ cải tạo đàn trâu bò
|
|
10.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
16
|
Chính sách
khác
|
|
20.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
PHỤ LỤC 14
BỘ TIÊU CHÍ GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CẤU
LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
TT
|
Tên
và nội dung tiêu chí
|
Đơn
vị tính
|
Toàn
quốc
|
Tỉnh
Yên Bái
|
Ghi
chú
|
1
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng ngành
nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%/năm
|
≥
2,5
|
4,5
|
|
2
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực
trồng trọt
|
%/năm
|
≥
1,8
|
1,8
|
|
3
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực
chăn nuôi
|
%/năm
|
≥
3,5
|
>6
|
|
4
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực
thủy sản
|
%/năm
|
≥
3,3
|
>6
|
|
5
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực
lâm nghiệp
|
%/năm
|
≥
4,5
|
>7
|
|
6
|
Tốc độ tăng giá trị gia tăng công
nghiệp chế biến nông sản
|
%/năm
|
≥ 8
|
8
|
|
7
|
Tốc độ tăng năng suất lao động
nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%/năm
|
≥ 7
|
7
|
|
8
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm NLTS được sản
xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 07/5/2018 của Chính phủ
|
%
(Đến
năm 2025)
|
≥ 30
|
30
|
|
9
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất
theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương
|
%
(Đến
năm 2025)
|
≥ 25
|
25
|
|
10
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông sản ứng
dụng công nghệ cao
|
%
(Đến
năm 2025)
|
≥ 20
|
20
|
|
11
|
Tỷ lệ hợp tác xã nông nghiệp hoạt động
hiệu quả
|
%
(Đến
năm 2025)
|
≥ 80
|
80
|
|
12
|
Tỷ lệ diện tích sản xuất nông nghiệp
được tưới tiết kiệm nước
|
%
(Đến
năm 2025)
|
≥ 35
|
35
|
|
13
|
Tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được
quản lý bền vững có xác nhận
|
%
(Đến
năm 2025)
|
≥ 30
|
30
|
|
14
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào
tạo
|
%
(Đến
năm 2025)
|
≥ 55
|
55
|
|
15
|
Tỷ lệ cơ sở sản xuất chăn nuôi lợn
trên địa bàn xử lý chất thải bằng biogas hoặc các giải pháp công nghệ xử lý,
sử dụng hiệu quả, sạch
|
%
(Đến
năm 2025)
|
≥ 70
|
70
|
|
1 Trồng trọt 44,57%, chăn nuôi 24,20%, dịch vụ 0,80%; lâm nghiệp 26,20%;
thuỷ sản 4,23%.
2 Giá trị sản phẩm thu được trên 01 ha đất trồng trọt bình quân đạt 65
triệu đồng/01 ha/năm, tăng gần 11 triệu đồng/ha so với năm 2015, trong đó, trên
20.000 ha sản phẩm chủ lực đạt từ 250 - 300 triệu đồng/năm; giá trị sản phẩm
thu được trên 01 ha diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản bình quân đạt 200
triệu đồng, gấp gần 2 lần năm 2015; sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại năm
2020 đạt 54.434 tấn, tăng 37,8% so với năm 2015 (năm 2015 đạt 39.504 tấn).
3 Gồm: Vùng quế gần 78.000 ha; măng tre Bát Độ trên 6.600 ha; Sơn tra gần
10.000 ha; lúa đặc sản chất lượng cao 3.000 ha, ngô 15.000
ha; cây ăn quả 9.754 ha; chè 7.619 ha (chè Shan trên 1.700 ha, chè giống tiến bộ
kỹ thuật trên 3.500 ha); dâu tằm trên 827 ha; đàn trâu, bò gần 130.000 con;
nguyên liệu gỗ rừng trồng sản xuất khoảng 100.000 ha; vùng nuôi thủy sản gần
2.600 ha và 2.280 lồng cá.
4 Lương thực có hạt; chè; dâu tằm; cây ăn quả; sản phẩm chăn nuôi; quế;
sơn tra; tre măng Bát độ; gỗ nguyên liệu; sản phẩm nuôi trồng và khai thác thủy
sản.
5 Lúa nếp đặc sản xã Tú Lệ, huyện Văn Chấn; chè Shan hữu cơ của Văn Chấn
và Trạm Tấu; bưởi Đại Minh, huyện Yên Bình; cam Sành Lục Yên; vịt bầu Lâm Thượng,
Lục Yên; gà đen đặc sản vùng cao; lợn bản địa Yên Bái; Sơn tra Mù Cang Chải và
Trạm Tấu; quế sản xuất an toàn theo hướng hữu cơ và các chủng loại cây dược liệu.
6 Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2020 (theo giá so sánh 2010) ước đạt
5.355,2 tỷ đồng; giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 1.863,8 tỷ đồng; giá trị sản
xuất thủy sản đạt 306,6 tỷ đồng.
7 Các làng nghề hiện có: Miến đao Giới Phiên tại thành phố Yên Bái; tranh
đá quý huyện Lục Yên; trồng, chế biến và bảo quản chè đặc sản Suối Giàng huyện
Văn Chấn; dệt thổ cẩm xã Nghĩa An, thị xã Nghĩa Lộ; dâu tằm và miến dong huyện
Trấn Yên, đan rọ tôm huyện Yên Bình, sản xuất mỹ nghệ thủ công từ cây quế huyện
Văn Yên...
8 Bao gồm: cánh đồng Mường Lò (2.500 ha), cánh đồng Đại Phú An (600 ha),
cánh đồng Mường Lai Vĩnh Lạc (500 ha), các xã vùng thâm canh lúa huyện Trấn Yên
(500 ha), các xã vùng đông hồ huyện Yên Bình (500 ha).