ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
15/2008/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xây
dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi
phạm trật tự xây dựng đô thị;
Căn cứ Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
Căn cứ Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ thí điểm thành lập Thanh tra xây dựng quận, huyện và Thanh tra xây dựng
xã, phường, thị trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng
lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Chỉ thị số 04/2005/CT-BXD ngày 08 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về việc tăng cường kiểm tra chất lượng các công trình được đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 13/2006/CT-BXD ngày 23 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về việc tăng cường quản lý chất lượng các công trình xây dựng của chủ đầu
tư là tư nhân;
Căn cứ Chỉ thị số 07/2007/CT-BXD ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về tăng cường công tác quản lý xây dựng đối với các công trình xây dựng
nhà cao tầng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BXD-BCA ngày 07 tháng 7 năm 2007 của
Bộ Xây dựng và Bộ Công an hướng dẫn phối hợp xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt
động xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 133/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân thành phố về thí điểm thành lập Thanh tra Xây dựng quận - huyện và Thanh
tra Xây dựng phường - xã, thị trấn tại thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Công văn số 281/SXD-QLCLXD, ngày 14
tháng 01 năm 2008 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số
3392/STP-VB ngày 19 tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách
nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể
từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn, các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Thành viên UBND thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- VP Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân thành phố;
- Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính;
- VPHĐ-UB: các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên; TTCB
- Lưu: VT, (ĐTMT-Th) D.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2008/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 3 năm 2008
của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm
của các ngành, các cấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong công tác quản
lý chất lượng công trình xây dựng; trách nhiệm của các chủ đầu tư, ban quản lý
dự án, nhà thầu, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trong phạm vi địa
giới hành chính thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn trong
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; các chủ đầu tư, ban quản lý dự
án, nhà thầu, tổ chức và cá nhân có liên quan trong tất cả các hoạt động xây dựng
thuộc mọi nguồn vốn đầu tư.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH
Điều 3. Sở
Xây dựng
Sở Xây dựng là
cơ quan giúp Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng
các công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính thành phố Hồ Chí
Minh, Sở Xây dựng có trách nhiệm:
1. Trình Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn,
triển khai các quy định của pháp luật về xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
Tổ chức nghiên
cứu tình hình địa chất, địa chất thủy văn và kiến nghị ban hành các quy định về
xây dựng công trình ngầm trên địa bàn.
2. Phổ biến, hướng
dẫn các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Ủy ban nhân dân các quận
- huyện, phường - xã, thị trấn, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn thành phố thực hiện đầy đủ nội dung các văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nước và của thành phố Hồ Chí Minh về quản lý dự án đầu tư xây dựng và
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Tổ chức, hướng
dẫn, kiểm tra định kỳ (theo Phụ lục 2 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15
tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng) đối với các công trình xây dựng trọng điểm,
quan trọng của thành phố, công trình nếu xảy ra sự cố có thể gây ra thảm họa
(quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP) và kiểm tra đột xuất
việc tuân thủ các quy định của Nhà nước và thành phố về quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên toàn địa bàn về sự tuân thủ nội dung thẩm định thiết kế cơ
sở, của giấy phép xây dựng hay của quyết định đầu tư do cấp có thẩm quyền cấp.
4. Tăng cường
công tác kiểm tra việc tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng
công trình xây dựng theo các quy định của pháp luật về xây dựng đối với những
công trình do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng, công trình xây dựng nhà cao tầng,
đặc biệt là các công trình có tầng hầm. Xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm
theo thẩm quyền, kịp thời kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn.
Đối với công
trình xây dựng có tầng hầm, Sở Xây dựng chủ trì kiểm tra sự tuân thủ về trình tự
thủ tục thẩm tra, thẩm định các bước thiết kế; kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ
thiết kế phần móng và thiết kế biện pháp thi công tầng hầm của nhà thầu với tài
liệu khảo sát đã được nghiệm thu; yêu cầu khảo sát bổ sung khi thấy cần thiết,
nhằm đảm bảo thiết kế biện pháp thi công được an toàn.
5. Hướng dẫn chủ
đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình về công tác bảo hành, bảo
trì công trình đúng quy định, về nghiệp vụ quản lý chất lượng công trình xây dựng,
đặc biệt là việc giải quyết khi có sự cố xảy ra đối với các công trình xây dựng
trên địa bàn; báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố kết quả giải quyết
sự cố của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình, các nhà
thầu thi công, tư vấn.
6. Hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra công tác cấp giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn, đảm bảo tuân thủ đúng theo quy định của Nhà nước
và của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
7. Tổ chức thực
hiện việc giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn khi
có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi có yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
8. Phối hợp với
các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra chất lượng các
công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
9. Phối hợp với
Phòng Quản lý đô thị quận - huyện, Thanh tra Xây dựng cấp quận - huyện, phường
- xã, thị trấn trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về chất lượng
công trình xây dựng khi có yêu cầu; xử lý sự cố công trình.
10. Theo dõi,
kiểm tra, có hình thức phân loại, đánh giá định kỳ đối với công tác quản lý chất
lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng; lựa chọn, công bố định
kỳ các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng cho các hoạt
động xây dựng trên địa bàn; giới thiệu các tổ chức, cá nhân này khi có yêu cầu.
11. Tổ chức, chỉ
đạo, quản lý Thanh tra chuyên ngành xây dựng của Sở Xây dựng để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; đảm bảo tính hiệu quả,
liên thông, tránh chồng chéo và đùn đẩy trong việc thực hiện công việc quản lý
về chất lượng công trình xây dựng và giải quyết sự cố công trình xây dựng.
12. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin của cộng đồng dân cư, báo chí cung
cấp về nội dung liên quan đến việc vi phạm về chất lượng công trình xây dựng,
Giám đốc Sở Xây dựng phải xem xét, giải quyết các vấn
đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu; báo cáo
cơ quan cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền.
Trường hợp công
trình xây dựng xảy ra sự cố đột xuất, Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm giải
quyết ngay các vấn đề thuộc thẩm quyền hay phối hợp chặt chẽ với những đơn vị
liên quan theo quy định của pháp luật để giải quyết có hiệu quả; báo cáo ngay
cho Ủy ban nhân dân thành phố để chỉ đạo xử lý kịp thời các vấn đề vượt thẩm
quyền.
13. Tập hợp, thống kê chính xác để
có báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định
về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn; giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp tình hình chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn để báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng,
1 năm.
Điều 4. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
Các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm: Sở Giao thông - Công chính; Sở Công
nghiệp; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường và
Sở Bưu chính, Viễn thông. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có
trách nhiệm:
1. Quản lý chất
lượng công trình xây dựng đối với các công trình do mình tổ chức thẩm định thiết
kế cơ sở hoặc cấp phép xây dựng.
2. Chủ động thực
hiện các công việc nêu tại các khoản 1, 3, 10, 12 Điều 3 Quy định này đối với
công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
3. Phối hợp với
Sở Xây dựng thực hiện các công việc nêu tại các khoản 3, 4, 6 Điều 3 của Quy định
này đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
4. Thống kê
chính xác để có báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình quản lý chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng.
5. Các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành phải tổ chức bộ phận chuyên trách về quản
lý chất lượng công trình xây dựng để giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ
nêu trên.
Điều 5. Các sở, ban, ngành có dự án đầu tư xây dựng
1. Tổ chức thực
hiện đúng và đầy đủ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
dự án đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự
án đầu tư xây dựng thuộc sở, ngành; tổ chức bộ phận theo dõi, hướng dẫn và tổng
hợp công tác quản lý dự án, quản lý chất lượng công trình.
2. Chủ động phối
hợp với Sở Xây dựng và Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức
kiểm tra chất lượng công trình, dự án đầu tư xây dựng do sở, ngành mình quản
lý.
3. Tổng hợp
tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình chất
lượng công trình xây dựng thuộc sở, ngành quản lý, gửi Sở Xây dựng và Sở có quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành (đối với công trình xây dựng thuộc các
chuyên ngành khác).
4. Chỉ đạo đơn
vị quản lý, sử dụng công trình thuộc sở, ngành, tổ chức thực hiện bảo hành, bảo
trì công trình xây dựng theo quy trình bảo trì công trình xây dựng tại Điều 31,
32, 33, 34 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24
tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
Điều 6. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh
1. Hướng dẫn,
kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng
theo đúng quy định của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Thực hiện
thanh quyết toán vốn đầu tư với các dự án đã tuân thủ các quy định về quản lý
chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định của Nhà nước và của Ủy ban
nhân dân thành phố.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 7. Ủy ban nhân dân quận - huyện
1. Ủy ban nhân
dân quận - huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn.
Phòng Quản lý
đô thị là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện, chịu sự
hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng (hoặc Sở có quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành), tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện
nhiệm vụ về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân phường - xã, thị trấn, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây
dựng, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng, đặc biệt là năng lực trong hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá
nhân tham gia.
3. Tăng cường
công tác kiểm tra việc tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng
công trình xây dựng theo các quy định của pháp luật về xây dựng đối với những
công trình do Ủy ban nhân dân quận - huyện cấp giấy phép xây dựng, đặc biệt là
công trình xây dựng nhà cao tầng, công trình có tầng hầm. Xử lý kiên quyết, dứt
điểm các vi phạm theo thẩm quyền, kịp thời kiến nghị xử lý các vi phạm về chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Phối hợp với Sở
Xây dựng và các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu.
Ban hành kịp thời
quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị
theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo
Phòng Quản lý đô thị, Thanh tra Xây dựng quận - huyện phối hợp với Thanh tra
Xây dựng cấp thành phố tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định
của giấy phép xây dựng, chú trọng các công trình có tầng hầm, xây chen trong đô
thị.
a) Kiểm tra điều
kiện năng lực của các nhà thầu tham gia xây dựng công trình. Đối với nhà cao tầng
có tầng hầm thì phải kiểm tra kinh nghiệm của nhà thầu trực tiếp thi công xây dựng.
b) Kiểm tra việc
tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các chủ
đầu tư có công trình xây dựng trên địa bàn.
5. Tổ chức kiểm
tra đột xuất hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành, hồ sơ nghiệm thu
hoàn thành đưa hạng mục công trình, công trình vào sử dụng (theo Phụ lục 2 của
Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng) đối với
công trình thuộc dự án đầu tư do quận - huyện, phường - xã, thị trấn quyết định
đầu tư.
6. Theo dõi, đề
xuất và phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan, đơn vị quản lý nhà, chủ sở hữu,
chủ quản lý sử dụng kiểm tra, thống kê tình trạng nhà công sở, nhà ở, các khu
nhà tập thể, chung cư xuống cấp không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
7. Hướng dẫn
nghiệp vụ giải quyết và lập hồ sơ sự cố công trình xây dựng. Đề xuất cho chủ đầu
tư hướng giải quyết những hư hỏng công trình lân cận do việc thi công xây dựng
công trình mới gây ra. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân quận - huyện có
văn bản đề nghị Sở Xây dựng hướng dẫn để tổ chức thực hiện.
8. Tổng hợp
tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình
xây dựng thuộc quận - huyện quản lý. Báo cáo định kỳ 3 tháng một lần danh mục
các công trình dự án khởi công xây dựng trên địa bàn (theo mẫu Phụ lục 01) về Sở
Xây dựng để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
Điều 8. Trách nhiệm của Thanh tra Xây dựng cấp quận - huyện
1. Thanh tra
Xây dựng quận - huyện là tổ chức Thanh tra trực thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện; có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện công
tác thanh tra, các nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn.
2. Thanh tra Xây
dựng quận - huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định Điều 3
Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
thí điểm thành lập Thanh tra xây dựng quận, huyện và Thanh tra xây dựng xã, phường,
thị trấn tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định số 133/2007/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về thí điểm thành lập
Thanh tra Xây dựng quận - huyện và Thanh tra xây dựng phường - xã, thị trấn tại
thành phố Hồ Chí Minh.
3. Kiên quyết
đình chỉ thi công công trình xây dựng có vi phạm pháp luật về xây dựng; xử lý kịp
thời, nghiêm minh theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm.
4. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình, bộ
phận công trình xây dựng vi phạm theo thẩm quyền, khi hết thời hạn quy định mà
chủ đầu tư không tự phá dỡ hoặc vắng mặt.
Điều 9. Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
1. Tiếp nhận,
xác nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng
trên địa bàn; phân công lực lượng Thanh tra Xây dựng phường-xã, thị trấn để
theo dõi, tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra quá trình thi công và quản
lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Lập danh mục,
theo dõi các công trình, dự án khởi công xây dựng trên địa bàn phường - xã, thị
trấn (theo mẫu Phụ lục 02), kể cả nhà ở riêng lẻ. Định kỳ 3 tháng một lần báo
cáo Ủy ban nhân dân quận - huyện để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
3. Phối hợp với
Phòng Quản lý đô thị lập danh mục công trình xảy ra sự cố trên địa bàn phường -
xã, thị trấn, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân quận - huyện. Theo dõi chất lượng
sử dụng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn.
4. Theo dõi, kiểm
tra tình hình xây dựng trên địa bàn. Trường hợp phát hiện công trình không đảm
bảo an toàn cho người sử dụng (kể cả công trình nhà ở riêng lẻ hoặc các công
trình lân cận công trình đang xây dựng) có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng hoặc
có nguy cơ xảy ra sự cố, sụp đổ, phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời, tổ chức
di chuyển người, tài sản, đồng thời báo cáo với Thanh tra Xây dựng chuyên ngành
quận - huyện hoặc Ủy ban nhân dân quận - huyện để giải quyết, trong thời gian sớm
nhất.
5. Ban hành quyết
định đình chỉ thi công xây dựng công trình khi các đơn vị tham gia xây dựng có
hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng nhưng không chấp hành yêu cầu ngưng thi
công của Thanh tra viên xây dựng cấp phường - xã; ban hành quyết định cưỡng chế
tháo dỡ công trình vi phạm trật tự đô thị theo thẩm quyền.
6. Tổ chức tốt
lực lượng Thanh tra Xây dựng phường - xã, thị trấn trên địa bàn, đảm bảo hoạt động
hiệu quả.
Điều 10. Trách nhiệm của Thanh tra xây dựng phường - xã, thị trấn
1. Thanh tra
xây dựng phường - xã, thị trấn là tổ chức Thanh tra trực thuộc Ủy ban nhân dân
cấp phường; có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường thực hiện
công tác thanh tra, các nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn.
2. Thanh tra
Xây dựng phường - xã, thị trấn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại Điều 5 Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 133/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2007
của Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 11. Chủ
đầu tư xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ
1. Tổ chức thi công đúng theo giấy
phép xây dựng được cấp.
2. Khi cần thay đổi thiết kế, phải
tiến hành điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thực hiện.
3. Chọn đơn vị thiết kế, nhà thầu
đủ năng lực, kinh nghiệm để thiết kế, thi công công trình.
4. Nộp đủ thuế xây dựng.
5. Khuyến khích thuê tư vấn giám
sát để chủ động ngăn ngừa việc vi phạm chất lượng công trình từ phía nhà thầu.
6. Việc ký kết hợp đồng với các
đơn vị thiết kế, thi công xây dựng phải đảm bảo chặt chẽ, đặc biệt đối với chất
lượng công trình xây dựng.
Điều 12. Chủ
đầu tư xây dựng công trình khác
1. Chịu trách nhiệm toàn diện
trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại các Chương
III, IV, V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP , Nghị định số 41/2007/NĐ-CP và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Phải chọn nhà thầu đủ năng lực,
kinh nghiệm cho tất cả các hoạt động xây dựng.
3. Phê duyệt nhiệm vụ, phương án
kỹ thuật khảo sát xây dựng và tổ chức giám sát công tác khảo sát xây dựng; kiểm
tra, nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo các quy định của Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP.
4. Lập nhiệm vụ thiết kế, phê
duyệt nhiệm vụ thiết kế, tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc theo quy định tại
Thông tư số 05/2005/TT-BXD (đối với công trình phải thi tuyển thiết kế kiến
trúc).
5. Chịu trách nhiệm tổ chức thẩm
định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự
toán đối với công trình xây dựng theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ; sản phẩm thiết kế phải được nghiệm thu theo quy định tại Điều 16
của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và ký, đóng dấu xác nhận tính pháp lý của sản
phẩm thiết kế (theo mẫu phụ lục 1D, Thông tư số 12/2005/TT-BXD).
6. Trường hợp chủ đầu tư không đủ
điều kiện năng lực tự thực hiện các công việc nêu tại khoản 2, 3, 4 Điều này
thì phải thuê tư vấn đủ năng lực để giúp thực hiện hoặc thẩm tra thiết kế, triển
khai thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
7. Chủ đầu tư
có thể thành lập Ban Quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án theo
quyết định của người quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 35 của Nghị định
số 16/2005/NĐ-CP ; đối với công trình sửa chữa hoặc xây dựng mới có quy mô nhỏ,
đơn giản có vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng, chủ đầu tư có thể không lập Ban Quản lý
dự án nhưng phải được sự chấp thuận của người quyết định đầu tư. Chủ đầu tư phải
cử người quản lý dự án và thuê các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát thi công
xây dựng để giúp thực hiện.
8. Kiểm tra và thực hiện đầy đủ
các điều kiện trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 72
Luật Xây dựng; có trách nhiệm thông báo khởi công công trình với Ủy ban nhân dân
phường - xã, thị trấn tại nơi xây dựng công trình theo quy định của Ủy ban nhân
dân thành phố.
Trường hợp công trình có tầng hầm,
chủ đầu tư phải tiến hành thăm dò xác định hiện trạng các công trình ngầm hiện
có, yêu cầu nhà thầu trình biện pháp chi tiết để thi công tầng hầm; biện pháp bảo
đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và công trình bên trên (nếu có),
an toàn cho người và cộng đồng; biện pháp bảo đảm các yêu cầu về thông gió, chiếu
sáng, thoát nước, phòng chống cháy nổ, thoát hiểm và bảo vệ môi trường thông
qua tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát. Nếu phức tạp, chủ đầu tư có thể tổ
chức hội đồng gồm cán bộ kỹ thuật của các đơn vị tham gia xây dựng, có thể mời
thêm các chuyên gia khác để xem xét thông qua.
9. Khi có đủ điều kiện năng lực giám
sát thi công xây dựng theo quy định tại Điều 62 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ,
chủ đầu tư tự tổ chức giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy
định tại Điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP. Trường hợp chủ đầu tư không đủ
điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định thì chủ đầu tư giao
cho tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng đủ năng lực thực hiện.
10. Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu
thi công xây lắp lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình. Chủ đầu tư, nhà
thầu giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, giám sát tác giả thiết kế, nhà
thầu thi công xây lắp phải ghi vào sổ nhật ký theo các nội dung quy định tại
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Thông tư số 12/2005/TT-BXD .
Chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tư vấn
thiết kế cung cấp quy trình bảo trì công trình và thực hiện công tác giám sát
tác giả theo Điều 22 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP. Quy trình bảo trì là một
thành phần của tài liệu thiết kế, do đó, chủ đầu tư phải có trách nhiệm thẩm định
và phê duyệt quy trình bảo trì như đối với bước thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản
vẽ thi công trước khi tổ chức nghiệm thu sản phẩm thiết kế theo quy định tại Điều
16 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP .
11. Tổ chức nghiệm thu công việc
xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục
công trình và công trình xây dựng theo các Điều 23, 24, 25, 26 Nghị định số
209/2004/NĐ-CP. Đối với những công việc xây dựng khó khắc phục khiếm khuyết khi
triển khai các công việc tiếp theo (như thi công phần ngầm, phần khuất, các hạng
mục công trình chịu lực quan trọng), chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế cùng
tham gia nghiệm thu.
12. Thường xuyên kiểm tra và đôn
đốc công tác giám sát thi công xây dựng do Ban Quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản
lý dự án và nhà thầu giám sát thi công xây dựng thực hiện.
13. Tổ chức bàn giao công trình
cho chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình sau khi đã nghiệm thu hoàn thành công
trình theo quy định. Chủ đầu tư phải yêu cầu nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất
thiết bị công trình cung cấp quy trình vận hành, sử dụng, bảo trì công trình,
thiết bị để giao cho chủ sở hữu, chủ sử dụng, phục vụ cho công tác vận hành, sử
dụng, bảo trì công trình, thiết bị.
14. Tổ chức thực hiện bảo
hành công trình xây dựng, bao gồm: kiểm tra tình trạng công trình, phát hiện
tình trạng hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết
bị công trình kịp thời sửa chữa, thay thế; giám sát và nghiệm thu công việc khắc
phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị
công trình; xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi
công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.
15. Giải quyết sự cố công trình
xây dựng theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP .
16. Chịu trách nhiệm thuê tổ chức
đủ năng lực thực hiện việc kiểm tra, cấp giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình, đối với công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể gây ra thảm họa
được quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP. Các công trình
thuộc đối tượng này phải có giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình
xây dựng mới được đưa vào sử dụng.
17. Mua bảo hiểm công trình xây
dựng theo quy định của pháp luật.
18. Lập báo cáo về tình hình chất
lượng công trình theo mẫu tại Phụ lục 4 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD , gửi Sở
Xây dựng để quản lý, theo dõi và kiểm tra.
19. Đề xuất xử phạt các tổ chức,
cá nhân khi có vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
Điều 13.
Nhà thầu khảo sát xây dựng
1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng kết quả khảo sát được quy định tại Chương III của
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP , yêu cầu về khảo sát xây dựng công trình ngầm đô thị
theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 41/2007/NĐ-CP và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được ký kết hợp đồng thực
hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động khảo sát
xây dựng công trình.
3. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về tính trung thực và chính xác của kết quả khảo sát; phải bồi
thường thiệt hại khi:
a) Thực hiện không đúng nhiệm vụ
khảo sát;
b) Khảo sát sai thực tế gây phát
sinh khối lượng;
c) Sử dụng các thông tin, tài liệu,
quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp;
d) Các hư hỏng, sự cố công trình
do lỗi khảo sát gây ra trong niên hạn sử dụng công trình.
4. Yêu cầu chủ đầu tư tổ chức
giám sát việc khảo sát theo quy định.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp theo quy định.
Điều 14.
Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng thiết kế được quy định tại Chương IV của Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP , yêu cầu về thiết kế xây dựng công trình ngầm đô thị theo quy
định tại Điều 15 Nghị định số 41/2007/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
2. Chỉ được nhận thầu thiết kế
xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng
công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình đúng quy định.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ đầu tư về chất lượng thiết kế xây dựng công trình và phải bồi thường
thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát hoặc sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ trong thiết kế không phù hợp
gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các hư hỏng, sự cố công
trình do lỗi thiết kế gây ra trong niên hạn sử dụng công trình. Tùy theo mức độ
vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát tác giả trong quá
trình thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
209/2004/NĐ-CP , đặc biệt là đối với công trình thi công xây dựng tầng hầm, nhà
cao tầng.
5. Lập quy trình bảo trì công
trình xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ
thuật bảo trì công trình xây dựng tương ứng.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp theo quy định.
Điều 15.
Nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình. Nhiệm vụ
và trách nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát được quy định tại Chương V của Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được nhận thầu giám sát
thi công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động giám sát
thi công xây dựng công trình, năng lực hành nghề giám sát thi công xây dựng
công trình.
3. Thực hiện công việc giám sát
theo đúng hợp đồng đã ký kết.
4. Không được thông đồng với nhà
thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc có các hành vi
vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát, ảnh hưởng đến chất lượng công
trình.
5. Bồi thường thiệt hại do:
a) Người giám sát làm sai lệch kết
quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế;
b) Công việc giám sát không tuân
thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng gây ra các hư hỏng, sự cố công trình.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp.
Điều 16.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại Chương V của
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP , yêu cầu về thi công xây dựng công trình ngầm đô thị
theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 41/2007/NĐ-CP và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được nhận thầu thi công
xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng.
3. Phải thực hiện khảo sát bổ
sung để lập thiết kế biện pháp thi công bảo đảm an toàn và chỉ được khởi công
xây dựng khi đã có giải pháp thi công đảm bảo an toàn được duyệt và có đủ các
điều kiện khác theo quy định hiện hành.
4. Lập hệ thống quan trắc biến dạng
công trình và công trình lân cận. Khi có dấu hiệu bất thường phải tạm dừng thi
công và báo cho chủ đầu tư để tìm biện pháp xử lý; nếu cố tình không thông báo
để gây ra sự cố thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
5. Chịu trách nhiệm quản lý chất
lượng thi công xây dựng ở các nội dung sau: lập hệ thống
quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình xây dựng; thi
công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến
độ, an toàn và vệ sinh môi trường; thực hiện các thí
nghiệm kiểm tra vật liệu, sản phẩm xây dựng; lập và ghi nhật ký thi công xây dựng
công trình theo quy định; nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận
công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn
thành; chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu và lập phiếu yêu cầu chủ
đầu tư tổ chức nghiệm thu.
Thi công xây dựng công trình có
tầng hầm phải có kế hoạch khắc phục các sự cố có thể xảy ra trong quá trình thi
công như gặp tầng đất yếu, tầng chứa nước, khí độc, cháy nổ, sạt lở, trồi đất,
bục đất, nhằm đảm bảo an toàn cho người, phương tiện thi công, cho công trình
và các công trình lân cận; phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, trình tự công
việc và có chế độ thường xuyên kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn trong suốt
quá trình thi công. Khi gặp sự cố bất thường phải có trách nhiệm thông báo cho
chủ đầu tư và các bên liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời.
6. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận và do các nhà thầu phụ
thực hiện; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không
đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm
môi trường và các hành vi vi phạm khác gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố
công trình. Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Trong thời gian bảo hành, phải
tổ chức khắc phục ngay các hư hỏng do lỗi của nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng
và lắp đặt thiết bị trong công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu
hoặc chủ quản lý sử dụng công trình.
8. Mua bảo hiểm theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm.
Điều 17. Chủ
sở hữu, đơn vị hoặc người quản lý sử dụng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về chất lượng công trình xây dựng sau khi đưa công trình vào khai thác sử
dụng được quy định tại Chương VI của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Trong thời gian bảo hành, có
trách nhiệm xem xét phát hiện hư hỏng, yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị sửa chữa, thay thế. Trường hợp các nhà thầu
không đáp ứng được việc bảo hành, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công
trình có quyền lấy kinh phí từ tiền bảo hành để thuê nhà thầu khác thực hiện.
3. Tổ
chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo
quy trình bảo trì công trình xây dựng. Đối với các công trình xây dựng đang sử dụng
nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu, đơn vị hoặc chủ quản lý sử dụng
công trình phải thuê tổ chức tư vấn kiểm định lại chất lượng công trình xây dựng và lập quy trình bảo trì công trình xây dựng
theo Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện quy
trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định.
Điều 18. Cơ
quan cấp trên đơn vị quản lý sử dụng công trình
1. Hướng dẫn, chỉ đạo đơn vị quản
lý sử dụng công trình tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo quy định tại Điều
31, 32, 33, 34 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP .
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ các quy định về quản lý khai thác sử dụng công trình của đơn vị quản
lý sử dụng, để có những chỉ đạo kịp thời, tránh công trình khai thác sai công
năng, xuống cấp, mất an toàn.
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân quận - huyện, đơn vị quản lý sử dụng công trình kiểm tra, thống kê
tình trạng chất lượng công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng, có giải
pháp xử lý cụ thể, báo cáo với cấp có thẩm quyền theo quy định.
4. Tổng hợp tình hình, báo cáo định
kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình đang sử dụng thuộc phạm vi
quản lý; kịp thời báo cáo các công trình không đảm bảo an toàn cho việc vận
hành, khai thác, sử dụng về Sở Xây dựng, Sở có quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 19. Chế
độ báo cáo về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở có công trình xây dựng
chuyên ngành; Sở, ngành có dự án đầu tư xây dựng; Ủy ban nhân dân quận - huyện
báo cáo theo mẫu của Bộ Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng mỗi năm 2 kỳ: kỳ 1 trước
ngày 15 tháng 6 và kỳ 2 trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
2. Chủ đầu tư báo cáo theo
mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư số 12/2005/TT-BXD , gửi Sở Xây dựng, đồng thời gửi Sở
có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng chuyên
ngành) mỗi năm 2 kỳ trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 hàng năm và
báo cáo khi hoàn thành công trình xây dựng.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng
hợp, chuẩn bị báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét thông qua, để báo
cáo định kỳ, đột xuất gửi Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn.
Điều 20. Xử
lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có hành vi vi phạm pháp
luật về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm
mà bị xử lý theo quy định của pháp luật, xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định
số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản
lý sử dụng nhà và Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp vi phạm về quản lý chất lượng công
trình xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng, các Sở có quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện theo dõi,
kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng của các tổ chức, cá
nhân hoạt động xây dựng; xác định các tổ chức, cá nhân có nhiều vi phạm ảnh hưởng
đến chất lượng công trình, đề nghị cấp có thẩm quyền không cho phép hoạt động
xây dựng có thời hạn hay vĩnh viễn trên địa bàn thành phố.
Điều 21. Điều
khoản thi hành
1. Sở Xây dựng củng cố, tăng cường
lực lượng Thanh tra Xây dựng của Sở Xây dựng để đáp ứng yêu cầu trong công tác
kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận - huyện để tổ chức hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 133/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Giao Sở Xây dựng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh
thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định./.