ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
133/2007/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ THÍ ĐIỂM THÀNH LẬP THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN - HUYỆN VÀ
THANH TRA XÂY DỰNG PHƯỜNG - XÃ, THỊ TRẤN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 06 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ thí điểm thành lập Thanh tra Xây dựng quận - huyện và Thanh tra xây dựng
xã - phường, thị trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Công văn số 5041/SXD-TT ngày 11 tháng
7 năm 2007 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 797/TTr-SNV ngày 15 tháng
11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay thí điểm thành lập Thanh tra Xây dựng quận - huyện và Thanh tra xây dựng
phường - xã, thị trấn tại thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở tổ chức lại Đội
quản lý trật tự đô thị quận, huyện và Tổ quản lý trật tự đô thị phường - xã, thị
trấn thành lập theo Quyết định số 160/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân thành phố về kiện toàn tổ chức bộ máy và ban hành Quy chế (mẫu)
tổ chức và hoạt động của Đội quản lý trật tự đô thị quận, huyện và Tổ quản lý
trật tự đô thị phường - xã, thị trấn.
Điều 2.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây
dựng quận - huyện và Thanh tra xây dựng phường - xã, thị trấn tại thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định
số 160/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về
kiện toàn tổ chức bộ máy và ban hành Quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của Đội
quản lý trật tự đô thị quận, huyện và Tổ quản lý trật tự đô thị phường - xã, thị
trấn.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở-ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ “để báo cáo”;
- Bộ Xây dựng; Bộ Nội vụ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB : CT, các PCT;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Ủy ban MTTQ VN thành phố;
- Các Đoàn thể TP; Báo Đài thành phố;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân thành phố;
- Công an TP (PC13); Sở Nội vụ (3b);
- VPHĐ-UB : Các PVP; Các Phòng CV;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu : VT, (VX-Nh) D
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN - HUYỆN VÀ
THANH TRA XÂY DỰNG PHƯỜNG - XÃ, THỊ TRẤN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 133/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm
2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Xây dựng quận - huyện và Thanh tra xây dựng
phường - xã, thị trấn trong việc thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực quản lý
xây dựng, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường. Quy định về quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm và những hành vi bị cấm đối với chủ đầu tư xây dựng công trình;
trình tự đình chỉ thi công công trình; trình tự cưỡng chế phá dỡ công trình; thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn, Chánh
Thanh tra Xây dựng quận - huyện và Thanh tra viên.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Quy chế
này, bao gồm:
1. Cán bộ, công chức làm việc tại
Thanh tra Xây dựng quận - huyện và Thanh tra xây dựng phường - xã, thị trấn
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
2. Các cơ quan, tổ chức, cán bộ,
công chức các ngành có liên quan đến phạm vi áp dụng và chức năng nhiệm vụ được
quy định tại quy chế này;
3. Chủ đầu tư các công trình xây
dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 2:
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Mục 1. VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN - HUYỆN
Điều 3. Vị trí, chức năng của Thanh tra
Xây dựng quận - huyện
Thanh tra Xây dựng
quận - huyện là tổ chức Thanh tra trực thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện; có
chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện công tác thanh
tra, các nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn và các
lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Xây dựng
quận - huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân quận - huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của Thanh tra Sở Xây dựng. Thanh tra Xây dựng quận - huyện có trụ sở làm việc,
có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, được trang bị phương
tiện làm việc cần thiết theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Thanh tra Xây dựng quận - huyện
1. Lập chương
trình, kế hoạch về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và về thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động xây dựng trên địa bàn để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện;
2. Thực hiện thanh
tra, kiểm tra chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng công trình trên địa bàn trong việc
chấp hành các quy định của pháp luật về xây dựng; xử lý các hành vi vi phạm
theo thẩm quyền; quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với các công trình
vi phạm thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
nhưng không xử lý kịp thời hoặc do buông lỏng quản lý; kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện xử lý những vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn;
3. Được yêu cầu
các cơ quan quản lý Nhà nước cung cấp các tài liệu như: hồ sơ đồ án quy hoạch
xây dựng, giấy phép xây dựng và các tài liệu liên quan khác phục vụ cho công
tác thanh tra, kiểm tra; yêu cầu các chủ đầu tư xuất trình giấy phép xây dựng,
các tài liệu liên quan đến việc xây dựng công trình;
4. Lập hồ sơ vụ vi
phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng của chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng có
dấu hiệu cấu thành tội phạm để kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện
chuyển sang cơ quan điều tra xử lý theo quy định của pháp luật;
5. Kiến nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận - huyện xử lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có
hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm
trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
6. Tổng hợp và định
kỳ hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Thanh tra Sở
Xây dựng về tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn;
7. Giải quyết theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực hoạt động xây dựng trên địa bàn;
8. Chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân quận - huyện và pháp luật về quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn;
9. Giúp Ủy ban nhân dân quận -
huyện tổ chức kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản yêu cầu tổ chức và cá
nhân đình chỉ ngay các hành vi vi phạm trên các lĩnh vực:
a) Về vệ sinh môi trường trên địa
bàn quận - huyện;
b) Về trật tự lòng lề đường, nơi
công cộng trên địa bàn quận - huyện.
10. Tham mưu, đề xuất về các
hình thức xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và quy chế này,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét quyết định; theo dõi việc
thực hiện các quyết định đã ban hành, đôn đốc thực hiện các quyết định đã có hiệu
lực thi hành; đề xuất biện pháp cưỡng chế và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng
chế đối với tổ chức và cá nhân trên địa bàn quận - huyện không tự giác chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên lĩnh vực xây dựng, trật tự đô
thị và vệ sinh môi trường theo quy định;
11. Phạm vi thi hành các quyết định
hành chính gồm: Quyết định giải quyết tranh chấp nhà, đất của cơ quan hành
chính Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có hình thức phạt bổ sung trên lĩnh vực xây dựng, trật tự đô thị và
môi trường (trừ trường hợp có quyết định tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại
Điều 35, Điều 42 của Luật Khiếu nại, tố cáo); quyết định giải quyết khiếu nại
đã có hiệu lực pháp luật của Ủy ban nhân dân quận - huyện, thành phố hoặc quyết
định giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính ở Trung ương có hiệu lực
thi hành tại địa bàn quận - huyện;
12. Hướng dẫn về hoạt động của Thanh
tra Xây dựng phường - xã, thị trấn và hỗ trợ Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường -
xã, thị trấn thực hiện quyết định cưỡng chế khi có yêu cầu;
13. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
- huyện giao.
Mục 2: VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA XÂY DỰNG PHƯỜNG - XÃ, THỊ
TRẤN
Điều 5. Vị trí chức năng của Thanh tra
Xây dựng phường - xã, thị trấn
Thanh tra Xây dựng
phường - xã, thị trấn là tổ chức Thanh tra trực thuộc Ủy ban nhân dân phường -
xã, thị trấn; có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
thực hiện công tác thanh tra, các nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Xây dựng
phường - xã, thị trấn chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và công tác của Ủy
ban nhân dân phường - xã, thị trấn; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Thanh tra Xây dựng quận - huyện. Thanh tra Xây dựng phường - xã,
thị trấn có địa điểm làm việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
bố trí, được trang bị các phương tiện làm việc cần thiết theo quy định của pháp
luật, được sử dụng con dấu và tài khoản của Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
để hoạt động.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Thanh tra xây dựng phường - xã, thị trấn
1. Chủ trì, phối hợp
với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở phường - xã, thị trấn trong việc hướng
dẫn, tuyên truyền, vận động các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của
pháp luật về trật tự xây dựng, quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường trên
địa bàn phường - xã, thị trấn.
2. Tiếp nhận và
xác nhận việc chủ đầu tư xây dựng công trình nộp hồ sơ, tài liệu liên quan đến
việc xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định tại các điểm a, b, khoản 2
Điều 7 Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Thanh tra, kiểm
tra các chủ đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn trong việc tuân thủ các quy
định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; phát hiện và kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật như: xây dựng không phép; xây dựng sai giấy phép;
xây dựng lấn chiếm hành lang bảo vệ của công trình hạ tầng kỹ thuật, hành lang
trên bờ sông, kênh, rạch (theo Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm
2004 của Ủy ban nhân dân thành phố) và các công trình khác theo quy định của
pháp luật; lấn chiếm vỉa hè, đường phố; cơi nới, lấn chiếm không gian; vi phạm
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, về quản lý, sử dụng đất đai và các
hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt động xây dựng.
4. Lập biên bản vi
phạm pháp luật về xây dựng (có yêu cầu chủ đầu tư xây dựng công trình ngừng thi
công xây dựng công trình và tháo dỡ ngay đối với công trình vi phạm); trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn ra quyết định đình chỉ thi công xây
dựng công trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm theo trình tự
quy định tại các Điều 9 và 10 Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ xử lý vụ vi phạm phải được gửi về Thanh tra
Xây dựng quận - huyện để báo cáo và lưu trữ tại Ủy ban nhân dân phường - xã, thị
trấn.
5. Thông báo công
khai hàng ngày trên đài truyền thanh phường - xã, thị trấn và các phương tiện
thông tin đại chúng về tất cả các trường hợp vi phạm liên quan đến xây dựng
trên địa bàn quản lý và hình thức xử lý.
6. Tổng hợp tình
hình trật tự xây dựng trên địa bàn, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân
dân phường - xã, thị trấn và Thanh tra Xây dựng quận - huyện.
7. Thông báo đến
cơ quan, đơn vị công tác của cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của
pháp luật về xây dựng, về nhà ở, quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường tại
địa phương trong quá trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở.
8. Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn và pháp luật về việc không
phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng, quản lý, sử
dụng đất đai và bảo vệ môi trường trên địa bàn.
9. Thực hiện các quyết định của Ủy
ban nhân dân các cấp về:
a) Phối hợp tổ chức cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực liên quan theo
đúng quy định.
b) Trong việc áp dụng các hình
thức phạt bổ sung của quyết định xử lý vi phạm hành chính: tạm giữ phương tiện,
công cụ, vật tư được dùng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính của tổ chức
hoặc công dân; buộc tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần công trình xây dựng vi phạm,
công trình xây dựng không giấy phép.
10. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường - xã, thị trấn giao.
Chương 3:
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ
CÔNG CHỨC
Mục 1. TỔ
CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN - HUYỆN
Điều 7. Tổ chức của Thanh tra Xây dựng quận
- huyện
Thanh tra Xây dựng
quận - huyện có một Chánh Thanh tra và có từ 01 đến 02 Phó Chánh Thanh tra và một
số Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra Xây dựng quận - huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -
huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật. Chánh Thanh tra Xây dựng
quận - huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện và
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Xây dựng quận - huyện. Phó Chánh
Thanh tra Xây dựng quận - huyện thực hiện nhiệm vụ do Chánh Thanh tra Xây dựng
quận - huyện phân công; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Xây dựng quận -
huyện và pháp luật về lĩnh vực được phân công.
Điều 8. Biên chế Thanh tra Xây dựng quận
- huyện
Thanh tra Xây dựng
quận - huyện có từ 15 đến 20 Thanh tra viên và một số chức danh khác (lái xe, kế
toán, tổng hợp kiêm văn thư - lưu trữ, đánh máy kiêm thủ quỹ).
Căn cứ quy mô, đặc
điểm và nhu cầu công tác quản lý trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -
huyện quyết định cụ thể biên chế của Thanh tra Xây dựng quận - huyện trên cơ sở
chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân thành phố giao hàng năm.
Trong những đợt
công tác cao điểm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện có thể bố trí lực lượng
cộng tác viên Thanh tra Xây dựng quận - huyện để đáp ứng yêu cầu công tác.
Mục 2. TỔ
CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA PHƯỜNG - XÃ, THỊ TRẤN
Điều 9:. Tổ chức của Thanh tra Xây dựng
phường - xã, thị trấn
Thanh tra Xây dựng
phường - xã, thị trấn do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn phụ
trách, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn,
Thanh tra Xây dựng quận - huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Thanh tra Xây dựng phường - xã, thị trấn.
Điều 10:. Biên chế của Thanh tra xây dựng
phường - xã, thị trấn
Thanh tra xây dựng
phường - xã, thị trấn thuộc chỉ tiêu biên chế hành chính của quận - huyện, có từ
03 đến 04 Thanh tra viên.
Căn cứ quy mô, đặc
điểm và nhu cầu quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện quyết định cụ thể biên chế của Thanh tra xây dựng các phường - xã,
thị trấn trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố
giao hàng năm.
Trong những đợt
công tác cao điểm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện có thể bố trí lực lượng
cộng tác viên thanh tra xây dựng phường - xã, thị trấn để đáp ứng yêu cầu công
tác.
Mục 3. CÔNG
CHỨC LÀM VIỆC TẠI THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN - HUYỆN, PHƯỜNG - XÃ, THỊ TRẤN
Điều 11. Công chức làm việc tại Thanh
tra Xây dựng quận - huyện, phường - xã, thị trấn
Công chức làm việc
tại Thanh tra Xây dựng quận - huyện, phường - xã, thị trấn chưa được bổ nhiệm
Thanh tra viên chuyên ngành xây dựng phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Quyết
định số 165/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ Quy định
tạm thời tiêu chuẩn Thanh tra viên ngành xây dựng quận - huyện và xã - phường,
thị trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 4:
QUYỀN, NGHĨA VỤ,
TRÁCH NHIỆM VÀ NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH,
TRÌNH TỰ ĐÌNH CHỈ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, TRÌNH TỰ CƯỠNG CHẾ PHÁ DỠ CÔNG
TRÌNH
Mục 1. QUYỀN, NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 12. Quyền đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng
công trình có các quyền sau:
1. Được cấp phép
xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật;
2. Được xây dựng,
cải tạo, sửa chữa công trình, nhà ở theo đúng giấy phép đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp (trường hợp được miễn giấy phép theo quy định của pháp luật thì phải
thực hiện quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này và các quy định khác của pháp
luật liên quan);
3. Từ chối những
yêu cầu trái pháp luật của Thanh tra viên xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên
quan đến việc cấp phép xây dựng và xây dựng công trình;
4. Khiếu nại, tố
cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật của thanh tra xây dựng và các tổ chức,
cá nhân liên quan;
5. Những quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Nghĩa vụ đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng
công trình có các nghĩa vụ:
1. Thông báo bằng
văn bản và nộp cho Thanh tra Xây dựng phường - xã, thị trấn bản sao giấy phép
xây dựng và các giấy tờ khác liên quan có chứng thực theo quy định tại Nghị định
số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ
ký trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi khởi công
xây dựng công trình theo quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 68 của Luật Xây dựng;
2. Trường hợp công
trình xây dựng không phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều
62 của Luật Xây dựng và khoản 9 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29
tháng 9 năm 2006 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản và nộp bản sao các giấy tờ khác
liên quan (nếu có và trừ trường hợp công trình bí mật Nhà nước) có chứng thực
theo quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP nêu trên cho Thanh tra Xây dựng
phường - xã, thị trấn trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi khởi công xây
dựng công trình theo quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 68 của Luật Xây dựng;
3. Bảo đảm an toàn
cho công trình xây dựng và công trình lân cận; trường hợp gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật; không gây ô nhiễm môi trường trong khu
vực lân cận; không gây tiếng ồn trong thi công sau 23 giờ đêm hôm trước đến 05
giờ sáng hôm sau tại khu dân cư; không để vật tư, nguyên liệu và thiết bị thi
công gây cản trở giao thông, ô nhiễm môi trường;
4. Chi trả mọi chi
phí cho việc tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm;
5. Thực hiện những
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng
công trình có các trách nhiệm:
1. Thực hiện đúng
các quy định ghi trong giấy phép xây dựng và các quy định khác của pháp luật
liên quan;
2. Tự tháo dỡ một
phần hoặc toàn bộ công trình xây dựng vi phạm ngay sau khi thanh tra xây dựng lập
biên bản ngừng thi công;
3. Trường hợp
không tự phá dỡ bộ phận công trình, công trình vi phạm thì sẽ bị cưỡng chế phá
dỡ;
4. Những trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Những hành vi bị cấm đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư xây
dựng công trình không được thực hiện các hành vi bị cấm quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 10 của Luật Xây dựng và khoản 5 Điều 8 của Luật Nhà ở;
2. Những hành vi bị
cấm khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2: TRÌNH TỰ ĐÌNH CHỈ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 16. Trình tự đình chỉ thi công xây dựng công trình
1. Khi phát hiện
hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng, Thanh tra viên xây dựng phường - xã, thị
trấn phải lập biên bản, yêu cầu chủ đầu tư ngừng thi công xây dựng và tự phá dỡ
bộ phận công trình hoặc công trình vi phạm.
2. Trong thời hạn
24 giờ từ khi lập biên bản (kể cả ngày lễ, ngày tết, ngày thứ bảy, chủ nhật và
ngày nghỉ khác), nếu chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng và không tự phá dỡ
bộ phận công trình vi phạm thì người lập biên bản phải trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường - xã, thị trấn ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công
trình.
3. Trong thời hạn
24 giờ, kể từ thời điểm ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công
trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn yêu cầu Thủ trưởng các
đơn vị cấp điện, nước phải dừng ngay việc cấp điện, nước đối với công trình xây
dựng vi phạm.
4. Trong thời hạn 24
giờ, kể từ khi ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính và đình chỉ thi
công xây dựng công trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn chỉ đạo
Trưởng Công an phường - xã, thị trấn tổ chức cấm vận chuyển vật tư, vật liệu và
công nhân vào thi công xây dựng công trình vi phạm.
5. Trường hợp chủ
đầu tư xây dựng công trình vắng mặt tại công trường thì các đơn vị cấp điện, nước,
Công an phường - xã, thị trấn vẫn ngừng cấp điện, nước và thực hiện quyết định
đình chỉ thi công xây dựng công trình.
Mục 3. TRÌNH TỰ CƯỠNG CHẾ PHÁ DỠ CÔNG
TRÌNH
Điều 17. Trình tự cưỡng chế phá dỡ công trình
1. Chủ đầu tư có
trách nhiệm thực hiện ngay quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi
phạm, đồng thời phải tự phá dỡ các bộ phận công trình hoặc công trình vi phạm.
2. Trong thời hạn
03 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình,
nếu chủ đầu tư không tự phá dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm hoặc vắng
mặt thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn ra quyết định cưỡng chế
phá dỡ bộ phận công trình vi phạm và tổ chức phá dỡ.
3. Đối với các
công trình xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện hoặc do Sở Xây dựng
cấp giấy phép xây dựng, sau khi ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công
trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn có trách nhiệm gửi hồ sơ
đến Thanh tra Xây dựng quận - huyện.
4. Trong thời hạn
03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chánh Thanh tra Xây dựng quận - huyện có
trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành quyết định cưỡng
chế phá dỡ công trình vi phạm.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường - xã, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện về việc cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.
5. Trường hợp đã
có quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình nhưng chủ đầu tư, nhà thầu
thi công, nhà thầu giám sát và các tổ chức, cá nhân khác vẫn tiếp tục thi công
xây dựng công trình thì người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế phá dỡ công
trình vi phạm có trách nhiệm lập hồ sơ để chuyển sang cơ quan điều tra xử lý
theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
THẨM QUYỀN CỦA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG - XÃ, THỊ TRẤN, QUẬN - HUYỆN, CHÁNH THANH TRA
XÂY DỰNG QUẬN - HUYỆN VÀ THANH TRA VIÊN
Điều 18. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường - xã, thị trấn có thẩm quyền:
1. Quyết định đình
chỉ thi công đối với tất cả các loại công trình xây dựng vi phạm pháp luật xây
dựng trên địa bàn;
2. Quyết định cưỡng
chế phá dỡ đối với các loại công trình xây dựng vi phạm pháp luật xây dựng trên
địa bàn, trừ các trường hợp quy định tại Điều 19 của Quy chế này.
Điều 19. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với các loại công trình
xây dựng vi phạm pháp luật xây dựng do Ủy ban nhân dân quận - huyện hoặc do Sở
Xây dựng cấp giấy phép sau khi công trình đã bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
- xã, thị trấn đình chỉ thi công xây dựng công trình.
Điều 20. Thẩm quyền của Chánh Thanh tra Xây dựng quận - huyện
Chánh Thanh tra
Xây dựng quận - huyện được xử phạt tiền các hành vi vi phạm hành chính tương
đương thẩm quyền của Trưởng Công an cấp huyện. Chánh Thanh tra Xây dựng quận -
huyện có trách nhiệm thụ lý hồ sơ xử lý vụ vi phạm vượt thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -
huyện ra quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 21. Thẩm quyền của Thanh tra viên
Thanh tra viên xây
dựng quận, huyện và phường - xã, thị trấn đang thi hành công vụ được xử phạt
theo thẩm quyền qui định tại khoản 1 Điều 38 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính.
Chương 6:
NHỮNG HÀNH VI BỊ
CẤM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Những hành vi bị cấm
Cán bộ, công chức
được giao nhiệm vụ cấp phép xây dựng, Thanh tra viên và những cán bộ, công chức
liên quan ngoài việc phải tuân theo những hành vi bị cấm theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức còn bị cấm những hành vi sau:
1. Cấp phép xây dựng
không đúng quy định của pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn cho chủ đầu tư xây
dựng công trình khi đến xin phép xây dựng;
2. Áp dụng hình thức
phạt tiền cho tồn tại bộ phận công trình, công trình vi phạm;
3. Dung túng, bao
che, không xử lý kịp thời các công trình xây dựng vi phạm trên địa bàn thuộc phạm
vi quản lý;
4. Nhận tiền, hiện
vật hoặc đi ăn, uống và các hoạt động khác theo lời mời của chủ đầu tư xây dựng
công trình, nhà thầu xây dựng;
5. Sách nhiễu, gây
khó khăn cho chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà thầu trong thi công xây dựng
công trình khi đã có đủ các hồ sơ, thủ tục, giấy phép và các tài liệu liên quan
theo quy định của pháp luật;
6. Các hành vi bị
cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Xử lý vi phạm
1. Cán bộ, công chức
được giao nhiệm vụ cấp phép xây dựng, Thanh tra viên và các cán bộ, công chức
liên quan vi phạm những hành vi bị cấm quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy
theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
2. Thanh tra viên
không phát hiện kịp thời các công trình vi phạm, không lập biên bản đình chỉ vi
phạm kịp thời, không trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn,
Thanh tra Xây dựng quận - huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện ra
quyết định xử lý vi phạm hành chính và đình chỉ thi công xây dựng, cưỡng chế
công trình vi phạm theo thời hạn và trình tự quy định tại Quy chế này thì tùy
theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức, phải bồi thường thiệt hại hoặc bị xử lý trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật;
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường - xã, thị trấn, Chánh Thanh tra Xây dựng quận - huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận - huyện không ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng
công trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ theo thời hạn và trình tự quy định tại
Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, phải bồi thường thiệt hại hoặc
bị xử lý trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
TRANG PHỤC, PHÙ
HIỆU, CẤP HIỆU, BIỂN HIỆU, PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT, PHƯƠNG TIỆN PHÒNG VỆ,
TIÊU CHUẨN VÀ THẨM QUYỀN BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM CÁC NGẠCH THANH TRA VIÊN CHUYÊN
NGÀNH XÂY DỰNG
Điều 24. Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, phương tiện, thiết
bị kỹ thuật, phương tiện phòng vệ của thanh tra xây dựng
Mẫu văn bản, trang
phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, phương tiện, thiết bị kỹ thuật, phương tiện
phòng vệ của Thanh tra Xây dựng quận - huyện và Thanh tra xây dựng phường - xã,
thị trấn thực hiện theo Quyết định số 25/2007/QĐ-BXD ngày 30 tháng 7 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 25. Tiêu chuẩn và thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Thanh
tra viên chuyên ngành xây dựng
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện quyết định việc tuyển dụng công chức vào làm việc tại
Thanh tra Xây dựng quận - huyện, phường - xã, thị trấn sau khi có kết quả trúng
tuyển kỳ thi tuyển của Sở Nội vụ tổ chức.
2. Giám đốc Sở Nội
vụ tổ chức việc thi tuyển công chức vào làm việc tại Thanh tra Xây dựng quận -
huyện, phường - xã, thị trấn theo chỉ tiêu đăng ký của quận, huyện và quyết định
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Thanh tra viên chuyên ngành xây dựng quận -
huyện, phường - xã, thị trấn theo quy định tại Quyết định số 165/2007/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 10 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tạm thời tiêu chuẩn Thanh tra
viên ngành Xây dựng quận - huyện và xã phường, thị trấn tại thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 8:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN - HUYỆN, PHƯỜNG - XÃ, THỊ TRẤN
Điều 26. Chế độ làm việc
1. Thanh tra Xây dựng
quận - huyện, phường - xã, thị trấn hoạt động theo giờ hành chính và bố trí các
Thanh tra viên trực ngoài giờ hành chính, ngày lễ, ngày tết, thứ bảy, chủ nhật
và ngày nghỉ khác để thực hiện nhiệm vụ được giao; được trưng tập cộng tác viên
thanh tra theo quy định của pháp luật.
Công chức Địa
chính - Xây dựng phường - xã, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật và các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường - xã, thị trấn giao trong việc giúp Thanh tra xây dựng phường - xã,
thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra.
2. Chánh
Thanh tra Xây dựng quận - huyện điều hành toàn bộ hoạt động của Thanh tra quận,
huyện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện về hiệu
quả công tác của Thanh tra Xây dựng quận - huyện. Chánh Thanh tra Xây dựng quận
- huyện phân công công việc cho Thanh tra viên và cán bộ, công chức trực thuộc.
3. Thanh tra viên và cán bộ
thanh tra của Thanh tra Xây dựng quận - huyện được phân công nhiệm vụ cụ thể, mặc
trang phục theo quy định, có bảng tên đặt tại bàn làm việc đồng thời phải đeo
thẻ Thanh tra viên hoặc thẻ công chức khi thi hành nhiệm vụ; Từng thành viên phải
có tác phong làm việc tận tuỵ, thái độ, lịch sự, khiêm tốn, tôn trọng và lắng
nghe ý kiến của lãnh đạo Thanh tra Xây dựng quận - huyện, của đồng nghiệp, của
tổ chức và nhân dân trong quan hệ công tác.
Điều 27. Chế
độ hội họp, báo cáo
1. Chánh Thanh tra Xây dựng quận
- huyện hàng tuần tổ chức họp giao ban để kiểm tra, đánh giá, nhận xét thực hiện
công việc tuần qua và triển khai nhiệm vụ tuần tới. Hàng tháng tổ chức giao ban
với các Thanh tra xây dựng phường - xã, thị trấn để trao đổi tình hình thực hiện
nhiệm vụ, kinh nghiệm công tác và phổ biến các chủ trương, kế hoạch, biện pháp
mới của Nhà nước và Ủy ban nhân dân quận - huyện nhằm nâng cao kết quả, hiệu quả
thực hiện nhiệm vụ;
Chánh Thanh tra Xây dựng quận -
huyện có thể tổ chức họp đột xuất hoặc họp với Thanh tra xây dựng phường - xã,
thị trấn để triển khai các công việc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân quận -
huyện.
2. Hàng tuần, tháng, quý, 6
tháng và cuối năm, Thanh tra Xây dựng quận - huyện báo cáo sơ - tổng kết công
tác và thống kê tình hình thực hiện các quyết định hành chính liên quan đối với
Ủy ban nhân dân quận - huyện và Thanh tra Sở Xây dựng.
Điều 28. Chế độ chính sách đối với Thanh tra Xây dựng quận - huyện, phường
- xã, thị trấn
1. Thanh tra viên
và các chức danh khác được hưởng chế độ tiền lương theo quy định tại Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; được hưởng phụ cấp
lưu động hệ số 0,6 tiền lương tối thiểu; Thanh tra viên xây dựng được hưởng phụ
cấp theo Quyết định số 202/2005/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên.
2. Chánh Thanh
tra, Phó Chánh Thanh tra Xây dựng quận - huyện được hưởng phụ cấp chức vụ tương
đương Trưởng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện.
3. Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường - xã, thị trấn phụ trách thanh tra xây dựng ngoài việc hưởng
lương và phụ cấp theo chức vụ còn được hưởng phụ cấp như Phó Chánh Thanh tra
Xây dựng quận - huyện.
4. Thanh tra viên
và các chức danh khác khi thi hành công vụ được pháp luật bảo vệ, được khen thưởng
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
5. Thanh tra viên
xây dựng và những người được cấp có thẩm quyền điều động làm công tác cưỡng chế
phá dỡ công trình vi phạm pháp luật về xây dựng được hưởng 10% lương tối thiểu
cho mỗi ngày tham gia.
Chương 9:
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 29. Nguồn kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động
của Thanh tra Xây dựng quận - huyện, phường - xã, thị trấn do ngân sách Nhà nước
ở địa phương cấp và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Tỷ lệ trích và các khoản chi từ nguồn thu phạt
Để lại 100% các
khoản thu phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật xây dựng,
quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường cho ngân sách quận, huyện và
phường - xã, thị trấn để chi cho hoạt động chuyên môn, làm ngoài giờ hành
chính, làm ngày lễ, ngày tết, thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ khác của Thanh tra
Xây dựng quận - huyện, phường - xã, thị trấn; mua bổ sung phương tiện, thiết bị
kỹ thuật và trích thưởng cho Thanh tra Xây dựng quận - huyện và phường - xã, thị
trấn. Mức chi cụ thể theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Mức Chi thưởng
Về mức chi thưởng
giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, đề xuất trình Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, quyết định.
Chương 10:
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC VÀ THÔNG TIN TUYỀN TRUYỀN
Mục 1: MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI
THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN - HUYỆN
Điều 32. Mối
quan hệ công tác đối với Thanh tra Xây dựng quận - huyện
1. Đối với các sở - ngành thành
phố liên quan:
Thanh tra Xây dựng quận - huyện
chịu sự thanh tra, kiểm tra của các sở- ngành về chuyên môn nghiệp vụ theo quyết
định của Giám đốc sở; được hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức
pháp luật và chính sách, quy định mới của sở - ngành có liên quan đến chức năng
nhiệm vụ.
2. Đối với Thanh tra Sở Xây dựng:
Thanh tra Xây dựng quận - huyện
chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp của Thanh tra Sở Xây dựng; phối hợp với
Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm xây
dựng theo quy định.
3. Đối với Ủy ban nhân dân quận
- huyện:
Thanh tra Xây dựng quận - huyện
chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Chánh Thanh tra Xây dựng quận - huyện trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Chủ tịch
(hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận - huyện và phải thường xuyên báo cáo với
Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận - huyện về kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
4. Đối với Phòng quản lý Đô thị,
Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Phòng quản lý Đô thị, Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp đầy đủ các thông tin,
tài liệu về xây dựng, về quy hoạch xây dựng, lộ giới, chỉ giới các loại hành
lang an toàn và về môi trường trên địa bàn quận - huyện, nhằm tạo điều kiện
giúp Thanh tra Xây dựng quận - huyện hoàn thành tốt nhiệm vụ.
5. Đối với Phòng Nội vụ:
Phòng Nội vụ thẩm định và tham
mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện bổ nhiệm Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra Xây dựng quận - huyện; hồ sơ tuyển dụng và bố trí nhân sự
công tác tại Thanh thanh Xây dựng quận - huyện, phường - xã; giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện đề xuất Sở Nội vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Thanh
tra viên theo quy định.
6. Đối với Phòng Tài chính - Kế
hoạch:
Phòng Tài chính - Kế hoạch có
trách nhiệm hướng dẫn về kinh phí và các chế độ liên quan (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, trích thưởng…) bảo đảm cho Thanh tra Xây dựng quận - huyện hoạt động
có hiệu quả.
7. Đối với Công an quận - huyện:
Thanh tra Xây dựng quận - huyện
phối hợp với Cảnh sát trật tự cơ động quận, huyện thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác liên quan trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông theo sự phân công
của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
8. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể và tổ chức xã hội quận - huyện:
a) Thanh tra Xây dựng quận - huyện
thường xuyên phối hợp với Ban Thường trực Ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ
chức xã hội quận - huyện trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá
nhân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật, quy định của Nhà
nước trên các lĩnh vực liên quan trật tự xây dựng, trật tự đô thị và vệ sinh
môi trường.
b) Khi các tổ chức nêu trên có
yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Xây dựng
quận - huyện, Chánh Thanh tra Xây dựng quận - huyện có trách nhiệm trình bày,
giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận - huyện giải quyết các yêu cầu đó
theo quy định.
c) Đối với các ngành liên quan
khác của quận - huyện và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn:
Thanh tra Xây dựng quận - huyện
có mối quan hệ phối hợp và hỗ trợ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định;
Trong phối hợp giải quyết công
việc, nếu có ý kiến khác nhau mà sau khi trao đổi, bàn bạc chưa thống nhất được
những vấn đề quan trọng, Chánh Thanh tra Xây dựng quận - huyện phải báo cáo kịp
thời để Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, quyết
định.
9. Đối với Thanh tra xây dựng
phường - xã, thị trấn:
Thanh tra Xây dựng quận - huyện
hướng dẫn, tập huấn, trao đổi về nghiệp vụ liên quan đối với Thanh tra xây dựng
phường - xã, thị trấn; phối hợp tổ chức kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
hành chính theo thẩm quyền trên địa bàn phường - xã, thị trấn.
Mục 2: MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI
THANH TRA XÂY DỰNG PHƯỜNG - XÃ, THỊ TRẤN
Điều 33. Mối
quan hệ công tác đối với Thanh tra xây dựng phường - xã, thị trấn
1. Đối với Thanh tra Xây dựng quận
- huyện:
Thanh tra xây dựng phường - xã,
thị trấn giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn thực hiện mối quan
hệ phối hợp với Thanh tra Xây dựng quận - huyện trong việc cưỡng chế thi hành
quyết định buộc tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy
ban nhân dân quận - huyện trên địa bàn phường - xã, thị trấn;
Thanh tra xây dựng phường - xã,
thị trấn được sự hướng dẫn nghiệp vụ và tập huấn của Thanh tra Xây dựng quận -
huyện.
2. Đối với Ủy ban nhân dân phường
- xã, thị trấn:
Thanh tra xây dựng phường - xã,
thị trấn chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân
phường - xã, thị trấn. Thanh tra xây dựng phường - xã, thị trấn trực tiếp nhận
sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn và phải thường
xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân về kết quả thực hiện những mặt công tác đã được
phân công.
3. Đối với Công an phường - xã,
thị trấn:
Công an phường - xã, thị trấn hỗ
trợ thi hành Quyết định của Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn cưỡng chế phá
dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm pháp luật trên địa bàn.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể, ngành khác thuộc phường - xã, thị trấn:
Thanh tra xây dựng phường - xã,
thị trấn có mối quan hệ phối hợp và hỗ trợ công tác trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ được quy định;
Khi các tổ chức nêu trên có yêu
cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ liên quan, Thanh tra Xây
dựng phường - xã, thị trấn có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn giải quyết.
5. Đối với công chức phụ trách địa
chính - xây dựng phường - xã, thị trấn:
Công chức chuyên môn có trách
nhiệm hướng dẫn, cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu quy định về xây dựng,
quy hoạch, lộ giới, chỉ giới các loại hành lang an toàn trên địa bàn nhằm tạo
điều kiện giúp Thanh tra Xây dựng phường - xã, thị trấn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Mục 3: THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
Điều 34. Về
thông tin tuyên truyền
Các cơ quan thông tin đại chúng
tại thành phố có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến nội dung của Quy chế này và
các văn bản pháp luật liên quan; phản ánh kịp thời trường hợp vi phạm, tình
hình và kết quả xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực xây
dựng do thanh tra xây dựng các cấp tại thành phố phát hiện, xử lý.
Chương
11:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phối hợp với các sở -ngành liên quan tổ
chức thực hiện Quy chế này. Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân
dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn thực hiện thủ tục hành
chính theo cơ chế “một cửa” hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư
xây dựng công trình, nhà ở làm thủ tục xin phép xây dựng, cải tạo, sửa chữa
công trình, nhà ở theo quy định pháp luật; tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp
thời các trường hợp vi phạm pháp luật về xây dựng.
Điều 36.
Trong quá trình thực hiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã,
thị trấn kịp thời báo cáo tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc phát
sinh hoặc những nội dung chưa phù hợp, thông qua Sở Xây dựng và Sở Nội vụ đề xuất
trình Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung Quy chế này. Giao Giám đốc Sở
Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân thành
phố tổ chức sơ kết năm và tổ chức tổng kết tình hình thực hiện Quy chế này để
báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|