BỘ
XÂY DỰNG
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
12/2005/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2005
|
THÔNG TƯ
SỐ 12/2005/TT-BXD CỦA BỘ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG
VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/2003/
NĐ-CP, ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Nghị
định 16/2005/NĐ-CP );
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004
của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị
định 209/2004/NĐ- CP );
Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình
xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng
như sau:
I . VỀ
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI
ĐIỀU 37 CỦA NGHỊ ĐỊNH 209/2004/NĐ-CP
1. Bộ Xây dựng
Bộ Xây dựng thống nhất quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm:
1.1. Ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý chất lượng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng;
1.2. Hướng dẫn các địa phương, Bộ,
ngành và các tổ chức, cá nhân thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý chất lượng công trình xây dựng;
1.3. Kiểm tra, đôn đốc công tác
quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các địa phương. Kiểm tra
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của các các Bộ, Ngành, các tổ
chức, cá nhân theo các qui định của pháp luật. Kiến nghị xử lý các vi phạm về
chất lượng công trình xây dựng;
1.4. Hàng năm, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình quản lý chất lượng
công trình xây dựng trong phạm
vi cả nước.
Cục Giám định Nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện trách nhiệm
trên.
2. Bộ có quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành
Các Bộ có quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành bao gồm : Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Giao thông Vận tải có trách nhiệm:
2.1. Ban hành văn bản hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành do Bộ quản
lý trên phạm vi cả nước;
2.2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất
việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng đối với các công trình xây dựng
chuyên ngành và kiến nghị xử lý khi phát hiện các vi phạm về chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành;
2.3. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1
năm về tình hình chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành gửi Bộ Xây dựng.
3. Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa
giới hành chính do mình quản lý. Sở Xây dựng giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thống
nhất quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. Các Sở có quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý chất lượng các công
trình xây dựng chuyên ngành.
Sở Xây dựng và các Sở có quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm như sau:
3.1. Sở Xây dựng:
a) Trình Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
b) Hướng dẫn ủy ban nhân dân
cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
c) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công
trình xây dựng trên địa bàn. Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản theo
mẫu tại Phụ lục 2 của Thông tư này;
d) Phối hợp với Sở có quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra công trình xây dựng chuyên ngành
trên địa bàn;
đ) Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ
sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng về nghiệp vụ giải quyết sự cố đối với các công
trình xây dựng trên địa bàn; báo cáo Bộ Xây dựng kết quả giải quyết sự cố của
chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng;
e) Báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh
định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
g) Giúp ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn định kỳ 6 tháng, 1 năm.
3.2. Đối với các Sở có quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải (hoặc Sở Giao thông Công chính) có trách
nhiệm:
a) Thực hiện các công việc
nêu tại các điểm a, c và e khoản 3.1 mục này đối với công trình xây dựng chuyên
ngành trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng thực
hiện các công việc nêu tại các điểm c, đ khoản 3.1 mục này đối với công trình
xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;
c) Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1
năm về tình hình chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn gửi
Sở Xây dựng.
II. VỀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ ĐẦU TƯ TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng và hiệu quả dự án đầu tư xây dựng
của mình được quy định tại các chương III, IV,V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP .
1. Quản
lý chất lượng khảo sát xây dựng được quy định tại chương III của Nghị định 209/2004/NĐ-CP
1.1. Chủ đầu tư phê duyệt nhiệm
vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và nhiệm vụ khảo sát
xây dựng bổ sung được lập theo quy định tại các Điều 6,7,9 của
Nghị định 209/2004/NĐ-CP. Trước khi phê duyệt, khi cần thiết chủ đầu tư có
thể thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực về khảo sát xây dựng thẩm
tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
1.2. Chủ đầu tư cử người có
chuyên môn phù hợp để giám sát công tác khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP . Trường hợp không có người
có chuyên môn phù hợp thì thuê người có chuyên môn phù hợp thực hiện việc giám
sát.
1.3. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm
thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 12
của Nghị định 209/2004/NĐ-CP và mời các chuyên gia, tổ chức chuyên môn tham
gia khi cần thiết.
2. Về
quản lý chất lượng thiết kế được quy định tại chương IV của Nghị định 209/2004/NĐ-CP
2.1. Chủ đầu tư có trách nhiệm
lập hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình đã nêu tại điểm a khoản 2 Điều 7 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP và tại điểm a khoản 1 các Điều 13,14 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP. Nhiệm
vụ thiết kế phải nêu rõ các yêu cầu và điều kiện để nhà thầu thiết kế thực hiện.
Tại các bước thiết kế, nhiệm vụ thiết kế có thể được bổ sung phù hợp với điều
kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả cho dự án đầu tư xây dựng công trình.
2.2. Nhiệm vụ thiết kế được
chủ đầu tư phê duyệt là căn cứ để nhà thầu thiết kế thực hiện. Trước khi phê
duyệt, chủ đầu tư mời chuyên gia góp ý nhiệm vụ thiết kế khi thấy cần thiết. Chủ
đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư sau khi phê duyệt nhiệm vụ thiết kế.
Đối với công trình phải thi
tuyển thiết kế kiến trúc thì chủ đầu tư có trách nhiệm lập nhiệm vụ thiết kế để
người quyết định đầu tư phê duyệt theo quy định tại các điểm b,
c khoản 1 mục II Thông tư số 05/2005/TT-BXD ngày 12/4/2005 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng hướng dẫn thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng .
2.3. Căn cứ điều kiện cụ thể
của dự án đầu tư xây dựng, cấp công trình và hình thức thực hiện hợp đồng khi
chủ đầu tư ký hợp đồng với một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện thiết kế
thì chủ đầu tư chịu trách nhiệm kiểm soát và khớp nối toàn bộ thiết kế hoặc có
thể giao cho tổng thầu thiết kế thực hiện nhằm đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất,
xử lý kịp thời các phát sinh đảm bảo hiệu quả của dự án .
2.4. Chủ đầu tư tự tổ chức việc
thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng
dự toán đối với những công trình xây dựng phải lập dự án theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP. Quyết định phê duyệt thiết
kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán được lập theo mẫu
Phụ lục 1A , Phụ lục 1B và Phụ lục 1C của Thông tư này.
Trường hợp chủ đầu tư không đủ
điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có
đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình đối với toàn bộ
hoặc một phần các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 của
Điều 16 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt.
Tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế phải có đủ điều kiện năng lực thiết kế đối với
loại và cấp với công trình nhận thẩm tra. Người chủ trì thẩm tra thiết kế phải
có điều kiện năng lực như của người chủ trì thiết kế công trình mà chủ đầu tư
yêu cầu thẩm tra thiết kế.
2.5. Chủ đầu tư phải xác lập
tính pháp lý của sản phẩm thiết kế trước khi đưa ra thi công thông qua việc xác
nhận bằng chữ ký và dấu xác nhận đã phê duyệt của chủ
đầu tư theo mẫu Phụ lục 1D
vào bản vẽ thiết kế.
3. Về
quản lý chất lượng thi công xây dựng được quy định tại chương V của Nghị định
209/2004/NĐ-CP
3.1. Chủ đầu tư thành lập Ban
Quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án theo quyết định của nguời
quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 35 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP.
Ban quản lý dự án phải có năng lực tương ứng với tổ chức tư vấn quản lý dự án
quy định tại khoản 1 Điều 56 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu
tư, Ban Quản lý dự án và tổ chức tư vấn quản lý dự án được quy định tại các Điều 36, 37 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP.
Đối với các công trình sửa chữa
hoặc xây dựng mới có quy mô nhỏ, đơn giản có vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì chủ
đầu tư có thể không lập Ban quản lý dự án nhưng phải được sự chấp thuận của người
quyết định đầu tư. Chủ đầu tư phải cử người quản lý dự án và thuê các tổ chức
tư vấn thiết kế, giám sát thi công xây dựng để giúp thực hiện.
3.2. Chủ đầu tư tự tổ chức giám
sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều
21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP khi có đủ điều kiện năng lực giám sát
thi công xây dựng quy định tại Điều 62 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP.
Trường hợp chủ đầu tư không đủ
điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định thì chủ đầu tư giao
cho Tổ chức tư vấn quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng
công trình khi có đủ điều kiện năng lực quy định tại Điều 62 của
Nghị định 16/2005/NĐ-CP.
Trường hợp Tổ chức tư vấn quản
lý dự án không có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng thì chủ đầu tư
phải thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng.
Chủ đầu tư phải thường xuyên kiểm
tra và đôn đốc công tác giám sát thi công xây dựng do Ban quản lý dự án, Tổ chức
tư vấn quản lý dự án và nhà thầu giám sát thi công xây dựng thực hiện.
3.3. Chủ đầu tư có trách nhiệm
lập Báo cáo theo mẫu tại phụ lục 4 của Thông tư này định kỳ 6 tháng, 1 năm về
tình hình chất lượng công trình gửi Sở Xây dựng.
3.4. Chủ đầu tư yêu cầu Nhà
thầu thi công xây dựng lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình.
Nhật ký thi công xây dựng
công trình là tài liệu gốc về thi công công trình (hay hạng mục công trình) nhằm
trao đổi thông tin nội bộ của nhà thầu thi công xây dựng; trao đổi thông tin giữa
chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình .
Sổ nhật ký thi công xây dựng công trình được đánh số trang, đóng dấu giáp lai của
nhà thầu thi công xây dựng.
Nhà thầu thi công xây dựng
công trình ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP có các nội
dung: danh sách cán bộ kỹ thuật của nhà thầu tham gia xây dựng công trình (chức
danh và nhiệm vụ của từng người); diễn biến tình hình thi công hàng ngày, tình
hình thi công từng loại công việc, chi tiết toàn bộ quá trình thực hiện; mô tả
vắn tắt phương pháp thi công; tình trạng thực tế của vật liệu, cấu kiện sử dụng;
những sai lệch so với bản vẽ thi công, có ghi rõ nguyên nhân, kèm theo biện
pháp sửa chữa; nội dung bàn giao của ca thi công trước đối với ca thi công sau;
nhận xét của bộ phận quản lý chất lượng tại hiện trường về chất lượng thi công
xây dựng.
3.5. Chủ đầu tư và nhà thầu
giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, giám sát tác giả thiết kế ghi vào sổ
nhật ký thi công xây dựng theo các nội dung quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 21 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP gồm: danh sách và nhiệm vụ,
quyền hạn của người giám sát; kết quả kiểm tra và giám sát thi công xây dựng tại
hiện trường; những ý kiến về xử lý và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc
phục hậu quả các sai phạm về chất lượng công trình xây dựng; những thay đổi thiết
kế trong quá trình thi công.
3.6. Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu
thi công xây dựng nghiệm thu nội bộ các công việc xây dựng, bộ phận công trình
xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục công trình và công trình
trước khi nhà thầu thi công xây dựng phát hành phiếu yêu cầu chủ đầu tư nghiệm
thu với các thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu như sau:
- Đội trưởng;
- Người phụ trách kỹ thuật
thi công trực tiếp;
- Tổ trưởng tổ công nhân trực
tiếp thi công;
- Đại diện nhà thầu thi công
công việc, giai đoạn thi công xây dựng tiếp nhận để tiếp tục thi công ( nếu có)
- Đại diện Tổ quản lý chất lượng
giúp Chỉ huy trưởng công trường;
- Đại diện của Phòng kỹ thuật
của nhà thầu thi công xây dựng.
3.7. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm
thu công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng,
các hạng mục công trình và công trình xây dựng theo quy định tại các Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
Đối với các công việc xây dựng
khó khắc phục khiếm khuyết khi triển khai các
công việc tiếp theo như công tác
thi công phần ngầm, phần khuất các hạng mục công trình chịu lực quan trọng thì
chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế cùng tham gia nghiệm thu.
Khi tổ chức nghiệm thu hoàn
thànhhạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng đưa vào sử dụng, chủ đầu
tư mời đại diện chủ quản lý sử dụng hoặc
chủ sở hữu công trình tham dự
nghiệm thu.
3.8. Chủ đầu tư tổ chức bàn
giao công trình cho chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm
thu hoàn thành công trình theo quy định.
III. VỀ
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH PHÁ DỠ ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU
86 CỦA LUẬT XÂY DỰNG
1. Thẩm
quyền quyết định phá dỡ
Việc phá dỡ các công trình được
quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật Xây dựng được thực hiện
theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tuỳ theo quy mô công
trình.Trường hợp chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng công trình không chấp hành thì bị
cưỡng chế phá dỡ và chịu mọi chi phí cho công tác phá dỡ.
2. Lập,
phê duyệt giải pháp phá dỡ công trình xây dựng
Sau khi có quyết định phá dỡ
của cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 1 mục này, người được giao tổ chức thực
hiện việc phá dỡ công trình phải lập và phê duyệt giải pháp phá dỡ. Khi có hộ
liền kề hoặc không liền kề nhưng việc phá dỡ có thể ảnh hưởng đến công trình
lân cận thì giải pháp phá dỡ phải có sự thỏa thuận của chủ hộ liền kề và của chủ
các công trình lân cận.
Tùy theo quy mô và tính chất
của công trình cần phá dỡ, trong trường hợp cần thiết người được giao tổ chức
thực hiện việc phá dỡ công trình cần lấy ý kiến của các chuyên gia về giải pháp
phá dỡ trước khi phê duyệt.
IV. VỀ
ĐIỀU KIỆN CHUYỂN HẠNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC CHƯA ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐỂ XẾP HẠNG VÀ TỔ
CHỨC MỚI THÀNH LẬP QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG V CỦA NGHỊ ĐỊNH 16/2005/NĐ-CP
1. Đối với tổ chức quản lý dự
án chưa đủ điều kiện xếp hạng, nếu đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 5 dự án
thuộc loại chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì
được thực hiện quản lý dự án nhóm C.
2. Đối với tổ chức khảo sát
xây dựng chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thực hiện ít nhất 5 nhiệm vụ khảo
sát xây dựng của công trình cấp IV thì được thực hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng
cùng loại của công trình cấp III.
3. Đối với tổ chức tư vấn thiết
kế chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thiết kế ít nhất 5 công trình cấp IV
thì được thiết kế công trình cấp III cùng loại.
4. Đối với tổ chức tư vấn
giám sát thi công xây dựng công trình chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã
giám sát thi công ít nhất 5 công trình cấp IV thì được giám sát thi công công
trình cấp III cùng loại.
5. Đối với tổ chức thi công
xây dựng công trình chưa đủ điều kiện xếp hạng, nếu đã thi công cải tạo 3 công
trình thì được thi công công trình cấp IV và tiếp sau đó nếu đã thi công xây dựng
ít nhất 5 công trình cấp IV thì được thi công xây dựng công trình cấp III cùng
loại.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem
xét, giải quyết.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng CP và các Phó TTg CP
- Văn phòng Chính phủ
- Ban Kinh tế Trung ương
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Toà án nhân dân tối cao
- Sở Xây dựng, Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
- Các Tổng công ty nhà nước
- Các đơn vị trực thuộc Bộ
- Công báo
- Lưu VP, Vụ PC, CGĐNN
|
K/T.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Liên
|
PHỤ
LỤC 1
( Kèm theo Thông tư số 12 /2005/TT-BXD ngày 15
tháng 7 năm 2005 )
Chủ đầu tư (tên tổ
chức, cá nhân)
Số :
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
..........,
ngày......... tháng......... năm.........
|
QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ KỸ THUẬT
CÔNG TRÌNH
.......................................................................................................
( Người đại diện
theo pháp luật của chủ đầu tư)
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ
và cơ cấu tổ chức của ...................................................................;
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Căn cứ Quyết định phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng công trình .......................................... số
....... ngày ...................... của
..................................................................................................................;
- Căn cứ báo cáo kết quả khảo
sát xây dựng do ......... ( tên nhà thầu khảo sát xây dựng ) lập;
- Căn cứ thiết kế cơ sở do
................................ ( tên nhà thầu thiết kế ) lập đã được
phê duyệt cùng dự án;
- Căn cứ kết quả thẩm định
thiết kế kỹ thuật của.............( tên đơn vị chức năng của chủ đầu tư được
giao nhiệm vụ thẩm định ) và thiết kế kỹ thuật đã được hoàn chỉnh theo kết
quả thẩm định
- Các căn cứ khác (nếu có).
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Phê duyệt thiết
kế kỹ thuật công trình .................. do ...................... ( tên
nhà thầu thiết kế ) lập với các nội dung chủ yếu sau:
1. Công trình
...................................................................................................................................
thuộc loại công trình
..................................................................................
cấp .......................
2. Thuộc dự án đầu tư
.....................................................................................................................
3. Có tổng dự toán xây dựng
công trình là: ………………………………………………
4. Địa điểm xây dựng
.....................................................................................................................
5. Diện tích sử dụng đất
..................................................................................................................
6. Quy mô xây dựng, công suất,
các thông số kỹ thuật chủ yếu
..................................................
7. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng được áp dụng
..................................................................
8. Dây chuyền và thiết bị
công nghệ…………………………………………………………..
9. Các biện pháp đảm bảo an
toàn công trình, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường……..
10. Những nội dung phải xác định
để làm căn cứ triển khai thiết kế bản vẽ thi công.
Điều 2 : Kết luận:
a) Thiết kế kỹ thuật được phê duyệt là căn cứ để
triển khai thiết kế bản vẽ thi công.
b) Những lưu ý khi triển khai thiết kế bản vẽ thi công (nếu có).
Điều 3: Trách nhiệm của các bên liên quan thi hành quyết định
Nơi nhận
- Lưu
|
Người đại diện
theo pháp luật của chủ đầu tư
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 1B
( Kèm theo Thông tư số 12 /2005/TT-BXD ngày 15
tháng 7 năm 2005 )
Chủ đầu tư ( tên tổ
chức, cá nhân) .......................................
Số :
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
..........,
ngày......... tháng......... năm.........
|
QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG
CÔNG TRÌNH
.......................................................................................................
( đối với trường
hợp thiết kế 2 bước)
(Người đại diện
theo pháp luật của chủ đầu tư)
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ
và cơ cấu tổ chức của ...................................................................;
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Căn cứ Quyết định phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng công trình........................................... số
................ ngày ...................... của
........................................................................................................
;
- Căn cứ thiết kế cơ sở do
........ ( tên nhà thầu thiết kế)...... lập đã được phê duyệt cùng dự
án;
- Căn cứ báo cáo kết quả khảo
sát xây dựng do ......... ( tên nhà thầu khảo sát xây dựng ) lập;
- Căn cứ kết quả thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công của.............( tên đơn vị chức năng của chủ đầu
tư được giao nhiệm vụ thẩm định ) và thiết kế bản vẽ thi công đã được hoàn
chỉnh theo kết quả thẩm định .
- Các căn cứ khác (nếu có).
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công công trình....................... do ....... ( tên nhà thầu
thiết kế ) lập với các nội dung chủ yếu sau:
1. Công trình
...................................................................................................................................
thuộc loại công trình
..................................................................................
cấp .......................
2. Thuộc dự án đầu tư
.....................................................................................................................
3. Có tổng dự toán xây dựng
công trình là:
..................................................................................
4. Địa điểm xây dựng
.....................................................................................................................
5. Diện tích sử dụng đất
..................................................................................................................
6. Quy mô xây dựng, công suất,
các thông số kỹ thuật chủ yếu ..................................................
7. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng được áp dụng
..................................................................
8. Dây chuyền và thiết bị
công nghệ…………………………………………………………..
9. Những chi tiết cấu tạo và
các bản vẽ để thi công xây dựng công trình ……………………..
10. Các biện pháp đảm bảo an
toàn công trình, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường.
Điều 2 : Kết luận:
1. Thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt là
căn cứ để thi công xây dựng.
2. Những lưu ý khi thi công xây dựng (nếu có).
Điều 3: Trách nhiệm của các bên liên quan
thi hành quyết định
Nơi nhận :
- Lưu
|
Người đại diện
theo pháp luật của chủ đầu tư
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 1C
( Kèm theo Thông tư số 12 /2005/TT-BXD ngày 15
tháng 7 năm 2005 )
Chủ đầu tư ( tên tổ
chức, cá nhân) .......................................
Số :
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
..........,
ngày......... tháng......... năm.........
|
QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG
CÔNG
TRÌNH .......................................................................................................
( đối với trường
hợp thiết kế 3 bước)
(Người đại diện
theo pháp luật của chủ đầu tư)
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức của
...................................................................;
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định phê duyệt
thiết kế kỹ thuật công
trình...................................................... số
...................ngày ...................... của ..................( tên
chủ đầu tư ) ……............................................. ;
- Căn cứ báo cáo kết quả khảo
sát xây dựng do ......... ( tên nhà thầu khảo sát xây dựng ) lập;
- Căn cứ kết quả thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công của.............( tên đơn vị chức năng của chủ đầu
tư được giao nhiệm vụ thẩm định ) và thiết kế bản vẽ thi công đã được hoàn
chỉnh theo kết quả thẩm định
- Các căn cứ khác (nếu có).
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công công trình................ do ........................ ( tên
nhà thầu lập thiết kế ) lập với các nội dung chủ yếu sau:
1. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng được áp dụng
..................................................................
2. Những chi tiết cấu tạo và
các bản vẽ để thi công xây dựng công trình………………………
Điều 2 : Kết luận:
1. Thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt là
căn cứ để thi công xây dựng.
2. Những lưu ý khi thi công xây dựng (nếu có).
Điều 3: Trách nhiệm của các bên liên quan thi hành quyết định
Nơi nhận :
- Lưu
|
Người đại diện
theo pháp luật của chủ đầu tư
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 1D
( Kèm theo Thông tư số 12 /2005/TT-BXD ngày 15
tháng 7 năm 2005 )
Mẫu dấu của Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản
vẽ thi công trước khi giao cho nhà thầu thi công xây dựng thực hiện
Ghi chú: Trong dấu
phải nêu đủ nội dung quy định. Kích thước dấu tùy thuộc vào kích cỡ chữ.
PHỤ
LỤC 2
( Kèm theo Thông tư
số 12 /2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 )
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.................,
ngày......... tháng ....... năm 200
Biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu Giai đoạn xây dựng
hoàn thành, hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng
Công trình
................................................……... Thuộc dự án đầu tư
nhóm............................
Hạng mục công trình............................................................................………..............................
Địa điểm xây dựng
.......................................................................................……...........................
Thời gian kiểm tra
Bắt đầu h 00 , ngày tháng năm
200
Kết thúc h 00 , ngày tháng
năm 200
Các bên tham gia kiểm tra:
- Đại diện Chủ đầu tư công trình: tên của cơ
quan, đơn vị
+ Ghi rõ họ và tên , chức vụ từng người
tham gia
- Đại diện Nhà thầu giám sát
thi công xây dựng: tên của nhà thầu
+
Ghi rõ họ và tên , chức vụ từng người tham gia
- Đại diện nhà thầu thi công xây dựng: tên của
nhà thầu
+ Ghi rõ họ và tên , chức vụ từng người
tham gia
- Đại diện Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm
thu : tên của cơ quan
+ Ghi rõ họ và tên , chức vụ từng người
tham gia
Đã tiến hành những việc sau :
- Kiểm tra danh mục hồ sơ
nghiệm thu giai đoạn xây dựng ………………………hoặc hoàn thành của hạng mục công trình
hoặc công trình ..........................đã lập giữa Chủ đầu tư và các nhà thầu
thi công xây dựng / tổng thầu EPC .
- Kiểm tra tính pháp lý và chất
lượng của hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành …………………………………., hạng mục
công trình hoàn thành …………………hoặc công trình hoàn thành
………....................................
Sau khi kiểm tra, xem xét và trao đổi , các
bên tham gia đã có kết luận :
1. Hồ sơ trình để nghiệm thu
giai đoạn xây dựng hoàn thành …………………………., hạng mục công trình hoàn thành
…………………hoặc công trình hoàn thành ……….................................... đã lập
đủ ( hoặc chưa đủ ) theo danh mục nêu tại phụ lục 3 của Thông tư số /2005/TT-BXD.
2. Hồ sơ nghiệm thu giai đoạn
xây dựng hoàn thành …………………………………., hạng mục công trình hoàn thành …………………hoặc
công trình hoàn thành ……….................................... có đầy đủ tính
pháp lý theo quy định.
3. Các ý kiến nhận xét khác
- Nếu hồ sơ nghiệm thu chưa đủ
thì yêu cầu chủ đầu tư bổ sung để hoàn chỉnh nghiệm thu ( nêu cụ thể về hồ sơ
pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng )
4. Hồ sơ nghiệm thu có trong
danh mục kèm theo biên bản này đảm bảo đủ căn cứ để Chủ đầu tư tiến hành việc
nghiệm thu giai đoạn xây dựng ………………………… hoặc nghiệm thu hoàn thành hạng mục
công trình …………………… hoặc công trình .................................
Đối với trường hợp hồ sơ nghiệm
thu không đầy đủ thì ghi như sau: Sau khi bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu
theo các yêu cầu nêu ở mục 3, Chủ đầu tư tiến hành việc nghiệm thu giai đoạn
xây dựng ………………………… hoặc nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình …………………… hoặc
công trình .................................
Ghi chú : kèm theo danh mục hồ
sơ, tài liệu hoàn thành giai đoạn xây dựng , hoàn thành hạng mục công trình ,
hoàn thành công trình được lập theo phụ lục 3 của Thông tư này.
Đại diện Chủ
đầu tư
( ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Đại diện Nhà
thầu giám sát thi công xây dựng
( ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Đại diện
Nhà thầu thi công xây dựng
( ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Đại diện Sở Xây
dựng
( ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 3
( Kèm theo Thông tư số 12 /2005/TT-BXD ngày 15
tháng 7 năm 2005 )
A. HỒ SƠ PHÁP LÝ
1. Quyết định phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng công trình , từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án của cấp có
thẩm quyền .
2. Văn bản chấp thuận của các
cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền về việc cho phép sử dụng công trình
kỹ thuật bên ngoài hàng rào :
- Cấp điện ;
- Sử dụng nguồn nước ;
- Khai thác nước ngầm ;
- Khai thác khoáng sản , khai
thác mỏ;
- Thoát nước ( đấu nối vào hệ
thống nước thải chung) ;
- Đường giao thông bộ , thuỷ
;
- An toàn của đê ( công trình
chui qua đê , gần đê , trong phạm vi bảo vệ đê …).
- An toàn giao thông (nếu
có).
3. Hợp đồng xây dựng (ghi số,
ngày, tháng của hợp đồng) giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu tư vấn thực hiện khảo
sát xây dựng, thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng chính, giám sát thi công xây
dựng, kiểm định chất lượng, kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp và cũng như hợp
đồng giữa nhà thầu chính (tư vấn, thi công xây dựng) và các nhà thầu phụ (tư vấn,
nhà thầu thi công xây dựng ).
4. Các tài liệu chứng minh điều
kiện năng lực của các nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng kể cả các nhà
thầu nước ngoài (thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng
, kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp chất lượng ...).
5. Kết quả thẩm định thiết kế
cơ sở của cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo phần thiết kế cơ sở theo quy định;
6. Kết quả thẩm định và phê
duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công của chủ đầu tư kèm theo hồ sơ
thiết kế theo quy định;
7. Biên bản của Sở Xây dựng
kiểm tra sự tuân thủ quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu
tư trước khi nghiệm thu giai đoạn xây dựng, nghiệm thu hoàn thành công trình để
đưa vào sử dụng (lập theo mẫu tại phụ lục 2 của Thông tư này).
B. TÀI LIỆU QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
1.Bản vẽ hoàn công các hạng mục
và toàn bộ công trình về kiến trúc, kết cấu, lắp đặt thiết bị, hệ thống kỹ thuật
công trình, hoàn thiện... (có danh mục bản vẽ kèm theo).
2.Các chứng chỉ kỹ thuật xuất
xưởng xác nhận chất lượng vật liệu sử dụng trong công trình để thi công các phần
: san nền , gia cố nền , cọc , đài cọc , kết cấu ngầm và kết cấu thân , cơ điện
và hoàn thiện ...
3. Các phiếu kiểm tra xác nhận
chất lượng vật liệu sử dụng trong công trình để thi công các phần : san nền ,
gia cố nền , cọc , đài cọc , kết cấu ngầm và kết cấu thân , cơ điện và hoàn thiện
... do một tổ chức chuyên môn hoặc một tổ chức khoa học có tư cách pháp nhân ,
năng lực và sử dụng phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực hiện .
4. Chứng chỉ xác nhận chủng
loại và chất lượng của các trang thiết bị phục vụ sản xuất và hệ thống kỹ thuật
lắp đặt trong công trình như : cấp điện , cấp nước , cấp gaz ... do nơi sản xuất
cấp .
5. Thông báo kết quả kiểm tra
chất lượng vật tư , thiết bị nhập khẩu sử dụng trong hạng mục công trình này của
các tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân được nhà nước quy định .
6. Các tài liệu, biên bản
nghiệm thu chất lượng các công tác xây dựng, lắp đặt thiết bị . Kèm theo mỗi
biên bản là bản vẽ hoàn công công tác xây lắp được nghiệm thu ( có danh mục
biên bản nghiệm thu công tác xây dựng kèm theo ).
7. Các biên bản nghiệm thu
thiết bị chạy thử đơn động và liên động không tải, nghiệm thu thiết bị chạy thử
liên động có tải, báo cáo kết quả kiểm tra , thí nghiệm , hiệu chỉnh , vận hành
thử thiết bị ( không tải và có tải )
8. Biên bản thử và nghiệm thu
các thiết bị thông tin liên lạc, các thiết bị bảo vệ.
9. Biên bản thử và nghiệm thu
các thiết bị phòng cháy chữa cháy,nổ.
10. Biên bản kiểm định môi
trường, môi sinh (đối với các công trình thuộc dự án phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trưòng).
11. Báo cáo kết quả các thí
nghiệm hiện trường (gia cố nền, sức chịu tải của cọc móng; chất lượng bê tông cọc
, lưu lượng giếng , điện trở của hệ thống chống sét cho công trình và cho thiết
bị , kết cấu chịu lực , thử tải bể chứa, thử tải ống cấp nước-chất lỏng ....).
12. Báo cáo kết quả kiểm tra
chất lượng đường hàn của các mối nối : cọc , kết cấu kim loại , đường ống áp lực
( dẫn hơi, chất lỏng ) . bể chứa bằng kim loại ...
13. Các tài liệu đo đạc ,
quan trắc lún và biến dạng các hạng mục công trình , toàn bộ công trìnhvà các
công trình lân cận trong phạm vi lún ảnh hưởng trong quá trình xây dựng ( độ
lún , độ nghiêng , chuyển vị ngang , góc xoay... )
14 Nhật ký thi công xây dựng
công trình .
15. Lý lịch thiết bị , máy
móc lắp đặt trong công trình; hướng dẫn hoặc quy trình vận hành khai thác công
trình; quy trình bảo hành và bảo trì thiết bị và công trình
16. Văn bản ( biên bản ) nghiệm
thu , chấp thuận hệ thống kỹ thuật , công nghệ đủ điều kiện sử dụng của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về :
- Chất lượng sản phẩm nước
sinh hoạt ;
- Sử dụng các chất chống thấm
thi công các hạng mục công trình cấp nước ;
- Phòng cháy chữa cháy,nổ;
- Chống sét;
- Bảo vệ môi trường;
- An toàn lao động, an toàn vận
hành;
- Thực hiện giấy phép xây dựng
(đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng);
- Chỉ giới đất xây dựng;
- Đấu nối với công trình kỹ
thuật hạ tầng (cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông...);
- An toàn đê điều (nếu có),
an toàn giao thông (nếu có);
- Thông tin liên lạc (nếu
có).
17. Chứng chỉ sự phù hợp từng công việc (thiết kế
, thi công xây dựng) của các hạng mục công trình , toàn bộ công trình do các tổ
chức tư vấn kiểm định độc lập cấp ( kể cả các nhà thầu nước ngoài tham gia tư vấn,
kiểm định, giám sát, đăng kiểm chất lượng ) xem xét và cấp trước khi chủ đầu tư
tổ chức nghiệm thu hoàn thành các hạng mục công trình và toàn bộ công trình .
18. Bản kê các thay đổi so với thiết kế ( kỹ thuật, bản vẽ thi công ) đã được
phê duyệt.
19. Hồ sơ giải quyết sự cố
công trình ( nếu có )
20. Báo cáo của tổ chức tư vấn
kiểm định đối với những bộ phận, hạng mục công trình hoặc công trình có dấu hiệu
không đảm bảo chất lượng trước khi chủ đầu tư nghiệm thu ( nếu có ).
21. Biên bản nghiệm thu giai
đoạn xây dựng .
22. Biên bản nghiệm thu hạng mục
công trình, nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng.
........., ngày........ tháng........
năm........
Chủ đầu tư
( ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Ghi chú :
Căn cứ vào quy mô công trình và giai đoạn nghiệm
thu công trình để xác định danh mục hồ sơ tài liệu trên cho phù hợp . Các giai
đoạn xây dựng thưòng được chia như sau :
- Đối với công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp , các giai đoạn xây dựng bao gồm: San nền, gia cố nền- Cọc- Đài cọc- Dầm
giằng móng và kết cấu ngầm- Kết cấu thân- Cơ điện và hoàn thiện.
- Đối với công trình cấp
thoát nước , các giai đoạn xây dựng bao gồm: Đào và chuẩn bị nền - Hố khoan tạo
lỗ giếng ( đối với giếng khai thác nước )- Kết cấu Giếng - Đặt ống , thử tải từng
đoạn ống trước khi lấp đất - Lắp đặt mạng ống nước thô , quản lý, phân phối ,
truyền dẫn -Thử tải toàn tuyến ống, xúc xả làm vệ sinh ống, thụt rửa giếng
- Đối với công trình cầu, các
giai đoạn xây dựng bao gồm: Móng, mố trụ – Dầm cầu- Hoàn thiện.
- Đối với công trình đường,
các giai đoạn xây dựng bao gồm: Nền ( các lớp nền )- Móng - áo đường.
- Đối với công trình thuỷ lợi
:việc phân chia các giai đoạn xây dựng tương tự như các loại công trình trên.
PHỤ
LỤC 4
( Kèm theo Thông tư số 12 /2005/TT-BXD ngày 15
tháng 7 năm 2005 )
Tên Chủ đầu tư ............................
.......................................................
.......................................................
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Địa điểm
.........., ngày......... tháng......... năm..........
|
BÁO CÁO CỦA CHỦ ĐẦU TƯ VỀ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
( ghi tên công trình) .............................
(Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng)
Từ ngày..... tháng..... năm..... đến ngày..... tháng..... năm.....
Kính gửi :
Giám đốc Sở xây dựng tỉnh ……..
......... ( tên tổ chức cá
nhân) ............. là Đại diện Chủ đầu tư công trình
.............................. ( ghi tên công trình) .......................
xin báo cáo về chất lượng xây dựng công trình với các nội dung sau :
I. Nội dung báo cáo lần đầu
tiên: ( chỉ báo cáo 1 lần)
1. Địa điểm xây dựng công
trình
...............................................................................................................................
2. Quy mô công trình (nêu
tóm tắt về kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật, công nghệ, công suất...).
4. Danh sách các nhà thầu: khảo
sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng (nếu có); những
phần việc do các nhà thầu đó thực hiện.
5. Cơ quan thẩm định thiết
kế cơ sở và tổng mức đầu tư (ghi số, ngày, tháng của văn bản kết quả thẩm định).
6. Tổ chức, cơ quan phê duyệt Dự
án đầu tư xây dựng công trình (ghi số, ngày, tháng của Quyết định phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng công trình).
7. Danh sách các nhà thầu thi
công xây dựng và những phần việc do các nhà thầu đó thực hiện.
8. Hệ thống kiểm tra, giám
sát và các biện pháp bảo đảm chất lượng công trình của chủ đầu tư, của nhà thầu
giám sát thi công xây dựng do chủ đầu tư thuê, của nhà thầu thi công xây dựng
và của nhà thầu thiết kế thực hiện giám sát tác giả.
9. Kiến nghị (nếu có).
II. Nội dung báo cáo thường
kỳ :
1. Những sửa đổi trong quá
trình thi công so với thiết kế đã được phê duyệt (nêu những sửa đổi lớn, lý
do sửa đổi, ý kiến của cấp có thẩm quyền về những sửa đổi đó).
2. Về thời hạn thi công xây dựng
công trình :
a) Ngày khởi công;
b) Ngày hoàn thành.
3. Khối lượng chính của các
loại công tác xây dựng và lắp đặt thiết bị chủ yếu được thực hiện trong giai đoạn
báo cáo (nền, móng, bê tông, cốt thép, kết cấu thép, khối xây, hoàn thiện, hệ
thống kỹ thuật công trình...) của các hạng mục công trình và toàn bộ công trình
(so sánh khối lượng đã thực hiện với khối lượng theo thiết kế đã được phê duyệt).
4. Công tác nghiệm thu, thành
phần tham gia nghiệm thu, thời điểm nghiệm thu: nghiệm thu công tác xây dựng;
nghiệm thu bộ phận, giai đoạn xây dựng; nghiệm thu thiết bị chạy thử không tải
và có tải; nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình và toàn bộ công trình
đưa công trình vào sử dụng.
5. Các quan trắc và thí nghiệm
hiện trường đã thực hiện về gia cố nền, sức chịu tải của cọc móng; điện trở nối
đất... Đánh giá kết quả quan trắc và các thí nghiệm hiện trường so với yêu cầu
của thiết kế đã được phê duyệt.
6. Sự cố và khiếm khuyết về
chất lượng, nếu có : thời điểm xảy ra, vị trí, thiệt hại, nguyên nhân, tình
hình khắc phục.
7. Quy mô đưa vào sử dụng của
công trình (quy mô xây dựng, công suất, công nghệ, các thông số kỹ thuật chủ
yếu) :
- Theo thiết kế đã được phê
duyệt;
- Theo thực tế đạt được.
7. Kết luận về chất lượng
công việc thực hiện, các hạng mục và toàn bộ công trình trong giai đoạn báo cáo
8. Kiến nghị (nếu có).
Nơi nhận :
- Như trên
- Lưu
|
|
Chủ đầu tư
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|