ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 2014/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 10 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 CỦA TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế thực
hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố Huế tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động được ban hành
trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng
8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Phần mở đầu
CôngKế hoạch hành động giai đoạn 2020
- 2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030 tác dân số - kế hoạch hoá gia đình (DS-KHHGĐ) tỉnh Thừa Thiên Huế được triển
khai trong bối cảnh tình hình đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn về
kinh tế, chính trị và xã hội, một mặt tập trung mọi nỗ lực để phát triển kinh tế,
đồng thời đã quan tâm đẩy mạnh công tác DS-KHHGĐ góp phần làm giảm tốc độ tăng
dân số, hướng đến ổn định qui mô dân số ở mức hợp lý. Bên cạnh đó, ở địa phương
cũng có được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của lãnh đạo các cấp, sự phối hợp chặt
chẽ của các ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp
huyện) và sự hưởng ứng của mọi tầng lớp nhân dân, sự quyết tâm, nỗ lực của đội
ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp đã tích cực, chủ động triển khai quyết
liệt, đồng bộ các giải pháp để phấn đấu đạt mục tiêu đề ra.
Thực hiện Quyết định số 2013/QĐ-TTg
ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số - Sức khỏe
sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Ủy ban nhân tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban
hành Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 28/02/2012 về việc phê duyệt Kế hoạch hành động
thực hiện chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2020. Qua những năm tổ chức thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản tại
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2020, tỉnh đã đầu tư ưu tiên vào các nội
dung như kiểm soát sự gia tăng dân số, giảm tỷ suất sinh, hạn chế mất cân bằng
giới tính khi sinh, làm mẹ an toàn, chăm sóc sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử
vong sơ sinh để đạt được các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Kết quả mức
sinh và tỷ lệ gia tăng dân số đã giảm mạnh; tình trạng sức khỏe sinh sản, sức
khỏe bà mẹ và trẻ em được cải thiện rõ rệt, chất lượng dân số ngày càng được
nâng cao góp phần đáng kể vào những thành tựu phát triển kinh tế - văn hóa - xã
hội của tỉnh và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Tuy nhiên, công tác DS-KHHGĐ trên địa
bàn tỉnh còn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức lớn như mức sinh còn cao, tỷ
lệ sinh con thứ 3 trở lên tuy có giảm nhưng chưa thật sự vững chắc, không đồng
đều giữa các vùng, miền. Tổng tỷ suất sinh của tỉnh Thừa Thiên Huế theo Tổng điều
tra Dân số và nhà ở năm 2019 là 2,34 con, thuộc nhóm 33 tỉnh, thành có tổng tỷ
suất sinh cao nhất toàn quốc. Chất lượng dân số tuy có cải thiện nhưng chưa
cao; tuổi thọ đạt thấp 71,8 (Toàn quốc là 73,6), tốc độ già hoá dân số đang diễn
ra khá nhanh. Tỷ số giới tính khi sinh toàn tỉnh còn ở mức cao so với quy luật
tự nhiên và là một trong số các tỉnh, thành có tỷ số giới tính khi sinh cao.
Tốc độ già hóa dân số của tỉnh diễn
ra khá nhanh. Tỷ lệ người cao tuổi tăng cao nhưng chế độ an sinh xã hội chưa đảm
bảo, các dịch vụ chăm sóc người cao tuổi vẫn còn thiếu. Cơ cấu dân số vàng mang
đến nhiều cơ hội trong phát triển kinh tế, xã hội nhờ lực lượng lao động dồi
dào nhưng đi kèm với nó là khó khăn trong việc tạo việc làm ổn định, thu nhập
cao, lực lượng lao động có tay nghề thấp, nhiều lực lượng lao động trẻ di cư đến
các tỉnh thành khác. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình
(SKSS-KHHGĐ) ở một số nơi, nhất là miền núi, chưa được đáp ứng thường xuyên;
các biện pháp tránh thai (viết tắt BPTT) chưa đáp ứng được hết các nhu cầu của
người dân theo hướng đa dạng, thuận tiện. PTTT miễn phí ngày càng giảm trong
khi người dân chưa tự nguyện tham gia xã hội hóa và tiếp thị xã hội phương tiện
tránh thai. Tình trạng cán bộ, đảng viên vi phạm chính sách DS-KHHGĐ vẫn còn diễn
ra ở một số nơi và có xu hướng tăng cao đã ảnh hưởng đến việc tuyên truyền, vận
động trong nhân dân. Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vẫn còn tồn tại, đặc
biệt ở hai huyện Nam Đông, A Lưới. Tình trạng nạo phá thai, nhất là phá thai ở
độ tuổi vị thành niên, thanh niên (sau đây viết tắt VTN-TN) đang có xu hướng
gia tăng. Việc nâng cao kiến thức cộng đồng, khám sàng lọc, phát hiện sớm và điều
trị một số bệnh ung thư, đặc biệt ung thư vú và cổ tử cung vẫn còn hạn chế;
chưa chú trọng chăm sóc sức khỏe sinh sản cho nam giới.
Vì vậy, trong thời gian tới, công tác
dân số phải được xem là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài; là sự
nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị các cấp
và toàn xã hội, phải thường xuyên được quan tâm thực hiện có hiệu quả; bảo đảm
sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của cấp ủy, sự quản lý của chính quyền các cấp;
phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận và các đoàn thể. Công tác dân số phải
thực hiện theo tinh thần Nghị quyết 21-NQ/TW là chuyển trọng tâm chính sách
DS-KHHGĐ sang dân số và phát triển và chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu,
phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các
yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững
của từng địa phương và của tỉnh.
Phần I
TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG THỜI GIAN QUA
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Đánh giá việc
ban hành chính sách, văn bản quản lý điều hành để triển khai thực hiện công tác
dân số thời gian qua
Công tác DS-KHHGĐ ở tỉnh Thừa Thiên
Huế trong những năm qua đã đạt những kết quả đáng kể, nhất là từ khi có Nghị
quyết Trung ương 4 (khóa VII) và Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam
giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 18/8/2010 của Chính phủ giai
đoạn 2010-2015 thực hiện kết luận số 44-KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị về
kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị
(Khóa IX) về “tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ”. Công tác
DS-KHHGĐ đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm, hệ thống chính sách,
pháp luật về DS-KHHGĐ được tăng cường, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các
chương trình DS-KHHGĐ. Thường vụ Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện. Các ban, ngành, đoàn thể đã chủ động
lồng ghép công tác DS-KHHGĐ với các nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Trong giai đoạn vừa qua, công tác dân
số tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo các cấp, các ngành. Thực
hiện Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định 305/QĐ-UBND ngày
28/02/2012 “về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số -
Sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020” và nhiều văn bản khác của tỉnh
để tiếp tục tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể
các cấp đối với công tác DS-KHHGĐ.
Ngày 26/7/2013, Ban Thường vụ Tỉnh ủy
đã ban hành Chỉ thị số 28-CT/TU “về tăng cường sự lãnh đạo công tác DS-KHHGĐ
trong tình hình mới”. Cụ thể hóa sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
đã ban hành Nghị quyết 7c/2009/NQ-HĐND ngày 09/4/2009 “về tiếp tục đẩy mạnh
công tác DS-KHHGĐ giai đoạn 2009-2015 định hướng đến năm 2020”; Quyết định số
2227/UBND ngày 13/10/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án Kiểm soát dân số
vùng biển, đảo và ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009-2020 (Đề án 52);
Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 30/5/2014 của UBND tỉnh “ban hành Quy định một
số chính sách về DS-KHHGĐ” (thay thế Quyết định số 4043/QĐ-UBND); Quyết định
84/2017/QĐ-UBND ngày 29/9/2017 của UBND tỉnh “Quy định một số chính sách về
DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” (thay thế quyết định 28/QĐ-UBND); Kế
hoạch số 55/KH-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh về xã hội hóa cung cấp phương
tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại
các cơ sở y tế trong chương trình DS-KHHGĐ giai đoạn 2017-2020; Kế hoạch số
213/KH-UBND ngày 20/10/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân
bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Kế
hoạch số 218/KH-UBND ngày 25/10/2017 của UBND tỉnh về triển khai Đề án tăng cường
tư vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho vị thành niên - thanh niên giai đoạn
2017-2020; Kế hoạch số 223/KH-UBND ngày 01/11/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Đề
án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2025.
Đặc biệt, Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế đã
ban hành Kế hoạch số 71-KH/TU, ngày 24 tháng 4 năm 2018 về thực hiện Nghị quyết
số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về
công tác dân số trong tình hình mới; Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 13/6/2018 của
UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số
trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nhận thức và hành động của toàn xã
hội về công tác dân số được nâng lên rõ rệt. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn
thể từ tỉnh đến cơ sở đã xem công tác dân số là một bộ phận quan trọng của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, là một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng
cuộc sống của từng người, từng gia đình và xã hội. Hầu hết các cấp ủy Đảng và
Chính quyền đã ban hành Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình hành động để thực hiện
các mục tiêu về dân số. Một số địa phương tuy còn nhiều khó khăn về kinh tế
nhưng cũng đã đầu tư thêm nguồn lực cho công tác DS-KHHGĐ.
- Quan niệm về hôn nhân và sinh đẻ của
nhân dân đã chuyển biến tích cực theo hướng ngày càng có nhiều người chấp nhận
mô hình gia đình ít con, kết hôn muộn, đẻ thưa, đẻ ít để nuôi con khỏe và dạy
con ngoan. Nhiều cặp vợ chồng đã nhận thức việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình
(KHHGĐ) để giúp ổn định cuộc sống gia đình, phụ nữ có cơ hội giữ gìn, bảo vệ sức
khỏe, phát triển tài năng và tham gia vào các hoạt động kinh tế - chính trị -
xã hội nhằm nâng cao vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội, thực hiện bình
đẳng giới.
- Các tầng lớp nhân dân đã có sự đồng
thuận và ủng hộ trong việc thực hiện chính sách dân số. Nhờ có sự chuyển biến về
nhận thức, đã có sự thay đổi lớn về hành vi thực hiện KHHGĐ trong nhân dân, tỷ
lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các BPTT tăng nhanh. Bên cạnh
việc sử dụng cụ tử cung, các biện pháp như bao cao su, đình sản nam, đình sản nữ,
thuốc viên tránh thai, thuốc tiêm tránh thai, thuốc cấy tránh thai đã được đa dạng
hóa và áp dụng rộng rãi.
3. Kết quả đạt
được giai đoạn 2011-2019
a) Quy mô dân số và mức sinh
- Tổng dân số của tỉnh vào thời điểm
0 giờ ngày 01/4/2009 là 1.087.420 người, đến thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019 là
1.128.620 người, trong đó dân số nam chiếm tỷ lệ 49,5%, dân số nữ là 50,5%, dân
số khu vực thành thị chiếm tỷ lệ 49,5% và dân số khu vực nông thôn là 50,5%.
Sau 10 năm, quy mô dân số của tỉnh Thừa Thiên Huế tăng thêm 41,2 nghìn người,
bình quân mỗi năm tăng 4,12 nghìn người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai
đoạn 2009-2019 là 0,37%/năm giảm nhẹ so với 10 năm trước (tỷ lệ tăng dân số
bình quân năm giai đoạn 1999-2009 là 0,4%/năm).
- Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số từ trên
3% (năm 1979) giảm còn 1,12% (năm 2011) và năm 2019 là 1,08%. Số con trung bình
của mỗi cặp vợ chồng (tổng tỷ suất sinh (con/phụ nữ) đã giảm từ trên 4 con
(1979), 3 con (năm 1999) xuống còn 2,26 con (2009) và tăng trở lại năm 2019 là
2,34 con, tăng 0,08 con so với năm 2009. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên năm 2009
là 19,4% giảm xuống còn 15% năm 2019.
- Hằng năm, số người sử dụng các BPTT
tăng nhanh, tỷ lệ cặp vợ chồng sử dụng các BPTT hiện đại năm 2009 là 69,5% đến
năm 2019 là 72%. Cơ cấu các BPTT có xu hướng chuyển dịch từ BPTT lâm sàng sang
BPTT phi lâm sàng. Số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ năm 2019 là 27,3% và số phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng là 14,3%.
- Tuổi kết hôn trung bình lần đầu có
xu hướng muộn hơn. Năm 2009 là 24,5 tuổi, trong đó đối với nam là 26,2 tuổi và
nữ là 22,8 tuổi và đến năm 2019 là 26,5 tuổi, trong đó nam là 28,5 tuổi và nữ
là 24,5 tuổi. So với cả nước (nam là 27,2 và nữ là 23,1 năm 2019) thì tuổi kết
hôn của dân số tỉnh Thừa Thiên Huế cao hơn, trong đó nam cao hơn 1,3 tuổi và nữ
cao hơn 1,4 tuổi. Hôn nhân là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến mức sinh và di cư, qua đó ảnh hưởng đến sự thay đổi của dân số. Kết quả
Tổng điều tra dân số năm 2019 cho thấy, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên chưa từng
kết hôn của tỉnh là 27%, dân số đang có vợ/chồng là 64,8%, dân số đã ly hôn hoặc
ly thân là 1% và dân số góa vợ/chồng là 7,2%. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên của
tỉnh chưa từng kết hôn ở khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn 6,1%
(tương ứng là 30% và 23,9%).
b) Cơ cấu dân số
- Cơ cấu dân số chuyển dịch tích cực,
làm giảm gánh nặng dân số phụ thuộc, tăng mạnh số lượng và tỷ trọng của dân số
trong độ tuổi lao động, góp phần phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội.
- Cùng với mức sinh giảm nhanh, cơ cấu
dân số theo tuổi thay đổi nhanh chóng đã có tác động tích cực đến các lĩnh vực
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội mà trước hết là giáo dục và y tế.
- Tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm từ
27,5% năm 2009 xuống còn 24,2% năm 2019 (tỷ trọng chung toàn quốc năm 2019 là
24,3%); tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động 15 - 64 tuổi tăng từ 64,5% năm
2009 lên 66,5% năm 2019 (tỷ trọng chung toàn quốc năm 2019 là 68%); tỷ trọng
dân số 65 tuổi trở lên từ 8% năm 2009 tăng lên 9,3% năm 2019 (tỷ trọng chung
toàn quốc năm 2019 là 7,7%).
- Cơ cấu dân số hiện nay đã có chiều
hướng thay đổi, số lượng và tỷ trọng dân số phụ thuộc đã giảm mạnh so với năm
2009. Tỷ số phụ thuộc chung (tỷ lệ số người không có khả năng lao động, thất
nghiệp so với người trong độ tuổi lao động) giảm từ 54,91% (năm 2009) xuống còn
50,4% (năm 2019). Trong lúc đó, tỷ số phụ thuộc trẻ em từ 0-14 tuổi năm 2009 là
42,63%, năm 2019 giảm còn 36,4% và tỷ số phụ thuộc người già từ 65 tuổi trở lên
năm 2009 ở mức 12,28% và năm 2019 tăng lên 14%. Chỉ số già hóa dân số tăng
nhanh: năm 2009 chiếm 37,3% tăng lên 56,1% năm 2019 (toàn quốc là 48,8%). Như vậy,
dân số tỉnh Thừa Thiên Huế đã bước vào thời kỳ già hóa dân số, năm 2019, tỷ trọng
dân số từ 65 tuổi trở lên chiếm 9,3% tổng số dân và tỷ trọng dân số từ 60 tuổi
trở lên chiếm 13,6% tổng số dân.
- Với tỷ trọng dân số trong độ tuổi
lao động từ 15- 64 tuổi chiếm 64,5% (năm 2009), 66,5% (năm 2019) và tỷ trọng
dân số dưới 15 tuổi chiếm 27,5% (năm 2009), 24,2% (năm 2019). Tỷ trọng dân số
phụ thuộc dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở lên năm 2009 là 35,5% và năm 2019 là
33,5% (hiện nay toàn quốc là 32%). Tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động so với
nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc từ 1,8 lần năm 2009 tăng lên 1,98 lần năm
2019 (toàn quốc cao gấp 2,1 lần). Đây là thời kỳ cơ cấu dân số vàng. Như vậy Thừa
Thiên Huế đã có được một nguồn nhân lực dồi dào phục vụ cho phát triển kinh tế
- văn hóa - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
- Tỷ số giới tính của tỉnh năm 2009
là 97,7 nam/100 nữ, kết quả tổng điều tra dân số năm 2019 là 98 nam/100 nữ (hiện
nay toàn quốc là 99,1 nam/100 nữ). Trong đó, tỷ số giới tính khu vực thành thị
là 95,7 nam/100 nữ, khu vực nông thôn là 100,2 nam/100 nữ. Tỷ số giới tính của
tỉnh Thừa Thiên Huế tăng liên tục kể từ tổng điều tra năm 1979 cho đến nay
nhưng luôn ở mức dưới 100.
- Triển khai đồng bộ và hiệu quả Đề
án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh thông qua các hoạt động như tổ chức
các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi; duy trì và mở
rộng các mô hình truyền thông cho các nhóm đối tượng như câu lạc bộ của Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, cho học sinh các trường Trung học cơ sở và Phổ
thông trung học, sinh viên các trường Cao đẳng, Đại học,...; nâng cao hiệu lực
thực thi pháp luật về cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi; hoạt động
thanh tra, kiểm tra; nâng cao năng lực cho đội ngũ y tế - dân số và đoàn thể
các cấp, nghiên cứu khoa học,… đã góp phần khống chế và kiểm soát tình trạng mất
cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh. Kết quả khống chế tăng tỷ số giới
tính đều đạt và vượt kế hoạch đề ra hàng năm (khống chế tăng không quá 0,3 điểm/năm).
Năm 2011, tỷ số giới tính khi sinh (số bé trai/100 bé gái) ở mức 110/100 và đến
cuối năm 2019 khống chế ở mức 112,8/100. (Tỷ số giới tính khi sinh của thành thị
là 110,4 và nông thôn là 112,3).
- Triển khai đồng bộ và hiệu quả Đề
án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thông qua các hoạt động như truyền thông
giáo dục thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng các câu
lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng, nâng cao năng lực cho đội
ngũ y tế - dân số và các đoàn thể các cấp, nghiên cứu khoa học,… công tác chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi của tỉnh từng bước đem lại hiệu quả.
+ Các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện
có số giường bệnh trên 50 giường, đều có tổ chức công tác lão khoa lồng ghép
trong khoa Nội khi chưa đủ điều kiện tách thành lập lão khoa, với tỷ lệ giường
bệnh thích hợp (bình quân 20% số giường của khoa). Tại các phòng khám của bệnh
viện đều có tổ chức khám dành cho người cao tuổi, có cán bộ hướng dẫn, hỗ trợ
làm các dịch vụ y tế. Số người cao tuổi được khám sức khoẻ ít nhất một lần tăng
từ 8-10%/năm; năm 2019, số người cao tuổi được chăm sóc y tế ít nhất một lần đạt
71% số người cao tuổi toàn tỉnh.
+ Nhiều mô hình chăm sóc người cao tuổi
đã được xây dựng và triển khai như mô hình các Trung tâm chăm sóc người cao tuổi
tập trung, mô hình chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, mô hình chăm sóc người
cao tuổi tại các cơ sở y tế.
c) Chất lượng dân số
Các hoạt động nâng cao chất lượng dân
số được quan tâm và tập trung thực hiện, thông qua việc triển khai các mô hình
can thiệp nâng cao chất lượng dân số:
* Tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân
tại cộng đồng
- Tình hình triển khai mô hình tư vấn
và khám sức khỏe tiền hôn nhân đã thu hút sự tham gia của VTN-TN và các bậc phụ
huynh. Nội dung hoạt động của mô hình tập trung tuyên truyền, tư vấn về sức khỏe
sinh sản (SKSS) cho VTN-TN từ 15-24 tuổi, tổ chức các buổi sinh hoạt câu lạc bộ
tiền hôn nhân, các buổi nói chuyện chuyên đề về SKSS, đồng thời kết hợp với việc
khám sức khoẻ định kỳ cho VTN-TN,... Công tác chăm sóc SKSS cho
VTN-TN ngày càng được quan tâm triển khai các hoạt động cho 170 câu
lạc bộ tiền hôn nhân tại các đơn vị xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
và các trường Trung học phổ thông.
- Tổ chức triển khai tốt các hoạt động
tư vấn cung cấp kiến thức về Dân số/sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình
(DS/SKSS/KHHGĐ) cho VTN-TN và tuyên truyền, tư vấn về cách phòng, tránh thai
ngoài ý muốn, các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, lây truyền qua đường tình dục,
kể cả HIV/AIDS cũng như kiến thức về phòng ngừa và điều trị vô sinh, làm mẹ an
toàn, nuôi con khỏe, dạy con ngoan, trách nhiệm làm cha, làm mẹ,... cho các đối
tượng là nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, mới kết hôn,... Đồng thời khuyến
khích các cặp vợ chồng mới đăng ký kết hôn, kết hôn được tư vấn về SKSS-KHHGĐ,
luật hôn nhân gia đình,... và kết hợp trao giấy chứng nhận kết hôn gắn với nội
dung sinh hoạt câu lạc bộ tiền hôn nhân và xem đây như là một hoạt động của câu
lạc bộ.
- Tại cấp xã đã tổ chức được 2.673 buổi
sinh hoạt câu lạc bộ với hơn 119.022 người tham gia sinh hoạt và nghe tư vấn, tổ
chức 747 buổi nói chuyện chuyên đề với 31.906 người tham gia. Đồng thời lồng
ghép tổ chức được 563 buổi trao giấy chứng nhận kết hôn tại các góc truyền
thông, kết hợp tư vấn cho 15.281 VTN-TN, đặc biệt là nam, nữ thanh niên mới kết
hôn, chuẩn bị kết hôn,... Trong đó, có 2.387 cặp vợ chồng được trao giấy chứng
nhận kết hôn. Đã thực hiện được 4.616 buổi tuyên truyền trên hệ thống truyền
thanh cấp huyện, cấp xã.
- Thường xuyên tổ chức tư vấn, khám,
kiểm tra sức khỏe cho 36.186 VTN-TN tại các cơ sở y tế. Ngoài ra, còn tổ chức
tư vấn tại các trường Đại học về sức khỏe sinh sản VTN-TN cho sinh viên tại
Khoa Du lịch thuộc Đại học Huế, Trường Đại học Kinh tế Huế, Khoa giáo dục Thể
chất, Trường Dân tộc Nội trú tỉnh,...
- Tổ chức 52 lớp tập huấn cung cấp kiến
thức và kỹ năng thực hiện các hoạt động quản lý của câu lạc bộ tiền hôn nhân
cho Ban chủ nhiệm mới triển khai trong năm, cũng như tập huấn cập nhật lại kiến
thức cho các câu lạc bộ duy trì. Tập huấn về quy trình khám và tư vấn tiền hôn
nhân nhằm nâng cao kiến thức cho cán bộ dân số, y tế từ tuyến tỉnh đến cơ sở
trong việc thực hiện các hoạt động này ở cơ sở; tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ định
kỳ, xây dựng phóng sự tuyên truyền nhằm chăm sóc SKSS cho VTN-TN tốt hơn.
* Sàng lọc trước sinh, sơ sinh
- Chương trình sàng lọc trước sinh và
sàng lọc sơ sinh tiếp tục duy trì các hoạt động tại cấp xã qua các năm. Thông
qua tuyên truyền vận động đã nâng cao nhận thức cho cộng đồng về ý nghĩa và tác
dụng của mô hình này và thu hút sự tham gia tích cực của nhân dân, đặc biệt là
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tham gia thực hiện phát hiện sớm, hạn chế tình trạng
dị tật ở thai nhi và trẻ sơ sinh, góp phần nâng cao thể chất trí tuệ của trẻ em
và nâng cao chất lượng dân số.
- Phối hợp với Trung tâm Sàng lọc -
Chẩn đoán trước sinh và sơ sinh Trường Đại học Y Dược Huế tổ chức 02 lớp đào tạo
siêu âm cho 33 bác sỹ tuyến tỉnh, huyện; tổ chức tập huấn 42 lớp quản lý chương
trình sàng lọc trước sinh, sơ sinh và khai thác, sử dụng trang Website
Chaodontuonglai.vn để quản lý đối tượng thực hiện sàng lọc trước sinh, sơ sinh
cho cán bộ dân số - y tế tuyến tỉnh, huyện.
- Về truyền thông, tư vấn về nâng cao
chất lượng dân số khi sinh: Duy trì các hoạt động triển khai tại cấp xã, đã tổ
chức được 2.161 buổi nói chuyện chuyên đề tại cộng đồng với 74.579 người tham
gia; tư vấn và khám tại trạm cho 134.839 lượt thai phụ. Tổ chức 6.600 buổi
tuyên truyền trên hệ thống phát thanh cấp huyện, xã.
- Về sàng lọc trước sinh: Tiến hành
sàng lọc cho 32.524 thai phụ, trong đó có 1.271 thai nhi có nghi ngờ nguy cơ
cao mắc các hội chứng như Down, Edward, Patau, 18 trường hợp nghi ngờ bất thường
nhiễm sắc thể và 01 ca nghi ngờ nguy cơ cao não úng thủy, 06 ca mắc bệnh Down,
01 ca Edward, 03 ca Patau.
- Về sàng lọc sơ sinh: Tiến hành lấy
được 11.145 mẫu giấy thấm lấy máu gót chân (trong đó có 3.143 mẫu xã hội hóa)
cho 11.145 trẻ sơ sinh, kết quả có 197 ca nghi ngờ thiếu men G6PD và 28 ca nghi
ngờ có yếu tố nguy cơ cao thiểu năng giáp bẩm sinh.
Tất cả trường hợp nghi ngờ này được
tư vấn, vận động tiếp tục tham gia xét nghiệm chẩn đoán.
* Đề án tăng cường tư vấn và cung
cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN - TN giai đoạn 2017-2020:
- Tại cấp
xã đã tiến hành 837 buổi lồng ghép cung cấp thông tin cho VTN-TN với 45.125 người
tham gia; tổ chức 419 buổi nói chuyện chuyên đề VTN-TN với 25.354 người tham
gia và tổ chức được 164 sự kiện truyền thông. Tiến hành tuyên truyền được 905
buổi phát thanh trên hệ thống truyền thanh cấp huyện, xã.
- Tổ chức 13 lớp tập huấn nhằm trang
bị kiến thức, kỹ năng truyền thông, tư vấn cho cán bộ dân số tỉnh, huyện và đội
ngũ cộng tác viên DS-KHHGĐ tại cấp xã thuộc huyện Phú Vang và thị xã Hương Thủy.
- Tổ chức 37 diễn đàn và tư vấn lồng
ghép cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS - phương tiện tránh thai cho
VTN-TN trong nhà trường và khu công nghiệp về SKSS/KHHGĐ với hơn 14.716 người
tham gia đồng thời tư vấn và khám cho 3.350 lượt người.
Như vậy, qua các hoạt động được triển
khai thì chất lượng dân số Thừa Thiên Huế trong những năm qua đã được cải thiện
về nhiều mặt:
- Tuổi thọ trung bình tăng từ 70,5 tuổi
năm 2009 lên 71,8 tuổi năm 2019 (tuổi thọ trung bình toàn quốc tăng từ 72,8 tuổi
năm 2009 lên 73,6 tuổi năm 2019).
- Tình trạng suy dinh dưỡng, tử vong
trẻ em giảm mạnh. Năm 2005 tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi ở trẻ dưới 5 tuổi
là 23%, năm 2019 giảm xuống còn 7,2%. Tỷ suất chết trẻ em dưới 01 tuổi ở mức
4,41%o năm 2005 giảm còn 1,89%o năm 2019. Hiện nay, có 98,76% trẻ em được tiêm
chủng đầy đủ các loại vắc xin, 100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ khám chữa bệnh
miễn phí.
- Dân số đã có sự phân bố hợp lý hơn,
gắn với quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và yêu cầu phát triển kinh tế, xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực
được cải thiện. Hiện nay, tỷ trọng dân số vùng đô thị đạt 49,5% (tỷ trọng chung
toàn quốc năm 2019 là 34,4%). Sau 10 năm, tỷ lệ dân số khu vực thành thị tăng
42,8% (năm 2009 có 391.112 người). Trong 10 năm qua, quá trình đô thị hóa tại tỉnh
Thừa Thiên Huế tăng nhanh, có 02 huyện được nâng cấp thành thị xã (thị xã Hương
Thủy và thị xã Hương Trà), xã Phú Đa của huyện Phú Vang được nâng cấp thành thị
trấn Phú Đa đã làm cho dân số khu vực thành thị của tỉnh tăng mạnh.
- Người dân tộc thiểu số, nhóm dân cư
yếu thế được Nhà nước chăm lo, hỗ trợ, tạo điều kiện tiếp cận bình đẳng trong
giáo dục, y tế, an sinh xã hội. Theo kết quả tổng điều tra dân số năm 2019, có
55.102 người thuộc dân tộc khác chiếm 4,9% tổng dân số toàn tỉnh. Địa bàn sinh
sống của nhóm dân tộc khác tập trung chủ yếu là ở hai huyện miền núi Nam Đông
và A Lưới, trong đó dân tộc khác đông dân nhất là dân tộc Tà ôi với 34.967 người
chiếm 63,5%; dân tộc Cơ tu với 16.719 người chiếm 30,3% trong tổng số người thuộc
dân tộc khác; các dân tộc khác còn lại chiếm 5,2%.
- Tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống tại hai huyện Nam Đông, A Lưới từng bước được khống chế. Đến năm
2019, số trường hợp tảo hôn giảm còn 21 trường hợp so với 63 trường hợp năm
2011 (giảm gần 65%); số trường hợp hôn nhân cận huyết thống giảm dần hàng năm
và từ năm 2017 cho đến nay không còn trường hợp nào. Các quan niệm, tập tục lạc
hậu trong cộng đồng xã hội đã từng bước được hạn chế, ngăn chặn và tiến tới xoá
bỏ. Mô hình gia đình hai con đã trở thành chuẩn mực, lan toả, thấm sâu trong
toàn xã hội. Những kết quả đạt được về chất lượng dân số đã góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, xã hội, công cuộc đổi mới và hội nhập của tỉnh.
d) Phân bố dân số
- Mật độ dân số năm 2019 của tỉnh Thừa
Thiên Huế là 224 người/km2 (năm 2009 là 215 người/km2), bằng
77,2% so với mật độ dân số bình quân của cả nước (Mật độ dân số của Việt Nam là
290 người/km2; Trung du và miền núi phía Bắc là 132 người/km2).
Trong đó, thành phố Huế diện tích chỉ chiếm 1,4% diện tích của tỉnh nhưng có mật
độ dân số bình quân cao với 4.973 người/km2 gấp 22 lần so với bình
quân chung của tỉnh. Hai huyện miền núi Nam Đông và A Lưới có diện tích lớn
song mật độ dân số chỉ đạt 39 người/km2. Các huyện, thị xã còn lại
có mật độ dân số bình quân 228 người/km2. Qua kết quả cho thấy sự
phân bố dân cư giữa các vùng có sự khác biệt rõ, cùng với quá trình đô thị hóa
diễn ra nhanh đã làm cho mật độ dân số khu vực thành thị tăng mạnh.
- Dân số được phân bố đáp ứng nhu cầu
lao động của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, du lịch.
(Nguồn số liệu: Theo kết quả Tổng
điều tra dân số 01/4/2019; Cục Thống kê và Chi cục DSKHHGĐ và Trung tâm Y tế
các huyện, thị xã, thành phố).
đ) Công tác tuyên truyền, giáo dục
dân số:
- Các hoạt động truyền thông vận động
đã góp phần làm cho các cấp ủy Đảng, Chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp
có sự cam kết, ủng hộ mạnh mẽ chính sách, pháp luật về DS-KHHGĐ thông qua sự
quan tâm chỉ đạo, ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kế hoạch triển khai
thực hiện và giải quyết các khó khăn, vướng mắc của công tác DS-KHHGĐ trong quá
trình thực hiện. Chương trình phối hợp thực hiện công tác DS-KHHGĐ được tổ chức
dưới nhiều hình thức phù hợp với thế mạnh của gần 20 ban, ngành, đoàn thể, nhất
là những ban, ngành, đoàn thể có mạng lưới xuống tận cơ sở như Hội Nông dân, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu Chiến binh,...
đã huy động được đông đảo các lực lượng trong xã hội tích cực tham gia truyền
thông DS-KHHGĐ. Hàng năm, tiếp tục thành lập mới và duy trì hoạt động thường
xuyên của các câu lạc bộ của phụ nữ, nông dân, thanh niên, người cao tuổi tại
cơ sở. Đa số các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội đã đưa nội dung truyền
thông DS-KHHGĐ vào hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị; tổ chức các cuộc
mít tinh, nói chuyện chuyên đề, biểu diễn văn nghệ và các hoạt động khác để
truyền thông DS-KHHGĐ cho các thành viên, hội viên và các nhóm đối tượng đặc
thù.
- Các cơ quan thông tin đại chúng như
Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Trung tâm truyền hình Việt
Nam tại Huế (VTV8), các trang website,… đã tích cực tuyên truyền đường lối, chủ
trương, chính sách, pháp luật và các hướng dẫn thực hiện của Đảng và Nhà nước;
nêu gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến và phê phán các yếu kém,
các vi phạm về chính sách DS-KHHGĐ. Đã sản xuất và nhân bản 1.041.000 các sản
phẩm truyền thông để phục vụ cho truyền thông trực tiếp và cung cấp cho các
nhóm đối tượng như tờ rơi, tờ bướm, tranh ảnh cổ động, tranh lật, cuốn sổ tay,
sách mỏng, đĩa CD, VCD và sản phẩm khác băng rôn, pano, khẩu hiệu.
- Mô hình Chiến dịch truyền thông lồng
ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ triển khai ở 101 cấp xã có mức
sinh cao, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao và vùng khó khăn; vùng vạn đò, cửa
sông, đầm phá, ven biển được tổ chức hàng năm đã góp phần hoàn thành chỉ tiêu về
số người mới áp dụng BPTT hiện đại tại các địa bàn nói trên. Mô hình “Xã, phường,
cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên” đã thu hút sự quan tâm của
các cấp lãnh đạo Đảng, Chính quyền và sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể,
tổ chức xã hội, sự hưởng ứng của đông đảo nhân dân địa phương, trong giai đoạn
(2011-2019) toàn tỉnh đã có 5.320 lượt cụm đăng ký và 151 cụm dân cư đạt 03 năm
liền không có người sinh con thứ 3 trở lên và 53 cụm dân cư đạt 05 năm liền
không có người sinh con thứ 3 trở lên được UBND tỉnh khen thưởng, tác động không
nhỏ tới việc giảm sinh và giảm sinh con thứ 3 trở lên trên địa bàn toàn tỉnh.
Mô hình Đội Tuyên truyền viên Đề án 52 cùng với hoạt động của đội ngũ cộng tác
viên dân số, y tế thôn, bản đã truyền thông trực tiếp đến đối tượng tại hộ gia
đình cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của từng cá nhân, gia đình và đem lại
hiệu quả thiết thực.
- Giáo dục giới tính, DS-KHHGĐ cho
VTN-TN được chú trọng: Các nội dung giới tính, bình đẳng giới, tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống,… được ngành Giáo dục, Đoàn Thanh niên phối hợp triển khai
thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các trường Trung học cơ sở,
Phổ thông trung học, sinh hoạt câu lạc bộ, các sự kiện truyền thông cho VTN -
TN trong và ngoài nhà trường.
- Tổ chức tốt các lớp tập huấn, hội
nghị, hội thảo nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ làm công tác truyền thông
cấp huyện và các ban, ngành, đoàn thể. Định kỳ hàng năm phối hợp Ban Tuyên
giáo, Sở Thông tin Truyền thông, Hội Nhà Báo tổ chức cung cấp thông tin
DS-KHHGĐ cho đội ngũ báo cáo viên của Tỉnh uỷ, phóng viên, biên tập viên của
các cơ quan thông tin đại chúng. Trường chính trị Nguyễn Chí Thanh đã đưa nội
dung DS-KHHGĐ để giảng dạy cho các học viên của các ban, ngành, đoàn thể các cấp.
- Thực hiện tốt công tác quản lý truyền
thông từ việc báo cáo tình hình thực hiện; thu thập thông tin; kiểm tra, giám
sát; sửa đổi, bổ sung cơ chế quản lý, điều phối hoạt động truyền thông.
- Truyền thông giáo dục chuyển đổi
hành vi về DS-SKSS được xác định là nhiệm vụ quan trọng, là mũi nhọn trong hoạt
động công tác dân số. Trong thời gian qua các hoạt động truyền thông được triển
khai đồng bộ mạnh mẽ từ tỉnh đến cơ sở với nhiều hình thức, nội dung phong phú
đã tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của toàn xã hội
trong việc thực hiện KHHGĐ và chăm sóc SKSS, từng bước khắc phục và xoá bỏ dần
những rào cản về nhận thức, tâm lý, tập quán sinh đẻ lạc hậu đối với các vùng
đông dân có mức sinh cao, vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn, góp phần quan trọng
vào kết quả thực hiện mục tiêu giảm sinh và nâng cao chất lượng dân số.
e) Dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia
đình
- Tình hình xây dựng, phát triển cơ sở
dịch vụ SKSS-KHHGĐ ở cấp huyện, cấp xã:
+ Hoạt động nâng cao chất lượng dịch
vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ với các nội dung và hình thức phù hợp cơ bản đáp ứng nhu
cầu của người dân về SKSS/KHHGĐ, đáp ứng tốt nhu cầu SKSS-KHHGĐ của người dân
và nâng cao chất lượng dịch vụ để giảm sinh vững chắc và giảm nhanh nạo thai,
hút thai, đặc biệt nạo thai, hút thai ở người chưa thành niên, góp phần nâng
cao chất lượng dân số.
+ Nâng cao chất lượng của hệ thống
cung cấp dịch vụ KHHGĐ hiện có; từng bước mở rộng, hoàn thiện hệ thống cung cấp
dịch vụ theo hướng toàn diện và chất lượng cao. Chú trọng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng tư vấn của đội ngũ cán bộ, hiện đại hóa trang
thiết bị và ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
+ Cung cấp đầy đủ, chính xác thông
tin về các BPTT qua các phương tiện thông tin đại chúng cũng như truyền thông
tư vấn trực tiếp tại cộng đồng, tại từng hộ gia đình đã giúp cho khách hàng có
cơ hội lựa chọn BPTT thích hợp.
+ Công tác hậu cần phương tiện tránh
thai được chuẩn bị chu đáo, đảm bảo kịp thời, thuận tiện cho các đối tượng sử dụng.
Các loại phương tiện tránh thai miễn phí cũng như tiếp thị xã hội, xã hội hóa
được phân phối cho cấp huyện ngay từ đầu năm và trong các đợt chiến dịch, các đợt
tăng cường tuyên truyền vận động, lồng ghép dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ đến
vùng có mức sinh cao, tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao, vùng khó khăn và Đề án
52,…
- Tình hình cung cấp trang thiết bị,
dụng cụ cho hệ thống dịch vụ SKSS/KHHGĐ cũng như các hoạt động đáp ứng dịch vụ
SKSS/KHHGĐ lâm sàng:
+ Ngành y tế đã đầu tư của trang thiết
bị dụng cụ y tế khá đầy đủ cho việc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ cũng
như chăm sóc SKSS đảm bảo an toàn và hiệu quả hơn.
+ Các hoạt động cung cấp dịch vụ
KHHGĐ được tổ chức thường xuyên tại các cơ sở y tế, đáp ứng được nhu cầu cho
khách hàng. Cùng với việc đáp ứng dịch vụ thường xuyên đã triển khai chiến dịch
truyền thông lồng ghép dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ đến vùng khó khăn, vùng đông
dân có mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao, trong đó gắn việc tuyên
truyền vận động, tư vấn với cung cấp dịch vụ KHHGĐ, phòng chống nhiễm khuẩn đường
sinh sản cho khách hàng có nhu cầu. Hoạt động này được Trung tâm Y tế cấp huyện,
các Trạm Y tế cấp xã và các đơn vị liên quan như Hội KHHGĐ tỉnh, Khoa sản Bệnh
viện Trung ương Huế,… triển khai, đáp ứng đầy đủ dịch vụ cho khách hàng.
- Tình hình cung cấp phương tiện
tránh thai phi lâm sàng của đội ngũ cộng tác viên dân số:
+ Đa dạng hóa các loại hình cung cấp
dịch vụ và tư vấn SKSS-KHHGĐ, lấy khách hàng làm trung tâm. Đặc biệt chú ý cung
cấp dịch vụ cho VTN-TN; nâng cao kỹ năng của đội cung cấp dịch vụ lưu động ở địa
bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
+ Mạng lưới cộng tác viên dân số được
bố trí đầy đủ theo địa bàn dân cư và theo số hộ gia đình thực hiện cung cấp
PTTT đến tận hộ gia đình, góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý hậu cần,
phân phát PTTT và theo dõi đối tượng. Báo cáo việc thực hiện các BPTT phi lâm
sàng ngày càng tốt hơn và đảm bảo đầy đủ PTTT ở các cấp theo qui định. Bình
quân hàng năm, cung cấp hàng trăm ngàn vĩ thuốc tránh thai và bao cao su cho
người sử dụng. Công tác quản lý hậu cần PTTT được thực hiện đúng theo quy định
từ tỉnh đến cơ sở, nên không để xảy ra tình trạng hư hỏng, thất thoát và hết hạn
sử dụng PTTT. Bên cạnh đó công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo hậu cần PTTT được
thực hiện thường xuyên và định kỳ một cách nghiêm túc.
- Tình hình thực hiện tiếp thị xã hội
và xã hội hóa các PTTT:
+ Công tác tiếp thị xã hội các PTTT
được được triển khai từ năm 2012 và hiện vẫn đang tiếp tục được duy trì triển
khai ở cấp huyện.
+ Năm 2016, được sự quan tâm của Tổng
cục DS-KHHGĐ, tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong bốn tỉnh được chọn làm thí điểm
triển khai thử nghiệm mô hình xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa và dịch vụ
KHHGĐ/SKSS tại các cơ sở y tế trong chương trình DS-KHHGĐ giai đoạn 2016-2020.
Năm 2017 là năm đầu tiên Thừa Thiên Huế triển khai thực hiện thử nghiệm mô hình
xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa tại 25 cơ sở y tế công lập thuộc huyện Phú
Vang, thị xã Hương Thủy và Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh sản tỉnh. Tuy bước
đầu triển khai còn gặp nhiều khó khăn, song được sự quan tâm của các cấp chính
quyền địa phương và sự hưởng ứng nhiệt tình của khách hàng nên việc triển khai
cung cấp các PTTT thông qua kênh xã hội hóa được triển khai tại 25 cơ sở y tế
công lập thuộc 3 đơn vị nói trên thì tại các đơn vị còn lại cũng đều triển khai
thực hiện.
+ Việc triển khai tiếp thị xã hội, xã
hội hóa và thị trường hóa PTTT đã góp phần vào việc đa dạng hóa các kênh cung cấp,
giảm áp lực ngân sách cho nhà nước.
g) Công tác tổ chức, quản lý, điều
hành
- Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt việc
sáp nhập bộ phận làm công tác DS-KHHGĐ từ Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện về Trung
tâm Y tế cấp huyện trên địa bàn; từng bước củng cố tổ chức và hoạt động của bộ
máy làm công tác DS-KHHGĐ từ tỉnh đến thôn, bản, tổ dân phố và đảm bảo kinh phí
cơ bản cho các hoạt động DS-KHHGĐ ở các tuyến. Được bố trí đủ số lượng và chất
lượng ngày càng được nâng lên, có trình độ tự tham mưu tốt cho lãnh đạo các cấp
nhằm triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Công tác quản lý điều hành của cơ
quan chuyên trách từng bước được nâng cao và đi vào nề nếp.
- Các cấp ủy đảng, chính quyền đã chỉ
đạo, đưa các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu về DS-KHHGĐ thành một nội dung trong
nghị quyết, chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm, xem đây là một tiêu chuẩn
để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, đơn vị, đặc biệt các xã
xây dựng nông thôn mới. Phân công và thường xuyên giám sát, kiểm tra tình hình
thực hiện, chỉ đạo thực hiện các giải pháp khá quyết liệt trong việc thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra.
- Các hoạt động về công tác DS-KHHGĐ
đã được quản lý chung trong chương trình mục tiêu Y tế - Dân số có trọng tâm,
trọng điểm. Dịch vụ KHHGĐ đã từng bước thực hiện xã hội hóa để người dân có nhu
cầu tự nguyện chi trả chi phí.
II. HẠN CHẾ, BẤT CẬP
1. Quy mô dân số
và mức sinh
- Quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng mặc
dù tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm có xu hướng giảm dần. Mức sinh còn cao
và chưa đạt mức sinh thay thế. Số con trung bình của một phụ nữ tăng trở lại
trong những năm gần đây, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có xu hướng tăng và còn
cao ở nhiều địa phương, nhất là ở vùng khó khăn, vùng ven biển, đầm phá.
- Mặc dù, hàng năm đều đưa ra các chỉ
tiêu về giảm sinh ở mức 0,2%o, tuy nhiên, tổng tỷ suất sinh của tỉnh Thừa Thiên
Huế chưa ổn định và vẫn ở mức cao, nằm trong 33 tỉnh, thành của cả nước có tổng
tỷ suất sinh cao, điển hình là năm 2019 là 2,34con/phụ nữ (tổng tỷ suất sinh
chung của toàn quốc là 2,09); tỷ suất sinh thô giảm nhưng không bền vững giữa
các năm; tỷ số giới tính khi sinh đang còn ở mức cao và mất cân bằng giới tính
khi sinh (năm 2019 là 112,8 bé trai/100 bé gái).
2. Cơ cấu dân số
- Chưa chủ động trong nghiên cứu, đề
ra giải pháp, ban hành các cơ chế chính sách đồng bộ để chủ động phát huy lợi
thế của thời kỳ dân số vàng. Cơ cấu dân số vàng mới chỉ thể hiện ở số lượng người
trong độ tuổi lao động. Chất lượng nguồn nhân lực cũng như năng suất lao động vẫn
ở mức thấp.
- Mặc dù từng bước được khống chế
nhưng tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh vẫn đang ở mức
cao và giảm chậm.
- Tỷ lệ người cao tuổi (trên 60 tuổi)
có bảo hiểm y tế đạt trên 95%. Tuy nhiên người cao tuổi đang ngày càng đối mặt
với nhiều tiềm ẩn của bệnh tật kép và khó khăn, nghèo đói. Hoạt động chăm sóc sức
khoẻ người cao tuổi chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc của nhiều đối tượng, nhất
là người cao tuổi sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; người không có
lương hưu, bảo trợ xã hội. Đời sống vật chất của đa số người cao tuổi rất khó
khăn, ít có tiết kiệm để chi tiêu khi tuổi già. Môi trường thân thiện để đảm bảo
chăm sóc toàn diện sức khỏe thể chất và tinh thần cho người cao tuổi còn nhiều
hạn chế. Các cơ sở dịch vụ chăm sóc lão khoa vẫn còn thiếu và nhiều bất cập.
3. Chất lượng
dân số
- Trong thời gian qua chỉ mới tập
trung giải quyết căn bản vấn đề giảm sinh thông qua việc tăng tỷ lệ các cặp vợ
chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các BPTT mà chưa thực sự quan tâm nhiều đến
các khía cạnh khác của dân số như: cơ cấu và chất lượng dân số,… Phần đông dân
số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ làm nông nghiệp nên tỷ lệ mắc các bệnh viêm nhiễm
đường sinh sản còn cao và thực tế chưa quan tâm đúng mức đến tư vấn, sàng lọc,
chẩn đoán, điều trị ung thư vú, ung thư cổ tử cung.
- Tình trạng người có điều kiện kinh
tế khó khăn, ít có điều kiện nuôi dạy con tốt lại đẻ nhiều con, trong khi người
có điều kiện kinh tế khá giả lại sinh ít con ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng
dân số.
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn
và khám sức khỏe trước khi kết hôn chưa cao do chưa ý thức hết tầm quan trọng của
khám sức khỏe và tư vấn trước khi kết hôn.
- Tỷ lệ tử vong bà mẹ, trẻ sơ sinh,
trẻ dưới 5 tuổi và tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tuy có giảm nhưng vẫn
còn cao, có sự chênh lệch giữa các vùng, miền. Tỷ lệ tầm soát, chẩn đoán trước
sinh, sơ sinh tuy có tăng so với những năm trước nhưng vẫn còn thấp, chưa đáp ứng
dịch vụ nâng cao chất lượng dân số tại cơ sở.
- Tầm vóc, thể lực và sức bền của người
dân chậm được cải thiện, tuổi thọ bình quân tăng nhưng số năm trung bình sống
khỏe mạnh vẫn còn thấp. Người cao tuổi mắc các bệnh về tiểu đường, tim mạch,
huyết áp đặc biệt tỷ lệ người mắc bệnh ung thư đang chiếm tỷ lệ cao. Chế độ an
sinh xã hội chưa đảm bảo, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi còn thiếu về số lượng
và chất lượng.
- Tình trạng tảo hôn vẫn còn xảy ra
trên địa bàn thuộc vùng dân tộc thiểu số, đặc biệt là tại các xã có đông đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống. Hôn nhân cận huyết thống tuy rất ít nhưng vẫn
còn tồn tại trên địa bàn huyện A Lưới. Bên cạnh đó, thì tình trạng kết hôn sớm
còn do tình yêu, quan hệ tình dục và mang thai trước hôn nhân đang có chiều hướng
gia tăng.
- Tình trạng sử dụng chất gây nghiện
đang có xu hướng trẻ hóa và tăng cao dẫn đến mất an ninh xã hội cũng như tăng
nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
4. Phân bố dân
cư
- Dân số phân bố không đồng đều và có
sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng. Biến động cơ học
về dân số của tỉnh ngày càng lớn, vấn đề quản lý nhập cư, di cư vẫn còn nhiều bất
cập.
- Phân bố dân số phải gắn liền với đô
thị hóa, công nghiệp hóa. Tuy nhiên, tiến trình đô thị hóa còn chậm dẫn đến
tình trạng mất cân đối trong lực lượng lao động. Hạ tầng, chính sách xã hội ở
các khu công nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu của người lao động, đặc biệt là lực
lượng lao động tại tỉnh di cư đến các vùng kinh tế phát triển nên tại địa bàn tỉnh
thiếu lực lượng lao động trẻ.
5. Công tác tuyên
truyền, giáo dục dân số
- Tâm lý, phong tục tập quán về sinh
đẻ của người dân trong xã hội nông nghiệp đã ăn sâu trong tiềm thức của một bộ
phận dân cư, tâm lý muốn nhiều con, phải có con trai còn khá nặng nề nên còn
khó khăn đối với công tác tuyên truyền.
- Hiệu quả truyền thông chưa đồng đều
giữa các khu vực và đối tượng. Nhận thức về bình đẳng giới trong một bộ phận
người dân còn chưa đúng, tư tưởng trọng nam hơn nữ ở nhiều vùng còn phổ biến.
- Nội dung truyền thông còn tập trung
vào KHHGĐ, chưa chú trọng toàn diện tới các yếu tố dân số và phát triển. Hình
thức truyền thông chưa khai thác, phát huy được nhiều lợi thế của các loại hình
truyền thông hiện đại như facebook, zalo,..
- Số lượng, thời lượng các hoạt động
truyền thông về dân số của các cơ quan truyền thông đại chúng, các ban, ngành,
đoàn thể thấp hơn so với giai đoạn trước do thiếu nguồn kinh phí hỗ trợ để thực
hiện các hoạt động truyền thông.
- Đội ngũ cán bộ truyền thông ở địa
phương có sự biến động lớn, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ truyền thông của một
số cán bộ mới còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Truyền thông giáo dục về sức khỏe
sinh sản vị thành niên, phòng chống xâm hại tình dục trẻ em hiệu quả chưa đạt
như mong muốn. Giáo dục giới tính, đặc biệt tại trường học chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết cho giới trẻ. Chưa chú trọng
vào lĩnh vực sức khỏe sinh sản của nam giới.
6. Dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình
- Hiện nay, người dân vẫn còn nặng
tính “bao cấp” trong việc cung cấp các PTTT và thực hiện dịch vụ KHHGĐ, chưa
quen tiếp thị xã hội và xã hội hóa các PTTT. Do vậy, thiếu cơ chế thúc đẩy thị
trường dịch vụ phát triển, làm giảm khả năng cạnh tranh và cải thiện chất lượng
dịch vụ KHHGĐ.
- Tỷ lệ áp dụng các BPTT hiệu quả đạt
chưa cao và chưa bền vững.
- Tình trạng chẩn đoán, lựa chọn giới
tính thai nhi vẫn còn xảy ra. Việc quản lý dịch vụ phá thai ở các cơ sở y tế
còn nhiều hạn chế, nhất là các cơ sở y tế tư nhân.
7. Công tác tổ chức,
quản lý, điều hành
- Tổ chức bộ máy làm công tác
DS-KHHGĐ cấp huyện có sự thay đổi, một số lãnh đạo Phòng Dân số huyện được điều
động, chuyển công tác nên bước đầu còn gặp một số khó khăn trong công tác tham
mưu, quản lý điều hành. Một số cán bộ dân số ở cơ sở còn thiếu kỹ năng tuyên
truyền vận động, tư vấn và phân phối PTTT, lúng túng trong công tác tham mưu và
triển khai nhiệm vụ tại cộng đồng.
- Hầu hết các cơ chế, chính sách về
dân số hiện hành mới chỉ tập trung cho đối tượng cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ muốn sinh nhiều con và do ngân sách nhà nước bao cấp. Chưa có nhiều
chính sách tác động đến các lĩnh vực khác như kiểm soát mất cân bằng giới tính
khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, tận dụng lợi thế cơ cấu dân số vàng và
thích ứng với già hóa dân số.
- Các nội dung về dân số và phát triển
thuộc chức năng quản lý nhà nước của nhiều cơ quan nhưng chưa có cơ chế phối hợp
chặt chẽ.
- Đội ngũ cộng tác viên dân số chủ yếu
mới được đào tạo tập huấn các nội dung kiến thức về DS-KHHGĐ, chưa được đào tạo
nhiều, cập nhật kiến thức về dân số và phát triển. Mặt khác, chế độ đãi ngộ đối
với đội ngũ này còn thấp.
- Nhu cầu kinh phí chi cho công tác
dân số là rất lớn, song khả năng đáp ứng của ngân sách còn thấp. Giai đoạn
2016-2020, Quốc hội và Chính phủ chủ trương không duy trì chương trình mục tiêu
quốc gia dân số, chuyển phần lớn các nội dung chi cho công tác dân số từ ngân
sách Trung ương về ngân sách địa phương đảm bảo, tài trợ quốc tế hầu như không
còn, nguồn lực huy động từ xã hội và tư nhân còn hạn chế. Do vậy, nguồn lực đảm
bảo hoạt động chương trình dân số ở tỉnh suy giảm, khó khăn trong việc thực hiện
các nhiệm vụ, mục tiêu.
III. NGUYÊN NHÂN,
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nguyên nhân
của hạn chế bất cập
- Sự quan tâm của một số cấp ủy Đảng,
Chính quyền ở cơ sở chưa được thường xuyên, sự phối hợp của một số cơ quan,
ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện công tác DS-KHHGĐ thiếu đồng bộ.
- Tỷ suất sinh và tỷ lệ sinh con thứ
3 trở lên giảm chậm, số con trung bình của một cặp vợ chồng còn ở mức cao (2,34
con/phụ nữ) so với mặt bằng chung của toàn quốc và chưa thật sự vững chắc, đồng
đều giữa các vùng, miền. Việc chấp nhận một số BPTT hiệu quả cao ngày càng giảm,
nhất là biện pháp triệt sản nam, dụng cụ tử cung. Tỷ số giới tính khi sinh của
tỉnh đang ở mức cao so với quy luật tự nhiên (103-107), có biểu hiện mất cân bằng
giới tính khi sinh ở một số địa phương.
- Nhận thức của một bộ phận nhân dân
và cán bộ về công tác DS-KHHGĐ còn hạn chế. Chưa có chế tài đủ mạnh để xử lý
các trường hợp vi phạm chính sách dân số. Việc duy trì, xây dựng và thực hiện
mô hình “Xã, phường, cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên” chưa được
quan tâm đúng mức, số cụm dân cư đạt tiêu chuẩn còn thấp.
- Số phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ
(15-49 tuổi) hàng năm đều tăng, đặc biệt là nhóm phụ nữ (20-30 tuổi) chiếm tỷ
trọng lớn dẫn đến mức sinh cao ở một số vùng.
- Những vấn đề mới nảy sinh như mức
sinh không ổn định giữa các vùng, mất cân bằng giới tính khi sinh, già hóa dân
số và nâng cao chất lượng dân số,… còn lúng túng trong chỉ đạo, điều hành, chưa
có giải pháp đồng bộ và hệ thống.
- Công tác tổ chức bộ máy làm công
tác DS-KHHGĐ không ổn định, còn gặp nhiều khó khăn do chia tách, sáp nhập nhiều
lần. Một số cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ ở cấp cơ sở chưa yên tâm công tác lâu
dài; trình độ, năng lực quản lý của một số cán bộ ở cơ sở mới tuyển dụng còn
nhiều hạn chế.
- Công tác truyền thông về DS-KHHGĐ
chưa đi vào chiều sâu, chưa tạo sự chuyển biến tâm lý, tập quán và thay đổi
thái độ hành vi về sinh đẻ, bình đẳng giới, về giá trị của con cái trong gia
đình một cách bền vững.
- Do điều kiện ngân sách Trung ương
ngày càng cắt giảm, ngân sách của tỉnh còn hạn chế nên việc đầu tư ngân sách
cho công tác DS-KHHGĐ còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đề ra. Nhiều
cơ quan, đơn vị chưa quan tâm hỗ trợ kinh phí cho hoạt động công tác DS-KHHGĐ
cũng như chưa có chế độ động viên khen thưởng thêm cho người tự nguyện tham gia
thực hiện tốt chương trình.
2. Bài học kinh
nghiệm
- Phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy Đảng, Chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, đi đôi với việc kiểm tra thường
xuyên sâu sát và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu tại các cơ quan, đơn vị.
- Phát huy sức mạnh của các ban,
ngành, đoàn thể trên cơ sở hợp đồng trách nhiệm, lồng ghép nội dung dân số với
các hoạt động chương trình khác của các ngành, các cấp và các đoàn thể xã hội.
Công tác dân số cần được xã hội hoá cao, thu hút sự tham gia tích cực của cả cộng
đồng dân cư.
- Có tổ chức bộ máy thống nhất, ổn định
từ Trung ương đến địa phương, có đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên từ
tỉnh đến cơ sở có năng lực, trách nhiệm và nhiệt tình, được đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện
chương trình đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục, vận
động phải được tổ chức thường xuyên, liên tục, bền bỉ với nhiều hình thức phù hợp
để mỗi cán bộ, đảng viên và nhân dân thấy được lợi ích và trách nhiệm trong việc
thực hiện chính sách DS-KHHGĐ, góp phần tích cực làm chuyển biến nhận thức,
hành vi và nhận được sự hưởng ứng của mọi tầng lớp nhân dân.
- Kinh phí phải được bố trí đầy đủ và
tăng cường đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của nhiệm vụ được giao, không nên chia
sẻ, cắt giảm.
- Xây dựng, thử nghiệm và triển khai
các mô hình hoạt động dân số có hiệu quả và phù hợp với đặc điểm tâm lý, điều
kiện sống của từng nhóm đối tượng và được nhân dân đồng tình hưởng ứng cần được
đánh giá, tổng kết và nhân rộng.
- Đảm bảo đầy đủ các điều kiện về cơ
sở vật chất và trang thiết bị, PTTT đáp ứng dịch vụ SKSS-KHHGĐ.
- Công tác kiểm tra, giám sát, đánh
giá là khâu không thể thiếu trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ nhằm phát hiện những yếu kém, sai sót để có biện pháp uốn nắn kịp thời.
Phần II
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
GIAI ĐOẠN 2020-2025 CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2030
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác dân số
trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày
10/4/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 về Dân số;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030;
- Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày
02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam;
- Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày
17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Truyền thông dân số đến
năm 2030;
- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày
28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức
sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030";
- Quyết định 486/QĐ-TTg ngày
23/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh giai đoạn 2016- 2025;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 102-QĐ/TW ngày
15/11/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về xử lý kỷ luật đảng viên;
- Quyết định số 1619/QĐ-BYT , ngày
06/3/2018 của Bộ Y tế ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII)
về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày
29/5/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương
trình Truyền thông Dân số đến năm 2030;
- Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày
05/6/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương
trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Công văn số 7424/BYT-TCDS ngày
18/12/2019 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam
đến năm 2030;
- Nghị quyết số 7c/2009/NQCĐ-HĐND
ngày 09/4/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V về việc tiếp tục
đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 - 2015, định
hướng đến năm 2020;
- Chỉ thị số 28-CT/TU ngày 26/7/2013
của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Thừa Thiên Huế (khóa XIV) “về tăng cường sự lãnh đạo
công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong tình hình mới”;
- Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 24/4/2018
của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác dân số trong tình hình
mới;
- Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày
13/6/2018 về triển khai Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số
trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Quyết định số 84/2017/QĐ-UBND ngày
29/9/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy định một số chính sách về DS-KHHGĐ
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Kế hoạch số 213/KH-UBND ngày
20/10/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Kế hoạch số 218/KH-UBND ngày
25/10/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về triển khai Đề án Tăng cường tư vấn
và cung cấp dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên, thanh
niên giai đoạn 2017 - 2020;
- Kế hoạch số 223/KH-UBND ngày
01/11/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về thực hiện Đề án Chăm sóc sức khoẻ
người cao tuổi tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 - 2025;
- Kế hoạch số 242/KH-UBND ngày
27/11/2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về khám sàng lọc một số bệnh ung thư và
tim mạch tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2021;
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Duy trì mức sinh thấp hợp lý, tiếp tục
thực hiện giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, quan tâm các hoạt động nâng
cao chất lượng dân số và cơ cấu dân số. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông gắn liền
với việc cung cấp đầy đủ dịch vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ. Phấn đấu tiệm cận mức
sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; phát huy
lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp
lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội,
an ninh và quốc phòng của địa phương.
2. Các mục tiêu
cụ thể
Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức
sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng
- Tiếp tục
giảm sinh để tiệm cận mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ có 2,24 con vào năm 2025 và 2,19 con vào năm 2030), ổn định quy mô dân
số ở mức hợp lý, dự báo quy mô dân số đến năm 2025 là 1.152.000 người và năm
2030 là khoảng 1.178.000 người.
- Duy trì mức giảm tỷ lệ sinh hàng
năm: 0,2‰/năm vào năm 2025 và 0,15‰/năm vào năm 2030; giảm tỷ lệ sinh con thứ
ba trở lên đạt 12,5% vào năm 2025 và đạt 10% vào năm 2030; Tốc độ tăng dân số
0,4%/năm vào 2025 và 0,43%/năm vào 2030.
- Giảm 2,4%o chênh lệch mức sinh giữa
nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng vào năm 2025 và 1,6%o vào năm
2030; 50% số huyện, thị xã, thành phố đạt mức sinh thay thế vào năm 2025 và 70%
vào năm 2030.
- Mọi phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ có nhu cầu đều được tiếp cận thuận tiện với các BPTT
hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản. Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ (15-49 tuổi) đang sử dụng BPTT hiện đại đạt 73% vào năm 2025 và 75% vào
năm 2030.
- Giảm tỷ
lệ vị thành niên, thanh niên (10-24 tuổi) mang thai ngoài ý muốn là 4,2% vào
năm 2025 và 2,8% năm 2030.
Mục tiêu 2: Đưa tỷ số giới tính
khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức
hợp lý
- Tỷ số giới tính khi sinh vào năm
2025 là 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống và năm 2030 là 108 bé trai/100 bé
gái sinh ra sống.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng
22% vào năm 2025 và đạt khoảng 20% vào năm 2030, tỷ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi
trở lên đạt khoảng 10% vào năm 2025 và 11% vào năm 2030. Tỷ lệ phụ thuộc chung
đạt 49% vào năm 2025 và 48% vào năm 2030.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
dân số
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 85% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Giảm tỷ lệ tảo hôn ở hai huyện Nam
Đông, A Lưới còn 3% vào năm 2025 và 1% vào năm 2030.
- Xóa bỏ tình trạng hôn nhân cận huyết
thống ở hai huyện Nam Đông, A Lưới vào năm 2025.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 70% vào năm 2025 và 75%
vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát ít
nhất 5 loại bệnh bẩm sinh phổ biến nhất đạt 80% vào năm 2025 và 90% vào năm
2030.
- Tuổi thọ trung bình của người dân đạt
73 tuổi vào năm 2025 và 74 tuổi vào năm 2030, trong đó năm sống khỏe tối thiểu
đạt 67 năm vào năm 2025 và 68 năm vào năm 2030.
- Chiều cao từ đủ 18 tuổi đối với nam
đạt 167 cm vào năm 2025 và 168,5 cm vào năm 2030, đối với nữ đạt 156 cm vào năm
2025 và 157,5 cm vào năm 2030.
- Chỉ số phát triển con người (HDI)
tương đương mức bình quân chung của cả nước.
Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số
hợp lý, đảm bảo hài hòa các quyền và nghĩa vụ của người di cư, tạo thuận lợi
cho phát triển kinh tế xã hội, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc
phòng, an ninh
- Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỷ lệ dân
số đô thị đạt 62-65% vào năm 2025 và đạt 65-70% vào năm 2030.
- Tiếp tục bố trí, sắp xếp dân cư hợp
lý ở vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn.
- Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy
đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
Mục tiêu 5:
Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng
ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội
- 100% dân số được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy
mô toàn quốc.
- 100% dân số có hồ sơ sức khỏe điện
tử.
- Tỷ lệ ngành, lĩnh vực và địa phương
sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội đạt 70% vào năm 2025 và 90% vào
năm 2030.
Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế
cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của tỉnh nhanh, bền
vững
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt
mục tiêu cao hơn các kế hoạch, chương trình về giáo dục, đào tạo, lao động, việc
làm, xuất khẩu lao động hiện có; nghiên cứu xây dựng các kế hoạch, chương trình
về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu tăng tối đa số
lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc
làm.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt
mục tiêu cao hơn các kế hoạch, chương trình, dự án, đề án chăm sóc sức khỏe
(bao gồm cả chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động…) hiện có.
Nghiên cứu xây dựng các kế hoạch, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho
giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc
sức khỏe và có sức khỏe tốt. Triển khai thực hiện Chương trình Phòng chống một
số bệnh ung thư và tim mạch của tỉnh.
Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa
dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Ít nhất 25% số xã, phường, thị trấn
đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi vào năm 2025 và 50% vào
năm 2030.
- Khoảng 65% người cao tuổi trực tiếp
sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn
về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ,
tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất vào năm 2025 và khoảng 75% vào
năm 2030.
- Tỷ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế, được quản lý sức khỏe, được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần/năm, được
chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung đạt
95% vào năm 2025 và 98% vào năm 2030.
(Có phụ lục 01 kèm theo)
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
Chính quyền về công tác DS-KHHGĐ. Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu ban hành các
văn bản, chính sách về DS-KHHGĐ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, điều kiện thực tế
của địa phương và pháp luật quy định hiện hành. Tăng cường chỉ đạo triển khai
việc xây dựng hoặc bổ sung nội dung yêu cầu thực hiện chính sách DS-KHHGĐ vào
hương ước, quy ước xây dựng làng, thôn, bản, tổ dân phố văn hóa. Thực hiện lồng
ghép chương trình DS-KHHGĐ với các chương trình, các cuộc vận động khác một
cách phù hợp, hiệu quả như chương trình xóa đói giảm nghèo; chương trình xây dựng
nông thôn mới,...
- Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng
dân số thành nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng,
Chính quyền các cấp. Chủ động lồng ghép có hiệu quả các yếu tố dân số trong các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng
địa phương.
2. Đổi mới truyền
thông, vận động về dân số
- Đổi mới và đa dạng hóa hình thức, phương pháp, nội
dung truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng. Đẩy mạnh truyền thông đại
chúng; chú trọng truyền thông trực tiếp; phát triển những tiện ích, lợi thế của
công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại. Chuyển nội dung truyền thông,
giáo dục từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Các
hoạt động truyền thông giáo dục phải phù hợp với từng địa phương, từng nhóm đối
tượng qua đó tạo môi trường pháp lý-xã hội và điều kiện thuận lợi để mỗi cá
nhân, gia đình và cộng đồng thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về dân số trong tình hình mới.
- Truyền thông để chuyển trọng tâm chính sách dân số
từ KHHGĐ sang dân số và phát triển nhằm giải quyết toàn diện các vấn đề dân số
cả về quy mô, cơ cấu, phân bổ và nâng cao chất lượng dân số, bảo đảm cho sự
phát triển nhanh và bền vững của quê hương, đất nước. Triển khai mạnh mẽ, có hiệu
quả các hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số và phát triển với nội
dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng;
chú trọng các địa bàn vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn, đối tượng khó tiếp cận;
mở rộng giáo dục về dân số và phát triển.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng
sinh đủ 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con
tốt. Tập trung tuyên truyền vận động ở các địa bàn có mức sinh, tỷ lệ sinh con
thứ 3 trở lên còn cao; từng bước đạt mức sinh thay thế trên địa bàn toàn tỉnh.
Tổ chức tốt các đợt chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ
SKSS-KHHGĐ đến vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, các xã biên giới, các xã thuộc
vùng vạn đò, đầm phá, ven biển; vùng có mức sinh cao, mức sinh chưa ổn định và
những vùng còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu dân số và
phát triển.
- Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới;
đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm giảm thiểu mất cân bằng
giới tính khi sinh. Tăng cường hiểu biết và thay đổi hành vi về kiểm soát mất
cân bằng giới tính khi sinh, tạo dư luận xã hội ủng hộ những người phát hiện,
ngăn chặn các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, góp phần giảm thiểu mất cân
bằng giới tính khi sinh. Tạo chuyển biến rõ nét ở những địa phương có tỷ số giới
tính khi sinh cao.
- Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình công
tác dân số cho lãnh đạo cấp ủy Đảng, Chính quyền. Vận động, phát huy vai trò của
các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người uy tín trong cộng đồng, người
có ảnh hưởng đến công chúng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện
chính sách dân số.
- Đẩy mạnh truyền thông về cơ hội, thách thức và giải
pháp phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng, thực hiện các quy định của pháp
luật về cư trú. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi người dân, gia đình và
toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi, thực
hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi,
thích ứng già hóa dân số.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông
trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các ngành, các
cấp, nhất là đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, tổ dân phố. Lồng ghép nội
dung dân số vào sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, hương ước, quy ước và thiết
chế văn hóa của cộng đồng; tiêu chuẩn thôn, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn
hóa.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về dân số
trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở.
Tăng số tin, bài, thời lượng; đa dạng hóa các hình thức thể hiện các nội dung về
công tác dân số. Chú trọng lồng ghép các thông điệp về dân số trong các tác phẩm,
sản phẩm văn hóa, văn nghệ, giải trí. Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ
truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội,... trong truyền thông giáo dục về
dân số.
3. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
- Tiếp tục nghiên cứu bổ sung chính sách DS-KHHGĐ của
địa phương phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành và tình hình mới. Đồng thời,
tích cực tham gia góp ý xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật dân số đảm bảo
thực hiện dân số một cách toàn diện.
- Trên cơ sở các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước, tiếp tục rà soát để sửa đổi, bổ sung và ban hành một số
chính sách dân số phù hợp với yêu cầu chuyển hướng của công tác dân số, cũng
như thực tế của địa phương.
- Rà soát, bổ sung các quy định của pháp luật về
nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi. Ngăn ngừa có hiệu quả việc lạm dụng
khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Đẩy mạnh công tác bình đẳng
giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ
trợ của địa phương đối với công tác dân số như: Chính sách khuyến khích “xây dựng
mô hình xã, phường, cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên”; Hỗ trợ
triển khai chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ đến
các xã có mức sinh cao, xã khó khăn, các xã thuộc vùng biển, ven biển, vạn đò,
cửa sông; Chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số
khi sinh con đúng chính sách dân số,...
- Nghiên cứu, xây dựng, thử nghiệm và thực hiện các
chính sách nhằm hỗ trợ, nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong
gia đình, cộng đồng và xã hội như: Chính sách hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho
các cặp vợ chồng sinh con một bề gái thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn. Các chính sách bảo vệ, chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi như: Chính sách khuyến khích người cao
tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội.
- Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức
thực hiện, bảo đảm đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người dân, triển khai toàn diện
các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân
số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.
4. Phát triển mạng
lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
- Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng
bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ KHHGĐ,
các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản. Tiếp tục duy trì,
nâng cao hiệu quả việc phân phối các dịch vụ phi lâm sàng qua mạng lưới nhân
viên y tế thôn, bản, cộng tác viên dân số. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
dịch vụ KHHGĐ tại các cơ sở y tế theo phân tuyến kỹ thuật trên cơ sở tăng cường
tập huấn người làm dịch vụ KHHGĐ về chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng tư vấn và giám
sát chất lượng dịch vụ.
- Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ
chăm sóc SKSS, sức khỏe tình dục thân thiện với vị thành niên, thanh niên, giảm
tình trạng vị thành niên, thanh niên mang thai ngoài ý muốn. Tăng cường quản lý
nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai, loại trì phá thai không an
toàn.
- Tổ chức kiểm tra sức khỏe, phát hiện, tư vấn về
các nguy cơ sinh con bị khuyết tật, dị tật cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn.
- Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức
khỏe trước khi kết hôn, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết; phụ nữ mang
thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ
sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
- Thí điểm, từng bước mở rộng chương tình ngăn ngừa,
sàng lọc, can thiệp, điều trị sớm các bệnh, tật là nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở
nhóm dân số trẻ. Hình thành mạng lưới sàng lọc vô sinh nhiều cấp, đẩy mạnh chuyển
giao công nghệ để mở rộng mạng lưới hỗ trợ sinh sản.
- Nghiên cứu, thử nghiệm can thiệp điều trị sớm một
số bệnh di truyền có nguy cơ sinh con bị dị tật bẩm sinh, các biện pháp phòng
tránh, xử lý các nguy cơ sinh con bị dị tật, khuyết tật và nguy cơ vô sinh cho
nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn hoặc đã kết hôn.
- Tập trung mở rộng mạng lưới, nhanh chóng phổ cập
chương trình cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, can thiệp, điều trị sớm bệnh
tật trước sinh, sơ sinh cho mọi phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Củng cố, nâng
cấp các cơ sở cung cấp dịch vụ sàng lọc hiện có, phát triển thêm các cơ sở cung
cấp dịch vụ theo phân tuyến kỹ thuật. Hình thành các cơ sở sàng lọc trước sinh,
sơ sinh ngang tầm khu vực. Từng bước mở rộng số lượng bệnh, tật trong chương
trình.
- Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo
hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng. Tăng nhanh số lượng
phương tiện tránh thai qua các kênh tiếp thị xã hội, xã hội hóa.
- Xây dựng kế hoạch tổng thể để phát triển và nâng
cao chất lượng các cơ sở cung cấp dịch vụ DS/KHHGĐ/SKSS các tuyến theo các mục
tiêu ưu tiên, trong đó chú trọng triển khai các dịch vụ có chất lượng cao. Chú
trọng việc đào tạo, cập nhật, nâng cao chất lượng chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ
cung cấp dịch vụ DS/KHHGĐ/SKSS các tuyến theo hướng dẫn của Bộ Y tế, duy trì
thường xuyên công tác giám sát hỗ trợ và tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá
chất lượng của các cơ sở để phát hiện, chấn chỉnh và bổ sung kịp thời, đảm bảo
các dịch vụ được cung cấp theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế, hạn chế các trường hợp
tai biến và tử vong.
5. Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
- Đẩy mạnh nghiên cứu về dân số và phát triển, nhất
là các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bố dân số. Tăng cường
hợp tác giữa các cơ sở nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, phát triển mạng
lưới nghiên cứu về dân số và phát triển.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về dân số và
phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
công nghệ của địa phương, đơn vị. Trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về
cơ cấu, chất lượng, phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát
triển của từng ngành, lĩnh vực.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành dân số và phát triển kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia; bảo đảm cung cấp đủ các thông tin, số liệu phục vụ nghiên cứu và lồng ghép
yếu tố dân số vào công tác lập kế hoạch phát triển ở các ngành, các cấp.
- Triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ
liệu dân cư trên cơ sở hướng dẫn thống nhất từ Trung ương, đáp ứng yêu cầu quản
lý xã hội. Cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ
việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tổ chức mạng lưới thu thập thông tin, số liệu dân
số theo hướng hiện đại, có sự phân công cụ thể các ngành, đơn vị, địa phương
trong lĩnh vực này gắn với đội ngũ cán bộ, cộng tác viên dân số các cấp. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý, phân tích, lưu trữ thông tin số liệu
về dân số bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ và kết nối các dữ
liệu chuyên ngành.
- Nâng cấp và duy trì vận hành hệ thống kho dữ liệu
điện tử các cấp. Củng cố cơ sở hạ tầng, phát triển các phần mềm ứng dụng, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành nhằm tin học hóa hệ thống trên cơ sở kế thừa và phát triển
hạ tầng công nghệ có sẵn.
6. Bảo đảm nguồn
lực cho công tác dân số
- Tiếp tục tăng cường đầu tư ngân sách địa phương
và Trung ương nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản, các hoạt động của chương
trình, chi cho các hoạt động theo quy định. Đồng thời, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã cần đầu tư thêm ngân sách hỗ trợ cho công tác DS-KHHGĐ ở địa phương, góp phần
nâng cao hiệu quả thiết thực cho công tác.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, có chính sách khuyến khích
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các cơ sở
sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
- Từng bước phát triển thị trường, đa dạng hóa các
gói bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm nhà nước, bảo hiểm thương mại với nhiều mệnh giá
tương ứng các gói dịch vụ khác nhau để các nhóm dân số đặc thù đều bình đẳng
trong việc tham gia và thụ hưởng các dịch vụ phúc lợi, an sinh xã hội.
7. Kiện toàn tổ
chức bộ máy và đào tạo
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác
dân số tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời quản lý
chuyên môn thống nhất. Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng, nâng cao hiệu quả hoạt
động của đội ngũ cộng tác viên ở thôn, bản, tổ dân phố, cụm dân cư.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản
lý, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ Dân số các cấp, các ngành đáp ứng với
yêu cầu chuyển hướng sang chính sách dân số và phát triển. Đưa nội dung dân số
và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn, nghiên cứu khoa học. Thực hiện
tốt các chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ DS-KHHGĐ, nhất là cán bộ
chuyên trách dân số và cộng tác viên thôn, bản, tổ dân phố.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành nhằm tăng cường
chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các
lĩnh vực liên quan đến công tác dân số và phát triển.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho người dân. Triển khai thực hiện đăng ký
dân số và cơ sở dữ liệu dân cư trên cơ sở hướng dẫn thống nhất từ trung ương,
đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội. Cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân
số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
8. Tăng cường hợp
tác quốc tế
- Chủ động tham gia các hoạt động, hội thảo quốc tế
về dân số nhằm trao đổi, học tập kinh nghiệm, tuyên truyền, quảng bá chính sách
dân số của Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng với cộng đồng quốc
tế. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhằm đạt được sự hiểu biết chung, xây dựng
mối quan hệ hợp tác với các cơ quan, tổ chức, đối tác hoạt động trong lĩnh vực
dân số và phát triển. Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức hợp tác với các tổ
chức quốc tế, khu vực, chính phủ các nước và các tổ chức phi chính phủ nhằm
nâng cao hiệu quả trong thực hiện công tác dân số.
- Nâng cao trách nhiệm và phối hợp các cấp, các
ngành, Mặt trận và các đoàn thể, đồng thời, huy động các tổ chức xã hội và các
thành phần kinh tế tích cực tham gia công tác này. Khuyến khích sự tham gia của
khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội nghề nghiệp vào việc cung cấp dịch vụ
DS-KHHGĐ cho người dân. Tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho mỗi gia đình,
mỗi người dân tự nguyện thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
IV. DỰ KIẾN TỔNG
KINH PHÍ ĐẦU TƯ
1. Nhu cầu kinh phí giai đoạn
2021-2025
- Kinh phí ngân sách Trung ương: 15 tỷ đồng (Bằng
chữ: Mười lăm tỷ đồng).
- Kinh phí ngân sách địa phương: 85 tỷ đồng (Bằng
chữ: Tám mươi lăm tỷ đồng).
2. Nhu cầu kinh phí giai đoạn
2026-2030
- Kinh phí ngân sách Trung ương: 18 tỷ đồng (Bằng
chữ: Mười tám tỷ đồng).
- Kinh phí ngân sách địa phương: 90 tỷ đồng (Bằng
chữ: Chín mươi tỷ đồng).
3. Nguồn kinh phí
- Ngân sách Trung ương: Phân bổ hàng năm và tùy
theo khả năng ngân sách Trung ương bổ sung.
- Ngân sách địa phương: Được bố trí trong dự toán
hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và tùy theo khả năng ngân
sách của địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian và các giai đoạn thực hiện Kế hoạch
a) Giai đoạn 1: 2019-2020, xây dựng mô hình, chuẩn
bị nguồn lực:
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của
công tác dân số, tập trung các nội dung: giảm sinh ở những vùng có mức sinh
cao; giảm thiểu chênh lệch giới tính khi sinh; các hoạt động mô hình, đề án
nâng cao chất lượng dân số.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ
trợ của địa phương đối với công tác dân số: Chính sách khuyến khích xây dựng mô
hình thôn, bản, dân phố không có người sinh con thứ 3 trở lên; Hỗ trợ triển
khai chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ đến
các xã có mức sinh cao, xã khó khăn; Chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ
nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số.
b) Giai đoạn 2: 2021-2030, mở rộng, triển khai đồng
bộ các giải pháp: Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 1, điều chỉnh
và triển khai toàn diện các giải pháp nhằm đạt mục tiêu: phấn đấu tiệm cận mức
sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả
lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý
và nâng cao chất lượng dân số.
2. Các chương trình, hoạt động thực
hiện kế hoạch
- Các nhiệm vụ, kế hoạch, hoạt động đã được phân
công tại Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 24/4/2018 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII)
về công tác dân số trong tình hình mới; Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 13/6/2018
về triển khai Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình
hình mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Chương trình, dự án đầu tư công về dân số.
3. Nhiệm vụ của các Sở, ngành và địa
phương
a) Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, cơ quan, địa
phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo và kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ,
có hiệu quả Kế hoạch này.
- Nghiên cứu, đề xuất chương trình, dự án đầu tư
công về dân số trong phạm vi địa bàn tỉnh trên cơ sở chương trình, dự án từ
Trung ương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
cơ quan có liên quan tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực dân số để đề
xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban
hành mới; hướng dẫn đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, tổ
dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật; phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật pháp luật về dân số; tăng cường công tác quản lý hộ tịch, nuôi con
nuôi.
c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan và địa phương: tổ chức triển
khai các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, người
cao tuổi, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo; sắp xếp lại
hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo
lập môi trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng với xã hội; tăng khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người
khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc ít
người, người di cư.
d) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và địa phương tổ chức
triển khai các chương trình, đề án, dự án về thông tin, tuyên truyền, ứng dụng
công nghệ thông tin theo định hướng của Chiến lược dân số; chỉ đạo các cơ quan
báo chí đưa công tác dân số và phát triển là một trong những nội dung thường
xuyên, liên tục được truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tạo sức
lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn,
báo chí, thông tin tuyên truyền kịp thời đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về dân số và phát triển; phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành,
địa phương triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của bộ, ngành, địa
phương để khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ứng
dụng công nghệ thông tin và triển khai kết nối liên thông Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư với hệ thống thông tin của các sở, ngành, địa phương.
đ) Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế và các sở, ban ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án,
dự án về lĩnh vực gia đình, văn hóa, thể thao; tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, lồng ghép nội dung dân số và phát
triển vào các thiết chế văn hóa, hoạt động của các đội tuyên truyền lưu động và
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; Thường
xuyên kiểm tra hoạt động văn hóa cơ sở, kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định
việc lưu hành các ấn phẩm, hoạt động biểu diễn trái pháp luật về dân số. Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả các chương trình thể dục, thể thao rèn luyện, nâng cao sức
khỏe.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục
triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới
gắn với nội dung dân số và phát triển.
g) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng, triển khai các chương trình, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ về dân số và phát triển.
h) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ban, ngành liên quan tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự
án về thanh niên trên địa bàn tỉnh. Sắp xếp mô hình tổ chức, bố trí nhân sự hợp
lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác dân số trong tình hình mới.
i) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì và phối hợp
với bộ, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện các chính sách, đề án về chương
trình xử lý ô nhiễm môi trường nước, chương trình nước sạch vệ sinh môi trường.
k) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế và các sở, ban ngành liên quan đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân
số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho
học sinh, sinh viên, nhất là trong các trường Trung học cơ sở, Trung học phổ
thông, bảo đảm hình thành kiến thức và kỹ năng đúng đắn có hệ thống cho thế hệ
trẻ. Phối hợp triển khai có hiệu quả các chương trình dinh dưỡng, sữa học đường.
l) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư phát triển; xây dựng trình UBND tỉnh ban
hành quy định về lồng ghép các yếu tố dân số, bao gồm cả quy mô, cơ cấu, phân bổ
và chất lượng dân số vào quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế huy động nguồn vốn,
dự án cho các chương trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực dân số.
m) Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách của địa
phương, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí hằng năm theo tiến độ thực hiện các
nội dung của các chính sách, chương trình, đề án về lĩnh vực dân số.
n) Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
chỉ đạo việc thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về dân
số làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
o) Ban Dân tộc tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề
án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025 (Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của
Thủ tướng Chính phủ) và Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án Hỗ trợ hoạt động Bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số
giai đoạn 2018-2025.
Chủ trì và phối hợp với Sở Tư pháp, các ban, ngành
liên quan tham mưu ban hành chế tài xử lý nghiêm tình trạng tảo hôn và hôn nhân
cận huyết thống đối với cá nhân, gia đình và chính quyền cơ sở.
p) Thanh tra tỉnh phối hợp Sở Y tế thực hiện các
nhiệm vụ đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn và các thanh tra, kiểm
tra nhiệm vụ chuyên môn liên quan cho đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành về
dân số.
q) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Thừa
Thiên Huế và các cơ quan thông tin đại chúng khác
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện kế hoạch tuyên
truyền, vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng theo định kỳ; tổ chức
tập huấn về nội dung, phương pháp tuyên truyền cho cộng tác viên, phóng viên
làm công tác truyền thông.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, thường xuyên,
liên tục tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về dân số và
phát triển trong toàn xã hội.
- Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết phù
hợp; nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển trong các chương
trình, chuyên trang, chuyên mục.
r) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế
chủ động chỉ đạo, tổ chức thực hiện, bố trí đủ nguồn lực từ ngân sách địa
phương thực hiện toàn diện, đồng bộ công tác dân số đã được phân cấp theo quy định.
Ban hành theo thẩm quyền cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, chỉ đạo điều
hành các cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân và nhân dân thực hiện, cung cấp các dịch
vụ dân số phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương.
s) Thủ trưởng các Sở, ngành và Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố Huế theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, đề án, hoạt động đã phân công tại Kế hoạch
số 121/KH-UBND ; xây dựng nội dung, kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch hành
động thực hiện Chiến lược dân số; chỉ đạo lồng ghép các yếu tố dân số vào quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành, địa phương; lãnh đạo cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức, người lao động của ngành, địa phương thực hiện nghiêm chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Kế hoạch hóa gia đình và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận,
các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phổ biến, vận động
hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia công tác dân số.
Giám sát, tổ chức triển khai Kế hoạch hành động này.
Trên đây là Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025
của tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện Chiến lược Dân số đến năm 2030, Ủy ban nhân
dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố Huế và đề nghị các cơ quan căn cứ Kế hoạch này để tổ chức triển khai
thực hiện/phối hợp thực hiện./.
PHỤ LỤC 1
CÁC CHỈ BÁO KIỂM ĐỊNH MỤC TIÊU
(Kèm theo Quyết định số 2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
STT
|
Chỉ báo
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu cần đạt
năm 2025
|
Mục tiêu cần đạt
năm 2030
|
1
|
Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế,
giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng
|
1.1
|
Quy mô dân số
|
Nghìn người
|
1,152
|
1,178
|
1.2
|
Giảm sinh
|
%o
|
Giảm 0,2%o/năm
|
Giảm 0,15%o/năm
|
1.3
|
Tổng tỷ suất sinh
|
Con/ phụ nữ
|
2,24
|
2,19
|
1.4
|
Số huyện/thị xã/thành phố đạt mức sinh thay thế
|
% huyện, TX, TP
|
50
|
70
|
1.5
|
Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49 tuổi)
đang sử dụng BPTT hiện đại
|
%
|
73
|
75
|
1.6
|
Giảm tỷ lệ vị thành niên, thanh niên (10-24 tuổi)
mang thai ngoài ý muốn
|
% so với hiện tại
|
4,2
|
2,8
|
2
|
Mục tiêu 3: Đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức
cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức hợp lý
|
2.1
|
Tỷ số giới tính khi sinh
|
Số bé trai/100 bé
gái
|
109
|
108
|
2.2
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi
|
%
|
22
|
20
|
2.3
|
Tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên
|
%
|
10
|
11
|
2.4
|
Tỷ lệ phụ thuộc chung
|
%
|
49
|
48
|
3
|
Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số cả về thể
chất, trí tuệ và tinh thần, tạo nền tảng cho sự phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao
|
3.1
|
Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức
khỏe trước khi kết hôn
|
%
|
85
|
95
|
3.2
|
Giảm tỷ lệ tảo hôn
|
%
|
3
|
1
|
3.3
|
Giảm tỷ lệ hôn nhân cận huyết huyết thống
|
%
|
Xóa bỏ
|
|
3.4
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát
|
%
|
70
|
75
|
3.5
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát
|
%
|
80
|
90
|
3.6
|
Tuổi thọ bình quân
|
Năm
|
73
|
74
|
3.7
|
Tuổi thọ khỏe mạnh
|
Năm
|
67
|
68
|
3.8
|
Chiều cao nam giới 18 tuổi
|
cm
|
167
|
168,5
|
3.9
|
Chiều cao nữ giới 18 tuổi
|
cm
|
156
|
157,5
|
4
|
Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý, đảm
bảo hài hòa các quyền và nghĩa vụ của người di cư, tạo thuận lợi cho phát triển
kinh tế xã hội, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh
|
4.1
|
Tỷ lệ dân số đô thị
|
%
|
62-65
|
65-70
|
5
|
Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng
và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
|
5.1
|
Tỷ lệ dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn quốc
|
%
|
100
|
100
|
5.2
|
Tỷ lệ ngành, lĩnh vực, địa phương sử dụng dữ liệu
chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội
|
%
|
70
|
90
|
6
|
Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân
số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của tỉnh nhanh, bền vững
|
7
|
Mục tiêu 8: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
|
7.1
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường
thân thiện với người cao tuổi
|
%
|
25
|
50
|
7.2
|
Tỷ lệ người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh
tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm,
vay vốn phát triển sản xuất
|
%
|
65
|
75
|
7.3
|
Tỷ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được
quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng,
cơ sở chăm sóc tập trung
|
%
|
95
|
98
|