|
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 1679/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 với các nội
dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm chỉ đạo
Quán triệt sâu sắc và triển khai đầy đủ Nghị quyết
số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số
trong tình hình mới. Tập trung mọi nỗ lực chuyển trọng tâm chính sách dân số từ
kế hoạch hóa gia đình sang thực hiện và đạt được các mục tiêu toàn diện cả về
quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và được đặt trong mối
quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới
tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng;
thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân
số, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:
- Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế,
giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng
+ Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số 104 triệu người;
+ Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và
thành thị, miền núi và đồng bằng; 50% số tỉnh đạt mức sinh thay thế;
+ Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận
thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ
sinh sản;
+ Giảm 2/3 số vị thành niên, thanh niên có thai
ngoài ý muốn.
- Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc
thiểu số có dưới 10 nghìn người, đặc biệt là những dân tộc thiểu số rất ít người
có nguy cơ suy giảm giống nòi
+ Duy trì tỉ lệ tăng dân số của các dân tộc thiểu số
dưới 10 nghìn người cao hơn mức bình quân chung cả nước;
+ Cơ bản ngăn chặn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số;
+ Bảo đảm tốc độ tăng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng
dân số của các dân tộc thiểu số dưới 10 nghìn người cao hơn mức tăng bình quân
chung cả nước.
- Mục tiêu 3: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức
cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý
+ Tỉ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé
gái sinh ra sống;
+ Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%, tỉ lệ
người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%, tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng
49%.
- Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số
+ Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức
khỏe trước khi kết hôn đạt 90%;
+ Giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân
cận huyết thống;
+ 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại
bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất;
+ 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm
sinh phổ biến nhất;
+ Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời
gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm;
+ Chiều cao người Việt Nam 18 tuổi đối với nam đạt
168,5 cm, nữ đạt 157,5 cm;
+ Chỉ số Phát triển con người (HDI) nằm trong nhóm
4 nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á;
- Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo
đảm quốc phòng, an ninh
+ Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân số đô thị đạt
trên 45%;
+ Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở
vùng biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn;
+ Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công
bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng
và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
+ 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn quốc;
+ 100% ngành, lĩnh vực và địa phương sử dụng dữ liệu
chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số
vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững
+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu
cao hơn các chiến lược về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao
động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài... hiện có; nghiên cứu xây
dựng các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021
- 2030 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được
đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm;
+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu
cao hơn các chiến lược, chương trình về chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả chăm sóc
sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm...) hiện có;
nghiên cứu xây dựng các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho
giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc
sức khỏe và có sức khỏe tốt.
- Mục tiêu 8: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
+ Ít nhất 50% số xã, phường đạt tiêu chí môi trường
thân thiện với người cao tuổi;
+ Khoảng 70% người cao tuổi trực tiếp sản xuất,
kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm,
vay vốn phát triển sản xuất.
+ 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản
lý sức khỏe, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc
tập trung.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền các cấp
Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa nội dung Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017
của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân
số trong tình hình mới (Nghị quyết TW 21),
bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng
thuận và ủng hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ việc
giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức
cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với
già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số. Đưa công
tác dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy, chính quyền.
Ban hành các nghị quyết, chiến lược, kế hoạch dài hạn,
trung hạn và hàng năm để cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030 phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn, tình hình thực tiễn
của bộ, ngành, địa phương. Thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số vào các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do bộ,
ngành, địa phương chủ trì xây dựng và thực hiện.
Quan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai; đầu tư kinh phí, kiện toàn tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ đủ năng lực để
thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số của ngành, địa
phương đã đề ra.
Trực tiếp chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành;
phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đoàn
thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số trên địa bàn. Phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp tham gia, giám sát thực hiện công tác dân số.
Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ
về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con,
thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức
khỏe và đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số của các địa
phương, đơn vị. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là một
tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu,
cấp ủy, chính quyền các cấp.
Đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng
viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng
gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong
toàn xã hội.
2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về Nghị quyết TW 21, tạo sự chuyển biến căn bản về
nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về
nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới.
Triển khai đầy đủ, toàn diện các nội dung: duy trì
mức sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng
hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân
số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số là yêu cầu của công tác truyền thông, vận
động về dân số và phát triển trong tình hình mới.
Tập trung đẩy mạnh, tăng cường độ và nâng cao hiệu
quả các hoạt động tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển. Nội dung,
phương thức truyền thông, vận động phải được xây dựng phù hợp với tình hình dân
số, điều kiện kinh tế, xã hội, đặc trưng văn hóa của từng vùng, đối tượng.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng
nên có hai con, bảo đảm quyền, trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con
tốt. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh cao; duy
trì kết quả ở nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ hai con ở những nơi có mức
sinh thấp.
Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới, đề
cao giá trị của trẻ em gái, vai trò, vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội.
Xây dựng các chuẩn mực, giá trị xã hội phù hợp nhằm thực hiện hiệu quả bình đẳng
giới, loại trừ dần nguyên nhân sâu xa của tình trạng mất cân bằng giới tính khi
sinh.
Đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi nhận thức,
tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, nhằm giảm
thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Giáo dục nâng cao y đức, nghiêm cấm lạm
dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Tập trung nỗ lực, tạo
chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỉ số giới tính khi sinh cao.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khơi dậy phong
trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh,
chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực người Việt Nam.
Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe
trước khi kết hôn, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết; phụ nữ mang thai thực
hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được
thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
Đẩy mạnh truyền thông về cơ hội, thách thức và giải
pháp phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng, thực hiện các quy định của pháp
luật về cư trú. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi người dân, gia đình và
toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi, thực
hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi,
thích ứng già hóa dân số.
Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình công
tác dân số cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền. Vận động, phát huy vai trò của các
chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người uy tín trong cộng đồng, người có
ảnh hưởng đến công chúng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện
chính sách dân số.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông
trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các ngành các cấp,
nhất là đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, bản, tổ dân phố, đơn vị sản xuất.
Lồng ghép nội dung dân số vào sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, hương ước,
quy ước và thiết chế văn hóa của cộng đồng; tiêu chuẩn thôn, bản, tổ dân phố
văn hóa, gia đình văn hóa.
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về dân số trên
các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở.
Tăng số tin, bài, thời lượng; đa dạng hóa các hình thức thể hiện các nội dung về
công tác dân số. Chú trọng lồng ghép các thông điệp về dân số trong các tác phẩm,
sản phẩm văn hóa, văn nghệ, giải trí. Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ
truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội... trong truyền thông giáo dục về
dân số.
Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương
pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. Giáo dục dân
số, sức khỏe sinh sản phải phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi và bảo đảm yêu cầu
hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống
ở thế hệ trẻ.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân
số
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về dân số
gắn với xây dựng gia đình hạnh phúc; bảo đảm hài hòa giữa quyền và nghĩa vụ của
người dân trong thực hiện chính sách dân số; phân định rõ trách nhiệm của nhà
nước; cơ quan dân số và các cơ quan, tổ chức trong quản lý và thực hiện công
tác dân số.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án Luật Dân số trình
Quốc hội theo hướng điều chỉnh toàn diện, đồng bộ các nội dung về quy mô, cơ cấu,
phân bố và chất lượng dân số, phù hợp với Hiến
pháp và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. Tích cực
hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung các dự án Luật khác, các chiến lược, chương
trình, đề án đã phân công tại Nghị quyết số 137/NQ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết TW 21 (Nghị quyết CP 137).
Một số chính sách cụ thể cần sớm ban hành:
Rà soát, điều chỉnh hoặc bãi bỏ một số quy định về
xử lý vi phạm trong công tác dân số. Nghiên cứu đề xuất các chính sách, biện
pháp điều chỉnh mức sinh phù hợp của từng vùng, đối tượng trong từng thời kỳ.
Đối với những khu vực mức sinh thấp, trước mắt rà
soát, bãi bỏ các chính sách, biện pháp hỗ trợ, khuyến khích sinh ít con; nghiên
cứu, thí điểm các chính sách, biện pháp hỗ trợ, khuyến khích sinh đủ 2 con.
Rà soát, bổ sung, tổ chức thực hiện có hiệu quả các
chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, nơi mức sinh cao trong việc tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ).
Rà soát, bổ sung các quy định của pháp luật về
nghiêm cấm lựa chọn, chẩn đoán giới tính thai nhi, lựa chọn giới tính trước khi
sinh theo hướng chi tiết, cụ thể, tăng nặng mức xử phạt. Nghiêm cấm việc nghiên
cứu, sản xuất, nhập khẩu, lưu hành các sản phẩm ứng dụng trong chẩn đoán, lựa
chọn giới tính trước khi sinh.
Nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
y tế. Có chế tài đủ mạnh để xử lý hành vi lạm dụng khoa học - công nghệ trong
chẩn đoán giới tính thai nhi, can thiệp lựa chọn giới tính trước khi sinh đối với
cá nhân, tổ chức vi phạm.
Rà soát, hoàn thiện chính sách, chế độ chăm sóc người
cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung. Cụ thể hóa các quy
định của nhà nước về xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở chăm sóc người cao tuổi
theo phương thức hợp tác công tư. Quy định chi tiết, cụ thể chính sách khuyến
khích tư nhân, doanh nghiệp đầu tư phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
Rà soát, điều chỉnh, nâng cao chất lượng quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất
trên cơ sở xem xét đầy đủ xu hướng vận động của các yếu tố dân số. Bỏ các quy định
cản trở việc tiếp cận đầy đủ, công bằng với các dịch vụ xã hội cơ bản của người
di cư, lao động nhập cư.
Hỗ trợ thỏa đáng để thu hút, tạo điều kiện cho người
dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về quốc phòng,
an ninh. Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu
số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất ít người.
Rà soát, hoàn thiện các quy định đưa chính sách dân
số vào hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố phù hợp với các quy định của
pháp luật; lồng ghép với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể
dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.
Có chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện
tốt chính sách dân số. Rà soát, ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội
ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, bản, tổ dân phố, đơn vị sản xuất. Bổ sung nội
dung, định mức chi công tác dân số trong phân bổ dự toán chi thường xuyên và vốn
đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước.
Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức
triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn hệ thống thanh
tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch
vụ về dân số
Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng
bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ KHHGĐ,
các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản. Tiếp tục duy trì,
nâng cao hiệu quả việc phân phối các dịch vụ phi lâm sàng qua mạng lưới nhân
viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số.
Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng
mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng. Tiếp tục huy động các
thành phần kinh tế tham gia tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp phương tiện và
dịch vụ tránh thai.
Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với thanh niên. Tăng cường
quản lý nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai, loại trừ phá thai
không an toàn.
Thí điểm, từng bước mở rộng chương trình ngăn ngừa,
sàng lọc, can thiệp, điều trị sớm các bệnh, tật là nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở
nhóm dân số trẻ. Hình thành mạng lưới sàng lọc vô sinh nhiều cấp, đẩy mạnh chuyển
giao công nghệ để mở rộng mạng lưới hỗ trợ sinh sản. Tập trung đầu tư để có các
trung tâm hỗ trợ sinh sản ngang tầm thế giới.
Nhân rộng các mô hình có hiệu quả, tập trung đầu tư
ở một số địa bàn trọng điểm, từng bước mở rộng và tiến tới phổ cập việc cung cấp
dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, bao gồm giảm tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống. Đặc biệt chú trọng triển khai cung cấp dịch vụ phát hiện
sớm nguy cơ, phòng ngừa di truyền các bệnh nguy hiểm ở thai nhi và trẻ em.
Tập trung mở rộng mạng lưới, nhanh chóng phổ cập
chương trình cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, can thiệp, điều trị sớm bệnh
tật trước sinh, sơ sinh cho mọi phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Củng cố, nâng
cấp các cơ sở cung cấp dịch vụ sàng lọc hiện có, phát triển thêm các cơ sở cung
cấp dịch vụ theo phân cấp kỹ thuật. Hình thành các cơ sở sàng lọc trước sinh,
sơ sinh ngang tầm khu vực. Từng bước mở rộng số lượng bệnh, tật trong chương
trình.
Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện có hiệu quả các chương
trình thể dục thể thao rèn luyện, nâng cao sức khỏe, các chương trình dinh dưỡng,
sữa học đường nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam.
Phát triển mạng lưới chăm sóc người cao tuổi đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng theo các cấp độ khác nhau. Phát
triển rộng khắp các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức khỏe, văn hóa, giải trí
của người cao tuổi ở cộng đồng theo hướng xã hội hóa, có sự hỗ trợ, tạo điều kiện
của nhà nước. Mở rộng việc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tại gia
đình và cộng đồng thông qua mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên và nhân
viên chăm sóc được đào tạo. Thí điểm xây dựng, từng bước mở rộng các cơ sở chăm
sóc người cao tuổi tập trung.
Củng cố mạng lưới chuyên ngành lão khoa theo nguyên
tắc gắn kết dự phòng, nâng cao sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và chăm
sóc giảm nhẹ. Đưa nội dung lão khoa vào chương trình đào tạo trong hệ thống các
trường y.
Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí xã, phường thân thiện
với người cao tuổi làm cơ sở cho việc định hướng, giám sát đánh giá kết quả các
hoạt động chăm sóc người cao tuổi ở cấp cơ sở.
Sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công
lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường thân thiện, hòa nhập giữa
các nhóm đối tượng với xã hội. Tăng cường huy động nguồn lực xã hội để xây dựng,
mở rộng hệ thống này.
Tăng cường kết nối, hợp tác giữa các cơ sở cung cấp
dịch vụ công lập và ngoài công lập. Hoàn thiện quy trình, quy chuẩn chuyên môn
kỹ thuật; xây dựng hệ thống giám sát chất lượng, hiện đại hóa hệ thống thông
tin quản lý các dịch vụ nêu trên. Từng bước quản lý, điều tiết và phát triển thị
trường dịch vụ dân số; thiết lập cơ chế bảo vệ quyền lợi khách hàng, cạnh tranh
lành mạnh, nâng cao chất lượng dịch vụ của cơ sở cung cấp dịch vụ dân số công lập
và ngoài công lập.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống
thông tin, số liệu dân số
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về dân số và phát
triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công
nghệ cấp quốc gia. Trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất
lượng, phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển của từng
ngành, lĩnh vực. Nhà nước thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với những
vấn đề ưu tiên, trọng tâm trong thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ về dân số.
Tập trung nghiên cứu làm rõ mối quan hệ có tính quy
luật giữa động thái dân số (sự thay đổi về quy mô, cơ cấu, phân bố dân số) với
phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Chú trọng nghiên cứu tác nghiệp, cung cấp bằng chứng
phục vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu duy trì mức
sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng
hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân
số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, chuyển giao
công nghệ y - sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh thai; tầm soát, chẩn
đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị, phục hồi
chức năng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Hình thành mạng lưới liên kết các cơ sở nghiên cứu,
các nhà khoa học về dân số và phát triển. Tăng cường chia sẻ, phổ biến và phối
hợp thực hiện các nghiên cứu khoa học; hình thành cơ sở dữ liệu nghiên cứu khoa
học dùng chung về dân số và phát triển.
Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số đáp ứng
yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định
chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và quản lý xã hội.
Tổ chức mạng lưới thu thập thông tin, số liệu dân số
theo hướng hiện đại, có sự phân công cụ thể các ngành, các cấp trong lĩnh vực
này. Đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc
gia thống nhất dùng chung, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính và quản lý xã hội. Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông
tin số liệu chuyên ngành dân số gắn với đội ngũ cán bộ, cộng tác viên dân số
các cấp.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý,
phân tích, lưu trữ thông tin số liệu về dân số bảo đảm tính tương thích, khả
năng tích hợp, chia sẻ và kết nối các dữ liệu chuyên ngành. Từng bước tiếp cận,
tương thích với các hệ thống dữ liệu dân số thông dụng trên thế giới.
Quy định cụ thể cơ chế cung cấp thông tin, số liệu
về tình hình và dự báo dân số cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp.
Xây dựng báo cáo tổng quan hàng năm về dân số phản ánh hiện trạng, phân tích động
thái, phát hiện những vấn đề dân số mới nảy sinh.
6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai
toàn diện công tác dân số, tập trung vào việc thực hiện các mục tiêu: duy trì mức
sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng
hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân
số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, gồm cả ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương; đẩy mạnh việc đa dạng hóa các nguồn đầu tư
từ cộng đồng, doanh nghiệp, tư nhân cho công tác dân số. Ngân sách nhà nước bảo
đảm đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho triển khai toàn diện công tác dân số và thực
hiện chính sách đối với các đối tượng được nhà nước chi trả.
Bố trí các chương trình, dự án về dân số vào kế hoạch,
chương trình đầu tư công. Thực hiện phân bổ kinh phí công khai, có định mức rõ
ràng, tập trung cho cơ sở, phù hợp với các vùng, miền, địa phương. Quản lý chặt
chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho công tác dân số.
Nguồn lực thực hiện Chiến lược này do Ngân sách Nhà
nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Chiến
lược theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và văn bản hướng dẫn liên quan.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước cho công tác dân số. Có chính sách khuyến khích các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất,
phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
Phát triển thị trường bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm
nhà nước, bảo hiểm thương mại theo hướng đa dạng hóa các gói bảo hiểm, với nhiều
mệnh giá tương ứng các gói dịch vụ khác nhau bảo đảm các nhóm dân số đặc thù được
bình đẳng trong việc tham gia và thụ hưởng các dịch vụ phúc lợi, an sinh xã hội.
Nghiên cứu, thí điểm tiến tới hình thành quỹ dưỡng lão trên cơ sở đóng góp của
người dân, bảo đảm mọi người đều được chăm sóc khi về già.
7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân
số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống
nhất.
Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, củng cố,
kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số từ trung
ương đến địa phương, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong
tình hình mới.
Tiếp tục duy trì đội ngũ cộng tác viên dân số là những
người được nhân dân tín nhiệm, làm việc trên tinh thần tình nguyện vì cộng đồng
ở thôn, xóm, bản, làng, tổ dân phố, cơ sở sản xuất. Xây dựng, ban hành chính
sách đãi ngộ phù hợp về vật chất, tinh thần cho đội ngũ này.
Ở các ngành, cơ quan, đơn vị, căn cứ vào khối lượng
công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao về công tác dân số, phân công cán
bộ hoặc tổ chức đảm nhiệm công tác này, bảo đảm không tăng biên chế và hình
thành tổ chức mới.
Củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành về
dân số và phát triển tại trung ương và địa phương nhằm chỉ đạo, điều phối các
hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới
dân số và phát triển, theo nguyên tắc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không
tăng biên chế.
Xây dựng quy định cụ thể về cơ chế, kế hoạch hoạt động,
phân công trách nhiệm bảo đảm tăng cường vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt
động của các thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành các cấp.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu
triển khai toàn diện công tác dân số.
Thực hiện chuẩn hóa cán bộ theo nguyên tắc vị trí
việc làm và định hướng triển khai toàn diện công tác dân số. Đổi mới nội dung,
nhanh chóng phổ cập kiến thức, kỹ năng về dân số và phát triển cho đội ngũ cán
bộ làm công tác dân số từ trung ương đến cơ sở để có đủ năng lực đề xuất chính
sách, quản lý, điều phối và tổ chức thực hiện hiệu quả công tác dân số.
Cập nhập kiến thức mới, tập huấn lại, bảo đảm đội
ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện sinh đủ 2 con, không lựa chọn giới tính thai nhi, không tảo
hôn, kết hôn cận huyết thống, phát huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng
cao chất lượng dân số; thu thập thông tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ
dân số tới tận hộ gia đình.
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân
số các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về dân số và phát triển, đặc biệt là kiến
thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung này vào các hoạt động của ngành, đơn vị.
Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình
đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Chú trọng đào tạo đội ngũ
chuyên gia trong lĩnh vực dân số thông qua hệ thống đào tạo trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại,
đơn giản hóa và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận lợi cho người dân.
8. Tăng cường hợp tác quốc tế
Chủ động, tích cực hội nhập, tăng cường hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực dân số, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ; tạo sự đồng thuận,
ủng hộ và tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của các chính phủ, tổ chức quốc
tế góp phần nâng cao vị thế quốc gia. Củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác
hiện có, mở rộng quan hệ mới với các nước, tổ chức quốc tế, đối tác phát triển.
Tham gia đầy đủ, có trách nhiệm các diễn đàn đa
phương, song phương, các tổ chức quốc tế, khu vực về dân số và phát triển. Đẩy
mạnh tuyên truyền, vận động nhằm đạt được sự hiểu biết chung trong lĩnh vực dân
số và phát triển. Tăng cường chia sẻ kinh nghiệm về những vấn đề ưu tiên như mức
sinh thấp, mất cân bằng giới tính khi sinh, cơ cấu dân số vàng, già hóa dân số,
di cư...
Tăng cường vận động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vay ưu đãi, tài trợ nước ngoài để thực hiện nhanh, hiệu quả
các mục tiêu của Chiến lược và mục tiêu dân số của SDGs 2030; đầu tư sản xuất
phương tiện, trang thiết bị và cơ sở cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
Đẩy mạnh hợp tác về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo
và hợp tác trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
Tăng cường hợp tác liên doanh, liên kết với nước ngoài trong phát triển cơ sở
chăm sóc người cao tuổi tập trung, các cơ sở ứng dụng kỹ thuật cao về hỗ trợ
sinh sản, cơ sở xét nghiệm, phát hiện các bệnh di truyền, chuyển hóa liên quan
phù hợp với những nội dung ưu tiên và pháp luật Việt Nam.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các giai đoạn thực hiện Chiến lược
a) Giai đoạn 1: 2019-2021, xây dựng mô hình, chuẩn
bị nguồn lực.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, hoạt
động của công tác dân số; tập trung vào chuẩn bị cơ sở triển khai toàn diện Chiến
lược:
- Ban hành các chính sách, phát luật về dân số; phê
duyệt các chương trình, kế hoạch, đề án đã được phân công tại Nghị quyết CP 137; Chương trình, dự án đầu tư
công về dân số.
- Hoàn thành việc kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy
chuyên trách làm công tác dân số; củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp liên
ngành về dân số và phát triển ở trung ương và địa phương. Quy định về tổ chức
và chính sách đãi ngộ cho cộng tác viên dân số.
- Hoàn thành xây dựng một số mô hình thí điểm chính
sách, biện pháp hỗ trợ khuyến khích sinh đủ 2 con; hỗ trợ sinh sản; mở rộng mặt
bệnh tầm soát trước sinh và sơ sinh; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
b) Giai đoạn 2: 2022-2030, mở rộng, triển khai đồng
bộ các giải pháp thực hiện Chiến lược.
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn
1, điều chỉnh các chính sách, biện pháp và mở rộng các mô hình can thiệp; triển
khai toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ để đạt được mục tiêu duy trì mức sinh
thay thế trên phạm vi toàn quốc, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự
nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân
số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
2. Các chương trình, đề án thực hiện Chiến lược
- Các nhiệm vụ, đề án đã phân công tại Nghị quyết CP 137.
- Chương trình, dự án đầu tư công về dân số
3. Nhiệm vụ của các Bộ, ngành và địa phương
(1) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ, đề án đã phân công tại Nghị
quyết CP 137; xây dựng, ban hành chiến lược, kế hoạch thực hiện Chiến lược;
chỉ đạo lồng ghép các yếu tố dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, địa
phương; lãnh đạo cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động của
ngành, địa phương thực hiện nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về dân số.
(2) Bộ Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và các bộ, ngành liên quan, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tổ chức triển khai Chiến lược này trên phạm vi cả nước, bảo đảm gắn
kết chặt chẽ với các chiến lược liên quan do các bộ, ngành chủ trì thực hiện.
- Nghiên cứu, đề xuất chương trình, dự án đầu tư
công về dân số gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp vào Kế hoạch
đầu tư công trình Thủ tướng Chính phủ; tổ chức thực hiện phù hợp với Chiến lược
này.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện
Chiến lược và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết và tổng kết kết
quả thực hiện.
(3) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các
bộ, ngành liên quan tổng hợp danh mục các văn bản quy phạm pháp luật cần ban
hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội để đề xuất đưa vào Chương trình xây dựng Luật,
Pháp lệnh của Quốc hội, bảo đảm theo đúng tiến độ đã được Chính phủ thông qua.
(4) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình,
đề án, dự án về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề
nghiệp, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo theo định hướng của Chiến lược
(5) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Bộ Y tế và địa phương tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về
thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin theo định hướng của Chiến
lược.
(6) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp
với Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề
án, dự án về lĩnh vực gia đình, văn hóa, thể thao, du lịch theo định hướng của
Chiến lược.
(7) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương
trình, đề án, dự án về xây dựng nông thôn mới, di dân tái định cư các dự án thủy
điện, thủy lợi theo định hướng của Chiến lược.
(8) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan xây dựng, triển khai các chương trình, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ về dân số và phát triển theo định hướng của Chiến lược.
(9) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các
bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về thanh
niên, tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo định hướng của Chiến lược.
(10) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề
án, dự án về xử lý ô nhiễm môi trường nước, biến đổi khí hậu theo định hướng của
Chiến lược.
(11) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ
Y tế và các bộ, ngành liên quan đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số,
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính theo định
hướng của Chiến lược.
(12) Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế
và các bộ, ngành liên quan triển khai các chương trình, đề án, dự án về giảm
thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết tại vùng miền núi và đồng bào
dân tộc thiểu số theo định hướng của Chiến lược.
(13) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư phát triển; phối hợp với Bộ Y tế và các cơ
quan liên quan vận động vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương
trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực dân số.
(14) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, bố trí ngân sách bảo đảm
thực hiện các chương trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực dân số; hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí.
(15) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan thông tin đại chúng khác tăng thời lượng
phát sóng, số lượng bài viết phù hợp; nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số
và phát triển trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
(16) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ khác chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và bộ, ngành liên quan tổ chức triển
khai Chiến lược này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
(17) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược tại địa phương theo hướng dẫn
của Bộ Y tế và các bộ, ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch
5 năm và hằng năm về dân số và phát triển phù hợp với Chiến lược này.
(18) Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân
Việt Nam, Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt
Nam và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Chiến lược; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính
sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành và
thay thế Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KSTT, TCCV,
TKBT;
- Lưu: VT, KGVX (2)
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CÁC
CHỈ BÁO KIỂM ĐỊNH MỤC TIÊU
(Ban hành kèm
theo Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tại Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
|
tt
|
Chỉ báo
|
Đơn vị
|
Mục tiêu cần đạt
năm 2025
|
Mục tiêu cần đạt
năm 2030
|
|
1.
|
Mục tiêu 1. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế,
giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng.
|
|
1.1
|
Quy mô dân số
|
Triệu người
|
100
|
104
|
|
1.2
|
Tổng tỉ suất sinh
|
Con/phụ nữ
|
2,1
|
2,1
|
|
1.3
|
Số tỉnh đạt mức sinh thay thế;
|
% Tỉnh
|
35
|
50
|
|
1.4
|
Tỉ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đẻ (15-49 tuổi)
đang sử dụng BPTT hiện đại
|
%
|
50
|
52
|
|
1.5
|
Giảm tỉ lệ vị thành niên, thanh niên (10-24 tuổi)
mang thai ngoài ý muốn
|
% so với hiện tại
|
50
|
75
|
|
2.
|
Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển dân số các
dân tộc thiểu số có dưới 10 nghìn người, đặc biệt là dân tộc thiểu số rất ít
người có nguy cơ suy giảm giống nòi.
|
|
2.1
|
Tỉ lệ tăng dân số của các dân tộc thiểu số dưới
10 nghìn người
|
%
|
1,2
|
1,2
|
|
2.2
|
Tỉ lệ cặp tảo hôn tại địa bàn dân tộc thiểu số
|
%
|
20
|
15
|
|
2.3
|
Tỉ lệ cặp hôn nhân cận huyết tại địa bàn dân tộc
thiểu số
|
%
|
4
|
3
|
|
3
|
Mục tiêu 3: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức
cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức hợp lý.
|
|
3.1
|
Tỉ số giới tính khi sinh
|
Số bé trai/100 bé
gái
|
111
|
109
|
|
3.2
|
Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi
|
%
|
22,7
|
22
|
|
3.3
|
Tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên
|
%
|
10,3
|
11
|
|
3.4
|
Tỉ lệ phụ thuộc chung
|
%
|
49
|
49
|
|
4.
|
Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số.
|
|
4.1
|
Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức
khỏe trước khi kết hôn
|
%
|
70
|
90
|
|
4.2
|
Tỉ lệ cặp tảo hôn
|
%
|
15
|
10
|
|
4.3
|
Tỉ lệ cặp hôn nhân cận huyết thống,
|
%
|
3
|
2
|
|
4.4
|
Tỉ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát
|
%
|
50
|
70
|
|
4.5
|
Tỉ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát
|
%
|
70
|
90
|
|
4.6
|
Tuổi thọ bình quân
|
Năm
|
74,5
|
75
|
|
4.7
|
Tuổi thọ khỏe mạnh
|
Năm
|
67
|
68
|
|
4.8
|
Chiều cao nam giới Việt Nam 18 tuổi
|
cm
|
167
|
168,5
|
|
4.9
|
Chiều cao nữ giới Việt Nam 18 tuổi
|
cm
|
156
|
157,5
|
|
5
|
Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và
bảo đảm quốc phòng, an ninh.
|
|
5.1
|
Tỉ lệ dân số đô thị
|
%
|
38
|
45
|
|
6.
|
Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng
và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
|
|
6.1
|
Tỉ lệ dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
|
%
|
100
|
100
|
|
6.2
|
Tỉ lệ ngành, lĩnh vực, địa phương sử dụng dữ liệu
chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
|
%
|
80%
|
100%
|
|
7
|
Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân
số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững.
|
|
8
|
Mục tiêu 8: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy
mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
|
|
8.1
|
Tỉ lệ xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện
với người cao tuổi;
|
%
|
20
|
50
|
|
8.2
|
Tỉ lệ người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh
doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản
phẩm, vay vốn phát triển sản xuất
|
%
|
60
|
70
|
|
8.3
|
Tỉ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được
quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng,
cơ sở chăm sóc tập trung;
|
%
|
100
|
100
|