ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 218/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 10 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ DÂN SỐ-KẾ HOẠCH
HÓA GIA ĐÌNH CHO VỊ THÀNH NIÊN/THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2017-2020
Thực hiện Quyết định số 906/QĐ-BYT
ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án tăng cường tư vấn
và cung cấp dịch vụ Dân số-Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên
giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai cụ thể
như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Đáp ứng nhu cầu về kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) của vị thành
niên/thanh niên (VTN/TN), góp phần giảm tình trạng mang thai ngoài ý muốn và
nâng cao chất lượng dân số, nhằm thực hiện thành công Chiến lược Dân số-Sức khỏe
sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
2. Mục
tiêu cụ thể:
a) Kiến thức, thái độ và kỹ năng thực
hành của VTN/TN về KHHGĐ được nâng lên: 55% VTN/TN hiểu biết cơ bản về một số vấn
đề DS-KHHGĐ như các biện pháp tránh thai, tác hại của tảo hôn, hôn nhân cận huyết,
tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân...
b) Tăng cường
cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN:
- Giảm nhu cầu KHHGĐ chưa được đáp ứng
của VTN/TN xuống còn 15% vào năm 2020;
- Giảm 30% số VTN/TN có thai ngoài ý
muốn vào năm 2020 so với năm 2017.
- Tăng tỷ lệ điểm cung cấp dịch vụ
DS-KHHGĐ thân thiện với VTN/TN lên 25% tại địa bàn triển khai vào năm 2020 so với
năm 2017;
c) Môi trường gia đình, xã hội thân
thiện đối với VTN/TN được cải thiện:
- 80% cấp ủy Đảng, chính quyền có văn
bản chỉ đạo tạo môi trường xã hội thân thiện, ủng hộ VTN/TN;
- 50% cha mẹ có con trong tuổi VTN/TN
ủng hộ, hướng dẫn, hỗ trợ con cái chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và tiếp
cận, thụ hưởng các dịch vụ DS-KHHGĐ.
II. THỜI GIAN, PHẠM
VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Thời gian: Thời gian triển khai từ 2017-2020
a) Năm 2017:
- Xây dựng Kế hoạch
triển khai Đề án tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN giai
đoạn 2017-2020 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Lựa chọn địa bàn, khảo sát, thu thập
thông tin, đánh giá...
- Thực hiện các hoạt động theo hướng
dẫn của Tổng cục DS-KHHGĐ như: tham gia tập huấn; tổ chức đào tạo, tập huấn, hội
thảo, hội nghị, nâng cao năng lực nhằm trang bị kiến thức,
kỹ năng về DS-KHHGĐ của VTN/TN cho người làm công tác truyền
thông, tư vấn và cung cấp dịch vụ; Xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình
chuyên biệt về truyền thông và cung cấp dịch vụ...
b) Năm 2018: Tiếp tục triển khai các
hoạt động năm 2017, đặc biệt các hoạt động đào tạo, tập huấn trang bị kiến thức,
kỹ năng; Mở rộng các mô hình chuyên biệt về truyền thông và cung cấp dịch vụ; Nghiên
cứu, xem xét, điều chỉnh các hoạt động của mô hình chuyên biệt đồng thời xem
xét, có thể lựa chọn thêm các mô hình theo hướng dẫn của Trung ương.
c) Năm 2019: Tiếp tục triển khai các
hoạt động năm 2018: Mở rộng các mô hình chuyên biệt về truyền thông và cung cấp
dịch vụ; Triển khai thực hiện các mô hình chuyên biệt mới với các đơn vị mới
theo hướng dẫn của Trung ương (bao gồm cả mô hình cũ và mới).
d) Năm 2020: Tiếp tục triển khai các
hoạt động năm 2019; Mở rộng các mô hình chuyên biệt về truyền thông và cung cấp
dịch vụ; Thu thập thông tin, khảo sát đánh giá các hoạt động triển khai giai đoạn
2017-2020; Tổng kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch để rút kinh nghiệm.
2. Phạm vi triển khai: Các xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã, thành phố và các trường Trung
học cơ sở, Phổ thông trung học, Trung cấp, Cao đẳng, Đại học,
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng:
- Đối tượng đích: Vị thành niên/thanh
niên
- Đối tượng tham gia:
+ Cán bộ DS-KHHGĐ, Y tế.
+ Cơ quan DS-KHHGĐ, Y tế.
+ Các cấp ủy Đảng, chính quyền và
ban, ngành, đoàn thể.
+ Gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã
hội và khu công nghiệp.
III. NHIỆM VỤ VÀ
CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Giáo dục chuyển đổi hành vi:
a) Lồng ghép các hoạt động của
VTN/TN:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
hoạt động cho VTN/TN trong hệ thống DS-KHHGĐ các cấp.
- Lồng ghép nội dung giáo dục
DS-KHHGĐ cho VTN/TN vào các chuyên trang, chuyên mục, bài viết, phóng sự về
VTN/TN của các cơ quan truyền thông đại chúng, nhất là trên các trang thông tin
điện tử.
- Tiếp tục thực hiện việc giáo dục giới
tính, bình đẳng giới, DS-KHHGĐ thông qua việc lồng ghép các nội dung vào các
môn học, cấp học trong hệ thống giáo dục.
b) Hoạt động truyền thông chuyên biệt:
- Mô hình truyền thông chuyên biệt
cho VTN/TN được xác định là việc giáo dục, truyền thông về kiến thức và kỹ năng
thực hành về DS-KHHGĐ cho VTN/TN. Tính chuyên biệt được thể hiện qua:
+ Người làm truyền thông, tư vấn: Hoạt
động truyền thông chuyên biệt này thực hiện bởi những người không chỉ có kiến
thức chuyên môn và kỹ năng truyền thông về DS-KHHGĐ mà còn được trang bị kiến
thức về tâm sinh lý của VTN/TN, kỹ năng tiếp cận, làm việc
với VTN/TN, bảo đảm tính riêng tư, bảo mật, đồng cảm, tế nhị, bình đẳng, không
phán xét đối với VTN/TN. Người thực hiện các hoạt động truyền thông chuyên biệt
cũng có thể là chính các VTN/TN, những người đồng đẳng, những
thành viên trong gia đình, nhà trường.
+ Phương thức, kênh truyền thông:
không gian truyền thông, địa điểm, thời gian truyền thông đều phải chuyên biệt,
phù hợp với VTN/TN. Phụ thuộc vào đặc điểm riêng biệt của các nhóm VTN/TN và ở
các địa bàn riêng biệt và cần có cách tiếp cận phù hợp, thân thiện.
+ Thông điệp truyền thông xây dựng
riêng, phù hợp với VTN/TN.
+ Tuyên truyền trên Đài truyền hình,
tổ chức các sự kiện truyền thông; in ấn tài liệu, tờ rơi tuyên truyền.
- Mô hình truyền thông chuyên biệt,
tài liệu tập huấn, tài liệu truyền thông, đào tạo, tập huấn sẽ được thiết kế,
xây dựng, thực hiện phù hợp với từng nhóm tuổi VTN/TN, nhóm đối tượng VTN/TN
(đi học, đi làm, yếu thế...) phù hợp với đặc điểm từng địa bàn triển khai.
- Truyền thông thông qua gia đình:
+ Tổ chức các hoạt động giáo dục
chuyên biệt nhằm cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng thực
hành về DS-KHHGĐ của VTN/TN cho các bậc làm cha làm mẹ, ông bà, anh chị trong
gia đình của VTN/TN để từ đó họ có kiến thức, kỹ năng giáo
dục VTN/TN về DS-KHHGĐ
+ Thành lập các điểm, câu lạc bộ, hội
nhóm sinh hoạt chuyên biệt cho các đối tượng là các bậc làm cha làm mẹ, ông bà,
anh chị của VTN/TN.
- Phối hợp với đơn vị chức năng của
ngành giáo dục:
+ Xây dựng và nhân rộng các mô
hình/góc truyền thông giáo dục do giáo viên được trang bị kiến thức, kỹ năng về
DS-KHHGĐ cho VTN/TN chủ trì thực hiện. Các mô hình/góc này sẽ thu hút học sinh,
sinh viên tham gia sinh hoạt ngoài giờ lên lớp về các chuyên đề DS-KHHGĐ, hôn nhân, tầm soát bệnh tật bẩm sinh, tham gia các cuộc thi kiến thức, thi tìm hiểu về các vấn đề
DS-KHHGĐ
+ Phối hợp với các đơn vị của hệ thống
DS-KHHGĐ với các nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục
về DS-KHHGĐ cho học sinh, sinh viên.
- Phối hợp với đơn vị chức năng của
Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Công đoàn, các tổ chức xã hội...
+ Tổ chức các hoạt
động truyền thông đặc thù (bao gồm cả cách thức, thời gian địa điểm tiến hành)
cho các thành viên của các đoàn thể, thanh niên lao động tham gia sinh hoạt,
tìm hiểu các chuyên đề DS-KHHGĐ, hôn nhân và tổ chức các cuộc thi kiến thức,
thi tìm hiểu về các vấn đề DS-KHHGĐ nhằm tăng sức khỏe người lao động, tăng khả
năng tái tạo sức lao động.
+ Xây dựng và nhân rộng các góc thân
thiện với VTN/TN tại các cơ sở/điểm y tế của khu công nghiệp, doanh nghiệp, hội,
đoàn thể...để trao đổi, đối thoại, tìm hiểu kiến thức về DS-KHHGĐ trong
sách, báo, tạp chí, tài liệu và trên các phương tiện thông tin khác,...
- Tổ chức hoạt động truyền thông đối
với nhóm VTN/TN yếu thế:
+ Nhóm VTN/TN yếu thế như VTN/TN lang
thang cơ nhỡ, khuyết tật... Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh sẽ phối hợp với các tổ chức
xã hội, các đoàn thể có liên quan xây dựng mô hình giáo dục chuyên biệt nhằm có
cách tiếp cận phù hợp, thân thiện với nhóm VTN/TN yếu thế.
- Chỉ đạo Trung tâm DS-KHHGĐ các huyện,
thị xã, thành phố thành lập điểm, câu lạc bộ tư vấn, giáo dục chuyên biệt về
DS-KHHGĐ cho VTN/TN
Thí điểm, khuyến khích và hỗ trợ
Trung tâm DS-KHHGĐ các huyện, thị xã, thành phố thành lập điểm tư vấn, giáo dục
(bao gồm cung cấp dịch vụ) chuyên biệt về DS-KHHGĐ cho VTN, TN.
- Dự kiến một số kết quả, chỉ tiêu:
+ 70% VTN/TN được cung cấp kiến thức,
thái độ và kỹ năng thực hành về DS-KHHGĐ.
+ 50% VTN/TN được tư vấn và khám sức
khỏe tiền hôn nhân.
+ 80% cán bộ truyền thông tham gia được
trang bị kiến thức kỹ năng truyền thông, giáo dục đối với VTN/TN.
2. Củng cố, hoàn thiện hệ thống
cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ thân thiện với VTN/TN:
Dịch vụ DS-KHHGĐ là các hoạt động phục
vụ công tác dân số, bao gồm dịch vụ thông tin, giáo dục, vận động, hướng dẫn và
tư vấn về dân số; cung cấp biện pháp
chăm sóc SKSS/KHHGĐ, nâng cao chất lượng dân số và các hoạt động khác theo quy
định của pháp luật.
a) Lồng ghép với các hoạt động cung cấp
dịch vụ cho VTN/TN:
- Mở rộng và hoàn thiện mạng lưới
cung cấp dịch vụ DS/SKSS/KHHGĐ bao gồm tính sẵn có, an toàn, thuận tiện, thân
thiện cho VTN/TN.
- Hướng dẫn các hiệu thuốc, người bán
lẻ không phân biệt, bảo đảm bí mật, tính riêng tư khi cung cấp các phương tiện
tránh thai, hàng hóa KHHGĐ cho VTN/TN.
- Trang bị kiến thức, kỹ năng cho đội
ngũ tư vấn, cung cấp dịch vụ chuyên biệt cho VTN/TN để tư vấn thân thiện về sức
khỏe tiền hôn nhân, kết hôn cận huyết thống và các yếu tố
nguy cơ đến bệnh tật bẩm sinh cho VTN/TN trước khi đăng ký
kết hôn...
- Tập huấn, đảm bảo thực hiện đúng hướng
dẫn quy trình khám sức khỏe tiền hôn nhân, khám phát hiện bệnh tan máu bẩm
sinh, sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh...cho VTN/TN. Thực hiện đúng những
quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình cung cấp các dịch vụ lâm
sàng.
b) Hoạt động cung cấp dịch vụ
DS-KHHGĐ chuyên biệt:
- Thử nghiệm xây dựng điểm cung cấp dịch
vụ thân thiện kiểu mới với VTN/TN như: “góc thân thiện”, “điểm dịch vụ thân thiện”,
“phòng khám thân thiện”...cho VTN/TN tại cơ sở y tế của khu công nghiệp, khu vực
có đông thanh niên lao động di cư,... Những nhân viên cung cấp dịch vụ được đào
tạo các kiến thức, kỹ năng để tiếp cận với VTN/TN một cách thân thiện, kín đáo,
tôn trọng sự riêng tư của VTN/TN, cư xử đúng mực; thời giờ cung cấp dịch vụ
linh hoạt, các cơ chế phù hợp...
- Xây dựng những điểm cung cấp dịch vụ
thân thiện kiểu mới cho VTN/TN theo hướng dẫn của Trung ương; Phối hợp với các
tổ chức xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ tư-công cùng kết hợp xây dựng, thực hiện.
- Các mô hình điểm, câu lạc bộ cung cấp
dịch vụ thân thiện sẽ được thiết kế, xây dựng, thực hiện
phù hợp với từng nhóm tuổi VTN/TN, nhóm đối tượng VTN/TN (đi học, đi làm, yếu
thế...) phù hợp với đặc điểm vùng, miền, đối tác triển khai.
- Các cán bộ cung cấp dịch vụ thân
thiện với VTN/TN phải được đào tạo về cung cấp dịch vụ thân thiện với VTN/TN và
có chứng nhận đã hoàn thành lớp đào tạo.
c) Dự kiến một số kết quả, chỉ tiêu:
- Tăng tỷ lệ điểm cung cấp dịch vụ
DS-KHHGĐ thân thiện với VTN/TN lên 25% tại địa bàn triển khai vào năm 2020.
- 65% người cung cấp dịch vụ được
trang bị kiến thức, kỹ năng cung cấp dịch vụ thân thiện với VTN/TN.
- Giảm số người
VTN/TN có thai ngoài ý muốn.
3. Xây dựng và thử nghiệm các mô
hình chuyên biệt:
a) Mô hình giáo dục, cung cấp dịch vụ
DS-KHHGĐ cho thanh niên tại các khu công nghiệp với các hoạt động:
- Xây dựng, hoàn thiện mạng lưới
tuyên truyền viên về chăm sóc SKSS/KHHGĐ.
+ Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong
khu công nghiệp có ít nhất 05 tuyên truyền viên về chăm sóc SKSS/KHHGĐ.
+ Đại diện cán bộ y tế, bộ phận công
đoàn hoặc cán bộ phụ trách nhân sự trong các doanh nghiệp hoạt động tại khu
công nghiệp.
+ Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh,
khu công nghiệp, doanh nghiệp tổ chức xây dựng và triển khai các hoạt động của
mạng lưới; triển khai công tác đào tạo, tập huấn mới về kiến thức và kỹ năng tuyên truyền vận động về chăm sóc SKSS/KHHGĐ...
- Hoàn thiện các phòng tư vấn SKSS/KHHGĐ
+ Trên cơ sở vật chất sẵn có của khu
công nghiệp, doanh nghiệp bổ sung các trang thiết bị, dụng cụ, tài liệu để hoàn
thiện, đẩy mạnh hoạt động, phát huy hiệu quả của các phòng tư vấn SKSS/KHHGĐ.
+ Bổ sung trang thiết bị, cập nhật
tài liệu phục vụ công tác tư vấn; xây dựng, hoàn thiện cơ chế phối hợp trong
triển khai hoạt động phòng tư vấn.
- Các hoạt động giáo dục
+ Nói chuyện chuyên đề trang bị kiến
thức về chăm sóc SKSS cho công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp.
+ Lồng ghép các nội dung về DS-KHHGĐ
vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ do các khu công nghiệp, các doanh nghiệp tổ
chức.
+ Lồng ghép các nội dung giáo dục qua
các buổi họp tổ sản xuất, họp nhóm hoặc các hoạt động trong thời gian ăn trưa,
đưa đón công nhân,... tại nhà máy, xí nghiệp.
+ Lồng ghép cung cấp thông tin về
SKSS/KHHGĐ vào các câu lạc bộ sẵn có hoặc thành lập các
câu lạc bộ mới.
+ Tổ chức tuyên truyền vận động lồng
ghép cung cấp các dịch vụ chăm sóc SKSS và cung cấp PTTT cho các đối tượng.
+ Lồng ghép cung cấp kiến thức trong
việc đào tạo các kỹ năng cho công nhân.
+ Cung cấp các sản phẩm truyền thông,
tài liệu tuyên truyền về nội dung chăm sóc SKSS/KHHGĐ.
+ Vận động các đối tượng là nhà quản
lý: Cung cấp kiến thức cơ bản về các dịch vụ DS-KHHGĐ, SKSS và PTTT cho các đối
tượng là chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý để họ hiểu được lợi ích của mô hình đối với quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm
sóc SKSS/KHHGĐ tại Khu công nghiệp.
+ Tổ chức đào tạo các kỹ năng, kỹ thuật
cơ bản cho y tế khu công nghiệp trong khả năng có thể đảm nhận thực hiện cung cấp
những dịch vụ tối thiểu của công tác chăm sóc SKSS/KHHGĐ như cấp phát, bán thuốc
tránh thai tại chỗ, cấp phát và bán bao cao su, tổ chức đặt vòng tránh thai, tiêm
thuốc tránh thai tại nhà máy...
+ Đầu tư kinh phí nhằm nâng cấp cơ sở
vật chất và trang thiết bị cho y tế các khu công nghiệp, đảm bảo đáp ứng nhu cầu
của công nhân về chăm sóc SKSS và PTTT.
+ Lựa chọn triển khai cung cấp các dịch
vụ chăm sóc SKSS và PTTT phù hợp với thực tế cơ sở vật chất,
trang thiết bị, chuyên môn của y tế khu công nghiệp và mức thu nhập của công
nhân.
+ Tăng cường các dịch vụ chăm sóc
SKSS/KHHGĐ có chất lượng tại các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trên địa
bàn để có thể đáp ứng được nhu cầu cho công nhân.
- Nâng cao năng lực cán bộ làm y tế tại
khu công nghiệp: Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế khu công nghiệp về các nội
dung của SKSS/KHHGĐ...
- Cung cấp phương tiện tránh thai cho
các đối tượng
+ Phòng chống các bệnh lây truyền qua
đường tình dục trong đó bao gồm HIV/AIDS và phòng tránh mang thai ngoài ý muốn.
+ Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh,
Khu công nghiệp và các đơn vị có liên quan trên địa bàn tổ chức cung cấp các
PTTT cho công nhân.
b) Mô hình giáo dục về DS-KHHGĐ, SKSS
cho vị thành niên, thanh niên trong nhà trường với các hoạt động:
- Lồng ghép nội dung giáo dục giới
tính, bình đẳng giới, DS-KHHGĐ vào các môn học, cấp học.
- Hỗ trợ xây dựng và duy trì chuyên
trang, chuyên mục về giáo dục giới tính, bình đẳng giới, DS-KHHGĐ trên Đài truyền
hình.
- Xây dựng và duy trì các “góc thân
thiện” trong nhà trường.
+ Góc thân thiện đặt tại thư viện hoặc
phòng sinh hoạt chung: cung cấp các tài liệu về giáo dục giới tính, hôn
nhân-gia đình, kiến thức về DS-KHHGĐ, chăm sóc SKSS.
+ Góc thân thiện: ngoài việc cung cấp
các tài liệu liên quan đến DS-KHHGĐ, chăm sóc SKSS, góc thân thiện còn có thể
giải đáp trực tiếp các thắc mắc của học sinh đảm bảo thân thiện, kín đáo và hiệu
quả.
+ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến thức về các vấn đề DS-KHHGĐ online, cuộc thi, hội diễn...
+ Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng tư vấn, tuyên truyền về DS- KHHGĐ cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
4. Tạo môi trường gia đình, xã hội
thân thiện:
a) Nhiệm vụ và các hoạt động chủ yếu:
- Tham mưu với các cấp ủy, chính quyền
địa phương quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo đối với các hoạt động của kế hoạch nói
riêng cũng như đối với VTN/TN nói chung.
- Cung cấp thông tin, vận động, huy động
các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng
tham gia giáo dục DS-KHHGĐ, thay đổi quan niệm không tích cực với VTN/TN, ủng hộ
VTN/TN được chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và kỹ năng thực hiện các dịch
vụ DS-KHHGĐ và giáo dục lối sống lành mạnh cho VTN/TN.
- Cung cấp thông tin, giáo dục cho các
bậc cha mẹ, ông bà, anh chị của VTN/TN về lợi ích của việc bảo đảm cho VTN/TN
được chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức, thực hiện các dịch vụ DS-KHHGĐ;
tham gia công tác truyền thông, cung cấp dịch vụ tại điểm/câu lạc bộ.
- Rà soát, hoàn thiện chính sách hỗ
trợ giúp VTN/TN thuộc hộ nghèo, đối tượng chính sách xã hội, cư trú ở vùng khó
khăn, đặc biệt khó khăn được các dịch vụ miễn phí về tư vấn, khám sức khỏe tiền
hôn nhân, khám phát hiện bệnh Thalasamira và các yếu tố nguy cơ đến bệnh tật bẩm sinh.
- Rà soát, hoàn thiện chính sách hỗ
trợ cán bộ tư vấn, cán bộ kỹ thuật khám sức khỏe tiền hôn nhân, khám phát hiện
bệnh dị tật bẩm sinh và các yếu tố
nguy cơ đến bệnh tật bẩm sinh.
- Tăng cường xã hội hóa trong việc
cung cấp các dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN. Đề xuất xây dựng
các cơ chế tiếp thị xã hội, cơ chế thị trường, cơ chế huy
động nguồn lực nhằm huy động sự đóng góp của VTN/TN, giảm bớt áp lực đối với
ngân sách Nhà nước; xác nhận điểm cung cấp dịch vụ thân thiện đối với VTN/TN...
b) Dự kiến một số kết quả, chỉ tiêu:
- 100% cấp ủy Đảng, chính quyền có
văn bản chỉ đạo tạo môi trường xã hội thân thiện, ủng hộ VTN/TN.
- 80% ban, ngành, đoàn thể có hướng dẫn
về việc tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm cho VTN/TN được chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và tiếp cận, thụ
hưởng các dịch vụ DS-KHHGĐ.
- 50% cha mẹ có con trong tuổi VTN/TN
ủng hộ, hướng dẫn, hỗ trợ con cái chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và tiếp
cận, thụ hưởng các dịch vụ DS-KHHGĐ.
5. Nâng cao năng lực:
a) Hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ:
- Hội thảo với các nhà quản lý về thực
trạng và biện pháp nâng cao năng lực cho VTN/TN, các tổ chức và cán bộ các cấp,
các đơn vị và người cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ các cấp; cơ chế, chính sách, biện
pháp xã hội hóa công tác truyền thông, cung cấp dịch vụ và trợ giúp VTN/TN chủ
động thực hiện các hành vi có lợi về DS-KHHGĐ.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán
bộ truyền thông, tư vấn của hệ thống DS-KHHGĐ các cấp về kiến thức, kỹ năng tư
vấn và đặc điểm phát triển tâm, sinh lý, thể chất của lứa tuổi VTN/TN; kỹ năng làm việc với VTN/TN.
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cập
nhật về chuyên môn, kỹ thuật về tầm soát dị tật bẩm sinh: nhu cầu và tâm sinh
lý VTN/TN; kỹ năng làm việc với VTN/TN cho những người thường xuyên cung cấp dịch
vụ tầm soát dị tật bẩm sinh và cán bộ điều hành chuyên
môn. Đào tạo chuyên biệt người cung cấp dịch vụ để làm việc với VTN/TN
- Đào tạo, tập huấn trang bị kiến thức
về tâm lý, đặc điểm phát triển sinh lý, thể chất của VTN/TN; các kỹ năng truyền
thông, tư vấn đối với VTN/TN; chính sách pháp luật DS-KHHGĐ đối với VTN/TN; các
quy định chuyên môn, quy trình thực hiện dịch vụ DS-KHHGĐ.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho người cung
cấp dịch vụ DS-KHHGĐ các cấp về kiến thức cập nhật, các loại dịch vụ, quy trình
dịch vụ, các thủ tục cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN và đặc điểm phát triển
tâm, sinh lý, thể chất của lứa tuổi VTN/TN; kỹ năng làm việc với VTN/TN.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho người cung
cấp dịch vụ tầm soát dị tật bẩm sinh và cán bộ điều hành chuyên môn về kiến thức
cập nhật chuyên môn, kỹ thuật tầm soát dị tật bẩm sinh và đặc điểm phát triển tâm, sinh lý, thể chất của
lứa tuổi VTN/TN; kỹ năng làm việc với VTN/TN.
- Cung cấp trang thiết bị, tài liệu
cho góc thân thiện...
b) Tổ chức thực hiện nghiên cứu:
- Nghiên cứu, đánh giá về nhu cầu của
VTN/TN và mức độ chấp nhận của VTN/TN đối với cung cấp thông tin, truyền thông
và cung cấp dịch vụ Dân Số-Kế hoạch hóa gia đình thân thiện.
- Nghiên cứu về
tác động của giáo dục đồng đẳng, sinh hoạt của câu lạc bộ, xây dựng góc thân
thiện, việc trao đổi giữa cha mẹ và con cái, tương tác giữa giáo viên và học
sinh, giữa cán bộ đoàn thanh niên với VTN/TN.
- Nghiên cứu về phối hợp và cơ chế phối
hợp trong việc truyền thông, tư vấn và cung cấp dịch vụ kỹ thuật; trong quản lý và điều hành tổ chức thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ,
hoạt động về DS-KHHGĐ đối với VTN/TN.
c) Quản lý chương trình:
- Thu thập thông tin, khảo sát, đánh
giá đầu vào, đầu ra của Kế hoạch nhằm so sánh các chỉ tiêu, chỉ báo, đánh giá kết
quả Kế hoạch vào năm 2020. Những lĩnh vực sẽ được thu thập thông tin, khảo sát,
đánh giá: về thực trạng, môi trường chính sách, xã hội thân thiện với VTN/TN; về
cơ sở vật chất của các cơ sở cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ; sự sẵn sàng cung cấp dịch
vụ thân thiện cho VTN/TN của đội ngũ nhân viên, và kiến thức, thái độ, kỹ năng
thực hành các hành vi có lợi về DS-KHHGĐ của VTN/TN...
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê,
kiểm tra, giám sát, quản lý tài chính, tổ chức hội nghị hàng năm, sơ kết, tổng
kết tình hình thực hiện Kế hoạch.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Những giải pháp chủ yếu
a) Lãnh đạo, tổ chức và quản lý:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác DS-KHHGĐ cho VTN/TN. Coi công
tác này là một nội dung trọng tâm trong các chương trình, kế hoạch công tác thường
xuyên của cấp ủy Đảng, chính quyền.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
làm công tác truyền thông và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN. Phối hợp với
các đơn vị, cá nhân, tổ chức có liên quan trong thực hiện Kế hoạch.
b) Giáo dục chuyển đổi hành vi: Tăng
cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về DS-KHHGĐ đối với VTN/TN cho cộng
đồng, xã hội. Triển khai có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục với nội
dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với VTN/TN trong đó đặc biệt lưu ý đến
nhóm yếu thế; Tăng cường các hoạt động truyền thông giáo dục
về DS-KHHGĐ trong các nhà trường, các khu công nghiệp; Phối hợp các ban ngành,
đoàn thể, tổ chức xã hội...thực hiện truyền thông, giáo dục
chuyển đổi hành vi. Tăng cường sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại
như internet... Thí điểm các mô hình
truyền thông thân thiện, phù hợp với VTN/TN.
c) Dịch vụ DS-KHHGĐ:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
DS-KHHGĐ cho VTN/TN tại tất cả các cơ sở có liên quan cung
cấp dịch vụ; bổ sung trang thiết bị và tập huấn cập nhật
kiến thức cho những người cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho
VTN/TN; nâng cao chất lượng hệ thống hậu cần, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời
các phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản cho VTN/TN
- Tăng cường chất lượng cung cấp các
dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc, chẩn đoán và điều
trị sớm một số bệnh, tật trước khi sinh và sơ sinh; Thí điểm
các mô hình cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ thân thiện, phù hợp với VTN/TN.
d) Tạo môi trường gia đình, xã hội
thân thiện với VTN/TN:
- Rà soát, nghiên cứu, đề xuất xây dựng,
hoàn thiện cơ chế, chính sách về DS-KHHGĐ cho VTN/TN; cơ chế hỗ trợ VTN/TN dân
tộc thiểu số, thuộc hộ nghèo, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, nhóm yếu thế tiếp
cận và thụ hưởng các dịch vụ DS-KHHGĐ một cách bình đẳng, thân thiện; cơ chế hỗ
trợ cán bộ tư vấn, cán bộ kỹ thuật khám sức khỏe tiền hôn, khám phát hiện bệnh
dị tật bẩm sinh, và các yếu tố nguy cơ đến bệnh tật bẩm sinh; Tăng cường xã hội
hóa trong việc cung cấp các dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN.
- Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá,
truyền thông giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của các bậc làm cha mẹ, gia đình và cộng đồng xã hội về DS-KHHGĐ đối với
VTN/TN; xóa bỏ các quan niệm lạc hậu, không đúng đắn, không phù hợp về VTN/TN.
V. KINH PHÍ VÀ CƠ
CHẾ QUẢN LÝ
1. Tổng kinh phí đầu tư giai đoạn
2017-2020: dự kiến 3.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba tỷ
đồng chẵn)
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 1.000.000.000
đồng
- Ngân sách địa phương: 2.000.000.000
đồng
- Nguồn hợp pháp khác (nếu có).
2. Kinh phí từng năm: phần kinh phí theo nguồn của từng năm 2017-2020.
Đvt: 1.000đ
Năm
|
Kinh
phí trung ương
|
Kinh
phí địa phương
|
Tổng
cộng
|
2017
|
250.000
|
500.000
|
750.000
|
2018
|
250.000
|
500.000
|
750.000
|
2019
|
250.000
|
500.000
|
750.000
|
2020
|
250.000
|
500.000
|
750.000
|
Tổng
cộng
|
1.000.000
|
2.000.000
|
3.000.000
|
3. Cơ chế phối hợp, quản lý tài
chính
Thực hiện theo các quy định của pháp luật
về quy chế quản lý, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu Y tế-Dân số, các
quy định tài chính hiện hành và các văn bản liên quan của trung ương, địa
phương.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế:
- Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
có trách nhiệm triển khai và tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình tổ chức thực
hiện kế hoạch triển khai “Đề án tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân Số-Kế
hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2017-2020”.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu
tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan và Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình hằng năm, phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế
xã hội, Chiến lược DS-SKSS. Giao cơ quan thường trực là Chi cục DS-KHHGĐ.
- Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia
đình xây dựng kế hoạch, tổ chức quản lý, điều hành triển khai có
hiệu quả các hoạt động của kế hoạch.
- Hàng năm, căn cứ nội dung của Kế hoạch
được duyệt chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan xây dựng dự toán ngân sách
triển khai thực hiện kế hoạch gắn với kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế
của tỉnh gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp,
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Định kỳ hàng năm và đột xuất báo
cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh tình hình triển khai thí điểm thực hiện kế hoạch.
2. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng ngân sách của địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí hằng năm theo tiến độ thực hiện các nội
dung của kế hoạch giai đoạn 2017-2020.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ tình hình thực tế của địa phương phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
chính, các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí
kinh phí trong các chương trình mục tiêu hằng năm để thực hiện Kế hoạch.
4. Các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức liên quan: căn cứ chức năng
nhiệm vụ của đơn vị để xây dựng kế hoạch hoạt động, lồng ghép nội dung tăng cường
tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số-Kế hoạch hóa gia đình
cho vị thành niên/thanh niên trong cơ
quan, đơn vị; định kỳ báo cáo kết quả về Sở Y tế (cơ quan thường trực là Chi cục
DS-KHHGĐ) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế (Tổng cục
DS-KHHGĐ).
5. UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế
- Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương và nội dung của kế hoạch để xây dựng kế hoạch thực hiện.
- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo Trung
tâm Dân Số-Kế hoạch gia đình; các ban, ngành, đoàn thể tại huyện, thị xã, thành
phố và các địa bàn triển khai kế hoạch tổ chức triển khai có hiệu quả các nội
dung kế hoạch.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện kế hoạch tại địa phương tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh (cơ
quan thường trực là Chi cục DS-KHHGĐ).
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch, các sở, ban ngành, địa
phương phản ảnh về Sở Y tế (Chi cục DS-KHHGĐ) để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân
dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế; (để
b/c)
- Tổng cục Dân số - KHHGĐ;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị có tên tại Mục VI;
- VP: CVP, các PCVP, CV: TC, KH, DN;
- Lưu: VT, VH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Dung
|