BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số thông tư của Bộ
trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử,
hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán
hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016;
2. Thông tư số 21/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 8
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi một số điều của Thông tư số
47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website
thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công
Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết
bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2018;
3. Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 12
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ
báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên
tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12
tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch
vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ về thương mại điện tử (sau đây gọi là Nghị định số 52/2013/NĐ-CP) quy
định về hoạt động kinh doanh trên website thương mại điện tử, trình tự, thủ tục
thông báo, đăng ký website thương mại điện tử, đăng ký hoạt động đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản
lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thông tư này không áp dụng đối
với các website hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm;
website mua bán, trao đổi tiền, vàng, ngoại hối và các phương tiện thanh toán
khác; website cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến, dịch vụ đặt cược hoặc trò
chơi có thưởng. Những website này chịu sự điều chỉnh của pháp luật quản lý
chuyên ngành tương ứng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân
thiết lập website thương mại điện tử bán hàng.
2. Thương nhân, tổ chức thiết lập
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
3. Người bán trên website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử.
4. Thương nhân, tổ chức hoạt động
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử.
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc
phản ánh trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 3. Hoạt động
kinh doanh hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều
kiện trên website thương mại điện tử
1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân
không được sử dụng website thương mại điện tử để kinh doanh các hàng hóa hạn chế
kinh doanh sau:
a) Súng săn và đạn súng săn, vũ
khí thể thao, công cụ hỗ trợ;
b) Thuốc lá điếu, xì gà và các dạng
thuốc lá thành phẩm khác;
c) Rượu các loại;
d) Thực vật, động vật hoang dã quý
hiếm, bao gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được chế biến;
đ) Các hàng hóa hạn chế kinh doanh
khác theo quy định của pháp luật.
2. Thương nhân thiết lập website để
bán các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phải công bố trên website của mình
số, ngày cấp và nơi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng
hóa, dịch vụ đó.
Điều 4. Trách
nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Tuân thủ các quy định tại Điều
36 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
2. Yêu cầu thương nhân, tổ chức,
cá nhân là người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp các thông
tin theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP
khi đăng ký sử dụng dịch vụ.
3. Ngăn chặn và loại bỏ khỏi
website những thông tin bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ
cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật và hàng hóa hạn chế kinh doanh theo
quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
4. Loại bỏ khỏi website những
thông tin bán hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ và các hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật khác khi phát hiện hoặc nhận được
phản ánh có căn cứ xác thực về những thông tin này.
5. Yêu cầu người bán các hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trên website của
mình phải cung cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch
vụ đó (trong trường hợp pháp luật quy định phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh).
Điều 5. Trách
nhiệm thực hiện thủ tục thông báo, đăng ký của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở
hữu website thương mại điện tử
1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân
thiết lập website thương mại điện tử bán hàng phải thông báo với Bộ Công Thương
theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này.
2. Thương nhân, tổ chức thiết lập
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải đăng ký với Bộ Công Thương
theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
3. Thương nhân, tổ chức thiết lập
website thương mại điện tử vừa là website thương mại điện tử bán hàng vừa là
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải thông báo và đăng ký với Bộ
Công Thương theo quy định tại Chương II Thông tư này.
Điều 6. Quản
lý hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội
1. Các mạng xã hội có một trong những
hình thức hoạt động quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 2 Điều 35 Nghị định
số 52/2013/NĐ-CP phải tiến hành đăng ký với Bộ Công Thương dưới hình thức sàn
giao dịch thương mại điện tử.
2. Thương nhân, tổ chức thiết lập
mạng xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này phải thực hiện các trách nhiệm của
thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy
định của pháp luật.
3. Người bán trên các mạng xã hội
quy định tại Khoản 1 Điều này phải tuân thủ những quy định tại Điều 37 Nghị định
số 52/2013/NĐ-CP .
Điều 7. Các
hình thức của website khuyến mại trực tuyến
Website khuyến mại trực tuyến theo
quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP bao gồm:
1. Website hoạt động theo hình thức
quy định tại điểm a và b Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
2. Website thực hiện khuyến mại
cho hàng hóa của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều khoản của hợp
đồng dịch vụ khuyến mại dưới những hình thức sau:
a) Tặng hàng hóa hoặc đưa hàng mẫu
để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
b) Bán hàng với giá thấp hơn giá
bán hàng trước đó, được áp dụng trong một thời gian nhất định hoặc với một số
lượng khách hàng nhất định;
c) Các hình thức khác theo quy định
của pháp luật về khuyến mại.
Chương II
THỦ TỤC THÔNG
BÁO, ĐĂNG KÝ WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Mục 1. THÔNG
BÁO WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÁN HÀNG
Điều 8.[2] (được bãi bỏ)
Điều 9. Quy
trình thông báo
1. Việc tiếp nhận, xử lý thông báo
website thương mại điện tử bán hàng được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại
Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ
www.online.gov.vn.
2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân
thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản
lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá
nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin
sau:
- Tên thương nhân, tổ chức, cá
nhân;
- Số đăng ký kinh doanh của thương
nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá
nhân;
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
- Địa chỉ trụ sở của thương nhân,
tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
- Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm
việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ
thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản
đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống
và tiến hành tiếp Bước 3;
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối
hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại
hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản
đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức
năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông
tin theo mẫu.
Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm
việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương
qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận thông tin khai báo đầy
đủ, hợp lệ;
- Cho biết thông tin khai báo chưa
đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước
3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.
3. Thương nhân, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy
cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu
cầu.
4. Trong vòng 10 ngày làm việc kể
từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại
Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ
thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3.
Điều 10. Xác
nhận thông báo
1. Thời gian xác nhận thông báo: 3
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ của thương
nhân, tổ chức, cá nhân.
2. Khi xác nhận thông báo, Bộ Công
Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức, cá nhân qua địa chỉ thư điện tử đã đăng
ký một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu
tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần
thông tin thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng thông
tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 11. Thay
đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo
1. Trong trường hợp có sự thay đổi
một trong những thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 53 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP hoặc ngừng hoạt động website thương mại điện tử bán hàng đã thông
báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời
hạn 7 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông tin hoặc ngừng hoạt động.
2. Việc thay đổi, chấm dứt thông
tin thông báo về website thương mại điện tử bán hàng được thực hiện trực tuyến
thông qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi thương nhân, tổ chức, cá
nhân tiến hành thông báo theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Thời gian xác nhận việc thay đổi,
chấm dứt thông tin thông báo: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy
đủ, chính xác do thương nhân, tổ chức, cá nhân gửi về Bộ Công Thương theo quy định
tại Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Cập
nhật thông tin thông báo định kỳ
1. Mỗi năm một lần kể từ thời điểm
được xác nhận thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ cập nhật
thông tin thông báo bằng cách truy cập vào tài khoản trên Cổng thông tin Quản
lý hoạt động thương mại điện tử và khai báo thông tin theo mẫu.
2. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày
phải thực hiện nghĩa vụ cập nhật thông tin, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân
không tiến hành cập nhật, Bộ Công Thương sẽ gửi thông báo nhắc nhở thông qua
tài khoản của thương nhân, tổ chức, cá nhân trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động
thương mại điện tử. Trong vòng 15 ngày kể từ khi gửi thông báo nhắc nhở, nếu
thương nhân, tổ chức, cá nhân vẫn không có phản hồi thì Bộ Công Thương hủy bỏ
thông tin thông báo trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Mục 2.
ĐĂNG KÝ WEBSITE CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 13. Đối
tượng đăng ký[3]
Đối tượng đăng ký là thương nhân
hoặc tổ chức có website thương mại điện tử trên đó cung cấp ít nhất một trong
các dịch vụ sau:
1. Dịch vụ sàn giao dịch thương mại
điện tử.
2. Dịch vụ khuyến mại trực tuyến.
3. Dịch vụ đấu giá trực tuyến.
Điều 14. Hồ
sơ đăng ký
1. Đơn đăng ký website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử (theo Mẫu TMĐT-1
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2.[4] Bản sao
từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối
chiếu Quyết định thành lập (đối với tổ chức), Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với thương nhân). Cá nhân, tổ chức trực
tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một
trong ba hình thức bản sao trên.
3. Đề án cung cấp dịch vụ theo quy
định tại Khoản 3 Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
4. Quy chế quản lý hoạt động của
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:
a) Các nội dung quy định tại Điều
38 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
b) Cơ chế xử lý, thời hạn xử lý
khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
5. Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa
thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ trên website đó.
6. Các điều kiện giao dịch chung
áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).
Điều 15. Quy
trình đăng ký
1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ
đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện
trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ
www.online.gov.vn.
2. Để khai báo hồ sơ, thương nhân,
tổ chức truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và tiến
hành các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng
ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
- Tên thương nhân, tổ chức;
- Số đăng ký kinh doanh của thương
nhân, số quyết định thành lập của tổ chức;
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
- Địa chỉ trụ sở của thương nhân,
tổ chức;
- Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm
việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử
đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản
đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến
hành tiếp Bước 3;
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối
hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại
hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản
đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành đăng nhập, chọn chức năng
Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông
tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 14 Thông
tư này.
Bước 4: Trong thời hạn 7 ngày làm
việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa
chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp
lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;
- Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp
lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để
khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 5: Sau khi nhận được thông
báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương
(Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[5]) bộ hồ sơ đăng ký
hoàn chỉnh (bản giấy) theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
3. Thương nhân, tổ chức có trách
nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ
thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định
tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì hồ sơ đăng
ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký
lại từ đầu.
Điều 16. Xác
nhận đăng ký
1. Thời gian xác nhận đăng ký: 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ do
thương nhân, tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số[6]) khi hoàn thành quy
trình đăng ký quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này. Trường
hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với những tài liệu, thông tin đã khai báo
trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống, Bộ Công Thương thông báo qua địa chỉ
thư điện tử mà thương nhân, tổ chức đã đăng ký để thương nhân, tổ chức hoàn chỉnh
hồ sơ.
2. Khi xác nhận đăng ký, Bộ Công
Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một
đoạn mã để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thể hiện thành
biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần
thông tin đăng ký tương ứng của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý
hoạt động thương mại điện tử.
Điều 17. Sửa
đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký
1. Trường hợp có sự thay đổi một
trong những thông tin liên quan tới website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
đã được đăng ký quy định tại Khoản 1 Điều 56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP , thương
nhân, tổ chức phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể
từ ngày có sự thay đổi thông tin.
2. Việc thông báo được thực hiện
trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp hoặc bằng văn bản gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh
tế số[7]), kèm theo bản sao các giấy tờ, tài liệu chứng
minh sự thay đổi (nếu có).
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác của thương nhân, tổ chức theo
quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương tiến hành xem xét việc xác nhận
hoặc không xác nhận thông tin sửa đổi, bổ sung và phản hồi lại cho thương nhân,
tổ chức qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp; trường hợp không xác nhận
phải nêu rõ lý do.
Điều 18. Hủy
bỏ, chấm dứt đăng ký
1. Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký
đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại Khoản 3 Điều
56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
2. Thương nhân, tổ chức thiết lập
website thương mại điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website phải
thông báo cho Bộ Công Thương trước 7 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc
thông báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được
cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[8]).
3. Thương nhân, tổ chức bị hủy bỏ
đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện các hành vi bị cấm
trong hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ;
b) Không thực hiện nghĩa vụ báo
cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm
sau khi đã được nhắc nhở;
c) Bị đình chỉ hoạt động thương mại
điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực hiện trách nhiệm
theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và tái phạm sau khi đã
được nhắc nhở.
4. Thông tin về các website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký sẽ được công bố trên Cổng thông tin
Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 19. Đăng
ký lại đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Thương nhân, tổ chức khi nhận
chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải tiến hành đăng
ký lại theo quy trình quy định tại Điều 15 Thông tư này.
2. Thời gian thương nhân, tổ chức
phải tiến hành đăng ký lại không vượt quá 30 ngày kể từ ngày nhận chuyển nhượng
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
3. Website cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký thuộc các trường hợp quy định tại điểm
b, điểm c, điểm d Khoản 3 Điều 18 Thông tư này được làm thủ tục đăng ký lại
khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã khắc phục các hành vi vi phạm
dẫn đến bị hủy bỏ đăng ký hoặc đã hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động thương mại
điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Đáp ứng các điều kiện thiết lập
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại Điều 54 Nghị định
số 52/2013/NĐ-CP .
Điều 20.
Nghĩa vụ báo cáo định kỳ của thương nhân, tổ chức đã đăng ký website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử
1. Trước ngày 15 tháng 01 hàng
năm, thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
phải báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước
đó.
2. Việc báo cáo được thực hiện trực
tuyến thông qua tài khoản của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý
hoạt động thương mại điện tử hoặc dưới hình thức văn bản qua đường bưu điện.
3. Để phục vụ công tác thanh tra, kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước hoặc làm rõ thông tin phản ánh của tổ chức, cá
nhân theo quy định tại Điều 32 Thông tư này, thương nhân, tổ
chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có nghĩa vụ giải
trình và cung cấp thông tin về các hoạt động trên website của mình khi được Bộ
Công Thương yêu cầu.
Chương III
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TÍN NHIỆM WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 21.[9] (được bãi bỏ)
Điều 22. Hồ
sơ đăng ký
1. Đơn đăng ký hoạt động đánh giá
tín nhiệm website thương mại điện tử (theo Mẫu
TMĐT-2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2.[10] Bản
sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính
để đối chiếu Quyết định thành lập (đối với tổ chức), Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với thương nhân). Cá nhân, tổ chức
trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp
một trong ba hình thức bản sao trên.
3. Đề án hoạt động đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử bao gồm các nội dung tối thiểu sau:
a) Tên chính thức của chương trình
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;
b) Mục đích hoạt động đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử;
c) Giải trình kinh nghiệm, năng lực
phù hợp với hoạt động đánh giá tín nhiệm;
d) Phạm vi đánh giá tín nhiệm phù
hợp với phạm vi hoạt động của thương nhân, tổ chức;
đ) Thời gian và tần suất tiến hành
hoạt động đánh giá tín nhiệm;
e) Đối tượng hoặc loại hình
website thương mại điện tử sẽ được đánh giá tín nhiệm;
g) Các tiêu chí được áp dụng để
đánh giá một website thương mại điện tử, trong đó phải bao gồm tiêu chí website
thương mại điện tử đã hoàn thành việc thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương
theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
h) Quy trình, cách thức tiến hành
đánh giá một website thương mại điện tử;
i) Cách thức tổ chức hoạt động
đánh giá tín nhiệm và lựa chọn nhân sự thực hiện việc đánh giá;
k) Thiết kế biểu tượng tín nhiệm sẽ
gắn lên các website thương mại điện tử được đánh giá;
l) Phương án giám sát hoạt động của
các wesbite thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm;
m) Quyền, nghĩa vụ của bên đánh
giá tín nhiệm và bên có website được đánh giá tín nhiệm.
Điều 23. Quy
trình đăng ký
1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ
đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử được Bộ Công
Thương thực hiện trực tuyến qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện
tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2. Để khai báo hồ sơ, thương nhân,
tổ chức truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và tiến
hành các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng
ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
- Tên thương nhân, tổ chức;
- Số đăng ký kinh doanh của thương
nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức;
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
- Địa chỉ trụ sở của thương nhân,
tổ chức;
- Các thông tin liên hệ, bao gồm số
điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc,
thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã
đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản
đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến
hành tiếp Bước 3;
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối
hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại
hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Thương nhân, tổ chức đăng
nhập vào tài khoản của mình trên hệ thống, chọn chức năng Đăng ký hoạt động
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin
theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 22 Thông
tư này.
Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm
việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua thư
điện tử về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp
lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;
- Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp
lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để
khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 5: Sau khi nhận được thông
báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương
(Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[11]) bộ hồ sơ đăng
ký hoàn chỉnh (bản giấy) theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
3. Thương nhân, tổ chức có trách
nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ
thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định
tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì hồ sơ đăng
ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký
lại từ đầu.
Điều 24. Xác
nhận đăng ký
1. Thời gian xác nhận đăng ký: 7
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ do
thương nhân, tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số[12]) khi hoàn thành quy
trình đăng ký quy định tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với những tài liệu, thông tin mà
thương nhân, tổ chức đã khai báo trực tuyến, Bộ Công Thương thông báo qua địa
chỉ thư điện tử mà thương nhân, tổ chức đã đăng ký để thương nhân, tổ chức hoàn
chỉnh hồ sơ.
2. Khi xác nhận đăng ký, Bộ Công
Thương sẽ gửi thông báo về việc xác nhận đăng ký cho thương nhân, tổ chức qua địa
chỉ thư điện tử đã đăng ký, đồng thời đưa tên thương nhân, tổ chức vào danh
sách các thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ đánh giá tín nhiệm đã đăng ký
trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
3. Sau khi được xác nhận đăng ký,
biểu tượng tín nhiệm của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương
mại điện tử cùng với danh sách các website được gắn biểu tượng này sẽ được công
bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 25. Sửa
đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký
1. Thương nhân, tổ chức đánh giá
tín nhiệm website thương mại điện tử phải thông báo sửa đổi, bổ sung thông tin
đăng ký trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có một trong những thay đổi
sau:
a) Thay đổi tên thương nhân, tổ chức;
b) Thay đổi người đại diện của
thương nhân, tổ chức; thay đổi người chịu trách nhiệm về hoạt động đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử;
c) Thay đổi địa chỉ trụ sở giao dịch
hoặc thông tin liên hệ;
d) Thay đổi tiêu chí và quy trình
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoặc các nội dung khác của Đề án
hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử được quy định tại Khoản 3 Điều 22 Thông tư này.
2. Việc thông báo sửa đổi, bổ sung
thông tin đăng ký được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã
được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[13]), kèm theo bản sao các giấy tờ, tài liệu chứng minh sự
thay đổi (nếu có).
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác của thương nhân, tổ chức theo
quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương tiến hành xem xét việc xác nhận
hoặc không xác nhận thông tin sửa đổi, bổ sung và phản hồi lại cho thương nhân,
tổ chức qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp; trường hợp không xác nhận
phải nêu rõ lý do.
Điều 26. Hủy
bỏ, chấm dứt đăng ký
1. Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký
đối với thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử trong
các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của thương nhân, tổ
chức đó;
b) Thương nhân, tổ chức ngừng hoạt
động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;
c) Thương nhân, tổ chức đăng ký hoạt
động đánh giá tín nhiệm với tần suất đánh giá thường xuyên, liên tục nhưng quá
1 năm mà không tiến hành hoạt động này.
d) Thương nhân, tổ chức đánh giá
tín nhiệm website thương mại điện tử không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại
Khoản 4 Điều 61 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã bị
nhắc nhở;
đ) Thương nhân, tổ chức đánh giá
tín nhiệm website thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký theo quy định tại Khoản
2 Điều 61 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
2. Trước ngày 15 tháng 01 hằng
năm, thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử phải
báo cáo kết quả hoạt động đánh giá tín nhiệm của năm trước đó với Bộ Công
Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[14]) bằng
phương thức qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến thông qua tài khoản của
thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử
theo mẫu TMĐT-3 và mẫu
TMĐT-4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Khi chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng
ký, Bộ Công Thương sẽ rút tên thương nhân, tổ chức khỏi danh sách các thương
nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử đã đăng ký, đồng thời
xóa biểu tượng tín nhiệm của thương nhân, tổ chức đó cùng với danh sách các
website được gắn biểu tượng này trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại
điện tử.
Điều 27.
Nghĩa vụ báo cáo định kỳ của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử
1. Trước ngày 05 hàng tháng,
thương nhân, tổ chức phải cập nhật trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương
mại điện tử danh sách các website thương mại điện tử được mình gắn biểu tượng
tín nhiệm tính đến cuối tháng trước đó.
2.[15] Trước
ngày 15 tháng 01 hằng năm, thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử phải báo cáo kết quả hoạt động đánh giá tín nhiệm của năm trước
đó với Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) bằng phương thức
qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến thông qua tài khoản của thương nhân, tổ
chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử theo mẫu TMĐT-3 và mẫu
TMĐT-4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Để phục vụ công tác thanh tra,
kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước hoặc làm rõ thông tin phản ánh của tổ chức,
cá nhân theo quy định tại Điều 31 Thông tư này, thương
nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử có nghĩa vụ báo
cáo, cung cấp thông tin về các website do mình gắn biểu tượng tín nhiệm khi được
Bộ Công Thương yêu cầu.
Chương IV
CÔNG BỐ THÔNG
TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 28. Công
bố danh sách các website thương mại điện tử đã thực hiện thủ tục thông báo và
đăng ký
1. Ngay sau khi website thương mại
điện tử hoàn thành thủ tục thông báo hoặc đăng ký theo các quy định tại Thông
tư này và nhận được xác nhận của Bộ Công Thương, thông tin về website sẽ được
đưa vào danh sách website thương mại điện tử đã thông báo hoặc đăng ký để công
bố công khai trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thông tin công bố bao gồm các
thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 65 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
3. Khi một website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử bị chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng ký, thông tin về website sẽ bị
rút khỏi danh sách này và chuyển sang chế độ website đã chấm dứt đăng ký hoặc
chuyển vào danh sách website vi phạm quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 30 Thông tư này.
Điều 29. Công
bố danh sách các thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện
tử đã thực hiện thủ tục đăng ký
1. Ngay sau khi thương nhân, tổ chức
hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoàn thành thủ tục đăng
ký theo các quy định tại Thông tư này và nhận được xác nhận của Bộ Công Thương,
thông tin về thương nhân, tổ chức sẽ được đưa vào danh sách các thương nhân, tổ
chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử đã đăng ký để công bố công
khai trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thông tin công bố bao gồm các
thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
3. Khi bị chấm dứt hoặc hủy bỏ
đăng ký, thông tin về thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại
điện tử sẽ bị rút khỏi danh sách này và chuyển sang chế độ đã chấm dứt đăng ký
hoặc chuyển vào danh sách các thương nhân, tổ chức vi phạm quy định của pháp luật.
Điều 30. Công
bố danh sách các website thương mại điện tử vi phạm quy định của pháp luật
1. Bộ Công Thương công bố trên Cổng
thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử danh sách các website thương mại
điện tử vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP
và các quy định về xử lý vi phạm hành chính trong thương mại điện tử.
2. Thông tin công bố bao gồm:
a) Tên website thương mại điện tử;
b) Tên và thông tin của thương nhân, tổ chức, cá
nhân sở hữu website;
c) Hành vi vi phạm của thương nhân, tổ chức, cá
nhân.
Điều 31. Tiếp nhận thông
tin phản ánh và công bố danh sách website thương mại điện tử bị phản ánh về việc
có dấu hiệu vi phạm pháp luật
1. Bộ Công Thương tiếp nhận phản ánh của tổ chức,
cá nhân về các hành vi sau trên website thương mại điện tử:
a) Vi phạm các quy định về thông
báo và đăng ký website thương mại điện tử;
b) Vi phạm các quy định về giao kết
hợp đồng trong thương mại điện tử tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
c) Vi phạm các quy định về trách
nhiệm của người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng hoặc người cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
d) Vi phạm các quy định về bảo vệ
thông tin cá nhân và an toàn thanh toán trong thương mại điện tử tại Nghị định
số 52/2013/NĐ-CP ;
đ) Các vi phạm khác quy định tại Điều
4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc
phản ánh trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại
địa chỉ www.online.gov.vn. Khi thực hiện phản ánh, tổ chức, cá nhân phải cung cấp
các thông tin tối thiểu sau:
a) Họ tên, số chứng minh thư nhân
dân, địa chỉ cư trú, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người phản ánh;
b) Địa chỉ website thương mại điện
tử nơi diễn ra hành vi bị phản ánh;
c) Hành vi bị phản ánh;
d) Tóm tắt nội dung phản ánh;
đ) Các tài liệu, bằng chứng chứng
minh hành vi vi phạm (nếu có).
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
tổ chức, cá nhân thực hiện phản ánh nhận trả lời của Bộ Công Thương qua địa chỉ
thư điện tử đã cung cấp về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận thông tin phản ánh đầy
đủ, hợp lệ và được tính vào số lượng phản ánh quy định tại điểm a Khoản 4 Điều này;
- Thông báo thông tin phản ánh
không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin.
4. Việc công bố thông tin phản ánh
đối với một website thương mại điện tử trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động
thương mại điện tử được thực hiện như sau:
a) Website thương mại điện tử có
trên 5 (năm) ý kiến phản ánh từ các tổ chức, cá nhân khác nhau về một hoặc nhiều
hành vi nêu tại Khoản 1 Điều này sẽ nhận được thông báo của Bộ Công Thương yêu
cầu giải trình về những ý kiến phản ánh nói trên.
b) Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được yêu cầu giải trình của Bộ Công Thương, nếu thương nhân, tổ chức,
cá nhân sở hữu website thương mại điện tử không phản hồi hoặc không giải trình được
về các ý kiến phản ánh, thì website đó sẽ bị đưa vào danh sách website thương mại
điện tử bị phản ánh về việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 32.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương giao Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số[16] thực hiện các thủ tục
thông báo, đăng ký website thương mại điện tử, đăng ký hoạt động đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản
lý hoạt động thương mại điện tử theo các quy định tại Thông tư này.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm phối hợp tham gia công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động thương mại điện tử theo thẩm quyền.
3. Sở Công Thương các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình phối hợp
với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[17] trong việc thẩm
tra, xác minh các thông tin thông báo, đăng ký; theo dõi, cập nhật và công bố
thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 33. Hiệu
lực thi hành[18]
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế Thông tư
số 12/2013/TT-BCT ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định thủ tục
thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website thương mại điện tử.
3. Các thương nhân, tổ chức, cá
nhân đã tiến hành thông báo, đăng ký theo quy định tại Thông tư số
12/2013/TT-BCT phải tiến hành bổ sung thông tin hồ sơ để tuân thủ các quy định
tại Thông tư này trong vòng 90 ngày kể từ ngày Thông tư có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện Thông
tư này, nếu có phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc các tổ chức, cá nhân có
liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC
Các biểu mẫu
ban hành kèm theo Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương
1. Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử (Mẫu TMĐT-1).
2. Đơn đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm
website thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-2).
3.[19] Mẫu đề cương Báo
cáo về tình hình hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử/ứng
dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-3).
4.[20] Mẫu đề cương Báo
cáo kết quả đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-4).
MẪU TMĐT-1
TÊN THƯƠNG
NHÂN,
TỔ CHỨC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:............
|
.........,
ngày.... tháng.... năm........
|
ĐƠN ĐĂNG KÝ WEBSITE CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ
Kính gửi:
Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[21] - Bộ Công Thương
1. Tên thương nhân, tổ chức sở hữu website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử:
- Tên đăng ký:
- Tên giao dịch:
2. Số, ngày cấp, nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với thương nhân) hoặc Quyết định
thành lập (đối với tổ chức):
Loại Giấy chứng nhận/Quyết định thành lập:
Số:
Ngày cấp:
Nơi cấp:
3. Tên và chức danh người đại diện thương nhân/tổ
chức: ...........................................
4. Tên và chức danh người chịu trách nhiệm đối với
website cung cấp dịch thương mại điện tử:
5. Tên miền Internet của website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử: .......................
6. Loại hình dịch vụ cung cấp trên website:
□ Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
□ Dịch vụ khuyến mại trực tuyến
□ Dịch vụ đấu giá trực tuyến
□ Dịch vụ khác (đề nghị nêu rõ:
......................................................................................................................)
7. Các loại hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu được
giao dịch trên website:
□ Hàng điện tử, gia dụng
□ Máy tính, điện thoại, thiết bị văn phòng
□ Ô tô, xe máy, xe đạp
□ Thời trang, mỹ phẩm, chăm sóc sức khỏe
□ Công nghiệp, xây dựng
□ Thiết bị nội thất, ngoại thất
□ Bất động sản
|
□ Sách, văn phòng phẩm
□ Hoa, quà tặng, đồ chơi
□ Thực phẩm, đồ uống
□ Dịch vụ lưu trú và du lịch
□ Dịch vụ việc làm
□ Dịch vụ khác
□ Hàng hóa khác
|
8. Đơn vị cung cấp dịch vụ Hosting:
.................................................................................
9. Số nhân viên quản lý, giám sát các hoạt động
của website:
10. Địa chỉ trụ sở: .............................................................................................................
Điện thoại:
Fax:
Email:
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan chủ quản (nếu có);
- Lưu:
|
CHỮ KÝ NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
|
MẪU TMĐT-2
TÊN THƯƠNG
NHÂN,
TỔ CHỨC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:...................
|
.........,
ngày..... tháng..... năm.........
|
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TÍN NHIỆM WEBSITE
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Kính gửi:
Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[22] - Bộ Công Thương
1. Tên thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm
website thương mại điện tử:
- Tên đăng ký:
- Tên giao dịch:
2. Số, ngày cấp, nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với thương nhân) hoặc Quyết định
thành lập (đối với tổ chức):
Loại Giấy chứng nhận/Quyết định thành lập:
Số:
Ngày cấp:
Nơi cấp:
3. Lĩnh vực hoạt động chính của thương nhân/tổ
chức:..................................................
4. Tên và chức danh người đại diện thương nhân/tổ
chức:.............................................
5. Tên cơ quan chủ quản (nếu
có):..................................................................................
6. Tên, chức danh người chịu trách nhiệm chính về
hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử:
.................................................................................................
7. Tên chính thức của chương trình đánh giá tín
nhiệm:................................................
8. Đối tượng hoặc loại hình website thương mại
điện tử sẽ tiến hành đánh giá:.............
9. Thời gian và tần suất tiến hành hoạt động
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử:
o Một lần (nêu cụ thể thời gian tiến
hành:.....................................................................)
o Định kỳ trong một giai đoạn (nêu cụ thể:....................................................................)
o Liên tục, có thời hạn (nêu cụ thể thời hạn:.................................................................)
o Liên tục, không thời hạn
10. Cơ chế giám sát các website thương mại điện
tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm:
□ Thường xuyên rà soát hoạt động của các website
(tần suất rà soát:..........................)
□ Yêu cầu các website có báo cáo định kỳ (tần suất
báo cáo:........................................)
□ Cơ chế khác (nêu cụ thể:.............................................................................................)
11. Tên miền Internet của website phục vụ hoạt động
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử:
12. Địa chỉ trụ sở:................................................................................................................
Điện thoại:
Fax:
Email:
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan chủ quản (nếu có);
- Lưu:
|
CHỮ KÝ NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu TMĐT-3[23]
Mẫu đề cương Báo cáo về
tình hình hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử/ứng dụng
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1.
Tên thương nhân, tổ chức
2. Địa
chỉ
3. Điện
thoại/Fax/Email
4.
Tình hình hoạt động của website/ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
- Mô
hình hoạt động, phạm vi hoạt động
- Nguồn
vốn đầu tư
- Tiện
ích, công cụ hỗ trợ và chính sách trên website/ứng dụng cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử
-
Tình hình kinh doanh trên các website, ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử
- Các
khó khăn, trở ngại khi vận hành website, ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử
5.
Các kiến nghị, đề xuất (nếu có)
Mẫu TMĐT-4[24]
Mẫu đề cương Báo cáo kết
quả đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử
1.
Tên thương nhân, tổ chức
2. Địa
chỉ
3. Điện
thoại/Fax/Email
4. Kết
quả đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử
5.
Các kiến nghị, đề xuất (nếu có)
[1] Thông tư số 04/2016/TT-BCT
sửa đổi, bổ sung một số thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu,
nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa,
năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20 tháng
6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm
dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện
thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,”
Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của
Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản
lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của
Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng
trên thiết bị di động có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số,”
Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ;”
[2] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[3] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
[4] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 11 của Thông tư số 04/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm
2016.
[5] Cụm từ “Cục Thương mại
điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện tử
và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT
sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công
Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số
59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động
thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18
tháng 10 năm 2018.
[6] Cụm từ “Cục Thương mại
điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện tử
và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT
sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công
Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số
59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động
thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18
tháng 10 năm 2018.
[7] Cụm từ “Cục Thương mại
điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện tử
và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT
sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công
Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số
59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động
thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18
tháng 10 năm 2018.
[8] Cụm từ “Cục Thương mại
điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện tử
và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT
sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công
Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số
59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động
thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18
tháng 10 năm 2018.
[9] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
[10] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 11 của Thông tư số 04/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng
quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm
2016.
[11] Cụm từ “Cục Thương
mại điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày
05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và
Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản
lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
[12] Cụm từ “Cục Thương
mại điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày
05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và
Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản
lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
[13] Cụm từ “Cục Thương
mại điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014
của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số
59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động
thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18
tháng 10 năm 2018.
[14] Cụm từ “Cục Thương
mại điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày
05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và
Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản
lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
[15] Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ trưởng Bộ
Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 02
năm 2020.
[16] Cụm từ “Cục Thương
mại điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày
05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và
Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản
lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
[17] Cụm từ “Cục Thương
mại điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày
05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và
Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản
lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
[18] Điều 12 của Thông
tư số 04/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số thông tư của Bộ trưởng Bộ Công
Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản
xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở
giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 7 năm 2016. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân
gửi ý kiến về Bộ Công Thương để xem xét, hướng dẫn giải quyết./.”
Điều 3 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một
số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định
về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 10 năm 2018
quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 10 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu
có phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp
thời phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý./.”
Điều 37 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực từ ngày 05 tháng
02 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 37. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 05 tháng 02 năm 2020.
2. Bãi bỏ các quy định sau:
a) Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 33/2016/TT-BCT
ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015 ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh.
b) Điều 4 Thông tư số 51/2018/TT-BCT ngày 19
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản
lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
c) Khoản 20 Điều 1 Thông tư số 31/2018/TT-BCT
ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013 quy định về kiểm tra
hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện.
d) Điều 29 Thông tư số 43/2013/TT-BCT ngày 31
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực
3. Các chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực
Công Thương hiện hành phải đảm bảo thời gian chốt số liệu báo cáo theo quy định
tại Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP .
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để được hướng dẫn, giải quyết./.”
[19] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực từ ngày 05 tháng
02 năm 2020.
[20] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực từ ngày 05 tháng
02 năm 2020.
[21] Cụm từ “Cục Thương
mại điện tử và Kinh tế số” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện tử và
Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa
đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công
Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số
59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động
thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực từ ngày 18
tháng 10 năm 2018.
[22] Cụm từ “Cục Thương
mại điện tử và Công nghệ thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số” theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày
05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và
Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản
lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
[23] Mẫu này được bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ trưởng Bộ
Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 02
năm 2020.
[24] Mẫu này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực từ ngày 05 tháng
02 năm 2020.