BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 03 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06 tháng 6 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất,
sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa
qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016;
2. Thông tư số 21/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 8 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi một số điều của Thông tư số
47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website
thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công
Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết
bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2018;
3. Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 12 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ
báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên
tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020;
4. Thông tư số 01/2022/TT-BCT ngày 18 tháng 01 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý
website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm
2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng
dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 3 năm 2022.
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng
6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ
cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định
về quản lý website thương mại điện tử.[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ về thương mại điện tử (sau đây gọi là Nghị định số 52/2013/NĐ-CP) quy
định về hoạt động kinh doanh trên website thương mại điện tử, trình tự, thủ tục
thông báo, đăng ký website thương mại điện tử, đăng ký hoạt động đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản
lý hoạt động thương mại điện tử.
2.[2] (được
bãi bỏ)
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website
thương mại điện tử bán hàng.
2. Thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử.
3. Người bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử.
4. Thương nhân, tổ chức hoạt động đánh giá tín nhiệm
website thương mại điện tử.
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc phản ánh trực
tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 3.[3] (được
bãi bỏ)
Điều 4.[4] (được
bãi bỏ)
Điều 5. Nguyên tắc thông báo,
đăng ký website thương mại điện tử [5]
Thương nhân, tổ chức sở hữu website thương mại điện
tử có cả chức năng bán hàng và cung cấp dịch vụ thương mại điện tử chỉ thực hiện
thủ tục đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Chương II Thông tư này.
Điều 6.[6] (được
bãi bỏ)
Điều 7. Các hình thức của
website khuyến mại trực tuyến
Website khuyến mại trực tuyến theo quy định tại Khoản
10 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP bao gồm:
1. Website hoạt động theo hình thức quy định tại điểm
a và b Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
2. Website thực hiện khuyến mại cho hàng hóa của
thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ
khuyến mại dưới những hình thức sau:
a) Tặng hàng hóa hoặc đua hàng mẫu để khách hàng
dùng thử không phải trả tiền;
b) Bán hàng với giá thấp hơn giá bán hàng trước đó,
được áp dụng trong một thời gian nhất định hoặc với một số lượng khách hàng nhất
định;
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật về
khuyến mại.
Chương II
THỦ TỤC THÔNG BÁO, ĐĂNG
KÝ WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC
HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ [7]
Mục 1. THÔNG BÁO WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÁN HÀNG
Điều 8.[8] (được
bãi bỏ)
Điều 9. Quy trình thông báo
1. Việc tiếp nhận, xử lý thông báo website thương mại
điện tử bán hàng được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản
lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website
thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động
thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài
khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
- Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân;
- Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết
định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
- Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa
chỉ thường trú của cá nhân;
- Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương
nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử
đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương
nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành
tiếp Bước 3.
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ
sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung
thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống,
thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo
website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.
Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương
nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ
thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;
- Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc
không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai
báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.
3. Thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống
đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
4. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được
thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này,
nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị
chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3.
Điều 10. Xác nhận thông báo
1. Thời gian xác nhận thông báo: 3 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, tổ chức, cá
nhân.
2. Khi xác nhận thông báo, Bộ Công Thương sẽ gửi
cho thương nhân, tổ chức, cá nhân qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn
mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã
thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin
thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng thông tin Quản
lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 11. Thay đổi, chấm dứt
thông tin đã thông báo
1. Trong trường hợp có sự thay đổi một trong những
thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 53 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP hoặc ngừng hoạt
động website thương mại điện tử bán hàng đã thông báo, thương nhân, tổ chức, cá
nhân phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi
có sự thay đổi thông tin hoặc ngừng hoạt động.
2. Việc thay đổi, chấm dứt thông tin thông báo về
website thương mại điện tử bán hàng được thực hiện trực tuyến thông qua tài khoản
truy cập hệ thống đã được cấp khi thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành thông
báo theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
3. Thời gian xác nhận việc thay đổi, chấm dứt thông
tin thông báo: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đầy đủ, chính xác
do thương nhân, tổ chức, cá nhân gửi về Bộ Công Thương theo quy định tại Khoản
2 Điều này.
Điều 12. Cập nhật thông tin
thông báo định kỳ
1. Mỗi năm một lần kể từ thời điểm được xác nhận
thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ cập nhật thông tin thông
báo bằng cách truy cập vào tài khoản trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động
thương mại điện tử và khai báo thông tin theo mẫu.
2. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày phải thực hiện
nghĩa vụ cập nhật thông tin, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không tiến hành
cập nhật, Bộ Công Thương sẽ gửi thông báo nhắc nhở thông qua tài khoản của
thương nhân, tổ chức, cá nhân trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại
điện tử. Trong vòng 15 ngày kể từ khi gửi thông báo nhắc nhở, nếu thương nhân,
tổ chức, cá nhân vẫn không có phản hồi thì Bộ Công Thương hủy bỏ thông tin
thông báo trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Mục 2. ĐĂNG KÝ WEBSITE CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 13.[9] (được
bãi bỏ)
Điều 14. Hồ sơ đăng ký
1. Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử (theo Mẫu TMĐT-1 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2.[10]
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản
chính để đối chiếu.
Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành
chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao
trên.
3. Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 3
Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
4. Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:
a) Các nội dung quy định tại Điều 38 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ;
b) Cơ chế xử lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản
ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử.
5. Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa
thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với
thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên
website đó.
6. Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).
Điều 15. Quy trình đăng ký
1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng
thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2. Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức truy cập
vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và tiến hành các bước
sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng
nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
- Tên thương nhân, tổ chức;
- Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định
thành lập của tổ chức;
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
- Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức;
- Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương
nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký
về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương
nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước
3;
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ
sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung
thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống,
thương nhân, tổ chức tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Đăng ký website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ
sơ đăng ký quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Bước 4: Trong thời hạn 7 ngày làm việc, thương
nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử
đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu
thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;
- Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu
bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại
hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ
đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số[11]) bộ hồ sơ
đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy) theo quy định tại Điều 14 Thông tư
này.
3. Thương nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi
tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được
cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận
được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều
này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống
sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.
Điều 16. Xác nhận đăng ký
1. Thời gian xác nhận đăng ký: 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ do thương nhân, tổ chức gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và
Kinh tế số[12]) khi hoàn thành
quy trình đăng ký quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với những tài liệu, thông tin đã
khai báo trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống, Bộ Công Thương thông báo qua
địa chỉ thư điện tử mà thương nhân, tổ chức đã đăng ký để thương nhân, tổ chức
hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Khi xác nhận đăng ký, Bộ Công Thương sẽ gửi cho
thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thể hiện thành biểu tượng đăng ký.
Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin đăng ký tương
ứng của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện
tử.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung
thông tin đã đăng ký
1. Trường hợp có sự thay đổi một trong những thông
tin liên quan tới website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử đã được đăng ký
quy định tại Khoản 1 Điều 56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP , thương nhân, tổ chức
phải thông báo về Bộ Công Thương trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có sự
thay đổi thông tin.
2. Việc thông báo được thực hiện trực tuyến qua tài
khoản truy cập hệ thống đã được cấp hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[13]), kèm theo bản sao các giấy tờ,
tài liệu chứng minh sự thay đổi (nếu có).
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo đầy đủ, chính xác của thương nhân, tổ chức theo quy định tại Khoản
2 Điều này, Bộ Công Thương tiến hành xem xét việc xác nhận hoặc không xác nhận
thông tin sửa đổi, bổ sung và phản hồi lại cho thương nhân, tổ chức qua tài khoản
truy cập hệ thống đã được cấp; trường hợp không xác nhận phải nêu rõ lý do.
Điều 18. Hủy bỏ, chấm dứt đăng
ký
1. Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký đối với website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Nghị định
số 52/2013/NĐ-CP .
2. Thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại
điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website phải thông báo cho Bộ
Công Thương trước 7 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được
thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành
đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công
Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[14]).
3. Thương nhân, tổ chức bị hủy bỏ đăng ký website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động
thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
b) Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại
Điều 57 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã được nhắc nhở;
c) Bị đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo
quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và tái phạm sau khi đã được nhắc nhở.
4. Thông tin về các website cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt
động thương mại điện tử.
Điều 19. Đăng ký lại đối với
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Thương nhân, tổ chức khi nhận chuyển nhượng
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải tiến hành đăng ký lại theo quy
trình quy định tại Điều 15 Thông tư này.
2. Thời gian thương nhân, tổ chức phải tiến hành
đăng ký lại không vượt quá 30 ngày kể từ ngày nhận chuyển nhượng website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử.
3. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy
bỏ đăng ký thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm
d Khoản 3 Điều 18 Thông tư này được làm thủ tục đăng ký lại khi đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Đã khắc phục các hành vi vi phạm dẫn đến bị hủy
bỏ đăng ký hoặc đã hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo
quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Đáp ứng các điều kiện thiết lập website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại Điều 54 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP .
Điều 20. Phương thức báo cáo của
thương nhân, tổ chức đã đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
[15]
Thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt
động của năm trước đó bằng phương thức trực tuyến thông qua Cổng thông tin Quản
lý hoạt động thương mại điện tử hoặc dưới hình thức văn bản qua đường bưu điện.
Điều 20a. Hoạt động cung cấp
dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử[16]
1. Quy chế hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp
đồng điện tử phải công bố công khai trên trang chủ của website và bao gồm các nội
dung sau:
a) Quyền và nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức cung
cấp dịch vụ;
b) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ;
c) Mô tả phương thức và quy trình thực hiện hoạt động
chứng thực hợp đồng điện tử;
d) Giới hạn trách nhiệm của thương nhân, tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử;
đ) Các quy định về an toàn thông tin, quản lý thông
tin trong hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử;
e) Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các
bên liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử;
g) Biện pháp xử lý vi phạm đối với những người không
tuân thủ quy chế hoạt động.
2. Khi có thay đổi về một trong các nội dung nêu tại
khoản 1 Điều này, thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện
tử phải thông báo cho tất cả các đối tượng sử dụng dịch vụ ít nhất 05 ngày trước
khi áp dụng những thay đổi đó.
Chương III
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÁNH GIÁ TÍN NHIỆM WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 21.[17] (được
bãi bỏ)
Điều 22. Hồ sơ đăng ký
1. Đơn đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử (theo Mẫu TMĐT-2
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
2.[18]
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản
chính để đối chiếu.
Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính
tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên.
3. Đề án hoạt động đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử bao gồm các nội dung tối thiểu sau:
a) Tên chính thức của chương trình đánh giá tín nhiệm
website thương mại điện tử;
b) Mục đích hoạt động đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử;
c) Giải trình kinh nghiệm, năng lực phù hợp với hoạt
động đánh giá tín nhiệm;
d) Phạm vi đánh giá tín nhiệm phù hợp với phạm vi
hoạt động của thương nhân, tổ chức;
đ) Thời gian và tần suất tiến hành hoạt động đánh
giá tín nhiệm;
e) Đối tượng hoặc loại hình website thương mại điện
tử sẽ được đánh giá tín nhiệm;
g) Các tiêu chí được áp dụng để đánh giá một
website thương mại điện tử, trong đó phải bao gồm tiêu chí website thương mại
điện tử đã hoàn thành việc thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định
tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
h) Quy trình, cách thức tiến hành đánh giá một
website thương mại điện tử;
i) Cách thức tổ chức hoạt động đánh giá tín nhiệm
và lựa chọn nhân sự thực hiện việc đánh giá;
k) Thiết kế biểu tượng tín nhiệm sẽ gắn lên các
website thương mại điện tử được đánh giá;
l) Phương án giám sát hoạt động của các website
thương mại điện tử đã được gắn biểu tượng tín nhiệm;
m) Quyền, nghĩa vụ của bên đánh giá tín nhiệm và
bên có website được đánh giá tín nhiệm.
Điều 23. Quy trình đăng ký
1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký hoạt động
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện trực
tuyến qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ
www.online.gov.vn.
2. Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức truy cập
vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và tiến hành các bước
sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng
nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
- Tên thương nhân, tổ chức;
- Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết
định thành lập của tổ chức;
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
- Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức;
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương
nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký
về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương
nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước
3;
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ
sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung
thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Thương nhân, tổ chức đăng nhập vào tài khoản
của mình trên thống, chọn chức năng Đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm
website thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ
sơ đăng ký quy định tại Điều 22 Thông tư này.
Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, thương
nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua thư điện tử về một
trong các nội dung sau:
- Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu
thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;
- Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu
bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại
hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ
đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số [19]) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy)
theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
3. Thương nhân, tổ chức có trách nhiệm theo dõi
tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được
cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận
được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều
này, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống
sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.
Điều 24. Xác nhận đăng ký
1. Thời gian xác nhận đăng ký: 7 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ do thương nhân, tổ chức gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và
Kinh tế số[20]) khi hoàn thành
quy trình đăng ký quy định tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ bản giấy gửi về không khớp với những tài liệu, thông tin mà
thương nhân, tổ chức đã khai báo trực tuyến, Bộ Công Thương thông báo qua địa
chỉ thư điện tử mà thương nhân, tổ chức đã đăng ký để thương nhân, tổ chức hoàn
chỉnh hồ sơ.
2. Khi xác nhận đăng ký, Bộ Công Thương sẽ gửi
thông báo về việc xác nhận đăng ký cho thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện
tử đã đăng ký, đồng thời đưa tên thương nhân, tổ chức vào danh sách các thương
nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ đánh giá tín nhiệm đã đăng ký trên Cổng thông
tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
3. Sau khi được xác nhận đăng ký, biểu tượng tín
nhiệm của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử
cùng với danh sách các website được gắn biểu tượng này sẽ được công bố trên Cổng
thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung
thông tin đã đăng ký
1. Thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử phải thông báo sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký trong thời
hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày có một trong những thay đổi sau:
a) Thay đổi tên thương nhân, tổ chức;
b) Thay đổi người đại diện của thương nhân, tổ chức;
thay đổi người chịu trách nhiệm về hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương
mại điện tử;
c) Thay đổi địa chỉ trụ sở giao dịch hoặc thông tin
liên hệ;
d) Thay đổi tiêu chí và quy trình đánh giá tín nhiệm
website thương mại điện tử hoặc các nội dung khác của Đề án hoạt động đánh giá
tín nhiệm website thương mại điện tử được quy định tại Khoản 3 Điều
22 Thông tư này.
2. Việc thông báo sửa đổi, bổ sung thông tin đăng
ký được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến
hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công
Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[21]), kèm theo bản sao các giấy tờ, tài liệu chứng minh sự
thay đổi (nếu có).
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo đầy đủ, chính xác của thương nhân, tổ chức theo quy định tại Khoản
2 Điều này, Bộ Công Thương tiến hành xem xét việc xác nhận hoặc không xác nhận
thông tin sửa đổi, bổ sung và phản hồi lại cho thương nhân, tổ chức qua tài khoản
truy cập hệ thống đã được cấp; trường hợp không xác nhận phải nêu rõ lý do.
Điều 26. Hủy bỏ, chấm dứt đăng
ký
1. Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký đối với thương
nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử trong các trường hợp
sau:
a) Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức đó;
b) Thương nhân, tổ chức ngừng hoạt động đánh giá
tín nhiệm website thương mại điện tử;
c) Thương nhân, tổ chức đăng ký hoạt động đánh giá
tín nhiệm với tần suất đánh giá thường xuyên, liên tục nhưng quá 1 năm mà không
tiến hành hoạt động này.
d) Thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 4 Điều 61
Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã bị nhắc nhở;
đ) Thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 Nghị định
số 52/2013/NĐ-CP .
2. Thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử khi ngừng hoạt động phải thông báo cho Bộ Công Thương trước
15 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được thực hiện trực
tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng
văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại
điện tử và Kinh tế số[22]).
3. Khi chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng ký, Bộ Công Thương
sẽ rút tên thương nhân, tổ chức khỏi danh sách các thương nhân, tổ chức đánh
giá tín nhiệm website thương mại điện tử đã đăng ký, đồng thời xóa biểu tượng
tín nhiệm của thương nhân, tổ chức đó cùng với danh sách các website được gắn
biểu tượng này trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 27. Nghĩa vụ báo cáo định
kỳ của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử
1. Trước ngày 05 hàng tháng, thương nhân, tổ chức
phải cập nhật trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử danh
sách các website thương mại điện tử được mình gắn biểu tượng tín nhiệm tính đến
cuối tháng trước đó.
2.[23]
Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm
website thương mại điện tử phải báo cáo kết quả hoạt động đánh giá tín nhiệm của
năm trước đó với Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) bằng
phương thức qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến thông qua tài khoản của
thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử
theo mẫu TMĐT-3 và mẫu
TMĐT-4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước hoặc làm rõ thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân theo
quy định tại Điều 31 Thông tư này, thương nhân, tổ chức
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp
thông tin về các website do mình gắn biểu tượng tín nhiệm khi được Bộ Công
Thương yêu cầu.
Chương IV
CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN CỔNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 28. Công bố danh sách các
website thương mại điện tử đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký
1. Ngay sau khi website thương mại điện tử hoàn
thành thủ tục thông báo hoặc đăng ký theo các quy định tại Thông tư này và nhận
được xác nhận của Bộ Công Thương, thông tin về website sẽ được đưa vào danh
sách website thương mại điện tử đã thông báo hoặc đăng ký để công bố công khai
trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thông tin công bố bao gồm các thông tin quy định
tại Khoản 2 Điều 65 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
3. Khi một website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử bị chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng ký, thông tin về website sẽ bị rút khỏi danh
sách này và chuyển sang chế độ website đã chấm dứt đăng ký hoặc chuyển vào danh
sách website vi phạm quy định của pháp luật theo quy định tại Điều
30 Thông tư này.
Điều 28a. Công bố danh sách
doanh nghiệp dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực dịch vụ thương mại điện tử[24]
1. Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Bộ Công Thương
công bố nhóm 05 doanh nghiệp dẫn đầu thị trường của năm trước đó.
2. Thông tin công bố bao gồm:
a) Tên thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử;
b) Tên website, ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử.
Điều 29. Công bố danh sách các
thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử đã thực hiện
thủ tục đăng ký
1. Ngay sau khi thương nhân, tổ chức hoạt động đánh
giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoàn thành thủ tục đăng ký theo các
quy định tại Thông tư này và nhận được xác nhận của Bộ Công Thương, thông tin về
thương nhân, tổ chức sẽ được đưa vào danh sách các thương nhân, tổ chức đánh
giá tín nhiệm website thương mại điện tử đã đăng ký để công bố công khai trên Cổng
thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thông tin công bố bao gồm các thông tin quy định
tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP .
3. Khi bị chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng ký, thông tin về
thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử sẽ bị rút khỏi
danh sách này và chuyển sang chế độ đã chấm dứt đăng ký hoặc chuyển vào danh
sách các thương nhân, tổ chức vi phạm quy định của pháp luật.
Điều 29a. Công bố danh sách
các thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử đã thực
hiện thủ tục đăng ký [25]
1. Danh sách thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực hợp đồng điện tử đã hoàn thành thủ tục đăng ký và nhận được xác nhận
của Bộ Công Thương được công bố công khai trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động
thương mại điện tử.
2. Thông tin công bố bao gồm:
a) Tên thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực hợp đồng điện tử;
b) Số đăng ký kinh doanh hoặc số quyết định thành lập
của thương nhân, tổ chức;
c) Địa chỉ trụ sở, số điện thoại và địa chỉ thư điện
tử của thương nhân, tổ chức;
3. Khi bị chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng ký, thông tin về
thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử sẽ bị rút khỏi
danh sách này và chuyển sang chế độ đã chấm dứt đăng ký hoặc chuyển vào danh
sách các thương nhân, tổ chức vi phạm quy định của pháp luật.
Điều 30. Công bố danh sách các
website thương mại điện tử vi phạm quy định của pháp luật
1. Bộ Công Thương công bố trên Cổng thông tin Quản
lý hoạt động thương mại điện tử danh sách các website thương mại điện tử vi phạm
pháp luật theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và các quy định về
xử lý vi phạm hành chính trong thương mại điện tử.
2. Thông tin công bố bao gồm:
a) Tên website thương mại điện tử;
b) Tên và thông tin của thương nhân, tổ chức, cá
nhân sở hữu website;
c) Hành vi vi phạm của thương nhân, tổ chức, cá
nhân.
Điều 31. Tiếp nhận thông tin
phản ánh và công bố danh sách website thương mại điện tử bị phản ánh về việc có
dấu hiệu vi phạm pháp luật
1. Bộ Công Thương tiếp nhận phản ánh của tổ chức,
cá nhân về các hành vi sau trên website thương mại điện tử:
a) Vi phạm các quy định về thông báo và đăng ký
website thương mại điện tử;
b) Vi phạm các quy định về giao kết hợp đồng trong
thương mại điện tử tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
c) Vi phạm các quy định về trách nhiệm của người sở
hữu website thương mại điện tử bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
d) Vi phạm các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân
và an toàn thanh toán trong thương mại điện tử tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
đ) Các vi phạm khác quy định tại Điều 4 Nghị định số
52/2013/NĐ-CP .
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc phản ánh trực
tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ
www.online.gov.vn. Khi thực hiện phản ánh, tổ chức, cá nhân phải cung cấp các
thông tin tối thiểu sau:
a) Họ tên, số chứng minh thư nhân dân, địa chỉ cư
trú, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người phản ánh;
b) Địa chỉ website thương mại điện tử nơi diễn ra
hành vi bị phản ánh;
c) Hành vi bị phản ánh;
d) Tóm tắt nội dung phản ánh;
đ) Các tài liệu, bằng chứng chứng minh hành vi vi
phạm (nếu có).
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân
thực hiện phản ánh nhận trả lời của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã
cung cấp về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận thông tin phản ánh đầy đủ, hợp lệ và được
tính vào số lượng phản ánh quy định tại điểm a Khoản 4 Điều này;
- Thông báo thông tin phản ánh không hợp lệ hoặc
yêu cầu bổ sung thông tin.
4. Việc công bố thông tin phản ánh đối với một website
thương mại điện tử trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử được
thực hiện như sau:
a) Website thương mại điện tử có trên 5 (năm) ý kiến
phản ánh từ các tổ chức, cá nhân khác nhau về một hoặc nhiều hành vi nêu tại
Khoản 1 Điều này sẽ nhận được thông báo của Bộ Công Thương yêu cầu giải trình về
những ý kiến phản ánh nói trên;
b) Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
yêu cầu giải trình của Bộ Công Thương, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu
website thương mại điện tử không phản hồi hoặc không giải trình được về các ý
kiến phản ánh, thì website đó sẽ bị đưa vào danh sách website thương mại điện tử
bị phản ánh về việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương giao Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số[26] thực hiện
các thủ tục thông báo, đăng ký website thương mại điện tử, đăng ký hoạt động
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử và công bố thông tin trên Cổng
thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử theo các quy định tại Thông tư này.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Công
Thương có trách nhiệm phối hợp tham gia công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động thương mại điện tử theo thẩm quyền.
3. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình phối hợp với Cục Thương
mại điện tử và Kinh tế số[27]
trong việc thẩm tra, xác minh các thông tin thông báo, đăng ký; theo dõi, cập
nhật và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện
tử.
Điều 33. Hiệu lực thi hành[28]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 01 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 12/2013/TT-BCT
ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định thủ tục thông báo, đăng ký
và công bố thông tin liên quan đến website thương mại điện tử.
3. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân đã tiến hành
thông báo, đăng ký theo quy định tại Thông tư số 12/2013/TT-BCT phải tiến hành
bổ sung thông tin hồ sơ để tuân thủ các quy định tại Thông tư này trong vòng 90
ngày kể từ ngày Thông tư có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có
phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời
phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Văn phòng Bộ (để đăng website BCT);
- Vụ Pháp chế (để đăng CSDLQG);
- Lưu: VT, TMĐT.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Diên
|
PHỤ LỤC
Các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
1.[29]
Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-1).
2. Đơn đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website
thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-2).
3.[30]
Mẫu đề cương Báo cáo về tình hình hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử/ ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (Mẫu TMĐT-3).
4.[31]
Mẫu đề cương Báo cáo kết quả đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử (Mẫu
TMĐT-4).
MẪU
TMĐT-1
TÊN THƯƠNG
NHÂN,
TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……..
|
……, ngày……
tháng…..năm….
|
ĐƠN ĐĂNG KÝ WEBSITE CUNG CẤP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ
Kính gửi: Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số[32]
- Bộ Công Thương
1. Tên thương nhân, tổ chức sở hữu website/ứng dụng
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử:
- Tên đăng ký: ………………………………………………………………………………
- Tên giao dịch: …………………………………………………………………………….
STT
|
Nội dung thông
tin
|
1a. Thông tin
người đại diện theo pháp luật của thương nhân/tổ chức
|
1b. Thông tin
người chịu trách nhiệm đối với website/ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử[33]
|
1
|
Họ và tên người
liên hệ
|
………………………………..
………………………………..
………………………………..
|
………………………………..
………………………………..
………………………………..
|
2
|
Chức danh
|
………………………………..
………………………………..
|
………………………………..
………………………………..
|
3
|
Địa chỉ liên hệ
|
………………………………..
………………………………..
|
………………………………..
………………………………..
|
4
|
Số điện thoại di động
|
………………………………..
………………………………..
|
………………………………..
………………………………..
|
5
|
Địa chỉ email
|
………………………………..
………………………………..
|
………………………………..
………………………………..
|
6
|
Các phương thức
liên hệ trực tuyến (viber, zalo,...)
|
………………………………..
………………………………..
|
………………………………..
………………………………..
|
2. Địa chỉ trụ sở:
…………………………………………………………………………………….
Điện thoại:
Fax:
Email:
3. Số, ngày cấp, nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp (đối với thương nhân) hoặc Giấy phép kinh
doanh (đối với nhà đầu tư nước ngoài) hoặc Quyết định thành lập (đối với tổ chức):
Loại Giấy chứng nhận/Quyết định thành lập:
Số:
Ngày cấp:
Nơi cấp:
4. Tên miền Internet của website hoặc tên ứng dụng
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử: …….
5. Loại hình dịch vụ cung cấp trên website/ứng dụng:
□ Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
□ Dịch vụ khuyến mại trực tuyến
□ Dịch vụ đấu giá trực tuyến
□ Dịch vụ khác (đề nghị nêu rõ: )
6. Các loại hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu được giao
dịch trên website/ứng dụng:
□ Hàng điện tử, gia dụng
□ Máy tính, điện thoại, thiết bị văn phòng
□ Ô tô, xe máy, xe đạp
□ Thời trang, mỹ phẩm, chăm sóc sức khỏe
□ Công nghiệp, xây dựng
□ Thiết bị nội thất, ngoại thất
□ Bất động sản
|
□ Sách, văn phòng phẩm
□ Hoa, quà tặng, đồ chơi
□ Thực phẩm, đồ uống
□ Dịch vụ lưu trú và du lịch
□ Dịch vụ việc làm
□ Dịch vụ khác
□ Hàng hóa khác
|
7. Đơn vị cung cấp dịch vụ Hosting:
……………………………………………………………
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan chủ quản (nếu có);
- Lưu:
|
CHỮ KÝ NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
|
MẪU
TMĐT-2
TÊN THƯƠNG NHÂN,
TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……..
|
……, ngày……
tháng…..năm….
|
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ TÍN NHIỆM WEBSITE
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Kính gửi: Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số[34]
- Bộ Công Thương
1. Tên thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm
website thương mại điện tử:
Tên đăng ký:
Tên giao dịch:
2. Số, ngày cấp, nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với thương nhân) hoặc Quyết định
thành lập (đối với tổ chức):
Loại Giấy chứng nhận/Quyết định thành lập:
Số:
Ngày cấp:
Nơi cấp:
3. Lĩnh vực hoạt động chính của thương nhân/tổ chức:
…………………………………………..
4. Tên và chức danh người đại diện thương nhân/tổ
chức: ………………………………………
5. Tên cơ quan chủ quản (nếu có):
………………………………………………………………….
6. Tên, chức danh người chịu trách nhiệm chính về
hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử:
7. Tên chính thức của chương trình đánh giá tín nhiệm:
8. Đối tượng hoặc loại hình website thương mại điện
tử sẽ tiến hành đánh giá:
9. Thời gian và tần suất tiến hành hoạt động đánh
giá tín nhiệm website thương mại điện tử:
O Một lần (nêu cụ thể thời gian tiến hành:
………………………………………………………..)
O Định kỳ trong một giai đoạn (nêu cụ thể:
……………………………………………………….)
O Liên tục, có thời hạn (nêu cụ thể thời hạn:
……………………………………………………..)
O Liên tục, không thời hạn
10. Cơ chế giám sát các website thương mại điện tử
đã được gắn biểu tượng tín nhiệm:
□ Thường xuyên rà soát hoạt động của các website (tần
suất rà soát: ……………………….)
□ Yêu cầu các website có báo cáo định kỳ (tần suất
báo cáo: …………………………………)
□ Cơ chế khác (nêu cụ thể:
………………………………………………………………………...)
11. Tên miền Internet của website phục vụ hoạt động
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử:
12. Địa chỉ trụ sở:
…………………………………………………………………………………….
Điện thoại:
Fax:
Email:
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan chủ quản (nếu có);
- Lưu:
|
CHỮ KÝ NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
TMĐT-3
Mẫu đề cương Báo cáo về tình hình hoạt động của
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử/ ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử
1. Tên thương nhân, tổ chức
2. Địa chỉ
3. Điện thoại/Fax/Email
4. Tình hình hoạt động của website/ứng dụng cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử
- Mô hình hoạt động, phạm vi hoạt động
- Nguồn vốn đầu tư
- Tiện ích, công cụ hỗ trợ và chính sách trên
website/ ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
- Tình hình kinh doanh trên các website, ứng dụng
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
- Các khó khăn, trở ngại khi vận hành website, ứng
dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
5. Các kiến nghị, đề xuất (nếu có)
Mẫu
TMĐT-4
Mẫu đề cương Báo cáo kết quả đánh giá tín nhiệm
website thương mại điện tử
1. Tên thương nhân, tổ chức
2. Địa chỉ
3. Điện thoại/Fax/Email
4. Kết quả đánh giá tín nhiệm website thương mại điện
tử
5. Các kiến nghị, đề xuất (nếu có)
[1] Thông tư số 04/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền
thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016 có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20 tháng 6
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm
dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện
thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng
quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực.”
Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của
Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản
lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của
Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng
trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2018 có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động.”
Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số
quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương
ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà
nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành. ”
Thông tư số 01/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy
định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại
điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 3
năm 2022 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử và Nghị định số 85/2021/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của
Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số
59/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công thương quy định về quản lý
hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động. ”
[2] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 01/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định
về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện
tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 3 năm
2022.
[3] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 01/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định
về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại
điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 3
năm 2022.
[4] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 01/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định
về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại
điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 3
năm 2022.
[5] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 01/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy
định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại
điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 3 năm
2022.
[6] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 01/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định
về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại
điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 3
năm 2022.
[7] Tên chương này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 01/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công
Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số
59/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý
hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể
từ ngày 08 tháng 3 năm 2022.
[8] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số
47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website
thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công
Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết
bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
[9] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 01/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định
về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại
điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 3
năm 2022.
[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại Điều 11 Thông tư số 04/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số Thông
tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại
điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động
mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện
lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016.
[11] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số”
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[12] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số”
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[13] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số”
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[14] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số”
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[15] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 01/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy
định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại
điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 3
năm 2022.
[16] Điều này được bổ sung theo quy định tại
khoản 4 Điều 1 Thông tư số 01/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định
về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại
điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 3
năm 2022.
[17] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của Thông tư số
47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý website
thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công
Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết
bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
[18] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại Điều 11 Thông tư số 04/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số Thông
tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại
điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng quyền thương mại, hoạt động
mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng, an toàn thực phẩm và điện
lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016.
[19] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số”
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[20] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số”
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015
của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng
trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2018.
[21] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số”
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[22] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số”
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[23] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 33 Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số
quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương
ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.
[24] Điều này được bổ sung theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 Thông tư số 01/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định
về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại
điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 3
năm 2022.
[25] Điều này được bổ sung theo quy định tại
khoản 6 Điều 1 Thông tư số 01/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định
về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại
điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 3
năm 2022.
[26] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số”
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[27] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số”
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[28] Điều 12 Thông tư số 04/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thương mại điện tử, hóa chất, sản xuất kinh doanh rượu, nhượng
quyền thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, năng lượng,
an toàn thực phẩm và điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016 quy định
như sau:
“Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 7 năm 2016. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân
gửi ý kiến về Bộ Công Thương để xem xét, hướng dẫn giải quyết. ”
Điều 3 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2018
quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng
10 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu
có phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp
thời phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý.”
Điều 37 Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung
một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm
2020 quy định như sau:
“Điều 37. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 02 năm 2020.
2. Bãi bỏ các quy định sau:
a) Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 33/2016/TT-BCT
ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015 ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh.
b) Điều 4 Thông tư số 51/2018/TT-BCT ngày 19
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản
lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
c) Khoản 20 Điều 1 Thông tư số 31/2018/TT-BCT
ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013 quy định về kiểm tra
hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện.
d) Điều 29 Thông tư số 43/2013/TT-BCT ngày 31
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực
3. Các chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực
Công Thương hiện hành phải đảm bảo thời gian chốt số liệu báo cáo theo quy định
tại Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP .
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để được hướng dẫn, giải quyết.”
Điều 4 Thông tư số 01/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ
Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số
59/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý
hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể
từ ngày 08 tháng 3 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng
03 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu
có phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời
phản ánh về Bộ Công Thương để được xem xét, xử lý. ”
[29] Phụ lục này được thay thế theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 01/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy
định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại
điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 3
năm 2022.
[30] Phụ lục này được bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 33 Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định
về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020
[31] Phụ lục này được bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 33 Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định
về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020
[32] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số”
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.
[33] Bao gồm đầu mối tiếp nhận
yêu cầu thông tin trực tuyến đối với thương nhân, tổ chức Việt Nam thiết lập
sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến; hoặc Văn
phòng đại diện/đại diện theo ủy quyền tại Việt Nam đối với thương nhân, tổ chức
nước ngoài cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam.
[34] Cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Công
nghệ thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số”
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều
của Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định về
quản lý website thương mại điện tử và Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày
31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua ứng dụng trên thiết bị di động, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 10 năm
2018.