BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 7637/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HỆ THỐNG
GIẢI THÍCH KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP TÍNH, NGUỒN SỐ LIỆU CÁC
CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI.
BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn
cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương và Nghị
định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ;
Căn
cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Căn
cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn
cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn
cứ Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương
mại;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này:
Hệ
thống giải thích khái niệm, nội dung, phạm vi, phương pháp tính, nguồn số liệu
các chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại theo Điều
2 của Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ Công
Thương về việc Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương
mại.
Điều 2. Hệ thống giải thích khái niệm, nội dung, phạm vi, phương
pháp tính, nguồn số liệu các chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương mại
này là căn cứ để các đơn vị tổ chức thu thập, tổng hợp, tính toán số liệu theo
quy định tại Thông tư số 19/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ Công
Thương về việc Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và Thương
mại.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời bằng văn
bản về Bộ Công Thương (Vụ Kế hoạch) để được xử lý kịp thời.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó TT Chính phủ
(để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tổng cục Thống kê - Bộ KHĐT;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Vụ, Tổng cục, Cục (qua mạng nội bộ);
- Các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, KH (02b).
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
HỆ THỐNG GIẢI THÍCH KHÁI NIỆM,
NỘI DUNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP TÍNH, NGUỒN SỐ LIỆU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
NGÀNH CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 7637/QĐ-BCT ngày 12
tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
I. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
01. CÔNG NGHIỆP
0101. Giá trị sản xuất ngành khai khoáng
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp khai
khoáng trong một thời kỳ nhất định, là cơ sở để đánh giá tình hình phát triển
ngành công nghiệp khai khoáng, nhằm đánh giá xu hướng chuyển dịch cơ cấu trong
nội bộ ngành công nghiệp; là một trong những cơ sở để đề ra các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành cho từng thời kỳ. Đây cũng là căn cứ để tính
chỉ tiêu giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp và chỉ tiêu giá trị tăng thêm
của ngành theo giá thực tế và giá so sánh, phục vụ tính cơ cấu ngành kinh tế
(theo giá thực tế) và tốc độ tăng, giảm (theo giá so sánh).
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Là
toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ của ngành khai khoáng tạo
ra trong một thời kỳ nhất định.
Giá
trị sản xuất ngành khai khoáng bao gồm:
(i) Giá
trị nguyên vật liệu, năng lượng, phụ tùng thay thế;
(ii)
Chi phí dịch vụ sản xuất và khấu hao tài sản cố định;
(iii)
Chi phí tiền lương, tiền công cho lao động;
(iv)
Thuế sản xuất và giá trị thặng dư tạo ra trong cấu thành giá trị sản phẩm.
Giá
trị sản xuất ngành khai khoáng được tính theo hai loại giá (giá thực tế và giá
so sánh) với phương pháp tính như sau:
a)
Giá trị sản xuất ngành khai khoáng theo giá thực tế
Giá
trị sản xuất ngành khai khoáng theo giá thực tế là toàn bộ giá trị sản phẩm do
hoạt động sản xuất công nghiệp khai khoáng tạo ra tính theo giá tại thời kỳ
tính giá trị sản xuất.
Công
thức tính:
Giá trị sản xuất ngành khai khoáng theo giá thực tế
|
=
|
Doanh thu thuần công nghiệp
|
+
|
Các khoản trợ cấp của Nhà nước (nếu có)
|
+
|
Chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ hàng tồn kho
|
+
|
Thuế tiêu thụ phát sinh nộp ngân sách Nhà nước
|
|
|
(yếu tố 1)
|
|
(yếu tố 2)
|
|
(yếu tố 3)
|
|
(yếu tố 4)
|
Trong
đó:
Yếu
tố 1: Doanh thu thuần công nghiệp
Là
doanh thu tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ ngành khai khoáng sau khi giảm trừ một
số khoản như: chiết khấu thương mại, giảm giá, giá trị hàng bán bị trả lại và
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp
công nghiệp nộp tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp, tương ứng với doanh
thu được xác định trong kỳ (kể cả tiêu thụ trong nước và xuất khẩu) được sản
xuất tại doanh nghiệp và các loại doanh thu khác được quy định tính cho sản
xuất công nghiệp.
Yếu
tố 2: Các khoản trợ cấp của Nhà nước (nếu có)
Khoản
được Nhà nước trợ cấp từ ngân sách Nhà nước cho doanh nghiệp với mục đích trợ
giá do Nhà nước quy định giá bán thấp (đối với hàng hóa, dịch vụ mang tính phục
vụ công ích ở trong nước, hoặc bù lỗ cho các mặt hàng Nhà nước khuyến khích sản
xuất để xuất khẩu trước khi gia nhập WTO). Thu về khoản này được tính bằng số
thực tế phát sinh trong kỳ mà Nhà nước phải trợ cấp cho doanh nghiệp dù số tiền
đó doanh nghiệp đã nhận đủ hay chưa.
Yếu
tố 3: Chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ hàng tồn kho
Các
yếu tố tham gia vào tính chênh lệch tồn kho ngành khai khoáng bao gồm: chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm, hàng gửi bán của hoạt động công
nghiệp, cụ thể:
+ Sản
phẩm dở dang, bằng giá trị chênh lệch cộng (+) hoặc trừ (-) cuối kỳ và đầu
kỳ sản phẩm dở dang, gồm chênh lệch sản phẩm dở dang đang trên dây chuyền sản
xuất và bán thành phẩm của sản xuất công nghiệp. Không tính chênh lệch sản phẩm
dở dang của các hoạt động khác không phải là công nghiệp (như xây dựng cơ bản
dở dang).
+ Thành
phẩm, bằng giá trị chênh lệch cộng (+) hoặc trừ (-) cuối kỳ và đầu kỳ thành
phẩm tồn kho. Chênh lệch thành phẩm tồn kho không bao gồm tồn kho hàng hóa mua
vào rồi bán ra không qua chế biến tại doanh nghiệp và tồn kho nguyên, nhiên,
vật liệu, công cụ, phụ tùng thay thế.
+ Hàng
hóa gửi bán, bằng giá trị chênh lệch cộng (+) hoặc trừ (-) cuối kỳ và đầu
kỳ hàng gửi bán. Khoản này bao gồm giá trị những hàng hóa do doanh nghiệp sản
xuất ra bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp hoặc sản phẩm mà doanh nghiệp gia
công ở đơn vị khác, đã xuất kho thành phẩm nhưng đang trên đường đi tiêu thụ,
chưa thu được tiền hoặc chưa được chấp nhận thanh toán, hoặc đang nằm tại kho
đại lý tại thời điểm đầu và cuối kỳ. Nó được tính theo giá bán chưa có thuế
tiêu thụ trong hóa đơn bán hàng.
Yếu
tố 4: Thuế tiêu thụ phát sinh phải nộp ngân sách Nhà nước
Thuế
tiêu thụ phát sinh phải nộp gồm các khoản thuế đánh vào sản phẩm và dịch vụ
tiêu thụ, chỉ phát sinh khi có tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ công nghiệp; theo
quy định hiện hành gồm: Thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa theo phương pháp
trực tiếp và thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa theo phương pháp khấu trừ,
thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu, cụ thể như sau:
+
Đối với thuế giá trị gia tăng bán hàng nội địa theo phương pháp trực tiếp
(không khấu trừ), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu là số thuế thực tế
phát sinh phải nộp trong kỳ tương ứng với doanh thu được tính trong yếu tố
“Doanh thu thuần công nghiệp”.
+
Đối với thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa tính theo phương pháp khấu trừ
thì thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp là số thuế giá trị gia tăng đầu ra
trừ (-) thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ trong kỳ.
- Lưu
ý khi tính giá trị sản xuất ngành khai khoáng theo giá thực tế: Để đơn giản
khi tính toán, giá trị sản xuất theo giá thực tế của các cơ sở sản xuất công
nghiệp cá thể cũng không tính chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ hàng tồn kho (yếu tố
3).
b)
Giá trị sản xuất ngành khai khoáng theo giá so sánh
Giá
trị sản xuất ngành khai khoáng theo giá so sánh có nội dung tương tự như giá
trị sản xuất theo giá thực tế, nhưng được tính trên cơ sở cố định giá của người
sản xuất để làm gốc so sánh. Giá trị sản xuất ngành khai khoáng theo giá so
sánh được tính từ giá trị sản xuất theo giá thực tế và chỉ số giá của người sản
xuất với công thức tính như sau:
Giá trị sản xuất ngành khai khoáng theo giá so sánh
|
=
|
Giá trị sản xuất ngành khai khoáng theo giá thực tế
|
Chỉ số giá của người sản xuất
|
3.
Phân tổ chủ yếu
- Số
liệu công bố tháng, quý, năm phân theo đơn vị (các Tập đoàn/Tổng công ty/Công
ty thuộc Bộ);
- Số
liệu công bố hàng năm phân theo ngành kinh tế (cấp 2)
4.
Nguồn số liệu
- Tổng
cục Thống kê;
- Chế
độ báo cáo Thống kê cơ sở áp dụng đối với các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty
thuộc Bộ Công Thương ban hành kèm theo Thông tư số 38/2011/TT-BCT ngày 14 tháng
10 năm 2011 của Bộ Công Thương;
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương;
- Điều
tra các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp thuộc Bộ Công Thương
quản lý (đột xuất, định kỳ).
0102. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo trong một thời kỳ nhất định, là cơ sở để đánh giá tình hình phát
triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, nhằm đánh giá xu hướng chuyển dịch
cơ cấu trong nội bộ ngành và cũng như toàn ngành công nghiệp; là một trong
những cơ sở để đề ra các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành cho
từng thời kỳ. Đây cũng là căn cứ để tính giá trị sản xuất toàn ngành công
nghiệp và chỉ tiêu giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
theo giá thực tế và giá so sánh, phục vụ tính cơ cấu ngành kinh tế (theo giá
thực tế) và tốc độ tăng, giảm (theo giá so sánh).
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Là
toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ của ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo thực hiện trong một thời kỳ nhất định.
Giá
trị sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo bao gồm:
(i) Giá
trị nguyên vật liệu, năng lượng, phụ tùng thay thế;
(ii)
Chi phí dịch vụ sản xuất và khấu hao tài sản cố định;
(iii
Chi phí tiền lương, tiền công cho lao động;
(iv)
Thuế sản xuất và giá trị thặng dư tạo ra trong cấu thành giá trị sản phẩm.
Giá
trị sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo được tính theo hai loại giá (giá
thực tế và giá so sánh) với phương pháp tính như sau:
a)
Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo theo giá thực tế
Giá
trị sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo theo giá thực tế là toàn bộ giá trị sản
phẩm do hoạt động sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tạo ra tính theo giá
tại thời kỳ tính giá trị sản xuất.
Công
thức tính:
Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo theo
giá thực tế
|
=
|
Doanh thu thuần công nghiệp
|
+
|
Các khoản trợ cấp của Nhà nước (nếu có)
|
+
|
Chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ hàng tồn kho
|
+
|
Thuế tiêu thụ phát sinh nộp ngân sách Nhà nước
|
|
|
(yếu tố 1)
|
|
(yếu tố 2)
|
|
(yếu tố 3)
|
|
(yếu tố 4)
|
Trong
đó:
Yếu
tố 1: Doanh thu thuần công nghiệp
Là
doanh thu tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ công nghiệp của ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo sau khi giảm trừ một số khoản như: chiết khấu thương mại, giảm
giá, giá trị hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp công nghiệp nộp tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp tương ứng với doanh thu được xác định trong kỳ (kể cả tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu) được sản xuất tại doanh nghiệp và các loại doanh
thu khác được quy định tính cho sản xuất công nghiệp.
Yếu
tố 2: Các khoản trợ cấp của Nhà nước (nếu có)
Khoản
được Nhà nước trợ cấp từ ngân sách Nhà nước cho doanh nghiệp với mục đích trợ giá
do Nhà nước quy định giá bán thấp (đối với hàng hóa, dịch vụ mang tính phục vụ
công ích ở trong nước, hoặc bù lỗ cho các mặt hàng Nhà nước khuyến khích sản
xuất để xuất khẩu trước khi gia nhập WTO). Thu về khoản này được tính bằng số
thực tế phát sinh trong kỳ mà Nhà nước phải trợ cấp cho doanh nghiệp dù số tiền
đó doanh nghiệp đã nhận đủ hay chưa.
Yếu
tố 3: Chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ hàng tồn kho
Các
yếu tố tham gia vào tính chênh lệch tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
bao gồm; chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm, hàng gửi bán của hoạt
động công nghiệp, cụ thể:
+ Sản
phẩm dở dang, bằng giá trị chênh lệch cộng (+) hoặc trừ (-) cuối kỳ và đầu
kỳ sản phẩm dở dang, gồm chênh lệch sản phẩm dở dang đang trên dây chuyền sản
xuất và bán thành phẩm của sản xuất công nghiệp. Không tính chênh lệch sản phẩm
dở dang của các hoạt động khác không phải là công nghiệp (như xây dựng cơ bản
dở dang).
+ Thành
phẩm, bằng giá trị chênh lệch cộng (+) hoặc trừ (-) cuối kỳ và đầu kỳ thành
phẩm tồn kho. Chênh lệch thành phẩm tồn kho không bao gồm tồn kho hàng hóa mua
vào rồi bán ra không qua chế biến tại doanh nghiệp và tồn kho nguyên, nhiên,
vật liệu, công cụ, phụ tùng thay thế.
+ Hàng
hóa gửi bán, bằng giá trị chênh lệch cộng (+) hoặc trừ (-) cuối kỳ và đầu kỳ
hàng gửi bán. Khoản này bao gồm giá trị những hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất
ra bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp hoặc sản phẩm mà doanh nghiệp gia công
ở đơn vị khác, đã xuất kho thành phẩm nhưng đang trên đường đi tiêu thụ, chưa
thu được tiền hoặc chưa được chấp nhận thanh toán, hoặc đang nằm tại kho đại lý
tại thời điểm đầu và cuối kỳ. Nó được tính theo giá bán chưa có thuế tiêu thụ
trong hóa đơn bán hàng.
Yếu
tố 4: Thuế tiêu thụ phát sinh phải nộp ngân sách Nhà nước
Thuế
tiêu thụ phát sinh phải nộp gồm các khoản thuế đánh vào sản phẩm và dịch vụ
tiêu thụ, chỉ phát sinh khi có tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ công nghiệp; theo
quy định hiện hành gồm: Thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa theo phương pháp
trực tiếp và thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa theo phương pháp khấu trừ,
thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu, cụ thể như sau:
+
Đối với thuế giá trị gia tăng bán hàng nội địa theo phương pháp trực tiếp
(không khấu trừ), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu là số thuế thực tế
phát sinh phải nộp trong kỳ tương ứng với doanh thu được tính trong yếu tố
“Doanh thu thuần công nghiệp”.
+
Đối với thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa tính theo phương pháp khấu trừ
thì thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp là số thuế giá trị gia tăng đầu ra
trừ (-) thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ trong kỳ.
-
Một số lưu ý khi tính giá trị sản xuất công nghiệp chế biết chế tạo theo giá
thực tế
+ Để
đơn giản khi tính toán, giá trị sản xuất theo giá thực tế của các cơ sở sản
xuất công nghiệp cá thể cũng không tính chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ hàng tồn
kho (yếu tố 3).
+
Những ngành có chu kỳ sản xuất dài như đóng tàu, sản xuất toa xe vẫn áp dụng
công thức chung để tính giá trị sản xuất theo giá thực tế, nhưng trong trường
họp trong kỳ báo cáo chưa có sản phẩm tiêu thụ thì giá trị sản xuất theo giá
thực tế chỉ là chênh lệch sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
b)
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo theo giá so sánh
Giá
trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo theo giá so sánh có nội dung
tương tự như giá trị sản xuất theo giá thực tế, nhưng được tính trên cơ sở cố
định giá của người sản xuất để làm gốc so sánh. Giá trị sản xuất ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo p theo giá so sánh được tính từ giá trị sản xuất theo
giá thực tế và chỉ số giá của người sản xuất với công thức tính như sau:
Giá trị ngành công nghiệp chế biến, chế tạo theo giá
so sánh
|
=
|
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
theo giá thực tế
|
Chỉ số giá của người sản xuất
|
3.
Phân tổ chủ yếu
- Số
liệu công bố tháng, quý, năm phân theo đơn vị (các Tập đoàn/Tổng công ty/Công
ty thuộc Bộ);
- Số
liệu công bố hàng năm phân theo ngành kinh tế (cấp 2)
4.
Nguồn số liệu
- Tổng
cục Thống kê;
- Chế
độ báo cáo Thống kê cơ sở áp dụng đối với các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty
thuộc Bộ Công Thương ban hành kèm theo Thông tư số 38/2011/TT-BCT ngày 14 tháng
10 năm 2011 của Bộ Công Thương;
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương;
- Điều
tra các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp thuộc Bộ Công Thương
quản lý (đột xuất, định kỳ).
0103. Giá trị sản xuất ngành sản xuất và phân phối
điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí.
1.
Mục đích, ý nghĩa
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của ngành sản xuất và phân
phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí trong một thời kỳ
nhất định, là cơ sở để đánh giá tình hình phát triển của ngành phục vụ việc đề
ra các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành và toàn ngành công
nghiệp cho từng thời kỳ. Đây cũng là căn cứ để tính chỉ tiêu giá trị sản xuất
toàn ngành công nghiệp và giá trị tăng thêm của ngành theo giá thực tế và giá
so sánh, phục vụ tính cơ cấu ngành kinh tế (theo giá thực tế) và tốc độ tăng,
giảm (theo giá so sánh).
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Là
toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ của ngành sản xuất và phân
phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí thực hiện trong
một thời kỳ nhất định.
Giá
trị sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều
hòa không khí bao gồm:
(i) Giá
trị nguyên vật liệu, năng lượng, phụ tùng thay thế;
(ii)
Chi phí dịch vụ sản xuất và khấu hao tài sản cố định;
(iii)
Chi phí tiền lương, tiền công cho lao động;
(iv)
Thuế sản xuất và giá trị thặng dư tạo ra trong cấu thành giá trị sản phẩm.
Giá
trị sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều
hòa không khí được tính theo hai loại giá (giá thực tế và giá so sánh) với
phương pháp tính như sau:
a)
Giá trị sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước
và điều hòa không khí theo giá thực tế
Giá
trị sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều
hòa không khí theo giá thực tế là toàn bộ giá trị sản phẩm do hoạt động sản
xuất ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa
không khí tạo ra tính theo giá tại thời kỳ tính giá trị sản xuất.
Công
thức tỉnh:
Giá trị sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện,
khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí theo giá thực tế
|
=
|
Doanh thu thuần công nghiệp
|
+
|
Các khoản trợ cấp của Nhà nước (nếu có)
|
+
|
Thuế tiêu thụ phát sinh nộp ngân sách Nhà nước
|
|
|
(yếu tố 1)
|
|
(yếu tố 2)
|
|
(yếu tố 3)
|
Trong
đó:
Yếu
tố 1: Doanh thu thuần công nghiệp
Là
doanh thu tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ công nghiệp của ngành sản xuất và phân
phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí theo giá thực tế
sau khi giảm trừ một số khoản như: chiết khấu thương mại, giảm giá, giá trị
hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia
tăng của doanh nghiệp công nghiệp nộp tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp
tương ứng với doanh thu được xác định trong kỳ (kể cả tiêu thụ trong nước và
xuất khẩu) được sản xuất tại doanh nghiệp và các loại doanh thu khác được quy
định tính cho sản xuất công nghiệp.
Yếu
tố 2: Các khoản trợ cấp của Nhà nước (nếu có)
Khoản
được Nhà nước trợ cấp từ ngân sách Nhà nước cho doanh nghiệp với mục đích trợ
giá do Nhà nước quy định giá bán thấp (đối với hàng hóa, dịch vụ mang tính phục
vụ công ích ở trong nước, hoặc bù lỗ cho các mặt hàng Nhà nước khuyến khích sản
xuất để xuất khẩu trước khi gia nhập WTO). Thu về khoản này được tính bằng số
thực tế phát sinh trong kỳ mà Nhà nước phải trợ cấp cho doanh nghiệp dù số tiền
đó doanh nghiệp đã nhận đủ hay chưa.
Yếu
tố 3: Thuế tiêu thụ phát sinh phải nộp ngân sách Nhà nước
Thuế
tiêu thụ phát sinh phải nộp gồm các khoản thuế đánh vào sản phẩm và dịch vụ
tiêu thụ, chỉ phát sinh khi có tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ công nghiệp; theo
quy định hiện hành gồm: Thuế giá tri gia tăng hàng bán nội địa theo phương pháp
trực tiếp và thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa theo phương pháp khấu trừ,
thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu, cụ thể như sau:
+
Đối với thuế giá trị gia tăng bán hàng nội địa theo phương pháp trực tiếp
(không khấu trừ), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu là số thuế thực tế
phát sinh phải nộp trong kỳ tương ứng với doanh thu được tính trong yếu tố
“Doanh thu thuần công nghiệp”.
+
Đối với thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa tính theo phương pháp khấu trừ
thì thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp là số thuế giá trị gia tăng đầu ra
trừ (-) thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ trong kỳ.
b)
Giá trị sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước
và điều hòa không khí theo giá so sánh
Giá
trị sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều
hòa không khí theo giá so sánh có nội dung tương tự như giá trị sản xuất theo
giá thực tế, nhưng được tính trên cơ sở cố định giá của người sản xuất để làm
gốc so sánh. Giá trị sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hòa không khí theo giá so sánh được tính từ giá trị sản
xuất theo giá thực tế và chỉ số giá của người sản xuất với công thức tính như
sau:
Giá trị sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện,
khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí
|
=
|
Giá trị sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện,
khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí theo giá thực tế
|
Chỉ số giá của người sản xuất
|
3.
Phân tổ chủ yếu
- Số
liệu công bố tháng, quý, năm phân theo đơn vị (các Tập đoàn/Tổng công ty/Công
ty thuộc Bộ);
- Số
liệu công bố hàng năm phân theo ngành kinh tế (cấp 2)
4.
Nguồn số liệu
- Tổng
cục Thống kê;
- Chế
độ báo cáo Thống kê cơ sở áp dụng đối với các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty
thuộc Bộ Công Thương ban hành kèm theo Thông tư số 38/2011/TT-BCT ngày 14 tháng
10 năm 2011 của Bộ Công Thương;
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương;
- Điều
tra các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp thuộc Bộ Công Thương
quản lý (đột xuất, định kỳ).
0104.
Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu nhằm phản ánh năng lực sản xuất thực tế, khả năng cung cấp cho thị trường
những sản phẩm chủ yếu theo quy cách, đặc tính và chất lượng cụ thể. Nghiên cứu
số liệu thống kê về sản lượng sản phẩm chủ yếu thời kỳ dài nhiều năm có thể
đánh giá thế mạnh, ngành trọng tâm, trọng điểm của một quốc gia; đồng thời phục
vụ việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp hàng năm và nhiều
năm. Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng dùng để tính toán chỉ tiêu giá trị sản
xuất, giá trị tăng thêm, sản lượng sản phẩm công nghiệp bình quân đầu người...
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Sản
phẩm chủ yếu sản xuất là sản lượng của những sản phẩm quan trọng đối với nền
kinh tế được ngành công nghiệp sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm). Chỉ tiêu này chủ yếu được tính cho sản phẩm là thành phẩm và theo
đơn vị hiện vật hoặc hiện vật quy ước.
Danh
mục sản phẩm công nghiệp chủ yếu được quy định căn cứ vào vị trí, vai trò của
sản phẩm đối với tiêu dùng trong nước, xuất khẩu, nhu cầu dự trữ và đóng góp
cho ngân sách. Danh mục này thay đổi theo từng thời kỳ phát triển kinh tế xã
hội. Sản lượng của mỗi sản phẩm chủ yếu bao gồm thành phẩm (chính phẩm, thứ
phẩm, phụ phẩm) và bán thành phẩm bán ra ngoài, trong đó:
- Thành
phẩm: Là sản phẩm do hoạt động sản xuất công nghiệp của cơ sở tạo ra; không
phân biệt sản phẩm đó được sản xuất từ nguyên vật liệu của cơ sở hay nguyên vật
liệu của khách hàng đưa đến gia công. Những sản phẩm này đã làm xong thủ tục
nhập kho thành phẩm trong kỳ, bao gồm:
+
Chính phẩm: là những sản phẩm vật chất công nghiệp sản xuất ra đạt quy cách và
phẩm chất đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
+
Thứ phẩm: là những sản phẩm vật chất công nghiệp sản xuất ra chưa đạt tiêu
chuẩn quy cách và phẩm chất theo quy định nhưng vẫn có giá trị sử dụng và được
tiêu thụ (thị trường chấp nhận).
+
Phụ phẩm (còn gọi là sản phẩm song song): là những sản phẩm vật chất được tạo
ra trong quá trình sản xuất công nghiệp cùng với sản phẩm chính.
- Bán
thành phẩm: Là sản phẩm do hoạt động sản xuất công nghiệp của cơ sở tạo ra, đã
kết thúc giai đoạn sản xuất nhất định trong phạm vi một phân xưởng sản xuất
(kết thúc một công đoạn trong toàn bộ công đoạn sản xuất sản phẩm), phù hợp với
quy cách, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của một giai đoạn sản xuất và còn
được tiếp tục sản xuất chế biến trong phân xưởng sản xuất khác của cơ sở (một
công đoạn tiếp tục của sản xuất sản phẩm). Bán thành phẩm của các cơ sở sản
xuất được bán ra ngoài cũng được coi là thành phẩm công nghiệp.
Phương
pháp tính:
Chỉ
tiêu này bao gồm các sản phẩm được sản xuất trực tiếp bởi doanh nghiệp bằng
nguyên vật liệu của doanh nghiệp và các sản phẩm nhận gia công cho các cơ sở
kinh tế khác bằng nguyên vật liệu của các cơ sở kinh tế khác.
Chỉ
tiêu thống kê sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu chỉ tính những sản
phẩm là thành phẩm (gồm cả chính phẩm, thứ phẩm, phụ phẩm) và những bán thành
phẩm bán ra ngoài, không gồm sản phẩm dở dang trừ một số sản phẩm có chu kỳ sản
xuất kéo dài được quy định riêng.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Số
liệu công bố tháng, quý phân tổ theo loại sản phẩm.
- Số
liệu công bố hàng năm phân tổ theo:
+
Loại sản phẩm;
+
Đơn vị (các Tập đoàn/Tổng công ty/Công ty thuộc Bộ);
4.
Nguồn số liệu
- Tổng
cục Thống kê;
- Chế
độ báo cáo Thống kê cơ sở áp dụng đối với các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty
thuộc Bộ Công Thương ban hành kèm theo Thông tư số 38/2011/TT-BCT ngày 14 tháng
10 năm 2011 của Bộ Công Thương;
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương;
- Điều
tra các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp thuộc Bộ Công Thương
quản lý (đột xuất, định kỳ).
0105. Số lượng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp chủ yếu
1.
Mục đích, ý nghĩa
Số
lượng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp chủ yếu phản ánh thực trạng và tình hình
biến động của sản phẩm trong ngành công nghiệp. Thống kê số lượng tiêu thụ sản
phẩm công nghiệp chủ yếu giúp cho việc nghiên cứu, phân tích chu kỳ tiêu thụ,
tác động của các yếu tố tới tiêu thụ sản phẩm (theo thời vụ, theo nhu cầu, sở
thích...). Xác định khối lượng sản phẩm công nghiệp chủ yếu tiêu thụ trong kỳ
giúp cho việc lập kế hoạch và lập biện pháp điều chỉnh sản xuất và tiêu thụ
nhằm đảm bảo ổn định quan hệ cung cầu, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Số
lượng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp chủ yếu là sản lượng những sản phẩm quan
trọng đối với nền kinh tế được xuất kho để tiêu thụ ra bên ngoài doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định.
Số
lượng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp trong ngành công nghiệp là chỉ tiêu thống
kê thời điểm, phản ánh số lượng sản phẩm sản xuất ra đã được tiêu thụ tới người
tiêu dùng cuối cùng hoặc các nhà sản xuất (đối với sản phẩm là nguyên nhiên vật
liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp khác, đặc biệt là trong ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo: ví dụ như sản phẩm cuối cùng - sản phẩm than, dầu,
khí... - là thành phẩm của ngành công nghiệp khai khoáng nhưng lại là nguyên,
nhiên, vật liệu của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và ngành năng lượng). Số
lượng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp trong ngành công nghiệp khai khoáng và
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo được xác định là sản phẩm (thành phẩm) đã
tới người tiêu dùng cuối cùng và tới nhà sản xuất sử dụng sản phẩm đó làm tư
liệu sản xuất hoặc là sản phẩm đang trên đường tới người tiêu dùng, cơ sở doanh
nghiệp sản xuất.
Phương
pháp tính:
Số
lượng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp chủ yếu là những sản phẩm là thành phẩm
tiêu thụ (gồm cả chính phẩm, thứ phẩm, phụ phẩm) và không gồm sản phẩm dở dang
trừ một số sản phẩm có chu kỳ sản xuất kéo dài được quy định riêng.
Việc
xác định sản phẩm công nghiệp tiêu thụ dựa vào sổ ghi chép xuất kho của cơ sở/doanh
nghiệp sản xuất ra sản phẩm đó; tuy nhiên, trong thống kê, để tính đúng, tính
đủ sản phẩm tiêu thụ không nhất thiết phải theo chuẩn mực kế toán là sản phẩm
đã xuất kho và có hóa đơn bán hàng.
Xuất
kho tiêu thụ ra bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: xuất bán cho các cơ sở kinh tế
khác ngoài doanh nghiệp, xuất làm quà biếu, quà tặng, xuất kho gửi đi tham gia
hội chợ triển lãm, xuất cho các bộ phận khác ngoài hoạt động sản xuất công
nghiệp của doanh nghiệp nhưng có hạch toán riêng như: cửa hàng giới thiệu sản
phẩm, nhà trẻ, mẫu giáo...
Chỉ
tiêu này chỉ tính khối lượng sản phẩm xuất kho từ sản phẩm do cơ sở trực tiếp
sản xuất (không gồm xuất kho của những sản phẩm do cơ sở đem nguyên vật liệu đi
gia công ở các cơ sở kinh tế khác). Lưu ý, khối lượng sản phẩm xuất kho KHÔNG
bao gồm khối lượng sản phẩm được xuất kho để tiếp tục chế biến trong dây chuyền
sản xuất của doanh nghiệp.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Số
liệu công bố của tháng trước (ngày cuối cùng của tháng liền kề tháng báo cáo
tháng), quý phân tổ theo loại sản phẩm (ngày cuối cùng của tháng cuối quý
trước).
- Số
liệu công bố hàng năm phân tổ theo:
+
Loại sản phẩm.
+
Đơn vị (các Tập đoàn/Tổng công ty/Công ty thuộc Bộ).
4.
Nguồn số liệu
- Tổng
cục Thống kê;
- Chế
độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty
thuộc Bộ Công Thương ban hành kèm theo Thông tư số 38/2011/TT-BCT ngày 14 tháng
10 năm 2011 của Bộ Công Thương;
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương;
- Điều
tra các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp thuộc Bộ Công Thương
quản lý (đột xuất, định kỳ).
0106. Số lượng tồn kho sản phẩm công nghiệp chủ yếu
1.
Mục đích, ý nghĩa
Số
lượng tồn kho sản phẩm công nghiệp chủ yếu phản ánh thực trạng và tình hình
biến động sản phẩm của ngành công nghiệp còn lại trong kho/cơ sở/doanh nghiệp
(riêng ngành sản xuất, phân phối điện, nước: sản phẩm tồn kho gần như không
có). Thống kê số lượng tồn kho sản phẩm công nghiệp giúp cho việc nghiên cứu
phân tích chu kỳ tồn kho, tác động của tồn kho đến sản xuất sản phẩm của ngành
này, từ đó có kế hoạch và biện pháp điều chỉnh sản xuất và tiêu thụ nhằm đảm
bảo ổn định quan hệ cung cầu, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp ngành công nghiệp.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Số
lượng tồn kho sản phẩm chủ yếu là khối lượng những sản phẩm quan trọng đối với
nền kinh tế tồn kho và những sản phẩm quan trọng gửi bán nhưng chưa bán được
tại thời điểm đầu tháng báo cáo.
Số
lượng tồn kho sản phẩm công nghiệp là chỉ tiêu thống kê thời điểm, phản ánh số
lượng sản phẩm sản xuất ra chưa đưa đi tiêu thụ. Số lượng tồn kho sản phẩm công
nghiệp được xác định dưới 2 dạng chủ yếu là tồn kho trong sản xuất và tồn kho
trong lưu thông.
Phương
pháp tính:
Số
lượng tồn kho sản phẩm công nghiệp chủ yếu chỉ tính những sản phẩm là thành
phẩm tồn kho (gồm cả chính phẩm, thứ phẩm, phụ phẩm) và không gồm sản phẩm dở
dang trừ một số sản phẩm có chu kỳ sản xuất kéo dài được quy định riêng.
Công
thức tính tổng quát số lượng tồn kho sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong ngành
công nghiệp;
Tồn
kho sản phẩm
|
=
|
Tồn kho sản phẩm trong sản xuất
|
+
|
Tồn kho sản phẩm trong lưu thông
|
Trong
đó:
- Tồn
kho sản phẩm công nghiệp trong sản xuất được xác định là số sản phẩm (thành
phẩm) tồn kho thực tế ở thời điểm báo cáo tại các kho bãi (ở cùng địa bàn với
cơ sở, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm) của các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất ra
sản phẩm đó.
- Tồn
kho sản phẩm công nghiệp trong lưu thông là số sản phẩm (thành phẩm) tồn kho
thực tế ở thời điểm báo cáo tại các chi nhánh, đại lý, cửa hàng phân phối sản
phẩm, kho bãi của doanh nghiệp (các chi nhánh, đại lý, cửa hàng phân phối sản
phẩm, kho bãi này thuộc cơ sở, doanh nghiệp quản lý sản xuất ra sản phẩm theo
dõi nhưng ở khác địa bàn cùng với cơ sở doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm).
(Sản
phẩm công nghiệp chủ yếu được ghi theo Danh mục Hệ thống ngành sản phẩm Việt
Nam).
3.
Phân tổ chủ yếu
- Số
liệu công bố của tháng trước (ngày cuối cùng của tháng liền kề tháng báo cáo
tháng), quý phân tổ theo loại sản phẩm (ngày cuối cùng của tháng cuối quý
trước).
- Số
liệu công bố hàng năm phân tổ theo:
+
Loại sản phẩm;
+
Đơn vị (các Tập đoàn/Tổng công ty/Công ty thuộc Bộ).
4.
Nguồn số liệu
- Tổng
cục Thống kê;
- Chế
độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty
thuộc Bộ Công Thương ban hành kèm theo Thông tư số 38/2011/TT-BCT ngày 14 tháng
10 năm 2011 của Bộ Công Thương;
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT- BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương;
- Điều
tra các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp thuộc Bộ Công Thương
quản lý (đột xuất, định kỳ).
0107. Năng lực sản xuất và năng lực mới tăng của sản
phẩm công nghiệp
1.
Mục đích, ý nghĩa
Phản
ánh khả năng sản xuất, thực tế sản xuất và những năng lực sản xuất mới tăng
thêm một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu; là căn cứ để xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của sản
phẩm nhằm bảo đảm cân đối giữa sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
a)
Năng lực sản xuất:
Năng
lực sản xuất của một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu là khối lượng của những
sản phẩm công nghiệp mà ngành công nghiệp có thể sản xuất ra trong một thời kỳ
nhất định.
Năng
lực sản xuất của một sản phẩm thường được thể hiện ở sản phẩm cuối cùng của dây
chuyền sản xuất và biểu hiện bằng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra theo
năng lực sản xuất theo thiết kế hoặc theo năng lực sản xuất thực tế.
(1)
Năng lực sản xuất theo thiết kế: Là
khả năng sản xuất cao nhất của máy móc hoặc dây chuyền sản xuất hiện có trong điều
kiện sử dụng đầy đủ và hợp lý nhất các tư liệu sản xuất, áp dụng các quy trình
công nghệ tiên tiến với việc tổ chức sản xuất và lao động theo hình thức tiến
bộ trên cơ sở công suất thiết kế của máy móc thiết bị hiện có của doanh nghiệp.
Khi
tính năng lực sản xuất theo thiết kế phải căn cứ vào mục công suất sản xuất
theo thiết kế trong hồ sơ hoặc lý lịch của thiết bị máy móc và dây chuyền sản
xuất khi mua hoặc xây dựng.Trường hợp dây chuyền sản xuất được nâng cấp mở rộng
làm tăng thêm năng lực sản xuất, thì năng lực sản xuất theo thiết kế là năng
lực sản xuất sau khi đã được mở rộng (gồm năng lực sản xuất theo thiết kế
ban đầu cộng (+) năng lực sản xuất theo thiết kế tăng thêm do đầu tư nâng cấp
mở rộng).
(2)
Năng lực sản xuất thực tế: Là khối
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ trên cơ sở điều kiện thực tế hiện
có về máy móc, thiết bị; nguồn nhân lực; nguồn tài chính và các nguồn lực khác.
Khi tính chỉ tiêu này phải căn cứ vào số lượng sản phẩm hiện vật thực tế đã sản
xuất ra của thiết bị máy móc hoặc dây chuyền sản xuất ở các đơn vị, cơ sở sản
xuất trong một thời gian nhất định (thường theo thời gian của năng lực thiết
kế quy định).
b)
Năng lực mới tăng của sản phẩm công nghiệp
Năng
lực mới tăng của sản phẩm công nghiệp là khả năng sản xuất tăng thêm theo thiết
kế của máy móc, thiết bị hoặc dây chuyền sản xuất đã hoàn thành bàn giao trong
một thời kỳ nhất định, thường được thể hiện ở khối lượng sản phẩm tăng thêm
theo thiết kế của máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất đã hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng.
Năng
lực mới tăng của sản phẩm công nghiệp chủ yếu chỉ tính cho những máy móc, thiết
bị sản xuất hoặc dây chuyền sản xuất đã hoàn thành đầu tư xây dựng cơ bản hoặc
mua sắm trong năm, bao gồm:
- Thiết
bị, máy móc hoặc dây chuyền sản xuất được đầu tư xây dựng mới;
- Thiết
bị, máy móc hoặc dây chuyền sản xuất được thực hiện do mở rộng sản xuất (chỉ
tính phần năng lực mới tăng thêm do mở rộng sản xuất và không tính phần năng
lực sản xuất sản phẩm ban đầu);
- Thiết
bị, máy móc và dây chuyền sản xuất được nâng cấp do thay thế mới hoặc khôi phục
từng phần (chỉ tính phần năng lực mới tăng thêm: Năng lực mới tăng thêm =
Năng lực mới tăng - Năng lực sản xuất cũ).
Không
tính năng lực mới tăng của những thiết bị máy móc hoặc dây chuyền sản xuất còn
đang xây dựng cơ bản chưa bàn giao đưa vào sản xuất, hoặc những thiết bị máy
móc hoặc dây chuyền sản xuất chưa lắp đặt còn đang cất giữ trong kho.
Khi
tính năng lực mới tăng theo thiết kế phải căn cứ vào hồ sơ hoặc lý lịch của
thiết bị máy móc và dây chuyền sản xuất khi mua sẵn hoặc xây dựng đã hoàn thành
đầu tư, trong đó có mục về công suất sản xuất theo thiết kế.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Sản
phẩm công nghiệp chủ yếu.
- Đơn
vị (các Tập đoàn/Tổng công ty/Công ty thuộc Bộ).
4.
Nguồn số liệu
- Chế
độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty
thuộc Bộ Công Thương ban hành kèm theo Thông tư số 38/2011/TT-BCT ngày 14 tháng
10 năm 2011 của Bộ Công Thương;
- Chương
trình điều tra thống kê quốc gia.
0108. Công suất năng lượng mặt trời
1.
Mục đích, ý nghĩa
Năng
lượng mặt trời là nguồn năng lượng có vai trò quan trọng trong các nguồn năng
tái tạo hiện nay. Vì vậy việc tính toán công suất năng lượng mặt trời có ý
nghĩa quan trọng nhằm mục đích đánh giá tỷ lệ các nguồn năng lượng mới và tái
tạo trong tổng nguồn cung cấp và sử dụng năng lượng của quốc gia để có chiến
lược phát triển các nguồn năng lượng của quốc gia cho phù hợp với xu thế chung
của thế giới đảm bảo phát triển các nguồn năng lượng gắn với giữ gìn môi trường
sinh thái, bảo đảm thực hiện phát triển năng lượng bền vững.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Là
sản lượng điện sản xuất ra từ nguồn năng lượng mặt trời được tính trên đồng hồ
đo sản lượng tại nơi sản xuất chuyển qua cho bên tiêu thụ trong một thời kỳ
nhất định (tháng, quý, năm).
Năng
lượng mặt trời là ánh sáng và bức xạ nhiệt từ mặt trời, đã được con người khai
thác từ xưa bằng cách sử dụng một loạt các công nghệ và ngày càng phát triển
cao hơn.
Chúng
ta có thể khai thác năng lượng mặt trời để sử dụng cho các mục đích như: (i)
Đun nước nóng, (ii) Phát điện; và (iii) Các dạng ứng dụng cho sấy, đun nấu...
Các
ứng dụng năng lượng mặt trời bao gồm: Nước nóng năng lượng mặt trời, chiếu
sáng, năng lượng mặt trời nấu ăn, nước sạch thông qua chưng cất và tẩy uế, điện
năng lượng mặt trời, không gian sưởi ấm và làm mát thông qua kiến trúc năng
lượng mặt trời, quá trình tích nhiệt độ cao cho mục đích công nghiệp, điện năng
lượng mặt trời dựa trên các động cơ nhiệt và tế bào quang điện.
Phương
pháp tính
Thu
năng lượng mặt trời, cách phổ biến nhất là sử dụng tấm panel. Công nghệ năng
lượng mặt trời được phổ biến một trong hai cách thụ động và chủ động tùy thuộc
vào cách thu, chuyển đổi và phân phối năng lượng mặt trời.
Kỹ
thuật năng lượng mặt trời chủ động bao gồm việc sử dụng các tấm panel thu quang
điện và thu nhiệt năng lượng mặt trời. Hoạt động công nghệ làm tăng nguồn cung
cấp năng lượng gọi là công nghệ nguồn cung. Kỹ thuật năng lượng mặt trời thụ
động bao gồm định hướng một tòa nhà với Mặt Trời, lựa chọn vật liệu với khối
lượng nhiệt thuận lợi, hiệu ứng phân tán ánh sáng và thiết kế không gian tự
nhiên lưu thông không khí. Công nghệ thụ động làm giảm nhu cầu năng lượng gọi
là công nghệ phía cầu.
Trong
phạm vi chỉ tiêu này chỉ tính đến nguồn năng lượng mặt trời đã được dùng để sản
xuất ra điện, hay chỉ tính sản lượng điện sản xuất được từ nguồn năng lượng mặt
trời.
Trong
sản xuất điện, trước mắt có thể khai thác điện mặt trời cho các khu vực sau:
- Khu
vực ngoài lưới tại những nơi sử dụng NLMT có hiệu quả hơn (vùng sâu, vùng xa,
hải đảo) so với các phương án cấp điện khác (diezel hoặc kéo lưới).
- Trình
diễn cho hệ thống đèn giao thông, khuyến khích các hộ gia đình, công sở tự
nguyện lắp đặt và sử dụng theo cơ chế trao đổi điện năng.
Công
suất điện năng lượng mặt trời là khả năng sản xuất điện của nhà máy trên cơ sở
công suất lắp đặt của nhà máy. Vì vậy đơn vị tính cũng được sử dụng đơn vị như
các nguồn điện khác là: W hoặc bội số của W là KW và MW.
Sản
lượng điện là lượng điện được sản xuất trong thời gian nhất định được tính theo
KW/h. Sản lượng điện được tính trên đồng hồ đo sản lượng tại nơi sản xuất
chuyển qua cho tiêu thụ.
Sản
lượng điện chuyển qua cho bên tiêu thụ, ở đây bên tiêu thụ được chia ra 2 loại
như sau:
- Nếu
nguồn điện có công suất dưới 30MW thì nơi tiêu thụ là các Tổng công ty điện
lực.
- Còn
nguồn điện có công suất từ trên 30 MW thì nơi tiêu thụ là Công ty mua bán điện.
Điện
sản xuất được đo đếm ở đầu máy phát của từng tổ máy qua đồng hồ tổng của nhà
máy đã tách riêng phần điện tự dùng và tổn thất trên máy biến áp số còn lại
chính là điện tiêu thụ.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
công suất.
- Theo
đơn vị (các Tập đoàn/Tổng công ty/Công ty thuộc Bộ).
4.
Nguồn số liệu
- Điều
tra các doanh nghiệp, cơ sở cá thể, hộ gia đình có sản xuất điện từ nguồn năng
lượng mặt trời do Bộ Công Thương thực hiện.
0109. Công suất năng lượng sức gió
1.
Mục đích, ý nghĩa
Việt
Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng năng lượng gió khá tốt, vì vậy việc
tính toán công suất năng lượng gió có ý nghĩa quan trọng nhằm mục đích đánh giá
tỷ lệ các nguồn năng lượng mới và tái tạo trong tổng nguồn cung cấp và sử dụng
năng lượng của quốc gia để có chiến lược phát triển các nguồn năng lượng của quốc
gia cho phù hợp với xu thế chung của thế giới đảm bảo phát triển các nguồn năng
lượng gắn với giữ gìn môi trường sinh thái, bảo đảm thực hiện phát triển năng
lượng bền vững.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Là
sản lượng điện sản xuất ra từ nguồn năng lượng gió được tính trên đồng hồ đo
sản lượng tại nơi sản xuất chuyển qua cho bên tiêu thụ trong một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm).
Năng
lượng gió là động năng của không khí di chuyển trong bầu khí quyển Trái Đất.
Năng lượng gió là một hình thức gián tiếp của năng lượng mặt trời. Sử dụng năng
lượng gió là một trong các cách lấy năng lượng xa xưa nhất từ môi trường tự
nhiên và đã được biết đến từ thời kỳ Cổ đại.
Năng
lượng gió mô tả quá trình mà gió đã được sử dụng để tạo ra năng lượng cơ học
hoặc điện. Tua bin gió chuyển đổi năng lượng động lực trong gió thành Năng
lượng cơ học. Năng lượng cơ học này có thể được sử dụng cho các nhiệm vụ cụ thể
(chẳng hạn như xay ngũ cốc hoặc bơm nước) hoặc một máy phát điện có thể chuyển
đổi năng lượng cơ học thành điện, nhà máy điện.
Gió
là một dạng của năng lượng mặt trời, do sưởi ấm không đồng đều của bầu khí
quyển của mặt trời, các bất thường của bề mặt trái đất, và vòng quay của trái
đất. Mô hình dòng chảy gió được sửa đổi bởi địa hình của trái đất, sông nước,
và độ che phủ thực vật. Năng lượng gió dòng chảy này, hoặc chuyển động có thể
được sử dụng khi qua tua-bin gió hiện đại, để tạo ra điện.
Phương
pháp tính
Trong
phạm vi chỉ tiêu này chúng ta chỉ tính đến nguồn năng lượng gió được dùng cho
phát điện, hay chỉ tính sản lượng điện được sản xuất được từ nguồn năng gió mà
thôi.
Công
suất điện năng lượng gió là khả năng sản xuất điện của nhà máy vì vậy đơn vị
tính cũng được sử dụng đơn vị như các nguồn điện khác là: W hoặc bội số của W
là KW và MW.
Sản
lượng điện là lượng điện được sản xuất trong thời gian nhất định được tính theo
KW/h. Sản lượng điện được tính trên đồng hồ đo sản lượng tại nơi sản xuất
chuyển qua cho tiêu thụ.
Sản
lượng điện chuyển qua cho bên tiêu thụ, ở đây bên tiêu thụ được chia ra 2 loại
như sau:
- Nếu
nguồn điện có công suất dưới 30MW thì nơi tiêu thụ là các Tổng công ty điện
lực.
- Còn
nguồn điện có công suất từ trên 30 MW thì nơi tiêu thụ là Công ty mua bán điện.
Điện
sản xuất được đo đếm ở đầu máy phát của từng tổ máy qua đồng hồ tổng của nhà
máy đã tách riêng phân điện tự dùng và tổn thất trên máy biến áp số còn lại
chính là điện tiêu thụ.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
công suất.
- Theo
đơn vị (các Tập đoàn/Tổng công ty/Công ty thuộc Bộ).
4.
Nguồn số liệu
- Điều
tra các doanh nghiệp, cơ sở cá thể, hộ gia đình có sản xuất điện từ nguồn năng
lượng mặt trời do Bộ Công Thương thực hiện.
0110. Công suất năng lượng thủy triều
1.
Mục đích, ý nghĩa
Năng
lượng thủy triều là nguồn năng lượng sạch có vai trò ngày càng lớn trong số
nguồn năng tái tạo hiện nay. Vì vậy việc tính toán công suất năng lượng thủy
triều có ý nghĩa quan trọng nhằm mục đích đánh giá tỷ lệ các nguồn năng lượng
mới và tái tạo trong tổng nguồn cung cấp và sử dụng năng lượng của quốc gia để
có chiến lược phát triển các nguồn năng lượng của quốc gia cho phù hợp với xu
thế chung của thế giới đảm bảo phát triển các nguồn năng lượng gắn với giữ gìn
môi trường sinh thái, bảo đảm thực hiện phát triển năng lượng bền vững.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Là
sản lượng điện sản xuất ra từ nguồn năng lượng thủy triều được tính trên đồng
hồ đo sản lượng tại nơi sản xuất chuyển qua cho bên tiêu thụ trong một thời kỳ
nhất định (tháng, quý, năm).
Điện
thủy triều được khai thác từ sự thay đổi của thủy triều lên xuống hàng ngày.
Lợi dụng dòng thủy triều người ta sẽ lắp đặt hệ thống thiết bị sản xuất điện.
Hiện
nay có 2 loại công nghệ khai thác đang được áp dụng tại các nước trên thế giới
để khai thác hiệu quả nguồn năng lượng này, là khai thác dựa vào động năng dòng
chảy thủy triều và công nghệ khai thác dựa vào thế năng của thủy triều
Với
công nghệ khai thác dựa vào thế năng của thủy triều, người ta phải xây dựng hồ
chứa và lợi dụng quy luật triều lên xuống để tạo ra sự chênh lệch cột nước tĩnh
của khối lượng nước trong hồ và ngoài biển hoặc ngược lại. Khi đó sử dụng các
tuabin nước để phát điện. Công nghệ này có ưu điểm là làm giảm được tính không
ổn định của năng lượng thủy triều, tuy nhiên lại gặp khó khăn khi phải xây đập
để tạo nên các hồ chứa tại các vùng biển thường có điều kiện địa hình phức tạp.
Hiện
nay một số nơi trên thế giới đã triển khai hệ thống máy phát điện sử dụng năng
lượng thủy triều.
Công
suất điện năng lượng thủy triều là khả năng sản xuất điện của nhà máy vì vậy
đơn vị tính cũng được sử dụng đơn vị như các nguồn điện khác là: W hoặc bội số
của W là KW và MW.
Sản
lượng điện là lượng điện được sản xuất trong thời gian nhất định được tính theo
KW/h. Sản lượng điện được tính trên đồng hồ đo sản lượng tại nơi sản xuất
chuyển qua cho tiêu thụ.
Sản
lượng điện chuyển qua cho bên tiêu thụ, ở đây bên tiêu thụ được chia ra 2 loại
như sau:
- Nếu
nguồn điện có công suất dưới 30MW thì nơi tiêu thụ là các Tổng công ty điện
lực.
- Còn
nguồn điện có công suất từ trên 30 MW thì nơi tiêu thụ là Công ty mua bán điện.
Điện
sản xuất được đo đếm ở đầu máy phát của từng tổ máy qua đồng hồ tổng của nhà
máy đã tách riêng phần điện tự dùng và tổn thất trên máy biến áp số còn lại
chính là điện tiêu thụ.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
công suất.
- Theo
đơn vị (các Tập đoàn/Tổng công ty/Công ty thuộc Bộ).
4.
Nguồn số liệu
- Điều
tra các doanh nghiệp, cơ sở cá thể, hộ gia đình có sản xuất điện từ nguồn năng
lượng mặt trời do Bộ Công Thương thực hiện.
0111. Cân đối một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
1.
Mục đích, ý nghĩa
Cân
đối một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu là cơ sở để đánh giá quá trình chu
chuyển sản phẩm công nghiệp ở phạm vị quốc gia, phản ánh các yếu tố tạo ra
nguồn cung và các yếu tố tiêu dùng sản phẩm công nghiệp; Trên cơ sở đó giúp cho
việc xây dựng kế hoạch sản xuất, dự trữ, xuất nhập khẩu và đề ra các chính sách
đảm bảo cân đối hợp lý giữa sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm công nghiệp.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Cân
đối một số sản phẩm công nghiệp là hệ thống chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ giữa
nguồn cung và tiêu dùng của từng loại sản phẩm công nghiệp của quốc gia trong
một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Để
lập bảng cân đối cho một loại sản phẩm công nghiệp thường phải xác định các yếu
tố chủ yếu sau đây:
Tổng
nguồn cung một loại phân bón trong một kỳ bằng (=) Chênh lệch tồn kho của thời gian trước, cộng (+)
sản lượng sản xuất trong kỳ, cộng (+) số lượng nhập khẩu trong kỳ.
(1)
Chênh lệch tồn kho
Là
khả năng sẵn sàng huy động ngay cho nhu cầu, nên được tính vào nguồn cung để
cân đối với cầu. Tồn kho được tính đầy đủ ở tất cả các khâu của quá trình sản
xuất và cung ứng sản phẩm, gồm tồn kho ở khâu sản xuất, khâu cung ứng và cả
khâu sử dụng. Đối với những loại sản phẩm sản xuất gắn liền với tiêu thụ, không
xác định được lượng tồn kho, thì tồn kho bằng 0.
Tồn
kho chỉ được tính vào nguồn phần chênh lệch giữa tồn kho đầu kỳ với tồn kho
cuối kỳ. Yếu tố chênh lệch tồn kho được tính bằng cách lấy mức tồn kho đầu kỳ
trừ (-) mức tồn kho cuối kỳ, nếu kết quả là dương (+) được cộng vào tổng nguồn
cung, nếu âm (-) thì phải trừ bớt trong tổng nguồn cung sản phẩm trong kỳ.
(2)
Sản lượng sản xuất trong kỳ
Là sản
lượng sản phẩm được ngành công nghiệp sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định.
Sản lượng sản xuất được tính vào tổng sản lượng phải là sản phẩm đảm bảo đạt
quy cách và phẩm chất đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và xong thủ tục nhập
kho để tiêu thụ hoặc sẵn sàng cung cấp cho các nhu cầu sử dụng.
Đối
với trường hợp đơn vị sản xuất sản phẩm công nghiệp vừa bán ra ngoài, vừa sử
dụng sản phẩm như bán thành phẩm cho hoạt động sản xuất khác, cách tính sản
lượng sản xuất được quy định như sau:
+
Nếu đơn vị sản xuất thực hiện hoạch toán nhập kho toàn bộ sản phẩm sản xuất
được, sau đó mới làm thủ tục xuất kho tiêu thụ cho bên ngoài hoặc sử dụng nội
bộ thì lấy theo số liệu nhập kho trong kỳ.
+
Nếu đơn vị chỉ nhập kho sản phẩm bán ra ngoài và không nhập kho lượng sản phẩm
sử dụng nội bộ mà cung ứng trực tiếp ở nơi sản xuất thì sản lượng sản xuất bằng
số nhập kho trong kỳ cộng với sản lượng thực tế đã tiêu dùng cho nội bộ đơn vị.
(3)
Số lượng nhập khẩu
Số
lượng nhập khẩu là toàn bộ lượng sản phẩm được đưa vào một quốc gia trong một
thời kỳ nhất định. Để cân đối giữa cung và cầu các sản phẩm công nghiệp, nhiều quốc
gia sản xuất trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu, cần phải nhập khẩu. Số lượng
sản phẩm nhập khẩu phải căn cứ vào hải quan, đó là sản lượng đã hoàn thành thủ
tục nhập khẩu tại hải quan cửa khẩu và được đưa về nhập kho trong nước của các
đơn vị nhập khẩu hoặc bán thẳng cho đơn vị sử dụng trong nước (Không bao gồm
sản phẩm tạm nhập tái xuất).
- Tổng
tiêu dùng của một sản phẩm trong thời kỳ nhất định bằng (=) Khối lượng phục
vụ đầu vào hoạt động sản xuất, cộng (+) số lượng tiêu dùng, cộng (+) sử dụng
khác, cộng (+) hao hụt, cộng (+) xuất khẩu trong kỳ.
- Tiêu
dùng cho hoạt động sản xuất: Là khối lượng sản phẩm tiêu dùng trực tiếp cho
hoạt động sản xuất vật chất, là nguyên, nhiên liệu đầu vào của hoạt động sản
xuất vật chất.
Đối
với trường hợp đơn vị sử dụng sản phẩm tự sản xuất được để sản xuất loại sản
phẩm khác hoặc chế biến thành sản phẩm khác, cách tính lượng sản phẩm sử dụng
được quy định như sau:
+
Nếu đơn vị sản xuất thực hiện hoạch toán nhập kho toàn bộ sản phẩm sản xuất
được, sau đó mới làm thủ tục xuất kho để tiếp tục sản xuất thì tính theo số
liệu xuất kho đưa vào sản xuất trong kỳ.
+
Nếu đơn vị không nhập kho lượng sản phẩm sử dụng nội bộ mà cung ứng trực tiếp ở
nơi sản xuất thì tính theo sản lượng thực tế đã tiêu dùng cho hoạt động sản
xuất của nội bộ đơn vị.
- Tiêu
dùng cho dân cư: Là khối lượng sản phẩm tiêu dùng trực tiếp phục vụ đời
sống của các cá nhân, hộ dân cư.
- Tiêu
dùng cho các hoạt động khác: Là khối lượng tiêu dùng trực tiếp cho các hoạt
động khác ngoài 3 nhóm đối tượng trên. Việc tính toán chỉ tiêu này phải căn cứ
vào cơ quan, tổ chức có đầy đủ tư cách pháp nhân về sử dụng sản phẩm theo các hợp
đồng và khối lượng sản phẩm thực tế tiêu dùng đã thanh toán với đơn vị cung
cấp.
- Hao
hụt là lượng sản phẩm đó bị hao hụt trong quá trình lưu kho, vận chuyển và
tiêu dùng.
- Xuất
khẩu là toàn bộ khối lượng sản phẩm đã hoàn thành thủ tục hải quan cửa khẩu
và được đưa lên phương tiện vận chuyển, ra khỏi biên giới quốc gia trong kỳ
tính toán.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
loại sản phẩm.
4.
Nguồn số liệu
- Tổng
cục Thống kê;
- Chế
độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty
thuộc Bộ Công Thương ban hành kèm theo Thông tư số 38/2011/TT-BCT ngày 14 tháng
10 năm 2011 của Bộ Công Thương;
- Điều
tra thống kê.
Cân
đối một số sản phẩm cụ thể:
1.
Điện
Điện
là một dạng năng lượng đặc biệt tồn tại dưới hình thái phi vật thể, không thể
dự trữ và tồn kho bằng chính nó mà chỉ có thể tồn tại ở một dạng khác. Chỉ tiêu
năng lượng điện được phản ánh dưới dạng điện sản xuất tức là phản ánh nguồn
cung của điện; còn phản ánh dưới dạng điện tiêu dùng (hay điện tiêu thụ) là
phản ánh nhu cầu tiêu thụ điện. Vì vậy về chỉ tiêu điện ta có chỉ tiêu điện sản
xuất và điện tiêu thụ (hay điện thương phẩm).
1.1.
Điện sản xuất
a. Mục
đích, ý nghĩa
Đây
là chỉ tiêu quan trọng trong bảng cân đối cung cầu năng lượng; nó phản ánh
lượng điện sản xuất ra của toàn hệ thống có khả năng đáp ứng mức độ tiêu dùng
năng lượng cuối cùng trực tiếp cho toàn xã hội mà cụ thể ở đây là năng lượng
điện. Chỉ tiêu này là căn cứ để lập bảng cân đối các nguồn năng lượng giữa sản
xuất, tiêu dùng và dự trữ cho từng nguồn năng lượng khác nhau; giúp cho quản
lý, sử dụng tiết kiệm, hợp lý từng nguồn năng lượng quốc gia cũng có ý nghĩa
quan trọng trong việc tiết kiệm tài nguyên của quốc gia. Trên cơ sở đó đề ra
chiến lược phát triển năng lượng quốc gia nói chung và chiến lược cụ thể của
từng ngành cho từng thời kỳ và các chính sách hợp lý phát triển cho từng nguồn
năng lượng quốc gia theo hướng bền vững, đảm bảo cân đối hợp lý giữa sản xuất
và tiêu dùng cũng như xuất, nhập khẩu điện nói riêng, cũng như xuất nhập khẩu
năng lượng nói chung. Làm căn cứ để xây dựng đề án quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia trong từng giai đoạn quy hoạch. Vì vậy việc tính toán chính xác
chỉ tiêu này sẽ là căn cứ vững chắc cho việc hoạch định được những chính sách
lớn cho năng lượng quốc gia.
b. Khái
niệm, nội dung, phương pháp tính
Điện
sản xuất: là sản lượng điện được sản xuất ra và được đo trên đầu máy phát qua
đồng hồ đo đếm của từng máy và tổng hợp lại cho từng nhà máy đã được tách phần
điện tự dùng và điện tổn thất trên máy biến áp của nhà máy ở đây được gọi là
điện xuất tuyến.
Điện
sản xuất ở đây chính là phản ánh khả năng cung cấp điện của hệ thống; còn điện
thương phẩm phản ánh nhu cầu tiêu dùng điện của xã hội; vì vậy hai chỉ tiêu này
chính là phản ánh về hai mặt cung - cầu điện của toàn xã hội.
Điện
sản xuất thì được sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau như: Thủy điện, nhiệt điện,
điện hạt nhân, điện từ các nguồn năng lượng tái tạo như: điện từ năng lượng mặt
trời, điện từ năng lượng gió, điện từ năng lượng thủy triều, điện từ năng lượng
sinh khối, điện từ năng lượng nhiên liệu sinh học...
Trong
nhiệt điện còn có nhiệt điện đốt bằng các loại than, nhiệt điện đốt bằng khí.
Một
số khái niệm về các nguồn điện chính như sau:
Năng
lượng nước (Thủy năng):
Năng
lượng từ các dòng nước lưu động là một giải pháp sản sinh điện năng sạch và
hiệu quả. Nước tràn xuống từ đập nhà máy thủy điện làm quay tuốc bin nối với
máy phát điện. Năng lượng sản sinh ra sau đó được phân bổ tới những mạng lưới
điện lớn, phục vụ đời sống con người.
Năng
lượng gió (Phong năng): đã được nêu ở
phần công suất năng lượng gió
Năng
lượng mặt trời (Quang năng): đã được
nêu ở phần công suất năng lượng mặt trời trên
Năng
lượng hạt nhân:
Năng
lượng hạt nhân là nguồn năng lượng thay thế có được bằng một trong hai cách:
Phân rã hạt nhân các nguyên tử (Nuclear fission: Sự phân hạch) hoặc kết hợp hạt
nhân các nguyên tử (Nuclear fission: Sự tổng hợp hạt nhân). Nhà máy điện hạt
nhân sử dụng lò phản ứng hạt nhân, trong đó xảy ra sự phân tách các nguyên tử uranium
hoặc plutonium, nhằm điều khiển phản ứng phân hạch. Nhiệt năng giải phóng từ
phản ứng phân hạch được thu lại và được sử dụng để sản sinh ra điện năng.
Năng
lượng địa nhiệt:
Địa
nhiệt năng là dạng năng lượng tự nhiên sản sinh ra từ lòng đất và giải phóng ra
ngoài nhờ hoạt động của các núi lửa, suối nước nóng hay giếng phun ở khắp nơi
trên thế giới. Các nguồn nước nóng hoặc hơi ngầm dưới lòng đất có thể được tiếp
cận nhờ việc khoan sâu qua tầng đá. Nước được hâm nóng tự nhiên có thể được sử
dụng để làm nóng các tòa nhà, trong khi hơi làm quay tuốc bin trong nhà máy
nhiệt điện.
Năng
lượng thủy triều và nhiệt năng biển: đã được nêu ở phần công suất năng lượng
thủy triều.
Năng
lượng sinh khối:
Một
phần sinh khối (Tổng lượng động thực vật và vi sinh vật trên một đơn vị diện
tích) có thể được sử dụng như nhiên liệu sản sinh ra nhiệt năng. Gỗ, cây trồng,
phế phẩm nông nghiệp, khoáng vật hay vật phẩm từ động vật là những bộ phận của
sinh khối. Sinh khối trong rác thải có thể được đốt cháy để tạo ra nhiệt năng hoặc
phân hủy thành mêtan, một loại khí tự nhiên. Mêtan có thể được chuyển thành
nhiên liệu lỏng là Methanol còn Ethanol được lên men từ những cây trồng như mía
hay cây lúa miến (Sorghum).
Những
nguồn năng lượng thay thế khác
Những
nguồn năng lượng thay thế khác, bao gồm khí hydro và pin nhiên liệu (Fuel cell).
Khí hydro là nguồn nhiên liệu tiềm năng cho ô tô cũng như trong lĩnh vực sưởi
ấm các tòa nhà và sản sinh điện năng. Mặc dù hydro không có sẵn dưới dạng đơn
chất trong tự nhiên, con người vẫn có thể tạo ra nó nhờ phản ứng điện phân
nước. Điều bất cập trong sử dụng hydro làm nhiên liệu ô tô là khả năng dễ bắt
lửa của nó.
Pin
nhiên liệu là bộ máy sản sinh ra điện nhờ phản ứng giữa khí oxi và hydro. Loại
pin này được sử dụng trong tàu vũ trụ, và là nguồn năng lượng thay thế tiềm
năng cho việc chạy ô tô cũng như sưởi ấm các tòa nhà.
Đơn
vị tính khối lượng điện hay tính lượng điện sản xuất: điện sản xuất được tính
theo đơn vị tự nhiên của năng lượng điện cụ thể được tính bằng W/h.
Cách
tính chỉ tiêu điện sản xuất:
Sản
lượng điện sản xuất = Tổng sản lượng điện xuất tuyến của các nhà máy sản xuất
điện từ các nguồn khác nhau.
Sản
lượng điện xuất tuyến của các nhà máy được tính trên đồng hồ đo sản lượng tại
nơi sản xuất chuyển qua cho tiêu thụ.
c. Phân
tổ chủ yếu
- Theo
nguồn điện sản xuất.
- Theo
đơn vị sản xuất điện.
d. Nguồn
số liệu
- Chế
độ báo cáo áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài và điều tra mẫu một số đối tượng sản xuất điện do
Bộ Công Thương thực hiện.
1.2.
Điện thương phẩm
a. Mục
đích, ý nghĩa:
Đây
là chỉ tiêu phản ánh mức độ tiêu dùng năng lượng cuối cùng trực tiếp của toàn
xã hội mà cụ thể ở đây là năng lượng điện. Chỉ tiêu này là căn cứ để lập bảng
cân đối các nguồn năng lượng giữa sản xuất, tiêu dùng và dự trữ cho từng nguồn
năng lượng khác nhau; giúp cho quản lý, sử dụng tiết kiệm, hợp lý từng nguồn
năng lượng quốc gia cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm tài nguyên
của quốc gia. Trên cơ sở đó đề ra chiến lược phát triển năng lượng quốc gia nói
chung và chiến lược cụ thể của từng ngành cho từng thời kỳ và các chính sách
hợp lý phát triển cho từng nguồn năng lượng quốc gia theo hướng bền vững, đảm
bảo cân đối hợp lý giữa sản xuất và tiêu dùng cũng như xuất, nhập khẩu điện nói
riêng, cũng như xuất nhập khẩu năng lượng nói chung. Làm căn cứ để xây dựng đề
án quy hoạch phát triển điện lực quốc gia trong từng giai đoạn quy hoạch. Vì
vậy việc tính toán chính xác chỉ tiêu này sẽ là căn cứ vững chắc cho việc hoạch
định được những chính sách lớn cho năng lượng quốc gia.
b. Khái
niệm, nội dung, phương pháp tính
Điện
thương phẩm: là lượng điện đã tiêu dùng của toàn xã hội được tính cho một thời
kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Điện
thương phẩm khác với điện sản xuất (hay điện sản xuất); từ điện xuất tuyến phải
trừ đi phần hao hụt, tổn thất trong quá trình truyền tải điện trên đường dây
mới ra được điện thương phẩm.
Cách
tính chỉ tiêu điện thương phẩm:
Điện
thương phẩm = Tổng lượng điện tiêu thụ trên công tơ của tất cả các khách hàng
trong từng thời kỳ. Ở đây thường được thu thập hàng tháng.
Từ
công tơ của các khách hàng các Công ty điện lực quản lý trực tiếp các khách
hàng tổng hợp lại sẽ ra điện thương phẩm của các công ty điện lực; sau đó các
Tổng công ty điện lực trên cơ sở báo cáo của các Công ty điện lực trực thuộc sẽ
tổng hợp thành số liệu điện thương phẩm của các Tổng công ty điện lực. Cuối
cùng các Tổng công ty điện lực báo cáo lên cho EVN để EVN tổng hợp thành sản
lượng điện thương phẩm của toàn quốc.
c. Phân
tổ chủ yếu
- Theo
hộ sử dụng điện;
- Theo
đơn vị tiêu thụ điện.
d. Nguồn
số liệu
- Chế
độ báo cáo áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài và điều tra mẫu một số đối tượng tiêu dùng điện do
Bộ Công Thương thực hiện.
2.
Than sạch
2.1.
Mục đích, ý nghĩa
Phản
ánh khả năng cung cấp than phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế cũng như xã hội
từ nguồn khai thác trong nước. Làm căn cứ để lập bảng cân đối các nguồn năng
lượng giữa sản xuất, tiêu dùng và dự trữ cho từng nguồn năng lượng khác nhau;
giúp cho quản lý, sử dụng tiết kiệm, hợp lý từng nguồn tài nguyên của đất nước.
Trên cơ sở đó đề ra chiến lược phát triển năng lượng quốc gia nói chung và từng
ngành cụ thể cho từng thời kỳ và các chính sách hợp lý phát triển cho từng
nguồn năng lượng quốc gia theo hướng bền vững, đảm bảo cân đối hợp lý giữa sản
xuất và tiêu dùng cũng như xuất nhập khẩu than. Làm căn cứ để xây dựng đề án
quy hoạch phát triển ngành than trong từng giai đoạn quy hoạch.
2.2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Than
sạch là các loại than sau quá trình khai thác sàng tuyển hoặc chế biến tại tất
cả các cơ sở khai thác, chế biến trong nước đạt các chỉ tiêu chất lượng yêu cầu
về kỹ thuật đã quy định và được sử dụng trong các ngành kinh tế được tính cho
một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Than
sạch (than cứng) ở chỉ tiêu này được hiểu là than thương phẩm bao gồm các loại
than cục, than cám, than không phân cấp đạt các yêu cầu về kỹ thuật theo tiêu
chuẩn Việt Nam 8910:2011 được sản xuất trong năm.
- Than
cục là các loại than có kích thước lớn hơn kích thước giới hạn dưới và nhỏ hơn
kích thước giới hạn trên.
- Than
không phân cấp là các loại than có kích thước giới hạn trên lớn (100mm đến
200mm) và không có giới hạn dưới.
- Than
cám là các loại than có kích thước nhỏ hơn giới hạn trên (nhỏ hơn 25mm) và
không có giới hạn dưới.
- Than
bùn tuyển là các loại than cấp hạt mịn phát sinh trong quá trình tuyển ướt được
cô đặc, lọc tách bớt nước.
Than
sạch = Tổng sản lượng than đã khai thác được sàng tuyển, phân loại của tất cả
các mỏ khai thác than.
2.3.
Phân tổ chủ yếu
- Tùy
theo mục đích nghiên cứu có thể phân tổ theo loại than: than cục, than cám,
than bùn tuyển, và than không phân cấp.
- Khu
vực tiêu dùng than.
2.4.
Nguồn số liệu
- Chế
độ báo cáo áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài và điều tra các doanh nghiệp có sản xuất, xuất,
nhập khẩu các nguồn than do Bộ Công Thương thực hiện.
- Điều
tra mẫu một số đối tượng tiêu dùng than khác do Bộ Công Thương thực hiện.
3.
Dầu thô
3.1.
Mục đích, ý nghĩa
Phản
ánh khả năng cung cấp dầu thô cho nhu cầu của nền kinh tế cũng như xã hội. Làm
căn cứ để lập bảng cân đối các nguồn năng lượng giữa sản xuất, tiêu dùng và dự
trữ cho từng nguồn năng lượng khác nhau; giúp cho quản lý, sử dụng tiết kiệm,
hợp lý từng nguồn tài nguyên của đất nước. Trên cơ sở đó đề ra chiến lược phát
triển năng lượng quốc gia nói chung và từng ngành nói riêng cho từng thời kỳ để
xác định các chính sách hợp lý phát triển cho từng nguồn năng lượng quốc gia
theo hướng bền vững, đảm bảo cân đối hợp lý giữa sản xuất và tiêu dùng cũng như
xuất nhập khẩu dầu thô. Làm căn cứ để xây dựng các đề án quy hoạch phát triển
trong lĩnh vực thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí của ngành dầu khí trong
từng giai đoạn quy hoạch.
3.2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Là
sản lượng của hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt,
ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp
ngưng tụ hoặc chiết xuất từ các nguồn trong nước được tính cho một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm).
Chỉ
tiêu dầu thô ở đây là bao gồm toàn bộ hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái
tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên
bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất trong quá trình khai thác ở các mỏ
của Việt Nam của cả năm, không bao gồm các loại dầu thô nhập khẩu về các nhà
máy lọc hóa dầu để chế biến và sản lượng dầu thô khai thác được từ các mỏ ở
nước ngoài.
Sản
lượng dầu thô = Tổng sản lượng dầu thô khai thác được của tất cả các mỏ.
3.3.
Phân tổ chủ yếu
-
Loại dầu thô.
- Mỏ
khai thác.
3.4.
Nguồn số liệu
- Chế
độ báo cáo áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài và điều tra các doanh nghiệp có sản xuất, xuất,
nhập khẩu các nguồn dầu thô do Bộ Công Thương thực hiện.
4.
Khí hóa lỏng
4.1.
Mục đích, ý nghĩa
Phản
ánh khả năng cung cấp khí cho nhu cầu của nền kinh tế cũng như xã hội. Làm căn
cứ để lập bảng cân đối các nguồn năng lượng giữa sản xuất, tiêu dùng và dự trữ
cho từng nguồn năng lượng khác nhau; giúp cho quản lý, sử dụng tiết kiệm, hợp
lý từng nguồn tài nguyên của đất nước. Trên cơ sở đó đề ra chiến lược phát
triển năng lượng quốc gia nói chung và từng ngành nói riêng cho từng thời kỳ để
xác định các chính sách hợp lý phát triển cho từng nguồn năng lượng quốc gia
theo hướng bền vững, đảm bảo cân đối hợp lý giữa sản xuất và tiêu dùng cũng như
xuất nhập khẩu khí. Làm căn cứ để xây dựng các đề án quy hoạch phát triển ngành
khai thác và chế biến dầu khí trong từng giai đoạn quy hoạch.
4.2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Khí
hóa lỏng là sản lượng hỗn hợp chủ yếu của Propane (công thức hóa học: C3H8)
và Butane (công thức hóa học: C4H10) có nguồn gốc từ dầu
mỏ, tên tiếng Anh: Liquefied Petroleum gas (viết tắt là LPG); tại nhiệt độ, áp
suất bình thường LPG ở thể khí và khi được nén đến một áp suất, nhiệt độ nhất
định LPG chuyển sang thể lỏng, được tồn chứa tại các bồn bể cố định, xe bồn,
hoặc tầu thủy chuyên dụng hoặc đường ống, còn gọi là LPG rời (sau đây gọi chung
là LPG), được sản xuất từ trong nước dùng làm chất đốt, nhiên liệu động cơ,
nguyên liệu phục vụ sản xuất, dân sinh được tính trong một thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm).
Trong
chỉ tiêu này sản lượng LPG bao gồm toàn bộ sản phẩm được sản xuất trong nước
của cả năm, không bao gồm các nguồn nhập khẩu và các loại khí sinh học được sản
phẩm từ khi BIO GAS.
4.3.
Phân tổ chủ yếu
- Loại
khí.
- Khu
vực tiêu dùng khí.
4.4.
Nguồn số liệu
- Chế
độ báo cáo áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài và điều tra các doanh nghiệp có sản xuất, xuất,
nhập khẩu các nguồn dầu khí do Bộ Công Thương thực hiện.
5.
Xăng
5.1.
Mục đích, ý nghĩa
Phản
ánh khả năng cung cấp xăng cho nhu cầu phát triển kinh tế và tiêu dùng của xã
hội. Làm căn cứ để lập bảng cân đối các nguồn năng lượng giữa sản xuất, tiêu
dùng và dự trữ cho từng nguồn năng lượng khác nhau; giúp cho quản lý, sử dụng tiết
kiệm, hợp lý nguồn tài nguyên của đất nước. Trên cơ sở đó đề ra chiến lược phát
triển năng lượng quốc gia nói chung và từng ngành nói riêng cho từng thời kỳ để
xác định các chính sách hợp lý phát triển cho từng nguồn năng lượng quốc gia
theo hướng bền vững, đảm bảo cân đối hợp lý giữa sản xuất và tiêu dùng cũng như
xuất nhập khẩu xăng dầu. Làm căn cứ để xây dựng các đề án quy hoạch phát triển
trong lĩnh vực chế biến của ngành dầu khí trong từng giai đoạn quy hoạch.
5.2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Là
sản lượng sản phẩm của quá trình lọc dầu thô và sản phẩm Bio - Ethanol được
trộn vào xăng thành phẩm thành xăng sinh học sản xuất trong nước được dùng làm
nhiên liệu, bao gồm: xăng động cơ, nhiên liệu bay và các sản phẩm khác dùng làm
nhiên liệu động cơ, được sản xuất từ các nhà máy trong nước (không bao gồm các
loại khí hóa lỏng, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu madút) được tính trong một thời kỳ
nhất định (tháng, quý, năm).
Xăng
có loại xăng không chì và xăng E5, ngoài ra còn có các loại xăng nhẹ phục vụ
cho các nhu cầu khác nhau như xăng máy bay...
- Xăng
không chì: là hỗn hợp bay hơi của các hydrocacbon lỏng có nguồn gốc từ dầu mỏ
với khoảng nhiệt độ sôi thông thường từ 15 oC đến 215 oC,
thường có chứa lượng nhỏ phụ gia phù hợp, nhưng không pha chì, sử dụng làm
nhiên liệu cho động cơ đốt trong.
- Xăng
E5: là hỗn hợp của xăng không chì và etanol nhiên liệu biến tính với hàm lượng
etanol từ 4% đến 5% theo thể tích, ký hiệu là E5.
- Etanol
nhiên liệu biến tính: là etanol có công thức C2H5OH được
pha thêm các chất biến tính, để sử dụng pha chế trong nhiên liệu cho động cơ
xăng và không được sử dụng cho mục đích chế biến đồ uống.
- Chất
biến tính sử dụng cho etanol nhiên liệu: xăng không chì hoặc naphta, không chứa
các hợp chất keton, được dùng để pha thêm vào etanol, làm cho etanol trở thành
etanol biến tính để sử dụng làm nhiên liệu và không sử dụng cho mục đích chế
biến đồ uống.
Chỉ
tiêu này được tính bởi tất cả các loại xăng được sản xuất từ các nhà máy lọc
dầu và các nhà máy sản xuất xăng sinh học Bio - Ethanol trong nước của cả năm,
không bao gồm các sản phẩm được nhập khẩu từ các nguồn khác.
Xăng
sinh học Bio - Ethanol được trộn vào xăng thành phẩm sử dụng làm nhiên liệu cho
động cơ nhằm tăng thêm số Octane và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Sản
lượng xăng = Tổng sản lượng xăng chế biến từ các nhà máy lọc hóa dầu trong nước
+ Phần Bio - Ethanol được pha chế vào xăng thành phẩm để làm xăng sinh học.
Hiện
nay xăng sinh học đang được pha trộn với tỷ lệ 3% và 5% hay còn gọi là xăng E3,
E5.
5.3.
Phân tổ chủ yếu
- Loại
xăng.
- Khu
vực tiêu dùng xăng.
5.4.
Nguồn số liệu
- Chế
độ báo cáo áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài và điều tra các doanh nghiệp có sản xuất, xuất,
nhập khẩu các nguồn dầu khí do Bộ Công Thương thực hiện.
6.
Dầu
6.1.
Mục đích, ý nghĩa
Phản
ánh khả năng cung cấp dầu cho nhu cầu phát triển kinh tế và tiêu dùng của xã
hội. Làm căn cứ để lập bảng cân đối các nguồn năng lượng giữa sản xuất, tiêu
dùng và dự trữ cho từng nguồn năng lượng khác nhau; giúp cho quản lý, sử dụng tiết
kiệm, hợp lý nguồn tài nguyên của đất nước. Trên cơ sở đó đề ra chiến lược phát
triển năng lượng quốc gia nói chung và từng ngành nói riêng cho từng thời kỳ để
xác định các chính sách hợp lý phát triển cho từng nguồn năng lượng quốc gia
theo hướng bền vững, đảm bảo cân đối hợp lý giữa sản xuất và tiêu dùng cũng như
xuất nhập khẩu dầu. Làm căn cứ để xây dựng các đề án quy hoạch phát triển trong
lĩnh vực chế biến xăng dầu của ngành dầu khí trong từng giai đoạn quy hoạch.
6.2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Là
sản lượng sản phẩm của quá trình lọc dầu thô trong nước được dùng làm nhiên liệu,
bao gồm: dầu điêzen, dầu hỏa, dầu madút, các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu
động cơ, (không bao gồm các loại xăng và khí hóa lỏng) được tính trong một thời
kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
- Dầu
điêzen: dầu điêzen là phần cất giữa của dầu mỏ phù hợp để sử dụng làm nhiên
liệu cho động cơ điêzen làm việc theo nguyên lý cháy do nén dưới áp suất cao
trong xilanh, ký hiệu là dầu DO.
Dầu
điêzen B5: là hỗn hợp của nhiên liệu điêzen và nhiên liệu điêzen sinh học gốc
với hàm lượng este metyl axit béo (FAME) từ 4% đến 5% theo thể tích, ký hiệu là
B5.
Nhiên
liệu điêzen sinh học gốc là nhiên liệu được chuyển hóa từ nguyên liệu sinh học
(dầu thực vật hoặc mỡ động vật), có thành phần chính là các mono-alkyl este của
axit béo mạch dài, chưa pha trộn với các loại nhiên liệu khác, để sử dụng làm
nhiên liệu cho động cơ điêzen, ký hiệu là B100.
Chỉ
tiêu này được tính chung cho tất cả các loại dầu gồm: dầu điêzen, dầu hỏa, dầu
madút, các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ (không bao gồm các loại
xăng và khí hóa lỏng) và chỉ tính cho sản lượng dầu được sản xuất trong nước
trong năm, không tính các loại dầu nhập khẩu từ các nguồn nước ngoài.
Sản
lượng dầu = Tổng sản lượng dầu các loại được chế biến từ các nhà máy lọc hóa
dầu trong nước.
6.3.
Phân tổ chủ yếu
- Loại
dầu.
- Khu
vực tiêu dùng dầu.
6.4.
Nguồn số liệu
- Chế
độ báo cáo áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài và điều tra các doanh nghiệp có sản xuất, xuất,
nhập khẩu các nguồn dầu thô do Bộ Công Thương thực hiện.
7.
Thép các loại
7.1.
Mục đích, ý nghĩa
Cân
đối một số sản phẩm thép chủ yếu là cơ sở xây dựng kế hoạch sản xuất, dự trữ,
xuất nhập khẩu các sản phẩm thép, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về sắt thép trong
nước. Việc cân đối góp phần vào bình ổn giá và cũng là cơ sở để các đơn vị sản
xuất tham khảo, nghiên cứu lập kế hoạch sản xuất theo từng thời gian.
7.2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Sản
phẩm thép là vật tư, nguyên liệu chủ yếu của nhiều ngành kinh tế quan trọng như
ngành cơ khí, ngành xây dựng; nó có vai trò quyết định tới sự nghiệp Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cân đối một số sản phẩm sắt thép chủ yếu là
hệ thống chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ giữa nguồn cung bao gồm cả sản xuất và
nhập khẩu một số loại sản phẩm thép của quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
Việc cân đối có thể dựa trên nhu cầu từng năm nhằm phục vụ cho các đơn vị lập
kế hoạch sản xuất, cung ứng.
Hiện
nay, chúng ta đang sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm thép khác nhau. Tuy
nhiên nên giới hạn phạm vi thống kê đối với hai loại thép sau:
- Sản
phẩm thép dài: Chủ yếu là các sản phẩm thép sử dụng trong ngành xây dựng
như thép thanh, thép cây và các loại thép hình.
Thép
thanh, thép cây xây dựng là các loại thép các bon thông thường, dạng thanh hoặc
dây, có đường kính từ 6 mm trở lên và được dùng để thi công các công trình xây
dựng. Các loại thép thanh, cây xây dựng:
+
Thép cuộn (wire rod): thép cuộn dạng dây, cuộn tròn, bề mặt trơn nhẵn, có đường
kính thông thường từ 6 mm, 8 mm, 10 mm, 12 mm, 14 mm và được cung cấp ở dạng
cuộn.
+
Thép thanh/thép cây vằn, thép gân (deform bar): Thép thanh vằn hay còn gọi lá
thép cốt bê tông, mặt ngoài có gân, đường kính từ 10 mm trở lên, có dạng thanh,
thường được sản xuất có chiều dài 11,7 m hoặc được cắt theo yêu cầu của khách
hàng và được cung cấp ở dạng bó.
+
Thép thanh tròn trơn: là thép có dạng thanh, bề mặt tròn, trơn, có đường kính
phổ biến từ 14 mm trở lên và thường được sản xuất có chiều dài dưới 11,7 m hoặc
được cắt theo yêu cầu của khách hàng và được cung cấp ở dạng bó.
+
Thép hình là các loại thép dài, nhưng không thuộc các loại thép xây dựng trên,
có mặt cắt ngang là các dạng chữ I, U, H, thép góc .v.v...
- Sản
phẩm thép dẹt (thép tấm cán phẳng): là các sản phẩm cán có mặt cắt ngang
đông đặc hình chữ nhật (trừ hình vuông) ở dạng như sau:
+
cuộn từ các lớp được chồng lên nhau liên tiếp, hoặc
+
đoạn thẳng, nếu chiều dầy dưới 4,75 mm thì chiều rộng tối thiểu phải gấp 10 lần
chiều dày hoặc nếu chiều dày từ 4,75 mm trở lên thì chiều rộng phải trên 150 mm
và tối thiểu phải gấp 2 lần chiều dày.
Thép
dẹt được sử dụng trong ngành công nghiệp nặng như đóng tàu, chế tạo ô tô, sản
xuất các thiết bị máy móc công nghiệp, bao gồm các loại thép tấm, lá, cán nóng
và cán nguội.
Ngoài
ra còn có tôn phủ màu, tôn mạ kẽm, thép ống, v.v...., tuy nhiên đây là các sản
phẩm sau cán.
Để
lập cân đối một số sản phẩm thép chủ yếu thường phải xác định các chỉ tiêu chủ
yếu sau đây:
(1)
Tổng nguồn cung một loại sản phẩm thép trong một kỳ Bằng (=) Chênh lệch tồn kho của thời gian trước, cộng
(+) sản lượng sản xuất trong kỳ, cộng (+) số lượng nhập khẩu trong kỳ, trừ (-)
số lượng xuất khẩu trong kỳ.
Công
thức tính:
Tổng nguồn cung một loại sản phẩm thép trong một kỳ
|
=
|
Chênh lệch tồn kho của thời gian trước
|
+
|
sản lượng sản xuất trong kỳ
|
+
|
số lượng nhập khẩu trong kỳ
|
-
|
số lượng xuất khẩu trong kỳ
|
Chênh
lệch tồn kho là lượng thép chênh lệch giữa tồn kho đầu kỳ và tồn kho cuối kỳ.
Yếu tố chênh lệch tồn kho được tính bằng cách lấy mức tồn kho đầu kỳ trừ (-)
mức tồn kho cuối kỳ, nếu kết quả là dương (+) thì được cộng vào tổng nguồn
cung, nếu âm (-) thì phải trừ bớt trong tổng nguồn cung sản phẩm thép trong kỳ.
Tồn
kho được tính đầy đủ ở tất cả các khâu từ sản xuất đến bán lẻ, gồm tồn kho của
các đơn vị sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, doanh nghiệp bán buôn và bán lẻ,
doanh nghiệp vận tải, bến bãi.
Sản
lượng sản xuất trong kỳ là tổng lượng sản phẩm thép được sản xuất trong kỳ.
Lượng thép được tính vào sản lượng sản xuất phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu
về chất lượng theo các quy định hiện hành và xong thủ tục nhập kho để tiêu thụ
hoặc sẵn sàng cung cấp cho nhu cầu sử dụng.
Đối
với trường hợp đơn vị sản xuất thép vừa bán ra ngoài, vừa sử dụng sắt thép như
bán thành phẩm cho hoạt động sản xuất khác, cách tính sản lượng sản xuất được
quy định như sau:
+ Nếu
đơn vị sản xuất thực hiện hoạch toán nhập kho toàn bộ sản phẩm thép sản xuất
được, sau đó mới làm thủ tục xuất kho tiêu thụ cho bên ngoài hoặc sử dụng nội
bộ thì lấy theo số liệu nhập kho trong kỳ.
+
Nếu đơn vị chỉ nhập kho sản phẩm bán ra ngoài và không nhập kho lượng sản phẩm
thép sử dụng nội bộ mà cung ứng trực tiếp ở nơi sản xuất thì sản lượng sản xuất
bằng số nhập kho trong kỳ cộng với sản lượng thực tế đã tiêu dùng cho nội bộ
đơn vị.
- Số
lượng nhập khẩu trong kỳ là lượng sản phẩm thép đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu
tại hải quan cửa khẩu và được đưa về nhập kho trong nước của các đơn vị nhập
khẩu hoặc bán thẳng cho đơn vị sử dụng trong nước.
- Số
lượng xuất khẩu trong kỳ là lượng sản phẩm thép đã hoàn thành thủ tục cửa khẩu
và được đưa lên phương tiện vận chuyển khỏi biên giới.
(2)
Tổng sử dụng một loại sản phẩm thép trong một kỳ bằng (=) Lượng thép sử dụng để chế tạo sản xuất các
loại sản phẩm thép khác, cộng (+) lượng thép sử dụng để sản xuất các sản phẩm
khác, cộng (+) lượng thép sử dụng cho các hoạt động khác.
Công
thức tính:
Tổng sử dụng một loại sản phẩm thép trong một kỳ
|
=
|
Lượng thép sử dụng để chế tạo sản xuất các loại sản
phẩm thép khác
|
+
|
lượng thép sử dụng để sản xuất các sản phẩm khác
|
+
|
lượng thép sử dụng cho các hoạt động khác
|
- Lượng
thép để sản xuất các loại thép khác là lượng thép được dùng làm nguyên liệu đầu
vào để tiếp tục sản xuất các loại sản phẩm thép khác như cán xuống chiều dày
mỏng hơn, kéo ra các loại dây thép có đường kính thấp hơn, thép ống, thép
hộp...
- Lượng
thép sử dụng để sản xuất các sản phẩm khác là lượng thép được sử dụng làm
nguyên liệu để chế tạo các sản phẩm bê tông cốt thép, chế tạo cơ khí, kết
cấu,...
Đối
với trường hợp đơn vị sử dụng sản phẩm thép tự sản xuất được để sản xuất loại
sản phẩm thép khác hoặc chế biến thành sản phẩm khác, cách tính lượng phân bón
sử dụng được quy định như sau:
+
Nếu đơn vị sản xuất thực hiện hạch toán nhập kho toàn bộ sản phẩm thép sản xuất
được, sau đó mới làm thủ tục xuất kho để tiếp tục sản xuất thì tính theo số
liệu xuất kho đưa vào sản xuất trong kỳ.
+
Nếu đơn vị không nhập kho lượng sản phẩm thép sử dụng nội bộ mà cung ứng trực
tiếp ở nơi sản xuất thì tính theo sản lượng thực tế đã tiêu dùng cho hoạt động
sản xuất của nội bộ đơn vị.
-
Lượng sản phẩm thép sử dụng cho các hoạt động khác là lượng sản phẩm thép được
sử dụng cho các hoạt động khác ngoài 02 nhóm hoạt động trên như nghiên cứu,
khảo nghiệm....
7.3.
Phân tổ chủ yếu
Loại
sản phẩm thép;
- Khu
vực sử dụng các loại sản phẩm thép.
7.4.
Nguồn số liệu
- Chế
độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Các
cuộc điều tra thống kê do Bộ Công Thương thực hiện.
8.
Sản phẩm Giấy.
8.1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu cân đối sản phẩm giấy làm căn cứ để lập bảng cân đối giữa sản xuất, tiêu
dùng và dự trữ sản phẩm, giúp cho quản lý, sử dụng tiết kiệm, hợp lý sản phẩm
Giấy. Trên cơ sở đó đề ra các chính sách hợp lý phát triển sản xuất sản phẩm
Giấy theo hướng bền vững, đảm bảo cân đối hợp lý giữa sản xuất và tiêu dùng.
8.2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Sản
phẩm công nghiệp sản xuất Giấy (Sản phẩm giấy)
Là
sản phẩm quan trọng đối với nền kinh tế. Sản lượng của mỗi sản phẩm chủ yếu bao
gồm thành phẩm (chính phẩm, thứ phẩm, phụ phẩm) và bán thành phẩm bán ra ngoài,
trong đó:
- Thành
phẩm: Là sản phẩm do hoạt động sản xuất công nghiệp của cơ sở tạo ra; không
phân biệt sản phẩm đó được sản xuất từ nguyên vật liệu của cơ sở hay nguyên vật
liệu của khách hàng đưa đến gia công. Những sản phẩm này đã làm xong thủ tục
nhập kho thành phẩm trong kỳ, bao gồm:
+
Chính phẩm: là những sản phẩm vật chất công nghiệp sản xuất ra đạt quy cách và
phẩm chất đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. Bao gồm: Giấy in, viết, giấy báo,
giấy vàng mã,...
+
Thứ phẩm: là những sản phẩm vật chất công nghiệp sản xuất ra chưa đạt tiêu
chuẩn quy cách và phẩm chất theo quy định nhưng vẫn có giá trị sử dụng và được
tiêu thụ (thị trường chấp nhận)
+
Phụ phẩm (còn gọi là sản phẩm song song): là những sản phẩm vật chất được tạo
ra trong quá trình sản xuất công nghiệp cùng với sản phẩm chính
- Bán
thành phẩm: Là sản phẩm do hoạt động sản xuất công nghiệp của cơ sở tạo ra, đã
kết thúc giai đoạn sản xuất nhất định trong phạm vi một phân xưởng sản xuất (kết
thúc một công đoạn trong toàn bộ công đoạn sản xuất sản phẩm), phù hợp với quy
cách, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của một giai đoạn sản xuất và còn được
tiếp tục sản xuất chế biến trong phân xưởng sản xuất khác của cơ sở (một công
đoạn tiếp tục của sản xuất sản phẩm). Bán thành phẩm của các cơ sở sản xuất
được bán ra ngoài cũng được coi là thành phẩm công nghiệp.
Chỉ
tiêu Tổng sản lượng sản phẩm là khối lượng của các loại sản phẩm sẵn sàng đáp
ứng cho nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm).
Khối
lượng sản phẩm Giấy được tính theo đơn vị tính chung là Tấn. Công thức tính
tổng sản phẩm:
Tổng
sản phẩm (Giấy) = Chênh lệch tồn kho + Sản xuất + Nhập khẩu - Xuất khẩu - Hao
hụt, tổn thất
Phương
pháp tính từng yếu tố như sau:
(1)
Chênh lệch tồn kho
Là
khả năng sẵn sàng huy động ngay cho nhu cầu, nên được tính vào nguồn cung để
cân đối với cầu. Tồn kho được tính đầy đủ ở tất cả các khâu của quá trình sản
xuất và cung ứng sản phẩm, gồm tồn kho ở khâu sản xuất, khâu cung ứng và cả
khâu sử dụng. Đối với những loại sản phẩm sản xuất gắn liền với tiêu thụ, không
xác định được lượng tồn kho, thì tồn kho bằng 0.
Tồn
kho chỉ được tính vào tổng sản phẩm phần chênh lệch giữa tồn kho đầu kỳ với tồn
kho cuối kỳ. Yếu tố chênh lệch tồn kho được tính bằng cách lấy mức tồn kho đầu
kỳ trừ (-) mức tồn kho cuối kỳ, nếu kết quả là dương (+) được cộng vào tổng sản
phẩm, nếu âm (-) thì phải trừ bớt trong tổng sản phẩm trong kỳ.
(2)
Sản xuất
Là
sản lượng của một loại sản phẩm cụ thể được sản xuất ra trong kỳ, được nhập kho
hoặc sẵn sàng cho tiêu thụ. Sản lượng sản xuất được tính vào tổng sản phẩm phải
là sản phẩm đảm bảo đáp ứng được cho nhu cầu và xong thủ tục nhập kho để tiêu
thụ. Cách tính cụ thể tổng sản phẩm sản xuất như sau:
- Đối
với những sản phẩm sản xuất có thực hiện nhập kho thành phẩm, thì sản lượng sản
phẩm sản xuất được tính bằng sản lượng đã làm xong thủ tục nhập kho trong kỳ.
- Trường
hợp sản xuất sản phẩm vừa để bán ra ngoài, vừa sử dụng cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh khác của đơn vị, thì sản lượng sản phẩm sản xuất phải được tính
đầy đủ cả phần sản xuất để bán ra ngoài và phần dùng trong nội bộ đơn vị. Để
tính không trùng và không sót, trường hợp này là quy định cách tính như sau:
+
Nếu đơn vị sản xuất thực hiện hạch toán nhập kho toàn bộ sản phẩm sản xuất, sau
đó mới làm thủ tục xuất kho tiêu thụ cho bên ngoài hoặc cho tiêu dùng nội bộ,
thì lấy theo số liệu sản phẩm nhập kho trong kỳ.
+
Nếu đơn vị chỉ nhập kho với thành phẩm bán ra ngoài, còn dùng trong nội bộ đơn
vị không qua nhập kho và cung ứng trực tiếp ở nơi sản xuất, thì sản lượng sản
phẩm sản xuất bằng số nhập kho trong kỳ cộng với sản lượng thực tế đã tiêu dùng
cho nội bộ đơn vị.
- Đối
với một số loại sản phẩm mà ngoài mục đích sử dụng chính còn được sử dụng với mục
đích làm nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất cho các ngành khác (in báo, sản
xuất vàng mã). Nếu dùng cho mục đích chính, thì sản lượng được tính vào chỉ
tiêu này, nhưng nếu dùng làm nguyên liệu cho sản xuất cho các ngành khác thì
sản lượng sản phẩm sản xuất được tính trên cơ sở số liệu sản xuất thực tế cho
nhu cầu làm nguồn cung cấp nguyên liệu hoặc sản lượng thực tế đã dùng vào mục
đích cung cấp nguồn nguyên liệu.
(3)
Nhập khẩu
Để
cân đối giữa cung và cầu các sản phẩm, nhiều quốc gia sản xuất trong nước không
đủ đáp ứng nhu cầu, cần phải nhập khẩu, phổ biến nhập khẩu là giấy in, viết.
Tổng sản lượng nhập khẩu phải căn cứ vào Hải quan, đó là sản lượng sản phẩm đã
hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại Hải quan cửa khẩu và được đưa về nhập kho
trong nước của các đơn vị nhập khẩu hoặc bán thẳng cho đơn vị sử dụng trong
nước.
(4)
Xuất khẩu
Ngược
lại với nhập khẩu, xuất khẩu làm giảm nguồn cung sản phẩm.
Sản
lượng sản phẩm xuất khẩu là sản lượng sản phẩm đã làm xong thủ tục hải quan cửa
khẩu và được đưa lên phương tiện vận chuyển khỏi biên giới. Trường hợp xuất
khẩu sản phẩm không qua thủ tục hải quan thì tính theo sản lượng thực tế của
các đơn vị trực tiếp cung cấp cho nước ngoài.
(5)
Hao hụt, tổn thất tự nhiên
Là
toàn bộ số sản phẩm mất/hao đi trong quá trình bảo quản, lưu thông phân phối
theo định mức kỹ thuật, đó là nhũng hao hụt tất yếu phải có do đặc tính kỹ
thuật sinh ra, ví dụ: giấy để lâu phải có hao hụt theo thời tiết mưa nắng (độ
ẩm)... Những hao hụt này được xác định trước theo các định mức cho phép. Những
tổn thất trên do đã được tính trong các yếu tố chênh lệch tồn kho, sản xuất, nhập
khẩu, nhưng lại không còn có ý nghĩa sẵn sàng cho cung cấp nên luôn mang ý
nghĩa là một số âm phải trừ đi trong tổng các yếu tố của tổng sản phẩm.
Tiêu
dùng sản phẩm
Tiêu
dùng sản phẩm là khối lượng sản phẩm thực tế đã tiêu dùng cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng cho dân cư và tiêu dùng khác của xã hội trong kỳ
nghiên cứu. Tiêu dùng sản phẩm ước tính toán trên 2 chỉ tiêu là tiêu dùng trực
tiếp và tiêu dùng gián tiếp.
Tiêu
dùng sản phẩm trực tiếp là khối lượng sản phẩm tiêu dùng cho dân cư và những
tiêu dùng khác.
Tiêu
dùng sản phẩm gián tiếp là khối lượng sản phẩm được tiêu dùng cho hoạt động sản
xuất (in báo, in giấy vàng mã, làm bao bì), hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Công
thức tính:
Tiêu
dùng sản phẩm chung = Tiêu dùng trực tiếp (Tiêu dùng cho dân cư) + Tiêu dùng
gián tiếp (Tiêu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh) - Tiêu dùng trực tiếp
(tiêu dùng sản phẩm cho dân cư): Là khối lượng sản phẩm tiêu dùng trực tiếp
phục vụ nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình. Sản phẩm tiêu dùng cho dân cư chỉ
tính sản phẩm trực tiếp tiêu dùng cho đời sống của dân cư và gia đình dân cư
như: sản phẩm giấy để viết, Giấy tissue (giấy vệ sinh, giấy ăn). Không tính vào
tiêu dùng dân cư những sản phẩm trực tiếp dùng vào sản xuất, kinh doanh dịch vụ
của hộ gia đình (phần này tính vào nhóm sản xuất kinh doanh).
- Tiêu
dùng sản phẩm gián tiếp (tiêu dùng cho hoạt động sản xuất): Là khối lượng sản
phẩm tiêu dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất vật chất hay cho ngành công
nghiệp (sản xuất giấy vàng mã, sản xuất bao bì, làm sản phẩm thủ công ...). Về nguyên
tắc phải tính khối lượng sản phẩm tiêu dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất,
nhưng thực tế không thể có hạch toán riêng biệt cho các hoạt động, mà phải căn
cứ vào chủ thể tiêu dùng có tư cách pháp nhân về sử dụng sản phẩm, đó là các cơ
sở sản xuất hạch toán kinh doanh độc lập. Trong trường hợp một cơ sở hạch toán
độc lập có nhiều hoạt động thuộc các nhóm khác nhau, nếu hạch toán riêng được
sản phẩm tiêu dùng cho từng nhóm thì tách ra đưa vào tiêu dùng của mỗi nhóm. Nếu
không hạch toán tách được thì quy ước tính cả vào cho hoạt động chính của cơ
sở.
8.3.
Phân tổ chủ yếu
- Loại
sản phẩm.
8.4.
Nguồn số liệu
- Chế
độ báo cáo áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài và điều tra các doanh nghiệp có sản xuất, xuất,
nhập khẩu các sản phẩm do Tổng cục Thống kê thực hiện.
- Điều
tra mẫu các nguồn sản phẩm khác được khai thác từ các cơ sở cá thể.
- Điều
tra mẫu một số đối tượng tiêu dùng sản phẩm khác do Bộ Công Thương thực hiện.
9.
Sản phẩm phân bón
9.1.
Mục đích, ý nghĩa
Cân
đối một số sản phẩm phân bón chủ yếu là cơ sở xây dựng kế hoạch sản xuất, dự
trữ, sử dụng và xuất nhập khẩu phân bón, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về phân bón
cho ngành trồng trọt, góp phần đảm bảo an ninh lương thực. Việc cân đối góp
phần vào việc chống sốt giá và cũng là cơ sở để các đơn vị sản xuất tham khảo,
nghiên cứu lập kế hoạch sản xuất theo từng thời gian.
9.2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Phân
bón là sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng hoặc có tác
dụng cải tạo đất. Cân đối một số sản phẩm phân bón chủ yếu là hệ thống chỉ tiêu
biểu hiện mối quan hệ giữa nguồn cung bao gồm cả sản xuất và nhập khẩu một số
loại phân bón của quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Việc cân đối có thể dựa
trên nhu cầu của mùa vụ (đối với các loại phân bón lúa) và cũng cần theo từng
năm nhằm phục vụ cho các đơn vị lập kế hoạch sản xuất, cung ứng.
Hiện
nay nền nông nghiệp nước ta sử dụng phân vô cơ (hay còn gọi là phân hóa học) và
phân hữu cơ. Với chỉ tiêu cân đối một số sản phẩm phân bón, phạm vi tính toán
là các loại phân bón sau:
- Phân
urê: là một loại phân khoáng thiên nhiên hoặc phân hóa học, cung cấp cho cây
trồng yếu tố dinh dưỡng đa lượng là nitơ hóa hợp (còn gọi là đạm, ký hiệu là N,
tính bằng N tổng số), thành phần chính là urê có công thức hóa học là CO(NH2)2.
- Phân
lân: là một loại phân khoáng thiên nhiên hoặc phân hóa học, cung cấp cho cây
trồng yếu tố dinh dưỡng đa lượng là photpho hóa hợp dưới dạng ion photphat (còn
gọi là lân, ký hiệu là P, tính bằng P2O5 hữu hiệu). Sản
phẩm phân lân ở nước ta hiện nay có hai loại là:
+
Phân supephotphat hay còn gọi là supe lân: thành phần chính là canxi
dihydrophotphat có công thức hóa học là Ca(H2PO4)2.
+
Phân lân nung chảy hay còn gọi là phân photphat canxi magie, tecmophotphat:
thành phần chính là hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magie.
- Phân
DAP: là loại phân hỗn hợp của hai yếu tố khoáng đa lượng là đạm và lân, thành
phần chính là diamoni photphat có công thức hóa học là (NH4)2HPO4.
- Phân
NPK: là loại phân chứa ba yếu tố khoáng đa lượng là đạm, lân, kali.
Ngoài
ra còn phân SA và phân kali, tuy nhiên hiện nay nước ta vẫn phải nhập khẩu toàn
bộ 2 loại phân này.
Để
lập cân đối một số sản phẩm phân bón chủ yếu thường phải xác định các chỉ tiêu
chủ yếu sau đây:
(1)
Tổng nguồn cung một loại phân bón trong một kỳ bằng (=) Chênh lệch tồn kho của thời gian trước, cộng
(+) sản lượng sản xuất trong kỳ, cộng (+) số lượng nhập khẩu trong kỳ, trừ (-)
số lượng xuất khẩu trong kỳ, trừ (-) hao hụt, tổn thất.
- Chênh
lệch tồn kho là lượng phân bón chênh lệch giữa tồn kho đầu kỳ và tồn kho cuối
kỳ. Yếu tố chênh lệch tồn kho được tính bằng cách lấy mức tồn kho đầu kỳ trừ
(-) mức tồn kho cuối kỳ, nếu kết quả là dương (+) thì được cộng vào tổng nguồn
cung, nếu âm (-) thì phải trừ bớt trong tổng nguồn cung loại phân bón trong kỳ.
Tồn
kho được tính đầy đủ ở tất cả các khâu từ sản xuất đến bán lẻ, gồm tồn kho của
các đơn vị sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, doanh nghiệp bán buôn và bán lẻ,
doanh nghiệp vận tải, bến bãi.
- Sản
lượng sản xuất trong kỳ là tổng lượng loại phân bón được sản xuất trong kỳ.
Lượng phân bón được tính vào sản lượng sản xuất phải đảm bảo đáp ứng được yêu
cầu về chất lượng theo các quy định hiện hành và xong thủ tục nhập kho để tiêu
thụ hoặc sẵn sàng cung cấp cho nhu cầu sử dụng.
Đối
với trường hợp đơn vị sản xuất phân bón vừa bán ra ngoài, vừa sử dụng phân bón
như bán thành phẩm cho hoạt động sản xuất khác, cách tính sản lượng sản xuất
được quy định như sau:
+
Nếu đơn vị sản xuất thực hiện hoạch toán nhập kho toàn bộ phân bón sản xuất
được, sau đó mới làm thủ tục xuất kho tiêu thụ cho bên ngoài hoặc sử dụng nội
bộ thì lấy theo số liệu nhập kho trong kỳ.
+
Nếu đơn vị chỉ nhập kho sản phẩm bán ra ngoài và không nhập kho lượng phân bón
sử dụng nội bộ mà cung ứng trực tiếp ở nơi sản xuất thì sản lượng sản xuất bằng
số nhập kho trong kỳ cộng với sản lượng thực tế đã tiêu dùng cho nội bộ đơn vị.
- Số
lượng nhập khẩu trong kỳ là lượng phân bón đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại
hải quan cửa khẩu và được đưa về nhập kho trong nước của các đơn vị nhập khẩu
hoặc bán thẳng cho đơn vị sử dụng trong nước.
- Số
lượng xuất khẩu trong kỳ là lượng phân bón đã hoàn thành thủ tục cửa khẩu và
được đưa lên phương tiện vận chuyển khỏi biên giới.
- Hao
hụt, tổn thất là lượng phân bón bị hao hụt trong quá trình lưu trữ, vận chuyển,
không bao gồm lượng phân bón bị hao hụt trong quá trình sản xuất hay sử dụng.
Lượng hao hụt, tổn thất phân bón được xác định trước theo các định mức cho
phép.
(2)
Tổng sử dụng một loại phân bón trong một kỳ bằng (=) Lượng phân bón sử dụng để sản xuất các loại phân bón khác,
cộng (+) lượng phân bón sử dụng để sản xuất các sản phẩm khác, cộng (+) lượng
phân bón sử dụng cho trồng trọt, cộng (+) lượng phân bón sử dụng cho các hoạt
động khác.
- Lượng
phân bón sử dụng để sản xuất các loại phân bón khác là lượng phân bón được dùng
là nguyên liệu đầu vào để tiếp tục sản xuất các loại phân bón khác như phân
trộn, phân hỗn hợp, phân phức hợp...
- Lượng
phân bón sử dụng để sản xuất các sản phẩm khác là lượng phân bón được sử dụng
làm nguyên liệu đầu vào để chế biến thành các sản phẩm khác.
Đối
với trường hợp đơn vị sử dụng phân bón tự sản xuất được để sản xuất loại phân
bón khác hoặc chế biến thành sản phẩm khác, cách tính lượng phân bón sử dụng
được quy định như sau:
+
Nếu đơn vị sản xuất thực hiện hoạch toán nhập kho toàn bộ phân bón sản xuất
được, sau đó mới làm thủ tục xuất kho để tiếp tục sản xuất thì tính theo số
liệu xuất kho đưa vào sản xuất trong kỳ.
+
Nếu đơn vị không nhập kho lượng phân bón sử dụng nội bộ mà cung ứng trực tiếp ở
nơi sản xuất thì tính theo sản lượng thực tế đã tiêu dùng cho hoạt động sản
xuất của nội bộ đơn vị.
Lượng
phân bón sử dụng cho trồng trọt là lượng phân bón đã được sử dụng để bón cho
cây trồng hoặc bón vào đất.
Lượng
phân bón sử dụng cho trồng trọt có thể được tính toán một cách gián tiếp như
sau: Từ diện tích gieo trồng của từng nhóm cây trồng đã được thống kê, tính nhu
cầu từng yếu tố dinh dưỡng rồi quy đổi thành lượng phân bón đã sử dụng.
- Lượng
phân bón sử dụng cho các hoạt động khác là lượng phân bón được sử dụng cho các
hoạt động khác ngoài 3 nhóm hoạt động trên như nghiên cứu, khảo nghiệm...
9.3.
Phân tổ chủ yếu
- Loại
phân bón.
- Khu
vực sử dụng phân bón.
9.4.
Nguồn số liệu
- Chế
độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Chế
độ báo cáo thống kê áp dụng cho Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tổng cục Hải quan;
- Các
cuộc điều tra thống kê do Bộ Công Thương thực hiện.
02. CÔNG NGHIỆP ĐỊA PHƯƠNG
0201. Số lượng các cụm công nghiệp (CCN) (quy hoạch,
thành lập, hoạt động)
1.
Mục đích, ý nghĩa
Phản
ánh được số lượng các cụm công nghiệp (CCN) đã được quy hoạch, thành lập và
đang hoạt động trên địa bàn từng tỉnh
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
- CCN
theo quy hoạch là các CCN trong quy hoạch phát triển CCN; quy hoạch phát triển
công nghiệp hoặc quy hoạch phát triển khu, CCN đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt
hoặc bổ sung quy hoạch.
- CCN
đã được thành lập gồm CCN có Quyết định thành lập của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh
theo quy định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ và Thông tư liên tịch số 31/2012/TTLT-BCT-BKHĐT của Liên Bộ Công
Thương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 10 tháng 10 năm 2012 về hướng dẫn xử lý
cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành
kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ
có hiệu lực.
- CCN
hoạt động là CCN đã có dự án/doanh nghiệp thuê đất hoặc đăng ký thuê đất để tổ
chức hoạt động đầu tư trong CCN.
- Phương
pháp tính: Thống kê cộng dồn
3.
Phân tổ chủ yếu
Theo
tỉnh/thành phố
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Thông tư số 20/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng cho Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).
0202. Tổng diện tích đất các CCN (quy hoạch, thành lập,
hoạt động)
1.
Mục đích, ý nghĩa
Phản
ánh tổng diện tích đất của các CCN đã được quy hoạch, thành lập và đang hoạt
động trên địa bàn tỉnh.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
- Tổng
diện tích đất các CCN theo quy hoạch là tổng diện tích đất của các CCN nằm
trong quy hoạch phát triển CCN đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt hoặc bổ sung quy
hoạch.
- Tổng
diện tích đất các CCN thành lập là tổng diện tích đất của các CCN đã có quyết
định thành lập CCN
- Tổng
diện tích đất các CCN hoạt động là tổng diện tích đất của các CCN đã có dự
án/doanh nghiệp thuê đất hoặc đăng ký thuê đất để tổ chức hoạt động đầu tư
trong CCN
- Phương
pháp tính: Thống kê cộng dồn
3.
Phân tổ chủ yếu
Theo
tỉnh/thành phố
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Thông tư số 20/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng cho Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).
0203. Số dự án đầu tư trong CCN
1.
Mục đích, ý nghĩa.
Phản
ánh được số lượng các dự án đầu tư đã thu hút vào trong các CCN trên địa bàn
tỉnh
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Dự
án đầu tư trong CCN là dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền cấp phép đầu tư,
đang sản xuất kinh doanh hoặc đang tiến hành đầu tư xây dựng trong CCN.
Phương
pháp tính: Thống kê cộng dồn
3.
Phân tổ chủ yếu
Theo
tỉnh/thành phố
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Thông tư số 20/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng cho Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).
0204. Tỷ lệ lấp đầy bình quân của các CCN
1.
Mục đích, ý nghĩa.
Phản
ánh được tỷ lệ lấp đầy bình quân diện tích đất công nghiệp của các CCN đang
hoạt động trên địa bàn tỉnh
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
- Tỷ
lệ lấp đầy bình quân của các CCN trên địa bàn là tỷ lệ giữa tổng diện tích đất
công nghiệp đã cho thuê và tổng diện tích đất công nghiệp của các CCN đang hoạt
động trên địa bàn.
- Diện
tích đất công nghiệp là phần diện tích đất theo quy hoạch của CCN dành cho sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ.
- Diện
tích đất công nghiệp đã cho thuê là phần diện tích đất công nghiệp đã cho các
doanh nghiệp/dự án thuê hoặc đăng ký thuê.
- Phương
pháp tính: Thống kê cộng dồn
3.
Phân tổ chủ yếu
Theo
tỉnh/thành phố
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Thông tư số 20/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng cho Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).
0205. Số CCN được hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết
1.
Mục đích, ý nghĩa
Phản
ánh được số CCN được hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết từ nguồn kinh phí khuyến
công (quốc gia, địa phương)
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
- Là
số CCN được hỗ trợ theo nguồn kinh phí khuyến công (quốc gia, địa phương).
- Phương
pháp tính: Thống kê cộng dồn
3.
Phân tổ chủ yếu
Theo
tỉnh/thành phố.
Theo
nguồn kinh phí.
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
0206. Số CCN được hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng.
1.
Mục đích, ý nghĩa
Phản
ánh được số CCN được hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng CCN từ nguồn kinh phí
khuyến công (quốc gia, địa phương)
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Là
số CCN được hỗ trợ theo nguồn kinh phí khuyến công (quốc gia, địa phương).
- Phương
pháp tính: Thống kê cộng dồn
3.
Phân tổ chủ yếu
Theo
tỉnh/thành phố
Theo
nguồn kinh phí:
+
Kinh phí khuyến công quốc gia
+
Kinh phí khuyến công địa phương
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Thông tư số 20/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng cho Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).
0207. Số người được đào tạo từ kinh phí khuyến công
1.
Mục đích, ý nghĩa
Số
người được đào tạo từ kinh phí khuyến công là chỉ tiêu phản ánh kết quả của
chương trình khuyến công quốc gia thực hiện nội dung hoạt động khuyến công trong
công tác đào tạo, là cơ sở để đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí khuyến công.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
- Số
người được đào tạo từ kinh phí khuyến công bao gồm: (i) số lao động được đào
tạo nghề, truyền nghề, nâng cao tay nghề; (ii) đào tạo, nâng cao năng lực quản
lý doanh nghiệp, khởi sự doanh nghiệp; (iii) đào tạo nhận thức và năng lực áp
dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp; (iv) đào tạo bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công.
- Phương
pháp tính: Thống kê cộng dồn
3.
Phân tổ chủ yếu
Theo
tỉnh/thành phố.
Theo
loại hình đào tạo:
+
Đào tạo nghề, truyền nghề, nâng cao tay nghề cho người lao động;
+
Đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công
+
Đào tạo nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, khởi sự doanh nghiệp, nhận thức
và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp
- Theo
nguồn kinh phí:
+
Kinh phí khuyến công quốc gia
+
Kinh phí khuyến công địa phương
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Thông tư số 20/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng cho Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).
0208. Số cuộc hội thảo, tập huấn chuyên đề từ kinh phí
khuyến công
1.
Mục đích, ý nghĩa
Số
cuộc hội thảo, tập huấn chuyên đề từ kinh phí khuyến công là chỉ tiêu phản ánh
kết quả của chương trình khuyến công quốc gia thực hiện các nội dung hoạt động
khuyến công, là cơ sở để đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí khuyến công
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
- Số
cuộc hội thảo, tập huấn chuyên đề từ kinh phí khuyến công bao gồm các cuộc hội
thảo, tập huấn, diễn đàn theo chuyên đề:
+
Phổ biến chính sách, kinh nghiệm;
+
Nâng cao năng lực chuyên môn;
+
Giới thiệu, tiếp cận và mở rộng thị trường trong sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu
sản phẩm công nghiệp nông thôn.
Phương
pháp tính: Thống kê cộng dồn
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
tỉnh/thành phố
- Theo
nguồn kinh phí:
+
Kinh phí khuyến công quốc gia
+
Kinh phí khuyến công địa phương
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Thông tư số 20/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng cho Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).
0209. Số đoàn thăm quan khảo sát học tập trong và
ngoài nước
1.
Mục đích, ý nghĩa
Số
đoàn thăm quan, khảo sát học tập trong và ngoài nước là chỉ tiêu phản ánh kết
quả của chương trình khuyến công quốc gia thực hiện các nội dung hoạt động
khuyến công, là cơ sở để đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí khuyến công.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
- Số
đoàn thăm quan, khảo sát học tập trong và ngoài nước là số lượng các đoàn thăm
quan, khảo sát, học tập trong và ngoài nước sử dụng nguồn kinh phí khuyến công
quốc gia hoặc nguồn kinh phí khuyến công địa phương và đóng góp của các tổ
chức, cá nhân tham gia.
- Phương
pháp tính: Thống kê cộng dồn
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
tỉnh/thành phố
- Theo
nguồn kinh phí:
+
Kinh phí khuyến công quốc gia
+
Kinh phí khuyến công địa phương
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Thông tư số 20/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng cho Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).
0210. Số cơ sở công nghiệp nông thôn được hỗ trợ xây
dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ; ứng dụng máy móc tiên
tiến.
1.
Mục đích, ý nghĩa
Số
cơ sở công nghiệp nông thôn được hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật;
chuyển giao công nghệ; ứng dụng máy móc tiên tiến là chỉ tiêu phản ánh kết quả
của chương trình khuyến công quốc gia thực hiện các nội dung hoạt động khuyến
công, là cơ sở đó để đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí khuyến công.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
- Số
cơ sở công nghiệp nông thôn được hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật;
chuyển giao công nghệ; ứng dụng máy móc tiên tiến là tổng số các cơ sở công
nghiệp nông thôn đã được kinh phí khuyến công quốc gia hoặc kinh phí khuyến công
địa phương hỗ trợ để xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công
nghệ; ứng dụng máy móc tiên tiến đến thời điểm báo cáo.
Phương
pháp tính: Thống kê cộng dồn
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
tỉnh/thành phố
- Theo
nguồn kinh phí:
+
Kinh phí khuyến công quốc gia
+
Kinh phí khuyến công địa phương
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Thông tư số 20/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng cho Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).
0211. Số mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn
được xây dựng
1.
Mục đích, ý nghĩa
Số
mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn được xây dựng là chỉ tiêu phản
ánh kết quả của chương trình khuyến công quốc gia thực hiện các nội dung hoạt
động khuyến công, là cơ sở đó để đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí khuyến công
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Số
mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn là số lượng các mô hình được xây
dựng tại các doanh nghiệp có áp dụng các giải pháp về quản lý, công nghệ nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường để làm
thí điểm nhằm rút kinh nghiệm khi áp dụng tại các doanh nghiệp khác.
- Phương
pháp tính: Thống kê cộng dồn
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
tỉnh/thành phố
- Theo
nguồn kinh phí:
+
Kinh phí khuyến công quốc gia
+
Kinh phí khuyến công địa phương
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Thông tư số 20/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng cho Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).
0212. Số cơ sở công nghiệp nông thôn được hỗ trợ tham
gia hội chợ
1.
Mục đích, ý nghĩa
Số
cơ sở công nghiệp nông thôn được hỗ trợ tham gia hội chợ là chỉ tiêu phản ánh
kết quả của Chương trình khuyến công quốc gia khi thực hiện nội dung hoạt động
khuyến công, là cơ sở để đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí khuyến công.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
- Số
các cơ sở công nghiệp nông thôn được hỗ trợ tham gia hội chợ là số lượng các cơ
sở công nghiệp nông thôn được kinh phí khuyến công hỗ trợ một phần kinh phí khi
tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước.
- Phương
pháp tính: Thống kê cộng dồn
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
tỉnh/thành phố
- Theo
nguồn kinh phí:
+
Kinh phí khuyến công quốc gia
+
Kinh phí khuyến công địa phương
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Thông tư số 20/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng cho Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).
0213. Số sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được
bình chọn
1.
Mục đích, ý nghĩa
Số
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn là chỉ tiêu phản sánh kết
quả của Chương trình khuyến công quốc gia khi thực hiện nội dung hoạt động
khuyến công, là cơ sở để đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí khuyến công.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
- Số
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu là số lượng sản phẩm của các cơ sở
công nghiệp nông thôn có chất lượng, giá trị sử dụng cao, có tiềm năng phát
triển sản xuất, mở rộng thị trường, đáp ứng được một số tiêu chí cơ bản về kinh
tế, kỹ thuật, xã hội; về sử dụng nguồn nguyên liệu; giải quyết việc làm cho
người lao động và thỏa mãn các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Phương
pháp tính: Thống kê cộng dồn
3.
Phân tổ chủ yếu
Theo
tỉnh/thành phố
Theo
nguồn kinh phí:
+
Kinh phí khuyến công quốc gia
+
Kinh phí khuyến công địa phương
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Thông tư số 20/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng cho Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).
0214. Số lao động làm việc tại các Trung tâm khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp
1.
Mục đích, ý nghĩa
Số
lao động làm việc tại các Trung tâm khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp là chỉ tiêu phản ánh thực trạng công tác quản lý nhà nước về khuyến công
tại các tỉnh/thành phố, làm cơ sở để đánh giá sự phát triển của hoạt động
khuyến công thực hiện trên địa bàn tỉnh/thành phố đó.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
- Số
lao động làm việc tại các Trung tâm khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp là số lượng người đang trực tiếp làm việc tại các Trung tâm khuyến công và
Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc tỉnh bao gồm cả biên chế và lao động
hợp đồng.
Phương
pháp tính: Thống kê cộng dồn
3.
Phân tổ chủ yếu
Theo
tỉnh/thành phố
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Thông tư số 20/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng cho Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).
03. AN TOÀN CÔNG NGHIỆP
0301. Số vụ tai nạn lao động, số người bị tai nạn lao
động trong ngành công nghiệp
Số
vụ tai nạn lao động
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu phản ánh quy mô, mức độ tai nạn lao động, làm cơ sở đề ra các kế hoạch,
chính sách nhằm ngăn ngừa, hạn chế tai nạn lao động bảo vệ, chăm sóc cho người
lao động.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Số
vụ tai nạn lao động là những vụ tai nạn, sự cố gây tổn hại về người, thiết bị,
vật tư trong quá trình vận hành, sản xuất, làm việc tại cơ sở.
- Một
lần tai nạn lao động xảy ra tại một địa điểm nhất định thì được gọi là một vụ
tai nạn lao động.
- Số
người bị tai nạn lao động bao gồm những người bị thương và chết do tai nạn lao
động gây ra.
- Số
người bị thương do tai nạn lao động bao gồm toàn bộ số người bị thương phải điều
trị do các tai nạn lao động gây ra trên địa bàn trong kỳ báo cáo.
- Số
người chết do tai nạn lao động bao gồm toàn bộ số người bị chết do các tai nạn
lao động gây ra trên địa bàn trong kỳ báo cáo.
- Số
vụ tai nạn lao động được xác định theo báo cáo trực tiếp của cơ sở sử dụng lao
động.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Đơn
vị (Tập đoàn/Tổng công ty/Công ty thuộc Bộ).
- Tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương.
4.
Nguồn số liệu
- Điều
tra lao động-việc làm hàng năm; Báo cáo hàng năm về công tác An toàn Vệ sinh
lao động và phòng chống cháy nổ của doanh nghiệp, tập đoàn, Tổng công ty, công
ty (6 tháng/kỳ).
Tổng
số người bị tai nạn lao động
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu phản ánh quy mô, mức độ tai nạn lao động, làm cơ sở đề ra các kế hoạch, chính
sách nhằm bảo vệ, chăm sóc cho người lao động.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Người
bị tai nạn lao động là người bị tổn thương một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc
chức năng làm suy giảm về thể chất, thần kinh, trí tuệ, hoặc tử vong trong quá
trình tham gia làm việc tại cơ sở.
Người
bị tai nạn lao động được xác định theo theo báo cáo trực tiếp của cơ sở sử dụng
lao động, hoặc theo số liệu thống kê của bảo hiểm xã hội và được phân loại dựa
vào khung Phân loại, theo đó đánh giá, phân loại mức độ tai nan lao động (nặng,
nhẹ, tử vong).
3.
Phân tổ chủ yếu
- Đơn
vị (Tập đoàn/Tổng công ty/Công ty thuộc Bộ).
- Tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương.
4.
Nguồn số liệu
- Điều
tra lao động-việc làm hàng năm; Báo cáo hàng năm về công tác An toàn Vệ sinh
lao động và phòng chống cháy nổ của doanh nghiệp (6 tháng/kỳ).
0302. Số ngày công nghỉ vì tai nạn lao động
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu phản ánh tổng số ngày nghỉ không làm việc của ngưòi lao động sau sự cố tai
nạn lao động, phục vụ cho việc nghiên cứu xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động.
1.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
- Bệnh
loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc
- Bệnh
lao nghề nghiệp
- Bệnh
viêm gan virut nghề nghiệp
- Bệnh
do xoắn khuẩn Leptospira nghề nghiệp.
- Bệnh
hen phế quản nghề nghiệp
- Nhiễm
độc cacbonmonoxit nghề nghiệp
- Bệnh
nốt dầu nghề nghiệp
- Bệnh
viêm loét da, viêm móng và xung quanh móng nghề nghiệp
Phạm
vi thống kê số người mắc, số người chết do các bệnh bệnh nghề nghiệp trong kỳ
báo cáo gồm số người mắc, số người chết do các bệnh nghề nghiệp.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Đơn
vị (Tập đoàn/Tổng công ty/Công ty thuộc Bộ).
- Tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương.
4.
Nguồn số liệu
- Điều
tra lao động - việc làm hàng năm; Báo cáo hàng năm về công tác An toàn Vệ sinh
lao động và phòng chống cháy nổ của doanh nghiệp (6 tháng/kỳ).
04. MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP
0401. Tổng lượng nước thải công nghiệp
1.
Mục đích, ý nghĩa
Phản
ánh lượng nước thải phát sinh của các ngành công nghiệp thải vào môi trường
xung quanh, đánh giá mức độ thay đổi về lượng nước thải các ngành công nghiệp
qua từng năm hoặc từng giai đoạn phục vụ cho việc đánh giá khả năng gây tác
động từ hoạt động sản xuất công nghiệp đến môi trường nước mặt và nước ngầm để
có những biện pháp quản lý phù hợp.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính:
- Khái
niệm, nội dung
Nước
thải công nghiệp là nước thải ra môi trường từ các cơ sở sản xuất công nghiệp
gồm các ngành: cơ khí, luyện kim, điện, dầu khí, hóa chất, công nghiệp khai
thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và
công nghiệp chế biến khác...
Tổng
lượng nước thải công nghiệp là tổng số lưu lượng nước thải từ các cơ sở sản
xuất công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
- Phương
pháp tính
Việc
xác định lưu lượng nước thải công nghiệp của các cơ sở căn cứ vào báo cáo của
các đơn vị (kết quả giám sát môi trường định kỳ) và kết quả điều tra, khảo sát
của cơ quan quản lý.
Đơn
vị tính tổng lưu lượng nước thải là: m3/năm
Công
thức tính:
Tổng lượng nước thải công nghiệp của TĐ/Tcty
|
= Lượng nước thải công nghiệp của
doanh nghiệp Xi
|
Trong
đó, “Xi ” là số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc Tập đoàn, Tổng Công ty
Tổng lượng nước thải công nghiệp
|
= Lượng nước thải công nghiệp của Tập
đoàn/Tcty
|
Các
Tập đoàn, Tổng Công ty sẽ thu thập số liệu về nước thải công nghiệp của các cơ
sở thành viên để tính tổng lượng nước thải công nghiệp của Tập đoàn, Tổng Công
ty;
Bộ
Công Thương sẽ thu thập số liệu về tổng lượng nước thải công nghiệp của các Tập
đoàn, Tổng Công ty và kết quả điều tra, khảo sát để tính chỉ số “Tổng lượng
nước thải công nghiệp”.
3.
Phân tổ chủ yếu:
- Đơn
vị (các Tập đoàn/Tổng công ty/Công ty thuộc Bộ).
4.
Nguồn số liệu:
- Chế
độ báo cáo về công tác bảo vệ môi trường của doanh nghiệp;
- Chế
độ báo cáo về công tác bảo vệ môi trường của Tập đoàn, Tổng Công ty thuộc Bộ
Công Thương;
-
Số liệu điều tra, khảo sát về doanh nghiệp của Bộ Công Thương
0402. Tổng lượng nước thải công nghiệp được xử lý đạt
quy chuẩn môi trường
1.
Mục đích, ý nghĩa
Phản
ánh mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất
ngành Công nghiệp. Việc xác định được chỉ số này sẽ giúp cơ quan quản lý so
sánh tỷ lệ giữa nước thải công nghiệp được xử lý trên tổng lượng nước thải công
nghiệp qua từng năm, từ đó có chính sách quản lý, kiểm tra, giám sát hợp lý.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
- Khái
niệm, nội dung:
+ Xử
lý nước thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm,
loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại trong nước thải.
+ Xử
lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường là việc xử lý nước thải mà nước thải sau
khi xử lý thải ra môi trường có các thông số nước thải đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ
thuật về chất lượng môi trường.
+
Tổng lượng nước thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ được xử lý
đạt tiêu chuẩn quy định là tổng lượng nước thải công nghiệp của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ đã xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng
môi trường.
- Phương
pháp tính
+
Công thức tính:
Tổng lượng nước thải công nghiệp được xử lý đạt quy
chuẩn môi trường của 1 TĐ/TCT
|
=
|
Lượng
nước thải công nghiệp được xử lý đạt quy chuẩn môi trường của doanh nghiệp Xi
|
Trong
đó, Xi là số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc Tập đoàn/Tổng công ty
Đơn
vị tính: m3/năm
Tổng lượng nước thải công nghiệp được xử lý đạt quy
chuẩn môi trường
|
=
|
Lượng
nước thải công nghiệp được xử lý đạt quy chuẩn môi trường của các Tập đoàn, Tổng
công ty
|
Các
Tập đoàn, Tổng Công ty thu thập số liệu về nước thải công nghiệp được xử lý đạt
quy chuẩn môi trường của các cơ sở thành viên để tính tổng lượng nước thải công
nghiệp của Tập đoàn, Tổng Công ty;
Bộ
Công Thương thu thập số liệu về tổng lượng nước thải công nghiệp được xử lý đạt
quy chuẩn môi trường của các Tập đoàn, Tổng Công ty và kết quả điều tra, khảo
sát để tính chỉ số “Tổng lượng nước thải công nghiệp được xử lý đạt quy chuẩn
môi trường”
3.
Phân tổ chủ yếu
-
Đơn vị (các Tập đoàn/Tổng công ty/Công ty thuộc Bộ).
4.
Nguồn số liệu
- Chế
độ báo cáo về công tác bảo vệ môi trường của doanh nghiệp;
-
Chế độ báo cáo của các Tập đoàn, Tổng công ty thuộc Bộ Công Thương;
- Số
liệu điều tra, khảo sát về doanh nghiệp của Bộ Công Thương.
0403. Số cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải
tập trung (đạt quy chuẩn môi trường)
1.
Mục đích, ý nghĩa
Phản
ánh mức độ tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của các tổ
chức quản lý, kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
Việc
thống kê chỉ tiêu trên sẽ giúp cơ quan quản lý nắm bắt tình hình quản lý cụm
công nghiệp tại các địa phương để có biện pháp kiểm tra, giám sát, đôn đốc kịp
thời.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Khái
niệm, nội dung:
- Hệ
thống xử lý nước thải tập trung: là hệ thống xử lý nước thải mà ở đó các nguồn
phát sinh nước thải được thu gom vào hệ thống chung.
- Cụm
công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung: là cụm công nghiệp mà nước
thải từ các cơ sở sản xuất trong cụm công nghiệp được thu gom vào hệ thống xử
lý nước thải tập trung để tiến hành xử lý;
- Số
cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung có hệ thống xử lý nước
thải đạt quy chuẩn môi trường là tổng số các cụm công nghiệp có hệ thống xử lý
nước thải mà nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn môi trường về nước thải công
nghiệp.
Phương
pháp tính
- Việc
đánh giá cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung có hệ thống xử
lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường” sẽ căn cứ vào báo cáo của các cơ sở kinh
doanh hạ tầng cụm công nghiệp, báo cáo của cơ quan quản lý cụm công nghiệp của
địa phương và kết quả kiểm tra, thanh tra môi trường của các cơ quan chức năng.
-
Công thức tính:
Số
cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường của cả
nước
|
=
|
Số
cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường của tỉnh
|
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương.
4.
Nguồn số liệu
- Theo
báo cáo của Sở Công Thương các tỉnh/thành phố;
- Theo
số liệu điều tra, thống kê của Bộ Công Thương;
0404. Tổng lượng khí thải công nghiệp
1.
Mục đích, ý nghĩa
Phản
ánh khối lượng khí thải từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp
phát thải vào khí quyển góp phần làm gia tăng hiệu ứng nhà kính.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính:
Khí
thải công nghiệp là hỗn hợp các thành phần vật chất phát thải ra môi trường
không khí từ ống khói của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ
công nghiệp gồm các thành phần chủ yếu bao gồm: CO2, CO, SO2,
NO2.
Công
thức tính:
Mkhí
thải =
Trong
đó: Mkhí thải: tổng lượng khí thải công nghiệp (CO2, CO,
SO2, NO2) của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Mk:
Lượng khí thải công nghiệp của 1 doanh nghiệp.
Việc
thống kê lượng khí thải công nghiệp tiến hành theo phương pháp tổng hợp lượng
khí thải hàng năm của các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty trực thuộc Bộ Công
thương quản lý. Lượng khí thải của một Tập đoàn, Tổng Công ty được tính bằng
tổng lượng khí thải của các doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn, Tổng Công ty đó.
3.
Phân tổ chủ yếu
-
Đơn vị (các Tập đoàn/Tổng Công ty/Công ty thuộc Bộ).
4.
Nguồn số liệu:
- Báo
cáo của các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ;
- Điều
tra, khảo sát của Bộ Công Thương.
0405. Tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông
thường
1.
Mục đích, ý nghĩa
Phản
ánh khối lượng chất thải rắn thông thường phát sinh ra môi trường từ hoạt động
sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp. Đánh giá mức độ giá tăng chất thải rắn
thông thường phát sinh từ các ngành công nghiệp qua từng thời kỳ, giúp cho công
tác quy hoạch hệ thống xử lý chất thải rắn phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Chất
thải rắn công nghiệp thông thường là chất thải ở thể rắn phát sinh trong quá
trình sản xuất công nghiệp và không chứa các thành phần nguy hại vượt ngưỡng
chất thải nguy hại.
Lượng
chất thải rắn công nghiệp thông thường là tổng khối lượng chất thải rắn thông
thường của các doạnh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Công
thức tính:
Trong
đó:
MCTR:
tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường
Mk:
Lượng chất thải rắn thông thường của 1 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
Việc
thống kê lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường tiến hành theo phương
pháp tổng hợp lượng chất thải rắn thông thường hàng năm của các Tập đoàn, Tổng
công ty, Công ty trực thuộc Bộ Công thương quản lý. Lượng chất thải rắn thông
thường của một Tập đoàn, Tổng Công ty được tính bằng tổng lượng chất thải rắn
thông thường của các doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn, Tổng Công ty đó.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Đơn
vị (các Tập đoàn/Tổng Công ty/Công ty thuộc Bộ).
4.
Nguồn số liệu
- Báo
cáo của các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty thuộc Bộ Công Thương.
- Kết
quả điều tra, khảo sát của Bộ Công Thương
0406. Tổng lượng chất thải công nghiệp nguy hại
1.
Mục đích, ý nghĩa
Phản
ánh khối lượng chất thải nguy hại phát sinh ra môi trường từ hoạt động sản xuất
của các doanh nghiệp công nghiệp. Đánh giá nhu cầu xử lý chất thải nguy hại của
ngành công nghiệp, giúp công tác quy hoạch hệ thống xử lý chất thải nguy hại
phù hợp với điều kiện thực tiễn.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
- Khái
niệm, nội dung:
Chất
thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn
mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác theo danh mục chất
thải nguy hại của Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Lượng
chất thải công nghiệp nguy hại là tổng khối lượng chất thải nguy hại của các
doanh nghiệp công nghiệp căn cứ theo báo cáo định kỳ công tác quản lý chất thải
nguy hại thực tế của các doanh nghiệp.
Công
thức tính:
Trong
đó: MCTNH: tổng lượng chất thải công nghiệp nguy hại Mk:
Lượng chất thải nguy hại của 1 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
Việc
thống kê lượng chất thải công nghiệp nguy hại tiến hành theo phương pháp tổng
hợp lượng chất thải nguy hại hàng năm của các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty
trực thuộc Bộ Công thương quản lý. Lượng chất thải nguy hại của một Tập đoàn,
Tổng Công ty được tính bằng tổng lượng chất thải nguy hại của các doanh nghiệp
trực thuộc Tập đoàn, Tổng Công ty đó.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Đơn
vị (các Tập đoàn/Tổng Công ty/Công ty thuộc Bộ).
4.
Nguồn số liệu
- Báo
cáo của các Tập đoàn, Tổng công ty.
- Kết
quả điều tra, khảo sát của Bộ Công Thương.
05. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
0501. Số quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Công Thương
ban hành.
1.
Mục đích ý nghĩa
Chỉ
tiêu phản ánh tình hình ban hành quy chuẩn quốc gia do Bộ Công Thương ban hành.
Từ đó, Bộ Công Thương sẽ xây dựng kế hoạch ban hành Quy chuẩn kỹ thuật còn
thiếu, hoặc loại bỏ quy chuẩn không còn phù hợp giúp cho việc quản lý được hiệu
quả hơn.
Việc
áp dụng các Quy chuẩn kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu về an toàn, an ninh quốc
gia, vệ sinh, sức khỏe con người, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên
quan, bảo vệ động vật, thực vật, môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên.
4.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Quy
chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu
quản lý mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng
khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ
sinh, sức khỏe con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích
và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu
khác.
Quy
chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để
bắt buộc áp dụng.
Hệ
thống quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam bao gồm:
- Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, ký hiệu là QCVN;
- Quy
chuẩn kỹ thuật địa phương, ký hiệu là QCĐP.
Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia: do các cơ quan Chính phủ, cơ quan cấp Bộ, ngang Bộ,
ban hành cho các đối tượng trong phạm vi cả nước, phạm vi ngành và liên ngành.
Quy
chuẩn kỹ thuật địa phương: do các Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ban hành để áp dụng trong phạm vi quản lý của địa phương đối với sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình đặc thù của địa phương và yêu cầu cụ thể về
môi trường cho phù hợp với đặc điểm về địa lý, khí hậu, thủy văn, trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
Quy
chuẩn kỹ thuật gồm 05 loại:
- Quy
chuẩn kỹ thuật chung bao gồm các quy định về kỹ thuật và quản lý áp dụng cho
một lĩnh vực quản lý hoặc một nhóm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình.
- Quy
chuẩn kỹ thuật an toàn bao gồm: Các quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu liên
quan đến an toàn sinh học, an toàn cháy nổ, an toàn cơ học, an toàn công
nghiệp, an toàn xây dựng, an toàn nhiệt, an toàn hóa học, an toàn điện, an toàn
thiết bị y tế, tương thích điện từ trường, an toàn bức xạ và hạt nhân; An toàn
vệ sinh thực phẩm, an toàn dược phẩm, mỹ phẩm đối với sức khỏe con người; Vệ
sinh, an toàn thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
chế phẩm sinh học và hóa chất dùng cho động vật, thực vật.
-
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu về chất lượng
môi trường xung quanh, về chất thải.
- Quy
chuẩn kỹ thuật quá trình quy định yêu cầu về vệ sinh, an toàn trong quá trình sản
xuất, khai thác, chế biến, bảo quản, vận hành, vận chuyển, sử dụng, bảo trì sản
phẩm, hàng hóa.
- Quy
chuẩn kỹ thuật dịch vụ quy định yêu cầu về an toàn, vệ sinh trong dịch vụ kinh
doanh, thương mại, bưu chính, viễn thông, xây dựng, giáo dục, tài chính, khoa
học và công nghệ, chăm sóc sức khỏe, du lịch, giải trí, văn hóa, thể thao, vận
tải, môi trường và dịch vụ trong các lĩnh vực khác.
Bộ
Công Thương ban hành các loại quy chuẩn kỹ thuật trong các lĩnh vực sau: Hóa
chất, vật liệu nổ công nghiệp; Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; Sản phẩm công nghiệp tiêu dùng,
công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp luật;
Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại; Thương mại điện tử.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Loại
Quy chuẩn kỹ thuật
+
Quy chuẩn kỹ thuật chung;
+
Quy chuẩn kỹ thuật an toàn;
+
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
+
Quy chuẩn kỹ thuật quá trình;
+
Quy chuẩn kỹ thuật dịch vụ;
- Lĩnh
vực Quy chuẩn kỹ thuật
+ Hóa
chất, vật liệu nổ công nghiệp;
+
Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ;
+
Sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến
khác theo quy định của pháp luật;
+
Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
+
Thương mại điện tử.
4.
Nguồn số liệu
- Báo
cáo định kỳ của các đơn vị thuộc Bộ.
06. THƯƠNG MẠI
0601. Số lượng chợ
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu này phản ánh một trong các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại truyền
thống chủ yếu ở nước ta hiện nay. Việc xác định số lượng chợ là cơ sở cho công
tác quy hoạch và định hướng đầu tư phát triển mạng lưới chợ theo hướng văn
minh, hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán của các đối tượng kinh doanh và đời
sống dân cư trên địa bàn.
1.2.
Khái niệm
- Chợ
là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của nhiều
người, được hình thành do yêu cầu của sản xuất, đời sống xã hội và hoạt động
thường xuyên theo chu kỳ nhất định.
Chợ
phải có ít nhất 50 điểm kinh doanh đối với khu vực thành thị, 30 điểm kinh
doanh đối với khu vực nông thôn (để phân biệt giữa chợ với các tụ điểm kinh
doanh khác không phải chợ).
- Điểm
kinh doanh tại chợ (bao gồm quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng được bố
trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng chợ) có diện tích tối
thiểu theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003
của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ là 3m2/điểm.
- Số
lượng chợ: là tổng số chợ đang hoạt động của địa phương nằm trong quy hoạch
tính đến thời điểm 31 tháng 12 của năm báo cáo.
- Chợ
thành thị: là chợ họp trên địa bàn của phường, quận thuộc thị xã, thành
phố.
- Chợ
nông thôn: là chợ họp ở vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không
bao gồm địa bàn của phường, quận thuộc thị xã, thành phố1.
- Chợ
đầu mối: là chợ có vai trò chủ yếu thu hút, tập trung lượng hàng hóa lớn từ
các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của ngành hàng để tiếp
tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu thông hàng hóa khác.
- Chợ
đầu mối nông, lâm, thủy sản: là chợ đầu mối chuyên doanh hàng nông, lâm,
thủy sản.
- Chợ
đầu mối khác: là chợ đầu mối kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh ngoài
chợ đầu mối nông, lâm, thủy sản.
- Chợ
có quy hoạch: là chợ nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt
hoặc được thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Chợ
không có quy hoạch (chợ tự phát): là chợ không nằm trong quy hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt hoặc không phải do cơ quan có thẩm quyền quyết định
thành lập (hoặc chợ được hình thành một cách tự phát).
- Chợ
kiên cố: là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng trên năm.
- Chợ
bán kiên cố: là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng từ 5 đến 10
năm.
- Chợ
tạm: là chợ nằm trong quy hoạch nhưng chưa được xây dựng kiên cố hoặc bán
kiên cố. Chợ tạm (hay chợ tranh tre lứa lá): là chợ được xây dựng chủ
yếu bằng tranh, tre, nứa, lá có thời gian sử dụng dưới 5 năm.
- Chợ
dân sinh: là chợ hạng 3 (do xã, phường quản lý) kinh doanh những mặt hàng
thông dụng và thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày của người dân.
- Chợ
chuyên doanh: là chợ chỉ kinh doanh (hay tập trung kinh doanh) một mặt hàng
hoặc một ngành hàng hoặc một loại (nhóm) hàng hóa nào đó, hoặc định hướng vào
một loại nhu cầu nhất định.
- Chợ
tổng hợp: là chợ kinh doanh nhiều ngành hàng hoặc nhiều loại (nhóm) hàng
hóa cho nhiều loại nhu cầu khác nhau.
- Chợ
miền núi: là chợ xã thuộc các huyện miền núi.
- Chợ
biên giới: là chợ nằm trong khu vực biên giới trên đất liền (gồm xã,
phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc
gia trên đất liền) hoặc khu vực biên giới trên biển (tính từ biên giới quốc gia
trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo,
quần đảo).
- Chợ
cửa khẩu: là chợ được lập ra trong khu vực biên giới trên đất liền hoặc
trên biển gắn với các cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nhưng không thuộc
khu kinh tế cửa khẩu.
- Chợ
trong khu kinh tế của khẩu: là chợ lập ra trong khu kinh tế cửa khẩu do cấp
có thẩm quyền thành lập.
Theo
quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ
về phát triển và quản lý chợ (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009), chợ được chia thành 03 hạng (chợ
hạng I; chợ hạng II; và chợ hạng III) như sau:
- Chợ
hạng I:
+ Là
chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo
quy hoạch.
+
Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh, thành
phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp
thường xuyên;
+ Có
mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các
dịch vụ tại chợ (trông giữ xe; bốc xếp hàng hóa; kho bảo quản hàng hóa; dịch vụ
đo lường, kiểm tra chất lượng hàng hóa, an toàn thực phẩm, vệ sinh công cộng;
và các dịch vụ khác).
-
Chợ hạng II:
+ Là
chợ có từ 200 đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán
kiên cố theo quy hoạch;
+
Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường
xuyên hay không thường xuyên;
+ Có
mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ
tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch
vụ đo lường, vệ sinh công cộng.
- Chợ
hạng III:
+ Là
chợ có dưới 200 điểm kinh doanh, hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố
hoặc bán kiên cố.
+
Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và địa
bàn phụ cận.
1.3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Hạng
chợ.
- Loại
chợ.
1.4.
Nguồn số liệu
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương.
0602. Số lượng chợ xây dựng mới
1.
Mục đích, ý nghĩa.
Chỉ tiêu
này phản ánh một trong các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại truyền thống
chủ yếu ở nước ta hiện nay. Việc xác định số lượng chợ xây dựng mới là cơ sở
cho công tác đầu tư phát triển mạng lưới chợ theo hướng văn minh, hiện đại nhằm
đáp ứng nhu cầu mua bán của các đối tượng kinh doanh và đời sống dân cư trên
địa bàn.
1.2.
Khái niệm, nội dung, phạm vi, phương pháp tính
- Số
chợ xây mới: là số chợ được xây dựng mới từ diện tích cũ của chợ hoặc từ địa điểm
mới trong quy hoạch, tính trong năm báo cáo.
1.3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Hạng
chợ.
- Loại
chợ.
1.4.
Nguồn số liệu
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương.
0603. Số chợ cải tạo và nâng cấp
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu này phản ánh một trong các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại truyền
thống chủ yếu ở nước ta hiện nay. Việc xác định số lượng chợ cải tạo và nâng
cấp là cơ sở cho công tác đầu tư phát triển mạng lưới chợ theo hướng văn minh,
hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán của các đối tượng kinh doanh và đời sống
dân cư trên địa bàn.
1.2.
Khái niệm, nội dung, phạm vi, phương pháp tính
- Số
chợ cải tạo và nâng cấp: là số chợ được đầu tư cải tạo, nâng cấp, tính trong
năm báo cáo.
1.3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Hạng
chợ.
- Loại
chợ.
1.4.
Nguồn số liệu
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương.
0604. Số chợ không hoạt động
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu này phản ánh một trong các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại truyền
thống cơ bản ở nước ta hiện nay. Việc xác định số lượng chợ không hoạt động là
cơ sở cho công tác quy hoạch và định hướng đầu tư phát triển mạng lưới chợ theo
hướng văn minh, hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán của các đối tượng kinh
doanh và đời sống dân cư trên địa bàn.
1.2.
Khái niệm, nội dung, phạm vi, phương pháp tính
- Số
chợ không hoạt động: là số chợ được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố
(theo Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 về phát triển và quản
lý chợ và Nghị định 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP) nhưng không hoạt động (bỏ hoang).
1.3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Hạng
chợ.
- Loại
chợ.
1.4.
Nguồn số liệu
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương.
0605. Số chợ chuyển đổi chức năng hoạt động
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu này phản ánh một trong các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại truyền
thống cơ bản ở nước ta hiện nay. Việc xác định số lượng chợ chuyển đổi chức
năng hoạt động là cơ sở cho công tác quy hoạch và định hướng đầu tư phát triển
mạng lưới chợ theo hướng văn minh, hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán của
các đối tượng kinh doanh và đời sống dân cư trên địa bàn.
1.2.
Khái niệm, nội dung, phạm vi, phương pháp tính
- Số
chợ chuyển đổi chức năng hoạt động: là số chợ đang hoạt động hoặc chợ được đầu
tư xây dựng nhưng không hoạt động mà chuyển sang một hình thức kinh doanh, dịch
vụ khác.
1.3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Hạng
chợ.
- Loại
chợ.
1.4.
Nguồn số liệu
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương.
0606. Số tổ chức kinh doanh, quản lý chợ
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu phản ánh mô hình tổ chức kinh doanh, quản lý của một trong các loại hình
kết cấu hạ tầng thương mại truyền thống chủ yếu ở nước ta hiện nay. Việc xác
định số lượng từng loại hình tổ chức kinh doanh, quản lý chợ là cơ sở cho công
tác đánh giá và định hướng phát triển mô hình tổ chức kinh doanh và quản lý
chợ.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Loại
hình tổ chức kinh doanh, quản lý chợ là loại hình tổ chức vừa kinh doanh, vừa
quản lý chợ hoặc là loại hình tổ chức chỉ thực hiện quản lý chợ.
Loại
hình tổ chức kinh doanh, quản lý chợ, gồm loại hình thương nhân kinh doanh,
quản lý chợ; và loại hình tổ chức quản lý chợ.
- Loại
hình thương nhân kinh doanh, quản lý chợ, gồm: doanh nghiệp kinh doanh, quản lý
chợ; hợp tác xã (tổ hợp tác xã) kinh doanh, quản lý chợ; và hộ kinh doanh, quản
lý chợ.
+ Doanh
nghiệp kinh doanh, quản lý chợ: là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký
kinh doanh và hoạt động theo quy định của pháp luật được cơ quan có thẩm quyền
giao hoặc trúng thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
+ Hợp
tác xã (tổ hợp tác xã) kinh doanh, quản lý chợ: là hợp tác xã (tổ hợp tác
xã) được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của pháp luật
được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc trúng thầu kinh doanh, khai thác và quản
lý chợ.
+ Hộ
kinh doanh, quản lý chợ: là hộ kinh doanh được thành lập, đăng ký kinh
doanh và hoạt động theo quy định của pháp luật được cơ quan có thẩm quyền giao
hoặc trúng thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
- Loại
hình tổ chức quản lý chợ, gồm: ban quản lý chợ, tổ quản lý chợ.
+ Ban
quản lý chợ: là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.
+ Tổ
quản lý chợ: là đơn vị được thành lập theo Quyết định của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn.
3.
Phân tổ chủ yếu:
- Tỉnh/thành
phố.
- Loại
hình tổ chức, kinh doanh/quản lý.
4.
Nguồn số liệu:
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương.
0607. Số lượng siêu thị
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu này phản ánh một trong các loại hình kết cấu hạ tầng bán lẻ hiện đại chủ
yếu ở nước ta hiện nay. Việc xác định số lượng siêu thị là cơ sở cho công tác
quy hoạch và định hướng phát triển loại hình cơ sở bán lẻ này nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao và đa dạng của các tầng lớp dân cư trên địa bàn.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Siêu
thị là loại hình cửa hàng hiện đại,
kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú,
đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh,
trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức
phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách
hàng.
- Các
loại siêu thị, gồm: siêu thị tổng hợp và siêu thị chuyên doanh:
+ Siêu
thị tổng hợp là loại hình siêu thị kinh doanh nhiều loại hàng tiêu dùng, cả
hàng thực phẩm và phi thực phẩm.
+ Siêu
thị chuyên ngành là loại hình siêu thị kinh doanh hay tập trung kinh doanh
một mặt hàng hoặc một loại (nhóm) hàng hóa nào đó.
- Siêu
thị được chia thành 3 hạng:
a)
Siêu thị hạng I: bao gồm siêu thị
hạng I kinh doanh tổng hợp và siêu thị hạng I chuyên doanh.
- Siêu
thị hạng I kinh doanh tổng hợp:
+ Có
diện tích kinh doanh từ 5.000m2 trở lên;
+
Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên;
+
Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế
và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy
chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách
hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy
mô kinh doanh của siêu thị;
+ Có
hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng,
thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại;
+ Tổ
chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để
phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng, có
nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người
khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua mạng, qua bưu điện,
điện thoại.
- Siêu
thị hạng I chuyên doanh:
+
Diện tích kinh doanh từ 1.000m2 trở lên;
+
Danh mục hàng hóa từ 2.000 tên hàng trở lên;
+
Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế
và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy
chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách
hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy
mô kinh doanh của siêu thị;
+ Có
hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng,
thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại;
+ Tổ
chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để
phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng, có
nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người
khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua mạng, qua bưu điện,
điện thoại.
b)
Siêu thị hạng II: bao gồm siêu thị
hạng II kinh doanh tổng hợp và siêu thị hạng II chuyên doanh.
- Siêu
thị hạng II kinh doanh tổng hợp:
+ Có
diện tích kinh doanh từ 2.000m2 trở lên;
+ Có
danh mục hàng hóa kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên;
+
Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và
trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ
sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ
xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
+ Có
kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản
lý kinh doanh hiện đại;
+ Tổ
chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để
phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng, có
nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người
khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua bưu điện, điện
thoại.
- Siêu
thị hạng II chuyên doanh:
+ Có
diện tích kinh doanh từ 500m2 trở lên;
+ Có
danh mục hàng hóa kinh doanh từ 1.000 tên hàng trở lên;
+
Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và
trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ
sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ
xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
+ Có
kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản
lý kinh doanh hiện đại;
+ Tổ
chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để
phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng, có
nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người
khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua bưu điện, điện
thoại.
c)
Siêu thị hạng III: bao gồm siêu thị
hạng III kinh doanh tổng hợp và siêu thị hạng III chuyên doanh.
- Siêu
thị hạng III kinh doanh tổng hợp:
+ Có
diện tích kinh doanh từ 500m2 trở lên;
+ Có
danh mục hàng hóa kinh doanh từ 4.000 tên hàng trở lên;
+
Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ
thuật đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và
thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách
hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
+ Có
kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản
lý kinh doanh hiện đại;
+ Tổ
chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để
phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng, có
nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao
hàng tận nhà.
- Siêu
thị hạng III chuyên doanh:
+ Có
diện tích kinh doanh từ 250m2 trở lên;
+ Có
danh mục hàng hóa kinh doanh từ 500 tên hàng trở lên;
+
Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ
thuật đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và
thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách
hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
+ Có
kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản
lý kinh doanh hiện đại;
+ Tổ
chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để
phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng, có
nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao hàng
tận nhà.
Tổng
số siêu thị được tính bằng cách cộng tổng các siêu thị hạng I, hạng II và hạng
III hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Loại
hình kinh tế.
- Hạng
siêu thị.
- Loại
siêu thị.
4.
Nguồn số liệu:
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương.
0608. Số siêu thị thành lập mới
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu này phản ánh một trong các loại hình kết cấu hạ tầng bán lẻ hiện đại chủ
yếu ở nước ta hiện nay. Việc xác định số lượng siêu thị là cơ sở cho công tác
quy hoạch và định hướng phát triển loại hình cơ sở bán lẻ này nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao và đa dạng của các tầng lớp dân cư trên địa bàn.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Siêu
thị thành lập mới là siêu thị được xây dựng từ diện tích cũ của siêu thị hoặc
từ địa điểm mới trong quy hoạch, tính trong năm báo cáo.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Loại
hình kinh tế.
- Hạng
siêu thị.
- Loại
siêu thị.
4.
Nguồn số liệu:
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương.
0609. Số siêu thị ngừng hoạt động
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu này phản ánh một trong các loại hình kết cấu hạ tầng bán lẻ hiện đại chủ
yếu ở nước ta hiện nay. Việc xác định số lượng siêu thị ngừng hoạt động là cơ
sở cho công tác quy hoạch và định hướng phát triển loại hình cơ sở bán lẻ này
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của các tầng lớp dân cư trên địa
bàn.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Siêu
thị ngừng hoạt động là số siêu thị được đầu tư xây dựng nhưng không hoạt động.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Loại
hình kinh tế.
-
Hạng siêu thị.
- Loại
siêu thị.
4.
Nguồn số liệu:
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương.
0610. Số lượng trung tâm thương mại
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu này phản ánh loại hình kết cấu hạ tầng bán lẻ hiện đại tập trung chủ yếu ở
nước ta hiện nay. Việc xác định số lượng trung tâm thương mại là cơ sở cho công
tác quy hoạch và định hướng phát triển loại hình cơ sở bán lẻ tập trung này
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của các tầng lớp dân cư trên địa
bàn.
2.
Khái niệm
Trung
tâm thương mại (với nghĩa là “Trung
tâm mua sắm”) là loại hình tổ chức cơ sở bán lẻ tập trung nhiều loại hình cửa
hàng, cơ sở dịch vụ (ăn uống, vui chơi, giải trí...) trong một tòa nhà hoặc
trong một khu vực được bố trí xây dựng theo quy hoạch và được quản lý, vận
doanh bởi chủ đầu tư xây dựng trung tâm thương mại
Trung
tâm thương mại (với nghĩa là loại hình trung tâm mua sắm) được phân thành các
loại sau:
+
Trung tâm thương mại tiện lợi: là
loại hình trung tâm thương mại được xây dựng ở trong khu vực dân cư, có diện
tích dành cho bán lẻ dưới 3.000 m2 (Diện tích xây dựng chủ yếu dành
cho hoạt động bán lẻ).
+ Trung
tâm thương mại lân cận: là loại hình trung tâm thương mại được xây dựng ở
gần khu vực dân cư, có diện tích dành cho bán lẻ từ 3.000 m2 đến
dưới 10.000 m2 (Diện tích xây dựng dưới 25.000 m2).
+ Trung
tâm thương mại cộng đồng: là loại hình trung tâm thương mại được xây dựng ở
trung tâm quận, thành phố, có diện tích dành cho bán lẻ từ 10.000 m2
đến dưới 30.000 m2 (Diện tích xây dựng dưới 40.000 m2).
+ Trung
tâm thương mại vùng: là loại hình trung tâm thương mại được xây dựng ở khu
thương mại trung tâm thành phố lớn, có diện tích dành cho bán lẻ từ 30.000 m2
đến dưới 50.000 m2 (Diện tích xây dựng dưới 80.000 m2).
+ Siêu
trung tâm thương mại vùng: là loại hình trung tâm thương mại được xây dựng
ở gần đường giao thông quan trọng nơi tiếp giáp với thành phố lớn, có diện tích
dành cho bán lẻ trên 50.000 m2 (Diện tích xây dựng trên 80.000 m2).
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Loại
hình kinh.
- Hạng
trung tâm.
- Loại
trung tâm.
4.
Nguồn số liệu:
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương.
0611. Số trung tâm thương mại thành lập mới
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu này phản ánh loại hình kết cấu hạ tàng bán lẻ hiện đại tập trung chủ yếu ở
nước ta hiện nay. Việc xác định số lượng trung tâm thương mại mới thành lập là
cơ sở cho công tác quy hoạch và định hướng phát triển loại hình cơ sở bán lẻ
tập trung này nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của các tầng lớp
dân cư trên địa bàn.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Trung
tâm thương mại thành lập mới là trung tâm thương mại được xây dựng từ diện tích
cũ của trung tâm hoặc từ địa điểm mới trong quy hoạch, tính trong năm báo cáo.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Loại
hình kinh.
- Hạng
trung tâm.
- Loại
trung tâm.
4.
Nguồn số liệu:
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương.
0612. Số trung tâm thương mại ngừng hoạt động:
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu này phản ánh loại hình kết cấu hạ tầng bán lẻ hiện đại tập trung chủ yếu ở
nước ta hiện nay. Việc xác định số lượng trung tâm thương mại ngừng hoạt động
là cơ sở cho công tác quy hoạch và định hướng phát triển loại hình cơ sở bán lẻ
tập trung này nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của các tầng lớp
dân cư trên địa bàn.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Trung
tâm thương mại ngừng hoạt động là số trung tâm thương mại được đầu tư xây dựng
nhưng không hoạt động (bỏ hoang).
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Loại
hình kinh.
- Hạng
trung tâm.
-
Loại trung tâm.
4.
Nguồn số liệu:
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương.
0613. Số lượng cửa hàng tiện lợi
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu phản ánh một trong các loại hình kết cấu hạ tầng bán lẻ hiện đại ở nước ta
hiện nay. Việc xác định số lượng, phân tổ theo tỉnh, thành phố và theo loại
hình kinh tế là cơ sở cho công tác quy hoạch và định hướng phát triển mạng lưới
cửa hàng tiện lợi nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của các tầng
lớp dân cư trên địa bàn.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Cửa
hàng tiện lợi là loại hình cơ sở bán lẻ hiện đại quy mô nhỏ; hàng hóa, dịch vụ
kinh doanh chủ yếu là những thứ gần gũi, thiết yếu với cuộc sống, sinh hoạt
hàng ngày của con người; thời gian kinh doanh thường trên 16 tiếng/ngày.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Loại
hình kinh tế.
4.
Nguồn số liệu:
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương.
0614. Số lượng cửa hàng bách hóa
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu phản ánh một trong các loại hình kết cấu hạ tầng bán lẻ hiện đại ở nước ta
hiện nay. Việc xác định số lượng, phân tổ theo tỉnh, thành phố và theo loại
hình kinh tế là cơ sở cho công tác quy hoạch và định hướng phát triển loại hình
cửa hàng này nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và quan tâm đến thương hiệu
cũng như hàng hóa đang thịnh hành của đối tượng có thu nhập cao trên địa bàn.
2.
Khái niệm
Cửa
hàng bách hóa là loại hình cơ sở bán lẻ trong một tòa nhà, kinh doanh nhiều
chủng loại hàng hóa, thực hành quản lý thống nhất, phân khu bán hàng, thỏa mãn
nhu cầu lựa chọn đa dạng của khách hàng đối với hàng hóa có nhãn hiệu nổi tiếng
(hàng có thương hiệu) và hàng hóa đang thịnh hành. Cửa hàng bách hóa
(department store) còn được gọi là “trung tâm thương mại hay trung tâm mua sắm
hàng hiệu”.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Loại
hình kinh tế.
4.
Nguồn số liệu:
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương.
0615. Số lượng cửa hàng bán giá rẻ
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu phản ánh một trong các loại hình kết cấu hạ tầng bán lẻ hiện đại ở nước ta
hiện nay. Việc xác định số lượng, phân tổ theo tỉnh, thành phố và theo loại
hình kinh tế là cơ sở cho công tác quy hoạch và định hướng phát triển loại hình
cửa hàng này nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng tiêu dùng, nhất là tầng lớp
có thu nhập thấp trên địa bàn.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Cửa
hàng bán giá rẻ là loại hình cửa hàng tự phục vụ có trang bị nội thất đơn giản,
cung cấp dịch vụ hạn chế, bán lẻ các loại hàng hóa tiêu dùng (kể cả hàng có
nhãn hiệu nổi tiếng) vói giá rẻ hơn so với giá bán lẻ bình thường, trong đó
hàng hóa mang nhãn hiệu riêng của cửa hàng chiếm một tỷ lệ nhất định.
- Cửa
hàng bán giá rẻ, gồm cửa hàng dạng nhà; cửa hàng hội viên dạng nhà kho; cửa
hàng hạ giá.
+
Cửa hàng dạng nhà kho: là loại hình cửa hàng bán giá rẻ dựa trên nguyên lý vận
doanh của nhà kho (kiến trúc xây dựng cửa hàng dạng nhà kho, dự trữ và bán hàng
ở cùng một nơi), vừa bán buôn vừa bán lẻ, có đặc trưng chủ yếu là cung cấp dịch
vụ hạn chế và giá bán thấp.
+
Cửa hàng hội viên dạng nhà kho: là loại hình cửa hàng dạng nhà kho chỉ bán cho
khách hàng có thẻ hội viên.
+
Cửa hàng hạ giá: là loại hình cửa hàng bán giá rẻ, hàng hóa kinh doanh chủ yếu
là hàng phi thực phẩm, trong đó có cả hàng mang thương hiệu nổi tiếng nhưng lạc
mốt, hàng cuối mùa ít khách mua, hàng tồn kho ứ đọng... với giá rất hạ.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Loại
hình kinh tế.
4.
Nguồn số liệu:
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương.
0616. Số lượng cửa hàng chuyên doanh
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu phản ánh một trong các loại hình kết cấu hạ tầng bán lẻ ở nước ta hiện
nay. Việc xác định số lượng, phân tổ theo tỉnh, thành phố và theo loại hình
kinh tế là cơ sở cho công tác quy hoạch và định hướng phát triển loại hình cửa
hàng này nhằm đáp ứng nhu cầu mang tính chuyên biệt của từng đối tượng tiêu
dùng trên địa bàn.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Cửa
hàng chuyên doanh là loại hình cơ sở bán lẻ chỉ kinh doanh (hay tập trung kinh
doanh) một mặt hàng hoặc một ngành hàng hoặc một loại (nhóm) hàng hóa nhất
định, hoặc định hướng vào một loại nhu cầu hay một nhãn hiệu nhất định; hàng
hóa kinh doanh trong phạm vi hẹp nhưng cung cấp sự lựa chọn sâu (hay rất phong
phú) về hàng hóa hoặc loại nhãn hiệu hàng hóa kinh doanh với phẩm cấp và giá cả
khác nhau cùng với các loại hàng hóa và/hoặc dịch vụ bổ sung có liên quan khác.
- Cửa
hàng chuyên doanh gồm các loại chính như sau: cửa hàng chuyên ngành và cửa hàng
đại lý độc quyền.
+
Cửa hàng chuyên ngành: là loại hình cửa hàng chuyên doanh một mặt hàng hoặc một
ngành hàng hoặc một loại (nhóm) hàng hóa, nhu cầu nào đó. Cửa hàng chuyên ngành
được chia ra: cửa hàng thực phẩm, ăn uống; cửa hàng thời trang; cửa hàng điện
máy, điện tử; cửa hàng vật liệu xây dựng;
+
Cửa hàng đại lý độc quyền: là loại hình cửa hàng được ủy quyền bán một nhãn
hiệu, hàng hóa nào đó.
- Cửa
hàng chuyên ngành nói chung, cửa hàng thời trang nói riêng bao gồm cả cửa hàng
đại lý độc quyền bán hàng thời trang;
- Cửa
hàng đại lý độc quyền không bao gồm cửa hàng đại lý độc quyền bán hàng thời
trang.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Loại
hình kinh tế.
4.
Nguồn số liệu:
- Chế
độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT- BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương.
0617. Số lượng cửa hàng tạp hóa, thực phẩm truyền
thống
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu phản ánh một trong các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại truyền thống
phổ biến, đang chiếm tỷ trọng áp đảo về số lượng cơ sở bán lẻ ở nước ta hiện
nay. Việc xác định số lượng loại hình cửa hàng này là cơ sở cho công tác quy
hoạch và định hướng phát triển mạng lưới loại hình cửa hàng này theo hướng văn
minh, hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán của các đối tượng kinh doanh và đời
sống dân cư trên địa bàn.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Cửa
hàng tạp hóa, thực phẩm truyền thống là loại hình cơ sở bán lẻ quy mô nhỏ, bán
hàng theo phương thức phục vụ tại quầy là chủ yếu, hoạt động kinh doanh độc lập
và ít coi trọng xây dựng thương hiệu cửa hàng.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Loại
hình kinh tế.
4.
Nguồn số liệu:
-
Chế độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BTC ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Bộ Công Thương.
0618. Giá và biến động giá hàng hóa xuất khẩu
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu giá và biến động giá hàng hóa xuất khẩu được xây dựng nhằm phục vụ công
tác điều hành, quản lý Nhà nước về thương mại và phát triển ngoại thương Việt
Nam, giúp Bộ Công Thương nắm bắt tình hình giá cả xuất khẩu để có sự quản lý và
chỉ đạo giá cả, lập kế hoạch xuất khẩu, làm cơ sở đề xuất chính sách thuế xuất
khẩu, tín dụng, ngoại hối và nghiên cứu quan hệ thương mại giữa xuất khẩu nhập
khẩu cho sát với thực tế hàng tháng; làm cơ sở tham khảo cho tính toán chỉ số
giá xuất khẩu Quốc gia; góp phần thực hiện chính sách ổn định giá cả nội địa và
chống lạm phát của Nhà nước.
Chỉ
tiêu này còn phục vụ cho các đơn vị xuất khẩu hàng hóa nắm bắt kịp thời giá
xuất khẩu để có cơ sở đàm phán giá xuất khẩu, giá mua nội địa; xác định chính
sách mặt hàng, chính sách thị trường có hiệu nhất cho công tác xuất khẩu của
doanh nghiệp...
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Khái
niệm, nội dung
Giá
và biến động giá hàng hóa xuất khẩu phản ánh mức giá hàng hóa xuất khẩu và mức
độ biến động giá qua từng thời kỳ khác nhau (tháng, năm).
Giá
xuất khẩu là giá hàng hóa được lấy trên cơ sở những hàng hóa được mua bán thông
qua các hợp đồng thương mại giữa các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam với
các doanh nghiệp nước ngoài. Giá xuất khẩu dùng để tính giá và biến động giá hàng
hóa xuất khẩu là giá giao hàng cho khách hàng nước ngoài trên boong tàu tại
cảng Việt Nam hoặc tại biên giới Việt Nam theo điều kiện giao hàng FOB (Free On
Board) và được tính theo USD.
Chủng
loại mặt hàng đại diện lấy giá được phân loại dựa trên hệ thống Danh mục Hệ
thống hài hòa (HS); được xác định trong khoảng thời gian nhất định theo yêu cầu
phục vụ quản lý nhà nước của ngành Công Thương, theo yêu cầu phát triển và tình
hình kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.
Giá
và biến động giá hàng hóa xuất khẩu được tính hàng tháng, hàng năm.
Phương
pháp tính
Giá
các chủng loại mặt hàng đại diện được tính theo phương pháp bình quân số học
gia quyền từ các mẫu giá và lượng hàng hóa xuất khẩu của nó phát sinh trong
thời gian tính giá bình quân (giá bình quân tháng, năm).
Biến
động giá hàng hóa xuất khẩu được tính trên cơ sở giá bình quân nêu trên cho các
loại biến động: Biến động giá chung được tính từ công thức chỉ số giá Fisher,
biến động giá thuần túy được tính từ công thức chỉ số giá Laspayre và biến động
giá ảnh hưởng biến động lượng xuất khẩu được tính từ công thức chỉ số giá
Pasches. Các công thức tính biến động giá là:
(1) Biến
động giá chung được tính từ công thức chỉ số giá Fisher:
Trong
đó: là biến động giá xuất khẩu chung từ
thời kỳ gốc 0 đến thời kỳ nghiên cứu t; và là
chỉ số giá Fisher được tính theo công thức:
, trong đó chỉ
số giá Pasches, là chỉ số giá Laspayre.
(2) Biến
động giá thuần túy được tính từ công thức chỉ số giá Laspayre:
Trong
đó: là biến động giá xuất khẩu thuần túy
từ thời kỳ gốc 0 đến thời kỳ nghiên cứu t; là
chỉ số giá Laspayre và được tính theo công thức:
; trong đó:
i là
mặt hàng lấy giá (i = 1...n);
là chỉ số giá kỳ bạo cáo t so với kỳ
gốc 0;
Pit
là giá bình quân của mặt hàng i kỳ báo cáo t;
Pi0
là giá bình quân của mặt hàng i kỳ gốc 0;
qi0
là số lượng của mặt hàng lấy giá i ở kỳ gốc 0;
(t
là thời kỳ báo cáo, và 0 là thời kỳ gốc).
(3) Biến
động giá ảnh hưởng biến động lượng xuất khẩu được tính từ công thức chỉ số giá
Pasches:
Trong
đó: là biến động giá xuất khẩu ảnh hưởng biến
động lượng từ thời kỳ gốc 0 đến thời kỳ nghiên cứu t; là
chỉ số giá Pasches và được tính theo công thức:
i là
mặt hàng lấy giá: (I = 1...n);
là chỉ số giá kỳ báo cáo t so với kỳ
gốc 0;
Pit
là giá bình quân của mặt hàng i kỳ báo cáo t;
Pi0
là giá bình quân của mặt hàng i kỳ gốc 0;
qit
là số lượng của mặt hàng lấy giá i ở kỳ báo cáo t;
(t
là thời kỳ báo cáo; và t0 là thời kỳ gốc).
3.
Phân tổ chủ yếu
- Nhóm/mặt
hàng
- Thị
trường
Danh
mục nhóm/mặt hàng; thị trường được lựa chọn theo từng thời kỳ nhất định phụ
thuộc vào: Quản lý kế hoạch của Nhà nước; Quản lý của Bộ Công Thương gồm các
nhóm chủ yếu sau: Nhóm nông, lâm, thủy sản, nhóm nhiên liệu và khoáng sản, nhóm
công nghiệp chế biến; Danh mục Hệ thống hài hòa (HS), mã chi tiết từ 2-6 và đến
10 chữ số.
Nguồn
số liệu
- Dữ
liệu giá và số lượng hàng hóa xuất khẩu chi tiết được thu thập từ tờ khai hải
quan - Tổng cục Hải quan Việt Nam.
- Giá
hàng hóa xuất khẩu chi tiết, cụ thể để bổ sung, hỗ trợ trong quá trình xử lý,
tính toán giá và biến động giá hàng hóa xuất khẩu được thu thập trực tiếp từ
các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu qua chế độ báo cáo/điều tra.
0619. Giá và biến động giá hàng hóa nhập khẩu
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu giá và biến động giá hàng hóa nhập khẩu được xây dựng nhằm phục vụ công
tác điều hành, quản lý Nhà nước về thương mại và phát triển ngoại thương Việt
Nam: giúp Bộ Công Thương nắm bắt tình hình giá cả nhập khẩu để có sự quản lý và
chỉ đạo giá cả, lập kế hoạch nhập khẩu, làm cơ sở đề xuất chính sách thuế nhập
khẩu, tín dụng, ngoại hối và nghiên cứu quan hệ thương mại giữa xuất khẩu nhập
khẩu cho sát với thực tế hàng tháng; làm cơ sở tham khảo cho tính toán chỉ số
giá nhập khẩu Quốc gia; góp phần thực hiện chính sách ổn định giá cả nội địa và
chống lạm phát của Nhà nước.
Chỉ
tiêu này còn phục vụ cho các đơn vị nhập khẩu hàng hóa nắm bắt kịp thời giá
nhập khẩu để có cơ sở đàm phán giá nhập khẩu, giá bán nội địa; xác định chính
sách mặt hàng, chính sách thị trường có hiệu nhất cho công tác nhập khẩu của
doanh nghiệp...
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Khái
niệm, nội dung
Giá
và biến động giá hàng hóa nhập khẩu phản ánh mức giá hàng hóa nhập khẩu và mức
độ biến động của nó qua từng thời kỳ khác nhau (tháng, năm).
Giá
nhập khẩu là giá hàng hóa được lấy trên cơ sở những hàng hóa được mua bán thông
qua các hợp đồng thương mại giữa các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam với
các doanh nghiệp nước ngoài. Giá nhập khẩu dùng để tính giá và biến động giá hàng
hóa nhập khẩu là giá giao hàng tại cảng Việt Nam hoặc tại biên giới Việt Nam
với điều kiện giao hàng CIF (Cost, Insurance and Freight) và được tính theo
USD.
Chủng
loại mặt hàng đại diện lấy giá được phân loại dựa trên hệ thống Danh mục Hệ
thống hài hòa (HS); được xác định trong khoảng thời gian nhất định theo yêu cầu
phục vụ quản lý nhà nước của ngành Công Thương, yêu cầu quản lý Nhà nước về
thương mại, kinh doanh và phát triển kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Giá
và biến động giá hàng hóa nhập khẩu được tính hàng tháng, hàng năm.
Phương
pháp tính
Giá
các chủng loại mặt hàng đại diện được tính theo phương pháp bình quân số học
gia quyền từ các mẫu giá và lượng hàng hóa nhập khẩu của nó phát sinh trong
thời gian tính giá bình quân (giá bình quân tháng, năm).
Biến
động giá hàng hóa nhập khẩu được tính trên cơ sở giá bình nêu trên cho các loại
biến động: Biến động giá chung được tính từ công thức chỉ số giá Fisher, biến
động giá thuần túy được tính từ công thức chỉ số giá Laspayre và biến động giá
ảnh hưởng biến động lượng nhập khẩu được tính từ công thức chỉ số giá Pasches.
Các công thức tính biến động giá là:
Biến
động giá chung được tính từ công thức chỉ số giá Fisher:
Trong
đó: là biến động giá nhập khẩu chung từ
thời kỳ gốc 0 đến thời kỳ nghiên cứu t; và là
chỉ số giá Fisher được tính theo công thức:
, trong đó chỉ
số giá Pasches là chỉ số giá Laspayre.
(2) Biến
động giá thuần túy được tính từ công thức chỉ số giá Laspayre:
Trong
đó: là biến động giá nhập khẩu thuần túy
từ thời kỳ gốc 0 đến thời kỳ nghiên cứu t; là
chỉ số giá Laspayre và được tính theo công thức:
; trong đó:
i là
mặt hàng lấy giá (i = 1...n);
là chỉ số giá kỳ bạo cáo t so với kỳ
gốc 0;
Pit
là giá bình quân của mặt hàng i kỳ báo cáo t;
Pi0
là giá bình quân của mặt hàng i kỳ gốc 0;
qi0
là số lượng của mặt hàng lấy giá i ở kỳ gốc 0;
(t
là thời kỳ báo cáo, và 0 là thời kỳ gốc).
(3)
Biến động giá ảnh hưởng biến động lượng nhập khẩu được tính từ công thức chỉ số
giá Pasches:
Trong
đó: là biến động giá nhập khẩu ảnh hưởng
biến động lượng từ thời kỳ gốc 0 đến thời kỳ nghiên cứu t; là chỉ số giá Pasches và được tính
theo công thức:
i là
mặt hàng lấy giá: (i = 1...n);
Pit
là giá bình quân của mặt hàng i kỳ báo cáo t;
Pi0
là giá bình quân của mặt hàng i kỳ gốc 0;
qit
là số lượng của mặt hàng lấy giá i ở kỳ báo cáo t;
(t
là thời kỳ báo cáo; và t0 là thời kỳ gốc).
3.
Phân tổ chủ yếu
- Nhóm/mặt
hàng
- Thị
trường
Danh
mục nhóm/mặt hàng; thị trường được lựa chọn theo từng thời kỳ nhất định phụ
thuộc vào: Quản lý kế hoạch của Nhà nước; Quản lý của Bộ Công Thương gồm các
nhóm chủ yếu sau: Nhóm nông, lâm, thủy sản, nhóm nhiên liệu và khoáng sản, nhóm
công nghiệp chế biến; Danh mục Hệ thống hài hòa (HS), mã chi tiết từ 2-6 và đến
10 chữ số.
4.
Nguồn số liệu
- Dữ
liệu giá và số lượng hàng hóa nhập khẩu chi tiết được thu thập từ tờ khai hải
quan - Tổng cục Hải quan Việt Nam.
- Giá
hàng hóa nhập khẩu chi tiết, cụ thể để bổ sung, hỗ trợ trong quá trình xử lý,
tính toán giá và biến động giá hàng hóa nhập khẩu được thu thập trực tiếp từ
các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu qua chế độ báo cáo/điều tra.
0620. Đơn hàng, hợp đồng xuất khẩu được ký kết
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu “Đơn hàng, họp đồng xuất khẩu được ký kết” được xây dựng nhằm phản ánh một
phần diễn biến của các hoạt động xuất khẩu sẽ xảy ra trong tương lai về số
lượng đơn hàng, hợp đồng xuất khẩu đã được ký, số lượng và giá trị hàng hóa của
các đơn hàng đó.
Chỉ
tiêu này phục vụ công tác điều hành, quản lý Nhà nước về hoạt động xuất khẩu
của Bộ Công Thương, các Bộ, Ngành liên quan khác như nghiên cứu tính khả thi,
tỷ lệ thực hiện hợp đồng, đơn hàng và làm cơ sở cho dự đoán kinh tế ngoại
thương cũng như hoạch định các chính sách xuất khẩu cho phù hợp với tình hình
thực tế...
3.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Khái
niệm, nội dung
Đơn
hàng, hợp đồng xuất khẩu được ký kết nhằm thống kê số lượng đơn hàng, hợp đồng
đã được ký và khối lượng, kim ngạch hàng hóa dự tính sẽ được xuất khẩu ra ngoài
biên giới Việt Nam trong tương lai thông qua các đơn hàng và hợp đồng đó. Các
hoạt động xuất khẩu dịch vụ không tính trong tiêu chí thống kê này.
Kim
ngạch hàng hóa xuất khẩu được tính toán theo giá giao hàng cho khách hàng nước
ngoài trên boong tàu tại cảng Việt Nam hoặc tại biên giới Việt Nam theo điều
kiện giao hàng FOB (Free On Board) và được tính theo USD.
Tùy
vào đặc điểm đối với từng loại hàng hóa xuất khẩu mà thống kê đơn hàng xuất khẩu
được tính theo khối lượng hay kim ngạch hoặc cả khối lượng và kim ngạch.
Thống
kê được tính theo từng tháng, quý, năm.
Phương
pháp tính
-
Tổng số đơn hàng xuất khẩu là toàn bộ đơn hàng phát sinh, chưa được xác định về
việc sẽ được ký kết thành hợp đồng hay không trong kỳ báo cáo.
- Tổng
số hợp đồng xuất khẩu là toàn bộ hợp đồng đã được ký kết trong kỳ báo cáo.
- Tổng
khối lượng đơn hàng, hợp đồng xuất khẩu được ký kết:
Trong
đó: Qj là tổng lượng hàng hóa xuất khẩu của nhóm/mặt hàng j
qji
là lượng hàng hóa xuất khẩu của đơn vị i của nhóm/mặt hàng j
n là
số đơn vị có hàng hóa xuất khẩu trong kỳ của nhóm/mặt hàng j.
- Tổng
kim ngạch đơn hàng, hợp đồng xuất khẩu được ký kết:
Trong
đó: V là tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu
vi
là kim ngạch hàng hóa xuất khẩu của đơn vị i
n là
số đơn vị có hàng hóa xuất khẩu trong kỳ.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Nhóm/mặt
hàng
- Thị
trường
Danh
mục nhóm/mặt hàng; thị trường được lựa chọn theo từng thời kỳ nhất định phụ
thuộc vào: Quản lý kế hoạch của Nhà nước; Quản lý của Bộ Công Thương gồm các
nhóm chủ yếu sau: Nhóm nông, lâm, thủy sản, nhóm nhiên liệu và khoáng sản, nhóm
công nghiệp chế biến; Danh mục Hệ thống hài hòa (HS), mã chi tiết từ 2-6 và đến
10 chữ số.
4.
Nguồn số liệu
Số
liệu thống kê được lấy từ báo cáo đơn hàng, hợp đồng xuất khẩu đã được ký của
các doanh nghiệp do Bộ Công Thương quản lý, của các đơn vị kinh doanh xuất khẩu
và các nguồn thông tin thương mại khác chế độ báo cáo/điều tra.
0621. Đơn hàng, hợp đồng nhập khẩu được ký kết
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu “Đơn hàng, hợp đồng nhập khẩu được ký kết” được xây dựng nhằm phản ánh một
phần diễn biến của các hoạt động nhập khẩu sẽ xảy ra trong tương lai về số
lượng đơn hàng, hợp đồng nhập khẩu đã được ký, số lượng và giá trị hàng hóa của
các đơn hàng đó.
Chỉ
tiêu thống kê này phục vụ công tác điều hành, quản lý Nhà nước về hoạt động
nhập khẩu, kiềm chế nhập siêu, ổn định kinh tế vĩ mô của Bộ Công Thương, các
Bộ, Ngành liên quan khác như nghiên cứu tính khả thi, tỷ lệ thực hiện hợp đồng,
đơn hàng và làm cơ sở cho dự đoán kinh tế ngoại thương cũng như hoạch định các
chính sách nhập khẩu cho phù hợp với tình hình thực tế...
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Khái
niệm, nội dung
Đơn
hàng, hợp đồng nhập khẩu được ký kết nhằm thống kê số lượng đơn hàng, hợp đồng
đã được ký và khối lượng, kim ngạch hàng hóa dự tính sẽ được nhập khẩu vào Việt
Nam trong tương lai thông qua các đơn hàng và hợp đồng đó. Các hoạt động nhập
khẩu dịch vụ không tính trong tiêu chí thống kê này.
Kim
ngạch hàng hóa nhập khẩu được tính toán theo giá giao hàng tại cảng Việt Nam
hoặc tại biên giới Việt Nam với điều kiện giao hàng CIF (Cost, Insurance and
Freight) và được tính theo USD.
Tùy
vào đặc điểm đối với từng loại hàng hóa nhập khẩu mà thống kê đơn hàng nhập
khẩu được tính theo khối lượng hay kim ngạch hoặc cả khối lượng và kim ngạch.
Thống
kê được tính theo từng tháng, quý, năm.
Phương
pháp tính
- Tổng
số đơn hàng nhập khẩu là toàn bộ đơn hàng, chưa được xác định về việc sẽ được
ký kết thành hợp đồng hay không, phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Tổng
số hợp đồng nhập khẩu là toàn bộ hợp đồng đã được ký kết trong kỳ báo cáo.
-
Tổng khối lượng đơn hàng, hợp đồng nhập khẩu được ký kết:
Trong
đó: Qj là tổng lượng hàng hóa nhập khẩu của nhóm/mặt hàng j
qji
là lượng hàng hóa nhập khẩu của đơn vị i của nhóm/mặt hàng j
n là
số đơn vị có hàng hóa nhập khẩu trong kỳ của nhóm/mặt hàng j.
- Tổng
kim ngạch đơn hàng, hợp đồng nhập khẩu được ký kết:
Trong
đó: V là tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu
vi
là kim ngạch hàng hóa nhập khẩu của đơn vị i
n là
số đơn vị có hàng hóa nhập khẩu trong kỳ.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Nhóm/mặt
hàng
- Thị
trường
Danh
mục nhóm/mặt hàng; thị trường được lựa chọn theo từng thời kỳ nhất định phụ
thuộc vào: Quản lý kế hoạch của Nhà nước; Quản lý của Bộ Công Thương gồm các
nhóm chủ yếu sau: Nhóm nông, lâm, thủy sản, nhóm nhiên liệu và khoáng sản, nhóm
công nghiệp chế biến; Danh mục Hệ thống hài hòa (HS), mã chi tiết từ 2-6 và đến
10 chữ số.
4.
Nguồn số liệu
Số
liệu thống kê được lấy từ báo cáo đơn hàng, hợp đồng xuất khẩu đã được ký của
các doanh nghiệp do Bộ Công Thương quản lý, của các đơn vị kinh doanh nhập khẩu
và các nguồn thông tin thương mại khác.
0622. Chỉ số giá hàng hóa bán buôn
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
số giá hàng hóa bán buôn được xây dựng nhằm phục vụ công tác điều hành, quản lý
Nhà nước về thương mại của Bộ Công Thương: quản lý thị trường, chống buôn lậu,
chống hàng nhái, hàng giả; quản lý giá cả, bình ổn giá và góp phần chống lạm
phát, làm cơ sở phân tích kinh tế vĩ mô, làm căn cứ cho các nhà doanh nghiệp
lập kế hoạch kinh doanh, sản xuất, xuất nhập khẩu, tạo nguồn hàng và ký kết các
hợp đồng kinh tế.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Khái
niệm, nội dung
Chỉ số
giá hàng hóa bán buôn là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến
động về giá bán buôn của các nhà thương nghiệp bán buôn, bán hàng hóa cho các
đơn vị thương nghiệp khác hoặc nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu hoặc các nhà lưu
giữ hàng hóa với số lượng lớn.
Giá
hàng hóa bán buôn là số tiền mà nhà thương nghiệp bán buôn nhận được do bán một
đơn vị hàng hóa cho các đơn vị khác.
Giá
hàng hóa bán buôn thương nghiệp có các loại: giá bán buôn thương nghiệp cấp 1,
giá bán buôn thương nghiệp cấp 2, giá bán buôn thương nghiệp cấp 3... Trong phạm
vi thống kê này chỉ tính đến giá bán buôn thương nghiệp cấp 1, tức là giá bán buôn
hàng hóa mà nhà thương nghiệp bán buôn cấp 1 bán hàng hóa cho các đơn vị khác.
Giá này bao gồm giá bán sản phẩm của nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu cộng với
phí thương nghiệp cấp 1 và thuế VAT.
Chỉ
số giá hàng hóa bán buôn được tính hàng tháng.
Phương
pháp tính
Công
thức tính: Chỉ số giá hàng hóa bán buôn thương nghiệp được tính theo công thức
chỉ số Laspeyres chuyển đổi:
Trong
đó:
: chỉ số giá kỳ báo cáo t so với kỳ
gốc cố định 0;
: chỉ số giá nhóm mặt hàng j kỳ báo cáo
t so với kỳ trước t-1;
: chỉ số giá nhóm mặt hàng j kỳ trước
báo cáo so với kỳ gốc cố định 0;
: quyền số nhóm mặt hàng j kỳ gốc cố
định 0.
Phân
tổ hàng hóa: Chỉ số giá hàng hóa bán buôn thương nghiệp được tính dựa trên một
rổ hàng hóa đại diện cố định về chất lượng và số lượng hàng hóa ở kỳ gốc, được
phân tổ theo “Danh mục Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam” và phân tổ theo “Ngành
hàng hóa kinh doanh thương nghiệp do Bộ Công Thương quản lý”.
Quyền
số và bảng giá hàng hóa đại diện kỳ gốc của chỉ số giá hàng hóa bán buôn thương
nghiệp được tính dựa theo phân tổ trên và tính vào năm gốc.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Nhóm/mặt
hàng
- Thị
trường
Danh
mục nhóm/mặt hàng; thị trường được lựa chọn theo từng thời kỳ nhất định phụ
thuộc vào: Quản lý kế hoạch của Nhà nước; Quản lý của Bộ Công Thương gồm các
nhóm chủ yếu sau: Nhóm nông, lâm, thủy sản, nhóm nhiên liệu và khoáng sản, nhóm
công nghiệp chế biến; Danh mục Hệ thống hài hòa (HS), mã chi tiết từ 2-6 và đến
10 chữ số.
Chỉ
số giá hàng hóa bán buôn thương nghiệp được tính cho cả nước.
Chỉ
số giá hàng hóa bán buôn thương nghiệp được tính cho một số tỉnh/thành phố đại
diện.
4.
Nguồn số liệu
Số
liệu tính chỉ số giá hàng hóa bán buôn thương nghiệp được thu thập bằng phương
pháp điều tra từ các nhà thương nghiệp bán buôn cấp 1 được chọn làm đại diện
tại từng tỉnh/thành phố đại diện.
07. QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
0701. Số vụ kiểm tra trong lĩnh vực quản lý thị trường
1.
Mục đích, ý nghĩa
Số
vụ kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường thể hiện sự bám sát chỉ đạo của
Chính phủ, Ủy ban Nhân dân, Bộ Công Thương, Cục Quản lý thị trường... cũng như
bám sát tình hình thị trường để đảm bảo việc thi hành nghiêm chỉnh phát luật
trong hoạt động thương mại. Số vụ kiểm tra trong kỳ của lực lượng Quản lý thị
trường là tiêu chí đánh giá kết quả kiểm tra, kiểm soát so với kế hoạch đã đề
ra, hoặc so sánh với kết quả kỳ trước hoặc cùng kỳ các năm trước.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Số
vụ kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường là số lượt/trường hợp các hoạt
động kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật
trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước. Hoạt động kiểm tra của lực
lượng Quản lý thị trường là hoạt động kiểm tra hành chính với những đặc điểm cơ
bản:
+
Chủ thể thực hiện: Cơ quan Quản lý thị trường và công chức Quản lý thị trường
có thẩm quyền.
+
Căn cứ kiểm tra: các trường hợp kiểm tra phải có căn cứ. Căn cứ bao gồm căn cứ
pháp lý quy định thẩm quyền kiểm tra, việc kiểm tra và căn cứ thực tiễn đặt ra
mà dựa vào đó để tiến hành kiểm tra.
+
Đối tượng kiểm tra: tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, thương mại (kể cả
các cơ sở kinh doanh trực thuộc thương nhân như chi nhánh, văn phòng đại diện,
cửa hàng...; các cá nhân hoạt động thương mại không phải đăng ký kinh doanh) và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thương mại.
+ Mục
đích kiểm tra: bảo đảm việc tuân thủ pháp luật kinh doanh, thương mại; góp phần
hoàn thiện cơ chế quản lý; bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của các chủ thể kinh doanh, thương mại.
+
Phạm vi kiểm tra: các hoạt động thương mại trên thị trường (trong nước; các vụ
việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính quy định thẩm quyền xử phạt hành chính
của cơ quan Quản lý thị trường.
+
Thủ tục, trình tự thực hiện: Hoạt động kiểm tra chỉ được tiến hành sau khi có
quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền và do Tổ công tác thực hiện. Mọi
hoạt động của Tổ công tác phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định của pháp luật về
hoạt động kiểm tra như thông báo quyết định kiểm tra; công bố quyết định kiểm
tra, xuất trình thẻ kiểm tra, thông báo các thành viên đoàn kiểm tra, thời hạn
kiểm tra, kiểm tra hàng hóa, hóa đơn chứng từ, giấy tờ liên quan đến nội dung
kiểm tra việc lập biên bản, lấy mẫu giám định, tạm giữ tang vật vi phạm hoặc có
dấu hiệu vi phạm hành chính.
Nội
dung kiểm tra: việc tuân theo pháp luật trong hoạt động thương mại của các đối
tượng kiểm tra.
Phương
pháp tiến hành: Kiểm tra theo chương trình kế hoạch được phê duyệt hoặc ban
hành; kiểm tra đột xuất khi phát hiện có vi phạm hành chính hoặc dấu hiệu vi
phạm hành chính.
Phương
pháp tính:
Số
vụ kiểm tra trong kỳ của lực lượng quản lý thị trường = số vụ kiểm tra, kiểm
soát việc chấp hành pháp luật thương mại ở thị trường trong nước theo chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương.
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp do Cục Quản lý thị trường và Chi cục Quản lý thị
trường các tỉnh, thành phố tiến hành.
0702. Số vụ vi phạm đã xử lý
1.
Mục đích, ý nghĩa
Xử
lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường nhằm ngăn chặn các hành
vi vi phạm do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về
quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải
bị xử phạt vi phạm hành chính. Chỉ tiêu số vụ vi phạm đã xử lý phản ánh tình
hình ngăn chặn các hành vi vi phạm do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy
định của pháp luật.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Số
vụ vi phạm xử lý là số vụ vi phạm hành chính mà lực lượng Quản lý thị trường xử
phạt các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương
mại thuộc thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường (được xác định cụ thể căn
cứ vào các Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
từng lĩnh vực quản lý nhà nước).
Số
vụ đã xử lý là số vụ đã hoàn tất hồ sơ vụ việc bao gồm các thủ tục: xác định
hành vi vi phạm hành chính và lập biên bản vi phạm hành chính; ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính; thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Phương
pháp tính: số vụ xử lý của lực lượng Quản lý thị trường = số vụ xử lý trong kỳ
báo cáo + số vụ xử lý tồn từ kỳ trước chuyển sang theo các quy định của pháp
luật.
3.
Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương.
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp do Cục Quản lý thị trường và Chi cục Quản lý thị
trường các tỉnh, thành phố tiến hành.
0703. Số tiền phạt từ các vụ vi phạm
1.
Mục đích, ý nghĩa
Hình
thức phạt tiền áp dụng phổ biến đối với nhiều loại vi phạm hành chính, nhằm thể
hiện sự nghiêm minh của pháp luật và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu
dùng, quyền lợi hợp pháp của các cá nhân/tổ chức kinh doanh chân chính. Chỉ
tiêu số tiền phạt từ các vụ vi phạm phản ánh tình hình xử phạt hành vi vi phạm
hành chính của các tổ chức, cá nhân... Từ đó giúp cho công tác ngăn ngừa hành
vi vi phạm pháp luật được tăng cường.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Là
số tiền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm. Thể hiện thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm
việc xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường.
Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường được quy định
tại Điều 45- Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Phương
pháp tính:
Số
tiền phạt từ các vụ vi phạm là tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính đối với
các hành vi vi phạm pháp luật thương mại do lực lượng Quản lý thị trường xử lý
trong kỳ báo cáo.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương.
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp do Cục Quản lý thị trường và Chi cục Quản lý thị
trường các tỉnh, thành phố tiến hành.
0704. Danh mục hàng hóa do lực lượng quản lý thị
trường thu giữ, xử lý, tiêu hủy.
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu phản ánh kết quả thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát của lực lượng Quản
lý thị trường.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Danh
mục hàng hóa thu giữ là bảng thống kê về số lượng và hành vi vi phạm các hàng
hóa về hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm Sở hữu
trí tuệ, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm, vi phạm trong lĩnh vực giá, vi phạm
trong lĩnh vực kinh doanh và các hành vi vi phạm khác mà lực lượng Quản lý thị
trường thống kê trong kỳ báo cáo.
Số
lượng hàng hóa thu giữ gồm những hàng hóa mà lực lượng Quản lý thị trường kiểm
tra, phát hiện và lập biên bản xử lý.
Phương
pháp tính: Danh mục hàng hóa thu giữ trong kỳ là danh mục các mặt hàng vi phạm
pháp luật thương mại (bao gồm các hành vi buôn lậu, hàng giả và gian lận thương
mại...) do lực lượng Quản lý thị trường kiểm tra, thu giữ và xử lý tiêu hủy. Số
lượng các mặt hàng thu giữ, xử lý = tổng số các mặt hàng vi phạm trên từng lĩnh
vực (hàng giả, hàng lậu, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại...)
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương.
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp do Cục Quản lý thị trường và Chi cục Quản lý thị
trường các tỉnh, thành phố tiến hành.
08. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Các
tiêu chí phân tổ chung
Tiêu chí
|
Giải thích
|
Ghi chú
|
Ngành kinh tế
|
Ngành
kinh doanh được phân theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2007 (VSIC2007)
được ban hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007
|
Chỉ
phân đến ngành kinh tế cấp I
|
Địa bàn hoạt động (Tỉnh/thành phố)
|
Địa
bàn hoạt động của doanh nghiệp được phân theo 63 đơn vị hành chính cấp Tỉnh
của Viêt Nam
|
Theo
thống kê các đơn vị hành chính của Tổng cục thống kê
|
Loại hình doanh nghiệp
|
Doanh
nghiệp được phân thành các loại hình sau:
- Doanh
nghiệp Nhà nước
- Doanh
nghiệp tập thể
- Doanh
nghiệp tư nhân.
- Công
ty hợp danh.
- Công
ty trách nhiệm hữu hạn.
- Công
ty cổ phần
- Doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh
|
Theo
các loại hình doanh nghiệp trong Niên giám thống kê 2011
|
Quy mô doanh nghiệp
|
Quy
mô doanh nghiệp được phân theo số lao động trong doanh nghiệp như sau:
-
Doanh nghiệp nhỏ.
-
Doanh nghiệp vừa.
-
Doanh nghiệp lớn.
|
Quy
định tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ
|
Phân loại thị trường
|
Thị
trường được chia thành thị trường trong nước và ngoài nước.
|
|
Khái
niệm, phương pháp tính và phân tổ của các chỉ tiêu
0801. Số đơn vị có giao dịch thương mại điện tử ở mức
độ hoàn chỉnh.
1.
Mục tiêu, ý nghĩa
Là
chỉ tiêu phản ánh trình độ, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân cho mục đích trao đổi thông tin, quảng bá. Xúc tiến
thương mại, đàm phán, ký kết hợp đồng, mua/bán hàng hóa, dịch vụ, thanh
toán...với các đơn vị trong nước và nước ngoài qua mạng internet và các mạng
liên thông khác, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, quy
hoạch và xây dựng giải pháp phát triển công nghệ thông tin vào hoạt động thương
mại nói chung và giao dịch thương mại điện tử nói riêng.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Số đơn
vị có giao dịch thương mại điện tử ở mức độ hoàn chỉnh là số lượng doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện mua bán hàng hóa, dịch vụ; xúc tiến thương
mại, quảng cáo, khuyến mại và các khâu khác thông qua các trang thông tin điện
tử bán hàng (không bao gồm: (i) các đơn vị có trang thông tin điện tử nhưng chỉ
dùng để quảng cáo, giới thiệu đơn vị; (ii) các đơn vị mua, bán hàng hóa, dịch vụ
qua điện thoại, fax). Cụ thể:
- Đối
với đơn vị bán hàng phải có hàng hóa, dịch vụ chào bán trên mạng Internet và có
ít nhất một giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ được thực hiện trên mạng Internet
trong kỳ quan sát;
- Đối
với đơn vị mua hàng phải đặt mua hàng hóa, dịch vụ trên mạng Internet và có ít
nhất một giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ được thực hiện trên mạng Internet
trong kỳ quan sát.
Giao
dịch thương mại điện tử thường được thực hiện thông qua một số phương thức sau:
(1) Phương thức giao dịch B2B (Business to Business) là giao dịch thương mại
điện tử giữa tổ chức với tổ chức (giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp; giữa
doanh nghiệp với cơ quan nhà nước...); (2) Phương thức giao dịch B2C (Business
to customer) là giao dịch thương mại điện tử giữa tổ chức với người tiêu dùng;
(3) Phương thức giao dịch C2C (Customer to customer) là giao dịch thương mại
điện tử giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng.
Phương
pháp tính
Công
thức tính:
Trong
đó:
- Xi:
số thương nhân được khảo sát có giao dịch TMĐT ở mức độ hoàn chỉnh tại tỉnh,
thành phố thứ i.
- Yi:
số thương nhân được khảo sát tại tỉnh, thành phố thứ i.
- Zi:
tổng số thương nhân tại tỉnh, thành phố.
- X:
số thương nhân có giao dịch thương mại điện tử ở mức độ hoàn chỉnh trên cả nước
(làm tròn đến hàng đơn vị).
Đơn
vị tính: thương nhân.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Loại
hình kinh tế.
4.
Nguồn số liệu
- Sở
Công Thương điều tra doanh nghiệp tại địa bàn
- Cục
Thương mại Điện tử và Công nghệ thông tin tổng hợp
0802. Số đơn vị có giao dịch thương mại điện tử.
1.
Mục tiêu, ý nghĩa
Giao
dịch thương mại điện tử là hoạt động tham gia trao đổi thông tin, mua bán hàng
hóa, dịch vụ trên môi trường internet. Việc thống kê số đơn vị có giao dịch
thương mại điện tử là cơ sở đánh giá mức độ ứng dụng phương tiện điện tử của
thương nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như mức độ tiếp cận thông
tin của thương nhân đó trên môi trường điện tử; là căn cứ cho việc quản lý, quy
hoạch phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin và kết nối thông tin trên mạng
điện tử.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Đơn
vị có giao dịch thương mại điện tử là các thương nhân sử dụng phương tiện
internet trong hoạt động thương mại, bao gồm giao dịch mua bán hàng hóa, dịch
vụ và hoạt động thương mại khác.
Đơn
vị có giao dịch thương mại điện tử khi triển khai phải thực hiện ít nhất một
trong các phương thức giao dịch sau:
- Sử
dụng thư điện tử trong hoạt động thương mại một cách thường xuyên [ít nhất 1
tuần/1 lần];
- Có
trang thông tin điện tử trong hoạt động thương mại, với điều kiện đơn vị cập
nhật thường xuyên [ít nhất 1 tuần/1 lần]; trang thông tin điện tử này trong kỳ
thống kê;
- Truy
cập các trang thông tin điện tử hàng hóa và dịch vụ, trang thông tin điện tử đấu
thầu, tham gia các dịch vụ công trực tuyến, v.v... một cách thường xuyên [ít
nhất 1 tháng/1 lần];
- Ứng
dụng các chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử (EDI, ebXML) trong hoạt động thương mại
một cách thường xuyên [ít nhất 1 tháng/1 lần];
Lưu
ý: Không bao gồm các đơn vị có trang thông tin điện tử chỉ để quảng cáo, giới
thiệu đơn vị và các đơn vị mua, bán hàng hóa, dịch vụ qua điện thoại, fax.
Phương
pháp tính
Công
thức tính:
Trong
đó:
-
Xi: số thương nhân được khảo sát có giao dịch TMĐT tại tỉnh, thành phố thứ i
-
Yi: số thương nhân được khảo sát tại tỉnh, thành phố thứ i
-
Zi: tổng số thương nhân tại tỉnh, thành phố thứ i theo Niên giám thống kê
- X:
số thương nhân có giao dịch TMĐT trên cả nước (làm tròn đến hàng đơn vị).
Đơn
vị tính: thương nhân.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Loại
hình kinh tế.
4.
Nguồn số liệu
- Sở
Công Thương điều tra doanh nghiệp tại địa bàn.
- Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin tổng hợp.
0803. Số thương nhân có kết nối internet
1.
Mục đích, ý nghĩa
Kết
nối Internet là một trong những yếu tố quan trọng cho phép doanh nghiệp tiếp
cận, khai thác thông tin đa chiều trên môi trường điện tử. Số thương nhân có
két nối Internet được thống kê theo quy mô hoạt động và theo địa phương sẽ là
cơ sở tham khảo, nghiên cứu và đánh giá chung của các đơn vị trong và ngoài
nước quan tâm đến loại hình kinh doanh mới này.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Thương
nhân có kết nối Internet là các thương nhân đã giao kết hợp đồng với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc với đại lý Internet để sử dụng dịch vụ
Internet.
Phương
pháp tính
Công
thức tính:
Trong
đó:
-
Xi: số thương nhân được khảo sát có kết nối Internet tại tỉnh, thành phố thứ i
-
Yi: số thương nhân được khảo sát tại tỉnh, thành phố đó
-
Zi: tổng số thương nhân tại tỉnh, thành phố.
- X:
số thương nhân có kết nối Internet trên cả nước [làm tròn đến hàng đơn vị]
Đơn
vị tính: thương nhân.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố
- Ngành
kinh tế
- Cá
nhân/tổ chức (Quy mô)
- Loại
hình kết nối: xDSL, Cable, Leased lines, Dial-up
4.
Nguồn số liệu
- Sở
Công Thương điều tra doanh nghiệp tại địa bàn.
- Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin tổng hợp.
0804. Số thương nhân triển khai ứng dụng phần mềm tác
nghiệp phục vụ hoạt động thương mại điện tử
1.
Mục đích, ý nghĩa
Phần
mềm tác nghiệp là giải pháp công nghệ thông tin có ý nghĩa quyết định trong sự
phát triển, quản lý và điều hành của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để đánh giá mức
độ ứng dụng giải pháp công nghệ thông tin của doanh nghiệp trong việc triển
khai thương mại điện tử.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Thương
nhân triển khai ứng dụng phần mềm tác nghiệp phục vụ hoạt động TMĐT là các
thương nhân đã cài đặt và ứng dụng ít nhất một trong các phần mềm tác nghiệp
phục vụ hoạt động TMĐT sau:
- Soạn
thảo văn bản (Microsoft Office)
- Quản
lý nhân sự
- Kế
toán, tài chính
- Quản
lý hệ thống cung ứng (SCM)
- Quan
hệ khách hàng (CRM)
- Lập
kế hoạch nguồn lực (ERP)
- Phần
mềm quản trị nội dung
- Phần
mềm quản trị tri thức
Phương
pháp tính
Công
thức tính:
Trong
đó:
- Xi:
số thương nhân được khảo sát đã triển khai ứng dụng phần mềm tác nghiệp phục vụ
hoạt động TMĐT tại tỉnh, thành phố thứ i
- Yi:
số thương nhân được khảo sát tại tỉnh, thành phố thứ i
- Zi:
tổng số thương nhân tại tỉnh, thành phố thứ i
- X:
số thương nhân đã triển khai ứng dụng phần mềm tác nghiệp phục vụ hoạt động
TMĐT trên cả nước (làm tròn đến hàng đơn vị)
Đơn
vị tính: thương nhân
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Ngành
kinh tế.
- Cá
nhân/tổ chức (Quy mô).
- Loại
hình kết nối: xDSL, Cable, Leased lines, Dial-up.
4.
Nguồn số liệu
- Sở
Công Thương điều tra doanh nghiệp tại địa bàn.
- Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin tổng hợp.
0805. Số thương nhân áp dụng các biện pháp bảo mật
công nghệ thông tin và thương mại điện tử
1.
Mục tiêu, ý nghĩa
Biện
pháp bảo mật CNTT và TMĐT là một trong những giải pháp công nghệ quan trọng
quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để đánh giá mức độ quan
tâm, đầu tư của doanh nghiệp trong việc sử dụng các biện pháp an ninh, an toàn
nhằm bảo mật hệ thống thông tin của doanh nghiệp cũng như bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Thương
nhân áp dụng các biện pháp bảo mật CNTT và TMĐT là các thương nhân áp dụng ít
nhất một trong các biện pháp bảo mật nhằm đảm bảo an toàn cho thông tin, dữ
liệu, máy móc của doanh nghiệp và khách hàng như:
- Tường
lửa
- Phần
mềm diệt virus
- Khóa
bằng các loại mật mã
- Chữ
ký điện tử
- Bảo
vệ vật lý (khóa cứng, hạn chế sử dụng thiết bị)
Phương
pháp tính
Công
thức tính:
Trong
đó:
- Xi:
số thương nhân được khảo sát đã áp dụng các biện pháp bảo mật CNTT và TMĐT tại
tỉnh, thành phố thứ i
- Yi:
số thương nhân được khảo sát tại tỉnh, thành phố thứ i
- Zi:
tổng số thương nhân tại tỉnh, thành phố thứ i
- X:
số thương nhân đã áp dụng các biện pháp bảo mật CNTT và TMĐT trên cả nước (làm
tròn đến hàng đơn vị)
Đơn
vị tính: thương nhân
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố
- Ngành
kinh tế
- Cá
nhân/tổ chức (Quy mô)
- Loại
hình kết nối: xDSL, Cable, Leased lines, Dial-up
4.
Nguồn số liệu
- Sở
Công Thương điều tra doanh nghiệp tại địa bàn.
- Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin tổng hợp.
0806. Số thương nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ thương
mại điện tử
1.
Mục tiêu, ý nghĩa
Các
dịch vụ hỗ trợ trong TMĐT đang phát triển nhanh, đa dạng về mô hình hoạt động
cũng như cách thức cung cấp dịch vụ. Việc thống kê số lượng thương nhân cung
cấp dịch vụ hỗ trợ trong TMĐT sẽ đưa ra cái nhìn tổng thể về thị trường TMĐT
cũng như loại hình dịch vụ cung cấp TMĐT được doanh nghiệp đang quan tâm đầu
tư.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Thương
nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ TMĐT là các thương nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ
việc ứng dụng TMĐT của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã
hội, bao gồm:
- Cung
cấp dịch vụ TMĐT, bao gồm dịch vụ sàn giao dịch TMĐT, dịch vụ khuyến mại trực
tuyến, dịch vụ đấu giá trực tuyến
- Xây
dựng và thiết kế website
- Cung
cấp các phần mềm tác nghiệp phục vụ TMĐT
- Cung
cấp giải pháp thanh toán
- Chứng
thực chữ ký số
- Đào
tạo về TMĐT
- Tư
vấn ứng dụng TMĐT
- Các
dịch vụ giá trị gia tăng khác về TMĐT
Phương
pháp tính
Công
thức tính:
Trong
đó:
- Xi:
số thương nhân được khảo sát cung cấp dịch vụ hỗ trợ TMĐT tại tỉnh, thành phố
thứ i
- Yi:
số thương nhân được khảo sát tại tỉnh, thành phố thứ i
- Zi:
tổng số thương nhân tại tỉnh, thành phố thứ i
- X:
số thương nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ TMĐT trên cả nước (làm tròn đến hàng đơn
vị)
Đơn
vị tính: thương nhân
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố
- Ngành
kinh tế
- Cá
nhân/tổ chức (Quy mô)
- Loại
hình kết nối: xDSL, Cable, Leased lines, Dial-up
4.
Nguồn số liệu
- Sở
Công Thương điều tra doanh nghiệp tại địa bàn.
- Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin tổng hợp.
0807. Chi ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại
điện tử
1.
Mục tiêu, ý nghĩa
Ứng
dụng Công nghệ thông tin (CNTT) vào hoạt động kinh doanh thương mại là yếu tố
không thể thiếu trong việc triển khai thương mại điện tử (TMĐT). Đây là cơ sở
đánh giá khả năng tiếp cận, mức độ đầu tư, xử lý và ứng dụng phương tiện công
nghệ trong TMĐT của doanh nghiệp.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Chi
phí ứng dụng CNTT và TMĐT bao gồm toàn bộ chi phí được thương nhân đầu tư cho
các hạng mục:
- Mua,
nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cơ sở hạ tầng và phần cứng CNTT
và TMĐT
- Chi
phí mua, thuê các phần mềm máy tính, các ứng dụng CNTT và TMĐT
- Chi
phí đào tạo, tập huấn, hướng dẫn nhân viên sử dụng các phần cứng và phần mềm
CNTT và TMĐT
- Chi
phí tiền lương trả cho nhân viên chuyên trách về CNTT và TMĐT
- Các
chi phí khác liên quan như tiền thuê bao Internet hàng tháng, tiền duy trì và
vận hành website, phí tham gia các sàn giao dịch TMĐT, v.v...
Phương
pháp tính
Công
thức tính:
Đối
với thương nhân thứ j của tỉnh, thành phố thứ i:
Đối
với tỉnh, thành phố thứ i:
Đối
với toàn quốc:
Trong
đó:
- i:
số thứ tự của tỉnh, thành phố được khảo sát (i = 1 ® 63)
- j:
số thứ tự của thương nhân được khảo sát trong từng tỉnh, thành phố
- ki:
số thương nhân được khảo sát tại tỉnh, thành phố thứ i
- Cij:
chi phí đầu tư cho CNTT và TMĐT của thương nhân được khảo sát thứ j tại tỉnh,
thành phố thứ i tính đến ngày 21/12 của năm đó.
- Aij:
tổng chi phí của thương nhân được khảo sát thứ j tại tỉnh, thành phố thứ i
trong năm khảo sát tính đến ngày 31/12 của năm đó.
- Xij:
tỷ lệ chi phí đầu tư cho CNTT và TMĐT trên tổng chi phí của thương nhân được
khảo sát thứ j tại tỉnh, thành phố thứ i.
- Xi:
tỷ lệ chi phí đầu tư cho CNTT và TMĐT trên tổng chi phí trung bình của tỉnh,
thành phố thứ i.
- X:
tỷ lệ chi phí đầu tư cho CNTT và TMĐT trên tổng chi phí trung bình của toàn
quốc.
Đơn
vị tính: %
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố.
- Quy
mô doanh nghiệp
- Cơ
cấu chi phí:
○
Phần cứng
○
Phần mềm
○
Đào tạo
○
Khác
4.
Nguồn số liệu
- Sở
Công Thương điều tra doanh nghiệp tại địa bàn.
- Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin tổng hợp.
0808. Số thương nhân sử dụng email thường xuyên trong
hoạt động kinh doanh
1.
Mục tiêu, ý nghĩa
Sử
dụng email là một trong những hình thức trao đổi thông tin phổ biến nhất đối
với người đi làm trong môi trường Internet. Thống kê số thương nhân sử dụng
email thường xuyên trong hoạt động kinh doanh sẽ là cơ sở để đánh giá tình hình
ứng dụng chung của doanh nghiệp trong việc trao đổi thông tin trong công việc, từ
đó đưa ra được đánh giá về mức độ ứng dụng công nghệ trong cách tiếp cận của
doanh nghiệp.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Thương
nhân sử dụng email thường xuyên trong hoạt động kinh doanh là các thương nhân
đã lắp đặt Internet và sử dụng email vì mục đích kinh doanh (trao đổi thông tin
với đối tác, quảng cáo, gửi và nhận đơn đặt hàng) với tần suất thường xuyên [ít
nhất 1 tuần/1 lần]
Phương
pháp tính
Công
thức tính:
Trong
đó:
- Xi:
số thương nhân được khảo sát sử dụng email thường xuyên trong hoạt động kinh
doanh tại tỉnh, thành phố thứ i
- Yi:
số thương nhân được khảo sát tại tỉnh, thành phố thứ i
- Zi:
tổng số thương nhân tại tỉnh, thành phố thứ i
- X:
số thương nhân sử dụng email thường xuyên trong hoạt động kinh doanh trên cả
nước (làm tròn đến hàng đơn vị)
Đơn
vị tính: thương nhân
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố
- Ngành
kinh tế
- Cá
nhân/tổ chức (Quy mô)
4.
Nguồn số liệu
- Sở
Công Thương điều tra doanh nghiệp tại địa bàn.
- Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin tổng hợp.
0809. Số thương nhân có Website
1.
Mục tiêu, ý nghĩa
Website
được coi là phương tiện hữu hiệu đối với thương nhân trong môi trường Internet,
mang lại hiệu quả cao trong việc giới thiệu thông tin doanh nghiệp, sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ; tối giảm chi phí; tiện lợi trong việc kết nối doanh nghiệp.
Việc thống kê số lượng thương nhân có website sẽ là cơ sở để đánh giá tình hình
phát triển TMĐT nói chung và mức độ quan tâm, ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp
nói riêng.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Thương
nhân có website là các thương nhân đã xây dựng và vận hành website riêng.
Phương
pháp tính
Công
thức tính:
Trong
đó:
- Xi:
số thương nhân được khảo sát có website tại tỉnh thứ i
- Yi:
số thương nhân được khảo sát tại tỉnh, thành phố thứ i
- Zi:
tổng số thương nhân tại tỉnh, thành phố thứ i
- X:
số thương nhân có website trên cả nước (làm tròn đến hàng đơn vị)
Đơn
vị tính: thương nhân
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố
- Ngành
kinh tế
- Cá
nhân/tổ chức (Quy mô)
- Tên
miền: quốc tế và Việt Nam (.vn)
4.
Nguồn số liệu
- Sở
Công Thương điều tra doanh nghiệp tại địa bàn.
- Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin tổng hợp.
0810. Số thương nhân tham gia sàn giao dịch thương mại
điện tử
1.
Mục tiêu, ý nghĩa
Website
sàn giao dịch TMĐT là nơi kết nối các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp với nhau
trên môi trường Internet, tạo cơ hội thuận lợi cho việc giao kết, buôn bán cũng
như giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Việc thống kê số lượng thương nhân
có tham gia sàn giao dịch TMĐT thể hiện được mức độ quan tâm của thương nhân
đối với loại hình kinh doanh trên môi trường điện tử.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Thương
nhân tham gia sàn giao dịch TMĐT là các thương nhân đã đăng ký tham gia ít nhất
một sàn giao dịch TMĐT của Việt Nam hoặc nước ngoài.
Phương
pháp tính
Công
thức tính:
Trong
đó:
- Xi:
số thương nhân đã tham gia sàn giao dịch TMĐT tại tỉnh, thành phố thứ i
- Yi:
số thương nhân được khảo sát tại tỉnh, thành phố thứ i
- Zi:
tổng số thương nhân tại tỉnh, thành phố thứ i
- X:
số thương nhân tham gia sàn giao dịch TMĐT trên cả nước (làm tròn đến hàng đơn
vị)
Đơn
vị tính: thương nhân
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố
- Ngành
kinh tế
- Cá
nhân/tổ chức (Quy mô)
- Địa
điểm sàn giao dịch (Sàn Việt Nam/nước ngoài)
- Loại
hình sàn giao dịch
4.
Nguồn số liệu
- Sở
Công Thương điều tra doanh nghiệp tại địa bàn.
- Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin tổng hợp.
0811. Số thương nhân đặt hàng trực tuyến
1.
Mục tiêu, ý nghĩa
Đặt
hàng trực tuyến là phương thức đặt hàng trên môi trường Internet bằng email,
hay qua các sàn giao dịch TMĐT, hay tại website của đối tác. Việc thống kê số
thương nhân đặt hàng trực tuyến là cơ sở đánh giá mức độ ứng dụng giải pháp
công nghệ của thương nhân trong phạm vi cả nước khi tham gia TMĐT.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Thương
nhân đặt hàng trực tuyến là các thương nhân đã thực hiện việc đặt hàng qua mạng
Internet (bằng email, qua các sàn giao dịch TMĐT, tại website của đối tác) ít
nhất một lần/tháng trong kỳ thống kê
Phương
pháp tính
Công
thức tính:
Trong
đó:
- Xi:
số thương nhân đã đặt hàng trực tuyến tại tỉnh, thành phố thứ i
- Yi:
số thương nhân được khảo sát tại tỉnh, thành phố thứ i
- Zi:
tổng số thương nhân tại tỉnh, thành phố thứ i theo Niên giám thống kê
- X:
số thương nhân đã đặt hàng trực tuyến trên cả nước (làm tròn đến hàng đơn vị)
Đơn
vị tính: thương nhân
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố
- Ngành
kinh tế
- Cá
nhân/tổ chức (Quy mô)
- Thị
trường (trong nước/ngoài nước)
4.
Nguồn số liệu
- Sở
Công Thương điều tra doanh nghiệp tại địa bàn.
- Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin tổng hợp.
0812. Số thương nhân nhận đơn đặt hàng trực tuyến
1.
Mục tiêu, ý nghĩa
Hình
thức nhận đơn đặt hàng trực tuyến là hình thức nhận đơn đặt hàng trên môi
trường Internet bằng email, hay qua các sàn giao dịch TMĐT, hay tại website của
thương nhân đó. Số liệu thống kê số thương nhân đặt hàng trực tuyến là cơ sở
đánh giá được mức độ ứng dụng giải pháp công nghệ của thương nhân cũng như người
tiêu dùng khi tham gia TMĐT trong cả nước.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Thương
nhân nhận đơn đặt hàng trực tuyến là các thương nhân đã nhận được đơn đặt hàng
qua mạng Internet (bằng email, qua sàn giao dịch TMĐT, tại website của thương
nhân) ít nhất một lần/tháng trong kỳ thống kê.
Phương
pháp tính
Công
thức tính:
Trong
đó:
- Xi:
số thương nhân đã nhận đơn đặt hàng trực tuyến tại tỉnh, thành phố thứ i
- Yi:
số thương nhân được khảo sát tại tỉnh, thành phố thứ i
- Zi:
tổng số thương nhân tại tỉnh, thành phố thứ i
- X:
số thương nhận đã nhận đơn đặt hàng trực tuyến trên cả nước (làm tròn đến hàng
đơn vị)
Đơn
vị tính: thương nhân
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố
-
Ngành kinh tế
- Cá
nhân/tổ chức (Quy mô)
-
Thị trường (trong nước/ngoài nước)
4.
Nguồn số liệu
- Sở
Công Thương điều tra doanh nghiệp tại địa bàn.
- Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin tổng hợp.
0813. Giá trị mua hàng trực tuyến
1.
Mục tiêu, ý nghĩa
Số
liệu thống kê giá trị mua hàng trực tuyến là cơ sở đánh giá chung tình hình lưu
thông hàng hóa, dịch vụ của thương nhân qua việc đặt hàng trực tuyến của đối
tác qua Internet. Từ đó, có thể thấy mức độ quan tâm của thương nhân, người
tiêu dùng đối với TMĐT, cũng như tình hình kinh doanh TMĐT của doanh nghiệp
trong cả nước.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Giá
trị mua hàng trực tuyến là tổng giá trị các sản phẩm (hàng hóa và dịch vụ) thương
nhân đã đặt mua, trong đó đơn hàng được gửi đi thông qua mạng Internet (email,
website). [Giá trị mua hàng trực tuyến được tính theo tỷ lệ của nó đối với tổng
giá trị hàng hóa mua vào của doanh nghiệp]
Phương
pháp tính
Công
thức tính:
Đối
với thương nhân thứ j của tỉnh, thành phố thứ i:
Đối
với tỉnh, thành phố thứ i:
Đối
với toàn quốc:
Trong
đó:
- i:
số thứ tự của tỉnh, thành phố được khảo sát (i = 1 ® 63)
- j:
số thứ tự của thương nhân được khảo sát trong từng tỉnh, thành phố
- ki:
số thương nhân được khảo sát tại tỉnh, thành phố thứ i
- Cij:
giá trị hàng hóa thương nhân được khảo sát thứ j tại tỉnh, thành phố thứ i đặt
mua thông qua phương tiện điện tử tính đến ngày 31/12 của năm đó.
- Aij:
tổng giá trị hàng hóa thương nhân được khảo sát thứ j tại tỉnh, thành phố thứ i
đặt mua trong năm khảo sát tính đến ngày 31/12 của năm đó.
- Xij:
tỷ lệ giá trị hàng hóađặt mua qua phương tiện điện tử trên tổng giá trị hàng
hóa của thương nhân được khảo sát thứ j tại tỉnh, thành phố thứ i.
- Xi:
tỷ lệ giá trị hàng hóa đặt mua qua phương tiện điện tử trên tổng giá trị hàng
hóa trung bình của tỉnh, thành phố thứ i.
- X:
tỷ lệ giá trị hàng hóa đặt mua qua phương tiện điện tử trên tổng giá trị hàng
hóa đặt mua của toàn quốc.
Đơn
vị tính: %
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố
- Ngành
kinh tế
- Cá
nhân/tổ chức (Quy mô)
- Thị
trường (trong nước/ngoài nước)
4.
Nguồn số liệu
- Sở
Công Thương điều tra doanh nghiệp tại địa bàn.
- Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin tổng hợp.
0814. Giá trị bán hàng trực tuyến
1.
Mục tiêu, ý nghĩa
Số
liệu thống kê giá trị bán hàng trực tuyến là cơ sở đánh giá chung tình hình lưu
thông hàng hóa, dịch vụ của thương nhân từ việc nhận các đơn đặt hàng trực
tuyến của đối tác qua Internet. Từ đó, có thể thấy mức độ quan tâm của thương
nhân, người tiêu dùng đối với TMĐT, cũng như tình hình kinh doanh TMĐT của
doanh nghiệp trong cả nước.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Giá
trị bán hàng trực tuyến của thương nhân là tổng giá trị các sản phẩm (hàng hóa
và dịch vụ) thương nhân bán cho các đối tác, trong đó đơn đặt hàng của đối tác
được gửi tới thương nhân thông qua mạng Intemet (email, website). [Giá trị bán
hàng trực tuyến được tính theo tỷ lệ của nó đối với tổng giá trị hàng hóa bán
ra của doanh nghiệp]
Phương
pháp tính
Công
thức tính:
Đối
với thương nhân thứ j của tỉnh, thành phố thứ i:
Đối
với tỉnh, thành phố thứ i:
Đối
với toàn quốc:
Trong
đó:
- i:
số thứ tự của tỉnh, thành phố được khảo sát (i = 1 → 63)
- j:
số thứ tự của thương nhân được khảo sát trong từng tỉnh, thành phố
-
ki: số thương nhân được
khảo sát tại tỉnh, thành phố thứ i
-
Cij: giá trị hàng hóa được
bán thông qua phương tiện điện tử của thương nhân được khảo sát thứ j tại tỉnh,
thành phố thứ i tính đến ngày 31/12 của năm đó
-
Aij: giá trị hàng hóa bán
ra của thương nhân được khảo sát thứ j tại tỉnh, thành phố thứ i trong năm khảo
sát tính đến ngày 31/12 của năm đó
-
Xij: tỷ lệ giá trị hàng
hóa được bán thông qua phương tiện điện tử trên tổng giá trị hàng hóa bán ra
của thương nhân được khảo sát thứ j tại tỉnh, thành phố thứ i
-
Xi: tỷ lệ giá trị hàng hóa
được bán thông qua phương tiện điện tử trên tổng giá trị hàng hóa bán ra trung
bình của tỉnh, thành phố thứ i
- X:
tỷ lệ giá trị hàng hóa được bán thông qua phương tiện điện tử trên tổng giá trị
hàng hóa bán ra trung bình của toàn quốc
Đơn
vị tính: %
3.
Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành
phố
- Ngành
kinh tế
- Cá
nhân/tổ chức (Quy mô)
- Thị
trường (trong nước/ngoài nước)
4.
Nguồn số liệu
- Sở
Công Thương điều tra doanh nghiệp tại địa bàn
-
Cục TMĐT và CNTT tổng hợp
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ
09. TÀI CHÍNH
0901. Vốn chủ sở hữu
1.
Mục đích, ý nghĩa
Việc
tổng hợp thống kê vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp Công nghiệp - Thương mại
nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp và của cơ quan quản lý Nhà nước, là cơ sở để cho cơ quan
quản lý Nhà nước hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế trong lĩnh vực công nghiệp - Thương mại.
Cụ
thể nguồn vốn chủ sở hữu là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh
giá, phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của
một doanh nghiệp.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Vốn
chủ sở hữu: là số vốn do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc được
hình thành từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định, do đó nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
Một
doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn. Đối với doanh nghiệp Nhà
nước, vốn hoạt động do Nhà nước cấp hoặc đầu tư nên Nhà nước là chủ sở hữu vốn.
Đối với doanh nghiệp liên doanh thì chủ sở hữu vốn là các thành viên tham gia
góp vốn. Đối với công ty cổ phần thì chủ sở hữu vốn là các cổ đông. Đối với
doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu vốn là cá nhân hoặc chủ hộ gia đình.
Vốn
chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn
đóng góp của nhà đầu tư để thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp. Chủ sở hữu vốn
của doanh nghiệp có thể là Nhà nước, cá nhân hoặc các tổ chức tham gia liên
doanh, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu;
- Vốn
được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo
quy định của chính sách tài chính hoặc quyết nghị của các chủ sở hữu vốn, của
Hội đồng thành viên, của Hội đồng quản trị...
- Các
khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá chưa xử lý và các
quỹ hình thành trong hoạt động sản xuất kinh doanh như: Quỹ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng tài chính, lợi nhuận chưa phân phối, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản....
Vốn
chủ sở hữu là số vốn tính bình quân cho cả một thời kỳ, được tính theo một số
phương pháp thông dụng như sau:
Tổng nguồn vốn bình quân năm
|
=
|
Tổng nguồn vốn đầu năm + Tổng nguồn vốn cuối năm
|
2
|
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
đơn vị (Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ)
4.
Nguồn số liệu
- Báo
cáo quyết toán tài chính của Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thuộc
Bộ Công Thương (Các Tập đoàn, Tổng công ty tổng hợp quyết toán của các đơn vị
thành viên do mình nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc giữ cổ phần, vốn góp chi phối
(trên 50% vốn điều lệ); Các Công ty thuộc Bộ Công Thương; Các Công ty cổ phần
(là các doanh nghiệp Công nghiệp và Thương mại được cổ phần hóa) mà nhà nước
chiếm giữ trên 50% vốn điều lệ”.
0902. Vốn điều lệ
1.
Mục đích, ý nghĩa
Việc
tổng hợp, thống kê chỉ tiêu vốn Điều lệ các doanh nghiệp Công nghiệp - Thương
mại nhằm phục vụ yêu cầu đánh giá quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Thông qua đó đáp ứng yêu cầu cung cấp
thông tin phục vụ công tác quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và cơ
quan quản lý Nhà nước cũng như phục vụ công tác hoạch định chính sách, xây dựng
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế trong lĩnh vực công nghiệp - Thương mại
trong tương lai.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Theo
quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
Luật, vốn điều lệ của một doanh nghiệp được hiểu như sau:
Vốn điều
lệ là số vốn đó các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn
nhất định và được ghi vào điều lệ công ty và trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh
giá số cổ phần đã phát hành, số cổ phần được coi là đã phát hành là số cổ phần
mà các cổ đông đã thanh toán đủ cho công ty. Còn vốn điều lệ của công ty trách
nhiệm hữu hạn (cả một thành viên và hai thành viên trở lên - TNHH) là tổng giá
trị các phần vốn góp do (các) thành viên đã góp hoặc cam kết góp trong một thời
hạn cụ thể và đã được ghi vào điều lệ công ty.
Vốn điều
lệ trong các ngành kinh doanh có điều kiện: Với một số ngành mà luật quy định
phải cấp phép (ngành kinh doanh có điều kiện), vốn điều lệ ít nhất phải bằng
vốn pháp định để được phép thành lập công ty nếu có quy định (vốn điều lệ tối
thiểu), vốn điều lệ phải được quy ra tiền Việt Nam.
Vốn điều
lệ được hình thành dựa trên phương án sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong
một giai đoạn nhất định. Tổng vốn từ các nguồn đảm bảo cho công ty thực hiện
được phương án đó và có thể có vốn dự phòng. Nếu một công ty thay đổi phương án
kinh doanh, có thể thay đổi số vốn điều lệ. Vốn điều lệ có thể thay đổi nhiều
lần dựa trên nghị quyết của các cổ đông. Khi có nghị quyết tăng vốn, công ty sẽ
tiến hành huy động vốn từ các nguồn có thể rồi đăng ký lại: vốn tại nơi đăng ký
kinh doanh.
Ngoài
ra vốn điều lệ còn là cơ sở để xác định tỷ lệ phần vốn góp hay sở hữu cổ phần
trong công ty; thông qua đó làm cơ sở cho việc phân chia quyền, lợi ích và
nghĩa vụ giữa các nhà đầu tư trong công ty. Vốn điều lệ không có ý nghĩa nhiều
trong việc đảm bảo tài chính đối với chủ nợ.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
đơn vị (Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ).
- Thời
điểm thay đổi vốn.
4.
Nguồn số liệu
- Báo
cáo quyết toán tài chính của Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thuộc
Bộ Công Thương (Các Tập đoàn, Tổng công ty tổng hợp quyết toán của các đơn vị
thành viên do mình nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc giữ cổ phần, vốn góp chi phối
(trên 50% vốn điều lệ); Các Công ty thuộc Bộ Công Thương; Các Công ty cổ phần
(là các doanh nghiệp Công nghiệp và Thương mại được cổ phần hóa) mà nhà nước
chiếm giữ trên 50% vốn điều lệ”.
0903. Doanh thu thuần
1.
Mục đích, ý nghĩa
Doanh
thu thuần là chỉ tiêu thống kê tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp Công nghiệp và Thương mại trong một thời kỳ
nhất định, chỉ tiêu này cũng là một trong các chỉ tiêu kinh tế, tài chính phản
ánh mức độ tăng trưởng của ngành Công nghiệp - Thương mại trong thời kỳ nhất
định.
Chỉ
tiêu doanh thu thuần giúp cho doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước nhìn
nhận tổng quát đối với tình hình biến động doanh thu, giúp doanh nghiệp phát
hiện trọng tâm kinh doanh từ đó khai thác tốt tiềm năng của doanh nghiệp.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Doanh
thu thuần là tổng thu nhập của doanh nghiệp do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp các dịch vụ cho bên ngoài sau khi trừ các khoản thuế (thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải
nộp) và trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại) trong một khoảng thời gian nhất định.
Doanh
thu thuần không bao gồm:
+
Doanh thu hoạt động tài chính (trừ cho thuê thiết bị, máy móc có người điều
khiển kèm theo);
+
Doanh thu các hoạt động bất thường: Thanh lý, nhượng bán tài sản, thu tiền phạt
vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý...
Phương
pháp tính:
● Doanh
thu thuần = Doanh thu bán hàng - các khoản giảm trừ
Việc
xác định doanh thu thuần định kỳ theo Quý, năm theo hướng dẫn tại Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế
toán cho các doanh nghiệp.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
đơn vị (Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ).
- Theo
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
4.
Nguồn số liệu
- Báo
cáo quyết toán tài chính của Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thuộc
Bộ Công Thương (Các Tập đoàn, Tổng công ty tổng hợp quyết toán của các đơn vị
thành viên do mình nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc giữ cổ phàn, vốn góp chi phối
(trên 50% vốn điều lệ); Các Công ty thuộc Bộ Công Thương; Các Công ty cổ phần
(là các doanh nghiệp Công nghiệp và Thương mại được cổ phần hóa) mà nhà nước
chiếm giữ trên 50% vốn điều lệ”.
0904. Nộp ngân sách Nhà nước
1.
Mục đích, ý nghĩa
Nộp
Ngân sách của các doanh nghiệp trong lĩnh vực Công nghiệp - Thương mại là chỉ
tiêu thống kê tổng hợp để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp trong lĩnh vực
Công nghiệp - Thương mại với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp, nó phản ánh nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Nộp
ngân sách là các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản nộp khác mà doanh nghiệp
đã nộp vào ngân sách Nhà nước trong năm. Cụ thể gồm:
+ Các
khoản thuế: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) bán hàng nội địa, thuế GTGT hàng
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế hàng hóa nhập khẩu,
thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp..,
+ Các
khoản phí: Chỉ tính những khoản phí phải nộp cho ngân sách nhà nước, như:
Phí giám định hàng hóa xuất nhập khẩu, phí kiểm dịch...
+ Các
khoản lệ phí: Chỉ tính những khoản lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước,
như: Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, lệ phí địa
chính, lệ phí bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, lệ phí cấp giấy phép xây dựng,
lệ phí quản lý phương tiện giao thông, lệ phí cấp hạn ngạch, giấy phép xuất
nhập khẩu...
+
Các khoản phụ thu và phải nộp khác.
Nộp
ngân sách không bao gồm các khoản: Đóng góp từ thiện, ủng hộ các phong trào
đoàn thể, ủng hộ xây dựng địa phương nơi doanh nghiệp đặt địa điểm sản xuất
kinh doanh...
Phương
pháp tính: Xác định số phải nộp Ngân sách trong kỳ theo hướng dẫn tại Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn
chế độ kế toán cho các doanh nghiệp.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
đơn vị (Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ).
- Theo
loại thuế và phí.
4.
Nguồn số liệu
- Báo
cáo quyết toán tài chính của Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thuộc
Bộ Công Thương (Các Tập đoàn, Tổng công ty tổng hợp quyết toán của các đơn vị
thành viên do mình nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc giữ cổ phần, vốn góp chi phối
(trên 50% vốn điều lệ); Các Công ty thuộc Bộ Công Thương; Các Công ty cổ phần
(là các doanh nghiệp Công nghiệp và Thương mại được cổ phần hóa) mà nhà nước
chiếm giữ trên 50% vốn điều lệ”.
10. LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP
1001. Tổng số lao động bình quân trong năm.
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu này có ý nghĩa quan trọng cho việc phân tích sự biến động về số lượng lao
động, sự thay đổi về cơ cấu lao động bình quân trong một thời kỳ (năm) thông
qua các chỉ tiêu thống kê. Qua đó phân tích đánh giá tình hình sử dụng lao động
của doanh nghiệp về mặt số lượng và chất lượng lao động, đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động của đơn vị.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Là
chỉ tiêu phản ánh số lượng lao động mà đơn vị sử dụng bình quân trong một thời
kỳ nhất định (năm).
Số
lượng lao động bình quân được xác định theo công thức:
Trong
đó: TĐK Số lượng lao động hiện có đầu kỳ
TCK
Số lượng lao động hiện có cuối kỳ
1.3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
đơn vị.
1.4.
Nguồn số liệu
- Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp và cơ sở của Bộ Công Thương.
1002. Thu nhập bình quân 01 lao động đang làm việc
1.
Mục đích, ý nghĩa
Thu
nhập từ việc làm vừa là mục đích, vừa là động lực của người lao động. Chỉ tiêu
này có ý nghĩa quan trọng trên ba phương diện: Thứ nhất, đây là chỉ tiêu quan
trọng nhất của hệ thống thông tin thị trường lao động. Thứ hai, thông tin về
mức thu nhập từ việc làm phục vụ việc đánh giá mức sống và các điều kiện làm
việc của người lao động. Thứ ba, phục vụ việc lập kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội, xây dựng các chính sách về thu nhập và tài chính, điều chỉnh lương
tối thiểu và thương lượng trả công lao động, ấn định nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã
hội và các phúc lợi khác.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
a)
Lương
Lương
là khoản tiền được trả cho thời gian làm việc bình thường, bao gồm lương cơ
bản, tiền trợ cấp sinh hoạt và các khoản trợ cấp thường xuyên khác. Không tính
vào lương các khoản sau: tiền thanh toán làm ngoài giờ, tiền thưởng, tiền trợ
cấp gia đình, tiền bảo hiểm xã hội do người chủ đã trả trực tiếp cho người làm
công ăn lương và các khoản chi trả có tính cách ân huệ để bổ sung cho tiền
lương bình thường.
b)
Thu nhập từ việc làm
Thu
nhập từ việc làm là khoản tiền công dưới dạng tiền mặt hoặc hiện vật trả cho
người làm công ân lương đối với thời gian hoặc công việc đã làm, cùng với khoản
tiền trả cho thời gian không làm việc như nghỉ phép hoặc nghỉ hè hàng năm, nghỉ
lễ hoặc các thời gian nghỉ khác được trả lương, bao gồm cả những khoản tiền
công khác được nhận thường xuyên có tính chất như lương trước khi người chủ
khấu trừ (các khoản mà người chủ đã đóng cho người làm công ăn lương như:
thuế, đóng bảo hiểm xã hội, tiền đóng cho chế độ hưu trí, phí bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội trả thay lương (trả cho người lao động trong thời gian nghỉ
việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động), phí đoàn thể và các khoản nghĩa vụ
khác của người làm công ăn lưong). Không tính vào thu nhập từ việc làm các khoản
sau: tiền bảo hiểm xã hội và tiền cho chế độ hưu trí mà người chủ đã đóng cho
người làm công ăn lương và những phúc lợi mà người làm công ăn lương đã nhận
được từ các khoản này, tiền chi trả cho kết thúc hợp đồng, các khoản phúc lợi
không thường xuyên (như tiền thưởng cuối năm, tiền biếu,...)
Lưu
ý:
- “Bảo
hiểm xã hội trả thay lương” không bao gồm số tiền 15% mà cơ quan, đơn vị nộp
cho cơ quan bảo hiểm;
- “Các
khoản thu nhập có tính chất như lương” là các khoản mà cơ quan, đơn vị chi trực
tiếp cho người lao động như: các khoản từ nguồn hoạt động dịch vụ của cơ quan,
công đoàn; thưởng liên doanh, liên kết, v.v...
- Không
tính số tiền kiếm được sau đây: thu về lợi tức cổ phần, tiền tiết kiệm gửi ngân
hàng, thu nhập về quà biếu, quà tặng, chơi xổ số/lô đề, v.v...
c)
Thu nhập bình quân một lao động đang làm việc
Thu
nhập bình quân một lao động đang làm việc là tổng số tiền thu nhập thực tế tính
bình quân một lao động đang làm việc.
Công
thức tính:
Thu
nhập bình quân 1 lao động đang làm việc =
Trong
đó:
i -
Thời gian tham chiếu;
Li
- Số lao động bình quân trong kỳ;
Wi
- Số tiền kiếm được trong kỳ.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Đơn
vị.
4.
Nguồn số liệu
- Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp và cơ sở của Bộ Công Thương.
11. ĐẦU TƯ
1101. Tổng nhu cầu vốn cho các dự án chuẩn bị đầu tư
1.
Mục đích, ý nghĩa
Tổng
nhu cầu vốn cho các dự án chuẩn bị đầu tư là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nhu cầu
vốn cho các dự án, công trình phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh
thổ được duyệt theo thẩm quyền.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
a.
Khái niệm: Tổng nhu cầu vốn cho
các dự án chuẩn bị đầu tư là toàn bộ chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị
thực hiện đầu tư, thực hiện đầu tư và xây dựng, chuẩn bị sản xuất, lãi vay ngân
hàng của chủ đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư, vốn lưu động ban đầu cho
sản xuất (đối với dự án sản xuất), chi phí bảo hiểm, chi phí dự phòng của các
dự án, công trình phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt
theo thẩm quyền. Đối với các dự án nhóm A và một số dự án có yêu cầu đặc biệt
được Thủ tướng Chính phủ cho phép, tổng nhu cầu vốn còn bao gồm các chi phí
nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án.
b.
Nội dung
Tổng
nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án chuẩn bị đầu tư được xác định bao gồm:
- Chi
phí chuẩn bị đầu tư;
- Chi
phí chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư;
- Chi
phí thực hiện đầu tư;
- Chuẩn
bị sản xuất - sản xuất thử - vốn lưu động để đảm bảo huy động dự án vào hoạt
động đạt công suất theo mục tiêu dự án đề ra.
*
Vốn cho chuẩn bị đầu tư bao gồm các khoản chi phí:
1- Điều
tra, khảo sát, nghiên cứu phục vụ cho lập báo cáo trong các giai đoạn nghiên
cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi.
2- Lập
báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư. Phí thẩm định dự án.
*
Vốn chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư gồm các khoản chi phí:
1. Dàn
xếp về vốn (trong trường hợp vay vốn ngoài nước được Ngân hàng Nhà nước chấp
nhận)
2. Đấu
thầu thực hiện dự án bao gồm:
- Chi
phí chuẩn bị đấu thầu: Chi phí lập hồ sơ mời tuyển, tổ chức sơ tuyển và đánh
giá hồ sơ dự tuyển; Chi phí lập hồ sơ mời thầu; Chi phí thông báo mời thầu theo
quy định của pháp luật.
- Tổ
chức đấu thầu: Phát hành hồ sơ mời thầu (in ấn hồ sơ tài liệu, gửi hồ sơ mời
thầu); Tổ chức hội nghị tiền đấu thầu (nếu có); Bảo quản hồ sơ dự thầu (nếu
có); Tổ chức mở thầu
- Xét
thầu và thẩm định kết quả đấu thầu: Đánh giá hồ sơ dự thầu; Thẩm định kết quả
đấu thầu.
3. Các
dịch vụ tư vấn kỹ thuật, tư vấn hỗ trợ quản lý, giám sát, tư vấn xây dựng;
4. Chuyển
giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật ban đầu;
5. Khảo
sát thiết kế xây dựng; 6- Thiết kế, thẩm định thiết kế;
6. Lập
tổng dự toán, thẩm định tổng dự toán;
7- Đền
bù giải phóng mặt bằng;
8. Thực
hiện tái định cư có liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng của dự án (nếu
có);
9. Chuẩn
bị mặt bằng;
10.
Chi phí lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
*
Vốn thực hiện đầu tư gồm:
1. Chi
phí thiết bị;
2. Chi
phí xây dựng và lắp đặt thiết bị;
3. Các
chi phí khác trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
*
Chi phí chuẩn bị sản xuất - sản xuất thử
Chi
phí nguyên, nhiên vật liệu, nhân công để chạy thử không tải và có tải (trừ đi
giá trị sản phẩm thu hồi được);
* Nghiệm
thu
* Lãi
vay của chủ đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư: Được xác định thông qua hợp
đồng tín dụng;
* Vốn
lưu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án sản xuất): Do Bộ Tài chính quy định
* Chi
phí bảo hiểm công trình: Theo quy định của Bộ Tài chính
* Dự
phòng
* Chi
phí quản lý dự án
* Các
khoản thuế theo quy định
* Chi
phí giám sát, đánh giá dự án
* Chi
phí thẩm định phê duyệt quyết toán
Từ
tổng nhu cầu vốn ở trên chia thành các phần vốn như sau
* Vốn
cố định (đầu tư cơ bản): Nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục tiêu
dự án: Chi phí vốn cố định bao gồm:
1- Vốn
chuẩn bị đầu tư: Điều tra khảo sát, lập, thẩm định dự án đầu tư.
2- Vốn
chuẩn bị xây dựng: Chi phí ban đầu về đất đai (đền bù, giải phóng mặt bằng, chuyển
quyền sử dụng đất), chi phí khảo sát thiết kế, lập và thẩm định thiết kế, tổng
dự toán, chi phí đấu thầu, hoàn tất thủ tục đầu tư (cấp giấy phép xây dựng,
giám định kiểm định thiết bị...). Chi phí xây dựng đường, điện, nước, thi công
- lán trại thi công (nếu có).
3- Chi
phí thực hiện đầu tư:
+
Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo các hạng mục công trình xây dựng. Các công
trình kiến trúc, vật kiến trúc và xây dựng hạ tầng (cáp điện, cấp thoát nước,
đường xa, tường rào, xử lý chất thải...), lắp đặt thiết bị.
+
Chi phí thiết bị: chi phí mua sắm thiết bị, vận chuyển về chân công trình, bảo
quản thiết bị.
+
Chi phí quản lý giám sát thực hiện đầu tư.
+
Chi phí sản xuất thử và nghiệm thu bàn giao.
+
Chi phí huy động vốn: Các khoản lãi vay vốn đầu tư đối với dự án sử dụng vốn
vay và các chi phí phải trả trong thời gian thực hiện đầu tư (không tính khoản
lãi vay do bên B huy động).
* Vốn
hoạt động (lưu động): Là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên sau khi kết
thúc giai đoạn thực hiện đầu tư, huy động vào sản xuất đạt công suất thiết
kế... Vốn hoạt động (lưu động) gồm:
+
Vốn sản xuất (tiền nguyên vật liệu điện nước hơi, nhiên liệu, phụ tùng, bao bì,
tiền lương).
+
Vốn lưu thông (sản phẩm dở dang tồn kho, thành phẩm tồn kho, hàng hóa bán chịu,
vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị...).
* Vốn
dự phòng.
Nguồn
vốn, phương án vốn:
+
Vốn riêng của công ty.
+
Vốn góp (công ty cổ phần - công ty liên doanh...).
+
Vốn Nhà nước (nếu có).
+
Vốn vay (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn - vốn vay trong nước, ngoài nước) thời
hạn và điều kiện vay trả lãi, các căn cứ, cơ sở, biện pháp đảm bảo nguồn vốn.
Hình
thức vốn:
+
Bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ.
+
Bằng hiện vật.
+
Bằng tài sản (vay trả chậm, thiết bị, nguyên liệu).
+
Bằng các dạng khác.
c.
Phương pháp tính
Phương
pháp tính chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện đầu tư, thực
hiện đầu tư và xây dựng, chuẩn bị sản xuất, lãi vay ngân hàng của chủ đầu tư
trong thời gian thực hiện đầu tư, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự
án sản xuất), chi phí bảo hiểm, chi phí dự phòng ... cho các dự án chuẩn bị đầu
tư bao gồm:
- Tính
theo định mức, đơn giá do nhà nước ban hành.
- Đối
với công việc chưa có định mức công bố thì chi phí để thực hiện tính bằng cách
lập dự toán theo quy định hiện hành.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Đơn
vị.
- Nguồn
vốn
+
Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển.
+
Vốn vay (gồm: tín dụng ưu đãi của Nhà nước, vốn tín dụng thương mại và vốn vay
hợp pháp từ các nguồn khác ...)
- Lĩnh
vực
+
Khoa học và công nghệ
+ Giáo
dục đào tạo
+
Thông tin và truyền thông
+
Khác
- Dự
án đầu tư: Nhóm dự án, công trình (trọng điểm quốc gia, A, B, C).
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê cơ sở, tổng hợp của Bộ Công Thương.
1102. Số lượng dự án đầu tư xây dựng chuẩn bị đầu tư
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu thống kê giúp cho các nhà quản lý và lập chính sách có thông tin kịp thời
về số lượng các dự án đầu tư xây dựng chuẩn bị đầu tư.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
a.
Khái niệm:
Dự
án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất, nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng,
hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm, dịch vụ trong khoảng
thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
Số lượng
dự án đầu tư xây dựng chuẩn bị đầu tư là số lượng dự án phù hợp với quy hoạch
ngành và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền và dự toán chuẩn bị đầu tư đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm kế hoạch.
b.
Nội dung
Các
dự án đầu tư (không kể dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài) được phân loại
thành 3 nhóm A, B, C trong đó:
- Các
dự án đầu tư xây dựng công trình (theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ)
- Các
dự án ứng dụng công nghệ thông tin (theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ)
c.
Phương pháp tính
Số dự án ĐTXD chuẩn bị đầu tư
|
=
|
Số dự án ĐTXD quan trọng quốc gia chuẩn bị đầu tư
|
+
|
Số dự án ĐTXD nhóm A chuẩn bị đầu tư
|
+
|
Số dự án ĐTXD nhóm B chuẩn bị đầu tư
|
+
|
Số dự án ĐTXD nhóm C chuẩn bị đầu tư
|
3.
Phân tổ chủ yếu
- Đơn
vị.
- Dự
án đầu tư.
-
Nhóm dự án A, B, C.
4.
Nguồn số liệu
- Kế
hoạch hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập và được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt (riêng các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội phê duyệt)
- Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và các Bộ, ngành khác là chủ đầu tư.
1103. Giá trị sản lượng đầu tư xây dựng cơ bản mua sắm
tài sản/trang thiết bị
1.
Mục đích, ý nghĩa
Giá
trị sản lượng đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản trang thiết bị là chỉ
tiêu tổng hợp đánh giá kết quả của hoạt động sản xuất xây dựng trong một thời
kỳ nhất định; là tiền đề để tính chỉ tiêu giá trị tăng thêm của ngành xây dựng
theo giá thực tế và giá so sánh cũng như xác định cơ cấu ngành kinh tế (theo
giá thực tế) và tốc độ tăng, giảm (theo giá so sánh).
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
a.
Khái niệm
Giá
trị sản lượng đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản trang thiết bị là kết
quả của hoạt động sản xuất xây dựng, bao gồm giá trị của các công việc: chuẩn
bị mặt bằng, xây dựng công trình mới, hoàn thiện công trình, sửa chữa, mở rộng,
cải tạo nâng cấp, lắp ghép các cấu trúc, cấu kiện đúc sẵn, lắp đặt máy móc
thiết bị, xây dựng các công trình tạm và những hoạt động khác được quy định
tính cho ngành xây dựng như khảo sát, thiết kế quy hoạch phát sinh trong quá
trình thi công xây dựng, giá trị cho thuê máy móc, thiết bị kèm người điều
khiển...
b.
Nội dung
Nguyên
tắc cơ bản tính giá trị sản lượng đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản
trang thiết bị
1.
Chỉ tính những kết quả trực tiếp có ích của công tác sản xuất, xây lắp, kết quả
lao động có ích của đơn vị xây lắp bao gồm những công trình, hạng mục công
trình, bộ phận công trình hoặc công việc xây lắp hoàn thành theo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật ghi trong bản thiết kế đã được đơn vị giao thầu (bên A) xác
nhận. Không tính những khối lượng phá đi do không đảm bảo chất lượng yêu cầu
của thiết kế do đơn vị thi công gây ra.
2. Các
cấu kiện, nguyên vật liệu dùng cho xây dựng công trình thì chỉ được tính những
cấu kiện, nguyên vật liệu được sử dụng và đã kết cấu nên thực thể công trình.
Không tính số cấu kiện nguyên vật liệu chưa đưa vào xây dựng công trình.
3. Những
đơn vị làm nhiệm vụ lắp đặt thiết bị máy móc, chỉ tính giá trị công lắp đặt,
không tính giá trị thiết bị máy móc đưa vào công trình.
4. Đối
với xây dựng cơ bản tự làm của xã phường và các hộ dân cư, phải tính cả nguyên
vật liệu mua ngoài, tự làm, đóng góp, ủng hộ theo giá thị trường ở thời điểm xây
dựng và tính cả giá trị công lao động đóng góp, ủng hộ của nhân dân, các thành
viên, người thân trong gia đình thực hiện và công lao động thuê mướn tạm thời
dùng vào hoạt động xây dựng
5. Tính
vào giá trị sản xuất cả những công trình xây dựng bỏ dở.
6. Đối
với sản phẩm dở dang, chỉ tính trong kỳ phần chênh lệch giá trị giữa cuối kỳ và
đầu kỳ.
7. Trường
hợp đơn vị xây lắp nhận thầu thi công mà nguyên vật liệu do bên A cung cấp thì
đơn vị xây lắp tính toàn bộ giá trị nguyên vật liệu của cả bên A.
8. Giá
trị sản xuất kinh doanh của các ngành khác trong cùng một doanh nghiệp xây
dựng, nếu có hạch toán riêng thì được bóc tách và tính kết quả vào các ngành
tương ứng, không tính vào kết quả vào ngành xây dựng. Trường hợp không tổ chức
hạch toán riêng, thì qui ước được tính vào giá trị sản lượng đầu tư xây dựng.
Cụ thể:
- Tiền
cho thuê xe máy thi công có người điều khiển kèm theo.
- Tiền
thu chênh lệch với bên A do đơn vị làm nhiệm vụ tổng thầu xây dựng xẻ thầu với
các đơn vị khác.
- Tiền
bán phế liệu, phế phẩm do quá trình thi công tạo ra.
c.
Phương pháp tính
Cách
1: Tính giá trị sản lượng đầu
tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản trang thiết bị theo kết quả cuối cùng.
Giá
trị sản lượng đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản trang thiết bị bao gồm:
(1)
Giá trị sản xuất xây lắp
- Giá
trị công tác xây dựng;
- Giá
trị của hoạt động thi công xây dựng cơ bản như: giá trị hoạt động san lấp mặt
bằng chuẩn bị cho thi công xây dựng (dựng lán trại, lắp đặt máy móc thi
công...) và giá trị sản phẩm do hoạt động xây dựng tạo ra;
- Giá
trị lắp đặt thiết bị, máy móc trong công trình xây dựng;
- Giá
trị sửa chữa lớn các công trình xây dựng, nhà cửa, vật kiến trúc;
- Giá
trị thu được từ cho thuê máy móc thiết bị xây dựng có kèm người điều khiển;
- Giá
trị thu được từ bán phế liệu xây dựng thu hồi được;
- Các
khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà nước.
(2)
Giá trị khảo sát thiết kế-quy hoạch xây dựng
Chỉ
tính giá trị các hoạt động KSTK-QHXD phát sinh trong quá trình thi công xây
dựng và gắn liền với công trình xây dựng được quy định tính vào ngành xây dựng.
Giá trị KSTK-QHXD phục vụ trực tiếp công trình xây dựng bao gồm:
- Giá
trị khảo sát, đo đạc địa hình phục vụ công trình xây dựng. - Giá trị quy hoạch
chi tiết các công trình xây dựng. - Giá trị thiết kế chi tiết các công trình xây
dựng.
- Giá
trị tư vấn xây dựng.
- Giá
trị hoạt động khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp công trình xây dựng.
Đối
với các doanh nghiệp hoạt động chuyên về KSTK-QHXD thì tính giá trị KSTK-QHXD
vào ngành dịch vụ, không tính vào kết quả của ngành xây dựng.
Cách
2: Tính giá trị sản lượng đầu
tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản trang thiết bị theo phương pháp chi phí:
Giá
trị sản lượng đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản trang thiết bị tính
theo phương pháp chi phí bao gồm: Giá trị sản xuất xây lắp bao gồm: tổng chi
phí hoạt động xây dựng; Giá trị VLXD, nhiên liệu, vật tư do chủ đầu tư cung cấp
(nếu có); Lợi nhuận phát sinh từ các hoạt động xây lắp, hoạt động khác liên
quan đến hoạt động xây lắp mang lại và chi phí lãi vay; Thuế GTGT khấu trừ phát
sinh phải nộp trong kỳ.
(1)
Tổng chi phí cho hoạt động XD
Tổng
chi phí cho hoạt động xây dựng: Là tổng các chi phí phát sinh thực tế cho hoạt
động xây dựng trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp , gồm cả chi phí của hoạt động
xây lắp và các chi phí của hoạt động khác ngoài xây lắp được quy ước tính vào
xây dựng như: Chi phí cho thuê máy móc, thiết bị có kèm theo người điều khiển,
chi phí thu hồi và tiêu thụ phế liệu xây dựng... Cụ thể bao gồm các khoản sau:
- Chi
phí vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ giá trị vật liệu, cấu kiện xây dựng thực tế
kết cấu vào thực thể công trình.
Chỉ
tính vào mục này giá tri vật liệu xây dựng, nhiên liệu trực tiếp sử dụng vào
công trình xây dựng, loại trừ giá trị vật liệu, nhiên liệu đã xuất kho nhưng sử
dụng không hết phải nhập lại kho.
- Chi
phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí phải trả cho người lao động trực
tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong hoạt động xây
dựng (không bao gồm tiền lương và bảo hiểm xã hội của những lao động thuộc bộ
phận quản lý và tiền lương của những công nhân trực tiếp điều khiển máy móc thi
công), gồm: Lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí công đoàn trích theo lương, tiền ăn giữa ca và các khoản
chi phí khác cho người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số phát sinh bên Có của tài khoản: “Chi phí
nhân công trực tiếp” và các sổ kế toán lương và bảo hiểm.
- Chi
phí sử dụng máy móc thi công: Là các chi phí phục vụ cho hoạt động của các loại
máy móc thi công. Chi phí này bao gồm: Chi phí nhân công của công nhân trực
tiếp điều khiển máy móc thi công, chi phí nhiên liệu, điện năng cho máy hoạt
động, chi phí về các thiết bị phụ tùng thay thế trong quá trình sửa chữa, chi
phí duy tu, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ, chi phí khấu hao máy móc thiết
bị, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác phục vụ trực tiếp cho hoạt
động của máy móc thi công.
- Chi
phí sản xuất chung: Là các chi phí phục vụ cho hoạt động của các tổ, đội hoạt
động sản xuất tại hiện trường; Bao gồm: Chi phí bộ phận kỹ thuật, gián tiếp
quản lý tổ, đội, các chi phí về tổ chức sản xuất, các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất tổ, đội, chi phí khấu hao thiết bị, máy móc sử
dụng trong quản lý và các chi phí khác của hoạt động quản lý tổ, đội.
Số
liệu lấy từ số phát sinh bên Có của tài khoản “Chi phí sản xuất chung”
- Chi
phí quản lý doanh nghiệp: Gồm chi phí nhân viên quản lý (lương, phụ cấp lương,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của lao động trong bộ máy
quản lý doanh nghiệp), chi phí vật liệu phục vụ trực tiếp cho quản lý doanh
nghiệp, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định phục vụ trực tiếp
cho quản lý của doanh nghiệp (nhà văn phòng, thiết bị máy móc của văn phòng),
chi phí về các khoản thuế, phí và lệ phí (không gồm thuế giá trị gia tăng), chi
dự phòng, chi phí cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp và
các chi phí khác (tiền công tác phí, hội nghị, tiếp khách,...).
Số
liệu lấy từ số phát sinh bên Có tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
- Chi
phí thực hiện hạng mục công trình do nhà thầu phụ thi công: Là tổng chi phí
thực tế trong kỳ báo cáo của nhà thầu phụ đã thực hiện cho các hạng mục công
trình mà doanh nghiệp là nhà thầu chính đã thuê nhà thầu phụ.
Trong
thực tế, nhiều doanh nghiệp hạch toán khoản này vào bên có của tài khoản chi
phí sản xuất chung. Nếu doanh nghiệp chưa hạch toán khoản này thì lấy số liệu
từ báo cáo hàng quý của nhà thầu phụ cho nhà thầu chính.
- Chi
phí khác là các khoản chi phí chưa được liệt kê ở trên như: Chi phí thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định; Tiền phạt do vi phạm hợp đồng xây dựng; các khoản
chi khác liên quan đến hoạt động xây dựng.
(2)
Giá trị vật liệu xây dựng, nhiên liệu, vật tư do chủ đầu tư cung cấp
Gồm
giá trị vật liệu xây dựng, nhiên liệu, vật tư phụ tùng khác do bên A cấp được
sử dụng trong kỳ, nhưng chưa được tính vào tổng chi phí ở mục 2 “Tổng chi phí
cho hoạt động XD”. Trường hợp doanh nghiệp đã xuất hóa đơn khi bên A mua vật
liệu và hạch toán chung vào tài khoản chi phí vật liệu trực tiếp thì không cần
tách riêng khoản chi phí này.
(3)
Lợi nhuận trước thuế
Là
lợi nhuận kế toán thực hiện trong quý của DN trước khi trừ chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận gộp từ hoạt động xây dựng; Lợi nhuận khác
phát sinh có liên quan đến hoạt động xây dựng và chi phí lãi vay. Không tính
lợi nhuận từ các hoạt động tài chính. Nếu doanh nghiệp không tính được đầy đủ
lợi nhuận trong quý thì có thể căn cứ vào khối lượng công trình hoàn thành để
tính lợi nhuận theo định mức.
(4)
Thuế giá trị gia tăng khấu trừ phát sinh phải nộp:
Ghi
tổng số thuế giá trị gia tăng khấu trừ và các khoản phải nộp khác phát sinh
phải nộp ngân sách Nhà nước trong quý từ các nghiệp vụ phát sinh do hoạt động
xây dựng và liên quan đến xây dựng mang lại (không tính các khoản thuế kỳ trước
chuyển sang). Trường hợp doanh nghiệp không tính được đầy đủ thuế GTGT khấu trừ
trong quý thì có thể căn cứ vào khối lượng công trình hoàn thành để tính thuế
GTGT khấu trừ phát sinh phải nộp theo định mức.
*
Giá trị sản lượng đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản trang thiết bị theo
giá so sánh
Giá
trị sản lượng theo giá so sánh về khái niệm và nội dung cũng giống như giá trị
sản lượng theo giá thực tế, nhưng được tính toán trên cơ sở cố định giá của người
sản xuất để bảo đảm sự so sánh giữa các thời kỳ khi tính tốc độ tăng.
Giá
trị sản lượng đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản trang thiết bị theo giá
so sánh được tính từ giá trị lượng theo giá thực tế và chỉ số giá của người sản
xuất.
Phương
pháp tính giá trị sản xuất sản lượng theo giá so sánh:
Giá trị sản lượng đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm
tài sản trang thiết bị (theo giá so sánh)
|
=
|
Giá trị sản lượng đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm
tài sản trang thiết bị (theo giá thực tế)
|
Chỉ số giá xây dựng
|
Chỉ
số giá xây dựng được giải thích ở chỉ tiêu 1205 trong văn bản Giải thích hệ
thống chỉ tiêu quốc gia (Ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư số 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10/01/2011)
- Khái
niệm: Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ biến động
(tăng hoặc giảm) của giá xây dựng qua thời gian của toàn ngành xây dựng trên
phạm vi cả nước.
- Nội
dung
Danh
mục mặt hàng, dịch vụ đại diện
Căn
cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của ngành xây dựng hiện nay, căn cứ vào phạm
vi, cấu trúc của chỉ số và khả năng xây dựng quyền số, danh mục mặt hàng, dịch
vụ đại diện được xây dựng theo các nguyên tắc sau:
- Vật
liệu xây dựng chủ yếu của các công trình xây dựng, đó là các vật liệu xây dựng
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí vật liệu, phổ biến và có khả năng tồn tại
tương đối ổn định, lâu dài trong hoạt động xây dựng.
- Máy
và thiết bị thi công xây dựng chủ yếu là những loại máy và thiết bị được sử
dụng phổ biến, có tỷ trọng chi phí lớn trong các công trình xây dựng.
- Nhân
công xây dựng chủ yếu là những loại nhân công phổ biến có tỷ trọng chi phí nhân
công lớn trong các công trình xây dựng.
Quyền
số
Quyền
số tính chỉ số giá xây dựng cả nước có hai loại:
- Quyền
số dọc: là tỷ trọng từng nhóm mặt hàng so với tổng giá trị sản xuất xây dựng
của cả nước tại năm gốc so sánh;
- Quyền
số ngang: là tỷ trọng giá trị sản xuất xây dựng của từng nhóm mặt hàng của từng
tỉnh/thành phố trong tổng giá trị sản xuất xây dựng cả nước của nhóm hàng đó
tại năm gốc so sánh.
Công
thức tính
Áp
dụng công thức Laspeyres tổng quát:
(1)
Trong
đó: It→0 Chỉ số giá xây dựng kỳ báo cáo t so với kỳ gốc cố định 0;
Pt
Giá mặt hàng xây dựng kỳ báo cáo t;
P0
Giá mặt hàng xây dựng kỳ gốc 0;
W0
Quyền số cố định kỳ gốc 0.
Để
thuận lợi hơn trong việc giải quyết vấn đề chọn mặt hàng mới thay thế mặt hàng
cũ không còn bán trên thị trường, mặt hàng thời vụ hoặc mặt hàng thay đổi chất
lượng, Chỉ số giá xây dựng được tính theo công thức Laspeyres chuyển đổi - hay
phương pháp so sánh với kỳ gốc ngắn hạn. Công thức này hoàn toàn tương thích
với công thức (1) có dạng tổng quát như sau :
(2)
Trong
đó:
: chỉ số giá xây dựng tháng báo cáo t
so với kỳ gốc cố định 0;
: chỉ số giá nhóm mặt hàng j tháng báo
t cáo so với tháng trước t-1;
: chỉ số giá nhóm mặt hàng j tháng
trước tháng báo cáo so với kỳ gốc cố định 0;
W0:
quyền số nhóm mặt hàng j kỳ gốc cố định 0.
Phạm
vi
Chỉ
số giá xây dựng được tính theo các yếu tố chi phí xây dựng theo loại công
trình, bao gồm:
- Chi
phí vật liệu xây dựng
- Chi
phí nhân công
- Chi
phí thuê máy và thiết bị thi công xây dựng
Chỉ
số giá xây dựng được tính cho các nhóm công trình chủ yếu theo Hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam do Tổng cục Thống kê ban hành.
-
Phương pháp tính chỉ số giá
Tính
chỉ số giá xây dựng tỉnh, thành phố:
Bước
1: Tính chỉ số giá nhóm mặt hàng đại diện (VLXD, nhân công, máy móc thiết bị)
của từng công trình
Bước
2: Tính chỉ số giá công trình
Bước
3: Tính chỉ số giá xây dựng tỉnh, thành phố
Tính
chỉ số giá xây dựng vùng:
Bước
1: dùng phương pháp bình quân gia quyền tính chỉ số giá nhóm cấp thấp nhất của
Vùng từ chỉ số giá nhóm cấp thấp nhất của các tỉnh trong Vùng với quyền số
ngang tương ứng;
Bước
2: dùng phương pháp bình quân gia quyền tính chỉ số giá các nhóm cấp cao hơn và
chỉ số giá xây dựng chung của Vùng với quyền số dọc tương ứng;
Tính
chỉ số giá xây dựng Cả nước:
Bước
1: dùng phương pháp bình quân gia quyền tính chỉ số giá nhóm cấp thấp nhất của
cả nước từ chỉ số giá nhóm cấp thấp nhất của các Vùng với quyền số ngang tương
ứng;
Bước
2: dùng phương pháp bình quân gia quyền tính chỉ số giá các nhóm cấp cao hơn và
chỉ số giá xây dựng chung của cả nước với quyền số dọc tương ứng;
- Phân
tổ chủ yếu: Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Tổng cục Thống kê ban hành.
- Nguồn
số liệu
+
Thu thập giá được thực hiện thông qua mạng lưới điều tra giá ở các tỉnh/thành
phố.
+
Nguồn số liệu để xây dựng quyền số: (1) dự toán chi phí xây dựng của các loại
công trình đại diện; (2) Kết quả điều tra doanh nghiệp xây dựng năm gốc.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Đơn
vị
- Nguồn
vốn
+
Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển.
+
Vốn vay (gồm: tín dụng ưu đãi của Nhà nước, vốn tín dụng thương mại và vốn vay
hợp pháp từ các nguồn khác ...)
- Dự
án.
- Nhóm
dự án A, B, C.
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp, cơ sở của Bộ Công Thương
1104. Giá trị thực hiện giải ngân vốn đầu tư xây dựng
cơ bản và mua sắm tài sản/trang thiết bị.
1.
Mục đích, ý nghĩa
Giá
trị thực hiện giải ngân vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí theo đúng hợp đồng
đã ký kết và thiết kế dự toán được phê duyệt, bảo đảm đúng quy chuẩn, định mức,
đơn giá, chế độ tài chính kế toán và những quy định hiện hành của Nhà nước có
liên quan, vốn đầu tư được giải ngân trong giới hạn tổng mức đầu tư đã duyệt
hoặc đã được điều chỉnh (nếu có).
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
a.
Khái niệm:
- Vốn
đầu tư xây dựng cơ bản là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ những chi phí được biểu
hiện thành tiền dùng cho việc xây mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục tài
sản cố định trong một thời kỳ nhất định, bao gồm: chi phí khảo sát, quy hoạch;
chi phí chuẩn bị đầu tư và thiết kế; chi phí xây dựng; chi phí mua sắm, lắp đặt
thiết bị và các khoản chi phí khác ghi trong tổng dự toán.
Tùy
theo mục đích nghiên cứu, vốn đầu tư xây dựng cơ bản có thể được phân tổ theo
các tiêu thức khác nhau. Cùng với những phân tổ theo ngành kinh tế, theo tỉnh,
thành phố (theo địa bàn), thì vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn được phân theo yếu
tố cấu thành với 3 nhóm chính:
- Vốn
đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị (vốn thiết bị): Phần vốn đầu tư xây dựng cơ
bản chi cho việc mua sắm máy móc, thiết bị và các dụng cụ, khí cụ, gia súc đủ
tiêu chuẩn là tài sản cố định theo quy định hiện hành, bao gồm: giá trị thiết
bị, máy móc, dụng cụ, khí cụ, gia súc được coi là tài sản cố định; chi phí vận
chuyển, bảo quản, gia công, kiểm tra máy móc, thiết bị và các dụng cụ, khí cụ
trước khi đưa vào lắp đặt. Vốn thiết bị bao gồm cả giá trị mua sắm thiết bị máy
móc cần lắp đặt và thiết bị máy móc không cần lắp đặt
- Chi
phí khác: Phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản không thuộc vốn xây lắp và vốn thiết
bị, bao gồm: chi phí tư vấn, đầu tư khảo sát, thiết kế, chi quản lý, chi giải
phóng mặt bằng, chi đào tạo lao động tiếp nhận và vận hành công trình, các khoản
chi khác.
b.
Nội dung và phương pháp tính
1. Đối
với dự án hoặc các gói thầu xây lắp thực hiện hình thức chỉ định thầu thì việc
thanh toán vốn đầu tư căn cứ theo giá trị khối lượng thực hiện được nghiệm thu
hàng tháng theo hợp đồng đã ký kết.
Chủ
đầu tư, cơ quan tài chính, ngân hàng (tùy theo nguồn vốn đầu tư của dự án) có
trách nhiệm thanh toán cho nhà thầu theo quy định tại khoản này.
2. Đối
với các dự án hoặc gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu được thực hiện tạm ứng và
thanh toán khối lượng hoàn thành theo quy định sau đây:
* Tạm
ứng vốn:
Đối
với giá trị gói thầu từ 50 tỷ đồng trở lên, mức tạm ứng bằng 10% giá trị hợp
đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm của gói thầu;
Giá
trị gói thầu từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng, mức tạm ứng bằng 15% giá trị hợp đồng
nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm của gói thầu;
Giá
trị gói thầu dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng bằng 20% giá trị hợp đồng nhưng không
vượt kế hoạch vốn hàng năm của gói thầu;
Việc
tạm ứng vốn được thực hiện ngay khi hợp đồng có hiệu lực thi hành.
* Thu
hồi vốn tạm ứng:
Vốn
tạm ứng được thu hồi dần vào từng thời kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và
thu hồi hết khi gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn thành đến 80% giá trị
khối lượng.
3. Đối
với việc mua sắm thiết bị, vốn tạm ứng được cấp theo tiến độ thanh toán của chủ
đầu tư với đơn vị cung ứng, gia công chế tạo thiết bị đã được quy định trong
hợp đồng kinh tế và được thực hiện cho đến khi thiết bị đã nhập kho của chủ đầu
tư (đối với thiết bị không cần lắp) hoặc đã được lắp đặt xong và nghiệm thu
(đối với thiết bị công nghệ phải lắp đặt).
4. Đối
với các hợp đồng tư vấn, mức vốn tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị của gói thầu,
nhưng không vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho công việc phải thuê tư vấn.
5. Vốn
tạm ứng cho công việc giải phóng mặt bằng nhiều nhất không vượt kế hoạch vốn
hàng năm và được thu hồi khi đã thực hiện công việc đền bù giải phóng mặt bằng.
6. Trong
năm kết thúc xây dựng hoặc đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai
thác sử dụng, khối lượng xây lắp hạng mục công trình hoặc công trình của năm đó
chỉ được thanh toán hết khi có đủ quyết toán công trình với chủ đầu tư; đối với
nhà thầu nước ngoài việc tạm giữ và thanh toán theo thông lệ quốc tế.
7. Việc
thanh toán vốn đầu tư được thực hiện theo tiến độ và theo giá trúng thầu (đối
với hợp đồng trọn gói) hoặc thanh toán theo đơn giá trúng thầu và các điều kiện
cụ thể ghi trong hợp đồng (đối với hợp đồng có điều chỉnh giá) trên cơ sở
nghiệm thu khối lượng và chất lượng từng kỳ thanh toán.
Sau
khi kết thúc dự án, việc thanh quyết toán các gói thầu không được vượt tổng dự
toán và tổng mức đầu tư đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê
duyệt.
9. Trong
quá trình thực hiện dự án, nếu chủ đầu tư chậm thanh toán khối lượng công việc
đã hoàn thành thì chủ đầu tư phải trả tiền lãi vay ngân hàng cho nhà thầu đối
với khối lượng chậm thanh toán đó kể cả trường hợp đấu thầu và chỉ định thầu
hoặc các hình thức giao thầu khác. Ngược lại, nhà thầu không thực hiện đầy đủ
các cam kết trong hợp đồng, gây thiệt hại kinh tế cho dự án thì chủ đầu tư thực
hiện chế độ phạt theo quy định của pháp luật.
10. Các
quy định trên dây được áp dụng cho cả hợp đồng giữa nhà thầu chính và nhà thầu
phụ; nhà thầu chính, nhà thầu phụ và chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các quy định nêu trên.
11. Đối
với vốn sự nghiệp dùng cho xây dựng, vốn quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ,
quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, việc thanh toán vốn đầu tư do Bộ Tài
chính hướng dẫn sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Xây dựng.
3.
Phân tổ chủ yếu
-
Đơn vị.
- Nguồn
vốn.
+
Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển.
+ Vốn
vay (gồm: tín dụng ưu đãi của Nhà nước, vốn tín dụng thương mại và vốn vay hợp
pháp từ các nguồn khác ...)
- Dự
án.
- Nhóm
dự án A, B, C.
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê cơ sơ, tổng hợp của Bộ Công Thương
1105. Số lượng các công trình hoàn thành và đưa vào sử
dụng
1.
Mục đích, ý nghĩa
Thông
qua chỉ tiêu này đánh giá được tình hình sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và đúng
tiến độ hay không.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
a.
Khái niệm
“Công
trình xây dựng” là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả khoảng
không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây
dựng, thiết bị và lao động.
Công
trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình nằm trong
dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh (có tính đến việc hợp tác sản xuất để
sản xuất ra sản phẩm nêu trong dự án).
b.
Nội dung
Nội dung
công việc phải thực hiện khi kết thúc xây dựng bao gồm:
1. Nghiệm
thu, bàn giao công trình.
2. Thực
hiện việc kết thúc xây dựng công trình.
3. Vận
hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình.
4. Bảo
hành công trình.
5. Quyết
toán vốn đầu tư.
6. Phê
duyệt quyết toán.
*
Nghiệm thu, bàn giao công trình
1. Công
trình xây dựng chỉ được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư khi đã xây lắp hoàn
chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu
đạt yêu cầu chất lượng (kể cả việc hoàn thiện nội, ngoại thất công trình và thu
dọn vệ sinh mặt bằng).
Tùy
theo điều kiện cụ thể của từng công trình, trong quá trình xây dựng có thể tiến
hành bàn giao tạm thời từng phần việc, hạng mục công trình thuộc dự án hoặc dự
án thành phần để khai thác tạo nguồn vốn thúc đẩy việc hoàn thành toàn bộ dự
án.
2. Khi
bàn giao toàn bộ công trình, phải giao cả hồ sơ hoàn thành công trình, những
tài liệu về các vấn đề có liên quan đến công trình được bàn giao, tài liệu
hướng dẫn sử dụng, quản lý, chế độ duy tu bảo dưỡng công trình.
Các
hồ sơ xây dựng công trình phải được nộp lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu
trữ nhà nước.
Biên
bản tổng nghiệm thu bàn giao công trình là văn bản pháp lý để chủ đầu tư đưa
công trình vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư.
3. Đối
với dự án khu đô thị mới, khi hoàn thành dự án phát triển kết cấu hạ tầng, dự
án phát triển khu đô thị mới, chủ đầu tư phải lập hồ sơ hoàn công và chuyển
giao việc quản lý khai thác sử dụng toàn bộ các công trình kết cấu hạ tầng trên
khu đất thuộc dự án cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh để quản lý khai thác sử dụng.
Một
tháng trước khi tổ chức bàn giao công trình, chủ đầu tư và ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải hoàn tất việc kiểm kê tài sản công cộng, đánh giá lại giá trị tài sản
cố định, bảo dưỡng, sửa chữa kết cấu hạ tầng, tài liệu hướng dẫn sử dụng, quản
lý, duy tu bảo dưỡng công trình trước khi chuyển giao.
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và giao lại cho tổ
chức chuyên trách quản lý, khai thác sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng,
đồng thời làm thủ tục thành lập đơn vị hành chính mới theo quy định của pháp
luật.
4. Đối
với dự án phát triển kết cấu hạ tầng, dự án phát triển khu đô thị mới phải xây
dựng trong nhiều năm thì việc tổ chức chuyển giao có thể tiến hành thành nhiều
đợt theo kế hoạch phân kỳ đầu tư trong dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
*
Kết thúc xây dựng công trình
1. Hoạt
động xây dựng được kết thúc khi công trình đã được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu
tư.
2. Sau
khi bàn giao công trình, nhà thầu xây dựng phải thanh lý hoặc di chuyển hết tài
sản của mình ra khỏi khu vực xây dựng công trình và trả lại đất mượn hoặc thuê
tạm để phục vụ thi công theo quy định của hợp đồng, chịu trách nhiệm theo dõi,
sửa chữa các hư hỏng của công trình cho đến khi hết thời hạn bảo hành công
trình.
3. Hiệu
lực hợp đồng xây lắp chỉ được chấm dứt hoàn toàn và thanh quyết toán toàn bộ
khi hết thời hạn bảo hành công trình.
4. Công
trình xây đựng sau khi nghiệm thu bàn giao chủ đầu tư phải đăng ký tài sản theo
quy định của pháp luật. Hồ sơ đăng ký tài sản là biên bản tổng nghiệm thu bàn
giao công trình.
*
Vận hành công trình
1. Sau
khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác, sử dụng năng
lực công trình, đồng bộ hóa tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hoàn thiện tổ
chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
đã được đề ra trong dự án.
2. Chủ
đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm thực
hiện bảo trì công trình.
3. Bộ
Xây dựng hướng dẫn và quy định chế độ bảo trì công trình.
*
Bảo hành công trình xây dựng
1. Thời
hạn tối thiểu bảo hành công trình.
Thời
hạn tối thiểu bảo hành công trình được tính từ ngày nhà thầu bàn giao công
trình hoặc hạng mục công trình phải bảo hành cho chủ đầu tư và được quy định
như sau:
- Bảo
hành 24 tháng đối với công trình quan trọng của Nhà nước và công trình thuộc dự
án nhóm A;
- Bảo
hành 12 tháng đối với các công trình khác.
2. Mức
tiền tối thiểu để bảo hành công trình:
Mức
tiền tối thiểu bảo hành xây lắp công trình được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%)
của giá trị khối lượng xây lắp hạng mục công trình trong thời gian phải bảo
hành được quy định như sau:
Đối
với công trình có thời hạn tối thiểu bảo hành 24 tháng là 3%;
Đối
với công trình có thời hạn tối thiểu bảo hành 12 tháng là 5%; Tiền bảo hành
công trình được tính lãi suất như tiền gửi ngân hàng;
Những
công trình hoặc hợp đồng do nhà thầu nước ngoài thực hiện được tính theo thông
lệ quốc tế.
*
Bảo hiểm công trình xây dựng
1.
Khi tiến hành đầu tư và xây dựng, chủ đầu tư phải mua bảo hiểm công trình tại
một công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp ở Việt Nam.
2. Chi
phí bảo hiểm công trình là một bộ phận vốn đầu tư của dự án, được tính trong
tổng dự toán (dự toán) công trình được duyệt. Chi phí bảo hiểm tính theo tỷ lệ
% so với giá trị công trình.
3. Các
tổ chức tư vấn, nhà thầu xây lắp phải mua bảo hiểm cho vật tư, thiết bị, nhà
xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với người lao động, bảo hiểm trách
nhiệm dân sự đối với người thứ 3, bảo hiểm sản phẩm khảo sát thiết kế trong quá
trình thực hiện dự án. Phí bảo hiểm được tính vào chi phí sản xuất.
4. Điều
kiện bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, bảo hiểm do các bên thỏa
thuận nhưng không được trái với quy định của pháp luật Việt Nam hoặc thông lệ
quốc tế.
5. Khi
xảy ra sự cố, công ty bảo hiểm phải giải quyết kịp thời việc bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
6. Bộ
Tài chính hướng dẫn cụ thể chế độ bảo hiểm công trình xây dựng.
*
Quyết toán vốn đầu tư
1. Tất
cả các dự án đầu tư của các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước sau
khi hoàn thành đưa dự án vào khai thác sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư.
2.
Chậm nhất là 6 tháng sau khi dự án hoàn thành đưa vào vận hành, chủ đầu tư phải
hoàn thành báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi người có thẩm quyền quyết định đầu
tư.
3.
Dự án đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, trong báo cáo quyết toán phải phân
tích rõ từng nguồn vốn.
4. Báo
cáo quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác số vốn đầu tư thực
hiện hàng năm, tổng mức vốn đã đầu tư thực hiện dự án; giá trị tài sản bàn giao
cho sản xuất sử dụng. Đối với các dự án đầu tư kéo dài nhiều năm, khi quyết
toán chủ đầu tư phải quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện về mặt bằng giá trị tại
thời điểm bàn giao đưa vào vận hành để xác định giá trị tài sản cố định mới
tăng và giá trị tài sản bàn giao.
5. Bộ
Xây dựng phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn phương
pháp quy đổi vốn thống nhất trong từng thời kỳ để các chủ đầu tư thực hiện khi
quyết toán.
6. Bộ
Tài chính hướng dẫn thời gian lập quyết toán, nội dung báo cáo quyết toán, nội
dung thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh,
vốn do doanh nghiệp nhà nước huy động để đầu tư phát triển.
*
Thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
Tất
cả các dự án đầu tư dùng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước phải được thẩm tra và phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư theo quy định dưới đây:
1. Thẩm
tra quyết toán vốn đầu tư:
Trước
khi phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, tất cả các báo cáo quyết toán phải được tổ
chức thẩm tra quyết toán. Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định
hình thức tổ chức thẩm tra quyết toán theo quy định:
- Tổ
chức thẩm tra báo cáo quyết toán do cơ quan chức năng trực thuộc cấp có thẩm
quyền phê duyệt quyết toán thực hiện hoặc thuê tổ chức kiểm toán;
- Trách
nhiệm thẩm tra quyết toán:
Đối
với các dự án do cơ quan chức năng trực thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán thẩm tra thì cơ quan thẩm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra;
Đối
với các dự án do tổ chức kiểm toán thẩm tra thì tổ chức kiểm toán chịu trách
nhiệm toàn bộ về kết quả thẩm tra; cơ quan chức năng thẩm tra chịu trách nhiệm
nội dung kiểm tra lại.
2. Phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư:
- Bộ
trưởng Bộ Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm A của Nhà
nước theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ;
- Đối
với các dự án còn lại thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời là
người phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
- Chi
phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư được tính trong tổng dự toán
được duyệt. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý sử dụng chi phí thẩm tra và phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư.
*
Hoàn trả vốn đầu tư
1. Thu
hồi vốn đầu tư là nguyên tắc bắt buộc đối với tất cả các dự án đầu tư có quy
định thu hồi vốn.
2.
Đối với các dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước
bảo lãnh, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp
mà chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn hoặc trả nợ vay thì nguồn vốn để thu
hồi và trả nợ vay bao gồm toàn bộ khấu hao cơ bản, một phần lợi nhuận và các
nguồn vốn khác (nếu có).
Trường
hợp không thu hồi được vốn và hoàn trả hết nợ vay, chủ đầu tư phải chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Đối
với các dự án đầu tư sử dụng vốn vay do chủ đầu tư trực tiếp vay của nước ngoài
có bảo lãnh của Nhà nước hoặc vốn vay thương mại có bảo lãnh của Nhà nước thì
chủ đầu tư có trách nhiệm thống nhất với cơ quan bảo lãnh về kế hoạch trả nợ
vốn vay theo hợp đồng vay vốn và quy định của pháp luật.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Đơn
vị.
- Nguồn
vốn.
+
Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển.
+
Vốn vay (gồm: tín dụng ưu đãi của Nhà nước, vốn tín dụng thương mại và vốn vay
hợp pháp từ các nguồn khác ...)
- Dự
án.
- Nhóm
dự án A, B, C.
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê cơ sở, tổng hợp của Bộ Công Thương
1106. Thực hiện vốn đầu tư phát triển
1.
Mục đích, ý nghĩa
Vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội là một trong các yếu tố vật chất trực tiếp quyết
định tăng trưởng kinh tế, ổn định và phát triển xã hội, bảo vệ, cải thiện môi
trường. Chỉ tiêu này xác định kết quả thực hiện vốn đầu tư phát triển để từ đó
lập quy hoạch, kế hoạch thực hiện, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
a.
Khái niệm
- Vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội là toàn bộ tiền vốn bỏ ra (chỉ tiêu) để làm
tăng hoặc duy trì năng lực sản xuất và nguồn lực để nâng cao mức sống vật chất
và tinh thần của toàn xã hội trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nội
hàm của vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bao gồm các nội dung:
+
Vốn đầu tư tạo ra tài sản cố định: là chi phí làm tăng thêm giá trị tài sản cố
định, bao gồm vốn đầu tư xây dựng mới nhà cửa, vật kiến trúc, mua sắm tài sản
cố định không qua xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn tài sản cố định
(tức là những chi phí bằng tiền để mở rộng, xây dựng lại, khôi phục hoặc nâng
cấp năng lực sản xuất của tài sản cố định của nền kinh tế). Toàn bộ chi phí cho
việc thăm dò, khảo sát thiết kế và quy hoạch xây dựng chuẩn bị cho việc đầu tư
cũng như chi phí lắp đặt máy móc thiết bị cũng được tính vào khoản mục này.
+
Vốn đầu tư làm tăng tài sản lưu động: là chi phí duy trì và phát triển sản xuất
bao gồm vốn đầu tư mua nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản. Đây là khoản vốn lưu động
được bổ sung trong kỳ nghiên cứu.
+
Vốn đầu tư phát triển khác: bao gồm tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm
tăng năng lực phát triển của xã hội. Sự phát triển của xã hội ngoài yếu tố là
tăng tài sản cố định, tài sản lưu động còn yếu tố tăng nguồn lực khác như: nâng
cao dân trí, tăng cường phúc lợi xã hội, cải thiện môi trường sinh thái, hỗ trợ
các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội và các chương trình phát triển khác
như chương trình, mục tiêu quốc gia nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng, kế hoạch hóa
gia đình; Chương trình bảo vệ động vật quý hiếm; Chương trình phổ cập giáo dục,
đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; Chương trình xóa đói giảm nghèo v.v...
- Khối
lượng vốn đầu tư phát triển thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành
các hoạt động đầu tư bao gồm các chi phí cho công tác xây dựng, chi phí cho
công tác mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí quản lý và chi phí khác theo quy
định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt.
b.
Nội dung
Nội
dung thực hiện vốn đầu tư gồm:
*
Chi phí xây dựng công trình, gồm:
- Chi
phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án;
- Chi
phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ;
- Chi
phí san lấp mặt bằng xây dựng;
- Chi
phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường thi
công, điện, nước...), nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công (nếu
có).
*
Chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị, bao gồm:
- Chi
phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất,
gia công), chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có).
- Chi
phí vận chuyển từ cảng và nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu
container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí
bảo quản, bảo dưỡng kho bãi tại hiện trường.
- Thuế
và chi phí bảo hiểm thiết bị công trình.
- Chi
phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh (nếu có).
*
Chi phí quản lý dự án và chi phí khác, bao gồm:
- Chi
phí quản lý chung của dự án, chi phí tổ chức thực hiện công tác đền bù giải
phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư; chi phí thẩm định hoặc thẩm
tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình; chi phí lập hồ sơ dự
thầu, hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đấu thầu; chi phí
giám sát thi công xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng và lắp đặt thiết bị; chi
phí kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; chi
phí nghiệm thu, quyết toán, quy đổi vốn đầu tư và các chi phí quản lý khác.
- Chi
phí lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình đối với dự án xây dựng công trình
quan trọng quốc gia, các dự án nhóm A, lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự
án (nếu có).
- Chi
phí khảo sát xây dựng, chi phí thiết kế xây dựng công trình, chi phí thi tuyển
kiến trúc (nếu có).
- Chi
phí khởi công, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo (nếu có)
- Chi
phí thẩm định an toàn giao thông, chi phí lập định mức, đơn giá (nếu có).
- Chi
phí cho Ban chỉ đạo Nhà nước, Hội đồng nghiệm thu Nhà nước (nếu có).
- Chi
phí đăng kiểm chất lượng quốc tế (nếu có); chi phí quan trắc biến dạng công
trình (nếu có)
- Lệ
phí thẩm định dự án (gồm cả thiết kế cơ sở), cấp phép xây dựng (nếu có)
- Chi
phí bảo hiểm công trình
- Chi
phí nguyên liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải và có
tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được)
- Chi
phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
- Một
số chi phí khác.
Đối
với chi phí quản lý dự án và chi phí khác của dự án sử dụng nguồn vốn ODA thì
ngoài các chi phí trên còn có một số chi phí khác như: chi phí lập văn kiện dự
án, chi phí thẩm định, bổ sung, hoàn thiện văn kiện dự án, chi phí kiểm toán
quốc tế được xác định theo hướng dẫn của Nhà tài trợ quốc tế hoặc lập dự toán
trình người có thẩm quyền thẩm định phê duyệt.
c.
Phương pháp tính
- Đối
với những công cuộc đầu tư có quy mô lớn, thời gian thực hiện đầu tư dài, vốn
đầu tư thực hiện là số vốn đã chi cho từng hoạt động hoặc từng giai đoạn của
mỗi công cuộc đầu tư đã hoàn thành.
- Đối
với những công cuộc đầu tư có quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu tư ngắn, vốn
đã chi được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi toàn bộ các công việc
của quá trình thực hiện đầu tư kết thúc.
- Đối
với những công cuộc đầu tư từ vốn vay, vốn tự có của cơ sở, các chủ đầu tư căn
cứ vào các quy định, định mức đơn giá chung của Nhà nước, vào điều kiện thực
hiện đầu tư và hoạt động cụ thể của mình để tính mức vốn đầu tư thực hiện của
đơn vị, cơ sở, của từng dự án, từng công trình xây dựng trong từng thời kỳ.
- Đối
với những công cuộc đầu tư do ngân sách tài trợ, tổng số vốn đã chi được tính
vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi các kết quả của quá trình đầu tư phải
đạt các tiêu chuẩn và tính theo phương pháp sau đây:
-
Đối với công tác xây dựng:
+
Vốn đầu tư thực hiện của công tác xây lắp ()
được tính theo công thức sau đây:
Trong
đó:
- Khối lượng công tác xây dựng hoàn
thành thứ i
Khối
lượng công tác xây dựng phải đạt được các tiêu chuẩn sau:
+
Các khối lượng này phải có trong thiết kế dự toán đã được phê chuẩn phù hợp với
tiến độ thi công đã được duyệt.
+ Đã
cấu thành vào thực thể công trình
+ Đã
đảm bảo chất lượng theo quy định của thiết kế
+ Đã
hoàn thành đến giai đoạn quy ước được ghi trong tiến độ đã thực hiện đầu tư
+
Được ngân hàng chấp nhận thanh toán
- Đơn giá dự toán bao gồm các chi phí
vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công tính cho một đơn vị
khối lượng công tác xây dựng i
C -
Chi phí chung được tính theo tỷ lệ phần trăm so với chi phí nhân công trong dự
toán xây dựng. Khoản chi phí chung này do Nhà nước quy định theo từng loại công
trình (như công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình thủy
điện...)
w -
Lãi định mức (thu nhập chịu thuế tính trước) được tính theo tỷ lệ phần trăm so
với giá thành dự toán công tác xây lắp do Nhà nước quy định theo từng loại hình
công trình.
VAT -
Tổng thuế giá trị gia tăng đầu ra (gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào để trả khi
mua các loại vật tư, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng... và phần thuế giá trị
gia tăng mà doanh nghiệp phải nộp)
+
Vốn đầu tư thực hiện đối với công tác lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu
chỉnh thiết bị công nghệ trong các loại công trình xây dựng () được tính
theo công thức sau:
Trong
đó:
- Khối lượng công tác lắp đặt thiết
bị máy móc đã hoàn thành tính theo toàn bộ từng chiếc máy i (đối với thiết bị
có kỹ thuật lắp đơn giản) hoặc số tấn máy lắp xong của từng giai đoạn, từng bộ
phận phải lắp của thiết bị (đối với thiết bị có kỹ thuật lắp đơn giản những
được lắp song song nhiều chiếc cùng một lúc hoặc đối với thiết bị có kỹ thuật
lắp phức tạp)
- Đơn giá dự toán cho một đơn vị khối
lượng công tác lắp đặt thiết bị máy móc đã hoàn thành
C -
Chi phí chung được tính bằng 65% chi phí nhân công trong dự toán
w -
Lãi định mức (thu nhập chịu thuế tính trước) được tính bằng tỷ lệ phần trăm so
với chi phí trực tiếp và chi phí chung trong dự toán.
- Đối
với công tác mua sắm trang thiết bị: vốn đầu tư thực hiện đối với công tác mua
sắm trang thiết bị () được tính theo công thức
sau:
Trong
đó:
Qi
- Trọng lượng (tấn), số lượng từng bộ phận, cái, nhóm thiết bị thứ i
Pi
- Giá tính cho một tấn hoặc cho từng bộ phận, cái, nhóm thiết bị thứ i của công
trình.
Pi
bao gồm:
+
Giá mua thiết bị thứ i ở nơi mua (nơi sản xuất chế tạo hoặc nơi cung ứng thiết
bị công nghệ tại Việt Nam) hay giá tính đến cảng Việt Nam (đối với thiết bị
công nghệ nhập khẩu).
+
Chi phí vận chuyển một tấn hoặc từng bộ phận, cái, nhóm thiết bị thứ i từ nơi
mua hay từ cảng Việt Nam đến công trình (đến kho của đơn vị sử dụng và nhập
kho).
+ Chi
phí lưu kho, lưu bãi, lưu container một tấn hoặc từng bộ phận, cái, nhóm thiết
bị thứ i (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu).
+
Chi phí bảo quản, bảo dưỡng một tấn hoặc từng bộ phận, cái, nhóm thiết bị thứ i
cho đến khi giao lắp từng bộ phận (đối với thiết bị cần lắp có kỹ thuật phức
tạp) hoặc cả chiếc (đối với thiết bị có kỹ thuật lắp đơn giản).
+
Thuế và phí bảo hiểm thiết bị thứ i
VAT
- Tổng số thuế giá trị gia tăng đối với công tác lắp đặt thiết bị và thí nghiệm,
hiệu chỉnh (nếu có)
CN
- Chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ (nếu có).
- Đối
với chi phí quản lý dự án và chi phí khác: được tính vào vốn đầu tư thực
hiện theo phương pháp thực thanh thực chi
Chi
phí quản lý dự án và chi phí khác bao gồm: Các chi phí không thuộc chi phí xây
dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và được phân theo các giai đoạn của
quá trình đầu tư và xây dựng. Các khoản chi phí này được xác định theo định mức
tính bằng tỷ lệ phần trăm hoặc bảng giá cụ thể và được chia thành 2 nhóm:
+
Nhóm chi phí, lệ phí xác định theo định mức tính bằng tỷ lệ phần trăm bao gồm:
chi phí thiết kế, chi phí ban quản lý dự án, chi phí và lệ phí thẩm định, các
chi phí tư vấn khác...
+
Nhóm chi phí được xác định bằng cách lập dự toán bao gồm: chi phí không xác
định theo định mức bằng tỷ lệ % như: chi phí khảo sát xây dựng, chi phí quảng
cáo dự án, chi phí đào tạo công nhân, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý sản
xuất, chi phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất thử (nếu có), chi phí đền bù
và chi phí tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai, hoa màu, công tác
tái định cư và phục hồi (đối với công trình xây dựng của dự án đầu tư có yêu
cầu tái định cư và phục hồi)...
Phương
pháp tính vốn đầu tư thực hiện của các khoản chi phí quản lý và chi phí khác
như sau:
Trong
đó:
Ai
- Chi phí của khoản mục thứ i thuộc nhóm chi phí tính theo định mức tỷ lệ %
Bi
- Chi phí của khoản mục thứ i thuộc nhóm chi phí tính bằng cách lập dự toán
VAT
- Tổng số thuế giá trị gia tăng của các chi phí là đối tượng chịu thuế giá trị
gia tăng
3.
Phân tổ chủ yếu
- Khoản
mục đầu tư
- Nguồn
vốn
+
Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển.
+
Vốn vay (gồm: tín dụng ưu đãi của Nhà nước, vốn tín dụng thương mại và vốn vay
hợp pháp từ các nguồn khác ...)
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê cơ sở, tổng hợp của Bộ Công Thương.
1107. Giá trị thực hiện vốn đầu tư tài chính.
1.
Mục đích, ý nghĩa
Đầu
tư tài chính là một hoạt động có ý nghĩa lớn trong việc tận dụng nguồn vốn nhàn
rỗi, sử dụng chưa hiệu quả đầu tư vào các cơ hội kinh doanh trên thị trường để
mở rộng cơ hội thu lợi nhuận và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Chỉ tiêu thống
kê về giá trị thực hiện vốn đầu tư tài chính được tính toán sẽ đóng góp vào
việc đánh giá hiệu quả của công tác đầu tư trong kỳ và lên kế hoạch thực hiện
đầu tư trong những giai đoạn tiếp theo.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
a.
Khái niệm
Hoạt
động đầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực, tiền nhàn rỗi
của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập và nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm).
Vốn
đầu tư tài chính là toàn bộ tiền vốn doanh nghiệp bỏ ra (chỉ tiêu) chủ yếu
thông qua hình thức mua chứng khoán, trái phiếu hoặc các công cụ tài chính
khác.
Các
công cụ tài chính bao gồm:
A.
Những công cụ trên thị trường tiền tệ:
1.
Tín phiếu kho bạc
2. Chứng
khoán
3. Trái
phiếu đô thị
4. Chứng
chỉ tiền gửi
5. Thương
phiếu
6. Hợp
đồng mua lại
7. Chấp
phiếu ngân hàng
8. Các
quỹ dự phòng
B. Những
công cụ trên thị trường vốn:
1. Cổ
phiếu
2. Trái
phiếu
3. Chứng
chỉ quỹ
4. Các
khoản vay thế chấp
C. Những
loại công cụ tài chính phái sinh:
1. Hợp
đồng kỳ hạn
2. Hợp
đồng giao sau
3. Hợp
đồng quyền chọn
4. Hợp
đồng hoán đổi
Khối
lượng vốn đầu tư tài chính thực hiện
là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động đầu tư tài chính.
b.
Nội dung
Nội
dung hoạt động đầu tư tài chính bao gồm:
-
Phân loại theo thời hạn đầu tư:
+ Đầu
tư ngắn hạn: là những khoản đầu tư có thời hạn trong vòng 12 tháng.
+ Đầu
tư dài hạn: là những khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn sau 12 tháng.
- Phân
loại theo lĩnh vực đầu tư: Tùy thuộc vào hoạt động đầu tư, có thể liệt kê
một số lĩnh vực hoạt động đầu tư tài chính chủ yếu sau:
+
Hoạt động đầu tư vào công ty con
+
Hoạt động góp vốn liên doanh
+
Hoạt động đầu tư vào công ty Liên kết
+
Hoạt động đầu tư chứng khoán
+
Hoạt động cho vay vốn
+
Hoạt động đầu tư tài chính khác
*
Hoạt động đầu tư vào công ty con:
Công
ty con là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác (gọi là công
ty mẹ). Khoản đầu tư vào công ty con bao gồm:
1. Đầu
tư cổ phiếu: cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử
xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của công ty mẹ trong công ty con. Cổ
phiếu có gồm cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi.
Công
ty mẹ là chủ sở hữu cổ phiếu phổ thông tại Công ty con có quyền tham gia Đại
hội cổ đông, có thể ứng cử và bầu cử vào Hội đồng quản trị, có quyền biểu quyết
các vấn đề quan trọng về sửa đổi, bổ sung điều lệ, phương án kinh doanh, phân
chia lợi nhuận theo quy định trong điều lệ hoạt động của doanh nghiệp. Công ty
mẹ là chủ sở hữu cổ phiếu được hưởng cổ tức trên kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty con, nhưng đồng thời chủ sở hữu cổ phiếu cũng phải chịu rủi ro khi
công ty con thua lỗ, giải thể (hoặc phá sản) theo điều lệ của doanh nghiệp và
Luật phá sản doanh nghiệp.
2. Khoản
đầu tư vốn dưới hình thức góp vốn bằng tiền, tài sản khác vào công ty con hoạt
động theo loại hình công ty Nhà nước, công ty TNHH một thành viên, công ty cổ
phần Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác.
*
Hoạt động góp vốn liên doanh
Liên
doanh là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện hoạt
động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh.
Có 3 hình thức liên doanh chủ yếu sau:
- Hợp
đồng hợp tác kinh doanh, dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh doanh được
đồng kiểm soát (hay còn gọi là hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát);
-
Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát
(hay còn gọi là tài sản đồng kiểm soát);
- Hợp
đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát
(hay còn gọi là cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát).
Vốn
góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bao gồm tất cả các loại tài sản, vật
tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả tiền vay dài hạn dùng
vào việc góp vốn.
*
Hoạt động đầu tư vào công ty liên kết
Khoản
đầu tư được xác định là đầu tư vào công ty liên kết khi nhà đầu tư nắm giữ trực
tiếp từ 20% đến dưới 50% vốn chủ sở hữu (từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết)
của bên nhận đầu tư mà không có thỏa thuận khác.
- Trường
hợp tỷ lệ quyền biểu quyết của nhà đầu tư trong công ty liên kết đúng bằng tỷ
lệ vốn góp của nhà đầu tư trong công ty liên kết:
Tỷ lệ quyền biểu quyết của nhà đầu tư trực tiếp
trong công ty liên kết
|
=
|
Tổng số vốn góp của nhà đầu tư trong công ty liên
kết
|
x
100%
|
Tổng số vốn chủ sở hữu của công ty liên kết
|
- Trường
hợp tỷ lệ quyền biểu quyết khác với tỷ lệ vốn góp do có thỏa thuận khác giữa
nhà đầu tư và công ty liên kết, quyền biểu quyết của nhà đầu tư được xác định
căn cứ vào biên bản thỏa thuận giữa nhà đầu tư và công ty liên kết.
- Giá
gốc của khoản đầu tư vào công ty liên kết bao gồm Phần vốn góp hoặc giá thực tế
mua khoản đầu tư cộng với Các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao
dịch...
- Trường
hợp góp vốn vào công ty liên kết bằng TSCĐ, vật tư, hàng hóa thì giá gốc khoản
đầu tư được ghi nhận theo giá trị được các bên góp vốn thống nhất đánh giá.
*
Hoạt động đầu tư chứng khoán
Đầu
tư chứng khoán là hoạt động đầu tư tài chính dùng vốn nhàn rỗi để mua các loai
chứng khoán nhằm mục đích hưởng lãi hoặc chia sẻ lợi ích và cả trách nhiệm với
doanh nghiệp khác cũng như sử dụng chứng khoán làm đối tượng kinh doanh.
Chứng
khoán bao gồm: Cổ phiếu và trái phiếu
- Cổ
phiếu: Là chứng chỉ pháp lý xác nhận phần vốn góp của chủ sở hữu vào các
Công ty cổ phần, các chủ sở hữu này được gọi là cổ đông.
Cổ
đông được hưởng cổ tức cổ phần - gọi là cổ tức, căn cứ vào kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty cổ phần, nhưng đồng thời phải chịu rủi ro khi Công ty bị
thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo điều lệ Công ty cổ phần hoặc luật phá sản
Doanh nghiệp.
- Trái
phiếu: Là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh
nghiệp phát hành nhằm huy động vốn cho đầu tư phát triển. Trái phiếu gồm:
+
Trái phiếu chính phủ: Là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài Chính phát
hành dưới các hình thức: tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công
trình. Trái phiếu có nhiều mệnh giá khác nhau được in sẵn hoặc không in trên tờ
trái phiếu. Trái phiếu được tự do chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp trong quan hệ
tín dụng, hoặc được thừa kế. Thông thường khoản tiền lãi của trái phiếu có thể
nhận trước, nhận sau hoặc định kỳ nhận lãi, còn tiền gốc được thanh toán một
lần khi trái phiếu đáo hạn.
Tín
phiếu kho bạc nhà nước: là một loại
trái phiếu ngắn hạn (dưới 1 năm) được phát hành thông qua đấu thầu do Bộ Tài
Chính và Ngân hàng Nhà Nước tổ chức. Loại trái phiếu này không phải chỉ nhằm mục
đích vay vốn cho Ngân sách Quốc gia mà mục đích cao hơn của nó là thực hiện
chính sách tiền tệ, khắc phục tình trạng lạm phát, nhằm đảm bảo hợp lý khối
lượng tiền tệ trong lưu thông.
Trái
phiếu kho bạc nhà nước: là loại trái
phiếu trung hạn và dài hạn phát hành cho ngân sách nhà nước.
Trái
phiếu công trình: là một loại trái
phiếu Chính phủ được phát hành để xây dựng các công trình, dự án do Chính Phủ
và Địa phương thực hiện. Vốn hoàn trả trái phiếu (gốc và lãi) được lấy từ nguồn
thu của công trình khi đưa vào sử dụng.
+ Trái
phiếu công ty: Là chứng chỉ nợ do Công ty cổ phần phát hành để vay vốn của
quần chúng trong thời gian dài. Trái phiếu được phát hành khi Công ty cổ phần
cần thêm vốn hoạt động (sau khi đã góp đủ vốn cổ phần) nhưng không chọn giải
pháp tăng vốn vì thủ tục phức tạp và không muốn nhận thêm cổ đông.
Chủ
sở hữu trái phiếu được gọi là trái chủ - được hưởng một khoản tiền lời nhất
định bất kể kết quả hoạt động của Công ty lời hay lỗ.
+ Trái
phiếu Ngân hàng: Là trái phiếu do ngân hàng Thương mại phát hành để huy
động vốn qua sự cho phép của Ngân hàng Trung ương.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
đơn vị.
- Theo
lĩnh vực đầu tư.
4.
Nguồn số liệu
- Báo
cáo tài chính của các đơn vị thuộc Bộ Công Thương.
1108. Tổng vốn đầu tư chợ
1.
Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ
tiêu phản ánh vốn đầu tư xây dựng một trong các loại hình kết cấu hạ tầng
thương mại truyền thống chủ yếu ở nước ta hiện nay. Việc xác định mức vốn đầu
tư thực hiện trong năm là để đánh giá tình hình và định hướng đầu tư phát triển
loại hình cơ sở bán lẻ này (bao gồm xây mới và cải tạo, nâng cấp) nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của các tầng lớp dân cư trên địa bàn.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Tổng
vốn đầu tư xây dựng chợ là tổng vốn đầu tư để xây mới và/hoặc cải tạo, nâng cấp
chợ.
Có
các nguồn vốn đầu tư như sau:
+
Vốn ngân sách trung ương: là các nguồn vốn từ ngân sách trung ương chi đầu tư
xây mới và/hoặc cải tạo, nâng cấp chợ.
+
Vốn ngân sách địa phương: là nguồn vốn từ ngân sách địa phương chi đầu tư xây
mới và/hoặc cải tạo, nâng cấp chợ.
+
Vốn của thương nhân kinh doanh, quản lý chợ là nguồn vốn của doanh nghiệp, hợp
tác xã/tổ hợp tác xã, hộ kinh doanh chi ra để đầu tư xây mới và cải tạo, nâng
cấp chợ.
+
Vốn khác: là nguồn vốn ngoài 3 nguồn vốn trên để đầu tư xây mới và/hoặc cải
tạo, nâng cấp chợ (như nguồn vốn từ Chương trình 134, 135...).
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
tỉnh/thành phố;
- Theo
nguồn vốn.
4.
Nguồn số liệu:
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Thông tư số 20/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng cho Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).
1109. Tổng vốn đầu tư xây dựng siêu thị
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu phản ánh vốn đầu tư xây dựng một trong các loại hình kết cấu hạ tầng bán
lẻ hiện đại chủ yếu ở nước ta hiện nay. Việc xác định mức vốn đầu tư thực hiện
trong năm, phân tổ theo nguồn vốn đầu tư và theo tỉnh, thành phố... là để đánh
giá tình hình và định hướng đầu tư phát triển loại hình cơ sở bán lẻ này (bao
gồm xây mới và cải tạo, nâng cấp) nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng
của các tầng lớp dân cư trên địa bàn.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Tổng
vốn đầu tư xây dựng siêu thị là tổng vốn đầu tư để xây mới và/hoặc cải tạo,
nâng cấp siêu thị.
Nguồn
vốn đầu tư xây dựng siêu thị gồm: ngân sách trung ương; ngân sách địa phương;
vốn của tổ chức kinh tế; và vốn khác; vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước
ngoài;
+
Vốn ngân sách trung ương: là các nguồn vốn từ ngân sách trung ương chi đầu tư
xây mới và/hoặc cải tạo, nâng cấp siêu thị.
+
Vốn ngân sách địa phương: là các nguồn vốn từ ngân sách địa phương chi đầu tư
xây mới và/hoặc cải tạo, nâng cấp siêu thị.
+
Vốn của tổ chức kinh tế: là nguồn vốn của các loại hình doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế tập thể (hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã) chi ra để đầu tư xây mới và
cải tạo, nâng cấp siêu thị.
+
Vốn khác: là nguồn vốn ngoài các nguồn vốn trên để đầu tư xây mới và/hoặc cải
tạo, nâng cấp siêu thị.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
tỉnh/thành phố;
- Theo
nguồn vốn.
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Thông tư số 20/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Bộ trường Bộ Công Thương về việc quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng cho Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).
1110. Tổng vốn đầu tư xây dựng trung tâm thương mại
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu phản ánh vốn đầu tư xây dựng một trong các loại hình kết cấu hạ tầng bán
lẻ hiện đại ở nước ta hiện nay. Việc xác định mức vốn đầu tư thực hiện trong
năm, phân tổ theo nguồn vốn đầu tư và theo tỉnh, thành phố... là để đánh giá
tình hình và định hướng đầu tư phát triển loại hình cơ sở bán lẻ này (bao gồm
xây mới và cải tạo, nâng cấp) nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của
các tầng lớp dân cư trên địa bàn từng tỉnh, thành phố.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Tổng
vốn đầu tư xây dựng trung tâm thương mại là tổng vốn đầu tư để xây mới và/hoặc
cải tạo, nâng cấp trung tâm thương mại.
Vốn
đầu tư xây dựng trung tâm thương mại gồm: vốn ngân sách trung ương; vốn ngân
sách địa phương; vốn đầu tư của tổ chức kinh tế; và vốn khác.
+
Vốn ngân sách trung ương: là các nguồn vốn từ ngân sách trung ương chi đầu tư
xây mới và cải tạo, nâng cấp trung tâm thương mại.
+
Vốn ngân sách địa phương: là nguồn vốn từ ngân sách địa phương chi đầu tư xây
mới và cải tạo, nâng cấp trung tâm thương mại.
+
Vốn của tổ chức kinh tế: là nguồn vốn của các loại hình doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế tập thể (hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã) chi ra để đầu tư xây mới và
cải tạo, nâng cấp siêu thị.
+
Vốn khác: là nguồn vốn ngoài các nguồn vốn trên để đầu tư xây mới và cải tạo,
nâng cấp trung tâm thương mại.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
tỉnh/thành phố;
- Theo
nguồn vốn.
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Thông tư số 20/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng cho Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).
12. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1201. Số lượng sinh viên tuyển mới, theo học, tốt
nghiệp
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu sinh viên (học sinh) ở các bậc đào tạo. Đây là cơ
sở để xác định đầu vào của lực lượng lao động qua đào tạo, làm căn cứ cho việc
lập kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế -
xã hội của ngành, tỉnh, vùng và quốc gia.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Số
lượng sinh viên (học sinh) tuyển mới là số sinh viên (học sinh) được tuyển vào
năm đầu tiên của khóa học theo từng cấp trình độ và hình thức đào tạo khác
nhau. Chỉ tính số lượng thực tế nhập học, không tính theo số có giấy báo gọi
nhập học.
Số
lượng sinh viên (học sinh) theo học là số người học có tên trong danh sách,
đang theo học tất cả các khóa học theo từng cấp trình độ và hình thức đào tạo
khác nhau tại thời điểm đầu năm học của mỗi trường.
Số
lượng sinh viên (học sinh) tốt nghiệp là số sinh viên (học sinh) đã học hết
chương trình đào tạo, đã dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ tốt nghiệp và đã được
cấp bằng hoặc chứng chỉ theo từng cấp trình độ và các loại hình đào tạo khác
nhau.
Phương
pháp tính
Số
sinh viên (học sinh) tuyển mới gồm tổng số sinh viên (học sinh) được tuyển mới
và thực tế nhập học theo từng cấp trình độ và các loại hình đào tạo trong năm
báo cáo.
Số
sinh viên (học sinh) tại thời điểm báo cáo gồm tổng số sinh viên (học sinh)
thực tế đang theo học tất cả các khóa học theo từng cấp trình độ và hình thức
đào tạo khác nhau tại trường tại thời điểm báo cáo.
Số
sinh viên (học sinh) tốt nghiệp bao gồm tổng số sinh viên (học sinh) đã tốt
nghiệp và được cấp bằng hoặc chứng chỉ theo từng cấp trình độ và hình thức đào
tạo khác nhau trong năm báo cáo.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
đơn vị
- Theo
từng cấp trình độ và các hình thức đào tạo khác nhau
+
Sau đại học: Nghiên cứu sinh; Cao học
+
Đại học: Chính quy; Vừa làm vừa học; Khác: đào tạo từ xa, bằng hai, liên kết
đào tạo ...
+
Cao đẳng: Chính quy; Vừa làm vừa học; Khác: đào tạo từ xa, liên kết đào tạo ...
+
Trung cấp chuyên nghiệp: Chính quy; Vừa làm vừa học; Liên kết đào tạo.
+
Dạy nghề: Cao đẳng nghề; Trung cấp nghề; Sơ cấp nghề (Dạy nghề ngắn hạn).
+
Nhóm đào tạo: Ngoài nước; Trong nước.
- Danh
mục giáo dục đào tạo Việt Nam: ghi chi tiết theo Danh mục Giáo dục đào tạo Việt
Nam (ngành cấp 2) ban hành theo Quyết định số 38/2009/TTg ngày 09 tháng 3 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ.
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng cho các trường thuộc Bộ (Thông tư số
21/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc
quy định chế độ báo cáo thống kê cơ sở đối với các Trường thuộc Bộ).
1202. Số lượng giảng viên, cán bộ công nhân viên.
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu và trình độ của giảng viên, giáo viên và các viên
chức khác đang làm việc tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp, trường nghề. Đây là cơ sở quan trọng để lập kế hoạch tuyển sinh đào tạo
nhằm đáp ứng chỉ tiêu số học sinh, sinh viên/ giảng viên, giáo viên theo quy
định
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Giảng
viên, giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, bao
gồm những người trực tiếp giảng dạy, các tổ trưởng, tổ phó bộ môn; các chủ
nhiệm, phó chủ nhiệm khoa ... kể cả những người đang trong thời kỳ tập sự hay
thỉnh giảng có thời gian giảng dạy tại trường trên 50% thời gian làm việc.
Không kể những cán bộ ngạch quản lý.
Những
người có chức vụ quản lý như: hiệu trưởng, hiệu phó, các trưởng, phó phòng, các
cán bộ làm việc ở các phòng ban như phòng giáo vụ, kế hoạch tài vụ, các phòng
ban liên quan khác, có tham gia giảng dạy dưới 50% thời gian không tính là
giảng viên, giáo viên giảng dạy.
Cơ
cấu giảng viên, giáo viên gồm 2 loại:
- Cơ
hữu: là những giảng viên, giáo viên thuộc biên chế nhà nước, tham gia giảng dạy
lâu dài tại nhà trường và được hưởng lương từ ngân sách sự nghiệp, giảng viên
được ký hợp đồng dài hạn (lớn hơn 3 năm)
- Hợp
đồng: là những giảng viên, giáo viên không thuộc biên chế nhà nước của trường,
chỉ giảng dạy tại trường theo hợp đồng ngắn hạn (nhỏ hơn 3 năm). Các giảng
viên, giáo viên này sẽ chỉ được tiếp tục tham gia giảng dạy trên cơ sở một hợp
đồng (gia hạn) khác. Giảng viên, giáo viên hợp đồng không hưởng lương từ ngân
sách sự nghiệp.
Ban
giám hiệu gồm hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng. Hiệu trưởng là người chịu
trách nhiệm quản lý các hoạt động chung của nhà trường, do cơ quan có thẩm
quyền bổ nhiệm, công nhận.
Cán
bộ quản lý (gọi tắt là cán bộ) là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có
thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công
việc trong Nhà trường.
Nhân
viên (hay còn gọi là viên chức phục vụ đào tạo) là những người được tuyển dụng
vào các vị trí công tác chuyên môn tại các phòng chức năng, Khoa, Bộ môn, …, không
trực tiếp giảng dạy hoặc có thời gian giảng dạy dưới 50% thời gian làm việc tại
trường.
Cán
bộ quản lý, viên chức phục vụ đào tạo được tính tại thời điểm báo cáo và được
phân tổ theo chức danh đảm nhận
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
đơn vị
- Theo
học hàm, học vị
- Chuyên
ngành được đào tạo: ghi chi tiết theo Danh mục Giáo dục đào tạo Việt Nam (ngành
cấp 2) ban hành theo Quyết định số 38/2009/TTg ngày 09 tháng 3 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng cho các trường thuộc Bộ (Thông tư số
21/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc
quy định chế độ báo cáo thống kê cơ sở đối với các Trường thuộc Bộ).
1203. Thu học phí, lệ phí
1.
Mục đích, ý nghĩa.
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số tiền thu được từ các khoản phí, lệ phí của nhà trường
trong một năm tài khóa.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Tổng
thu học phí, lệ phí là tổng giá trị các khoản thu từ học phí, lệ phí làm tăng
lợi ích kinh tế dưới hình thức các khoản tiền thu về từ các nguồn thu học phí,
lệ phí trong kỳ kế toán.
Tổng
thu học phí: là tổng tiền thu được từ các loại hình đào tạo trong năm tài khóa.
Tổng
thu lệ phí: là tổng tiền thu được từ các hoạt động đào tạo và hỗ trợ đào tạo,
các hoạt động khác (nếu có)...
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
đơn vị
- Theo
nguồn thu
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng cho các trường thuộc Bộ (Thông tư số
21/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc
quy định chế độ báo cáo thống kê cơ sở đối với các Trường thuộc Bộ).
1204. Chi cho hoạt động giáo dục đào tạo
1.
Mục đích, ý nghĩa
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng chi của nhà trường cho các hoạt động giáo dục đào tạo.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Tổng
chi là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế dưới hình thức các khoản
tiền chi ra trong kỳ kế toán.
Tổng
chi được tính bằng tổng số tiền nhà trường chi cho các nội dung theo phạm vi
tính trong năm báo cáo
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
đơn vị
- Theo
chương trình
- Theo
mục đích
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng cho các trường thuộc Bộ (Thông tư số
21/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc
quy định chế độ báo cáo thống kê cơ sở đối với các Trường thuộc Bộ).
1205. Số lượng cơ sở đào tạo
1.
Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ
tiêu này phản ánh cơ cấu, số lượng các cơ sở đào tạo của nhà trường.
2.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Số
lượng cơ sở đào tạo là số địa điểm của một trường sở hữu dùng cho công tác giáo
dục, đào tạo.
Ghi
chú: Số cơ sở đào tạo của một trường không bao gồm cơ sở thực hiện các chương
trình liên kết trong nước và nước ngoài đặt tại địa điểm của đơn vị khác.
3.
Phân tổ chủ yếu
- Theo
đơn vị.
4.
Nguồn số liệu
Chế
độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng cho các trường thuộc Bộ (Thông tư số
21/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc
quy định chế độ báo cáo thống kê cơ sở đối với các Trường thuộc Bộ).
MỤC LỤC
I. HỆ
THỐNG CHỈ TIÊU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
01. CÔNG
NGHIỆP
0101.
Giá trị sản xuất ngành khai khoáng
0102.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
0103.
Giá trị sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước
và điều hòa không khí
0104.
Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
0105.
Số lượng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp chủ yếu
0106.
Số lượng tồn kho sản phẩm công nghiệp chủ yếu
0107.
Năng lực sản xuất và năng lực mới tăng của sản phẩm công nghiệp
0108.
Công suất năng lượng mặt trời
0109.
Công suất năng lượng sức gió
0110.
Công suất năng lượng thủy triều
0111.
Cân đối một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
02.
CÔNG NGHIỆP ĐỊA PHƯƠNG
0201.
Số lượng các cụm công nghiệp (CCN) (quy hoạch, thành lập, hoạt động)
0202.
Tổng diện tích đất các CCN (quy hoạch, thành lập, hoạt động)
0203.
Số dự án đầu tư trong CCN
0204.
Tỷ lệ lấp đầy bình quân của các CCN
0205.
Số CCN được hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết
0206.
Số CCN được hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
0207.
Số người được đào tạo từ kinh phí khuyến công
0208.
Số cuộc hội thảo, tập huấn chuyên đề từ kinh phí khuyến công
0209.
Số đoàn thăm quan khảo sát học tập trong và ngoài nước
0210.
Số cơ sở công nghiệp nông thôn được hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ
thuật; chuyển giao công nghệ; ứng dụng máy móc tiên tiến.
0211.
Số mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn được xây dựng
0212.
Số cơ sở công nghiệp nông thôn được hỗ trợ tham gia hội chợ
0213.
Số sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn
0214.
Số lao động làm việc tại các Trung tâm khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp
03. AN
TOÀN CÔNG NGHIỆP
0301.
Số vụ tai nạn lao động, số người bị tai nạn lao động trong ngành công nghiệp
0302.
Số ngày công nghỉ vì tai nạn lao động
0303.
Tổng số người mắc bệnh nghề nghiệp
04. MÔI
TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP
0401.
Tổng lượng nước thải công nghiệp
0402.
Tổng lượng nước thải công nghiệp được xử lý đạt quy chuẩn môi trường
0403.
Số cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung
0404.
Tổng lượng khí thải công nghiệp
0405.
Tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường
0406.
Tổng lượng chất thải công nghiệp nguy hại
05.
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
0501.
Số quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Công Thương ban hành
06. THƯƠNG
MẠI
0601.
Số lượng chợ
0602.
Số lượng chợ xây dựng mới
0603.
Số chợ cải tạo và nâng cấp
0604.
Số chợ không hoạt động
0605.
Số chợ chuyển đổi chức năng hoạt động
0606.
Số tổ chức kinh doanh, quản lý chợ
0607.
Số lượng siêu thị
0608.
Số siêu thị thành lập mới
0609.
Số siêu thị ngừng hoạt động
0610.
Số lượng trung tâm thương mại
0611.
Số trung tâm thương mại thành lập mới
0612.
Số trung tâm thương mại ngừng hoạt động
0613.
Số lượng cửa hàng tiện lợi
0614.
Số lượng cửa hàng bách hóa
0615.
Số lượng cửa hàng bán giá rẻ
0616.
Số lượng cửa hàng chuyên doanh
0617.
Số lượng cửa hàng tạp hóa, thực phẩm truyền thống
0618.
Giá và biến động giá hàng hóa xuất khẩu
0619.
Giá và biến động giá hàng hóa nhập khẩu
0620.
Đơn hàng, hợp đồng xuất khẩu được ký kết
0621.
Đơn hàng, hợp đồng nhập khẩu được ký kết
0622.
Chỉ số giá hàng hóa bán buôn
07.
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
0701.
Số vụ kiểm tra trong lĩnh vực quản lý thị trường
0702.
Số vụ vi phạm đã xử lý
0703.
Số tiền phạt từ các vụ vi phạm
0704.
Danh mục hàng hóa do lực lượng quản lý thị trường thu giữ, xử lý, tiêu hủy
08. THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ
0801.
Số đơn vị có giao dịch thương mại điện tử ở mức độ hoàn chỉnh.
0802.
Số đơn vị có giao dịch thương mại điện tử
0803.
Số thương nhân có kết nối internet
0804.
Số thương nhân triển khai ứng dụng phần mềm tác nghiệp phục vụ hoạt động thương
mại điện tử
0805.
Số thương nhân áp dụng các biện pháp bảo mật công nghệ thông tin và thương mại
điện tử
0806.
Số thương nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử
0807.
Chi ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử
0808.
Số thương nhân sử dụng email thường xuyên trong hoạt động kinh doanh
0809.
Số thương nhân có Website
0810.
Số thương nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử
0811.
Số thương nhân đặt hàng trực tuyến
0812.
Số thương nhân nhận đơn đặt hàng trực tuyến
0813.
Giá trị mua hàng trực tuyến
0814.
Giá trị bán hàng trực tuyến
II. HỆ
THỐNG CHỈ TIÊU QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ
09.
TÀI CHÍNH
0901.
Vốn chủ sở hữu
0902.
Vốn điều lệ
0903.
Doanh thu thuần
0904.
Nộp ngân sách Nhà nước
10. LAO
ĐỘNG VÀ THU NHẬP
1001.
Tổng số lao động bình quân trong năm.
1002.
Thu nhập bình quân 01 lao động đang làm việc
11. ĐẦU
TƯ
1101.
Tổng nhu cầu vốn cho các dự án chuẩn bị đầu tư.
1102.
Số lượng dự án đầu tư xây dựng chuẩn bị đầu tư
1103.
Giá trị sản lượng đầu tư xây dựng cơ bản mua sắm tài sản/trang thiết bị
1104.
Giá trị thực hiện giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản/trang
thiết bị
1105.
Số lượng các công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng
1106.
Thực hiện vốn đầu tư phát triển
1107.
Giá trị thực hiện vốn đầu tư tài chính.
1108.
Tổng vốn đầu tư chợ
1109.
Tổng vốn đầu tư xây dựng siêu thị
1110.
Tổng vốn đầu tư xây dựng trung tâm thương mại
12. GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1201.
Số lượng sinh viên tuyển mới, theo học, tốt nghiệp
1202.
Số lượng giảng viên, cán bộ công nhân viên
1203.
Thu học phí, lệ phí
1204.
Chi cho hoạt động giáo dục đào tạo
1205.
Số lượng cơ sở đào tạo