Biểu số 11/SCT-BCT
Ngày nhận báo cáo: Ngày 20 tháng 12
|
Đơn vị báo cáo: Sở Công Thương tỉnh, tp ……….
Đơn vị nhận báo cáo: - Vụ Kế hoạch
- Cục Công nghiệp địa phương
|
BÁO
CÁO CỤM CÔNG NGHIỆP
Ước đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Đến 31/12 năm trước
|
Ước đến 31/12 năm báo cáo
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
I.
|
Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
|
|
|
|
1
|
Số cụm
công nghiệp theo quy hoạch đến năm
2020
|
Cụm
|
|
|
2
|
Tổng
diện tích cụm công nghiệp theo
quy hoạch đến năm 2020
|
Ha
|
|
|
II.
|
Thành lập cụm công nghiệp
|
|
|
|
3
|
Số cụm
công nghiệp đã được thành íập
|
Cụm
|
|
|
4
|
Tổng diện tích các cụm công nghiệp đã được thành lập
|
Ha
|
|
|
5
|
Tổng diện tích đất công nghiệp của các cụm công nghiệp
|
Ha
|
|
|
6
|
Số cụm
do doanh nghiệp làm chủ đầu tư hạ tầng
|
Cụm
|
|
|
7
|
Số cụm
do trung tâm phát triển CCN làm chủ đầu tư hạ tầng
|
Cụm
|
|
|
8
|
Số cụm do các đơn vị khác làm chủ đầu tư hạ
tầng
|
Cụm
|
|
|
9
|
Số cụm
đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
Cụm
|
|
|
10
|
Số cụm đã dược phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
|
Cụm
|
|
|
11
|
Tổng vốn đầu tư của các dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng CCN
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
III.
|
Hoạt động của các cụm công nghiệp
|
|
|
|
|
12
|
Số cụm công nghiệp đi vào hoạt động
|
Cụm
|
|
|
13
|
Tổng diện tích các cụm công nghiệp đi vào hoạt động
|
Ha
|
|
|
14
|
Tổng
diện tích đất công nghiệp theo quy hoạch của các cụm công nghiệp đi vào hoạt động
|
Ha
|
|
|
15
|
Tổng diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê tại các
cụm công
nghiệp đi vào hoạt động
|
Ha
|
|
|
16
|
Tổng
diện tích đất công nghiệp đã cho thuê tại các cụm công nghiệp
|
Ha
|
|
|
17
|
Tỷ lệ
lấp đầy bình quân của các cụm công
nghiệp đi vào hoạt động
|
%
|
|
|
18
|
Tổng số dự án đầu tư trong các cụm công
nghiệp
|
Dự án
|
|
|
19
|
Tổng giá trị SXCN của các dự án trong các CCN
|
Tỷ đồng
|
|
|
20
|
Tổng số lao động làm việc trong các cụm công nghiệp
|
Người
|
|
|
21
|
Tổng số nộp ngân sách của các dự án đầu tư trong các CCN
|
Tỷ đồng
|
|
|
22
|
Số cụm
công nghiệp có công trình xử lý nước
thải
|
Cụm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký, họ
và tên)
|
Người
kiểm tra biểu
(Ký, họ
và tên)
|
.... ngày .... tháng... năm ...
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ
và tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 3
GIẢI THÍCH HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO TRONG CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ TỔNG
HỢP ÁP DỤNG ĐỐI VỚI SỞ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 20/2012/TT-BCT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
1. Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất kinh
doanh của ngành công nghiệp được sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định, là cơ sở để đánh giá tình hình phát triển công nghiệp của
cả nước cũng như của từng vùng, miền, địa phương; phục vụ việc đề ra các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp cho từng thời kỳ. Đây cũng là căn cứ để tính
chỉ tiêu giá trị tăng thêm của
ngành công nghiệp theo giá thực tế, phục vụ tính cơ cấu ngành kinh tế (theo giá
thực tế).
1.1. Khái niệm
Giá trị sản xuất công nghiệp là giá trị sản xuất được tính theo giá thực tế của sản phẩm do hoạt động sản
xuất công nghiệp tạo ra tại một thời kỳ tính giá trị sản xuất.
1.2. Phương pháp tính
Công thức tính:
Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế
|
=
|
Doanh thu thuần công nghiệp
(yếu tố 1)
|
+
|
Các khoản trợ cấp của Nhà nước (nếu có)
(yếu tố 2)
|
+
|
Chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ hàng tồn kho
(yếu tố 3)
|
+
|
Thuế tiêu thụ phát sinh nộp ngân sách Nhà nước
(yếu tố 4)
|
Trong đó:
Yếu tố 1: Doanh thu thuần công nghiệp
Là doanh thu tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ công nghiệp
sau khi giảm trừ một số khoản như: chiết khấu thương mại, giảm giá, giá trị hàng
bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp công nghiệp nộp tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng,
với doanh thu được xác định trong kỳ (kể cả tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu) được sản xuất tại
doanh nghiệp và các loại doanh thu khác được quy định tính cho sản xuất công nghiệp như: Doanh thu cho
thuê máy móc thiết bị có người điều khiển,
Doanh thu do bán phế liệu thu hồi, sản phẩm tận thu trong quá trình sản xuất.
Yếu tố 2: Các khoản trợ cấp của Nhà nước (nếu có)
Khoản được nhà nước trợ cấp từ ngân sách Nhà nước cho doanh
nghiệp với mục đích trợ giá do nhà nước quy định giá bán thấp (đối với hàng hóa, dịch vụ mang
tính phục vụ công ích ở trong nước, hoặc bù lỗ cho
các mặt hàng Nhà nước khuyến khích sản
xuất với giá bán thấp hơn giá thành). Thu về khoản này được tính bằng số thực
tế phát sinh trong kỳ mà nhà nước phải trợ cấp cho doanh nghiệp đủ số tiền đó doanh nghiệp đã nhận đủ
hay chưa.
Yếu tố 3: Chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ hàng tồn kho
Các yếu tố tham gia vào tính chênh lệch tồn kho ngành
công nghiệp bao gồm: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm, hàng gửi bán của hoạt động công nghiệp, cụ
thể:
+ Sản phẩm dở dang, bằng (=) giá trị chênh lệch cộng (+) hoặc trừ (-) cuối kỳ và đầu kỳ sản phẩm dở dang, gồm chênh lệch sản phẩm dở dang đang
trên dây chuyền sản xuất và bán thành phẩm của sản
xuất công nghiệp. Không tính chênh lệch sản phẩm dở dang của các hoạt động khác không
phải là công nghiệp (như xây dựng cơ bản dở dang).
+ Thành phẩm, bằng (=) giá trị chênh lệch cộng (+) hoặc
trừ (-) cuối kỳ và đầu kỳ thành phẩm tồn kho. Chênh lệch thành phẩm tồn kho không bao gồm tồn kho hàng
hóa mua vào rồi bán ra không
qua chế biến tại doanh nghiệp và tồn kho nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ, phụ
tùng thay thế.
+ Hàng hóa gửi bán, bằng (=) giá trị chênh lệch cộng (+) hoặc, trừ (-)
cuối kỳ và đầu kỳ hàng gửi bán. Khoản này
bao gồm giá trị nhưng hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp hoặc sản phẩm mà doanh nghiệp gia công ở đơn
vị khác. Những hàng hóa này đã xuất kho thành phẩm nhưng đang trên đường đi
tiêu thụ, chưa thu được tiền hoặc chưa được chấp nhận thanh toán, hoặc đang nằm tại kho đại lý tại thời
điềm đầu và cuối kỳ. Nó được tính theo giá bán chưa có thuế tiêu thụ trong hoá
đơn bán hàng.
Yếu tố 4:
Thuế tiêu thụ phát sinh phải nộp ngân sách Nhà nước
Thuế tiêu
thụ phát sinh phải nộp gồm các khoản thuế đánh vào sản phẩm và dịch vụ tiêu thụ, chỉ phát sinh khi có tiêu thụ sản
phẩm và dịch vụ công nghiệp, theo quy định hiện
hành gồm: Thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa theo phương pháp trực tiếp và thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa theo phương pháp
khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc
biệt và thuế xuất khẩu, cụ thể như
sau:
+ Đối với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp (không khấu trừ),
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu là số thuế thực tế phát sinh phải nộp trong kỳ tương ứng với doanh thu được tính trong yếu tố “Doanh thu thuần công nghiệp”.
+ Đối với thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa tính
theo phương pháp khấu trừ thì thuế
giá trị gia tăng phát sinh phải nộp là số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ
(-) thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ trong kỳ.
* Một số lưu ý khi tính giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế
(i) Ngành sản xuất và phân phối điện,
nước không có hàng tồn kho nên giá trị sản xuất của ngành này chỉ có
yếu tố 1, 2 và 4; không có yếu tố 3.
(ii) Để
đơn giản khi tính toán, giá trị sản xuất theo giá thực tế của các cơ sở sản
xuất công nghiệp cá thể quy ước không tính chênh
lệch cuối kỳ và đầu kỳ hàng tồn
kho (yếu tố 3).
(iii) Những ngành có chu kỳ sản xuất dài như đóng tàu, sản xuất toa xe vẫn áp dụng công thức chung để tính giá trị sản xuất theo giá thực tế, nhưng trong
trường hợp trong kỳ báo cáo chưa có sản phẩm tiêu thụ thì giá trị sản
xuất theo giá thực tế chi là chênh lệch sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
- Điều tra doanh nghiệp và hộ sản xuất cá thể hoạt động sản xuất
công nghiệp.
1.3. Nguồn số liệu
- Số liệu thống kê do Cục Thống kê tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tổng hợp,
tính toán.
2. Chỉ số sản xuất công nghiệp
Chỉ tiêu
đánh giá tốc độ phát triển sản xuất ngành công nghiệp hàng tháng, chỉ số này thường được tính dựa trên
khối lượng sản phẩm sản xuất, nên còn được gọi là “chỉ số khối lượng sản phẩm công nghiệp”; là một
chỉ tiêu quan trọng phản ánh khái quát tình hình phát triển toàn ngành công
nghiệp nói chung và tốc độ phát triển của từng sản phẩm, nhóm ngành sản phẩm
nói riêng; đáp ứng nhu cầu thông tin của cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà
đầu tư và các đối tượng dùng tin khác.
2.1. Khái niệm
Là tỷ lệ phần trăm so sánh khối lượng
sản xuất công nghiệp tạo ra trong kỳ hiện tại với khối lượng sản xuất công
nghiệp kỳ gốc.
2.2. Nội dung, phương pháp tính
Chỉ số sản xuất công nghiệp có thể tính với nhiều kỳ gốc khác nhau tuỳ thuộc mục
đích nghiên cứu. Ở nước ta hiện nay thường chọn kỳ gốc so sánh là cùng kỳ năm trước và kỳ trước liên kề; ít sử dụng gốc so sánh là một tháng cố định của một năm nào đó. Tuy nhiên, hầu hết các nước trên thế giới sử dụng gốc so sánh là
tháng bình quân của một năm được chọn làm gốc để tính “chỉ số khối lượng sản phẩm công nghiệp”.
Việc tính chỉ số sản xuất công nghiệp được bắt
đầu từ tính chỉ số sản xuất của sản phẩm hay
còn gọi là chỉ số cá thể. Từ chỉ số cá thể có thể tính cho các chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 4, cấp 2, cấp 1 và toàn ngành công nghiệp; cũng có thể tính cho một địa phương, một loại
hình kinh tế và cho toàn quốc.
Công thức tính:
Trong đó:
Ix: Chỉ số sản xuất chung;
ixn: Chỉ số
sản xuất của sản phẩm (hoặc của một
ngành) thứ n;
WXn: Quyền số sản xuất của sản phẩm (hoặc của mội
ngành) thứ n.
Trong công thức này, quyền số là tỷ trọng của sản phẩm trong một ngành
hoặc tỷ trọng của một ngành chi
tiết trong ngành cấp cao hơn.
Quy trình tính toán:
(1) Tính chỉ số sản xuất của một sản phẩm
Công thức tính:
Trong đó:
iqn: Chỉ số sản xuất của sản phẩm cụ thể n (ví dụ như: sản phẩm điện, than, vải, xi măng...);
qn1: Khối
lượng sản phẩm hiện vật được sản xuất ra ở thời kỳ nghiên cứu;
qno: Khối lượng sản phẩm hiện vật được sản xuất ra ở thời
kỳ gốc.
Tính chỉ số sản xuất cho từng sản phẩm riêng biệt tuy đơn giản, nhưng lại rất quan
trọng, bởi các chỉ số của từng sản phẩm sẽ là cơ sở để tính chỉ số chung cho ngành, cho các loại
hình kinh tế, cho địa phương và cho toàn quốc. Nếu các chỉ số của
từng sản phẩm thiếu chính xác sẽ làm cho
chỉ số chung không chính xác.
(2) Tính
chỉ số sản xuất của một ngành
công nghiệp cấp 4
Chỉ số sản
xuất của một ngành công nghiệp cấp 4 là chỉ số bình quân gia quyền của các chỉ số sản phẩm đại diện cho ngành cấp 4 đó.
Công thức tính:
IqN4 = Siqn x
Wqn
Trong đó:
IqN4: Chỉ số sản xuất của ngành cấp 4
thứ N;
iqn: Chỉ số sản xuất của sản phẩm thứ n;
Wqn: Quyền số sản xuất của
sản phẩm thứ n;
q : Ký hiệu cho khối lượng sản
xuất;
N4: Ký hiệu cho ngành cấp 4 (N4= 1, 2, 3,.. j);
(j: Số thứ tự
của ngành cấp 4 cuối cùng)
n: Ký hiệu cho số sản phẩm (n = 1,2,3...k).
(k: Số thứ tự của sản phẩm cuối cùng trong ngành công nghiệp cấp 4)
(3) Tính chỉ số sản xuất của một ngành công nghiệp cấp 2
Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 2 là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ số sản xuất của các ngành cấp 4 đại diện cho ngành cấp 2
(hoặc là chỉ số bình quân gia quyền cấp chỉ số sản xuất của các ngành công nghiệp cấp 3 đại diện cho ngành cấp 2).
Công thức
tính:
IqN2 = SI qN4 x WqN4
Trong đó:
IqN2: Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 2;
IqN4: Chỉ số sản xuất của ngành công
nghiệp cấp 4 đại diện cho ngành công nghiệp cấp 2;
WqN4: Quyền số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 4 đại diện cho ngành công
nghiệp cấp 2.
Quyền số
sản xuất của ngành công nghiệp cấp 4 là tỷ trọng của giá trị tăng thêm của ngành công
nghiệp cấp 4 đó trong tổng giá trị tăng thêm của
ngành công nghiệp cấp 2 tại thời điểm được chọn để tính quyền số.
(4) Tính
chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 1.
Chỉ số sản
xuất của ngành công nghiệp cấp 1 là chỉ số bình quân gia quyền của các chỉ số sản xuất của các ngành công nghiệp cấp 2 trong ngành cấp 1.
Công thức tính:
IqN1 = SI qN2 x WqN2
Trong đó:
IqN1: Chỉ số sản xuất của ngành công
nghiệp cấp 1;
IqN2 : Chỉ số sản xuất của các ngành công nghiệp cấp 2;
WqN2: Quyền số sản xuất của các ngành công
nghiệp cấp 2.
Ngành công nghiệp cấp 1 bao gồm nhiều ngành công
nghiệp cấp 2 có vị trí quan trọng khác nhau. Tuỳ điều kiện và khả năng, yêu cầu, mà chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 1 được tính bình quân gia quyền từ
tất cả các ngành công nghiệp cấp 2 thuộc ngành cấp 1, hoặc chỉ tính bình quân gia quyền của một số ngành cấp 2 quan trọng đủ đại diện cho ngành cấp 1.
(5) Tính chỉ số sản xuất của toàn ngành công nghiệp
Chỉ số sản
xuất của toàn ngành công nghiệp
là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ số sản xuất của các ngành công nghiệp
cấp 1 (gồm 3 ngành công nghiệp cấp 1 là: công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp chế
biến, chế tạo, công nghiệp sản xuất và phân phối điện, ga, nước).
Công thức tính:
IQ = SI qN1 x WqN1
Trong đó:
IQ: Chỉ số sản xuất của toàn ngành công nghiệp;
IqN1: Chỉ số sản xuất
của từng ngành công nghiệp cấp 1;
WqN1: Quyền số của từng ngành công nghiệp
cấp 1.
2.3. Nguồn số liệu
- Số liệu thống kê do Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, tính toán.
3. Sản lượng
một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Chỉ tiêu nhằm phản ánh năng lực sản xuất thực tế, khả năng cung cấp cho thị trường
những sản phẩm chủ yếu theo quy cách, đặc tính và chất lượng cụ thể. Nghiên cứu số liệu
thống kê về sản lượng sản phẩm chủ yếu thời kỳ dài nhiều năm có
thể đánh giá thế mạnh, ngành
trọng tâm, trọng điểm của một quốc gia; đồng thời phục vụ việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp hàng năm và nhiều năm. Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng dùng để tính toán chỉ tiêu giá trị sản
xuất, giá trị tăng thêm, sản lượng sản phẩm công nghiệp bình quân đầu người...
3.1. Khái niệm
Là sản lượng của những sản phẩm quan trọng đối với nền kinh tế được ngành công nghiệp sản xuất ra
trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm).
3.2. Phương pháp tính
Danh mục sản phẩm công nghiệp chủ yếu được quy định căn cứ vào vị trí, vai trò của sản phẩm đối với Tiêu dùng trong nước, xuất
khẩu, nhu cầu dự trữ và đóng góp cho ngân sách. Danh mục này thay đổi theo từng thời kỳ phát triển kinh
tế xã hội. Sản lượng của mỗi sản phẩm chủ yếu bao gồm thành phẩm
(chính phẩm, thứ phẩm, phụ phẩm) và bán thành phẩm bán ra ngoài, trong đó:
- Thành phẩm: Là sản phẩm do
hoạt động sản xuất công nghiệp của cơ sở tạo ra; không phân biệt sản phẩm đó
được sản xuất từ nguyên vật liệu của
cơ sở hay nguyên vật liệu của
khách hàng đưa đến gia công. Những sản phẩm này đã làm xong thủ tục nhập kho
thành phẩm trong kỳ, bao gồm:
+ Chính phẩm: là những sản phẩm vật chất công nghiệp sản xuất ra đạt quy
cách và phẩm chất đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định.
+ Thứ phẩm:
là những sản phẩm vật chất công nghiệp sản xuất ra chưa đạt tiêu chuẩn quy cách
và phẩm chất theo quy định nhưng vẫn có giá trị sử dụng và được tiêu thụ (thị
trường chấp nhận).
+ Phụ phẩm (còn gọi là sản phẩm song
song): là những sản phẩm vật chất được tạo ra trong
quá trình sản xuất công nghiệp cùng với sản phẩm chính.
- Bán thành phẩm: Là sản
phẩm do hoạt
động sản xuất công nghiệp của cơ sở
tạo ra, đã kết thúc giai đoạn sản xuất nhất định trong phạm vi một phân xưởng
sản xuất (kết thúc một công đoạn trong toàn bộ công đoạn sản xuất sản phẩm), phù hợp với quy
cách, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của một giai đoạn sản xuất và còn được
tiếp tục sản xuất chế biến trong phân xưởng sản xuất khác của cơ sở (một công
đoạn tiếp tục của sản xuất sản phẩm). Bán thành phẩm của các cơ sở sản xuất được bán ra ngoài cũng được coi là
thành phẩm công nghiệp.
3.3. Nguồn số liệu
- Số liệu thống kê do Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, tính toán.
- Sở Công Thương tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổng hợp, tính toán.
4. Tổng mức bán lẻ
hàng hóa và dịch vụ
4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa
Chỉ tiêu phản ánh doanh thu bán hàng hóa của các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh cá thể và cơ
sở sản xuất trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trực tiếp bán cho tiêu dùng của cá nhân
và hộ gia đình, đồng thời cũng phản ánh
mức tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thông qua thị trường (sức mua của dân cư trên địa bàn).
4.1.1. Khái niệm
Bán lẻ hàng hóa là bán những hàng hóa loại mới, hàng đã qua sử dụng, chủ yếu cho tiêu
dùng cá nhân, hộ gia đình, tại các cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, hợp tác xã mua bán, quầy hàng, bán tại chợ hoặc bán lưu
động,...trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
4.1.2. Phương pháp tính
Tổng mức
bán lẻ hàng hóa bao gồm toàn bộ số
tiền thu được, hoặc sẽ thu được (doanh thu) từ bán lẻ hàng hóa (kể cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán, nếu có) của các doanh nghiệp, cơ sở cá thể kinh doanh
thương nghiệp và doanh thu bán lẻ sản phẩm của các doanh nghiệp và cơ sở cá thể sản xuất trực tiếp bán tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
Tổng mức
bán lẻ hàng hóa của trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc TW được ước lượng từ kết quả điều tra doanh nghiệp tháng, điều tra cơ sở SXKD cá thể phi nông lâm nghiệp, doanh thu bán lẻ sản phẩm của các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất trực tiếp bán sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
4.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống
4.2.1. Doanh thu dịch vụ ăn uống
Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của thị trường dịch
vụ ăn uống phục vụ khách du lịch, dân cư trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Mức tăng của chỉ tiêu phản ánh mức sống của dân cư
trên địa bàn tỉnh, thành phố được nâng lên.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Doanh thu dịch vụ ăn uống bao gồm toàn bộ số tiền thu
được từ kết quả hoạt động phục vụ nhu
cầu ăn uống của các cơ sở kinh doanh hàng ăn uống (quán ăn, nhà hàng,
bar, căng tin,...) do bán hàng tự
chế biến và hàng chuyên bán trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc TW trong một thời kỳ nhất định.
Doanh thu dịch vụ ăn uống của tỉnh, thành phố trực thuộc TW được ước lượng từ kết quả điều tra mẫu doanh
nghiệp năm, điều tra mẫu cơ sở SXKD cá thể phi nông lâm nghiệp, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
4.2.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú
Chỉ tiêu
phản ánh sự phát triển của thị trường cung cấp dịch vụ nghỉ trọ ngắn ngày cho khách du lịch, dân cư trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Mức tăng của chỉ
tiêu này phản ánh mức sống, nhu cầu du
lịch của dân cư trên địa bàn và sức hút khách du lịch nơi khác đến các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc TW để tham quan, nghỉ ngơi.
Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Doanh thu dịch vụ lưu trú là toàn bộ số tiền thu được
từ kết quả hoạt động cung cấp các dịch vụ cho khách nghỉ trọ ở các cơ sở lưu trú trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc TW (khách sạn, nhà khách, nhà trọ,
khu nghỉ biệt thự, ...) trong một thời kỳ nhất định.
Doanh thu dịch vụ lưu trú của tỉnh, thành phố trực
thuộc TW được ước lượng từ kết quả điều tra mẫu doanh nghiệp điều tra mẫu cơ sở SXKD cá thể phi nông lâm nghiệp, trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
4.3. Nguồn số liệu
- Số liệu thống kê do Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, tính toán.
5. Giá trị xuất khẩu hàng hóa
Tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa (giá trị hàng hóa
xuất khẩu) của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
là chỉ tiêu thống kê quan trọng phản ánh kết quả hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa, khả
năng hội nhập quốc tế, tiếp cận thị trường của địa
phương với nước ngoài. Tổng kim ngạch xuất khẩu được tính
theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là đô la Mỹ.
5.1. Khái niệm, nội dung: Giá trị hàng hóa xuất khẩu bao gồm toàn bộ giá trị hàng hóa đưa
ra nước ngoài, làm giảm nguồn của cải vật chất của đất nước. Giá trị xuất khẩu
hàng hóa được tính theo giá loại FOB (Free on Board) hoặc tương đương, là giá giao hàng tại biên giới
Việt Nam, được tính cho một thời kỳ nhất định, theo một loại tiền thống nhất là đô la Mỹ.
Hàng hóa xuất khẩu gồm toàn bộ hàng hóa có
xuất xứ trong nước và hàng tái xuất, được đưa ra nước ngoài, làm giảm nguồn của
cải, vật chất trong nước, trong đó:
- Hàng có xuất xứ trong nước: là hàng hóa
được khai thác, sản xuất, chế biến trong nước theo qui tắc xuất xứ của Việt Nam;
- Hàng tái xuất: là những hàng hóa Việt Nam đã nhập khẩu, sau đó lại xuất khẩu nguyên dạng hoặc chỉ sơ chế, bảo quản, đóng gói lại, không làm thay đổi tính chất cơ bản của hàng hóa, trừ những hàng hóa tạm nhập
khẩu dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan hải quan và phải tái xuất theo các qui
định của pháp luật.
5.2. Phương pháp tính
Gồm giá trị của các hàng hóa thuộc phạm vi thống kê
xuất khẩu, được các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác
xuất khẩu ra nước ngoài, trong đó:
- Xuất khẩu trực tiếp: doanh nghiệp
trực tiếp giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa của mình (hoặc của doanh nghiệp
khác ủy quyền) với khách hàng nước ngoài.
- Ủy thác xuất khẩu: doanh nghiệp không trực
tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng với nước ngoài mà ủy thác cho doanh nghiệp khác
ký kết xuất khẩu hộ và chi trả phí ủy thác xuất khẩu cho doanh nghiệp đó.
Các hàng hóa thuộc phạm vi thống kê xuất khẩu gồm:
- Hàng hóa thuộc các loại hình xuất khẩu:
+ Kinh doanh: hàng hóa bán theo các hợp đồng thương mại thông thường ký với nước ngoài;
+ Đầu tư: hàng hóa xuất khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu
tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là nguồn vốn ODA);
+ Gia công: Hàng hóa xuất khẩu theo các hợp đồng gia
công, lắp ráp ký với nước ngoài bao gồm: thành phẩm hoàn trả sau gia công; nguyên liệu/vật tư
xuất khẩu để gia công; hàng hóa làm mẫu
phục vụ cho gia công; máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ gia công được thỏa thuận trong hợp đồng gia công;
+ Tái xuất: hàng hóa Việt Nam đã nhập khẩu, sau đó lại xuất khẩu nguyên trạng hoặc chỉ sơ chế, bảo quản, đóng gói lại, không làm thay đổi tính chất cơ bản của hàng hóa, trừ hàng hóa tạm nhập khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan và phải tái xuất theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa thuộc loại hình hàng
đổi hàng với nước ngoài,
không sử dụng các hình thức thanh toán
bằng tiền;
- Hàng hóa thuộc giao dịch giữa doanh nghiệp mẹ với doanh nghiệp con, chi
nhánh đầu tư trực tiếp ở nước ngoài;
- Hàng hóa thuộc loại hình vay nợ, viện trợ Chính phủ, phi Chính phủ;
- Hàng hóa thuộc hợp đồng thuê tài chính, theo đó người thuê có quyền lợi,
trách nhiệm, chịu rủi ro... liên quan đến hàng hóa. Nếu trong hợp đồng không xác định rõ các nội dung trên thì căn cứ vào thời hạn thuê là 12 tháng trở lên:
- Hàng trả lại trong kinh doanh xuất nhập
khẩu;
- Hàng hóa đưa ra nước ngoài để tham dự hội chợ, triển lãm, chào mẫu và được bán ở nước ngoài;
- Hàng hóa bán, trao đổi của cư dân biên giới, không có hợp đồng thương mại, hàng của người
xuất cảnh vượt quá mức quy
định và phải
nộp thuế xuất khẩu theo qui định của
pháp luật;
- Các hàng hóa đặc thù:
+ Vàng phi tiền tệ: vàng ở các dạng các doanh nghiệp, Ngân
hàng thương mại (trừ Ngân hàng được ủy quyền của Ngân hàng Nhà nước) xuất khẩu
với mục đích kinh doanh, gia công, chế tác... theo qui định của pháp luật;
+ Tiền giấy, chứng khoán chưa phát hành, tiền xu không hoặc chưa đưa vào lưu thông; các
bộ sưu tập tiền xu hoặc tiền giấy;
+ Phương tiện lưu giữ thông tin, hình ảnh: băng từ, đĩa từ, CD-ROM, thẻ thông
minh... đã hoặc chưa ghi âm, ghi
hình, dữ liệu hoặc phần mềm máy tính, được sản xuất để dùng chung hoặc để mua/bán thông thường (trừ loại được
sản xuất theo yêu cầu riêng của
khách hàng nước ngoài);
+ Hàng hóa gửi ra nước ngoài qua đường bưu chính hoặc
chuyển phát, có giá trị vượt quá quy định miễn thuế xuất khẩu theo qui định của pháp luật;
+ Hàng hóa xuất khẩu sử dụng phương thức thương mại điện tử: việc trao đổi thông tin, đặt
hàng, ký kết hợp đồng thương mại và thanh toán với nước ngoài được thực hiện
qua mạng internet nhưng hàng hóa được
đưa ra khỏi lãnh thổ việt Nam, thực hiện các thủ tục hải quan thông thường;
+ Điện, khí đốt, nước sạch;
+ Hàng hóa, nhiên liệu bán cho các phương tiện vận
tải nước ngoài sử dụng trong hành trình giao thông
quốc tế;
+ Khoáng sản được khai thác trong khu vực thềm lục địa, hải phận quốc tế, vùng
chồng lấn... và bán cho nước ngoài;
+ Thiết bị giàn khoan bán ngoài khơi;
+ Máy bay, tàu thuyền và phương tiện vận tải khác
thuộc các giao dịch không thực hiện tờ khai hải quan.
5.3. Nguồn số liệu
- Số liệu thống kê do Cục Hải quan và Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổng hợp, tính toán.
6. Giá trị nhập khẩu hàng hóa
Giá trị hàng hóa nhập khẩu của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là chỉ tiêu thống kê quan trọng phản ánh kết quả hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa, khả năng hội nhập quốc
tế, mở cửa thị trường
trong nước,
tiếp cận của địa phương đối với các nhà cung cấp nước ngoài. Chỉ tiêu giá trị
của hàng hóa nhập khẩu được tính theo một đơn vị
tiền tệ thống nhất là đô la Mỹ.
6.1. Khái niệm, nội dung
Giá trị hàng hóa nhập khẩu gồm toàn bộ giá trị hàng hóa đưa từ nước ngoài vào
Việt Nam làm tăng nguồn của cải, vật chất của đất nước. Giá trị nhập khẩu được tính theo giá loại CIF (Cost,
Insurance and Freight) là giá giao hàng tại biên giới Việt Nam, được tính cho
một thời kỳ nhất định theo một loại tiền thống nhất là đô la Mỹ.
Hàng hóa nhập khẩu gồm toàn bộ hàng hóa có xuất xứ
nước ngoài và hàng tái nhập, được đưa từ nước ngoài vào Việt Nam, làm tăng nguồn của cải,
vật chất trong nước, trong đó:
- Hàng hóa có xuất xứ nước ngoài: là hàng hóa
được khai thác, sản xuất, chế biến ở nước ngoài theo quy tắc xuất xứ của Việt Nam.
- Hàng hóa tái nhập: là những hàng
hóa Việt Nam đã xuất khẩu, sau đó lại nhập khẩu nguyên trạng hoặc chỉ sơ chế, bảo quản, đóng gói lại, không làm thay đổi tính chất cơ bản của hàng hóa, trừ hàng hóa tạm xuất khẩu, chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan hải quan và phải tái nhập sau khi hết thời hạn theo quy định của pháp luật.
6.2. Phương pháp tính
Gồm giá trị của các hàng hóa thuộc phạm vi thống kê
nhập khẩu, được các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhập khẩu trực
tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu từ nước ngoài, trong đó:
- Nhập khẩu trực tiếp: doanh nghiệp trực tiếp giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hóa của
mình (hoặc của doanh nghiệp khác ủy quyền) với khách hàng nước ngoài.
- Ủy thác nhập khẩu: doanh nghiệp không trực tiếp giao dịch, ký kết hợp
đồng với nước ngoài mà ủy thác cho doanh nghiệp khác ký kết. Nhập khẩu hộ và chi trả phí Ủy thác nhập khẩu cho doanh nghiệp đó.
Các hàng hóa thuộc phạm vi thống kê nhập khẩu gồm:
- Hàng hóa thuộc các loại hình nhập khẩu:
+ Kinh doanh: hàng hóa phục vụ mục đích sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, kinh doanh thông thường, theo các hợp đồng
thương mại ký với nước ngoài;
+ Đầu tư: hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định
của dự án khuyến khích đầu tư, dự
án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là nguồn vốn ODA);
+ Gia công: Hàng hóa nhập khẩu theo các hợp đồng gia công, lắp ráp ký với nước ngoài bao
gồm: nguyên liệu/vật tư nhập khẩu để gia công; hàng hóa làm mẫu phục vụ cho gia công; máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ
gia công, được thoả thuận trong hợp đồng gia công;
+ Tái nhập: hàng hóa Việt Nam đã xuất
khẩu, sau đó lại nhập khẩu nguyên trạng hoặc chỉ sơ chế, bảo
quản, đóng gói lại, không làm thay đổi tính chất cơ
bản của hàng hóa, trừ hàng hóa tạm xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát
của cơ quan hải quan và phải tái nhập theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa thuộc loại hình nhập khẩu do đổi hàng xuất khẩu nước ngoài, không sử dụng các hình thức thanh toán bằng tiền;
- Hàng hóa nhận từ doanh nghiệp mẹ ở nước ngoài;
- Hàng hóa thuộc loại hình vay nợ, viện trợ Chính phủ, phi Chính phủ;
- Hàng hóa thuê tài chính, theo đó người thuê có quyền lợi, trách nhiệm,
chịu rủi ro... liên quan đến hàng hóa. Nếu
trong hợp đồng không xác định rõ các nội
dung trên thì căn cứ vào thời hạn
thuê là 12 tháng trở lên;
- Hàng trả lại trong kinh doanh xuất
nhập khẩu;
- Hàng hóa đưa vào Việt Nam để tham dự hội chợ, triển lãm, chào mẫu và được bán ở Việt Nam;
- Hàng hóa mua, trao đổi của cư dân biên giới, không có hợp đồng thương mại,
hàng của người nhập cảnh vượt quá
mức qui định và phải nộp thuế nhập khẩu theo qui định của pháp luật;
- Các hàng hóa đặc thù:
+ Vàng phi tiền tệ: vàng ở các dạng do các doanh nghiệp, Ngân hàng thương mại (trừ
Ngân hàng được ủy quyền của Ngân hàng Nhà nước) nhập khẩu cho mục đích kinh doanh, gia công,
chế tác, lưu giữ giá trị... theo quy định của pháp luật;
+ Tiền giấy, chứng khoán chưa phát hành, tiền xu không hoặc chưa đưa vào lưu
thông; các bộ sưu tập tiền xu hoặc tiền giấy;
+ Phương tiện lưu giữ thông tin, hình ảnh: băng từ,
đĩa từ, CD-ROM, thẻ thông minh... đã hoặc chưa ghi âm, ghi hình, dữ liệu hoặc phần mềm máy tính, được sản xuất để dùng chung hoặc để mua/bán thông
thường (trừ loại được sản xuất theo yêu cầu riêng của khách hàng);
+ Hàng hóa nhận qua đường bưu chính hoặc chuyển phát,
có giá trị vượt quá qui định miễn thuế nhập khẩu theo qui định của pháp luật;
+ Hàng hóa nhập khẩu sử dụng phương thức thương mại
điện tử: việc trao đổi thông tin, đặt hàng, ký
kết hợp đồng thương mại và thanh toán với nước ngoài được thực hiện qua mạng
Internet nhưng hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam thực hiện các thủ tục hải quan thông thường.
+ Điện, khí đốt, nước sạch;
+ Hàng hóa, nhiên liệu mua của nước ngoài để sử dụng trong hành trình giao thông quốc tế;
+ Khoáng sản được mua của nước ngoài tại khu vực thềm lục địa hải phận quốc tế, vùng chồng lấn... với nước ngoài;
+ Thiết bị giàn khoan mua ngoài khơi;
+ Máy bay, tàu thuyền và phương tiện vận tải khác
thuộc các giao dịch không thực hiện tờ khai hải quan.
6.3. Nguồn số liệu
Số liệu thống kê do Cục Hải quan và Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, tính toán.
7. Mặt hàng xuất khẩu
Chỉ tiêu
này thể hiện lượng và giá trị của
một mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng xuất khẩu, trong đó lượng được qui định
theo đơn vị tính thống nhất, phù hợp với tính chất của mặt hàng hoặc nhóm hàng, giá trị được tính theo một loại tiền là đô la Mỹ.
Chỉ tiêu “Mặt hàng xuất khẩu” phản ánh tiềm năng, thế
mạnh của nền
sản xuất trong nước so với các nước về một mặt hàng/nhóm hàng, làm cơ sở hoạch định chính sách
đầu tư, phát triển sản xuất trong nước, thâm nhập thị
trường nước ngoài nhằm tạo ra cơ cấu xuất khẩu hợp lý, tăng thu ngoại tệ cho
đất nước.
7.1. Khái niệm, phương pháp tính
Mặt hàng xuất
khẩu gồm các hàng hóa thuộc
phạm vi thống kê, tương ứng với qui định về chỉ tiêu “Giá trị hàng hóa xuất khẩu", được tính theo mặt hàng chủ
yếu và các phân loại hàng hóa khác nhau.
- Mặt hàng chủ yếu: các mặt hàng và nhóm mặt hàng xuất khẩu có giá trị
lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa trong một thời kỳ nhất định;
- Danh mục hóa xuất nhập khẩu Việt Nam: được xây dựng trên cơ sở danh mục hệ thống điều hoà HS, chi tiết đến
cấp mã 8 chữ số theo biểu thuế hài hoà ASEAN (AHTN) và phù hợp với hoạt động
xuất khẩu của Việt Nam;
7.2. Nguồn số liệu
Số liệu thống kê do Cục Hải quan và Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tổng hợp, tính toán.
8. Mặt hàng nhập khẩu
Chỉ tiêu này thể hiện lượng và giá trị của một mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng
nhập khẩu, trong đó lượng được quy định theo
đơn vị tính thống nhất, phù hợp với tính chất của mặt hàng hoặc
nhóm hàng, giá trị được tính theo một loại tiền là đô la Mỹ. Mặt hàng nhập khẩu
phản ánh nhu cầu, mức độ phụ thuộc của sản xuất, tiêu dùng trong nước về một mặt hàng/nhóm hàng đối với thị trường thế giới. Chỉ tiêu này là căn cứ hoạch định chính sách quản
lý hoạt động nhập khẩu, kiểm soát cơ cấu nhập khẩu hợp
lý nhằm giảm chi ngoại tệ cho đất nước, hỗ trợ sản xuất trong nước phát triển.
8.1. Khái niệm, phương pháp tính
Mặt hàng nhập khẩu gồm các hàng hóa thuộc phạm vi thống kê, tương ứng với qui định về chỉ tiêu “Giá trị hàng hóa nhập khẩu được tính theo mặt hàng chủ yếu và các phân loại hàng hóa khác
nhau.
- Mặt hàng chủ yếu: các mặt hàng và nhóm mặt hàng
nhập khẩu có 2 giá trị lớn, chiếm tỷ trọng cao trong
tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa trong một thời kỳ nhất dịnh
- Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam: được xây dựng trên cơ sở danh mục hệ thống điều hoà HS, chi tiết đến cấp mã 8 chữ số theo
biểu thuế hài hoà ASEAN (AHTN) và phù hợp với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam;
8.2. Nguồn số liệu
Số liệu thống kê do Cục Hải quan và Cục Thống kê tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
tổng hợp, tính toán.
9. Các chỉ tiêu về chợ
9.1. Số lượng chợ
Chỉ tiêu phản ảnh một trong những yếu tố của thị
trường truyền thống, nơi diễn ra hoạt động mua
bán hàng hóa ở khu vực thành thị và nông thôn thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phục vụ việc xác định quy mô, cơ cấu các loại chợ nhằm
quy hoạch và nâng cấp mạng lưới thương nghiệp
theo hướng văn minh, hiện đại, phục vụ đời sống nhân dân trên
địa bàn.
a. Khái niệm
Chợ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của nhiều người,
được hình thành do yêu cầu của sản xuất, đời sống xã hội và hoạt động thường xuyên theo chu kỳ nhất định.
Chợ phải có ít nhất 50 điểm kinh doanh đối với khu vực
thành thị, 30 điểm kinh doanh đối với khu vực nông thôn (để phân biệt giữa chợ với các tụ điểm kinh doanh khác không phải chợ).
“Điểm kinh
doanh tại chợ” có diện tích quy chuẩn tối thiểu là
3m2/điểm theo quy định tại Nghị
định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng
01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
b. Phân loại
Chợ bao gồm các loại chợ có qui hoạch, chợ không có
qui hoạch (tự phát), chợ thành thị, chợ nông thôn được xây dựng kiên cố, bán
kiên cố, tranh tre nứa lá hoặc chợ ngoài trời,
trên sông, biển hiệu có tại thời điểm thống kê. Không bao gồm siêu thị,
trung tâm thương mại và các tụ điểm kinh doanh không được xác định là chợ.
- Chợ có qui hoạch là chợ được hình thành và hoạt động theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền (xem quyết định thành lập chợ).
- Chợ tự phát là chợ được hình thành và hoạt động không có quyết định của
cơ quan có thẩm quyền.
- Chợ thành thị: Là những chợ họp trên địa bàn nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã và chợ họp trong các thị trấn, huyện lỵ.
- Chợ nông thôn: Là những chợ họp trên địa bàn thôn xã, người tham gia mua
bán chủ yếu là nông dân, hàng hóa mua bán chủ yếu là nông sản, thực phẩm, con cây giống, vật tư
nông nghiệp.
- Chợ kiên cố là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng trên 10 năm.
- Chợ bán kiên cố là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng từ 5
đến 10 năm.
- Chợ tranh, tre, nứa, lá (chợ
tạm) là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng
dưới 5 năm.
c. Phân hạng
Căn cứ vào số điểm kinh doanh, vị trí, mặt bằng để chia các chợ thành 3 loại: Chợ hạng I,
chợ hạng II, chợ hạng III.
- Chợ hạng I:
+ Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư
xây dựng kiên cố, hiện đại theo qui hoạch.
+ Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại
quan trọng của tỉnh, thành phố là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực
kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên.
+ Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với qui mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ
(trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và các
dịch vụ khác).
- Chợ hạng I phân làm 3 loại sau:
+ Chợ đầu mối nông, lâm, thủy sản: là chợ hạng 1
chuyên doanh hàng nông, lâm, thủy sản có vai trò chủ yếu thu hút, tập trung lượng hàng hóa
lớn từ các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của ngành hàng để tiếp tục phân phối tới các chợ và
kênh lưu thông khác.
+ Chợ đầu mối khác: là chợ đầu mối kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh ngoài chợ đầu mối nông, lâm, thủy sản.
+ Chợ hạng I: số chợ hạng 1 còn lại nhưng không phải
là chợ đầu mối.
- Chợ hạng II:
+ Là chợ có từ 200 đến 400 điểm kinh doanh, được đầu
tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo qui hoạch.
+ Được đặt ở trung, tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không
thường xuyên.
+ Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với qui mô hoạt động của chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ:
trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa,
dịch vụ đo lường.
+ Là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh, hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán
kiên cố.
+ Chủ yếu
phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
9.2. Các chỉ tiêu về quản lý chợ.
- Tổng số chợ có đến 31/12: là tổng số chợ của địa phương nằm trong quy hoạch tính đến thời điểm 31 tháng 12 của năm báo
cáo.
- Số chợ xây dựng mức trong năm: là số chợ được xây dựng mới từ diện tích cũ của chợ hoặc từ địa điểm mới trong
quy hoạch, tính trong năm báo cáo.
- Số chợ cải tạo và nâng cấp trong năm:
là số chợ được cải tạo, nâng cấp, tính trong năm báo cáo.
- Số chợ không hoạt động: là số chợ được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố (theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2003 về phát triển và quản lý chợ) nhưng không hoạt động.
- Số chợ hoạt động kém hiệu quả: là số chợ được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố (theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 về phát triển và quản lý chợ và Nghị định số 114/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP) không hoạt động.
- Số doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh quản lý
chợ (có đến 31/12):
+ Doanh nghiệp kinh doanh, quản lý chợ: là doanh
nghiệp được thành lập, đăng ký kinh
doanh và hoạt động theo quy định của pháp luật được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc trúng thầu kinh doanh, khai thác và quản lý
chợ.
+ Hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ: là hợp tác xã
được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của pháp luật
được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc trúng thầu kinh doanh, khai thác và quản
lý chợ.
9.3. Vốn đầu tư chợ
- Vốn ngân sách Trung ương: là các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương chi
đầu tư xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp chợ.
- Vốn ngân sách địa phương: là nguồn vốn từ ngân sách địa phương chi đầu
tư xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp chợ.
- Vốn doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh: là nguồn vốn của doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh bỏ ra để đầu tư xây mới hoặc cải tạo, nâng
cấp chợ.
- Vốn khác: là nguồn vốn ngoài 3
nguồn vốn trên để đầu tư xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp chợ.
9.4. Phương pháp tính và cách ghi biểu
a. Biểu số 05 - BCT.
- Cột 1: Ghi tổng số chợ của toàn quốc và của từng tỉnh/Thành phố
tương ứng nội dung của cột B có đến thời điểm 31 tháng 12 năm báo cáo.
- Cột 2,3.4: Ghi số lượng chợ chia theo hạng chợ tương ứng nội dung của
cột B.
Lưu ý cột 1 = cột 2 + cột 3 + cột 4.
b. Biểu số 06 - BCT
- Cột 1: Ghi tổng số chợ có đến
thời điểm 31 tháng 12 năm báo cáo tương ứng theo các nội
dung cột B.
- Cột 2,3: Ghi số lượng chợ có trên
địa bàn thành thị, nông thôn tương ứng theo các nội dung cột B.
- Cột 4: Ghi số lượng chợ hạng I là chợ đầu mối nông, lâm, thủy sản tương ứng theo các nội dung cột B.
- Cột 5: Ghi số lượng chợ hạng I là chợ đầu mối khác (không phải chợ đầu
mối nông, lâm, thủy sản) tương ứng theo các nội
dung cột B.
- Cột 6: Ghi số lượng chợ hạng 1 còn lại tương ứng theo các nội dung cột A, = Số lượng chợ hạng 1 - số lượng chợ ở cột 4 - số lượng chợ ở cột 5.
- Cột 7, cột 8: Ghi số lượng
chợ hạng II, hạng III tương ứng theo các nội dung cột B.
Lưu ý:
- Cột 1 = cột 2 + cột 3 = cột 4 + cột 5 + cột 6 + cột 7 + cột 8.
- Tổng vốn đầu tư chợ: chỉ cần
nhập số liệu ở cột 1.
9.5. Nguồn số liệu
Số liệu thống kê do Sở Công Thương tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổng hợp, tính toán.
10. Siêu thị
10.1. Khái niệm, nội dung
Là loại hình cửa hàng hiện đại, kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu
chủng loại hàng hóa phong phú,
đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng
các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý,
tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách
hàng.
10.2. Phân hạng
Siêu thị được chia thành 3 hạng:
Siêu thị hạng I: bao gồm siêu thị hạng I kinh doanh tổng
hợp và siêu thị hạng I chuyên doanh.
- Siêu thị hạng I kinh doanh tổng hợp:
+ Có diện
tích kinh doanh từ 5.000m2 trở
lên;
+ Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên;
+ Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật
tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi
trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng; có bố trí nơi trông
giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với qui mô kinh doanh của Siêu
thị;
+ Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản,
sơ chế, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại;
+ Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng,
nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ
khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng, có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các
dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng
tận nhà, bán hàng qua mạng, qua bưu điện, điện thoại.
- Siêu thị hạng I chuyên doanh:
+ Diện tích kinh doanh từ 1.000m2 trở lên;
+ Danh mục hàng hóa từ 2.000 tên hàng trở lên;
+ Công trình kiến trúc được
xây dựng vững
chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và
trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy
chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho
khách hàng phù hợp với qui mô kinh doanh của Siêu thị;
+ Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng góí, bán hàng, thanh toán và
quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện
đại;
+ Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng
một cách văn minh, khoa học để phục vụ
khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận
tiện, nhanh chóng, có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ ăn
uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận
nhà, bán hàng qua mạng, qua bưu điện, điện thoại.
Siêu thị hạng II: bao gồm siêu thị hạng II kinh doanh tổng hợp và siêu thị hạng II chuyên
doanh.
- Siêu thị hạng II kinh doanh tổng hợp:
+ Có diện tích kinh doanh từ 2.000m2 trở
lên;
+ Có danh mục hàng hóa kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên;
+ Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết
kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an
toàn và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với qui
mô kinh doanh của Siêu thị;
+ Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý
kinh doanh hiện đại;
+ Tổ chức,
bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua
sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng, có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ ăn uống, giải trí,
phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao
hàng tận nhà, bán hàng qua bưu điện, điện thoại.
Siêu thị hạng II chuyên doanh:
+ Có diện tích kinh doanh từ 500m2 trở lên;
+ Có danh mục
hàng hóa kinh doanh từ 1.000 tên hàng trở lên;
+ Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật
hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn
và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho
khách hàng phù hợp với qui mô kinh
doanh của Siêu thị;
+ Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói,
bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
+ Tổ chức,
bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm
hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng, có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua
bưu điện, điện thoại.
Siêu thị hạng III: bao gồm siêu thị hạng III kinh doanh tổng hợp và siêu thị
hạng III chuyên doanh.
- Siêu thị hạng III kinh doanh tổng hợp:
+ Có diện tích kinh doanh từ 500m2 trở lên;
+ Có danh mục hàng hóa kinh doanh từ 4.000 tên hàng
trở lên;
+ Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có
thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật
đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa
cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi
trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với qui mô kinh doanh của
Siêu thị;
+ Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói,
bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
+ Tổ chức,
bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục
vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng, có nơi bảo quản hành lý cá nhân,
có các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao hàng tận nhà.
- Siêu thị hạng III chuyên doanh:
+ Có diện tích kinh doanh từ 250m2 trở lên;
+ Có danh mục hàng hóa kinh doanh từ 500 tên hàng trở lên;
+ Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có
thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và
thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách
hàng phù hợp với qui mô kinh doanh
của Siêu thị;
+ Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
+ Tổ chức,
bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để
phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng, có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ phục vụ người khuyết tật,
giao hàng tận nhà.
- Tổng số siêu thị được tính bằng cách cộng tổng các siêu thị hạng I, hạng II và
hạng III hoạt động kinh doanh trong
kỳ báo cáo.
10.3. Nguồn số liệu
Số liệu thống kê do Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổng hợp, tính toán.
11. Trung tâm thương mại
11.1. Khái niệm
Là loại hình tổ chức kinh doanh thương mại,
hiện đại, đa chức năng, bao gồm tổ hợp các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động
dịch vụ; hội trường, phòng họp, văn phòng cho thuê... được bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số công
trình kiến trúc liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức
phục vụ văn minh, thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của thương
nhân và thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa,
dịch vụ của khách hàng.
11.2. Phân hạng
Được chia thành 3 hạng:
- Trung lâm thương mại hạng I:
+ Có diện tích kinh doanh từ 50.000 m2 trở
lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy
mô kinh doanh của trung tâm thương mại.
+ Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho
mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực.
+ Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và
kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vục để bố trí các cửa hàng bán
buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để tổ chức hội chợ triển lãm, trưng bày giới thiệu hàng hóa; khu
vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội
trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các
hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài
chính, ngân hàng,
bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tin học, tư vấn, môi giới đầu tư,
du lịch.
- Trung tâm thương mại hạng II:
+ Có diện tích kinh doanh từ 30.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù
hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm thương mại.
+ Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc,
có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên
tiến, hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh
doanh trong khu vực.
+ Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ,
bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để trưng
bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài
nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính
viễn thông, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.
- Trung tâm thương mại hạng III:
+ Có diện tích kinh doanh từ 10.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm thương mại.
+ Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc,
có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật
hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa
cháy, vệ sinh môi trường an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham
gia hoạt động kinh doanh trong khu vực.
+ Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và
kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vực
để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; khu vực để trưng bày giới
thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động ăn uống, vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc,
phòng họp để tổ chức các hội nghị hội thảo, giao
dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu
vực dành cho hoạt động tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.
11.3. Phương pháp ghi biểu số 07-BCT.
- Cột 1: Ghi tổng số siêu thị tổng hợp và siêu thị chuyên doanh chia
theo nội dung qui định của cột A.
- Cột 2: Ghi tổng số siêu thị tổng hợp của tất cả các loại hình kinh
tế và chia theo loại hạng siêu thị.
- Cột 3,4,5,6: Lần lượt ghi số siêu thị tổng hợp chia theo các loại hình kinh tế Nhà nước, Tập thể, Có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và loại hình khác (gồm cả tư nhân);
- Cột 7: Ghi tổng số siêu thị chuyên doanh
của tất cả các loại hình kinh tế và chia theo
loại hạng siêu thị.
- Cột 8,9,10,11: Lần lượt ghi số siêu thị chuyên doanh chia theo các loại
hình kinh tế Nhà nước, tập thể, có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và loại hình
khác (gồm cả tư nhân);
- Cột 12: Ghi tổng số trung tâm thương mại
của tất cả các loại hình kinh tế và chia theo loại hạng trung tâm thương mại.
- Cột 13,14,15,16: Lần lượt ghi
số trung tâm thương mại chia theo các loại hình kinh tế Nhà nước, tập thể, có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và loại hình khác (gồm cả tư nhân).
11.4. Nguồn số liệu
Số liệu thống kê do Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tổng hợp, tính toán.
12. Số đơn
vị có giao dịch thương mại điện tử
12.1. Nội dung
Đơn vị có
giao dịch thương mại điện tử là các thương
nhân sử dụng phương tiện internet trong hoạt động
thương mại, bao gồm giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động thương
mại khác.
Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động
thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Đơn vị có giao dịch thương mại điện tử khi triển khai phải thực hiện ít
nhất một trong các phương thức giao dịch sau:
+ Sử dụng thư điện tử trong hoạt động thương mại một cách thường xuyên;
+ Có trang thông tin điện tử phục vụ hoạt động thương
mại, với điều kiện đơn vị cập nhật thường xuyên trang thông tin điện tử này
trong kỳ thống kê;
+ Truy cập các trang thông tin điện tử bán hàng hóa và dịch vụ, trang thông tin điện
tử đấu thầu, tham gia các dịch vụ công trực
tuyến, v.v...một cách thường xuyên;
+ Ứng dụng
các chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử (EDI,
cbXML) trong hoạt động thương mại một cách thường
xuyên.
Lưu ý: Không bao gồm các đơn vị có trang thông tin điện tử chỉ để quảng cáo, giới thiệu đơn vị và các đơn vị mua, bán hàng
hóa, dịch vụ qua điện thoại, fax.
12.2. Phương pháp ghi biểu số 08 - BCT
- Cột B: Ghi tên các ngành kinh tế cấp 1 theo danh mục VSIC 2007.
- Cột 1: Ghi tổng số các đơn vị có giao dịch thương mại điện tử tương ứng với nội dung cột B.
- Cột 2,3,4,5: Ghi số lượng các đơn vị có giao dịch thương mại điện
tử phân theo các loại hình kinh tế tương ứng với nội dung cột B.
12.3. Nguồn số liệu
Số liệu thống kê do Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, tính toán.
13. Hoạt động khuyến công
13.1. Kinh phí khuyến công quốc gia: Là nguồn kinh phí do Ngân
sách Nhà nước cấp hàng năm theo kế hoạch, hoặc/và nguồn tài trợ và đóng góp của
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,
hoặc/và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật được sử dụng cho những hoạt động khuyến công và những chương trình mục tiêu quốc gia về khuyến công do Bộ Công
Thương quản lý và tổ chức thực hiện.
13.2. Kinh phí khuyến công địa phương: Là nguồn kinh phí do Ngân
sách của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp hàng năm, hoặc/và nguồn tài
trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, hoặc/và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật do Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quản lý để sử dụng cho những hoạt động khuyến công do địa phương thực
hiện.
13.3. Đối tượng thụ hưởng các hoạt động khuyến công bao gồm:
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã (gọi là cơ
sở công nghiệp nông thôn); bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập hoạt động theo luật doanh nghiệp;
hợp tác xã thành lập, hoạt động theo luật hợp tác xã; hộ kinh
doanh cá thể theo Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật
Doanh nghiệp.
Các tổ chức dịch vụ khuyến công gồm: Trung tâm khuyến
công, cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa
học công nghệ, doanh nghiệp có hoạt động tư vấn đào tạo, chuyển giao công nghệ,
cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác liên quan đến sản
xuất công nghiệp nông thôn.
13.4. Công nghiệp nông thôn bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh theo
danh mục các ngành nghề được quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21
tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.
13.5. Phương pháp ghi biểu 09-BCT
- Cột 1: Ghi số kinh phí khuyến
công quốc gia hỗ trợ thực hiện các nội dung theo từng chỉ tiêu tại Cột B, nếu
là báo cáo 6 tháng ghi số kinh phí đã thực hiện giải ngân trong 6 tháng năm trước, nếu là báo cáo năm ghi số kinh phí đã thực hiện quyết
toán của năm trước năm báo cáo.
- Cột 2: Ghi số kinh phí khuyến công địa phương hỗ trợ thực hiện các nội
dung theo từng chỉ tiêu tại Cột B, nếu là báo cáo 6 tháng ghi số kinh phí đã thực hiện giải ngân
trong 6 tháng năm trước, nếu là báo cáo năm ghi số kinh phí đã thực hiện quyết
toán của năm trước năm báo cáo.
- Cột 3: Ghi số kế hoạch kinh phí khuyến công quốc gia được giao theo các quyết định của Bộ phê duyệt kinh phí
khuyến công quốc gia của năm đó
cho địa phương theo từng chỉ tiêu tại cột B.
- Cột 4: Ghi số kế hoạch kinh phí khuyến công địa phương được giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí khuyến công địa phương của năm đó cho địa phương theo từng chỉ tiêu tại cột B.
- Cột 5: Ghi số kinh phí khuyến công quốc gia ước đã thực hiện giải ngân
được đến thời điểm báo cáo theo từng chỉ tiêu tại cột B.
- Cột 6: Ghi số kinh phí khuyến công địa phương ước đã thực hiện giải ngân
được đến thời điểm báo cáo theo từng chỉ tiêu tại cột B.
13.6. Phương pháp ghi biểu 10-BCT
- Cột 1: Ghi kết quả đã thực hiện được khi sử dụng kinh
phí khuyến công quốc gia để hỗ trợ thực hiện các nội dung theo
từng chỉ tiêu tại cột B tại thời điểm 30 tháng 6 của năm trước nếu là báo cáo 6 tháng và là 31 tháng 12 của năm trước nếu là
báo cáo năm.
- Cột 2: Ghi kết quả đã thực hiện được khi sử dụng kinh phí khuyến công
địa phương để hỗ trợ thực hiện các nội dung theo từng chỉ tiêu tại cột B tại
thời điểm 30 tháng 6 của năm trước nếu là báo cáo 6
tháng và là 31 tháng 12 của năm trước nếu là báo cáo năm.
- Cột 3: Ghi kế hoạch phải đạt được bằng việc sử dụng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia để thực hiện các nội dung theo từng chỉ tiêu tại Cột B trong năm báo cáo.
- Cột 4: Ghi kế hoạch phải đạt được bằng việc sử dụng nguồn kinh phí khuyến công địa phương để thực hiện các nội dung theo từng
chỉ tiêu tại cột B trong năm báo cáo.
- Cột 5: Ghi số ước kết quả đạt được bằng việc sử dụng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia đến 30 tháng 6 năm báo cáo nếu là báo cáo 6 tháng và đến 31/12 năm báo cáo nếu là báo cáo năm.
- Cột 6: Ghi số ước kết quả đạt
được bằng việc sử dụng nguồn kinh
phí khuyến công địa phương đến 30 tháng 6 năm báo cáo nếu là báo cáo 6 tháng và
đến 31/12 năm báo cáo nếu là báo cáo năm.
- Ghi chú: Đối với chỉ tiêu số hội chợ hàng CNNT tiêu biểu được tổ chức có
sử dụng cả nguồn kinh phí KCQG và nguồn
kinh phí KCĐP, chỉ ghi vào cột kết quả ước tính kế hoạch
KCQG (dòng 13, cột 3) mà không ghi vào cột kết quả ước tính kế hoạch KCĐP với các hội chợ hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu
cấp khu vực trở lên.
13.7. Nguồn số liệu
Số liệu thống kê do Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, tính
toán.
14. Cụm công nghiệp
14.1. Khái niệm
Cụm công nghiệp theo quy hoạch là các cụm công nghiệp
(CNN) trong quy hoạch phát triển CCN
hoặc quy hoạch phát triển công nghiệp
hoặc quy hoạch phát triển khu, cụm
công nghiệp đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt hoặc bổ sung quy hoạch.
CCN đã được thành lập gồm CCN có Quyết định thành lập của UBND cấp tỉnh theo quy định
tại Quy chế quản lý CCN ban hành kèm
theo Quyết định số 105/QĐ-TTg ngày
19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Diện tích đất công nghiệp là phần diện tích đất theo
quy hoạch của CCN dành cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê là phần
diện tích đất công nghiệp đã sẵn sàng, để cho các doanh nghiệp/dự án thuê thực hiện hoạt động, đầu tư sản xuất kinh doanh.
Diện tích đất công nghiệp đã cho thuê là phần diện
tích đất công nghiệp đã cho các doanh nghiệp/dự án
thuê hoặc đăng ký thuê.
Tỷ lệ lấp đầy là tỷ lệ giữa diện tích đất công nghiệp đã cho thuê và tổng diện tích đất công
nghiệp.
Chủ đầu tư hạ
tầng CCN là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam
trực tiếp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng CCN.
CCN đã đi vào hoạt động là CCN đã có dự án/doanh nghiệp thuê đất hoặc đăng ký thuê đất
để tổ chức hoạt động đầu tư trong CCN.
Dự án đầu tư trong CCN là dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền cấp phép đầu tư, đang sản xuất kinh doanh hoặc
đang tiến hành đầu tư xây dựng trong CCN.
Lao động làm việc trong CCN là người lao động thường xuyên, ổn định của các doanh nghiệp/dự án đầu tư trong CCN.
Công trình xử lý nước thải chung của CCN là một bộ phận kết
cấu hạ tầng của CCN được xây dựng nhằm mục đích xử lý toàn bộ nước thải
đầu ra của các Doanh nghiệp/dự án hoạt động trong CCN.
14.2. Phương pháp ghi biểu 11/SCT
Cột 1: Ghi số liệu tính đến ngày 31 tháng 12 của năm
trước năm báo cáo.
Cột 2: Ghi số liệu ước
14.3. Nguồn số liệu
Số liệu thống kê do Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tổng hợp, tính toán.