ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1861/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
30 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
54/NQ-CP NGÀY 12/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH
PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021
- 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021
- 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
17/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021 - 2025 tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số
2999/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động của
UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 03/02/2021 của Chính phủ và
Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số
58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kế hoạch số
79/KH-UBND ngày 19/3/2022 của UBND tỉnh về phục hồi và phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2947/SKHĐT-TH ngày 10/5/2022 về việc triển
khai thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch
cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về cơ cấu lại nền
kinh tế giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và Trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các huyện, thị, thành ủy và HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các phòng, ban, đơn vị thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH. (250.2022)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Minh Tuấn
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54/NQ-CP NGÀY 12/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI
VỀ CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1861/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc
hội về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ với những nội
dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Việc xây dựng và ban
hành Kế hoạch hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành và các
đơn vị liên quan tập trung tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 31/2021/QH15 ngày 12/11/2021 của Quốc hội về
Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025.
2. Kế hoạch hành động phải
phù hợp với định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo
Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021 - 2025 và các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách đã được Trung
ương, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh ban hành.
3. Kế hoạch hành động là
căn cứ để các cấp, các ngành xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch, cơ chế,
chính sách và tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng,
nhiệm vụ được giao; đồng thời, là căn cứ để đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng, hình thành cơ cấu hợp lý, hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực
và giữa các ngành, lĩnh vực; phát triển kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở
phát triển công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao là nền
tảng; công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ
logistics là đột phá; du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, khả năng
thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế; đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện
tử, đô thị thông minh, hiện đại hóa nông thôn gắn với bảo vệ môi trường và phát
triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh. Phấn
đấu đến năm 2025 trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước - một cực tăng
trưởng mới, cùng Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở
phía Bắc của Tổ quốc.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) giai đoạn 2021 - 2025 tăng bình quân hằng năm 11%
trở lên. Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP năm 2025: Nông, lâm nghiệp, thủy sản
8,0%; công nghiệp - xây dựng 53,3%; dịch vụ 33,3%; thuế sản phẩm 5,4%.
- Tổng huy động vốn đầu tư toàn
xã hội 05 năm 2021 - 2025 đạt 750.000 tỷ đồng trở lên.
- Tốc độ tăng thu ngân sách
bình quân hằng năm giai đoạn 2021 - 2025 đạt 10% trở lên. Tỷ lệ bội chi ngân
sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 không quá 0,3% GRDP của tỉnh, đảm bảo cân đối
ngân sách nhà nước tích cực, an toàn, bền vững.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ năm 2025 đạt 205.000 tỷ đồng; giá trị xuất khẩu năm 2025 đạt
08 tỷ USD trở lên.
- Diện tích đất nông nghiệp được
tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao
giai đoạn 2021 - 2025 tăng thêm 32.000 ha.
- Giai đoạn 2021 - 2025, có
15.000 doanh nghiệp thành lập mới. Đến năm 2025, mật độ doanh nghiệp hoạt động
bình quân đạt 7,9 doanh nghiệp/1.000 dân; tỷ trọng đóng góp của khu vực doanh
nghiệp vào GRDP của tỉnh khoảng 65% - 70%.
- Nâng cao tỷ trọng đóng góp của
khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng GRDP của tỉnh giai đoạn
2021 - 2025, trong đó đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đạt tối
thiểu 40%.
- Đến năm 2025, kinh tế số chiếm
20% trở lên trong GRDP của tỉnh; doanh nghiệp chuyển đổi số chiếm 50% trở lên tổng
số doanh nghiệp có phát sinh thuế.
- Tốc độ tăng năng suất lao động
bình quân hằng năm giai đoạn 2021 - 2025 đạt 9,6% trở lên.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập
trung hoàn thành các mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, các tổ
chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập
1.1. Cơ cấu lại đầu tư
công
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch đầu
tư công hằng năm của tỉnh; các dự án được bố trí vốn từ nguồn ngân sách Trung
ương thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết
số 43/2022/QH15 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của
Chính phủ theo quy định.
- Tập trung huy động các nguồn
lực từ ngân sách nhà nước và các nguồn lực hợp pháp khác để đầu tư phát triển hạ
tầng các vùng kinh tế động lực, hạ tầng thúc đẩy liên kết vùng, liên kết ngành,
hạ tầng kinh tế số, giáo dục, y tế, văn hóa, vùng khó khăn, khu vực chịu ảnh hưởng
lớn bởi dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Tham mưu các giải pháp nâng
cao hiệu quả đầu tư công, lấy đầu tư công dẫn dắt, thu hút nguồn lực hợp pháp của
xã hội, tạo đột phá về thu hút đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực then chốt,
các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, hạ tầng khu
kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nước sạch, văn hóa,…
- Tham mưu các giải pháp nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, quản lý đấu thầu.
Nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư; công khai, minh bạch thông
tin và tăng cường giám sát, đánh giá, thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham
nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, tin học hóa trong quá trình theo dõi, đánh giá đầu tư.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu
tư công. Kiên quyết điều chỉnh, cân đối vốn giữa các chương trình, đề án để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
- Thường xuyên kết nối, phối hợp
chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để bổ sung thêm nguồn vốn ngân sách Trung
ương (ngoài số vốn đã giao trung hạn) cho tỉnh, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
dự án, nhất là các dự án hạ tầng trọng điểm của tỉnh.
b) Các chủ đầu tư, các Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành và khu vực
- Khẩn trương chấn chỉnh lại
công tác quản lý các dự án đầu tư công được giao làm chủ đầu tư; chủ động phối
hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan và các địa phương nơi thực hiện dự án có
các biện pháp cụ thể, thực sự hiệu quả để giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện dự án, đặc biệt là các dự án lớn, trọng điểm của
tỉnh, các dự án ODA.
- Tập trung đôn đốc các nhà thầu
huy động lực lượng, máy móc thiết bị, bổ sung các mũi thi công để đẩy nhanh tiến
độ thi công, có khối lượng hoàn thành để giải ngân kế hoạch vốn của các dự án;
chủ động đề xuất cấp có thẩm quyền chấm dứt hợp đồng thi công đối với các nhà
thầu cố tình chây ỳ, không thi công dự án, tiến độ chậm so với hợp đồng và kế
hoạch vốn.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan, tham mưu xây dựng, vận hành và khai thác hiệu quả hệ
thống cơ sở dữ liệu về định mức và giá xây dựng; kịp thời công bố chỉ số giá
xây dựng, công bố giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp trên địa bàn tỉnh;
thực hiện đồng bộ các biện pháp nâng cao chất lượng kiểm định các công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh; tổ chức rà soát, xây dựng trình UBND tỉnh ban hành
các định mức xây dựng đặc thù (nếu có) theo quy định.
1.2. Cơ cấu lại ngân sách
nhà nước
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với đơn vị liên quan:
- Tham mưu tổ triển khai thực
hiện hiệu quả Nghị quyết số 176/2021/NQ-HĐND tỉnh ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh
về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn
thu giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2022 - 2025; Nghị quyết số
177/2021/NQ- HĐND tỉnh ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh năm 2022 và
ổn định đến năm 2025.
- Tham mưu xây dựng các giải
pháp thu ngân sách phù hợp với tình hình dịch bệnh Covid-19, vừa đảm bảo nuôi
dưỡng nguồn thu, vừa tạo động lực cho phát triển kinh tế; thực hiện tốt các
chính sách gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất của Chính phủ quan tâm phát triển
các nguồn thu mới, nguồn thu vãng lai, các nguồn thu còn dư địa, chống thất thu
ngân sách để hoàn thành ở mức cao nhất dự toán thu ngân sách hằng năm.
- Triệt để thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách; quản lý chặt chẽ tài sản công. Tham
mưu các giải pháp cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng bền vững, tăng tỷ
trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, hỗ trợ thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện nghiêm nguyên tắc
chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển.
- Tham mưu các giải pháp cơ cấu
lại nợ công theo hướng bền vững, bảo đảm an toàn nợ công, chỉ vay trong khả
năng trả nợ của ngân sách nhà nước, phù hợp với khả năng hạn mức và mức độ hấp
thụ vốn vay. Khẩn trương hoàn thành Đề án vay vốn của tỉnh, trình cấp có thẩm
quyền theo tinh thần Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về
thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa để huy động
thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Tham mưu triển
khai thực hiện tốt Kế hoạch số 81/KH-BCĐ ngày 23/3/2022 về triển khai hóa đơn điện
tử trên địa bàn tỉnh.
1.3. Cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
Thanh Hóa chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh phát triển mạnh các sản
phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động, đặc biệt là địa
bàn nông thôn, nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn, dịch vụ ngân hàng, đáp ứng
nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, nhu cầu đời sống của người dân, doanh
nghiệp. Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn để mở rộng cho vay có hiệu
quả, nhất là lĩnh vực sản xuất kinh doanh phục vụ phát triển kinh tế địa
phương. Kiểm soát rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng của các Tổ chức tín dụng
trên địa bàn, kiểm soát nợ xấu, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh, đảm bảo an
toàn hoạt động. Triển khai thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030. Thực hiện nghiêm, kịp thời, đầy đủ các cơ chế,
chính sách về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng.
1.4. Cơ cấu lại các đơn vị
sự nghiệp công lập
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan
- Rà soát các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh đáp ứng đủ các điều kiện chuyển thành
Công ty Cổ phần theo quy định, báo cáo UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt danh mục đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành Công ty Cổ phần giai đoạn
2022 - 2025. Rà soát, báo cáo UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt lộ
trình, tỷ lệ vốn nhà nước cần thực hiện thoái vốn tại doanh nghiệp được chuyển
đổi (cổ phần hóa) từ đơn vị sự nghiệp công.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch
giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh giai đoạn
2022 - 2025, mục tiêu đến năm 2030; Đề án thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh quản lý, báo cáo UBND tỉnh
trong tháng 7 năm 2022.
- Rà soát, tính toán lại giá
các dịch vụ công theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công, đảm bảo
công khai, minh bạch và điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo nguyên tắc cơ
chế thị trường gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người nghèo; đồng thời thực
hiện giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho
các đơn vị cung cấp các loại dịch vụ công.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số
4667/QĐ-UBND ngày 21/11/2021 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức
lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý giai đoạn 2021-2025.
c) Văn phòng UBND tỉnh nghiên cứu
tham mưu xây dựng Đề án thực hiện thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch
vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp,
các tổ chức xã hội đảm nhiệm theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
2. Phát
triển các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực
2.1. Phát triển thị trường
tài chính
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phát triển các
thị trường, loại hình dịch vụ tài chính, bảo hiểm, quỹ bảo lãnh tín dụng, tổ chức
tài chính vi mô, tổ chức tư vấn tài chính, dịch vụ kế toán, kiểm toán…
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
Thanh Hóa chỉ đạo các tổ chức tài chính thực hiện tốt các chính sách tín dụng của
Trung ương trên địa bàn; kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng dư nợ tín dụng, chất lượng
tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro hoặc chịu tác động lớn của dịch
Covid -19; thường xuyên rà soát, đánh giá tình hình hoạt động, tình hình tài
chính, khả năng trả nợ để có biện pháp xử lý phù hợp, nhằm hạn chế tối đa rủi
ro phát sinh. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại, các Quỹ
tín dụng Nhân dân trên địa bàn. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 106/KH-UBND ngày 12/4/2022 của UBND tỉnh về triển khai Đề án phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 -
2025.
2.2. Phát triển thị trường
quyền sử dụng đất
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị liên quan
- Tổ chức rà soát, lập và trình
phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 cấp huyện; kế hoạch
sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2025 cấp tỉnh, đảm bảo theo quy định.
- Tham mưu xây dựng và vận hành
hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh ứng dụng công nghệ
số trong việc thu thập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai, cập nhật
và liên thông với hệ thống cơ cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Tham mưu các giải pháp đẩy mạnh
điều tra, thống kê, kiểm kê và xác định giá đất làm cơ sở hạch toán đầy đủ giá
trị quyền sử dụng đất, nhất là đất do các đơn vị sự nghiệp công lập, nông, lâm
trường quản lý.
- Tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh lựa chọn một số địa điểm
có lợi thế lớn, dễ thu hút đầu tư và đề xuất cơ chế tìm nguồn lực để thực hiện
thí điểm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch,
mặt bằng sạch để thu hút các dự án đầu tư lớn, trọng điểm của tỉnh.
- Tham mưu đề nghị Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành bổ sung thêm một số thủ tục hành chính về đất đai
nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đang tồn tại và đẩy mạnh công tác đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận; tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng
các công nghệ số trong việc quản lý hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
cho người dân; hoàn thành trước ngày 06/6/2022.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan, thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin, tình hình
diễn biến của thị trường bất động sản; kịp thời có các biện pháp xử lý, không để
xảy ra tình trạng sốt giá và bong bóng bất động sản trên địa bàn tỉnh; tăng cường
kiểm soát hoạt động của các sàn giao dịch bất động sản, các tổ chức, cá nhân; xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
2.3. Phát triển thị trường
lao động
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:
- Tiếp tục cập nhật dữ liệu,
hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, nâng cao hiệu quả kết nối
cung - cầu lao động; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức
cung cấp dịch vụ việc làm, chỉ đạo tổ chức tốt các phiên giao dịch việc làm định
kỳ tại Trung tâm Dịch vụ việc làm và phiên lưu động tại các huyện, thị xã,
thành phố, tạo thuận lợi cho người tìm việc và người tuyển dụng lao động. Xây dựng,
đưa vào vận hành Hệ thống phần mềm Quản lý lao động - việc làm và sàn giao dịch
việc làm trên địa bàn tỉnh; báo cáo UBND tỉnh trong tháng 11 năm 2022.
- Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, tăng quy mô tuyển
sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động
giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp; triển
khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động gắn kết hoạt động giáo dục nghề nghiệp
với doanh nghiệp. Tham mưu các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
theo các chương trình đào tạo, đào tạo lại, nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; chỉ đạo các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định
số 2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030.
- Hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng,
củng cố quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ, hướng đến mục tiêu mức tiền
lương doanh nghiệp chi trả cho người lao động được xác lập thông qua thương lượng,
thỏa thuận. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong thực thi chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; tăng cường sự phối hợp giữa các cấp,
các ngành và địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhằm tạo ra nhiều chỗ làm việc mới,
thu hút lao động vào làm việc. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
210/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh về ban hành Chương trình an
toàn, vệ sinh lao động tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025.
2.4. Phát triển thị trường
khoa học công nghệ
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với đơn vị liên quan
- Tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 20/2021/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của HĐND tỉnh
ban hành Chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ trở thành
khâu đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 -
2025; Quyết định số 5519/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương
trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ và hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 4408/QĐ-UBND ngày
05/11/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí
tuệ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025; thực hiện đồng bộ các giải pháp khuyến
khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các quy định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết quả
nghiên cứu có sử dụng ngân sách nhà nước; thực hiện tốt quy định về công nhận kết
quả nghiên cứu khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi, vi phạm Luật sở hữu trí tuệ.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu triển khai thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày 10/01/2022 của UBND tỉnh ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm
thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, phát triển nền kinh tế số, xã hội số để thúc
đẩy phát triển công nghiệp sáng tạo; hình thành, phát triển các doanh nghiệp
công nghệ số có quy mô lớn, sức cạnh tranh cao, làm nền tảng cho phát triển
kinh tế số, xã hội số văn minh, hiện đại, an toàn.
3. Phát triển
lực lượng doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế; đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
3.1. Cơ cấu lại và phát
triển doanh nghiệp nhà nước
a) Sở Tài chính tham mưu đẩy
nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017, Quyết định số
908/QĐ-TTg ngày 29/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ; rà soát, báo cáo UBND tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt lộ trình, tỷ lệ vốn nhà nước cần thực hiện
thoái vốn tại doanh nghiệp được chuyển đổi (cổ phần hóa) từ đơn vị sự nghiệp
công.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
công ty nông, lâm nghiệp. Tiếp tục đấu mối với các bộ, ngành Trung ương để hoàn
thành sắp xếp, đổi mới Công ty Lâm nghiệp Lang Chánh và Công ty Lâm nghiệp Cẩm
Ngọc thành Công ty TNHH hai thành viên. Hướng dẫn, hỗ trợ Công ty TNHH hai
thành viên sữa Yên Mỹ, Công ty TNHH hai thành viên Hồ Gươm - Sông Âm và Công ty
TNHH hai thành viên Lam Sơn tập trung triển khai thực hiện hiệu quả phương án sử
dụng đất, thực hiện các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.2. Phát triển lực lượng
doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên
kết, nâng cao năng lực cạnh tranh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện hiệu quả Quyết định số 3487/QĐ-UBND ngày 07/9/2021 của UBND tỉnh phê
duyệt Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025; Nghị
quyết số 214/2022/NQ-HĐND ngày 13/4/2022 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính
sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022
- 2026; Kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp hằng năm, nhằm góp phần phát
triển doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng, gắn với nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo hướng bền vững.
- Tập trung nâng cao chất lượng
thực hiện các thủ tục hành chính theo hướng chủ động phục vụ và thuận lợi cho
doanh nghiệp; phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sử dụng dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4 đạt 100%. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ, tư vấn, khuyến
khích các hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp.
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
tiếp và đối thoại với doanh nghiệp định kỳ hằng tháng để giải quyết các khó
khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Triển khai có hiệu quả Chương
trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hệ sinh thái khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025, phấn đấu thành lập
ít nhất 30 doanh nghiệp khoa học công nghệ. Tham mưu kiện toàn tổ chức và hoạt
động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Thanh Hóa, đảm bảo hoạt động hiệu
lực, hiệu quả.
- Tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 30/6/2021 của UBND tỉnh về
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa dựa trên nền tảng khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 -
2025.
c) Thanh tra tỉnh tăng cường hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố trong triển khai thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp đảm bảo theo quy định của pháp luật, tránh chồng chéo trong hoạt
động, kịp thời thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để xử lý theo quy định.
d) Văn phòng UBND tỉnh nghiên cứu
tham mưu cho UBND tỉnh thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho
doanh nghiệp; tham mưu củng cố, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung
tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp
xã.
đ) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hoặc
ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước, trình độ,
năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, các địa phương. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, uốn nắn và xử lý nghiêm sai phạm
trong thực thi công vụ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao đạo đức,
văn hóa công vụ.
e) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra rà soát văn bản quy phạm
pháp luật; chú trọng theo dõi, đôn đốc các sở, ngành thực hiện rà soát văn bản
quy phạm pháp luật, thực hiện rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn để phát
hiện các quy định pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn, bất cập, không còn phù hợp
thực tiễn, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
g) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Không hình sự hóa các quan hệ
kinh tế, dân sự. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục, mẫu hóa các
thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo thuận
lợi nhất cho tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khi tham gia đầu tư kinh doanh
trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung kiểm tra, rà soát
văn bản quy phạm pháp luật để đề xuất sửa đổi, hoàn thiện các quy định pháp luật
không còn phù hợp, chồng chéo hoặc chưa đầy đủ, còn vướng mắc, bất cập; tăng cường
đối thoại, tham vấn, tiếp thu ý kiến của các doanh nghiệp, người dân để tháo gỡ
ngay các vướng mắc về thể chế, các rào cản trong quá trình tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật nhằm cải thiện thực chất môi trường đầu tư kinh doanh.
3.3. Phát huy vai trò của
khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 26/8/2020 của UBND tỉnh triển khai thực
hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ về Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị
về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp
tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030. Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả hoạt động của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư đặc biệt tỉnh Thanh Hóa.
b) Trung tâm xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tổ chức
thực hiện có hiệu quả Quyết định số 4239/QĐ-UBND ngày 26/10/2021 của UBND tỉnh
phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn
2021 - 2025; trong đó, tập trung đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương
mại, du lịch nhằm quảng bá, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh đến các thị trường, nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Triển
khai có hiệu quả hoạt động của Bộ phận Hỗ trợ Nhật Bản tại tỉnh Thanh Hóa
(Japan Desk Thanh Hoa).
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, theo chức năng, nhiệm vụ
được giao, chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tiếp tục nâng cao tinh
thần trách nhiệm, thẩm định kỹ lưỡng các hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư,
doanh nghiệp, tham mưu cho UBND tỉnh chấp thuận đầu tư các dự án có chất lượng,
đáp ứng đầy đủ các tiêu chí ưu tiên của tỉnh.
d) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hoạt động
đối ngoại tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025; thỏa thuận hợp tác giữa tỉnh
Thanh Hóa và tỉnh Hủa Phăn giai đoạn 2021 - 2025; kế hoạch hợp tác với các tỉnh,
thành phố của các nước đã ký thỏa thuận hợp tác với Thanh Hóa và mở rộng quan hệ
hợp tác với các địa phương, đối tác mới, có nhiều tiềm năng như: Nhật Bản, Đài
Loan, Liên minh Châu Âu, Hoa Kỳ, Singapore, các nước Trung Đông… Triển khai hiệu
quả các hoạt động ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa và đối ngoại nhân dân
nhân kỷ niệm Năm hữu nghị với các nước (Nhật Bản, Vương quốc Anh…) góp phần giữ
vững môi trường hòa bình, ổn định và thu hút các nguồn lực bên ngoài để hỗ trợ
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025.
đ) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao
- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao
hiệu quả xúc tiến đầu tư; chủ động thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc,
lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ, bảo vệ môi trường là tiêu chí để lựa chọn
xúc tiến đầu tư; ưu tiên các dự án quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, công
nghệ hiện đại, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu,
thân thiện với môi trường. Tập trung thu hút đầu tư từ các nước, các khu vực có
tiềm năng về vốn, công nghệ; tiếp tục vận động, kêu gọi các tập đoàn kinh tế,
các tổng công ty trong nước có uy tín, có năng lực tài chính đầu tư các dự án lớn
trên địa bàn tỉnh.
- Thành lập tổ công tác để giải
quyết nhanh các khó khăn, vướng mắc của các dự án đầu tư thuộc ngành, lĩnh vực,
địa bàn quản lý. Người đứng đầu các đơn vị, địa phương hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh nếu để xảy ra “điểm nóng” và các vấn đề
liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính, ảnh hưởng đến môi trường đầu
tư, kinh doanh của tỉnh.
3.4. Đổi mới, phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 29/7/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Kế hoạch số 204-KH/TU ngày 03/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực
hiện Kết luận số 70-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể; Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 30/8/2021 của UBND tỉnh thực hiện
Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030 trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 3241/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 của UBND tỉnh
phê duyệt Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác
xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025; tăng cường
nâng cao năng lực của các Hợp tác xã nông nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho các thành viên người lao động trong các Hợp tác xã.
c) Liên minh hợp tác xã tỉnh chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả Quyết định số 5453/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề
án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã phi
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
d) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng
cường công tác hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã với
hình thức, đa dạng về quy mô và lĩnh vực hoạt động, trong đó ưu tiên xây dựng
các mô hình gắn với chuỗi giá trị, sản phẩm chủ lực của tỉnh và chương trình
OCOP; tăng cường liên kết hợp tác với các thành phần kinh tế khác, khuyến khích
phát triển mới các tổ chức kinh tế tập thể và mở rộng quy mô thành viên; tập
trung phát triển và cung ứng các dịch vụ phục vụ thành viên hợp tác xã, hình
thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ, bảo đảm lợi ích hợp
pháp của các thành viên hợp tác xã; hỗ trợ phát triển các mô hình hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả, trở thành hợp tác xã kiểu mẫu để nhân rộng và thu hút người
dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với hợp tác xã; tiếp tục hoàn
thiện thể chế, xây dựng môi trường hoạt động, sản xuất kinh doanh lành mạnh, đảm
bảo lợi ích của các thành viên.
4. Phát triển
đô thị, tăng cường liên kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn và phát huy vai
trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn
4.1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Đấu mối, phối hợp chặt chẽ với
các Bộ, ngành Trung ương để hoàn chỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tham mưu tổ chức
công bố và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tạo thuận lợi cho
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận,
nắm bắt các thông tin, định hướng quy hoạch, phục vụ việc nghiên cứu, tìm hiểu
đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
- Tham mưu các giải pháp đẩy mạnh
triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ
Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một
số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa, phấn đấu đến năm 2025,
trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước - một cực tăng trưởng mới, cùng
Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ
quốc.
- Tham mưu các giải pháp huy động,
thu hút các nguồn lực để đầu tư phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, 6 trụ
cột tăng trưởng, 6 hành lang kinh tế, tạo không gian mới, động lực mới cho phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4.2. Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Đấu mối, phối hợp chặt chẽ với
các Bộ, ngành Trung ương hoàn chỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
chung đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1252/QĐ-UBND ngày 11/4/2016 của UBND tỉnh
phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2020
và giai đoạn 2021 - 2030. Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt Chương trình phát
triển đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040; Kế hoạch số 57-KH/TU ngày
30/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW của Bộ
Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tập trung rà soát, đôn đốc đẩy
nhanh tiến độ lập, trình phê duyệt các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu chức
năng, quy hoạch chi tiết , quy hoạch dọc các tuyến đường giao thông lớn… trên địa
bàn tỉnh.
4.3. Ban Quản lý
Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, UBND thị xã Nghi Sơn, UBND huyện
Nông Cống tập trung triển khai lập và trình phê duyệt các quy hoạch phân khu chức
năng chính theo điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi
Sơn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4.4. Các sở, ban,
ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm
vụ được giao
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
và xây dựng mới quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch theo hướng đồng
bộ, đảm bảo mối liên kết trong nội bộ vùng, với các vùng trong tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, địa
phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch; bảo đảm tính hiệu quả và khả
thi của các quy hoạch; coi trọng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện
quy hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm về quy hoạch.
- Chủ động đề xuất các lĩnh vực
hợp tác trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, phát huy được lợi thế so sánh để mở rộng
liên kết, hợp tác với các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ, thành phố Hà Nội và các
tỉnh, thành phố khác trong cả nước. Trên cơ sở lấy thành phố Thanh Hóa, Khu
kinh tế Nghi Sơn, thành phố Sầm Sơn và Cảng hàng không Thọ Xuân làm trọng điểm
để tăng cường sự phối hợp, gắn kết với các địa phương trong và ngoài vùng, nhất
là trong xúc tiến đầu tư và thương mại, huy động và phân bổ nguồn lực, xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao và tạo việc làm; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; xây dựng các
chương trình, tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng; báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Chủ động tham gia, phối hợp với
các Bộ, ngành chức năng trong việc rà soát, lập Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung; Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050, nhằm xác lập, phát huy vai trò, vị trí, thế mạnh của
tỉnh Thanh Hóa.
5. Cơ cấu lại
các ngành kinh tế theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và
phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế
5.1. Cơ cấu lại ngành
nông nghiệp
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn
2021 - 2025; các Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh: số 16-NQ/TU ngày
20/4/2015 về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và
phát triển bền vững; số 13-NQ/TU ngày 11/01/2019 về tích tụ, tập trung đất đai
để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030; các Nghị quyết của HĐND tỉnh: số 185/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 về
chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa, giai đoạn 2022 - 2025; số 385/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 về ban hành cơ
chế, chính sách hỗ trợ phát triển cây gai xanh nguyên liệu trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2023; Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ
lực tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án phát
triển cây ăn quả tập trung trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030… Tham mưu xây dựng Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2022 - 2030, báo cáo UBND tỉnh Quý IV năm 2022.
- Tham mưu các giải pháp phát
triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, ứng dụng
công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; khuyến khích
phát triển nông nghiệp xanh, sạch, sinh thái, hữu cơ, công nghệ cao, thông
minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xây dựng
bản đồ nông hóa thổ nhưỡng phục vụ thâm canh chuyển đổi cơ cấu cây trồng và quản
lý sử dụng bền vững tài nguyên đất nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, làm cơ sở đề xuất
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đảm bảo phát huy lợi thế của từng vùng, địa
phương và tạo vùng nguyên liệu bền vững cho công nghiệp chế biến nông sản. Đẩy
mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, ứng dụng công nghệ cao theo
chuỗi giá trị, kiểm soát dịch bệnh và bảo vệ môi trường. Rà soát và đổi mới cơ
chế quản lý 3 loại rừng gắn với bảo tồn đa dạng sinh học; bảo vệ nghiêm ngặt rừng
tự nhiên. Phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững; phát
triển toàn diện nuôi trồng thủy sản cả 3 loại hình (nước ngọt, nước lợ, nước mặn)
theo hướng chuyển đổi cơ cấu sản xuất hiệu quả, bền vững, thâm canh, quy trình
thực hành nuôi tốt, an toàn sinh học.
- Phát triển hợp tác xã nông
nghiệp kiểu mới để đẩy mạnh liên kết phát triển vùng nguyên liệu cung cấp cho
doanh nghiệp chế biến, tạo thành các chuỗi giá trị sản xuất, chế biến và tiêu
thụ, nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp; đẩy mạnh thực hiện chương trình mỗi
xã một sản phẩm OCOP; hỗ trợ và tạo điều kiện cho các hợp tác xã, cơ sở, làng
nghề xây dựng thương hiệu sản phẩm, xây dựng chỉ dẫn địa lý của đặc sản xứ
Thanh, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, tăng cường năng lực cạnh tranh
cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh liên kết giữa
4 nhà “Nhà nước - Nhà nông - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp” trong sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò nòng
cốt định hướng sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ, hỗ trợ đầu vào và thu mua
sản phẩm cho nông dân, từng bước tiến tới xây dựng thương hiệu sản phẩm nông sản.
Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao thân thiện với môi
trường; đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa đồng bộ ở tất cả các khâu sản xuất, bảo quản,
chế biến nông sản, phù hợp với điều kiện từng vùng, từng loại cây trồng, vật
nuôi. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án chăn nuôi, sản xuất thức ăn, chế biến
nông sản, hoàn thành trong giai đoạn 2021 - 2025, như: Khu liên hợp sản xuất,
chăn nuôi công nghệ cao Xuân Thiện Thanh Hóa 1; Dự án chăn nuôi lợn giống và
thương phẩm, ứng dụng công nghệ cao DABACO Thanh Hóa; Dự án chăn nuôi bò sữa
quy mô công nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa…
- Tham mưu các giải pháp để phát
triển Khu nông nghiệp công nghệ cao tại khu vực Lam Sơn - Sao Vàng theo hướng sản
xuất tập trung, quy mô lớn, theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng thương hiệu.
b) Sở Công Thương, Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia các hội chợ
thương mại do các tỉnh, thành phố tổ chức nhằm giới thiệu và quảng bá các sản
phẩm nông nghiệp là thế mạnh của tỉnh Thanh Hóa ra thị trường trong nước và
ngoài nước; vận động, xúc tiến đầu tư, kêu gọi doanh nghiệp có đủ năng lực đầu
tư các dự án quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại vào nông
nghiệp, nông thôn, xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết sản xuất - chế biến
- tiêu thụ nông sản, tạo đầu ra ổn định cho các hộ nông dân.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu việc lập, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất theo quy định, đảm bảo tài nguyên đất đai được bố trí sử dụng cho các
mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững,
phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng, từng địa
phương.
d) UBND các huyện, thị xã,
thành phố phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở,
ngành, đơn vị liên quan tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, cơ
chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân tại địa phương. Tiếp
tục đẩy mạnh tổ chức sản xuất lại theo hướng tập trung quy mô lớn, phát triển
cây trồng, vật nuôi lợi thế phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của từng
địa phương. Kết hợp lồng ghép nguồn lực của Trung ương, của tỉnh, của huyện và
nguồn vốn xã hội hóa để đầu tư, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn, đẩy mạnh phong trào xây dựng nông thôn mới gắn với Chương trình mỗi
xã một sản phẩm (OCOP).
5.2. Cơ cấu lại ngành
công nghiệp
a) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 121/2021/NQ-HĐND ngày 11/10/2021 của HĐND tỉnh ban
hành một số chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022 - 2026; Quyết định số 506/QĐ-UBND
ngày 28/01/2022 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp chế biến,
chế tạo tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030. Khẩn trương rà soát, hoàn chỉnh cơ chế,
chính sách thu hút và mở rộng quy mô sản xuất các ngành công nghiệp có thế mạnh
của tỉnh, trọng tâm là phát triển công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo;
báo cáo UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tập trung đẩy mạnh phát triển
ngành công nghiệp theo hướng kết hợp hài hòa cả chiều rộng và chiều sâu, trong
đó trọng tâm là công nghiệp nặng, công nghiệp năng lượng và công nghiệp chế biến,
chế tạo; phát triển hợp lý các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động; đổi mới
công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp truyền thống;
ưu tiên thu hút một số ngành công nghiệp mới, công nghệ cao, năng lượng tái tạo
để tạo ra các động lực tăng trưởng mới. Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp
hỗ trợ, từng bước hình thành và phát triển một số cụm liên kết các ngành công
nghiệp chủ lực của tỉnh. Tham mưu xây dựng Đề án đổi mới công nghệ, thiết bị
trong ngành khai khoáng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, báo cáo UBND tỉnh trong
năm 2023.
- Tham mưu các giải pháp hỗ trợ,
thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong ngành công nghiệp; khai thác
triệt để thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để số hóa, công
nghệ hóa phương thức sản xuất, kinh doanh nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu
quả hoạt động, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm gắn với bảo vệ môi
trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn và các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 222/KH-UBND ngày 10/11/2021 của UBND tỉnh thực
hiện Chương trình phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh
Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025.
- Tập trung huy động tối đa các
nguồn lực để đầu tư cho Khu kinh tế Nghi Sơn, Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao
Vàng và khu công nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh theo hướng đồng bộ, hiện đại;
đẩy mạnh thu hút đầu tư các ngành công nghiệp có thế mạnh của tỉnh như: Lọc hóa
dầu và sau lọc hóa dầu, thép, thiết bị y tế, phân bón, thức ăn chăn nuôi, công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất thiết bị điện, linh kiện, thiết bị điện
tử, công nghiệp chế biến nông, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp phục vụ kinh tế
biển, điện năng lượng mặt trời…. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ, từng
bước hình thành và phát triển một số cụm liên kết các ngành công nghiệp chủ lực
của tỉnh, như: Lọc hóa dầu, hóa chất (polypropylen, sợi tổng hợp, chất dẻo,
phân bón tổng hợp…) tại KKT Nghi Sơn; công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản;
công nghiệp điện tử, công nghiệp viễn thông, thông tin tại Khu công nghiệp Lam
Sơn - Sao Vàng.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng Đề án di dời các
cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trong khu đô thị, khu dân cư vào các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa; báo cáo UBND tỉnh trước tháng 12 năm 2022.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tham mưu nguồn vốn để thực hiện di dân, giải phóng mặt
bằng, tạo mặt bằng sạch trong Khu kinh tế Nghi Sơn, các Khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh, để tạo thuận lợi trong thu hút đầu tư.
5.3. Cơ cấu lại các ngành
dịch vụ
a) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ
chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 4437/QĐ-UBND ngày 11/12/2014 của UBND
tỉnh về phê duyệt Đề án tái cơ cấu và phát triển các ngành dịch vụ tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch số 144/KH-UBND ngày
30/6/2020 của UBND tỉnh về cơ cấu lại nền ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng
đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, trọng tâm là phát triển 06 ngành dịch
vụ trọng điểm (du lịch, vận tải, giáo dục và đào tạo, y tế, thông tin và truyền
thông, kinh doanh bất động sản) và 08 sản phẩm dịch vụ chủ lực (dịch vụ văn
hóa, du lịch biển, du lịch sinh thái, vui chơi giải trí; logistics; dịch vụ đào
tạo chất lượng cao; dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao; dịch vụ phần mềm
công nghệ thông tin; dịch vụ nội dung số; dịch vụ ứng dụng, chuyển giao khoa học
công nghệ).
b) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan
- Tham mưu các giải pháp phát
triển thương mại trên cơ sở gắn kết chặt chẽ với sản xuất, thúc đẩy cung ứng vật
tư, nguyên liệu đầu vào kết hợp với liên kết tiêu thụ sản phẩm, nhằm khai thác
tối đa lợi thế so sánh của tỉnh. Tăng cường kêu gọi, thu hút đầu tư hình thành
các siêu thị, trung tâm thương mại quy mô lớn tại thành phố Thanh Hóa, thành phố
Sầm Sơn, Khu kinh tế Nghi Sơn, thị xã Bỉm Sơn…; đẩy mạnh chuyển đổi mô hình đầu
tư, xây dựng và quản lý kinh doanh khai thác chợ nhằm thu hút đầu tư hệ thống
chợ đảm bảo văn minh, hiện đại, đáp ứng các tiêu chí về an toàn thực phẩm.
- Tiếp tục tham mưu tổ chức triển
khai có hiệu quả Quyết định số 824/QĐ-UBND ngày 04/7/2019 của UBND tỉnh về phê
duyệt đề án tăng cường quản lý nhà nước về chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại và gian lận xuất xứ, nhằm tiến tới thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu
bền vững, hướng tới hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông triển khai các giải pháp phát triển thương mại điện tử, khai thác
hiệu quả các phương thức thanh toán điện tử và các phương tiện, dịch vụ thanh
toán mới. Tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày
02/10/2020 của UBND tỉnh Thanh Hóa về ban hành Kế hoạch phát triển thương mại
điện tử tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025; các nhiệm vụ được giao theo Quyết
định số 2951/QĐ-BCT ngày 27/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về phê duyệt
các đề án thuộc Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia năm 2022 và
Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15/3/2022 của Chủ tịch Ủy ban quốc gia về chuyển
đổi số năm 2022.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch số 233/KH-UBND ngày 03/11/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 -
2025; Quyết định số 1985/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh về Phê duyệt Đề
án phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày
03/5/2019 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành du lịch đáp
ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn 2 trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu các giải pháp nhằm
phát triển mạnh dịch vụ văn hóa, thể thao; nghiên cứu tham mưu xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đào tạo nhân lực du lịch, nhất là nhân lực
chất lượng cao; báo cáo UBND tỉnh vào thời điểm phù hợp.
Xây dựng cơ chế thu hút các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hợp tác đầu tư tu bổ, tôn tạo và quản
lý, khai thác các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng phục vụ phát triển du lịch
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh và các đơn vị liên
quan tăng cường kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư có năng lực, kinh
nghiệm uy tín đầu tư các dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh. Thường
xuyên theo dõi, hỗ trợ, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án du
lịch trọng điểm như: Dự án Quảng trường biển, trục cảnh quan lễ hội thành phố Sầm
Sơn; Khu du lịch sinh thái Tân Dân; Quần thể khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái kết
hợp các dịch vụ vui chơi, giải trí cao cấp Bến En; Flamingo Linh Trường B; Khu
đô thị nghỉ dưỡng khoáng nóng tại xã Quảng Yên, huyện Quảng Xương…
d) Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu các giải pháp thu hút đầu tư và
phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ vận tải; kết hợp phát triển đồng bộ, hợp
lý giữa vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Khuyến
khích và tạo điều kiện cho các hãng vận tải biển lớn thiết lập trụ sở, chi
nhánh tại tỉnh; thu hút các doanh nghiệp logistics có thương hiệu, uy tín đầu
tư vào tỉnh.
đ) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng Đề án phát triển khu vực Cảng hàng
không Thọ Xuân trở thành thành phố sân bay văn minh, hiện đại theo xu hướng thế
giới, trình duyệt theo quy định.
e) Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn và các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan
tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Đề án thành lập Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Na
Mèo; tập trung hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để sớm
triển khai thực hiện dự án Trung tâm Logistics và hạ tầng KCN số 6 tại Khu kinh
tế Nghi Sơn. Tổ chức triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ các hãng tàu biển
mở tuyến vận chuyển container đi quốc tế qua Cảng Nghi Sơn.
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng Đề án phát triển kinh tế
ban đêm trên địa bàn tỉnh sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên
quan có hướng dẫn các nội dung xây dựng Đề án kinh tế ban đêm theo nhiệm vụ được
giao tại Điều 2 Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 27/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Đề án kinh tế ban đêm ở Việt Nam.
h) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các ngành đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các
doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển hạ tầng và cung cấp viễn thông, công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh; nhất là tại Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công
nghiệp, khu du lịch, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới nhằm đáp ứng yêu
cầu cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin phục vụ công tác lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp và nhu cầu sử dụng dịch vụ của
nhân dân, doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng
- an ninh.
k) Ngân hàng Nhà nước Chi Nhánh
Thanh Hóa chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn nghiên cứu, điều chỉnh cơ cấu
đầu tư tín dụng, mở rộng tín dụng cho các chương trình, dự án thực hiện mục
tiêu tái cơ cấu kinh tế; phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng theo hướng hiện
đại, đa dạng hóa các dịch vụ và tiện ích ngân hàng theo chuẩn quốc tế, đáp ứng
nhu cầu cung cấp vốn cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
l) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan, tham mưu các giải pháp phát triển nhanh các dịch vụ y tế
tích hợp, chất lượng cao; đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút đầu tư một số cơ sở khám
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cung cấp dịch vụ y tế thông minh, đạt chuẩn quốc tế
và khu vực; phát triển dịch vụ chăm sóc sức khỏe gắn với du lịch nghỉ dưỡng.
m) Sở Giáo dục và Đào tạo tham
mưu các giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trọng tâm là
nâng cao chất lượng giáo dục, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với việc sử dụng và
đãi ngộ nguồn nhân lực; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư,
phát triển mạnh các dịch vụ giáo dục, đưa dịch vụ giáo dục trở thành ngành kinh
tế quan trọng của tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở nhiệm vụ,
giải pháp được giao trong Kế hoạch hành động này, Giám đốc các Sở, Trưởng các
ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tập trung xây dựng kế hoạch cụ thể của
ngành, địa phương, đơn vị mình và phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch; chủ động phối hợp với các đơn vị
liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
2. Giám đốc các Sở, Trưởng
các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng
năm (trước ngày 30/11), báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện; đồng thời,
gửi báo cáo kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan đầu mối, tổng hợp, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đảm
bảo chất lượng và thời gian quy định; định kỳ hằng năm tổng hợp tình hình thực
hiện và kiến nghị các biện pháp đảm bảo Kế hoạch được thực hiện đồng bộ, hiệu
quả; báo cáo UBND tỉnh.
4. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có những khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh,
UBND các huyện thị xã thành phố chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.