ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1809/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 01 tháng 9
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 598/QĐ-TTg
ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành công
nghiệp giai đoạn 2018 - 2020, xét đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 2903/QĐ-BCT
ngày 16/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành “Chương trình hành
động của ngành Công Thương thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2018-2020, xét đến năm 2025”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cơ cấu
lại ngành công nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công
Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy
(b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- BLĐVP UBND tỉnh;
- Phòng NN;
- Lưu: VT, Phòng CNXD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 1809/QĐ-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh)
I. THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH TRÀ VINH
1. Lĩnh vực công
nghiệp
a) Hiện trạng cơ sở/doanh nghiệp công
nghiệp: đến nay toàn tỉnh có 10.700 cơ sở/doanh nghiệp, chủ yếu là ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo.
b) Về phát triển
hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
- Khu kinh tế: trên địa bàn tỉnh có
Khu kinh tế Định An diện tích 39.020 ha, đến nay khu kinh tế hoàn thành đưa vào sử dụng Tuyến đường số 1 và 2, cầu C16, triển khai thi công tiến
đường số 5, đã thu hút đầu tư được 51 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký đầu tư
là 155.404,62 tỷ đồng, trong đó có 03 dự án vốn đầu tư nước ngoài đăng ký là
2.530,3 triệu USD.
- Khu công nghiệp: Khu công nghiệp
Long Đức, diện tích 108 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 100%, đến
nay đã thu hút đầu tư được 34 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký đầu tư là
3.234,13 tỷ đồng, trong đó có 12 dự án vốn đầu tư nước ngoài đăng ký là 118,86
triệu USD; Khu công nghiệp Cầu Quan, diện tích 120 ha, tổng
vốn đầu tư 632.940.000.000 đồng, tỉnh đã kiến nghị Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chấp
thuận Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và cơ điện Thiên Phú - Công ty Cổ phần Hải Đăng làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
Khu công nghiệp Cổ Chiên do Công ty
TNHH phát triển và đầu tư hạ tầng Trà Vinh làm chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng, diện tích 199,98 ha, tổng vốn đầu tư
khoảng 748.980.000.000 đồng, hiện tỉnh đang hỗ trợ chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ
giải phóng mặt bằng để sớm triển khai dự án theo tiến độ được phê duyệt.
- Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh
đã thành lập 04 cụm công nghiệp, tổng diện tích khoảng 104,2 ha (Cụm công nghiệp
Sa Bình; Cụm công nghiệp Hiệp Mỹ Tây, Cụm công nghiệp Tân Ngại; Cụm công nghiệp
Phú Cần) hiện nay, các chủ đầu tư đang khẩn thực hiện các
thủ tục có liên quan để triển khai dự án theo tiến độ được phê duyệt.
- Về phát triển
hạ tầng cung cấp điện: đến nay trên địa bàn tỉnh có các công trình, hệ thống điện lưới quốc gia phủ khắp các xã, phường, thị
trấn như: Trung tâm Điện lực Duyên Hải, với 4 nhà máy(1), tổng công suất 4.498 MW, đây là nguồn
phát điện cung cấp cho tỉnh và cả nước; 01 nhà máy điện mặt trời Trung Nam Trà
Vinh, công suất 140 MW, trạm biến áp 220kV Trà Vinh, đường
dây 500kV và đường dây 220kV từ Trung tâm Điện lực Duyên Hải kết nối với các tỉnh
lân cận hòa vào hệ thống điện quốc gia. Đối với đường dây và trạm biến áp 110kV gồm 6 phát tuyến liên kết mạch vòng, phụ tải điện được cung cấp từ
03 trạm biến áp trung gian 110/22kV (Trà Vinh, Duyên Trà,
Cầu Kè) với tổng dung lượng 200MVA. Toàn tỉnh có 2.808,72km đường dây trung thế; 5.321,44 km đường dây hạ thế và 6.201 trạm biến thế (tổng
dung lượng 521.756kVA), đảm bảo nguồn cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh đang triển
khai 05 dự án điện gió với tổng công suất 322MW dự kiến đến cuối năm 2021 đi
vào vận hành thương mại.
- Về giá trị sản
xuất công nghiệp: năm 2020 đạt 44.164 tỷ đồng (các sản phẩm chủ yếu như: thủy sản
đông lạnh, than hoạt tính, thuốc viên các loại, may mặc, hóa chất, gạo, dây dẫn
điện dùng trong ngành ô tô, túi xách, giày thành phẩm, điện năng,...) bình quân
giai đoạn (2016 - 2020) tăng 23,5%. Trong đó: ngành khai khoáng chiếm 0,029%;
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 38,94%; ngành công nghiệp sản xuất và
phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa
không khí chiếm 60,43%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử
lý rác thải, nước thải chiếm 0,59%.
2. Lĩnh vực thương
mại
a) Về phát triển
hạ tầng thương mại: hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 02
trung tâm thương mại (trung tâm thương mại VinCom, trung tâm thương mại và siêu
thị bán lẻ GO - Trà Vinh), 07 siêu thị (03 siêu thị chuyên doanh và 04 siêu thị
tổng hợp); 24 cửa hàng tiện lợi; 04 máy bán hàng tự động;
116 chợ (02 chợ hạng I, 09 chợ hạng II, 105 chợ hạng III), trong đó doanh nghiệp
và hợp tác xã quản lý 21 chợ, hộ kinh doanh quản lý 04 chợ, Ban quản lý và UBND
cấp xã trực tiếp quản lý 91 chợ; 322 cửa hàng bán lẻ xăng dầu với sức chứa khoảng
9.660m3; 11 thương nhân phân phối xăng dầu và 01 tổng đại lý kinh
doanh xăng dầu; 03 kho xăng dầu với tổng dung tích 8.600m3; 05
thương nhân kinh doanh mua bán khí và 01 Đại lý LPG; 01 trạm chiết nạp LPG.
b) Về nội
thương: năm 2020, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch
vụ đạt 34.416 tỷ đồng (trong đó: bán lẻ
hàng hóa chiếm 71,34%; lưu trú, ăn uống chiếm
15,34%; du lịch lữ hành chiếm 0,06%; dịch vụ khác
chiếm 13,25%), bình quân giai đoạn 2016 - 2020 tăng
13,22%.
c) Về ngoại
thương: giai đoạn 2011 - 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt trên 2.444
triệu USD, tăng 41,6% so với giai đoạn trước, các mặt hàng
xuất khẩu ngày càng phong phú, thị trường đa dạng (Nhật Bản,
Trung Quốc, Anh, Pháp, Thái Lan, các Tiểu vương quốc Ả rập,...), tập trung phát triển các sản phẩm thế mạnh của tỉnh như: gạo, thủy
sản, sản phẩm từ cây dừa, giày gia, bộ truyền dẫn điện
dùng trong ô tô,... Giá trị xuất khẩu đều tăng qua các năm.
3. Đánh giá chung
a) Kết quả đạt được:
- Được sự quan tâm của Chính phủ, Bộ,
ngành Trung ương, tỉnh đã kịp thời ban hành các cơ chế, chính sách chỉ đạo điều
hành, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát
triển. Công nghiệp, thương mại, dịch vụ của tỉnh hàng năm đều tăng.
- Quy hoạch lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các ngành, lĩnh vực khác được tích hợp vào Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là cơ sở để định hướng phát triển
và kêu gọi đầu tư.
- Ngành công nghiệp sản xuất điện
năng được đầu tư phát triển mạnh, nhiều công trình, dự án điện được đầu tư đưa
vào hoạt động, đảm bảo đáp ứng nhu cầu điện phục vụ cho sản xuất, kinh doanh; đồng
thời ngành sản xuất điện năng đã góp phần cho ngành công nghiệp của tỉnh tăng
trưởng nhanh.
- Thực hiện có hiệu quả công tác khuyến
công khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ứng dụng máy móc thiết bị, công nghệ tiên
tiến, sản xuất sạch hơn vào trong sản xuất, đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu, qua
đó đã nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Tình hình đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng thương mại có nhiều chuyển biến tích cực, hệ thống chợ,
siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi được đầu tư mới, nâng cấp, cải
tạo đáp ứng cơ bản nhu cầu mua bán của người dân địa phương.
b) Khó khăn, hạn chế:
- Công nghiệp, thương mại phát triển
chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
- Công nghiệp tăng trưởng không đồng
bộ (chủ yếu tăng ở lĩnh vực năng lượng), công nghiệp chế biến chậm phát triển;
ngân sách đầu tư của tỉnh còn hạn chế, chưa thu hút được
nhà đầu tư để phát triển hạ tầng khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp; đến nay chỉ có Khu công nghiệp
Long Đức đi vào hoạt động, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã
thành lập nhưng chậm đầu tư phát triển, nên việc thu hút đầu tư sản xuất vào
các khu, cụm công nghiệp còn hạn chế.
- Hệ thống siêu thị, trung tâm thương
mại chủ yếu tập trung phát triển ở khu vực thành phố Trà Vinh, thị xã Duyên Hải
và huyện Tiểu Cần, địa bàn các huyện khác chưa phát triển;
thương mại điện tử, dịch vụ logistics chậm phát triển.
- Sản phẩm xuất khẩu còn rất ít, hạn
chế về chủng loại, số lượng, các doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận, mở
rộng thị trường tiêu thụ nước ngoài.
c) Nguyên nhân hạn chế:
- Hạ tầng phục vụ cho phát triển công
nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu như: hệ thống hạ tầng giao thông (cầu, cảng, đường
bộ), hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
chợ đầu mối,... chậm hoặc chưa được đầu tư.
- Cơ chế, chính
sách mời gọi, thu hút đầu tư còn hạn chế; nguồn lao động có trình độ tay nghề
cao chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
- Nguồn nguyên liệu nông sản chưa đáp
ứng được nhu cầu cho ngành công nghiệp chế biến, từ đó chưa thu hút được nhà đầu
tư; các doanh nghiệp chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường
truyền thống, chưa mở rộng được thị trường mới, nhiều doanh nghiệp chế biến thủy
sản, giày da có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh hoạt động không hiệu quả nên giải
thể, ngưng hoạt động.
II. KẾ HOẠCH CƠ CẤU
LẠI NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2025
1. Quan điểm: cơ cấu lại ngành công nghiệp bền vững phải phù
hợp với định hướng Quy hoạch tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quy hoạch
vùng đồng bằng sông Cửu Long và định hướng phát triển ngành công nghiệp của cả
nước, tập trung phát triển các ngành sản xuất, kinh doanh có tiềm năng, lợi thế,
tạo động lực làm gia tăng giá trị của ngành công nghiệp, thương mại, góp phần
đưa Trà Vinh trở thành Trung tâm công nghiệp chế biến, trung tâm giao thương
vùng đồng bằng sông Cửu Long.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát: cơ cấu lại
ngành công nghiệp theo hướng bền vững, góp phần đưa tỉnh Trà Vinh trở thành
trung tâm công nghiệp chế biến và
trung tâm giao thương trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng
trưởng bình quân 14,48% giai đoạn 2021 - 2025 (trong đó, khai khoáng tăng 5%,
công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12%, sản xuất và phân phối điện tăng 15%,
cung cấp nước, quản lý và xử lý rác tăng 15%).
- Đến năm 2025 tỷ trọng công nghiệp -
xây dựng chiếm 46,16%, trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo đạt trên 25%
trong GRDP của tỉnh.
3. Nhiệm vụ và giải
pháp
3.1. Phát triển các ngành công nghiệp
của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đẩy mạnh ứng dụng máy móc
thiết bị tiên tiến, quy trình công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường, đa dạng
hóa sản phẩm; khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo,
công nghiệp hỗ trợ, năng lượng, công nghệ cao, thân thiện
với môi trường,... cụ thể tập trung phát triển các nhóm
ngành công nghiệp như sau:
a) Công nghiệp chế biến, chế tạo:
- Công nghiệp chế biến nông sản:
+ Ngành chế biến thủy sản: mở rộng
quy mô, nâng công suất, đổi mới công nghệ các nhà máy hiện
có, xây dựng nhà máy chế biến mới có công nghệ hiện đại, nhằm đáp ứng ngày càng
cao nhu cầu của thị trường, nâng cao năng suất lao động, bảo
vệ môi trường. Bố trí các nhà máy sản xuất chế biến theo
nguyên tắc gần vùng nguyên liệu, kết hợp nhà máy chế biến
thành phẩm với nhà máy chế biến thức ăn gia súc để tận dụng phụ phẩm thủy sản nâng cao hiệu quả sản xuất, hạn chế ô nhiễm môi trường. Đa dạng hóa
các sản phẩm chế biến, nhất là sản phẩm chế biến xuất khẩu, tận dụng tối đa nguồn
nguyên liệu trong tỉnh. Nâng cao tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu và giảm dần các sản
phẩm chế biến thô để nâng cao giá trị sản phẩm xuất khẩu,
đảm bảo phát triển bền vững.
+ Ngành chế biến lương thực, thực phẩm:
mở rộng quy mô và nâng cấp hệ thống kho dự trữ, hệ thống sấy lúa, si lô tồn trữ
nông sản; giảm tỷ lệ hao hụt sau thu hoạch, thực hiện tốt chính sách tiêu thụ hết
nông sản của nông dân sau vụ thu hoạch, ổn định về số lượng, nâng cao chất lượng
nông sản xuất khẩu, đảm bảo cho người nông dân có lợi nhuận để
phát triển sản xuất. Đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị
công nghệ các nhà máy xay xát gạo, trang bị mới hệ thống cối giằng, xây dựng
nhà kho chứa trấu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm
chi phí sản xuất.
+ Ngành chế biến rau quả: tăng cường
năng lực chế biến rau quả, nâng cao số lượng và chất lượng
sản phẩm xuất khẩu, giải quyết có hiệu quả đầu ra cho nông
nghiệp (trồng trọt); đẩy mạnh đầu tư thiết bị hiện đại với
các nhà máy chế biến rau quả để sản xuất rau quả sấy, rau quả muối, nứt quả,
rau quả đóng hộp,...
- Công nghiệp hỗ trợ: ưu tiên kêu gọi
đầu tư các dự án công nghiệp hỗ trợ tại khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh; trong đó, tập trung phát triển lĩnh vực sản xuất phụ
tùng, linh kiện kim loại, điện, điện tử, cơ khí phục vụ
ngành công nghiệp chế biến, sản xuất nông nghiệp,...
- Công nghiệp sản xuất vật liệu: tập
trung phát triển các loại vật liệu thay thế gỗ sử dụng cho đóng ghe, thuyền; gạch
không nung, gạch Tuynen, sản xuất vật liệu xây dựng từ nguyên liệu tro, xỉ than
của các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải; vật liệu trang trí và hoàn thiện, các loại
tấm lợp bằng vật liệu nhẹ phù hợp với đặc điểm của tỉnh.
- Công nghiệp sản xuất hóa chất: thu
hút các doanh nghiệp hóa chất đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp để đảm
bảo an toàn và bảo vệ môi trường. Phát triển ngành công nghiệp hóa chất theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường
bao gồm các lĩnh vực vô cơ và hữu cơ trọng yếu, đáp ứng các yêu cầu các ngành
trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của
vùng. Trong đó, chú trọng phát triển các sản phẩm như: sản phẩm phục vụ cho
ngành quang điện tử, chất dẻo tổng hợp; nhóm sản phẩm hóa
dược và dược phẩm y tế; hóa chất phục vụ nông nghiệp bao gồm cả thuốc bảo vệ động vật nuôi và thực vật; nhựa tiêu dùng và nhựa kỹ thuật, nhựa
bao bì.
- Công nghiệp cơ khí, điện, điện tử:
+ Nâng cao năng lực sản xuất, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ cao, đa dạng hóa
sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản phẩm cơ khí cho
các ngành kinh tế của tỉnh, trong đó chú trọng phát triển các sản phẩm cơ khí phục vụ ngành giao thông vận tải (đóng tàu, sửa chữa máy móc,..cơ khí
chế biến nông - lâm - hải sản, cơ khí phục vụ nông nghiệp, cơ khí năng lượng,
cơ khí xây dựng - thủy lợi và cơ khí phục vụ tiêu dùng, thiết bị công nghiệp,
thiết bị điện, công nghiệp phụ trợ cho ngành điện lực. Tham gia cung cấp thiết
bị, kết cấu thép, thiết bị phi tiêu chuẩn phục vụ cho quá trình đổi mới ở các
chương trình, dự án phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tập trung vào phục
vụ các dự án tại Trung tâm Điện lực Duyên Hải.
+ Phát triển ngành cơ khí giao thông
đường thủy, nâng cao năng lực cải tạo, sửa chữa, đóng mới phương tiện vận tải
đường thủy phục vụ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và vận
chuyển hàng hóa. Từng bước phát triển một số nhà máy đóng tàu cỡ nhỏ và vừa,
tăng cường phát triển dịch vụ cơ khí tại chỗ cho thiết bị năng lượng, điện lực.
- Công nghiệp dệt may - da giày: nâng
cao năng lực sản xuất, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm mở rộng thị
trường xuất khẩu (ổn định các thị trường truyền thống và
tìm kiếm các thị trường mới) và thị trường tiêu dùng trong tỉnh và các tỉnh lân
cận, tạo việc làm cho người lao động. Tăng hàm lượng chất xám bằng cách chủ động
sáng tạo mẫu mã để theo kịp khuynh hướng thời trang của thế giới. Đối với ngành
da giày tập trung phát triển xuất khẩu, chuyển mạnh từ gia
công sang mua nguyên liệu bán thành phẩm nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các mặt
hàng xuất khẩu.
b) Công nghiệp năng lượng:
- Huy động mọi nguồn lực, tận dụng tối
đa nguồn tài nguyên cho phát triển điện lực; phát huy tối đa công suất các nhà
máy nhiệt điện, không mở rộng hoặc xây dựng mới các nhà máy nhiệt điện; đẩy mạnh
phát triển và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo (gió, mặt trời, khí,...) cho
sản xuất điện, từng bước nâng cao tỷ trọng nguồn điện sản xuất từ nguồn năng lượng
tái tạo, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội bền vững; hình thành
và phát triển hệ thống điện thông minh, có khả năng tích hợp với nguồn năng lượng
tái tạo tỷ lệ cao.
- Đảm bảo cấp điện đầy đủ, an toàn,
liên tục cho các phụ tải công nghiệp, dịch vụ, thủy hải sản
và các nhu cầu sinh hoạt của người dân; giảm tổn thất, tăng hiệu quả khai thác lưới điện; ưu tiên các phụ tải dùng cho sản xuất
công nghiệp, đảm bảo an ninh, quốc phòng; đảm bảo môi trường tại các nhà máy
nhiệt điện, điện gió, điện mặt trời, điện khí.
- Theo dõi, đôn đốc nhà đầu tư tập
trung nguồn lực triển khai các dự án năng lượng tái tạo đã được chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đảm bảo đúng
tiến độ đề ra; thường xuyên rà soát, cập nhật để tham mưu cấp thẩm quyền điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia để tạo
điều kiện khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương về năng lượng tái tạo.
c) Phát triển hạ tầng khu kinh tế,
khu công nghiệp cụm công nghiệp: đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi đầu tư, đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, sớm hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ
thuật Khu kinh tế Định An, các khu công nghiệp (Khu công
nghiệp Cổ Chiên, Khu công nghiệp Cầu
Quan,...), các cụm công nghiệp (Cụm công nghiệp Tân Ngại, Cụm công nghiệp Phú Cần,
Cụm công nghiệp Hiệp Mỹ Tây, Cụm công nghiệp Sa Bình,...) trên địa bàn tỉnh,
trong đó phải chú trọng đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung, đảm bảo xử
lý môi trường đạt tiêu chuẩn theo quy định.
d) Thúc đẩy,
nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng trong các ngành công nghiệp:
- Tăng cường áp dụng hệ thống tổ chức
sản xuất tiên tiến và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ
4.0 trong sản xuất công nghiệp, gắn sản xuất công nghiệp với
bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; sử dụng
tài nguyên và năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất công nghiệp.
- Xây dựng danh mục các dự án, nhà
máy sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
cao và triển khai theo lộ trình thay thế và loại bỏ dần
các thiết bị lạc hậu trong các nhà máy và đóng cửa các nhà máy gây ô nhiễm.
- Xây dựng và nâng cấp chuỗi giá trị
các sản phẩm của ngành công nghiệp như: thực phẩm, điện tử,...;
nghiên cứu phát triển thí điểm cụm liên kết ngành công nghiệp trong một số
ngành công nghiệp ưu tiên.
đ) Phát triển các ngành công nghiệp
ưu tiên nhằm tạo tác động lan tỏa cho toàn ngành công nghiệp:
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ và giải
pháp về tập trung ưu tiên đầu tư phát triển ngành công nghiệp chế biến đối với các sản phẩm nông lâm, thủy sản, đặc biệt là
các sản phẩm Việt Nam có lợi thế cạnh tranh nhằm nâng cao giá trị gia tăng của
ngành, qua đó tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, tăng giá trị xuất khẩu; khuyến khích
phát triển chế biến bằng công nghệ cao.
- Tập trung triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp nhằm thu hút đầu tư phát triển năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo và năng lượng mới nhằm đảm bảo nguồn cung cấp điện, đảm bảo
thực hiện các mục tiêu về tăng trưởng, giảm thiểu biến đổi
khí hậu và cung cấp đầy đủ năng lượng, làm động lực phát triển cho các ngành
công nghiệp khác.
e) Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp công nghiệp:
- Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin, hỗ trợ
về công tác giải phóng mặt bằng xây dựng hạ tầng đến chân hàng rào dự án theo
quy định.
- Tiếp tục đẩy mạnh các chương trình
khuyến công về khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp tiểu thủ công nghiệp phát triển
theo hướng bền vững nhằm nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn của
thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh và khai thác có hiệu quả quá
trình hội nhập quốc tế về kinh tế.
3.2. Về phát triển
thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ
a) Phát triển hạ tầng thương mại:
- Tập trung phát triển hệ thống hạ tầng
thương mại, kêu gọi đầu tư xây dựng mới chợ Trung tâm thành phố Trà Vinh, siêu
thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, cửa hàng tiện lợi tại trung tâm
các xã, phường, thị trấn, thị xã, thành phố, đầu tư nâng cấp,
cải tạo các chợ phục vụ nhu cầu mua bán của người dân, hình thành Khu kho ngoại
quan (logistics), các khu cảng và dịch vụ cảng tại Khu
kinh tế Định An.
- Rà soát, đề xuất
cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách nhằm khuyến khích và tạo điều kiện phát triển thương mại dịch vụ; rà soát, xây dựng
phương án phát triển các lĩnh vực như: thương mại dịch vụ gắn với phương án
phát triển hệ thống thương mại logistics, hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu,
khí đốt để tích hợp vào quy hoạch tỉnh.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch chuyển
đổi mô hình tổ chức, kinh doanh, khai thác và quản lý chợ theo lộ trình cụ thể
được UBND tỉnh phê duyệt. Đối với các chợ không đủ điều kiện chuyển đổi thì các địa phương cần quan tâm bố trí ngân
sách để đầu tư cải tạo, nâng cấp chợ nhằm phục vụ tốt nhu
cầu mua bán của người dân.
- Tạo điều kiện, hỗ trợ cho nhà đầu
tư trong quá trình triển khai dự án đầu tư xây dựng các Kho xăng dầu, kho LPG,
LNG được bổ sung quy hoạch, khuyến khích phát triển hợp lý số lượng cửa hàng
bán lẻ xăng dầu đúng theo các tiêu chuẩn về an toàn giao thông, phòng cháy chữa
cháy, bảo vệ môi trường và thiết kế xây dựng. Việc phát
triển mới kho và cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải đáp ứng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu
trên địa bàn tỉnh.
b) Về xuất nhập
khẩu, hội nhập kinh tế quốc tế: tiếp tục triển khai thực
hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA)
và Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Vương quốc Anh (UKVFTA); đồng thời kiểm
tra, giám sát các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương có liên quan trong việc quán
triệt, triển khai thực hiện các hiệp định trên trong tỉnh.
c) Phát triển thương mại điện tử:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 2959/QĐ-UBND ngày 13/8/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
phát triển thương mại điện tử tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025, trong đó, tập
trung nâng cao năng lực cho đội ngũ thực thi pháp luật về thương mại điện tử;
tiếp tục cung cấp trực tuyến từ mức độ 3 trở lên toàn bộ các thủ tục đăng ký
kinh doanh và đầu tư, các thủ tục khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh
doanh trên địa bàn tỉnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại
điện tử vào quản lý, giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm hàng hóa trên môi trường
mạng.
- Xây dựng doanh nghiệp chủ lực để áp
dụng hình thức kinh doanh hiện đại, thương mại điện tử, nhằm hướng dẫn sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với thị trường và tiêu
thụ nông sản theo hợp đồng liên doanh, liên kết bảo tiêu sản
phẩm.
d) Xúc tiến thương mại:
- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp
cận các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của tỉnh(2)
để xúc tiến thương mại mở rộng thị trường tiêu thụ; tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch xúc tiến thương mại cho các sản phẩm,
ngành hàng chủ lực của tỉnh đến năm 2025 được BND tỉnh phê duyệt tại Công văn số
135/UBND-KT ngày 13/01/2020 và triển khai đến doanh nghiệp xây dựng “Gian hàng
Việt trực tuyến”, tăng cường xúc tiến thương mại thông qua hình thức trực tuyến
và các sàn thương mại điện tử.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số
56/KH-UBND ngày 09/7/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án Đổi mới phương thức
kinh doanh tiêu thụ nông sản tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương
mại truyền thống theo hướng có trọng tâm trọng điểm về thị trường, ngành hàng;
liên kết vùng, xây dựng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm cấp khu vực; xây dựng
cửa hàng trưng bày, hệ thống bán lẻ tại các cửa hàng tuyến huyện; xây dựng hệ
thống gian hàng tập trung nông sản và sản phẩm OCOP.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương
mại và hỗ trợ quảng bá thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp, ngành công
nghiệp ưu tiên và thương hiệu của doanh nghiệp công nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp, cung cấp
thông tin và hướng dẫn doanh nghiệp tham gia các hoạt động
xúc tiến thương mại, đặc biệt là thương mại quốc tế, đẩy mạnh các hoạt động đưa
hàng hóa vào hệ thống phân phối của các thương hiệu nước ngoài, nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến xuất khẩu.
3.3. Về phát triển
kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp
a) Hạ tầng giao thông: từng bước xây
dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông, nhất là các
tuyến quốc lộ qua địa bàn tỉnh (Quốc lộ 53, 53B, 54 và 60), đường tỉnh, đường
huyện, tiếp tục phát triển hoạt động cảng thủy nội địa
Long Đức và bến thủy nội địa; tập trung đôn đốc triển khai dự án Khu bến tổng hợp
Định An; hỗ trợ nhà đầu tư triển khai dự án khu đô thị và
khu dịch vụ Cảng Long Toàn; tiếp tục phát triển hạ tầng cảng của Trung tâm Điện
lực Duyên Hải, để tạo điều kiện thu hút đầu tư và phục vụ phát triển công nghiệp,
thương mại, dịch vụ.
b) Hạ tầng thông tin và truyền thông:
Phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin theo hướng hiện đại,
đồng bộ và rộng khắp nhằm cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng về thông tin, liên lạc, nhất là khu trung tâm kinh tế, khu du lịch,
khu vui chơi, giải trí,... tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông cạnh tranh công bằng theo quy định
pháp luật; tăng cường hiệu quả, năng lực quản lý nhà nước đảm bảo an ninh thông
tin, an toàn mạng lưới bưu chính, viễn thông.
3.4. Về cơ chế,
chính sách kêu gọi, thu hút đầu tư
a) Rà soát, đề xuất
cấp thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh để thu hút mời gọi đầu tư phát công
nghiệp, thương mại, dịch vụ.
b) Thu hút các nguồn lực đầu tư phát
triển ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh. Tập
trung triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1696/QĐ-UBND ngày
11/9/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2025; nghiên cứu
xây dựng chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào lĩnh vực phát triển công nghiệp hỗ
trợ trên địa bàn tỉnh.
3.5. Về phát triển
nguồn nguyên liệu
a) Tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển nguồn nguyên liệu cho các ngành chế biến thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
b) Đẩy mạnh đầu tư đánh bắt xa bờ, ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển
các vùng trồng trọt, chăn nuôi có quy mô lớn để cung ứng đủ nguồn nguyên liệu
có chất lượng cho ngành công nghiệp chế biến.
3.6. Về khoa học
và công nghệ
a) Tăng cường hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ
mới, sản xuất sản phẩm mới và ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến vào sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của tỉnh.
b) Phát triển các doanh nghiệp khoa học
- công nghệ trong công nghiệp, đặc biệt các lĩnh vực công
nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả các chương trình, đề án khoa học và công nghệ về nâng cao năng suất chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao, ứng
dụng khoa học và công nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành công thương.
3.7. Về nguồn nhân lực
a) Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ cho ngành công nghiệp chế biến đạt trình độ từ sơ cấp đến
đại học, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động có chuyên môn, nghiệp vụ cho
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; đồng thời, chú trọng phát triển, đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên, nhà giáo về chuyên ngành tại
các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh.
b) Phát triển nguồn nhân lực cho các
ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp công nghệ cao; tăng cường liên kết giữa
cơ sở đào tạo với doanh nghiệp công nghiệp, hướng tới đào tạo nguồn nhân lực
theo đúng nhu cầu của doanh nghiệp.
c) Xây dựng và triển khai các chương
trình đào tạo nâng cao năng lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa về quản lý sản xuất,
chất lượng.
3.8. Về cải cách hành chính: đẩy mạnh
cải cách hành chính để tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy
công nghiệp chế biến, thương mại, dịch vụ phát triển, như thủ tục đầu tư, đất
đai, thuế,... nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho hoạt động của doanh nghiệp và người dân.
4. Kinh phí thực hiện:
từ nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, vốn viện trợ quốc tế,
vốn huy động xã hội, cộng đồng và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
5. Tổ chức thực hiện
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này; thường kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện.
b) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan cân đối nguồn vốn tham mưu cấp
thẩm quyền phân bổ vốn triển khai thực
hiện Kế hoạch.
c) Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị, địa phương và nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch
này tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo
tình hình triển khai thực hiện và gửi về Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CƠ CẤU LẠI NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH
TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2025
TT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện (hoặc trình)
|
Sản
phẩm
|
Ghi
chú
|
1
|
Rà soát chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
Nghị
quyết HĐND tỉnh
|
|
2
|
Thực hiện Chương trình Xúc tiến đầu
tư giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Ban Quản lý Khu Kinh tế Trà Vinh,
các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị có liên
quan
|
Hàng
năm
|
Dự
án đầu tư đi vào hoạt động
|
|
3
|
Phát triển cụm liên kết ngành công
nghiệp
|
Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
|
|
4
|
Đầu tư nâng cấp các tỉnh lộ, hương
lộ trên địa bàn
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị có
liên quan
|
2021-2025
|
Công
trình đi vào hoạt động
|
|
5
|
Đề xuất phương án phát triển thương
mại dịch vụ gắn với phương án phát triển hệ thống thương mại logistics, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khu kinh tế, khu/cụm công nghiệp,
khu công nghệ cao, kết cấu hạ tầng mạng lưới cấp điện, năng lượng tái tạo, hạ
tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt để tích hợp vào quy hoạch tỉnh Trà
Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2021
|
Báo
cáo
|
|
6
|
Xây dựng các đề án, kế hoạch phát
triển nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực
phẩm xuất khẩu
|
Sở
NN&PTNT
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, đơn vị có liên quan
|
2021-2022
|
Đề
án/Kế hoạch
|
|
7
|
Tham mưu sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 51/2016/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 và Quyết định số 27/2019/QĐ-UBND ngày
18/11/2019 của UBND tỉnh về ban hành giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại
các chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
|
Sở
Công Thương
|
Sở Tài chính, Sở Tư pháp, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
2021
|
Quyết
định
|
|
8
|
Tham mưu sửa đổi, bổ sung Quyết định
02/2015/QĐ-UBND ngày 09/02/2015; Quyết định 02/2019/QĐ-UBND ngày 29/01/2019 về
quy trình chuyển đổi chợ và Quyết định 23/2015/QĐ-UBND
ngày 11/9/2015 về quản lý quy hoạch đầu tư phát triển chợ
|
Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
2022
|
Quyết
định
|
|
9
|
Thực hiện Quyết định số 441/QĐ-UBND
ngày 18/3/2019 về việc ban hành Kế hoạch hành động triển
khai thực hiện Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24/01/2019 của Thủ tướng Chính
phủ và Quyết định số 3000/QĐ-UBND ngày 21/8/2020 của
UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa
Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) tỉnh Trà Vinh
|
Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
Báo
cáo
|
|
10
|
Thực hiện Quyết định số 2959/QĐ-UBND ngày 13/8/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển
thương mại điện tử tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
Báo
cáo
|
|
11
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch Bảo
vệ môi trường của các doanh nghiệp ngành công thương hàng năm
|
Sở
Công Thương
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở,
ban, ngành tỉnh, doanh nghiệp
|
2021-2025
|
Kế
hoạch; Báo cáo
|
|
12
|
Kêu gọi đầu tư Trung tâm thương mại,
siêu thị
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị có
liên quan
|
2021-2025
|
Công
trình đi vào hoạt động
|
|
13
|
Thực hiện Kế hoạch số 57/KH-UBND
ngày 28/11/2018 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch số 99-KH/TU ngày
28/8/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
22/3/2018 của Bộ Chính trị “về định hướng xây dựng chính sách phát triển công
nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”
|
Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2030
|
Báo
cáo
|
|
14
|
Thực hiện Kế hoạch số 48/KH-UBND
ngày 14/9/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch số 173-KH/TU ngày
25/6/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày
11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc
gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
Báo
cáo
|
|
15
|
Thường xuyên rà soát, cập nhật để
tham mưu cấp thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực quốc
gia để tạo điều kiện khai thác tối đa tiềm năng lợi thế
của địa phương về lĩnh vực năng lượng
|
Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo
|
|
16
|
Xây dựng và triển khai thực hiện
các Đề án hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn ứng dụng công nghệ mới, máy
móc, thiết bị tiên tiến vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên
nhiên vật liệu và giảm thiểu ô nhiễm môi trường
|
Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo
|
|
17
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số
1696/QĐ-UBND ngày 11/9/2017 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai
đoạn 2017-2025; Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 11/3/2019 về ban hành Quy
chế quản lý và định mức chi hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ địa
phương trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Quyết định số 33/2019/QĐ-UBND ngày
16/12/2019 sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 6 của Quy chế quản lý và định
mức chi các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ địa phương trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 11/3/2019 của
UBND tỉnh
|
Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị, tổ chức có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo
|
|
18
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, doanh nghiệp và các bên có liên quan về
cơ cấu lại ngành công nghiệp
|
Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp có liên quan
|
2021-2025
|
Báo
cáo
|
|
19
|
Xây dựng và nâng cấp chuỗi giá trị
các sản phẩm của ngành công nghiệp như: thực phẩm, điện tử,...; nghiên cứu
phát triển thí điểm cụm liên kết ngành công nghiệp trong một số ngành công
nghiệp ưu tiên
|
Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp có liên quan
|
2021-2025
|
Báo
cáo
|
|
20
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch xúc tiến thương mại cho các sản phẩm, ngành hàng chủ lực của tỉnh đến
năm 2025 được UBND tỉnh phê duyệt tại Công văn số 135/UBND-KT ngày 13/01/2020
và triển khai đến doanh nghiệp xây dựng “Gian hàng Việt trực tuyến”, tăng cường
xúc tiến thương mại thông qua hình thức trực tuyến và các sàn thương mại điện tử
|
Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp có liên quan
|
2021-2025
|
Báo
cáo
|
|
21
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 09/7/2021 của UBND tỉnh về thực hiện
Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản tỉnh Trà Vinh giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp có liên quan
|
2021-2025
|
Báo
cáo
|
|
22
|
Tổ chức thông tin, tuyên truyền về
cơ cấu lại ngành công nghiệp
|
Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp có liên quan
|
2021-2025
|
Báo
cáo
|
|
23
|
Tăng cường quảng bá, kêu gọi đầu tư
vào tỉnh, nhất là đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp và thương mại; chú trọng
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (vốn FDI), vốn ODA cho phát triển công
nghiệp, thương mại. Phối hợp cùng các sở, ngành tỉnh và địa phương đẩy mạnh cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp có liên quan
|
2021-2025
|
Báo
cáo
|
|
24
|
Đẩy mạnh xây dựng nhãn hiệu, thương
hiệu sản phẩm hàng hóa, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới
vào sản xuất, kinh doanh
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp có liên quan
|
2021-2025
|
Báo
cáo
|
|
25
|
Đẩy nhanh thu hút đầu tư hạ tầng kỹ
thuật vào khu công nghiệp, khu kinh tế.
|
Ban
Quản lý Khu Kinh tế Trà Vinh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp có liên quan
|
2021-2025
|
Báo
cáo
|
|
(1)
Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1: 1.245 MW,
Duyên Hải 3: 1.245 MW và Duyên Hải 3 mở rộng: 688 MW, BOT
Duyên Hải 2: 1.320MW.
(2)
- Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Nghị quyết số 80/2019/NQ-HĐND ngày 14/4/2019 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 19/12/2020 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày
15/4/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế xây dựng, quản lý
và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Trà Vinh và Quyết định số
14/2019/QĐ-UBND ngày 13/8/2019 ban hành Quy chế quản lý kinh phí và mức chi cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.