THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 598/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2018 - 2020, XÉT
ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày
01 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền
kinh tế;
Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
22 tháng 3 năm 2018 của Ban chấp hành Trung ương về định hướng xây dựng chính
sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2016/QH14
ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai
đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo
điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày
21 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW và Nghị quyết số 24/2016/QH14;
Căn cứ Quyết định số 2146/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu
ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển
bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cơ cấu
lại ngành công nghiệp giai đoạn 2018 - 2020, xét đến năm 2025 (sau đây gọi tắt
là Kế hoạch).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, CN (2). nvq
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2018 - 2020, XÉT ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 598/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn
2018 - 2020; xét đến năm 2025)
Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 2 đã
ban hành Nghị quyết số 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn
2016 - 2020, trong đó xác định nhiệm vụ cơ cấu lại thực chất ngành công nghiệp.
Để thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cơ
cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2018 - 2020, xét đến năm 2025 với các nội
dung sau:
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH
HƯỚNG
- Kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp
giai đoạn 2018 - 2020, xét đến năm 2025 được xây dựng để triển khai thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 05-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết số 24/2016/QH14 của Quốc hội và Nghị quyết
số 01/NQ-CP của Chính phủ.
- Kế hoạch được xây dựng trên tinh thần
tiếp tục cụ thể hóa các nhiệm vụ tại Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương tại Quyết
định số 2146/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; có điều
chỉnh, cập nhật, bổ sung phù hợp với tình hình phát triển của ngành Công Thương
và tình hình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
- Kế hoạch được triển khai theo hướng
tăng tỉ trọng đóng góp của công nghiệp trong GDP, và tăng tỉ trọng các ngành
công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế biến chế tạo; tập trung vào xử
lý các vấn đề cụ thể về cơ chế, chính sách và triển khai thực hiện các hoạt động,
chương trình, dự án và nhiệm vụ mang tính trọng tâm, trọng điểm để khơi thông,
xử lý nhanh và có hiệu quả các điểm nghẽn trong phát triển các ngành công nghiệp;
đặc biệt ưu tiên vào xử lý các điểm nghẽn về chính sách, thể chế và tiếp cận
tích cực hơn các nguồn lực cho phát triển công nghiệp của các thành phần kinh tế;
đảm bảo thực thi đầy đủ nguyên tắc cơ chế thị trường trong huy động nguồn lực
phát triển các ngành công nghiệp.
- Kế hoạch lấy hội nhập quốc tế về
kinh tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm bối cảnh để đẩy mạnh ứng dụng
khoa học - công nghệ trong sản xuất công nghiệp, nâng cao tỷ lệ đóng góp của
năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp;
chủ động phát triển một số ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp công nghệ cao
và ứng dụng công nghệ cao trong tổ chức sản xuất nhằm tạo ra những thay đổi thực
chất trong một số ngành công nghiệp, tạo ra tác động lan tỏa và dẫn dắt việc cơ
cấu lại toàn ngành công nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia sâu
hơn vào chuỗi giá trị công nghiệp toàn cầu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Vai trò của ngành công nghiệp trong
nền kinh tế được nâng lên với tỉ trọng cao hơn của công nghiệp trong GDP, xuất
khẩu, tạo việc làm và thu hút đầu tư, góp phần hoàn thành mục tiêu cơ cấu lại nền
kinh tế.
- Năng suất, năng lực cạnh tranh công
nghiệp được cải thiện, khoảng cách năng lực cạnh tranh công nghiệp với các nước
ASEAN-4 được thu hẹp; tỉ trọng công nghiệp công nghệ cao và vai trò của khu vực
tư nhân trong công nghiệp chế biến chế tạo được nâng lên.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến 2020
- Tỉ trọng công nghiệp và xây dựng
trong GDP đạt từ 30 - 35%, tốc độ tăng trưởng công nghiệp cao hơn tốc độ tăng
trưởng GDP; tỉ trọng hàng chế biến chế tạo trong tổng kim ngạch xuất khẩu đạt từ
85 - 90%; lao động trong công nghiệp và xây dựng chiếm 25 - 30%; tốc độ tăng
trưởng đầu tư và số lượng doanh nghiệp trong công nghiệp cao hơn tốc tăng trưởng
bình quân toàn xã hội.
- Tốc độ tăng năng suất lao động
trong ngành công nghiệp bình quân hàng năm cao hơn 5,5%; thu hẹp khoảng cách các
chỉ số về năng lực cạnh tranh công nghiệp so với các nước ASEAN-4; tỉ trọng
đóng góp của nhóm ngành công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế biến chế
tạo và của khu vực tư nhân năm sau cao hơn so với năm trước về số lượng doanh
nghiệp, số lao động và doanh thu; tăng trưởng giá trị gia tăng của công nghiệp
chế biến chế tạo (MVA) bình quân đạt từ 8 - 10%.
- Hình thành thí điểm một số cụm liên
kết ngành công nghiệp trong các ngành công nghiệp ưu tiên; triển khai thành
công một số chương trình nâng cao năng lực công nghiệp trong nước, kết nối kinh
doanh giữa nhà cung cấp trong nước với các doanh nghiệp lớn trong nước và nước
ngoài.
- Thực hiện lộ trình thoái vốn, cổ phần
hóa theo đúng kế hoạch của Nhà nước. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề
án Tái cơ cấu Tập đoàn, Tổng công ty đã được phê duyệt.
b) Giai đoạn đến 2025
- Tỉ trọng công nghiệp và xây dựng
trong GDP được duy trì ở mức trên 35%, tỉ trọng hàng chế biến, chế tạo trong xuất
khẩu được duy trì ở mức trên 85%; tỉ trọng lao động, doanh nghiệp và đầu tư
trong công nghiệp cao hơn so với giai đoạn 2015 - 2020.
- Thu hẹp khoảng cách về năng lực cạnh
tranh công nghiệp với các nước ASEAN-4, đặc biệt về các chỉ số liên quan đến
MVA; năng suất trong ngành công nghiệp tăng bình quân từ 6 - 7%; tỉ trọng đóng
góp của nhóm ngành công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế biến chế tạo
và của khu vực tư nhân bình quân cao hơn giai đoạn 2015 - 2020.
- Một số ngành công nghiệp có sức cạnh
tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu; hình thành một số
doanh nghiệp công nghiệp trong nước có quy mô lớn, đa quốc gia có năng lực cạnh
tranh quốc tế.
III. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH/ĐỀ ÁN ƯU TIÊN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2018
- 2025
1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
chính sách và thể chế cơ cấu lại ngành công nghiệp
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng
chính sách phát triển công nghiệp quốc gia thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW ngày
23 tháng 3 năm 2018 của Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam về định
hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung và ban
hành mới một số Luật, Pháp lệnh, Nghị định và các văn bản quy phạm pháp luật nhằm
tạo ra khung khổ pháp lý cho đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành công nghiệp, đảm bảo
tính đồng bộ, công khai, minh bạch, ổn định và phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt
ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và các cam kết quốc
tế nói chung, các yêu cầu về phát triển công nghiệp nói riêng.
- Xây dựng và điều chỉnh các cơ chế,
chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư trong một số ngành công nghiệp ưu
tiên, công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp xanh; các dự án đầu tư phát triển các
vùng nguyên liệu cho các ngành công nghiệp để tập trung nguồn lực tạo đột phá về
tăng trưởng.
- Điều chỉnh, lồng ghép nội dung của
cơ cấu lại các ngành công nghiệp vào trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển hiện có của các ngành công nghiệp. Lồng ghép chính sách cơ cấu lại
các ngành công nghiệp với chính sách phát triển vùng; hình thành mối liên kết
giữa các địa phương trong vùng thông qua các liên kết các ngành công nghiệp.
- Rà soát, điều chỉnh và bổ sung các
chính sách hoàn thiện môi trường kinh doanh, đơn giản hóa và công khai quy
trình, thủ tục hành chính, triển khai; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,
thực hiện điện tử hóa các thủ tục kiểm tra chuyên ngành; từng bước thực hiện đầy
đủ nguyên tắc cơ chế thị trường giữ vai trò chủ yếu trong phân bổ và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực phát triển các ngành công nghiệp, đảm bảo môi trường cạnh
tranh bình đẳng, thuận lợi cho các doanh nghiệp.
- Bổ sung và hoàn thiện các chính
sách về bảo vệ môi trường đối với một số ngành công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường cao; xây dựng, điều chỉnh và thực hiện hệ thống tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật trong ngành công nghiệp, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn quốc
tế và điều kiện thực tế của Việt Nam.
2. Thúc đẩy, nâng cao năng suất, chất
lượng và giá trị gia tăng trong các ngành công nghiệp
- Tăng cường áp dụng hệ thống tổ chức
sản xuất tiên tiến và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư trong sản xuất công nghiệp, gắn sản xuất công nghiệp với bảo
vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; sử dụng tài nguyên và năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất công nghiệp; xây dựng danh mục các dự án,
nhà máy sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao và triển
khai theo lộ trình thay thế và loại bỏ dần các thiết bị lạc hậu trong các nhà
máy và đóng cửa các nhà máy gây ô nhiễm.
- Xây dựng và nâng cấp chuỗi giá trị
các sản phẩm của các ngành công nghiệp như dệt may, da giày, hóa chất, thực phẩm,
điện tử... giấy nhằm nâng cao giá trị gia tăng và khả năng tham gia mạng lưới sản
xuất toàn cầu, khai thác một cách có hiệu quả quá trình hội nhập và tự do hóa
thương mại mạnh mẽ trong thời gian qua; phát triển thí điểm cụm liên kết ngành
công nghiệp trong một số ngành công nghiệp ưu tiên; đẩy mạnh các hoạt động đưa
hàng Việt Nam vào hệ thống phân phối của các thương hiệu nước ngoài.
- Phát triển ngành thép nội địa, ưu
tiên đầu tư phát triển các nhà máy sản xuất các loại thép mà trong nước chưa sản
xuất được có công nghệ thân thiện môi trường như thép tấm cán nóng và các loại
thép hợp kim phục vụ ngành cơ khí chế tạo. Xây dựng lộ trình để loại bỏ dần các
nhà máy gang, luyện thép và cán thép quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, sử dụng
không hiệu quả tài nguyên và năng lượng thay thế bằng các nhà máy có công nghệ
tiên tiến, đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường hiệu quả khai thác và sử
dụng của ngành công nghiệp khai thác tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với
ngành công nghiệp than, dầu, khí và một số loại khoáng sản khác như alumin,
limonit, manhetit, boxit, titan... Tổ chức điều tra, đánh giá thực chất năng lực
cạnh tranh và đề xuất các giải pháp nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả của một
số nguồn tài nguyên khoáng sản có trữ lượng lớn.
- Khuyến khích các doanh nghiệp lớn đầu
tư phát triển ngành công nghiệp ô tô trên cơ sở bình đẳng, không phân biệt
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát triển
ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đáp ứng nhu cầu của thị trường và đóng góp cho
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Các nhà sản xuất, lắp ráp ô tô cần chú
trọng đầu tư vào công tác nghiên cứu phát triển và các ngành công nghiệp hỗ trợ,
tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành.
- Tập trung hỗ trợ, nâng cao năng lực
nghiên cứu, tự thiết kế mẫu và sản phẩm mới trong lĩnh vực dệt may và da giày,
phát triển và liên kết ngành công nghiệp thời trang với dệt may và da giày. Xây
dựng lộ trình về đổi mới công nghệ và hiện đại hóa trong ngành dệt may, da giày
nhằm tạo giá trị tăng thêm, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát
triển nguồn nguyên liệu cho các ngành: chế biến thực phẩm, thuốc lá, giấy, dầu
thực vật, sữa... Điều chỉnh cơ cấu sản phẩm phù hợp thị trường, nâng cao chất
lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tập trung phát triển công nghiệp hỗ
trợ trong ngành điện tử, cơ khí, dệt may, da giày; rà soát bổ sung chính sách để
tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình cơ khí trọng điểm. Lựa chọn mô hình
thí điểm hỗ trợ một số doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong lĩnh vực dệt may,
da giày, linh kiện điện tử, ô tô... và triển khai nhân rộng thành công các mô
hình.
3. Phát triển các ngành công nghiệp
ưu tiên nhằm tạo tác động lan tỏa cho toàn ngành công nghiệp
- Ưu tiên đầu tư phát triển ngành
công nghiệp chế biến sâu đối với các sản phẩm nông lâm, thủy sản, đặc biệt là
các sản phẩm Việt Nam có lợi thế cạnh tranh nhằm nâng cao giá trị gia tăng của
ngành, qua đó tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, tăng giá trị xuất khẩu; khuyến
khích phát triển chế biến bằng công nghệ cao.
- Thu hút đầu tư phát triển năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo và năng lượng mới nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia, đảm bảo thực hiện các mục tiêu về tăng trưởng xanh, giảm thiểu biến đổi
khí hậu và cung cấp đầy đủ năng lượng với giá hợp lý, làm động lực phát triển
cho các ngành công nghiệp khác.
- Đẩy mạnh phát triển sản phẩm cơ
khí, ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực như: ô tô, các sản phẩm máy nông
nghiệp, thiết bị công trình, thiết bị công nghiệp, thiết bị điện, thiết bị y tế,
linh kiện phụ tùng ô tô, đóng tàu biển...
- Tăng cường công tác xúc tiến thương
mại và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp, ngành công nghiệp
Việt Nam ưu tiên và thương hiệu của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam; tập
trung nguồn lực triển khai Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hằng năm
vào các ngành công nghiệp Việt Nam có thế mạnh như chế biến thực phẩm, đồ uống,
dệt may, da giày... đẩy mạnh công tác phối hợp, cung cấp thông tin và hướng dẫn
doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, đặc biệt là thương mại
quốc tế.
4. Đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) theo đúng lộ trình đã được phê
duyệt; thực hiện tái cơ cấu các DNNN trong các ngành công nghiệp nhằm phát huy
hiệu quả của các nguồn lực
- Đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn và
tái cơ cấu các DNNN của ngành Công Thương theo đúng lộ trình đã được Chính phủ
phê duyệt nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh tích cực hơn giữa các doanh nghiệp,
thúc đẩy phát triển khu vực doanh nghiệp công nghiệp tư nhân.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các
Đề án tái cơ cấu các Tập đoàn, Tổng công ty đã được phê duyệt nhằm đổi mới quản
trị, khai thác có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư vào doanh nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý, giám sát DNNN; thực hiện đầy đủ việc minh bạch, công khai hóa thông tin về
hoạt động của DNNN; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với
hoạt động của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp.
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp công nghiệp tư nhân
- Phát triển khu vực doanh nghiệp
công nghiệp tư nhân có thương hiệu trong khu vực và toàn cầu; khuyến khích và hỗ
trợ doanh nghiệp tư nhân lớn đầu tư dài hạn, tạo dựng sản phẩm và thương hiệu mạnh,
có sức cạnh tranh quốc tế; thu hẹp khoảng cách về năng lực cạnh tranh đối với
các doanh nghiệp FDI trong các ngành công nghiệp như ô tô, dệt may, da giày, điện
tử...
- Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin, hỗ trợ
đào tạo lao động, hỗ trợ về mặt bằng sản xuất, hỗ trợ xây dựng hạ tầng đến chân
công trình.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa
tham gia vào chuỗi cung ứng của các tập đoàn đa quốc gia và các dự án của các
doanh nghiệp FDI đầu tư tại Việt Nam.
6. Điều chỉnh phân bố không gian công
nghiệp phù hợp với định hướng cơ cấu lại các ngành công nghiệp
- Thực hiện điều chỉnh phân bố không
gian công nghiệp phù hợp với yêu cầu cơ cấu lại các ngành công nghiệp và phát
triển các ngành kinh tế trên từng vùng, từng địa phương theo hướng tập trung,
không dàn đều theo địa giới hành chính, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường, quốc
phòng, an ninh. Có chính sách thúc đẩy việc dịch chuyển các ngành công nghiệp
chủ yếu dựa vào tài nguyên và lao động, tác động xấu đến môi trường sang các
ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Chống mọi biểu hiện
duy ý chí, lợi ích cục bộ trong phân bố không gian công nghiệp.
- Phát triển các cụm ngành công nghiệp
đối với các ngành công nghiệp ưu tiên theo lợi thế cạnh tranh, chuyên môn hóa và
chuỗi giá trị như: dệt may, da giày, thực phẩm, điện tử, hóa chất và triển khai
có hiệu quả các quy hoạch vùng nguyên liệu cho các ngành công nghiệp ưu tiên, đặc
biệt là đối với các ngành công nghiệp như: dệt may, da giày, chế biến thực phẩm...
- Hình thành các khu công nghiệp có hệ
thống xử lý nước thải tập trung cho dệt nhuộm, thuộc da, hóa chất, hạn chế tối
đa hình thành các cơ sở sản xuất, chế biến hóa chất quy mô nhỏ.
7. Xây dựng năng lực hỗ trợ cơ cấu lại
các ngành công nghiệp
- Nâng cấp cơ sở dữ liệu về ngành
công nghiệp Việt Nam (bao gồm cả hệ thống cơ sở dữ liệu về công nghiệp hỗ trợ,
cơ sở dữ liệu về thống kê năng lượng) phù hợp với hệ thống thống kê quốc tế.
- Xây dựng hệ thống chỉ số đánh giá
năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp theo hệ thống đánh giá toàn cầu và
xây dựng báo cáo đánh giá định kỳ về năng lực cạnh tranh công nghiệp của Việt
Nam.
- Triển khai chương trình nâng cao
năng lực xây dựng và thực thi chính sách cho cán bộ làm chính sách công nghiệp;
đào tạo nâng cao năng lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa về quản lý sản xuất, quản
lý chất lượng, trách nhiệm xã hội, môi trường chuẩn mực kinh doanh quốc tế.
- Phát triển dịch vụ tư vấn đầu tư
phát triển các ngành công nghiệp; các trung tâm tư vấn, hỗ trợ nâng cao năng suất,
chất lượng công nghiệp.
8. Thúc đẩy phát triển khoa học công
nghệ và nguồn nhân lực nhằm cung cấp các giải pháp hỗ trợ thực hiện cơ cấu lại
ngành công nghiệp
- Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, đổi
mới công nghệ, thương mại hóa và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ
hiện đại, lành mạnh hóa thị trường công nghệ; kiểm soát, ngăn ngừa chuyển giao
công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường. Tập trung đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng
để nhanh chóng nâng cao năng lực công nghệ trong nước, trình độ thiết kế, chế tạo,
ứng dụng kỹ thuật và công nghệ trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên. Xây dựng lộ
trình công nghệ và đổi mới công nghệ cho một số ngành công nghiệp ưu tiên.
- Phát triển nguồn nhân lực cho các
ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp công nghệ cao; Tăng cường liên kết giữa
cơ sở đào tạo với doanh nghiệp công nghiệp, hướng tới đào tạo nguồn nhân lực một
cách thực chất theo đúng nhu cầu.
- Phát triển các doanh nghiệp khoa học
- công nghệ trong công nghiệp, đặc biệt các lĩnh vực công nghiệp ưu tiên, công
nghiệp công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các Chương trình, Đề án khoa học - công nghệ về nâng cao năng suất chất lượng
sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam, phát triển một số ngành công
nghiệp công nghệ cao, Đề án ứng dụng khoa học và công nghệ trong quá trình tái
cơ cấu ngành công thương và các chương trình có liên quan khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; điều phối, kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện Kế hoạch.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực
hiện hàng năm, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đề xuất sửa đổi, bổ sung
Kế hoạch khi cần thiết.
- Phối hợp với các bộ, ngành liên
quan tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách hiện hành, hỗ trợ tháo gỡ cho
các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đồng thời tăng cường kiểm
soát chất lượng ôtô Việt Nam, kiểm soát chất lượng nhập khẩu ôtô trong nội khối
ASEAN, đảm bảo đáp ứng các điều kiện hưởng thuế suất 0%.
- Chủ trì phối hợp với các Bộ ngành
liên quan tập trung vào hoàn thiện các chính sách phát triển các ngành công
nghiệp; đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, các doanh nghiệp
công nghiệp có năng lực cạnh tranh quốc tế; nâng cao năng suất lao động trong
các ngành công nghiệp; tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, nâng cao
nhận thức cho cán bộ quản lý, doanh nghiệp và các bên liên quan nhằm hỗ trợ thực
hiện Kế hoạch; xây dựng cơ sở dữ liệu và thông tin về cơ cấu lại ngành công
nghiệp Việt Nam.
2. Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ báo cáo Quốc hội
sửa đổi, bổ sung những chính sách thuế liên quan phù hợp với các cam kết của Việt
Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất
trong nước (điều chỉnh giá tính thuế Tiêu thụ đặc biệt nhằm thúc đẩy sản xuất
và thu mua các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trong nước; điều chỉnh các quy định
liên quan đến thuế VAT nhằm khuyến khích doanh nghiệp sản xuất trong nước thay
thế nhập khẩu; sửa đổi các quy định về thuế nhập khẩu...).
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Công Thương nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách và bố trí
nguồn kinh phí cho việc thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp với Bộ Công
Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, rà soát và đề xuất ban hành cơ chế,
chính sách ưu đãi về thuế, phí... đối với phát triển các ngành công nghiệp ưu
tiên, đảm bảo tuân thủ các cam kết quốc tế và khuyến khích phát triển các ngành
công nghiệp nội địa, thúc đẩy sản xuất trong nước.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương và Bộ, ngành liên quan bố trí, huy động nguồn vốn cho việc thực hiện Kế
hoạch.
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ,
khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào các ngành công nghiệp ưu tiên.
- Đề xuất các giải pháp hiệu quả thúc
đẩy các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao công nghệ cho các
doanh nghiệp Việt Nam, đặt cơ sở nghiên cứu phát triển (R&D) tại Việt Nam
và sử dụng kỹ sư, nhà khoa học Việt Nam.
- Tăng cường cơ chế đối ứng hợp tác
công tư để khuyến khích doanh nghiệp công nghiệp triển khai các dự án đổi mới
công nghệ, đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển; thu hút nguồn vốn ODA
cho phát triển các ngành công nghiệp.
- Xây dựng Đề án thành lập thí điểm
các khu công nghiệp tập trung có hệ thống xử lý chất thải cho ngành dệt may và
da giày và hóa chất.
- Nghiên cứu, đề xuất đổi mới chính
sách nhằm tăng cường tỷ lệ nội địa hóa trong các doanh nghiệp FDI để thúc đẩy
phát triển công nghiệp nội địa.
- Nghiên cứu, đề xuất hình thành các
quỹ hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là đầu tư mạo hiểm vào các ngành công nghiệp
mới; các dự án đầu tư lớn vào phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên.
- Nghiên cứu hình thành Khu công nghiệp
điện tử tập trung.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Rà soát, hoàn thiện các chính sách
về lãi suất, tín dụng nhằm hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu
tiên vốn đầu tư đối với các hoạt động đầu tư vào các ngành công nghiệp ưu tiên.
Mở rộng hình thức tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay từ các quỹ nhà nước cho dự
án đổi mới công nghệ của doanh nghiệp... để doanh nghiệp có thể vay vốn từ ngân
hàng thương mại.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan xây dựng cơ chế tín dụng ưu đãi với lãi suất phù hợp giai đoạn đến
năm 2025 cho các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Xây dựng chính sách nhập khẩu công
nghệ trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp cho giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
- Xây dựng, thực hiện các chương
trình xúc tiến, chuyển giao công nghệ từ các nước có công nghệ nguồn, công nghệ
tiên tiến trong lĩnh vực Việt Nam có nhu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; Tăng cường thực hiện các hoạt động nghiên cứu phát triển và thương mại hóa
các sản phẩm công nghiệp mới có giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao, hỗ
trợ phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao. Xây dựng chính sách nhập khẩu
công nghệ trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp giai đoạn đến năm 2025.
- Chủ trì phối hợp với Bộ Công Thương
và các Bộ ngành nghiên cứu đổi mới công nghệ, các mô hình tổ chức sản xuất
trong công nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng; xây dựng, thẩm định
và công bố tiêu chuẩn quốc gia, thẩm định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với
các sản phẩm công nghiệp. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
- Phối hợp với Bộ Công Thương nghiên
cứu, đánh giá toàn diện tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối
với các ngành công nghiệp và đề xuất xây dựng kế hoạch phát triển, ứng dụng và
chuyển giao các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong các ngành công nghiệp.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương và các Bộ, ngành liên quan thực hiện việc xây dựng và triển khai áp dụng
hệ thống các tiêu chuẩn và quy chuẩn môi trường trong các ngành công nghiệp, đặc
biệt là các ngành có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; các hoạt động về nâng
cao hiệu quả khai thác năng lượng và sử dụng tài nguyên; phát triển năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo.
- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Công Thương đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ sạch, thân thiện môi trường
và ít phát thải trong các ngành công nghiệp và các khu công nghiệp có hệ thống
xử lý chất thải tập trung; xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường ngành công
thương.
- Chủ trì phối hợp với UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương bố trí quỹ đất phát triển vùng nguyên liệu cho
các ngành công nghiệp; các khu công nghiệp có hệ thống xử lý chất thải tập
trung, khu công nghiệp điện tử; tạo quỹ đất cho các dự án đầu tư xây dựng trong
các lĩnh vực dệt nhuộm, da giày, hóa chất.
7. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
- Xây dựng và tổ chức quản lý, triển
khai thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nguyên liệu cho các ngành: thực phẩm,
thuốc lá, giấy, dầu thực vật, sữa... và điều chỉnh cơ cấu sản phẩm phù hợp thị
trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với Bộ Công Thương và các
Bộ, ngành liên quan hoàn thiện chính sách và tổ chức các giải pháp thúc đẩy
phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.
- Phối hợp với Bộ Công Thương hoàn
thiện các chính sách và tổ chức các giải pháp thúc đẩy phát triển các sản phẩm
cơ khí trọng điểm trong lĩnh vực nông nghiệp như chế tạo máy nông nghiệp, máy
chế biến nông, lâm thủy sản.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc
đẩy mạnh liên kết giữa các trường đào tạo với các doanh nghiệp; đẩy mạnh đào tạo
nguồn nhân lực công nghiệp công nghệ cao.
9. Bộ Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Bộ Công Thương triển
khai thực hiện các nội dung về thông tin, truyền thông thúc đẩy quá trình thực
hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ ngành khác xây dựng mạng lưới khu công nghiệp điện tử tập trung để
thu hút đầu tư của các tập đoàn hàng đầu thế giới và các doanh nghiệp trong nước
đầu tư phát triển phần cứng, phần mềm, nội dung số và dịch vụ công nghệ thông
tin, một số sản phẩm điện tử chất lượng cao mang thương hiệu quốc gia tham gia
vào thị trường quốc tế tạo cơ sở cho việc tham gia tích cực vào cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
10. Bộ Tư pháp
Phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ
ngành liên quan rà soát, hoàn thiện việc xây dựng và ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật nhằm thực hiện Kế hoạch.
11. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương ưu tiên quỹ đất phát triển vùng
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp; các khu công nghiệp có hệ thống xử lý chất
thải tập trung, khu công nghiệp điện tử; tạo điều kiện cho các dự án đầu tư xây
dựng trong các lĩnh vực dệt nhuộm, da giày, hóa chất.
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương triển khai dịch chuyển các nhà
máy, cụm khu công nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
12. Kinh phí thực hiện
Việc thực hiện các nội dung nhiệm vụ của
Kế hoạch này được thực hiện trên nguyên tắc chủ yếu là khơi thông các nguồn lực
để phục vụ tái cơ cấu thông qua các cơ chế chính sách, tháo gỡ những điểm nghẽn
trong phát triển, tạo điều kiện và môi trường thông thoáng, thuận lợi phục vụ
cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, huy động
mạnh mẽ hơn sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân.
Nguồn kinh phí thực hiện: Ngoài nguồn
vốn xã hội hóa, ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ được giao
trong Kế hoạch, hàng năm, căn cứ theo nhiệm vụ được giao, các cơ quan tổ chức lập
dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí triển khai thực hiện theo
quy định của pháp luật./.
TT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Sản
phẩm
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian
|
I.
|
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
chính sách và thể chế cơ cấu lại ngành công nghiệp
|
1.
|
Xây dựng Đề án “Chiến lược công
nghiệp hóa mới đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035”
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan
|
2019
|
2.
|
Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ
phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên của Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030
|
Nghị định của Chính phủ
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan
|
2019
- 2020
|
3.
|
Điều chỉnh chính sách thuế (tiêu thụ
đặc biệt, giá trị gia tăng...) nhằm hỗ trợ sản xuất trong nước đối với các
ngành công nghiệp ưu tiên
|
Luật thuế sửa đổi và các văn bản hướng
dẫn liên quan
|
Bộ
Tài chính
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
2018
- 2019
|
4.
|
Xây dựng gói tín dụng ưu đãi trong
giai đoạn 2020 - 2025 cho các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Ngân
hàng Nhà nước
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
2018
- 2019
|
5.
|
Xây dựng Đề án về tăng cường hệ thống
hàng rào kỹ thuật và biện pháp phòng vệ thương mại nhằm đảm bảo môi trường cạnh
tranh bình đẳng cho doanh nghiệp trong nước
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Bộ Công Thương và các Bộ ngành liên
quan
|
2018
- 2019
|
6.
|
Xây dựng Đề án về đổi mới chính
sách thu hút FDI và kết nối kinh doanh nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong
các doanh nghiệp FDI giai đoạn 2020 - 2025
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Công
Thương
|
2019
- 2020
|
7.
|
Xây dựng Kế hoạch bảo vệ môi trường
ngành Công Thương giai đoạn 2018 - 2025
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
2018
|
8.
|
Nghiên cứu xây dựng khung pháp lý cho
phát triển lưới điện thông minh, tích hợp năng lượng tái tạo và các chương
trình điều chỉnh phụ tải
|
Báo cáo của Bộ Công Thương
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan
|
2018
- 2020
|
9.
|
Nghiên cứu sửa đổi Nghị định 111/2015/NĐ-CP
về phát triển công nghiệp hỗ trợ
|
Báo cáo trình Chính phủ
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan
|
2018
- 2019
|
10.
|
Nghiên cứu xây dựng Đề án về chính
sách phát triển dịch vụ tư vấn đầu tư công nghiệp
|
Báo cáo của Bộ Công Thương
|
Bộ Công
Thương
|
Các Bộ ngành liên quan
|
2018
- 2020
|
II.
|
Nâng cao năng suất, chất lượng
và giá trị gia tăng trong các ngành công nghiệp, đặc biệt là các ngành công
nghiệp ưu tiên nhằm tạo tác động lan tỏa cho toàn ngành công nghiệp
|
|
Đối với nhóm ngành công nghiệp
nhẹ
|
11.
|
Xây dựng Đề án về ưu tiên đầu tư
vào lĩnh vực công nghiệp thực phẩm chế biến sâu đối với các sản phẩm nông sản,
thủy sản
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
các Bộ ngành liên quan; các Hiệp hội ngành nghề
|
2019
- 2020
|
12.
|
Xây dựng và triển khai Đề án hỗ trợ
phát triển thí điểm các trung tâm nghiên cứu, thiết kế phát triển các sản phẩm
trong các doanh nghiệp dệt may và da giày
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan; các Hiệp hội
ngành nghề
|
2019
- 2025
|
13.
|
Rà soát, xây dựng lộ trình về đổi mới
và hiện đại hóa công nghệ trong ngành dệt may và da giày trong bối cảnh của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
|
Báo cáo của Bộ Công Thương
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ Khoa học và Công nghệ; các Bộ
ngành liên quan
|
2018
- 2019
|
14.
|
Rà soát, điều chỉnh chiến lược phát
triển ngành giấy nhằm điều chỉnh cơ cấu sản phẩm phù hợp thị trường và đề xuất
điều chỉnh chính sách nhập khẩu phế liệu giấy làm nguyên liệu cho ngành sản
xuất bao bì giấy Việt Nam
|
Báo cáo của Bộ Công Thương
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
2019
- 2020
|
15.
|
Xây dựng Đề án về Kế hoạch phát triển
nguồn nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp xuất khẩu (dệt may, da giày,
giấy, đồ uống, thực phẩm...)
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan
|
2019
- 2020
|
|
Đối với nhóm ngành công nghiệp
nặng
|
16.
|
Nghiên cứu báo cáo Chính phủ xem
xét, điều chỉnh hệ thống thuế nhập khẩu vật tư, thiết bị cho chế tạo máy móc
cơ khí nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước
|
Báo cáo trình Chính phủ
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải
|
2018
|
17.
|
Xây dựng chính sách phát triển sản
xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm giai đoạn 2018 - 2025
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan
|
2018
- 2019
|
18.
|
Xây dựng Đề án về lộ trình loại bỏ
dần các nhà máy gang, luyện thép và cán thép không hiệu quả, quy mô nhỏ, công
nghệ lạc hậu, sử dụng không hiệu quả tài nguyên và năng lượng; thay thế bằng
các nhà máy có công nghệ tiên tiến; ưu tiên phát triển các nhà máy sản xuất
các loại thép mà trong nước chưa sản xuất được và phải nhập khẩu
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
2018
- 2019
|
|
Đối với nhóm ngành công nghiệp
hỗ trợ
|
19.
|
Xây dựng và triển khai chương trình
đào tạo đội ngũ tư vấn phát triển công nghiệp giai đoạn đến 2025
|
Quyết định của Bộ Công Thương
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan; các Hiệp hội
ngành nghề
|
2018
- 2025
|
20.
|
Xây dựng các tiêu chí ưu tiên trong
lựa chọn phát triển công nghiệp hỗ trợ
|
Quyết định của Bộ Công Thương
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan; các Hiệp hội
ngành nghề
|
2018
- 2025
|
|
Đối với ngành công nghiệp Điện
|
21.
|
Xây dựng Đề án chuyển đổi Trung tâm
Điều độ hệ thống điện quốc gia thành Công ty TNHH MTV vận hành hệ thống điện
và thị trường điện, hạch toán độc lập trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam
|
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công
Thương
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan.
|
2018
|
22.
|
Thực hiện tách bạch chi phí phân phối
điện và bán lẻ điện của Tổng công ty Điện lực
|
Báo cáo của Bộ Công Thương
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan.
|
2020
|
|
Đối với ngành khai thác tài
nguyên và khoáng sản
|
23.
|
Tổ chức điều tra, đánh giá thực chất
năng lực cạnh tranh và đề xuất các giải pháp nhằm khai thác và sử dụng có hiệu
quả của một số nguồn tài nguyên khoáng sản có trữ lượng lớn như boxit,
titan...
|
Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
2018
- 2020
|
24.
|
Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu kỹ
thuật, xác định công nghệ, quy mô công suất trong chế biến một số loại khoáng
sản chủ yếu tại Việt Nam phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoáng sản
|
Báo cáo của Bộ Công Thương
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Tài
nguyên và Môi trường; các Bộ ngành liên quan
|
2018
- 2020
|
|
Đẩy mạnh cổ phần hóa, tổ chức
sắp xếp lại các Doanh nghiệp nhà nước nhằm thực hiện cơ cấu lại chủ sở hữu,
phát huy hiệu quả của các nguồn lực
|
25.
|
Duy trì và cập nhật thông tin minh
bạch hóa, công khai thông tin về hoạt động của các Tập đoàn, Tổng công ty thuộc
Bộ Công Thương
|
Thông tin cập nhật hàng năm trên
các trang thông tin điện tử
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan
|
2018
- 2025
|
26.
|
Đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà nhà nước
không cần nắm giữ trên 50% thuộc Bộ Công Thương theo đúng lộ trình
|
Báo cáo kết quả thực hiện hằng năm
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan
|
2018
- 2020
|
|
Nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp công nghiệp tư nhân
|
27.
|
Nghiên cứu hỗ trợ các doanh nghiệp
khởi nghiệp trong các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ từ cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư
|
Báo cáo của Bộ Công Thương
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ Khoa học và Công nghệ; các Bộ
ngành liên quan
|
2018
|
28.
|
Xây dựng Đề án về đổi mới cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp công nghiệp tư nhân lớn đầu
tư dài hạn, tạo dựng sản phẩm và thương hiệu mạnh, có sức cạnh tranh trong nước
và quốc tế
|
Quyết định của Chính phủ
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Bộ Công Thương; các Bộ ngành liên
quan
|
2018
- 2020
|
29.
|
Xây dựng Đề án về phát triển thương
hiệu ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam
|
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công
Thương
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan; các Hiệp hội
ngành nghề
|
2018
- 2019
|
30.
|
Xây dựng Chương trình tổng thể về sử
dụng các biện pháp phòng vệ thương mại nhằm hỗ trợ phát triển và nâng cao
năng lực cạnh tranh của một số ngành công nghiệp Việt Nam
|
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công
Thương
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan; các Hiệp hội
ngành nghề
|
2018
|
31.
|
Xây dựng và tổ chức triển khai Chương
trình đàm phán với các hệ thống phân phối nước ngoài các thỏa thuận, cam kết
về số lượng, chủng loại sản phẩm, hàng hóa mang thương hiệu Việt Nam được phân
phối trong mạng lưới của các hệ thống phân phối nước ngoài
|
Báo cáo của Bộ Công Thương
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan; các doanh
nghiệp và các Hiệp hội ngành nghề
|
2018 - 2020
|
|
Điều chỉnh phân bố không gian
công nghiệp phù hợp với định hướng cơ cấu lại các ngành công nghiệp
|
32.
|
Xây dựng tiêu chí, điều kiện, cơ chế
cụ thể để xác định và phát triển cụm liên kết ngành công nghiệp
|
Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan
|
2019
|
33.
|
Rà soát, đánh giá hiện trạng quy hoạch
vùng nguyên liệu cho các ngành công nghiệp như dệt may, da giày, hóa chất,
thép, thực phẩm... gắn với quy hoạch của các vùng kinh tế
|
Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài
nguyên và Môi trường; các Bộ ngành liên quan
|
2018 - 2020
|
34.
|
Xây dựng và triển khai Đề án thành
lập thí điểm các khu công nghiệp tập trung có hệ thống xử lý chất thải cho
ngành dệt may và da giày và hóa chất
|
Quyết định Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Bộ Công Thương; Bộ Tài nguyên và
Môi trường; UBND các tỉnh, thành phố và các Bộ ngành liên quan.
|
2018 - 2025
|
35.
|
Xây dựng và triển khai thí điểm Đề
án về thành lập các khu công nghiệp điện tử tập trung để thu hút đầu tư của
các tập đoàn hàng đầu thế giới và các doanh nghiệp trong nước đầu tư phát triển
phần cứng, phần mềm, nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin, một số sản
phẩm điện tử chất lượng cao mang thương hiệu quốc gia tham gia vào thị trường
quốc tế tạo cơ sở cho việc tham gia tích cực vào cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư
|
Quyết định Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Bộ Công Thương; Bộ Tài nguyên và
Môi trường; UBND các tỉnh, thành phố; các Bộ ngành liên quan
|
2018 - 2025
|
|
Xây dựng năng lực hỗ trợ cơ cấu
lại các ngành công nghiệp
|
36.
|
Điều tra khảo sát toàn diện về hiện
trạng phát triển của các ngành công nghiệp nội địa do các doanh nghiệp 100% vốn
trong nước nắm giữ
|
Báo cáo và cập nhật hằng năm
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các Bộ ngành
liên quan
|
2019
- 2021
|
37.
|
Xây dựng lộ trình công nghệ và đổi
mới công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho một số ngành công
nghiệp ưu tiên
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Bộ Công Thương; các Bộ ngành liên
quan
|
2019
- 2021
|
38.
|
Xây dựng và triển khai Đề án nâng cấp,
duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu về hệ thống công nghiệp Việt Nam (bao gồm cả
hệ thống cơ sở dữ liệu về công nghiệp hỗ trợ và hệ thống cơ sở dữ liệu về
năng lượng) phù hợp với hệ thống thống kê quốc tế
|
Quyết định của Bộ Công Thương
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan
|
2018
- 2025
|
39.
|
Xây dựng Đề án đánh giá năng lực cạnh
tranh của một số ngành công nghiệp Việt Nam
|
Báo cáo hệ thống chỉ số đánh giá
năng lực cạnh tranh công nghiệp; Báo cáo năng lực cạnh tranh công nghiệp thực
hiện theo định kỳ 2 năm
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan
|
2018
- 2020
|
40.
|
Xây dựng Đề án đánh giá tác động của
cuộc cách mạng 4.0 đến phát triển hộ kinh doanh cá thể của Việt Nam
|
Báo cáo của Bộ Công Thương
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan
|
2018
|
|
Thúc đẩy phát triển khoa học
công nghệ và nguồn nhân lực nhằm cung cấp các giải pháp hỗ trợ thực hiện cơ cấu
lại ngành công nghiệp
|
41.
|
Nghiên cứu, đánh giá toàn diện tác động
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với các ngành công nghiệp và đề
xuất xây dựng kế hoạch phát triển, ứng dụng và chuyển giao các công nghệ tiên
tiến, công nghệ cao trong các ngành công nghiệp
|
Báo cáo của Bộ Công Thương
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ Khoa học và Công nghệ; các Bộ
ngành liên quan
|
2018
- 2020
|
42.
|
Xây dựng Chương trình liên kết đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, công nhân kỹ
thuật cao giữa các trường đại học, trường đào tạo nghề với các doanh nghiệp theo
nhu cầu và địa chỉ của ngành Công Thương trong bối cảnh cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư
|
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công
Thương
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ Lao động, thương binh và xã hội;
Các Hiệp hội, trường; doanh nghiệp; các Bộ ngành liên quan
|
2018
- 2020
|
43.
|
Xây dựng Đề án về chính sách nhập
khẩu công nghệ trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp cho giai đoạn đến năm 2025
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Bộ Công Thương; các Bộ ngành liên
quan
|
2018
- 2020
|
|
Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức cho các bên liên quan nhằm
hỗ trợ thực hiện cơ cấu lại ngành công nghiệp
|
44.
|
Xây dựng và triển khai chương trình
tập huấn và đào tạo cho cán bộ, doanh nghiệp và các bên có liên quan về cơ cấu
lại ngành công nghiệp
|
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công
Thương
|
Bộ
Công Thương
|
Các Hiệp hội; các Bộ ngành liên
quan
|
2018
- 2025
|
45.
|
Xây dựng và triển khai chương trình
thông tin, tuyên truyền về cơ cấu lại ngành công nghiệp
|
Quyết định của Bộ Công Thương
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ Thông tin và Truyền thông; Các
Đài truyền hình, báo chí; các Bộ ngành liên quan
|
2018
- 2025
|
46.
|
Xây dựng và triển khai chương trình
nâng cao năng lực xây dựng và thực thi chính sách cho cán bộ làm chính sách
công nghiệp
|
Quyết định của Bộ Công Thương
|
Bộ
Công Thương
|
Các Bộ ngành liên quan
|
2018
- 2025
|