ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2015/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
11 tháng 9 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng
01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
02/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11 tháng
7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho
Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15 tháng
8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 90/TTr-SCT ngày 03/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý quy
hoạch, đầu tư và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
15/2005/QĐ-UBT ngày 24/3/2005 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc ban hành quy định
về tổ chức, quản lý, quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở: Công Thương;
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nội vụ, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Liên minh
Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2015 của UBND
tỉnh Trà Vinh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về quản
lý quy hoạch, đầu tư và phát triển chợ, áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động về chợ, bao gồm các lĩnh vực: quy hoạch phát triển mạng lưới
chợ; đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại và cải tạo, nâng cấp chợ; kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ.
2. Đối tượng áp dụng: Là các chợ được quy định tại
Điều 2 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển
và quản lý chợ và khoản 1, Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày
14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
và một số từ viết tắt
1. Giải thích từ ngữ:
Một số từ ngữ trong quy định này được hiểu như
sau :
a) Thương nhân hoạt động kinh doanh tại chợ: Là các
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình hoạt động kinh doanh thường xuyên tại chợ và có
đăng ký kinh doanh.
b) Các từ ngữ: "Phạm vi chợ", "Chợ
đầu mối", "Chợ kiên cố", "Chợ bán kiên cố", "Điểm
kinh doanh", "Chợ dân sinh", "Chợ tạm", "Chợ nông
thôn", "Doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ"
"Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ" được hiểu theo quy
định tại Điều 2 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ và quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và
quản lý chợ.
2. Một số từ viết tắt:
a) Ban Quản lý chợ, Doanh nghiệp/Hợp tác xã kinh
doanh, khai thác và quản lý chợ gọi tắt là đơn vị kinh doanh, khai thác và quản
lý chợ.
b) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố gọi tắt
là UBND cấp huyện.
c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gọi tắt là
UBND cấp xã.
Điều 3. Phân hạng và phân
cấp quản lý Nhà nước về chợ
1. Tất cả các chợ được phân thành 03 hạng theo tiêu
chuẩn quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003.
Việc phân hạng chợ là cơ sở để phân cấp quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn
tỉnh, cụ thể như sau:
a) Chợ đầu mối và chợ hạng 1: UBND tỉnh ủy quyền
cho UBND cấp huyện quản lý.
b) Chợ hạng 2: do UBND cấp huyện quản lý.
c) Chợ hạng 3: do UBND cấp xã quản lý.
2. Căn cứ Quy hoạch phát triển thương mại, quy hoạch
phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh và quy mô của từng chợ, UBND cấp
huyện đề nghị phân hạng các chợ trên địa bàn mình quản lý. Sở Công Thương chủ
trì phối hợp với các ngành liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định phê
duyệt phân hạng chợ trên địa bàn tỉnh.
3. Việc thay đổi phân hạng chợ cho phù hợp với thực
tiễn tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương do Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt điều chỉnh trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện và ý
kiến thẩm định của các Sở, ngành liên quan do Sở Công Thương chủ trì, tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ
Điều 4. Quy hoạch phát triển
chợ
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - Xã hội, Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Trà Vinh; Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; Quy hoạch xây dựng đô thị; Quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy hoạch chuyên
ngành khác. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở, ngành tỉnh liên quan và
UBND cấp huyện tổ chức lập và trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt Quy hoạch
phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh.
2. Về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt Quy hoạch được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
ngày 14/01/2003 và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ
sửa đổi bổ sung Nghị định số 02/2003/NĐ-CP; Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Thông tư số 17/2010/TT-BCT ngày 05/5/2010 của Bộ Công Thương quy định về nội
dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành
thương mại; Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ
yếu.
3. Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn
tỉnh là căn cứ để các cấp chính quyền quản lý nhà nước về chợ; lập kế hoạch đầu
tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các chợ theo quy hoạch; kêu gọi thu hút đầu
tư phát triển mạng lưới chợ; giải tỏa chợ tạm, chợ không có trong quy hoạch.
4. Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ phải đồng bộ
với quy hoạch xây dựng các khu dân cư và các công trình kết cấu hạ tầng như giao
thông, điện, cấp thoát nước và các công trình khác, đảm bảo vệ sinh môi trường,
văn minh thương mại.
5. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải
tạo, nâng cấp chợ phải thực hiện theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
6. Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy hoạch phát
triển mạng lưới chợ là để cho phù hợp với thực tiển tình hình phát triển kinh
tế - xã hội ở từng địa phương. Sở Công Thương là cơ quan chủ trì, tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh quyết định phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy hoạch trên
cơ sở đề nghị của UBND cấp huyện và ý kiến của các Sở, ngành tỉnh liên quan.
Điều 5. Kế hoạch đầu tư
xây dựng phát triển chợ
1. Căn cứ Quy hoạch phát triển thương mại; Quy hoạch
phát triển mạng lưới chợ; nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn,
UBND cấp huyện lập kế hoạch đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp chợ cho từng
giai đoạn 5 năm và hàng năm.
2. Sở Công Thương là cơ quan chủ trì phối hợp với
UBND cấp huyện tổng hợp danh mục các dự án đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại,
cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính rà soát, tổng
hợp kế hoạch vốn đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, nâng cấp chợ từ
ngân sách tỉnh, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 6. Nguồn vốn đầu tư
xây dựng phát triển chợ
1. Nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ, bao gồm: Nguồn
vốn của doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh và của nhân dân đóng góp; nguồn
vốn vay tín dụng; nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước (cụ thể vốn Ngân
sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn viện trợ không hoàn lại);
Trong đó chủ yếu là nguồn vốn của các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh
và nguồn vốn vay tín dụng.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành
phần kinh tế đầu tư xây dựng hoặc góp vốn cùng nhà nước đầu tư xây dựng chợ các
hạng.
3. Vốn từ ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư xây
dựng theo phân cấp quản lý nhà nước về chợ (các chợ không nằm trong danh mục chợ
được ngân sách Trung ương hỗ trợ). Cụ thể hỗ trợ đầu tư một số chợ sau:
a) Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của chợ,
gồm: hệ thống cấp, thoát nước; nhà vệ sinh; điện; đường giao thông (mức hỗ trợ
theo qui mô của từng dự án):
- Chợ đầu mối nông sản, thực phẩm tại các huyện,
thành phố.
- Các chợ trung tâm của các huyện không thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế - Xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định
của Chính phủ.
b) Hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ hạng 2, hạng 3 ở địa
bàn nông thôn và chợ dân sinh xã không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - Xã
hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.
4. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư chợ quy định tại
khoản 3 của Điều này được ưu tiên đầu tư xây dựng các chợ theo thứ tự sau:
- Chợ đang hoạt động và có trong quy hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng là chợ tạm hoặc chợ có cơ sở vật chất - kỹ
thuật xuống cấp nghiêm trọng.
- Chợ xây mới tại những xã chưa có chợ, những nơi
có nhu cầu xây dựng chợ để phục vụ lưu thông hàng hóa, đáp ứng tiêu dùng sinh
hoạt của nhân dân và phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa
bàn tỉnh.
Điều 7. Đầu tư xây dựng chợ
và bố trí các công trình trong phạm vi chợ
1. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng mới, xây dựng
lại hoặc cải tạo, nâng cấp chợ phải lập dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng, được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ.
2. Việc bố trí các công trình trong phạm vi chợ của
dự án đầu tư xây dựng chợ phải thực hiện đúng các quy trình về đầu tư xây dựng
chợ, tuân thủ tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9211:2012 "Chợ - Tiêu chuẩn thiết
kế" ban hành kèm theo Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2012 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia; Trong đó
chú trọng các quy định sau:
a) Bố trí đầy đủ mặt bằng và các trang thiết bị phục
vụ cho công tác phòng cháy chữa cháy theo quy định hiện hành.
b) Bố trí các công trình cấp thoát nước, khu vệ sinh
công cộng, các thiết bị chiếu sáng, thông gió, đảm bảo vệ sinh môi trường trong
phạm vi chợ theo các tiêu chuẩn quy định.
c) Bố trí khu để xe có diện tích phù hợp với dung
lượng người ra vào chợ, bảo đảm trật tự an toàn và thuận tiện.
d) Đối với các chợ hạng 1, hạng 2 và các chợ đầu
mối chuyên ngành phải bố trí khu kho bảo quản, cất giữ hàng hóa, phù hợp với
các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, quy mô và tính chất của chợ.
3. Các dự án đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải
tạo nâng cấp chợ phải có ý kiến của cơ quan chuyên môn theo phân cấp quản lý về
sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên
ngành.
4. Đối với các chợ đầu tư xây dựng lại hoặc cải tạo,
nâng cấp có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của thương nhân đang kinh doanh
tại chợ:
a) Đơn vị kinh doanh, khai thác và quản lý chợ phải
xây dựng phương án, chính sách hỗ trợ di chuyển, bố trí chợ tạm và sắp xếp ngành
hàng kinh doanh tại chợ tạm trong thời gian đầu tư xây dựng; cải tạo, nâng cấp
chợ. Phương án bố trí và sắp xếp ngành hàng kinh doanh tại chợ tạm phải đảm bảo
thuận lợi, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an toàn phòng cháy chữa cháy;
phải công bố công khai phương án cho thương nhân đang kinh doanh tại chợ biết
để đóng góp ý kiến.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt: phương án,
chính sách hỗ trợ di chuyển, bố trí chợ tạm và sắp xếp ngành hàng kinh doanh
tại chợ tạm khi đầu tư xây dựng lại, cải tạo, nâng cấp các chợ; Phương án sắp
xếp ngành hàng kinh doanh tại chợ sau khi hoàn thành việc xây dựng, cải tạo,
nâng cấp chợ trên cơ sở ý kiến thẩm định của các cơ quan chuyên môn về địa điểm,
vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an toàn phòng cháy chữa cháy.
5. Chủ trương đầu tư:
Nhà đầu tư đăng ký đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn
tỉnh có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất (không
thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng) thì phải được UBND tỉnh
quyết định chủ trương đầu tư. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương
đầu tư thực hiện theo Luật Đầu tư năm 2014.
Điều 8. Công khai thủ tục
đầu tư
1. Đăng ký cấp giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu
có nhu cầu) theo quy định tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với nhà đầu tư
công bố rộng rãi để nhân dân biết về chủ trương đầu tư xây dựng chợ.
3. Sau khi thống nhất với nhà đầu tư về phương án
kinh doanh; phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư, UBND cấp huyện có trách nhiệm:
a) Trường hợp xây dựng chợ mới trên nền chợ cũ, chính
quyền địa phương chủ trì phối hợp với nhà đầu tư lấy ý kiến của các thương nhân
kinh doanh trong chợ về phương án kinh doanh, có ý kiến đồng thuận từ 90% trở
lên của tổng số thương nhân trong chợ thì tổ chức thực hiện dự án.
b) Trường hợp xây dựng chợ trên diện tích mới hoặc
mở rộng diện tích chợ hiện có:
Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy
định của pháp luật về đất đai thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư trước khi cho nhà đầu tư thuê đất.
Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê lại đất của người
sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (trường hợp trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê) thì nhà đầu tư có trách nhiệm thỏa thuận, thống
nhất với người sử dụng đất trước khi triển khai dự án.
Đối với trường hợp Nhà nước giao hoặc cho thuê quyền
sử dụng đất thì Nhà đầu tư liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện
các thủ tục theo quy định.
c) Trường hợp xây dựng chợ trên diện tích mới nhằm
thay thế chợ cũ không phù hợp quy hoạch, ngoài việc thực hiện theo điểm b khoản
3 của Điều này thì chủ đầu tư phải phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức
lấy ý kiến của nhân dân trong vùng dự án về phương án đền bù, giải phóng mặt
bằng.
Điều 9. Hồ sơ Dự án đầu tư,
phương án kinh doanh, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy phép xây dựng
1. UBND cấp huyện chủ trì phối hợp với nhà đầu tư
tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan có liên quan về phương án đầu tư và
phương án kinh doanh.
Hồ sơ thiết kế xây dựng chợ phải được Công an thẩm
duyệt về phòng cháy chữa cháy; Phương án kinh doanh/phương án đầu tư phải được
UBND cấp huyện phê duyệt.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục về đất đai theo quy
định của pháp luật về đất đai hiện hành.
3. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây
dựng chợ tại Sở Xây dựng hoặc tại UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật về
xây dựng.
4. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục Bảo vệ môi trường
tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND cấp huyện theo quy định.
Điều 10. Các chính sách
khuyến khích, ưu đãi đầu tư
1.Chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư thực hiện
theo quy định của Chính phủ và các chính sách của tỉnh quy định tại Quyết định
số 39/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Trà Vinh về ban hành quy định
một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Quyết định số
04/2015/QĐ-UBND ngày 13/02/2015 ban hành quy định chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Nhà đầu tư được huy động vốn của thương nhân đăng
ký sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ và các nguồn vốn khác theo quy
định tại điểm a, khoản 5, Điều 5 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01
năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ. Việc huy động vốn phải trên
cơ sở thoả thuận với thương nhân, công khai và phải được UBND cấp huyện phê
duyệt, nhưng số vốn huy động không được vượt quá 70% tổng vốn đầu tư xây dựng.
Được sử dụng quyền sử dụng đất và các công trình trong phạm vi chợ thuộc quyền
sử dụng của mình sau khi đã nộp tiền thuê đất 01 lần (một lần) để thế chấp vay
vốn tín dụng ngân hàng theo quy định của pháp luật để đầu tư sửa chữa lớn, cải
tạo, nâng cấp chợ.
3. Nhà nước hỗ trợ nhà đầu tư triển khai thực hiện:
Di dời các thương nhân kinh doanh trong chợ cũ để giao mặt bằng thực hiện dự án
xây dựng chợ mới; bố trí, sắp xếp thương nhân kinh doanh và đảm bảo an ninh
trật tự trong suốt quá trình đầu tư.
4. Nhà nước hỗ trợ tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức về nghiệp vụ kinh doanh quản lý chợ.
Chương III
KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ
QUẢN LÝ CHỢ
Điều 11. Tổ chức kinh
doanh, khai thác và quản lý chợ
1. Chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng theo khoản 3,
Điều 6 Quy định này được UBND cấp huyện giao cho các chủ thể tổ chức kinh doanh
khai thác và quản lý các hoạt động tại chợ theo quy định sau:
a) Đối với chợ xây dựng mới, giao hoặc tổ chức đấu
thầu để lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý
chợ và hoạt động theo quy định tại Điều 13 của Quy định này.
b) Đối với các chợ đang hoạt động do Ban quản lý
chợ điều hành, từng bước chuyển sang thực hiện theo điểm a khoản 1 Điều này. Ban
quản lý chợ hoạt động theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
c) Đối với các chợ ở địa bàn nông thôn, vùng sâu,
vùng xa, giao cho các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đủ điều kiện theo quy định
để tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý.
2. Đối với chợ do Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng
có vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, UBND cấp
huyện căn cứ mức độ, tỷ lệ góp vốn để lựa chọn chủ thể kinh doanh, khai thác và
quản lý chợ (doanh nghiệp hoặc hợp tác xã).
3. Chợ do các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần
kinh tế đầu tư xây dựng, thì phải tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý dưới
hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật và Điều 13
Quy định này.
Điều 12. Ban quản lý chợ
1. Ban quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự
trang trải các chi phí, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại
Kho bạc Nhà nước.
2. Ban quản lý chợ có trách nhiệm quản lý tài sản
Nhà nước và các hoạt động trong phạm vi chợ, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định
của Nhà nước về đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường chợ.
3. Căn cứ tính chất, đặc điểm và quy mô của chợ;
UBND cấp huyện quyết định việc giao cho ban quản lý chợ quản lý một hoặc nhiều chợ
trên địa bàn theo phân cấp quản lý. Trường hợp Ban quản lý chợ quản lý nhiều
chợ thì ở từng chợ có thể lập Tổ điều hành quản lý chợ.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý chợ được
thực hiện theo Quy định của Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15/8/2003 của Bộ
trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của ban quản lý chợ.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập,
giải thể Ban quản lý các chợ trên địa bàn quản lý.
6. Đối với các chợ hiện đang được quản lý theo hình
thức tự quản hoặc do Tổ quản lý chợ hoặc do UBND cấp xã trực tiếp quản lý thì
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ đặc thù từng chợ có trách nhiệm thành lập Ban
quản lý chợ hoặc giao bổ sung nhiệm vụ cho các ban quản lý chợ đã được thành
lập hoặc thực hiện việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ để quản lý các chợ đó
đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.
Điều 13. Doanh nghiệp
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác
và quản lý chợ được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác
xã được kinh doanh, khai thác và quản lý một hoặc nhiều chợ.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác
và quản lý chợ chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của chợ.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác
và quản lý chợ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt:
a) Nội quy chợ (Căn cứ nội quy mẫu do Bộ Thương mại
nay là Bộ Công Thương ban hành).
b) Phương án bố trí, sắp xếp ngành hàng kinh doanh,
điểm kinh doanh tại chợ bảo đảm yêu cầu vệ sinh môi trường, phòng chống cháy
nổ, an ninh trật tự, văn minh thương mại.
c) Phương án đấu giá thuê điểm kinh doanh tại chợ
trong trường hợp có tổ chức đấu giá.
d) Phương án tổ chức các dịch vụ: bãi đỗ xe, kiểm
tra chất lượng hàng hóa và đo lường, các dịch vụ khác.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai
thác chợ có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Thực hiện việc tổ chức đấu giá để lựa chọn thương
nhân thuê điểm kinh doanh tại chợ theo phương án đã được UBND cấp huyện phê
duyệt.
b) Ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân thuê điểm kinh
doanh trong chợ theo phương án được duyệt; tổ chức điều hành hoạt động của chợ
theo nội quy và xử lý các vi phạm nội quy chợ; phổ biến chính sách, quy định
của pháp luật, quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ theo hướng
dẫn của cơ quan chức năng.
c) Tổ chức thu, nộp tiền thuê, sử dụng điểm kinh
doanh của thương nhân và các loại phí, lệ phí về chợ theo quy định của pháp luật;
tổ chức kinh doanh và phát triển các dịch vụ hỗ trợ như trông giữ phương tiện
vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, cho thuê kho bãi bảo quản cất giữ hàng hóa và các
dịch vụ thương mại khác phù hợp với hoạt động kinh doanh chợ; cung cấp thông
tin kinh tế cho thương nhân phục vụ hoạt động kinh doanh; tổ chức các dịch vụ
vui chơi giải trí, các hoạt động văn hóa khác nhằm hỗ trợ kinh doanh phát triển.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác
và quản lý chợ có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ; tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh
của chợ, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Sở Công Thương và Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn.
Điều 14. Quản lý điểm
kinh doanh tại chợ.
1. Căn cứ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng chợ, đơn vị
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ lập phương án bố trí sắp xếp ngành hàng kinh
doanh, điểm kinh doanh tại chợ trình UBND cấp huyện phê duyệt. Thương nhân thuê
điểm kinh doanh tại chợ phải thực hiện theo đúng phương án bố trí sắp xếp ngành
hàng kinh doanh đã được phê duyệt.
2. Điểm kinh doanh trong chợ được đơn vị kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ giao hoặc cho thương nhân thuê để kinh doanh được thực
hiện theo các trường hợp sau:
a) Trường hợp giao điểm kinh doanh: Thương nhân trả
trước tiền thuê điểm kinh doanh trong quá trình đầu tư xây dựng chợ hoặc trả
tiền thuê một lần trong một thời hạn nhất định, sau khi chợ xây dựng xong thì
được giao sử dụng điểm kinh doanh có thời hạn theo phương án được phê duyệt.
Trường hợp này thương nhân không phải tham gia đấu giá điểm kinh doanh mà được
bố trí để nhận điểm kinh doanh theo thỏa thuận đã ký kết với đơn vị kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ.
b) Trường hợp thuê điểm kinh doanh: Mọi tổ chức,
cá nhân có nhu cầu kinh doanh tại chợ liên hệ và thỏa thuận với đơn vị kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ để ký hợp đồng thuê điểm kinh doanh. Trường hợp số
người có nhu cầu đăng ký vượt quá số điểm kinh doanh hoặc một điểm kinh doanh
có nhiều người đăng ký thì phải tổ chức đấu giá thuê điểm kinh doanh. Thời gian
thuê điểm kinh doanh theo Phương án được UBND cấp huyện phê duyệt.
3. Đơn vị kinh doanh, khai thác và quản lý chợ quản
lý các thương nhân kinh doanh trong chợ thực hiện đúng nội quy chợ đã được UBND
cấp huyện phê duyệt.
Điều 15. Đấu giá thuê điểm
kinh doanh tại chợ xây dựng mới
1. Phạm vi và nguyên tắc đấu giá:
a) Việc tổ chức đấu giá thuê điểm kinh doanh tại
quy định này chỉ áp dụng đối với chợ có vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, doanh
nghiệp, hợp tác xã và các thành phần kinh tế khác góp vốn.
b) Chỉ áp dụng đấu giá thuê điểm kinh doanh sau khi
đã bố trí sắp xếp cho các thương nhân được giao điểm kinh doanh theo quy định
tại Điểm a, Khoản 2, Điều 14 Quy định này; chỉ tổ chức đấu giá khi số lượng
thương nhân đăng ký thuê nhiều hơn số điểm kinh doanh hoặc nhiều thương nhân
đăng ký thuê một điểm kinh doanh.
c) Việc tổ chức đấu giá thuê điểm kinh doanh chỉ
được thực hiện sau khi được UBND cấp huyện phê duyệt Phương án đấu giá.
2. Đối tượng tham gia đấu giá, mức giá cho thuê,
thời gian thuê điểm kinh doanh:
a) Tất cả các tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh
dịch vụ tại chợ đều được tham gia đấu giá thuê điểm kinh doanh trong chợ.
b) Đơn vị kinh doanh, khai thác và quản lý chợ xây
dựng mức giá khởi điểm đấu giá cho thuê điểm kinh doanh, trình Phòng Tài chính
- Kế hoạch xem xét thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với
các chợ.
c) Đơn vị kinh doanh, khai thác và quản lý chợ quy
định cụ thể thời gian cho thuê điểm kinh doanh để đưa vào Phương án đấu giá thuê
điểm kinh doanh tại chợ.
3. Trình tự, thủ tục đấu giá thuê điểm kinh doanh
thực hiện theo Phương án đấu giá được UBND cấp huyện phê duyệt.
Điều 16. Bố trí, sắp xếp
điểm kinh doanh tại chợ xây dựng lại
1. Đối với trường hợp chưa hết hợp đồng, sau khi
xây dựng xong, Đơn vị kinh doanh, khai thác và quản lý chợ bố trí, sắp xếp cho thương
nhân tiếp tục kinh doanh đến hết thời gian hợp đồng. Việc bố trí, sắp xếp điểm
kinh doanh theo hình thức bóc thăm.
2. Đối với trường hợp hết hợp đồng, nếu thương nhân
có nhu cầu tiếp tục kinh doanh. Đơn vị kinh doanh, khai thác và quản lý chợ yêu
cầu thương nhân ký lại hợp đồng thuê điểm kinh doanh theo mức giá đã được UBND
cấp huyện phê duyệt. Việc bố trí, sắp xếp điểm kinh doanh theo hình thức bóc
thăm.
3. Sau khi bố trí, sắp xếp hết các điểm kinh doanh
theo khoản 1, khoản 2 Điều này, nếu còn thừa điểm kinh doanh sẽ tiếp tục thực
hiện đấu giá.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ
của thương nhân kinh doanh tại chợ
1. Thương nhân được giao điểm kinh doanh tại chợ,
có quyền sử dụng điểm kinh doanh để vay vốn kinh doanh tại các ngân hàng thương
mại theo quy định của pháp luật.
2. Thương nhân có quyền thuê một hoặc nhiều điểm
kinh doanh căn cứ vào hợp đồng ký kết với đơn vị kinh doanh, khai thác và quản lý
chợ. Thương nhân có quyền sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thuê lại điểm kinh
doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng và có trách nhiệm thông báo cho đơn vị
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ biết để thanh lý Hợp đồng. Thủ tục sang nhượng
điểm kinh doanh hoặc cho thuê lại điểm kinh doanh do đơn vị kinh doanh, khai thác
và quản lý chợ thực hiện. Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc
thuê lại điểm kinh doanh phải đảm bảo kinh doanh đúng ngành hàng, chấp hành đầy
đủ về nộp thuế, phí, lệ phí chợ theo hướng dẫn của đơn vị kinh doanh, khai thác
và quản lý chợ.
3. Thương nhân có trách nhiệm ký hợp đồng thuê điểm
kinh doanh và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng. Thanh toán đầy đủ và đúng
hạn các khoản tiền theo hợp đồng.
4. Thương nhân kinh doanh tại chợ phải thực hiện
theo phương án bố trí, sắp xếp ngành hàng, chấp hành nội quy chợ, các điều kiện
kinh doanh theo ngành hàng và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật liên
quan.
5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật
Điều 18. Hoạt động kinh
doanh mua bán hàng hóa tại chợ
1. Những người sản xuất, buôn bán nhỏ, tự tiêu được
bố trí bán hàng trong chợ ở khu vực riêng dành cho người kinh doanh không thường
xuyên tại chợ và phải chấp hành nội quy chợ.
2. Về hàng hoá và dịch vụ kinh doanh tại chợ là hàng
hoá, dịch vụ không thuộc danh mục pháp luật cấm kinh doanh và không thuộc các
loại hàng hóa sau:
a) Hàng hóa có chứa chất phóng xạ và thiết bị phát
bức xạ i-on hóa.
b) Các loại vật liệu nổ, các loại chất lỏng dễ gây
cháy nổ như xăng dầu, khí đốt hóa lỏng (gas), các loại khí nén.
c) Các loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục
hạn chế kinh doanh.
d) Các loại hóa chất độc hại thuộc danh mục kinh
doanh có điều kiện.
Điều 19. Hoạt động thu chi
tài chính
Các khoản thu hoạt động chợ và quản lý, sử dụng các
khoản thu chi ở chợ thực hiện theo quy định tại Thông tư 67/2003/TT-BTC ngày
11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho ban quản lý
chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ; Thông tư 02/1014/TT-BTC
ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Quyết
định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 28/10/2013 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc quy định
mức thu, quản lý và sử dụng tiền cho thuê địa điểm kinh doanh tại các chợ trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh; Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của UBND
tỉnh Trà Vinh về việc sửa đổi, bổ sung điểm 2 khoản 2 Điều 1 Quyết định số
39/2013/QĐ-UBND ngày 28/10/2013 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc quy định mức
thu, quản lý và sử dụng tiền cho thuê địa điểm kinh doanh tại các chợ trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh; Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 20/11/2014 của UBND tỉnh
Trà Vinh về việc sửa đổi, bổ sung mục IV và mục VII của phụ lục ban hành kèm
theo Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 28/10/2013 của UBND tỉnh Trà Vinh về
việc quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền cho thuê địa điểm kinh doanh tại
các chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ
Điều 20. Cơ chế phối hợp
trong công tác quản lý nhà nước về chợ
1. Sở Công Thương là cơ quan thường trực giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai lập và quản lý quy hoạch; xây dựng kế hoạch phát triển
chợ; tham mưu đề xuất UBND tỉnh ban hành các chính sách về đầu tư, xây dựng,
khai thác và quản lý chợ; phổ biến, hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực
hiện quy định quản lý, quy hoạch, đầu tư và phát triển chợ.
2. Các Sở, ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực được phân công, có trách
nhiệm triển khai các nhiệm vụ được phân công tại Điều 21 của Quy định này, đồng
thời phối hợp với Sở Công Thương thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh về các nội dung
liên quan đến phát triển và quản lý chợ.
Điều 21. Trách nhiệm của
các Sở, ban ngành tỉnh
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Tài chính và các sở, ngành có liên quan,
UBND cấp huyện lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển chợ trên địa
bàn tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Tổ chức quản lý quy hoạch mạng lưới chợ theo thẩm
quyền và chức năng nhiệm vụ được giao. Phối hợp với UBND cấp huyện giải tỏa các
chợ tự phát, chợ không nằm trong quy hoạch.
c) Tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải
tạo chợ hàng năm trên cơ sở quy hoạch và kế hoạch phát triển mạng lưới chợ đã
phê duyệt báo cáo UBND tỉnh.
d) Thẩm định nội dung quản lý ngành, các dự án đầu
tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nâng cấp các hạng chợ thuộc thẩm quyền.
đ) Hướng dẫn, tổng hợp kế hoạch chuyển đổi mô
hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ hàng năm và 5 năm theo Quyết
định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 09/02/2015 của UBND tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét,
phê duyệt.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn, kiểm tra các đơn
vị kinh doanh, khai thác và quản lý chợ về chính sách, nghiệp vụ quản lý chợ.
f) Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống, an toàn
thực phẩm tại chợ.
g) Theo dõi, tổng hợp và đánh giá kết quả hoạt động
của chợ; sơ, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác quy hoạch, kế hoạch, thực
hiện các chính sách về phát triển và quản lý chợ.
h) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh, UBND
cấp huyện tổ chức điều tra, khảo sát, thẩm định trình UBND tỉnh phân hạng các
chợ theo quy định.
i) Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm cho thương nhân kinh doanh ngành hàng thực phẩm theo qui định tại
khoản 2 Điều 6 Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày 22/12/2014 của Bộ Công Thương.
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý và phát
triển chợ được UBND tỉnh giao.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành tỉnh liên quan,
Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định quy hoạch mới, quy hoạch điều chỉnh, bổ
sung phát triển mạng lưới chợ do Sở Công Thương lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh liên
quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ vốn cho dự án đầu tư xây dựng,
nâng cấp, cải tạo chợ bằng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh;
c) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh liên
hệ với cơ quan chức năng của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp phân bổ nguồn
vốn đầu tư xây dựng chợ cho tỉnh; chủ trì phối hợp với Sở Công Thương tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục các dự án đầu tư xây dựng chợ cần hỗ trợ
trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, bố trí nguồn vốn từ ngân sách Trung ương;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành tỉnh kiểm tra,
đánh giá, giám sát các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các chợ.
đ) Hướng dẫn việc thực hiện chính sách hỗ trợ vốn
đầu tư xây dựng chợ từ ngân sách tỉnh và chính sách khuyến khích, ưu đãi đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ theo quy định.
3. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn cho các ban quản lý chợ, doanh nghiệp,
hợp tác xã quản lý kinh doanh khai thác chợ thực hiện Thông tư 67/2003/TT-BTC
ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho ban
quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ; Thông tư
02/1014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 28/10/2013 của UBND tỉnh Trà
Vinh về việc quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền cho thuê địa điểm kinh
doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND
ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc sửa đổi, bổ sung điểm 2 khoản 2
Điều 1 Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 28/10/2013 của UBND tỉnh Trà Vinh về
việc quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền cho thuê địa điểm kinh doanh tại
các chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày
20/11/2014 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc sửa đổi, bổ sung mục IV và mục VII
của phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 28/10/2013 của
UBND tỉnh Trà Vinh về việc quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền cho thuê
địa điểm kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
b) Hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
thẩm định phương án, chính sách hỗ trợ thương nhân đang kinh doanh tại chợ phải
di dời sang chợ tạm hoặc ngừng kinh doanh khi tiến hành đầu tư xây dựng lại
hoặc cải tạo, nâng cấp chợ; giá khởi điểm, đấu giá thuê điểm kinh doanh đối với
các chợ trên địa bàn, làm căn cứ để UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
c) Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh liên quan, UBND
cấp huyện giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư xây dựng,
quản lý kinh doanh khai thác chợ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Tài chính đối
với những chợ có đầu tư từ ngân sách; theo dõi và kiểm tra thực hiện thu nộp
ngân sách tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản tiền hỗ trợ ngân sách
khác (nếu phải hoàn trả) của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác
và quản lý chợ.
4. Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập,
giải thể Ban Quản lý các chợ.
b) Hướng dẫn về tổ chức bộ máy, biên chế, chế độ
chính sách đối với các cán bộ, công nhân viên làm việc tại Ban quản lý các chợ;
c) Hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách đối với
cán bộ nhân viên thuộc Ban quản lý các chợ trong biên chế Nhà nước khi chuyển sang
Doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
5. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan,
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thẩm định quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển mạng lưới chợ; thẩm định về quy hoạch - kiến trúc đối với các
chợ theo quy định.
b) Thẩm định hồ sơ thiết kế xây dựng chợ đảm bảo
tiêu chuẩn thiết kế xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo chợ theo Quyết định số
3621/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
công bố Tiêu chuẩn quốc gia tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9211:2012 "Chợ - Tiêu
chuẩn thiết kế".
c) Cấp Giấy phép xây dựng đối với các chợ theo thẩm
quyền.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên
quan, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, bố trí quỹ đất và sử dụng quỹ đất để đầu tư xây dựng chợ theo kế hoạch
hàng năm và 5 năm, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Hướng dẫn và thực hiện trình tự thủ tục về đất
đai để đầu tư xây dựng phát triển chợ theo quy định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác đảm bảo vệ sinh môi
trường tại các chợ.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan,
Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định quy hoạch mạng lưới phát triển chợ phù hợp với
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
b) Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra hộ kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống, an toàn
thực phẩm tại các chợ thuộc phạm vi quản lý.
8. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành tỉnh có liên quan,
Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra hộ kinh doanh thực phẩm, dịch vụ
ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ theo quy định của Luật An toàn thực phẩm
và Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật An toàn thực phẩm.
9. Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy, an
ninh trật tự và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền tại các chợ theo quy định của
pháp luật.
10. Liên minh Hợp tác xã:
Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành tỉnh có liên quan,
Ủy ban nhân dân cấp huyện tuyên truyền, phổ biến về pháp luật, chính sách phát
triển, quản lý chợ và mô hình hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ
có hiệu quả.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh trong công tác
lập quy hoạch, rà soát và bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa
bàn.
2. Lập kế hoạch trung hạn, ngắn hạn đầu tư xây dựng,
cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn theo quy hoạch gửi Sở Công Thương tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh. Chỉ đạo thiện hiện công tác giải tỏa các chợ tự phát, chợ
không nằm trong quy hoạch, các tụ điểm buôn bán không đúng quy định trên địa
bàn.
3. Thành lập Hội đồng đấu thầu và tổ chức đấu thầu
hoặc lựa chọn nhà đầu tư xây dựng các chợ không sử dụng ngân sách nhà nước; tổ
chức thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo
nâng cấp các chợ; thẩm định, phê duyệt phương án, chính sách hỗ trợ thương nhân
đang kinh doanh tại chợ phải di dời sang chợ tạm hoặc nghỉ kinh doanh khi tiến
hành đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nâng cấp chợ; Phê duyệt nội quy
của các chợ.
4. Phê duyệt giá khởi điểm và phương án đấu giá thuê
điểm kinh doanh các chợ trên địa bàn.
5. Tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng xây dựng
công trình các chợ trên địa bàn.
6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về kinh doanh, thu chi tài chính, văn minh thương mại,
trật tự an toàn xã hội, an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa
cháy và các quy định khác, thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của các chợ trên địa bàn.
7. Quyết định thành lập, giải thể Ban quản lý các
chợ; phê duyệt nội quy các chợ.
8. Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết
các vướng mắc, khiếu nại theo thẩm quyền liên quan đến hoạt động của chợ trên
địa bàn;
9. Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động chợ
trên địa bàn, đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh những giải pháp trong
phát triển và quản lý chợ.
Điều 23. Trách nhiệm của
UBND cấp xã
1. Hàng năm lập kế hoạch đầu tư, xây dựng, cải tạo
nâng cấp các chợ hạng 3 trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng
hợp, đề nghị Sở Công Thương xem xét, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Phối hợp với chủ đầu tư tổ chức lấy ý kiến của
nhân dân và thương nhân kinh doanh tại chợ để xác định quy mô đầu tư phù hợp.
3. Kiểm tra, giám sát chất lượng công trình xây dựng
công trình các chợ trên địa bàn quản lý. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,
hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn hoạt động.
4. Thực hiện giải tỏa các chợ tự phát, các chợ không
nằm trong quy hoạch, các tụ điểm kinh doanh buôn bán không đúng quy định.
5. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền nhân dân không
tham gia buôn bán tại các chợ tự phát, chợ không có trong quy hoạch, không buôn
bán kinh doanh tại các tụ điểm kinh doanh không đúng quy định.
6. Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi
phạm pháp luật tại các chợ, thực hiện các biện pháp về phát triển và quản lý chợ
trên địa bàn.
Điều 24. Chế độ thông tin
báo cáo
1. Báo cáo công tác phát triển và quản lý chợ gồm
báo cáo 06 tháng, báo cáo năm và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm báo cáo
Ban Quản lý chợ, Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý
chợ và UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo công tác phát triển và quản lý chợ cho
UBND cấp huyện. Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, thành phố là cơ quan tham mưu
cho UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo.
UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo công tác phát
triển và quản lý chợ cho Sở Công Thương.
Sở Công Thương là cơ quan tham mưu UBND tỉnh, có
trách nhiệm tổng hợp các báo cáo công tác phát triển và quản lý chợ trên địa bàn
tỉnh, thời gian báo cáo trước ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo 06 tháng, trước
ngày 15 tháng 12 đối với báo cáo năm.
Sở Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp
huyện về nội dung báo cáo công tác phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh.
Điều 25. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định
này, nếu cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có quy định khác nội dung trong
quy định tại Quyết định này, thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên ban hành.
Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, ngành
tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.