ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2016/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
15 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng,
quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14
tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài
chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại
quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐND ngày 30/3/2016
của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII - kỳ họp thứ 21 phê duyệt định mức chi hỗ
trợ kinh phí để thực hiện Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình
xúc tiến thương mại tỉnh Trà Vinh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại
Tờ trình số 40/TTr-SCT ngày 05/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, quản lý
và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung của
Quy chế này triển khai thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG
MẠI TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
a) Quy chế này quy định việc xây dựng, quản lý
và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Trà Vinh (sau đây gọi
tắt là Chương trình).
b) Quy chế này áp dụng cho các cơ quan, đơn vị
quản lý nhà nước của tỉnh khi tổ chức, tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại
trong nước và ngoài nước.
2. Đối tượng áp dụng
a) Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn
vị quản lý nhà nước tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh thực hiện
Chương trình (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì).
b) Các Công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, làng nghề,… trên địa bàn tỉnh được
thành lập theo quy định của pháp luật tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại
của tỉnh.
c) Không áp dụng với các nội dung đã được Chương
trình xúc tiến thương mại quốc gia hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương.
Điều 2. Mục tiêu Chương
trình xúc tiến thương mại
1. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại,
phát triển thị trường trong và ngoài nước, ưu tiên vùng nông thôn của tỉnh,
thực hiện cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam do Bộ
Chính trị phát động.
2. Góp phần nâng cao năng lực sản xuất, kinh
doanh của cộng đồng doanh nghiệp, Hợp Tác xã, Tổ hợp tác, Liên hiệp Hợp tác xã,
làng nghề, cơ sở sản xuất; tăng cường khả năng cạnh tranh, kết nối, giao
thương, nâng cao lợi thế cho sản phẩm của tỉnh.
3. Gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại,
xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch của tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng,
quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại
1. Phù hợp chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
2. Khi thực hiện Chương trình phải đảm bảo sử dụng
kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng
quy định tài chính hiện hành.
Điều 4. Đơn vị chủ trì thực
hiện các hoạt động của Chương trình xúc tiến thương mại
Các đơn vị chủ trì và phối hợp tổ chức thực hiện
chương trình: Sở Công thương; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản lý khu kinh tế; Liên
minh HTX tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có chức năng xúc
tiến thương mại trên địa bàn tỉnh.
1. Đơn vị chủ trì và thực hiện phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp nhân.
b) Có khả năng huy động các nguồn lực để tổ chức
các hoạt động xúc tiến thương mại.
c) Nắm rõ nhu cầu xúc tiến thương mại của cơ sở,
doanh nghiệp.
d) Có kinh nghiệm, năng lực trong việc tổ chức
các hoạt động xúc tiến thương mại.
đ) Thực hiện chương trình nhằm mang lại lợi ích
cho cộng đồng cơ sở, doanh nghiệp, không nhằm mục đích lợi nhuận.
e) Có đầy đủ hồ sơ đề xuất đề án theo đúng quy định
và được Hội đồng thẩm định phê duyệt.
2. Đơn vị chủ trì được sử dụng kinh phí sự
nghiệp để triển khai thực hiện Chương trình và có trách nhiệm quyết
toán kinh phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Đơn vị tham gia các
hoạt động của Chương trình xúc tiến thương mại
Đơn vị tham gia Chương trình gồm: Công ty, doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, làng nghề.
- Có tư cách pháp nhân.
- Sản phẩm, hàng hóa tham gia các hoạt động xúc
tiến thương mại
Điều 6. Cơ quan quản lý
nhà nước về Chương trình xúc tiến thương mại
1. Sở Công thương là cơ quan được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao trách nhiệm quản lý Chương trình, chịu trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, phổ biến định hướng
xuất khẩu, thị trường trong nước và vùng nông thôn, theo chiến lược,
quy hoạch và các đề án phát triển ngành được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Hướng dẫn xây dựng đề án xúc tiến
thương mại theo quy định tại Quy chế này.
c) Quy định tiêu chí đối với các đề án
xúc tiến thương mại phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của Chương trình.
d) Tổng hợp, đánh giá kết quả, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan về tình hình thực hiện
Chương trình.
e) Thành lập Hội đồng thẩm định Chương
trình (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định) để thực hiện thẩm định
các đề án, kế hoạch xúc tiến thương mại, tổng hợp vào kế hoạch
xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh. Trường hợp đề án xúc tiến
thương mại phát sinh ngoài kế hoạch xúc tiến thương mại hàng năm của
tỉnh, Hội đồng thẩm định thực hiện thẩm định và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trung tâm Xúc tiến Thương mại là đơn vị thuộc
Sở Công thương, giao nhiệm vụ thường trực Chương trình, chịu trách nhiệm tiếp
nhận, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí do nhà nước cấp, nguồn đóng
góp của doanh nghiệp và các nguồn tài trợ khác cho Chương trình theo đúng quy
định, báo cáo Sở Công thương tiến độ thực hiện và những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
3. Trường hợp các tổ chức, cá nhân nước ngoài
đang đầu tư tại tỉnh Trà Vinh tham gia thực hiện Chương trình này thì Sở Công
thương báo cáo xin chủ trương Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
Điều 7. Kinh phí thực hiện
Chương trình xúc tiến thương mại
a) Ngân sách Nhà nước bố trí trong dự toán chi
thường xuyên hàng năm.
b) Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham
gia Chương trình.
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Quản lý kinh phí
Chương trình xúc tiến thương mại
1. Sở Công thương xây dựng kế hoạch, dự toán
Chương trình xúc tiến thương mại và tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch và phân bổ dự toán, Sở Công thương có trách nhiệm phân bổ dự toán theo
quy định của Luật Ngân sách và giao nhiệm vụ cho Trung tâm Xúc tiến Thương
mại thực hiện. Kinh phí được hỗ trợ theo nguyên tắc tổng kinh phí hỗ
trợ để thực hiện các đề án của Chương trình không vượt quá dự toán
được phê duyệt.
Chương II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 9. Nội dung Chương
trình xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu và mức hỗ trợ
1. Chi hỗ trợ “Thông tin thương mại và thị
trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm theo các mặt
hàng chủ lực của tỉnh”. Hỗ trợ 70% các khoản chi phí:
- Chi phí mua tư liệu.
- Chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu
- Chi phí xuất bản và phát hành.
- Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa không quá 1,5 triệu đồng/01
đơn vị đăng ký và nhận thông tin.
2. Chi hỗ trợ “Tuyên truyền xuất khẩu”:
a) Quảng bá hình ảnh ngành hàng, chỉ dẫn địa
lý của tỉnh ra thị trường nước ngoài: Mức chi hỗ trợ 70% căn cứ theo hợp đồng,
bao gồm:
- Chi phí thiết kế, xây dựng kế hoạch, nội dung
truyền thông;
- Chi phí sản xuất, xuất bản và phát hành trong
nước và nước ngoài để giới thiệu, quảng bá hình ảnh ngành hàng, chỉ dẫn địa lý.
b) Mời đại diện cơ quan truyền thông nước ngoài
đến tỉnh Trà Vinh để viết bài, thực hiện phóng sự trên báo, tạp chí, truyền
thanh, truyền hình, Internet nhằm quảng bá cho xuất khẩu theo hợp đồng trọn
gói: Hỗ trợ 70% với các khoản chi phí sản phẩm truyền thông hoàn thành (bộ
phim đã phát sóng, bài viết đã đăng).
Mức hỗ trợ tối đa cho 02 nội dung này không quá
1,5 triệu đồng/hợp đồng.
3. Chi hỗ trợ “Thuê chuyên gia trong và ngoài
nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển xuất
khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài”, các mức hỗ trợ như sau:
a) Hợp đồng trọn gói với chuyên gia tư
vấn: Hỗ trợ 70% chi phí sản phẩm tư vấn hoàn thành.
b) Tổ chức cho chuyên gia trong và ngoài nước gặp
gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp: Hỗ trợ 100% chi phí thuê hội
trường, thiết bị, trang trí, tài liệu, biên dịch, phiên dịch, phương tiện đi lại
cho chuyên gia.
Mức hỗ trợ tối đa cho 02 nội dung này không quá
2 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
4. Chi hỗ trợ “Đào tạo, tập huấn ngắn hạn
trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại”: Hỗ trợ
50% chi phí đối với đối tượng là doanh nghiệp, Hợp tác xã, Liên hiệp HTX, cơ sở
sản xuất, làng nghề và hỗ trợ 100% chi phí đối với các Sở, Ban, ngành tỉnh; huyện,
thị xã, thành phố làm công tác xúc tiến thương mại bao gồm các khoản chi sau:
- Chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng
dạy, tài liệu cho học viên, các khoản chi khác (nếu có)
- Hoặc học phí trọn gói của khoá học.
5. Chi hỗ trợ “Tổ chức, tham gia hội chợ triển
lãm thương mại”
a) Tổ chức, tham gia Hội chợ triển lãm
tại nước ngoài: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí gồm:
- Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian
hàng;
- Trang trí chung của khu vực Việt Nam (bao gồm
cả gian hàng quốc gia nếu có).
- Chi phí tổ chức khai mạc (nếu là hội chợ
triển lãm riêng của Việt Nam): Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh
sáng.
- Chi phí tổ chức Hội thảo: Chi phí thuê hội
trường, trang thiết bị, trang trí, âm thanh, ánh sáng, phiên dịch, an ninh, lễ
tân, nước uống, tài liệu, diễn giả;
- Trình diễn sản phẩm: Thuê địa điểm, thiết
kế, trang trí sân khấu, âm thanh, ánh sáng, trang thiết bị, người trình diễn,
người dẫn chương trình, phiên dịch.
- Công tác phí cho cán bộ tổ chức Chương trình.
- Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 200 triệu
đồng/01 đơn vị tham gia
b) Tổ chức hội chợ triển lãm định hướng xuất khẩu
tại Việt Nam với quy mô từ 200 gian hàng trở lên: Hỗ trợ 50% các khoản chi phí:
- Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian
hàng;
- Dịch vụ phục vụ: Điện nước, vệ sinh, an ninh,
bảo vệ (nếu chưa tính trong chi phí thuê mặt bằng và gian hàng).
- Chi phí quản lý của đơn vị tổ chức hội chợ
triển lãm.
- Trang trí chung của hội chợ triển lãm.
- Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp,
trang trí, âm thanh, ánh sáng.
- Tổ chức hội thảo: Chi phí thuê hội trường, thiết
bị;
- Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 12 triệu đồng/01
đơn vị tham gia.
c) Tuyên truyền quảng bá và mời khách đến giao dịch
khi tổ chức hội chợ triển lãm quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 9 Quy chế
này: Hỗ trợ 100% chi phí sản xuất, phát hành giới thiệu hội chợ triển lãm và
các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 10% chi
phí tổ chức hội chợ quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 9 Quy chế này.
6. Tổ chức đoàn giao dịch thương mại tại nước
ngoài: Hỗ trợ 100% các khoản chi phí sau:
- 01 vé máy bay khứ hồi/01 đơn vị tham gia.
- Thuê hội trường, thiết bị, giấy mời, phiên dịch,
tài liệu.
- Tuyên truyền, quảng bá, mời khách đến tham dự,
giao dịch.
- Công tác phí cho cán bộ tổ chức chương trình.
- Các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa không quá 40 triệu đồng/01
đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Châu Á; 60 triệu đồng/01 đơn vị
tham gia giao dịch thương mại tại khu vực: Châu Âu, Châu Phi, Châu Úc, Bắc Mỹ,
Tây Á; 100 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Trung
Mỹ, Mỹ La Tinh.
Điều 10. Nội dung Chương
trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước và mức hỗ trợ
1. Tổ chức các Chương trình đưa hàng Việt về
nông thôn, các khu cụm công nghiệp, khu dân cư trên địa bàn tỉnh: Hỗ trợ 70%
các khoản chi phí: vận chuyển; chi phí thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng quầy
hàng; dịch vụ phục vụ: Điện, nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ; trang trí chung
khu vực tổ chức bán hàng; tổ chức khai mạc, bế mạc; chi phí quản lý, nhân công
phục vụ; chi phí tuyên truyền quảng bá, các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa không quá 105 triệu đồng/01
phiên chợ.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về
hàng hóa và dịch vụ trong tỉnh đến người tiêu dùng trong nước qua các hoạt động
truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và
các hình thức phổ biến thông tin khác: Hỗ trợ 100% chi phí thực hiện nội
dung sản phẩm truyền thông và phát hành trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung này không
quá 95 triệu đồng/01 chuyên đề tuyên truyền.
3. Tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại thị
trường trong nước tổng hợp: Tháng khuyến mãi, tuần hàng Việt Nam, chương trình
hàng Việt, chương trình bán hàng bình ổn thị trường, chương trình giới thiệu
các sản phẩm đặc trưng của tỉnh: Hỗ trợ 50% các khoản chi theo nội dung cụ thể
tại hợp đồng thực hiện đề án, trong phạm vi khoản chi phí quy định tại khoản 1,
khoản 2, Điều 10 của Quy chế này và mức khống chế tiền hỗ trợ theo hiệu quả
tương ứng.
4. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn về kỹ năng kinh
doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo chuyên ngành
ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành đặc thù; đào tạo kỹ
năng phát triển thị trường trong nước cho các đơn vị chủ trì; hợp tác với các tổ
chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển thị trường trong nước:
Hỗ trợ 100% các khoản chi:
- Chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng
dạy, tài liệu cho học viên và các khoản chi khác (nếu có).
- Hoặc học phí trọn gói của khoá học.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Điều 11. Xây dựng đề án
xúc tiến thương mại của tỉnh
1. Các đơn vị chủ trì xây dựng đề án xúc
tiến thương mại của tỉnh thực hiện theo các nội dung như sau:
- Sự cần thiết xây dựng đề án.
- Mục tiêu của đề án.
- Nội dung đề án.
- Phương thức triển khai.
- Kế hoạch triển khai và tiến độ thực hiện.
- Dự toán kinh phí.
- Hiệu quả của đề án.
- Rủi ro dự kiến và các biện pháp khắc phục.
2. Các đề án xúc tiến thương mại tỉnh
phải đáp ứng các yêu cầu:
- Phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế tập thể hoặc HTX.
- Phù hợp với định hướng xuất khẩu, chiến lược
phát triển thị trường trong và ngoài nước của tỉnh, các mặt hàng đặc trưng
của tỉnh.
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Phù hợp với nội dung Chương trình quy định
tại Điều 9, Điều 10 Quy chế này.
- Đảm bảo tính khả thi về phương thức, thời
gian, tiến độ triển khai, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Hàng năm đơn vị chủ trì xây dựng Chương
trình/đề án trình Sở Công thương xem xét đưa vào Kế hoạch xúc tiến thương mại
của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 12. Tiếp nhận, đánh
giá, thẩm định và phê duyệt kế hoạch, đề án
1. Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình gửi kế
hoạch, đề án xúc tiến thương mại gửi đến Sở Công thương tổng hợp thông qua Hội
đồng thẩm định.
2. Hội đồng thẩm định căn cứ vào mục tiêu,
yêu cầu, nội dung quy định tại Quy chế này và tiêu chí lựa chọn đánh giá, thẩm
định nội dung kế hoạch, đề án của đơn vị chủ trì và tổng hợp vào kế hoạch xúc
tiến thương mại hàng năm của tỉnh gửi Sở Công thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
3. Căn cứ kế hoạch xúc tiến thương mại của tỉnh
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Giám đốc Sở Công thương tiến hành phê duyệt
từng Chương trình, đề án xúc tiến thương mại giao cho các đơn vị chủ trì thực
hiện. Riêng đối với các hoạt động xúc tiến nước ngoài thì Sở Công thương trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 13. Điều chỉnh và chấm
dứt thực hiện đề án
1. Trường hợp có điều chỉnh, thay đổi nội dung
hoặc chấm dứt thực hiện đề án đã được phê duyệt, các đơn vị chủ trì phải có văn
bản giải thích rõ lý do và kiến nghị phương án điều chỉnh gửi Sở Công thương
(qua Hội đồng thẩm định).
2. Trường hợp xét thấy cần thay đổi nội dung đề
án cho phù hợp với yêu cầu và tình hình cụ thể, trên cơ sở văn bản đề nghị của
đơn vị chủ trì, Sở Công thương trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Trường hợp đơn vị chủ trì không thực hiện
đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đề án đã được phê duyệt hoặc xét thấy nội dung
đề án không còn phù hợp, Sở Công thương trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trường hợp không thực hiện được hoặc không
hoàn thành đề án xúc tiến thương mại của tỉnh trong năm kế hoạch, đơn vị chủ
trì có trách nhiệm báo cáo Sở Công thương trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Sau khi có quyết định điều chỉnh hoặc chấm dứt
thực hiện đề án, Sở Công thương trình UBND tỉnh điều chuyển kinh phí còn dư (nếu
có) để bổ sung cho các đề án đã phê duyệt phát sinh tăng kinh phí, các đề án mới.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Công thương
1. Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện Chương trình, bảo đảm Chương trình được
thực hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ và quy định của pháp
luật.
3. Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp việc
thực hiện Chương trình; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề
ngoài quy định của Quy chế này hoặc vượt thẩm quyền.
4. Tổng kết việc thực hiện Quy chế; báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế trong trường hợp cần thiết.
5. Không tiếp nhận đề án trong năm tiếp theo đối
với đơn vị chủ trì vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
4 và khoản 5 của Điều 16 Quy chế này.
6. Đình chỉ tham gia Chương trình trong 3 năm
kế tiếp trong trường hợp đơn vị chủ trì vi phạm nghĩa vụ quy định
tại khoản 5 Điều 16 Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm của
các cơ quan chức năng liên quan
1. Sở Tài chính tham mưu, cân đối ngân sách,
tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phân bổ theo Luật Ngân sách.
2. Các cơ quan chức năng liên quan có trách nhiệm
phối hợp với Sở Công thương và các đơn vị chủ trì trong việc tổ chức thực hiện
có hiệu quả các chương trình, đề án xúc tiến thương mại của tỉnh nhằm tăng cường
hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư và du lịch trong nước và nước ngoài.
Điều 16. Trách nhiệm của
đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình
1. Tổ chức thực hiện tham gia đề án được phê duyệt
theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán trong hợp đồng đã ký; đảm bảo sử
dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội dung chi theo
đúng chế độ tài chính hiện hành.
2. Đối với đề án có nhiều đơn vị tham gia chương
trình, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp và phân công các đơn vị tham gia
thực hiện từng nội dung của đề án.
3. Có trách nhiệm lựa chọn đơn vị tham gia phù hợp
với tiêu chí đã cam kết trong đề án. Nội dung tham gia của doanh nghiệp phải
phù hợp với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
4. Khi thực hiện xong đề án, các đơn vị chủ trì
phải gửi báo cáo tình hình thực hiện về Sở Công thương (qua Trung tâm Xúc tiến
Thương mại) trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đề án, đồng thời
thông báo cho các cơ quan, đơn vị tham gia đề án thực hiện các báo cáo liên
quan.
5. Cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin trung thực
liên quan đến tình hình thực hiện đề án và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm
tra, giám sát theo quy định tại Quy chế này.
Điều 17. Điều khoản thi
hành
1. Căn cứ nội dung của Quy chế này, Giám đốc Sở
Công thương phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh
có liên quan hướng dẫn thực hiện Chương trình, đề án xúc tiến thương mại của tỉnh
theo đúng quy trình tại Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
phản ánh về Sở Công thương để nghiên cứu, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.