|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
Số hiệu:
|
106/2016/QH13
|
|
Loại văn bản:
|
Luật
|
Nơi ban hành:
|
Quốc hội
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
Ngày ban hành:
|
06/04/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 được ban hành ngày 06/04/2016, theo đó, sửa đổi các Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 và Luật quản lý thuế 78/2006/QH11.
I. Sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi theo Luật 31/2013/QH13):
Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Luật sửa đổi Luật thuế 2016 bổ sung dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật là đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
II. Sửa đổi Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 27/2008/QH12 (đã được sửa đổi theo Luật 70/2014/QH13):
Khoản 1 và khoản 2 Điều 6 về Giá tính thuế TTĐB được sửa đổi như sau:
- Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Luật thuế sửa đổi năm 2016 còn quy định: Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế TTĐB không được thấp hơn tỷ lệ phần trăm so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ;
- Theo Luật số 106/2016/QH13, đối với hàng hóa NK tại khâu NK là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra;
III. Sửa đổi Luật quản lý thuế 78/2006/QH11 (đã được sửa đổi theo Luật 21/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13):
Điều 61 về Miễn thuế, giảm thuế được Luật sửa đổi các Luật Thuế năm 2016 sửa đổi như sau:
Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hằng năm từ 50 nghìn đồng trở xuống.
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, trừ Khoản 4 Điều 3 của Luật này có hiệu lực từ 01/9/2016.
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
106/2016/QH13
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2016
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG, LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số
70/2014/QH13, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số
Điều theo Luật số 21/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13.
Điều 1
Sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13:
1. Các Khoản 1, 9 và 23 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc
chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra
và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp
tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”
“9. Dịch vụ y
tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng
bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người
khuyết tật.”
“23. Sản phẩm
xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm
khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng
chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.”
2. Điểm g Khoản 1 Điều 8 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“g) Sản phẩm xuất
khẩu quy định tại Khoản 23 Điều 5 của Luật này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là
hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan;
hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.”
3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ
tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã
đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới,
đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba
trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn
thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh
doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện
kinh doanh trong quá trình hoạt động;
b) Dự án đầu tư khai thác tài
nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư
sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi
phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Chính phủ quy
định chi Tiết Khoản này.
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng,
quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng
theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất
khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định
của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người
nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan
trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro
cao theo quy định của Luật quản lý thuế.”
Điều 2
Sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số
27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 70/2014/QH13:
1. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với
hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở
nhập khẩu bán ra.
Trường hợp
hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh doanh thương mại
là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng
công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại
là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được
thấp hơn tỷ lệ phần trăm (%) so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh
thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy định
của Chính phủ;
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu tại
khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm
số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu
nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra;”
2. Khoản 4 Mục
I Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
STT
|
Hàng hóa, dịch
vụ
|
Thuế suất (%)
|
4
|
Xe ô tô dưới 24 chỗ
|
|
|
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở
xuống, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại
Điều này
|
|
|
- Loại có dung tích xi lanh từ
1.500 cm3 trở xuống
|
|
|
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2017
|
40
|
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
|
35
|
|
- Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3
đến 2.000 cm3
|
|
|
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2017
|
45
|
|
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
|
40
|
|
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3
đến 2.500 cm3
|
50
|
|
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3
đến 3.000 cm3
|
|
|
+ Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2017
|
55
|
|
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
|
60
|
|
- Loại có dung tích xi lanh trên
3.000 cm3 đến 4.000 cm3
|
90
|
|
- Loại có dung tích xi lanh trên
4.000 cm3 đến 5.000 cm3
|
110
|
|
- Loại có dung tích xi lanh trên
5.000 cm3 đến 6.000 cm3
|
130
|
|
- Loại có dung tích xi lanh trên
6.000 cm3
|
150
|
|
b) Xe ô tô chở người từ 10 đến
dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định
tại Điều này
|
15
|
|
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ
loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này
|
10
|
|
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại
quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này
|
|
|
- Loại có dung tích xi lanh từ
2.500 cm3 trở xuống
|
15
|
|
- Loại có dung tích xi lanh trên
2.500 cm3 đến 3.000 cm3
|
20
|
|
- Loại có dung tích xi lanh trên
3.000 cm3
|
25
|
|
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp
năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không
quá 70% số năng lượng sử dụng
|
Bằng
70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các Điểm 4a, 4b, 4c
và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này
|
|
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng
sinh học
|
Bằng
50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các Điểm 4a, 4b, 4c
và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này
|
|
g) Xe ô tô chạy bằng điện
|
|
|
- Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống
|
15
|
|
- Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ
|
10
|
|
- Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ
|
5
|
|
- Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng
|
10
|
|
h) Xe mô-tô-hôm (motorhome)
không phân biệt dung tích xi lanh
|
|
|
- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2017
|
70
|
|
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
|
75
|
Điều 3
Sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 21/2012/QH13 và
Luật số 71/2014/QH13:
1. Điều 61 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 61. Miễn thuế, giảm
thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện
miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được
quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và miễn thuế đối với hộ gia đình,
cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hằng năm từ năm mươi
nghìn đồng trở xuống.”
2. Khoản 4 Điều 92
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp
thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn
không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc
nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải
có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức
0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”
3. Khoản 1 Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định,
thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế,
thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền
thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số
tiền thuế chậm nộp.
Đối với các Khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng
7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả Khoản tiền
nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền
thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản này
từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được
thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên
không nộp kịp thời các Khoản thuế dẫn
đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng
không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời
gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”
4. Bãi bỏ khoản 3 Điều 42.
Điều 4
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 4 Điều 3 của Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
3. Chính phủ
quy định chi Tiết các Điều, Khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
THE NATIONAL ASSEMBLY
--------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
Law No. 106/2016/QH13
|
Hanoi, April 06, 2016
|
LAW AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF THE LAW ON VALUE-ADDED TAX, THE
LAW ON SPECIAL EXCISE DUTY, AND THE LAW ON TAX ADMINISTRATION Pursuant to the
Constitution of Socialist Republic of Vietnam; The National Assembly
promulgates the Law on amendments to some Articles of the Law on Value-added tax
No 13/2008/QH12, which is amended under the Law No. 31/2013/QH13, the Law on
special excise duty No. 27/2008/QH12 which is amended under the Law No.
70/2014/QH13, the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11 which is amended
under the Law No. 21/2012/QH13 and the Law No. 71/2014/QH13. Article 1 Amendments to some
Articles of the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12, which is amended under
the Law No. 31/2013/QH13: 1. Clauses 1, 9 and 23 of
Article 5 are amended as follows: "1. Farming,
breeding, aquaculture produces that have not been processed into other products
or have only been preliminary processed by the manufacturers or catchers when
they are sold and imported. Enterprises and
cooperatives buying farming, breeding, aquaculture produces that have not been
processed into other products or have only been preliminary processed and
selling them to other enterprises or cooperatives are not required to declare
and pay VAT but may deduct input VAT." .................................................. .................................................. .................................................. Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
Luật quản lý thuế 2006, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, Luật quản lý thuế sửa đổi 2012, Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014, Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016, Luật quản lý thuế, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
168.435
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|