HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
140/2015/NQ-HĐND
|
Kiên
Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN BỔ DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Trên cơ sở
xem xét Tờ trình số 203/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016; Báo cáo thẩm
tra số 159/BC-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng
nhân dân; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tán thành Tờ trình số
203/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân bổ
dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 như sau:
I. VỀ THU NGÂN
SÁCH NĂM 2016
1. Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn: 6.290.000 triệu đồng.
a) Thu nội địa: 4.910.000 đồng.
b) Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu:
120.000 triệu đồng.
c) Các khoản thu được để lại chi
quản lý qua ngân sách: 1.260.000 triệu đồng.
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:
1.150.000 triệu đồng.
- Thu để lại chi quản lý qua ngân
sách: 110.000 triệu đồng.
Trong tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn 6.290.000 triệu đồng, phân chia ngân sách cấp huyện, cấp xã
thu 1.858.540 triệu đồng.
2. Tổng thu
ngân sách địa phương được sử dụng: 10.267.491 triệu đồng.
Trong đó:
a) Thu bổ sung từ ngân sách trung
ương: 3.963.691 triệu đồng.
Bao gồm:
+ Bổ sung cân đối ổn định:
1.992.778 triệu đồng.
+ Bổ sung có mục tiêu: 1.771.853
triệu đồng.
+ Bổ sung tiền lương cơ sở:
199.060 triệu đồng.
b) Thu được hưởng theo phân cấp:
4.787.100 triệu đồng.
c) Thu quản lý qua ngân sách:
1.260.000 triệu đồng.
d) Thu chuyển nguồn năm 2015 sang
năm 2016: 256.700 triệu đồng.
II. VỀ CHI NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2016
1. Tổng chi ngân sách địa phương:
10.267.491 triệu đồng.
a) Chi đầu tư phát triển:
2.691.792 triệu đồng.
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung: 801.900 triệu đồng.
- Chi đầu tư từ nguồn thu tiền
thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê 125.000 triệu đồng (sẽ phân bổ chi
tiết trong 6 tháng đầu năm 2016).
- Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử
dụng đất: 800.000 triệu đồng.
- Chi đầu tư từ nguồn trung ương đầu
tư có mục tiêu: 964.892 triệu đồng.
b) Chi thường xuyên: 5.848.230 triệu
đồng.
c) Chi sự nghiệp các mục tiêu, nhiệm
vụ: 324.639 triệu đồng.
d) Chi lập quỹ dự trữ tài chính:
1.040 triệu đồng.
đ) Dự phòng ngân sách: 141.790 triệu
đồng.
e) Các khoản chi quản lý qua ngân
sách: 1.260.000 triệu đồng.
2. Trong tổng chi ngân sách địa phương:
10.267.491 triệu đồng, phân chia ngân sách cấp huyện, cấp xã chi: 4.666.242 triệu
đồng.
III. MỘT SỐ BIỆN
PHÁP CHỦ YẾU TRONG TỔ CHỨC THỰC HIỆN TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NĂM 2016
1. Tổ chức triển khai thực hiện tốt
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và nhiệm vụ thu theo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Nâng
cao chất lượng công tác dự báo thu, kết hợp với tăng cường kỷ luật tài khóa
thông qua kiểm soát chặt nguồn thu, tăng cường thanh tra, kiểm tra chống thất
thu thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận thuế, nợ đọng thuế.
2. Tiết kiệm triệt để các khoản
chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công và
không ban hành các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách nhà nước khi
chưa có nguồn bảo đảm. Hạn chế tối đa việc đề xuất ứng trước dự toán. Rà soát,
quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn, chi thực hiện chuyển nguồn đối với
một số khoản chi thật sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết
không thực hiện việc chuyển nguồn đối với các nhiệm vụ do chủ quan của các cơ
quan, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chậm.
Chủ động rà soát sắp xếp theo thứ
tự ưu tiên, bố trí kinh phí thực hiện bảo đảm trong phạm vi dự toán đã được
phân bổ đầu năm; rà soát chính sách, chế độ đã ban hành để lồng ghép, bảo đảm
không chồng chéo.
3. Tiếp tục bố trí nguồn thực hiện
cải cách tiền lương theo qui định. Riêng đối với ngân sách cấp xã nguồn thực hiện
cải cách tiền lương chưa sử dụng hết đang giữ lại tại cấp xã, phải chuyển trả về
cấp huyện để tạo nguồn tập trung phân bổ cho các đơn vị thiếu; toàn bộ nguồn
kinh phí tiền lương phải được hạch toán, quản lý riêng để tạo nguồn tiếp tục thực
hiện cải cách tiền lương, không sử dụng nguồn kinh phí này cho các mục đích
khác.
4. Tập trung
đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, triển khai thực hiện có hiệu quả các
chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham
nhũng.
5. Các ngành, các cấp, các địa
phương cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và tự kiểm tra trong việc quản
lý và sử dụng ngân sách. Xử lý và thực
hiện đúng, kịp thời theo qui định của
pháp luật đối với những cá nhân và tập thể vi phạm theo kết
luận của các cơ quan có thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Thời
gian thực hiện
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và thực hiện năm ngân sách từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình, hàng quý báo
cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp gần nhất.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc tổ chức thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 09 tháng 12
năm 2015.