|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
Số hiệu:
|
146/2017/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
15/12/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Sửa quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 12/2015/NĐ-CP về thuế GTGT, thuế TNDN.Theo đó, sản phẩm xuất khẩu liên quan đến tài nguyên, khoáng sản (TNKS) không phải chịu thuế GTGT nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu là TNKS chưa chế biến thành sản phẩm khác;
- Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là TNKS có tổng trị giá TNKS cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên, trừ các trường hợp sau:
+ Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ TNKS mà trong quy trình chế biến đã ra sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu.
Sản phẩm do cơ sở kinh doanh (CSKD) trực tiếp khai thác và chế biến hoặc mua về để chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu.
+ Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là TNKS (TNKS đã chế biến thành sản phẩm khác).
Nghị định 146/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2018.
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
146/2017/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 12
năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2016/NĐ-CP NGÀY 01
THÁNG 7 NĂM 2016 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2015/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 02 NĂM 2015 CỦA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng
ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng, đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
1. Khoản 11 Điều 3 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“11. Sản phẩm xuất
khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được
chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản
có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và
chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản
phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành
lập phân xưởng, nhà máy chế biến
theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất
thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ
tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác
chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục
chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân
xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối
tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia
tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ
nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản
đã chế biến thành sản phẩm khác)
do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm
xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu
này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được
các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế
giá trị gia tăng.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng là tài nguyên,
khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên
nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa
vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp
khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản
không bao gồm chi phí vận chuyển
tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến; đối với tài nguyên,
khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua
đến nơi chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu,
điện năng, nhiệt năng.
Tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định căn cứ vào quyết toán
năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu.
Trường hợp năm đầu tiên xuất khẩu
sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên
giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu;
trường hợp không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá
thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực tế của sản phẩm xuất khẩu.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản này.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối
với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý)
có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó
xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước
ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong
tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu
đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với
số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá
trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ
hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế
giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà
hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải
quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện
việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải
quan.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất
hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế gian lận thương mại
trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro
cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Điều 2. Sửa đổi,
bổ sung điểm o khoản 2 Điều 9
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
“o) Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người
để trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; phần vượt mức quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính
chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo
hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động;
Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự
nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao
động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại khoản
này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ
sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước
lao động tập thể; Quy chế tài
chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng
quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng
công ty;”.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 02 năm 2018.
Điều 4. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).KN 204
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
GOVERNMENT
--------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
----------------
|
No. 146/2017/ND-CP
|
Ha Noi, December 15, 2017
|
DECREE ON AMENDMENTS TO CERTAIN ARTICLES OF THE GOVERNMENT'S
DECREE NO. 100/2016/ND-CP DATED JULY 01, 2016 AND DECREE NO.12/2015/ND-CP DATED
FEBRUARY 12, 2015 Pursuant to Law on the
Government’s organization dated June 19, 2015; Pursuant to Law on
Value added tax dated June 03, 2008; Law on amendments to certain articles of
Law on value added tax dated June 19, 2013; Law on amendments to certain
articles of Law on value added, Law on excise taxes and Law on tax
administration dated April 06, 2016; Pursuant to Law on
corporate income tax dated June 03, 2008 and Law on amendments to certain
articles of Law on corporate income tax dated June 19, 2013; Pursuant to Law on
amendments to certain articles of tax laws dated November 26, 2014; At the request of the
Minister of Finance; The Government
promulgates the Decree on amendments to certain articles of the Government's
Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 and Decree No.12/2015/ND-CP dated
February 12, 2015. Article 1. Amendments
to certain articles of the Government's Decree No. 209/2013/ND-CP dated
December 18, 2013 providing guidelines for certain articles of Law on value
added tax and is amended by the Government's Decree No. 100/2016/ND-CP dated
July 01, 2016. .................................................. .................................................. .................................................. Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
67.608
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|